UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số:
2730/2007/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 12 tháng 09 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
TỶ
LỆ PHÂN BỔ CHI TỪ TIỀN THU XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SẮT VÀ ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cư Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Thông tư số 89/2007/TT-BTC ngày 25/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường
thuỷ nội địa;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại văn bản số 2448/STC-QLNS ngày 27/8/2007 về việc
phân bổ tỷ lệ chi bồi dưỡng và mua sắm từ tiền thu xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định tỷ lệ phân bổ chi từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa; cụ thể như sau:
1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng:
Quyết định
này quy định tỷ lệ phân bổ chi bồi dưỡng và chi mua sắm trang thiết bị để phục
vụ công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông của lực lượng Công an và Thanh
tra giao thông vận tải; mức chi bồi dưỡng đối với cán bộ Thanh tra giao thông
vận tải và lực lượng khác trực tiếp tham gia vào công tác bảo đảm trật tự an
toàn giao thông tại huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn.
2. Quy
định cụ thể:
2.1. Tỷ lệ phân bổ chi bồi dưỡng và chi mua sắm
trang thiết bị bảo đảm trật tự an toàn giao thông của lực lượng Công an và
Thanh tra giao thông vận tải.
Phần kinh phí
trích cho lực lượng Công an và Thanh tra giao thông vận tải sau khi hỗ trợ cho
Thanh tra giao thông vận tải Trung ương cùng hoạt động trên địa bàn, trích cho
Trạm cân kiểm tra xe, Cảng vụ đường thuỷ nội địa (nếu có) được coi là 100% và
phân bổ theo tỷ lệ sau:
a) Dành 30%
để mua sắm trang thiết bị bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Việc mua sắm,
thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Dành 40%
để chi bồi dưỡng cho lực lượng trực tiếp tham gia bảo đảm trật tự ATGT (bao gồm
lực lượng tuần tra kiểm soát ban đêm và chống đua xe trái phép).
c) Dành 30%
để chi cho các nội dung quy định tại điểm 1.1, khoản 1, mục IV của Thông tư số
89/2007/ TT-BTC ngày 25/7/2007 của Bộ Tài chính (trừ nội dung chi quy định tại điểm a
và b nêu trên)
2.2. Mức chi
bồi dưỡng cho lực lượng Thanh tra giao thông.
- Mức chi bồi
dưỡng cho cán bộ Thanh tra giao thông vận tải là: 700.000 đồng/người/tháng.
- Đối với cán
bộ Thanh tra giao thông vận tải trực tiếp tham gia công tác đảm bảo ATGT ban
đêm được bồi dưỡng thêm 70.000đồng/người/ca.
2.3. Khoản
kinh phí 10% quy định tại khoản 4, Mục III của Thông tư số 89/2007/ TT-BTC ngày 25/7/2007 của Bộ Tài chính cho cán bộ Thanh tra giao
thông vận tải cho các lực lượng khác trực tiếp tham gia vào công tác bảo đảm TTATGT
tại huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn (trừ lực lượng Công an và
Thanh tra giao thông vận tải địa phương), quy định như sau:
a) Căn cứ số
kinh phí được trích (được coi là 100%), hàng quý, Sở Tài chính tính toán và
phân bổ cho các Ban ATGT huyện, thị xã, thành phố theo tiêu chí sau:
Ban
ATGT thuộc các vùng
|
Số
lượng
|
Tỷ
lệ
|
Tổng
số
|
Ban ATGT
Thành phố Thanh Hóa
|
01
|
7%
|
7%
|
Ban ATGT
của Thị xã Bỉm Sơn và Sầm Sơn
|
02
|
6%
|
12%
|
Các Ban
ATGT các huyện đồng bằng
|
13
|
4%
|
52%
|
Các Ban
ATGT các huyện miền núi thấp
|
07
|
3%
|
21%
|
Các Ban
ATGT các huyện miền núi cao
|
04
|
2%
|
8%
|
Tổng
|
27
|
|
100%
|
- Các Ban
ATGT các huyện đồng bằng, gồm (Hoằng Hóa, Hậu Lộc, Hà Trung, Nga Sơn, Tĩnh Gia,
Quảng Xương, Nông Cống, Đông Sơn, Triệu Sơn, Yên Định, Thiệu Hóa, Thọ Xuân,
Vĩnh Lộc).
- Các Ban
ATGT các huyện miền núi thấp, gồm: Thạch Thành, Ngọc Lặc, Như Thanh, Như Xuân,
Thường Xuân, Cẩm Thuỷ, Lang Chánh).
- Các Ban
ATGT các huyện miền núi cao, gồm: Mường Lát, Quan Hóa, Quan Sơn, Bá Thước).
b) Nội dung
chi.
- Chi hoạt động của Ban An toàn giao thông;
- Chi hoạt động, kiểm tra liên ngành của Ban An toàn giao thông huyện,
thị xã, thành phố;
- Chi cho công tác phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật về TTATGT
của địa phương;
- Chi sơ kết, tổng kết công tác bảo đảm TTATGT;
- Chi hỗ trợ khắc
phục hậu quả tai nạn giao thụng, hỗ trợ phục vụ cụng tỏc giải tỏa hành lang an
toàn giao thụng;
- Chi cho giáo dục
pháp luật TTATGT trong trường học;
- Chi khác phục vụ
công tác bảo đảm TTATGT.
2.4. Đối với
Ban An toàn giao thông tỉnh.
Nội dung chi
của Ban thực hiện theo quy định tại khoản 2, mục IV của Thông tư số 89/2007/ TT-BTC ngày 25/7/2007 của Bộ Tài chính.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
Các đơn vị được thụ hưởng tiền thu xử phạt vi phạm
hành chính quy định tại Điều 1 nêu trên, căn cứ tình hình sử dụng tiền
thu phạt của năm trước và tình hình thực tế thu phạt trong năm để lập kế hoạch
sử dụng theo định mức, chế độ quy định gửi Sở Tài chính để thẩm định, tổng hợp trình
UBND tỉnh quyết định.
Sau khi Sở Tài chính đã tạm trích số tiền thu phạt
cho các đơn vị thụ hưởng, Kho bạc NN tỉnh có trách nhiệm chuyển ngay số tiền đó
vào tài khoản mở tại Kho bạc NN của các đơn vị này để sử dụng theo các nội dung
quy định tại Quyết định này và các quy định Pháp luật khác liên quan.
Sở Tài chính hướng dẫn các đơn vị thụ hưởng tiền
thu phạt việc lập kế hoạch, quản lý, sử dụng và quyết toán nguồn kinh phí được
trích. Khi Nhà nước thay đổi tỷ lệ phân bổ kinh phí và sự thay đổi nhiệm vụ bảo
đảm TTATGT tại các địa phương trong tỉnh, Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh điều
chỉnh cho phù hợp.
Kết thúc năm ngân sách, các đơn vị được thụ hưởng
tiền thu xử phạt vi phạm hành chính lập quyết toán gửi về Ban ATGT của tỉnh và
Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh phê duyệt.
Số tiền thu phạt sử dụng không hết trong năm
được chuyển sang năm sau sử dụng cho công tác đảm bảo ATGT và bổ sung cho việc
đầu tư cơ sở vật chất bảo đảm ATGT trên địa bàn.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài
chính, Giao thông Vận tải, Kho bạc NN tỉnh, Công an tỉnh; Ban ATGT tỉnh, huyện,
thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các
đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3, QĐ;
- TTTU, HĐND tỉnh ( báo cáo);
- Bộ Tài chính ( báo cáo);
- Bộ Tư Pháp ( báo cáo);
- Bộ GTVT(báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ ( báo cáo);
- Lưu: VT, KTTC(QĐCĐ 7024).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Lợi
|