ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 113/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày
14 tháng 01 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN "ĐẨY MẠNH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
THIỂU SỐ TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2014 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020"
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị quyết số
17/2013/NQ-HĐND ngày 13/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Đề án "Đẩy mạnh
giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bình Phước giai đoạn
2014 - 2015 và định hướng đến năm 2020";
Xét đề nghị của Ban Dân tộc tỉnh tại
Tờ trình số 46/TTr-BDT ngày 25/12/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thực hiện Đề án "Đẩy mạnh giảm nghèo bền vững
cho đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bình Phước giai đoạn 2014 - 2015 và định hướng
đến năm 2020" (có Đề án kèm theo) với nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu của
Đề án
1.1. Mục tiêu chung
- Tạo cơ hội cho hộ nghèo đồng bào
dân tộc thiểu số (DTTS) sinh sống bằng nghề nông song thiếu đất, không có đất sản
xuất, được hỗ trợ đất, có điều kiện phát triển sản xuất, chủ động vươn lên
thoát nghèo.
- Nâng cao dân trí, đào tạo nguồn
nhân lực, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động DTTS để có thu nhập ổn
định, cải thiện chất lượng cuộc sống nhằm giảm nhanh, bền vững hộ nghèo đồng
bào DTTS, hạn chế chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, giữa DTTS với dân tộc
kinh trên địa bàn tỉnh, góp phần bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ môi trường
sinh thái, xây dựng mô hình hợp tác sản xuất kinh doanh trong vùng đồng bào
DTTS.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
a) Giai đoạn I (2014 - 2015):
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo DTTS từ 14,5 % cuối năm 2012
xuống còn 7% vào cuối năm 2015 (bình quân mỗi năm giảm hơn 2,5 %) theo chuẩn
nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Đến năm 2015 cơ bản giải quyết hỗ trợ 70 % hộ
nghèo khó khăn về nhà ở, đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt.
- Xây dựng mô hình điểm các hợp tác xã sản xuất
kinh doanh nông, lâm nghiệp.
- Tạo điều kiện để lao động DTTS có thể tham gia
các lớp đào tạo nghề; phấn đấu đến năm 2015 có 30% lao động DTTS được đào tạo
nghề và giới thiệu việc làm phù hợp. Bước đầu triển khai chính sách đào tạo
trung cấp, cao đẳng nghề cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học
phổ thông.
- Tăng cường Phó Chủ tịch UBND có trình độ đại học
cho các xã. Trước mắt trong giai đoạn 2014 - 2015 tăng cường cho các xã đặc biệt
khó khăn, xã xây dựng nông thôn mới.
b) Giai đoạn II (2016-2020):
- Nhân rộng mô hình hợp tác xã sản xuất kinh doanh
nông, lâm nghiệp trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Bình quân mỗi năm giảm 02% hộ nghèo; xóa nhà ở dột
nát, phấn đấu đạt trên 70% nhà ở đạt tiêu chuẩn; đảm bảo thu nhập bình quân đầu
người vùng DTTS tăng lên gấp bốn lần so với hiện nay; giải quyết cơ bản tình trạng
thiếu đất, nước phục vụ sản xuất.
- Đảm bảo 100% đường trục liên xã được nhựa hóa; bê
tông hóa và trên 50% đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ
thuật được quy định trong Chương trình xây dựng nông thôn mới; trên 95% hộ sử dụng
điện thường xuyên; 100% hộ gia đình sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
- Trên 50% lao động trong độ tuổi người DTTS được
đào tạo nghề; tiếp tục thực hiện chính sách đào tạo trung cấp, cao đẳng nghề
cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông, bổ túc trung học
tại địa phương.
2. Đối tượng thụ hưởng
Là hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số theo chuẩn
nghèo được Thủ tướng Chính phủ quy định, theo từng thời kỳ.
3. Phạm vi áp dụng
Trên địa bàn toàn tỉnh, ưu tiên khu vực vùng khó
khăn, vùng biên giới, vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh.
4. Thời gian thực hiện
Từ năm 2014 đến năm 2020, chia làm 02 giai đoạn:
- Giai đoạn I: Từ năm 2014 đến năm 2015.
- Giai đoạn II: Từ năm 2016 đến năm 2020.
5. Nhu cầu kinh phí thực hiện
a) Giai đoạn I (2014 - 2015), tổng vốn là
319.934,01 triệu đồng.
- Vốn Trung ương hỗ trợ là 249.177,5 triệu đồng,
trong đó:
+ Ngân sách cấp: 205.123,5 triệu đồng (Hỗ trợ theo
Quyết định số 33/2013/QĐ-TTg ngày 04/6/2013 và Quyết định số 1342/QĐ-TTg ngày
25/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ là 71.190 triệu đồng; chính sách hỗ trợ theo
Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ là 35.463,5 triệu
đồng; hỗ trợ theo Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính
phủ là 90.000 triệu đồng; hỗ trợ trực tiếp theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg
ngày 08/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ là 8.470 triệu đồng).
+ Vốn vay: 44.054 triệu đồng (Vay theo Quyết định số
755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ là 37.590 triệu đồng; vay
theo Quyết định số 54/QĐ-TTg ngày 04/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ là 6.464
triệu đồng).
- Vốn địa phương hỗ trợ là 70.756,51 triệu đồng,
trong đó:
+ Ngân sách cấp là 29.256,51 triệu đồng (vốn ngân
sách địa phương đối ứng theo chính sách hỗ trợ quy định tại Quyết định số
755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ là 7.964,7 triệu đồng; hỗ trợ
làm nhà ở định canh định cư là 8.600 triệu đồng; hỗ trợ lương thực cho những hộ
được cấp đất sản xuất là 9.486,72 triệu đồng; hỗ trợ giáo dục là 2.000 triệu đồng;
hỗ trợ người có uy tín trong đồng bào DTTS là 1.205,09 triệu đồng).
+ Vốn vay: 41.500 triệu đồng (Vay từ Quỹ Hỗ trợ
phát triển, Quỹ phát triển HTX...).
b) Giai đoạn II (2016 - 2020):
Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ DTTS của
Chính phủ theo các quy định hiện hành và các chính sách đặc thù bằng kinh phí của
địa phương như Giai đoạn I (2014- 2015).
Sau khi tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Giai
đoạn I (2014 - 2015), Ban Dân tộc tỉnh phối hợp với các đơn vị có liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, điều chỉnh một số chỉ tiêu, giải pháp,
nhiệm vụ của Đề án cho phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương và khả
năng ngân sách tỉnh; trên cơ sở đó, UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem
xét, thông qua những nội dung theo đúng thẩm quyền, đảm bảo triển khai thực hiện
Đề án Giai đoạn II (2016 - 2020) đạt hiệu quả thiết thực.
6. Phân kỳ nguồn vốn đầu tư
Giai đoạn I (2014 - 2015):
a) Năm 2014, tổng vốn đầu tư là 159.967,005 triệu đồng,
trong đó:
- Vốn Trung ương hỗ trợ: 124.588,75 triệu đồng
(trong đó, vốn vay là 22.750 triệu đồng).
- Vốn địa phương hỗ trợ: 35.378,255 triệu đồng
(trong đó, vốn vay là 20.750 triệu đồng).
b) Năm 2015, tổng vốn đầu tư là 159.967,005 triệu đồng,
trong đó:
- Vốn Trung ương hỗ trợ: 124.588,75 triệu đồng
(trong đó, vốn vay 22.750 triệu đồng);
- Vốn địa phương hỗ trợ: 35.378,255 triệu đồng
(trong đó, vốn vay 20.750 triệu đồng).
Điều 2. Giao Ban Dân tộc tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan triển
khai, hướng dẫn thực hiện Đề án đúng quy định.
- Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Đề án. Tổng hợp,
báo cáo kết quả thực hiện Đề án về UBND tỉnh, Ủy ban Dân tộc theo định kỳ hàng
năm và đột xuất theo yêu cầu của các cơ quan cấp trên có thẩm quyền.
Điều 3. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư tham mưu bố trí nguồn kinh phí thực hiện Đề án.
Điều 4. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc
tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Kho bạc Nhà nước Bình Phước; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã;
thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo của tỉnh và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành, kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- VPCP, UBDT, Bộ KH&ĐT, Bộ TC;
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 4;
- LĐVP, các Phòng: VX, KTTH;
- Lưu: VT. (Ng.QĐ03)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Huy Phong
|
ĐỀ ÁN
ĐẨY MẠNH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH BÌNH
PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2014 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Nghị quyết số 17/2013/HĐND ngày 13/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
Phần I
MỞ ĐẦU
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG:
1. Vị trí - Diện tích - Dân số:
Bình Phước là tỉnh miền núi thuộc khu vực miền Đông
Nam Bộ, có diện tích tự nhiên là 6.871,543 km2, phía bắc giáp tỉnh
Đăk Nông và Campuchia, phía nam giáp tỉnh Bình Dương, phía đông giáp tỉnh Đồng
Nai và tỉnh Lâm Đồng, phía tây giáp tỉnh Tây Ninh và Campuchia; có đường biên
giới dài 260,4 km. Dân số tính đến 31/12/2012 là 922.889 người, trong đó đồng
bào dân tộc thiểu số (DTTS) có 181.957 người, chiếm 19,7% dân số toàn tỉnh, được
phân chia theo thành phần dân tộc cơ bản như sau:
- Dân tộc tại chỗ: S'tiêng 86.317 người, M'nông
9.084 người, Khmer 16.456 người.
- Các dân tộc các tỉnh khác đến sinh sống: Tày
24.539 người, Nùng 24.507 người, Hoa 10.321 người, Mường 2.623 người...
2. Địa bàn sinh sống:
Đồng bào DTTS sinh sống trên địa bàn 7 huyện, 3 thị
xã (107/111 xã, phường, thị trấn).
II. KẾT QUẢ ĐẦU TƯ CÁC CHÍNH
SÁCH VÀ THỰC TRẠNG ĐỜI SỐNG VÙNG ĐỒNG BÀO DTTS:
1. Kết quả đầu tư:
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ
trương, chính sách đầu tư phát triển vùng đồng bào DTTS, mà cụ thể là hàng năm
tỉnh đã ưu tiên một phần nguồn vốn đầu tư ngân sách địa phương, kết hợp lồng
ghép với các nguồn vốn khác và các chương trình hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách
Trung ương như các chương trình, dự án: 134, 135, 33, 1592 ... đã tác động làm
cho diện mạo nông thôn vùng DTTS có nhiều thay đổi, đời sống vật chất tinh thần
của đồng bào ở vùng khó khăn và biên giới ngày được cải thiện. Một bộ phận đồng
bào DTTS đã định canh, định cư có cuộc sống đối ổn định và đang trên đà phát
triển, nhiều mô hình sản xuất kinh tế hộ gia đình có hiệu quả, các vấn đề bức
xúc trong vùng đồng bào DTTS từng bước được giải quyết.
2. Thực trạng đời sống của đồng bào DTTS:
Bên cạnh những thành quả đầu tư đạt được trong vùng
đồng bào DTTS, hiện nay trên địa bàn tỉnh vẫn còn một bộ phận hộ đồng bào DTTS
đời sống rất khó khăn, thiếu tư liệu sản xuất, thu nhập chủ yếu từ đi làm thuê,
mót mủ cao su… Do quen lối sống du canh du cư và thiếu hiểu biết, một bộ phận hộ
đồng bào dân tộc thiểu số chưa ý thức được tầm quan trọng của đất sản xuất nên
đã cầm cố, sang nhượng đất. Mặt khác, trình độ dân trí của đồng bào DTTS ở địa
phương, nhất là người nghèo nhận thức về cuộc sống, về xã hội còn rất đơn giản
và nhiều hạn chế, trình độ canh tác còn lạc hậu, hiệu quả sản xuất thấp, phát
triển kinh tế hộ gia đình còn hạn chế, kế hoạch chi tiêu thiếu khoa học, không
đáp ứng được nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống của đồng bào DTTS nghèo như: ăn, ở,
học hành, chữa bệnh... Những phong tục tập quán lạc hậu gây tốn kém còn tồn tại,
thậm chí còn có xu hướng phát triển mạnh hơn, nhận thức của một bộ phận không
nhỏ đồng bào DTTS nghèo vẫn còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà
nước, chưa chủ động vượt lên thoát nghèo và có dấu hiệu mất định hướng phát triển.
Từ vấn đề nghèo đói sẽ gây ra những vấn đề bất ổn trong vùng đồng bào DTTS như
tình trạng bán điều non, vay nặng lãi, cầm cố đất, sang nhượng đất... dẫn đến
người dân bị mất đất, mất vườn điều, mất đi tư liệu sản xuất, thậm chí mất luôn
cả nhà ở từ chính sách hỗ trợ, nguồn thu nhập chính không còn, làm cho cuộc sống
của họ đã khó khăn lại càng khó khăn hơn, làm gia tăng tỷ lệ hộ nghèo, tái
nghèo.
Theo số liệu thống kê được đến ngày 01/01/2013, tổng
số hộ nghèo đồng bào DTTS là 5.807 hộ - 24.637 khẩu, chiếm 44,8% so với tổng số
hộ nghèo của tỉnh (theo chuẩn tại Quyết định 09/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ). Người nghèo DTTS của tỉnh có xu hướng tập trung vào dân tộc tại chỗ như:
S'tiêng, M'nông, Khmer, người mới di cư đến địa bàn, đối tượng bảo trợ xã hội,
các dân tộc sinh sống ở những địa bàn khó khăn, biên giới và miền núi.
2.1. Phân nhóm hộ nghèo theo dân tộc:
- Dân tộc S'Tiêng
- Dân tộc M'Nông
- Dân tộc Khmer
- Dân tộc Châu mạ
- Dân tộc khác
|
: 3.842 hộ
: 206 hộ
: 596 hộ
: 6 hộ
: 1.157 hộ
|
2.2. Nguyên nhân nghèo:
- Già cả neo đơn
- Thiếu đất sản xuất
- Không có đất sản xuất
|
: 429 hộ
: 1045 hộ
: 3.729 hộ
|
+ 2.353 hộ chưa được hưởng từ các
chính sách của nhà nước.
+ 1.376 hộ là đối tượng thụ hưởng
theo Quyết định số 33/QĐ-TTg và Quyết định số 1592/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ chưa được hỗ trợ.
- Thiếu vốn
- Thiếu KHKT
- Tách hộ
- Khác
|
: 5.349 hộ
: 5.349 hộ
: 67 hộ
: 32 hộ
|
2.3. Cơ cấu lao động:
Tổng số lao động: 14.461 lao động, trong đó:
- Nam: 7.054 lao động;
- Nữ: 7.407 lao động.
III. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN
TRONG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN:
1. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền
trong công cuộc xóa đói giảm nghèo nói chung và đặc biệt là với đồng bào DTTS
nói riêng, đồng thời được sự đồng tình hưởng ứng của nhân dân.
- Quá trình thực hiện các chương trình, chính sách
dân tộc trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua đã thu được nhiều kết quả và bài
học kinh nghiệm trong quản lý điều hành và thực hiện là cơ sở để thực hiện tốt
hơn nữa trong thời gian tới.
- Nhận thức của đồng bào DTTS đối với vấn đề nghèo đói,
ý thức tự phấn đấu vươn lên thoát nghèo ngày càng cao. Đồng bào DTTS đã biết học
hỏi cách làm ăn, thực hành tiết kiệm, tận dụng các cơ hội và sử dụng có hiệu quả
sự hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng.
- Hệ thống cán bộ làm công tác dân tộc, giảm nghèo ở
các cấp được củng cố và phát triển.
2. Khó khăn:
- Đồng bào dân tộc thiểu số thường tập trung ở địa
bàn ĐBKK với cơ sở hạ tầng và các điều kiện kinh tế xã hội còn nghèo nàn, lạc hậu.
- Cuộc sống của đồng bào DTTS phụ thuộc nhiều vào
điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên tại chỗ, chủ yếu sống bằng nghề
nông, quỹ đất sản xuất quy hoạch để thực hiện hỗ trợ gặp nhiều khó khăn, dễ bị
tác động bởi các yếu tố thời tiết khí hậu gây nên tình trạng mất mùa, dịch bệnh,
nghèo đói.
- Hiện nay, toàn tỉnh có 429 hộ nghèo DTTS thuộc diện
đối tượng bảo trợ xã hội như người già cô đơn, người tàn tật, trẻ em mồ côi, phụ
nữ đơn thân nuôi con nhỏ,... Nhóm hộ nghèo này khó có thể thoát nghèo vì không
còn sức lao động, hoàn toàn dựa vào sự bảo trợ của nhà nước, cộng đồng.
- Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ làm công
tác dân tộc, giảm nghèo ở cơ sở còn yếu, phụ cấp thấp chưa tạo điều kiện để họ
yên tâm công tác.
Phần II
NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ NHỮNG CĂN CỨ
PHÁP LÝ XÂY ĐỀ ÁN:
1. Sự cần thiết xây dựng Đề án:
Công tác giảm nghèo là chủ trương lớn của Đảng và
Nhà nước. Trong những năm qua nhà nước đã có nhiều chính sách quan tâm đến đồng
bào DTTS. Tuy nhiên, nguồn lực đầu tư Trung ương còn thấp, dàn trải, chưa đáp ứng
được nhu cầu giảm nghèo, bền vững. Hiện tại, tỷ lệ hộ nghèo trong vùng DTTS còn
cao, cụ thể là với chưa đầy 20% dân số toàn tỉnh nhưng tỷ lệ hộ nghèo dân tộc
thiểu số lại chiếm tới 44,85% tổng số hộ nghèo của tỉnh, cho thấy sự chênh lệch
giàu nghèo giữa các vùng miền, giữa dân tộc thiểu số với dân tộc kinh trong tỉnh
còn cao. Cơ sở hạ tầng, tư liệu hỗ trợ sản xuất còn thiếu; công tác đào tạo lao
động giải quyết việc làm cho đồng bào DTTS chưa phát huy hiệu quả cao; công tác
chuyển đổi ngành nghề thay thế cho sản xuất nông nghiệp thuần nông còn rất hạn chế,
trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật chưa cao; kế hoạch chi tiêu chưa hợp lý...,
làm cho đời sống của bà con đồng bào DTTS rất khó khăn, thiếu ổn định và có khả
năng tái nghèo là rất cao.
Xuất phát từ thực trạng đời sống kinh tế, văn hóa,
xã hội của đồng bào DTTS nêu trên, yêu cầu đặt ra cho chính quyền địa phương phải
xem xét có những chính sách đặc thù riêng nhằm tạo điều kiện cho các hộ đồng
bào DTTS nghèo có điều kiện phát triển sản xuất tăng thu nhập, từng bước vươn
lên thoát nghèo tiến tới đảm bảo đời sống ổn định, bền vững. Góp phần giữ vững
an ninh chính trị vùng DTTS nói riêng và cả tỉnh nói chung. Do đó xây dựng Đề
án Đẩy mạnh giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bình Phước
giai đoạn 2014 - 2015 và định hướng đến năm 2020, đây là chủ trương, chính sách
đúng đắn và rất cần thiết.
2. CĂN CỨ PHÁP LÝ:
2.1. Các văn bản của Trung ương:
- Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính
phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020;
- Nghị định số 05/2011/NĐ-CP của Chính phủ về Công
tác dân tộc;
- Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của
Chính Phủ Quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu,
sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm
học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015;
- Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020;
- Chỉ thị số 1971/CT-TTg ngày 27/10/2010 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường công tác dân tộc thời kỳ CNH-HĐH đất nước;
- Quyết định số 33/2013/QĐ-TTg ngày 4/6/2013 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ di dân định canh,
định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số đến năm 2015 (thay thế Quyết định số
33/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ);
- Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt
cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó
khăn giai đoạn 2013 - 2015;
- Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của
Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo
ở vùng khó khăn;
- Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của
Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho
giai đoạn 2011 - 2015;
- Quyết định số 1489/2012/QĐ-TTg ngày 08/10/2012 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững giai đoạn
2012 - 2015;
- Quyết định số 42/2012/QĐ-TTg ngày 08/10/2012 của
Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người DTTS tại
khu vực miền núi, vùng ĐBKK;
- Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg ngày 04/12/2012 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với
hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012 - 2015;
- Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 04/4/2013 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình 135 về đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát
triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các
thôn, bản đặc biệt khó khăn;
- Quyết định số 447/QĐ-UBDT , ngày 19/9/2013 của Ủy
ban Dân tộc công nhận thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân
tộc và miền núi giai đoạn 2012-2015.
2.2. Các văn bản của địa phương:
- Kế hoạch số 83-KH/TU ngày 04 tháng 10 năm 2010 của
Tỉnh ủy về kế hoạch thực hiện kết luận số 57-KL/TW của Bộ Chính trị (khóa X) về
"tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung Ương
(khóa IX) về công tác dân tộc";
- Nghị quyết số 06/2011/NQ-HĐND ngày 26/7/2011 của
Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề án Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Phước, giai đoạn 2011 - 2015;
- Quyết định số 47/2011/QĐ-UBND ngày 16/8/2011 của
UBND tỉnh Bình Phước về việc phê duyệt Đề án Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững tỉnh Bình Phước, giai đoạn 2011 - 2015;
- Thực hiện các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy tại
thông báo số 1432-TB/TU ngày 27/12/2012; của UBND Tỉnh tại công văn số
101/UBND-VX ngày 09/01/2013 về xây dựng Đề án giảm nghèo nhanh và bền vững cho
hộ nghèo đồng bào DTTS.
II. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM
VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN:
1. Mục tiêu:
1.1. Mục tiêu chung:
Tạo cơ hội cho hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số
sinh sống bằng nghề nông thiếu đất không có đất sản xuất; được hỗ trợ, có điều
kiện phát triển sản xuất, chủ động vươn lên thoát nghèo. Nâng cao dân trí, đào
tạo nguồn nhân lực, đào tạo cán bộ quản lý, đào tạo nghề giải quyết việc làm
cho lao động để có thu nhập ổn định, cải thiện chất lượng cuộc sống nhằm giảm
nhanh, bền vững hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số, hạn chế sự chênh lệch giàu
nghèo giữa các vùng, giữa dân tộc thiểu số với dân tộc kinh trên địa bàn tỉnh
Bình Phước, góp phần bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ môi trường sinh thái,
xây dựng mô hình hợp tác sản xuất kinh doanh trong vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, cùng cả tỉnh chung tay xây dựng thành công chương trình nông thôn mới.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
a) Giai đoạn 2014 - 2015:
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số từ 14,5% cuối
năm 2012 xuống còn 7% vào cuối năm 2015 (bình quân mỗi năm giảm hơn 2,5%) theo
chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ
tướng Chính phủ;
- Đến năm 2015 cơ bản giải quyết hỗ trợ 70% hộ
nghèo khó khăn về nhà ở, đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt; Hỗ trợ ổn định
dân cư thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số;
- Hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng vùng khó
khăn, vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới;
- Tạo điều kiện để người nghèo có nguồn vốn đầu tư
phát triển sản xuất; hoặc góp đất liên doanh với các công ty cao su (công ty
cao su có vốn, có khoa học kỹ thuật, đồng bào có đất, có lao động) theo phương
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Phối, kết hợp và lồng ghép các chương
trình tổ chức định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số tại các tổ chức, đơn vị sử
dụng lao động;
- Tạo điều kiện cho người nghèo được hưởng các
chính sách về y tế, giáo dục. Tăng cường chăm lo sức khỏe, khuyến khích con em
đồng bào dân tộc thiểu số đến trường;
- Xây dựng mô hình điểm các Hợp tác xã sản xuất
kinh doanh nông, lâm nghiệp tại 2 huyện Bù Đăng và Bù Gia Mập. Ưu tiên hỗ trợ vốn
vay từ các quỹ: quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển, quỹ phát triển Hợp tác xã, quỹ
xóa đói giảm nghèo, ngân hàng chính sách xã hội và các nguồn khác giúp HTX và
xã viên có điều kiện phát triển sản xuất, thoát nghèo bền vững, ổn định cuộc sống;
- Tạo điều kiện để lao động dân tộc thiểu số có thể
tham gia các lớp đào tạo nghề. Phấn đấu đến năm 2015 có 30% lao động dân tộc
thiểu số được đào tạo nghề và giới thiệu việc làm phù hợp; trong đó, giải quyết
40% lao động hộ nghèo làm việc tại các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh
trên địa bàn tỉnh và được Nhà nước hỗ trợ theo Quyết định số 42/2012/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ. Có chính sách đặc thù bằng ngân sách địa phương để hỗ trợ
khuyến khích học nghề trong đồng bào DTTS. Bước đầu triển khai chính sách đào tạo
trung cấp, cao đẳng nghề cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học
phổ thông, bổ túc trung học theo nhu cầu tuyển dụng của các tổ chức, đơn vị
trên địa bàn;
- Nâng cao năng lực, trách nhiệm của các cấp, các
ngành trong thực hiện công tác dân tộc và các chính sách dân tộc, nhất là cấp
cơ sở. Xây dựng, củng cố, kiện toàn hệ thống chính trị ở cơ sở. Tăng cường Phó
chủ tịch UBND có trình độ đại học cho các xã. Trước mắt trong giai đoạn 2014 -
2015 tăng cường cho các xã đặc biệt khó khăn, xã xây dựng nông thôn mới.
b) Giai đoạn 2016 - 2020:
- Nhân rộng mô hình HTX sản xuất kinh doanh nông,
lâm nghiệp trong vùng đồng bào DTTS và ưu tiên hỗ trợ đầu tư giúp các HTX phát
triển, ổn định cuộc sống xã viên, giảm nghèo bền vững;
- Bình quân mỗi năm giảm 2% hộ nghèo; xóa nhà ở dột
nát, trên 70% nhà ở đạt tiêu chuẩn, đảm bảo thu nhập bình quân đầu người vùng
dân tộc thiểu số tăng lên gấp 4 lần so với hiện nay; giải quyết cơ bản tình trạng
thiếu đất, nước phục vụ sản xuất; từng bước tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa có
giá trị kinh tế cao, phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu; thực hiện tốt chính sách bảo
hiểm một số sản phẩm hàng hóa nông nghiệp;
- Đảm bảo 100% đường trục liên xã được nhựa hóa, bê
tông hóa và trên 50% đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ
thuật được quy định trong Chương trình xây dựng nông thôn mới; trên 95% hộ sử dụng
điện thường xuyên; 100% hộ gia đình sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; các xã
có điểm phục vụ bưu chính, viễn thông; Internet đến hầu hết các thôn, sóc;
- Trên 50% lao động trong độ tuổi người dân tộc thiểu
số được đào tạo nghề; tiếp tục thực hiện chính sách đào tạo trung cấp, cao đẳng
nghề cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông, bổ túc
trung học tại địa phương;
- Đảm bảo 100% có trường học kiên cố, nhà công vụ
cho giáo viên và ký túc xá cho học sinh ở những nơi cần thiết; 95% trẻ em trong
độ tuổi được đến trường; số sinh viên đạt 300 trên một vạn dân; tỷ lệ lao động
nông nghiệp khoảng 50% lao động xã hội;
- Trong hệ thống chính trị các cấp, nhất là hệ thống
cơ quan hành chính vùng dân tộc thiểu số phải đảm bảo tỷ lệ, cơ cấu hợp lý cán
bộ người dân tộc thiểu số; ở các vị trí chủ chốt, nhất thiết phải có cán bộ là
người dân tộc thiểu số; 100% cán bộ công chức cấp xã được đào tạo, trong đó 70%
có trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên.
2. Đối tượng: Là hộ đồng bào dân tộc thiểu số
nghèo theo chuẩn nghèo được Thủ tướng Chính phủ quy định, theo từng thời kỳ.
3. Phạm vi: Áp dụng trên địa bàn toàn tỉnh,
ưu tiên khu vực vùng khó khăn, vùng biên giới, vùng ĐBKK của tỉnh.
4. Thời gian: Từ năm 2014 - 2020, chia làm
02 giai đoạn:
- Giai đoạn I: từ năm 2014 - 2015;
- Giai đoạn II: từ 2016 đến năm 2020.
III. NỘI DUNG CÁC CHÍNH SÁCH ĐẦU
TƯ:
A. GIAI ĐOẠN 2014 - 2015:
1. Chính sách hỗ trợ nhà ở:
Thực hiện hỗ trợ các chỉ tiêu theo Quyết định của
Thủ tướng chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở cho người nghèo khó khăn về nhà ở
giai đoạn 2013 - 2015 và những năm tiếp theo. Hiện có 1.274 hộ nghèo dân tộc
thiểu số cần được hỗ trợ. Ngoài mức kinh phí hỗ trợ của Trung ương, địa phương
sẽ vận động và hỗ trợ thêm nhằm nâng cao chất lượng công trình nhà ở (có Đề án
riêng).
Thực hiện hỗ trợ cho 860 hộ được thụ hưởng chính
sách định canh, định cư.
2. Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, mua sắm
công cụ, chuyển đổi nghề, nước sinh hoạt:
Thực hiện hỗ trợ theo Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày
20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Về đất ở: Hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh có 535
hộ nghèo dân tộc thiểu số cần được hỗ trợ. Các địa phương có trách nhiệm tự cân
đối quỹ đất, tăng cường vận động gia đình, dòng họ, cộng đồng cho, tặng, nhượng
lại đất ở cho các hộ DTTS nghèo làm nhà ở;
- Về đất sản xuất: Hỗ trợ cho những hộ đồng bào
DTTS nghèo thiếu đất, không đất sản xuất mà chưa được hưởng các chính sách của
nhà nước và những hộ là đối tượng thụ hưởng theo Quyết định 33/QĐ-TTg và Quyết
định 1592/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ nhưng chưa được hỗ trợ. Mức hỗ trợ dự
kiến cho mỗi hộ thiếu và không có đất bình quân 0,5 ha trở lên với diện tích dự
kiến khoảng 1.500 ha;
- Mua sắm công cụ, máy móc: Hỗ trợ mua sắm công cụ,
máy móc làm dịch vụ sản xuất nông nghiệp hoặc cần vốn để làm các nghề khác,
tăng thu nhập đối với những địa phương không còn quỹ đất hỗ trợ;
- Chuyển đổi ngành nghề: Hỗ trợ đào tạo nghề để
chuyển đổi ngành nghề đối với những địa phương không còn quỹ đất hỗ trợ;
- Hỗ trợ nước sinh hoạt: Hỗ trợ nước sinh hoạt phân
tán đối với những hộ DTTS nghèo ở các xã, thôn, sóc ĐBKK và xây dựng giếng nước
tập trung đối với thôn ĐBKK khó khăn về nước sinh hoạt.
3. Chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng:
3.1. Địa bàn đầu tư:
- Tập trung đầu tư trên địa bàn 21 xã thuộc (9 xã
ĐBKK và 12 xã Biên giới), 30 thôn ĐBKK thuộc Chương trình 135 giai đoạn III
theo định mức đầu tư quy định tại Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 04/4/2013 của
Thủ tướng Chính phủ;
- Thực hiện hoàn thành 8 dự án ĐCĐC theo Quyết định
số 1342/QĐ-TTg ngày 25/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định
33/2013/QĐ-TTg ngày 04/06/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
3.2. Danh mục đầu tư:
Hỗ trợ đầu tư xây dựng điện, đường, trường, trạm,
công trình thủy lợi vừa và nhỏ phục vụ phát triển sản xuất, hỗ trợ nước sinh hoạt,
bao gồm:
- Giao thông: Cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới đường
giao thông nông thôn và các khu vực sản xuất; xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp
hệ thống tiêu thoát nước ngang, dọc phục vụ giao thông hàng hóa và đi lại thuận
tiện;
- Thủy lợi: Cải tạo, nâng cấp các công trình đã có
và xây dựng mới cho các nơi có nhu cầu công trình thủy lợi phục vụ phát triển sản
xuất, nước sinh hoạt và cải thiện môi trường sống;
- Nước sinh hoạt: Xây dựng, sửa chữa, nâng cấp các
công trình nước sinh hoạt tập trung cho cộng đồng dân tộc DTTS; hỗ trợ các hộ
dân cải tạo nguồn nước, đảm bảo đủ dụng cụ chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
4. Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất:
Hỗ trợ phân bón, vật tư phục vụ chuyển đổi cây trồng,
vật nuôi; kiến thức KHKT.... cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, vùng ĐBKK (xã
loại III, thôn ĐBKK); xã biên giới, thôn, ấp còn nhiều khó khăn có đông đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo, nhằm giúp cho họ có điều kiện đầu tư phát triển sản
xuất, vươn lên thoát nghèo nhanh, bền vững. Ngân sách Trung ương hỗ trợ cho 21
xã và 30 thôn ĐBKK theo định mức quy định tại Quyết định số 551/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ.
5. Chính sách hỗ trợ vay vốn phát triển sản xuất:
5.1. Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo
ĐBKK:
Hỗ trợ cho vay phát triển sản xuất đối với những hộ
đồng bào DTTS nghèo đặc biệt khó khăn (có mức thu nhập bằng 50% hộ nghèo) theo
Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg ngày 04/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách cho vốn phát triển sản xuất đối với hộ DTTS đặc biệt khó khăn giai đoạn
2012-2015.
5.2. Hỗ trợ vốn vay đầu tư ứng trước giúp các
HTX phát triển sản xuất:
Hỗ trợ vốn vay ưu đãi (tương tự như Quyết định số
54/2012/QĐTTg) từ các quỹ (quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển, quỹ phát triển
HTX,...) giúp các HTX và xã viên nghèo, hộ được Nhà nước hỗ trợ đất sản xuất có
điều kiện phát triển sản xuất, thoát nghèo bền vững.
6. Chính sách hỗ trợ lương thực:
Hỗ trợ 6 tháng lương thực cho những hộ được cấp đất
sản xuất để ổn định cuộc sống ban đầu, yên tâm sản xuất.
7. Chính sách hỗ trợ trực tiếp:
Thực hiện theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày
07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân
thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn.
8. Chính sách y tế:
- Ngoài việc mua, cấp thẻ bảo hiểm theo quy định cần
củng cố mạng lưới y tế cơ sở, tăng cường đội ngũ y, bác sỹ, các trang thiết bị
y tế về cơ sở, lồng ghép các chương trình y tế quốc gia để chăm sóc sức khỏe
cho người nghèo. Vận động các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh trong và ngoài tỉnh
tổ chức khám, chữa bệnh miễn phí cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo;
- Thực hiện hỗ trợ theo Quyết định số 211/QĐ-UBND
ngày 05/02/2013 của UBND tỉnh (một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo
trên địa bàn tỉnh);
- Tăng cường công tác tuyên truyền và thực hiện các
dịch vụ tiêm phòng cho trẻ em, chăm sóc sức khỏe sinh sản, thực hiện kế hoạch
hóa gia đình.
9. Chính sách hỗ trợ về giáo dục:
- Thực hiện có hiệu quả các chính sách giáo dục hiện
hành đối với học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số. Trong đó đối với những
học sinh dân tộc thiểu số nghèo được hưởng chế độ hỗ trợ chi phí học tập theo
Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ sẽ được ngân sách Tỉnh
hỗ trợ thêm để đảm bảo nhu cầu và động viên việc học tập cho các em (có Đề án
riêng);
- Tỉnh có kế hoạch tiếp tục thực hiện hỗ trợ cho học
sinh, sinh viên con hộ nghèo, cận nghèo DTTS học tại các trường Đại học, Cao đẳng,
Trung học chuyên nghiệp không thuộc diện cử tuyển bằng ngân sách địa phương. Dự
kiến mỗi năm hỗ trợ cho khoảng 250 học sinh, sinh viên, kinh phí 1.000 triệu đồng
(thay cho Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 28/02/2008 của UBND tỉnh). Thực hiện
2 năm học (2013 - 2014 và 2014 - 2015);
- Hỗ trợ đào tạo trung cấp, cao đẳng nghề cho học
sinh tốt nghiệp trung học cơ sở (lớp 9) và trung học phổ thông theo nhu cầu tuyển
dụng của các doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị trên địa bàn bằng kinh phí đặc thù của
địa phương (có Đề án riêng).
10. Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề:
Đối với việc hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động
là người dân tộc thiểu số tại khu vực Miền núi, vùng ĐBKK theo Quyết định số
42/2012/QĐ-TTg ngày 08/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Tỉnh có kế hoạch giao
cho các tổ chức, đơn vị được giao đất, thuê đất, sử dụng đất sản xuất kinh
doanh trên địa bàn tỉnh, mỗi năm tiếp nhận đào tạo để sử dụng khoảng 10% lao động
dân tộc thiểu số trên tổng số lao động của đơn vị và nhu cầu Trung ương phân bổ
vốn để tỉnh thực hiện theo Thông tư số 52/2013/TT-BTC ngày 03/5/2013 của Bộ Tài
chính.
11. Chính sách hỗ trợ người có uy tín:
Hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế để đảm bảo sức khỏe và
hỗ trợ tiền xăng xe đi lại cho người có uy tín thực hiện công tác tuyên truyền
pháp luật cho đồng bào DTTS.
B. GIAI ĐOẠN 2016 - 2020:
- Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ của
Chính phủ Theo quy định hiện hành và các chính sách đặc thù bằng nguồn kinh phí
của địa phương như giai đoạn 2014 -2015.
- Hỗ trợ cho vay chuộc đất sản xuất: Thực hiện hỗ
trợ cho vay vốn ưu đãi (tương tự như quyết định số 54/2012/QĐTTg) để chuộc lại
đất sản xuất đối với một số hộ cầm cố, sang nhượng đất có lý do chính đáng như
mất mùa, ốm đau, thiên tai... dẫn đến nguy cơ không còn đất sản xuất. Ước tính
mỗi năm hỗ trợ cho khoảng 100 hộ, mức vay không quá 100 triệu đồng/hộ.
- Chính sách hỗ trợ động viên học nghề: Người nghèo
dân tộc thiểu số đi học nghề ngoài việc được hỗ trợ kinh phí theo quy định của
Trung ương, tỉnh sẽ hỗ trợ thêm 100.000đ/ngày cho mỗi lao động để đủ ăn do
trong lúc đi học không có thu nhập. Dự kiến mỗi năm đào tạo 20% tổng số lao động
nghèo, mỗi khóa đào tạo 3 tháng/LĐ (66 ngày).
Sau khi tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Giai
đoạn I (2014 - 2015), Ban Dân tộc tỉnh sẽ tham mưu Ban Chỉ đạo Chương trình giảm
nghèo bền vững tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, điều chỉnh một số chỉ
tiêu, giải pháp, nhiệm vụ của Đề án cho phù hợp với tình hình thực tiễn của địa
phương và khả năng ngân sách tỉnh; trên cơ sở đó trình Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét, thông qua những nội dung theo đúng thẩm quyền, đảm bảo triển khai thực
hiện Đề án Giai đoạn II (2016 - 2020) đạt hiệu quả thiết thực.
IV. NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ: (giai đoạn
2014 - 2015)
Tổng nguồn vốn thực hiện: 319.934,01 triệu
đồng, trong đó:
- Nguồn vốn Trung ương hỗ trợ: 249.177,5
triệu đồng
+ Ngân sách cấp: 205.123,5 triệu đồng;
+ Vốn vay: 44.054 triệu đồng.
- Nguồn vốn địa phương đối ứng: 7.964,7
triệu đồng
- Nguồn vốn địa phương hỗ trợ: 62.791,81
triệu đồng
+ Ngân sách cấp: 21.291,81 triệu đồng;
+ Vốn vay: 41.500 triệu đồng.
1. Nguồn vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư:
- Hỗ trợ nhà ở theo chính sách ĐCĐC: 12.900
triệu đồng.
+ Ngân sách Trung ương cấp: 860 hộ x 15 triệu đồng
= 12.900 triệu đồng
- Tạo quỹ đất sản xuất: 43.920 triệu đồng
(định mức hỗ trợ theo Quyết định số 755/QĐ-TTg).
+ Ngân sách Trung ương cấp: 1.464 hộ x 15 triệu đồng
= 21.960 triệu đồng.
+ Vốn vay hỗ trợ tạo quỹ đất: 1.464 x 15 triệu đồng
= 21.960 triệu đồng.
- Hỗ trợ mua sắm công cụ, máy móc: 20.840 triệu
đồng.
+ Ngân sách Trung ương cấp: 1.042 hộ x 5 triệu đồng
= 5.210 triệu đồng.
+ Vốn vay: 1.042 x 15 triệu đồng = 15.630 triệu đồng.
- Hỗ trợ đào tạo nghề chuyển đổi ngành nghề:
3.334 triệu đồng.
836 hộ x 04 triệu đồng/hộ = 3.334 triệu đồng
- Hỗ trợ nước sinh hoạt theo QĐ 755: 2.359,5
triệu đồng.
1.815 hộ x 1,3 triệu đồng/hộ = 2.359,5 triệu đồng
- Hỗ trợ giếng nước tập trung: 2.600 triệu đồng.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng theo QĐ 551: 81.000
triệu đồng.
+ 21 xã x 1.500 triệu đồng/xã x 2 năm = 63.000 triệu
đồng.
+ 30 thôn x 300 triệu đồng x 2 năm = 18.000 triệu đồng
- Hỗ trợ hoàn thành 8 dự án ĐCĐC: Kế
hoạch vốn theo Quyết định 1342/QĐ-TTg ngày 25/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ:
năm 2014 - 2015 là: 47.460 triệu đồng.
- Hỗ trợ phát triển sản xuất: 19.830 triệu đồng.
+ Thực hiện theo Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày
04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ: 9.000 triệu đồng.
21 xã x 150 triệu đồng/xã x 2 năm = 6.300 triệu đồng
30 thôn x 45 triệu đồng/thôn x 2 năm = 2.700 triệu
đồng
+ Thực hiện theo Quyết định số 33/2013/QĐ-TTg ngày
04/06/2013 của Thủ tướng Chính phủ: 860 hộ - 10.830 triệu đồng
- Vốn vay phát triển sản xuất: 6.464 triệu đồng.
Hộ DTTS nghèo ĐBKK: 808 hộ x 8 triệu đồng/hộ =
6.464 triệu đồng.
- Hỗ trợ trực tiếp: 8.470 triệu đồng
+ Xã khu vực II: 31.012 khẩu x 80.000đ x 02 năm =
4.962 triệu đồng.
+ Xã khu vực III: 17.538 khẩu x 100.000đ x 02 năm =
3.508 triệu đồng
2. Nguồn vốn địa phương đối ứng:
- Tạo quỹ đất sản xuất: 4.392 triệu đồng.
1.464 hộ x 3 triệu đồng/hộ = 4.392 triệu đồng
- Hỗ trợ mua sắm công cụ, máy móc: 1.042 triệu
đồng.
1.042 hộ x 1 triệu đồng = 1.042 triệu đồng
- Hỗ trợ đào tạo chuyển đổi ngành nghề: 668,8
triệu đồng.
836 x 0,8 triệu đồng = 668,8 triệu đồng
- Hỗ trợ nước sinh hoạt: 1.861,9 triệu đồng
(đối ứng nước phân tán: 471,9 triệu đồng, 02 giếng nước tập trung: 520 triệu đồng,
sửa chữa: 870 triệu đồng).
3. Nguồn vốn hỗ trợ thực hiện từ nguồn kinh phí
của tỉnh:
- Hỗ trợ làm nhà ở định canh, định cư: 8.600
triệu đồng.
860 hộ x 10 triệu đồng/hộ = 8.600 triệu đồng
- Hỗ trợ vay vốn đầu tư ứng trước giúp các
HTX phát triển sản xuất: 41.500 triệu đồng.
830 hộ x 25 triệu đồng x 02 năm = 41.500 triệu đồng
- Hỗ trợ lương thực: 9.486,72 triệu đồng.
6.588 khẩu x 10 kg gạo/người/tháng x 0,012 triệu đồng/kg
x 6 tháng x 2 năm = 18.766 triệu đồng.
- Hỗ trợ về giáo dục: 2.000 triệu đồng.
250 học sinh x 0,4 triệu đồng/tháng x 10 tháng/năm
x 2 năm = 2.000 triệu đồng
- Hỗ trợ người có uy tín: 1.205,09 triệu đồng
+ Mua thẻ bảo hiểm y tế: 341 người x 0,567 triệu đồng/thẻ
x 2 năm = 386,69 triệu đồng.
+ Hỗ trợ tiền xăng: 341 người x 1,2 triệu đồng/năm
x 2 năm = 818,4 triệu đồng.
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp chung
1.1. Giải pháp về công tác tuyên truyền, vận động
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền mục tiêu giảm nghèo
sâu rộng đến mọi cấp mọi ngành, các tầng lớp dân cư vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, phát huy mạnh mẽ vai trò của Hội đồng già làng và người có uy tín trong đồng
bào DTTS nhằm thay đổi và chuyển biến về mặt nhận thức, tạo động lực tự vươn
lên thoát nghèo của chính người nghèo, giúp các đối tượng được thụ hưởng tiếp
nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách hỗ trợ của Trung ương và địa phương để
vươn lên thoát nghèo. Tuyên truyền, vận động đồng bào tự nguyện tham gia vào
làm ăn, xây dựng các mô hình sản xuất tập thể, tuyên truyền chuyển giao, áp dụng
các biện pháp khoa học - kỹ thuật vào sản xuất và đời sống một cách có hiệu quả.
1.2. Huy động nguồn lực:
a. Tạo quỹ đất:
UBND các huyện, thị xã là đơn vị chịu trách nhiệm
trực tiếp thực hiện các chính sách đất ở, đất sản xuất, có trách nhiệm phối hợp
với các chủ rừng rà soát lại quỹ đất trên địa bàn, nhất là quỹ đất UBND tỉnh đã
quy hoạch thực hiện chính sách nhưng bị lấn chiếm.
Rà soát thu hồi diện tích đất đã giao cho cho các
đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp nhưng sản xuất không hiệu quả.
b. Về nguồn vốn:
Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn từ các chương
trình, chính sách hỗ trợ của Trung ương.
Cải thiện môi trường đầu tư, đổi mới cơ chế, chính
sách khuyến khích đầu tư, ưu tiên các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và
ngoài tỉnh đầu tư vào vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt chú trọng vào
lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp như cung ứng vật tư, bao tiêu sản phẩm, chế
biến nông lâm sản, đào tạo nghề, giải quyết công ăn việc làm cho người nghèo
dân tộc thiểu số. Huy động sự đóng góp về mặt vật chất của các tổ chức, doanh
nghiệp, các nhà hảo tâm vào công cuộc giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số của tỉnh
đồng thời phát huy tiềm năng, nguồn lực tại chỗ của địa phương và của chính người
nghèo.
Tập trung đầu tư phát triển toàn diện từng thôn, ấp
có đông đồng bào dân tộc thiểu số còn khó khăn. Tiếp tục huy động các nguồn lực
để tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp kết cấu hạ tầng, ưu tiên đường giao
thông, thủy lợi nhỏ và vừa để phục vụ phát triển sản xuất. Hàng năm dành từ
3-5% nguồn thu ngân sách của tỉnh để đầu tư phát triển vùng đồng bào dân tộc
thiểu số.
1.3. Các giải pháp khác:
Tăng cường công tác rà soát, thống kê để nắm bắt
tình hình hộ nghèo dân tộc thiểu số như tổng số hộ nghèo, số hộ không thể thoát
nghèo, số hộ tái nghèo, số hộ nghèo mới phát sinh, số hộ không có tư liệu sản
xuất… và những nguyên nhân để có các giải pháp tháo gỡ kịp thời;
Tăng cường thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số
14/2010/QĐ-UBND ngày 15/9/2010 của UBND Tỉnh về tăng cường biện pháp quản lý,
ngăn chặn tình trạng bán điều non, vay lãi suất cao, sang nhượng, cầm cố đất
trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Thực hiện nghiêm và có hiệu quả chỉ thị số
07/2013/QĐ-UBND ngày 13/5/2013 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số
539/NQ-UBTVQH 13 về kết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về đất
ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến
năm 2015;
Thực hiện có hiệu quả các mô hình kinh tế hợp tác
trong vùng đồng bào DTTS;
Thực hiện có hiệu quả dự án định canh định cư cho đồng
bào dân tộc thiểu số nhằm tạo điều kiện để người dân ổn định cuộc sống;
Bên cạnh những giải pháp giảm nghèo đã nêu, cần thực
hiện có hiệu quả các nội dung, giải pháp giảm nghèo chung của tỉnh trong Đề án
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Phước, giai đoạn
2011-2015 đã được UBND tỉnh phê duyệt. Trong đó, cần chú trọng quan tâm đến đối
tượng là người nghèo, hộ nghèo dân tộc thiểu số.
2. Giải pháp cụ thể:
2.1. Quy hoạch đất thực hiện hỗ trợ cho đồng bào
dân tộc thiểu số nghèo thiếu, không có đất ở, đất sản xuất:
Tiếp tục quy hoạch quỹ đất từ đất rừng nghèo, đất rừng
bị xâm canh lấn chiếm trái phép, đất thu hồi từ các tổ chức, đơn vị sản xuất
kinh doanh không hiệu quả thực hiện hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số đang
thiếu và không có đất sản xuất. Tổng diện tích đất cần quy hoạch 1.500 ha;
Tỉnh tiếp tục cho chủ trương để quản lý và sử dụng
đất sản xuất có hiệu quả với hình thức liên doanh, liên kết trồng cây cao su giữa
các công ty cao su Nhà nước, các doanh nghiệp tư nhân với các hộ dân; đồng thời,
các tổ chức, đơn vị tiếp nhận sử dụng lao động tại các vườn cây và trong thời
gian vườn cây chưa khép tán thì các hộ có thể trồng xen các loại cây ngắn ngày
để có thêm thu nhập cải thiện đời sống.
Phối, kết hợp giữa địa phương và các công ty, doanh
nghiệp, đơn vị lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình để quy hoạch bố trí
định cư cho người lao động dân tộc thiểu số trên địa bàn.
2.2. Hỗ trợ thật tích cực trong việc xây dựng
mô hình HTX sản xuất kinh doanh nông, lâm nghiệp trong vùng đồng bào DTTS. Năm
2014 - 2015, tuyên truyền vận động đồng bào ở 02 huyện Bù Đăng và Bù Gia Mập
tham gia hình thành các HTX làm mô hình điểm để những năm sau nhân rộng trên địa
bàn tỉnh. Ưu tiên hỗ trợ vốn vay để các HTX và xã viên có điều kiện phát triển
sản xuất, thoát nghèo bền vững.
2.3. Thành lập trung tâm hỗ trợ phát triển vùng
đồng bào DTTS:
Trung tâm có nhiệm vụ liên kết, quản lý hoạt động của
các mô hình sản xuất tập thể trong vùng DTTS; cung ứng các mặt hàng chính sách,
hàng hóa vật tư đầy đủ và kịp thời phục vụ sản xuất và đời sống của đồng bào.
Thực hiện chính sách đầu tư ứng trước, hỗ trợ phát triển sản xuất và bao tiêu sản
phẩm nông, lâm thủy sản, chế biến và tiêu thụ nông sản cho nông dân vùng dân tộc
thiểu số; hỗ trợ việc bảo tồn, phát triển ngành nghề truyền thống vùng dân tộc
thiểu số gắn với đào tạo nghề và các dịch vụ phục vụ du lịch cho các khu du lịch
văn hóa, lịch sử, sinh thái trên địa bàn tỉnh;
Thực hiện hỗ trợ trồng cao su cho đồng bào DTTS được
cấp đất sản xuất. Bên cạnh đó, Trung tâm còn có nhiệm vụ bám sát cơ sở để hỗ trợ
các kế hoạch phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp vùng dân tộc thiểu số, cùng với
địa phương giúp đồng bào tìm ra những yếu tố tích cực, mô hình sản xuất có hiệu
quả để phát huy, nhân rộng, đồng thời loại bỏ dần những tập quán sản xuất lạc hậu.
2.4. Điều hành, quản lý Đề án:
Đề án này do Ban chỉ đạo Chương trình MTQG giảm
nghèo của tỉnh điều hành, quản lý. Cơ quan trực tiếp tham mưu và triển khai là
Ban Dân tộc tỉnh.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Ban Dân tộc:
- Chủ trì phối hợp triển khai, kiểm tra, tổng hợp
báo cáo kết quả việc thực hiện Đề án. Hoàn thiện đề án thành lập Trung tâm dịch
vụ hỗ trợ phát triển vùng đồng bào DTTS để thông qua và sớm đưa trung tâm vào
hoạt động;
- Phối hợp với các sở; ngành tham mưu phân bổ kinh
phí;
- Căn cứ tình hình thực tế, tham mưu UBND tỉnh tổ
chức thực hiện Đề án hàng năm.
2. Sở Lao động -Thương binh và Xã hội: Cơ
quan thường trực của Đề án MTQG giảm nghèo của tỉnh theo dõi việc triển khai,
giám sát, kết quả việc thực hiện Đề án này, đồng thời trực tiếp thực hiện dự án
đào tạo nghề phi nông nghiệp theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của
Thủ tướng Chính phủ, giới thiệu việc làm cho người nghèo, lồng ghép thực hiện
các nhiệm vụ được giao trong Đề án Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011-2015.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì cân đối và
phân bổ nguồn lực cho Đề án; phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng cơ
chế, chính sách quản lý và thực hiện Đề án.
4. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư cân đối nguồn lực cho Đề án; đồng thời, giám sát, kiểm tra, hướng
dẫn sử dụng nguồn kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường: Thực hiện
hoàn thành việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng
đất giai đoạn 2014 - 2015 cấp tỉnh, huyện; xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên
địa bàn; tổng hợp, theo dõi tình hình quản lý, sử dụng đất ở, đất sản xuất vùng
DTTS và miền núi.
6. Sở Nông nghiệp và PTNT: Chủ trì, phối hợp
với các ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã nghiên cứu, đề xuất các giải
pháp tạo quỹ đất sản xuất hỗ trợ cho đồng bào DTTS nghèo theo đề án; thực hiện
dự án đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động DTTS theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg
ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện tốt các chính sách khuyến
nông, lâm, ngư và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề và các
chính sách, dự án khác có liên quan đến đồng bào DTTS.
7. Sở Xây dựng: Chủ trì thực hiện chính sách
hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo DTTS, rà soát, nắm bắt tình hình nhà ở của đồng
bào DTTS và xây dựng phương án giải quyết kịp thời.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì thực hiện
chính sách hỗ trợ giáo dục cho con em đồng bào DTTS; Thay mặt UBND tỉnh đề nghị
Bộ Giáo dục đào tạo cho biên soạn bộ sách giáo khoa, dạy chữ viết dân tộc
S'tiêng từ bộ từ điển S'tiêng - Việt, Việt - S'tiêng; xây dựng kế hoạch đào tạo
và đề nghị Trung ương hỗ trợ cho tỉnh trong việc đào tạo giáo viên dạy song ngữ
cho các lớp phổ thông (bắt đầu từ cấp tiểu học) và trung tâm GDTX theo quy định
tại Nghị định số 82/2010/NĐ-CP ngày 15/7/2010 của Chính phủ và hướng dẫn tại
Thông tư liên tịch số 50/2011/TTLT-BGDĐT-BTC-BNV ngày 03/11/2011.
9. Sở Y tế: Chủ trì thực hiện chính sách hỗ
trợ y tế cho đồng bào DTTS, mua, cấp và hướng dẫn việc sử dụng thẻ BHYT kịp thời,
hiệu quả. Chủ động phối hợp các ngành, đoàn thể tuyên truyền vận động đồng bào
DTTS thực hiện kế hoạch hóa gia đình và các chính sách, dự án khác có liên
quan.
10. Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh
Bình Phước: Chủ trì thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo, bao gồm:
Kế hoạch nguồn vốn, kế hoạch cho vay, quản lý, thu hồi nợ và đề xuất xử lý nợ
quá hạn, nợ rủi ro.
11. Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Bình Phước:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các văn bản của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo;
nêu gương sáng về công tác này để nhân rộng, phổ biến trong nhân dân.
12. Các sở, ngành liên quan: Căn cứ vào nội
dung nhiệm vụ của Đề án có liên quan triển khai xây dựng chương trình kế hoạch
để tổ chức thực hiện. Đồng thời tích cực phối hợp lồng ghép với các ngành để thực
hiện hoàn thành Đề án này.
13. Đề nghị Ban Dân vận tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo
tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các hội đoàn thể: Căn cứ
chức năng, nhiệm vụ của mình xây dựng và tham gia thực hiện Đề án, vận động
thành viên là người DTTS nghèo tự vươn lên cải thiện cuộc sống.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã:
- Là đơn vị chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc tổ
chức, triển khai thực hiện tốt các chính sách, dự án của Đề án này trên địa
bàn;
- Căn cứ Đề án này tiến hành lồng ghép xây dựng
Chương trình, kế hoạch giảm nghèo của địa phương;
- Hàng năm tổ chức rà soát nắm chắc số lượng hộ
nghèo, hộ cận nghèo DTTS của địa phương. Chịu trách nhiệm về kết quả rà soát được;
- Báo cáo kết quả thực hiện Đề án theo định kỳ quý,
năm hoặc đột xuất về Ban chỉ đạo thực hiện đề án của tỉnh.
Phần III
KẾT LUẬN
Với những chính sách hỗ trợ của Trung ương, đặc biệt
là những chính sách đặc thù của địa phương, cùng với sự vào cuộc của cả hệ thống
chính trị từ tỉnh đến cơ sở đối với công tác giảm nghèo cho người dân nói chung
và đồng bào DTTS nói riêng, khi thực hiện Đề án "Đẩy mạnh giảm nghèo bền vững
cho đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bình Phước giai đoạn 2014 - 2015 và định hướng
đến năm 2020" sẽ làm cho đời sống của đồng bào DTTS tỉnh Bình Phước có những
chuyển biến rõ rệt, góp phần hạn chế sự chênh lệch giàu nghèo, rút ngắn khoảng
cách phát triển giữa các dân tộc, giữa các vùng vì sự bình đẳng, đoàn kết, tôn
trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa các dân tộc trên địa bàn tỉnh./.
BIỂU TỔNG HỢP
KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN "ĐẨY MẠNH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
CHO ĐỒNG BÀO DTTS TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2014 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2020"
(Kèm theo Đề án "Đẩy mạnh giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS tỉnh
Bình Phước giai đoạn 2014 - 2015 và định hướng đến năm 2020")
Đơn vị tính: triệu
đồng
Stt
|
Nguồn kinh phí
|
Giai đoạn
2014-2015
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
1
|
Chính sách hỗ trợ nhà ở
|
21,500
|
10750
|
10,750
|
|
Ngân sách Trung ương
|
12,900
|
6450
|
6,450
|
|
Ngân sách địa phương
|
8,600
|
4,300
|
4,300
|
2
|
Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, mua sắm công cụ,
chuyển đổi ngành nghề
|
81,018.2
|
40,509.1
|
40,509.1
|
2.1
|
Hỗ trợ đất sản xuất
|
48,312
|
28,269
|
28,269
|
|
Ngân sách Trung ương
|
43,920
|
21,960
|
21,960
|
|
Ngân sách địa phương
|
4,392
|
6,309
|
6,309
|
2.2
|
Hỗ trợ mua sắm công cụ, máy móc
|
21,882
|
10,941
|
10,941
|
|
Ngân sách Trung ương
|
20,840
|
10,420
|
10,420
|
|
Ngân sách địa phương
|
1,042
|
521
|
571
|
2.3
|
Hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề
|
4,002.8
|
2,001.4
|
2,001.4
|
|
Ngân sách Trung ương
|
3,334
|
1667
|
1,667
|
|
Ngân sách địa phương
|
668.8
|
334.4
|
334.4
|
2.4
|
Hỗ trợ nước sinh hoạt
|
6,821.4
|
3410.7
|
3410.7
|
|
Ngân sách Trung ương
|
4,959.5
|
2479.75
|
2479.75
|
|
Ngân sách địa phương
|
1,861.9
|
930.95
|
930.95
|
3
|
Chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
|
128,460
|
64,230
|
64,230
|
|
Ngân sách TW
|
128,460
|
64,230
|
64,230
|
|
Ngân sách địa phương
|
0
|
0
|
0
|
4
|
Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất
|
19,830
|
9,915
|
9,915
|
|
Ngân sách TW
|
19,830
|
9,915
|
9,915
|
|
Ngân sách địa phương
|
0
|
0
|
0
|
5
|
Chính sách hỗ trợ vay vốn phát triển sản xuất
|
47,964
|
23,982
|
23,982
|
5.1
|
Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo ĐBKK
|
6,464
|
3,232
|
3,232
|
|
Ngân sách TW
|
6,464
|
3,232
|
3,232
|
|
Ngân sách địa phương
|
0
|
0
|
0
|
5.2
|
Hỗ trợ vốn vay đầu tư ứng trước giúp các HTX
phát triển sản xuất
|
41,500
|
20,750
|
20,750
|
|
Ngân sách TW
|
0
|
0
|
0
|
|
Ngân sách địa phương
|
41,500
|
20,750
|
20,750
|
6
|
Hỗ trợ lương thực
|
9,486.72
|
4743.36
|
4,743.36
|
|
Ngân sách Trung ương
|
0
|
0
|
0
|
|
Ngân sách địa phương
|
9,486.72
|
4743.36
|
4,743.36
|
7
|
Chính sách hỗ trợ trực tiếp
|
8,470
|
4,235
|
4,235
|
|
Ngân sách Trung ương
|
8,470
|
4,235
|
4,235
|
|
Ngân sách địa phương
|
0
|
0
|
0
|
8
|
Chính sách hỗ trợ về giáo dục
|
2,000
|
1,000
|
1,000
|
|
Ngân sách TW
|
0
|
0
|
0
|
|
Ngân sách địa phương
|
2,000
|
1,000
|
1,000
|
9
|
Chính sách hỗ trợ người có uy tín
|
1,205.09
|
602.545
|
602.545
|
9.1
|
Mua thẻ bảo hiểm y tế
|
386.69
|
193.345
|
193.345
|
|
Ngân sách TW
|
0
|
0
|
0
|
|
Ngân sách địa phương
|
386.69
|
193.345
|
193.345
|
9.2
|
Hỗ trợ tiền xăng
|
818.4
|
409.2
|
409.2
|
|
Ngân sách TW
|
0
|
0
|
0
|
|
Ngân sách địa phương
|
818.4
|
409.2
|
409.2
|
|
Tổng cộng
|
319,934.01
|
159,967.005
|
159,967.005
|
|
Trong đó: Ngân sách TW
|
249,177.5
|
124,588.75
|
124,588.75
|
|
Ngân sách địa phương
|
70,756.51
|
35,378.255
|
35,378.255
|