ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH
PHƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 47/2011/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày 16
tháng 8 năm 2011
|
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2011/NQ-HĐND ngày 26/7/2011
của Hội đồng nhân dân tỉnh được thông qua tại kỳ họp thứ hai, khóa VIII về việc
thông qua Đề án Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Bình
Phước giai đoạn 2011 - 2015;
Theo đề
nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 982/TTr-SLĐTBXH
ngày 10/8/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Đề án Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011 - 2015 (có Đề án
kèm theo).
Điều 2. Giao:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trên
cơ sở Đề án được phê duyệt, tiến hành phối hợp với các sở, ngành chức năng tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện hàng năm.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ Đề án
được phê duyệt đưa vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư bố trí nguồn kinh phí để thực hiện Đề án.
d) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã xây dựng
kế hoạch thực hiện chương trình giảm nghèo tại địa phương theo Đề án.
Điều 3. Các
ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Lao động - Thương
binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, các thành viên Ban chỉ đạo
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày, kể từ ngày ký ./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
CHỦ
TỊCH
Trương Tấn Thiệu
|
ĐỀ ÁN
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Kèm
theo Quyết định số 47/2011/QĐ-UBND ngày 16/8/2011 của UBND tỉnh)
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY
DỰNG ĐỀ ÁN VÀ DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ, TÌNH HÌNH CỦA TỈNH TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN
ĐỀ ÁN:
1. Sự cần thiết xây
dựng đề án Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015:
Trong thời gian qua, mặc dù phải đối mặt với
nhiều khó khăn và thách thức như lạm phát, suy giảm kinh tế toàn cầu, thời tiết
thay đổi khắc nghiệt, dịch bệnh gia tăng, nhưng các cấp ủy Đảng, chính quyền và
đoàn thể đã nỗ lực, phấn đấu và kiên trì thực hiện tốt công tác giảm nghèo. Nhờ
triển khai đồng bộ và có hiệu quả các chính sách, dự án phù hợp với tình hình
thực tiễn, kết hợp với phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, Chương
trình mục tiêu quốc gia (MTQG) giảm nghèo của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010 đã về
trước kế hoạch 01 năm. Năm 2010, Chương trình cũng đã kịp thời điều chỉnh chuẩn
nghèo và Đề án cao hơn với mức chung của Trung ương cho thấy sự quyết tâm của
các cấp chính quyền trong khắc phục tình hình kinh tế - xã hội suy thoái, nhằm
nâng cao chất lượng cuộc sống của nhóm người nghèo, người dân có thu nhập thấp.
Kết quả Chương trình MTQG giảm nghèo đã góp
phần ổn định xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế với việc đảm bảo an sinh xã
hội. Tốc độ giảm nghèo thời gian qua được đánh giá là nhanh, vượt chỉ tiêu. Tuy
nhiên, chất lượng giảm nghèo chưa thật sự bền vững nên số hộ tái nghèo hàng năm
còn cao. Nguyên nhân chính là do chuẩn nghèo càng về những năm cuối giai đoạn
2006 - 2010 càng lạc hậu so với sự biến động của giá cả. Do đó, để triển khai
thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo trong thời gian tới phù hợp, vào tháng
9/2010 Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo các tỉnh, thành phố tiến hành tổng điều
tra xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn áp dụng giai đoạn 2011 - 2015.
Theo đó, việc tổng điều tra theo mức chuẩn như sau:
- Chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015:
+ Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập
bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống
là hộ nghèo.
+ Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập
bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống
là hộ nghèo.
- Chuẩn cận nghèo giai đoạn 2011 - 2015:
+ Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập
bình quân từ 401.000 đến 520.000 đồng/người/tháng là hộ cận nghèo.
+ Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập
bình quân từ 501.000 đến 650.000 đồng/người/tháng là hộ cận nghèo.
(Mức chuẩn này được Thủ tướng Chính phủ chính
thức ban hành ngày 30/01/2011 tại Quyết định số 09/2011/QĐ - TTg)
Kết quả tổng điều tra toàn tỉnh có 20.498 hộ
nghèo chiếm 9,29 % trên tổng số hộ dân và 12.417 hộ cận nghèo
chiếm 5,63% trên tổng số hộ dân. Nguyên nhân nghèo tập trung chủ yếu các nguyên
nhân như: thiếu vốn sản xuất (chiếm 60,63% trên tổng số hộ nghèo), thiếu đất
canh tác (56,95%), thiếu lao động (8,32%)… Nguyện vọng của hộ nghèo chủ yếu là
được vay vốn ưu đãi (chiếm 64,34% trên tổng số hộ nghèo), hỗ trợ đất sản xuất
(55,68%), giới thiệu việc làm (7,62%)…
Người nghèo có xu hướng tập trung rõ rệt vào
nhóm đối tượng như đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là dân tộc bản địa
S’tiêng, người mới di cư đến địa bàn, đối tượng bảo trợ xã hội (người già neo
đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi, phụ nữ đơn thân nuôi con nhỏ…). Đồng thời,
những địa bàn như vùng nông thôn, vùng khó khăn, biên giới và miền núi có tỷ lệ
hộ nghèo cao hơn hẳn những vùng khác.
2. Dự báo những thuận
lợi, khó khăn trong triển khai, thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2011 - 2015:
Chương trình MTQG giảm nghèo của tỉnh trong
giai đoạn tới sẽ có cơ hội thuận lợi giúp đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo bền vững,
bởi những lý do sau:
- Sự quyết liệt của các cấp ủy Đảng,
chính quyền trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội, cũng như thực
hiện các biện pháp kiềm chế lạm phát trong tình hình kinh tế - xã hội mới sẽ
đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo bền vững và được sự đồng tình hưởng ứng của người
dân.
- Qua thực tiễn triển khai thực hiện
từ khi tái lập tỉnh (năm 1997), Chương trình MTQG giảm nghèo đã thu được nhiều
kết quả và bài học kinh nghiệm trong quản lý, điều hành, thực hiện và huy động
nguồn lực; các chính sách, dự án của chương trình đã từng bước hoàn thiện, phát
huy được hiệu quả tối đa.
- Nhân dân trong tỉnh nói chung và
người nghèo nói riêng ngày càng nhận thức đúng đắn, có ý thức tự phấn đấu vươn
lên thoát nghèo, học hỏi cách làm ăn, thực hành tiết kiệm, tận dụng các cơ hội
và sử dụng có hiệu quả sự hỗ trợ của nhà nước và cộng đồng.
- Hệ thống cán bộ làm công tác giảm nghèo ở
các cấp được củng cố và phát triển đi sâu về chất.
Tuy nhiên, bên cạnh đó Chương trình cũng sẽ
gặp nhiều khó khăn và thách thức đòi hỏi phải nỗ lực, quyết tâm và đầu tư kinh
phí nhiều hơn thì mới có khả năng đảm bảo hoàn thành các mục tiêu.
- Việc nâng chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015
đã làm tăng số hộ nghèo (cũng như tỷ lệ hộ nghèo) lên gấp 1,5 lần so với hộ
nghèo theo chuẩn của tỉnh năm 2010 (13.724 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 6,22%) và gấp
hơn 2 lần so với số hộ nghèo theo chuẩn cũ của Trung ương (9.486 hộ nghèo chiếm
4,30%). Do vậy, để đảm bảo thực hiện chương trình hiệu quả nguồn lực đầu tư
phải tăng cường rất nhiều.
- Tỷ lệ hộ nghèo tập trung ở nhóm dân tộc
thiểu số và các vùng khó khăn: Hiện nay, dân số nói chung của tỉnh có khoảng
20% là các hộ dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, số hộ nghèo dân tộc thiểu số chiếm
đến 41,56% trong tổng số hộ nghèo, trong đó đại đa số là dân tộc bản địa
S’tiêng. Như vậy, có thể thấy rằng mặc dù đã có rất nhiều cố gắng trong hỗ trợ
phát triển kinh tế, giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số nhưng tốc độ giảm
nghèo vẫn chậm hơn nhiều so với nhóm dân tộc kinh. Nguyên nhân chính là do
người dân tộc thiểu số thường tập trung ở vùng sâu, vùng xa với cơ sở hạ tầng
và các điều kiện kinh tế xã hội còn khá nghèo nàn và lạc hậu.
- Tác động của khủng hoảng tài chính, biến
động giá cả và tình hình suy kiệt của các nguồn năng lượng: Những vấn đề trên
trước hết tác động đến nền kinh tế, ảnh hưởng đến nguồn lực thực hiện. Những
khó khăn về kinh tế sẽ kéo theo biến động tiêu cực xã hội như mất việc làm,
giảm thu nhập, nguy cơ tái nghèo tăng và giảm chất lượng các dịch vụ xã hội…
- Tác động của biến đổi khí hậu, tình hình
dịch bệnh: Một bộ phận lớn hộ gia đình thuộc diện nghèo hoặc cận nghèo là đối
tượng dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu vì phần lớn sinh kế của họ gắn chặt
với sản xuất nông nghiệp và khiến họ rơi vào tình trạng nghèo hơn, ngoài ra còn
ảnh hưởng đến sức khỏe và môi trường.
- Hiện nay, toàn tỉnh có khoảng 1.600 hộ
nghèo thuộc diện đối tượng bảo trợ xã hội như người già cô đơn, người tàn tật,
trẻ em mồ côi, phụ nữ đơn thân nuôi con nhỏ,… Nhóm hộ nghèo này khó có thể
thoát nghèo vì không còn sức lao động, hoàn toàn dựa vào sự bảo trợ của nhà
nước, cộng đồng.
- Tình hình di dân tự do đến tỉnh vẫn còn
đang diễn biến phức tạp và nhóm các hộ này chủ yếu là những hộ khó khăn về kinh
tế, đến để tìm kiếm đất lập nghiệp.
Để tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ công
tác giảm nghèo trong tình hình mới của tỉnh Bình Phước với những dự báo về cơ
hội và khó khăn thách thức như trên, Đề án Chương trình MTQG giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2011 - 2015 đề ra với những nội dung cụ thể như sau:
II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ
ÁN:
1. Mục tiêu chung:
- Tạo cơ hội cho người nghèo, hộ nghèo có
điều kiện phát triển sản xuất tăng thu nhập, vượt qua nghèo đói, vươn lên khá
giả, trước hết tập trung ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tạo cơ hội để người nghèo tiếp cận trực
tiếp các dịch vụ xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhóm hộ nghèo, hộ
cận nghèo.
- Nâng cao năng lực và nhận thức cho người
nghèo nói riêng và nhân dân nói chung.
- Tăng cường và nâng cao chất lượng cơ sở hạ
tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn; hạn chế gia tăng khoảng cách và chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa
các vùng miền và các nhóm dân cư.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Phấn đấu trong 05 năm (từ năm 2011 - 2015),
toàn tỉnh giảm 67% số hộ nghèo theo chuẩn quy định tại Quyết định số
09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Bình quân mỗi năm giảm
1,3% tỷ lệ hộ nghèo, đưa tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh từ 9,29% vào đầu năm 2011
xuống còn 2,79% vào cuối năm 2015 (Phụ lục số 1- Bảng phân bổ kế hoạch giảm
nghèo).
- Cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội cho các xã,
thôn, ấp đặc biệt khó khăn được ưu tiên tập trung đầu tư theo tiêu chí nông
thôn mới.
- Đảm bảo hộ nghèo đủ điều kiện và có nhu cầu
vay vốn để đầu tư sản xuất, kinh doanh được hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi từ
Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Bình Phước.
- Đảm bảo người nghèo, người cận nghèo được
hưởng các chính sách về y tế, giáo dục kịp thời, đầy đủ và đúng theo quy định.
Tăng cường, cải thiện các dịch vụ xã hội chăm lo về sức khỏe, giáo dục cho
người nghèo.
- Đảm bảo 100% người nghèo trong độ tuổi lao
động có yêu cầu đều được hỗ trợ đào tạo nghề và giới thiệu việc làm phù hợp.
- Tạo điều kiện cho người nghèo được đảm bảo
các nhu cầu thiết yếu về nhà ở, nước sinh hoạt, đặc biệt là hộ nghèo là đồng
bào dân tộc thiểu số.
- Tăng cường triển khai, nhân rộng mô hình
điểm giảm nghèo có hiệu quả; tập huấn khuyến nông, lâm, ngư, chuyển giao khoa
học kỹ thuật cho người nghèo, hỗ trợ các điều kiện sản xuất, cây, con giống.
- Tăng cường tập huấn, nâng cao năng lực cho
cán bộ làm công tác giảm nghèo.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM
VI THỰC HIỆN:
1. Đối tượng: Là người nghèo, hộ
nghèo theo chuẩn giai đoạn 2011 - 2015 quy định tại Quyết định số
09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ, ưu tiên đối tượng hộ
nghèo có công với cách mạng, hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo có
đối tượng bảo trợ xã hội, phụ nữ và trẻ em nghèo.
2. Phạm vi: Áp dụng trên địa bàn
toàn tỉnh, ưu tiên khu vực vùng sâu, vùng xa vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
IV. NỘI DUNG CÁC
CHÍNH SÁCH, DỰ ÁN CỦA CHƯƠNG TRÌNH VÀ NGUỒN VỐN THỰC HIỆN:
1. Chính sách tín
dụng ưu đãi cho hộ nghèo:
Trong 05 năm, kế hoạch giải quyết cho 41.850
lượt hộ nghèo được vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh
Bình Phước, với doanh số cho vay khoảng 823.647 triệu đồng.
Tăng cường hiệu quả chính sách tín dụng thông
qua các công tác như: thực hiện tốt việc bình xét đối tượng được vay vốn đảm
bảo công bằng, chính xác và đúng đối tượng; đơn giản về điều kiện, thủ tục hồ
sơ để người nghèo dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn; nâng cao vai trò của cấp
chính quyền cơ sở (cấp xã) trong phối hợp với tổ chức tín dụng quản lý, thu hồi
vốn vay…
Gắn vay vốn với hướng dẫn hộ nghèo làm ăn
theo hướng điều chỉnh cơ cấu vay vốn ngành nghề có hiệu quả, phù hợp với quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng địa phương và theo khả năng quy mô,
trình độ sản xuất từng hộ.
Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động vay vốn ưu
đãi như quỹ tín dụng của các hội đoàn thể, chính sách tín dụng phát triển sản
xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn theo Quyết định số
32/2007/QĐ - TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về cho vay vốn phát
triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn và Quyết
định số 126/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
Quyết định 32/2007/QĐ-TTg.
2. Chính sách hỗ trợ
về giáo dục và đào tạo:
Thực hiện chính sách miễn, giảm học phí, hỗ
trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của
Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu,
sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm
học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015. Dự kiến trong 05 năm hỗ trợ miễn, giảm
học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho khoảng 125.325 lượt học sinh, sinh viên
nghèo với tổng kinh phí là 70.179 triệu đồng.
Tăng cường phát triển Quỹ khuyến học và các
Quỹ xã hội khác nhằm khuyến khích, hỗ trợ học bổng, dụng cụ học tập, sách, vở,
phương tiện đi lại… cho học sinh, sinh viên nghèo vượt khó, học giỏi. Đẩy mạnh
công tác xã hội hóa trong giáo dục, các cấp cùng với các hội đoàn thể vận động,
tạo điều kiện cho con em hộ nghèo đến trường.
3. Chính sách hỗ trợ
về y tế:
Mua và cấp phát miễn phí thẻ bảo hiểm y tế
cho hộ nghèo, hộ mới thoát nghèo từ dưới 02 năm thông qua quỹ khám chữa bệnh
cho người nghèo. Dự kiến trong 05 năm, mua và cấp phát miễn phí thẻ bảo hiểm y
tế cho 428.443 lượt người nghèo và người thoát nghèo từ dưới 02 năm, với tổng kinh
phí khoảng 189.972 triệu đồng.
Tiếp tục phân cấp cho UBND các huyện, thị xã
hỗ trợ 50% kinh phí (bằng nguồn ngân sách) cho người cận nghèo khi tham gia bảo
hiểm y tế tự nguyện. Dự kiến 05 năm hỗ trợ cho khoảng 15.268 lượt người cận
nghèo mua bảo hiểm y tế tự nguyện, với kinh phí khoảng 3.399 triệu đồng.
Tạo điều kiện cho hộ nghèo dễ dàng tiếp cận
các dịch vụ y tế, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, củng cố mạng lưới y tế cơ
sở, tăng cường đội ngũ y, bác sỹ, các trang thiết bị y tế về cơ sở. Lồng ghép
các chương trình y tế quốc gia để chăm sóc sức khỏe cho người nghèo và nhân
dân. Các hội đoàn thể tăng cường vận động các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh
trong và ngoài tỉnh tổ chức khám, chữa bệnh miễn phí cho người nghèo.
Tăng cường tuyên truyền, vận động hộ gia đình
thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình để thực hiện tốt chính sách Dân
số và Kế hoạch hóa gia đình của nhà nước. Đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời
các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình cho người nghèo.
Phát triển và sử dụng hiệu quả Quỹ khám chữa
bệnh cho người nghèo, hỗ trợ một phần viện phí cho đối tượng khó khăn cơ nhỡ
đột xuất.
4. Chính sách hỗ trợ
dạy nghề, tạo việc làm:
Tổ chức đào tạo nghề miễn phí cho lao động
nghèo có nhu cầu học nghề để tìm việc làm và tự tạo việc làm tại chỗ thông qua
Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 (theo Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính Phủ). Người nghèo đi học nghề
được miễn phí tiền học phí, hỗ trợ tiền ăn, đi lại và giới thiệu tìm việc làm
theo quy định hiện hành. Ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở trường, lớp học, thiết
bị, đào tạo giáo viên dạy nghề.
Ưu tiên cho người nghèo sau khi học nghề được
vay vốn từ quỹ Quốc gia về việc làm thuộc Chương trình MTQG về việc làm và tạo
việc làm. Mở rộng diện áp dụng chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động đối với lao
động nghèo.
Các địa phương, hội đoàn thể vận động chủ
doanh nghiệp, chủ hộ kinh doanh bảo trợ, nhận người nghèo vào làm việc để có
thu nhập ổn định.
5. Chính sách hỗ trợ
về nhà ở, điện, nước sinh hoạt:
a) Hỗ trợ về nhà ở: Hoàn thành kế hoạch hỗ
trợ xây dựng nhà ở cho người nghèo theo Chương trình 167 giai đoạn 2009 - 2011
là 3.375 căn. Sau đó, những năm tiếp theo tỉnh sẽ tổ chức điều tra, rà soát về
tình hình và nhu cầu nhà ở của hộ nghèo, trên cơ sở đó sẽ xây dựng Chương trình
hỗ trợ về nhà ở cho người nghèo cụ thể.
Các hội đoàn thể tiếp tục tuyên truyền, vận
động để huy động nguồn lực thực hiện chương trình.
b) Hỗ trợ điện sinh hoạt: Thực
hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo với mức là 30.000 đồng/hộ/tháng theo
Quyết định số 268/QĐ-TTg ngày 23/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Dự kiến trong
05 năm hỗ trợ cho 76.790 lượt hộ nghèo với kinh phí khoảng 27.644 triệu đồng.
Tăng cường tuyên truyền người dân, đặc biệt
là người nghèo sử dụng điện hiệu quả và tiết kiệm để được mua với mức giá ưu
đãi.
c) Nước sinh hoạt: Tiếp tục thực hiện chính
sách hỗ trợ nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó
khăn theo Quyết định 1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ đến
hết năm 2011. Dự kiến năm 2011 hỗ trợ thực hiện 1.679 hộ, với kinh phí 2.015
triệu đồng.
Đồng thời, hỗ trợ nước sinh hoạt cho các hộ
được thụ hưởng chính sách di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân
tộc thiểu số theo Quyết định 33/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính
phủ đến hết năm 2012. Tổng số đối tượng được thụ hưởng là 1.250 hộ, với kinh
phí 5.500 triệu đồng.
6. Chính sách hỗ trợ
đất sản xuất cho hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số:
Hỗ trợ đất sản xuất theo Quyết định số
1592/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ cho 569 hộ, với tổng kinh phí 6.828 triệu
đồng.
Hỗ trợ đất sản xuất theo Quyết định
33/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ di dân thực hiện
định canh, đinh cư cho 1.250 hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số, với kinh
phí thực hiện 25.000 triệu đồng.
7. Chính sách bảo trợ
xã hội:
- Trợ cấp thường xuyên cho đối tượng bảo trợ
xã hội thuộc hộ nghèo như người già cô đơn, trẻ mồ côi, người tàn tật, phụ nữ
đơn thân nuôi con nhỏ… theo Nghị định 67/2007/NĐ-CP và Nghị định 13/2010/NĐ-CP
của Chính phủ.
- Trợ cấp đột xuất cho các đối tượng có hoàn
cảnh khó khăn do thiên tai, bệnh hiểm nghèo. Đồng thời, hàng năm rà soát cứu
đói giáp hạt cho các hộ dân kịp thời không để xảy ra tình trạng đói trong nhân
dân.
- Nhân dịp Tết Nguyên đán cổ truyền của dân
tộc phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và hội đoàn thể các cấp tổ chức
vận động thăm tặng quà tết cho hộ nghèo đặc biệt là các hộ có đối tượng bảo trợ
xã hội.
8. Chính sách hỗ trợ
người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý:
Tổ chức tư vấn pháp luật miễn phí cho người
nghèo có nhu cầu về các lĩnh vực như đất đai, nhà ở, thừa kế, hộ khẩu, hộ tịch,
hôn nhân gia đình và các chế độ chính sách
khác của nhà nước tại Trung tâm trợ giúp pháp lý của tỉnh. Trong 05 năm kế
hoạch thực hiện tư vấn cho 250 vụ, với kinh phí khoảng 62,5 triệu đồng. Đồng
thời, tổ chức tuyên truyền pháp luật lưu động tại các xã vùng sâu, xùng xa
trên địa bàn tỉnh. Dự kiến mỗi năm tổ chức trợ giúp pháp lý lưu động cho 10 xã,
kinh phí thực hiện mỗi năm 150 triệu đồng.
Cử trợ giúp viên pháp lý, luật sư là cộng tác
viên trợ giúp pháp lý thực hiện việc đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp cho các đối tượng là người nghèo tại các cơ quan tiến hành tố
tụng. Trong 05 năm tham gia tố tụng khoảng 50 vụ việc, với kinh phí thực hiện
750 triệu đồng
In ấn và phát hành tờ rơi, tờ gấp với nội
dung tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật. Trong 05 năm phát hành
khoảng 15.000 tờ rơi, với kinh phí thực hiện 150 triệu đồng.
9. Dự án hỗ trợ sản
xuất, tăng thu nhập cho hộ nghèo:
Hỗ trợ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho lao động nghèo; hỗ trợ xây dựng và nhân rộng
các mô hình sản xuất chuyên canh, tập trung theo hướng sản xuất hàng hóa để
người nghèo tiếp cận và tham gia. Trong 05 năm tổ chức khoảng 45 lớp tập huấn
chuyển giao khoa học, kỹ thuật cho khoảng 2.345 lượt hộ nghèo tham gia với kinh
phí khoảng 670 triệu đồng. Đồng thời, xây dựng và triển khai khoảng 12
mô hình trình diễn cho 408 lượt hộ nghèo tham gia, tổng kinh phí khoảng 840
triệu đồng.
Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, hỗ trợ máy
móc, thiết bị phục vụ sản xuất và chế biến sản phẩm sau thu hoạch cho hộ nghèo,
dự kiến trong 05 năm hỗ trợ cho 2.760 hộ nghèo, với kinh phí khoảng 9.840 triệu
đồng.
Hỗ trợ kết nối người nghèo với thị trường
thông qua phát triển các đơn vị cung cấp dịch vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
đối với hộ nghèo. Triển khai nhanh và hiệu quả dự án trồng cao su tạo quỹ vì
người nghèo.
10. Dự án nhân rộng mô
hình giảm nghèo:
- Hỗ trợ xây dựng, nhân rộng các mô hình giảm
nghèo có hiệu quả, ưu tiên hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số, các xã có tỷ
lệ hộ nghèo cao, các ngành nghề truyền thống.
- Tổ chức cho đội ngũ cán bộ cơ sở, các hộ
nông dân, đặc biệt là các hộ nghèo tham gia nghiên cứu, học tập các mô hình
hiệu quả phù hợp với tình hình địa phương. Đồng thời, tạo mối liên kết giữa các
hộ nghèo với các doanh nghiệp, đơn vị kinh tế nhằm chuyển giao công nghệ, kỹ
thuật cho người nghèo và tạo đầu ra ổn định cho sản phẩm.
Trong 05 năm xây dựng và nhân rộng 25 mô hình
tiêu biểu, luân chuyển cho ít nhất 1.200 hộ nghèo tham gia, với tổng kinh phí
khoảng 12.500 triệu đồng.
Riêng 08 xã có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất sau
cuộc tổng điều tra (có tỷ lệ hộ nghèo từ 20% trở lên) gồm: xã An Khương, huyện
Hớn Quản; xã Lộc Quang, huyện Lộc Ninh; xã Long Tân, Phú Văn, Phước Minh, Đăk Ơ
huyện Bù Gia Mập; xã Tân Lợi, huyện Đồng Phú; xã Đường 10, huyện Bù Đăng sẽ
được ưu tiên đầu tư mô hình trước (2011 - 2012). Các năm tiếp theo, căn cứ kết
quả rà soát hộ nghèo hàng năm của các huyện, thị xã sẽ ưu tiên đầu tư mô hình
cho các xã có tỷ lệ hộ nghèo nhất.
11. Dự án hỗ trợ nâng
cao năng lực giảm nghèo:
- Thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho
cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, kỹ năng xây dựng kế hoạch giảm nghèo
cấp xã; xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án và chính sách giảm nghèo...
+ Cấp tỉnh: Mỗi năm tập huấn nghiệp vụ cho
khoảng 750 lượt cán bộ. Dự kiến tổng kinh phí thực hiện trong 05 năm là 1.481
triệu đồng (riêng năm 2011 Trung ương đã bố trí kinh phí thực hiện là 181 triệu
đồng).
+ Cấp huyện: Bắt đầu từ năm 2012 trở đi, mỗi
năm bố trí 300 triệu đồng cho 10 huyện, thị xã để thực hiện tập huấn nghiệp vụ
giảm nghèo (mỗi huyện, thị xã 30 triệu đồng/năm).
- Tổ chức đối thoại chính sách, xác định nhu
cầu và năng lực tham gia của người nghèo, người dân. Từ năm 2012 - 2015 tổ chức
khoảng 40 buổi hội thảo cho 40 xã, dự kiến kinh phí khoảng 800 triệu đồng.
- Tổ chức các cuộc khảo sát học tập kinh
nghiệm trong và ngoài tỉnh về triển khai thực hiện công tác giảm nghèo cho đội
ngũ cán bộ nghiệp vụ 03 cấp tỉnh, huyện, xã.
12. Hoạt động truyền
thông giảm nghèo:
- Thực hiện các chương trình phát thanh -
truyền hình, các ấn phẩm truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng
tuyên truyền chủ trương, chính sách giảm nghèo của Đảng và Nhà nước nhằm nâng
cao nhận thức, trách nhiệm giảm nghèo của các cấp, của người dân; Đồng thời,
phổ biến những kinh nghiệm, mô hình giảm nghèo có hiệu quả trên địa bàn.
- Tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm, in ấn,
phát hành tài liệu về chính sách chương trình giảm nghèo, tờ rơi, tờ gấp tuyên
truyền, lồng ghép tập huấn…
- Xây dựng và phát triển mạng lưới cán bộ
tuyên truyền, báo cáo viên giảm nghèo từ cấp tỉnh, huyện và xã.
- Kinh phí thực hiện:
+ Bố trí cho cấp tỉnh thực hiện trong 05 năm
khoảng 1.497 triệu đồng (năm 2011 Trung ương đã bố trí kinh phí 197 triệu
đồng).
+ Bắt đầu từ năm 2012 trở đi, bố trí cho cấp
huyện 200 triệu đồng mỗi năm (mỗi huyện, thị xã 20 triệu đồng/năm)
13. Hoạt động giám
sát, đánh giá thực hiện chính sách và Chương trình MTQG giảm nghèo:
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu theo dõi, đánh giá
phù hợp ở các cấp.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý hộ nghèo, hộ
cận nghèo bằng phần mềm tin học ở cấp tỉnh và huyện, bằng sổ cái theo mẫu quy
định thống nhất ở cấp xã.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát theo chuyên đề
việc thực hiện các chính sách giảm nghèo tới đối tượng thụ hưởng, việc triển
khai thực hiện và công tác quản lý nhà nước về Chương trình MTQG giảm nghèo các
cấp.
- Tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực
hiện định kỳ theo quy định.
- Kinh phí thực hiện:
+ Dự kiến trong 05 năm bố trí 1.793 triệu
đồng (Riêng năm 2011 Trung ương đã bố trí kinh phí là 293 triệu đồng) cho cấp
tỉnh thực hiện;
+ Bắt đầu từ năm 2012 trở đi, bố trí cho cấp
huyện 200 triệu đồng mỗi năm ( mỗi huyện, thị xã 20 triệu đồng/năm) để thực
hiện.
14. Các chương trình
lồng ghép khác (thực hiện cho cộng
đồng dân cư nói chung, bao gồm cả người nghèo):
Bên cạnh các chính sách, dự án giảm nghèo như
trên, ngoài ra còn tăng cường thực hiện các chương trình lồng ghép khác nhằm
đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo. Bao gồm các chương trình như sau:
- Kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội các xã
và thôn, ấp đặc biệt khó khăn của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015.
- Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
- Hỗ trợ cơ sở hạ tầng theo Quyết định số
33/2007/QĐ-TTg.
(Đính kèm Phụ lục số 2)
V. TỔNG NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN:
Tổng
nguồn vốn thực hiện các chính sách, dự án thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2011- 2015 khoảng: 536.032 triệu đồng (Bằng chữ: Năm
trăm ba mươi sáu tỉ, không trăm ba mươi hai triệu đồng).
Trong đó:
- Ngân
sách Trung ương: 362.025 triệu đồng.
- Ngân
sách địa phương: 33.271 triệu đồng.
- Vốn vay
từ Ngân hàng CSXH: 140.736 triệu đồng.
VI. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN:
1. Tăng cường hoạt
động tuyên truyền:
Với nội
dung và hình thức tuyên truyền phong phú, đa dạng phù hợp với tâm lý, tập quán
nhân dân, đồng bào dân tộc thiểu số. Vận động nhân dân cùng góp sức thực hiện
công tác giảm nghèo, nâng cao nhận thức, thúc đẩy và khuyến khích ý chí quyết
tâm vươn lên của người nghèo.
2. Xã hội hoá công
tác giảm nghèo:
Việc
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo là trách nhiệm của toàn bộ
hệ thống chính trị, của toàn xã hội và nhân dân. Từ đó xác định rõ trách nhiệm
của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp; nhiệm vụ của các cơ quan, ban, ngành,
đoàn thể; đồng thời phát huy tinh thần tương thân, tương ái của cộng đồng. Việc
gì hộ nghèo làm được thì nhà nước tạo điều kiện cho họ tự làm, việc gì không
làm được thì nhà nước hỗ trợ, hướng dẫn đảm bảo tính bền vững lâu dài.
3. Tập trung nguồn
lực thực hiện:
Đa dạng hóa các phương thức huy động các nguồn lực từ nhân dân, tổ chức, nhà
nước và quốc tế; trước hết và chủ yếu là chủ động phát huy nguồn lực tại chỗ.
Đồng thời, tập trung nguồn lực cho các mục tiêu trọng điểm, trong đó ưu tiên
những nơi có tỷ lệ hộ nghèo cao và các thôn, bản đặc biệt khó khăn.
4. Cơ chế thực hiện:
- Cơ chế phân cấp, trao
quyền cho cơ sở:
Đối với các dự án đầu tư: Thực hiện phương
thức trao quyền, xác lập cơ chế hỗ trợ đầu tư trọn gói về tài chính theo kế
hoạch; trên cơ sở tổng nguồn lực được giao, địa phương sẽ chủ động bố trí ngân
sách, chỉ đạo xây dựng dự án cụ thể giải quyết những nhu cầu bức xúc trên địa
bàn theo những mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình đề ra.
Tiếp tục phân cấp quản lý cho địa phương, đặc
biệt là cấp xã trong việc quản lý hộ nghèo và triển khai thực hiện Chương
trình.
- Mở rộng và tạo điều kiện để tăng cường sự
tham gia của người dân vào các hoạt động của Chương trình từ việc xác định đối
tượng thụ hưởng đến việc lập kế hoạch; sắp xếp thứ tự ưu tiên; triển khai thực
hiện ở thôn, xã; quản lý nguồn lực; giám sát và đánh giá.
5.
Nguồn nhân lực thực hiện Chương trình:
a) Cấp xã: Tiếp tục bố trí mỗi xã 01 cán bộ
làm công tác giảm nghèo, được hưởng chế độ phụ cấp và các chế độ khác như sau:
- Hàng tháng được hưởng phụ cấp mức 979.400
đồng (tương đương 1,18 x 830.000 đồng) cho đến khi lương tối thiểu điều chỉnh
nhưng vẫn thấp hơn 979.400 đồng. Nếu lương tối thiểu điều chỉnh tăng bằng hoặc
cao hơn 979.400 đồng thì hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng lương tối thiểu (hệ
số 1.0 lương tối thiểu).
- Ngoài phụ cấp ra, còn được hỗ trợ tiền xăng
công tác hàng tháng theo thực tế công việc, chi từ nguồn cân đối ngân sách cấp
xã.
- Cán bộ làm công tác giảm nghèo thuộc đối
tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày
27/7/2009 của Chính phủ.
b) Cấp huyện: Bố trí mỗi huyện từ 1- 2 định
xuất biên chế cán bộ thực hiện Chương trình.
c) Cấp tỉnh: Bố trí cán bộ chuyên trách từ 5
- 8 người.
6.
Điều hành quản lý Chương trình:
- Các cấp từ tỉnh đến xã thành lập Ban chỉ
đạo Chương trình MTQG giảm nghèo. Bố trí đồng chí Phó Chủ tịch UBND phụ trách
khối văn hóa - xã hội làm Trưởng ban; đồng chí Thủ trưởng ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội là Phó trưởng ban; thành viên là các ban, ngành đoàn thể
liên quan; đồng thời xây dựng Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo các cấp phù
hợp, phát huy trách nhiệm điều phối, thực hiện Chương trình.
- Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội các
cấp là cơ quan Thường trực, giúp Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình trên địa
bàn.
- Bố trí kinh phí cho hoạt động của Ban chỉ
đạo Chương trình MTQG giảm nghèo các cấp từ tỉnh đến xã nhằm thực hiện và tăng
cường công tác quản lý Đề án. Bắt đầu từ năm 2012 trở đi bố trí kinh phí cho
Ban chỉ đạo cụ thể như sau: cấp tỉnh bố trí 100 triệu đồng/năm; bố trí mỗi
huyện, thị xã 40 triệu đồng/năm; bố trí mỗi xã, phường, thị trấn 15 triệu
đồng/năm.
VII. PHÂN CÔNG NHIỆM
VỤ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội:
- Là cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo Chương
trình MTQG giảm nghèo tỉnh, có nhiệm vụ tổng hợp, đề xuất giúp Ban chỉ đạo và
UBND tỉnh quản lý, điều hành Chương trình trên địa bàn toàn tỉnh.
- Chủ trì và trực tiếp thực hiện các dự án:
Dạy nghề cho người nghèo; nâng cao năng lực giảm nghèo; nhân rộng mô hình giảm
nghèo; hoạt động truyền thông và hoạt động giám sát đánh giá giảm nghèo. Dự
toán và cấp kinh phí theo quy định phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành Chương
trình. Kiến nghị điều chỉnh bổ sung những chính sách, dự án, giải pháp mới...
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Chịu
trách nhiệm cân đối và phân bổ nguồn lực cho Đề án; xây dựng kế hoạch từng năm
và giai đoạn về phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; phối hợp với các sở, ngành
liên quan xây dựng cơ chế, chính sách quản lý và thực hiện Đề án.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí ngân sách cho các sở, ngành, địa phương triển khai
thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; bố trí kinh phí hoạt
động của Ban chỉ đạo; đồng thời, giám sát, kiểm tra, hướng dẫn sử dụng nguồn
kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả.
4. Sở Giáo dục và Đào
tạo:
Chủ trì
thực hiện chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo, phối hợp với Hội Khuyến
học tỉnh xây dựng cơ chế khuyến học, khuyến tài cho học sinh, sinh viên nghèo và
các chính sách, dự án khác có liên quan.
5. Sở Y tế: Chủ trì thực hiện
chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo, quản lý Quỹ khám chữa bệnh cho người
nghèo; mua, cấp và hướng dẫn việc sử dụng thẻ BHYT cho người nghèo. Chủ động
phối hợp các ngành, đoàn thể tuyên truyền vận động các hộ nghèo kế hoạch hóa
gia đình và các chính sách, dự án khác có liên quan.
6. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn: Chủ trì thực hiện Dự án khuyến nông, lâm, ngư và hỗ trợ
phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề và các chính sách, dự án khác có
liên quan.
7. Sở Xây dựng: Chủ trì hướng dẫn,
triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định
167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ (Chương trình 167).
8. Sở Tư pháp: Chủ trì triển khai thực
hiện chương trình trợ giúp pháp lý cho người nghèo.
9. Ban Dân tộc: Chủ trì thực hiện các
chính sách: Đầu tư hỗ trợ kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt
khó khăn và miền núi về hạ tầng và nâng cao năng lực giảm nghèo cho cán bộ vùng
này; trợ giúp pháp lý tại các xã nghèo đặc biệt khó khăn; Các chính sách theo
Quyết định số 1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009 (Chương trình 134 giai đoạn II) và
Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ hộ nghèo dân tộc
thiểu số.
10. Cục Thống kê: Phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo;
chịu trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ điều tra và xử lý báo cáo các dữ liệu thực
trạng nghèo của tỉnh.
11. Ngân hàng Chính
sách xã hội Chi nhánh tỉnh Bình Phước: Chủ trì chính sách tín dụng ưu đãi hộ
nghèo, bao gồm: Kế hoạch nguồn vốn, kế hoạch cho vay, quản lý, thu hồi nợ và đề
xuất xử lý nợ quá hạn, nợ rủi ro.
12. Đài Phát thanh và
Truyền hình, Báo Bình Phước: thông tin đến toàn thể nhân dân trong tỉnh
biết để hưởng ứng thực hiện.
13. Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các hội đoàn thể:
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh chủ
trì công tác vận động “Ngày vì người nghèo”, chủ trì vận động hỗ trợ xây dựng
nhà tình thương, phong trào toàn dân hưởng ứng xây dựng đời sống văn hóa ở khu
dân cư, gắn với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.
- Các đoàn thể có nội dung tham gia Chương
trình MTQG giảm nghèo trong Chương trình công tác chung của đoàn thể mình, trực
tiếp vận động những thành viên thuộc diện nghèo tự vươn lên cải thiện cuộc sống.
14. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã:
- Căn cứ Đề án này tiến hành xây dựng Kế
hoạch Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011- 2015 của địa
phương; đồng thời, hàng năm xây dựng thông qua cấp ủy để thống nhất và chỉ đạo
triển khai thực hiện trên địa bàn quản lý.
- Hàng năm tổ chức rà soát nắm chắc số lượng
hộ nghèo, hộ cận nghèo, phân tích chính xác nguyên nhân và nguyện vọng hộ
nghèo, hộ cận nghèo.
- Triển khai thực hiện tốt các chính sách, dự
án của Chương trình MTQG giảm nghèo.
- Tổ chức huy động, vận động các nguồn lực và
thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp của Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2011 - 2015./.