BỘ NÔNG
NGHIỆP
VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4826/QĐ-BNN-TCTL
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH BỘ CHỈ SỐ THEO DÕI - ĐÁNH GIÁ NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN NÔNG THÔN VÀ TÀI LIỆU HƯỚNG
DẪN TRIỂN KHAI
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17
tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ
Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17
tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc
gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 2570/QĐ-BNN-TCTL
ngày 22 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
về việc phê duyệt điều chỉnh Bộ chỉ số và tài liệu hướng dẫn triển khai công tác
Theo dõi - Đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
Xét đề nghị của Trung tâm Quốc gia nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tại tờ trình số 287/Ttr-NS ngày 27 tháng
11 năm 2018 về việc phê duyệt Bộ chỉ số Theo dõi - Đánh giá
nước sạch nông thôn;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thủy lợi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Bộ chỉ số Theo dõi - Đánh giá nước sạch nông thôn,
bao gồm 05 chỉ số như sau:
- Chỉ số 1: Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước hợp
vệ sinh (%);
- Chỉ số 2: Tỷ lệ hộ gia
đình sử dụng nước sạch
đáp ứng Quy chuẩn
Việt Nam (%);
- Chỉ số 3: Tỷ lệ hộ nghèo sử dụng nước hợp
vệ sinh (%);
- Chỉ số 4: Tỷ lệ hộ nghèo sử dụng nước sạch đáp ứng
Quy chuẩn Việt Nam (%);
- Chỉ số 5: Tỷ lệ các công trình cấp nước tập
trung hoạt động hiệu quả, bền vững (%), theo các cấp độ: bền vững, tương đối
bền vững, kém bền vững và không hoạt động.
Điều 2. Ban hành Tài liệu hướng dẫn triển khai thực hiện công tác
theo dõi - đánh giá nước sạch nông thôn theo các chỉ số kèm theo tại Quyết định
này.
Các nội dung hướng dẫn của các Bộ,
ngành liên quan và văn bản được trích dẫn cụ thể trong Tài liệu hướng dẫn sẽ được
áp dụng theo văn bản mới khi có hiệu lực thi hành.
(Có nội dung chi
tiết kèm theo)
Điều 3. Quyết định này thay thế Quyết định số 2570/QĐ-BNN-TCTL ngày
22 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức chỉ đạo
thực hiện công tác theo dõi - đánh giá nước sạch nông thôn, hàng năm báo cáo kết
quả thực hiện về Bộ Nông nghiệp và PTNT; Giao Trung tâm Quốc gia nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn chỉ đạo hướng dẫn địa phương triển khai bộ chỉ số theo
dõi - đánh giá và tổng hợp kết quả của các tỉnh, thành cả nước định kỳ báo cáo
Bộ Nông nghiệp và PTNT thông qua Tổng cục Thủy lợi.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn
phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi, Thủ trưởng các đơn vị liên quan,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức
và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường (để b/c);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở NN và PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- VPĐP NTM các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: VT, TCTL,
VPĐP,
TTNS. (200b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Văn Thắng
|
TÀI LIỆU
HƯỚNG DẪN
BỘ
CHỈ SỐ THEO DÕI - ĐÁNH GIÁ NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN
MỤC LỤC
TỪ VIẾT TẮT
PHẦN I: MỘT SỐ THUẬT NGỮ VÀ QUY CHUẨN
PHẦN II: CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ ĐIỀU CHỈNH,
BỔ SUNG BỘ CHỈ SỐ THEO DÕI ĐÁNH GIÁ NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN
1. Về việc cần thiết phải tổ chức
theo dõi, giám sát đánh giá và cập nhật số liệu
2. Về tiêu chí nước sinh hoạt ở
khu vực nông thôn
2. Về xét nghiệm, kiểm tra chất lượng
nước
3. Về vai trò, trách nhiệm của các bên
liên quan
4. Về tài chính
PHẦN III: BỘ CHỈ SỐ THEO DÕI-ĐÁNH GIÁ
NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TÍCH HỢP VỚI CTMTQG XÂY DỰNG NTM
1. Phạm vi Bộ chỉ số
2. Các biểu mẫu thu thập thông tin
theo dõi, giám sát
PHẦN IV: CHỌN MẪU KIỂM ĐỊNH, XÉT NGHIỆM
NƯỚC SẠCH THEO QCVN 01 và 02/2009/BYT
1. Kiểm định, xét nghiệm chất lượng nước
với các công trình CNTT
2. Kiểm định, xét nghiệm chất lượng nước
với các công
trình CNNL
3. Hộ gia đình sử dụng máy lọc nước và
tự kiểm định
PHẦN V: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Vai trò trách nhiệm của
các bên liên quan và cơ chế phối hợp
2. Cơ chế Tài chính
3. Cơ chế báo cáo
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Hướng dẫn sử dụng các biểu mẫu
Phụ lục 2: Một số quy định về ngân
sách trong thông tư 43/2017/TT-BTC
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 1: Tỷ lệ HGĐ sử dụng nước sinh
hoạt theo mức tối thiểu theo từng
vùng
Bảng 2: Bộ tiêu chí theo dõi-đánh giá nước sinh hoạt nông thôn giai
đoạn 2016-2020
Bảng 3: Giới hạn các chỉ tiêu chất lượng nước sinh hoạt theo
QCVN 02/2009/BYT
Bảng 4: Tần suất kiểm định
chất lượng nước
theo thông tư 50/2015/TT-BYT
Bảng 5: Tần suất kiểm tra
các công trình sản xuất kinh doanh
nước sạch theo TT 45/2014/TT-BNNPTNT
Sơ đồ 1: Quy trình công nhận xã đạt
chỉ tiêu 17.1
Sơ đồ 2: Cơ chế vận hành tích hợp Bộ
chỉ số theo dõi đánh giá nước
sạch nông thôn vào CTMTQG xây dựng NTM
Sơ đồ 3: Cơ quan, đơn
vị chịu trách nhiệm cập nhật thông tin Bộ chỉ số
Sơ đồ 4: Mốc thời gian báo cáo với các
cấp
LỜI GIỚI THIỆU
Ngày 22/10/2012 Bộ NN&PTNT ban
hành Quyết định 2570/QĐ-BNN-TCTL về việc phê duyệt điều chỉnh Bộ chỉ số theo dõi, đánh
giá NS&VSMT nông thôn nhằm mục đích theo dõi, đánh giá các kết quả đạt được
so với mục tiêu của CTMTQG Nước sạch và VSMT nông thôn. Cuối năm 2015 CTMTQG Nước
sạch và VSMT nông thôn đã kết thúc; kể từ năm 2016 nội dung triển khai về nước sạch
nông thôn là một trong những nhiệm vụ của Chương trình MTQG về xây dựng NTM. Để kế thừa các
kết quả của Bộ chỉ số theo Quyết định 2570/QĐ-BNN-TCTL đồng thời để không gây
lãng phí đối với toàn bộ kinh phí và số liệu điều tra Bộ chỉ số từ năm 2008
đến 2015 thì cần thiết phải Rà soát, điều chỉnh và xây dựng một số chỉ số mới
nhằm đảm bảo Bộ chỉ số là một công cụ để Bộ NN&PTNT cũng như các địa phương
tăng cường công tác quản lý giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo trong
lĩnh vực Nước sạch nông thôn. Bên cạnh đó đáp ứng nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nước về chế
độ báo cáo thống kê ngành NN&PTNT; Đồng thời thực hiện công tác Theo dõi,
giám sát và đánh giá CTMTQG xây dựng NTM; trong đó tập trung vào các chỉ số để
theo dõi, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện Tiêu chí về môi trường và An
toàn vệ sinh thực phẩm (Tiêu chí 17), cụ thể là chỉ tiêu 17.1.
Những điều chỉnh, bổ sung trong hướng
dẫn này giúp Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá nước sạch nông thôn được cập nhật đảm
bảo sự thống nhất với mức độ tin cậy cao đáp ứng yêu cầu quản lý tại tất cả các
cấp và hoạch định chính sách của Chính phủ cũng như theo dõi sát sao và
nắm vững tình hình triển khai thực hiện, các khó khăn vướng mắc của các địa
phương trong lĩnh vực nước sạch nông thôn. Qua đó công tác chỉ đạo điều hành, lập
kế hoạch của các cấp được tăng cường và chú trọng. Số liệu, thông tin từ hệ thống
theo dõi, đánh giá được ứng dụng vào việc xây dựng kế hoạch, hoạch định đầu tư
và triển khai thực hiện tại địa phương. Đồng thời đây cũng là cơ sở để đánh
giá, xác định xã, huyện đạt tiêu chí về NTM (tiêu chí về Môi trường và an toàn
vệ sinh thực phẩm).
Hy vọng Tài liệu Hướng dẫn này sẽ là
tài liệu hữu ích cho các địa phương trong việc tăng cường công tác quản lý cũng
như góp phần theo dõi - đánh giá kết quả Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
TỪ VIẾT TẮT
CCTL
|
Chi cục Thủy lợi
|
CNTT
|
Cấp nước tập trung
|
CNNL
|
Cấp nước nhỏ lẻ
|
CTMTQG
|
Chương trình mục tiêu Quốc gia
|
HGĐ
|
Hộ gia đình
|
HVS
|
Hợp vệ sinh
|
KSBT
|
Kiểm soát bệnh tật
|
NĐ
|
Nghị định
|
NN&PTNT
|
Nông nghiệp& Phát triển
nông thôn
|
NS&VSMT
|
Nước sạch & Vệ sinh môi trường
|
NTM
|
Nông thôn mới
|
QCVN
|
Quy chuẩn Việt Nam
|
QĐ
|
Quyết định
|
TCTL
|
Tổng cục Thủy lợi
|
TT
|
Thông tư
|
TT NSVSMT
|
Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi
trường
|
TTYT
|
Trung tâm y tế
|
UBND
|
Ủy ban nhân dân
|
VPĐP
|
Văn phòng điều phối
|
PHẦN
I
MỘT
SỐ THUẬT NGỮ VÀ QUY CHUẨN
1. Theo dõi
Theo dõi là hoạt động được thực hiện
hàng năm nhằm
cung cấp cho cấp quản lý và các bên có liên quan các dấu hiệu/thông tin về kết quả thực
hiện của Chương trình; hỗ trợ cho việc ra quyết định, đảm bảo việc giải trình
trách nhiệm và tạo nền tảng cho việc đánh giá và rút ra các bài học kinh nghiệm.
2. Đánh giá
Đánh giá là quá trình xem xét một cách
có hệ thống và khách quan một dự án, chương trình hoặc một chính sách đang được thực hiện
hoặc đã hoàn thành từ giai đoạn thiết kế đến triển khai và các kết quả đạt được.
Mục đích của
việc đánh giá là để xác định tính phù hợp và mức độ hoàn thành các mục tiêu,
tính hiệu quả, tác động và tính bền vững. Quá trình đánh giá cần cung cấp
thông tin đáng tin cậy
và hữu ích, cho phép lồng ghép những bài học kinh nghiệm vào quá trình ra quyết định
của các cơ quan quản
lý và xây dựng chính sách.
3. Chỉ số
Là những dấu hiệu/thông tin có thể đo
lường bằng số hoặc
bằng chữ để người ta có thể kết luận về một sự việc, hiện tượng hay quá trình
đã được thực hiện theo kế hoạch đã định.
Như vậy chỉ số có thể là bằng con số hay
quan điểm, nhận định, thái độ...trong từng hoàn cảnh, sự việc cụ thể.
Ví dụ chỉ số: có 95% số hộ gia
đình tỉnh
A
sử dụng nước hợp vệ sinh (đo lường được bằng con
số); Nước hợp vệ sinh được đánh giá thông qua
cảm quan như trong,
không màu, không mùi và không có vị (mô tả bằng chữ).
|
4. Tỷ lệ
Tỷ lệ là một phân số mà tử số và mẫu số luôn cùng đơn vị
đo. Chẳng hạn một thôn có 100 hộ gia đình, trong đó 70 hộ sử dụng nước sạch thì tỷ lệ hộ gia
đình trong thôn sử dụng nước sạch là 70/100. Nếu nhân tỷ lệ % ta được 70% hộ
gia đình sử dụng nước sạch.
5. Mẫu
Là đại diện của quần thể được chọn
ra từ quần thể và có tính chất đại diện cho quần thể đó. (Ví dụ, tại xã A có
300 công trình cấp nước nhỏ lẻ mà ta chọn 15 công trình trong 300 công trình
này để xét nghiệm chất lượng nước thì gọi là mẫu. (tỷ lệ chọn mẫu là 5%/ tổng số công
trình).
(Có nhiều cách chọn mẫu khác nhau để đảm
bảo tính đại diện và độ tin cậy khi
chọn mẫu xét nghiệm với các công trình cấp nước nhỏ lẻ, xem tại phần hướng dẫn
chọn mẫu xét nghiệm công trình nước theo QCVN 02/2009/BYT)
6. Nước hợp vệ sinh
QĐ số: 69/QĐ-BNN-VPĐP
ngày 09 tháng 01 năm 2017 quyết định
Ban hành sổ tay hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới
giai đoạn 2016-2020 định nghĩa
như sau:
Nước hợp vệ sinh: là nước sử dụng
trực tiếp hoặc sau lọc thỏa mãn các điều
kiện: trong, không màu, không mùi, không vị. Ngoài ra cần kết hợp với những
quan sát theo hướng dẫn dưới đây:
- Nước máy hợp vệ sinh là nước từ
các công trình cấp nước tập trung (tự chảy, bơm dẫn) có hệ thống đường ống
cung cấp nước cho nhiều hộ gia đình thỏa mãn điều kiện: Trong, không màu, không
mùi, không vị.
- Giếng đào hợp vệ sinh:
Giếng đào phải nằm cách nhà tiêu, chuồng gia súc hoặc nguồn gây ô nhiễm khác
ít nhất 10m. Thành giếng cao tối thiểu 0,6m được xây bằng gạch, đá và thả ống buy
sâu ít nhất 3m kể từ mặt đất. Sân giếng phải làm bằng bê tông hoặc lát gạch,
đá, không bị nứt nẻ.
- Giếng khoan hợp vệ sinh:
Giếng khoan phải nằm cách nhà tiêu, chuồng gia súc hoặc nguồn gây ô nhiễm khác.
Sân giếng phải làm bằng bê tông hoặc lát gạch, đá, không bị nứt nẻ.
- Các nguồn nước hợp vệ sinh
khác: Nước suối, nước mặt, nước mưa và nước mạch lộ hợp vệ sinh.
Nước suối hoặc nước mặt không bị ô
nhiễm bởi các chất thải của người hoặc động vật, hóa chất, thuốc bảo vệ thực
vật hoặc các chất thải công nghiệp, làng nghề.
Nước mạch lộ (là nguồn
nước ngầm xuất lộ từ khe núi đá và núi đất) không bị ô nhiễm bởi chất thải
của người hoặc động vật, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật hoặc các
chất thải công nghiệp, làng nghề.
Nước mưa được thu
hứng từ mái ngói, mái tôn, trần nhà bê tông (sau khi đã xả nước bụi bẩn trước khi
thu hứng) trong bể chứa, lu chứa nước được rửa sạch trước khi thu hứng.
Khuyến cáo: Nước mưa thu hứng từ mái fibro xi măng có chất
amiăng, khi sử
dụng có nguy cơ gây bệnh ung thư, do đó khuyến cáo không được dùng cho ăn uống và
không được xếp vào loại nước hợp vệ sinh.
|
7. Nước sạch
Nước sạch: Là nước đáp ứng các chỉ
tiêu theo quy định của
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt - QCVN do Bộ Y tế ban
hành.
Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh
và nước sạch
theo quy định được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa số hộ được sử dụng nước hợp
vệ sinh và nước sạch theo quy định trên tổng số hộ dân của xã tại cùng thời điểm
đánh giá.
Tham khảo
TT số:
50/2015/TT-BYT , ngày 11 tháng 12 năm 2015 của
Bộ Y tế, quy định việc kiểm tra vệ sinh,
chất lượng nước ăn uống, nước
sinh hoạt
1. Nước ăn uống là nước
dùng cho các mục đích ăn uống, chế biến thực phẩm do các cơ sở cung cấp nước
cung cấp, bảo
đảm
chất lượng theo các quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Y tế ban hành.
2. Nước sinh hoạt là
nước sử dụng cho các mục
đích sinh hoạt thông thường, không sử dụng để ăn uống trực tiếp hoặc dùng cho chế
biến thực phẩm do các cơ sở
cung cấp nước cung cấp, bảo đảm chất lượng theo các quy chuẩn kỹ thuật do
Bộ Y tế ban hành.
3. Nước hộ gia đình là nước do
hộ gia đình tự khai thác và lưu trữ để sử dụng làm nước sinh hoạt.
4. Nước thành phẩm là
sản phẩm nước đã kết thúc công đoạn cuối cùng của quá trình xử lý nước và
được đưa vào mạng lưới đường ống
hoặc phương tiện phân phối nước để cung cấp cho tổ chức, cá nhân sử dụng.
QĐ số:
54/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2016 của
Thủ tướng chính
phủ
quyết
định ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã
1. Nước sạch là nước
máy được sản xuất từ các nhà máy xử lý nước và cung cấp cho người dân, đạt
tiêu chuẩn quy định của Bộ Xây
dựng.
2. Nguồn nước hợp vệ sinh
là nước được sử dụng
trực tiếp hoặc sau lọc thỏa mãn các yêu cầu chất lượng: không màu, không mùi,
không vị lạ, không chứa thành phần có thể
gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, có thể dùng để ăn uống sau
khi đun sôi; đồng thời kết hợp với các quan sát theo hướng dẫn
sau:
- Giếng đào hợp vệ sinh: Nằm cách nhà
tiêu, chuồng gia súc hoặc nguồn gây ô nhiễm khác ít nhất 10m; thành giếng cao tối
thiểu 0,6m được xây bằng gạch, đá hoặc thả ống buy sâu ít nhất 3m kể từ mặt
đất; sân giếng phải làm bằng bê tông, lát gạch, đá, không bị nứt nẻ.
- Giếng khoan hợp vệ
sinh: nằm cách nhà tiêu, chuồng gia súc
hoặc nguồn gây ô nhiễm khác ít nhất 10m; sân giếng phải làm bằng bê tông,
lát gạch, đá, không bị nứt nẻ.
- Các nguồn nước hợp vệ sinh khác:
nước suối hoặc nước mặt không bị ô nhiễm bởi các chất thải của
người, động vật, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật hoặc chất thải công
nghiệp, làng nghề; nước mưa được thu hứng từ mái ngói, mái tôn, trần nhà bê
tông (sau khi xả nước bụi bẩn) trong bể chứa, lu chứa được rửa sạch trước khi
thu hứng; nước mạch lộ là nguồn nước ngầm xuất lộ từ khe núi đá và núi đất không
bị ô nhiễm bởi chất thải của người hoặc động vật, hóa chất, thuốc bảo vệ thực
vật hoặc chất thải công nghiệp, làng nghề.
|
Công trình cấp nước nhỏ lẻ: là những
công trình cấp nước quy mô hộ gia đình, chỉ có thể cấp nước cho một hộ hoặc một
vài hộ gia đình sử dụng (giếng đào/khơi, giếng khoan đường kính nhỏ, công trình
thu chứa nước
mưa).
Công trình cấp nước tập trung là một hệ thống
gồm các công trình khai thác, xử lý nước, mạng lưới đường ống cung cấp đến cụm
dân cư, hộ gia đình khu vực nông thôn và các công trình phụ trợ có liên
quan; bao gồm các loại hình: cấp nước tự chảy, cấp nước động
lực, và các loại hình đặc thù khác.
Hộ gia đình
Hộ gia đình hay còn gọi đơn giản là hộ là một
đơn vị xã hội bao gồm một hay một nhóm người ở chung và ăn chung (nhân khẩu). Đối
với những hộ có từ 2 người trở lên, các thành viên trong hộ có thể có hay
không có quỹ thu chi
chung hoặc thu nhập chung. Hộ gia đình không đồng nhất với khái niệm gia
đình, những người trong hộ gia đình có thể có hoặc không có quan hệ huyết thống,
nuôi dưỡng hoặc hôn nhân hoặc cả hai.
Căn cứ pháp lý: Bộ
luật dân sự 2005
Hộ gia đình là Tập hợp nhóm người có
quan hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng.
Hộ gia đình là chủ thể của quan hệ
dân sự khi các thành viên của một gia đình có tài sản chung để
hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt động sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do
pháp luật quy định.
Chủ hộ là đại diện của hộ gia đình
trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của hộ. Chủ hộ có thể ủy quyền
cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện trong quan hệ dân sự.
|
8. Hộ nghèo: Theo QĐ số:
59/2015/QĐ-TTg , ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020
1. Các tiêu chí tiếp cận đo lường
nghèo đa chiều áp dụng
cho giai đoạn 2016 - 2020: Hộ nghèo được đánh giá theo 2 tiêu chí chính như sau:
1.1. Các tiêu chí về thu nhập
a) Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng
ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
b) Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng
ở khu vực nông
thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng
ở khu vực thành thị.
1.2. Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận
dịch vụ xã hội
cơ bản
a) Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch
vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin;
b) Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt
các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế;
trình độ giáo dục của người
lớn; tình trạng đi học của
trẻ em; chất lượng
nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu
người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài
sản phục vụ tiếp cận thông tin.
2. Chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn
trong giai đoạn 2016-2020 là hộ đáp ứng một trong 02 tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng
từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng
trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng
và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các
dịch vụ xã hội
cơ bản trở lên.
PHẦN
II
CƠ
SỞ PHÁP LÝ ĐỂ ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG BỘ CHỈ SỐ THEO DÕI-ĐÁNH GIÁ NƯỚC SẠCH NÔNG
THÔN
1. Về việc cần thiết phải tổ chức theo
dõi, giám sát
đánh giá và cập nhật số liệu
Theo dõi, giám sát đánh giá và cập nhật
thông tin về nước
sạch nông thôn được xác định là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý của
Bộ Nông nghiệp và PTNT. Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định, Bộ NN&PTNT có nhiệm vụ: Ban hành thông tư, quyết
định, chỉ thị, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình, quy phạm, định mức kinh
tế - kỹ thuật; tổ chức xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ theo quy định
của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các văn bản đó (Nhiệm vụ số 5); Chỉ đạo, triển khai thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới; chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo theo
phân công của Chính phủ (nhiệm vụ số 15. Quản lý nhà nước về nước sạch nông thôn (nhiệm vụ số
13).
Về
phát triển nông thôn); và thực hiện nhiệm vụ quản lý về công nghệ thông tin, thống
kê thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ quy định tại Luật công nghệ thông tin, Luật thống kê và theo quy định của
pháp luật (nhiệm vụ số 34). Quyết định số 1600/QĐ-TTg , ngày
16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt CTMTQG xây dựng NTM cũng đã xác
định rõ việc cần thiết phải xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá gắn liền với
nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ NN&PTNT. Cụ thể, trong Phần III: Các nội dung thành
phần của chương trình, trong đó được xác định cụ thể ở “Mục 11. Nâng cao
năng lực xây dựng nông thôn mới và công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương
trình; truyền
thông về xây dựng nông
thôn mới nhằm mục tiêu nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm
công tác xây dựng nông thôn mới các cấp; thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá đồng
bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình”. Quyết định số
1760/QĐ-TTg ngày
10/11/2017 điều chỉnh bổ sung Quyết định số 1600/QĐ-TTg Phần này bao
gồm 4 nội dung, Bộ NN&PTNT được giao chủ trì, hướng dẫn 3 nội dung,
trong đó có Nội
dung số 03: Tổ chức triển khai công tác giám sát, đánh giá kết quả thực hiện
Chương trình ở các cấp; xây dựng và triển khai hiệu quả hệ thống giám sát, đánh
giá đồng bộ,
toàn diện, đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình trên
cơ sở áp dụng công nghệ thông tin.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác giám
sát, đánh giá nên ngày 10/11/2017 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành QĐ Số: 1760/QĐ-TTg
nhằm bổ sung một số nội dung trong QĐ 1600/QĐ-TTg , trong đó có làm rõ hơn Khoản 11, Điểm b, Nội dung số 03: Tổ chức triển khai
công tác giám sát, đánh giá kết quả thực
hiện Chương trình ở các cấp; xây dựng và
triển khai hiệu quả hệ thống giám sát,
đánh giá đồng bộ,
toàn diện, đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình trên cơ sở áp dụng
công nghệ thông tin.
Bên cạnh đó, QĐ số: 41/2016/QĐ-TTg ,
ngày
10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Quyết định Ban hành quy chế quản lý, điều
hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia cũng đã xác định rõ tầm quan
trọng của việc theo dõi, giám sát và đánh giá các chương trình. Khoản
2, Điều 16. Theo dõi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (thuộc Chương V: Theo dõi, kiểm tra và đánh giá chương trình mục tiêu
quốc gia) quy định rõ: a) Chủ chương trình mục tiêu quốc gia chủ trì, phối hợp
với cơ quan chủ trì dự án thành phần xây dựng bộ chỉ số đầu ra của chương trình
mục tiêu quốc gia, dự án thành phần thuộc chương trình; hướng dẫn thu thập
thông tin vào bộ chỉ số đầu ra của chương trình mục tiêu quốc gia. b) Chủ chương
trình giám sát các bộ, cơ quan
trung ương và địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện thu
thập thông tin vào bộ chỉ số theo dõi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
tổng hợp, hoàn
chỉnh bộ chỉ số quốc gia theo dõi thực hiện chương trình trên phạm vi cả nước.
c) Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc
gia cập nhật bộ chỉ
số theo dõi thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia thuộc ngành, lĩnh vực và
trên phạm vi địa bàn.
Trước đó, nhằm tăng cường công tác quản lý NS&VSMT
nông thôn, Bộ NN&PTNT cũng đã ban hành QĐ số 2570/QĐ/BNN-TCTL ngày 22 tháng
10 năm 2012 về việc phê duyệt điều chỉnh bộ chỉ số và tài liệu hướng dẫn triển
khai công tác theo dõi - đánh giá NS&VSMT nông thôn. Bộ chỉ số bao gồm 8 chỉ
số cơ bản, trong đó có 4 chỉ số tập
trung vào lĩnh
vực cấp nước, gồm Chỉ số 1: Tỷ lệ số dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ
sinh (%) (1A); Tỷ lệ người nghèo sử dụng nước hợp vệ sinh (%) (1B); Chỉ số 2: Tỷ
lệ số dân nông thôn sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia (KTQG)
(%); Chỉ số 7: Số người được sử dụng nước theo thiết kế (7A) và thực tế (7B) từ
công trình cấp nước tập trung xây mới, cải tạo nâng cấp mỗi năm.; và Chỉ số 8:
Tỷ lệ hiện trạng hoạt động của các công trình cấp nước tập trung (%): Bền vững (8A);
Trung bình (8B); Kém hiệu quả (8C); Không hoạt động (8D).
Bộ chỉ số này phục vụ cho chương trình
MTQG về NS&VSMT nông thôn và đã được triển khai rộng khắp trên 63 tỉnh/thành
cả nước. CTMTQG về NS&VSMT nông thôn giai đoạn 3 đã kết thúc vào năm 2015
nên Bộ chỉ số này cần được điều chỉnh để phù hợp với tình hình mới, theo hướng
tích hợp vào CTMTGQ xây dựng NTM nhằm đảm bảo tính thống nhất, tính đồng bộ và
hiệu quả trong việc triển khai các CTMTQG cũng như phục vụ công tác quản lý của
Bộ Nông nghiệp và PTNT trong lĩnh vực cấp nước nông thôn.
2. Về tiêu chí nước sạch ở khu vực nông
thôn
Trong CTMTQG về NS&VSMT nông thôn
(giai đoạn 2012 - 2015), theo Quyết định 2570/QĐ-BNN-TCTL ban hành ngày
22/10/2012 có xác định 2 tiêu chí về sử dụng nước sinh hoạt ở khu vực nông
thôn, bao gồm: 1) Tỷ lệ số dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh (%) và 2) Tỷ
lệ số dân nông thôn sử dụng nước sạch đạt qui chuẩn kỹ thuật Quốc gia (KTQG)
(%). Tuy nhiên, đến năm 2015 chương trình này đã kết thúc và các CTMTQG cũng đã
được tích hợp lại để đảm bảo công tác quản lý nhà nước cũng như quản lý chương
trình hiệu quả hơn, do vậy
các tiêu chí đánh giá sử dụng nước sạch ở khu vực nông thôn được xác định theo
hướng tích hợp vào CTMTQG xây dựng NTM.
Bộ Tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016-2020
được Chính phủ ban hành bằng QĐ số 1980/QĐ-TTg , ngày 17/10/2016 với tổng số 19 tiêu
chí; Nội dung nước sinh hoạt nằm trong tiêu chí 17: Môi trường và an toàn vệ sinh thực
phẩm. Tiêu chí
17 có tổng số 8 nội dung tiêu chí, và nội dung về nước sạch và nước hợp vệ sinh
thuộc nội dung 17.1: Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch và nước hợp vệ sinh.
Để cụ thể hóa việc thực hiện nội dung
17.1, ngày 09
tháng 01 năm 2017 Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Quyết định số
69/QĐ-BNN-VPĐP về việc ban hành sổ tay hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia
về xã nông thôn mới
giai đoạn 2016-2020 (Phụ lục sổ tay), trong đó xác định các xã NTM phải đáp ứng
các tiêu chí về nước sinh hoạt như sau:
Với xã chưa có Công
trình CNTT
Xã đạt chỉ tiêu 17.1 về Tỷ lệ hộ được
sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định khi xã đạt cả hai điều kiện
về:
a. Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước hợp vệ
sinh
b. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch
theo mức tối thiểu trở lên quy định cho từng vùng. Cụ thể
như sau:
Bảng 1: Tỷ lệ HGĐ sử dụng nước sinh hoạt theo mức
tối thiểu theo từng
vùng
Vùng
|
Tỷ lệ hộ gia
đình sử dụng nước hợp vệ sinh (%)
|
Tỷ lệ hộ gia
đình sử dụng nước sạch (%)*
|
Ghi chú
|
Trung du miền núi phía Bắc
|
90
|
50
|
* Nước sạch đáp ứng quy chuẩn
quốc gia từ các công trình cấp nước nhỏ lẻ quy mô hộ gia đình (không áp dụng
chỉ tiêu clo dư).
|
Đồng bằng sông Hồng
|
98
|
65
|
Bắc Trung Bộ
|
98
|
60
|
Duyên hải Nam Trung
Bộ
|
95
|
60
|
Tây Nguyên
|
95
|
50
|
Đông Nam Bộ
|
98
|
65
|
Đồng bằng
sông Cửu Long
|
95
|
65
|
Với xã đã có công trình CNTT
Ngoài việc đáp ứng các tiêu chí chung
đối với xã chưa có công trình cấp nước tập trung, tất cả công trình
cấp nước tập trung hiện có trên địa bàn xã tại thời điểm đánh giá phải đáp ứng
đầy đủ 5 điều kiện về công trình cấp nước bền vững, bao gồm:
1. Có tổ chức/cá nhân được
giao quản lý, sử dụng
và khai thác công trình;
2. Có ít nhất 01 cán bộ quản lý, vận
hành đã tham gia khóa đào tạo, tập huấn về quản lý, vận hành công trình;
3. Có ít nhất 60% hộ gia đình đấu nối
và sử dụng nước theo thiết kế được duyệt;
4. Chất lượng nước đáp ứng quy chuẩn
quốc gia (QCVN 02:2009/BYT do Bộ Y tế ban hành ngày 17/6/2009) và;
5. Tiền nước ít nhất đảm bảo đủ trang
trải cho chi phí quản lý vận hành và sửa chữa nhỏ.
Quyết định số 284/QĐ-TCTL-NN, ngày 25
tháng 12 năm 2017 của Tổng cục Thủy lợi cũng đã đưa ra hướng dẫn Quy trình công
nhận chỉ tiêu 17.1 được khái quát như sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Quy trình
công nhận xã đạt chỉ tiêu 17.1
2. Về xét nghiệm, kiểm tra chất lượng nước
Theo tài liệu hướng dẫn cập nhật Bộ chỉ
số theo dõi
& đánh giá NS&VSMTNT được ban hành kèm theo QĐ số 2570/QĐ-BNN-TCTL, dựa trên quy
định của QCVN02:2009/BYT, việc chọn mẫu xét nghiệm nước được tiến hành như sau:
i) Với các công trình cấp nước tập trung: Chọn 100% công trình cấp nước tập
trung để xét nghiệm; ii) Với các
công trình nước nhỏ lẻ: Các địa phương có thể lựa chọn cỡ mẫu tùy theo điều kiện
ngân sách và nhân lực của mình. Nếu điều kiện cho phép các địa phương nên chọn
phương án cỡ mẫu sai số 5%.
Quyết định số 284/QĐ-TCTL-NN, ngày 25 tháng 12
năm 2017 cũng đã xác định nguyên tắc thẩm tra chỉ tiêu 17.1 như sau:
- Đối với chỉ tiêu tỷ lệ hộ gia
đình được sử dụng nước hợp vệ sinh: Rà soát hồ sơ về chỉ tiêu 17.1 của
xã, kiểm tra thực địa ngẫu nhiên các hộ tại các xã theo phương pháp:
Số hộ chọn tại xã = 3-5% x số hộ được
sử dụng nước hợp vệ sinh của xã
Nếu số hộ chọn tại xã này đều đúng được sử dụng nước
hợp vệ sinh thì công nhận xã đạt tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước hợp vệ sinh.
Còn nếu không đúng thì yêu cầu thôn, xã, huyện khắc phục và báo cáo lại.
- Đối với chỉ tiêu tỷ lệ hộ gia đình được sử
dụng nước sạch: Rà soát hồ sơ về chỉ tiêu 17.1 của xã, kiểm tra thực địa
ngẫu nhiên các hộ tại
các xã theo phương pháp:
Số hộ chọn tại xã = 3-5% x số hộ được sử dụng nước
sạch của xã
Nếu số hộ chọn tại xã này đều đúng được
sử dụng nước sạch thì công nhận xã đạt tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch.
Còn nếu không
đúng thì yêu cầu thôn, xã, huyện khắc phục và báo cáo lại.
Việc kiểm tra, xét nghiệm chất lượng nước
được quy định cụ thể cả về cách thức và tần suất tại Thông tư số:
50/2015/TT-BYT, ngày 11/12/2015 của Bộ Y
tế, quy định việc kiểm tra vệ sinh, chất lượng nước ăn uống, nước sinh hoạt Điều 7 quy định các chỉ tiêu xét nghiệm chất lượng nước thành
phẩm như sau:
a. Đối với cơ sở cung cấp nước có công suất thiết
kế từ 1.000 m3/ngày đêm trở
lên: xét nghiệm tất cả các chỉ tiêu thuộc các mức độ A, B, C theo quy định tại
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống do Bộ trưởng Bộ Y tế ban
hành;
b. Đối với cơ sở cung cấp
nước có công suất thiết kế dưới 1.000 m3/ngày đêm: xét nghiệm tất cả
các chỉ tiêu thuộc các mức độ A, B theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về chất lượng nước sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
Việc xét nghiệm chất lượng nước phải
được thực hiện tại các phòng thí nghiệm đạt chuẩn ISO/IEC 17025:
2005 về các chỉ tiêu chất lượng nước được xét nghiệm.
Tần suất thực hiện nội
kiểm và ngoại kiểm với các công trình cấp nước tập
trung
được quy định rõ tại điều 8 và điều 14. Với việc nội kiểm, tần
suất xét nghiệm chất lượng nước thành phẩm: i) Đối với cơ sở cung cấp nước có công suất thiết
kế từ 1.000 m3/ngày đêm trở lên: xét nghiệm ít nhất 01 lần/01 tuần các
chỉ tiêu thuộc mức độ A; xét nghiệm ít nhất 01 lần/06 tháng các chỉ tiêu thuộc mức
độ B; xét nghiệm
ít nhất 01 lần/02 năm các chỉ tiêu thuộc mức độ C; ii) Đối với cơ sở cung cấp
nước có công suất thiết kế dưới 1.000 m3/ngày đêm: xét nghiệm ít nhất
01 lần/03 tháng
các chỉ tiêu thuộc mức độ A; xét nghiệm ít nhất 01 lần/06 tháng các chỉ tiêu
thuộc mức độ B.
Tần suất thực hiện ngoại kiểm được thực
hiện: i) Ít nhất 01 lần/01 năm kiểm tra vệ sinh chung và việc thực hiện chế độ
nội kiểm của cơ sở cung cấp nước; và ii) Ít nhất 01 lần/01 năm xét nghiệm chất
lượng nước thành phẩm đối với các chỉ tiêu thuộc các mức độ A, B; ít nhất 01 lần/02
năm xét nghiệm chất lượng nước thành phẩm đối với các chỉ tiêu thuộc mức độ C.
Bên cạnh các quy định kiểm tra chất lượng
nước ở các công trình CNTT thì văn bản cũng quy định về cách thức kiểm
tra chất lượng các nguồn cấp nước nhỏ lẻ (như nước máng lần, nước tự
chảy; nước giếng đào, giếng khoan; hệ thống thu hứng lưu trữ nước mưa và các hình
thức lưu trữ nước như bể, chum, vại, lu, khạp). Điều 21 quy định, việc kiểm tra chất lượng nước trước khi đưa
vào sử dụng do hộ gia đình tự thực hiện. Trong khi đó việc kiểm tra định kỳ và
đột xuất là do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện; Tùy theo tình hình thực tế của địa
phương (dân số; điều kiện địa lý, kinh tế; nguồn nhân
lực; năng lực xét nghiệm, nguy cơ ô nhiễm nguồn nước, tình hình dịch bệnh
lưu hành), cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định số lượng hộ gia đình được kiểm tra trên địa bàn
và tần suất kiểm tra.
TT số: 45/2014/TT-BNNPTNT ngày
03/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, "Quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất,
kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm” xác định cơ sở sản xuất,
kinh doanh nước sinh hoạt nông thôn thuộc đối tượng kiểm tra (mục 2, điều 2); việc kiểm tra chất lượng căn cứ vào các quy chuẩn
kỹ thuật và tiêu chuẩn chuẩn Việt Nam (mục 1, điều 4). Tần
suất kiểm tra đối với cơ sở xếp loại A: 1 lần/2 năm; Cơ sở xếp loại B: 1 lần/ năm;
Cơ sở xếp loại C sẽ tùy thuộc vào mức độ sai lỗi của cơ sở được kiểm tra và do
Cơ quan kiểm tra quyết định,
nhưng không quá 6 tháng tính từ thời điểm kiểm tra xếp loại C.
1. Loại A (tốt): Áp dụng đối với cơ sở
đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về điều kiện đảm bảo chất lượng, an
toàn thực phẩm.
2. Loại B (đạt): Áp dụng đối
với các cơ sở cơ bản đáp ứng các yêu cầu
về điều kiện đảm bảo chất
lượng, an toàn thực phẩm; vẫn còn một
số sai lỗi nhưng chưa ảnh hưởng
nghiêm trọng đến chất lượng, an toàn thực phẩm.
3. Loại C (không
đạt): Áp dụng đối với các cơ sở chưa đáp ứng các yêu cầu về điều
kiện đảm bảo chất lượng, an
toàn thực
phẩm.
|
Tóm lại dù việc kiểm tra,
xét nghiệm chất lượng nước
sạch do cơ quan chức năng nào tiến hành thì cũng đều phải tuân thủ QCVN 01 và
02/2009/BYT, do vậy kết quả của các hình thức kiểm tra này đều có giá trị như nhau; và cơ quan chịu
trách nhiệm cập nhật Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá nước sạch
của các tỉnh đều có thể sử dụng các kết
quả này để đo lường đánh giá tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch tại địa
phương.
3. Về vai trò, trách nhiệm của các bên
liên quan
Theo QĐ số 1600/QĐ-TTg , ngày
16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ NN&PTNT được phân công là cơ quan chủ trì, hướng
dẫn thực hiện các nội dung sau (Trong Phần III: Các nội dung thành phần của chương
trình):
- Tại mục 2. Phát triển hạ tầng kinh tế xã hội: Nội dung
số 02 (Hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng) và nội dung số 09 (Hoàn chỉnh các
công trình đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt cho người dân).
- Tại mục 8. Vệ sinh môi trường nông thôn, khắc phục,
xử lý ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề: Nội dung số 01 (Thực hiện hiệu
quả Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020, cải
thiện điều kiện vệ sinh, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi vệ sinh và giảm thiểu
ô nhiễm môi trường, góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng sống
cho người dân nông thôn) và nội dung số 02 (Xây dựng các công trình bảo vệ môi
trường nông thôn trên
địa bàn xã, thôn theo quy hoạch; thu gom và xử lý chất thải, nước thải theo
quy định; cải tạo nghĩa trang; xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp).
- Tại mục 11.
Nâng cao năng lực xây dựng NTM và
công tác giám sát đánh giá thực hiện Chương trình; Truyền thông về NTM: Cả 04 nội
dung, trong đó
có nội dung số 03: Xây dựng và triển khai có hiệu quả hệ thống giám sát, đánh
giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình trên cơ sở áp dụng công nghệ
thông tin.
Như vậy ở Tiêu chí 17, Ngành NN&PTNN là cơ quan
chịu trách nhiệm thực hiện các công việc liên quan đến nội dung chỉ tiêu 17.1: Tỷ lệ
hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định.
Tổng cục Thủy lợi, theo QĐ Số: 25/2017/QĐ-TTg ngày
03/07/2017 của Thủ Tướng Chính phủ, được xác định là tổ chức thuộc Bộ
NN&PTNT, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ NN&PTNT quản lý nhà nước
và tổ chức thực thi pháp luật về thủy lợi và nước sạch nông thôn trong phạm vi
cả nước. Mục 9, 12 và 14 tại Điều 2 trong Quyết định nêu rõ, TCTL có
trách nhiệm và quyền hạn
trình Bộ trưởng Bộ NN&PTNT chủ trương lập, rà soát, điều chỉnh quy hoạch cấp
nước sạch nông thôn; chủ trương thực hiện điều tra cơ bản về nước sạch nông thôn; Quy hoạch,
rà soát quy hoạch cấp nước sạch nông thôn liên quan từ hai tỉnh trở lên; kết quả
điều tra cơ bản về nước
sạch nông thôn; Hướng dẫn, kiểm tra về điều tra cơ bản, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án, chính sách, pháp luật về nước sạch nông thôn; hướng dẫn,
kiểm tra việc quản lý, khai thác và bảo vệ công trình cấp, thoát nước nông
thôn; tham gia ý kiến về quy hoạch cấp nước sạch nông thôn trong phạm vi cấp tỉnh.
Tổ chức thực hiện, quản lý công tác thống kê và cơ sở dữ liệu về thủy
lợi, an toàn đập và nước sạch nông thôn; và Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về
xây dựng nông thôn mới theo phân công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT.
Trên cơ sở các quy định pháp lý trên,
tại Sổ tay hướng
dẫn thực hiện tiêu chí nước sạch trong CTMTQG xây dựng NTM ban hành kèm theo Quyết
định số 284/QĐ-TCTL-NN, ngày 25/12/2017 của Tổng cục Thủy lợi, tại mục 5.
Thẩm tra, thẩm định và công nhận Chỉ tiêu 17.1 quy định: Trách nhiệm thẩm
định chỉ tiêu 17.1 giao cho Sở NN và
PTNT tỉnh/thành phố và Trung tâm Nước sạch
và VSMTNT tỉnh/thành
phố là cơ quan tham mưu giúp việc Sở.
QĐ số: 1920/QĐ-TTg , ngày
05/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức bộ máy và biên chế của Văn
phòng Điều phối nông thôn mới các cấp cũng xác định VPĐP NTM Trung ương và Tỉnh
có trách nhiệm: c) Tham mưu xây dựng kế hoạch vốn, phân bổ vốn ngân sách và các
nguồn
vốn
huy động khác để xây dựng nông thôn mới; d) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo, giám sát, đánh
giá tình hình thực hiện Chương trình trong phạm vi cả nước/ tỉnh cho cấp tương ứng.
Còn với VPĐP NTM cấp Huyện là: Giúp Ban Chỉ đạo huyện xây dựng kế hoạch, hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát đánh giá đồng bộ, toàn diện Chương trình trên địa bàn
huyện; và theo dõi, tổng hợp,
báo cáo tình hình về thực hiện Chương trình trên địa bàn huyện. Riêng với cấp
xã, Công chức cấp xã chuyên trách về xây dựng nông thôn mới có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát,
đánh giá việc thực hiện và tham mưu cho Ban Chỉ đạo xã về công tác nông thôn mới
trên địa bàn.
Việc kiểm tra chất lượng nước
cũng được quy định cụ thể trong ngành y tế. Tại điều 3. Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trực tiếp kiểm tra vệ sinh, chất lượng nước trong TT
số: 50/2015/TT-BYT , ngày 11/12/2015 của Bộ Y tế, quy định việc kiểm tra vệ
sinh, chất lượng nước ăn uống, nước sinh hoạt như sau: 1) Trung tâm Y tế dự
phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Trung tâm Y tế dự phòng hoặc Trung
tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh thực hiện chức
năng y tế dự phòng có thẩm quyền kiểm tra vệ sinh, chất lượng nước của các cơ sở
cung cấp nước; 2) Trạm Y tế xã, phường, thị trấn có thẩm quyền kiểm tra vệ
sinh, chất lượng nước đối với các hình thức cấp nước hộ gia đình.
Như vậy việc Sở NN&PTNT (cụ thể là
Chi cục thủy lợi
hoặc Trung tâm NS&VSMT tỉnh) và Sở Y tế (cụ thể là Trung tâm KSBT tỉnh, TTYT
huyện) có thể phối hợp với nhau trong việc thu thập, cập nhật các số liệu về kiểm định, xét
nghiệm chất lượng nước để tránh việc kiểm tra, xét nghiệm chồng chéo gây lãng phí
nguồn lực.
4. Về tài chính
Điều 8. Huy động
nguồn vốn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (Chương III Huy động,
phân bổ và sử dụng nguồn vốn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia) trong QĐ
số: 41/2016/QĐ-TTg , ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ có nêu cụ thể như
sau: Nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, gồm: a) Nguồn ngân sách
trung ương; b) Nguồn ngân sách địa phương; c) Nguồn lực huy động hợp pháp từ
các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng; d) Nguồn vốn tín dụng; đ) Nguồn lồng
ghép từ các chương trình, dự án khác.
Tại mục b, khoản 2, điều
10 cũng quy định về nội dung chi công tác quản lý từ kinh phí được giao thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia ở mỗi cấp là: a) Kinh phí tổ chức
các cuộc họp, hội nghị về lập kế hoạch, triển khai thực hiện chương trình, dự
án thành phần; đánh giá, sơ kết, tổng kết chương trình, dự án thành phần và
khen thưởng; các hoạt động, dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia; b) Xây
dựng bộ chỉ số theo dõi
kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
Kinh phí thực hiện kiểm tra, xét nghiệm
chất lượng nước cũng được quy định
trong TT số: 50/2015/TT-BYT , ngày 11/12/2015 của Bộ Y tế, tại Điều
27. Tổ chức thực hiện; theo đó Trung tâm YTDP tỉnh, huyện có trách nhiệm
Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí hàng năm cho việc tổ chức thực hiện hoạt động
kiểm tra vệ sinh, chất lượng nước ăn uống, nước sinh hoạt, nước hộ gia đình
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, (khoản c, mục 3, 4); và UBND tỉnh/thành phố
Bố trí ngân sách cho
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng nước định kỳ, đột xuất hàng
năm; đầu tư nâng cấp trang thiết bị phòng xét nghiệm cho Trung tâm Y tế dự
phòng tỉnh để có đủ
khả năng thực hiện xét nghiệm
giám sát các chỉ tiêu theo quy định hiện hành; (khoản b, mục 7).
Kinh phí để tổ chức thực hiện thu thập,
cập nhật Bộ chỉ số nước sạch
hàng năm được lấy từ nguồn vốn sự nghiệp thuộc CTMTQG xây dựng NTM. Điều này được
quy định cụ thể tại TT Số: 43/2017/TT-BTC , ngày 12/5/201 7, "Quy định
quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2016-2020”. Khoản c, d mục 1 và khoản a mục 2
trong điều 45 (Công tác giám sát, đánh giá thực
hiện Chương trình) mục 11 (Nâng
cao năng lực, giám sát, đánh giá thực hiện chương trình; truyền thông về xây dựng
nông thôn mới) đã quy định về nội dung chi và mức chi như sau: c)
Vận hành, duy trì, nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin về giám
sát, đánh giá Chương trình; d) Tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, tập huấn,
hướng dẫn nghiệp vụ, xây dựng tài liệu phục vụ đào tạo,
tập huấn, thuê chuyên gia, tư vấn. Và a) Chi
xây dựng khung kết quả của Chương trình, gồm hệ thống các mục
tiêu, chỉ tiêu giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách; chi hoạt động điều
tra, khảo sát; chi xây dựng bộ chỉ số theo dõi kết quả thực hiện Chương trình,
hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo
cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho
quản lý, tổ chức thực hiện: Thực hiện theo quy định tại Khoản
5 Điều 3 của Thông tư này và Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí của ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
PHẦN
III
BỘ
CHỈ SỐ THEO DÕI-ĐÁNH GIÁ NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TÍCH HỢP VỚI CTMTQG XÂY DỰNG NTM
1. Phạm vi Bộ chỉ số
Căn cứ vào các Quyết định số 1980/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc
gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, Quyết định số 69/QĐ-BNN-VPĐP
ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Bộ NN và PTNT về Ban hành sổ tay hướng dẫn thực
hiện bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 và Quyết định
số 284/QĐ-TCTL-NN ngày 25 tháng 12 năm 2017 của Tổng cục Thủy lợi về việc
Ban hành Sổ tay Hướng dẫn thực hiện tiêu chí nước sạch trong CTMTQG xây dựng
NTM; Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá được tập trung vào lĩnh vực cấp nước sạch tại
khu vực nông thôn. Bộ chỉ số nhằm
đo lường kết quả 05 khía cạnh chính như sau:
- Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh
- Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch đáp ứng
QCVN
- Tỷ lệ Hộ nghèo sử dụng nước hợp vệ sinh
- Tỷ lệ Hộ nghèo sử dụng nước sạch đáp ứng QCVN
- Tỷ lệ các công trình cấp nước tập trung hoạt
động hiệu quả, bền vững
Bảng 2: Bộ chỉ số theo dõi-đánh giá
nước sạch nông thôn giai đoạn 2016-2020
Stt
|
Chỉ số
|
Ghi chú
|
1
|
Tỷ lệ HGĐ sử dụng nước hợp vệ sinh
|
Bằng số HGĐ sử dụng nước HVS/ tổng số
hộ gia đình * 100%
|
1.1
|
Tỷ lệ HGĐ Sử dụng
nước HVS từ công trình cấp nước tập trung
|
Theo các quy định hiện hành về nước
HVS
|
1.2
|
Tỷ lệ HGĐ sử dụng
nước HVS từ công trình cấp nước nhỏ lẻ
|
Theo các quy định hiện hành về nước
HVS
|
2
|
Tỷ lệ Hộ gia đình sử dụng nước sạch đáp ứng
QCVN
|
Bằng số HGĐ sử dụng nước sạch đáp ứng
QCVN/ tổng số hộ gia đình * 100%
|
2.1
|
Tỷ lệ HGĐ sử dụng
nước sạch từ công trình cấp nước tập trung
|
Theo QCVN do BYT ban hành và còn hiệu
lực.
|
2.2
|
Tỷ lệ HGĐ sử dụng
nước sạch từ công trình cấp
nước nhỏ lẻ
|
Theo QCVN do BYT ban hành và còn hiệu
lực.
|
3
|
Tỷ lệ Hộ nghèo sử dụng nước HVS
|
Bằng số hộ nghèo sử dụng nước HVS/ tổng số
hộ nghèo * 100%
|
4
|
Tỷ lệ hộ nghèo sử dụng
nước sạch đáp ứng QCVN
|
Bằng số hộ nghèo sử dụng nước sạch
đáp ứng QCVN/ tổng số hộ nghèo * 100%
|
5
|
Tỷ lệ các công trình CNTT hoạt động hiệu quả, bền vững
- Bền vững:
Đạt cả năm tiêu chí
từ 1-5
- Tương đối bền
vững: Đạt ít nhất 3
tiêu chí: 1, 3, 4
- Kém bền vững:
Không đạt 2 trong 3
tiêu chí 1, 3, 4
- Không hoạt động: Công trình
cấp nước không hoạt động
liên tục 90 ngày tính đến thời điểm đánh giá
|
1. Thu phí dịch vụ đủ bù đắp phí vận
hành, bảo trì
2. Nước sau xử lý đạt QCVN
3. Khả năng cấp nước thường
xuyên trong năm (không bị gián đoạn nguồn cung quá 5 ngày/đợt; quá 60
ngày/năm)
4. Tỷ lệ đấu nối đạt tối thiểu 60%
so với công suất thiết kế sau 02 năm đưa vào sử dụng
5. Có cán bộ quản lý (có thể kiêm
nhiệm với các công trình cấp nước 250 đấu nối trở xuống
và chuyên trách với các công trình cấp nước từ
250 đấu nối trở lên)
|
Bộ chỉ số này được áp dụng
để theo dõi, đánh giá hiện trạng hộ gia đình sử dụng nước sạch nông thôn trên
toàn quốc và được cập nhật hàng năm. Các kết quả đánh giá của bộ chỉ số đồng
thời được sử dụng để làm căn cứ đánh giá xã đạt chỉ tiêu 17.1 trong CTMTQG xây
dựng NTM. Do vậy khi đánh giá một xã có đạt chỉ tiêu
17.1 hay không phải sử dụng kết
quả từ bộ chỉ số này làm số liệu chính thức.
2. Các biểu mẫu thu thập thông tin theo
dõi, giám sát
(Hướng dẫn sử dụng các biểu mẫu xem ở
Phụ lục 1)
Biểu mẫu số
1: Cấp thôn
Hiện trạng sử
dụng nước sinh hoạt hộ gia đình năm 20...
Thôn………, xã………, huyện………………, tỉnh………………
Stt
|
Họ và tên
chủ hộ
|
Hộ nghèo
|
Chất lượng
nước sinh hoạt đang sử dụng
|
Nguồn cấp
nước
|
Nước sạch*
|
Nước hợp vệ
sinh **
|
Công trình
CNTT***
|
Công trình
CNNL****
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
* Nước từ các nguồn CNTT/bơm dẫn hoặc
nhỏ lẻ đã được cơ
quan có thẩm quyền kiểm nghiệm theo QCVN do BYT ban hành hoặc
nước từ các nguồn CNNL đã được xử lý bằng
công nghệ (máy lọc HGĐ), có
kiểm định chất
lượng nước đầu ra trong vòng 6 tháng đạt QCVN 02:2009/BYT; **Nước HVS:
bao gồm cả nước sạch.
CNTT: ***Cấp nước tập trung; CNNL; **** Cấp nước
nhỏ lẻ.
Biểu mẫu số 2: Cấp
xã
Tổng hợp tình
hình sử dụng nước sinh hoạt năm………
Xã………………, huyện………, tỉnh…………
TT
|
Tên thôn
|
Tổng số HGĐ
|
Tỷ lệ (%)
HGĐ sử dụng nước sạch
|
Tỷ lệ (%)
HGĐ sử dụng nước HVS*
|
Hộ nghèo
|
Tỷ lệ sử dụng
từ công trình CNTT
|
Tỷ lệ sử dụng
từ công trình CNNL
|
Tổng
|
Tỷ lệ sử dụng
từ công trình CNTT
|
Tỷ lệ sử dụng từ
công trình CNNL
|
Tổng
|
Tổng số hộ nghèo
|
Tỷ lệ (%) hộ nghèo
sử dụng nước
sạch
|
Tỷ lệ (%) Hộ nghèo
sử dụng nước HVS
|
Số hộ
|
Tỷ lệ
|
Số hộ
|
Tỷ lệ
|
Số hộ
|
Tỷ lệ
|
Số hộ
|
Tỷ lệ
|
Số hộ
|
Tỷ lệ
|
Số hộ
|
Tỷ lệ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
16)
|
(17)
|
(18)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
* Bao gồm cả các HGĐ sử
dụng nước sạch từ công trình CNTT và CNNL
Biểu mẫu số
3: Cấp huyện
Tổng hợp tình
hình sử dụng nước sinh hoạt năm………
Huyện…………, tỉnh…………
TT
|
Tên xã
|
Tổng số HGĐ
|
Tỷ lệ (%)
HGĐ sử dụng nước sạch
|
Tỷ lệ (%)
HGĐ sử dụng nước
HVS*
|
Hộ nghèo
|
Tỷ lệ sử dụng
từ công trình CNTT
|
Tỷ lệ sử dụng từ
công trình CNNL
|
Tổng
|
Tỷ lệ sử dụng
từ công trình CNTT
|
Tỷ lệ sử dụng từ
công trình CNNL
|
Tổng
|
Tổng số hộ nghèo
|
Tỷ lệ (%) hộ
nghèo sử dụng nước sạch
|
Tỷ lệ (%) Hộ nghèo
sử dụng nước HVS
|
Số hộ
|
Tỷ lệ
|
Số hộ
|
Tỷ lệ
|
Số hộ
|
Tỷ lệ
|
Số hộ
|
Tỷ lệ
|
Số hộ
|
Tỷ lệ
|
Số hộ
|
Tỷ lệ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
16)
|
(17)
|
(18)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
*Bao gồm cả các HGĐ sử dụng nước sạch
từ công trình CNTT
và CNNL
Biểu mẫu số
4: Cấp tỉnh
Tổng hợp tình
hình sử dụng nước sinh hoạt năm………
Tỉnh……………
TT
|
Tên huyện
|
Tổng số HGĐ
|
Tỷ lệ (%)
HGĐ sử dụng nước sạch
|
Tỷ lệ (%)
HGĐ sử dụng nước HVS*
|
Hộ nghèo
|
Tỷ lệ sử dụng từ
công trình CNTT
|
Tỷ lệ sử dụng từ
công trình CNNL
|
Tổng
|
Tỷ lệ sử dụng
từ công trình CNTT
|
Tỷ lệ sử dụng từ
công trình CNNL
|
Tổng
|
Tổng số hộ nghèo
|
Tỷ lệ (%) hộ nghèo
sử dụng nước
sạch
|
Tỷ lệ (%) Hộ nghèo
sử dụng nước HVS
|
Số hộ
|
Tỷ lệ
|
Số hộ
|
Tỷ lệ
|
Số hộ
|
Tỷ lệ
|
Số hộ
|
Tỷ lệ
|
Số hộ
|
Tỷ lệ
|
Số hộ
|
Tỷ lệ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
16)
|
(17)
|
(18)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
* Bao gồm cả
các HGĐ sử dụng nước sạch từ công trình CNTT và CNNL
Biểu mẫu số
5: Cấp xã, huyện và tỉnh *
Cập nhật mô
hình quản lý, loại hình và hiệu quả sử dụng của công trình CNTT
Stt
|
Công trình
|
Loại hình
|
Công suất**
|
Loại hình
quản lý
|
Bơm dẫn
|
Tự chảy
|
Thiết kế
|
Sử dụng thực tế
|
Tỷ lệ % sử dụng thực tế/thiết kế
|
Cộng đồng
|
HTX
|
Đơn vị SNCT***
|
Doanh nghiệp
|
Khác
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
i
|
* Cấp xã cập nhật
các công trình
trong xã, cấp huyện cập nhật
các công trình liên xã, cấp tỉnh cập nhật
các công trình liên huyện
**Số đấu nối/số hộ sử dụng
theo thiết kế và số đấu nối sử dụng thực
tế tại thời điểm đánh giá; *** Sự nghiệp có
thu
Biểu mẫu số
6: Cấp huyện và tỉnh
Đánh giá mức
độ bền vững của công trình CNTT
TT
|
Tên công
trình
|
Địa bàn cấp
nước (xã)
|
(1) Thu phí dịch vụ đã bù đắp phí vận hành,
bảo trì
|
(2) Nước
sau xử
lý đạt QCVN
|
(3) Khả
năng cấp nước thường xuyên trong năm *
|
(4) Tỷ lệ đấu
nối đạt tối thiểu 60%
so với công suất thiết kế sau 02 năm
|
(5) Có cán bộ
quản lý**
|
Nguồn thông tin
kiểm chứng
|
Có
|
Không
|
Có
|
Không
|
Có
|
Không
|
Có
|
Không
|
Có
|
Không
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
Các công trình có
công suất từ 250 đấu nối/hộ sử dụng
trở xuống
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các công trình có
công suất từ 251 đến 1.000 đấu nối/hộ sử dụng
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các công trình có công suất
trên 1.000 đấu nối/hộ sử dụng
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: * Không bị gián đoạn nguồn
cung liên tục quá 5 ngày/đợt; quá tổng 60 ngày/năm;
**Có thể kiêm nhiệm với các công trình có 250 đấu nối trở xuống
và chuyên trách với công trình trên 250 đấu nối.
PHẦN
IV
CHỌN
MẪU KIỂM ĐỊNH, XÉT NGHIỆM NƯỚC SẠCH THEO QCVN 01 VÀ 02/2009/BYT
(Chất lượng
nước sẽ được áp dụng theo Quy chuẩn hiện hành của Bộ Y tế)
1. Kiểm định, xét nghiệm chất Iượng nước
với các công trình CNTT
Việc kiểm định, xét nghiệm chất lượng nước với
các công trình CNTT được thực hiện dựa trên quy định, hướng dẫn của các văn bản
pháp lý như QĐ 2570/QĐ-BNN-TCTL, QĐ số
284/QĐ-TCTL-NN, TT số: 45/2014/TT-BNNPTNT và TT số: 50/2015/TT-BYT. Điều này có
nghĩa kết quả kiểm định, xét nghiệm của bất kỳ cơ quan chức năng nào nhưng tuân thủ các quy
định trong văn bản này thì kết quả đều được công nhận và có thể sử dụng để cập
nhật vào Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá nước sinh hoạt nông thôn tích hợp với
CTMTQG xây dựng NTM.
Cụ thể, QĐ 2570/QĐ-BNN-TCTL nêu
rõ: dựa trên quy định của QCVN02:2009/BYT, việc chọn mẫu xét nghiệm nước với
các công trình cấp nước tập trung: Chọn 100% công trình cấp nước tập trung
để xét nghiệm;
QĐ số 284/QĐ-TCTL-NN, cũng xác định
nguyên tắc thẩm tra đối với chỉ tiêu tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch:
Rà soát hồ sơ về chỉ tiêu 17.1 của xã, kiểm tra thực địa ngẫu nhiên các hộ tại các xã
theo phương pháp:
Số hộ chọn tại xã = 3-5% x số hộ được
sử dụng nước sạch của xã
Trong trường hợp này nếu xã nào các
HGĐ sử dụng nước sinh hoạt từ cả nguồn CNTT và CNNL thì cần phải tiến hành kiểm tra cả 2
loại hình cấp nước; trong đó, việc tiến hành kiểm tra với các công trình CNTT
là bắt buộc với 100% công trình theo quy định, còn việc kiểm tra với các công
trình cấp nước theo quy định ở phần “kiểm định, xét nghiệm chất lượng nước với
các công trình CNNL” dưới đây.
TT số: 50/2015/TT-BYT quy định việc
kiểm tra vệ sinh, chất lượng nước ăn uống, nước sinh hoạt.
a. Đối với cơ sở cung cấp nước có công
suất thiết kế từ 1.000 m3/ngày đêm trở lên: xét nghiệm tất cả các
chỉ tiêu thuộc các mức độ A, B, C theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về chất lượng nước ăn uống do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
b. Đối với cơ sở cung cấp nước
có công suất thiết kế dưới 1.000 m3/ngày đêm: xét nghiệm tất cả các
chỉ tiêu thuộc các mức độ A, B theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lượng nước sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
Bảng 3: Giới hạn các chỉ
tiêu chất lượng nước sinh
hoạt theo QCVN 02/2009/BYT
THAM KHẢO
Giới hạn
các chỉ tiêu chất lượng nước sinh hoạt theo QCVN 02/2009/BYT
TT
|
Tên chỉ
tiêu
|
Đơn vị
tính
|
Giới hạn tối đa cho phép
|
Phương pháp
thử
|
Mức độ
giám sát
|
I
|
II
|
1
|
Màu sắc(*)
|
TCU
|
1
|
15
|
TCVN 6185-1996
(ISO 7887-1985) hoặc
SMEWW 2120
|
A
|
2
|
Mùi vị(*)
|
-
|
Không có mùi vị lạ
|
Không có mùi vị lạ
|
Cảm quan, hoặc
SMEWW 2150 B và 2160 B
|
A
|
3
|
Độ đục(*)
|
NTU
|
5
|
5
|
TCVN 6184 - 1996
(ISO 7027 - 1990)
hoặc SMEWW 2130 B
|
A
|
4
|
Clo dư
|
mg/l
|
Trong khoảng 0,3-0,5
|
-
|
SMEWW 4500Cl hoặc US EPA
300.1
|
A
|
5
|
pH(*)
|
-
|
Trong khoảng
6,0 -8,5
|
Trong khoảng
6,0
-8,5
|
TCVN 6492:1999 hoặc SMEWW 4500 -H+
|
A
|
6
|
Hàm lượng Amoni(*)
|
mg/l
|
3
|
3
|
SMEWW 4500-NH3
C hoặc
SMEWW 4500-NH3
D
|
A
|
7
|
Hàm lượng Sắt tổng số (Fe2+
+ Fe3+)(*)
|
mg/l
|
0,5
|
0,5
|
TCVN 6177-1996 (ISO 6332-1988) hoặc
SMEWW 3500 Fe
|
B
|
8
|
Chỉ số
Pecmanganat
|
mg/l
|
4
|
4
|
TCVN 6186:1996 hoặc ISO
8467:1993 (E)
|
A
|
9
|
Độ cứng
tính theo CaCO3(*)
|
mg/l
|
350
|
|
TCVN 5224 - 1996 hoặc
SMEWW 2340 C
|
B
|
10
|
Hàm lượng Clorua(*)
|
mg/l
|
300
|
-
|
TCVN 6194 - 1996
(ISO 9297- 1989) hoặc
SMEWW 4500-Cl- D
|
A
|
11
|
Hàm lượng
Florua
|
mg/l
|
1,5
|
-
|
TCVN 6195 - 1996
(ISO 10359 - 1
- 1992) hoặc
SMEWW 4500 - F
|
B
|
12
|
Hàm lượng Asen tổng số
|
mg/l
|
0,01
|
0,05
|
TCVN 6626:2000 hoặc
SMEWW 3500-As B
|
B
|
13
|
Coliform tổng số
|
Vi khuẩn/ 100ml
|
50
|
150
|
TCVN 6187 -
1,2:1996
(ISO 9308 - 1,2 - 1990)
hoặc
SMEWW 9222
|
A
|
14
|
E. coli hoặc Coliform chịu nhiệt
|
Vi khuẩn/ 100ml
|
0
|
20
|
TCVN 6187-1,2:1996
(ISO 9308 - 1,2 -
1990) hoặc
SMEWW 9222
|
A
|
|
Việc xét nghiệm chất lượng nước phải
được thực hiện tại các phòng thí nghiệm đạt chuẩn ISO/IEC 17025: 2005 về các chỉ tiêu chất lượng
nước được xét nghiệm.
Tần suất thực hiện kiểm định với các
công trình CNTT
Bảng 4: Tần
suất kiểm định chất lượng nước theo thông tư 50/2015/TT-BYT
Kiểm định
|
Công suất
|
Mức độ
|
Tần suất
|
Nội kiểm
|
Từ 1.000 m3/ngày đêm trở
lên
|
A
|
1 lần/tuần
|
Dưới 1.000 m3/ngày đêm
|
1 lần/3 tháng
|
Từ 1.000 m3/ngày đêm trở
lên
|
B
|
1 lần/6 tháng
|
Dưới 1.000 m3/ngày đêm
|
Từ 1.000 m3/ngày đêm trở
lên
|
C
|
1 lần/2 năm
|
Ngoại kiểm
|
Kiểm tra vệ sinh chung và việc thực
hiện chế độ nội kiểm
|
|
Ít nhất 01 lần/01 năm
|
Xét nghiệm chất lượng
nước thành phẩm
|
A, B
|
Ít nhất 01 lần/01 năm
|
Xét nghiệm chất lượng nước thành phẩm
|
C
|
Ít nhất 01 lần/02 năm
|
TT số: 45/2014/TT-BNNPTNT cũng xác định
việc kiểm tra chất lượng căn cứ vào các quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn chuẩn
Việt Nam. Tần suất kiểm tra đối với cơ sở xếp loại A: Cơ sở xếp loại B; Cơ sở xếp
loại C sẽ tùy thuộc vào mức độ sai lỗi của cơ sở được kiểm tra và do Cơ quan kiểm tra quyết
định.
Bảng 5: Tần suất kiểm tra
các công trình sản xuất kinh doanh nước sạch theo TT 45/2014/TT-BNNPTNT
Loại
|
Đặc điểm
|
Tần suất kiểm
tra
|
Loại A (tốt):
|
Áp dụng đối với cơ sở đáp ứng đầy đủ
các yêu cầu về điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm.
|
1 lần/2 năm
|
Loại B (đạt):
|
Áp dụng đối với các cơ sở cơ bản đáp
ứng các yêu
cầu về điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm; vẫn còn một số sai lỗi
nhưng chưa ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng, an toàn thực phẩm.
|
1 lần/ năm
|
Loại C (không đạt):
|
Áp dụng đối với các cơ sở chưa đáp ứng
các
yêu
cầu về điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm.
|
Không quá 6 tháng tính từ thời
điểm
kiểm
tra xếp loại
|
Như vậy, dù việc kiểm tra, xét nghiệm
chất lượng nước sạch do cơ quan chức năng nào tiến hành thì cũng đều phải tuân thủ QCVN do
Bộ Y tế ban hành do vậy kết quả của các hình thức kiểm tra này đều có giá trị
pháp lý; và cơ quan chịu trách
nhiệm cập nhật Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá nước sinh hoạt nông thôn tích hợp với
CTMTQG xây dựng NTM của các tỉnh có đủ căn cứ để sử dụng các kết quả này vào việc
đo lường đánh giá tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch tại địa phương.
2. Kiểm định, xét nghiệm chất lượng nước
với các công trình CNNL
Theo tài liệu hướng dẫn cập nhật Bộ chỉ
số theo dõi&đánh giá NS&VSMTNT được ban hành kèm theo QĐ
2570/QĐ-BNN-TCTL hướng dẫn, Các địa phương có thể lựa chọn cỡ mẫu xét nghiệm
chất lượng nước theo QCVN 02:2009/BYT tùy theo điều kiện ngân sách và
nhân lực của mình. Hướng dẫn này phù hợp với TT số: 50/2015/TT-BYT . Tại điều 21 thông tư này quy định: Tùy theo tình hình thực tế của
địa phương (dân
số; điều kiện địa
lý, kinh tế; nguồn nhân
lực; năng lực xét
nghiệm, nguy cơ ô nhiễm
nguồn nước, tình hình dịch bệnh lưu hành), cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định số lượng hộ gia đình được kiểm tra trên địa
bàn và tần suất kiểm tra đối với chất lượng các công trình cấp nước nhỏ lẻ.
QĐ số
284/QĐ-TCTL-NN hướng dẫn các địa phương rà soát hồ sơ về chỉ tiêu 17.1
của xã đối với chỉ tiêu tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch bằng việc kiểm
tra thực địa ngẫu nhiên các hộ tại các xã theo phương pháp: Số hộ chọn
tại xã = 3-5% x số hộ được sử dụng nước sạch của xã.
Ví dụ: Xã A có
360 công trình CNNL thì việc chọn mẫu xét nghiệm sẽ như sau:
Phương án 5%: 0.05 x 360 = 18
Phương án 3%: 0.03 x 360 = 10.8
(11)
|
Có thể nói đây là phương pháp khả thi và dễ áp dụng
nhất đối với các địa phương, đặc biệt là với cấp cơ sở, tuy nhiên cần
áp dụng phương pháp chọn mẫu phân tầng và ngẫu nhiên để đảm bảo mức độ tin cậy lớn hơn của
số liệu. Cách thức thực hiện như sau:
● Trường hợp phân tách được
các nguồn cấp
VÍ DỤ:
Xã A có 315 HGĐ sử dụng nước
từ nguồn CNNL, tuy nhiên trung đó họ lại sử dụng từ nhiều nguồn khác nhau
như: giếng đào, giếng khoan và nước mưa.
- Bước 1: Rà soát danh sách các HGĐ
sử dụng nước từ nguồn CNNL
- Bước 2: Lập danh sách các HGĐ sử
dụng theo nguồn cấp: i) Giếng đào (100 hộ); ii) Giếng khoan (120 hộ);
iii) Nước mưa
(95 hộ)
- Bước 3: Xác định cỡ mẫu: Chọn cỡ
mẫu ở mức 5%/ tổng mẫu ta được
Giếng đào: 100 x 0.05 = 5;
Giếng khoan: 120 x 0.05 = 6; Nước mưa: 95 x 0.05 = 4,75 (5).
Như vậy tổng cỡ mẫu xét nghiệm là: 5 + 6 + 5 = 16.
- Bước 4: Chọn mẫu (ví dụ Giếng đào)
Cách 1:
→ Lấy 100 mẩu giấy, đánh số thứ tự từ
01-100 theo danh sách HGĐ sử dụng nguồn nước;
→ Sau khi đánh số xong gấp gọn tất cả
các mẫu giấy lại và trộn đều;
→ Bốc thăm ngẫu nhiên để chọn ra 05
mẫu.
Cách 2:
→ Quyết định chọn HGĐ số 20 trong
danh sách (mẫu 1)
→ Xác định khoảng cách 15 hộ chọn 1
hộ thì sẽ có đủ cỡ mẫu cần thiết.
→ Sau đó cứ cách 20 hộ lại chọn 1 hộ
để có đủ 5 hộ (Hộ số 01, 20, 40, 61, 82)
→ Cuối cùng ta có 5 mẫu lấy nước xét nghiệm là
hộ số 01, 20,
40,
61, 82.
Ghi chú: Nếu tổng mẫu lớn mà cỡ mẫu xét
nghiệm nhỏ thì để khoảng cách lựa chọn lớn để đảm bảo mẫu không bị co
cụm vào 1 khu vực
nhất định.
|
• Trường hợp không
phân tách được nguồn cấp
• Xác định số
liệu sau kiểm nghiệm
- Trong trường hợp các mẫu xét nghiệm
đạt 90% trở lên thì công nhận kết quả báo cáo của cơ quan/đơn vị trình báo cáo.
Ví dụ
Năm 2018 Xã A báo cáo có 200 HGĐ sử
dụng nước sạch từ công trình CNNL, tương đương với 10% trong tổng số 65% số HGĐ sử
dụng nước sạch trong xã.
Nếu chọn cách lấy mẫu 5% ta
sẽ tiến hành kiểm tra/xét nghiệm ngẫu nhiên tại 10 HGĐ. Kết quả
xét nghiệm đạt 9/10 hộ (90%) thì kết quả báo cáo được công nhận vì phạm vi sai số 10% có thể chấp
nhận được.
|
- Trong trường hợp các mẫu xét nghiệm
đạt dưới 90% thì kết quả
chung được tính theo phương pháp nội suy dựa trên tỷ lệ % đạt được sau kiểm tra/xét
nghiệm nhân với tổng số HGĐ
được báo cáo là sử dụng nước sạch từ công trình CNNL để tính kết quả/tỷ lệ
chính thức cuối cùng.
Ví dụ
Năm 2018 Xã B báo cáo có 250 HGĐ
sử dụng nước sạch từ công trình CNNL, tương đương với 15% trong tổng số 70% số HGĐ sử
dụng nước sạch trong xã. Nếu chọn cách lấy mẫu 5%
ta sẽ tiến hành kiểm tra/xét
nghiệm ngẫu nhiên tại 12 HGĐ. Kết quả xét nghiệm đạt
10/12 hộ
(83%) thì kết quả báo
cáo không được công nhận vì phạm vi
sai số lớn hơn 10%.
Trường hợp này ta tính nội suy để được tỷ lệ mới đảm bảo độ tin
cậy hơn như sau:
- Tính số HGĐ
sử dụng nước sạch: 250 x 83 / 100 = 207 (tính tròn số từ 207.5)
Như vậy số HGĐ sử
dụng nước sạch từ công trình CNNL theo cách tính mới là 207
chứ không phải là 250 như báo cáo ban đầu.
- Tính Tỷ lệ HGĐ sử
dụng nước sạch từ công trình CNNL: 15 x 83 / 100 = 12
(làm tròn từ 12.45)
Như vậy tỷ lệ
HGĐ sử dụng nước sạch từ các công trình CNNL
sau kiểm tra là 12% chứ không phải 15% như báo cáo ban đầu.
Theo cách tính này thì
tổng tỷ lệ sử dụng
nước sạch của xã B giảm từ 70% xuống còn 67%.
|
3. Hộ gia đình sử dụng máy lọc nước
và tự kiểm định
Trong sổ tay hướng dẫn ban hành kèm theo QĐ số 284/QĐ-TCTL-NN, tại mục
2, phần III đã hướng dẫn "Đối với xã sử
dụng công trình cấp nước nhỏ lẻ: Huy động và tận dụng các nguồn lực
để xét nghiệm chất lượng nước như: Sử dụng kết quả xét nghiệm chất lượng nước từ
Trung tâm Y tế dự phòng các cấp thực hiện trên địa bàn xã, kết quả giám sát định
kỳ và đột xuất của Trung tâm nước sạch và VSMTNT và các cơ quan có liên quan, hộ
gia đình tự xét nghiệm, v.v...". Theo đó, tại Phụ lục 2 tài liệu này cũng xác
định: Các nguồn
nước đáp ứng các yêu cầu sau đây là nước sạch:
(i) Nước máy (từ hệ
thống cấp nước tập trung), có kiểm định chất lượng nước
đầu ra trong vòng 6 tháng đạt QCVN 02:2009/BYT trở lên.
(ii) Nước sử dụng qua máy lọc nước hộ
gia đình, có kiểm định
chất lượng nước đầu ra trong vòng 6 tháng đạt QCVN
02:2009/BYT.
(iii) Nước từ công trình
cấp nước nhỏ lẻ, có kiểm định
chất lượng nước trong vòng 6 tháng đạt QCVN 02:2009/BYT trở
lên.
Như vậy, nếu HGĐ nào có sử dụng máy lọc
nước đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, công nghệ mà được các cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam công nhận thì HGĐ đó cũng được đánh giá là sử dụng nước sạch.
PHẦN
V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Vai trò trách nhiệm của các bên liên quan và cơ
chế phối hợp
1.1. Cơ chế tích hợp Bộ
chỉ số theo dõi,
đánh giá nước sạch
nông thôn vào CTMTQG xây dựng NTM
Sơ đồ 2: Cơ chế vận
hành tích hợp Bộ chỉ số theo dõi đánh giá nước sạch nông thôn vào CTMTQG
xây dựng NTM
Theo cơ chế này việc cập nhật Bộ chỉ số nước sạch
nông thôn vừa phục vụ công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực cấp nước vừa phục
vụ công tác giám sát, đánh giá kết quả thực hiện CTMTQG xây dựng nông thôn mới.
Theo đó các cơ quan
chuyên môn được phân công có chức năng theo dõi, đánh giá nội dung chỉ tiêu 17.1: Tỷ
lệ hộ gia đình nông thôn sử dụng nước sạch và nước hợp vệ sinh. Kết quả cập nhật
hàng năm được tổng hợp, báo cáo Sở NN&PTNT và đồng thời được cung cấp cho
VPĐP NTM các cấp.
1.2. Vai trò,
trách nhiệm cập nhật Bộ chỉ số hàng năm
Các cơ quan/đơn vị chịu trách nhiệm
chính trong việc cập nhật Bộ chỉ số sử dụng nước sạch nông thôn tích hợp với
CTMTQG xây dựng NTM
hàng năm được thể hiện như sơ
đồ dưới đây.
Sơ đồ 3: Cơ quan, đơn vị chịu trách
nhiệm cập nhật thông tin bộ chỉ số
Vai trò, trách nhiệm cụ
thể của mỗi bên như sau:
1.2.1. Tổng cục Thủy lợi
a. Tham mưu, giúp Bộ NN&PTNT chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát công tác theo dõi & đánh giá;
b. Sử dụng kết quả Bộ chỉ số phục
vụ công tác quy hoạch, lập kế hoạch
và đề xuất các chương trình, dự án cấp
nước sạch nông thôn
c. Hướng dẫn các địa phương sử dụng kết quả bộ chỉ
số vào công tác thẩm định,
báo việc thực hiện CTMTQG xây dựng NTM với chỉ tiêu 17.1: Tỷ lệ hộ gia đình sử
dụng nước hợp vệ sinh và
Tỷ lệ HGĐ sử dụng nước sạch đáp ứng QCVN.
1.2.2. Trung tâm Quốc gia Nước
sạch và Vệ sinh
Môi trường Nông thôn
a. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc
thu thập số liệu của các địa phương.
b. Tổ chức các lớp tập huấn hướng dẫn,
các chuyến công tác để hỗ trợ kỹ thuật cho địa phương.
c. Tổ chức các chuyến công tác thẩm định
ngẫu nhiên số liệu một số tỉnh/thành nhằm đảm bảo mức độ tin cậy của số liệu.
d. Nhận báo cáo Bộ chỉ số cập nhật của
cấp tỉnh và tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT (qua TCTL).
e. Cung cấp số liệu về chỉ tiêu
17.1 cho VPĐP NTM TW hàng năm và khi có yêu cầu;
f. Cập nhật, lưu trữ và chia sẻ thông
tin.
g. Hợp tác với các tổ chức quốc tế và
trong nước nhằm huy động nguồn lực tổ chức đánh giá công tác cấp nước sinh hoạt
nông thôn.
1.2.3. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh
a. Chủ trì tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo, tổng hợp, lập kế hoạch triển khai thực hiện Bộ chỉ số.
b. Chỉ đạo Trung tâm NS&VSMT/ hoặc Chi cục Thủy
lợi tỉnh lập kế hoạch thực
hiện và kế hoạch ngân sách thực hiện thu thập, cập nhật Bộ chỉ số hàng năm để trình UBND
tỉnh và VPĐP NTM (nếu cần) phân bổ kinh phí thực
hiện.
c. Chủ trì, phối hợp với UBND các
huyện chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và VPĐP NTM cấp huyện, UBND xã tham gia hỗ trợ
và thực hiện công tác thu thập, cập nhật Bộ chỉ số.
d. Phối hợp với Sở Y tế ban hành văn bản
đề nghị Trung tâm KSBT cấp tỉnh, TTYT huyện phối hợp, cung cấp số liệu về việc
kiểm định chất lượng nước theo TT 50/2015/TT-BYT để Trung tâm
NS&VSMT/Chi cục thủy lợi tỉnh cập nhật thông tin Bộ chỉ số nhằm tận dụng nguồn lực.
e. Trình UBND tỉnh phê duyệt Báo cáo kết quả cập nhật
Bộ chỉ số để sử dụng
trong công tác quản lý nhà nước, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh và cung cấp cho
VPĐP NTM tỉnh.
f. Báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT kết
quả cập nhật Bộ chỉ số qua Trung tâm QG Nước sạch và VSMT nông thôn.
1.2.4. Trung tâm
NS&VSMT Nông thôn/Chi cục Thủy
lợi tỉnh
a. Là cơ quan thường trực
giúp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các nhiệm vụ thu thập cập nhật thông tin Bộ
chỉ số.
b. Lập kế hoạch thực hiện và kế hoạch
ngân sách thực hiện thu thập, cập nhật thông tin Bộ chỉ số hàng năm đề nghị Sở
NN&PTNT tổng hợp, trình UBND tỉnh VPĐP NTM (nếu cần) phân bổ kinh phí thực
hiện.
c. Tham mưu Sở NN&PTNT ban hành công
văn hướng dẫn thực hiện kế hoạch về việc triển khai thực hiện cập nhật thông
tin Bộ chỉ số để các đơn vị nắm bắt rõ hơn về công tác tập huấn, thu thập, tổng
hợp số liệu và kinh
phí thực hiện cập nhật Bộ chỉ số.
d. Phối hợp, hỗ trợ các đơn vị tổ chức tập huấn
phương pháp thu thập, cập nhật,
tổng hợp thông tin Bộ chỉ số.
e. Tham mưu Sở NN&PTNT gửi công văn đề
nghị ngành y tế, đôn đốc Phòng Nông
nghiệp huyện báo cáo tiến độ thực hiện cập nhật thông tin Bộ chỉ số.
f. Trực tiếp thu thập, cập nhật thông
tin về hiệu quả và tính bền vững của các công trình cấp nước tập trung liên huyện.
g. Tổ chức các chuyến công tác thực địa
nhằm kiểm tra và
đánh giá tiến độ, kết quả thu thập, cập nhật thông tin Bộ chỉ số của cấp huyện,
xã.
h. Chủ trì, phối hợp với Phòng Nông
nghiệp huyện thu thập thông tin về chất lượng nước và tình trạng hoạt động của các công
trình cấp nước tập trung để cập nhật vào Bộ chỉ số.
i. Tổng hợp kết quả Bộ chỉ số theo các
biểu mẫu quy định,
báo cáo và tham mưu Sở NN&PTNT trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả Bộ chỉ số.
j. Chủ trì thẩm định nội dung chỉ tiêu
17.1 thuộc tiêu chí 17: Môi trường và an toàn vệ sinh thực phẩm trong CTMTQG
xây dựng NTM.
k. Cung cấp số liệu về tỷ lệ hộ gia
đình sử dụng nước sạch và nước hợp vệ sinh cho VPĐP NTM tỉnh hàng năm và khi có
yêu cầu.
1.2.5. Phòng Nông nghiệp
huyện
a. Phối hợp, hỗ trợ Trung tâm
NSVSMT/Chi cục thủy lợi tỉnh tổ chức tập
huấn và thu thập cập nhật, tổng hợp thông tin Bộ chỉ số, đặc biệt là thông tin
về chất lượng nước và tình trạng hoạt động của các công trình CNTT trên địa bàn
huyện.
b. Gửi công văn đề nghị
TTYT/Phòng Y tế huyện cung cấp số liệu về kiểm định chất lượng nước sạch theo
TT 50/2015/TT-BYT và tổng hợp vào báo cáo Bộ chỉ số.
c. Trực tiếp thu thập, cập nhật thông
tin về hiệu quả và tính bền vững của các công trình cấp nước tập trung liên xã.
d. Tổ chức các chuyến công tác thực địa
nhằm kiểm tra và
đánh giá tiến độ, kết quả thu thập, cập nhật thông tin Bộ chỉ số của cấp xã.
e. Tổng hợp kết quả Bộ chỉ số theo các biểu mẫu quy định,
làm báo cáo và trình UBND huyện phê duyệt.
f. Phối hợp với Trung tâm NSVSMT/Chi cục
thủy lợi tỉnh thẩm định nội dung chỉ tiêu 17.1 thuộc tiêu chí 17: Môi trường và
an toàn vệ sinh thực phẩm
trong
CTMTQG xây dựng NTM.
g. Cung cấp số liệu về tỷ lệ hộ
gia đình sử dụng nước sạch và nước hợp vệ sinh cho VPĐP NTM huyện hàng năm và
khi có yêu cầu.
1.2.6. Ủy ban nhân dân xã
a. Chỉ đạo công tác thu thập thông tin
cập nhật Bộ chỉ số hàng năm
b. Phân công cán bộ xã (Cán bộ thống
kê hoặc Cán bộ chuyên trách NTM) phụ trách chung các hoạt động có liên quan đến
cập nhật Bộ chỉ số để triển
khai các công việc liên quan, cụ thể:
- Lập kế hoạch thực hiện Bộ chỉ số;
- Đôn đốc, giám sát các thôn/ bản/ ấp
triển khai thực hiện cập nhật Bộ chỉ số theo biểu mẫu số 1: cấp thôn/bản/ấp…;
- Thu thập, cập nhật thông tin của các
công trình cấp nước tập trung trong xã theo Biểu mẫu số 5;
- Nhận báo cáo của các thôn/ bản/ ấp;
Nhập dữ liệu điều tra (vào phần mềm
Excel): theo mẫu Biểu số 2;
- Tổng hợp một báo cáo chung của xã
theo yêu cầu của Phòng Nông nghiệp/ và VPĐP NTM huyện..
c. Báo cáo kết quả cập nhật Bộ chỉ số
với Phòng Nông nghiệp, VPĐP NTM huyện.
2. Cơ chế Tài chính
Kinh phí để tổ chức thực hiện thu thập,
cập nhật Bộ chỉ số hàng năm được lấy từ nguồn:
- Nguồn vốn sự nghiệp thuộc CTMTQG xây
dựng NTM. Theo các quy định tại Khoản c, d mục 1 và khoản
a mục 2 trong điều 45 (Công tác giám sát, đánh
giá thực hiện Chương trình) mục 11
(Nâng cao năng lực, giám
sát, đánh giá thực hiện chương trình; truyền thông về xây dựng nông thôn mới) trong TT
Số: 43/2017/TT-BTC , ngày 12/5/2017, “Quy định quản lý và sử dụng
kinh phí sự nghiệp thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2016-2020”.
- Nguồn vốn Ngân sách địa phương
- Các nguồn vốn hợp pháp khác
3. Cơ chế báo cáo
a. UBND xã gửi báo cáo Bộ chỉ số cho UBND
huyện (Phòng Nông nghiệp và VPĐP NTM huyện) không muộn hơn ngày
31/1 năm kế hoạch.
b. Phòng Nông nghiệp và VPĐP NTM huyện
gửi báo cáo Bộ
chỉ số cho Sở NN&PTNT tỉnh (Trung tâm NSVSMT/ Chi cục thủy lợi
tỉnh) không muộn hơn ngày
15/2 năm kế hoạch.
c. Sở NN&PTNT tỉnh (Trung tâm
NSVSMTNT/ Chi cục Thủy lợi tỉnh) gửi báo cáo Bộ chỉ số cho Trung tâm quốc gia
NS&VSMTNT không muộn hơn ngày
15/3 năm kế hoạch.
d. Trung tâm quốc gia NS&VSMTNT gửi
báo cáo Bộ chỉ số cho Bộ NN&PTNT qua TCTL và VPĐP NTM TW không muộn hơn ngày
31/3 năm kế hoạch.
Sơ đồ 4: Mốc
thời gian báo cáo với các cấp
PHỤ
LỤC
Phụ lục 1: Hướng
dẫn sử dụng các biểu mẫu
Biểu mẫu số 1: Cấp thôn
Đánh hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt hộ gia
đình năm………
Thôn………, xã………, huyện…………, tỉnh…………
Ghi chú: * Bao gồm cả các HGĐ sử dụng
nước sạch từ công trình CNTT và CNNL
Biểu mẫu số 2: Cấp xã
Tổng hợp tình hình sử dụng nước sinh hoạt
năm………
Xã……….., huyện……….., tỉnh………..
Ghi chú: * Bao gồm
cả các HGĐ sử dụng
nước sạch từ công trình CNTT và CNNL
Biểu mẫu số 3: Cấp huyện
Tổng hợp tình hình sử dụng nước sinh hoạt
năm………
Huyện……………, tỉnh………
Ghi chú: * Bao gồm cả các HGĐ sử dụng
nước sạch từ công trình CNTT và CNNL
Biểu mẫu số 4: Cấp tỉnh
Tổng hợp tình hình sử dụng nước sinh hoạt
năm…………
Tỉnh…………
Ghi chú: * Bao gồm cả các HGĐ
sử dụng nước sạch từ công trình CNTT và CNNL
Biểu mẫu số 5: Cấp xã, huyện và tỉnh *
Cập nhật mô hình quản lý, loại hình và hiệu
quả sử dụng của công trình CNTT
* Cấp xã cập nhật
các công trình nội xã, cấp huyện cập nhật các công trình liên xã, cấp tỉnh cập nhật
các công trình liên huyện
** Số đấu nối /hộ sử dụng
theo thiết kế và số đấu nối sử dụng thực
tế tại thời điểm đánh giá; *** Sự nghiệp có thu
Phụ lục 2: Một
số quy định về ngân sách trong thông tư 43/2017/TT-BTC
BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/2017/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ NGHIỆP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016-2020
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số
41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ vốn ngân sách
trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa
phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016
-
2020;
Thực hiện Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8
năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 -
2020 (sau đây viết tắt là Quyết định số 1600/QĐ-TTg);
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tài chính Hành chính sự nghiệp,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông
tư quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 (sau đây viết tắt là Chương trình).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này
quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp của ngân sách nhà nước thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020
theo Quyết định số 1600/QĐ-TTg , trừ các khoản hỗ trợ có mục đích, địa chỉ của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, hoặc các khoản hỗ trợ mà nhà tài trợ
hoặc đại diện có thẩm quyền của nhà
tài trợ và Bộ Tài chính có thỏa thuận về nội dung chi và mức chi.
2. Đối tượng áp dụng: Thông tư này áp
dụng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng và thụ hưởng
nguồn kinh phí sự nghiệp của ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình; cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng,
quyết toán kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình.
Điều 2. Nguyên tắc
thực hiện
1. Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ kinh
phí sự nghiệp thực hiện theo Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm
2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 (sau đây viết
tắt là Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg).
2. Kinh phí sự nghiệp thực hiện các nội
dung của Chương trình phải hướng tới đạt mục tiêu thực hiện Bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 ban hành tại Quyết định số 1980/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ và Bộ tiêu chí huyện nông
thôn mới ban hành tại Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ.
3. Kế thừa và lồng ghép Chương
trình mục tiêu quốc gia Giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020, các chương trình mục tiêu, các chương
trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn; phù hợp với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương và đồ án quy hoạch
xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Công khai, minh bạch về quản lý, sử
dụng nguồn kinh phí sự nghiệp thực hiện các nội dung của Chương trình.
Điều 3. Nội dung, mức chi chung
Ngoài nội dung chi, mức chi cụ thể
theo nội dung thành phần của Chương trình, một số nội dung, mức chi chung được quy định
như sau:
1. Chi tổ chức hội nghị, hội thảo, tập
huấn thực hiện các nội dung của Chương
trình: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4
năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội
nghị đối với cơ quan
nhà nước và đơn vị sự nghiệp (sau đây viết tắt là Thông tư số
40/2017/TT-BTC); Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ
Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách
nhà nước dành cho công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17
tháng 6 năm 2009 của
Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên
soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo Đại học,
Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp.
2. Chi tổ chức hội thảo khoa học trong
nước; chi hội thảo chuyên môn nghiệp vụ có tính chất nghiên cứu khoa học gắn với nội
dung, nhiệm vụ của Chương trình theo đề cương nghiên cứu được cấp có thẩm quyền
phê duyệt: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học
và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng,
phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ
có sử dụng ngân sách nhà nước (sau
đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN).
3. Chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế của Chương
trình (bao gồm cả tiếng dân tộc): Thực hiện theo quy định tại Thông tư số
01/2010/TT-BTC ngày 01 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi
tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các
hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước (sau
đây viết tắt là Thông tư số 01/2010/TT-BTC).
4. Chi kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các
chính sách trong Chương trình: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số
06/2007/TT-BTC ngày 26
tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng
kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch.
Đối với đoàn công tác kiểm tra, giám
sát đánh giá liên ngành, liên cơ quan: cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác hoặc
chủ chương trình (được bố trí kinh phí kiểm tra, giám sát) chịu trách nhiệm
thanh toán chi phí cho chuyến công tác theo chế độ quy định (tiền tàu xe đi lại,
phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến và cước hành lý, tài liệu mang theo để
làm việc) cho
các thành viên trong đoàn. Để tránh chi trùng lắp, cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn
công tác thông báo bằng văn bản (trong giấy
mời, triệu tập) cho
cơ quan, đơn vị cử người đi công tác nguồn kinh phí kiểm tra, giám sát và nêu
rõ cơ quan, đơn vị cử người không
phải thanh toán các khoản chi này.
5. Chi tổ chức các cuộc điều tra thống kê:
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm
2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra thống kê quốc gia.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 11. NÂNG CAO NĂNG LỰC, GIÁM SÁT,
ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH; TRUYỀN THÔNG VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Điều 42. Tập huấn nâng cao năng lực,
nhận thức cho cộng đồng và người dân về nông thôn mới; tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ
năng cho cán bộ xây dựng nông thôn mới.
1. Đối tượng, thời gian, nội dung tập
huấn, bồi dưỡng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05/2017/TT-BNNPTNT .
2. Nội dung chi, mức chi: Thực hiện
theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.
3. Căn cứ mức chi theo quy
định hiện hành, UBND cấp tỉnh chỉ đạo thực hiện mức chi từng nội dung cho phù hợp
với điều kiện của từng tỉnh.
Điều 43. Ban hành Bộ tài liệu chuẩn
phục vụ cho công tác đào tạo, tập huấn kiến thức cho cán bộ
làm công tác xây dựng nông thôn mới
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì xây dựng
Bộ tài liệu chuẩn phục vụ cho công tác đào tạo, tập huấn kiến thức cho cán bộ
làm công tác xây dựng nông thôn mới cung cấp cho các địa phương. Trên cơ sở Bộ
tài liệu chuẩn của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
các địa phương căn cứ nhu cầu đào tạo, tập huấn của địa phương tổ chức in cung cấp cho
các lớp tập huấn. Kinh phí in ấn tài liệu được tính trong chi phí của lớp đào tạo, tập
huấn.
2. Nội dung chi, mức chi biên soạn tài
liệu, chi tổ chức lớp tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng; Thực hiện theo quy định tại
Khoản 1 Điều 3 của Thông tư này.
Điều 44. Truyền thông về xây dựng nông
thôn mới
1. Đối tượng, nội dung thực hiện truyền
thông về xây dựng nông thôn mới thực hiện theo quy định tại Thông tư số
05/2017/TT-BNNPTNT .
2. Nội dung chi, mức chi
a) Chi tuyên truyền:
- Chi thông tin, tuyên truyền về nông
thôn mới trên các phương tiện thông tin đại chúng, gồm: chi nhuận bút, thù lao
đối với tin, bài biên tập, đăng trên website của Chương trình nông thôn mới các
cấp, các báo, tạp chí, bản tin, tập san, chuyên san, đài phát thanh, đài truyền hình,
thông tin lưu động, triển lãm chuyên đề...; chi in ấn các tài liệu, ấn phẩm tuyên truyền, xuất bản
sách, sổ tay và các hoạt động khác có liên quan. Nội dung và mức chi thực hiện
theo Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ quy định
về nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản.
- Chi hội thảo, hội nghị, tập huấn
nâng cao năng lực cán bộ các cấp về nghiệp vụ truyền thông, báo chí (bao gồm chi
phí công tác, học tập tại nước ngoài): Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều
3 của Thông tư này.
- Chi tổ chức sự kiện truyền thông (cuộc
thi, lễ tôn vinh, ngày hội): Theo quy định và hóa đơn, chứng từ hợp pháp và được
cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
- Chi hỗ trợ các tổ chức chính trị, xã
hội phối hợp tuyên truyền triển khai Chương trình: Theo quy định và hóa đơn, chứng
từ hợp pháp và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Chi tổ chức biểu dương, tôn vinh,
khen thưởng đối với tập
thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Chương trình theo quyết
định của cấp có thẩm quyền: Nội dung và mức chi khen thưởng thực hiện
theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn Luật.
Điều 45. Công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương
trình
1. Nội dung chi:
a) Đánh giá Chương trình, bao gồm:
Đánh giá giữa kỳ; đánh giá kết thúc và đánh giá tác động; đánh giá đột xuất
tình hình thực hiện Chương trình.
b) Giám sát đầu tư của cộng đồng.
c) Vận hành, duy trì, nâng cấp hệ thống
cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá Chương trình.
d) Tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội
thảo, tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, xây dựng tài liệu phục vụ đào tạo,
tập huấn, thuê chuyên gia, tư vấn.
2. Mức chi:
a) Chi xây dựng khung kết quả của Chương
trình, gồm hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu giám sát, đánh giá kết quả thực hiện
các chính sách; chi hoạt động điều tra, khảo sát; chi xây dựng bộ chỉ số theo
dõi kết quả thực hiện
Chương trình, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội
dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh
giá cho quản lý, tổ chức thực hiện: Thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 3
của Thông tư này và Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ
Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí của ngân
sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
b) Chi kiểm tra, đánh giá: Thực hiện
theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Thông tư này.
c) Chi thuê chuyên gia trong nước: Căn
cứ mức độ cần thiết triển khai các hoạt động của Chương trình và dự toán ngân
sách được giao, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện Chương trình quyết định việc
thuê chuyên gia trong nước. Mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số
02/2015/TT-BLĐTBXH ngày 12
tháng 1 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mức lương đối
với chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư
vấn áp dụng hình thức theo hợp đồng
theo thời gian sử dụng vốn nhà nước. Trường hợp thuê tổ chức tư vấn độc lập thì
thực hiện theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ quy định của
pháp luật về đấu thầu.
d) Chi duy trì, phát triển, nâng cấp
trang tin điện tử về nông thôn
mới; thiết lập cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu về nông thôn mới ở cấp
trung ương, tỉnh, và huyện; nâng cao năng lực vận hành hệ thống giám sát, đánh
giá và cập nhật thông tin về nông thôn mới: Nội dung chi, mức chi thực hiện
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT ngày
15 tháng 02 năm 2012 của Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản
lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước và Thông tư số 194/2012/TT-BTC
ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin
điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
đ) Chi tổ chức hội nghị, hội thảo, tập
huấn hướng dẫn nghiệp vụ, xây dựng tài liệu phục vụ đào tạo tập huấn, chi công
tác phí: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Thông tư này.
Mục 13. LẬP, PHÂN BỔ, CHẤP HÀNH DỰ
TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 50. Nguồn kinh phí thực hiện Chương
trình
1. Ngân sách trung ương
a) Bố trí kinh phí trong dự toán chi
ngân sách nhà nước hàng năm của các Bộ, ngành trung ương và địa phương để thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình theo nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ quy định tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Quyết định số
12/2017/QĐ-TTg .
b) Bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa
phương chưa tự cân đối được ngân sách nhà nước (căn cứ theo dự toán thu, chi
ngân sách năm 2014) và tỉnh Quảng Ngãi để triển khai các nội dung của Chương trình.
2. Ngân sách địa phương
a) Các địa phương tự cân đối được ngân
sách (trừ tỉnh Quảng Ngãi): 100% nguồn vốn thực hiện Chương trình bố trí từ
ngân sách địa phương và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác trên địa bàn.
b) Các địa phương nhận hỗ trợ từ ngân
sách trung ương và tỉnh Quảng Ngãi bố trí vốn đối ứng của ngân sách địa
phương theo tỷ lệ như sau: địa phương nhận hỗ trợ từ ngân sách trung ương dưới
50% và tỉnh Quảng Ngãi, đối ứng tối thiểu gấp 1,5 lần tổng vốn ngân sách trung
ương hỗ trợ thực hiện Chương trình; địa phương nhận hỗ trợ từ ngân sách trung
ương từ 50% đến dưới 70%, đối ứng tối thiểu bằng tổng vốn ngân
sách trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình; địa phương nhận hỗ trợ từ ngân
sách trung ương từ 70% trở lên, ưu tiên bố trí vốn từ ngân sách địa
phương tùy thuộc điều kiện thực tế và khả năng cân đối ngân sách hàng năm.
3. Nguồn huy động, đóng góp của cá nhân, tổ chức trong
và ngoài nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác.
Điều 51. Lập, phân bổ, chấp hành dự
toán và quyết toán ngân sách nhà nước thực hiện Chương
trình
1. Việc lập, phân bổ, chấp hành dự
toán và quyết toán kinh phí Chương trình thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước năm
2015, các văn bản hướng dẫn
Luật và cơ chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
Các cơ quan, đơn vị được phân bổ và giao dự toán kinh phí thực hiện Chương
trình chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán theo đúng chế độ quy định.
2. Khi quyết toán kinh phí sự nghiệp
thực hiện Chương trình, các Bộ, cơ quan Trung ương và tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương được phân bổ và giao dự toán đồng thời gửi Báo cáo quyết toán và
Thông báo quyết toán về cơ quan chủ Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn) để tổng hợp, báo cáo quyết toán Chương trình hàng năm, trình Chính phủ,
trình Quốc hội xem xét, quyết định.
3. Việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ, duy
tu, bảo dưỡng thực
hiện theo quy định
của Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn. Đối với các hoạt động, nhiệm vụ cơ
quan, đơn vị được giao dự toán ký hợp
đồng đặt hàng các cơ quan, đơn vị khác thực hiện, chứng từ làm căn cứ
thanh, quyết toán được lưu tại cơ quan, đơn vị được giao dự toán gồm: Hợp đồng (kèm
theo dự toán chi tiết được cơ quan chủ trì phê duyệt), biên bản nghiệm thu công
việc, biên bản thanh
lý hợp đồng, báo cáo quyết toán kinh phí của cơ quan, đơn vị thực hiện hợp đồng
ký kết, ủy nhiệm chi hoặc phiếu
chi và các tài liệu có liên quan khác. Các hóa đơn, chứng từ chi tiêu cụ thể do
cơ quan trực tiếp thực hiện hợp đồng lưu giữ.
Cơ quan, đơn vị thực hiện hợp đồng có
trách nhiệm triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình đã ký kết, trực
tiếp sử dụng kinh phí theo
chế độ chi tiêu tài chính hiện hành; lập báo cáo quyết toán số kinh phí được cấp
theo quy định gửi cơ quan, đơn vị ký hợp đồng (không tổng hợp vào báo cáo quyết
toán của cơ quan, đơn vị mình).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 52. Chế độ báo cáo
Các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa
phương thực hiện chế độ báo cáo kết quả phân bổ, tình hình thực hiện Chương
trình theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Mục VI của Quyết định số 1600/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 8 năm
2016 của Thủ tướng Chính phủ và Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 05/2017/TT-BNNPTNT.
Điều 53. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2017.
2. Các Thông tư hết hiệu lực thi hành
kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành: Thông tư liên tịch số
112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội về hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng
11 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ; Thông tư liên tịch
số 128/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 09
tháng 8 năm 2012 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH;
Thông tư liên tịch số 191/2013/TTLT-BTC-BNNPTNT ngày 13 tháng 12
năm 2013 của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế
độ quản lý tài chính đối với kinh phí Chương trình Khoa học và công nghệ phục vụ
xây dựng nông thôn mới.
3. Các nhiệm vụ, hoạt động của Chương
trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới đã thực hiện trong giai đoạn
2010-2015 và tiếp tục triển khai trong năm 2016 và năm 2017 (bao gồm cả các hoạt
động của các Chương trình mục tiêu quốc gia dự kiến lồng ghép vào Chương trình mục
tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020): Nội dung, mức chi,
công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước thực hiện theo
các văn bản hướng dẫn hiện hành áp dụng cho Chương trình trong giai đoạn
2010-2015.
4. Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng
văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế.
5. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị phản
ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan Trung ương các Hội, Đoàn thể;
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ
Tài chính;
- Các đơn vị thuộc BTC;
- Lưu:
VT,
HCSN (500 bản).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
1. QĐ số: 54/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng
12 năm 2016 quyết định ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã
2. QĐ số: 59/2015/QĐ-TTg ,
ngày 19/11/2015 về việc ban
hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020, thì Hộ nghèo
được đánh giá theo 2 tiêu chí chính như sau:
3. Quyết định số 1600/QĐ-TTg , ngày
16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt CTMTQG xây dựng NTM
4. QĐ Số: 1760/QĐ-TTg nhằm
bổ sung một số nội dung trong QĐ 1600/QĐ-TTg ,
5. QĐ số: 41/2016/QĐ-TTg , ngày
10/10/2016 về Quyết định
Ban hành quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia
6. QĐ số 2570/QĐ/BNN-TCTL Quyết định
Phê duyệt điều chỉnh bộ chỉ số và tài liệu hướng dẫn triển khai công tác theo
dõi - đánh giá NS&VSMT nông thôn
7. QĐ số 1980/QĐ-TTg , ngày 17/10/2016
8. QĐ số: 69/QĐ-BNN-VPĐP
về Quyết định ban hành sổ tay hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về xã
nông thôn mới giai đoạn 2016-2020
9. Quyết định số 284/QĐ-TCTL-NN, ngày
25 tháng 12 năm 2017 của Tổng cục Thủy lợi
10. QĐ số: 1920/QĐ-TTg , ngày
05/10/2016 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên
chế của Văn phòng Điều phối nông thôn mới các cấp
11. TT Số: 43/2017/TT-BTC , ngày
12/5/2017, “Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020”
12. TT số: 50/2015/TT-BYT , ngày 11
tháng 12 năm 2015, quy định việc kiểm tra vệ sinh, chất lượng nước ăn uống, nước
sinh hoạt.
13. TT số: 45/2014/TT-BNNPTNT ,
03/12/2014, “Quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp
và kiểm tra, chứng nhận cơ sở
sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm
14. WB: Bản thảo Bộ tiêu chí giám sát
đánh giá NSVSMT toàn cầu