|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1336/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Bình Định
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Tuấn Thanh
|
Ngày ban hành:
|
16/04/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1336/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 16
tháng 4 năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TƯỚI TIÊN TIẾN, TIẾT
KIỆM NƯỚC THEO HƯỚNG TỰ ĐỘNG HÓA CHO CÂY TRỒNG CẠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thủy lợi
ngày 19/6/2017;
Căn cứ Luật Trồng
trọt ngày 19/11/2018;
Căn cứ Luật Bảo vệ
môi trường ngày 17/11/2020;
Căn cứ Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số
77/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 của Chính phủ quy định hỗ trợ phát triển thủy lợi
nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước;
Căn cứ Nghị định số
83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về khuyến nông;
Căn cứ Quyết định số
38/2020/QĐ-TTg ngày 30/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục công
nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và danh mục sản phẩm công nghệ cao được
khuyến khích phát triển;
Căn cứ Quyết định số
1619/QĐ-TTg ngày 14/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh
Bình Định thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
2663/QĐ-UBND ngày 28/7/2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát
triển ngành trồng trọt tỉnh Bình Định đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
2487/QĐ-UBND ngày 07/10/2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch thủy lợi
tỉnh Bình Định giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
44/2020/QĐ-UBND ngày 28/7/2020 của UBND tỉnh ban hành Quy định mức hỗ trợ phát
triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên
địa bàn tỉnh Bình Định;
Căn cứ Quyết định số
85/2020/QĐ-UBND ngày 18/12/2020 của UBND tỉnh về việc Ban hành chính sách hỗ
trợ kiên cố hóa kênh mương, kênh mương nội đồng giai đoạn 2021-2025 trên địa
bàn tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
43/2021/QĐ-UBND ngày 05/8/2021 của UBND tỉnh ban hành Quy định chính sách hỗ
trợ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh
Bình Định;
Căn cứ Quyết định số 90/2022/QĐ-UBND
ngày 28/12/2022 của UBND tỉnh ban hành Quy định mức hỗ trợ một số nội dung chi
theo quy định tại Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12/8/2022 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bình
Định, giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
3811/QĐ-UBND ngày 14/9/2021 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương
trình hành động số 11-Ctr/TU ngày 14/5/2021 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết
Đại hội XX Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII về phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với đẩy mạnh xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2020-2025;
Căn cứ Quyết định số
5237/QĐ-UBND ngày 28/12/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề cương nhiệm vụ
đề án “Tưới tiên tiến, tiết kiệm nước theo hướng tự động hóa cho cây trồng cạn
trên địa bàn tỉnh Bình Định”;
Căn cứ Quyết định số
2167/QĐ-UBND ngày 11/7/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch hành động
thực hiện chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, tỉnh Bình Định;
Căn cứ Quyết định số
4346/QĐ-UBND ngày 23/11/2023 của UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh Kế
hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021-2025 ban hành
kèm theo Quyết định số 4547/QĐ-UBND ngày 15/11/2021 của UBND tỉnh;
Căn cứ ý kiến kết
luận của đồng chí Bí thư Ban cán sự Đảng UBND tỉnh tại cuộc họp ngày 12/3/2024;
Theo đề nghị của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 91/TTr-SNN ngày 25/3/2024.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án Tưới tiên tiến, tiết kiệm nước theo hướng tự động hóa cho cây trồng
cạn trên địa bàn tỉnh Bình Định với những nội dung chủ yếu như sau:
1.
Mục tiêu của Đề án
a) Mục tiêu tổng
quát:
- Cụ thể hóa Chương
trình hành động số 11-Ctr/TU ngày 14/5/2021 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết
Đại hội XX Đảng bộ tỉnh về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn
với đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn
2020-2025.
- Góp phần thực hiện
mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững; kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp của tỉnh giai đoạn
2021-2025; nâng cao hiệu quả khai thác các công trình thủy lợi của tỉnh, tiết
kiệm nước và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Phát huy nội lực,
khuyến khích và nâng cao vai trò của các tổ chức, doanh nghiệp liên kết sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm; trong đầu tư công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm
nước cung cấp nguồn nước tưới cho cây trồng cạn chủ lực của tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2025 toàn
tỉnh có khoảng 5.960 ha diện tích cây trồng cạn chủ lực được tưới bằng công
nghệ, kỹ thuật tưới tiên tiến, tiết kiệm nước. Trong đó khoảng 25% diện tích
được tưới tự động hóa.
- Định hướng đến năm
2030 toàn tỉnh có khoảng 10.500 ha diện tích cây trồng cạn chủ lực được tưới
bằng công nghệ, kỹ thuật tưới tiên tiến, tiết kiệm nước. Trong đó khoảng 40%
diện tích được tưới tự động hóa.
2. Nội dung của Đề án
2.1. Các vùng cây
trồng cạn chủ lực áp dụng tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
Tổng diện tích cây
trồng cạn áp dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh là
10.502,3 ha, trong đó: Đến năm 2025 diện tích tưới là 5.965,9 ha, trong đó:
tưới cho cây hàng năm là 5.153,1 ha và cây lâu năm là 812,8 ha và định hướng đến
năm 2030 diện tích là 10.502,3 ha, trong đó tưới cho cây hàng năm là 7.714,8 ha
và cây lâu năm là 2.787,5 ha.
Đơn
vị tính: Ha
TT
|
Địa
phương
|
Hiện
trạng năm 2022
|
Đến
năm 2025
|
Đến
năm 2030
|
2030
tăng so với 2022
|
Tổng
|
Cây HN
|
Cây LN
|
Tổng
|
Cây HN
|
Cây LN
|
Tổng
|
Cây HN
|
Cây LN
|
|
Tổng
cộng
|
4.719,8
|
4.471,0
|
248,8
|
5.965,9
|
5.153,1
|
812,8
|
10.502,3
|
7.714,8
|
2.787,5
|
5.782,5
|
1
|
H.
An Lão
|
|
|
|
73,2
|
73,2
|
|
168,0
|
168,0
|
|
168,0
|
2
|
TX.
An Nhơn
|
20,0
|
2,5
|
17,5
|
78,7
|
18,2
|
60,5
|
139,3
|
18,2
|
121,1
|
119,3
|
3
|
H.
Hoài Ân
|
69,1
|
|
69,1
|
305,7
|
38,1
|
267,6
|
629,4
|
87,7
|
541,7
|
560,3
|
4
|
TX.
Hoài Nhơn
|
118,4
|
44,0
|
74,4
|
217,6
|
67,8
|
149,8
|
288,2
|
74,9
|
213,3
|
169,8
|
5
|
H.
Phù Mỹ
|
19,7
|
17,7
|
2,0
|
118,6
|
100,5
|
18,1
|
694,1
|
669,0
|
25,1
|
674,4
|
6
|
H.
Phù Cát
|
2.408,9
|
2.404,9
|
4,0
|
2.466,9
|
2.432,9
|
34,0
|
3.572,2
|
2.921,0
|
651,2
|
1.163,3
|
7
|
H.
Tây Sơn
|
2.012,1
|
1.932,5
|
79,6
|
2.545,9
|
2.269,9
|
276,0
|
4.683,9
|
3.485,1
|
1.198,8
|
2.671,8
|
8
|
H.
Tuy Phước
|
|
|
|
30,0
|
30,0
|
|
45,8
|
45,8
|
|
45,8
|
9
|
H.
Vân Canh
|
11,3
|
11,3
|
|
11,3
|
11,3
|
|
37,5
|
37,5
|
|
26,2
|
10
|
H.
Vĩnh Thạnh
|
60,3
|
58,1
|
2,2
|
118,0
|
111,2
|
6,8
|
243,9
|
207,6
|
36,3
|
183,6
|
2.2. Công nghệ tưới
cho cây trồng cạn
a) Đối với cây hàng
năm: Tưới bằng béc phun sương, béc phun xoay, ống tưới phun mưa và tưới nhỏ
giọt. Cụ thể như sau:
- Cây lạc, ngô, mè,
cỏ, rau, đậu các loại: Khuyến khích áp dụng công nghệ tưới béc phun xoay, béc
phun sương và ống tưới phun mưa. Đối với cây ngô cần sử dụng ống tưới có thể
nối dài để tưới khi cây cao hơn chiều cao của đầu phun nước ban đầu.
- Cây dưa hấu: Áp
dụng công nghệ tưới nhỏ giọt.
- Cây kiệu, hành: Áp
dụng công nghệ tưới béc phun sương, phun xoay.
b) Đối với cây lâu
năm: Chủ yếu là tưới cho cây ăn quả như: Bưởi da xanh, quýt đường, mít thái,
bơ, xoài, tiêu,... nên áp dụng công nghệ tưới nhỏ giọt, tưới béc phun xoay theo
hướng bán tự động và tự động có điều hòa chất dinh dưỡng.
c) Đối với hoa, cây cảnh:
Tùy theo đối tượng hoa, cây cảnh áp dụng công nghệ tưới cho phù hợp (công nghệ
tưới phun mưa, phun sương, nhỏ giọt…) và theo hướng tự động hóa.
2.3. Xây dựng mô hình
tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn
Kết hợp xây dựng mô
hình với tổ chức tập huấn chuyển giao các tiến bộ, khoa học kỹ thuật tưới tiên
tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn với số lượng 23 mô hình. Trong đó:
- 02 mô hình lắp đặt
hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước tự động cho cây lạc bằng công nghệ tưới
béc phun xoay tại xã An Tân, huyện An Lão; xã Mỹ Thắng, huyện Phù Mỹ.
- 03 mô hình lắp đặt
hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước tự động cho cây rau, đậu các loại bằng
công nghệ tưới béc phun sương, béc phun xoay tại xã Nhơn Hậu, thị xã An Nhơn;
xã Mỹ Hiệp, huyện Phù Mỹ; phường Tam Quan Nam, thị xã Hoài Nhơn.
- 05 mô hình lắp đặt
hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước tự động cho cây ngô bằng công nghệ tưới
béc phun xoay tại xã Vĩnh Thịnh, huyện Vĩnh Thạnh; xã Bình Tường, huyện Tây
Sơn; xã Phước Hiệp, huyện Tuy Phước; xã Mỹ Trinh, huyện Phù Mỹ; xã An Hòa,
huyện An Lão.
- 02 mô hình lắp đặt
hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước tự động kết hợp hòa dinh dưỡng trên cây
bưởi da xanh bằng công nghệ tưới nhỏ giọt tại xã Bình Hòa, huyệnTây Sơn; xã
Nhơn Thọ, thị xã An Nhơn.
- 04 mô hình lắp đặt
hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước tự động kết hợp hòa dinh dưỡng trên cây
cam, quýt đường bằng công nghệ tưới béc phun xoay tại xã Tây Xuân, huyện Tây
Sơn; xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Thạnh; phường Hoài Thanh Tây, thị xã Hoài Nhơn; xã
Nhơn Tân, thị xã An Nhơn.
- 02 mô hình lắp đặt
hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước tự động kết hợp hòa dinh dưỡng trên cây
dừa xiêm bằng công nghệ tưới nhỏ giọt tại xã Ân Thạnh, huyện Hoài Ân; xã Cát
Hiệp, Phù Cát.
- 01 mô hình lắp đặt
hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước tự động kết hợp hòa dinh dưỡng trên cây
ổi bằng công nghệ tưới nhỏ giọt tại xã Tây An, huyện Tây Sơn.
- 02 mô hình lắp đặt
hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước tự động kết hợp hòa dinh dưỡng trên cây
xoài bằng công nghệ tưới nhỏ giọt tại xã Cát Hanh, huyện Phù Cát; xã Bình
Thành, huyện Tây Sơn.
- 02 mô hình lắp đặt
hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước tự động kết hợp hòa dinh dưỡng trên cây
mít thái bằng công nghệ tưới nhỏ giọt tại xã Mỹ Hòa, huyện Phù Mỹ; phường Hoài
Tân, thị xã Hoài Nhơn.
3. Giải pháp thực
hiện
a) Về công tác tuyên
truyền:
Tuyên truyền về chủ
trương, chính sách của Nhà nước, của tỉnh hỗ trợ phát triển tưới tiên tiến,
tiết kiệm nước cho cây trồng cạn thông qua Đài truyền thanh, Truyền hình, Báo
chí và hoạt động của Hội Nông dân tỉnh để nâng cao nhận thức của người dân về
hiệu quả khi áp dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng
cạn.
b) Về cơ chế, chính
sách:
Tiếp tục triển khai
thực hiện có hiệu quả các chính sách của Trung ương và của tỉnh đã ban hành đối
với sản xuất nông nghiệp.
c) Về đầu tư kết cấu
hạ tầng:
- Gắn với nguồn vốn
từ Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi... và nguồn vốn của tỉnh thông qua Chương
trình bê tông hóa giao thông nông thôn; Chính sách hỗ trợ kiên cố hóa kênh
mương, kênh mương nội đồng giai đoạn 2021-2025 để ưu tiên đầu tư kết cấu hạ
tầng cho vùng sản xuất cây trồng cạn áp dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết
kiệm nước.
- Hàng năm, UBND cấp
huyện cần xây dựng kế hoạch và ưu tiên đầu tư giao thông nội đồng, kênh mương
tưới, tiêu và điện phục vụ sản xuất cho vùng thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây
trồng sang cây trồng cạn, vùng cây trồng cạn sản xuất tập trung áp dụng công
nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
d) Về ứng dụng và
chuyển giao công nghệ:
- Ứng dụng, tích hợp
công nghệ, thiết bị trong và ngoài nước để giảm giá thành đầu tư hệ thống tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước; khuyến khích các doanh nghiệp nông nghiệp, doanh
nghiệp cung ứng thiết bị tưới đầu tư nghiên cứu và phát triển công nghệ tưới
phù hợp với điều kiện của tỉnh.
- Tiếp nhận chuyển
giao và nhân rộng, ứng dụng các giải pháp tạo nguồn: Ứng dụng công nghệ vật
liệu, kết cấu mới để thu giữ nước tại chỗ, phân tán quy mô nhỏ kết hợp tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn cho vùng đất dốc, chưa có hoặc xa
công trình thủy lợi.
đ) Về công tác khuyến
nông:
- Triển khai thực
hiện có hiệu quả mô hình tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho các loại cây trồng
cạn theo kế hoạch thực hiện của Đề án; mô hình sản xuất thể hiện được tính hiệu
quả bền vững trên từng vùng sinh thái, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hóa.
- Tăng cường kinh phí
đầu tư từ ngân sách Nhà nước, tranh thủ các nguồn vốn tài trợ trong và ngoài
nước cũng như kêu gọi các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia trực tiếp vào
công tác khuyến nông.
- Phối hợp chặt chẽ
với các viện, trường, các trung tâm nghiên cứu, các đoàn thể, các cơ quan thông
tin đại chúng, trên cơ sở phát huy có hiệu quả việc lồng ghép các chương trình
một cách thiết thực các hoạt động khuyến nông để người nông dân có thể tiếp cận
nhanh nhất, ứng dụng hiệu quả nhất các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ vào sản
xuất, kích thích tính sáng tạo của người dân.
4. Kinh phí thực hiện
Đề án
Ngân sách Trung ương
hỗ trợ địa phương thông qua các chương trình, dự án trực tiếp hoặc lồng ghép
các chương trình, dự án có liên quan; ngân sách tỉnh, huyện/thị xã/thành phố và
nguồn vốn hợp pháp khác, cụ thể:
a) Đối với đầu tư kết
cấu hạ tầng phục vụ sản xuất:
- Đầu tư hệ thống giao
thông nội đồng: Thực hiện theo Quyết định số 94/2020/QĐ-UBND ngày 28/12/2020
của UBND tỉnh ban hành Chương trình bê tông hóa giao thông nông thôn, giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh; kinh phí các địa phương và các nguồn vốn hợp pháp
khác để thực hiện.
- Đầu tư hệ thống
thủy lợi (kênh mương tưới, tiêu): Thực hiện theo Quyết định số 85/2020/QĐ-UBND
ngày 18/12/2020 của UBND tỉnh ban hành Quy định chính sách hỗ trợ kiên cố hóa
kênh mương, kênh mương nội đồng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh; kinh phí
các địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện.
- Hệ thống điện: Ngân
sách tỉnh hỗ trợ đường dây, trạm biến áp đến khu sản xuất. Doanh nghiệp, HTX và
hộ gia đình đầu tư trong khu sản xuất.
b) Đối với đầu tư hệ
thống tưới tiên tiến tiết kiệm nước:
Thực hiện theo Quyết
định số 44/2020/QĐ-UBND ngày 28/7/2020 của UBND tỉnh ban hành Quy định mức hỗ
trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm
nước trên địa bàn tỉnh Bình Định; Quyết định số 51/2023/QĐ-UBND ngày 21/8/2023
của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Quyết định số 44/2020/QĐ- UBND ngày 28/7/2020
của UBND tỉnh.
c) Xây dựng mô hình
mẫu, tập huấn kỹ thuật về công nghệ tưới tiên tiến tiết kiệm nước:
Ngân sách tỉnh hỗ trợ
100% kinh phí xây dựng mô hình và tập huấn kỹ thuật về sử dụng công nghệ tưới
tiên tiến tiết kiệm nước cho cây trồng cạn.
5. Tổ chức thực hiện
a) Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn:
- Là cơ quan đầu mối
phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực
hiện các nội dung của đề án theo kế hoạch. Hàng năm trên cơ sở kế hoạch đăng ký
diện tích cây trồng cạn áp dụng tưới tiên tiến tiết kiệm nước của các huyện/thị
xã/thành phố, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để hỗ trợ theo quy định của Quyết định
số 44/2020/QĐ-UBND ngày 28/7/2020 của UBND tỉnh và Quyết định số
51/2023/QĐ-UBND ngày 21/8/2023 của UBND tỉnh Bình Định sửa đổi, bổ sung Quyết
định số 44/2020/QĐ-UBND ngày 28/7/2020 của UBND tỉnh.
- Hàng năm xây dựng
các mô hình khuyến nông ứng dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước theo
hướng tự động hóa; tổ chức các lớp tập huấn theo kế hoạch của Đề án.
- Định kỳ sơ tổng
kết, đánh giá kết quả thực hiện đề án. Kịp thời tham mưu, đề xuất UBND tỉnh
điều chỉnh, bổ sung nội dung Đề án và chính sách hỗ trợ của tỉnh cho phù hợp
với tình hình thực tế.
b) Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Trên cơ sở đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt, đề nghị của các cơ quan, đơn
vị có liên quan, tham mưu đề xuất UBND tỉnh xem xét, phân bổ vốn đầu tư các
Chương trình mục tiêu quốc gia để thực hiện Đề án.
c) Sở Tài chính: Tham
mưu đề xuất UBND tỉnh xem xét, phân bổ vốn sự nghiệp các Chương trình mục tiêu
quốc gia để thực hiện Đề án. Bố trí ngân sách tỉnh để thực hiện các mô hình,
tập huấn và hướng dẫn thực hành tưới tiên tiến tiết kiệm nước
d) Sở Khoa học và
Công nghệ: Hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện xây dựng và phát triển thương hiệu đối
với các sản phẩm cây trồng cạn có thế mạnh áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn
theo quy định của Nhà nước nhằm nâng cao giá trị, tăng sức cạnh tranh các sản
phẩm cây trồng cạn của tỉnh.
đ) Sở Công Thương:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ quảng bá và
tiêu thụ sản phẩm cây trồng cạn của tỉnh.
e) Sở Tài nguyên và
Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các
địa phương đề xuất mô hình tập trung ruộng đất, hình thành các vùng chuyên
canh.
d) Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố:
- Căn cứ vào đề án
tưới tiên tiến, tiết kiệm nước theo hướng tự động hóa cho cây trồng cạn trên
địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt xây dựng kế hoạch triển khai các nội
dung của đề án ở địa phương.
- Chỉ đạo các xã,
phường, thị trấn hàng năm đăng ký diện tích cây trồng cạn áp dụng công nghệ
tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; tổng hợp, trình UBND tỉnh hỗ trợ theo quy định
của Quyết định số 44/2020/QĐ-UBND ngày 28/7/2020 của UBND tỉnh. Ưu tiên đầu tư
kết cấu hạ tầng (giao thông, thủy lợi, điện) đối với vùng trồng cây trồng cạn,
áp dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
- Chỉ đạo các phòng
ban của huyện, hỗ trợ UBND cấp xã, tuyên truyền, hướng dẫn người dân áp dụng
công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước và các thủ tục để được hưởng chính
sách hỗ trợ của tỉnh.
(Kèm theo Đề án tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước theo hướng tự động hóa cho cây trồng cạn trên địa bàn
tỉnh Bình Định).
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều
3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và
Công nghệ, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|
ĐỀ
ÁN
TƯỚI TIÊN TIẾN, TIẾT KIỆM NƯỚC THEO HƯỚNG TỰ
ĐỘNG HÓA CHO CÂY TRỒNG CẠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2336/QĐ-UBND ngày 16/4/2024 của Ủy ban nhân dân
tỉnh)
Phần I: MỞ ĐẦU
I.
SỰ CẦN THIẾT LẬP ĐỀ ÁN
Bình Định là tỉnh
duyên hải Nam Trung Bộ, nằm gọn bên sườn phía Đông dãy Trường Sơn, có địa hình
dốc và bị chia cắt mạnh. Tổng diện tích tự nhiên là 606.640 ha, trong đó diện
tích đất trồng cây trồng cạn (đất trồng cây hàng năm khác và đất trồng cây lâu
năm) là 86.691,0 ha, chiếm 14,3% diện tích đất tự nhiên. Trong đó diện tích cây
trồng cạn được tưới chủ động bằng công nghệ tưới tiết kiệm nước còn thấp mới
chỉ đạt được trên 4.700 ha, chiếm khoảng 5,5% tổng diện tích đất trồng cây
trồng cạn của tỉnh.
Trong những năm qua,
nhiều hộ nông dân, doanh nghiệp trồng cây rau màu, sản xuất cây giống lâm
nghiệp, cây ăn quả đã áp dụng mô hình tưới nước bằng phương pháp tưới béc phun
sương, béc phun xoay tự động và tưới nhỏ giọt. Ứng dụng công nghệ tưới nhỏ giọt,
tưới phun mưa trong sản xuất trồng trọt đem lại hiệu quả kinh tế bước đầu. Để
nhân rộng mô hình tưới chủ động bằng công nghệ tưới tiết kiệm nước; triển khai
thực hiện Chính sách hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước của tỉnh; Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh
Bình Định giai đoạn 2021 - 2025 và Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Chương
trình hành động số 11-Ctr/TU ngày 14/5/2021 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết
Đại hội XX Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII về phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với đẩy mạnh xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2020-2025. Việc lập “Đề án tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước theo hướng tự động hóa cho cây trồng cạn trên địa bàn
tỉnh Bình Định” là rất cần thiết.
II.
CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ TÀI LIỆU SỬ DỤNG LẬP ĐỀ ÁN
1. Căn cứ pháp lý
- Luật Thủy lợi ngày
19/6/2017;
- Luật Trồng trọt
ngày 19/11/2018;
- Luật Bảo vệ môi
trường ngày 17/11/2020;
- Nghị quyết Hội nghị
lần thứ 7 của BCHTW khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Nghị quyết số
52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ
động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
- Nghị định số
77/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 của Chính phủ quy định hỗ trợ phát triển thủy lợi
nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước;
- Nghị định số 83/2018/NĐ-CP
ngày 24/5/2018 của Chính phủ về khuyến nông;
- Quyết định số
38/2020/QĐ-TTg ngày 30/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục công
nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và danh mục sản phẩm công nghệ cao được
khuyến khích phát triển;
- Quyết định số
1619/QĐ-TTg ngày 14/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh
Bình Định thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số
2663/QĐ-UBND ngày 28/7/2015 của UBND tỉnh Bình Định về việc phê duyệt Quy hoạch
phát triển ngành trồng trọt tỉnh Bình Định đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030;
- Quyết định số
2487/QĐ-UBND ngày 07/10/2015 của UBND tỉnh Bình Định về việc phê duyệt Quy
hoạch thủy lợi tỉnh Bình Định giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 44/2020/QĐ-UBND
ngày 28/7/2020 của UBND tỉnh Bình Định ban hành Quy định mức hỗ trợ phát triển
thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn
tỉnh Bình Định;
- Quyết định số
85/2020/QĐ-UBND ngày 18/12/2020 của UBND tỉnh về việc Ban hành chính sách hỗ
trợ kiên cố hóa kênh mương, kênh mương nội đồng giai đoạn 2021-2025 trên địa
bàn tỉnh;
- Quyết định số
43/2021/QĐ-UBND ngày 05/8/2021 của UBND tỉnh Bình Định ban hành Quy định chính
sách hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ giai đoạn 2021 - 2025 trên địa
bàn tỉnh Bình Định;
- Quyết định số
90/2022/QĐ-UBND ngày 28/12/2022 của UBND tỉnh Bình Định ban hành Quy định mức
hỗ trợ một số nội dung chi theo quy định tại Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày
12/8/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021-2025.
- Quyết định số
3811/QĐ-UBND ngày 14/9/2022 của UBND tỉnh Bình Định ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình hành động số 11-Ctr/TU ngày 14/5/2021 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị
quyết Đại hội XX Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII
về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với đẩy mạnh xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2020-2025;
- Quyết định số
5237/QĐ-UBND ngày 28/12/2021 của UBND tỉnh Bình Định về việc phê duyệt Đề cương
nhiệm vụ đề án “Tưới tiên tiến, tiết kiệm nước theo hướng tự động hóa cho cây
trồng cạn trên địa bàn tỉnh Bình Định”;
- Quyết định số
2167/QĐ-UBND ngày 11/07/2022 của UBND tỉnh Bình Định về việc ban hành kế hoạch
hành động thực hiện chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững
giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, tỉnh Bình Định.
- Quyết định số
4346/QĐ-UBND ngày 23/11/2023 của UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh Kế
hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021 - 2025 ban
hành kèm theo Quyết định số 4547/QĐ-UBND ngày 15/11/2021 của UBND tỉnh.
2. Tài liệu sử dụng
- Nghị Quyết Đại hội
đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Định lần thứ XX, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
- Chương trình hành
động số 11-Ctr/TU ngày 14/5/2021 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội XX
Đảng bộ tỉnh Bình Định;
- Bản đồ kết quả
thống kê, kiểm kê đất đai tỉnh Bình Định năm 2019;
- Bản đồ Quy hoạch
thủy lợi tỉnh Bình Định, năm 2015;
- Niên giám thống kê
tỉnh Bình Định qua các năm (2015-2022);
- Báo cáo tổng kết
ngành Nông nghiệp qua các năm (2015-2023);
- Các báo cáo quy
hoạch, đề án, dự án,… khác có liên quan.
III.
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ ÁN
1. Tên đề án: Đề án tưới tiên tiến,
tiết kiệm nước theo hướng tự động hóa cho cây trồng cạn trên địa bàn tỉnh Bình
Định.
2. Quy mô và phạm vi
nghiên cứu
a) Quy mô: Khoảng
86.691,0 ha diện tích đất trồng cây trồng cạn (đất trồng cây hàng năm khác và
đất trồng cây lâu năm).
b) Phạm vi: 11
huyện/thị xã/thành phố tỉnh Bình Định.
c) Thời gian thực
hiện đề án: Giai đoạn 1: Từ năm 2024 - 2025 và giai đoạn 2: Từ năm 2026 - 2030
(định hướng đến năm 2030).
3. Đối tượng nghiên
cứu
- Đặc điểm đất đai,
địa hình đối với diện tích đất trồng cây trồng cạn trên địa bàn tỉnh Bình Định.
- Các vùng cây trồng
cạn được áp dụng quy trình kỹ thuật và thiết bị tiên tiến để tưới theo phương
pháp nhỏ giọt, phun mưa, tưới ngầm, bảo đảm cung cấp nước theo nhu cầu của cây
trồng.
- Các hợp tác xã, tổ
chức thủy lợi cơ sở, hộ gia đình, cá nhân thực hiện chuyển đổi cây trồng trên
đất trồng lúa, trồng mía, trồng sắn... kém hiệu quả sang các cây trồng hàng năm
khác có hiệu quả kinh tế cao hơn.
4. Nội dung nghiên
cứu
- Tổng quan về sản
xuất nông nghiệp, hệ thống tưới tiêu trên địa bàn tỉnh Bình Định.
- Khảo sát, đánh giá
kết quả thực hiện các mô hình áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước, công nghệ
tưới tiết kiệm nước theo hướng tự động hóa trên địa bàn tỉnh Bình Định từ năm
2015 đến nay.
- Xác định các vùng
sản xuất cây trồng cạn tập trung (cây hàng năm và cây lâu năm), đề xuất bổ sung
cây trồng có giá trị kinh tế cao sử dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước theo
hướng tự động hóa. Xác định vị trí, diện tích, quy mô cây trồng cạn ứng dụng
công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước theo hướng tự động hóa trên bản đồ.
- Nghiên cứu đề xuất
đầu tư kết cấu hạ tầng cho các vùng sản xuất cây trồng cạn tập trung sử dụng
công nghệ tưới tiết kiệm nước, công nghệ tưới tiết kiệm nước theo hướng tự động
hóa (xây dựng kênh mương, trạm bơm, hệ thống tưới, cải tạo đồng ruộng...).
- Đề xuất nội dung,
giải pháp, tổ chức thực hiện tưới tiên tiến, tiết kiệm nước theo hướng tự động
hóa cho cây trồng cạn có giá trị kinh tế cao (xây dựng các mô hình, tính toán
hiệu quả mô hình, đề xuất nhân rộng mô hình...).
IV.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LẬP ĐỀ ÁN
1. Kế thừa các nghiên
cứu đã có: Các
chương trình, dự án liên quan tới sản xuất nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp
ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước ở các địa phương trong nước và đã thực
hiện trên địa bàn tỉnh thời gian qua.
2. Khảo sát thực địa:
Khảo
sát thực địa tại 11 huyện/thị xã/thành phố để thu thập, khai thác thông tin;
xác định các vùng áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm của đề án.
3. Phương pháp thống
kê: Sử
dụng nguồn số liệu thống kê và số liệu điều tra được từ các địa phương, đơn vị,
cơ sở sản xuất có liên quan, bao gồm số liệu thống kê đã có và thông tin bổ
sung.
4. Phương pháp phân
tích, đánh giá: Sử
dụng để xử lý kết quả khảo sát, thu thập được, trên cơ sở đó tổng hợp phân tích
để đề xuất quy mô diện tích, địa điểm, loại hình công nghệ tưới cho đối tượng
cây trồng cạn.
5. Phương pháp bản
đồ: Kế
thừa chồng xếp các bản đồ đã có với bản đồ ngoại nghiệp về kết quả điều tra,
khoanh vẽ bổ sung ở thực địa để làm căn cứ cho định hướng vị trí, các vùng, cây
trồng ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm của tỉnh trên cơ sở đó xây dựng bản đồ
tác nghiệp.
6. Phương pháp chuyên
gia: Tổ
chức hội nghị lấy ý kiến của các địa phương, các ngành vào định hướng, mục
tiêu, nội dung và giải pháp thực hiện của đề án.
Phần II:
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ THỰC
TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TƯỚI TIẾT KIỆM NƯỚC CHO CÂY TRỒNG CẠN TỈNH BÌNH ĐỊNH
I.
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ - XÃ HỘI TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
TƯỚI TIẾT KIỆM NƯỚC
1.
Điều kiện tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Bình Định nằm ở
phía Đông dãy Trường Sơn, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía Nam giáp tỉnh Phú
Yên, phía Tây giáp tỉnh Gia Lai, phía Đông giáp biển Đông. Bình Định là một
trong 5 tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, có nhiều khu kinh tế
với các cơ chế ưu đãi, đang được xúc tiến đầu tư.
Toàn tỉnh có 11 đơn
vị hành chính cấp huyện, trong đó có 8 huyện, 2 thị xã và 1 thành phố. Diện
tích tự nhiên toàn tỉnh là 6.064,40 km2, dân số trung bình hơn 1,5
triệu người, chiếm khoảng 1,8% về diện tích và 1,7% dân số so với cả nước,
chiếm khoảng 13,6% diện tích và 16,9% về dân số vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
(DHNTB).
Bình Định có Quốc lộ
19, 19B và 19C chạy qua là con đường ngang nối giữa Duyên hải miền Trung và Tây
nguyên đến các tỉnh Nam Lào, các tỉnh Đông bắc Campuchia; Quốc lộ IA, đường sắt
Bắc - Nam, sân bay Phù Cát hiện có các chuyến bay nội địa đến Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh. Đặc biệt, tỉnh có bờ biển dài 134 km, vùng lãnh hải 2.500 km2 với vùng đặc quyền
kinh tế 40.000 km2, có cảng Quy Nhơn với năng lực xếp dỡ hàng hoá
qua cảng trên 5 triệu tấn/năm. Với vị trí địa lý trên, tạo điều kiện thuận lợi
để Bình Định khai thác các thế mạnh về tiềm năng lao động, đất đai, các nguồn
tài nguyên thiên nhiên cho việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm, đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư, giao lưu thông
thương với các địa phương trong nước và quốc tế; trong đó lợi thế có đầy đủ các
loại hình giao thông, tạo thuận lợi nhất là vận chuyển hàng hóa trong đó có
nông sản.
1.2. Địa hình
Bình Định nằm bên
sườn phía Đông của dãy Trường Sơn Nam nên có địa hình dốc và phức tạp. Hướng
dốc chính từ Tây sang Đông, núi và đồng bằng xen kẽ nhau do một số dãy núi từ
Trường Sơn kéo dài xuống biển tạo thành. Có thể chia thành 3 dạng địa hình chính
sau:
- Vùng núi trung bình
và núi thấp: Có độ cao trên 500 m, chiếm khoảng 42% diện tích tự nhiên, tập
trung ở phía Tây Bắc và phía Tây của tỉnh thuộc dãy Trường Sơn Đông. Độ cao
trung bình từ 500 m đến 700 m, thỉnh thoảng có đỉnh núi cao trên 1.000 m, phân
bố ở các huyện: Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An Lão, Tây Sơn và Hoài Ân. Đây là vùng
địa hình phân cắt mạnh, độ dốc lớn, lớp phủ thực vật khá và là vùng sinh thủy
đầu nguồn của các sông suối trong tỉnh.
- Vùng đồi gò: Chiếm
khoảng 26% diện tích tự nhiên, phân bố ở các huyện, thị xã: Hoài Nhơn, An Lão
và Vân Canh với độ dốc từ 10% đến 15%. Là vùng có nhiều đồi gò xen kẽ nhau, độ
cao trung bình dưới 200m, những nơi tương đối bằng phẳng cao trình từ 30m đến
40m. Đây là vùng địa chất thổ nhưỡng có độ phì nhiêu thấp, có lớp phủ thực vật
kém, đất đai phù hợp với phát triển rừng sản xuất và cây công nghiệp dài ngày.
- Vùng đồng bằng và
ven biển: Chiếm khoảng 32% diện tích tự nhiên, phân bố kéo dài có hướng song
song với bờ biển tạo nên vòng cung ôm lấy vùng trung du và núi phía Tây của
tỉnh. Kiểu địa hình này tập trung ở các huyện: Hoài Ân, Hoài Nhơn, Phù Mỹ, Phù
Cát, Tuy Phước, Tây Sơn, thị xã An Nhơn và TP Quy Nhơn. Đây là vùng có độ cao
biến đổi từ 2-3m đến 20m và là vùng sản xuất cây hàng năm, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản chủ yếu của tỉnh, là nơi sinh sống chủ yếu của dân cư trong tỉnh, kinh
tế phát triển, trù phú.
Ven biển là các cồn
cát, đụn cát tạo thành một dải hẹp chạy dọc ven biển với chiều rộng trung bình
khoảng 2 km, hình dạng và qui mô biến đổi theo thời gian, có xu hướng lấn dần
vào đồng bằng do chịu tác động của gió và sóng biển. Trong khu vực này sau các
cồn cát thường có những vùng trũng nhỏ gọi là đầm, vịnh, hàng năm được phù sa
sông ngòi bồi lấp.
Với đặc điểm địa hình
Bình Định bị chia cắt mạnh bởi nhiều khe suối, vùng phía Tây tỉnh có độ dốc
lớn, đã ảnh hưởng đến sản xuất trồng trọt, nhất là áp dụng cơ giới hoá trong
sản xuất gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt, kỹ thuật canh tác trên đất dốc cần phải
được quan tâm đúng mức, nếu không sẽ gây rửa trôi, xói mòn ảnh hưởng đến môi
trường sinh thái. Vùng ven biển, đầm, vịnh vào mùa mưa thường bị ngập lụt, mùa
nắng bị xâm nhập mặn ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp và đi lại của
người dân.
1.3. Thời tiết khí
hậu
- Nhiệt độ: Trung bình năm 27,3ºC,
cao nhất 30,8ºC (tháng 6), thấp nhất 22,4ºC (tháng 1), tổng tích ôn >9.000ºC,
biên độ nhiệt ngày đêm từ 5ºC - 8ºC.
- Tổng số giờ nắng:
Trung bình năm 2.417 giờ.
- Lượng mưa và chế độ
mưa:
Trung bình năm 2.358,6 mm (thấp nhất vùng đồng bằng ven biển, tăng dần theo độ
cao và đạt cao nhất tại các vùng núi cao phía Bắc).
+ Mùa mưa: Bắt đầu từ
tháng 9 kết thúc tháng 12, chiếm 80 - 85% tổng lượng mưa cả năm. Mưa lớn tập
trung vào tháng 10 - 11, thường gây ra lũ lụt làm thiệt hại lớn về kinh tế và ô
nhiễm môi trường. Đối với các vùng núi cao phía Tây mùa mưa có thể đến sớm hơn
(bắt đầu tháng 8), lượng mưa, cường độ mưa lớn hơn vùng đồng bằng, ven biển rất
nhiều.
+ Mùa khô: Bắt đầu từ
tháng 1 đến tháng 8, có lượng mưa rất thấp chỉ bằng 15 - 20% tổng lượng mưa cả
năm. Tháng 6, 7 khô kiệt nhất, tháng 5 thường có mưa tiểu mãn có thể gây ra
ngập úng một số vùng trũng.
- Ẩm độ không khí: Trung bình năm từ
77 - 81%, mùa khô khoảng 76%, thấp nhất tháng 7, 8 (69 - 70%), mùa mưa khoảng
81%.
- Lượng bốc hơi: Trung bình năm
1.400 mm, mùa khô 60%, mùa mưa 40%.
- Gió, bão: Trong vùng có 2
hướng gió chính đó là gió mùa Đông Bắc thường thịnh hành từ tháng 11 đến tháng
2 năm sau; gió Tây Nam thường thịnh hành từ tháng 5 đến tháng 7 kèm theo khô
nóng. Bão thường đổ bộ vào Bình Định từ tháng 9 đến tháng 12, nhưng tập trung
từ tháng 10 đến tháng 11, kèm theo mưa lớn làm cho cây trồng đổ ngã, ảnh hưởng
đến năng suất.
Bình Định nằm trong
vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt, lợi thế lớn nhất đối với sản
xuất nông nghiệp là có nền nhiệt độ cao, tổng tích ôn lớn, tạo điều kiện cho
cây trồng quang hợp tốt, cho năng suất cao, với nền nhiệt độ như vậy thích hợp
với nhiều loại cây trồng.
1.4. Đặc điểm đất đai
Theo kết quả điều tra
bổ sung, chỉnh lý xây dựng bản đồ đất tỷ lệ 1/100.000 do Phân viện Quy hoạch
Thiết kế Nông nghiệp Miền Trung xây dựng năm 2005. Toàn tỉnh được chia thành 10
nhóm đất, với 27 đơn vị đất. Trong đó:
1.4.1. Nhóm bãi cát,
cồn cát và đất cát biển (02 đơn vị đất)
- Diện tích, phân bố:
Diện tích 13.283 ha, chiếm 2,19% diện tích tự nhiên. Trong đó, huyện Phù Mỹ
4.104 ha, Phù Cát 3.332 ha, Hoài Nhơn 2.197 ha…
- Đặc điểm chính:
Nhóm bãi cát, cồn cát và đất cát biển ở Bình Định được hình thành ven biển, ven
các sông chính (sông Kôn, sông La Tinh, sông Hà Thanh, sông Lại Giang) do sự
bồi lắng chủ yếu từ sản phẩm thô (granít) của dải Trường Sơn với sự hoạt động
của các hệ thống sông và biển. Nhóm đất cát có độ phì nhiêu tự nhiên thấp, được
gọi là “đất có vấn đề” muốn khai thác sử dụng vào mục đích nông nghiệp
phải có sự đầu tư cải tạo đáng kể.
1.4.2. Nhóm đất mặn
(03 đơn vị đất)
- Diện tích, phân bố:
Diện tích 12.710 ha, chiếm 2,10% diện tích tự nhiên. Trong đó, huyện Phù Mỹ
4.593 ha, Tuy Phước 3.386 ha, Phù Cát 1.972 ha, Quy Nhơn 785 ha, Hoài Nhơn 502
ha…
- Đặc điểm chính: Đất
mặn hình thành từ những sản phẩm phù sa sông, biển được lắng đọng trong môi
trường biển và quá trình nhiễm mặn đất.
1.4.3. Nhóm đất phèn
(02 đơn vị đất)
- Diện tích, phân bố:
Diện tích 456 ha, chiếm 0,08% diện tích tự nhiên, phân bố ở huyện Tuy Phước 407
ha, thành phố Quy Nhơn 49 ha.
- Đặc điểm chính: Đất
phèn được hình thành do sản phẩm bồi tụ phù sa với vật liệu sinh phèn (xác thực
vật chứa lưu huỳnh) phát triển mạnh ở môi trường đầm mặn, khó thoát nước. Đất
phèn được xác định sự có mặt trong phẫu diện đất 2 loại tầng chẩn đoán chính là
tầng sinh phèn và tầng phèn.
1.4.4. Nhóm đất phù
sa (05 đơn vị đất)
- Diện tích, phân bố:
Diện tích 63.756 ha, chiếm 10,51% diện tích tự nhiên, phân bố ở các huyện, thị
xã: An Nhơn 12.133 ha, Hoài Nhơn 9.455 ha, Tuy Phước 9.041 ha, Hoài Ân 8.351
ha, Phù Mỹ 8.796 ha…
- Đặc điểm chính: Đất
phù sa ở Bình Định chủ yếu được hình thành do sự bồi đắp của các sông chính:
Sông Kôn, sông Lại Giang, sông Hà Thanh và sông La Tinh. Nhóm đất này phân hoá
theo mẫu chất, điều kiện hình thành và hệ thống sử dụng.
1.4.5. Nhóm đất xám
và bạc màu (04 đơn vị đất)
- Diện tích, phân bố:
Diện tích 70.809 ha, chiếm 11,67% diện tích tự nhiên, phân bố ở các huyện, thị
xã: Tây Sơn 19.529 ha, Phù Cát 15.970 ha, Phù Mỹ 10.042 ha, Vân Canh 7.409 ha,
Vĩnh Thạnh 5.125 ha, Tuy Phước 4.714 ha, Hoài Nhơn 3.269 ha…
- Đặc điểm chính: Đất
hình thành ở địa hình cao của vùng đồng bằng, địa hình thấp, bằng của vùng
chuyển tiếp giữa đồng bằng và đồi núi. Ở những nơi có độ che phủ thấp trên trầm
tích phù sa cổ và mẫu chất của đá macma a xít, đá cát.
1.4.6. Nhóm đất đen
(01 đơn vị đất)
- Diện tích, phân bố:
Diện tích 160 ha chiếm tỷ lệ 0,03 % diện tích tự nhiên. Phân bố ở huyện miền
núi Vĩnh Thạnh.
- Đặc điểm chính: Đất
đen trên sản phẩm bồi tụ của bazan có phản ứng chua (pHKCl = 4,2 - 5,0).
1.4.7. Nhóm đất đỏ
vàng (07 đơn vị đất)
- Diện tích, phân bố:
Diện tích 401.811 ha, chiếm tỷ lệ 66,24% diện tích tự nhiên, phân bố ở các
huyện: Vân Canh 69.178 ha, An Lão 62.219 ha, Vĩnh Thạnh 61.973 ha, Hoài Ân
61.942 ha, Phù Cát 35.006 ha, Tây Sơn 40.854 ha.
- Đặc điểm chính: Đất
có thành phần cơ giới trung bình đến nặng, tỷ lệ sét cao (từ 35% đến 85%). Đất
có kết cấu tơi xốp (đối với đất bazan), viên, cục nhỏ; từ chua đến rất chua (pHKCl = 4,0 - 5,5).
1.4.8. Nhóm đất mùn
vàng đỏ trên núi (01 nhóm đất)
- Diện tích, phân bố:
Diện tích 3.461 ha, chiếm 0,57% diện tích tự nhiên, phân bố ở các huyện: An Lão
2.171 ha, Vân Canh 1.140 ha, Hoài Ân 98 ha.
- Đặc điểm chính: Đất
mùn vàng đỏ trên núi hình thành ở độ cao trên 900m so với mặt biển, ở địa hình
chia cắt, dốc nhiều, tỷ lệ che phủ cao. Đất có phản ứng rất chua (pHKCL= 3,81 - 4,14).
1.4.9. Nhóm đất thung
lũng (01 đơn vị đất)
- Diện tích, phân bố:
Diện tích 12.875 ha, chiếm 2,12% diện tích tự nhiên, phân bố ở các huyện Phù
Cát 2.971 ha, Phù Mỹ 2.710, Hoài Ân 2.549 ha, Tây Sơn 1.818 ha, An Lão 1.260
ha…
- Đặc điểm chính: Đất
thung lũng do sản phẩm dốc tụ có thành phần cơ giới nhẹ. Đất rất chặt, có phản
ứng chua đến rất chua (pHKCL= 4,0 - 4,5).
1.4.10. Nhóm đất xói
mòn trơ sỏi đá (01 đơn vị đất)
Diện tích, phân bố:
Diện tích 3.292 ha, chiếm 0,54% diện tích tự nhiên, phân bố ở hầu hết các
huyện/thị xã. Đất hình thành là kết quả của quá trình xói mòn rửa trôi trong
nhiều năm trên các loại đất dốc có độ che phủ thấp. Độ phì nhiêu tự nhiên rất
thấp. Đây là một trong các loại đất “có vấn đề”, ít có ý nghĩa đối với
sản xuất nông, lâm nghiệp.
Ngoài ra, còn diện
tích mặt nước sông, suối, hồ, đầm… khoảng 24.027 ha, chiếm 3,96% tổng diện tích
tự nhiên của tỉnh.
1.5. Thủy văn
1.5.1. Nước mặt
a) Hệ thống sông ngòi:
Trên địa bàn tỉnh có
4 hệ thống sông lớn, sông Lại Giang, sông La Tinh, sông Kôn và sông Hà Thanh
với tổng chiều dài 352 km, tổng diện tích lưu vực 5.699 km2 với các đặc điểm
chính:
- Sông Lại Giang: Là con sông lớn thứ
hai của tỉnh Bình Định có diện tích lưu vực là 1.466 km2, dài 73 km.
Sông bắt nguồn từ các dãy núi đông Trường Sơn có đỉnh cao từ 900 m đến 1.000 m
đổ ra biển ở cửa An Dũ. Sông Lại Giang gồm 2 nhánh sông lớn chính là sông An
Lão và sông Kim Sơn.
Sông An Lão bắt nguồn
từ vùng núi cao của huyện An Lão và Ba Tơ, chảy theo hướng Bắc - Nam đến Lại
Khánh thì nhập với sông Kim Sơn thành sông Lại Giang, chảy theo hướng Tây Nam -
Đông Bắc rồi đổ ra biển.
Sông Kim Sơn bắt
nguồn từ vùng núi cao của huyện Hoài Ân, chảy theo hướng Tây Nam - Đông Bắc đến
Lại Khánh nhập với sông An Lão thành sông Lại Giang.
- Sông La Tinh: Lưu vực sông La Tinh
thuộc địa bàn hai huyện Phù Mỹ và Phù Cát. Sông bắt nguồn từ sườn Đông dãy núi
cao xã Cát Sơn, có diện tích lưu vực 719 km2, chiều dài sông 52 km
và chảy vào đầm Đề Gi. Ngoài sông chính còn có các nhánh Kiều Duyên dài 20 km,
diện tích lưu vực 179 km2; nhánh sông Cạn 61,4 km2; nhánh
Đức Phổ 34,6 km2.
- Sông Kôn: Là sông lớn nhất tỉnh
Bình Định, có diện tích lưu vực là 3.067 km2, dài 178 km. Sông bắt
nguồn từ các dãy núi có các đỉnh cao trên 1.000 m của dãy núi Đông Trường Sơn.
Sông chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, đến Thạnh Quang (Vĩnh Thạnh) sông chảy
theo hướng Bắc - Nam, từ Tây Giang đến Bình Tường sông chuyển hướng Tây Bắc -
Đông Nam và từ Phú Phong sông chảy theo hướng Tây - Đông. Tại Bình Thạnh sông
chia thành hai nhánh chính: Tân An và Đập Đá.
Nhánh Tân An có các
nhánh con như Gò Chàm tại ngã ba Bảy Yển, sông Cây My chảy qua phía Nam thị xã
An Nhơn và bắc huyện Tuy Phước, sau đó đổ vào đầm Thị Nại tại cửa Gò Bồi - Tân
Giảng. Một phần của nhánh Tân An qua đập Thông Chín theo sông Tranh nhập với
sông Hà Thanh ở phía Nam và đổ vào đầm Thị Nại ở cửa Quảng Vân.
Nhánh Đập Đá chảy qua
phía Bắc thị xã An Nhơn, đến xã Cát Nhơn, huyện Phù Cát nhập với sông La Vỹ và
đổ vào đầm Thị Nại ở cửa An Lợi.
Dòng chính sông Kôn
chảy trên các miền địa hình khác nhau, ở thượng nguồn sông chảy qua vùng núi,
lòng sông hẹp, dốc, đoạn trung lưu lòng sông dần dần mở rộng có các thung lũng
rộng, nông, hạ du có nhiều nhánh nhỏ đổ vào nên mạng lưới sông đan xen chằng
chịt trước khi đổ vào đầm Thị Nại.
- Sông Hà Thanh: Có diện tích lưu vực
là 580 km2, chiều dài dòng sông chính là 48 km. Sông bắt nguồn ở
những đỉnh núi cao trên 1.100 m ở huyện Vân Canh, chảy theo hướng Tây Nam -
Đông Bắc, tới cầu Diêu Trì, sông chia thành hai nhánh Hà Thanh và Trường Úc đổ
vào đầm Thị Nại rồi chảy ra biển.
Ngoài ra còn có một
số sông suối nhỏ như suối Ông Khéo (Hoài Sơn, Hoài Châu), sông Xưởng (Tam Quan)
đổ ra cửa Tam Quan; các sông suối nhỏ phía bắc huyện Phù Mỹ đổ vào đầm Trà Ổ;
các sông suối ở Mỹ Chánh, Mỹ Thành, Cát Khánh đổ vào đầm Đề Gi và các sông suối
khác.
b) Hệ thống hồ, đầm:
- Tính đến nay toàn
tỉnh Bình Định có 164 hồ chứa, với dung tích chứa 682 triệu m3 (bao gồm: 62 hồ chứa
lớn, 37 hồ chứa vừa, 65 hồ nhỏ), với tổng diện tích khoảng 38.545 ha chuyên
dùng để cung cấp nước cho các loại cây trồng, phát triển nuôi trồng thủy sản
nước ngọt.
- Vùng ven biển có
tổng diện tích mặt nước khoảng 10.920 ha (không kể 67.000 ha mặt biển). Trong
đó, đầm Thị Nại 5.060 ha, đầm Đề Gi 1.600 ha, vùng cửa sông Tam Quan 300 ha...
là điều kiện thuận lợi để phát triển nuôi trồng thủy sản nước mặn, lợ.
1.5.2. Nước ngầm
Theo kết quả khảo sát
của Liên đoàn Địa chất dự báo tổng trữ lượng khai thác ở Tam Quan 898m3/ngày
đêm, Trà Ổ 3.077 m3/ngày đêm, Phù Mỹ 7.049m3/ngày đêm,
Quy Nhơn 17.983m3/ngày đêm. Nguồn nước ngầm ở Bình Định có trữ lượng
không lớn song chất lượng khá tốt, có thể sử dụng cho sinh hoạt, trữ lượng khai
thác có thể chia thành 2 khu vực như sau:
Khu vực có triển vọng
vừa: Với trữ lượng khai thác gần 10.000m3/ngày đêm ở chiều sâu khai
thác từ 25 đến 90 mét, tập trung ở vùng đồng bằng.
Khu vực có triển vọng
kém: Gồm nước lỗ rỗng trong các thành tạo bở rời với trữ lượng khai thác dưới
1.500m3/ngày đêm, tập trung ở vùng ven biển, độ mặn và lượng sắt
cao, chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu nước sinh hoạt.
Nước ngầm trên địa
bàn toàn tỉnh, hiện nay khai thác sử dụng chủ yếu phục vụ cho sinh hoạt, khả
năng khai thác phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp chưa đáng kể.
2.
Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1. Dân số, lao
động, thu nhập
- Dân số: Theo niên
giám thống kê tỉnh Bình Định năm 2022, dân số toàn tỉnh là 1.504.285 người, là
tỉnh có quy mô dân số lớn thứ 20 cả nước và đứng thứ 4 vùng Bắc Trung Bộ và
Duyên hải miền Trung, thứ 2 vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, trong đó: Dân
số thành thị 619.645 người, chiếm 41,19%; dân số nông thôn 884.640 người, chiếm
58,81%; dân số nam 747.877 người, chiếm 49,72%; dân số nữ 756.408 người, chiếm
50,28. Thành phố Quy Nhơn có quy mô dân số lớn nhất là 292.991 người; huyện An
Lão có quy mô dân số thấp nhất là 28.122 người. Mật độ dân số năm 2022 là 248,0
người/km2, trong đó mật độ dân số đông nhất tỉnh là thành phố Quy
Nhơn 1.021,1 người/km2 và mật độ dân số thấp nhất tỉnh là huyện Vân
Canh 35,2 người/km2. Cộng đồng dân cư gồm nhiều dân tộc, trong đó:
Kinh chiếm 98%, Ba Na 1,14%, Hrê 0,4%, Chăm 0,2% và các dân tộc khác 0,26%.
- Lao động: Tổng số
lao động từ 15 tuổi trở lên của tỉnh Bình Định là 844.515 người, chiếm 56,1%
dân số toàn tỉnh, trong đó lao động ở thành thị 347.855 người, chiếm 41,2% và
nông thôn 496.660 người, chiếm 58,8%. Lao động có việc làm là 825.838 người,
chiếm 97,8% tổng số người lao động từ 15 tuổi trở lên. Tỷ lệ lao động có việc
làm đã qua đào tạo trong tỉnh đạt 25,01%, trong đó lao động đã qua đào tạo khu
vực thành thị đạt 38,02%; khu vực nông thôn đạt 15,90%. Tỷ lệ lao động trong độ
tuổi thất nghiệp là 2,54%, trong đó khu vực thành thị là 3,72%; khu vực nông
thôn là 1,65%.
- Thu nhập bình quân
đầu người trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2022 là 46,73 triệu đồng/người/năm,
tăng 16,61 triệu đồng/người so với năm 2016.
2.2. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế giai đoạn 2015-2022
2.2.1. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng
GRDP của tỉnh giai đoạn 2015-2022 tăng bình quân 6,24%/năm, trong đó ngành nông
nghiệp tăng 3,76%/năm; công nghiệp và xây dựng tăng 8,84%/năm; dịch vụ - thương
mại tăng 6,19%/năm và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 6,92%/năm.
- Tổng sản phẩm trong
tỉnh (GRDP) năm 2022 (theo giá so sánh 2010) ước đạt 56.152,8 tỷ đồng tăng
19.399,2 tỷ đồng so với năm 2015. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy
sản ước đạt 14.534,7 tỷ đồng, tăng 1,3 lần; khu vực công nghiệp và xây dựng ước
đạt 16.617,3 tỷ đồng, tăng 1,81 lần; khu vực dịch vụ - thương mại ước đạt
22.505,6 tỷ đồng, tăng 1,52 lần và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm ước đạt
2.495,2 tỷ đồng, tăng 1,6 lần so với năm 2015.
Từ năm 2020 đến năm
2022, mặc dù tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, ngành nông nghiệp
tiếp tục là trụ đỡ vững chắc của nền kinh tế với mức tăng trưởng khá 3,21%/năm,
đóng góp 13,6% vào tốc độ tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế.
2.2.2. Cơ cấu kinh tế
giai đoạn 2015-2022
Cơ cấu GRDP của tỉnh
năm 2015: Nông nghiệp chiếm 31,5%; công nghiệp và xây dựng chiếm 24,8%; dịch vụ
- thương mại chiếm 39,4%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiế 4,2%. Đến năm
2022: Nông nghiệp chiếm 27,4%; công nghiệp và xây dựng chiếm 30,2%; dịch vụ -
thương mại chiếm 38,0%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiế 4,4%. Cơ cấu kinh
tế của tỉnh có những bước chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trong GRDP của tỉnh ngày
càng giảm và tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp ngày càng tăng.
Nhìn chung, kinh tế
tỉnh Bình Định tiếp tục giữ được sự tăng trưởng, đảm bảo thực hiện mục tiêu
“kép” vừa đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, vừa phòng, chống dịch Covid-19
có hiệu quả. Hoạt động sản xuất kinh doanh cả 3 lĩnh vực nông, lâm, thủy sản,
công nghiệp, dịch vụ - thương mại đều tăng trưởng.
2.3.Vai trò của nông
nghiệp trong phát triển kinh tế của tỉnh
2.3.1. Tăng trưởng
của ngành nông, lâm và thủy sản
- Giá trị sản phẩm
ngành nông nghiệp giai đoạn 2015-2022 tăng bình quân 3,7%/năm. Trong đó: Nông
nghiệp tăng 3,1%/năm, lâm nghiệp tăng 5,7%/năm và thủy sản tăng 4,4%/năm.
Trong số giá trị tăng
thêm 6.221,3 tỷ đồng (2022/2015) thì nông nghiệp thuần túy 3.008,0 tỷ đồng,
chiếm 49,7%, thủy sản 2.634,2 tỷ đồng, chiếm 42,3%; lâm nghiệp 499,1 tỷ đồng,
chiếm 8,0% tổng giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp.
- Cơ cấu GTSP trong
nội bộ ngành nông nghiệp năm 2015: Nông nghiệp 61,6%, lâm nghiệp 5,0%, thủy sản
33,3%. Đến năm 2022, cơ cấu này lần lượt là: 58,1% - 5,1% - 36,8%.
- Trong giai đoạn
2015-2022, cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp có sự chuyển dịch, tuy nhiên cơ cấu
phát triển chưa cân đối so với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tiềm
năng của từng lĩnh vực, nhất là lĩnh vực lâm nghiệp chiếm tỷ trọng khá thấp so
với quy mô diện tích rừng và đất lâm nghiệp hiện có của tỉnh (chiếm khoảng 60% diện
tích tự nhiên toàn tỉnh).
2.3.2. Chuyển dịch cơ
cấu ngành nông, lâm và thủy sản
Nhìn chung, trong
những năm qua về cơ bản phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản của tỉnh đã
theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, hướng tới xuất khẩu; nâng cao năng suất
và chất lượng; từng bước chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng giảm dần tỷ
trọng lĩnh vực trồng trọt sang hướng sản xuất chăn nuôi, thủy sản; ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thực hiện khảo nghiệm, chọn lọc, sử
dụng giống mới, công nghệ mới đưa vào sản xuất.
Trong giai đoạn 2015
- 2022, ngành nông nghiệp của tỉnh có xu hướng giảm dần tỷ trọng trong cơ cấu
kinh tế chung của tỉnh, từ 31,5% năm 2015, xuống còn 27,4% năm 2022. Trong cơ
cấu nội bộ ngành nông nghiệp có sự chuyển dịch qua lại giữa các lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
2.4. Kết cấu hạ tầng
kỹ thuật phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp
2.4.1. Hệ thống đường
giao thông
Tỉnh Bình Định có
mạng lưới giao thông đa dạng bao gồm 5 loại hình: Giao thông đường bộ, giao thông
đường sắt, giao thông hàng không, đường thủy nội địa và đường biển.
a) Đường bộ:
- Quốc lộ: Trên địa
bàn tỉnh Bình Định hiện tại có 5 tuyến quốc lộ (QL.1A, QL.1D, QL.19, QL.19B,
QL.19C) với tổng chiều dài 308,5 km và tuyến đường bộ ven biển dài 130,87km.
Mạng lưới đường theo trục dọc Bắc Nam và trục ngang Đông Tây.
- Đường tỉnh: Toàn
tỉnh có 11 tuyến với tổng chiều dài 506,47 km, kết cấu mặt đường chủ yếu là bê
tông nhựa (BTN) và bê tông xi măng (BTXM), trong đó mặt đường BTN chiếm 70,1%
và mặt đường BTXM chiếm 29,9%.
- Đường huyện: Toàn
tỉnh hiện có 53 tuyến với tổng chiều dài là 542,4 km chiếm 4,8% tổng chiều dài
đường bộ trên địa bàn tỉnh. Tỷ lệ đường huyện được cứng hoá rất cao 100%, trong
đó đường bê tông nhựa chiếm 90,83%, đường bê tông xi măng chiếm 9,17%.
- Đường giao thông
nông thôn: Trên địa bàn tỉnh Bình Định hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông nông
thôn được đầu tư khá hoàn thiện, hầu hết các tuyến đường giao thông liên xã,
liên thôn được được bê tông hóa, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở các địa
phương. Toàn tỉnh đã thực hiện bê tông hóa 6.420km/ 7.407km, đạt 86,7%; trong
đó: Đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện đã bê tông hóa 1.573km/1.598km,
đạt 98,4%; đường trục thôn và liên thôn, đã bê tông hóa 2.418km/2.559km, đạt
94,5%; đường ngõ xóm đã bê tông hóa 2.429km/3.250km, đạt 74,7%.
- Đường giao thông
trục chính nội đồng: Tổng chiều dài đường giao thông nội đồng trên địa bàn tỉnh
trên 1.760km; trong đó đã cứng hóa trên 45%.
b) Đường sắt:
Tuyến đường sắt Thống
Nhất chạy dọc xuyên suốt tỉnh với tổng chiều dài 156,7 km bao gồm tuyến chính
Bắc - Nam và 1 nhánh nối vào TP. Quy Nhơn. Tuyến chính Bắc - Nam dài 146,3 km
có 11 ga với ga chính là ga Diêu Trì; ngoài ra còn đoạn ga Diêu Trì đến ga Quy
Nhơn chiều dài 10,4 km. Ga Quy Nhơn là ga hành khách nằm trong nội thành.
c) Đường hàng không:
Cảng Hàng không Phù
Cát (CHK Phù Cát) thuộc xã Cát Tân - huyện Phù Cát, nằm cách quốc lộ 1A khoảng
1,5 km về hướng Tây, cách trung tâm TP. Quy Nhơn khoảng 30 km về phía Tây Bắc.
Sân bay Phù Cát là sân bay dùng chung dân dụng và quân sự cấp I. Hiện đang được
khai thác tuyến nội địa Quy Nhơn - TP. Hồ Chí Minh và Quy Nhơn - Hà Nội,...
d) Đường thủy nội
địa:
Theo Đề án được phê
duyệt, ngoài tuyến Hải Cảng (Hàm Tử) - Nhơn Châu (tuyến thủy nội địa phục vụ dân
sinh), tuyến thủy nội địa phục vụ du lịch trong Khu du lịch sinh thái Hầm Hô đã
được UBND tỉnh cấp phép hoạt động tại Quyết định số 3805/QĐ-UBND ngày 13/12/2013
và Quyết định số 4681/QĐ-UBND ngày 24/12/2015. Các tuyến còn lại chưa được đầu
tư xây dựng hoàn chỉnh các hạng mục bến bãi phục vụ việc hoạt động của luồng
tuyến theo quy định, chưa được cấp phép, công bố hoạt động.
e) Đường biển:
Tỉnh Bình Định có 134
km bờ biển với nhiều đảo, vũng, vịnh và các cửa biển rất thuận lợi xây dựng
cảng biển. Các bến cảng biển chính đều tập trung ở TP. Quy Nhơn và khu vực tiếp
giáp đầm Thị Nại.
Nhìn chung, hệ thống
giao thông của tỉnh được hình thành khá đa dạng, phân bố điều khắp tỉnh đã tạo
động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định phát triển, là điều kiện thuận
lợi để vận chuyển, trao đổi hàng hóa, sản phẩm nông nghiệp.
2.4.2. Hệ thống công
trình thuỷ lợi
Trên địa bàn tỉnh
hiện có 164 hồ chứa nước với tổng dung tích là 682 triệu m3 nước; 278 đập dâng;
286 trạm bơm, hơn 6.000 km kênh mương. Hàng năm tưới cho hơn 110.000 ha diện
tích gieo trồng (chủ yếu tưới cho cây lúa).
2.4.3. Hệ thống cấp
điện
Lưới điện truyền tải
trên địa bàn tỉnh Bình Định có các cấp điện áp 220 kV, 110kV. Hiện tại lưới
truyền tải tỉnh Bình Định tải điện từ các nhà máy thủy điện, điện gió và điện
mặt trời trên địa bàn tỉnh về trạm 220 kV Quy Nhơn, 220kV Phước An, 220kV Phù
Mỹ và các trạm 110 kV trên địa bàn.
Hệ thống điện trên
địa bàn tỉnh có 09 nhà máy thủy điện vừa và nhỏ với tổng công suất 317,9 MW; 05
nhà máy điện mặt trời với tổng công suất là 479,5 MWp và 03 nhà máy điện gió
với tổng công suất 77,19 MW, góp phần đáp ứng được nhu cầu phụ tải của tỉnh và
khu vực; mạng lưới truyền tải 500kV và 220kV hoàn chỉnh, đấu nối hệ thống lưới
điện Quốc gia thuận lợi; kết cấu lưới điện 110kV đã xây dựng cơ bản đảm bảo. Số
xã sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn theo yêu cầu kỹ thuật đạt
98,8%; số công tơ điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật đạt 95%, trong đó: hệ thống
điện ở các xã thuộc ngành điện quản lý số công tơ đảm bảo yêu cầu kỹ thuật đạt
100%, đối với các xã hệ thống điện do địa phương quản lý số công tơ điện đảm
bảo yêu cầu kỹ thuật đạt 60%.
3.
Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội tỉnh Bình Định
3.1. Những thuận lợi
- Bình Định là tỉnh
có đủ các loại hình giao thông, thuận lợi cho việc đi lại và vận chuyển hàng
hoá, nhất là hàng nông sản.
- Tài nguyên đất đai
phong phú, đa dạng, hệ thống thuỷ lợi đã và đang được Nhà nước quan tâm đầu tư,
tạo thuận lợi để chuyển đổi cơ cấu cây trồng.
- Có cường độ bức xạ
mặt trời cao, tổng tích ôn > 9.000ºC, thuận lợi cho việc phát triển nhiều
loại cây trồng nông nghiệp.
- Tỉnh đã ban hành
nhiều chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo chuỗi giá trị, tưới tiên
tiến tiết kiện nước…
- Tốc độ phát triển
kinh tế của tỉnh trong 05 năm qua tăng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng
hướng, thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh.
- Kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội từng bước được đầu tư, đáp ứng tốt hơn để phục vụ yêu cầu phát
triển của tỉnh. An sinh xã hội cơ bản được đảm bảo, đời sống vật chất, văn hoá,
tinh thần của nhân dân tiếp tục được cải thiện.
3.2. Những khó khăn,
hạn chế
- Địa hình của Bình
Định có độ dốc khá cao, gây không ít khó khăn trong việc đầu tư kết cấu hạ
tầng; diện tích đất đai manh mún (nhiều thửa ruộng/01 hộ), nên gặp nhiều khó
khăn trong bố trí vùng sản xuất hàng hoá tập trung gắn với cơ giới hoá để nâng
cao năng suất lao động.
- Bình Định chịu
nhiều bất lợi của thời tiết như hạn hán, bão, lũ hàng năm, đã gây thiệt hại
không nhỏ cho sản xuất nông nghiệp và ảnh hưởng đời sống của nhân dân.
- Tình hình dịch
Covid 19 diễn ra khá phức tạp làm khủng hoảng nền kinh tế thế giới và trong
nước trong đó có tỉnh Bình Định. Giá cả đầu vào và đầu ra của sản xuất trồng
trọt luôn biến động theo hướng bất lợi cho người sản xuất, đã ảnh hưởng đến giá
thành và hiệu quả sản xuất.
- Cơ sở hạ tầng kinh
tế - xã hội như hệ thống giao thông nông thôn, thuỷ lợi tuy đã được quan tâm
đầu tư, nhưng còn thiếu và chưa đồng bộ, đời sống của nhân dân nhất là ở khu
vực nông thôn còn nhiều khó khăn, đã ảnh hưởng đến đầu tư phát triển sản xuất.
II.
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TƯỚI TIẾT KIỆM NƯỚC CHO CÂY TRỒNG
1.
Thực trạng các công trình tưới
Toàn tỉnh có 164 hồ
chứa nước với tổng dung tích là 682 triệu m3 nước (bao gồm 62 hồ
lớn, 37 hồ vừa và 65 hồ nhỏ); 278 đập dâng; 286 trạm bơm, hơn 6.000 km kênh
mương. Hàng năm tưới cho hơn 110.000 ha diện tích gieo trồng. Trong đó Công ty
TNHH Khai thác công trình thủy lợi Bình Định quản lý 63 hồ chứa, 31 đập dâng, 06
trạm bơm, hơn 1.300 km kênh mương cùng trên 5.000 công trình trên kênh; hàng
năm cấp nước tưới, tiêu cho khoảng 77.000 ha diện tích gieo trồng lúa, màu các
loại; các công trình còn lại do địa phương quản lý, khai thác.
Giai đoạn 2017-2022,
toàn tỉnh đã đầu tư sửa chữa, nâng cấp 28 hồ chứa, Bộ Nông nghiệp và PTNT xây
dựng hồ Đồng Mít với dung tích 90 triệu m3 nước (đã bàn giao đưa
vào sử dụng); xây dựng mới đập ngăn mặn trên sông Lại Giang, đập Ba Cây, khởi
công xây dựng đập dâng Phú Phong; sửa chữa, nâng cấp các đập dâng An Thuận, Nha
Phu, Bình Thạnh, Đức Phổ, Lão Tâm, Phù Hoà, Tà Loan, đập Chùa, Cây Kê, Cầu
Điều; xây dựng hệ thống kênh tưới Thượng Sơn, mở rộng kênh chuyển nước từ đập
dâng Văn Phong về sông La Tinh; sửa chữa, nâng cấp hệ thống tưới tiêu Tà Loan,
hệ thống thuỷ lợi Kiền Giang; xây dựng mới trạm bơm Chà Rang (xã Bình Thuận),
trạm bơm Tân Lệ; kiên cố 1.039 km kênh mương nội đồng (chưa tính kế hoạch năm
2022 là 198 km); ngoài ra, các địa phương còn đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng
cấp một số công trình thuỷ lợi nhỏ do mình quản lý. Việc đầu tư xây dựng, sửa
chữa nâng cấp các công trình đã nâng cao công tác đảm bảo an toàn hồ chứa, tham
gia cắt giảm lũ cho hạ du; nâng mức đảm bảo tưới từ công trình thuỷ lợi kiên cố
từ 78% lên 85%, góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế của tỉnh nhà.
Trong số các công
trình thủy lợi đã xây dựng, tiêu biểu có một số hệ thống thủy lợi lớn đáng chú
ý là:
- Hồ Đồng Mít: Hồ
Đồng Mít thuộc xã An Trung, huyện An Lão, khởi công xây dựng năm 2019, bàn giao
đưa vào sử dụng năm 2022; diện tích lưu vực 160,3 km2; dung tích
thiết kế gần 90 triệu m3. Hồ Đồng Mít và đập ngăn mặn trên sông Lại
Giang đảm bảo cấp nước sinh hoạt cho 276.000 người dân, phục vụ tưới cho 6.742
ha đất canh tác vùng hạ du các huyện An Lão, Hoài Ân và thị xã Hoài Nhơn cùng
các địa phương phía Bắc huyện Phù Mỹ. Hồ Đồng Mít tạo nguồn cấp nước cho nuôi
trồng thủy sản 267 ha, cải thiện môi trường sinh thái, tạo độ ẩm và chống xâm
nhập mặn, giảm lũ cho vùng hạ lưu, tạo nguồn cấp nước cho công nghiệp 230 ha.
- Hệ thống đập dâng
Lại Giang: Đập dâng Lại Giang được xây dựng năm 1985, trên dòng chính sông An
Lão tại vị trí có diện tích lưu vực FLV = 697 km2,
thuộc thị trấn Bồng Sơn, huyện Hoài Nhơn. Năng lực tưới theo thiết kế ban đầu
là 5.000 ha canh tác, trong đó: Diện tích tự chảy là 3.300 ha và diện tích bơm
là 1.700 ha. Quy hoạch năm 2006 xác định lại nhiệm vụ của đập Lại Giang tưới
4.407 ha canh tác.
- Hồ Thạch Khê: Hồ
Thạch Khê thuộc xã Ân Tường Đông, huyện Hoài Ân, xây dựng năm 1977 và sửa chữa,
nâng cấp năm 2007; có diện tích lưu vực là 14,5 km2, dung tích hồ là
7,21 triệu m3, với năng lực tưới thiết kế là 500 ha canh tác, hiện
nay tưới vụ đông xuân 462 ha, vụ hè thu 452 ha, đạt 92,4% năng lực thiết kế.
- Hồ Vạn Hội: Hồ Vạn
Hội thuộc xã Ân Tín, huyện Hoài Ân, được xây dựng năm 1999, có diện tích lưu
vực là 38,0 km2, dung tích chứa 13,58.106m3 nước được xây dựng
năm 1999 và được đầu tư kiên cố hóa kênh mương năm 2011 -2012 bằng vốn vay WB
thông qua Dự án Phát triển nông thôn tổng hợp miền Trung. Công trình được thiết
kế với nhiệm vụ tưới cho 1.100 ha của xã Ân Tín, Ân Thạnh và một ít diện tích
của Ân Sơn.
- Hồ Hội Sơn: Được
xây dựng năm 1984, trên dòng chính sông La Tinh tại địa bàn xã Cát Sơn, huyện
Phù Cát và đầu tư nâng cấp năm 2007-2008 bằng nguồn vốn ODA của dự án ADB4. Hồ
Hội Sơn có diện tích lưu vực Flv = 68 km2, dung tích toàn bộ Wtb = 45,62.106m3;
công trình cùng với đập dâng Cây Gai và đập dâng Cây Ké có nhiệm vụ tưới cho
3.550 ha canh tác, trong đó của huyện Phù Mỹ 1.377 ha và huyện Phù Cát 2.173
ha.
- Hồ Thuận Ninh: Được
xây dựng năm 1994, trên dòng suối Bèo tại địa bàn xã Bình Tân, huyện Tây Sơn;
có diện tích lưu vực Flv = 78 km2, dung tích toàn bộ Wtb = 35,36.106m3;
với nhiệm vụ tưới cho 2.700 ha canh tác của huyện Tây Sơn và một phần huyện Phù
Cát.
- Hệ thống hồ Định
Bình: Hệ thống hồ Định Bình bao gồm hồ Định Bình, đập dâng Văn Phong và hệ
thống kênh tưới (hồ Định Bình xây dựng năm 1998, đập Văn Phong hoàn thành năm
2015). Hồ Định Bình có diện tích lưu vực Flv = 1.040 km2,
dung tích toàn bộ Wtb = 226,13.106m3; cùng
với hệ thống đập Văn Phong làm nhiệm vụ tưới cho 10.125 ha canh tác của huyện
Vĩnh Thạnh, Tây Sơn và một phần của huyện Phù Cát, thị xã An Nhơn và bổ sung
nước cho hệ thống Tân An - Đập Đá tưới 14.475 ha.
- Hồ Núi Một: Hồ Núi
Một được xây dựng năm 1980 trên địa bàn xã Nhơn Tân, thị xã An Nhơn; có diện
tích lưu vực Flv
= 110 km2;
dung tích toàn bộ Wtb = 110.106m3; nhiệm vụ
theo thiết kế tưới cho 5.000 ha canh tác. Những năm trước khi có hồ Định Bình,
hồ Núi Một chỉ tưới cho cho khu tưới tại chỗ khoảng 3.000 ha canh tác thuộc thị
xã An Nhơn và một phần xã Bình Nghi (Tây Sơn) và bổ sung cho hệ thống Tân An -
Đập Đá từ 25 triệu m3 đến 40 triệu m3 nước mỗi năm. Hiện
nay đã có hồ Định Bình và nguồn nước xả của thủy điện An Khê - KaNak xuống sông
Kôn khoảng 700 triệu m3/năm đảm nhận cấp nước hỗ trợ cho hệ thống
Tân An - Đập Đá, nên nhiệm vụ của hồ Núi Một cung cấp nước tưới hết diện tích
của khu tưới và cấp nước cho khu công nghiệp Nhơn Hòa và các cụm công nghiệp
dọc Quốc lộ 19.
- Hệ thống Tân An -
Đập Đá: Đây là một hệ thống thuỷ nông lớn nhất của tỉnh. Theo thiết kế hệ thống
này sử dụng nguồn nước cơ bản của sông Kôn, nước của hồ Định Bình và nguồn nước
xả của thủy điện An Khê - KaNak để tưới cho 14.475 ha canh tác. Hệ thống bao
gồm 9 đập dâng kiên cố trên 3 nhánh sông: Tân An, Gò Chàm và Đập Đá. Trong
những năm qua hệ thống này đã tưới được 13.803 ha, nhìn chung hệ thống đã phát
huy hiệu quả tưới cao.
- Hệ thống đập Trà Ổ:
Đầm Trà Ổ có diện tích mặt nước 1.200 ha. Năm 1978 tiến hành ngọt hóa đầm bằng
việc đầu tư xây dựng đập Trà Ổ với cao trình đỉnh tràn để ngăn mặn, giữ ngọt
theo thiết kế là +1.00m và mực nước chết của đầm là +0.50m, tương ứng với dung
tích hữu ích là 6 triệu m3 nước. Để sử dụng nguồn nước của đầm Trà Ổ
tưới cho vùng đồng bằng quanh đầm đã tiến hành xây dựng 5 trạm bơm điện gồm:
Trạm bơm Chánh Khoan, gồm 03 tổ máy 40KW và 2 tổ máy 36 KW, với năng lực thiết
kế tưới 700 ha canh tác, thực tế tưới được 200 ha; trạm bơm Châu Trúc (Mỹ
Trang) với năng lực thiết kế tưới 300 ha canh tác, thực tế tưới 107 ha; trạm
bơm An Giang gồm 04 tổ máy 33KW, với năng lực thiết kế tưới 300 ha canh tác,
thực tế tưới 150 ha; trạm bơm Mỹ Thắng (Phú Lộc) gồm 02 tổ máy 33KW, với năng
lực thiết kế tưới 200 ha canh tác, thực tế tưới 117 ha và trạm bơm Vực Đời 300
ha, thực tế tưới 43,5 ha.
* Đánh giá về hiện
trạng các hệ thống thủy lợi:
Công trình thủy lợi
và phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Bình Định đã cơ bản đáp ứng nhu cầu
nước cho sản xuất lúa, dân sinh và nuôi trồng thuỷ sản. Nhiều công trình hồ
chứa có dung tích lớn đã được xây dựng như: Hồ Định Bình, Núi Một, Hội Sơn,
Đồng Mít… đã góp phần quan trọng trong điều tiết lũ và cấp nước. Các tuyến
chuyển nước đã được xây dựng như tuyến chuyển nước lưu vực hồ Hội Sơn sang lưu
vực hồ Hội Khánh, chuyển nước từ lưu vực sông Kôn sang lưu vực La Tinh đã giúp
giải quyết một phần nhu cầu nước của các vùng thiếu nước.
Tuy nhiên, các hệ
thống thủy lợi qua nhiều năm sử dụng bộc lộ nhiều tồn tại nên hiệu quả sử dụng
chưa cao, mà nguyên nhân chủ yếu là: Các công trình thủy lợi, nhất là các hồ
chứa nước nhỏ được xây dựng trong những năm 1980 của thế kỷ XX với phong trào
Nhà nước và nhân dân cùng làm hoặc nhân dân làm, Nhà nước hỗ trợ với nguồn vốn
hạn hẹp, công tác quản lý đầu tư xây dựng chưa chặt chẽ nên hầu hết các công
trình đầu tư không hoàn chỉnh và chất lượng chưa đảm bảo. Mặc dù những năm qua
tỉnh Bình Định đã tích cực sử dụng nhiều nguồn vốn để đầu tư nâng cấp các hồ
chứa nhỏ, nhưng hiện nay vẫn còn khoảng 37 hồ chứa nước bị xuống cấp, ảnh hưởng
đến an toàn công trình và hiệu quả phục vụ sản xuất dân sinh, cần phải được ưu
tiên sửa chữa trong những năm tới.
2.
Thực trạng phát triển sản xuất trồng trọt
2.1. Hiện trạng sử dụng
đất năm 2022 của tỉnh Bình Định
Bảng
1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2022
STT
|
Hạng
mục
|
Diện
tích (ha)
|
Cơ
cấu
(%)
|
|
Tổng diện tích tự
nhiên
|
606.624
|
100
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
520.414
|
85,8
|
1.1
|
Đất sản xuất nông
nghiệp
|
140.235
|
23,1
|
1.1.1
|
Đất trồng cây hàng
năm
|
99.006
|
16,3
|
-
|
Đất trồng lúa
|
54.154
|
8,9
|
-
|
Đất trồng cây hàng
năm khác
|
44.852
|
7,4
|
1.1.2
|
Đất trồng cây lâu
năm
|
41.229
|
6,8
|
1.2
|
Đất lâm nghiệp
|
376.196
|
62
|
1.3
|
Đất nuôi trồng thuỷ
sản
|
2.709
|
0,4
|
1.4
|
Đất làm muối
|
213
|
0
|
1.5
|
Đất nông nghiệp
khác
|
1.061
|
0,2
|
2
|
Đất phi nông nghiệp
|
77.008
|
12,7
|
3
|
Đất chưa sử dụng
|
9.202
|
1,5
|
(Nguồn:
Kết quả thống kê đất đai tỉnh Bình Định, năm 2022)
Theo kết quả thống kê
đất đai năm 2022, tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Bình Định là 606.640 ha,
trong đó: Đất nông nghiệp 520.414 ha, chiếm 85,8%; đất phi nông nghiệp 77.008
ha, chiếm 12,7% và đất chưa sử dụng 9.202 ha, chiếm 1,5% tổng diện tích đất tự
nhiên của tỉnh.
2.2. Thực trạng phát
triển sản xuất trồng trọt giai đoạn 2015-2023
Giai đoạn 2015-2023,
ngành nông nghiệp đã đẩy mạnh chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, ứng dụng
công nghệ cao, đưa giống mới vào sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là lĩnh vực
trồng trọt; tập trung chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ theo hướng sản xuất
hàng hóa gắn với chế biến, bảo quản và thị trường tiêu thụ. Kết quả, năng suất
các loại cây trồng đều tăng so với năm 2015 như: Lúa tăng 1,11 lần, ngô tăng 1,09
lần, lạc tăng 1,24 lần, vừng tăng 1,38 lần, sắn tăng 1,14 lần, rau các loại
tăng 1,08 lần, đậu các loại tăng 1,27 lần...
Thực hiện chuyển đổi
cơ cấu cây trồng đạt hiệu quả cao; trong giai đoạn 2015 - 2023, hàng năm thực hiện
chuyển đổi trung bình khoảng 2.500 - 3.000 ha đất lúa sang trồng cây trồng cạn
(như: ngô, lạc, rau các loại, cỏ, cây gia vị, mè,…) phù hợp với điều kiện sản
xuất, lợi thế của từng vùng và thích ứng với biến đổi khí hậu, góp phần nâng
cao giá trị sản xuất trên 1 đơn vị diện tích đất canh tác (tăng từ 96,4 triệu
đồng năm 2015 lên 121,1 triệu đồng năm 2022).
Đã hình thành nhiều
vùng sản xuất tập trung gắn với tiêu thụ nông sản; triển khai rộng rãi các đề
án, dự án về cánh đồng lớn, cánh đồng mẫu, cánh đồng tiên tiến; hỗ trợ thành
lập 40 nhóm cùng sở thích sản xuất rau an toàn, diện tích 80,7 ha, có 1.005 hộ
dân tham gia, các sản phẩm rau an toàn được chứng nhận đạt tiêu chuẩn VietGap
và liên kết với siêu thị, các quầy rau tiêu thụ bình quân khoảng 20 tấn/tháng.
Đã phối hợp với các
viện nghiên cứu, doanh nghiệp tổ chức khảo nghiệm, tuyển chọn các giống cây
trồng năng suất, chất lượng cao, đã bổ sung vào cơ cấu giống của tỉnh các giống
lúa năng suất cao như: Hà Phát 3, Thiên ưu 8, Bắc Thịnh, VNR20, VNR10, BĐR27,
ĐT100; giống lúa chất lượng như: Đài Thơm 8, Hương Châu 6, Bắc Hương 9, Hương
Xuân; giống sắn như: KM94, KM140, KM98-1; giống lạc LDH.09. Đẩy mạnh tuyên
truyền, hướng dẫn nông dân sử dụng các giống xác nhận, giống đạt tiêu chuẩn vào
sản xuất. Hiện nay, sử dụng 99% giống lúa cấp xác nhận và hạt lai F1; sử dụng
giống ngô lai đạt trên 95%; trên 70% diện tích cây ăn quả (cam, bưởi, xoài,
dừa) trồng mới sử dụng giống đúng tiêu chuẩn.
2.1.1. Cây hàng năm
a) Cây lương thực có
hạt:
Bảng
2: Diễn biến DT, NS, SL cây lương thực có hạt hàng năm
TT
|
Hạng
mục
|
ĐVT
|
Hiện
trạng qua các năm
|
Tăng,
giảm
2023/2015
|
2015
|
2020
|
2023
|
1
|
Lúa cả năm
|
- Diện tích
|
Ha
|
105.747
|
94.149
|
92.757
|
-12.990
|
- Năng suất
|
Tạ/Ha
|
62,2
|
65,6
|
68,9
|
6,7
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
657.820
|
617.273
|
638.840
|
-18.980
|
2
|
Cây ngô
|
- Diện tích
|
Ha
|
8.715
|
7.725
|
8.674
|
-41
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
57,2
|
60,1
|
62,6
|
5,4
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
49.820
|
46.392
|
54.317
|
4.497
|
(Nguồn:
Số liệu thống kê tỉnh Bình Định từ năm 2015-2023)
- Cây lúa: Lúa là cây trồng
chính của tỉnh, diện tích gieo trồng năm 2023 là 92.757 ha, giảm 12.990 ha so
với năm 2015; năng suất lúa bình quân 68,9 tạ/ha; sản lượng 638.840 tấn. Diện
tích gieo trồng lúa giảm, nguyên nhân do chuyển đổi cây trồng trên đất sản xuất
3 vụ lúa bấp bênh, kém hiệu quả (ở những vùng trũng) sang sản xuất 2 vụ
lúa/năm, một số vùng sản xuất 3 vụ lúa/năm đã chuyển sang 2 vụ lúa + 1 vụ màu;
một số diện tích lúa 1 vụ kém hiệu quả, nông dân đã chuyển hẳn sang trồng cây
trồng cạn (rau, quả, đậu các loại...) có hiệu quả kinh tế hơn.
- Cây ngô: Năm 2023, diện tích
gieo trồng ngô của tỉnh là 8.674 ha so với năm 2015 là 8.715 ha, giảm 41 ha;
diện tích trồng ngô tập trung nhiều nhất ở các huyện Hoài Nhơn 1.488 ha, Hoài
Ân 1.359 ha, Phù Mỹ 2.284 ha, An Nhơn 698 ha, Phù Cát 882 ha, Tây Sơn 1.100 ha;
năng suất ngô bình quân 62,6 tạ/ha; sản lượng 54.317 tấn. Diện tích gieo trồng
ngô biến động qua các năm, nguyên ngô thường trồng xen với các cây trồng khác
và chuyển đổi trên đất lúa ở vụ 3.
b) Cây sắn:
Bảng
3: Diễn biến DT, NS, SL cây công nghiệp hàng năm
Hạng
mục
|
ĐVT
|
Hiện
trạng qua các năm
|
Tăng,
giảm
2023/2015
|
2015
|
2020
|
2023
|
Cây sắn
|
- Diện tích
|
Ha
|
13.581
|
11.358
|
9.627
|
-3.954
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
246,0
|
272,6
|
281,5
|
35,5
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
334.031
|
309.588
|
270.985
|
-63.046
|
(Nguồn:
Số liệu thống kê tỉnh Bình Định từ năm 2015-2023)
Năm 2023, diện tích
gieo trồng sắn là 9.627 ha, giảm 3.954 ha so với năm 2015. Trong đó, các địa
phương có diện tích trồng sắn lớn đó là: Hoài Nhơn 1.715 ha, Phù Cát 2.600 ha,
Phù Mỹ 1.840 ha, Tây Sơn 1.382 ha và Vĩnh Thạnh 1.250 ha, đây là những địa
phương nằm trong vùng nguyên liệu của Nhà máy chế biến tinh bột sắn xuất khẩu
của tỉnh. Năng suất 281,5 tạ/ha và sản lượng đạt 270.985 tấn.
c) Cây công nghiệp
hàng năm:
Bảng
4: Diễn biến DT, NS, SL cây công nghiệp hàng năm
TT
|
Hạng
mục
|
ĐVT
|
Hiện
trạng qua các năm
|
Tăng,
giảm
2023/2015
|
2015
|
2020
|
2023
|
1
|
Cây
lạc
|
-
Diện tích
|
Ha
|
8.713
|
9.842
|
10.988
|
2.275
|
-
Năng suất
|
Tạ/ha
|
32,0
|
35,0
|
39,8
|
7,8
|
-
Sản lượng
|
Tấn
|
27.892
|
34.477
|
43.683
|
15.791
|
2
|
Cây
mía
|
-
Diện tích
|
Ha
|
1.623
|
263
|
178
|
-1.445
|
-
Năng suất
|
Tạ/ha
|
587,0
|
545,7
|
523,4
|
-63,6
|
-
Sản lượng
|
Tấn
|
95.263
|
14.351
|
9.312
|
-85.951
|
3
|
Cây
vừng (mè)
|
-
Diện tích
|
Ha
|
2.236
|
2.893
|
2.932
|
696
|
-
Năng suất
|
Tạ/ha
|
6,9
|
9,3
|
9,5
|
2,6
|
-
Sản lượng
|
Tấn
|
1.545
|
2.696
|
2.785
|
1.240
|
(Nguồn:
Số liệu thống kê tỉnh Bình Định từ năm 2015-2023)
- Cây lạc: Lạc là một trong
những cây trồng chủ lực trong nhóm cây công nghiệp hàng năm của tỉnh, diện tích
năm 2023 là 10.988 ha, tăng 2.275 ha so với năm 2015; năng suất bình quân 39,8
tạ/ha; sản lượng đạt 43.683 tấn. Lạc là một trong số ít sản phẩm trồng trọt có
giá cả tiêu thụ tương đối ổn định, nên diện tích trồng lạc tăng dần theo từng
năm, bên cạnh đó hệ thống kênh tưới chính trên địa bàn tỉnh đã được quan tâm
đầu tư như: kênh Thuận Ninh, kênh Văn Phong và kênh Thượng Sơn,… đảm bảo nguồn
nước tưới nên diện tích trồng lạc không ngừng tăng qua các năm. Diện tích trồng
lạc tập trung nhiều ở các địa phương: Phù Cát 5.158 ha, Phù Mỹ 2.078 ha, Tây
Sơn 2.010 ha.
- Cây mía: Năm 2023, diện tích
mía toàn tỉnh 178 ha, giảm 1.445 ha so với năm 2015; năng suất bình quân 523,4
tạ/ha; sản lượng 9.312 tấn. Diện tích mía giảm nhanh, nguyên nhân do phần lớn
diện tích mía đồi nên năng suất thấp, hiệu quả sản xuất kém, không cạnh tranh
được với một số cây trồng khác (ngô, lạc...). Mặt khác, ở thời điểm trồng và
thu hoạch mía, thường bị thiếu lao động làm tăng chi phí, ảnh hưởng đến hiệu
quả sản xuất mía.
- Cây vừng (mè): Trong những năm qua,
vừng là cây trồng rất hiệu quả đối với những vùng khó khăn nguồn nước tưới,
nhất là vùng sản xuất lúa gieo khô; kỹ thuật thâm canh đơn giản, sâu bệnh hại
không đáng kể, yêu cầu đầu tư thấp, thích hợp với các hộ nông dân nghèo để cải
thiện thu nhập. Năm 2023, diện tích gieo trồng vừng toàn tỉnh là 2.932 ha, tăng
696 ha so với năm 2015; năng suất bình quân 9,5 tạ/ha; sản lượng 2.785 tấn.
Diện tích trồng vừng tăng nhẹ qua các năm, trồng tập trung chủ yếu ở 03 huyện
Phù Mỹ, Phù Cát và Tây Sơn.
d) Cây thực phẩm:
Bảng
5: Diễn biến DT, NS, SL cây thực phẩm hàng năm
TT
|
Hạng
mục
|
ĐVT
|
Hiện
trạng qua các năm
|
Tăng,
giảm
2023/2015
|
2015
|
2020
|
2023
|
1
|
Rau các loại
|
-
Diện tích
|
Ha
|
13.252
|
16.021
|
16.486
|
3.234
|
-
Năng suất
|
Tạ/ha
|
171,1
|
140,7
|
185,6
|
14,5
|
-
Sản lượng
|
Tấn
|
226.716
|
289.880
|
306.036
|
79.320
|
2
|
Đậu các loại
|
-
Diện tích
|
Ha
|
1.824
|
1.921
|
1.887
|
63
|
-
Năng suất
|
Tạ/ha
|
13,5
|
18,3
|
17,1
|
3,6
|
-
Sản lượng
|
Tấn
|
2.471
|
3.509
|
3.235
|
764
|
(Nguồn:
Số liệu thống kê tỉnh Bình Định từ năm 2015-2023)
- Rau các loại (các
loại rau ăn lá, hành, ớt, dưa...):
Năm 2023, tiện tích
gieo trồng rau toàn tỉnh là 16.486 ha, tăng 3.234 ha so với năm 2015; năng suất
bình quân 185,6 tạ/ha; sản lượng 306.036 tấn. Diện tích rau các loại tập trung
ở các huyện, thị xã: thị xã Hoài Nhơn 1.361 ha, Phù Mỹ 4.751 ha, Phù Cát 2.520
ha, Tuy Phước 2.201 ha, thị xã An Nhơn 1.613 ha, Tây Sơn 1.808 ha,… Rau các
loại có xu hướng tăng diện tích trong thời gian vừa qua, tốc độ tăng diện tích
giai đoạn 2015-2023 là 2,8%/năm. Trong đó, đã hình thành các vùng sản xuất rau
chuyên canh như: Khu Thuận Nghĩa 36 ha ở thị trấn Phú Phong, huyện Tây Sơn; xã
Phước Nghĩa, Tuy Phước 10 ha canh tác. Riêng phường Nhơn Phú, thành phố Quy
Nhơn có khoảng 135 ha canh tác, trong đó khoảng 100 ha rau má, đã góp phần cung
cấp rau xanh cho các đô thị của tỉnh. Ngoài ra, diện tích trồng ớt, kiệu,
hành... tập trung ở huyện Phù Mỹ, Phù Cát, bước đầu đã khẳng định thương hiệu
như: Kiệu Phù Mỹ, bí đao - Mỹ Thọ, Phù Mỹ; hành - Cát Hải, Phù Cát...
- Đậu các loại: Năm 2023, diện tích
gieo trồng đậu các loại 1.887 ha, tăng 63 ha so với năm 2015; năng suất bình
quân 17,1 tạ/ha; sản lượng 3.235 tấn. Trồng tập trung ở các huyện: Vĩnh Thạnh
1.186 ha, Phù Mỹ 347 ha, Tây Sơn 148 ha…, chủ yếu là đậu xanh và đậu đen. Đây
là loại cây trồng góp phần tăng thu nhập cho bà con nông dân ở các vùng đất
thiếu nước tưới, nhất là vùng đồng bào dân tộc, đậu được trồng xen với ngô, lạc
hoặc trồng xen với chuối, đu đủ và một số cây lâu năm khác trong thời kỳ kiến
thiết cơ bản.
2.1.2. Cây lâu năm
a) Cây công nghiệp
lâu năm:
Bảng
6: Diễn biến DT, NS, SL cây công nghiệp lâu năm
TT
|
Hạng
mục
|
ĐVT
|
Hiện
trạng qua các năm
|
Tăng,
giảm
2023/2015
|
2015
|
2020
|
2023
|
1
|
Cây
dừa
|
- Diện tích
|
Ha
|
9.402
|
9.216
|
9.353
|
-49
|
- Diện tích KD
|
Ha
|
9.204
|
9.110
|
9.333
|
129
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
108,8
|
113,7
|
119,3
|
10,5
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
100.125
|
103.576
|
111.358
|
11.233
|
2
|
Cây
điều
|
- Diện tích
|
Ha
|
6.042
|
3.703
|
2.722
|
-3.320
|
- Diện tích KD
|
Ha
|
6.042
|
3.678
|
2.722
|
-3.320
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
6,8
|
7,1
|
7,1
|
0,3
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
4.081
|
2.627
|
1.920
|
-2.161
|
3
|
Hồ
tiêu
|
- Diện tích
|
Ha
|
657
|
610
|
558
|
-99
|
- Diện tích KD
|
Ha
|
428
|
532
|
488
|
60
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
11,0
|
12,1
|
12,5
|
1,5
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
470
|
644
|
613
|
143
|
(Nguồn:
Số liệu thống kê tỉnh Bình Định từ năm 2015-2023)
- Cây dừa: Dừa là cây có quy mô
diện tích lớn nhất, chiếm khoảng 47% trong cơ cấu diện tích cây lâu năm của
tỉnh. Năm 2023, diện tích trồng dừa toàn tỉnh là 9.353 ha, giảm 49 ha so với
năm 2015; năng suất bình quân 119,3 tạ/ha; sản lượng 111.358 tấn. Diện tích dừa
tương đối ổn định qua các năm, tập trung chủ yếu ở thị xã Hoài Nhơn 3.053 ha,
Phù Mỹ 2.880 ha, Phù Cát 1.190 ha, Hoài Ân 1.761 ha,…
- Cây điều: Năm 2023, diện tích điều
cả tỉnh là 2.722 ha, giảm 3.320 ha so với năm 2015; năng suất bình quân 7,1
tạ/ha; sản lượng 1.920 tấn. Diện tích điều còn lại tập trung ở các huyện như:
Phù Cát, Vĩnh Thạnh, Phù Mỹ, Tây Sơn... Diện tích điều giảm mạnh là do năng
suất thấp dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp, không cạnh tranh được với một số cây
trồng khác, nên nông dân đã phá bỏ những diện tích kém hiệu quả chuyển sang
trồng rừng nguyên liệu, trồng sắn...
- Cây hồ tiêu: Trong vài năm trở lại
đây, cây hồ tiêu do có giá trị kinh tế cao nên được phát triển ở một số huyện
phía Bắc tỉnh . Năm 2023, diện tích tiêu toàn tỉnh 558 ha, tập trung chủ yếu ở
huyện Hoài Ân 333 ha, thị xã Hoài Nhơn 177 ha, An lão 44 ha... Năng suất bình
quân năm 2023 là 12,5 tạ/ha; sản lượng đạt 613 tấn.
b) Cây ăn quả:
Bảng
7: Diễn biến DT, NS, SL cây ăn quả
TT
|
Hạng
mục
|
ĐVT
|
Hiện
trạng qua các năm
|
Tăng,
giảm
2023/2015
|
2015
|
2020
|
2023
|
1
|
Cây chuối
|
- Diện tích
|
Ha
|
2.196
|
2.164
|
2.171
|
-25
|
- Diện tích KD
|
Ha
|
2.044
|
2.049
|
2.082
|
38
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
97,5
|
100,5
|
106,3
|
8,8
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
19.927
|
20.589
|
22.136
|
2.209
|
2
|
Cây có múi (cam,
quýt, bưởi,..)
|
- Diện tích
|
Ha
|
141
|
450
|
706
|
565
|
- Diện tích KD
|
Ha
|
102
|
209
|
371
|
269
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
58,8
|
66,0
|
65,0
|
6,2
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
602
|
1.385
|
2.414
|
1.812
|
3
|
Cây xoài
|
- Diện tích
|
Ha
|
1.338
|
1.258
|
1.251
|
-87
|
- Diện tích KD
|
Ha
|
1.267
|
1.258
|
1.214
|
-53
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
43,2
|
45,8
|
45,3
|
2,1
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
5.470
|
5.762
|
5.498
|
28
|
(Nguồn:
Số liệu thống kê tỉnh Bình Định từ năm 2015-2023)
- Cây chuối: Cây chuối là cây dễ
trồng, phát triển trên đất vườn nhà, đất nương rẫy. Vài năm trở lại đây, chuối
được các thương lái mua với số lượng lớn, xuất bán sang Trung Quốc theo đường
tiểu ngạch với giá cả tương đối ổn định; nên một số huyện phía Bắc tỉnh trồng
các giống chuối tiêu, chuối lùn,... trên đất phù sa ven sông, trên đất lúa kém
hiệu quả. Diện tích chuối toàn tỉnh năm 20 23 là 2.171 ha; năng suất bình quân
106,3 tạ/ha; sản lượng 22.136 tấn. Các địa phương có diện tích trồng chuối
nhiều như: Hoài Ân 604 ha, Hoài Nhơn 485 ha, Tuy Phước 232 ha, Vĩnh Thạnh 207
ha,...
- Cây có múi (cam,
quýt, bưởi,…): Diện
tích trồng cây có múi thời gian gần đây được người dân quan tâm đầu tư phát
triển, nếu năm 2015 chỉ có 141 ha, đến năm 2023 diện tích cây có múi tăng lên
706 ha; năng suất bình quân 65,0 tạ/ha; sản lượng 2.414 tấn. Các loài cây có
múi đang được người dân đầu tư phát triển như: Bưởi da xanh, cam, quý đường,...
- Cây xoài: Diện tích xoài trên
địa bàn tỉnh có xu hướng ngày càng giảm nếu năm 2015 diện tích xoài cả tỉnh là
1.338 ha, đến năm 2023 giảm xuống còn 1.251 ha (giảm 87 ha); năng suất bình
quân 45,3 tạ/ha; sản lượng 5.498 tấn. Các địa phương có diện tích xoài lớn: Phù
Cát 207 ha, Phù Mỹ 331 ha và thành phố Quy Nhơn 269 ha.
3.
Thực trạng tưới tiết kiệm nước cho cây trồng cạn
Tổng diện tích đất
trồng cây trồng cạn là 86.081 ha (đất trồng cây hàng năm khác 44.852 ha và đất
trồng cây lâu năm 41.229 ha), chiếm 14,2% diện tích đất tự nhiên của tỉnh.
Theo kết quả điều tra
của Trung tâm Quy hoạch nông nghiệp nông thôn Bình Định, tổng diện tích cây
trồng cạn được áp dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước là 4.719,8 ha,
trong đó: diện tích tưới cho cho cây hàng năm là 4.471,0 ha và cây lâu năm là
248,8 ha, tập trung chủ yếu là cây ăn quả. Cụ thể như sau:
Bảng
8: Kết quả điều tra diện tích tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
TT
|
Huyện
|
Tổng
diện
tích (ha)
|
Phân
theo cây trồng
|
Cây
hàng năm
|
Cây
lâu năm
|
|
Tổng
cộng
|
4.719,8
|
4.471,0
|
248,8
|
1
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
118,4
|
44,0
|
74,4
|
2
|
Huyện Hoài Ân
|
69,1
|
|
69,1
|
3
|
Thị xã An Nhơn
|
20,0
|
2,5
|
17,5
|
4
|
Huyện Phù Mỹ
|
19,7
|
17,7
|
2,0
|
5
|
Huyện Phù Cát
|
2.408,9
|
2.404,9
|
4,0
|
6
|
Huyện Tây Sơn
|
2.012,1
|
1.932,5
|
79,6
|
7
|
Huyện Vân Canh
|
11,3
|
11,3
|
|
8
|
Huyện Vĩnh Thạnh
|
60,3
|
58,1
|
2,2
|
(Nguồn: Kết quả điều
tra của Trung tâm Quy hoạch nông nghiệp nông thôn Bình Định từ tháng 5 đến
tháng 7 năm 2022)
3.1. Diện tích tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn
a) Thị xã An Nhơn: 20,0 ha, trong đó:
- Cây hàng năm diện
tích 2,5 ha, tưới chủ yếu cho cây rau các loại tại xã Nhơn Thọ. Nguồn nước tưới
lấy từ giếng khoan và hồ Núi Một.
- Cây lâu năm diện
tích 17,5 ha, gồm xã Nhơn Thọ 9,1 ha và Nhơn Tân 8,4 ha. Đối tượng cây trồng
được tưới: Mít thái, cam, bưởi và chanh. Nguồn nước tưới lấy từ giếng khoan và
hồ Núi Một.
b) Huyện Hoài Ân: 69,1 ha, tưới cho cây
lâu năm, trong đó: Ân Tường Đông 49,2 ha, tưới cho cây bưởi da xanh, mít thái,
tiêu, dừa xiêm và bơ; Ân Tường Tây 16,4 ha, tưới cho cây chè, bưởi da xanh; Ân
Nghĩa 3,5 ha, tưới cho cây bưởi da xanh, mít, sầu riêng, dừa. Nguồn nước tưới
lấy từ giếng khoan và hồ Hóc Cho.
c) Thị xã Hoài Nhơn: 118,4 ha, trong đó:
- Cây hàng năm diện
tích 44,0 ha, trong đó: Hoài Xuân 1,0 ha, Hoài Châu Bắc 12,4 ha và Hoài Mỹ 30,6
ha tưới cho cây rau các loại, dưa hấu và cây hoa. Nguồn nước tưới lấy từ giếng
khoan.
- Cây lâu năm diện
tích 74,4 ha, trong đó: Hoài Thanh 5,0 ha, Hoài Hảo 33,1 ha, Bồng Sơn 6,8 ha,
Hoài Tân 29,2 ha và Hoài Thanh Tây 0,3 ha tưới cho cây dừa xiêm, bưởi da xanh,
cam, quýt đường, mít thái, tiêu… Nguồn nước tưới lấy từ giếng khoan, suối đập
Giản.
d) Huyện Phù Mỹ: 19,7 ha, trong đó:
- Cây hàng năm tập
trung tưới chủ yếu cho cây lạc, dưa hấu, ngô, ớt với diện tích 17,7 ha. Trong
đó: xã Mỹ Quang 12,0 ha và xã Mỹ Tài 5,7 ha. Nguồn nước tưới lấy từ giếng
khoan.
- Cây lâu năm tưới
chủ yếu là cây mít thái, xoài, bưởi và tiêu với diện tích 2,0 ha tại xã Mỹ Hòa.
Nguồn nước tưới lấy từ giếng khoan.
đ) Huyện Phù Cát: 2.408,9 ha, trong đó:
- Cây hàng năm diện
tích 2.404,9 ha, gồm các xã: Cát Tân 6,0 ha, Cát Trinh 322,0 ha, Cát Hải 210,5
ha, Cát Lâm 363,5 ha, Cát Sơn 39,0 ha và Cát Hiệp 1.428,8 ha. Đối tượng cây
trồng cạn được tưới: Lạc, ngô, mè, ớt, dưa hấu, hành và rau, đậu các loại.
Nguồn nước tưới lấy từ giếng khoan, kênh tưới đập dâng Văn Phong, kênh tưới
Thuận Ninh, hồ Suối Tre, hồ Tam Sơn, hồ Đá Bàn, hồ Thạch Bàn và sông La Tinh….
- Cây lâu năm diện
tích 4,0 ha tưới chủ yếu cho cây xoài Cát Hòa Lộc tại xã Cát Hanh. Nguồn nước
tưới lấy từ giếng khoan.
e) Huyện Tây Sơn: 2.012,1 ha, trong đó:
- Cây hàng năm tập
trung tưới chủ yếu cho cây lạc, ngô, mè, ớt, dưa hấu và rau các loại với tổng
diện tích 1.932,5 ha, trong đó: Tây Thuận 176,9 ha, Tây Giang 105,0 ha, Bình
Tường 10,0 ha, Bình Nghi 54,5 ha, Bình Thành 114,0 ha, Bình Tân 436,9 ha, Bình
Hòa 2,0 ha, Bình Thuận 983,2 ha, Tây Bình 10,0 ha và thị trấn Phú Phong 40,0
ha. Nguồn nước tưới lấy từ giếng khoan, giếng đào, kênh tưới Thượng Sơn, kênh
tưới đập dâng Văn Phong, kênh tưới Thuận Ninh, kênh Lộc Giang, sông Kôn, sông
Cút, suối Đồng Sim.
- Cây lâu năm với
tổng diện tích 79,6 ha, trong đó: Tây Xuân 28,0 ha, Bình Thành 13,3 ha, Tây An
7,0 ha, Tây Giang 20,0 ha, Bình Nghi 9,7 ha, Bình Thuận 1,6 ha chủ yếu tưới cho
cây ăn quả như: Quýt đường, xoài, ổi, bưởi da xanh, mít thái,... Nguồn nước
tưới lấy từ giếng khoan, kênh tưới Thượng Sơn, kênh tưới đập dâng Văn Phong,
kênh tưới Thuận Ninh, suối Đồng Sim.
g) Huyện Vân Canh: 11,3 ha, tập trung
tưới cho dưa hấu tại thị trấn Vân Canh. Nguồn nước tưới lấy từ giếng khoan và
sông Hà Thanh.
h) Huyện Vĩnh Thạnh: 60,3 ha, trong đó:
- Cây hàng năm tập
trung chủ yếu tưới các loại cây như: Lạc, ngô, mè, dưa hấu, ớt và rau các loại
với tổng diện tích 58,1 ha, trong đó: Vĩnh Hòa 30,1 ha, Vĩnh Thuận 16,0 ha,
Vĩnh Quang 7,0 ha, Vĩnh Sơn 5,0 ha. Nguồn nước tưới lấy từ giếng khoan, giếng
đào, hồ A, suối Đá, suối Xem, sông Kôn, suối Hà Nhe, kênh N2 hồ Hà Nhe, bàu
Hữu.
- Cây lâu năm với
tổng diện tích 2,2 ha, trong đó: Vĩnh Sơn 2,0 ha, tưới cho cây sầu riêng, mắc
ca, nhãn, bưởi. Vĩnh Hảo 0,2 ha, tưới cho cây mít thái. Nguồn nước tưới lấy từ
giếng khoan, ao, hồ, suối Dliêng.
3.2. Công nghệ tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn
- Đối với cây hàng năm:
Hiện
tại, người dân áp dụng công nghệ tưới béc phun sương, béc phun xoay, ống tưới
phun mưa và tưới nhỏ giọt. Đối tượng cây trồng được áp dụng chủ yếu: Lạc, ngô,
mè, ớt, cỏ, dưa hấu, kiệu, hành, rau các loại và cây hoa.
Một số hình ảnh cây
trồng cạn hàng năm áp dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa
bàn tỉnh Bình Định.
- Đối với cây lâu
năm: Áp
dụng công nghệ tưới nhỏ giọt và béc phun xoay, chủ yếu tưới cho cây ăn quả như:
Xoài, bưởi da xanh, mít thái, đu đủ, quýt đường,… và cây chè.
Một số hình ảnh cây
lâu năm áp dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh Bình
Định.
4.
Công tác triển khai các giải pháp công nghệ tưới tiết kiệm nước trên địa bàn
tỉnh
4.1. Xây dựng Kế
hoạch hành động
- UBND tỉnh đã Ban
hành Kế hoạch hành động phát triển tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh
Bình Định tại Quyết định số 4337/QĐ-UBND ngày 11/12/2018 với mục tiêu:
Góp phần thực hiện
mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững; nâng cao hiệu quả khai thác các công trình thủy lợi, tiết
kiệm nước trên địa bàn tỉnh.
Phát huy nội lực,
khuyến khích và nâng cao vai trò của các tổ chức, doanh nghiệp, của người dân
trên cơ sở đẩy mạnh xã hội hóa và sự tham gia của các thành phần kinh tế, nhất
là thành phần kinh tế tư nhân trong đầu tư, nghiên cứu, sản xuất, cung ứng các
vật tư, thiết bị, công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cung cấp nguồn nước
tưới cho các loại cây trồng cạn có lợi thế, có giá trị kinh tế cao, có thị
trường tiêu thụ, góp phần hình thành chuỗi giá trị nông sản chất lượng cho thị
trường.
Kế hoạch đến năm 2025
toàn tỉnh có 3.000 ha diện tích cây trồng cạn chủ lực (mía, sắn, ngô, cây ăn
quả, rau màu, cây giống lâm nghiệp) được tưới bằng công nghệ, kỹ thuật tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước thay thế phương pháp tưới truyền thống nhằm tiết kiệm
lượng nước tưới, tiết kiệm phân bón, giảm công chăm sóc, giảm chi phí quản lý
vận hành công trình, thuận tiện cho việc cơ giới hóa và tự động hóa trong sản
xuất nông nghiệp, tăng năng suất cây trồng, tăng chất lượng sản phẩm, tăng thu
nhập của người dân, sử dụng hiệu quả tài nguyên nước góp phần bảo vệ môi
trường.
- Ban hành Kế hoạch
thực hiện Chương trình hành động số 11-Ctr/TU ngày 14/5/2021 của Tỉnh ủy thực
hiện Nghị quyết Đại hội XX Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XIII về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với đẩy mạnh xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2020 - 2025 tại Quyết
định số 3811/QĐ-UBND ngày 14/9/2021.
4.2. Lập, rà soát,
điều chỉnh và thực hiện đề án, quy hoạch
- Quy hoạch thủy lợi
tỉnh Bình Định giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 tại Quyết định số
1885/QĐ-UBND ngày 03/6/2016;
- Quy hoạch phát
triển ngành trồng trọt tỉnh Bình Định đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
tại Quyết định số 2663/QĐ-UBND ngày 28/7/2015;
- Đề án Tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững
tỉnh Bình Định tại Quyết định số 2683/QĐ ngày 03/8/2015;
- Kế hoạch cơ cấu lại
ngành nông nghiệp tỉnh Bình Định giai đoạn 2021 - 2025 tại Quyết định số
4547/QĐ-UBND ngày 15/11/2021.
4.3. Thực hiện các
thể chế, chính sách thúc đẩy áp dụng tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
- Quy định mức hỗ trợ
khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm,
xây dựng cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh tại Quyết định số 20/QĐ-UBND ngày
06/8/2015;
- Quy định chính sách
hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bình Định giai đoạn 2019-2025 tại Quyết định số 38/2019/QĐ- UBND ngày
19/7/2019;
- Quy định mức hỗ trợ
phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
trên địa bàn tỉnh Bình Định tại Quyết định số 44/2020/QĐ-UBND ngày 28/7/2020.
- Quyết định số
90/2022/QĐ-UBND ngày 28/12/2022 của UBND tỉnh Bình Định ban hành Quy định mức
hỗ trợ một số nội dung chi theo quy định tại Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày
12/8/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021-2025.
4.4. Điều chỉnh cơ
cấu đầu tư công
- Quyết định số
1407/QĐ-UBND ngày 24/4/2019 và số 2889/QĐ-UBND ngày 21/7/2020 của UBND tỉnh phê
duyệt điều chỉnh bổ sung dự án thí điểm mô hình tăng trưởng xanh trong sản xuất
cây thâm canh có múi, tưới tiết kiệm trên cây trồng cạn tại Bình Định ở Tây
Sơn, Phù Cát, Phù Mỹ, Hoài Ân, An Nhơn;
- Ban hành Kế hoạch
hành động phát triển tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh Bình Định
tại Quyết định số 4337/QD-CTUBND ngày 11/12/2018;
5.
Kết quả triển khai thực hiện các mô hình tưới tiết kiệm nước
5.1. Các mô hình
triển khai thực hiện
Trong thời gian qua,
bằng nguồn kinh phí khuyến nông Trung ương và ngân sách tỉnh, trên địa bàn tỉnh
đã xây dựng nhiều mô hình khuyến nông chuyển đổi cây trồng trên đất lúa kém
hiệu quả sang cây trồng cạn và áp dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
cho cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cho người dân địa phương, cụ thể như
sau:
- Năm 2016, Viện Khoa
học kỹ thuật Nông nghiệp duyên hải Nam Trung bộ phối hợp Trung tâm Nghiên cứu
Nông nghiệp Quốc tế Australia (gọi tắt là ACIAR), triển khai mô hình chuyển
giao công nghệ tưới nước tiết kiệm cho cây lạc trên đất cát theo chảo bốc thoát
hơi nước (mini-pan) tại xã Cát Hiệp, huyện Phù Cát.
- Từ năm 2017 đến
2019, Sở Nông nghiệp và PTNT đã phối hợp với tổ chức phát triển Hà Lan SNV thực
hiện Dự án Nâng cao vai trò phụ nữ trong phát triển kinh tế và nông nghiệp
(FLOW) tại Hợp tác xã Nông nghiệp Thượng Giang, Tây Sơn triển khai tưới phun
cho cây lạc trên đất gò đồi khô hạn bằng công nghệ tưới phun mưa để chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, từ trồng 1 vụ/năm (cây mía hoặc cây mỳ) sang trồng 2 vụ/năm
(Đông Xuân trồng cây lạc, Hè Thu trồng cây ngô).
- Năm 2017, xây dựng
các mô hình tưới tiết kiệm nước cho cây trồng cạn theo Quyết định số
863/QĐ-SNN, ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Sở Nông nghiệp và PTNT phê duyệt nội
dung và dự toán chi tiết kinh phí Chương trình khuyến nông năm 2017. Trung tâm
Khuyến nông tỉnh Bình Định đã phối hợp với các đơn vị ở cấp huyện triển khai
thực hiện các mô hình khuyến nông sau:
+ Phối hợp cùng Trạm
khuyến nông Hoài Nhơn triển khai thực hiện mô hình: “Ứng dụng công nghệ tưới
nước tiết kiệm trên cây bưởi da xanh bằng hệ thống tưới nhỏ giọt quấn quanh
gốc” tại thôn Định Bình Nam, xã Hoài Đức, huyện Hoài Nhơn.
+ Phối hợp với Trạm
Khuyến nông huyện Tây Sơn thực hiện mô hình “Ứng dụng công nghệ tưới nước tiết
kiệm trên cây bưởi da xanh bằng hệ thống tưới nhỏ giọt quấn quanh gốc” tại thôn
Nam Giang, xã Tây Giang, huyện Tây Sơn.
- Năm 2019, Công ty
Kei’s Nhật Bản đã sản xuất thử nghiệm rau hữu cơ theo công nghệ Nhật tại thôn
Thiết Trụ, xã Nhơn Hậu, thị xã An Nhơn với diện tích trồng rau 7.100 m2,
gồm 23 chủng loại rau và đào tạo chuyển giao cho nông dân quy trình kỹ thuật
chăm sóc rau sạch trong nhà lưới theo kiểu Nhật Bản, Công ty Kei’s có kế hoạch
mở rộng nông trại trồng rau quả ôn đới tại xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Thạnh.
- Năm 2019, xây dựng
các mô hình tưới tiết kiệm nước cho cây trồng cạn theo Quyết định số
151/QĐ-SNN, ngày 31/01/2019 của Sở Nông nghiệp và PTNT phê duyệt nội dung và dự
toán chi tiết kinh phí Chương trình khuyến nông năm 2019. Trung tâm Khuyến nông
tỉnh Bình Định đã phối hợp với các đơn vị ở huyện triển khai thực hiện các mô
hình khuyến nông sau:
+ Phối hợp cùng Trung
tâm Dịch vụ Nông nghiệp, Phòng Nông nghiệp và PTNT thị xã Hoài Nhơn triển khai
thực hiện mô hình “Ứng dụng công nghệ tưới nước tiết kiệm bằng hệ thống tưới
nhỏ giọt trên cây bưởi thông qua công cụ xác định Mini - Pan” tại xã Hoài Mỹ.
+ Phối hợp với Trung
tâm Dịch vụ Nông nghiệp, Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện An Lão thực hiện mô
hình “Ứng dụng công nghệ tưới nước tiết kiệm bằng hệ thống tưới nhỏ giọt trên
cây bưởi thông qua công cụ xác định Mini - Pan”, tại xã An Tân. Nhằm chuyển
giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong tưới nước tiết kiệm, chăm sóc cây bưởi cho
nông dân, giúp nông dân cho bà con nông dân và nhân rộng mô hình.
+ Phối hợp với Trung
tâm Dịch vụ Nông nghiệp, Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Hoài Ân thực hiện mô
hình “Ứng dụng công nghệ tưới nước tiết kiệm bằng hệ thống tưới nhỏ giọt trên
cây bưởi thông qua công cụ xác định Mini - Pan” tại thôn Tân Thịnh, xã Ân Tường
Tây. Nhằm chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong tưới nước tiết kiệm, chăm
sóc cây bưởi cho nông dân, giúp nông dân cho bà con nông dân và nhân rộng mô
hình.
- Năm 2020, xây dựng
các mô hình tưới tiết kiệm nước cho cây trồng cạn theo Quyết định số
135/QĐ-SNN, ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Sở Nông nghiệp và PTNT quyết định phê
duyệt nội dung và dự toán chi tiết kinh phí Chương trình khuyến nông năm 2020.
Trung tâm Khuyến nông tỉnh Bình Định đã phối hợp với các đơn vị ở cấp huyện
triển khai thực hiện các mô hình khuyến nông sau:
+ Phối hợp với Trung
tâm Dịch vụ Nông nghiệp, Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Hoài Ân thực hiện mô
hình ứng dụng công nghệ cao sản xuất dưa lưới bằng giá thể hữu cơ theo tiêu
chuẩn VietGAP bằng hệ thống tưới nhỏ giọt tại thôn Thạch Long 2, xã Ân Tường
Đông, huyện Hoài Ân.
+ Phối hợp với Phòng
Kinh tế thị xã An Nhơn, Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp thị xã An Nhơn và UBND xã
Nhơn Thọ thực hiện mô hình ứng dụng công nghệ cao sản xuất dưa lưới bằng giá
thể hữu cơ theo tiêu chuẩn VietGAP bằng hệ thống tưới nhỏ giọt tại thôn Thọ Lộc
2, xã Nhơn Thọ, thị xã An Nhơn.
+ Phối hợp với Trung
tâm Dịch vụ Nông nghiệp, Phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện Phù Mỹ, Vĩnh Thạnh
thực hiện mô hình ứng dụng công nghệ cao sản xuất thâm canh cây kiệu theo hướng
VietGAP có sử dụng hệ thống tưới bán tự động tại huyện Phù Mỹ và Vĩnh Thạnh.
- Năm 2021, xây dựng
mô hình tưới nước tiết kiệm cho cây lạc, kiệu theo Quyết định số 348/QĐ-SNN,
ngày 27 tháng 05 năm 2021 của Sở Nông nghiệp và PTNT quyết định phê duyệt nội
dung và dự toán chi tiết kinh phí Chương trình khuyến nông năm 2021. Trung tâm
Khuyến nông tỉnh Bình Định đã phối hợp với các đơn vị ở huyện triển khai thực
hiện các mô hình khuyến nông sau:
+ Phối hợp các Trung
tâm Dịch vụ Nông nghiệp, Phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện Phù Cát, Tây Sơn,
Vĩnh Thạnh xây dựng mô hình thâm canh lạc gắn liên kết chuỗi có sử dụng hệ
thống tưới nước tiết kiệm tại các huyện Phù Cát, Tây Sơn và Vĩnh Thạnh.
+ Phối hợp với Trung
tâm Dịch vụ Nông nghiệp, Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Vĩnh Thạnh xây dựng mô
hình trồng thâm canh cây kiệu theo hướng VietGAP có ứng dụng công nghệ cao.
- Năm 2022, Trung tâm
Khuyến nông tỉnh Bình Định phối hợp với Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp, Phòng
Nông nghiệp và PTNT huyện Vĩnh Thạnh xây dựng mô hình thâm canh lạc gắn liên
kết chuỗi có sử dụng hệ thống ống tưới nước tiết kiệm, theo Quyết định số
75/QĐ-SNN, ngày 26 tháng 01 năm 2022 của Sở Nông nghiệp và PTNT phê duyệt nội
dung và dự toán chi tiết kinh phí Chương trình khuyến nông năm 2022.
5.2. Hiệu quả đạt
được của các mô hình
5.2.1. Mô hình: “Ứng dụng công nghệ
tưới nước tiết kiệm bằng hệ thống tưới nhỏ giọt trên cây bưởi thông qua công cụ
xác định Mini - Pan”, tại huyện An Lão, Hoài Ân và thị xã Hoài Nhơn. Kết quả
đạt được như sau:
a) Kết quả theo dõi
các chỉ tiêu sinh trưởng:
Bảng
9. Các chỉ tiêu sinh trưởng
TT
|
Chỉ
tiêu theo dõi
|
Bưởi
da xanh
(mô hình)
|
Bưởi
da xanh
(ngoài mô hình)
|
1
|
Chiều cao cây (m)
|
1,8
- 2,0
|
1,5
- 1,8
|
2
|
Mật độ trung bình
(cây/ha)
|
360
|
360
|
3
|
Chiều dài lá (cm)
|
10
- 11
|
9
- 10
|
4
|
Chiều rộng lá (cm)
|
4
- 4,2
|
4
- 4,1
|
b) Hiệu quả kinh tế
áp dụng công nghệ tưới nước tiết kiệm:
Bảng
10. Hoạch toán chi phí cho 01 ha trồng bưởi
TT
|
Nội dung
|
ĐVT
|
Đơn giá
|
Tưới truyền thống
|
Mô hình tưới tiết kiệm
|
Số lượng
|
Thành tiền (đồng)
|
Số lượng
|
Thành tiền (đồng)
|
1
|
Lắp đặt
|
Đồng
|
100.000
|
5
|
500.000
|
30
|
3.000.000
|
2
|
Công tưới
|
Công
|
150.000
|
60
|
9.000.000
|
20
|
3.000.000
|
3
|
Chi phí năng lượng
|
KW
|
2.000
|
180
|
360.000
|
90
|
180.000
|
4
|
Bón phân
|
Công
|
150.000
|
36
|
5.400.000
|
5
|
750.000
|
Tổng
|
|
|
15.260.000
|
|
6.930.000
|
Chênh lệch chi phí đầu tư
|
|
|
8.330.000
|
Ghi chú: Lắp đặt ban
đầu khấu hao trong 10 năm.
Lắp đặt hệ thống tưới
tiết kiệm nước với chi phí ban đầu cao khoảng 30 triệu đồng/ha, khấu hao trong
10 năm, mỗi năm 3 triệu đồng. Trong khi đó chi phí cho tưới rãnh khoảng 5
triệu, khấu hao trong 10 năm khoảng 500.000 đồng. Nhưng hiệu quả việc áp dụng
công nghệ tưới tiết kiệm cho thấy tiết kiệm được công tưới, công bón phân, năng
lượng mỗi năm chi phí giảm được 8.330.000 đồng/ha.
- Tiết kiệm nước
tưới: Tiết
kiệm nước tưới tối đa vì hạn chế được tổn thất nước do thấm và bốc hơi, không
phát sinh dòng chảy mặt hoặc thấm sâu. So với kỹ thuật tưới trên mặt (tưới
rãnh) tiết kiệm nước từ 30 - 50%.
- Tiết kiệm năng
lượng: Áp
lực làm việc nhỏ (từ 0,5 - 1,5 at); lưu lượng nhỏ, tiết kiệm nước, hiệu suất
tưới cao, tiết kiệm được năng lượng.
- Độ đồng đều tưới
cao: Đạt
tới 95 - 100%.
- Tiết kiệm đất, tăng
năng suất cây trồng:
Trung bình từ 20 - 25%.
Kỹ thuật tưới này
tiết kiệm đất tối đa, đồng thời có thể cung cấp nước kết hợp với phân bón đúng
lượng, đúng thời gian cho cây trồng, không tạo thành lớp váng trên mặt đất,
không xói mòn và phá hoại kết cấu đất, điều tiết được nhiệt độ, độ ẩm giữa các
hàng cây tạo điều kiện thuận lợi cây sinh trưởng phát triển tốt, tăng năng suất
cây trồng khoảng 20 - 25% so với các phương pháp tưới khác.
(Nguồn: Kết quả đánh
giá mô hình của Trung tâm Khuyến nông tỉnh Bình Định năm 2019)
5.2.2. Mô hình: “Trồng thâm canh cây
lạc gắn liên kết chuỗi có sử dụng hệ thống tưới nước tiết kiệm” tại các xã Vĩnh
Hòa, Vĩnh Quang thuộc huyện Vĩnh Thạnh; xã Bình Thuận, Tây Giang thuộc huyện
Tây Sơn và xã Cát Lâm, huyện Phù Cát kết quả thực hiện như sau:
a) Các chỉ tiêu sinh
trưởng, phát triển:
Bảng
11. Theo dõi chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển
TT
|
Nội dung
Địa
điểm
|
Vĩnh Hòa
|
Vĩnh Quang
|
Bình Thuận
|
Tây Giang
|
Cát Lâm
|
1
|
Tỷ lệ nảy mầm (%)
|
95%
|
95%
|
95%
|
95%
|
87%
|
2
|
Thời gian sinh
trưởng (ngày)
|
100
|
95
|
100
|
100
|
110
|
3
|
Thời gian mọc (ngày
sau gieo)
|
5
|
5
|
5
|
5
|
7-8
|
4
|
Tổng số nhánh đẻ
(nhánh)
|
5
- 7
|
5-7
|
5
- 7
|
5
- 7
|
4
- 6
|
5
|
Số nhánh tầng 1
(nhánh)
|
4
- 5
|
4
- 5
|
4
- 5
|
4
- 5
|
4
- 5
|
6
|
Chiều cao cây (cm)
|
40
- 50
|
40
- 50
|
38
- 42
|
38
- 40
|
40
- 50
|
7
|
Thời gian bắt đầu
ra hoa (NSG)
|
25
|
25
|
28
|
28
|
35
|
Qua Bảng 11 các chỉ
tiêu sinh trưởng phát triển của giống lạc cho thấy:
- Lạc đạt tỉ lệ nảy
mầm cao từ 87 - 95%.
- Các chỉ tiêu nông
học như chiều cao cây, số nhánh tầng 1/cây, thời gian sinh trưởng đều đạt trị
số trung bình của giống.
b) Các chỉ tiêu cấu
thành năng suất và năng suất:
Bảng
12: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
TT
|
Nội dung
Địa
điểm
|
Vĩnh Hòa
|
Vĩnh Quang
|
Bình Thuận
|
Tây Giang
|
Cát Lâm
|
1
|
Cây/m2 (Cây)
|
27
|
30
|
32
|
31
|
29
|
2
|
Số quả chắc/cây
(Quả)
|
18
|
16
|
19
|
18
|
18
|
3
|
P100 quả (gam)
|
125
|
125
|
110
|
110
|
137
|
4
|
Năng suất lý thuyết
(tạ/ha)
|
45,6
|
45
|
50,2
|
46
|
53,6
|
5
|
NS thực thu (tạ/ha)
|
36,4
|
36,0
|
40,1
|
36,8
|
43,0
|
Qua Bảng 12 về năng
suất và các yếu tố cấu thành năng suất cho thấy:
Mô hình hướng dẫn
nông dân sử dụng hệ thống tưới nước tiết kiệm, chú trọng bón phân cân đối và sử
dụng chế phẩm Trichoderma, tạo môi trường đất phù hợp cây lạc sinh trưởng phát
triển, hạn chế bệnh chết ẻo trên cây lạc, số cây/m2 đạt trung bình 27 -
32 cây/m2, số quả chắc/cây đạt trung bình 16 - 19 quả/cây. Năng suất
lý thuyết đạt trung bình 45 - 53,6 tạ/ha và năng suất thực thu đạt 36 - 43 tạ/ha.
Trung bình năng suất các mô hình đạt 38,5 tạ/ha.
c) Tình hình sâu bệnh
hại chính:
Bảng
13. Tình hình sâu bệnh hại
TT
|
Nội dung
Địa
điểm
|
Vĩnh Hòa
|
Vĩnh Quang
|
Bình Thuận
|
Tây Giang
|
Cát Lâm
|
1
|
Sâu ăn lá (con/m2)
|
3
- 5
|
3
- 5
|
3
- 5
|
3
- 5
|
3
- 5
|
2
|
Bệnh lở cổ rễ (%)
|
1
- 3
|
1
- 3
|
1
- 3
|
1
- 3
|
1
- 3
|
3
|
Bệnh héo xanh (%
cây)
|
1
- 3
|
1
- 3
|
1
- 3
|
1
- 3
|
1
- 3
|
4
|
Bệnh gỉ sắt (% lá)
|
1
- 5
|
1
- 5
|
1
- 5
|
1
- 5
|
1
- 5
|
5
|
Bệnh đốm lá (% lá)
|
1
- 5
|
1
- 5
|
1
- 5
|
1
- 5
|
1
- 5
|
Qua Bảng 13 về tình
hình sâu bệnh hại ở mô hình cho thấy:
Ruộng lạc mô hình
được chăm sóc, bón phân cân đối, hướng dẫn nông dân phòng trừ sâu bệnh hại kịp
thời đã giảm được các đối tượng sâu bệnh gây hại so với ruộng ngoài mô hình;
bệnh lở cổ rễ; sâu ăn lá, bệnh héo xanh vi khuẩn, bệnh gỉ sắt, bệnh đốm lá gây
hại ở mức độ nhẹ không ảnh hưởng đến sự sinh trưởng phát triển của cây lạc.
d) Đánh giá về hiệu
quả sử dụng hệ thống tưới:
Bảng
14. Hiệu quả sử dụng hệ thống tưới
STT
|
Nội
dung
|
ĐVT
cho 1 ha
|
Đơn
giá
|
Tưới
truyền thống
|
Mô
hình tưới tiết kiệm
|
Số
lượng
|
Thành
tiền
|
Số
lượng
|
Thành
tiền
|
01
|
Vật tư
|
Đồng
|
|
|
14.000.000
|
|
37.000.000
|
02
|
Công lắp đặt
|
Công
|
200.000
|
|
|
40
|
8.000.000
|
Tổng
|
|
|
14.000.000
|
|
45.000.000
|
Hiệu quả kinh tế có
tưới nước tiết kiệm bằng béc phun so với tưới truyền thống (khấu hao trong 5
năm, mỗi năm 9 triệu đồng)
|
9.000.000
|
- Qua Bảng 14 cho
thấy, đầu tư kinh phí cho hệ thống tưới tiết kiệm nước 45 triệu đồng, thời gian
sử dụng trên 5 năm; xác định khấu hao trong 5 năm, mỗi năm sử dụng hệ thống
tưới bán tự động chi phí 9 triệu đồng, sử dụng hệ thống tưới truyền thống thì
mỗi năm chi phí 14 triệu đồng. Như vậy sử dụng hệ thống tưới tiết kiệm nước đầu
tư thấp hơn sử dụng phương pháp tưới truyền thống.
- Sử dụng phương pháp
tưới phun mưa lượng nước được phun đều khắp ruộng cung cấp nước đủ và kịp thời,
lạc không bị ngập úng, không đọng nước trên ruộng, năng suất cao và hạn chế
bệnh hại.
- Để giảm chi phí lắp
đặt ban đầu có thể thay ống cứng PVC bằng ống mềm PE, ống mềm thuận lợi hơn ống
cứng PVC khi tháo dỡ hệ thống.
đ) Về hiệu quả kinh
tế:
Bảng
15. Hiệu quả kinh tế của mô hình
Nội dung
Địa
điểm
|
Vĩnh
Hòa
|
Vĩnh Quang
|
Bình Thuận
|
Tây Giang
|
Cát
Lâm
|
NS
thực thu (tạ/ha)
|
36,4
|
36,0
|
40,1
|
36,8
|
43,0
|
Tổng
thu (đồng/ha)
|
87.456.000
|
86.400.000
|
100.325.000
|
92.050.000
|
103.320.000
|
Tổng
chi (đồng/ha)
|
59.529.000
|
54.719.000
|
55.350.000
|
55.350.000
|
66.222.500
|
Lợi
nhuận (đồng/ha)
|
27.927.000
|
31.681.000
|
44.975.000
|
36.700.000
|
37.097.500
|
Qua Bảng 15 về hiệu
quả kinh tế của mô hình trồng lạc áp dụng hệ thống tưới tiết kiệm nước cho
thấy:
- Tổng thu từ 86,4 -
103,32 triệu đồng/ha.
- Tổng chi từ 54,719
- 66,222 triệu đồng/ha.
- Lợi nhuận từ 27,927
- 44,975 triệu đồng/ha.
- Lợi nhuận trung
bình các mô hình đạt 35,676 triệu đồng/ha.
e) Hiệu quả về xã
hội, môi trường:
- Qua mô hình nông
dân đã thấy được tác động của việc sử dụng hệ thống ống tưới nước tiết kiệm
trong đầu tư, thâm canh cây lạc; ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản
xuất là một yếu tố để tăng năng suất cây lạc; bảo vệ đất trồng không bị xói
mòn, rửa trôi, góp phần bảo vệ môi trường.
- Mô hình tại Vĩnh
Quang, huyện Vĩnh Thạnh thực hiện trong vụ Hè Thu 2022, đã thay đổi về mặt tư
duy, nhận thức của bà con tại xã Vĩnh Quang, lạc sản xuất được trong vụ Hè Thu,
cho năng suất cao, đó là hiệu quả trong việc chủ động được nước tưới; kỹ thuật
trồng và chăm sóc.
- Áp dụng biện pháp
tưới phun mưa, giảm công chăm sóc, giảm tiêu tốn điện năng.
- Nâng cao trình độ
nhận biết sâu bệnh hại lạc và sử dụng thuốc BVTV hợp lý, giúp nông dân ý thức
được tác hại của việc lạm dụng thuốc BVTV, giảm ô nhiễm môi trường, giảm tồn dư
hóa chất trong nông sản, bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.
g) Khả năng nhân rộng
mô hình:
Từ kết quả đạt được
và chi phí đầu tư ban đầu, mô hình có tính nhân rộng cao, khả năng sẽ mở rộng
diện tích trong thời gian đến ở các địa phương trong tỉnh đặc biệt ở các huyện
Phù Cát, Tây Sơn, Vĩnh Thạnh. Trên cơ sở xây dựng mô hình cây lạc đạt hiệu quả
kinh tế cao, có khả năng nhân rộng cho các loại cây trồng khác như: ngô, mè,
ớt,...trên địa bàn tỉnh Bình Định.
6. Các chính sách
khuyến khích áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước cho cây trồng nói chung và
cây trồng cạn nói riêng
6.1. Các chính sách
của Trung ương
- Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
- Nghị định số
77/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 của Chính phủ quy định hỗ trợ phát triển thủy lợi
nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước;
- Nghị định số
83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về Khuyến nông;
- Nghị định số
98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát
triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
- Quyết định số
62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích
phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh
đồng lớn;
- Quyết định số
68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ
nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp.
6.2. Chính sách của
địa phương
- Quyết định số
20/QĐ-UBND ngày 06/8/2015 của UBND tỉnh Bình Định ban hành Quy định mức hỗ trợ
khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm,
xây dựng cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh Bình Định;
- Quyết định số
1407/QĐ-UBND ngày 24/4/2019 và số 2889/QĐ-UBND ngày 21/7/2020 của UBND tỉnh phê
duyệt điều chỉnh bổ sung dự án thí điểm mô hình tăng trưởng xanh trong sản xuất
cây thâm canh có múi, tưới tiết kiệm trên cây trồng cạn tại Bình Định như ở Tây
Sơn, Phù Cát, Phù Mỹ, Hoài Ân, An Nhơn;
- Quyết định số
38/2019/QĐ-UBND ngày 19/7/2019 của UBND tỉnh Bình Định ban hành Quy định Chính
sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Bình Định giai đoạn 2019-2025;
- Quyết định số
44/2020/QĐ-UBND ngày 28/7/2020 của UBND tỉnh Bình Định ban hành Quy định mức hỗ
trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm
nước trên địa bàn tỉnh Bình Định;
- Quyết định số
85/2020/QĐ-UBND ngày 18/12/2020 của UBND tỉnh về việc Ban hành chính sách hỗ
trợ kiên cố hóa kênh mương, kênh mương nội đồng giai đoạn 2021-2025 trên địa
bàn tỉnh;
- Quyết định số
43/2021/QĐ-UBND ngày 05/8/2021 của UBND tỉnh Bình Định ban hành Quy định chính
sách hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ giai đoạn 2021 - 2025 trên địa
bàn tỉnh Bình Định.
- Quyết định số
90/2022/QĐ-UBND ngày 28/12/2022 của UBND tỉnh Bình Định ban hành Quy định mức
hỗ trợ một số nội dung chi theo quy định tại Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày
12/8/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021-2025.
7. Đánh giá chung về
tình hình phát triển ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm cho cây trồng cạn ở Bình
Định
7.1. Những kết quả
đạt được
- Đối với sản xuất
nông nghiệp: Diện tích sử dụng hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước có năng
suất cây trồng cao hơn 10-15%/ha/năm so với diện tích không sử dụng hệ thống
tưới nước tiên tiến, tiết kiệm; chi phí công lao động để tưới và chăm sóc giảm
khoảng 20-25%; tăng tính cạnh tranh của sản phẩm thông qua tăng mức độ tiêu
thụ, xuất khẩu sản phẩm đạt 10%.
- Đối với sử dụng tài
nguyên (đất, nước): Lượng nước tiết kiệm so với tưới nước truyền thống đạt
20-25%; giá trị sản xuất nông nghiệp/ha tăng 0,5%; mức độ chuyển đổi cơ cấu cây
trồng tăng 6,5%.
- Đóng góp vào thu
nhập người dân, doanh nghiệp: Thu nhập của người dân tăng khoảng 10% so với
không áp dụng các biện pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
- Trong công tác ứng
phó với hạn hán, thiếu nước, biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường: Hạn chế mức
độ thiếu nước trên cây trồng cạn; mức độ thiệt hại trong sản xuất do thiếu nước
giảm 5%; giảm 10% lượng phân bón sử dụng.
- Hiệu quả trong xây
dựng và phát triển bền vững nông thôn mới: Hiệu quả sản xuất nông nghiệp tăng
lên 2-4%; thu nhập bình quân đầu người tăng khoảng 0,2% góp phần nâng cao đời
sống người dân khu vực nông thôn.
- Hiệu quả chung đóng
góp vào quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp, thủy lợi: Việc sử dụng hệ thống
tưới tiên tiến, tưới tiết kiệm nước giảm được chi phí sản xuất, công lao động
để tưới nước, chăm sóc, giảm lượng nước tưới, giảm lượng phân bón cho cây trồng
đồng thời tăng năng suất cho cây trồng, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người
dân.
7.2. Những tồn tại,
hạn chế và nguyên nhân
- Bình Định có địa
hình chia cắt mạnh, diện tích manh mún nhỏ lẻ, người dân có tập quán tưới ngập
nên việc áp dụng và nhân rộng mô hình tưới tiên tiến còn nhiều hạn chế.
- Diện tích sản xuất
cây trồng cạn trên địa bàn tỉnh không tập trung nên việc áp dụng các biện pháp
tưới tiên tiến, tiết kiệm nước mới chỉ dừng lại ở quy mô hộ gia đình, rất ít
doanh nghiệp tham gia hợp đồng bao tiêu sản phẩm nông nghiệp, chưa xây dựng
được các chuỗi liên kết sản xuất nên giá cả còn bấp bênh, đầu ra sản phẩm chưa
ổn định, người dân ngại đầu tư nhân rộng.
- Về chính sách tại
Điểm a, Khoản 2, Điều 5 Nghị định số 77/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định hỗ
trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm
nước và Quyết định số 44/2020/QĐ-UBND ngày 28/7/2020 của UBND tỉnh Bình Định,
do thiếu cơ chế quy định nguồn kinh phí hỗ trợ và chưa có hướng dẫn thực hiện,
nên người dân chưa tiếp cận nguồn kinh phí hỗ trợ của chính sách. Đến tháng
8/2023, UBND tỉnh mới ban hành Quyết định số 51/2023/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung
Quyết định số 44/2020/QĐ-UBND ngày 28/7/2020 của UBND tỉnh.
Phần III:
NỘI DUNG ĐỀ ÁN TƯỚI TIÊN TIẾN, TIẾT KIỆM NƯỚC
THEO HƯỚNG TỰ ĐỘNG HÓA CHO CÂY TRỒNG CẠN
I.
MỘT SỐ CÔNG NGHỆ TƯỚI TIÊN TIẾN, TIẾT KIỆM NƯỚC HIỆN ĐANG ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÂY
TRỒNG CẠN
1.
Tưới ngầm
Tưới ngầm là phương
pháp tưới nước cho cây qua hệ thống thiết bị máy bơm kèm theo hệ thống các ống
dẫn nước đặc biệt nằm dưới lòng đất hoặc có sự chênh lệch mực nước của nguồn
cung cấp nước. Tưới ngầm tiết kiệm nước. Đất không bị gí chặt, giữ nguyên hiện
trạng kết cấu đất, đất không bị bào mòn, phân bón không bị rửa trôi. Chi phí
đầu tư ban đầu cho phương pháp này khá lớn, chỉ áp dụng được đối với các loại
đất có độ xốp cần thiết cho nước thấm qua dễ dàng.
2.
Tưới phun mưa
Tưới phun mưa là một
phương pháp tưới nước hiện đại, sử dụng máy bơm nước cột cao có kèm theo các
ống dẫn nước và mũi tạo phun mưa. Với hệ thống thiết bị tự động này, nước sẽ
được phun ra từ đầu vòi dưới dạng mưa và bắn rộng ra toàn bộ diện tích cây
trồng với tốc độ nhanh. Phương pháp này có tác dụng làm tăng độ ẩm cho đất và
làm mát cho cây trồng, tạo điều kiện kích thích cây trồng sinh trưởng và phát
triển.
Phương pháp tưới phun
mưa không những tiết kiệm được chi phí lắp đặt mà còn tiết kiệm được lượng nước
tưới tiêu khá lớn so với việc sử dụng phương pháp tưới rãnh.
Hình
12: Mô hình hệ thống tưới phun mưa
Cấu tạo của một hệ
thống tưới phun mưa bao gồm:
+ Nguồn nước: Sử dụng
nguồn nước ngầm giếng khoan hoặc bể nước.
+ Máy bơm nước: Tạo
ra áp lực đủ mạnh để đảm bảo hệ thống tưới tiêu hoạt động trơn tru và đạt hiệu
quả cao nhất.
+ Động cơ: Có thể
dùng động cơ điện hoặc Diezen.
+ Hệ thống đường ống:
Được dẫn đến khu tưới bằng đường ống chính và các đường ống nhánh có lắp vòi
phun mưa nhân tạo.
+ Phụ kiện tưới: Bao
gồm các loại tê nối ống, ron cao su, khởi thủy, mũi khoan khởi thủy…
+ Béc tưới phun mưa:
Có nhiều loại béc phun khác nhau với công suất hoạt động khác nhau. Tùy thuộc
vào mục đích sử dụng và diện tích đất sử dụng để trồng trọt mà sử dụng loại vòi
phun sao cho phù hợp.
3.
Tưới nhỏ giọt (Tưới tiết kiệm - Tưới khoa học)
Đây là phương pháp
tưới hiện đại, thường được áp dụng đối với những vườn cây ăn trái đặc sản có
hiệu quả kinh tế cao ở những vùng thiếu nước tưới. Cách tưới này tiết kiệm
lượng nước tối đa. Đất không bị gí chặt, giữ nguyên hiện trạng kết cấu đất, đất
không bị bào mòn, phân bón không bị rửa trôi. Nhưng đây là phương pháp yêu cầu
đầu tư lớn nên còn tùy thuộc vào nguồn tài chính mới có khả năng dụng trong sản
xuất đại trà.
Đặc điểm của công
nghệ tưới nhỏ giọt: Hệ thống tưới nhỏ giọt là biện pháp tưới tiêu tiết kiệm
nước nhất, giảm 30-60% nước so với phương pháp tưới truyền thống. Có thể cung
cấp nước, phân bón đến đúng vùng rễ tích cực với liều lượng nhỏ, vừa đủ để cây
trồng hấp thu hết thông qua hệ thống máy bơm, van, đường ống dẫn nước, đường
ống nhỏ giọt và hiện đại hơn là kết hợp với hệ thống máy tính kiểm soát.
Để có hệ thống tưới nhỏ
giọt đạt yêu cầu, nhất là trong sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nó phải là
một hệ thống vận hành một cách tinh tế và “cảm nhận” được sự lớn lên, phát
triển từng ngày cho mỗi loại cây trồng, đặc biệt là các loại cây ngắn ngày, và
phải cung cấp nước tưới và phân bón thích hợp nhất để đạt kết quả cao trong sản
xuất.
Các hệ thống tưới nhỏ
giọt sẽ được thiết kế, lắp đặt dựa trên một nguyên lý chung: Bộ trung tâm thông
thường gồm có bộ lọc, đồng hồ đo áp lực nước, bộ châm dinh dưỡng, van xả khí;
các đường ống chính, ống nhánh, và ống nhỏ giọt; và van điều áp để điều chỉnh
áp lực trong hệ thống ống. Có rất nhiều các loại thiết bị nhỏ giọt phù hợp sử
dụng cho các loại cây trồng khác nhau.
Hình
14: Mô hình hệ thống tưới nhỏ giọt
Các thiết bị chính
của một hệ thống tưới nhỏ giọt:
Ống nhỏ giọt (Drip
inline ): Ống
nhỏ giọt là những ống dẫn nước bằng nhựa PE với đường kính và độ dày ống khác
nhau được gắn chìm bên trong rất đa dạng, tuỳ theo yêu cầu của cây trồng mà
chúng ta có thể lựa chọn loại dây dẫn và đầu nhỏ giọt với khoảng cách và lưu
lượng khác nhau.
Hệ thống lọc: Hệ thống lọc là phần
quan trọng nhất của hệ thống tưới nhỏ giọt. Có nhiều loại lọc khác nhau: lọc
màng, lọc đĩa, lọc giá thể, lọc tách cát. Các hệ thống lọc sẽ được vệ sinh lõi
lọc bằng tay, bán tự động và tự động theo áp lực hoặc thời gian.
Hệ thống định lượng
và châm phân bón: 60%
công dụng của hệ thống tưới nhỏ giọt là sử dụng phân bón qua hệ thống. Phân bón
hòa tan trong nước được đưa chính xác vào bộ rễ tích cực của cây trồng hàng
ngày hoặc nhiều lần trong một ngày với liều lượng xác định. Bộ định lượng và
châm phân bón có thể điều khiển tự động để hút phân từ 5 kênh châm phân khác
nhau với tỷ lệ đấu trộn theo khối lượng và được kiểm soát bằng độ dẫn điện và
độ pH của dung dịch tưới. Các trang trại nhỏ có thể sử dụng những bộ châm phân
bón đơn giản bằng cơ cho từng loại phân bón với việc kiểm soát khối lượng phân
cung cấp ở mức độ tương đối.
Hệ thống điều khiển
tưới tự động: Hệ
thống tưới sẽ được điều khiển bằng lưu lượng, thời gian hay bằng những sensor
cảm biến ẩm độ hay nhiệt độ. Hệ thống điều khiển sẽ đóng mở máy bơm và van điện
để tưới theo rất nhiều những chương trình tưới được lập trình sẵn. Hệ thống
điều khiển có thể truyền tín hiệu bằng dây Cable hay tín hiệu sóng radio cho
những diện tích lớn tập trung.
Ưu điểm dễ nhận thấy
khi ứng dụng công nghệ tưới nhỏ giọt vào canh tác đối với cây ăn quả, là người
nông dân có thể tiết kiệm được từ 30 đến 50% lượng nước tưới, tiết kiệm đến 30%
chi phí phân bón, tiết kiệm công chăm sóc, bón phân. Thông qua hệ thống này,
việc duy trì độ ẩm phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây cũng được
thuận tiện và chính xác hơn rất nhiều so với phương pháp tưới khác. Như vậy
nhìn một cách tổng thể, sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt này sẽ giúp người nông
dân nâng cao mật độ canh tác, tăng năng suất, và quan trọng hơn là chất lượng
nông sản luôn được đảm bảo qua việc quản lý được dinh dưỡng cây trồng.
II.
MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu tổng quát
- Cụ thể hóa Chương
trình hành động số 11-Ctr/TU ngày 14/5/2021 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết
Đại hội XX Đảng bộ tỉnh về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn
với đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn
2020-2025.
- Góp phần thực hiện
mục tiêu cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững; kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp của tỉnh giai đoạn
2021-2025; nâng cao hiệu quả khai thác các công trình thủy lợi của tỉnh, tiết
kiệm nước và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Phát huy nội lực,
khuyến khích và nâng cao vai trò của các tổ chức, doanh nghiệp liên kết sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm; trong đầu tư công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm
nước, cung cấp nước tưới cho cây trồng cạn chủ lực của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2025 toàn
tỉnh có khoảng 5.960 ha diện tích cây trồng cạn chủ lực được tưới bằng công
nghệ, kỹ thuật tưới tiên tiến, tiết kiệm nước. Trong đó, khoảng 25% diện tích
được tưới tự động hóa.
- Định hướng đến năm
2030 toàn tỉnh có khoảng 10.500 ha diện tích cây trồng cạn chủ lực được tưới
bằng công nghệ, kỹ thuật tưới tiên tiến, tiết kiệm nước. Trong đó, khoảng 40%
diện tích được tưới tự động hóa.
III.
NỘI DUNG NHIỆM VỤ
1.
Các loại cây trồng cạn chủ lực trên địa bàn tỉnh Bình Định
1.1. Cây hàng năm
- Cây ngô: Diện tích
trồng ngô 9.200 ha, vùng sản xuất ngô được bố trí luân canh trên đất màu, soi
nà và luân canh trên đất lúa, tập trung ở các huyện: Hoài Nhơn, Hoài Ân, Phù
Mỹ, An Nhơn, Phù Cát, Tây Sơn.
- Rau dưa các loại:
Diện tích gieo trồng rau dưa các loại 18.500 ha. Phát triển vùng sản xuất rau
an toàn với quy mô 8.000 - 10.000 ha ở các huyện/thị xã: Tuy Phước, Tây Sơn,
Vĩnh Thạnh, Hoài Ân, Phù Mỹ, Phù Cát, An Lão, An Nhơn và Hoài Nhơn.
- Cây lạc: Diện tích
trồng 16.000 ha. Đẩy mạnh chuyển đổi đất sản xuất lúa, mía, sắn kém hiệu quả
sang sản xuất lạc; xây dựng các chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ, lạc ở các
huyện: Phù Cát, Phù Mỹ, Tây Sơn,...
- Cây sắn: Diện tích
trồng sắn 10.000 ha. Đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống, quy trình
canh tác bền vững; thực hiện trồng luân canh, xen canh sắn với cây hàng năm
khác để tăng hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái.
1.2. Cây lâu năm
- Cây dừa: Diện tích
trồng dừa 10.000 ha, tập trung chủ yếu ở thị xã Hoài Nhơn, Hoài Ân, Phù Mỹ và
Phù Cát. Tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; đầu tư xây
dựng các mô hình trồng dừa ứng dụng công nghệ cao, theo tiêu chuẩn VietGAP, hữu
cơ…
- Cây ăn quả: Tập
trung phát triển các cây ăn quả có lợi thế của tỉnh, như: bưởi, xoài, cam,
chuối,... hình thành vùng sản xuất tập trung theo hướng an toàn và áp dụng các
công nghệ cao như: trồng theo hướng hữu cơ, VietGap, hệ thống tưới tự động hoặc
bán tự động ở các huyện, thị xã: Hoài Ân, Phù Cát, Tây Sơn, An Lão, Phù Mỹ,
Hoài Nhơn gắn với tiêu thụ sản phẩm.
- Phát triển một số
cây trồng đặc sản, đặc thù của địa phương như: chè (huyện Hoài Ân), bưởi da
xanh (Hoài Ân, An Lão, Hoài Nhơn), hồ tiêu (Hoài Ân, An Lão, Hoài Nhơn), dâu
tằm (Hoài Ân, An Lão).
Ngoài ra, xây dựng và
phát triển làng nghề sản xuất cây Mai vàng Nhơn An (thị xã An Nhơn), làng nghề
trồng hoa Bình Lâm (huyện Tuy Phước), làng hoa Vĩnh Sơn (huyện Vĩnh Thạnh) theo
hướng ứng dụng công nghệ cao để nâng cao hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường.
2.
Vùng cây trồng cạn chủ lực áp dụng tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn
tỉnh Bình Định
Tổng diện tích cây
trồng cạn áp dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh là
10.502,3 ha, trong đó: Đến năm 2025 diện tích tưới là 5.965,9 ha (trong đó:
tưới cho cây hàng năm là 5.153,1 ha và cây lâu năm là 812,8 ha) và định hướng
đến năm 2030 diện tích là 10.502,3 ha, trong đó tưới cho cây hàng năm là
7.714,8 ha và cây lâu năm là 2.787,5 ha. Cụ thể:
Bảng 16: Bố trí vùng
sản xuất tập trung áp dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây
trồng cạn
Đơn
vị tính: Ha
TT
|
Địa
phương
|
Hiện
trạng năm 2022
|
Đến
năm 2025
|
Đến
năm 2030
|
2030
tăng so với
2022
|
Tổng
|
Cây HN
|
Cây LN
|
Tổng
|
Cây HN
|
Cây
LN
|
Tổng
|
Cây
HN
|
Cây
LN
|
|
Tổng
cộng
|
4.719,8
|
4.471,0
|
248,8
|
5.965,9
|
5.153,1
|
812,8
|
10.502,3
|
7.714,8
|
2.787,5
|
5.782,5
|
1
|
H. An Lão
|
|
|
|
73,2
|
73,2
|
|
168,0
|
168,0
|
|
168,0
|
2
|
TX. An Nhơn
|
20,0
|
2,5
|
17,5
|
78,7
|
18,2
|
60,5
|
139,3
|
18,2
|
121,1
|
119,3
|
3
|
H. Hoài Ân
|
69,1
|
|
69,1
|
305,7
|
38,1
|
267,6
|
629,4
|
87,7
|
541,7
|
560,3
|
4
|
TX. Hoài Nhơn
|
118,4
|
44,0
|
74,4
|
217,6
|
67,8
|
149,8
|
288,2
|
74,9
|
213,3
|
169,8
|
5
|
H. Phù Mỹ
|
19,7
|
17,7
|
2,0
|
118,6
|
100,5
|
18,1
|
694,1
|
669,0
|
25,1
|
674,4
|
6
|
H. Phù Cát
|
2.408,9
|
2.404,9
|
4,0
|
2.466,9
|
2.432,9
|
34,0
|
3.572,2
|
2.921,0
|
651,2
|
1.163,3
|
7
|
H. Tây Sơn
|
2.012,1
|
1.932,5
|
79,6
|
2.545,9
|
2.269,9
|
276,0
|
4.683,9
|
3.485,1
|
1.198,8
|
2.671,8
|
8
|
H. Tuy Phước
|
|
|
|
30,0
|
30,0
|
|
45,8
|
45,8
|
|
45,8
|
9
|
H. Vân Canh
|
11,3
|
11,3
|
|
11,3
|
11,3
|
|
37,5
|
37,5
|
|
26,2
|
10
|
H. Vĩnh Thạnh
|
60,3
|
58,1
|
2,2
|
118,0
|
111,2
|
6,8
|
243,9
|
207,6
|
36,3
|
183,6
|
Bảng 17: Diện tích
cây trồng cạn tưới tiên tiến, tiết kiệm nước tăng thêm đến năm 2030
Đơn
vị tính: Ha
TT
|
Địa
phương
|
Hiện
trạng năm 2022
|
Diện
tích tăng thêm đến năm 2025
|
Diện
tích tăng thêm đến năm 2030
|
|
Tổng
|
Cây HN
|
Cây LN
|
|
Tổng
|
Cây HN
|
Cây LN
|
Tổng
|
Cây HN
|
Cây LN
|
|
|
Tổng cộng
|
4.719,8
|
4.471,0
|
248,8
|
1.246,1
|
682,1
|
564,0
|
4.536,4
|
2.561,7
|
1.974,7
|
|
1
|
H. An Lão
|
|
|
|
73,2
|
73,2
|
|
94,8
|
94,8
|
|
|
2
|
TX. An Nhơn
|
20,0
|
2,5
|
17,5
|
58,7
|
15,7
|
43,0
|
60,6
|
|
60,6
|
|
3
|
H. Hoài Ân
|
69,1
|
|
69,1
|
236,6
|
38,1
|
198,5
|
323,7
|
49,6
|
274,1
|
|
4
|
TX. Hoài Nhơn
|
118,4
|
44,0
|
74,4
|
99,2
|
23,8
|
75,4
|
70,6
|
7,1
|
63,5
|
|
5
|
H. Phù Mỹ
|
19,7
|
17,7
|
2,0
|
98,9
|
82,8
|
16,1
|
575,5
|
568,5
|
7,0
|
|
6
|
H. Phù Cát
|
2.408,9
|
2.404,9
|
4,0
|
58,0
|
28,0
|
30,0
|
1.105,3
|
488,1
|
617,2
|
|
7
|
H. Tây Sơn
|
2.012,1
|
1.932,5
|
79,6
|
533,8
|
337,4
|
196,4
|
2.138,0
|
1.215,2
|
922,8
|
|
8
|
H. Tuy Phước
|
|
|
|
30,0
|
30,0
|
|
15,8
|
15,8
|
|
|
9
|
H. Vân Canh
|
11,3
|
11,3
|
|
|
|
|
26,2
|
26,2
|
|
|
10
|
H. Vĩnh Thạnh
|
60,3
|
58,1
|
2,2
|
57,7
|
53,1
|
4,6
|
125,9
|
96,4
|
29,5
|
|
2.1. Diện tích cây
trồng cạn áp dụng tưới tiên tiến, tiết kiệm nước phân theo địa phương
a) Huyện An Lão: 168,0 ha, chủ yếu
tưới cho cây hàng năm. Cụ thể như sau:
- Giai đoạn 2024 -
2025: Diện tích tưới cho cây hàng năm là 73,2 ha, trong đó: An Tân 26,2 ha và
An Hòa 47,0 ha.
- Định hướng đến năm
2030: Diện tích tưới tăng thêm cho cây hàng năm là 94,8 ha, trong đó: An Tân
25,2 ha và An Hòa 69,6 ha.
b) Thị xã An Nhơn: 139,3 ha (diện tích
đang áp dụng tưới tiên tiến, tiết kiệm nước là 20,0 ha), trong đó: Cây hàng năm
18,2 ha và cây lâu năm 121,1 ha. Cụ thể:
- Giai đoạn 2024 -
2025: Diện
tích tưới là 58,7 ha, trong đó:
+ Cây hàng năm 18,2
ha, trong đó: Nhơn Thọ 9,2 ha, Nhơn Hậu 5,0 ha và phường Nhơn Hưng 4,0 ha.
+ Cây lâu năm 60,5
ha, trong đó: Nhơn Thọ 19,1 ha, nhơn Tân 8,4 ha, Nhơn An 15,0 ha, Nhơn Phong
15,0 ha và Nhơn Hạnh 3,0 ha.
- Định hướng đến năm
2030: Diện
tích tưới tăng thêm 60,6 ha (cây lâu năm), trong đó: Nhơn Thọ 5,4 ha, Nhơn An
29,0 ha, Nhơn Phong 16,2 ha và Nhơn Hạnh 10,0 ha.
c) Huyện Hoài Ân: 629,4 ha (diện tích
đang áp dụng tưới tiên tiến, tiết kiệm nước là 69,1 ha), trong đó: Cây hàng năm
87,7 ha và cây lâu năm 541,7 ha. Cụ thể như sau:
- Giai đoạn 2024 -
2025: Diện
tích tưới là 305,7 ha, trong đó:
+ Cây hàng năm 38,1
ha, trong đó: Ân Nghĩa 32,6 ha, Ân Phong 5,5 ha.
+ Cây lâu năm 267,6
ha, trong đó: Ân Tường Đông 84,3 ha, Ân Tường Tây 22,4 ha, Ân Nghĩa 9,8 ha, Ân Hữu
20,0 ha, Ân Hảo Đông 37,8 ha, Ân Hảo Tây 31,3 ha, Ân Thạnh 34,0 ha và Ân Phong
28,0 ha.
- Định hướng đến năm
2030: Diện
tích tưới tăng thêm là 323,7 ha, trong đó:
+ Cây hàng năm 49,6
ha, trong đó: Ân Nghĩa 45,6 ha, Ân Phong 4,0 ha.
+ Cây lâu năm 274,1 ha,
trong đó: Ân Tường Đông 51,6 ha, Ân Tường Tây 2,6 ha, Ân Nghĩa 5,8 ha, Ân Hữu
115,4 ha, Ân Hảo Đông 20,8 ha, Ân Hảo Tây 31,4 ha, Ân Thạnh 13,9 ha và Ân Phong
32,6 ha.
d) Thị xã Hoài Nhơn: 288,2 ha (diện tích
đang áp dụng tưới tiên tiến, tiết kiệm nước là 118,4 ha), trong đó: Cây hàng
năm là 74,9 ha và cây lâu năm là 213,3 ha. Cụ thể như sau:
- Giai đoạn
2024-2025: Diện
tích tưới 217,6 ha, trong đó:
+ Cây hàng năm 67,8
ha, trong đó: Hoài Xuân 1,0 ha, Hoài Châu Bắc 12,4 ha, Hoài Mỹ 30,6 ha, Tam
Quan 6,3 ha, Tam Quan Nam 15,8 ha và Hoài Thanh Tây 1,7 ha.
+ Cây lâu năm 75,4
ha, trong đó: Hoài Thanh 19,6 ha, Hoài Hảo 15,2 ha, Hoài Thanh Tây 3,5 ha, Hoài
Tân 29,2 ha, Hoài Đức 12,1 ha, Hoài Sơn 25,0 ha.
- Định hướng đến năm
2030: diện
tích tưới tăng thêm 70,6 ha, trong đó:
+ Cây hàng năm: 7,1
ha ở phường Tam Quan Nam.
+ Cây lâu năm: 63,5
ha, trong đó: Hoài Thanh 9,3 ha, Hoài Hảo 7,0 ha, Hoài Sơn 47,2 ha.
đ) Huyện Phù Mỹ: 694,1 ha (diện tích
đang áp dụng tưới tiên tiến, tiết kiệm nước là 19,7 ha), trong đó: Cây hàng năm
là 669,0 ha và cây lâu năm là 25,1 ha. Cụ thể như sau:
- Giai đoạn 2024 -
2025: Diện
tích tưới là 118,6 ha, trong đó:
+ Cây hàng năm 100,5
ha, trong đó: Mỹ An 4,0 ha, Mỹ Chánh 15,0 ha, Mỹ Thành 6,0 ha, Mỹ Thọ 32,0 ha,
Mỹ Chánh Tây 6,5 ha, Mỹ Quang 12,0 ha, Mỹ Tài 25,0 ha.
+ Cây lâu năm: 18,1
ha, trong đó: Mỹ Châu 4,1 ha và Mỹ Hòa 14,0 ha.
- Định hướng đến năm
2030: Diện
tích tưới tăng thêm là 575,5 ha, trong đó:
+ Cây hàng năm 568,5
ha, trong đó: Mỹ An 2,0 ha, Mỹ Chánh 65,0 ha, Mỹ Thành 4,0 ha, Mỹ Thọ 63,0 ha,
Mỹ Chánh Tây 23,0 ha, Mỹ Trinh 67,5 ha, Mỹ Cát 14,1 ha, Mỹ Hiệp 34,1 ha, Mỹ
Quang 28,0 ha, Mỹ Hòa 86,3 ha, Mỹ Thắng 50,0 ha và Mỹ Tài 131,5 ha.
+ Cây lâu năm 7,0 ha
ở xã Mỹ Hòa.
e) Huyện Phù Cát: 3.572,2 ha (diện tích
đang áp dụng tưới tiên tiến, tiết kiệm nước là 2.408,9 ha), trong đó: Cây hàng
năm 2.921,0 ha và cây lâu năm 651,2 ha. Cụ thể như sau:
- Giai đoạn 2024 -
2025: Diện
tích tưới là 2.466,9 ha, trong đó:
+ Cây hàng năm
2.432,9 ha, trong đó: Ngô Mây 4,1 ha, Cát Tân 6,0 ha, Cát Trinh 322,0 ha, Cát
tường 5,0 ha, Cát Hưng 15,0 ha, Cát Hải 210,5 ha, Cát Tài 8,0 ha, Cát Lâm 363,5
ha, Cát Sơn 39,0 ha, Cát Hiệp 1.428,8 ha và Cát Hanh 31,0 ha.
+ Cây lâu năm: 34,0
ha, trong đó: Cát Hanh 19,0 ha và Cát Hiệp 15,0 ha.
- Định hướng đến năm
2030: Diện
tích tưới tăng thêm 1.105,3 ha, trong đó:
+ Cây hàng năm 488,1
ha, trong đó: Thị trấn Ngô Mây 13,6 ha, Cát Tân 15,6 ha, Cát Nhơn 19,2 ha, Cát
Hưng 55,1 ha, Cát Thành 21,6 ha, Cát Khánh 20,1 ha, Cát Minh 25,8 ha, Cát Tài
187,1 ha, Cát Sơn 19,0 ha, Cát Hanh 80,1 ha, Cát Chánh 14,2 ha và Cát Thắng
16,7 ha.
+ Cây lâu năm 617,2
ha, trong đó: Cát Hanh 71,0 ha, Cát Hiệp 141,3 ha, Cát Sơn 225,5 ha, Cát Lâm
103,0 ha, Cát Khánh 10,8 ha và Cát Trinh 65,6 ha.
g) Huyện Tây Sơn: 4.683,9 ha (diện tích
đang áp dụng tưới tiên tiến, tiết kiệm nước là 2.012,1 ha), trong đó: Cây hàng
năm 3.485,1 ha và cây lâu năm 1.198,8 ha. Cụ thể như sau:
- Giai đoạn 2024 -
2025: Diện
tích tưới là 2.545,9 ha, trong đó:
+ Cây hàng năm
2.269,9 ha, trong đó: Tây Thuận 205,9 ha, Tây Giang 120,0 ha, Bình Tường 20,0
ha, Bình Nghi 54,5 ha, Bình Thành 158,0 ha, Bình Tân 466,9 ha, Bình Hòa 2,0 ha,
Bình Thuận 1.101,2 ha, Tây Bình 20,0 ha, thị trấn Phú Phong 50,0 ha, Tây Vinh
10,0 ha, Tây An 20,0 ha và Tây Phú 41,4 ha.
+ Cây lâu năm 276,0
ha, trong đó: Tây Xuân 41,3 ha, Bình Thành 13,3 ha, Bình Thuận 51,6 ha, Tây An
17,0 ha, Tây Giang 40,0 ha, Bình Nghi 29,7 ha, Vĩnh An 27,6 ha, Bình Tân 20,0
ha, Bình Hòa 20,5 ha và Bình Tường 15,0 ha.
- Định hướng đến năm
2030: Diện
tích tưới tăng thêm 2.138,0 ha, trong đó:
+ Cây hàng năm:
1.215,2 ha, trong đó: Tây Thuận 98,5 ha, Tây Giang 191,6 ha, Bình Tường 60,0
ha, Bình Thành 110,3 ha, Bình Tân 41,1 ha, Bình Thuận 593,1 ha, Tây Bình 22,0
ha, thị trấn Phú Phong 4,1 ha, Tây Vinh 16,4 ha và Tây Phú 71,2 ha.
+ Cây lâu năm 922,8
ha, trong đó: Bình Thành 150,1 ha, Bình Thuận 266,0 ha, Tây An 10,0 ha, Tây
Giang 44,7 ha, Bình Nghi 37,3 ha, Vĩnh An 15,0 ha, Bình Tân 51,5 ha, Bình Hòa
38,8 ha, Bình Tường 82,5 ha, Tây Phú 167,7 ha và Tây Thuận 59,2 ha.
h) Huyện Tuy Phước: 45,8 ha, chủ yếu tưới
cho cây hàng năm. Cụ thể như sau:
- Giai đoạn 2024 -
2025: Diện
tích tưới cho cây hàng năm là 30,0 ha ở xã Phước Hiệp.
- Đến năm 2030: Diện
tích tăng thêm 15,8 ha ở xã Phước Hiệp.
i) Huyện Vĩnh Thạnh: 243,9 ha (diện tích
đang áp dụng tưới tiên tiến, tiết kiệm nước là 60,3 ha), trong đó: Cây hàng năm
207,6 ha và cây lâu năm 36,2 ha. Cụ thể như sau:
- Giai đoạn 2024 -
2025: Diện
tích tưới là 118,0 ha, trong đó:
+ Cây hàng năm 111,2
ha, trong đó: Vĩnh Hòa 35,2 ha, Vĩnh Sơn 5,0 ha, Vĩnh Thuận 25,2 ha, Vĩnh Quang
27,9 ha, thị trấn Vĩnh Thạnh 5,0 ha, Vĩnh Hiệp 15,9 ha và Vĩnh Hảo 7,0 ha.
+ Cây lâu năm 6,8 ha,
trong đó: Vĩnh Sơn 3,5 ha, Vĩnh Hảo 0,7 ha, Vĩnh Thịnh 2,6 ha.
- Định hướng đến
năm 2030: Diện tích tưới tăng thêm là 125,9 ha, trong đó:
+ Cây hàng năm: 96,4
ha, trong đó: Vĩnh Hòa 21,9 ha, Vĩnh Sơn 2,2 ha, Vĩnh Thuận 4,2 ha, Vĩnh Quang
25,9 ha, thị trấn Vĩnh Thạnh 3,0 ha, Vĩnh Hiệp 16,6 ha, Vĩnh Hảo 10,3 ha và
Vĩnh Thịnh 12,3 ha.
+ Cây lâu năm với
diện tích 29,5 ha, tập trung ở xã Vĩnh Sơn.
k) Huyện Vân Canh: 37,5 ha (diện tích
đang áp dụng tưới tiên tiến, tiết kiệm nước là 11,3 ha), chủ yếu tưới cho cây
hàng năm. Cụ thể như sau:
- Giai đoạn 2024 -
2025: Diện
tích tưới cho cây hàng năm là 11,3 ha, tại thị trấn Vân Canh.
- Định hướng đến năm
2030: Diện
tích tưới tăng thêm cây hàng năm là 26,2 ha, trong đó: Canh Hiển 20,3 ha, Canh
Hiệp 3,0 ha và thị trấn Vân Canh 2,9 ha.
2.2. Áp dụng công
nghệ tưới cho cây trồng cạn
- Đối với cây hàng
năm: Tưới
bằng béc phun sương, béc phun xoay, ống tưới phun mưa và tưới nhỏ giọt. Cụ thể
như sau:
+ Cây lạc, ngô, mè,
cỏ, rau, đậu các loại: Khuyến khích áp dụng công nghệ tưới béc phun xoay, béc
phun sương và ống tưới phun mưa. Đối với cây ngô cần sử dụng ống tưới có thể
nối dài để tưới khi cây cao hơn chiều cao của đầu phun nước ban đầu.
+ Cây dưa hấu: Áp
dụng công nghệ tưới nhỏ giọt.
+ Cây kiệu, hành: Áp
dụng công nghệ tưới béc phun sương, phun xoay.
- Đối với cây lâu
năm: Chủ
yếu là tưới cho cây ăn quả như: Bưởi da xanh, quýt đường, mít thái, bơ,
xoài,... nên áp dụng công nghệ tưới nhỏ giọt, tưới béc phun xoay theo hướng bán
tự động và tự động có điều hòa chất dinh dưỡng.
- Đối với hoa, cây
cảnh: Tùy
theo đối tượng hoa, cây cảnh áp dụng công nghệ tưới cho phù hợp (công nghệ tưới
phun mưa, phun sương, nhỏ giọt…) và theo hướng tự động hóa.
3.
Đề xuất đầu tư kết cấu hạ tầng vùng tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
Ưu tiên lồng ghép các
chương trình, dự án đang và sẽ thực hiện để đầu tư kết cấu hạ tầng cho vùng sản
xuất tập trung áp dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước theo hướng tự
động hóa cho cây trồng cạn trên địa bàn tỉnh.
3.1. Đầu tư hệ thống
thủy lợi
- Kênh mương: Đầu tư
nâng cấp, mở mới bê tông xi măng 25 tuyến với tổng chiều dài 30,1 km, trong đó:
Mở mới 15 tuyến với chiều dài 24,7 km và nâng cấp 9 tuyến với chiều dài 5,4 km.
Trong đó: Vĩnh Thạnh: 4 tuyến mở mới với chiều dài 2,0 km, Tây Sơn: 11 tuyến
với tổng chiều dài 20,4 km (mở mới 9 tuyến với chiều dài 19,6 km và nâng cấp 2
tuyến với chiều dài 0,8 km), Phù Mỹ: 4 tuyến nâng cấp với tổng chiều dài 1,6
km, Phù Cát: 4 tuyến với tổng chiều dài 5,0 km (3 tuyến nâng cấp với chiều dài
2,7 km và 01 tuyến mở mới với chiều dài 2,3 km) và Vân Canh: 1 tuyến nâng cấp
với tổng chiều dài 0,7 km.
- Trạm bơm: Đầu tư
xây dựng mới 03 trạm bơm: 01 trạm tại thôn Vĩnh Cửu, xã Vĩnh Hiệp thuộc huyện
Vĩnh Thạnh và 02 trạm ở huyện Phù Cát (Chi tiết Phụ biểu 04).
3.2. Đầu tư giao
thông nội đồng
Đầu tư nâng cấp, mở
mới đường bê tông xi măng 58 tuyến, với tổng chiều dài 50,1 km, trong đó: Mở
mới 32 tuyến với chiều dài 27,7 km và nâng cấp 26 tuyến với chiều dài 22,4 km
đường giao thông nội đồng để thuận lợi cho việc đi lại trồng, chăm sóc và vận
chuyển vật tư nông sản (Chi tiết Phụ biểu 05).
3.3. Đầu tư hệ thống
điện
- Đầu tư đường dây hạ
thế 0,4 KV với tổng chiều dài là 23,0 km, trong đó: Vĩnh Thạnh 0,2 km, Tây Sơn
2,0 km, Hoài Ân 5,7 km, An Lão 3,2 km, Thị xã Hoài Nhơn 5,0 km, Phù Mỹ 1,7 km
và Phù Cát 5,2 km.
- Đầu tư xây dựng mới
14 trạm biến áp, trong đó: Tây Sơn: 09 trạm (Tây Giang 02 trạm, Tây Phú 03
trạm, Bình Tân 02 trạm, Bình Thuận 02 trạm), Hoài Ân 03 (Ân Nghĩa 02 trạm, Ân
Hảo Đông 01 trạm), Phù Cát 01 trạm tại xã Cát Hưng và An Lão 01 trạm tại xã An
Hòa.
3.4. Đầu tư hệ thống
tưới tiên tiến, tiết kiệm: 5.782,5 ha.
4.
Xây dựng mô hình tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn
4.1. Tiêu chí xây
dựng mô hình
- Tiêu chí chọn điểm
tham gia thực hiện mô hình:
+ Địa điểm xây dựng
mô hình phải nằm trong vùng sản xuất cây trồng cạn của tỉnh, có điều kiện tự
nhiên phù hợp với chủng loại được trồng (đất đai, thời tiết, khí tượng thủy văn…);
+ Vị trí xây dựng mô
hình phải thuận tiện cho việc đi lại và chủ động hoàn toàn về thủy lợi bao gồm
cả việc tưới, tiêu thoát nước và điện phục vụ sản xuất.
- Tiêu chí chọn hộ
tham gia thực hiện mô hình:
+ Tự nguyện đăng ký
tham gia mô hình (đơn xin đăng ký tham gia mô hình), nhiệt tình, có kinh
nghiệm, yêu ngành nghề và đảm bảo thực hiện đúng các yêu cầu kỹ thuật của mô
hình;
+ Có ít nhất một công
lao động nghề nông trực tiếp tham gia thực hiện mô hình;
+ Có diện tích vùng
sản xuất tham gia mô hình: Đối với cá nhân có quy mô từ 0,3 ha trở lên, riêng
khu vực miền núi từ 0,1 ha trở lên, đối với tổ chức có quy mô từ 02 ha trở lên,
riêng khu vực miền núi từ 01 ha trở lên và phải có hợp đồng liên kết với hộ gia
đình hoặc cá nhân trực tiếp sản xuất; việc hỗ trợ cho cá nhân được thông qua tổ
chức thủy lợi cơ sở; hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước phục vụ cho các
loại cây trồng chính chủ lực của địa phương, có lợi thế, phù hợp với nhu cầu
thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
+ Tổng quy mô khu tưới
trên địa bàn xã phải đạt từ 01 ha trở lên;
+ Đủ điều kiện về
nguồn tài chính đối ứng, cơ sở vật chất, phương tiện để thực hiện mô hình đạt
hiệu quả;
+ Hộ tham gia mô hình
phải cam kết thực hiện đúng quy trình kỹ thuật và yêu cầu tiêu chuẩn của dự án;
tham gia đầy đủ các buổi tập huấn, hội nghị nhân rộng mô hình;
+ Các hộ sẵn sàng
chia sẻ kinh nghiệm cho cộng đồng, đồng thời tạo điều kiện cho các đơn vị, cá
nhân tổ chức tham quan, ghi hình, học tập kinh nghiệm khi có nhu cầu.
+ Được chính quyền
địa phương, các cơ quan đoàn thể quan tâm ủng hộ.
- Yêu cầu kỹ thuật
xây dựng mô hình:
+ Quy trình kỹ thuật
của mô hình: sử dụng phân chuồng ủ oai để cung cấp dinh dưỡng và cải tạo đất
(người dân đối ứng 100%); sử dụng thuốc BVTV theo nguyên tắc 4 đúng để quản lý
dịch hại cây trồng; áp dụng hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước kết hợp hòa
dinh dưỡng cung cấp cho cây (điều khiển tự động, bán tự động hệ thống tưới bằng
smartphone và các thiết bị điện tử khác); hạn chế sử dụng phân hóa học hoặc sử
dụng một cách hợp lý theo nhu cầu của cây;
+ 100% hộ tham gia mô
hình được tập huấn chuyển giao kỹ thuật;
+ Liên kết sản xuất
và tiêu thụ: Vận động mời gọi doanh nghiệp tham gia, hỗ trợ vào khâu sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm.
+ Hiệu quả kinh tế:
Mô hình trình diễn phải cao hơn 5% - 10% so với sản xuất ngoài mô hình.
- Định mức nhà nước
hỗ trợ cho các hộ tham gia mô hình:
Bảng 18: Định mức một hệ thống
tưới nhà nước hỗ trợ cho hộ tham gia mô hình thâm canh cây hàng năm (lạc, ngô,
rau, đậu các loại…) áp dụng hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước (Quy mô
diện tích: 01 ha/01 mô hình).
Đơn
vị tính: đồng
Danh
mục cần đầu tư
|
ĐVT
|
Yêu
cầu của mô hình
|
Nhà
nước hỗ trợ
50% chi phí lắp đặt hệ thống tưới
|
Số
lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
Hệ thống tưới (01
bộ/01ha):
|
|
|
|
63.025.000
|
31.512.500
|
1. Bộ điều khiển
trung tâm:
|
|
|
|
|
3.387.500
|
- Đồng hồ đo áp lực
nước RN 1/2"-6 BAR
|
Cái
|
1
|
300.000
|
300.000
|
150.000
|
- Lọc đĩa 2"
150mesh, lưu lượng 25- 40m3/giờ
|
Cái
|
1
|
4.200.000
|
4.200.000
|
2.100.000
|
- Bộ châm phân
venturi 3/4"
|
Bộ
|
1
|
375.000
|
375.000
|
187.500
|
- Van xả khí
3/4"
|
Cái
|
1
|
400.000
|
400.000
|
200.000
|
- Van và phụ kiện
lắp đặt headcontrol 2"
|
Bộ
|
1
|
1.500.000
|
1.500.000
|
750.000
|
2. Hệ thống tưới
phun mưa:
|
|
|
|
|
12.500.000
|
Đầu phun mưa
|
m
|
625
|
40.000
|
25.000.000
|
12.500.000
|
3. Hệ thống ống:
|
|
|
|
|
14.625.000
|
- Ống PVC Ø42, áp
lực 6 BAR
|
m
|
120
|
20.000
|
2.400.000
|
1.200.000
|
- Ống PVC Ø34, áp
lực 6 BAR
|
m
|
1.400
|
12.000
|
16.800.000
|
8.400.000
|
- Ống PVC Ø21, áp
lực 6 BAR
|
m
|
600
|
8.000
|
4.800.000
|
2.400.000
|
- Phụ kiện lắp đặt
cụm van vào đường ống
|
Bộ
|
350
|
15.000
|
5.250.000
|
2.625.000
|
4. Chảo mini-pan
|
Bộ
|
1
|
2.000.000
|
2.000.000
|
1.000.000
|
Bảng 19: Định mức một hệ thống
tưới nhà nước hỗ trợ cho hộ tham gia mô hình thâm canh cây bưởi da xanh, cam,
quýt, xoài, ổi và mít thái áp dụng hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước tự
động kết hợp hòa dinh dưỡng (Quy mô diện tích: 01 ha/01 mô hình)
Đơn
vị tính: đồng
STT
|
Hạng
mục
|
ĐVT
|
Yêu
cầu của mô hình 100%
|
Nhà
nước hỗ trợ 50% chi phí lắp đặt hệ thống tưới
|
Số
lượng
|
Đơn
giá
|
Thành
tiền
|
1
|
Máy bơm nước (mô tơ
điện 2 HP - 3 HP), động cơ bơm nước chạy xăng hoặc dầu,..).
|
Bộ
|
3
|
3.000.000
|
9.000.000
|
4.500.000
|
2
|
Vật tư lắp đặt (ống
PVC, ống ldpe, hdpe, ống pc, béc tưới, phụ kiện, vật tư thiết bị lắp đặt hệ
thống tưới, vật tư thiết bị điện cung cấp nguồn điện,…)
|
Hệ
thống
|
3
|
22.000.000
|
66.000.000
|
33.000.000
|
3
|
Thiết bị điều khiển
tự động, bán tự động
|
Bộ
|
3
|
2.000.000
|
6.000.000
|
3.000.000
|
4
|
Hệ thống hòa dinh
dưỡng (Bồn chứa - hòa dinh dưỡng, hệ thống van cung cấp dinh dưỡng, vật tư,
phụ kiện lắp đặt,..)
|
Bộ
|
3
|
3.000.000
|
9.000.000
|
4.500.000
|
Tổng
cộng
|
|
90.000.000
|
45.000.000
|
4.2. Xây dựng các mô
hình
Kết hợp xây dựng mô
hình với tổ chức tập huấn chuyển giao các tiến bộ, khoa học kỹ thuật tưới tiên
tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn với số lượng 23 mô hình (cây hàng năm 10
mô hình và cây lâu năm 13 mô hình). Trong đó:
- 02 mô hình lắp đặt
hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước tự động cho cây lạc bằng công nghệ tưới
béc phun xoay tại xã An Tân, huyện An Lão; xã Mỹ Thắng, huyện Phù Mỹ.
- 03 mô hình lắp đặt
hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước tự động cho cây rau, đậu các loại bằng
công nghệ tưới béc phun sương, béc phun xoay tại xã Nhơn Hậu, thị xã An Nhơn;
xã Mỹ Hiệp, huyện Phù Mỹ; phường Tam Quan Nam, thị xã Hoài Nhơn.
- 05 mô hình lắp đặt
hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước tự động cho cây ngô bằng công nghệ tưới
béc phun xoay tại xã Vĩnh Thịnh, huyện Vĩnh Thạnh; xã Bình Tường, huyện Tây
Sơn; xã Phước Hiệp, huyện Tuy Phước; xã Mỹ Trinh, huyện Phù Mỹ; xã An Hòa,
huyện An Lão.
- 02 mô hình lắp đặt
hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước tự động kết hợp hòa dinh dưỡng trên cây
bưởi da xanh bằng công nghệ tưới nhỏ giọt tại xã Bình Hòa, huyệnTây Sơn; xã
Nhơn Thọ, thị xã An Nhơn.
- 04 mô hình lắp đặt
hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước tự động kết hợp hòa dinh dưỡng trên cây
cam, quýt đường bằng công nghệ tưới béc phun xoay tại xã Tây Xuân, huyện Tây
Sơn; xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Thạnh; phường Hoài Thanh Tây, thị xã Hoài Nhơn; xã
Nhơn Tân, thị xã An Nhơn.
- 02 mô hình lắp đặt
hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước tự động kết hợp hòa dinh dưỡng trên cây
dừa xiêm bằng công nghệ tưới nhỏ giọt tại xã Ân Thạnh, huyện Hoài Ân; xã Cát
Hiệp, Phù Cát.
- 01 mô hình lắp đặt
hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước tự động kết hợp hòa dinh dưỡng trên cây
ổi bằng công nghệ tưới nhỏ giọt tại xã Tây An, huyện Tây Sơn.
- 02 mô hình lắp đặt
hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước tự động kết hợp hòa dinh dưỡng trên cây
xoài bằng công nghệ tưới nhỏ giọt tại xã Cát Hanh, huyện Phù Cát; xã Bình
Thành, huyện Tây Sơn.
- 02 mô hình lắp đặt
hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước tự động kết hợp hòa dinh dưỡng trên cây
mít thái bằng công nghệ tưới nhỏ giọt tại xã Mỹ Hòa, huyện Phù Mỹ; phường Hoài
Tân, thị xã Hoài Nhơn.
4.3. Hiệu quả kinh
tế, xã hội và môi trường của các mô hình tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
a) Dự kiến hiệu quả
kinh tế xây dựng của các mô hình:
* Mô hình áp dụng hệ
thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây lạc:
- Tổng cộng chi phí
đầu tư: 55.350.000 đồng/ha (chi phí vật tư, thiết bị, công lao động,…)
- Dự kiến năng suất
đạt: 4,0 tấn/ha x 25 triệu đồng/tấn = 100.000.000 đồng/ha
- Lợi nhuận:
44.650.000 đồng/ha.
* Mô hình áp dụng hệ
thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây ngô:
- Tổng cộng chi phí
đầu tư: 37.400.000 đồng/ha (chi phí vật tư, thiết bị, công lao động,…).
- Dự kiến năng suất
đạt: 6,5 tấn/ha x 8 triệu đồng/tấn = 52.000.000 đồng/ha.
- Lợi nhuận:
14.600.000 đồng/ha.
* Mô hình áp dụng hệ
thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây rau, đậu các loại (cụ thể cây khổ
qua).
- Tổng cộng chi phí
đầu tư: 65.000.000 đồng/ha (chi phí vật tư, thiết bị, công lao động,…).
- Dự kiến năng suất
đạt: 2 tấn/ha x 40 triệu đồng/tấn = 80.000.000 đồng/ha.
- Lợi nhuận:
15.000.000 đồng/ha.
* Mô hình áp dụng hệ
thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước tự động kết hợp hòa dinh dưỡng trên cây
bưởi da xanh:
- Tổng cộng chi phí
đầu tư: 120.000.000 đồng/ha (chi phí vật tư, thiết bị, công lao động,…).
- Dự kiến năng suất
đạt: 15 tấn/ha x 20 triệu đồng/tấn = 300.000.000 đồng/ha.
- Lợi nhuận:
180.000.000 đồng/ha.
* Mô hình áp dụng hệ
thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước tự động kết hợp hòa dinh dưỡng trên cây
cam, quýt đường:
- Tổng cộng chi phí
đầu tư: 120.000.000 đồng/ha (chi phí vật tư, thiết bị, công lao động,…)
- Dự kiến năng suất
đạt: 12 tấn/ha x 22 triệu đồng/tấn = 264.000.000 đồng/ha.
- Lợi nhuận:
144.000.000 đồng/ha.
* Mô hình áp dụng hệ
thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước tự động kết hợp hòa dinh dưỡng trên cây
dừa xiêm:
- Tổng cộng chi phí
đầu tư: 120.000.000 đồng/ha (chi phí vật tư, thiết bị, công lao động,…); 01 ha
cây dừa xiêm trồng khoảng 600 cây mỗi cây cho ra khoảng 100 t
- Dự kiến năng suất
đạt: 60.000 trái/ha x 10.000 đồng/1 trái = 600.000.000 đồng/ha.
- Lợi nhuận:
480.000.000 đồng/ha.
* Mô hình áp dụng hệ
thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước tự động kết hợp hòa dinh dưỡng trên cây
xoài:
- Tổng cộng chi phí
đầu tư: 120.000.000 đồng/ha (chi phí vật tư, thiết bị, công lao động,…).
- Dự kiến năng suất
đạt: 20 tấn/ha x 15 triệu đồng/tấn = 300.000.000 đồng/ha.
- Lợi nhuận:
180.000.000 đồng/ha.
* Mô hình áp dụng hệ
thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước tự động kết hợp hòa dinh dưỡng trên cây
ổi:
- Tổng cộng chi phí
đầu tư: 120.000.000 đồng/ha (chi phí vật tư, thiết bị, công lao động,…).
- Dự kiến năng suất
đạt: 10 tấn/ha x 28 triệu đồng/tấn = 280.000.000 đồng/ha.
- Lợi nhuận:
60.000.000 đồng/ha.
* Mô hình áp dụng hệ
thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước kết hợp hòa dinh dưỡng trên cây mít thái:
- Tổng cộng chi phí
đầu tư: 120.000.000 đồng/ha (chi phí vật tư, thiết bị, công lao động,…)
- Dự kiến năng suất
đạt: 15 tấn/ha x 20 triệu đồng/tấn= 300.000.000 đồng/ha.
- Lợi nhuận:
180.000.000 đồng/ha.
b) Hiệu quả về xã hội
- môi trường:
- Giảm lượng nước
tưới nước tưới từ 35-50% so với phương pháp tưới truyền thống, cụ thể:
+ Đối với cây hàng
năm (cây lạc): Theo kết quả thực hiện mô hình chuyển giao công nghệ tưới nước
tiết kiệm cho cây lạc trên đất cát tại Bình Định năm 2016 của Viện KHKT Nông nghiệp
duyên hải Nam Trung bộ (Viện Khoa học Nông nghiệp VN) và Trung tâm Nghiên cứu
Nông nghiệp quốc tế Úc (ACIAR) cho thấy: Tưới phun mưa bằng béc cố định không
ứng dụng lịch trình tưới nước theo mini-pan, lượng nước tưới là 4.240 m3/ha,
giảm 2.326m3/ha (35,4%) so với phương pháp tưới truyền thống; áp
dụng lịch trình tưới nước theo mini-pan, lượng nước tưới là 3.033 m3/ha,
giảm 3.533 m3/ha (53,8%) so với phương pháp tưới truyền thống (6.566
m3/ha).
+ Đối với câu lâu năm
(cây bưởi): Theo kết quả nghiên cứu của TS. Trần Chí Trung, Viện Khoa học Thủy
Lợi năm 2008, Đề tài Ứng dụng công nghệ tưới nhỏ giọt cho cây bưởi vùng ven đô
thành phố Hà Nội cho thấy: Lượng nước tưới nhỏ giọt cho cây bưởi là 615 m3/ha/năm,
giảm 425 m3/ha/năm (khoảng 40%) so với phương pháp tưới truyền thống
(1.040 m3/ha/năm).
- Các mô hình trình
diễn trong đề án, sử dụng phân chuồng ủ hoai (phân bò, heo, dê, gà, vịt, rơm,
rạ, trấu...) để cung cấp dinh dưỡng và cải tạo dinh dưỡng đất; áp dụng hệ thống
tưới tiên tiến, tiết kiệm nước kết hợp hòa dinh dưỡng cung cấp cho một số loại
cây trồng; sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo nguyên tắc 4 đúng, sử dụng phân
hóa học một cách hợp lý theo nhu cầu của cây ở từng giai đoạn sinh trưởng và
sản xuất cây trồng cạn theo hướng VietGap; đây là những yêu cầu kỹ thuật làm
cho đất khỏe, cây trồng tăng trưởng tốt, bảo vệ môi trường và sức khỏe con
người. Áp dụng đồng bộ các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất cây trồng
cạn sẽ giúp gia tăng giá trị nông sản, tăng hiệu quả sản xuất, phát triển bền
vững và thích ứng với biến đổi khí hậu.
4.3. Tập huấn, chuyển
giao các tiến bộ, khoa học kỹ thuật tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây
trồng cạn
- Kết hợp xây dựng mô
hình và tổ chức tập huấn chuyển giao các tiến bộ, khoa học kỹ thuật tưới tiên
tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn với số lượng 23 lớp, trong đó: 10 lớp
cho cây hàng năm gồm các loại cây: Lạc, ngô, rau, đậu các loại và 13 lớp cho
cây lâu năm gồm các loại cây: bưởi da xanh, cam, quýt đường, dừa xiêm, xoài, ổi
và mít thái. Đối tượng tham gia tập huấn: 100% nông dân tham gia mô hình và
nông dân ngoài mô hình có nhu cầu tập huấn.
- Nội dung tập huấn:
Hướng dẫn phương pháp lắp đặt, vận hành, sửa chữa hệ thống tưới tiên tiến, tiết
kiệm nước kết hợp hòa dinh dưỡng; quy trình kỹ thuật thâm canh cây hàng năm:
Lạc, ngô, rau, đậu các loại; cây lâu năm: bưởi da xanh, cam, quýt đường, dừa
xiêm, xoài, ổi và mít thái áp dụng hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước kết
hợp hòa dinh dưỡng, sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap; hướng dẫn cách sử dụng,
liều lượng phân bón để đưa vào hệ thống tưới…
- Địa điểm tập huấn:
Tại các huyện, thị xã thực hiện mô hình.
- Đơn vị tổ chức tập
huấn: Trung tâm khuyến nông tỉnh Bình Định.
4.4. Các giải pháp để
nhân rộng mô hình
- Tổ chức hội nghị để
đánh giá kết quả thực hiện các mô hình tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây
trồng cạn 06 tháng sơ kết 01 lần và 01 năm tổng kết 01 lần để đánh giá kết quả
thực hiện mô hình, trao đổi rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện, đồng
thời nhân rộng mô hình.
- Tổ chức hướng dẫn,
triển khai thực hiện chính sách của tỉnh theo Quyết định 44/2020/QĐ-UBND ngày
28/7/2020 của UBND tỉnh Bình Định ban hành Quy định mức hỗ trợ phát triển thủy
lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh
Bình Định; Quyết định số 51/2023/QĐ-UBND ngày 21/8/2023 của UBND tỉnh Bình Định
sửa đổi, bổ sung Quyết định số 44/2020/QĐ-UBND ngày 28/7/2020 của UBND tỉnh.
Trong đó:
+ Nhà nước đầu tư hỗ
trợ theo chính sách:
Hỗ trợ 50% chi phí
vật liệu, máy thi công và thiết bị để đầu tư xây dựng hệ thống tưới tiên tiến,
tiết kiệm nước; tưới tiết kiệm nước tự động kết hợp hòa dinh dưỡng cho cây
trồng cạn để thực hiện trình diễn các mô hình.
Hỗ trợ 100% chi phí
tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; Hội nghị đánh giá, nhân rộng mô hình và sơ tổng
kết dự án.
+ Người dân đầu tư
chi phí và cơ sở vật chất thực hiện mô hình: Đối ứng 50% chi phí vật liệu, máy
thi công và thiết bị để đầu tư xây dựng hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
cho cây trồng cạn để thực hiện trình diễn mô hình và cơ sở vật chất, chi phí
sản xuất thực hiện mô hình,...
IV.
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1.
Giải pháp về tuyên truyền
- Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Nhà nước, của tỉnh hỗ trợ phát triển
tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn thông qua Đài Phát thanh
Truyền hình, Đài Truyền thanh, báo chí và hoạt động của các cấp Hội Nông dân để
nâng cao nhận thức của người dân về hiệu quả khi áp dụng công nghệ tưới tiên
tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn.
- Tổ chức tham quan,
học tập, chia sẻ kinh nghiệm các mô hình tưới tiên tiến, tiết kiệm nước thành
công ở các huyện, thị xã trong tỉnh, ở các tỉnh, thành trong nước cho người
dân, tổ hợp tác, HTX và đội ngũ lãnh đạo của địa phương.
- Tổ chức đào tạo,
tập huấn, nâng cao nhận thức và năng lực cho cán bộ quản lý địa phương (ưu tiên
cấp huyện, xã), các tổ chức dùng nước, chủ trang trại và người nông dân về tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
2.
Giải pháp về rà soát, bổ sung quy hoạch
- Rà soát kế hoạch
phát triển thủy lợi tỉnh theo mục tiêu cơ cấu lại ngành nông nghiệp trong điều
kiện biến đổi khí hậu, một trong các nhiệm vụ trọng tâm là rà soát quy hoạch
thủy lợi cấp nước tưới cho các cây trồng cạn có quy mô sản xuất tập trung gắn
với các đề án, quy hoạch phát triển từng loại cây trồng.
- Rà soát, lồng ghép
vào quy hoạch xây dựng vùng huyện, thị xã, thành phố nhiệm vụ tưới tiên tiến,
tiết kiệm nước cho các loại cây trồng cạn chủ lực có quy mô sản xuất tập trung,
có giá trị, có thị trường tiêu thụ như: cây lạc, ngô, sắn, cây ăn quả có múi,
rau an toàn, hoa, cây cảnh...
- Từng huyện, thị xã
và thành phố xây dựng kế hoạch chuyển đổi cây trồng trên đất sản xuất 01 vụ
lúa/năm sang cây trồng cạn có hiệu ở địa phương đến năm 2025 và định hướng đến
năm 2030 phù hợp với thực trạng tưới, tiêu của từng hệ thống kênh mương.
3.
Về cơ chế chính sách
Tiếp tục triển khai
thực hiện có hiệu quả các chính sách của Trung ương và của tỉnh đã ban hành, cụ
thể:
a) Chính sách của
Trung ương:
- Quyết định số
68/2013/QĐ-TTgngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm
giảm tổn thất trong nông nghiệp;
- Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
- Nghị định số 77/2018/NĐ-CP
ngày 16/5/2018 của Chính phủ quy định hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi
nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
b) Chính sách của
tỉnh:
- Quyết định số
38/2019/QĐ-UBND ngày 19/7/2019 của UBND tỉnh Bình Định ban hành Quy định Chính sách
hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bình Định giai đoạn 2019-2025;
- Quyết định số
44/2020/QĐ-UBND ngày 28/7/2020 của UBND tỉnh Bình Định ban hành Quy định mức hỗ
trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm
nước trên địa bàn tỉnh Bình Định; Quyết định số 51/2023/QĐ-UBND ngày 21/8/2023 của
UBND tỉnh Bình Định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 44/2020/QĐ-UBND ngày
28/7/2020 của UBND tỉnh;
- Quyết định số
85/2020/QĐ-UBND ngày 18/12/2020 của UBND tỉnh về việc Ban hành chính sách hỗ
trợ kiên cố hóa kênh mương, kênh mương nội đồng giai đoạn 2021-2025 trên địa
bàn tỉnh;
- Quyết định số
94/2020/QĐ-UBND ngày 28/12/2020 của UBND tỉnh về việc Ban hành chương trình bê
tông hóa giao thông nông thôn, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh;
- Quyết định số
43/2021/QĐ-UBND ngày 05/8/2021 của UBND tỉnh Bình Định ban hành Quy định chính
sách hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ giai đoạn 2021 - 2025 trên địa
bàn tỉnh Bình Định.
4.
Về đầu tư kết cấu hạ tầng
- Gắn với nguồn vốn
từ Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi... và nguồn vốn của tỉnh thông qua Chương
trình bê tông hóa giao thông nông thôn; Chính sách hỗ trợ kiên cố hóa kênh
mương, kênh mương nội đồng giai đoạn 2021-2025 để ưu tiên đầu tư kết cấu hạ
tầng cho vùng sản xuất cây trồng cạn áp dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết
kiệm nước.
- Hàng năm, UBND cấp
huyện cần xây dựng kế hoạch và ưu tiên đầu tư giao thông nội đồng, kênh mương
tưới, tiêu và điện phục vụ sản xuất cho vùng thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây
trồng sang cây trồng cạn, vùng cây trồng cạn sản xuất tập trung áp dụng công
nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
5.
Về ứng dụng và chuyển giao công nghệ
- Ứng dụng, tích hợp
công nghệ, thiết bị trong và ngoài nước để giảm giá thành đầu tư hệ thống tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước; khuyến khích các doanh nghiệp nông nghiệp, doanh
nghiệp cung ứng thiết bị tưới đầu tư nghiên cứu và phát triển công nghệ tưới
phù hợp với điều kiện của tỉnh.
- Tiếp nhận chuyển
giao và nhân rộng, ứng dụng các giải pháp tạo nguồn: Ứng dụng công nghệ vật
liệu, kết cấu mới để thu giữ nước tại chỗ, phân tán quy mô nhỏ kết hợp tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn cho vùng đất dốc, chưa có hoặc xa
công trình thủy lợi.
Sử dụng năng lượng
tái tạo, thiết bị bơm cột nước cao phục vụ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho
vùng cao.
Ứng dụng công nghệ
thủy lợi nhỏ, thân thiện môi trường để bảo vệ và bổ cập nước ngầm ở các địa
phương thường xuyên bị khô hạn, thiếu nước.
- Nghiên cứu, áp dụng
tiến bộ khoa học công nghệ trong đầu tư xây dựng công trình thủy lợi nhỏ, thủy
lợi nội đồng, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
- Nghiên cứu, chuyển
giao, ứng dụng công nghệ tưới tiên tiến hiện đại, chế độ, quy trình tưới tiết
kiệm nước đáp ứng các biện pháp canh tác tiên tiến, khoa học ứng với các giai
đoạn sinh trưởng cho các loại cây trồng.
- Xây dựng các mô
hình quản lý, khai thác công trình thủy lợi tiên tiến đáp ứng phát triển nền
nông nghiệp hiện đại, canh tác nông nghiệp thông minh thích ứng với biến đổi
khí hậu.
6.
Về huy động các nguồn lực, liên kết và hợp tác
a) Về huy động nguồn
lực:
Thực hiện đa dạng hóa
các nguồn lực cho đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn; ngân sách nhà nước
hỗ trợ nhằm tạo điều kiện thúc đẩy, huy động các nguồn lực đầu tư xã hội như:
Doanh nghiệp, HTX, nông hộ và các nguồn vốn đầu tư hợp pháp khác.
b) Liên kết và hợp
tác:
- Tăng cường hợp tác
trong nước và quốc tế về công nghệ, kỹ thuật tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
thông qua các hoạt động nghiên cứu, học tập, trao đổi kinh nghiệm, chuyển giao
công nghệ,...
- Phát triển thị
trường các dịch vụ công nghệ phù hợp: Hỗ trợ hình thành liên kết các nhà cung
cấp thiết bị trong và ngoài nước; tổ chức triển lãm và chia sẻ thông tin về
dịch vụ cung cấp thiết bị, dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp
hoặc nông dân.
7.
Về công tác khuyến nông
- Cán bộ nông nghiệp
cấp xã, làm tốt vai trò hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong
sản xuất nông nghiệp, đồng thời áp dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm
nước theo hướng tự động hóa cho cây trồng cạn.
- Triển khai thực
hiện có hiệu quả mô hình tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho các loại cây trồng
cạn theo kế hoạch thực hiện của Đề án; mô hình sản xuất thể hiện được tính hiệu
quả bền vững trên từng vùng sinh thái, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hóa.
- Tăng cường kinh phí
đầu tư từ ngân sách Nhà nước, tranh thủ các nguồn vốn tài trợ trong và ngoài
nước cũng như kêu gọi các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia trực tiếp vào
công tác khuyến nông.
- Phối hợp chặt chẽ
với các viện, trường, các trung tâm nghiên cứu, các đoàn thể, các cơ quan thông
tin đại chúng, trên cơ sở phát huy có hiệu quả việc lồng ghép các chương trình
một cách thiết thực các hoạt động khuyến nông để người nông dân có thể tiếp cận
nhanh nhất, ứng dụng hiệu quả nhất các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ vào sản
xuất, kích thích tính sáng tạo của người dân.
V.
KINH PHÍ THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
1. Nguồn kinh phí
thực hiện Đề án
Ngân sách Trung ương
hỗ trợ địa phương thông qua các chương trình, dự án trực tiếp hoặc lồng ghép
các chương trình, dự án có liên quan; ngân sách tỉnh, huyện/thị xã/thành phố và
nguồn vốn hợp pháp khác, cụ thể:
a) Đối với đầu tư kết
cấu hạ tầng phục vụ sản xuất:
- Đầu tư hệ thống giao
thông nội đồng: Thực hiện theo Quyết định số 94/2020/QĐ-UBND ngày 28/12/2020
của UBND tỉnh Bình Định ban hành Chương trình bê tông hóa giao thông nông thôn,
giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh; kinh phí các địa phương và các nguồn vốn
hợp pháp khác để thực hiện.
- Đầu tư hệ thống
thủy lợi (kênh mương tưới, tiêu): Thực hiện theo Quyết định số 85/2020/QĐ-UBND
ngày 18/12/2020 của UBND tỉnh Bình Định ban hành Quy định chính sách hỗ trợ
kiên cố hóa kênh mương, kênh mương nội đồng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn
tỉnh; kinh phí các địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện.
- Hệ thống điện: Ngân
sách tỉnh hỗ trợ đường dây, trạm biến áp đến khu sản xuất. Doanh nghiệp, HTX và
hộ gia đình đầu tư trong khu sản xuất.
b) Đối với đầu tư hệ
thống tưới tiên tiến tiết kiệm nước:
Thực hiện theo Quyết
định số 44/2020/QĐ-UBND ngày 28/7/2020 của UBND tỉnh Bình Định
ban hành Quy định mức hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh Bình Định; Quyết định số
51/2023/QĐ-UBND ngày 21/8/2023 của UBND tỉnh Bình Định sửa đổi, bổ sung Quyết
định số 44/2020/QĐ-UBND ngày 28/7/2020 của UBND tỉnh.
c) Xây dựng mô hình
mẫu, tập huấn kỹ thuật về công nghệ tưới tiên tiến tiết kiệm nước:
Ngân sách tỉnh hỗ trợ
100% kinh phí xây dựng mô hình và tập huấn kỹ thuật về sử dụng công nghệ tưới
tiên tiến tiết kiệm nước cho cây trồng cạn.
2. Hiệu quả của đề án
2.1. Về kinh tế
- Theo kết quả xây
dựng mô hình thực hiện tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn cho
thấy: Đối với cây hàng năm (cây lạc), năng suất bình quân cao hơn khoảng 2,2
tạ/ha/vụ, giá trị tăng thêm 5,5 triệu đồng/ha/vụ. Đối với cây lâu năm (cây
bưởi) năng suất bình quân cao hơn khoảng 0,8 tấn/ha, giá trị tăng thêm 16,0
triệu đồng/ha/năm. Như vậy, đến năm 2030 diện tích cây trồng cạn áp dụng công
nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước theo hướng tự động hóa tăng thêm 5.788,2 ha
(trong đó: Cây hàng năm 3.249,5 ha và cây lâu năm 2.538,7 ha), giá trị tăng
thêm trên 82 tỷ đồng/năm, tăng thu nhập cho người dân địa phương.
Tiết kiệm nưới tưới:
Đối với cây hàng năm (cây lạc), tùy theo công nghệ tưới tiết kiệm nước áp dụng,
lượng nước tưới giảm từ 2.326 m3/ha đến 3.533 m3/ha; đối
với cây lâu năm (cây bưởi) áp dụng tưới nhỏ giọt, lượng nước giảm 425 m3/ha/năm.
Như vậy, đến năm 2030 khi áp dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước theo
hướng tự động hóa đối với quy mô của Đề án, lượng nước sẽ tiết kiệm được từ 8,7
- 12,6 triệu m3/năm.
- Việc hoàn thiện hệ
thống hạ tầng thủy lợi, áp dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước vào
sản xuất nông nghiệp đem lại hiệu quả về nhiều mặt, giúp tăng năng suất cây
trồng, giảm chi phí sản xuất, tăng thu nhập cho người dân, đặc biệt là giải
quyết được phần nào việc thiếu nước trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt tại
địa phương.
- Lồng ghép các
chương trình, chính sách hỗ trợ của tỉnh trong triển khai các nội dung của Đề
án.
- Góp phần thực hiện
nội dung chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới, 36 xã đạt tiêu chí nông
thôn mới nâng cao theo Quyết định số 3811/QĐ-UBND ngày 14/9/2021 của UBND tỉnh
Bình Định.
2.2. Về xã hội
- Biện pháp tưới tiên
tiến, tiết kiệm nước ít bị ảnh hưởng đến năng suất cũng như chất lượng sản phẩm
khi xảy ra thời tiết bất lợi như hạn hán, nắng nóng kéo dài; giảm nguy cơ giảm
rủi ro, thiệt hại trong sản xuất. Là cơ sở để người dân mạnh dạn chuyển đổi đất
lúa thiếu nước sang các cây trồng cạn có giá trị kinh tế cao hơn, tận dụng tối
đa quỹ đất sản xuất.
- Tạo điều kiện để
đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ cao vào sản xuất nhằm nâng cao
giá trị trên đơn vị diện tích. Góp phần sử dụng một cách có hiệu quả nguồn tài
nguyên đất, nước… để phát triển kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân, đảm bảo
an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Thể hiện rõ sự quan
tâm của Đảng và Nhà nước đối với nông nghiệp, nông dân và nông thôn, góp phần
tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống, góp phần xóa đói giảm nghèo, thực
hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia nông thôn mới ở địa phương.
2.3. Về môi trường
- Việc áp dụng công
nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước theo hướng tự động hóa cho cây trồng cạn sẽ
giảm thất thoát nguồn nước, giảm nhu cầu nước tưới của cây trồng từ 35-50% so
với phương pháp tưới truyền thống.
- Giảm ô nhiễm môi
trường nhờ sử dụng hợp lý và tiết kiệm phân bón trong quá trình canh tác, sử
dụng hiệu quả nguồn nước mặt, hạn chế cạn kiệt nguồn tài nguyên nước ngầm do
khai thác quá mức, góp phần bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí
hậu.
Phần IV:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
I.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
1.
Giai đoạn 2023-2025
1.1. Tổ chức các lớp
tập huấn, xây dựng mô hình khuyến nông ứng dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết
kiệm nước theo hướng tự động hóa
- Năm 2024: Tổ chức 8
lớp, tập huấn xây dựng mô hình khuyến nông ứng dụng công nghệ tưới tiên tiến,
tiết kiệm nước theo hướng tự động hóa cho cây lâu năm gồm: bưởi da xanh, cam,
quýt đường, dừa xiêm. Cụ thể:
+ Tập huấn và xây
dựng 02 mô hình lắp đặt hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước tự động kết hợp
hòa dinh dưỡng trên cây bưởi da xanh bằng công nghệ tưới nhỏ giọt, tại xã Bình
Hòa, huyệnTây Sơn; xã Nhơn Thọ, thị xã Hoài An Nhơn.
+ Tập huấn và xây
dựng 04 mô hình lắp đặt hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước tự động kết hợp
hòa dinh dưỡng trên cây cam, quýt đường bằng công nghệ tưới béc phun xoay, nhỏ
giọt tại xã Tây Xuân, huyện Tây Sơn; xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Thạnh; phường Hoài
Thanh Tây, thị xã Hoài Nhơn; xã Nhơn Tân, thị xã An Nhơn.
+ Tập huấn và xây
dựng 02 mô hình lắp đặt hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước tự động kết hợp
hòa dinh dưỡng trên cây dừa xiêm bằng công nghệ tưới nhỏ giọt tại xã Ân Thạnh,
huyện Hoài Ân; xã Cát Hiệp, Phù Cát.
- Năm 2025: Tổ chức 7
lớp, tập huấn xây dựng mô hình khuyến nông ứng dụng công nghệ tưới tiên tiến,
tiết kiệm nước theo hướng tự động hóa cho cây hàng năm và cây lâu năm. Cụ thể:
+ Tập huấn và xây
dựng 03 mô hình lắp đặt hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước tự động cho cây
rau, đậu các loại bằng công nghệ tưới béc phun sương, béc phun xoay tại xã Nhơn
Hậu, thị xã An Nhơn; xã Mỹ Hiệp, huyện Phù Mỹ; phường Tam Quan Nam, thị xã Hoài
Nhơn.
+ Tập huấn và xây
dựng 02 mô hình lắp đặt hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước tự động cho cây
lạc bằng công nghệ tưới béc phun xoay tại xã An Tân, huyện An Lão; xã Mỹ Thắng,
huyện Phù Mỹ.
+ Tập huấn và xây
dựng 02 mô hình lắp đặt hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước tự động kết hợp
hòa dinh dưỡng trên cây xoài bằng công nghệ tưới nhỏ giọt, tại xã Cát Hanh,
huyện Phù Cát; xã Bình Thành, huyện Tây Sơn.
- Năm 2026: tổ chức 8
lớp, tập huấn xây dựng mô hình khuyến nông ứng dụng công nghệ tưới tiên tiến,
tiết kiệm nước theo hướng tự động hóa cho cây hàng năm và cây lâu năm. Cụ thể:
+ Tập huấn và xây
dựng 02 mô hình lắp đặt hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước tự động kết hợp
hòa dinh dưỡng trên cây mít thái bằng công nghệ tưới nhỏ giọt , tại xã Mỹ Hòa,
huyện Phù Mỹ; phường Hoài Tân, thị xã Hoài Nhơn.
+ Tập huấn và xây
dựng 01 mô hình lắp đặt hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước tự động kết hợp
hòa dinh dưỡng trên cây ổi bằng công nghệ tưới nhỏ giọt tại xã Tây An, huyện
Tây Sơn.
+ Tập huấn và xây
dựng 05 mô hình lắp đặt hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước tự động cho cây
ngô bằng công nghệ tưới béc phun xoay tại xã Vĩnh Thịnh, huyện Vĩnh Thạnh; xã
Bình Tường, huyện Tây Sơn; xã Phước Hiệp, huyện Tuy Phước; xã Mỹ Trinh, huyện
Phù Mỹ; xã An Hòa, huyện An Lão.
1.2. Kế hoạch thực
hiện các mô hình tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
Bảng 20: Xây dựng kế
hoạch thực hiện các mô hình tưới theo từng năm
TT
|
Nội
dung thực hiện
|
Địa
điểm
|
Cơ
quan thực hiện
|
Cơ
quan phối hợp
|
Năm
thực hiện
|
1
|
Tập huấn và xây dựng
02 mô hình lắp đặt hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước tự động kết hợp
hòa dinh dưỡng trên cây bưởi da xanh bằng công nghệ tưới nhỏ giọt. Quy mô 01
ha/1 mô hình
|
Tây
Sơn, thị xã An Nhơn
|
Trung
tâm Khuyến nông tỉnh Bình Định
|
Chi cục TT và BVTV,
TT Dịch vụ Nông nghiệp, Phòng NN và PTNT các huyện, thị xã
|
2024
|
2
|
Tập huấn và xây dựng
04 mô hình lắp đặt hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước tự động kết hợp
hòa dinh dưỡng trên cây cam, quýt đường bằng công nghệ tưới béc phun xoay, nhỏ
giọt. Quy mô 01 ha/1 mô hình
|
Tây
Sơn, Vĩnh Thạnh, thị xã Hoài Nhơn, thị xã An Nhơn
|
Trung
tâm Khuyến nông tỉnh Bình Định
|
Chi cục TT và BVTV,
TT Dịch vụ Nông nghiệp, Phòng NN và PTNT các huyện, thị xã
|
2024
|
3
|
Tập huấn và xây dựng
02 mô hình lắp đặt hệ thống tưới tiên tiến tiết kiệm nước tự động kết hợp hòa
dinh dưỡng trên cây dừa xiêm bằng công nghệ tưới nhỏ giọt. Quy mô 01 ha/1 mô
hình
|
Hoài
Ân, Phù Cát
|
Trung
tâm Khuyến nông tỉnh Bình Định
|
Chi cục TT và BVTV,
TT Dịch vụ Nông nghiệp, Phòng NN và PTNT các huyện, thị xã
|
2024
|
4
|
Tập huấn và xây dựng
03 mô hình lắp đặt hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây rau, đậu
các loại bằng công nghệ tưới béc phun sương, béc phun xoay. Quy mô 01 ha/1 mô
hình
|
Thị
xã An Nhơn, Phù Mỹ, thị xã Hoài Nhơn
|
Trung
tâm Khuyến nông tỉnh Bình Định
|
Chi cục TT và BVTV,
TT Dịch vụ Nông nghiệp, Phòng NN và PTNT các huyện, thị xã
|
2025
|
5
|
Tập huấn và xây dựng
02 mô hình lắp đặt hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước kết hợp hòa dinh
dưỡng trên cây xoài bằng công nghệ tưới nhỏ giọt. Quy mô 01 ha/1 mô hình
|
Phù
Cát, Tây Sơn
|
Trung
tâm Khuyến nông tỉnh Bình Định
|
Chi cục TT và BVTV,
TT Dịch vụ Nông nghiệp, Phòng NN và PTNT các huyện, thị xã
|
2025
|
6
|
Tập huấn và xây dựng
02 mô hình lắp đặt hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước tự động cho cây
lạc bằng công nghệ tưới béc phun xoay. Quy mô 01 ha/1 mô hình
|
An
Lão, Phù Mỹ
|
Trung
tâm Khuyến nông tỉnh Bình Định
|
Chi cục TT và BVTV,
TT Dịch vụ Nông nghiệp, Phòng NN và PTNT các huyện
|
2025
|
7
|
Tập huấn và xây
dựng 02 mô hình lắp đặt hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước kết hợp hòa
dinh dưỡng trên cây mít thái bằng công nghệ tưới nhỏ giọt. Quy mô 01 ha/1 mô
hình
|
Phù
Mỹ, thị xã Hoài Nhơn
|
Trung
tâm Khuyến nông tỉnh Bình Định
|
Chi cục TT và BVTV,
TT Dịch vụ Nông nghiệp, Phòng NN và PTNT các huyện, thị xã
|
2026
|
8
|
Tập huấn và xây dựng
05 mô hình lắp đặt hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây ngô bằng
công nghệ tưới béc phun xoay. Quy mô 01 ha/1 mô hình
|
Vĩnh
Thạnh, Tây Sơn, Tuy Phước, Phù Mỹ, An Lão
|
Trung
tâm Khuyến nông tỉnh Bình Định
|
Chi cục TT và BVTV,
TT Dịch vụ Nông nghiệp, Phòng NN và PTNT các huyện
|
2026
|
9
|
Tập huấn và xây
dựng 01 mô hình lắp đặt hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước tự động kết
hợp hòa dinh dưỡng trên cây ổi bằng công nghệ tưới nhỏ giọt. Quy mô 01 ha/1
mô hình
|
Tây
Sơn
|
Trung
tâm Khuyến nông tỉnh Bình Định
|
Chi cục TT và BVTV,
TT Dịch vụ Nông nghiệp, Phòng NN và PTNT các huyện, thị xã
|
2026
|
1.3. Thực hiện nhân
rộng mô hình tưới tiên tiến tiết kiệm nước
Bảng
21: Kế hoạch diện tích tưới tiên tiến tiết kiệm nước đến năm 2025
Đơn
vị tính: Ha
TT
|
Địa
phương
|
Hiện
trạng năm 2022
|
Đến
năm 2025
|
Tăng
so với 2022
|
Tổng
|
Cây
HN
|
Cây
LN
|
Tổng
|
Cây
HN
|
Cây
LN
|
|
Tổng
cộng
|
4.719,8
|
4.471,0
|
248,8
|
5.965,9
|
5.153,1
|
812,8
|
1.246,1
|
1
|
H. An Lão
|
|
|
|
73,2
|
73,2
|
|
73,2
|
2
|
TX. An Nhơn
|
20,0
|
2,5
|
17,5
|
78,7
|
18,2
|
60,5
|
58,7
|
3
|
H. Hoài Ân
|
69,1
|
|
69,1
|
305,7
|
38,1
|
267,6
|
236,6
|
4
|
TX. Hoài Nhơn
|
118,4
|
44,0
|
74,4
|
217,6
|
67,8
|
149,8
|
99,2
|
5
|
H. Phù Mỹ
|
19,7
|
17,7
|
2,0
|
118,6
|
100,5
|
18,1
|
98,9
|
6
|
H. Phù Cát
|
2.408,9
|
2.404,9
|
4,0
|
2.466,9
|
2.432,9
|
34,0
|
58,0
|
7
|
H. Tây Sơn
|
2.012,1
|
1.932,5
|
79,6
|
2.545,9
|
2.269,9
|
276,0
|
533,8
|
8
|
H. Tuy Phước
|
|
|
|
30,0
|
30,0
|
|
30,0
|
9
|
H. Vân Canh
|
11,3
|
11,3
|
|
11,3
|
11,3
|
|
|
10
|
H. Vĩnh Thạnh
|
60,3
|
58,1
|
2,2
|
118,0
|
111,2
|
6,8
|
57,7
|
1.4. Tổng kết kế
hoạch thực hiện Đề án
Tổ chức tổng kết đánh
giá kết quả thực hiện Đề án giai đoạn 2024 - 2025 trên cơ sở kết hợp với các
chính sách hỗ trợ kiên cố hóa kênh mương, kênh mương nội đồng; chính sách hỗ
trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
đối với cây trồng cạn; chính sách hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ
giai đoạn 2024 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định.
2.
Giai đoạn 2026-2030
- Duy trì diện tích
tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn đến năm 2025 là 5.965,9 ha và
định hướng đến năm 2030 là 10.502,3 ha, tăng thêm 4.536,4 ha. Tỷ lệ diện tích
cây trồng cạn tưới tiên tiến, tiết kiệm nước theo hướng tự động hóa đạt khoảng
40%.
- Tiếp tục nghiên cứu
các công nghệ mới, để đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, khoa học công nghệ
mới về tưới tiết kiệm nước theo hướng tự động hóa cho cây trồng cạn.
- Tiếp tục đầu tư kết
cấu hạ tầng đối với vùng trồng cây trồng cạn mở rộng và áp dụng công nghệ tưới
tiết kiệm nước.
II.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Là cơ quan đầu mối
phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực
hiện các nội dung của đề án theo kế hoạch. Hàng năm trên cơ sở kế hoạch đăng ký
diện tích cây trồng cạn áp dụng tưới tiên tiến, tiết kiệm nước của các huyện/thị
xã/thành phố, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để hỗ trợ theo quy định của Quyết định
số 44/2020/QĐ-UBND ngày 28/7/2020 của UBND tỉnh và Quyết định số
51/2023/QĐ-UBND ngày 21/8/2023 của UBND tỉnh Bình Định sửa đổi, bổ sung Quyết
định số 44/2020/QĐ-UBND ngày 28/7/2020 của UBND tỉnh.
- Hàng năm xây dựng
các mô hình khuyến nông ứng dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước theo
hướng tự động hóa; tổ chức các lớp tập huấn theo kế hoạch của Đề án.
- Định kỳ sơ tổng
kết, đánh giá kết quả thực hiện đề án. Kịp thời tham mưu, đề xuất UBND tỉnh
điều chỉnh, bổ sung nội dung Đề án và chính sách hỗ trợ của tỉnh cho phù hợp
với tình hình thực tế.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Trên cơ sở đề án đã
được UBND tỉnh phê duyệt, đề nghị của các cơ quan, đơn vị có liên quan, tham
mưu đề xuất UBND tỉnh xem xét, phân bổ vốn đầu tư các Chương trình mục tiêu
quốc gia, ngân sách tỉnh để thực hiện Đề án.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề án đã
được UBND tỉnh phê duyệt, đề nghị của các cơ quan đơn vị có liên quan, tham mưu
đề xuất UBND tỉnh phân bổ vốn sự nghiệp các Chương trình mục tiêu quốc gia để
thực hiện Đề án. Bố trí ngân sách tỉnh để thực hiện các mô hình, tập huấn và
hướng dẫn thực hành tưới tiên tiến tiết kiệm nước.
4. Sở Khoa học và
Công nghệ
Hướng dẫn, hỗ trợ
thực hiện xây dựng và phát triển thương hiệu đối với các sản phẩm cây trồng cạn
có thế mạnh áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định của Nhà nước nhằm
nâng cao giá trị, tăng sức cạnh tranh các sản phẩm cây trồng cạn của tỉnh.
5. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và PTNT hỗ trợ quảng bá và tiêu thụ sản phẩm cây trồng cạn của
tỉnh.
6. Sở Tài nguyên và
Môi trường
Chủ trì, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và PTNT, các địa phương đề xuất mô hình tập trung ruộng đất,
hình thành các vùng chuyên canh.
7. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ vào đề án
tưới tiên tiến, tiết kiệm nước theo hướng tự động hóa cho cây trồng cạn trên
địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt xây dựng kế hoạch hàng năm triển khai
các nội dung của đề án ở địa phương.
- Chỉ đạo các xã, phường,
thị trấn hàng năm đăng ký diện tích cây trồng cạn áp dụng công nghệ tưới tiên
tiến, tiết kiệm nước; tổng hợp, trình UBND tỉnh hỗ trợ theo quy định của Quyết
định số 44/2020/QĐ-UBND ngày 28/7/2020 của UBND tỉnh. Ưu tiên đầu tư kết cấu hạ
tầng (giao thông, thủy lợi, điện) đối với vùng trồng cây trồng cạn, áp dụng
công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
- Chỉ đạo các phòng
ban của huyện, hỗ trợ UBND cấp xã, tuyên truyền, hướng dẫn người dân áp dụng
công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước và các thủ tục để được hưởng chính
sách hỗ trợ của tỉnh.
Phần V:
KẾT LUẬN
- Đề án tưới tiên
tiến, tiết kiệm nước theo hướng tự động hóa cho cây trồng cạn trên địa bàn tỉnh
Bình Định được xây dựng trên cơ sở định hướng phát triển sản xuất trồng trọt
của cả nước và Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp của tỉnh giai đoạn 2022-2025.
- Mục tiêu của đề án
đến năm 2025 toàn tỉnh có khoảng 5.960 ha, trong đó khoảng 25% diện tích được
tưới tự động hóa và định hướng đến năm 2030 có khoảng 10.500 ha, trong đó
khoảng 40% diện tích được tưới tự động hóa diện tích cây trồng cạn chủ lực được
tưới bằng công nghệ, kỹ thuật tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
- Đề án là cơ sở
triển khai có hiệu quả Quyết định số 44/2020/QĐ-UBND ngày 28/7/2020 của UBND
tỉnh ban hành Quy định mức hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và
tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh Bình Định; Quyết định Sửa đổi,
bổ sung số 51/2023/QĐ-UBND ngày 21/8/2023 của UBND tỉnh. Triển khai thực hiện
Đề án “Tưới tiên tiến, tiết kiệm nước theo hướng tự động hóa cho cây trồng cạn”
trên địa bàn tỉnh Bình Định nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp tiên
tiến, hiện đại, thích ứng với biến đổi khí hậu; góp phần nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm cây trồng cạn và phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững.
- Áp dụng các công
nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước theo hướng hiện đại sẽ khai thác hiệu quả
nguồn tài nguyên nước, đáp ứng được mục đích nguồn nước phục vụ đa mục tiêu
phát triển kinh tế của tỉnh đối với các ngành nông nghiệp, công nghiệp, du lịch
và dịch vụ.
PHỤ
LỤC
(Kèm
theo Quyết định số 1336/QĐ-UBND ngày 16/4/2023 của UBND tỉnh)
Phụ lục 01
HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT TRỒNG TRỌT TỈNH BÌNH ĐỊNH
GIAI ĐOẠN 2015-2023
STT
|
Hạng
mục
|
ĐVT
|
Hiện
trạng qua các năm
|
Tăng,
giảm
2023/2015
|
2015
|
2020
|
2023
|
|
Tổng số
|
Ha
|
176.163
|
162.127
|
160.831
|
-15.332
|
1
|
Cây hàng năm
|
Ha
|
156.420
|
144.668
|
144.016
|
-12.404
|
1.1
|
Cây lương thực có
hạt
|
Ha
|
114.462
|
101.874
|
101.431
|
-13.031
|
a
|
Lúa cả năm
|
- Diện tích
|
Ha
|
105.747
|
94.149
|
92.757
|
-12.990
|
- Năng suất
|
Tạ/Ha
|
62,2
|
65,6
|
68,9
|
6,7
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
657.820
|
617.273
|
638.840
|
-18.980
|
b
|
Cây ngô
|
- Diện tích
|
Ha
|
8.715
|
7.725
|
8.674
|
-41
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
57,2
|
60,1
|
62,6
|
5,4
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
49.820
|
46.392
|
54.317
|
4.497
|
1.2
|
Cây chất bột có củ
|
Ha
|
13.856
|
11.535
|
9.826
|
-4.030
|
a
|
Cây sắn
|
- Diện tích
|
Ha
|
13.581
|
11.358
|
9.627
|
-3.954
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
246,0
|
272,6
|
281,5
|
35,5
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
334.031
|
309.588
|
270.985
|
-63.046
|
b
|
Khoai lang
|
- Diện tích
|
Ha
|
275
|
177
|
199
|
-76
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
52,3
|
58,9
|
60,5
|
8,2
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
1.439
|
1.042
|
1.205
|
-234
|
1.3
|
Cây thực phẩm
|
Ha
|
15.076
|
17.942
|
18.373
|
3.297
|
a
|
Rau các loại
|
- Diện tích
|
Ha
|
13.252
|
16.021
|
16.486
|
3.234
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
171,1
|
140,7
|
185,6
|
14,5
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
226.716
|
289.880
|
306.036
|
79.320
|
b
|
Đậu các loại
|
- Diện tích
|
Ha
|
1.824
|
1.921
|
1.887
|
63
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
13,5
|
9,5
|
17,1
|
3,6
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
2.471
|
3.509
|
3.235
|
764
|
1.4
|
Cây công nghiệp
ngắn ngày
|
|
Ha
|
13.026
|
13.317
|
14.386
|
1.360
|
a
|
Đậu tương
|
- Diện tích
|
Ha
|
149
|
74
|
74
|
-75
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
22,2
|
23,6
|
22,6
|
0,4
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
331
|
175
|
168
|
-163
|
b
|
Cây lạc
|
- Diện tích
|
Ha
|
8.713
|
9.842
|
10.988
|
2.275
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
32,0
|
35,0
|
39,8
|
7,8
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
27.892
|
34.477
|
43.683
|
15.791
|
c
|
Cây mía
|
- Diện tích
|
Ha
|
1.623
|
263
|
178
|
-1.445
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
587,0
|
545,7
|
523,4
|
-63,6
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
95.263
|
14.351
|
9.312
|
-85.951
|
d
|
Cây vừng
|
- Diện tích
|
Ha
|
2.236
|
2.893
|
2.932
|
696
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
6,9
|
9,3
|
9,5
|
2,6
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
1.545
|
2.696
|
2.785
|
1.240
|
đ
|
Cây cói
|
- Diện tích
|
Ha
|
286
|
229
|
208
|
-78
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
67,7
|
70,5
|
71,6
|
3,9
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
1.937
|
1.614
|
1.487
|
-450
|
e
|
Cây thuốc lá
|
- Diện tích
|
Ha
|
19
|
16
|
6,0
|
-13
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
25,8
|
26,8
|
27,6
|
1,8
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
49
|
42
|
17
|
-32
|
2
|
Cây lâu năm
|
Ha
|
19.743
|
17.460
|
16.815
|
-2.928
|
2.1
|
Cây công nghiệp lâu
năm
|
|
Ha
|
15.923
|
13.537
|
12.641
|
-3.282
|
a
|
Cây chè
|
- Diện tích
|
Ha
|
20
|
8
|
8
|
-12
|
- Diện tích KD
|
Ha
|
18
|
6
|
6
|
-12
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
15,0
|
16,7
|
18,3
|
3,3
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
27
|
10
|
11
|
-16
|
b
|
Cây dừa
|
- Diện tích
|
Ha
|
9.204
|
9.216
|
9.353
|
149
|
- Diện tích KD
|
Ha
|
9.204
|
9.110
|
9.333
|
129
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
108,8
|
113,7
|
119,3
|
10,5
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
100.125
|
103.576
|
111.358
|
11.233
|
c
|
Cây điều
|
- Diện tích
|
Ha
|
6.042
|
3.703
|
2.722
|
-3.320
|
- Diện tích KD
|
Ha
|
6.042
|
3.678
|
2.722
|
-3.320
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
6,8
|
7,1
|
7,1
|
0,3
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
4.081
|
2.627
|
1.920
|
-2.161
|
d
|
Hồ tiêu
|
- Diện tích
|
Ha
|
657
|
610
|
558
|
-99
|
- Diện tích KD
|
Ha
|
428
|
532
|
488
|
60
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
11,0
|
12,1
|
12,5
|
1,5
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
470
|
644
|
613
|
143
|
2.2
|
Cây ăn quả
|
Ha
|
3.820
|
3.923
|
4.174
|
354
|
a
|
Cây chuối
|
- Diện tích
|
Ha
|
2.196
|
2.164
|
2.171
|
-25
|
- Diện tích KD
|
Ha
|
2.044
|
2.049
|
2.082
|
38
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
97,5
|
100,5
|
106,3
|
8,8
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
19.927
|
20.589
|
22.136
|
2.209
|
b
|
Cây cam (cây có
múi,...)
|
- Diện tích
|
Ha
|
141
|
450
|
706
|
565
|
- Diện tích KD
|
Ha
|
102
|
209
|
371
|
269
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
58,8
|
66,0
|
65,0
|
6,2
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
602
|
1.385
|
2.414
|
1.812
|
c
|
Cây dứa
|
- Diện tích
|
Ha
|
145
|
51
|
46
|
-99
|
- Diện tích KD
|
Ha
|
130
|
41
|
36
|
-94
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
58,0
|
58,5
|
60,8
|
2,8
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
754
|
240
|
219
|
-535
|
d
|
Cây xoài
|
- Diện tích
|
Ha
|
1.338
|
1.258
|
1.251
|
-87
|
- Diện tích KD
|
Ha
|
1.267
|
1.258
|
1.214
|
-53
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
43,2
|
45,8
|
45,3
|
2,1
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
5.470
|
5.762
|
5.498
|
28
|
Phụ lục 02
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN DIỆN TÍCH TƯỚI TIÊN TIẾN,
TIẾT KIỆM NƯỚC CHO CÂY TRỒNG CẠN ĐẾN NĂM 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Đơn
vị tính: Ha
STT
|
Huyện
|
Hiện
trạng
năm 2022
|
Tổng
diện tích tưới đến năm 2025
|
Tổng
diện tích tưới đến năm 2030
|
Diện
tích tưới tăng thêm phân theo giai đoạn
|
Tổng
diện tích tưới tăng thêm
|
Giai
đoạn 2024-2025
|
Giai
đoạn
2026-2030
|
Tổng
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
|
Tổng cộng
|
4.719,8
|
5.965,9
|
10.502,3
|
5.782,5
|
1.246,1
|
586,8
|
659,3
|
4.536,4
|
*
|
Cây hàng năm
|
4.471,0
|
5.153,1
|
7.714,8
|
3.243,8
|
682,1
|
305,0
|
377,1
|
2.561,7
|
*
|
Cây lâu năm
|
248,8
|
812,8
|
2.787,5
|
2.538,7
|
564,0
|
281,8
|
282,2
|
1.974,7
|
A
|
Huyện Vĩnh Thạnh
|
60,3
|
118,0
|
243,9
|
183,6
|
57,7
|
26,9
|
30,8
|
125,9
|
I
|
Cây hàng năm
|
58,1
|
111,2
|
207,6
|
149,5
|
53,1
|
23,6
|
29,5
|
96,4
|
1
|
Xã Vĩnh Hòa
|
30,1
|
35,2
|
57,1
|
27,0
|
5,1
|
2,1
|
3,0
|
21,9
|
2
|
Xã Vĩnh Sơn
|
5,0
|
5,0
|
7,2
|
2,2
|
|
|
|
2,2
|
3
|
Xã Vĩnh Thuận
|
16,0
|
25,2
|
29,4
|
13,4
|
9,2
|
5,5
|
3,7
|
4,2
|
4
|
Xã Vĩnh Quang
|
7,0
|
17,9
|
43,8
|
36,8
|
10,9
|
5,0
|
5,9
|
25,9
|
5
|
Thị trấn Vĩnh Thạnh
|
|
5,0
|
8,0
|
8,0
|
5,0
|
2,0
|
3,0
|
3,0
|
6
|
Xã Vĩnh Hiệp
|
|
15,9
|
32,5
|
32,5
|
15,9
|
7,0
|
8,9
|
16,6
|
7
|
Xã Vĩnh Hảo
|
|
7,0
|
17,3
|
17,3
|
7,0
|
2,0
|
5,0
|
10,3
|
8
|
Xã Vĩnh Thịnh
|
|
|
12,3
|
12,3
|
|
|
|
12,3
|
II
|
Cây lâu năm
|
2,2
|
6,8
|
36,3
|
34,1
|
4,6
|
3,3
|
1,3
|
29,5
|
1
|
Xã Vĩnh Sơn
|
2,0
|
3,5
|
33,0
|
31,0
|
1,5
|
1,5
|
|
29,5
|
2
|
Xã Vĩnh Hảo
|
0,2
|
0,7
|
0,7
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
|
|
3
|
Xã Vĩnh Thịnh
|
|
2,6
|
2,6
|
2,6
|
2,6
|
1,3
|
1,3
|
|
B
|
Huyện Tây Sơn
|
2.012,1
|
2.545,9
|
4.683,9
|
2.671,8
|
533,8
|
247,5
|
286,3
|
2.138,0
|
I
|
Cây hàng năm
|
1.932,5
|
2.269,9
|
3.485,1
|
1.552,6
|
337,4
|
149,4
|
188,0
|
1.215,2
|
1
|
Xã Tây Thuận
|
176,9
|
205,9
|
304,4
|
127,5
|
29,0
|
11,0
|
18,0
|
98,5
|
2
|
Xã Tây Giang
|
105,0
|
120,0
|
311,6
|
206,6
|
15,0
|
7,0
|
8,0
|
191,6
|
3
|
Xã Bình Tường
|
10,0
|
20,0
|
80,0
|
70,0
|
10,0
|
5,0
|
5,0
|
60,0
|
4
|
Xã Bình Nghi
|
54,5
|
54,5
|
54,5
|
|
|
|
|
|
5
|
Xã Bình Thành
|
114,0
|
158,0
|
268,3
|
154,3
|
44,0
|
17,0
|
27,0
|
110,3
|
6
|
Xã Bình Tân
|
436,9
|
466,9
|
508,0
|
71,1
|
30,0
|
15,0
|
15,0
|
41,1
|
7
|
Xã Bình Hòa
|
2,0
|
2,0
|
2,0
|
|
|
|
|
|
8
|
Xã Bình Thuận
|
983,2
|
1.101,2
|
1.694,3
|
711,1
|
118,0
|
49,0
|
69,0
|
593,1
|
9
|
Xã Tây Bình
|
10,0
|
20,0
|
42,0
|
32,0
|
10,0
|
5,0
|
5,0
|
22,0
|
10
|
TT. Phú Phong
|
40,0
|
50,0
|
54,1
|
14,1
|
10,0
|
5,0
|
5,0
|
4,1
|
11
|
Xã Tây Vinh
|
|
10,0
|
26,4
|
26,4
|
10,0
|
5,0
|
5,0
|
16,4
|
12
|
Xã Tây An
|
|
20,0
|
26,9
|
26,9
|
20,0
|
10,0
|
10,0
|
6,9
|
13
|
Xã Tây Phú
|
|
41,4
|
112,6
|
112,6
|
41,4
|
20,4
|
21,0
|
71,2
|
II
|
Cây lâu năm
|
79,6
|
276,0
|
1.198,8
|
1.119,2
|
196,4
|
98,1
|
98,3
|
922,8
|
1
|
Xã Tây Xuân
|
28,0
|
41,3
|
41,3
|
13,3
|
13,3
|
5,0
|
8,3
|
|
2
|
Xã Bình Thành
|
13,3
|
13,3
|
163,4
|
150,1
|
|
|
|
150,1
|
3
|
Xã Bình Thuận
|
1,6
|
51,6
|
317,6
|
316,0
|
50,0
|
20,0
|
30,0
|
266,0
|
4
|
Xã Tây An
|
7,0
|
17,0
|
27,0
|
20,0
|
10,0
|
5,0
|
5,0
|
10,0
|
5
|
Xã Tây Giang
|
20,0
|
40,0
|
84,7
|
64,7
|
20,0
|
10,0
|
10,0
|
44,7
|
6
|
Xã Bình Nghi
|
9,7
|
29,7
|
67,0
|
57,3
|
20,0
|
10,0
|
10,0
|
37,3
|
7
|
Xã Vĩnh An
|
|
27,6
|
42,6
|
42,6
|
27,6
|
12,6
|
15,0
|
15,0
|
8
|
Xã Bình Tân
|
|
20,0
|
71,5
|
71,5
|
20,0
|
10,0
|
10,0
|
51,5
|
9
|
Xã Bình Hòa
|
|
20,5
|
59,3
|
59,3
|
20,5
|
20,5
|
|
38,8
|
10
|
Xã Bình Tường
|
|
15,0
|
97,5
|
97,5
|
15,0
|
5,0
|
10,0
|
82,5
|
11
|
Xã Tây Phú
|
|
|
167,7
|
167,7
|
|
|
|
167,7
|
12
|
Xã Tây Thuận
|
|
|
59,2
|
59,2
|
|
|
|
59,2
|
C
|
Huyện Hoài Ân
|
69,1
|
305,7
|
629,4
|
560,3
|
236,6
|
123,8
|
112,8
|
323,7
|
I
|
Cây hàng năm
|
|
38,1
|
87,7
|
87,7
|
38,1
|
20,6
|
17,5
|
49,6
|
1
|
Xã Ân Nghĩa
|
|
32,6
|
78,2
|
78,2
|
32,6
|
18,6
|
14,0
|
45,6
|
2
|
Xã Ân Phong
|
|
5,5
|
9,5
|
9,5
|
5,5
|
2,0
|
3,5
|
4,0
|
II
|
Cây lâu năm
|
69,1
|
267,6
|
541,7
|
472,6
|
198,5
|
103,2
|
95,3
|
274,1
|
1
|
Xã Ân Tường Đông
|
49,2
|
84,3
|
135,9
|
86,7
|
35,1
|
19,1
|
16,0
|
51,6
|
2
|
Xã Ân Tường Tây
|
16,4
|
22,4
|
25,0
|
8,6
|
6,0
|
3,0
|
3,0
|
2,6
|
3
|
Xã Ân Nghĩa
|
3,5
|
9,8
|
15,6
|
12,1
|
6,3
|
1,9
|
4,4
|
5,8
|
4
|
Xã Ân Hữu
|
|
20,0
|
135,4
|
135,4
|
20,0
|
10,0
|
10,0
|
115,4
|
5
|
Xã Ân Hảo Đông
|
|
37,8
|
58,6
|
58,6
|
37,8
|
18,9
|
18,9
|
20,8
|
6
|
Xã Ân Hảo Tây
|
|
31,3
|
62,7
|
62,7
|
31,3
|
17,3
|
14,0
|
31,4
|
7
|
Xã Ân Thạnh
|
|
34,0
|
47,9
|
47,9
|
34,0
|
19,0
|
15,0
|
13,9
|
8
|
Xã Ân Phong
|
|
28,0
|
60,6
|
60,6
|
28,0
|
14,0
|
14,0
|
32,6
|
D
|
Huyện An Lão
|
|
73,2
|
168,0
|
168,0
|
73,2
|
34,8
|
38,4
|
94,8
|
I
|
Cây hàng năm
|
|
73,2
|
168,0
|
168,0
|
73,2
|
34,8
|
38,4
|
94,8
|
1
|
Xã An Tân
|
|
26,2
|
51,4
|
51,4
|
26,2
|
12,8
|
13,4
|
25,2
|
2
|
Xã An Hòa
|
|
47,0
|
116,6
|
116,6
|
47,0
|
22,0
|
25,0
|
69,6
|
Đ
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
118,4
|
217,6
|
288,2
|
169,8
|
99,2
|
56,0
|
43,2
|
70,6
|
I
|
Cây hàng năm
|
44,0
|
67,8
|
74,9
|
30,9
|
23,8
|
16,9
|
6,9
|
7,1
|
1
|
Phường Hoài Xuân
|
1,0
|
1,0
|
1,0
|
|
|
|
|
|
2
|
Phường Hoài Châu
Bắc
|
12,4
|
12,4
|
12,4
|
|
|
|
|
|
3
|
Phường Hoài Mỹ
|
30,6
|
30,6
|
30,6
|
|
|
|
|
|
4
|
Phường Tam Quan
|
|
6,3
|
6,3
|
6,3
|
6,3
|
6,3
|
|
|
5
|
Phường Tam Quan Nam
|
|
15,8
|
22,9
|
22,9
|
15,8
|
8,9
|
6,9
|
7,1
|
6
|
Phường Hoài Thanh
Tây
|
|
1,7
|
1,7
|
1,7
|
1,7
|
1,7
|
|
|
II
|
Cây lâu năm
|
74,4
|
149,8
|
213,3
|
138,9
|
75,4
|
39,1
|
36,3
|
63,5
|
1
|
Phường Hoài Thanh
|
5,0
|
24,6
|
33,9
|
28,9
|
19,6
|
11,6
|
8,0
|
9,3
|
2
|
Phường Hoài Hảo
|
33,1
|
48,3
|
55,3
|
22,2
|
15,2
|
7,5
|
7,7
|
7,0
|
3
|
Phường Bồng Sơn
|
6,8
|
6,8
|
6,8
|
|
|
|
|
|
4
|
Phường Hoài Thanh
Tây
|
0,3
|
3,8
|
3,8
|
3,5
|
3,5
|
3,5
|
|
|
5
|
Phường Hoài Tân
|
29,2
|
29,2
|
29,2
|
|
|
|
|
|
6
|
Phường Hoài Đức
|
|
12,1
|
12,1
|
12,1
|
12,1
|
6,5
|
5,6
|
|
7
|
Xã Hoài Sơn
|
|
25,0
|
72,2
|
72,2
|
25,0
|
10,0
|
15,0
|
47,2
|
E
|
Huyện Phù Mỹ
|
19,7
|
118,6
|
694,1
|
674,4
|
98,9
|
34,1
|
64,8
|
575,5
|
I
|
Cây hàng năm
|
17,7
|
100,5
|
669,0
|
651,3
|
82,8
|
24,0
|
58,8
|
568,5
|
1
|
Xã Mỹ An
|
|
4,0
|
6,0
|
6,0
|
4,0
|
2,0
|
2,0
|
2,0
|
2
|
Xã Mỹ Chánh
|
|
15,0
|
80,0
|
80,0
|
15,0
|
5,0
|
10,0
|
65,0
|
3
|
Xã Mỹ Thành
|
|
6,0
|
10,0
|
10,0
|
6,0
|
3,0
|
3,0
|
4,0
|
4
|
Xã Mỹ Thọ
|
|
32,0
|
95,0
|
95,0
|
32,0
|
12,0
|
20,0
|
63,0
|
5
|
Xã Mỹ Chánh Tây
|
|
6,5
|
29,5
|
29,5
|
6,5
|
2,0
|
4,5
|
23,0
|
6
|
Xã Mỹ Trinh
|
|
|
67,5
|
67,5
|
|
|
|
67,5
|
7
|
Xã Mỹ Cát
|
|
|
14,1
|
14,1
|
|
|
|
14,1
|
8
|
Xã Mỹ Hiệp
|
|
|
34,1
|
34,1
|
|
|
|
34,1
|
9
|
Xã Mỹ Quang
|
12,0
|
12,0
|
40,0
|
28,0
|
|
|
|
28,0
|
10
|
Xã Mỹ Hòa
|
|
|
86,3
|
86,3
|
|
|
|
86,3
|
11
|
Xã Mỹ Thắng
|
|
|
50,0
|
50,0
|
|
|
|
50,0
|
12
|
Xã Mỹ Tài
|
5,7
|
25,0
|
156,5
|
150,8
|
19,3
|
|
19,3
|
131,5
|
II
|
Cây lâu năm
|
2,0
|
18,1
|
25,1
|
23,1
|
16,1
|
10,1
|
6,0
|
7,0
|
1
|
Xã Mỹ Châu
|
|
4,1
|
4,1
|
4,1
|
4,1
|
4,1
|
|
|
2
|
Xã Mỹ Hòa
|
2,0
|
14,0
|
21,0
|
19,0
|
12,0
|
6,0
|
6,0
|
7,0
|
G
|
Huyện Phù Cát
|
2.408,9
|
2.466,9
|
3.572,2
|
1.163,3
|
58,0
|
24,0
|
34,0
|
1.105,3
|
I
|
Cây hàng năm
|
2.404,9
|
2.432,9
|
2.921,0
|
516,1
|
28,0
|
14,0
|
14,0
|
488,1
|
1
|
TT Ngô Mây
|
4,1
|
4,1
|
17,7
|
13,6
|
|
|
|
13,6
|
2
|
Xã Cát Tân
|
6,0
|
6,0
|
21,6
|
15,6
|
|
|
|
15,6
|
3
|
Xã Cát Trinh
|
322,0
|
322,0
|
322,0
|
|
|
|
|
|
4
|
Xã Cát Tường
|
|
5,0
|
5,0
|
5,0
|
5,0
|
5,0
|
|
|
5
|
Xã Cát Nhơn
|
|
|
19,2
|
19,2
|
|
|
|
19,2
|
6
|
Xã Cát Hưng
|
|
15,0
|
70,1
|
70,1
|
15,0
|
5,0
|
10,0
|
55,1
|
7
|
Xã Cát Hải
|
210,5
|
210,5
|
210,5
|
|
|
|
|
|
8
|
Xã Cát Thành
|
|
|
21,6
|
21,6
|
|
|
|
21,6
|
9
|
Xã Cát Khánh
|
|
|
20,1
|
20,1
|
|
|
|
20,1
|
10
|
Xã Cát Minh
|
|
|
25,8
|
25,8
|
|
|
|
25,8
|
11
|
Xã Cát Tài
|
|
8,0
|
195,1
|
195,1
|
8,0
|
4,0
|
4,0
|
187,1
|
12
|
Xã Cát Lâm
|
363,5
|
363,5
|
363,5
|
|
|
|
|
|
13
|
Xã Cát Sơn
|
39,0
|
39,0
|
58,0
|
19,0
|
|
|
|
19,0
|
14
|
Xã Cát Hiệp
|
1.428,8
|
1.428,8
|
1.428,8
|
|
|
|
|
|
15
|
Xã Cát Hanh
|
31,0
|
31,0
|
111,1
|
80,1
|
|
|
|
80,1
|
16
|
Xã Cát Chánh
|
|
|
14,2
|
14,2
|
|
|
|
14,2
|
17
|
Xã Cát Thắng
|
|
|
16,7
|
16,7
|
|
|
|
16,7
|
II
|
Cây lâu năm
|
4,0
|
34,0
|
651,2
|
647,2
|
30,0
|
10,0
|
20,0
|
617,2
|
1
|
Xã Cát Hanh
|
4,0
|
19,0
|
90,0
|
86,0
|
15,0
|
5,0
|
10,0
|
71,0
|
2
|
Xã Cát Hiệp
|
|
15,0
|
156,3
|
156,3
|
15,0
|
5,0
|
10,0
|
141,3
|
3
|
Xã Cát Sơn
|
|
|
225,5
|
225,5
|
|
|
|
225,5
|
4
|
Xã Cát Lâm
|
|
|
103,0
|
103,0
|
|
|
|
103,0
|
5
|
Xã Cát Khánh
|
|
|
10,8
|
10,8
|
|
|
|
10,8
|
6
|
Xã Cát Trinh
|
|
|
65,6
|
65,6
|
|
|
|
65,6
|
H
|
Thị xã An Nhơn
|
20,0
|
78,7
|
139,3
|
119,3
|
58,7
|
24,7
|
34,0
|
60,6
|
I
|
Cây hàng năm
|
2,5
|
18,2
|
18,2
|
15,7
|
15,7
|
6,7
|
9,0
|
|
1
|
Xã Nhơn Thọ
|
2,5
|
9,2
|
9,2
|
6,7
|
6,7
|
6,7
|
|
|
2
|
Phường Nhơn Hưng
|
|
4,0
|
4,0
|
4,0
|
4,0
|
|
4,0
|
|
3
|
Xã Nhơn Hậu
|
|
5,0
|
5,0
|
5,0
|
5,0
|
|
5,0
|
|
II
|
Cây lâu năm
|
17,5
|
60,5
|
121,1
|
103,6
|
43,0
|
18,0
|
25,0
|
60,6
|
1
|
Xã Nhơn Thọ
|
9,1
|
19,1
|
24,5
|
15,4
|
10,0
|
5,0
|
5,0
|
5,4
|
2
|
Xã Nhơn Tân
|
8,4
|
8,4
|
8,4
|
|
|
|
|
|
3
|
Xã Nhơn An
|
|
15,0
|
44,0
|
44,0
|
15,0
|
5,0
|
10,0
|
29,0
|
4
|
Nhơn Phong
|
|
15,0
|
31,2
|
31,2
|
15,0
|
5,0
|
10,0
|
16,2
|
5
|
Xã Nhơn Hạnh
|
|
3,0
|
13,0
|
13,0
|
3,0
|
3,0
|
|
10,0
|
I
|
Huyện Tuy Phước
|
|
30,0
|
45,8
|
45,8
|
30,0
|
15,0
|
15,0
|
15,8
|
I
|
Cây hàng năm
|
|
30,0
|
45,8
|
45,8
|
30,0
|
15,0
|
15,0
|
15,8
|
1
|
Xã Phước Hiệp
|
|
30,0
|
45,8
|
45,8
|
30,0
|
15,0
|
15,0
|
15,8
|
K
|
Huyện Vân Canh
|
11,3
|
11,3
|
37,5
|
26,2
|
|
|
|
26,2
|
I
|
Cây hàng năm
|
11,3
|
11,3
|
37,5
|
26,2
|
|
|
|
26,2
|
1
|
TT. Vân Canh
|
11,3
|
11,3
|
14,2
|
2,9
|
|
|
|
2,9
|
2
|
Xã Canh Hiển
|
|
|
20,3
|
20,3
|
|
|
|
20,3
|
3
|
Xã Canh Hiệp
|
|
|
3,0
|
3,0
|
|
|
|
3,0
|
Phụ lục 03
DIỆN TÍCH TƯỚI TIÊN TIẾN, TIẾT KIỆM NƯỚC CHO
CÂY TRỒNG CẠN ĐẾN NĂM 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
STT
|
Loại
cây trồng
|
Địa
điểm (thôn/ khu phố)
|
Xã (Phường)
|
Tổng
diện tích đến năm 2030 (ha)
|
Hiện
trạng
2022
|
Quy
hoạch đến năm 2030
|
Kế
hoạch
(2024-2025)
|
Công
nghệ áp dụng tưới tiết kiệm nước chính cho cây trồng
|
Nguồn
nước tưới chính
|
2024- 2025
|
2026- 2030
|
2024
|
2025
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
10.502,3
|
4.719,8
|
1.246,1
|
4.536,4
|
586,8
|
659,3
|
|
|
-
|
Cây hàng năm
|
|
|
7.714,8
|
4.471,0
|
682,1
|
2.561,7
|
305,0
|
377,1
|
|
|
-
|
Cây lâu năm
|
|
|
2.787,5
|
248,8
|
564,0
|
1.974,7
|
281,8
|
282,2
|
|
|
A
|
Huyện Vĩnh Thạnh
|
|
|
243,9
|
60,3
|
57,7
|
125,9
|
26,9
|
30,8
|
|
|
I
|
Cây hàng năm
|
|
|
207,6
|
58,1
|
53,1
|
96,4
|
23,6
|
29,5
|
|
|
1
|
Xã Vĩnh Hòa
|
|
|
57,1
|
30,1
|
5,1
|
21,9
|
2,1
|
3,0
|
|
|
1.1
|
Cây ớt, lạc, ngô,
rau các loại
|
Soi
thôn M7
|
Vĩnh
Hòa
|
8,9
|
8,9
|
|
|
|
|
Tưới
phun xoay, phun mưa
|
Sông
Kôn
|
1.2
|
Cây ớt, lạc, ngô,
rau các loại
|
Soi
thôn M8
|
Vĩnh
Hòa
|
10,9
|
10,9
|
|
|
|
|
Tưới
phun xoay, phun mưa
|
Sông
Kôn, kênh N2 của hồ Hà Nhe
|
1.3
|
Cây ớt, lạc, ngô,
rau các loại
|
Soi
thôn Tiên Hòa
|
Vĩnh
Hòa
|
10,3
|
10,3
|
|
|
|
|
Tưới
phun xoay, phun mưa
|
Sông
Kôn, kênh N1 của hồ Hà Nhe
|
1.4
|
Cây ớt, ngô, lạc,
dưa hấu…
|
Tiên
An
|
Vĩnh
Hòa
|
27,0
|
|
5,1
|
21,9
|
2,1
|
3,0
|
Tưới
phun xoay, phun mưa
|
Bàu
Hữu, sông Kôn, kênh N2, suối Hà Nhe
|
2
|
Xã Vĩnh Sơn
|
|
|
7,2
|
5,0
|
|
2,2
|
|
|
|
|
2.1
|
Dâu tây, măng tây
|
K2
|
Vĩnh
Sơn
|
0,1
|
0,1
|
|
|
|
|
Nhỏ
giọt
|
Hồ
A
|
2.2
|
Rau an toàn
|
K3
|
Vĩnh
Sơn
|
4,9
|
4,9
|
|
|
|
|
Béc
phun sương
|
Hồ
A, giếng khoan
|
2.3
|
Rau các loại
|
Suối
Đá
|
Vĩnh
Sơn
|
2,2
|
|
|
2,2
|
|
|
Nhỏ
giọt, béc phun sương
|
Suối
Đá
|
3
|
Xã Vĩnh Thuận
|
|
|
29,4
|
16,0
|
9,2
|
4,2
|
5,5
|
3,7
|
|
|
3.1
|
Bí đỏ,dưa hấu,ớt
|
Khu
làng 2,3
|
Vĩnh
Thuận
|
6,5
|
6,5
|
|
|
|
|
Tưới
nhỏ giọt, phun xoay, phun mưa
|
Suối
Xem
|
3.2
|
Bí đỏ,dưa hấu,ớt
|
Khu
làng 3,6
|
Vĩnh
Thuận
|
4,5
|
4,5
|
|
|
|
|
Tưới
nhỏ giọt, phun xoay, phun mưa
|
Suối
Xem
|
3.3
|
Bí đỏ,dưa hấu,ớt
|
Khu
làng 1,2,4,8
|
Vĩnh
Thuận
|
5,0
|
5,0
|
|
|
|
|
Tưới
nhỏ giọt, phun xoay, phun mưa
|
Suối
Xem
|
3.4
|
Bí đỏ,dưa hấu,ớt
|
Khu
làng 2,3
|
Vĩnh
Thuận
|
5,5
|
|
5,5
|
|
5,5
|
|
Tưới
nhỏ giọt, phun xoay, phun mưa
|
Suối
Xem
|
3.5
|
Bí đỏ,dưa hấu,ớt
|
Khu
làng 3,6
|
Vĩnh
Thuận
|
3,7
|
|
3,7
|
|
|
3,7
|
Tưới
nhỏ giọt, phun xoay, phun mưa
|
Suối
Xem
|
3.6
|
Bí đỏ,dưa hấu,ớt
|
Khu
làng 1,2,4,8
|
Vĩnh
Thuận
|
4,2
|
|
|
4,2
|
|
|
Tưới
nhỏ giọt, phun xoay, phun mưa
|
Suối
Xem
|
4
|
Xã Vĩnh Quang
|
|
|
43,8
|
7,0
|
10,9
|
25,9
|
5,0
|
5,9
|
|
|
4.1
|
Lạc, ngô, cỏ chăn
nuôi
|
Định
Trường
|
Vĩnh
Quang
|
4,0
|
4,0
|
|
|
|
|
Tưới
phun xoay, phun mưa
|
Suối
Xem
|
4.2
|
Lạc, ngô, cỏ chăn
nuôi
|
Định
Xuân
|
Vĩnh
Quang
|
3,0
|
3,0
|
|
|
|
|
Tưới
phun xoay, phun mưa
|
Sông
Kôn
|
4.3
|
Lạc, ngô, cỏ chăn
nuôi
|
Định
Trường
|
Vĩnh
Quang
|
19,3
|
|
5,9
|
13,4
|
|
5,9
|
Tưới
phun xoay, phun mưa
|
Suối
Xem
|
4.4
|
Lạc, ngô, cỏ chăn
nuôi
|
Định
Quang
|
Vĩnh
Quang
|
2,7
|
|
2,7
|
|
2,7
|
|
Tưới
phun xoay, phun mưa
|
Sông
Kôn
|
4.5
|
Lạc, ngô, cỏ chăn
nuôi
|
Định
Xuân
|
Vĩnh
Quang
|
14,8
|
|
2,3
|
12,5
|
2,3
|
|
Tưới
phun xoay, phun mưa
|
Suối
Xem
|
5
|
Thị trấn Vĩnh Thạnh
|
|
|
8,0
|
|
5,0
|
3,0
|
2,0
|
3,0
|
|
|
5.1
|
Cây ớt, ngô, lạc,
dưa hấu…
|
Suối
Xem khu phố Định Bình
|
Thị
trấn Vĩnh Thạnh
|
8,0
|
|
5,0
|
3,0
|
2,0
|
3,0
|
Tưới
phun xoay, phun mưa
|
Suối
Xem
|
6
|
Xã Vĩnh Hiệp
|
|
|
32,5
|
|
15,9
|
16,6
|
7,0
|
8,9
|
|
|
6.1
|
Dưa, ớt, mì
|
Soi
Mồ Côi (Vĩnh Cửu)
|
Vĩnh
Hiệp
|
19,4
|
|
5,0
|
14,4
|
2,0
|
3,0
|
Tưới
phun xoay, phun mưa
|
Sông
Kôn
|
6.2
|
Lạc,ngô,dưa hấu,mè,
cỏ
|
Đồng
Bằng Lăng (Vĩnh Thọ)
|
Vĩnh
Hiệp
|
10,9
|
|
10,9
|
|
5,0
|
5,9
|
Tưới
phun xoay, phun mưa
|
Sông
Kôn
|
6.3
|
Lạc,ngô,dưa hấu,mè,
cỏ
|
Vĩnh
Phúc
|
Vĩnh
Hiệp
|
2,2
|
|
|
2,2
|
|
|
Tưới
phun xoay, phun mưa
|
Sông
Kôn
|
7
|
Xã Vĩnh Hảo
|
|
|
17,3
|
|
7,0
|
10,3
|
2,0
|
5,0
|
|
|
7.1
|
Bí đỏ, dưa hấu, ớt
|
Định
Nhất
|
Vĩnh
Hảo
|
8,3
|
|
5,0
|
3,3
|
2,0
|
3,0
|
Tưới
phun xoay, phun mưa
|
Sông
Kôn
|
7.2
|
Bí đỏ, dưa hấu, ớt
|
Định
Trị
|
Vĩnh
Hảo
|
9,0
|
|
2,0
|
7,0
|
|
2,0
|
Tưới
phun xoay, phun mưa
|
Sông
Kôn
|
8
|
Xã Vĩnh Thịnh
|
|
|
12,3
|
|
|
12,3
|
|
|
|
|
8.1
|
Lạc, ngô, mè, sắn
|
Vĩnh
Trường
|
Vĩnh
Thịnh
|
3,8
|
|
|
3,8
|
|
|
Nhỏ
giọt, Tưới phun xoay, phun mưa
|
Sông
Kôn
|
8.2
|
Lạc, ngô, mè, sắn
|
Vĩnh
Hòa
|
Vĩnh
Thịnh
|
8,5
|
|
|
8,5
|
|
|
Nhỏ
giọt, Tưới phun xoay, phun mưa
|
Sông
Kôn
|
II
|
Cây lâu năm
|
|
|
36,3
|
2,2
|
4,6
|
29,5
|
3,3
|
1,3
|
|
|
1
|
Xã Vĩnh Sơn
|
|
|
33,0
|
2,0
|
1,5
|
29,5
|
1,5
|
|
|
|
1.1
|
Sầu riêng, mắc ca
|
K2
|
Vĩnh
Sơn
|
1,0
|
1,0
|
|
|
|
|
Nhỏ
giọt
|
Ao
hồ
|
1.2
|
Nhãn, bưởi
|
K3
|
Vĩnh
Sơn
|
1,0
|
1,0
|
|
|
|
|
Nhỏ
giọt
|
Suối
DLiêng
|
1.3
|
Mắc ca
|
Suối
Đá
|
Vĩnh
Sơn
|
8,1
|
|
1,5
|
6,6
|
1,5
|
|
Tưới
nhỏ giọt, phun xoay
|
Suối
Đá
|
1.4
|
Mắc ca, cà phê
|
Suối
Đá
|
Vĩnh
Sơn
|
2,0
|
|
|
2,0
|
|
|
Tưới
nhỏ giọt, phun xoay
|
Suối
Đá
|
1.5
|
Mắc ca
|
K8
|
Vĩnh
Sơn
|
5,8
|
|
|
5,8
|
|
|
Tưới
nhỏ giọt, phun xoay
|
Ao,
hồ, giếng đào
|
1.6
|
Mắc ca, sầu riêng,
bơ
|
K8
|
Vĩnh
Sơn
|
4,4
|
|
|
4,4
|
|
|
Tưới
nhỏ giọt, phun xoay
|
Ao
|
1.7
|
Bưởi, cam, sầu
riêng, bơ
|
Suối
Đá Suối Lơ- Pin
|
Vĩnh
Sơn
|
6,6
|
|
|
6,6
|
|
|
Tưới
nhỏ giọt, phun xoay
|
Suối
Đá
|
1.8
|
Bưởi, cam, sầu
riêng, bơ
|
K8
|
Vĩnh
Sơn
|
4,1
|
|
|
4,1
|
|
|
Tưới
nhỏ giọt, phun xoay
|
Ao,
hồ, giếng đào
|
2
|
Xã Vĩnh Hảo
|
|
|
0,7
|
0,2
|
0,5
|
|
0,5
|
|
|
|
2.1
|
Mít
|
Định
Tam
|
Vĩnh
Hảo
|
0,2
|
0,2
|
|
|
|
|
Nhỏ
giọt
|
Giếng
khoan
|
2.2
|
Bưởi
|
Định
Trị
|
Vĩnh
Hảo
|
0,5
|
|
0,5
|
|
0,5
|
|
Nhỏ
giọt
|
Giếng
khoan
|
3
|
Xã Vĩnh Thịnh
|
|
|
2,6
|
|
2,6
|
|
1,3
|
1,3
|
|
|
3.1
|
Mít
|
Vĩnh
Trường
|
Vĩnh
Thịnh
|
1,3
|
|
1,3
|
|
1,3
|
|
Nhỏ
giọt
|
Giếng
khoan
|
3.2
|
Mãng cầu, dừa xiêm
|
Vĩnh
Trường
|
Vĩnh
Thịnh
|
1,3
|
|
1,3
|
|
|
1,3
|
Nhỏ
giọt
|
Giếng
khoan
|
B
|
Huyện Tây Sơn
|
|
|
4.683,9
|
2.012,1
|
533,8
|
2.138,0
|
247,5
|
286,3
|
|
|
I
|
Cây hàng năm
|
|
|
3.485,1
|
1.932,5
|
337,4
|
1.215,2
|
149,4
|
188,0
|
|
|
1
|
Xã Tây Thuận
|
|
|
304,4
|
176,9
|
29,0
|
98,5
|
11,0
|
18,0
|
|
|
1.1
|
Cây ớt, lạc, ngô,
dưa hấu…
|
Thượng
Sơn
|
Tây
Thuận
|
54,3
|
36,4
|
5,0
|
12,9
|
2,0
|
3,0
|
Tưới
phun sương, phun mưa, nhỏ giọt
|
Kênh
tưới Thượng Sơn
|
1.2
|
Cây ớt, lạc, ngô,
dưa hấu…
|
Trung
Sơn
|
Tây
Thuận
|
40,8
|
25,2
|
8,0
|
7,6
|
3,0
|
5,0
|
Tưới
phun sương, phun mưa, nhỏ giọt
|
Kênh
tưới Thượng Sơn
|
1.3
|
Cây ớt, lạc, ngô,
dưa hấu…
|
Tiên
Thuận
|
Tây
Thuận
|
105,5
|
58,7
|
8,0
|
38,8
|
3,0
|
5,0
|
Tưới
phun sương, phun mưa, nhỏ giọt
|
Sông
Kôn
|
1.4
|
Cây ớt, lạc, ngô,
dưa hấu…
|
Hòa
Thuận
|
Tây
Thuận
|
103,8
|
56,6
|
8,0
|
39,2
|
3,0
|
5,0
|
Tưới
phun sương, phun mưa, nhỏ giọt
|
Sông
Kôn
|
2
|
Xã Tây Giang
|
|
|
311,6
|
105,0
|
15,0
|
191,6
|
7,0
|
8,0
|
|
|
2.1
|
Lạc, ngô, mè
|
Hữu
Giang
|
Tây
Giang
|
50,0
|
50,0
|
|
|
|
|
Tưới
phun sương, phun xoay, phun mưa
|
Sông
Kôn
|
2.2
|
Lạc, ngô, mè
|
Nam
Giang
|
Tây
Giang
|
47,0
|
31,0
|
5,0
|
11,0
|
2,0
|
3,0
|
Tưới
phun sương, phun xoay, phun mưa
|
Suối
Ba La, Kênh Thượng Sơn
|
2.3
|
Lạc, ngô, mè
|
Tả
Giang 2
|
Tây
Giang
|
138,8
|
9,0
|
|
129,8
|
|
|
Tưới
phun sương, phun xoay, phun mưa
|
Suối
Ba La, Kênh Thượng Sơn
|
2.4
|
Lạc, ngô, mè
|
Thượng
Giang 1
|
Tây
Giang
|
75,8
|
15,0
|
10,0
|
50,8
|
5,0
|
5,0
|
Tưới
phun sương, phun xoay, phun mưa
|
Kênh
Thượng Sơn
|
3
|
Xã Bình Tường
|
|
|
80,0
|
10,0
|
10,0
|
60,0
|
5,0
|
5,0
|
|
|
3.1
|
Rau củ quả
|
Hòa
Trung
|
Bình
Tường
|
10,0
|
10,0
|
|
|
|
|
Béc
phun sương, nhỏ giọt
|
Sông
Kôn, giếng khoan
|
3.2
|
Lạc, ngô
|
Hòa
Hiệp
|
Bình
Tường
|
41,0
|
|
10,0
|
31,0
|
5,0
|
5,0
|
Béc
phun xoay
|
Kênh
Thượng Sơn, ao
|
3.3
|
Lạc, ngô
|
Hòa
Sơn
|
Bình
Tường
|
29,0
|
|
|
29,0
|
|
|
Béc
phun xoay
|
Kênh
Thượng Sơn
|
4
|
Xã Bình Nghi
|
|
|
54,5
|
54,5
|
|
|
|
|
|
|
4.1
|
Lạc, ngô, mè, ớt,
dưa hấu
|
Thủ
Thiện Hạ
|
Bình
Nghi
|
54,5
|
54,5
|
|
|
|
|
Tưới
phun sương, phun xoay, phun mưa
|
Đập
dâng Phú Phong, sông Kôn
|
5
|
Xã Bình Thành
|
|
|
268,3
|
114,0
|
44,0
|
110,3
|
17,0
|
27,0
|
|
|
5.1
|
Cây lạc, ngô, mè,
dưa hấu..
|
Kiên
Long
|
Bình
Thành
|
25,0
|
15,0
|
4,0
|
6,0
|
2,0
|
2,0
|
Tưới
phun sương, phun xoay, phun mưa
|
Kênh
Thuận Ninh
|
5.2
|
Cây lạc, ngô, mè,
dưa hấu..
|
Kiên
Ngãi
|
Bình
Thành
|
102,4
|
10,0
|
15,0
|
77,4
|
5,0
|
10,0
|
Tưới
phun sương, phun xoay, phun mưa
|
Kênh
Thuận Ninh
|
5.3
|
Cây lạc, ngô, mè,
dưa hấu..
|
Phú
Lạc
|
Bình
Thành
|
125,9
|
89,0
|
15,0
|
21,9
|
5,0
|
10,0
|
Tưới
phun sương, phun xoay, phun mưa
|
Kênh
Thuận Ninh, Văn Phong
|
5.4
|
Cây tràm
|
Kiên
Long,Kiên Ngãi, An Dõng
|
Bình
Thành
|
15,0
|
|
10,0
|
5,0
|
5,0
|
5,0
|
Nhỏ
giọt
|
Kênh
Thuận Ninh
|
6
|
Xã Bình Tân
|
|
|
508,0
|
436,9
|
30,0
|
41,1
|
15,0
|
15,0
|
|
|
6.1
|
Cây lạc, ngô, mè…
|
An
Hội
|
Bình
Tân
|
91,2
|
50,6
|
20,0
|
20,6
|
10,0
|
10,0
|
Tưới
phun sương, phun xoay, phun mưa
|
Kênh
Thuận Ninh, Sông Quéo
|
6.2
|
Cây lạc, ngô, mè…
|
Mỹ
Thạch
|
Bình
Tân
|
69,8
|
69,8
|
|
|
|
|
Tưới
phun sương, phun xoay, phun mưa
|
Sông
Quéo
|
6.3
|
Cây lạc, ngô, mè…
|
Phú
Hưng
|
Bình
Tân
|
71,0
|
71,0
|
|
|
|
|
Tưới
phun sương, phun xoay, phun mưa
|
Kênh
Thuận Ninh, kênh Văn Phong
|
6.4
|
Cây lạc, ngô, mè…
|
M6
|
Bình
Tân
|
20,9
|
20,9
|
|
|
|
|
Tưới
phun sương, phun xoay, phun mưa
|
Kênh
Đồng Đồn
|
6.5
|
Cây lạc, ngô, mè…
|
Thuận
Ninh
|
Bình
Tân
|
5,5
|
5,5
|
|
|
|
|
Tưới
phun sương, phun xoay, phun mưa
|
Kênh
Thuận Ninh, Sông Quéo
|
6.6
|
Cây lạc, ngô, mè…
|
Thuận
Hòa
|
Bình
Tân
|
28,8
|
28,8
|
|
|
|
|
Tưới
phun sương, phun xoay, phun mưa
|
Kênh
Văn Phong, Sông Quéo
|
6.7
|
Cây lạc, ngô, mè…
|
Khu
dân cư, đất vườn thừa
|
Bình
Tân
|
190,3
|
190,3
|
|
|
|
|
Tưới
phun sương, phun xoay, phun mưa
|
Giếng
khoan, giếng đào
|
6.8
|
Nông nghiệp ứng
dụng CNC
|
Mỹ
Thạch
|
Bình
Tân
|
30,5
|
|
10,0
|
20,5
|
5,0
|
5,0
|
Tưới
phun sương, phun xoay
|
Kênh
Thuận Ninh
|
7
|
Xã Bình Hòa
|
|
|
2,0
|
2,0
|
|
|
|
|
|
|
7.1
|
Ớt
|
Vĩnh
Lộc
|
Bình
Hòa
|
2,0
|
2,0
|
|
|
|
|
Tưới
phun sương, phun xoay, phun mưa
|
Giếng
khoan
|
8
|
Xã Bình Thuận
|
|
|
1.694,3
|
983,2
|
118,0
|
593,1
|
49,0
|
69,0
|
|
|
8.1
|
Cây lạc, ngô, mè,
dưa hấu..
|
Hòa
Mỹ
|
Bình
Thuận
|
119,9
|
99,5
|
10,0
|
10,4
|
5,0
|
5,0
|
Tưới
phun sương, phun xoay, phun mưa
|
Kênh
Thuận Ninh
|
8.2
|
Cây lạc, ngô, mè,
dưa hấu..
|
Thuận
Hạnh
|
Bình
Thuận
|
73,2
|
65,2
|
8,0
|
|
4,0
|
4,0
|
Tưới
phun sương, phun xoay, phun mưa
|
Kênh
Văn Phong
|
8.3
|
Cây lạc, ngô, mè,
dưa hấu..
|
Thuận
Hiệp
|
Bình
Thuận
|
593,1
|
179,7
|
35,0
|
378,4
|
15,0
|
20,0
|
Tưới
phun sương, phun xoay, phun mưa
|
Kênh
Văn Phong
|
8.4
|
Cây lạc, ngô, mè,
dưa hấu..
|
Thuận
Nhứt
|
Bình
Thuận
|
352,7
|
228,7
|
35,0
|
89,0
|
15,0
|
20,0
|
Tưới
phun sương, phun xoay, phun mưa
|
Kênh
Thuận Ninh
|
8.5
|
Cây lạc, ngô, mè,
dưa hấu..
|
Khu
dân cư, đất vườn thừa
|
Bình
Thuận
|
181,4
|
181,4
|
|
|
|
|
Tưới
phun sương, phun xoay, phun mưa
|
Giếng
khoan, giếng đào
|
8.6
|
Cây lạc, ngô, mè,
dưa hấu..
|
Thuận
Truyền
|
Bình
Thuận
|
276,2
|
228,7
|
15,0
|
32,5
|
5,0
|
10,0
|
Tưới
phun sương, phun xoay, phun mưa
|
Kênh
Văn Phong
|
8.7
|
Nông nghiệp ứng
dụng CNC
|
Hòa
Mỹ, Thuận Nhứt
|
Bình
Thuận
|
97,8
|
|
15,0
|
82,8
|
5,0
|
10,0
|
Tưới
phun sương, phun xoay
|
Kênh
Thuận Ninh
|
9
|
Xã Tây Bình
|
|
|
42,0
|
10,0
|
10,0
|
22,0
|
5,0
|
5,0
|
|
|
9.1
|
Ngô, lạc
|
An
Chánh
|
Tây
Bình
|
42,0
|
10,0
|
10,0
|
22,0
|
5,0
|
5,0
|
Tưới
phun sương, phun xoay, phun mưa
|
Kênh
Văn Phong
|
10
|
TT. Phú Phong
|
|
|
54,1
|
40,0
|
10,0
|
4,1
|
5,0
|
5,0
|
|
|
10.1
|
Ngô, lạc
|
Hòa
Lạc
|
TT.
Phú Phong
|
8,0
|
8,0
|
|
|
|
|
Tưới
phun sương, phun xoay, nhỏ giọt
|
Suối
Nước Gộp, sông Kút
|
10.2
|
Rau
|
Thuận
Nghĩa
|
TT.
Phú Phong
|
46,1
|
32,0
|
10,0
|
4,1
|
5,0
|
5,0
|
Tưới
phun sương, phun xoay
|
Kênh
tưới Văn Phong
|
11
|
Xã Tây Vinh
|
|
|
26,4
|
|
10,0
|
16,4
|
5,0
|
5,0
|
|
|
11.1
|
Cây cỏ + cây trồng khác
|
An
Vinh 1,2
|
Tây
Vinh
|
26,4
|
|
10,0
|
16,4
|
5,0
|
5,0
|
Tưới
phun sương, phun xoay
|
Mương
Du Lâm
|
12
|
Xã Tây An
|
|
|
26,9
|
|
20,0
|
6,9
|
10,0
|
10,0
|
|
|
12.1
|
Rau các loại
|
Đại
Chí
|
Tây
An
|
10,0
|
|
10,0
|
|
5,0
|
5,0
|
Tưới
phun sương, phun xoay, phun mưa
|
Kênh
Văn Phong
|
12.2
|
Cây lạc + ngô…
|
Đồng
Quy
|
Tây
An
|
16,9
|
|
10,0
|
6,9
|
5,0
|
5,0
|
Tưới
phun sương, phun xoay, phun mưa
|
Kênh
Văn Phong
|
13
|
Xã Tây Phú
|
|
|
112,6
|
|
41,4
|
71,2
|
20,4
|
21,0
|
|
|
13.1
|
Cây sả
|
Phú
Lâm
|
Tây
Phú
|
71,6
|
|
15,0
|
56,6
|
5,0
|
10,0
|
Tưới
phun sương, phun xoay, phun mưa
|
Kênh
Lộc Giang
|
13.2
|
Lạc, ngô, mè
|
Phú
Thịnh
|
Tây
Phú
|
20,6
|
|
12,0
|
8,6
|
6,0
|
6,0
|
Tưới
phun sương, phun xoay, phun mưa
|
Sông
Kút
|
13.3
|
Lạc, ngô, mè
|
Phú
Mỹ
|
Tây
Phú
|
16,0
|
|
10,0
|
6,0
|
5,0
|
5,0
|
Tưới
phun sương, phun xoay, phun mưa
|
Kênh
Lộc Giang
|
13.4
|
Lạc, ngô, mè
|
Phú
Mỹ và Phú Thọ
|
Tây
Phú
|
4,4
|
|
4,4
|
|
4,4
|
|
Tưới
phun sương, phun xoay, phun mưa
|
Sông
Kút
|
II
|
Cây lâu năm
|
|
|
1.198,8
|
79,6
|
196,4
|
922,8
|
98,1
|
98,3
|
|
|
1
|
Xã Tây Xuân
|
|
|
41,3
|
28,0
|
13,3
|
|
5,0
|
8,3
|
|
|
1.1
|
Cây ăn quả
|
Đồng
Sim
|
Tây
Xuân
|
41,3
|
28,0
|
13,3
|
|
5,0
|
8,3
|
Béc
phun xoay
|
Suối
Đồng Sim
|
2
|
Xã Bình Thành
|
|
|
163,4
|
13,3
|
|
150,1
|
|
|
|
|
2.1
|
Cây ăn quả
|
An
Dõng
|
Bình
Thành
|
11,0
|
2,0
|
|
9,0
|
|
|
Tưới
nhỏ giọt, phun xoay
|
Đập
dâng Văn Phong
|
2.2
|
Cây ăn quả
|
Kiên
Long
|
Bình
Thành
|
36,1
|
10,0
|
|
26,1
|
|
|
Tưới
nhỏ giọt, phun xoay
|
Kênh
Thuận Ninh
|
2.3
|
Cây ăn quả
|
Phú
Lạc
|
Bình
Thành
|
116,3
|
1,3
|
|
115,0
|
|
|
Tưới
nhỏ giọt, phun xoay
|
Kênh
Thuận Ninh
|
3
|
Xã Bình Thuận
|
|
|
317,6
|
1,6
|
50,0
|
266,0
|
20,0
|
30,0
|
|
|
3.1
|
Cây Mai
|
Hòa
Mỹ
|
Bình
Thuận
|
0,5
|
0,5
|
|
|
|
|
Tưới
phun sương, phun xoay
|
Giếng
khoan,giếng đào
|
3.2
|
Cây Mai
|
Thuận
Hạnh
|
Bình
Thuận
|
0,3
|
0,3
|
|
|
|
|
Tưới
phun sương, phun xoay
|
Giếng
khoan,giếng đào
|
3.3
|
Cây Mai
|
Thuận
Nhứt
|
Bình
Thuận
|
0,2
|
0,2
|
|
|
|
|
Tưới
phun sương, phun xoay
|
Giếng
khoan,giếng đào
|
3.4
|
Cây Mai
|
Thuận
Truyền
|
Bình
Thuận
|
0,6
|
0,6
|
|
|
|
|
Tưới
phun sương, phun xoay
|
Giếng
khoan,giếng đào
|
3.5
|
Cây ăn quả
|
Hòa
Mỹ, Thuận Nhứt
|
Bình
Thuận
|
316,0
|
|
50,0
|
266,0
|
20,0
|
30,0
|
Tưới
nhỏ giọt, phun xoay
|
Kênh
Thuận Ninh
|
4
|
Xã Tây An
|
|
|
27,0
|
7,0
|
10,0
|
10,0
|
5,0
|
5,0
|
|
|
4.1
|
Cây ăn quả
|
Đồng
Quy
|
Tây
An
|
22,0
|
2,0
|
10,0
|
10,0
|
5,0
|
5,0
|
Tưới
phun xoay, nhỏ giọt
|
Giéng
khoan
|
4.2
|
Cây ăn quả
|
Trà
Sơn
|
Tây
An
|
5,0
|
5,0
|
|
|
|
|
Tưới
phun xoay, nhỏ giọt
|
Giéng
khoan, ao, hồ
|
5
|
Xã Tây Giang
|
|
|
84,7
|
20,0
|
20,0
|
44,7
|
10,0
|
10,0
|
|
|
5.1
|
Cây ăn quả
|
Nam
Giang
|
Tây
Giang
|
62,7
|
20,0
|
20,0
|
22,7
|
10,0
|
10,0
|
Tưới
nhỏ giọt, phun xoay
|
Kênh
tưới Thượng Sơn
|
5.2
|
Cây ăn quả
|
Hữu
Giang
|
Tây
Giang
|
22,0
|
|
|
22,0
|
|
|
Tưới
nhỏ giọt, phun xoay
|
Sông
Kôn, Suối Đá
|
6
|
Xã Bình Nghi
|
|
|
67,0
|
9,7
|
20,0
|
37,3
|
10,0
|
10,0
|
|
|
6.1
|
Cây ăn quả
|
4
|
Bình
Nghi
|
67,0
|
9,7
|
20,0
|
37,3
|
10,0
|
10,0
|
Tưới
nhỏ giọt, phun xoay
|
Suối
ông Hiếng
|
7
|
Xã Vĩnh An
|
|
|
42,6
|
|
27,6
|
15,0
|
12,6
|
15,0
|
|
|
7.2
|
Cây ăn quả
|
Làng
Kon Giọt 1
|
Vĩnh
An
|
12,6
|
|
12,6
|
|
12,6
|
|
Tưới
nhỏ giọt, phun xoay
|
Đập
dâng Thác Đổ, Suối Thác Đổ
|
7.3
|
Cây ăn quả
|
Làng
Kon Mon
|
Vĩnh
An
|
30,0
|
|
15,0
|
15,0
|
|
15,0
|
Tưới
nhỏ giọt, phun xoay
|
Đập
dâng Thác Đổ, Suối Thác Đổ
|
8
|
Xã Bình Tân
|
|
|
71,5
|
|
20,0
|
51,5
|
10,0
|
10,0
|
|
|
8.1
|
Cây ăn quả
|
Mỹ
Thạch
|
Bình
Tân
|
71,5
|
|
20,0
|
51,5
|
10,0
|
10,0
|
Tưới
nhỏ giọt, phun xoay
|
Kênh
Thuận Ninh
|
9
|
Xã Bình Hòa
|
|
|
59,3
|
|
20,5
|
38,8
|
20,5
|
|
|
|
9.1
|
Cây ăn quả
|
Kiên
Thạnh,Vâ n Tường
|
Bình
Hòa
|
20,5
|
|
20,5
|
|
20,5
|
|
Tưới
nhỏ giọt, phun xoay
|
Giếng
khoan
|
9.2
|
Cây ăn quả
|
Kiên
Thạnh
|
Bình
Hòa
|
38,8
|
|
|
38,8
|
|
|
Tưới
nhỏ giọt, phun xoay
|
Giếng
khoan
|
10
|
Xã Bình Tường
|
|
|
97,5
|
|
15,0
|
82,5
|
5,0
|
10,0
|
|
|
10.1
|
Cây ăn quả
|
Hòa
Hiệp
|
Bình
Tường
|
97,5
|
|
15,0
|
82,5
|
5,0
|
10,0
|
Tưới
nhỏ giọt, phun xoay
|
Kênh
Thượng Sơn
|
11
|
Xã Tây Phú
|
|
|
167,7
|
|
|
167,7
|
|
|
|
|
11.1
|
Cây ăn quả
|
Phú
Lâm, Phú Mỹ, Phú Thọ
|
Tây
Phú
|
167,7
|
|
|
167,7
|
|
|
Tưới
nhỏ giọt, phun xoay
|
Kênh
Lộc Giang
|
12
|
Xã Tây Thuận
|
|
|
59,2
|
|
|
59,2
|
|
|
|
|
12.1
|
Cây ăn quả
|
Thượng
Sơn
|
Tây
Thuận
|
27,4
|
|
|
27,4
|
|
|
Tưới
nhỏ giọt, phun xoay
|
Kênh
Thượng Sơn
|
12.2
|
Cây ăn quả
|
Trung
Sơn
|
Tây
Thuận
|
22,8
|
|
|
22,8
|
|
|
Tưới
nhỏ giọt, phun xoay
|
Kênh
Thượng Sơn
|
12.3
|
Cây ăn quả
|
Hòa
Thuận
|
Tây
Thuận
|
9,0
|
|
|
9,0
|
|
|
Tưới
nhỏ giọt, phun xoay
|
Kênh
Thượng Sơn
|
C
|
Huyện Hoài Ân
|
|
|
629,4
|
69,1
|
236,6
|
323,7
|
123,8
|
112,8
|
|
|
I
|
Cây hàng năm
|
|
|
87,7
|
|
38,1
|
49,6
|
20,6
|
17,5
|
|
|
1
|
Xã Ân Nghĩa
|
|
|
78,2
|
|
32,6
|
45,6
|
18,6
|
14,0
|
|
|
1.1
|
Dưa hấu, ớt
|
Nghĩa
Nhơn
|
Ân
Nghĩa
|
4,6
|
|
4,6
|
|
4,6
|
|
Tưới
phun sương, phun xoay, nhỏ giọt
|
Suối
Tem
|
1.2
|
Ngô, dưa hấu, ớt,
đu đủ, dâu tằm
|
Nhơn
Sơn
|
Ân
Nghĩa
|
45,7
|
|
10,0
|
35,7
|
5,0
|
5,0
|
Tưới
phun sương, phun xoay, nhỏ giọt
|
Sông
Nước Lương
|
1.3
|
Ngô, dưa hấu, ớt,
đu đủ
|
Kim
Sơn
|
Ân
Nghĩa
|
9,4
|
|
6,0
|
3,4
|
3,0
|
3,0
|
Tưới
phun sương, phun xoay, nhỏ giọt
|
Sông
Kim Sơn
|
1.4
|
Ngô, dưa hấu, ớt,
đu đủ
|
Bình
Sơn
|
Ân
Nghĩa
|
6,0
|
|
4,0
|
2,0
|
2,0
|
2,0
|
Tưới
phun sương, phun xoay, nhỏ giọt
|
Sông
Nghĩa Điền
|
1.5
|
Ngô, dưa hấu, ớt,
đu đủ
|
Phú
Ninh
|
Ân
Nghĩa
|
12,5
|
|
8,0
|
4,5
|
4,0
|
4,0
|
Tưới
phun sương, phun xoay, nhỏ giọt
|
Sông
Kim Sơn
|
2
|
Xã Ân Phong
|
|
|
9,5
|
|
5,5
|
4,0
|
2,0
|
3,5
|
|
|
2.1
|
Rau các loại
|
An
Chiểu
|
Ân
Phong
|
2,0
|
|
2,0
|
|
2,0
|
|
Tưới
phun sương, phun xoay, nhỏ giọt
|
Giếng
khoan
|
2.2
|
Rau các loại
|
Linh
Chiểu
|
Ân
Phong
|
7,5
|
|
3,5
|
4,0
|
|
3,5
|
Tưới
phun sương, phun xoay, nhỏ giọt
|
Giếng
khoan
|
II
|
Cây lâu năm
|
|
|
541,7
|
69,1
|
198,5
|
274,1
|
103,2
|
95,3
|
|
|
1
|
Xã Ân Tường Đông
|
|
|
135,9
|
49,2
|
35,1
|
51,6
|
19,1
|
16,0
|
|
|
1.1
|
Mít Thái
|
Lộc
Giang
|
Ân
Tường Đông
|
19,0
|
19,0
|
|
|
|
|
Nhỏ
giọt
|
Giếng
khoan
|
1.2
|
Bưởi Da Xanh
|
Lộc
Giang
|
Ân
Tường Đông
|
7,6
|
2,5
|
5,1
|
|
5,1
|
|
Nhỏ
giọt
|
Giếng
khoan
|
1.3
|
Bưởi Da Xanh, tiêu,
dừa…
|
Thạch
Long 1
|
Ân
Tường Đông
|
77,0
|
18,4
|
15,0
|
43,6
|
7,0
|
8,0
|
Nhỏ
giọt
|
Giếng
khoan
|
1.4
|
Bưởi Da Xanh, bơ
|
Diêu
Tường
|
Ân
Tường Đông
|
32,3
|
9,3
|
15,0
|
8,0
|
7,0
|
8,0
|
Nhỏ
giọt
|
Giếng
khoan
|
2
|
Xã Ân Tường Tây
|
|
|
25,0
|
16,4
|
6,0
|
2,6
|
3,0
|
3,0
|
|
|
2.1
|
Chè
|
Tân
Thịnh
|
Ân
Tường Tây
|
18,4
|
9,8
|
6,0
|
2,6
|
3,0
|
3,0
|
Béc
phun xoay
|
Hồ
Hóc Cho
|
2.2
|
Bưởi Da Xanh
|
Tân
Thịnh
|
Ân
Tường Tây
|
6,6
|
6,6
|
|
|
|
|
Tưới
phun xoay, nhỏ giọt
|
Hồ
Hóc Cho
|
3
|
Xã Ân Nghĩa
|
|
|
15,6
|
3,5
|
6,3
|
5,8
|
1,9
|
4,4
|
|
|
3.1
|
Bưởi Da Xanh, mít,
sầu riêng, dừa
|
Phú
Ninh
|
Ân
Nghĩa
|
3,5
|
3,5
|
|
|
|
|
Nhỏ
giọt
|
Giếng
khoan
|
3.2
|
Bưởi Da Xanh, mít
|
Nghĩa
Nhơn
|
Ân
Nghĩa
|
1,2
|
|
1,2
|
|
1,2
|
|
Tưới
phun xoay, nhỏ giọt
|
Suối
Tem
|
3.3
|
Bưởi Da Xanh, dừa
|
Nhơn
Sơn
|
Ân
Nghĩa
|
4,6
|
|
2,0
|
2,6
|
|
2,0
|
Tưới
phun xoay, nhỏ giọt
|
Sông
Nước Lương
|
3.4
|
Mít, dừa
|
Kim
Sơn
|
Ân
Nghĩa
|
2,4
|
|
2,4
|
|
|
2,4
|
Tưới
phun xoay, nhỏ giọt
|
Sông
Kim Sơn
|
3.5
|
Bưởi Da Xanh
|
Phú
Ninh
|
Ân
Nghĩa
|
3,2
|
|
|
3,2
|
|
|
Tưới
phun xoay, nhỏ giọt
|
Giếng
khoan
|
3.6
|
Bưởi Da Xanh
|
Kim
Sơn
|
Ân
Nghĩa
|
0,7
|
|
0,7
|
|
0,7
|
|
Tưới
phun xoay, nhỏ giọt
|
Sông
Kim Sơn
|
4
|
Xã Ân Hữu
|
|
|
135,4
|
|
20,0
|
115,4
|
10,0
|
10,0
|
|
|
4.1
|
Bưởi Da Xanh
|
Phú
Văn 1
|
Ân
Hữu
|
30,0
|
|
10,0
|
20,0
|
5,0
|
5,0
|
Nhỏ
giọt
|
Sông
Nước Lương
|
4.2
|
Bưởi Da Xanh
|
Phú
Văn 2
|
Ân
Hữu
|
39,0
|
|
10,0
|
29,0
|
5,0
|
5,0
|
Nhỏ
giọt
|
Suối
Da Rừng
|
4.3
|
Bưởi Da Xanh
|
Hà
Đông
|
Ân
Hữu
|
7,4
|
|
|
7,4
|
|
|
Nhỏ
giọt
|
Giếng
khoan
|
4.4
|
Bưởi Da Xanh
|
Xuân
Sơn
|
Ân
Hữu
|
59,0
|
|
|
59,0
|
|
|
Nhỏ
giọt
|
Sông
Kim Sơn
|
5
|
Xã Ân Hảo Đông
|
|
|
58,6
|
|
37,8
|
20,8
|
18,9
|
18,9
|
|
|
5.1
|
Bưởi Da Xanh
|
Bình
Hòa Bắc,Bình Hòa Nam
|
Ân
Hảo Đông
|
19,3
|
|
10,0
|
9,3
|
5,0
|
5,0
|
Nhỏ
giọt
|
Sông
An Lão
|
5.2
|
Bưởi Da Xanh
|
Cảm
Đức
|
Ân
Hảo Đông
|
5,0
|
|
5,0
|
|
5,0
|
|
Nhỏ
giọt
|
Giếng
khoan
|
5.3
|
Bưởi Da Xanh
|
Vạn
Hòa
|
Ân
Hảo Đông
|
13,9
|
|
8,9
|
5,0
|
3,9
|
5,0
|
Nhỏ
giọt
|
Giếng
khoan
|
5.4
|
Bưởi Da Xanh
|
Hội
Long
|
Ân
Hảo Đông
|
2,2
|
|
2,2
|
|
|
2,2
|
Nhỏ
giọt
|
Giếng
khoan
|
5.5
|
Bưởi Da Xanh
|
Hội
Trung
|
Ân
Hảo Đông
|
10,7
|
|
7,7
|
3,0
|
3,0
|
4,7
|
Nhỏ
giọt
|
Hồ
Hội Long
|
5.6
|
Bưởi Da Xanh
|
Phước
Bình
|
Ân
Hảo Đông
|
7,5
|
|
4,0
|
3,5
|
2,0
|
2,0
|
Nhỏ
giọt
|
Sông
An Lão
|
6
|
Xã Ân Hảo Tây
|
|
|
62,7
|
|
31,3
|
31,4
|
17,3
|
14,0
|
|
|
6.1
|
Bưởi Da Xanh, dừa Xiêm
|
Tân
Sơn
|
Ân
Hảo Tây
|
14,3
|
|
10,0
|
4,3
|
5,0
|
5,0
|
Nhỏ
giọt
|
Sông
An Lão
|
6.2
|
Bưởi Da Xanh, dừa Xiêm
|
Vạn
Trung
|
Ân
Hảo Tây
|
33,0
|
|
10,0
|
23,0
|
5,0
|
5,0
|
Nhỏ
giọt
|
Sông
An Lão
|
6.3
|
Bưởi Da Xanh
|
Vạn
Trung
|
Ân
Hảo Tây
|
12,1
|
|
8,0
|
4,1
|
4,0
|
4,0
|
Nhỏ
giọt
|
Hồ
Đập Chùa
|
6.4
|
Bưởi Da Xanh
|
Châu
Sơn
|
Ân
Hảo Tây
|
3,3
|
|
3,3
|
|
3,3
|
|
Nhỏ
giọt
|
Giếng
khoan
|
7
|
Xã Ân Thạnh
|
|
|
47,9
|
|
34,0
|
13,9
|
19,0
|
15,0
|
|
|
7.1
|
Bưởi Da Xanh, dừa Xiêm
|
Thế
Thạnh 2
|
Ân
Thạnh
|
10,6
|
|
5,0
|
5,6
|
|
5,0
|
Nhỏ
giọt
|
Sông
Kim Sơn
|
7.2
|
Bưởi Da Xanh, tiêu,
sa-pô-chê
|
Thế
Thạnh 2
|
Ân
Thạnh
|
6,9
|
|
6,9
|
|
6,9
|
|
Nhỏ
giọt
|
Giếng
khoan
|
7.3
|
Bưởi Da Xanh, dừa Xiêm
|
An
Thường 2
|
Ân
Thạnh
|
14,2
|
|
10,0
|
4,2
|
5,0
|
5,0
|
Nhỏ
giọt
|
Sông
Kim Sơn
|
7.4
|
Bưởi Da Xanh
|
Hội
An
|
Ân
Thạnh
|
14,1
|
|
10,0
|
4,1
|
5,0
|
5,0
|
Nhỏ
giọt
|
Hồ
Hóc Chuối
|
7.5
|
Bưởi Da Xanh, Mít Thái
|
An
Thường 1
|
Ân
Thạnh
|
0,7
|
|
0,7
|
|
0,7
|
|
Nhỏ
giọt
|
Giếng
khoan
|
7.6
|
Bơ, ổi
|
An
Thường 1
|
Ân
Thạnh
|
1,4
|
|
1,4
|
|
1,4
|
|
Nhỏ
giọt
|
Giếng
khoan
|
8
|
Xã Ân Phong
|
|
|
60,6
|
|
28,0
|
32,6
|
14,0
|
14,0
|
|
|
8.1
|
Bưởi Da Xanh
|
An
Hậu
|
Ân
Phong
|
11,3
|
|
8,0
|
3,3
|
4,0
|
4,0
|
Nhỏ
giọt
|
Giếng
khoan
|
8.2
|
Bưởi Da Xanh
|
An
Đôn
|
Ân
Phong
|
16,8
|
|
10,0
|
6,8
|
5,0
|
5,0
|
Nhỏ
giọt
|
Giếng
khoan
|
8.3
|
Bưởi Da Xanh, Quýt
đường
|
An
Hòa
|
Ân
Phong
|
32,5
|
|
10,0
|
22,5
|
5,0
|
5,0
|
Nhỏ
giọt
|
Giếng
khoan
|
D
|
Huyện An Lão
|
|
|
168,0
|
|
73,2
|
94,8
|
34,8
|
38,4
|
|
|
I
|
Cây hàng năm
|
|
|
168,0
|
|
73,2
|
94,8
|
34,8
|
38,4
|
|
|
1
|
Xã An Tân
|
|
|
51,4
|
|
26,2
|
25,2
|
12,8
|
13,4
|
|
|
1.1
|
Ngô, lạc
|
Thanh
Sơn
|
An
Tân
|
23,3
|
|
8,0
|
15,3
|
4,0
|
4,0
|
Tưới
phun sương, phun xoay, phun mưa
|
Sông
An Lão
|
1.2
|
Ngô, lạc
|
Tân
Lộc
|
An
Tân
|
4,8
|
|
4,8
|
|
4,8
|
|
Tưới
phun sương, phun xoay, phun mưa
|
Giếng
khoan, ao, hồ
|
1.3
|
Dâu tằm
|
Tân
Am
|
An
Tân
|
13,4
|
|
8,0
|
5,4
|
4,0
|
4,0
|
Tưới
phun sương, phun xoay, phun mưa
|
Sông
An Lão
|
1.4
|
Ngô, lạc
|
Thuận
Hòa
|
An
Tân
|
5,4
|
|
5,4
|
|
|
5,4
|
Tưới
phun sương, phun xoay, phun mưa
|
Sông
An Lão
|
1.5
|
Ngô, lạc
|
Thuận
An
|
An
Tân
|
4,5
|
|
|
4,5
|
|
|
Tưới
phun sương, phun xoay, phun mưa
|
Giếng
khoan, ao, hồ
|
2
|
Xã An Hòa
|
|
|
116,6
|
|
47,0
|
69,6
|
22,0
|
25,0
|
|
|
2.1
|
Ngô, dâu tằm, lạc,
đậu các loại
|
Trà
Cong
|
An
Hòa
|
22,6
|
|
14,0
|
8,6
|
7,0
|
7,0
|
Tưới
phun sương, phun xoay, phun mưa
|
Sông
An Lão
|
2.2
|
Ngô, dâu tằm, lạc,
đậu các loại
|
Vạn
Xuân
|
An
Hòa
|
28,4
|
|
10,0
|
18,4
|
5,0
|
5,0
|
Tưới
phun sương, phun xoay, phun mưa
|
Sông
An Lão
|
2.3
|
Ngô, dâu tằm, lạc,
đậu các loại
|
Vạn
Khánh
|
An
Hòa
|
37,2
|
|
10,0
|
27,2
|
5,0
|
5,0
|
Tưới
phun sương, phun xoay, phun mưa
|
Sông
An Lão
|
2.4
|
Ngô, dâu tằm, lạc,
đậu các loại
|
Vạn
Long
|
An
Hòa
|
18,4
|
|
8,0
|
10,4
|
3,0
|
5,0
|
Tưới
phun sương, phun xoay, phun mưa
|
Sông
An Lão
|
2.5
|
Ngô, dâu tằm, lạc,
đậu các loại
|
Xuân
Phong Tây
|
An
Hòa
|
10,0
|
|
5,0
|
5,0
|
2,0
|
3,0
|
Tưới
phun sương, phun xoay, phun mưa
|
Sông
An Lão
|
Đ
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
|
|
288,2
|
118,4
|
99,2
|
70,6
|
56,0
|
43,2
|
|
|
I
|
Cây hàng năm
|
|
|
74,9
|
44,0
|
23,8
|
7,1
|
16,9
|
6,9
|
|
|
1
|
Phường Hoài Xuân
|
|
|
1,0
|
1,0
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Rau các loại
|
Thái
Lai
|
Hoài
Xuân
|
1,0
|
1,0
|
|
|
|
|
Ống
tưới phun mưa
|
Giếng
khoan
|
2
|
Phường Hoài Châu Bắc
|
|
|
12,4
|
12,4
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Rau các loại, hoa
cúc, vạn thọ
|
Gia
An Nam
|
Hoài
Châu Bắc
|
12,4
|
12,4
|
|
|
|
|
Béc
phun xoay, béc phun sương
|
Giếng
khoan
|
3
|
Phường Hoài Mỹ
|
|
|
30,6
|
30,6
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Dưa hấu, rau các
loại
|
An
Nghiệp, Công Lương
|
Hoài
Mỹ
|
9,7
|
9,7
|
|
|
|
|
Nhỏ
giọt
|
Giếng
khoan
|
3.2
|
Dưa hấu, rau các
loại
|
An
Nghiệp
|
Hoài
Mỹ
|
3,5
|
3,5
|
|
|
|
|
Nhỏ
giọt
|
Giếng
khoan
|
3.3
|
Dưa hấu, rau các
loại
|
An
Nghiệp, Khánh Trạch
|
Hoài
Mỹ
|
5,2
|
5,2
|
|
|
|
|
Nhỏ
giọt
|
Giếng
khoan
|
3.4
|
Dưa hấu, rau các
loại
|
Xuân
Khánh, Khánh Trạch
|
Hoài
Mỹ
|
4,9
|
4,9
|
|
|
|
|
Nhỏ
giọt
|
Giếng
khoan
|
3.5
|
Dưa hấu, rau các
loại
|
Mỹ
Thọ
|
Hoài
Mỹ
|
1,6
|
1,6
|
|
|
|
|
Nhỏ
giọt
|
Giếng
khoan
|
3.6
|
Dưa hấu, rau các
loại
|
Định
Công
|
Hoài
Mỹ
|
5,7
|
5,7
|
|
|
|
|
Nhỏ
giọt
|
Giếng
khoan
|
4
|
Phường Tam Quan
|
|
|
6,3
|
|
6,3
|
|
6,3
|
|
|
|
4.1
|
Rau các loại, hoa
các loại
|
Khu
phố 1
|
Tam
Quan
|
6,3
|
|
6,3
|
|
6,3
|
|
Béc
phun xoay, béc phun sương
|
Giếng
khoan
|
5
|
Phường Tam Quan Nam
|
|
|
22,9
|
|
15,8
|
7,1
|
8,9
|
6,9
|
|
|
5.1
|
Rau các loại
|
Cửu
Lợi Nam
|
Tam
Quan Nam
|
3,9
|
|
3,9
|
|
3,9
|
|
Béc
phun xoay, béc phun sương
|
Giếng
khoan
|
5.2
|
Rau các loại
|
Tăng
Long 1
|
Tam
Quan Nam
|
1,9
|
|
1,9
|
|
|
1,9
|
Béc
phun xoay, béc phun sương
|
Giếng
khoan
|
5.3
|
Rau các loại
|
Tăng
Long 2
|
Tam
Quan Nam
|
17,1
|
|
10,0
|
7,1
|
5,0
|
5,0
|
Béc
phun xoay, béc phun sương
|
Giếng
khoan
|
6
|
Phường Hoài Thanh Tây
|
|
|
1,7
|
|
1,7
|
|
1,7
|
|
|
|
6.1
|
Rau các loại, ngô,
ớt
|
Bình
Phú
|
Tam
Quan Nam
|
1,7
|
|
1,7
|
|
1,7
|
|
Béc
phun xoay, béc phun sương
|
Giếng
khoan
|
II
|
Cây lâu năm
|
|
|
213,3
|
74,4
|
75,4
|
63,5
|
39,1
|
36,3
|
|
|
1
|
Phường Hoài Thanh
|
|
|
33,9
|
5,0
|
19,6
|
9,3
|
11,6
|
8,0
|
|
|
1.1
|
Tiêu, dừa xiêm
|
Mỹ
An 1, Mỹ An 2
|
Phường
Hoài Thanh
|
11,6
|
2,6
|
6,0
|
3,0
|
3,0
|
3,0
|
Nhỏ
giọt
|
Giếng
khoan
|
1.2
|
Tiêu, dừa xiêm, mít
thái
|
An
Lộc 2
|
Phường
Hoài Thanh
|
2,4
|
2,4
|
|
|
|
|
Nhỏ
giọt
|
Giếng
khoan
|
1.3
|
Dừa xiêm, mít thái,
thanh long...
|
Mỹ
An 2
|
Hoài
Thanh
|
10,4
|
|
6,0
|
4,4
|
3,0
|
3,0
|
|
|
1.4
|
Tiêu, dừa xiêm
|
Trường
An 2
|
Hoài
Thanh
|
5,9
|
|
4,0
|
1,9
|
2,0
|
2,0
|
|
|
1.5
|
Tiêu, dừa xiêm
|
Lâm
Trúc 1
|
Hoài
Thanh
|
3,6
|
|
3,6
|
|
3,6
|
|
|
|
2
|
Phường Hoài Hảo
|
|
|
55,3
|
33,1
|
15,2
|
7,0
|
7,5
|
7,7
|
|
|
2.1
|
Bưởi da xanh, tiêu,
dừa xiêm
|
Phụng
Du 1
|
Hoài
Hảo
|
25,3
|
8,3
|
10,0
|
7,0
|
5,0
|
5,0
|
Tưới
phun xoay , phun sương, nhỏ giọt
|
Giếng
khoan
|
2.2
|
Bưởi da xanh, tiêu,
dừa xiêm
|
Hội
Phú
|
Hoài
Hảo
|
30,0
|
24,8
|
5,2
|
|
2,5
|
2,7
|
Tưới
phun xoay , phun sương, nhỏ giọt
|
Giếng
khoan
|
3
|
Phường Bồng Sơn
|
|
|
6,8
|
6,8
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Bưởi, dừa xiêm, mít
thái
|
Thiết
Đính Bắc
|
Bồng
Sơn
|
6,8
|
6,8
|
|
|
|
|
Béc
phun xoay, béc phun sương
|
Hồ
Thiết Đính
|
4
|
Phường Hoài Thanh Tây
|
|
|
3,8
|
0,3
|
3,5
|
|
3,5
|
|
|
|
2.1
|
Cam
|
Thiết
Đính Bắc
|
Hoài
Thanh Tây
|
0,3
|
0,3
|
|
|
|
|
Béc
phun xoay, béc phun sương
|
Giếng
khoan
|
2.2
|
Cam
|
Ngọc
An Tây
|
|
3,5
|
|
3,5
|
|
3,5
|
|
|
|
5
|
Phường Hoài Tân
|
|
|
29,2
|
29,2
|
|
|
|
|
|
|
5.1
|
Bưởi, dừa xiêm, bơ,
mít thái
|
Đệ
Đức
|
Hoài
Tân
|
15,9
|
15,9
|
|
|
|
|
Tưới
phun xoay , phun sương, nhỏ giọt
|
Giếng
khoan
|
5.2
|
Bưởi, dừa xiêm, bơ,
mít thái
|
Giao
Hội 1, Giao Hội 2
|
Hoài
Tân
|
12,0
|
12,0
|
|
|
|
|
Tưới
phun xoay , phun sương, nhỏ giọt
|
Hồ
Giao Hội
|
5.3
|
Bưởi da xanh, dừa
xiêm…
|
An
Dưỡng 1
|
Hoài
Tân
|
1,3
|
1,3
|
|
|
|
|
Tưới
phun xoay , phun sương, nhỏ giọt
|
Giếng
khoan
|
6
|
Phường Hoài Đức
|
|
|
12,1
|
|
12,1
|
|
6,5
|
5,6
|
|
|
6.1
|
Bưởi da xanh
|
Định
Bình Nam
|
Hoài
Đức
|
6,5
|
|
6,5
|
|
6,5
|
|
Tưới
phun xoay , phun sương, nhỏ giọt
|
Suối
Đập Giản
|
6.2
|
Bưởi da xanh
|
Diễn
Khánh
|
Hoài
Đức
|
5,6
|
|
5,6
|
|
|
5,6
|
Tưới
phun xoay , phun sương, nhỏ giọt
|
Giếng
khoan
|
7
|
Xã Hoài Sơn
|
|
|
72,2
|
|
25,0
|
47,2
|
10,0
|
15,0
|
|
|
7.1
|
Bưởi da xanh, dừa xiêm
|
An
Đỗ
|
Hoài
Sơn
|
17,0
|
|
7,0
|
10,0
|
2,0
|
5,0
|
Tưới
phun xoay , phun sương, nhỏ giọt
|
Suối
Đập Giản
|
7.2
|
Bưởi da xanh, dừa xiêm
|
Phú
Nông
|
Hoài
Sơn
|
5,2
|
|
2,0
|
3,2
|
2,0
|
|
Tưới
phun xoay , phun sương, nhỏ giọt
|
Giếng
khoan
|
7.3
|
Bưởi da xanh, dừa xiêm
|
Hy
Tường, Túy Sơn
|
Hoài
Sơn
|
25,7
|
|
8,0
|
17,7
|
3,0
|
5,0
|
Tưới
phun xoay, phun sương, nhỏ giọt
|
Giếng
khoan
|
7.4
|
Bưởi da xanh, dừa xiêm,
cam
|
Cẩn
Hậu
|
Hoài
Sơn
|
24,3
|
|
8,0
|
16,3
|
3,0
|
5,0
|
Tưới
phun xoay, phun sương, nhỏ giọt
|
Giếng
khoan
|
E
|
Huyện Phù Mỹ
|
|
|
694,1
|
19,7
|
98,9
|
575,5
|
34,1
|
64,8
|
|
|
I
|
Cây hàng năm
|
|
|
669,0
|
17,7
|
82,8
|
568,5
|
24,0
|
58,8
|
|
|
1
|
Xã Mỹ An
|
|
|
6,0
|
|
4,0
|
2,0
|
2,0
|
2,0
|
|
|
1.1
|
Đậu, hành, ớt, ngô
|
Thuận
Đạo
|
Mỹ
An
|
6,0
|
|
4,0
|
2,0
|
2,0
|
2,0
|
Béc
phun xoay
|
Giếng
khoan
|
2
|
Xã Mỹ Chánh
|
|
|
80,0
|
|
15,0
|
65,0
|
5,0
|
10,0
|
|
|
2.1
|
Đậu, ớt, hành, ngô
|
Trung
Xuân, An Hòa, Công Trung
|
Mỹ
Chánh
|
80,0
|
|
15,0
|
65,0
|
5,0
|
10,0
|
Béc
phun xoay
|
Hồ
Hố Trạng
|
3
|
Xã Mỹ Thành
|
|
|
10,0
|
|
6,0
|
4,0
|
3,0
|
3,0
|
|
|
3.1
|
Đậu phộng, ớt
|
Xuân
Bình Nam
|
Mỹ
Thành
|
10,0
|
|
6,0
|
4,0
|
3,0
|
3,0
|
Béc
phun xoay
|
Hồ
cây me
|
4
|
Xã Mỹ Thọ
|
|
|
95,0
|
|
32,0
|
63,0
|
12,0
|
20,0
|
|
|
4.1
|
Đậu, hành, ớt
|
Chánh
Trực
|
Mỹ
Thọ
|
35,0
|
|
8,0
|
27,0
|
3,0
|
5,0
|
Béc
phun xoay
|
Hồ
Hóc Nhạn
|
4.2
|
Đậu, hành, ớt, rau
các loại
|
Thuận
An
|
Mỹ
Thọ
|
20,0
|
|
8,0
|
12,0
|
3,0
|
5,0
|
Béc
phun xoay
|
Hồ
Thuận An
|
4.3
|
Đậu, hành, ớt, rau
các loại
|
Cát
Tường
|
Mỹ
Thọ
|
20,0
|
|
8,0
|
12,0
|
3,0
|
5,0
|
Béc
phun xoay
|
Hồ
Hóc Nhạn
|
4.4
|
Đậu, hành, ớt, rau
các loại
|
Đại
Lượng
|
Mỹ
Thọ
|
20,0
|
|
8,0
|
12,0
|
3,0
|
5,0
|
Béc
phun xoay
|
Hồ
Hóc Nhạn
|
5
|
Xã Mỹ Chánh Tây
|
|
|
29,5
|
|
6,5
|
23,0
|
2,0
|
4,5
|
|
|
5.1
|
Ớt, ngô
|
Trung
Bình
|
Mỹ
Chánh Tây
|
8,0
|
|
2,0
|
6,0
|
2,0
|
|
Béc
phun xoay
|
Hồ
Chòi Hiền
|
5.2
|
Ớt, ngô
|
Trung
Hiệp
|
Mỹ
Chánh Tây
|
10,0
|
|
|
10,0
|
|
|
Béc
phun xoay
|
Hồ
Chòi Hiền, hồ Nhà Hố
|
5.3
|
Ớt, ngô
|
Trung
Thứ
|
Mỹ
Chánh Tây
|
2,0
|
|
|
2,0
|
|
|
Béc
phun xoay
|
Hồ
Hóc Mít
|
5.4
|
Ớt, ngô, mì, đậu
|
Trung
Hậu, Trung Thuận
|
Mỹ
Chánh Tây
|
9,5
|
|
4,5
|
5,0
|
|
4,5
|
Béc
phun xoay
|
Hồ
Hội Sơn, Trạm bơm Kiên Phú
|
6
|
Xã Mỹ Trinh
|
|
|
67,5
|
|
|
67,5
|
|
|
|
|
6.1
|
Rau các loại
|
Chánh
Thuận
|
Mỹ
Trinh
|
24,9
|
|
|
24,9
|
|
|
Béc
phun xoay
|
Hồ
Đập Thiết
|
6.2
|
Đậu, cỏ
|
Lạc
Sơn
|
Mỹ
Trinh
|
5,0
|
|
|
5,0
|
|
|
Béc
phun xoay
|
Hồ
Hóc Cau
|
6.3
|
Ớt, ngô
|
Trung
Hội
|
Mỹ
Trinh
|
37,6
|
|
|
37,6
|
|
|
Béc
phun xoay
|
Hồ
Hóc Cau
|
7
|
Xã Mỹ Cát
|
|
|
14,1
|
|
|
14,1
|
|
|
|
|
7.1
|
Đậu, ớt, rau
|
Chánh
Hội
|
Mỹ
Cát
|
14,1
|
|
|
14,1
|
|
|
Béc
phun xoay
|
Hồ
Hội Sơn
|
8
|
Xã Mỹ Hiệp
|
|
|
34,1
|
|
|
34,1
|
|
|
|
|
8.1
|
Đậu các loại
|
Bình
Long
|
Mỹ
Hiệp
|
18,8
|
|
|
18,8
|
|
|
Béc
phun xoay
|
Hồ
Hội Sơn
|
8.2
|
Ngô, đậu
|
Đại
Thạnh
|
Mỹ
Hiệp
|
7,3
|
|
|
7,3
|
|
|
Béc
phun xoay
|
Suối
Mới
|
8.3
|
Ngô, đậu
|
Tú
Dương
|
Mỹ
Hiệp
|
8,0
|
|
|
8,0
|
|
|
Béc
phun xoay
|
Suối
Mới
|
9
|
Xã Mỹ Quang
|
|
|
40,0
|
12,0
|
|
28,0
|
|
|
|
|
9.1
|
Dưa, ngô, ớt
|
Tân
An
|
Mỹ
Quang
|
40,0
|
12,0
|
|
28,0
|
|
|
Béc
phun xoay
|
Giếng
khoan
|
10
|
Xã Mỹ Hòa
|
|
|
86,3
|
|
|
86,3
|
|
|
|
|
10.1
|
Đậu, ngô
|
Hội
Phú, Hội Khánh
|
Mỹ
Hòa
|
54,0
|
|
|
54,0
|
|
|
Béc
phun xoay
|
Hồ
Hội Khánh
|
10.2
|
Đậu, ngô
|
Gò
Vàng
|
Mỹ
Hòa
|
32,3
|
|
|
32,3
|
|
|
Béc
phun xoay
|
Hồ
Dâu Tây
|
11
|
Xã Mỹ Thắng
|
|
|
50,0
|
|
|
50,0
|
|
|
|
|
11.1
|
Hành, kiệu, đậu
|
Mỹ
Nam, Mỹ Bắc
|
Mỹ
Thắng
|
50,0
|
|
|
50,0
|
|
|
Béc
phun xoay
|
Giếng
khoan
|
12
|
Xã Mỹ Tài
|
|
|
156,5
|
5,7
|
19,3
|
131,5
|
|
19,3
|
|
|
12.1
|
Ớt, đậu, ngô, lạc,
kiều, hành
|
Mỹ
Hội 2
|
Mỹ
Tài
|
76,0
|
5,7
|
19,3
|
51,0
|
|
19,3
|
Béc
phun xoay
|
Hồ
Hội Sơn, Hồ Hóc Quảng
|
12.2
|
Lạc, mè, kiệu, hành
|
Mỹ
Hội 1
|
|
27,0
|
|
|
27,0
|
|
|
|
Hồ
Hội Sơn, đập Cây Ké
|
12.3
|
Ớt, đậu, ngô, lạc,
kiều, hành
|
Kiên
Phú
|
Mỹ
Tài
|
43,5
|
|
|
43,5
|
|
|
Béc
phun xoay
|
Trạm
bơm Kiên Phú
|
12.4
|
Lạc, mè, kiệu, hành
|
Kiên
Phú + Vĩnh Phú 3
|
|
10,0
|
|
|
10,0
|
|
|
|
Hồ
Hội Sơn, đập Cây Ké
|
II
|
Cây lâu năm
|
|
|
25,1
|
2,0
|
16,1
|
7,0
|
10,1
|
6,0
|
|
|
1
|
Xã Mỹ Châu
|
|
|
4,1
|
|
4,1
|
|
4,1
|
|
|
|
1.1
|
Dừa xiêm, mít thái,
mãng cầu
|
Lộc
Thái
|
Mỹ
Châu
|
4,1
|
|
4,1
|
|
4,1
|
|
Nhỏ
giọt
|
Giếng
khoan
|
2
|
Xã Mỹ Hòa
|
|
|
21,0
|
2,0
|
12,0
|
7,0
|
6,0
|
6,0
|
|
|
2.1
|
Mít thái, xoài,
bưởi, tiêu
|
Hội
Phú
|
Mỹ
Hòa
|
21,0
|
2,0
|
12,0
|
7,0
|
6,0
|
6,0
|
Nhỏ
giọt
|
Hồ
Đập Lồi, giếng khoan
|
G
|
Huyện Phù Cát
|
|
|
3.572,2
|
2.408,9
|
58,0
|
1.105,3
|
24,0
|
34,0
|
|
|
I
|
Cây hàng năm
|
|
|
2.921,0
|
2.404,9
|
28,0
|
488,1
|
14,0
|
14,0
|
|
|
1
|
TT Ngô Mây
|
|
|
17,7
|
4,1
|
|
13,6
|
|
|
|
|
1.1
|
Rau các loại
|
Khu
An Hành Tây
|
TT
Ngô Mây
|
13,6
|
|
|
13,6
|
|
|
Béc
phun xoay
|
Giếng
khoan
|
1.2
|
Lạc, mè
|
Khu
An Hành Tây
|
TT
Ngô Mây
|
4,1
|
4,1
|
|
|
|
|
Béc
phun xoay
|
Giếng
khoan
|
2
|
Xã Cát Tân
|
|
|
21,6
|
6,0
|
|
15,6
|
|
|
|
|
2.1
|
Lạc, mè
|
Hữu
Hạnh
|
Cát
Tân
|
21,6
|
6,0
|
|
15,6
|
|
|
Béc
phun xoay
|
Trạm
bơm Tân Lệ
|
3
|
Xã Cát Trinh
|
|
|
322,0
|
322,0
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Lạc, mè, dưa
|
Phú
Kim
|
Cát
Trinh
|
140,0
|
140,0
|
|
|
|
|
Béc
phun xoay
|
Kênh
Văn Phong
|
3.2
|
Lạc, mè, dưa
|
An
Đức
|
Cát
Trinh
|
76,0
|
76,0
|
|
|
|
|
Béc
phun xoay
|
Hồ
Suối Chay
|
3.3
|
Lạc, mè, dưa
|
Phong
An
|
Cát
Trinh
|
106,0
|
106,0
|
|
|
|
|
Béc
phun xoay
|
Kênh
Văn Phong
|
4
|
Xã Cát Tường
|
|
|
5,0
|
|
5,0
|
|
5,0
|
|
|
|
4.1
|
Cây mè, đậu
|
Tường
Sơn
|
Cát
Tường
|
5,0
|
|
5,0
|
|
5,0
|
|
Béc
phun xoay
|
Hồ
Tường Sơn
|
5
|
Xã Cát Nhơn
|
|
|
19,2
|
|
|
19,2
|
|
|
|
|
5.1
|
Đậu, dưa, mè, ớt
|
Chánh
Nhơn
|
Cát
Nhơn
|
9,7
|
|
|
9,7
|
|
|
Béc
phun xoay
|
Hồ
Mương Chuông
|
5.2
|
Rau các loại
|
Chánh
Mẫn
|
Cát
Nhơn
|
9,5
|
|
|
9,5
|
|
|
Béc
phun xoay
|
|
6
|
Xã Cát Hưng
|
|
|
70,1
|
|
15,0
|
55,1
|
5,0
|
10,0
|
|
|
6.1
|
Lạc
|
Hội
Lộc, Lộc Khánh, Hưng Mỹ
|
Cát
Hưng
|
70,1
|
|
15,0
|
55,1
|
5,0
|
10,0
|
Béc
phun xoay
|
Hồ
Mỹ Thuận
|
7
|
Xã Cát Hải
|
|
|
210,5
|
210,5
|
|
|
|
|
|
|
7.1
|
Hành
|
Vĩnh
Hội
|
Cát
Hải
|
40,0
|
40,0
|
|
|
|
|
Béc
phun xoay
|
Hồ
Đá Bàn
|
7.2
|
Hành, Lạc
|
Tân
Thanh
|
Cát
Hải
|
80,0
|
80,0
|
|
|
|
|
Béc
phun xoay
|
Giếng
khoan
|
7.3
|
Hành, Lạc
|
Chánh
Oai
|
Cát
Hải
|
50,0
|
50,0
|
|
|
|
|
Béc
phun xoay
|
Hồ
Tân Thắng, giếng khoan
|
7.5
|
Hành, đậu, ớt
|
Tân
Thắng
|
Cát
Hải
|
40,5
|
40,5
|
|
|
|
|
Béc
phun xoay
|
Hồ
Tân Thắng, giếng khoan
|
8
|
Xã Cát Thành
|
|
|
21,6
|
|
|
21,6
|
|
|
|
|
8.1
|
Rau các loại
|
Phú
Trung
|
Cát
Thành
|
21,6
|
|
|
21,6
|
|
|
Béc
phun xoay
|
Hồ
Chánh Hùng, giếng khoan
|
9
|
Xã Cát Khánh
|
|
|
20,1
|
|
|
20,1
|
|
|
|
|
9.1
|
Rau màu
|
Phú
Dõng
|
|
20,1
|
|
|
20,1
|
|
|
|
Hồ
Phú Dõng, đập Cây Me
|
10
|
Xã Cát Minh
|
|
|
25,8
|
|
|
25,8
|
|
|
|
|
10.1
|
Rau, hoa màu
|
|
Cát
Minh
|
25,8
|
|
|
25,8
|
|
|
Béc
phun xoay
|
Đập
Cây Ké
|
11
|
Xã Cát Tài
|
|
|
195,1
|
|
8,0
|
187,1
|
4,0
|
4,0
|
|
|
11.1
|
Cây nha đam
|
Hòa
Hiệp
|
Cát
Tài
|
12,4
|
|
8,0
|
4,4
|
4,0
|
4,0
|
Béc
phun xoay
|
Sông
La Tinh, kênh Văn Phong
|
11.2
|
Hoa màu
|
Phú
Hiệp
|
|
182,7
|
|
|
182,7
|
|
|
Béc
phun xoay
|
Sông
La Tinh, kênh Văn Phong
|
12
|
Xã Cát Lâm
|
|
|
363,5
|
363,5
|
|
|
|
|
|
|
12.1
|
Lạc, dưa, ớt
|
Đại
khoan
|
Cát
Lâm
|
110,0
|
110,0
|
|
|
|
|
Tưới
phun xoay, nhỏ giọt
|
Hồ
Suối Tre
|
12.2
|
Lạc, ớt
|
An
Điềm
|
Cát
Lâm
|
7,2
|
7,2
|
|
|
|
|
Tưới
phun xoay, nhỏ giọt
|
Sông
La Tinh
|
12.3
|
Lạc, dưa, ớt
|
Long
Định
|
Cát
Lâm
|
43,5
|
43,5
|
|
|
|
|
Tưới
phun xoay, nhỏ giọt
|
Hồ
Suối Tre
|
12.4
|
Lạc, dưa, ớt
|
Hiệp
Long
|
Cát
Lâm
|
23,8
|
23,8
|
|
|
|
|
Béc
phun sương, nhỏ giọt
|
Đập
Cây Gai, đập Cây Mít
|
12.5
|
Lạc, dưa, ớt
|
Thuận
Phong
|
Cát
Lâm
|
179,0
|
179,0
|
|
|
|
|
Béc
phun sương, nhỏ giọt
|
Hồ
Tam Sơn
|
13
|
Xã Cát Sơn
|
|
|
58,0
|
39,0
|
|
19,0
|
|
|
|
|
13.1
|
Đậu, ớt, dưa
|
Thạch
Bàn Đông
|
Cát
Sơn
|
58,0
|
39,0
|
|
19,0
|
|
|
Tưới
phun xoay, nhỏ giọt
|
Sông
La Tinh, hồ Thạch Bàn
|
14
|
Xã Cát Hiệp
|
|
|
1.428,8
|
1.428,8
|
|
|
|
|
|
|
14.1
|
Lạc, mè, dưa, mì
|
Hòa
Đại
|
Cát
Hiệp
|
552,2
|
552,2
|
|
|
|
|
Tưới
phun xoay, nhỏ giọt
|
Kênh
Thuận Ninh
|
14.2
|
Lạc, me, dưa, mì
|
Tùng
Chánh
|
Cát
Hiệp
|
391,6
|
391,6
|
|
|
|
|
Tưới
phun xoay, nhỏ giọt
|
Kênh
Thuận Ninh
|
14.3
|
Lạc, me, dưa, mì
|
Hội
Vân
|
Cát
Hiệp
|
485,0
|
485,0
|
|
|
|
|
Tưới
phun xoay, nhỏ giọt
|
Kênh
Văn Phong
|
15
|
Xã Cát Hanh
|
|
|
111,1
|
31,0
|
|
80,1
|
|
|
|
|
15.1
|
Lạc, dưa
|
Tân
Hóa Nam, TH Bắc
|
Cát
Hanh
|
31,0
|
31,0
|
|
|
|
|
Tưới
phun xoay, nhỏ giọt
|
Kênh
Văn Phong
|
15.2
|
Vùng trồng rau
|
Hòa
Hội
|
Cát
Hanh
|
30,1
|
|
|
30,1
|
|
|
Béc
phun xoay
|
Kênh
Văn Phong
|
15.3
|
Vùng trồng hoa màu
|
Tân
Xuân
|
Cát
Hanh
|
33,0
|
|
|
33,0
|
|
|
Béc
phun xoay
|
Kênh
Văn Phong
|
15.4
|
Vùng trồng hoa màu
|
Vĩnh
Long
|
Cát
Hanh
|
17,0
|
|
|
17,0
|
|
|
Béc
phun xoay
|
Kênh
Văn Phong
|
16
|
Xã Cát Chánh
|
|
|
14,2
|
|
|
14,2
|
|
|
|
|
16.1
|
Vùng trồng rau
|
Chánh
Định
|
Cát
Chánh
|
14,2
|
|
|
14,2
|
|
|
Béc
phun xoay
|
Sông
Đại An
|
17
|
Xã Cát Thắng
|
|
|
16,7
|
|
|
16,7
|
|
|
|
|
17.1
|
Vùng trồng rau
|
Hưng
Trị
|
Cát
Thắng
|
16,7
|
|
|
16,7
|
|
|
Tưới
phun xoay, nhỏ giọt
|
Kênh
Văn Phong
|
II
|
Cây lâu năm
|
|
|
651,2
|
4,0
|
30,0
|
617,2
|
10,0
|
20,0
|
|
|
1
|
Xã Cát Hanh
|
|
|
90,0
|
4,0
|
15,0
|
71,0
|
5,0
|
10,0
|
|
|
1.1
|
Cây xoài cát Hòa
Lộc
|
Tân
Hóa Nam
|
Cát
Hanh
|
90,0
|
4,0
|
15,0
|
71,0
|
5,0
|
10,0
|
Nhỏ
giọt
|
Giếng
khoan
|
2
|
Xã Cát Hiệp
|
|
|
156,3
|
|
15,0
|
141,3
|
5,0
|
10,0
|
|
|
2.1
|
Cây dừa xiêm
|
Hòa
Đại
|
Cát
Hiệp
|
60,0
|
|
15,0
|
45,0
|
5,0
|
10,0
|
Nhỏ
giọt
|
Giếng
khoan
|
2.2
|
Cây dừa xiêm
|
Tùng
Chánh
|
|
96,3
|
|
|
96,3
|
|
|
Nhỏ
giọt
|
Kênh
Thuận Ninh, giếng khoan
|
3
|
Xã Cát Sơn
|
|
|
225,5
|
|
|
225,5
|
|
|
|
|
3.1
|
Cây ăn quả
|
Thôn
Hội Sơn
|
|
66,4
|
|
|
66,4
|
|
|
Nhỏ
giọt
|
Hồ
Hội Sơn, giếng khoan
|
3.2
|
Cây ăn quả
|
Thôn
Thạch Bàn Tây
|
|
159,1
|
|
|
159,1
|
|
|
Nhỏ
giọt
|
Hồ
Hội Sơn, giếng khoan
|
4
|
Xã Cát Lâm
|
|
|
103,0
|
|
|
103,0
|
|
|
|
|
4.1
|
Cây ăn quả
|
Thuận
Phong
|
|
103,0
|
|
|
103,0
|
|
|
Nhỏ
giọt
|
Hồ
Tam Sơn, giếng khoan
|
5
|
Xã Cát Khánh
|
|
|
10,8
|
|
|
10,8
|
|
|
|
|
5.1
|
Cây ăn quả
|
Chánh
Ngãi
|
|
10,8
|
|
|
10,8
|
|
|
Nhỏ
giọt
|
Giếng
khoan
|
6
|
Xã Cát Trinh
|
|
|
65,6
|
|
|
65,6
|
|
|
|
|
6.1
|
Cây ăn quả
|
An
Đức
|
|
65,6
|
|
|
65,6
|
|
|
Nhỏ
giọt
|
Hồ
Suối chay, giếng khoan
|
H
|
Thị xã An Nhơn
|
|
|
139,3
|
20,0
|
58,7
|
60,6
|
24,7
|
34,0
|
|
|
I
|
Cây hàng năm
|
|
|
18,2
|
2,5
|
15,7
|
|
6,7
|
9,0
|
|
|
1
|
Xã Nhơn Thọ
|
|
|
9,2
|
2,5
|
6,7
|
|
6,7
|
|
|
|
1.1
|
Rau các loại
|
Đông
Bình
|
Nhơn
Thọ
|
2,5
|
2,5
|
|
|
|
|
Béc
phun xoay
|
Hồ
Núi Một
|
1.2
|
Ngô
|
Đông
Bình
|
Nhơn
Thọ
|
6,7
|
|
6,7
|
|
6,7
|
|
Béc
phun sương
|
Hồ
Núi Một
|
2
|
Phường Nhơn Hưng
|
|
|
4,0
|
|
4,0
|
|
|
4,0
|
|
|
2.1
|
Rau các loại
|
Hòa
Cư
|
Nhơn
Hưng
|
4,0
|
|
4,0
|
|
|
4,0
|
Béc
phun sương
|
Đập
dâng Tháp Mão
|
3
|
Xã Nhơn Hậu
|
|
|
5,0
|
|
5,0
|
|
|
5,0
|
|
|
3.1
|
Rau các loại
|
Thôn
Nhạn Tháp
|
Nhơn
Hậu
|
5,0
|
|
5,0
|
|
|
5,0
|
Béc
phun sương
|
Sông
Bến Giang
|
II
|
Cây lâu năm
|
|
|
121,1
|
17,5
|
43,0
|
60,6
|
18,0
|
25,0
|
|
|
1
|
Xã Nhơn Thọ
|
|
|
24,5
|
9,1
|
10,0
|
5,4
|
5,0
|
5,0
|
|
|
1.1
|
Cam, bưởi, mít
|
Thôn
Đông Bình
|
Nhơn
Thọ
|
9,1
|
9,1
|
|
|
|
|
Nhỏ
giọt
|
Hồ
Núi Một, giếng khoan
|
1.2
|
Mít thái, xoài,
bưởi, cam
|
Thọ
Lộc 2
|
Nhơn
Thọ
|
15,4
|
|
10,0
|
5,4
|
5,0
|
5,0
|
|
|
2
|
Xã Nhơn Tân
|
|
|
8,4
|
8,4
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Cam, bưởi, chanh,
mít
|
Thôn
Đông Bình
|
Nhơn
Tân
|
8,4
|
8,4
|
|
|
|
|
Nhỏ
giọt
|
Hồ
Núi Một
|
3
|
Xã Nhơn An
|
|
|
44,0
|
|
15,0
|
29,0
|
5,0
|
10,0
|
|
|
3.1
|
Cây mai
|
Thanh
Liêm, Háo Đức
|
Nhơn
An
|
44,0
|
|
15,0
|
29,0
|
5,0
|
10,0
|
Béc
phun xoay
|
Sông
Đập Đá, giếng khoan
|
4
|
Nhơn Phong
|
|
|
31,2
|
|
15,0
|
16,2
|
5,0
|
10,0
|
|
|
4.1
|
Cây mai
|
Thanh
Giang, Thanh Danh,..
|
Nhơn
Phong
|
31,2
|
|
15,0
|
16,2
|
5,0
|
10,0
|
Béc
phun xoay
|
Sông
Đập Đá, giếng khoan
|
5
|
Xã Nhơn Hạnh
|
|
|
13,0
|
|
3,0
|
10,0
|
3,0
|
|
|
|
5.1
|
Cây mai
|
Thái
Xuân, Dương Xuân,…
|
Nhơn
Hạnh
|
13,0
|
|
3,0
|
10,0
|
3,0
|
|
Béc
phun xoay
|
Sông
Đập Đá, giếng khoan
|
I
|
Huyện Tuy Phước
|
|
|
45,8
|
|
30,0
|
15,8
|
15,0
|
15,0
|
|
|
I
|
Cây hàng năm
|
|
|
45,8
|
|
30,0
|
15,8
|
15,0
|
15,0
|
|
|
1
|
Xã Phước Hiệp
|
|
|
45,8
|
|
30,0
|
15,8
|
15,0
|
15,0
|
|
|
1.1
|
Rau các loại, ngô
|
|
Phước
Hiệp
|
19,0
|
|
12,0
|
7,0
|
6,0
|
6,0
|
Béc
phun sương
|
Kênh
N2-1
|
1.2
|
Hoa công nghệ cao
|
|
Phước
Hiệp
|
7,8
|
|
6,0
|
1,8
|
3,0
|
3,0
|
Béc
phun sương
|
Sông
Kôn
|
1.3
|
Hoa
|
|
Phước
Hiệp
|
19,0
|
|
12,0
|
7,0
|
6,0
|
6,0
|
Béc
phun sương
|
Sông
Kôn
|
K
|
Huyện Vân Canh
|
|
|
37,5
|
11,3
|
|
26,2
|
|
|
|
|
I
|
Cây hàng năm
|
|
|
37,5
|
11,3
|
|
26,2
|
|
|
|
|
1
|
TT. Vân Canh
|
|
|
14,2
|
11,3
|
|
2,9
|
|
|
|
|
1.1
|
Dưa hấu
|
Khu
phố 3
|
TT
Vân Canh
|
5,0
|
5,0
|
|
|
|
|
Nhỏ
giọt
|
Sông
Hà Thanh
|
1.2
|
Dưa hấu
|
Khu
phố 2
|
TT
Vân Canh
|
6,3
|
6,3
|
|
|
|
|
Nhỏ
giọt
|
Sông
Hà Thanh
|
1.3
|
Dưa hấu, đậu
|
Khu
phố 3
|
TT
Vân Canh
|
2,9
|
|
|
2,9
|
|
|
Tưới
phun xoay, nhỏ giọt
|
Sông
Hà Thanh
|
2
|
Xã Canh Hiển
|
|
|
20,3
|
|
|
20,3
|
|
|
|
|
2.1
|
Mía, dưa, đậu
|
Hiển
Đông
|
Canh
Hiển
|
9,0
|
|
|
9,0
|
|
|
Tưới
phun xoay, nhỏ giọt
|
Hồ
Quang Hiển
|
2.2
|
Mía, dưa, đậu
|
Chánh
Hiển, Tân Quang
|
Canh
Hiển
|
5,2
|
|
|
5,2
|
|
|
Tưới
phun xoay, nhỏ giọt
|
Hồ
Quang Hiển
|
2.3
|
Mía, dưa, đậu
|
Thanh
Minh
|
Canh
Hiển
|
6,1
|
|
|
6,1
|
|
|
Tưới
phun xoay, nhỏ giọt
|
Hồ
Quang Hiển
|
3
|
Xã Canh Hiệp
|
|
|
3,0
|
|
|
3,0
|
|
|
|
|
3.1
|
Mì, ngô, đậu
|
Suối
Đá
|
Canh
Hiệp
|
3,0
|
|
|
3,0
|
|
|
Tưới
phun xoay, nhỏ giọt
|
Hồ
Suối Đá
|
Phụ lục 04
ĐẦU TƯ THỦY LỢI CHO CÁC VÙNG GIEO TRỒNG CÂY
TRỒNG CẠN ÁP DỤNG TƯỚI TIÊN TIÊN, TIẾT KIỆM NƯỚC ĐẾN NĂM 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
STT
|
Tên
công trình
|
ĐVT
|
Thôn
|
Xã
|
Chiều dài
|
Hiện
trạng
|
Quy hoạch
|
Năm
thực hiện
|
I
|
Kênh mương
|
|
|
|
30.082
|
|
|
|
1
|
Huyện Vĩnh Thạnh
|
|
|
|
2.030
|
|
|
|
1.1
|
Xã Vĩnh Hiệp
|
|
|
|
160
|
|
|
|
-
|
Mở mới kênh tưới
đến trạm bơm
|
m
|
Vĩnh
Cửu
|
Vĩnh
Hiệp
|
160
|
|
BTXM
|
2024
|
1.2
|
Vình Thịnh
|
|
|
|
760
|
|
|
|
-
|
Mở mới 2 tuyến kênh
mương
|
m
|
Gò
Dê
|
Vĩnh
Thịnh
|
760
|
|
BTXM
|
2025
|
1.3
|
Vình Quang
|
|
|
|
600
|
|
|
|
-
|
Mở mới 1 tuyến kênh
mương từ Soi Cây Tượng đến giáp Soi Phùng
|
m
|
|
Vĩnh
Quang
|
600
|
|
BTXM
|
2024
|
1.4
|
Vình Hảo
|
|
|
|
510
|
|
|
|
-
|
Mở mới 1 tuyến kênh
mương từ kênh Định Bình đến khu sản xuất Bằng Tranh
|
m
|
Hòa
Trung
|
Vĩnh
Hảo
|
510
|
|
BTXM
|
2025
|
2
|
Huyện Tây Sơn
|
|
|
|
20.440
|
|
|
|
2.1
|
Tây Thuận
|
|
|
|
2.910
|
|
|
|
-
|
Mở mới kênh tưới từ
cuối tuyến B1 đến Đồng Thùng
|
m
|
Thượng
Sơn
|
Tây
Thuận
|
150
|
Kênh
đất
|
BTXM
|
2026
|
-
|
Mở mới tuyến kênh
tưới từ kênh Định Bình đến đập Thượng Sơn
|
m
|
Thượng
Sơn
|
Tây
Thuận
|
2.760
|
|
BTXM
|
2025
|
2.2
|
Bình Thuận
|
|
|
|
10.470
|
|
|
|
-
|
Mở mới tuyến kênh
tưới từ kênh nhánh Thuận Ninh đến hồ Hòa Mỹ
|
m
|
Hòa
Mỹ
|
Bình
Thuận
|
1.320
|
|
BTXM
|
2026
|
-
|
Mở mới các tuyến
kênh tưới từ kênh nhánh Thuận Ninh ở thôn Thuận Nhứt
|
m
|
Thuận
Nhất
|
Bình
Thuận
|
4.500
|
|
BTXM
|
2026
|
-
|
Mở mới tuyến kênh
tưới từ kênh nhánh Thuận Ninh ở thôn Thuận Hiệp
|
m
|
Thuận
Hạnh
|
Bình
Thuận
|
4.650
|
|
BTXM
|
2026
|
2.3
|
Tây Phú
|
|
|
|
4.950
|
|
|
|
-
|
Mở mới tuyến kênh
tưới từ Nước Gộp đến Vườn Dông
|
m
|
Phú
Thọ
|
Tây
Phú
|
1.130
|
|
BTXM
|
2025
|
-
|
Mở mới tuyến kênh
tưới từ đập dâng Hầm Hô đến thôn Phú Thọ
|
m
|
Phú
Thọ
|
Tây
Phú
|
3.820
|
|
BTXM
|
2024
|
2.4
|
Bình Tường
|
|
|
|
1.300
|
|
|
|
-
|
Mở mới tuyến kênh
tưới từ Trạm bơm N19 đến Bàu Cau
|
m
|
Hòa
Hiệp
|
Bình
Tường
|
830
|
|
BTXM
|
2025
|
-
|
Mở mới tuyến kênh
tưới từ kênh Thượng Sơn đến bàu Ông 4
|
m
|
Hòa
Hiệp
|
Bình
Tường
|
470
|
|
BTXM
|
2024
|
2.5
|
Tây Xuân
|
|
|
|
810
|
|
|
|
-
|
Nâng cấp sửa chữa
tuyến kênh từ hồ Hóc Bông đến kênh Maza
|
m
|
Phú
Hòa
|
Tây
Xuân
|
470
|
|
BTXM
|
2024
|
-
|
Nâng cấp sửa chữa
tuyến kênh từ nhà ông Tám Anh đến mương Maza
|
m
|
Phú
Hòa
|
Tây
Xuân
|
340
|
|
BTXM
|
2025
|
3
|
Huyện Phù Mỹ
|
|
|
|
1.904
|
|
|
|
3.1
|
Xã Mỹ Hòa
|
|
|
|
1.114
|
|
|
|
-
|
Nâng cấp tuyến
mương từ cầu ao bính đến ruộng ông Võ Điểm
|
m
|
Phước
Thọ
|
Mỹ
Hòa
|
425
|
Kênh
đất
|
BTXM
|
2024
|
-
|
Nâng cấp tuyến
mương từ sau nhà Võ Ngọc Ánh đến nhà ông Võ Ngọc A
|
m
|
Phước
Thọ
|
Mỹ
Hòa
|
345
|
Kênh
đất
|
BTXM
|
2024
|
-
|
Nâng cấp tuyến
mương từ dốc nước số 7 đến cửa ông Võ Ngọc Anh
|
m
|
Hội
Phú
|
Mỹ
Hòa
|
344
|
Kênh
đất
|
BTXM
|
2024
|
3.2
|
Xã Mỹ Trinh
|
|
|
|
790
|
|
|
|
-
|
Nâng cấp tuyến
mương từ mương cấp 1 đám bà Hồng đến đám bà Dung đầu truông
|
m
|
Chánh
Thuận
|
Mỹ
Trinh
|
790
|
Kênh
đất
|
BTXM
|
2026
|
4
|
Huyện Phù Cát
|
m
|
|
|
5.008
|
|
|
|
4.1
|
Xã Cát Thành
|
|
|
|
885
|
|
|
|
-
|
Nâng cấp tuyến kênh
Đồng Cẩm
|
m
|
Phú
Trung
|
Cát
Thành
|
885
|
Kênh
đất
|
BTXM
|
2024
|
4.2
|
Xã Cát Sơn
|
|
|
|
2.291
|
|
|
|
-
|
Mở mới tuyến kênh
từ xóm Sơn Tuyền đến giáp kênh NC1
|
m
|
Hội
Sơn
|
Cát
Sơn
|
2.291
|
Kênh
đất
|
BTXM
|
2025
|
4.3
|
Xã Cát Chánh
|
|
|
|
1.372
|
|
|
|
-
|
Nâng cấp tuyến kênh
mương để kết nối kênh Nam Lão Tâm
|
m
|
Chánh
Định
|
Cát
Chánh
|
1.372
|
Kênh
đất
|
BTXM
|
2026
|
4.4
|
Xã Cát Thắng
|
|
|
|
460
|
|
|
|
-
|
Nâng cấp tuyến kênh
từ gốc cây Cam đến Gò Đình
|
m
|
Hưng
Trị
|
Cát
Thắng
|
460
|
Kênh
đất
|
BTXM
|
2026
|
5
|
Huyện Vân Canh
|
m
|
|
|
700
|
|
|
|
5.1
|
Xã Canh Hiển
|
|
|
|
700
|
|
|
|
-
|
Mở mới từ kênh
chính đến khu sản xuất
|
m
|
Hiển
Đông
|
Canh
Hiển
|
700
|
Chưa
có
|
Mở
mới
|
2025
|
II
|
Trạm bơm
|
Trạm
|
|
|
3
|
|
|
|
1
|
Huyện Vĩnh Thạnh
|
|
|
|
1
|
|
|
|
1.1
|
Xã Vĩnh Hiệp
|
|
|
|
1
|
|
|
|
-
|
Đầu tư 1 trạm bơm
|
Trạm
|
Vĩnh
Cửu
|
Vĩnh
Hiệp
|
1
|
|
|
2026
|
2
|
Huyện Phù Cát
|
|
|
|
2
|
|
|
|
2.1
|
Xã Cát Sơn
|
|
|
|
1
|
|
|
|
-
|
Đầu tư 1 trạm bơm
|
Trạm
|
Hội
Sơn
|
Cát
Sơn
|
1
|
|
|
2026
|
2.2
|
Xã Cát Tân
|
|
|
|
1
|
|
|
|
-
|
Đầu tư 1 trạm bơm
|
Trạm
|
Hữu
hạnh
|
Cát
Tân
|
1
|
|
|
2026
|
Phụ lục 05
ĐẦU TƯ GIAO THÔNG NỘI ĐỒNG CHO CÁC VÙNG GIEO
TRỒNG CÂY TRỒNG CẠN ÁP DỤNG TƯỚI TIÊN TIẾN, TIẾT KIỆM NƯỚC ĐẾN NĂM 2025 VÀ ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
STT
|
Tên
tuyến
|
Thôn
|
Quy
mô
|
Hiện
trạng
|
Quy
hoạch
|
Năm
thực hiện
|
ĐVT
|
Khối
lượng
|
Mặt
|
Kết
cấu
|
Nền
|
Mặt
|
Kết
cấu
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
50.105
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Huyện Vĩnh Thạnh
|
|
|
625
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Vĩnh Thịnh
|
|
|
625
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Nâng cấp và mở mới
tuyến đường giao thông đến thôn Vĩnh Hòa (khu Gò Dê)
|
Vĩnh
Hòa
|
m
|
625
|
|
|
|
|
BTXM
|
2024
|
2
|
Huyện Tây Sơn
|
|
|
16.976
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Tây Giang
|
|
|
2.230
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Nâng cấp bê tông
tuyến đường từ Đồng Trâm đi hồ Lỗ Môn
|
Thượng
Giang
|
m
|
1.420
|
2,5
|
Đ.
đất
|
4
|
3
|
BTXM
|
2024
|
-
|
Nâng cấp bê tông
tuyến đường từ Đồng Trâm đi mương 6 Rượu
|
Thượng
Giang
|
m
|
360
|
2,2
|
Đ.
đất
|
4
|
3
|
BTXM
|
2024
|
-
|
Nâng cấp bê tông
tuyến đường từ Lò Gạch đi hồ Hốc Đèo
|
Thượng
Giang
|
m
|
450
|
2,5
|
Đ.
đất
|
4
|
3
|
BTXM
|
2024
|
2.2
|
Bình Tường
|
|
|
840
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Mở mới đường từ
suối Hóc Kết đến Bàu Cau
|
Hòa
Hiệp
|
m
|
840
|
|
|
4
|
3
|
BTXM
|
2025
|
2.3
|
Tây Phú
|
|
|
3.500
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Nâng cấp tuyến
đường bê tông từ suối Cổ Cò đến đường Bảo tàng Quang Trung đi Hầm Hô
|
Phú
Thọ, Phú Mỹ
|
m
|
3.500
|
|
Đ.
đất
|
4
|
3
|
BTXM
|
2024
|
2.4
|
Vĩnh An
|
|
|
2.900
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Mở mới tuyến đường
từ nhà Đinh Cung đến rẫy Bằng Lát
|
Làng
Kon Giang
|
m
|
500
|
|
|
4
|
3
|
BTXM
|
2025
|
-
|
Mở mới tuyến đường
từ nhà Đinh Văn Thành đến bến cây Lậu
|
Làng
Kon Giang
|
m
|
700
|
|
|
4
|
3
|
BTXM
|
2026
|
-
|
Mở mới tuyến đường
từ nhà Đinh Cung đến cây Bằng Lăng
|
Làng
Kon Giang
|
m
|
600
|
|
|
4
|
3
|
BTXM
|
2024
|
-
|
Mở mới tuyến đường
từ nhà Đinh Rép đến rẫy bà Đinh Thị Trâm
|
Làng
Kon Giang
|
m
|
1.100
|
|
|
4
|
3
|
BTXM
|
2027
|
2.5
|
Bình Tân
|
|
m
|
1.518
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Nâng cấp bê tông xi
măng từ nhà ông Ba Kiên đến vùng trồng cây ăn quả
|
Mỹ
Thạch
|
m
|
1.168
|
3
|
Đ.
đất
|
4
|
3
|
BTXM
|
2025
|
-
|
Mở mới tuyến đường
từ xóm Tây An Hội đến khu sản xuất tập trung
|
An
Hội
|
m
|
350
|
3
|
|
4
|
3
|
BTXM
|
2026
|
2.6
|
Tây Thuận
|
|
|
5.988
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Mở mới đường nội
đồng từ Tỉnh lộ 636 đến xóm 2 giáp sông Kôn
|
Hòa
Thuận
|
m
|
545
|
|
|
4
|
3
|
BTXM
|
2025
|
-
|
Mở mới đường nội
đồng từ cầu suối Cát đi cầu Sạp
|
Trung
Sơn
|
m
|
1.110
|
|
|
4
|
3
|
BTXM
|
2025
|
-
|
Nâng cấp bê tông
đường nội đồng từ xóm 1 thôn Hoà Thuận đến Trung Sơn
|
Hòa
Thuận, Trung Sơn
|
m
|
2.510
|
2
|
Đ.
đất
|
4
|
3
|
BTXM
|
2024
|
-
|
Mở mới đường nội
đồng từ Tỉnh lộ 636 đến soi Tiên Thuận
|
Thượng
Sơn
|
m
|
1.823
|
|
|
4
|
3
|
BTXM
|
2026
|
3
|
Huyện Hoài Ân
|
|
|
4.555
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Xã Ân Tường Đông
|
|
|
1.400
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Nâng cấp bê tông
tuyến đường từ trường Mầm Non đến trại ông Trần Quang Du
|
Thạch
Long 1
|
m
|
900
|
|
Đ.
đất
|
4
|
3
|
BTXM
|
2027
|
-
|
Mở mới đường BTXM
từ ĐT 638 đến đất Nà Bùi (nối tiếp)
|
Thạch
Long 1
|
m
|
500
|
|
|
4
|
3
|
BTXM
|
2026
|
3.2
|
Xã Ân Tường Tây
|
|
|
2.045
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Xây dựng mới đường
BTXM từ bảng tin đến nhà ông Oanh
|
Tân
Thịnh
|
m
|
979
|
|
|
4
|
3
|
BTXM
|
2024
|
-
|
Xây dựng mới đường
BTXM từ nhà ông Phụ đến trại ông Lợi
|
Tân
Thịnh
|
m
|
1.066
|
|
|
4
|
3
|
BTXM
|
2024
|
3.3
|
Xã Ân Hảo Tây
|
|
|
1.110
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Nâng cấp tuyến
đường bê tông từ soi ông Lệ đến soi ông Thừa
|
Tân
Sơn
|
m
|
460
|
|
Đ.
đất
|
|
|
BTXM
|
2026
|
-
|
Nâng cấp tuyến
đường bê tông từ ông Xiêm đến soi ông Định
|
Vạn
Sơn
|
m
|
650
|
|
Đ.
đất
|
|
|
BTXM
|
2027
|
4
|
Huyện An Lão
|
|
|
730
|
|
|
|
|
|
|
4.1
|
An Hòa
|
|
m
|
730
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Mở mới đường BTXM
từ ĐT 629 đến ngã ba đường nội đồng thôn Trà Cong
|
Trà
Cong
|
m
|
730
|
|
|
4
|
3
|
BTXM
|
2024
|
5
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
|
|
4.790
|
|
|
|
|
|
|
5.1
|
Phường Hoài Châu
Bắc
|
|
|
790,0
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Nâng cấp bê tông
tuyến đường từ ngõ ông Thành đến ngõ ông Dũng
|
Gia
An Nam
|
m
|
470
|
|
Đ.
đất
|
4
|
3
|
BTXM
|
2025
|
-
|
Nâng cấp bê tông
tuyến đường từ ngõ ông Quá đến giáp xã Hoài Châu
|
Gia
An Nam
|
m
|
320
|
|
Đ.
đất
|
4
|
3
|
BTXM
|
2025
|
5.2
|
Xã Hoài Sơn
|
|
|
3.300
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Nâng cấp đường bê
tông xi măng từ sân vận động đến đập Hóc
|
An
Đỗ
|
m
|
1300
|
|
Đ.
đất
|
4
|
3
|
BTXM
|
2024
|
-
|
Nâng cấp đường bê
tông xi măng từ ngõ ông Dân đến Hóc Ráy
|
Hy
Tường
|
m
|
2000
|
|
Đ.
đất
|
4
|
3
|
BTXM
|
2025
|
-
|
Nâng cấp đường bê
tông xi măng từ ngõ ông Tơ đến đồng dốc Dang
|
Cẩn
Hậu
|
m
|
700
|
|
Đ.
đất
|
4
|
3
|
BTXM
|
2026
|
-
|
Nâng cấp đường bê
tông xi măng từ ngõ ông Chung đến gò Vàng
|
Phú
Nông
|
m
|
500
|
|
Đ.
đất
|
4
|
3
|
BTXM
|
2024
|
6
|
Huyện Tuy Phước
|
|
|
8000
|
|
|
|
|
|
|
6.1
|
Xã Phước Hiệp
|
|
|
8000
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Nâng cấp đường bê
tông từ trạm bơm cũ Đội 1 đến giáp ruộng xã Phước Hiệp xâm canh
|
Thọ
Nghĩa
|
m
|
500
|
|
Đ.
đất
|
3
|
4
|
BTXM
|
2025
|
-
|
Nâng cấp đường bê
tông từ Nhà sinh hoạt cộng đồng xóm kinh tế Thọ Nghĩa
|
Thọ
Nghĩa
|
m
|
1500
|
|
Đ.
đất
|
3
|
4
|
BTXM
|
2025
|
-
|
Nâng cấp đường bê
tông từ đám Bờ Điêu đến mương trạm bơm
|
Thọ
Nghĩa
|
m
|
2500
|
|
Đ.
đất
|
3
|
4
|
BTXM
|
2025
|
-
|
Nâng cấp đường bê
tông từ ruộng ông Nguyễn Đình Trấn đến đường xuống gò ông Phượng
|
Thọ
Nghĩa
|
m
|
3500
|
|
Đ.
đất
|
3
|
4
|
BTXM
|
2025
|
7
|
Huyện Phù Cát
|
|
|
9391
|
|
|
|
|
|
|
7.1
|
Xã Cát Sơn
|
|
|
6118
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Nâng cấp tuyến từ
nghĩa trang liệt sĩ đến khu hậu cứ tỉnh đội
|
Thạch
Bàn Tây
|
m
|
3264
|
|
Đ.
đất
|
3
|
4
|
BTXM
|
2027
|
-
|
Nâng cấp tuyến từ
nghĩa địa Gò Cây Me đến giáp tuyến đường tỉnh đội
|
Hội
Sơn
|
m
|
1682
|
|
Đ.
đất
|
3
|
4
|
BTXM
|
2028
|
-
|
Mở mới tuyến từ ngã
ba Sơn Lặc Đông đến hồ Thạch Bàn
|
Thạch
Bàn Tây
|
m
|
1172
|
|
|
|
|
|
2027
|
7.2
|
Xã Cát Lâm
|
|
|
633
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Nâng cấp tuyến từ
trạm bơm Long Định đến sông La Tinh
|
An
Điềm
|
m
|
633
|
|
|
|
|
|
2027
|
7.3
|
Xã Cát Hưng
|
|
|
617
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Mở mới tuyến đường
từ trường THCS đến cổng chào thôn Hội Lộc
|
Hội
Lộc
|
|
617
|
|
|
3
|
4
|
BTXM
|
2028
|
7.4
|
Xã Cát Trinh
|
|
|
2023
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Mở mới tuyến đường
từ mương Lát đến Dông 4 Đồn
|
An
Đức
|
|
1103
|
|
|
|
|
|
2028
|
-
|
Nâng cấp tuyến
đường vào khu trồng rau công nghệ cao
|
An
Đức
|
|
920
|
|
Đ.
đất
|
3
|
4
|
BTXM
|
2028
|
8
|
Huyện Phù Mỹ
|
|
|
5038,2
|
|
|
|
|
|
|
8.1
|
Xã Mỹ Thắng
|
|
|
1539
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Nâng cấp từ nhà thờ
Hoà Trịnh thôn 7 Nam đến đường DS1 Thôn 7 Bắc
|
7
Nam + 7 Bắc
|
m
|
811
|
|
Đ.
Đất
|
|
|
BTXM
|
2024
|
-
|
Nâng cấp đoạn từ
nhà ông Trịnh Công Sơn đến đất ông Nguyễn Văn Về
|
7
Nam
|
|
364
|
|
Đ.
Đất
|
|
|
BTXM
|
2025
|
-
|
Nâng cấp đoạn từ
đất ông Vũ Văn Cư đến đường DS2 Thôn 7 Nam
|
7
Nam
|
m
|
364
|
|
Đ.
Đất
|
|
|
BTXM
|
2025
|
8.2
|
Xã Mỹ An
|
|
|
373
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Mở mới đoạn từ
trước nhà Trần Kha đến nhà Đỗ Thị Ngọ
|
Chánh
Giao
|
m
|
373
|
|
Đ.
Đất
|
|
|
BTXM
|
2026
|
8.3
|
Xã Mỹ Cát
|
|
|
969,2
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Mở mới đoạn từ nhà
ông Trần Văn Phú đến đê sông
|
Chánh
Hội
|
m
|
259
|
|
|
|
|
|
2026
|
-
|
Mở mới đoạn đường
kẹp mương bê tông từ nhà Trần Thị Thìn đến nhà ông Nguyễn Văn Thành
|
Chánh
Hội
|
m
|
195
|
|
|
|
|
|
2027
|
-
|
Mở mới đoạn từ nhà
ông 2 Thành đến đê sông
|
Chánh
Hội
|
m
|
76,2
|
|
|
|
|
|
2027
|
-
|
Mở mới đoạn từ nhà
ông Nguyễn Công Thanh đến đất ông Trần Bá Tuân
|
Chánh
Hội
|
m
|
113
|
|
|
|
|
|
2027
|
-
|
Nâng cấp đoạn từ
dốc bề mài đến đập cửa chùa cũ
|
Chánh
Hội
|
m
|
170
|
|
Đ.
Đất
|
|
|
BTXM
|
2027
|
-
|
Mở mới đường từ
cống XiPhong sau nhà 7 Quăn đến góc Ngái
|
Chánh
Hội
|
m
|
156
|
|
|
|
|
|
2027
|
8.4
|
Xã Mỹ Hoà
|
|
|
791
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Nâng cấp đoạn từ
ruộng bà Nguyễn Thị Lệ đến sau nhà Võ Ngọc Ánh
|
Phước
Thọ
|
m
|
245
|
|
Đ.
Đất
|
|
|
BTXM
|
2028
|
-
|
Nâng cấp đoạn từ
QL19 đến ruộng bà Võ Thị Sanh
|
Hội
Khánh
|
m
|
209
|
|
Đ.
Đất
|
|
|
BTXM
|
2028
|
-
|
Mở mới tuyến đường
kẹp mương ruộng ông Phan Văn Đông đến giáp đường bê tông kênh N2
|
Hội
Khánh
|
m
|
337
|
|
|
|
|
|
2028
|
8.5
|
Xã Mỹ Trinh
|
|
|
1366
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Mở mới đoạn trước
nhà 2 Phú đến Gò Da
|
Chánh
Thuận
|
m
|
129
|
|
|
|
|
|
2028
|
-
|
Nâng cấp tuyến
đường từ ngã ba đám dài ông Triều đến chéo mương ông Ánh
|
Chánh
Thuận
|
m
|
610
|
|
Đ.
Đất
|
|
|
BTXM
|
2028
|
-
|
Mở mới từ đám ông
Ánh đến hồ Hóc Cau
|
Chánh
Thuận
|
m
|
220
|
|
|
|
|
|
2028
|
-
|
Nâng cấp đoạn từ
ngã ba rạp hát ông Ngọc đến đám tre truông
|
Chánh
Thuận
|
m
|
226
|
|
Đ.
Đất
|
|
|
BTXM
|
2028
|
-
|
Mở mới đoạn từ đám
chà là ông Chấn đến ao trâm đất bì
|
Chánh
Thuận
|
m
|
181
|
|
|
|
|
|
2028
|
Phụ lục 06
ĐẦU TƯ ĐIỆN THẾ CHO CÁC VÙNG GIEO TRỒNG CÂY TRỒNG
CẠN ÁP DỤNG TƯỚI TIÊN TIẾN, TIẾT KIỆM NƯỚC ĐẾN NĂM 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030
STT
|
Tên
công trình
|
ĐVT
|
Thôn
|
Chiều dài (m)
|
Hiện
trạng
|
Quy hoạch
|
Năm
thực hiện
|
I
|
Đường dây hạ thế
|
|
|
22.949
|
|
|
|
1
|
Huyện Vĩnh Thạnh
|
|
|
200
|
|
|
|
1.1
|
Xã Vĩnh Hiệp
|
|
|
200
|
|
|
|
-
|
Đầu tư 1 đường dây
hạ thế đến trạm bơm
|
m
|
Vĩnh
Cửu
|
200
|
|
|
2024
|
2
|
Huyện Tây Sơn
|
|
|
2000
|
|
|
|
2.1
|
Bình Thành
|
|
|
1000
|
|
|
|
-
|
Đầu tư đường dây hạ
thế vào khu trồng hoa và cây ăn quả
|
m
|
Kiên
Long
|
1000
|
|
|
2026
|
2.2
|
Bình Tân
|
|
|
1000
|
|
|
|
-
|
Đầu tư đường dây hạ
thế đến khu sản xuất thôn An Hội
|
m
|
An
Hội
|
1000
|
|
|
2025
|
3
|
Huyện Hoài Ân
|
|
|
5.680
|
|
|
|
3.1
|
Xã Ân Nghĩa
|
|
|
650
|
|
|
|
-
|
Đầu tư đường dây từ
trạm biến áp xóm Nhơn Tịnh đến Nà Nhơn Tịnh
|
m
|
Nhơn
Sơn
|
650
|
|
|
2025
|
3.2
|
Xã Ân Hữu
|
|
|
2.000
|
|
|
|
-
|
Kéo đường dây trung
thế từ trạm biến áp thôn Xuân Sơn đến đồi Xuân Sơn
|
m
|
Xuân
Sơn
|
1.400
|
|
|
2028
|
-
|
Kéo đường dây trung
thế từ lò gạch Hà Đông đến Nà Giác
|
m
|
Hà
Đông
|
600
|
|
|
2026
|
3.3
|
Xã Ân Hảo Đông
|
|
|
2.280
|
|
|
|
-
|
Kéo đường dây hạ
thế 0,4 kw từ đường DT 629 đến soi ông Đang
|
m
|
Bình
Hòa Bắc
|
600
|
|
|
2024
|
-
|
Kéo đường dây hạ
thế 0,4 kw từ nhà ông Phúc đến ruộng cạn Bình Thiên
|
m
|
Cảm
Đức
|
600
|
|
|
2026
|
-
|
Kéo đường dây hạ
thế 0,4 kw từ ông Sanh đến hóc ông Liêm
|
m
|
Hội
Trung
|
650
|
|
|
2028
|
-
|
Kéo đường dây hạ
thế 0,4 kw từ Vườn Đình đến sau nhà ông Đây
|
m
|
Phước
Bình
|
430
|
|
|
2027
|
3.4
|
Xã Ân Hảo Tây
|
|
|
750
|
|
|
|
-
|
Kéo đường dây hạ
thế 0,4 kw từ trạm biến áp thôn Tân Sơn đến soi ông Định
|
m
|
Tân
Sơn
|
750
|
|
|
2026
|
4
|
Huyện An Lão
|
|
|
3230
|
|
|
|
4.1
|
Xã An Hòa
|
|
|
2180
|
|
|
|
-
|
Kéo đường dây 0,4
KV từ trạm biến áp thôn Vạn Khánh
|
m
|
Vạn
Khánh
|
1450
|
|
|
2027
|
-
|
Kéo đường dây 0,4
KV từ trạm biến áp thôn Xuân Phong Tây đến hết đường bê tông soi làng
|
m
|
Xuân
Phong Tây
|
930
|
|
|
2025
|
-
|
Kéo đường dây 0,4
KV từ trạm biến áp thôn Trà Cong đến ngã ba đường nội đồng
|
m
|
Trà
Cong
|
730
|
|
|
2028
|
4.2
|
Xã An Tân
|
|
|
1050
|
|
|
|
-
|
Kéo đường dây 0,4
KV từ trạm biến áp Đội 4 thôn Thanh Sơn đến cánh đồng đội 4
|
m
|
Thanh
Sơn
|
400
|
|
|
2026
|
-
|
Kéo đường dây 0,4
KV từ trạm biến áp Đội 2 thôn Thanh Sơn đến cánh đồng hóc 2
|
m
|
Thanh
Sơn
|
650
|
|
|
2028
|
5
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
|
|
4.970
|
|
|
|
5.1
|
Phường Hoài Châu
Bắc
|
|
|
470
|
|
|
|
-
|
Kéo đường dây hạ
thế 0,4 KV từ đường DT 629 đến soi ông Đang
|
m
|
Gia
An Nam
|
470
|
|
|
2024
|
5.2
|
Xã Hoài Sơn
|
|
|
4.500
|
|
|
|
-
|
Kéo đường dây hạ
thế 0,4 KV từ sân vận động đến đập Hóc Cà
|
m
|
An
Đỗ
|
1.300
|
|
|
2026
|
-
|
Kéo đường dây hạ
thế 0,4 KV từ ngõ ông Dân đến Hóc Ráy
|
m
|
Hy
Tường
|
2.000
|
|
|
2027
|
-
|
Kéo đường dây hạ
thế 0,4 KV từ Tơ đến dốc Dang
|
m
|
Cẩn
Hậu
|
700
|
|
|
2028
|
-
|
Kéo đường dây hạ
thế 0,4 KV từ ngõ ông Chung đến Gò Vàng
|
m
|
Phú
Nông
|
500
|
|
|
2025
|
6
|
Huyện Phù Mỹ
|
|
|
1.689
|
|
|
|
6.1
|
Xã Mỹ Cát
|
|
|
998
|
|
|
|
-
|
Kéo đường dây hạ
thế 0,4KV từ trụ sở thôn Chánh Hậu đến nhà bà Phạm Thị Hiền
|
m
|
Chánh
Hậu
|
998
|
Chưa
có
|
Đầu
tư mới
|
2026
|
6.2
|
Xã Mỹ An
|
|
|
373
|
|
|
|
-
|
Kéo đường dây hạ
thế 0,4KV từ trước nhà Trần Kha đến Đỗ Thị Ngọ
|
m
|
Chánh
Giao
|
373
|
|
|
2025
|
6.3
|
Xã Mỹ Thắng
|
|
|
318
|
|
|
|
-
|
Kéo đường dây hạ
thế 0,4KV Thôn 7 NAM đến miếu Thanh Minh phía bắc đường DS2
|
m
|
7
Nam
|
318
|
|
|
2024
|
7
|
Huyện Phù Cát
|
|
|
5.180
|
|
|
|
7.1
|
Xã Cát Sơn
|
|
|
1172
|
|
|
|
-
|
Kéo đường dây hạ
thế 0,4 KV từ trạm điện Sơn Lặc vào khu quy hoạch cây ăn quả
|
m
|
Thạch
Bàn Tây
|
1172
|
Chưa
có
|
Đầu
tư mới
|
2026
|
7.2
|
Xã Cát Lâm
|
|
|
2463
|
|
|
|
-
|
Kéo đường dây hạ
thế 0,4 KV từ xóm Thuận Ái vào vùng cây ăn quả
|
m
|
Thuận
Phong
|
1231
|
Đã
có
|
Nâng
cấp
|
2026
|
-
|
Kéo đường dây hạ
thế 0,4 KV từ ngã tư cầu Cát Lâm đến khu sản xuất rau
|
m
|
An
Điềm
|
1232
|
Đã
có
|
Nâng
cấp
|
2027
|
7.3
|
Xã Cát Hưng
|
|
|
617
|
|
|
|
-
|
Kéo đường dây hạ
thế 0,4 KV từ trường THCS đến cổng chào thôn Hội Lộc
|
m
|
Hội
Lộc
|
617
|
Đã
có
|
Nâng
cấp
|
2025
|
7.4
|
Xã Cát Trinh
|
|
|
928
|
|
|
|
-
|
Kéo đường dây hạ
thế 0,4 KV từ nhà Bà Đầm đến khu trồng rau công nghệ cao
|
m
|
An
Đức
|
928
|
Chưa
có
|
Đầu
tư mới
|
2027
|
II
|
Trạm điện
|
|
|
14
|
|
|
|
1
|
Huyện Tây Sơn
|
|
|
9
|
|
|
|
1.1
|
Bình Thuận
|
|
|
2
|
|
|
|
-
|
Đầu tư 1 trạm biến
áp
|
Trạm
|
Thuận
Nhứt
|
1
|
|
|
2026
|
-
|
Đầu tư 1 trạm biến
áp
|
Trạm
|
Thuận
Truyền
|
1
|
|
|
2027
|
1.2
|
Tây Giang
|
|
|
2
|
|
|
|
-
|
Đầu tư 1 trạm biến
áp
|
Trạm
|
Chà
Là
|
1
|
|
|
2026
|
-
|
Đầu tư 1 trạm biến
áp
|
Trạm
|
Gò
Thị
|
1
|
|
|
2028
|
1.3
|
Tây Phú
|
|
|
3
|
|
|
|
-
|
Đầu tư 1 trạm biến
áp
|
Trạm
|
Phú
Hiệp
|
1
|
|
|
2026
|
-
|
Đầu tư 1 trạm biến
áp
|
Trạm
|
Phú
Lâm
|
1
|
|
|
2027
|
-
|
Đầu tư 1 trạm biến
áp
|
Trạm
|
Phú
Thọ
|
1
|
|
|
2028
|
1.4
|
Bình Tân
|
|
|
2
|
|
|
|
-
|
Đầu tư 1 trạm biến
áp
|
Trạm
|
An
Hội
|
2
|
|
|
2027
|
2
|
Huyện Hoài Ân
|
|
|
3
|
|
|
|
2.1
|
Xã Ân Hữu
|
|
|
2
|
|
|
|
-
|
Đầu tư 1 trạm biến
áp
|
Trạm
|
Xuân
Sơn
|
1
|
|
|
2026
|
-
|
Đầu tư 1 trạm biến
áp
|
Trạm
|
Hà
Đông
|
1
|
|
|
2028
|
2.2
|
Xã Ân Hảo Đông
|
|
|
1
|
|
|
|
-
|
Xây dựng 1 trạm
biến áp
|
Trạm
|
Hội
Trung
|
1
|
|
|
2024
|
3
|
Huyện An Lão
|
|
|
1
|
|
|
|
3.1
|
Xã An Hòa
|
|
|
1
|
|
|
|
-
|
Đầu tư 1 trạm biến
áp
|
Trạm
|
Trà
Cong
|
1
|
|
|
2026
|
4
|
Huyện Phù Cát
|
|
|
1
|
|
|
|
4.1
|
Xã Cát Hưng
|
|
|
1
|
|
|
|
-
|
Đầu tư 1 trạm biến
áp
|
Trạm
|
Hội
lộc
|
1
|
|
|
2027
|
Phụ lục 07
KẾ HOẠCH TẬP HUẤN, CHUYỂN GIAO TIẾN BỘ KHOA
HỌC - KỸ THUẬT TƯỚI TIÊN TIẾN TIẾT KIỆM NƯỚC CHO CÂY TRỒNG CẠN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
STT
|
Nội
dung
|
Lớp
|
Địa
điểm thực hiện
|
Thời
gian thực hiện
|
I
|
Tập huấn, chuyển
giao các tiến bộ, khoa học kỹ thuật tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây
lâu năm
|
|
|
Tổng cộng
|
13
|
|
|
1
|
Cây bưởi da xanh
|
2
|
Tây Sơn, An Nhơn
|
2024
|
2
|
Cây cam, quýt đường
|
4
|
Tây Sơn, Vĩnh
Thạnh, Hoài Nhơn và An Nhơn
|
2024
|
3
|
Cây dừa xiêm
|
2
|
Hoài Ân, Phù Cát
|
2024
|
4
|
Cây ổi
|
1
|
Tây Sơn
|
2026
|
5
|
Cây xoài
|
2
|
Tây Sơn, Phù Cát
|
2025
|
6
|
Cây mít thái
|
2
|
Phù Mỹ, Hoài Nhơn
|
2026
|
II
|
Tập huấn, chuyển
giao các tiến bộ, khoa học kỹ thuật tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây
hàng năm
|
|
|
Tổng cộng
|
10
|
|
|
1
|
Cây lạc
|
2
|
Phù Mỹ, An Lão
|
2025
|
2
|
Cây rau, dưa, đậu
các loại
|
3
|
Thị xã An Nhơn, Phù
Mỹ và Hoài Nhơn
|
2025
|
3
|
Ngô
|
5
|
Vĩnh Thạnh, Tây
Sơn, Tuy Phước, Phù Mỹ, An Lão
|
2026
|
Phụ lục 08
KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC MÔ HÌNH TƯỚI
TIÊN TIẾN, TIẾT KIỆM NƯỚC CHO CÂY TRỒNG CẠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
STT
|
Nội
dung thực hiện
|
Địa
điểm
|
Cơ
quan thực hiện
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
Tập huấn và xây dựng
02 mô hình lắp đặt hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước tự động kết hợp
hòa dinh dưỡng trên cây bưởi da xanh bằng công nghệ tưới nhỏ giọt. Quy mô 01 ha/1
mô hình
|
Tây
Sơn, thị xã An Nhơn
|
Trung
tâm Khuyến nông tỉnh Bình Định
|
Chi cục Trồng trọt
và Bảo vệ thực vật, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp, Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn/ Phòng Kinh tế các huyện, thị xã
|
2024
|
2
|
Tập huấn và xây
dựng 04 mô hình lắp đặt hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước tự động kết
hợp hòa dinh dưỡng trên cây cam, quýt đường bằng công nghệ tưới béc phun
xoay, nhỏ giọt. Quy mô 01 ha/1 mô hình
|
Tây
Sơn, Vĩnh Thạnh, thị xã Hoài Nhơn, thị xã An Nhơn
|
Trung
tâm Khuyến nông tỉnh Bình Định
|
Chi cục Trồng trọt
và Bảo vệ thực vật, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp, Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn/ Phòng Kinh tế các huyện, thị xã
|
2024
|
3
|
Tập huấn và xây
dựng 02 mô hình lắp đặt hệ thống tưới tiên tiến tiết kiệm nước tự động kết
hợp hòa dinh dưỡng trên cây dừa xiêm bằng công nghệ tưới nhỏ giọt. Quy mô 01
ha/1 mô hình
|
Hoài
Ân, Phù Cát
|
Trung
tâm Khuyến nông tỉnh Bình Định
|
Chi cục Trồng trọt
và Bảo vệ thực vật, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp, Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn/ Phòng Kinh tế các huyện, thị xã
|
2024
|
4
|
Tập huấn và xây
dựng 03 mô hình lắp đặt hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây rau,
đậu các loại bằng công nghệ tưới béc phun sương, béc phun xoay. Quy mô 01
ha/1 mô hình
|
Thị
xã An Nhơn, Phù Mỹ, thị xã Hoài Nhơn
|
Trung
tâm Khuyến nông tỉnh Bình Định
|
Chi cục Trồng trọt
và Bảo vệ thực vật, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp, Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn/ Phòng Kinh tế các huyện, thị xã
|
2025
|
5
|
Tập huấn và xây
dựng 02 mô hình lắp đặt hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước kết hợp hòa
dinh dưỡng trên cây xoài bằng công nghệ tưới nhỏ giọt. Quy mô 01 ha/1 mô hình
|
Phù
Cát, Tây Sơn
|
Trung
tâm Khuyến nông
|
Chi cục Trồng trọt
và Bảo vệ thực vật, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp, Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn/ Phòng Kinh tế các huyện, thị xã
|
2025
|
6
|
Tập huấn và xây
dựng 02 mô hình lắp đặt hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước tự động cho
cây lạc bằng công nghệ tưới béc phun xoay. Quy mô 01 ha/1 mô hình
|
An
Lão, Phù Mỹ
|
Trung
tâm Khuyến nông tỉnh Bình Định
|
Chi cục Trồng trọt
và Bảo vệ thực vật, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp, Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn/ Phòng Kinh tế các huyện, thị xã
|
2025
|
7
|
Tập huấn và xây
dựng 02 mô hình lắp đặt hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước kết hợp hòa
dinh dưỡng trên cây mít thái bằng công nghệ tưới nhỏ giọt. Quy mô 01 ha/1 mô
hình
|
Phù
Mỹ, thị xã Hoài Nhơn
|
Trung
tâm Khuyến nông tỉnh Bình Định
|
Chi cục Trồng trọt
và Bảo vệ thực vật, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp, Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn/ Phòng Kinh tế các huyện, thị xã
|
2026
|
8
|
Tập huấn và xây
dựng 05 mô hình lắp đặt hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây ngô
bằng công nghệ tưới béc phun xoay. Quy mô 01 ha/1 mô hình
|
Vĩnh
Thạnh, Tây Sơn, Tuy Phước, Phù Mỹ, An Lão
|
Trung
tâm Khuyến nông tỉnh Bình Định
|
Chi cục Trồng trọt
và Bảo vệ thực vật, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp, Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn/ Phòng Kinh tế các huyện, thị xã
|
2026
|
9
|
Tập huấn và xây
dựng 01 mô hình lắp đặt hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước tự động kết
hợp hòa dinh dưỡng trên cây ổi bằng công nghệ tưới nhỏ giọt. Quy mô 01 ha/1
mô hình
|
Tây
Sơn
|
Trung
tâm Khuyến nông tỉnh Bình Định
|
Chi cục Trồng trọt
và Bảo vệ thực vật, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp, Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn/ Phòng Kinh tế các huyện, thị xã
|
2026
|
Quyết định 1336/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Đề án Tưới tiên tiến, tiết kiệm nước theo hướng tự động hóa cho cây trồng cạn trên địa bàn tỉnh Bình Định
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 1336/QĐ-UBND ngày 16/04/2024 phê duyệt Đề án Tưới tiên tiến, tiết kiệm nước theo hướng tự động hóa cho cây trồng cạn trên địa bàn tỉnh Bình Định
455
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|