BỘ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2013/TT-BNNPTNT
|
Hà Nội,
ngày 25 tháng 2 năm 2013
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT, KINH DOANH THUỐC BẢO VỆ THỰC
VẬT
Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ
cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo
vệ và Kiểm dịch thực vật ngày 25 tháng 7 năm 2001;
Căn cứ Điều lệ về
Quản lý thuốc bảo vệ thực vật ban hành kèm theo Nghị định số 58/2002/NĐ-CP ngày
03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP
ngày 12/6/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hoá,
dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện;
Nghị định số 108/2008/NĐ-CP
ngày 07/10/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Hóa chất;
Nghị định số 26/2011/NĐ-CP
ngày 08/04/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2008/ NĐ-CP ngày 07/10/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Hóa chất;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Bảo vệ thực vật;
Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
điều kiện, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, gia
công, sang chai, đóng gói (sau đây gọi chung là sản xuất) và kinh doanh (buôn
bán) thuốc bảo vệ thực vật.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng
với tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến sản xuất buôn bán thuốc bảo vệ
thực vật (trừ tổ chức, cá nhân chỉ sản xuất thuốc bảo vệ thực vật sinh học có
hoạt chất là các vi sinh vật có ích) trên lãnh thổ Việt Nam.
Chương II
ĐIỀU
KIỆN ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 3. Điều
kiện về nhà xưởng, kho chứa
1. Địa điểm
a) Nhà xưởng và kho
chứa thuốc bảo vệ thực vật được bố trí trong khu công nghiệp phải tuân thủ các
quy định của khu công nghiệp.
b) Trong trường hợp
địa điểm nằm ngoài khu công nghiệp:
Vị trí đặt nhà xưởng
và kho chứa phải được sự đồng ý của chính quyền địa phương cấp xã trở lên; cách
xa trường học, công sở, bệnh viện, chợ tối thiểu 200 mét (m); đảm bảo các yêu
cầu về cung cấp điện, cung cấp nước, thoát nước, xử lý ô nhiễm và giao thông.
Nhà xưởng và kho chứa
có tường bao ngăn cách với bên ngoài. Hệ thống đường giao thông nội bộ được bố
trí đảm bảo an toàn cho vận chuyển và chữa cháy.
2. Bố trí
mặt bằng, kết cấu và bố trí kiến trúc công trình nhà xưởng, kho chứa
a) Khu nhà xưởng sản
xuất và kho chứa phải tách rời nhau.
b) Nhà xưởng
Nhà xưởng đạt tiêu
chuẩn thiết kế, xây dựng quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4604/1988: Xí
nghiệp công nghiệp, nhà sản xuất - Tiêu chuẩn thiết kế; TCVN: 2622/1995: Phòng
cháy, chống cháy cho nhà và công trình - Yêu cầu thiết kế.
c) Kho chứa
Kho chứa có khu thành
phẩm và khu nguyên liệu riêng biệt.
Kho chứa nguyên liệu
được bố trí tùy thuộc vào loại nguyên liệu cần được bảo quản, phân loại theo
nguy cơ nổ, cháy nổ, cháy và bảo đảm tách riêng các chất có khả năng gây ra
phản ứng hóa học với nhau.
Kho chứa thành phẩm
phải bố trí, sắp xếp gọn gàng, hợp lý. Hàng hóa được kê trên kệ kê hàng cao ít
nhất 10 centimét (cm), cách tường ít nhất 20 centimét (cm). Lối đi chính rộng
tối thiểu 1,5 mét (m), thuận tiện cho các hoạt động phòng cháy, chữa cháy, kiểm
tra, giám sát.
d) Vật liệu xây dựng
nhà xưởng, kho chứa là vật liệu không bắt lửa, khó cháy; khung nhà được xây
bằng gạch, làm bằng bê tông hoặc thép. Sàn được làm bằng vật liệu không thấm
chất lỏng, bằng phẳng không trơn trượt, không có khe nứt và có các gờ hay lề
bao quanh.
đ) Nhà xưởng, kho chứa
phải có lối thoát hiểm, được chỉ dẫn rõ ràng (bằng bảng hiệu, sơ đồ) và dễ mở
khi xảy ra sự cố.
Điều 4. Điều
kiện về trang thiết bị
1. Thiết bị sản xuất
a) Có dây chuyền, công
nghệ sản xuất đảm bảo chủng loại, chất lượng thuốc bảo vệ thực vật của cơ sở
sản xuất ra.
b) Thiết bị được bố
trí, lắp đặt phù hợp với từng công đoạn sản xuất và đạt yêu cầu về an toàn lao
động theo quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2290 – 1978 Thiết bị sản xuất –
Yêu cầu chung về an toàn.
c) Thiết bị có hướng
dẫn vận hành, được kiểm tra các thông số kỹ thuật, được bảo trì bảo dưỡng, có
quy trình vệ sinh công nghiệp.
d) Phương tiện chiếu
sáng và thiết bị điện khác được lắp đặt tại vị trí cần thiết, không được phép
lắp đặt tạm thời. Mọi trang thiết bị điện phải có bộ ngắt mạch khi rò điện,
chống quá tải.
2. Hệ thống xử lý khí
thải và chất thải
a) Nhà xưởng có hệ
thống xử lý khí thải, kho chứa có hệ thống thông gió. Khí thải của nhà xưởng,
kho chứa phải đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 19:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ và QCVN
20:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với một
số chất hữu cơ.
b) Nhà xưởng có hệ
thống xử lý nước thải. Nước thải sau xử lý đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN
07:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại và
QCVN 24:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp.
c) Xử lý chất thải
rắn của nhà xưởng, kho chứa tuân thủ các quy định tại Nghị định số
59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn.
Nhà xưởng, kho chứa có dụng cụ thu gom và vận chuyển chất thải rắn ra khỏi khu
vực sản xuất sau mỗi ca sản xuất, nơi chứa chất thải kín, cách biệt với khu sản
xuất.
Điều 5: Điều
kiện về vận hành an toàn
1. Cơ sở sản xuất đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu về an toàn hóa chất theo quy định tại Tiêu chuẩn Việt
Nam TCVN 5507 - 2002 Hóa chất nguy hiểm - Quy phạm an toàn trong sản xuất, kinh
doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển.
2. Cơ sở sản xuất có
nội quy an toàn lao động, có khu vực riêng biệt để thay đồ, tắm rửa cho công
nhân trước và sau ca sản xuất.
3. Cơ sở sản xuất
phải xây dựng bảng nội quy về an toàn hóa chất, hệ thống báo hiệu phù hợp với
mức độ nguy hiểm của hóa chất. Trường hợp hóa chất có nhiều đặc tính nguy hiểm
khác nhau thì biểu trưng cảnh báo phải thể hiện đầy đủ các đặc tính nguy hiểm
đó.
4. Cơ sở sản xuất có
trang bị và sử dụng trang thiết bị bảo đảm an toàn lao động (găng tay, khẩu
trang, kính bảo hộ mắt, quần áo bảo hộ) khi tiếp xúc với thuốc bảo vệ thực vật.
Có dụng cụ, thuốc y tế, trang thiết bị cấp cứu.
5. Việc vận hành tại
kho chứa phải đảm bảo tính an toàn, phòng tránh các nguy cơ có thể xảy ra như
cháy, rò rỉ, chảy tràn. Đối với kho chứa có nguyên liệu: nhân viên phụ trách
kho phải tuân thủ các chỉ dẫn trong phiếu an toàn hóa chất của tất cả các hóa
chất được lưu trữ, các hướng dẫn về công tác an toàn, công tác vệ sinh, các
hướng dẫn khi có sự cố.
Điều 6: Điều
kiện về phòng, chống cháy nổ
1. Cơ sở sản xuất đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu về phòng, chống cháy nổ theo Luật phòng cháy và chữa
cháy.
2. Cơ sở sản xuất trang
bị đầy đủ các thiết bị, dụng cụ ứng cứu sự cố tại cơ sở, hệ thống báo cháy, dập
cháy được lắp đặt tại vị trí thích hợp và kiểm tra thường xuyên để bảo đảm ở
tình trạng sẵn sàng sử dụng tốt.
3. Cơ sở sản xuất có
nội quy phòng cháy chữa cháy, tiêu lệnh chữa cháy, biển hiệu “Cấm lửa” để ở nơi
dễ nhìn thấy.
Điều 7. Điều
kiện về nhân lực
1. Người trực tiếp điều
hành cơ sở sản xuất phải có Chứng chỉ hành nghề sản xuất, gia công, sang chai, đóng
gói thuốc bảo vệ thực vật do Chi cục bảo vệ thực vật cấp tỉnh cấp.
2. Lãnh đạo, người
quản lý các bộ phận liên quan trực tiếp đến sản xuất thuốc bảo vệ thực vật,
người trực tiếp sản xuất, buôn bán, vận chuyển, cất giữ, bảo quản được đào tạo,
huấn luyện về kỹ thuật an toàn hóa chất.
3. Lãnh đạo, nhân
viên kỹ thuật và thủ kho được huấn luyện và nắm vững các quy định về quản lý
hoạt động hóa chất; phòng cháy, chữa cháy; khoảng cách an toàn; thực hiện biện
pháp, kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất.
4. Người lao động
được đào tạo và tập huấn về quy trình sản xuất, an toàn lao động, phòng chống
cháy nổ, các biện pháp phòng ngừa, xử lý sự cố đối với thuốc bảo vệ thực vật.
Điều 8. Hệ
thống quản lý chất lượng
1. Có hệ thống quản
lý chất lượng.
2. Có quy trình công
nghệ sản xuất thuốc bảo vệ thực vật được phê duyệt bởi chủ cơ sở sản xuất.
3. Có phòng thử
nghiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Phòng thử nghiệm phải
được tách biệt với khu vực sản xuất, có đầy đủ trang thiết bị tối thiểu dùng
cho việc kiểm tra chất luợng thuốc bảo vệ thực vật của cơ sở.
4. Trong trường hợp
cơ sở sản xuất thuốc bảo vệ thực vật không có phòng thử nghiệm kiểm tra chất
lượng sản phẩm thì phải có hợp đồng kiểm tra chất lượng với phòng thử nghiệm có
đủ năng lực kiểm tra chất lượng thuốc bảo vệ thực vật mà cơ sở sản xuất và có
hồ sơ lưu kết quả kiểm tra đối với từng lô sản phẩm trước khi xuất xưởng.
5. Mẫu kiểm tra chất
lượng của lô hàng được lưu tối thiểu 03 (ba) tháng.
Điều 9.
Các yêu cầu về bảo vệ môi trường
1. Cơ sở sản xuất thuốc
bảo vệ thực vật áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001
hoặc tương đương để bảo vệ môi trường, ngăn ngừa ô nhiễm.
2. Cơ sở sản xuất
thuốc bảo vệ thực vật có báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) hoặc cam
kết bảo vệ môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường.
Chương III
ĐIỀU
KIỆN ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ BUÔN BÁN THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 10. Điều
kiện chung
1. Các loại thuốc bảo
vệ thực vật buôn bán tại cửa hàng ở dạng thành phẩm có trong Danh mục thuốc bảo
vệ thực vật được phép, hạn chế sử dụng ở Việt Nam.
2. Không được bán
thuốc bảo vệ thực vật chung với các loại hàng hóa khác như: lương thực, thực
phẩm, hàng giải khát, thức ăn chăn nuôi, thuốc y tế, thuốc thú y và các hàng tiêu
dùng khác.
3. Cửa hàng buôn bán
thuốc bảo vệ thực vật không được đặt trong các khu vực kinh doanh hàng hóa thực
phẩm, các khu vực dịch vụ ăn uống, vui chơi giải trí, trường học, bệnh viện.
Điều 11. Điều
kiện cụ thể
1. Nhân sự
a) Người quản lý trực
tiếp của cửa hàng phải có chứng chỉ hành nghề buôn bán thuốc bảo vệ thực vật do
Chi cục Bảo vệ thực vật cấp tỉnh cấp.
b) Người
trực tiếp bán hàng được huấn luyện về thuốc bảo vệ thực vật do Chi cục bảo vệ
thực vật cấp tỉnh tổ chức hoặc có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành trồng
trọt, bảo vệ thực vật, sinh học, sư phạm nông nghiệp trở lên.
2. Địa điểm
a) Cửa hàng buôn bán
thuốc bảo vệ thực vật phải được sự đồng ý của chính quyền địa phương cấp xã, có
địa chỉ rõ ràng, ổn định, thuộc sở hữu của chủ cơ sở hoặc có hợp đồng thuê nhà
hợp pháp tối thiểu là 01 (một) năm trong trường hợp thuê địa điểm đặt cửa hàng.
b) Diện tích phù hợp
với quy mô kinh doanh, tối thiểu là 5 mét vuông (m2). Phải là nhà cấp 4 trở
lên, bố trí ở nơi cao ráo, sạch sẽ, thoáng gió, đáp ứng các yêu cầu về mua, bán,
bảo quản, không ảnh hưởng đến chất lượng thuốc bảo vệ thực vật.
c) Cách xa nguồn nước
(sông, hồ, kênh, rạch) ít nhất khoảng 10 mét (m) và cửa hàng phải được gia cố
bờ kè chắc chắn chống sạt lở, nền cửa hàng phải cao ráo không ngập nước.
d) Tường và mái phải
xây dựng bằng vật liệu không bén lửa. Tường nhà và nền nhà phải bằng phẳng, chống
thấm, dễ lau chùi, không bị ngập.
3. Trang thiết bị
a) Có tủ trưng bày,
quầy, kệ hoặc giá đựng thuốc bảo vệ thực vật, trang thiết bị bảo quản thuốc
theo đúng yêu cầu bảo quản ghi trên nhãn thuốc.
b) Đảm bảo đủ độ sáng
để nhận diện thuốc. Thiết bị chiếu sáng đảm bảo an toàn về phòng chống cháy nổ.
c) Có nội quy và
trang thiết bị phòng cháy và chữa cháy theo yêu cầu của cơ quan phòng cháy,
chữa cháy để ở nơi thuận tiện, sẵn sàng sử dụng khi cần thiết.
d) Có bảo hộ lao động
bảo vệ cá nhân như găng tay, khẩu trang, nước sạch, xà phòng.
đ) Có vật liệu, dụng
cụ để xử lý kịp thời sự cố theo yêu cầu của cơ quan quản lý về môi trường.
4. Yêu cầu khác
a) Có biển hiệu rõ
ràng bằng tiếng Việt. Ghi rõ tên chủ cơ sở hoặc tên doanh nghiệp, địa chỉ, số
điện thoại.
b) Có sổ ghi chép
việc xuất, nhập thuốc bảo vệ thực vật;
c) Có bảng niêm yết
giá bán thuốc bảo vệ thực vật.
5. Nơi chứa
thuốc bảo vệ thực vật của cửa hàng
a) Đối với các cơ sở
buôn bán có nơi chứa thuốc bảo vệ thực vật từ 5.000 kilôgam (kg) trở lên áp
dụng theo khoản 2, Điều 3 và khoản 2, Điều 9 của Thông tư này.
b) Đối với các cơ sở
buôn bán có nơi chứa thuốc bảo vệ thực vật dưới 5.000 kilôgam (kg)
Nơi chứa thuốc bảo vệ
thực vật phải khô ráo, thoáng gió, không thấm, dột hoặc ngập úng, đảm bảo phòng
chống cháy nổ.
Kệ giá để hàng cách
mặt đất ít nhất 10 centimét (cm), cách tường ít nhất 20 centimét (cm).
Việc sắp xếp các loại
thuốc bảo vệ thực vật đảm bảo không gây đổ vỡ, rò rỉ, có lối vào đủ rộng và
riêng biệt từng loại.
Chương IV
THỦ
TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT, BUÔN BÁN THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 12. Thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật
1. Cục Bảo vệ thực
vật cấp, gia hạn, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện đối với cơ sở
sản xuất thuốc bảo vệ thực vật.
2. Chi cục Bảo vệ
thực vật cấp tỉnh cấp, gia hạn, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện
đối với các cơ sở buôn bán thuốc bảo vệ thực vật tại địa phương quản lý.
3. Thời hạn của Giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật là 05 (năm) năm.
4. Mẫu Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật quy định tại Phụ lục
VI và VII ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 13. Thủ
tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật
1. Nộp hồ sơ
a) Cơ sở sản xuất nộp
hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Cục Bảo vệ thực vật.
b) Số lượng hồ sơ: 01
bộ bản giấy và 01 file điện tử định dạng PDF.
c) Kiểm tra tính đầy
đủ của hồ sơ ngay khi nhận hồ sơ trực tiếp hoặc trong thời gian 02 (hai) ngày
làm việc đối với hồ sơ gửi qua đường bưu điện. Nếu hồ sơ đầy đủ thì Cục Bảo vệ
thực vật tiếp nhận hồ sơ, nếu không đầy đủ thì yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ
sơ.
2. Hồ sơ
a) Đơn đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Bản sao chụp (mang
theo bản gốc để đối chiếu) hoặc bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư về hoạt động sản xuất, gia công, sang chai,
đóng gói thuốc bảo vệ thực vật.
c) Bản sao chụp (mang
theo bản gốc để đối chiếu) hoặc bản sao chứng thực Chứng chỉ hành nghề sản
xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật cho người trực tiếp điều
hành cơ sở sản xuất.
d) Bản sao chụp (mang
theo bản gốc để đối chiếu) hoặc bản sao chứng thực Quyết định phê duyệt dự án
đầu tư xây dựng công trình sản xuất theo quy định của pháp luật về quản lý, đầu
tư xây dựng (nếu có).
đ) Bản sao chụp (mang
theo bản gốc để đối chiếu) hoặc bản sao chứng thực Quyết định phê duyệt Báo cáo
đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường hoặc đề án bảo vệ
môi trường do cơ quan có thẩm quyền cấp.
e) Bản sao chụp (mang
theo bản gốc để đối chiếu) hoặc bản sao chứng thực phương án chữa cháy hoặc
biên bản kiểm tra đảm bảo an toàn về phòng cháy, chữa cháy được cơ quan công an
phòng cháy chữa cháy cấp quận, huyện phê duyệt.
g) Tờ khai về điều
kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư này.
3. Thẩm định hồ sơ và
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật.
a) Cục Bảo vệ thực
vật thẩm định trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy
đủ.
b) Thành lập đoàn
đánh giá
Trong vòng 15 (mười
lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Cục Bảo vệ thực vật ban
hành Quyết định thành lập đoàn đánh giá và tiến hành đánh giá thực tế. Đoàn
đánh giá gồm 3-5 thành viên có kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm về lĩnh vực
đánh giá và đại diện cơ quan quản lý chuyên ngành.
Thông báo bằng văn
bản cho cơ sở về kế hoạch đánh giá trước thời điểm đánh giá ít nhất 05 (năm)
ngày làm việc. Thông báo nêu rõ nội dung, thời gian, thành phần đoàn và phạm vi
đánh giá.
c) Nội dung đánh giá
Sự phù hợp của cơ sở
với các điều kiện quy định tại Chương II của Thông tư này.
d) Phương pháp đánh
giá:
Phỏng vấn trực tiếp
người phụ trách, nhân viên của cơ sở về những thông tin có liên quan;
Xem xét hồ sơ lưu
trữ, các tài liệu có liên quan của cơ sở;
Quan sát thực tế việc
bố trí mặt bằng, điều kiện môi trường, tình trạng thiết bị, các tiện nghi khác
của cơ sở;
đ) Kết quả đánh giá
Các điều kiện chưa
phù hợp với quy định tại Chương II của Thông tư này phát hiện trong quá trình
đánh giá phải được đưa vào Biên bản đánh giá theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban
hành kèm theo Thông tư này.
Biên bản đánh giá
được ghi đầy đủ các nội dung và có chữ ký xác nhận của đại diện cơ sở và trưởng
đoàn đánh giá.
Trong trường hợp đại
diện cơ sở không đồng ý với kết quả đánh giá của đoàn, đại diện của cơ sở có
quyền ghi kiến nghị của mình vào cuối biên bản trước khi ký tên và đóng dấu xác
nhận. Biên bản đánh giá vẫn có giá trị pháp lý trong trường hợp đại diện cơ sở
không ký tên vào biên bản.
e) Cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật
Cục Bảo vệ thực vật xem
xét kết quả đánh giá trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc
đánh giá:
Nếu hồ sơ đạt yêu cầu
thì cấp Giấy chứng nhận cho cơ sở đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật
theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
Nếu hồ sơ chưa đạt
yêu cầu thì thông báo bằng văn bản cho cơ sở những điều kiện không đạt, yêu cầu
và thời hạn khắc phục. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được bản báo cáo khắc phục của cơ sở hoặc kết quả kiểm tra lại (khi cần thiết),
nếu hợp lệ thì Cục Bảo vệ thực vật cấp Giấy chứng nhận cho cơ sở đủ điều kiện
sản xuất thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm
theo Thông tư này.
Trường hợp không cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, Cục Bảo vệ thực
vật trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 14. Thủ
tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật
1. Nộp hồ sơ
a) Cơ sở buôn bán nộp
hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Chi cục Bảo vệ thực vật cấp tỉnh.
b) Số lượng hồ sơ: 01
bộ
c) Kiểm tra tính đầy
đủ của hồ sơ ngay khi nhận hồ sơ trực tiếp hoặc trong thời gian 02 (hai) ngày
làm việc đối với hồ sơ gửi qua đường bưu điện. Nếu hồ sơ đầy đủ thì Chi cục Bảo
vệ thực vật tiếp nhận hồ sơ, nếu không đầy đủ thì trả lại hồ sơ cho tổ chức và
yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
2. Hồ sơ
a) Đơn đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Bản sao chụp (mang
theo bản gốc để đối chiếu) hoặc bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh ngành hàng thuốc bảo vệ thực vật hoặc vật tư nông nghiệp.
c) Bản sao chụp (mang
theo bản gốc để đối chiếu) hoặc bản sao chứng thực Chứng chỉ hành nghề buôn bán
thuốc bảo vệ thực vật của chủ cơ sở.
d) Tờ khai về điều
kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Thông tư này.
e) Bản sao chụp (mang
theo bản gốc để đối chiếu) hoặc bản sao chứng thực Quyết định phê duyệt Báo cáo
đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường hoặc đề án bảo vệ
môi trường do cơ quan có thẩm quyền cấp (đối với cơ sở buôn bán có nơi chứa
thuốc từ 5000 kg trở lên).
3. Thẩm định hồ sơ và
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật.
a) Chi cục Bảo vệ
thực vật thẩm định trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ
đầy đủ.
b) Thành lập đoàn
đánh giá
Trong vòng 07 (bảy)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Chi cục Bảo vệ thực vật ban
hành Quyết định thành lập đoàn đánh giá và tiến hành đánh giá thực tế. Đoàn
đánh giá gồm 2-3 thành viên có kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm về lĩnh vực
đánh giá và đại diện cơ quan quản lý chuyên ngành.
Thông báo bằng văn
bản cho cơ sở về kế hoạch đánh giá trước thời điểm đánh giá ít nhất 05 (năm)
ngày làm việc. Thông báo nêu rõ nội dung, thời gian, thành phần đoàn và phạm vi
đánh giá.
c) Nội dung đánh giá
Sự phù hợp của cơ sở
với các điều kiện quy định tại Chương III của Thông tư này.
d) Phương pháp đánh
giá:
Phỏng vấn trực tiếp
người phụ trách, nhân viên của cơ sở về những thông tin có liên quan;
Xem xét hồ sơ lưu
trữ, các tài liệu có liên quan của cơ sở;
Quan sát thực tế việc
bố trí mặt bằng, điều kiện môi trường, tình trạng thiết bị, các tiện nghi khác
của cơ sở.
đ) Kết quả đánh giá
Các điều kiện chưa
phù hợp với quy định tại Chương III của Thông tư này phát hiện trong quá trình
đánh giá phải được đưa vào Biên bản đánh giá theo mẫu quy định tại Phụ lục V
ban hành kèm theo Thông tư này.
Biên bản đánh giá
được ghi đầy đủ các nội dung và có chữ ký xác nhận của đại diện cơ sở và trưởng
đoàn đánh giá.
Trong trường hợp đại
diện cơ sở không đồng ý với kết quả đánh giá của đoàn, đại diện của cơ sở có
quyền ghi kiến nghị của mình vào cuối biên bản trước khi ký tên và đóng dấu xác
nhận. Biên bản đánh giá vẫn có giá trị pháp lý trong trường hợp đại diện cơ sở
không ký tên vào biên bản.
e. Cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật
Chi cục Bảo vệ thực
vật xem xét kết quả đánh giá trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc đánh giá:
Nếu hồ sơ hợp lệ thì
cấp giấy chứng nhận cho cơ sở đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật theo
mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.
Nếu hồ sơ chưa hợp lệ
thì thông báo bằng văn bản cho cơ sở những điều kiện không đạt, yêu cầu và thời
hạn khắc phục. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản
báo cáo khắc phục của cơ sở hoặc kết quả kiểm tra lại (khi cần thiết), nếu hợp
lệ thì Chi cục Bảo vệ thực vật cấp Giấy chứng nhận cho cơ sở đủ điều kiện buôn
bán thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo
Thông tư này.
Trường hợp không cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật, Chi cục Bảo vệ
thực vật trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 15. Thủ
tục gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật
1. Nộp hồ sơ
a) Trước 03 (ba)
tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật
hết hạn, cơ sở sản xuất nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Cục
Bảo vệ thực vật.
b) Số lượng hồ sơ: 01
bộ bản giấy và 01 file điện tử định dạng PDF.
c) Kiểm tra tính đầy
đủ của hồ sơ ngay khi nhận hồ sơ trực tiếp hoặc trong thời gian 02 (hai) ngày
làm việc đối với hồ sơ gửi qua đường bưu điện. Nếu hồ sơ đầy đủ thì Cục Bảo vệ
thực vật tiếp nhận hồ sơ, nếu không đầy đủ thì trả lại hồ sơ cho tổ chức và yêu
cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
2. Hồ sơ
a) Đơn đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Bản sao chụp (mang
theo bản gốc để đối chiếu) hoặc bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư về hoạt động sản xuất, gia công, sang chai,
đóng gói thuốc bảo vệ thực vật (nếu có thay đổi).
c) Bản sao chụp (mang
theo bản gốc để đối chiếu) hoặc bản sao chứng thực Chứng chỉ hành nghề sản
xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật cho người trực tiếp điều
hành sản xuất (nếu có thay đổi).
d) Bản sao chụp (mang
theo bản gốc để đối chiếu) hoặc bản sao chứng thực phương án phòng cháy hoặc
biên bản kiểm tra đảm bảo an toàn về phòng cháy, chữa cháy được cơ quan công an
có thẩm quyền phê duyệt (nếu có thay đổi).
đ) Bản chính Giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật đã được cấp.
e) Tờ khai về điều
kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư này.
g) Bản sao chụp (mang
theo bản gốc để đối chiếu) hoặc bản sao chứng thực Biểu mẫu hoặc Biên bản kiểm
tra, đánh giá phân loại điều kiện đảm bảo chất lượng cơ sở sản xuất, gia công,
sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật của các cơ quan chức năng theo quy
định của Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (nếu có).
3. Thẩm định hồ sơ và
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật
Cục Bảo vệ thực vật thẩm
định trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ.
a) Nếu hồ sơ hợp lệ
thì làm thủ tục theo quy định tại điểm b, c, d, đ, e, khoản 3, Điều 13 của
Thông tư này.
Trong trường hợp cơ
sở có các kết quả kiểm tra định kỳ theo quy định của Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT
ngày 29/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đạt Loại A
trong vòng 01 (một) năm tính đến thời điểm gia hạn, thì Cục Bảo vệ thực vật cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định
tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này, không thành lập đoàn đánh giá
thực địa.
b) Nếu hồ sơ chưa hợp
lệ thì thông báo cho tổ chức, cá nhân những nội dung cần bổ sung, hoàn chỉnh hồ
sơ.
Điều 16. Thủ
tục gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật
1. Nộp hồ sơ
a) Trước 03 (ba)
tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật
hết hạn, cơ sở buôn bán nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Chi
cục Bảo vệ thực vật cấp tỉnh.
b) Số lượng hồ sơ: 01
bộ.
c) Kiểm tra tính đầy
đủ của hồ sơ ngay khi nhận hồ sơ trực tiếp hoặc trong thời gian 02 (hai) ngày
làm việc đối với hồ sơ gửi qua đường bưu điện. Nếu hồ sơ đầy đủ thì Chi cục Bảo
vệ thực vật tiếp nhận hồ sơ, nếu không đầy đủ thì trả lại hồ sơ cho tổ chức và
yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
2. Hồ sơ
a) Đơn đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy định tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Bản sao chụp (mang
theo bản gốc để đối chiếu) hoặc bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh ngành hàng thuốc bảo vệ thực vật hoặc vật tư nông nghiệp (nếu có thay
đổi)
c) Bản sao chụp (mang
theo bản gốc để đối chiếu) hoặc bản sao chứng thực Chứng chỉ hành nghề buôn bán
thuốc bảo vệ thực vật của chủ cơ sở (nếu có thay đổi).
d) Bản chính Giấy
chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật đã được cấp.
đ) Tờ khai về điều
kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Thông tư này.
e) Bản sao chứng thực
Biểu mẫu hoặc Biên bản kiểm tra, đánh giá phân loại điều kiện đảm bảo chất
lượng cơ sở buôn bán thuốc bảo vệ thực vật của các cơ quan chức năng theo quy
định của Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (nếu có).
3. Thẩm định hồ sơ và
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật
Chi cục Bảo vệ thực
vật thẩm định trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ.
a) Nếu hồ sơ hợp lệ
thì làm thủ tục theo quy định tại điểm b, c, d, đ, e, khoản 3, Điều 14 của
Thông tư này
Trong trường hợp cơ
sở có các kết quả kiểm tra định kỳ theo quy định của Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT
ngày 29/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đạt Loại A
trong vòng 01 (một) năm tính đến thời điểm gia hạn, thì Chi cục Bảo vệ thực vật
cấp Giấy chứng nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông
tư này, không thành lập đoàn đánh giá thực địa.
b) Nếu hồ sơ chưa hợp
lệ thì thông báo cho tổ chức, cá nhân những nội dung cần bổ sung, hoàn chỉnh hồ
sơ.
Điều 17. Thủ
tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực
vật
1. Các trường hợp cấp
lại
a) Giấy chứng nhận vẫn
còn hiệu lực nhưng bị mất, thất lạc;
b) Giấy chứng nhận vẫn
còn hiệu lực nhưng bị hư hỏng, không thể tiếp tục sử dụng;
c) Khi phát hiện có
sai sót hoặc thay đổi các thông tin trên Giấy chứng nhận.
Các trường hợp quy
định tại điểm b, c khoản này, khi cấp lại phải thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.
2. Nộp hồ sơ
a) Cơ sở sản xuất,
buôn bán đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, buôn bán thuốc
bảo vệ thực vật nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến cơ quan có
thẩm quyền quy định tại Điều 12 của Thông tư này.
b) Số lượng hồ sơ: 01
bộ
c) Kiểm tra tính đầy
đủ của hồ sơ ngay khi nhận hồ sơ trực tiếp hoặc trong thời gian 02 (hai) ngày
làm việc đối với hồ sơ gửi qua đường bưu điện. Nếu hồ sơ đầy đủ thì cơ quan có
thẩm quyền quy định tại Điều 12 của Thông tư này tiếp nhận hồ sơ, nếu không đầy
đủ thì trả lại hồ sơ và yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
3. Thành phần hồ sơ
a) Đơn đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật theo mẫu quy
định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Giấy chứng nhận đã
được cấp (đối với trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 1, Điều này).
4. Cấp lại Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật
Cơ quan có thẩm quyền
xem xét, đối chiếu với hồ sơ lưu trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ đầy đủ.
a) Nếu hồ sơ hợp lệ
thì cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật theo
mẫu quy định tại Phụ lục VI hoặc Phụ lục VII của Thông tư này. Số, ngày cấp và
thời hạn hiệu lực theo bản Giấy chứng nhận gốc và ghi rõ bản sao.
b) Nếu hồ sơ chưa hợp
lệ thì thông báo cho tổ chức, cá nhân những nội dung cần bổ sung, hoàn chỉnh hồ
sơ.
c) Trường hợp không
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật, cơ
quan có thẩm quyền trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 18. Thu
hồi Giấy chứng nhận đã cấp
a) Cơ sở không còn
đáp ứng các điều kiện sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật quy định tại
Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến sản xuất, buôn
bán thuốc bảo vệ thực vật.
b) Cơ sở bị giải thể
hoặc không còn hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực
vật.
c) Cơ sở có hành vi
vi phạm mà pháp luật quy định phải thu hồi.
Điều 19.
Phí, lệ phí
Việc thu phí, lệ phí
chứng nhận cơ sở đủ điều sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật được thực
hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính và các văn bản pháp luật khác có
liên quan.
Chương V
QUYỀN
VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN CÓ LIÊN QUAN
Điều 20. Quyền
và trách nhiệm của cơ sở sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật
1. Quyền của cơ sở
sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật: Được quyền khiếu nại khi không đồng ý
với kết luận trong biên bản đánh giá.
2. Trách nhiệm của cơ
sở sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật:
a) Đăng ký làm thủ
tục cấp, gia hạn và cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, buôn bán
thuốc bảo vệ thực vật và chấp hành theo đúng các quy định tại Thông tư này.
b) Cung cấp đầy đủ
thông tin, hồ sơ có liên quan và tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan đánh giá
thực hiện nhiệm vụ.
c) Thường xuyên duy
trì, đảm bảo các điều kiện trong sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật đã
được chứng nhận.
d) Nghiêm túc sửa
chữa các sai sót đã nêu trong Biên bản đánh giá của cơ quan cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật.
đ) Tham gia các lớp
tập huấn về sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật do cơ quan quản lý nhà
nước về bảo vệ thực vật tổ chức
e) Nộp phí, lệ phí
theo quy định.
Điều 21. Quyền
và trách nhiệm của cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, buôn bán
thuốc bảo vệ thực vật
2. Cơ quan cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật có quyền hạn
sau:
a) Giám sát và yêu
cầu cơ sở khắc phục những thiếu sót về điều kiện sản xuất, buôn bán thuốc bảo
vệ thực vật.
b) Yêu cầu cơ sở cung
cấp hồ sơ, tài liệu và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đánh giá việc chấp
hành các quy định của Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có
liên quan về sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật
1. Cơ quan cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật có trách nhiệm
sau:
a) Thực hiện cấp, gia
hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, buôn bán thuốc bảo
vệ thực vật theo đúng các quy định tại Thông tư này.
b) Thành lập đoàn
đánh giá.
c) Bảo đảm khách quan
và công bằng trong hoạt động đánh giá, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật.
d) Kiểm tra định kỳ
hoặc đột xuất đối với cơ sở đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất,
buôn bán thuốc bảo vệ thực vật khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
đ) Xử lý vi phạm,
giải quyết các khiếu nại tố cáo theo quy định của pháp luật
Điều 22. Quyền
và trách nhiệm của Đoàn đánh giá
1. Đánh giá, xem xét
sự phù hợp của cơ sở so với quy định tại Chương II (đối với cơ sở sản xuất), Chương
III (đối với cơ sở buôn bán) của Thông tư này.
2. Đảm bảo tính khách
quan trong việc kiểm tra, đánh giá.
3. Báo cáo trung thực
kết quả đánh giá với cơ quan có thẩm quyền.
4. Bảo mật các thông
tin liên quan đến bí mật của cơ sở được đánh giá, tuân thủ mọi quy định của
Pháp luật hiện hành.
5. Được phép phỏng
vấn, yêu cầu cho xem xét sổ sách, tài liệu, hồ sơ liên quan đến cơ sở; thu
thập, ghi chép các thông tin cần thiết, yêu cầu thực hiện các công việc chuyên
môn và cung cấp các bằng chứng phục vụ hoạt động đánh giá.
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Quy
định chuyển tiếp
1. Các cơ sở đang
hoạt động sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trước thời điểm Thông tư này
có hiệu lực đã được cấp Chứng chỉ hành nghề sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ
thực vật thì làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất,
buôn bán thuốc bảo vệ thực vật theo quy định tại Điều 13 hoặc Điều 14 của Thông
tư này.
Đối với cơ sở đạt loại
A theo quy định của Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/3/2011 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong vòng một (01) năm tính đến thời điểm
nộp đơn, thì làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất,
buôn bán thuốc bảo vệ thực vật theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 13 hoặc khoản
1, 2 Điều 14 của Thông tư này, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong vòng 05 (năm) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không thành lập đoàn đánh giá tại thực địa.
2. Thời gian thực
hiện khoản 1 Điều này trong vòng 02 (hai) năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu
lực.
Điều 24.
Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 4 năm 2013.
Bãi bỏ Điều
5 của Quy định về việc cấp chứng chỉ hành nghề sản xuất, gia công, sang chai,
đóng gói, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật ban hành kèm theo Quyết Định số
97/2008/QĐ-BNN ngày 6/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Điều 25. Trách
nhiệm thi hành
Cục Bảo vệ thực vật,
Chi cục Bảo vệ thực vật cấp tỉnh có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các cơ sở
sản xuất; buôn bán thuốc bảo vệ thực vật thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (Cục Bảo vệ thực vật) để kịp thời điều chỉnh, bổ sung./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
- Công báo VPCP;
- Web Chính phủ; Web Bộ NN&PTNT.
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ NN & PTNT;
- Vụ Pháp chế Bộ NN & PTNT;
- Cục Bảo vệ thực vật;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Sở NN & PTNT các tỉnh;
- Chi cục Bảo vệ thực vật các tỉnh;
- Lưu VP, PC, Cục BVTV.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Bá Bổng
|