BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 14/2011/TT-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 29 tháng
03 năm 2011
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VIỆC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP VÀ
SẢN PHẨM NÔNG LÂM THỦY SẢN
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03
tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số
75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị
định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa được Quốc hội thông qua ngày
21/11/2007 và Nghị định của Chính phủ số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật được Quốc hội thông qua ngày
29/6/2006 và Nghị định của Chính phủ số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm được Ủy Ban thường vụ Quốc hội thông
qua ngày 26/7/2003 và Nghị định của Chính phủ số 163/2004/NĐ-CP ngày 07/9/2004
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc kiểm tra, đánh giá cơ sở
sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản thuộc phạm
vi quản lý của Bộ như sau:
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định
việc kiểm tra, đánh giá phân loại điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực
phẩm các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy
sản và trách nhiệm, quyền hạn của các bên có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Các cơ sở sản xuất
kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản có đăng ký kinh
doanh trên phạm vi toàn quốc thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
2. Các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông
lâm thủy sản.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau
1. Vật tư nông
nghiệp: bao
gồm giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy
sản, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất, chế phẩm sinh học, máy móc,
nguyên vật liệu, thiết bị sử dụng trong sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản,
thủy lợi và muối thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
2. Sản phẩm nông lâm
thủy sản: bao
gồm các sản phẩm có nguồn gốc động vật, các sản phẩm có nguồn gốc thực vật và
muối.
3. Cơ sở sản xuất vật
tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản: nơi thực hiện một, một số hoặc tất cả
các hoạt động sản xuất, sơ chế, chế biến, bao gói, bảo quản, vận chuyển vật tư
nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản.
4. Cơ sở kinh doanh
vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản: nơi thực hiện các
hoạt động buôn bán vật tư nông nghiệp; sản phẩm nông lâm thủy sản.
5. Truy xuất nguồn
gốc: là
khả năng theo dõi, nhận diện được một đơn vị sản phẩm qua từng công đoạn của
quá trình sản xuất, chế biến và phân phối (the Codex Alimentarius).
6. Các mức lỗi:
a) Lỗi nghiêm trọng:
là sai lệch so với tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật, gây ảnh hưởng đến chất lượng,
an toàn thực phẩm.
b) Lỗi nặng: là sai
lệch so với tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật, nếu kéo dài sẽ gây ảnh hưởng
đến chất lượng, an toàn thực phẩm nhưng chưa tới mức nghiêm trọng.
c) Lỗi nhẹ: là sai
lệch so với tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật, có thể ảnh hưởng đến chất
lượng, an toàn thực phẩm hoặc gây trở ngại cho việc kiểm soát chất lượng, an
toàn thực phẩm.
Điều 4. Căn cứ kiểm
tra, đánh giá
1. Các tiêu chuẩn và
quy chuẩn kỹ thuật.
2. Các văn bản quy
phạm pháp luật và các văn bản quy định có liên quan đến chất lượng vật tư nông
nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
Điều 5. Cơ quan kiểm
tra
1. Cơ quan kiểm tra
trung ương: là
các Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá phân loại các cơ sở sản xuất kinh
doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản theo phân công, phân cấp
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Cơ quan kiểm tra
địa phương, gồm:
a) Cơ quan kiểm tra
cấp tỉnh: là các Cơ quan quản lý chuyên ngành trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; chịu trách nhiệm
kiểm tra, đánh giá phân loại các cơ sở sản xuất kinh doanh do cấp Trung ương,
cấp tỉnh hoặc Phòng Đăng ký kinh doanh tại khu kinh tế cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trường hợp kiểm tra,
đánh giá phân loại cơ sở sản xuất, kinh doanh nhiều nhóm ngành hàng vật tư nông
nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản lý của nhiều Cơ quan
kiểm tra cấp tỉnh, căn cứ điều kiện thực tế và năng lực các Cơ quan kiểm tra,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định một Cơ quan chủ trì, phối hợp
với các Cơ quan quản lý chuyên ngành khác có liên quan để tổ chức thực hiện.
b) Cơ quan kiểm tra
cấp huyện: là Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; chịu trách
nhiệm kiểm tra, đánh giá phân loại đối với các cơ sở sản xuất vật tư nông
nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản do cấp huyện cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
c) Cơ quan kiểm tra
cấp xã: là Ủy ban nhân dân cấp xã; chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá phân
loại đối với các cơ sở kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy
sản do cấp huyện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đóng tại địa bàn cấp xã.
Điều 6. Các hình thức
kiểm tra
1. Kiểm tra, đánh giá
phân loại:
a) Là hình thức kiểm
tra có thông báo trước, nhằm kiểm tra đầy đủ các nội dung về điều kiện đảm bảo
chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở.
b) Được áp dụng đối
với:
- Cơ sở được kiểm tra
lần đầu;
- Cơ sở đã được kiểm
tra đạt yêu cầu nhưng sửa chữa, mở rộng sản xuất;
- Cơ sở không đạt yêu
cầu nhưng sau đó đã khắc phục xong sai lỗi.
2. Kiểm tra định kỳ: Là hình thức kiểm tra
không thông báo trước, được áp dụng đối với các cơ sở đã được phân loại đạt yêu
cầu nhằm giám sát việc duy trì điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm.
3. Kiểm tra đột xuất:
Là
hình thức kiểm tra được áp dụng khi:
a) Cơ sở có dấu hiệu
vi phạm về điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm;
b) Có khiếu nại của
tổ chức, cá nhân.
Điều 7. Nội dung,
phương pháp kiểm tra
1. Nội dung kiểm tra:
a) Cơ sở vật chất,
trang thiết bị;
b) Nguồn nhân lực;
c) Chương trình quản
lý chất lượng, tiêu chuẩn, quy chuẩn và ghi nhãn hàng hóa đang áp dụng;
d) Lấy mẫu kiểm
nghiệm các chỉ tiêu chất lượng, an toàn thực phẩm để thẩm tra điều kiện đảm bảo
chất lượng, an toàn thực phẩm trong trường hợp cần thiết (không áp dụng trong
trường hợp Cơ quan kiểm tra là Ủy ban nhân dân cấp xã).
2. Phương pháp kiểm
tra
Phương pháp kiểm tra
gồm kiểm tra thực tế (nhà xưởng, trang thiết bị,…), kiểm tra hồ sơ, tài liệu và
phỏng vấn (nếu cần). Trường hợp có lấy mẫu kiểm nghiệm các chỉ tiêu chất lượng,
an toàn thực phẩm, việc lấy mẫu được thực hiện theo các tiêu chuẩn hoặc các văn
bản quy định có liên quan.
Điều 8. Các hình thức
phân loại
1. Áp dụng mức phân
loại A (tốt), B (đạt), C (không đạt), cụ thể như sau:
a) Loại A (tốt): áp
dụng đối với cơ sở đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về điều kiện đảm bảo chất lượng,
an toàn thực phẩm, không có lỗi nặng và lỗi nghiêm trọng;
b) Loại B (đạt): áp
dụng đối với các cơ sở đáp ứng các yêu cầu về điều kiện đảm bảo chất lượng, an
toàn thực phẩm, có ít lỗi nặng và không có lỗi nghiệm trọng;
c) Loại C (không
đạt): áp dụng đối với các cơ sở chưa đáp ứng các yêu cầu về điều kiện đảm bảo
chất lượng, an toàn thực phẩm, còn nhiều lỗi nặng và lỗi nghiêm trọng, nếu
không khắc phục, sửa chữa trong thời gian do cơ quan kiểm tra quy định mà vẫn
tiếp tục sản xuất sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng, gây mất an toàn
thực phẩm.
2. Các hướng dẫn và biểu
mẫu kiểm tra, đánh giá phân loại điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực
phẩm cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản
theo từng nhóm ngành hàng được nêu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 9. Tần suất kiểm
tra
Tần suất kiểm tra áp
dụng đối với các cơ sở được quy định như sau:
1. Cơ sở xếp loại A: 1 năm/lần
2. Cơ sở xếp loại B: 6 tháng/lần
3. Cơ sở xếp loại C: Thời điểm kiểm tra
lại tùy thuộc vào mức độ sai lỗi của cơ sở được kiểm tra và do Cơ quan kiểm tra
quyết định.
Điều 10. Yêu cầu đối
với Trưởng đoàn, kiểm tra viên và người lấy mẫu
1. Yêu cầu đối với
Trưởng đoàn
a) Có chuyên môn phù
hợp với lĩnh vực kiểm tra
b) Đã tham gia các
khóa đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực kiểm tra, các khóa đào
tạo kiểm tra viên.
c) Có kinh nghiệm
công tác trong lĩnh vực kiểm tra.
2. Yêu cầu đối với
kiểm tra viên
a) Có chuyên môn phù
hợp với lĩnh vực kiểm tra.
b) Đã tham gia các
khóa đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực kiểm tra và các khóa đào
tạo kiểm tra viên.
3. Yêu cầu đối với
người lấy mẫu
a) Có chuyên môn phù
hợp
b) Có chứng chỉ hoặc
giấy chứng nhận đã tham gia đào tạo hoặc tập huấn về lấy mẩu trong lĩnh vực
kiểm tra.
4. Yêu cầu cụ thể đối
với Trưởng đoàn, kiểm tra viên, người lấy mẫu do các Tổng Cục, Cục chuyên ngành
hướng dẫn cụ thể.
Chương
II
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI
Điều 11. Lập danh
sách thống kê các cơ sở sản xuất, kinh doanh
Cơ quan kiểm tra phối
hợp với cơ quan cấp phép kinh doanh thực hiện việc thống kê, lập danh sách các
cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc phạm vi quản lý theo phân công, phân cấp nêu
tại Điều 5 Thông tư này. Các biểu mẫu thống kê điều kiện đảm bảo chất lượng, an
toàn thực phẩm cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông
lâm thủy sản theo từng nhóm ngành hàng nêu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 12. Thông báo kế
hoạch kiểm tra, đánh giá phân loại
1. Cơ quan kiểm tra
có trách nhiệm thông báo kế hoạch kiểm tra tới cơ sở được kiểm tra trước thời điểm
kiểm tra ít nhất 05 ngày làm việc. Kế hoạch kiểm tra gồm:
a) Thời điểm dự kiến
kiểm tra
b) Phạm vi, nội dung,
hình thức kiểm tra
c) Các yêu cầu chuẩn
bị nhân sự, hồ sơ làm việc với Đoàn kiểm tra
2. Cơ quan kiểm tra
có thể gửi thông báo kế hoạch kiểm tra đến cơ sở bằng một trong các hình thức
như: gửi trực tiếp; fax; gửi theo đường bưu điện.
3. Đối với hình thức
kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất, kế hoạch kiểm tra được thông báo tại
cuộc họp mở đầu của Đoàn kiểm tra tại cơ sở.
Điều 13. Trình tự,
thủ tục kiểm tra
1. Thành lập đoàn
kiểm tra
a) Thủ trưởng cơ quan
kiểm tra ban hành quyết định thành lập Đoàn kiểm tra
b) Quyết định thành
lập Đoàn kiểm tra cần nêu rõ:
- Căn cứ kiểm tra;
- Phạm vi, nội dung,
hình thức kiểm tra;
- Tên, địa chỉ của cơ
sở được kiểm tra;
- Họ tên, chức danh
của trưởng đoàn và các thành viên trong đoàn.
- Trách nhiệm của cơ
sở và Đoàn kiểm tra.
c) Trường hợp kiểm
tra, đánh giá phân loại cơ sở sản xuất, kinh doanh nhiều nhóm ngành hàng vật tư
nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản, Thủ trưởng cơ quan được Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn giao nhiệm vụ chủ trì có trách nhiệm thông báo
tới các Cơ quan phối hợp có liên quan đề nghị cử người tham gia Đoàn kiểm tra.
2. Tiến hành kiểm tra
tại cơ sở
a) Họp mở đầu: Đoàn
kiểm tra công bố Quyết định thành lập đoàn, nêu rõ mục đích và nội dung kiểm
tra.
b) Tiến hành kiểm tra
thực tế (cơ sở vật chất, trang thiết bị,…), kiểm tra hồ sơ, tài liệu và phỏng
vấn (nếu cần) theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 Thông tư này.
c) Lập biên bản kiểm
tra và họp kết thúc, thông báo kết quả kiểm tra.
3. Yêu cầu đối với
biên bản kiểm tra
a) Được đoàn kiểm tra
lập tại cơ sở ngay sau khi kết thúc kiểm tra.
b) Thể hiện đầy đủ,
chính xác kết quả kiểm tra;
c) Ghi rõ các hạng mục
không đảm bảo và thời hạn khắc phục các sai lỗi;
d) Nêu kết luận chung
về điều kiện đảm bảo và mức phân loại cơ sở;
đ) Có ý kiến của
người đại diện có thẩm quyền của cơ sở về kết quả kiểm tra, cam kết khắc phục
các sai lỗi;
e) Có chữ ký của
Trưởng đoàn kiểm tra, chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của cơ sở và đóng
dấu của cơ sở (nếu có). Nếu đại diện cơ sở không đồng ý ký tên vào Biên bản
kiểm tra thì Đoàn kiểm tra phải ghi rõ là: “Đại diện cơ sở được kiểm tra không
ký biên bản và nêu rõ lý do đại diện cơ sở không ký” và biên bản này vẫn có giá
trị pháp lý khi có đầy đủ chữ ký của tất cả các thành viên trong Đoàn kiểm tra.
g) Được lập thành 02
bản: 01 bản lưu tại Cơ quan kiểm tra, 01 bản lưu tại cơ sở.
4. Xử lý kết quả kiểm
tra
Sau khi thẩm tra biên
bản kiểm tra của đoàn kiểm tra (có thể tiến hành thẩm tra thực tế tại cơ sở nếu
cần), trong thời gian không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra,
Cơ quan kiểm tra thực hiện:
a) Trường hợp kiểm
tra, đánh giá phân loại:
- Công nhận kết quả
kiểm tra và thông báo kết quả kiểm tra cho các cơ sở phân loại A hoặc B cho các
nhóm ngành hàng được kiểm tra. Đối với cơ sở có nhiều nhóm ngành hàng, tần suất
kiểm tra định kỳ được xác định theo nhóm ngành hàng có phân loại thấp nhất.
- Thông báo cơ sở
chưa đủ điều kiện và yêu cầu có báo cáo kết quả khắc phục cụ thể đối với cơ sở
không đạt (loại C) đối với nhóm ngành hàng được kiểm tra. Tùy theo mức độ sai
lỗi của cơ sở, Cơ quan kiểm tra đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện xử phạt
hành chính, đồng thời quyết định thời hạn khắc phục và tổ chức kiểm tra lại.
Nếu cơ sở không khắc phục, Cơ quan kiểm tra thông báo tới cơ quan chức năng đề
nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ sở.
b) Trường hợp kiểm
tra định kỳ, đột xuất:
- Đối với cơ sở xuống
loại B: Thông báo cho cơ sở về việc bị xuống loại và tần suất kiểm tra áp dụng
trong thời gian tới.
- Đối với cơ sở xuống
loại C: Thông báo cơ sở chưa đủ điều kiện và yêu cầu có báo cáo kết quả khắc
phục cụ thể đối với cơ sở không đạt (loại C) đối với nhóm ngành hàng được kiểm
tra. Tùy theo mức độ sai lỗi của cơ sở, Cơ quan kiểm tra đề nghị cơ quan có
thẩm quyền thực hiện xử phạt hành chính, đồng thời quyết định thời hạn khắc
phục và tổ chức kiểm tra lại. Nếu cơ sở không khắc phục, Cơ quan kiểm tra thông
báo cơ quan chức năng đề nghị thu hồi Giấy phép kinh doanh của cơ sở.
c) Cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện cho các nhóm ngành hàng của cơ sở được xếp loại A hoặc B nếu
được cơ sở yêu cầu.
5. Trường hợp lấy mẫu
kiểm nghiệm (phải có biên bản lấy mẫu), nếu kết quả kiểm nghiệm cho thấy sản
phẩm vi phạm quy định về chất lượng, an toàn thực phẩm, Cơ quan kiểm tra yêu
cầu cơ sở thực hiện truy xuất, thu hồi sản phẩm và áp dụng các biện pháp khắc
phục theo quy định hiện hành.
6.
Cơ quan kiểm tra thông báo công khai cơ sở đủ điều kiện và chưa đủ điều kiện
đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm.
Điều 14. Phí và lệ
phí
1. Việc thu phí kiểm
tra, kiểm nghiệm, lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo chất lượng,
an toàn thực phẩm của cơ sở được thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài
chính;
2. Đối với hoạt động
kiểm tra chưa có quy định của Bộ Tài chính về việc thu phí có liên quan đến
việc kiểm tra, Cơ quan kiểm tra lập kế hoạch, dự trù kinh phí từ nguồn ngân
sách hàng năm, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực
hiện sau khi được phê duyệt.
Chương
III
TRÁCH
NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN
Điều 15. Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Chỉ đạo Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ được phân công, phân cấp nêu tại Điều 5, khoản 2 Thông tư này.
2. Chỉ đạo Sở Tài
chính tham mưu, trình phê duyệt kinh phí từ nguồn ngân sách hàng năm cho các Cơ
quan kiểm tra theo quy định.
Điều 16. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Chỉ định Cơ quan
thực hiện việc thống kê, kiểm tra, đánh giá phân loại các cơ sở quy định tại Điều
5, khoản 2, điểm a Thông tư này trên địa bàn tỉnh.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn
việc tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này trong phạm vi được phân công
trên địa bàn tỉnh.
Điều 17. Cơ quan kiểm
tra trung ương
1. Hướng dẫn, chỉ đạo
công tác kiểm tra trong toàn hệ thống từ trung ương đến địa phương.
2. Hướng dẫn áp dụng
thống nhất tài liệu, biểu mẫu, phương pháp kiểm tra đối với các cơ sở sản xuất
kinh doanh nhóm sản phẩm được phân công quản lý.
3. Tổ chức đào tạo,
tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng kiểm tra viên trong
toàn hệ thống từ trung ương đến địa phương.
4. Trực tiếp tổ chức
kiểm tra, đánh giá phân loại đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông
nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản theo phân công, phân cấp của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Thông báo công
khai trên trang web của cơ quan kiểm tra và của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Danh sách các cơ sở đủ điều kiện và chưa đủ điều kiện đảm bảo chất lượng,
an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý.
6. Tổ chức kiểm tra
việc thực hiện của cơ quan kiểm tra địa phương.
7. Lưu trữ có hệ
thống các hồ sơ liên quan đến hoạt động thống kê, kiểm tra, đánh giá phân loại
của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý theo phân công, phân
cấp; bảo mật thông tin theo quy định hiện hành.
8. Định kỳ 06 tháng
01 lần, báo cáo kết quả thực hiện thống kê, kiểm tra, đánh giá phân loại và xử
lý vi phạm điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của các cơ sở thuộc
phạm vi quản lý theo phân công, phân cấp về Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn (qua Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm và Thủy sản). Cục Quản lý Chất lượng
Nông lâm và Thủy sản có trách nhiệm tổng hợp, thống kê để đăng tải trên cơ sở
dữ liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 18. Cơ quan kiểm
tra địa phương
1. Cơ quan quản lý
chuyên ngành trực thuộc và được Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn các
tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương phân công:
a) Tổ chức kiểm tra,
đánh giá phân loại các cơ sở sản xuất, kinh doanh do cấp Trung ương, cấp tỉnh
hoặc Phòng Đăng ký kinh doanh tại khu kinh tế cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Tổ chức kiểm tra
việc thực hiện của cơ quan kiểm tra cấp huyện, cấp xã.
c) Tổ chức đào tạo,
tập huấn, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho cơ quan kiểm tra cấp huyện, cấp
xã.
d) Thông báo công khai
Danh sách các cơ sở sản xuất, kinh doanh đủ điều kiện và chưa đủ điều kiện đảm
bảo chất lượng, an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý trong địa bàn
tỉnh/thành phố.
đ) Lưu trữ có hệ
thống các hồ sơ liên quan đến hoạt động thống kê, kiểm tra, đánh giá phân loại
của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý theo phân công, phân
cấp.
e) Định kỳ 06 tháng
01 lần, báo cáo kết quả thực hiện thống kê, kiểm tra, đánh giá phân loại và xử
lý vi phạm điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của các cơ sở sản
xuất, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý theo phân công, phân cấp về Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh/thành phố và các Tổng Cục, Cục của Bộ theo
lĩnh vực quản lý chuyên ngành.
2. Cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tổ chức kiểm tra,
đánh giá phân loại đối với các cơ sở sản xuất vật tư nông nghiệp và sản phẩm
nông lâm thủy sản do cấp huyện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
b) Tổ chức kiểm tra
việc thực hiện của Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Thông báo công
khai Danh sách các cơ sở sản xuất đủ điều kiện và chưa đủ điều kiện đảm bảo
chất lượng, an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn cấp huyện.
d) Lưu trữ có hệ
thống các hồ sơ liên quan đến hoạt động thống kê, kiểm tra, đánh giá phân loại
của các cơ sở sản xuất thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp trên địa bàn cấp
huyện.
đ) Định kỳ 06 tháng
01 lần, báo cáo Cơ quan quản lý chuyên ngành thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kết quả thực hiện thống kê,
kiểm tra, đánh giá phân loại và xử lý vi phạm về điều kiện đảm bảo chất lượng,
an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn cấp
huyện.
3. Ủy ban nhân dân
cấp xã
a) Tổ chức kiểm tra,
đánh giá phân loại đối với các cơ sở kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm
nông lâm thủy sản do cấp huyện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đóng tại
địa bàn cấp xã.
b) Thông báo công
khai Danh sách các cơ sở kinh doanh đủ điều kiện và chưa đủ điều kiện đảm bảo
chất lượng, an toàn thực phẩm.
c) Lưu trữ có hệ
thống các hồ sơ liên quan đến hoạt động thống kê, kiểm tra, đánh giá phân loại
của các cơ sở kinh doanh thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp trên địa bàn cấp
xã.
d) Định kỳ 06 tháng
01 lần, báo cáo Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện kết quả thực
hiện thống kê, kiểm tra, đánh giá phân loại và xử lý vi phạm về điều kiện đảm
bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của các cơ sở kinh doanh trên địa bàn cấp xã
thuộc phạm vi quản lý.
Điều 19. Các cơ sở
sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản
1. Bố trí người có đủ
thẩm quyền đại diện cho cơ sở để làm việc với Đoàn kiểm tra.
2. Tạo điều kiện cho
Đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra, lấy mẫu tại hiện trường; cung cấp đầy đủ
thông tin, mẫu vật, hồ sơ, tài liệu có liên quan theo yêu cầu của Đoàn kiểm
tra.
3. Khắc phục đầy đủ
sai lỗi đã nêu trong Biên bản kiểm tra và gửi báo cáo bằng văn bản về Cơ quan
kiểm tra theo đúng thời hạn nêu trong biên bản kiểm tra.
4. Nộp phí, lệ phí
kiểm tra theo quy định.
5. Thu hồi, xử lý sản
phẩm không đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm theo quy định.
6. Được quyền khiếu
nại với Cơ quan kiểm tra trong trường hợp không nhất trí với kết quả kiểm tra
của Đoàn kiểm tra.
Điều 20. Trưởng đoàn,
kiểm tra viên
1. Trưởng đoàn
a) Điều hành và chỉ
đạo các thành viên trong Đoàn kiểm tra thực hiện đúng các nội dung đã ghi trong
quyết định kiểm tra.
b) Bảo đảm tính khách
quan, chính xác, trung thực trong quá trình kiểm tra.
c) Ký biên bản kiểm
tra, báo cáo kết quả kiểm tra, chịu trách nhiệm trước thủ trưởng Cơ quan kiểm
tra và trước pháp luật về kết quả kiểm tra do Đoàn kiểm tra thực hiện.
d) Đưa ra kết luận
cuối cùng của Đoàn kiểm tra về kết quả kiểm tra.
đ) Bảo mật các thông
tin liên quan đến bí mật sản xuất kinh doanh của cơ sở được kiểm tra và bảo mật
kết quả kiểm tra khi chưa có công nhận và thông báo kết quả kiểm tra của Cơ
quan kiểm tra.
2. Kiểm tra viên:
a. Kiểm tra, đánh giá
sự phù hợp điều kiện sản xuất, kinh doanh của cơ sở so với quy định, quy chuẩn
kỹ thuật có liên quan.
b. Thực hiện các nội
dung công việc theo sự phân công của Trưởng Đoàn kiểm tra.
c. Tuân thủ đúng
trình tự, thủ tục, phương pháp kiểm tra, lấy mẫu; đảm bảo tính khách quan,
chính xác, trung thực khi thực hiện việc kiểm tra, lấy mẫu.
d. Chịu trách nhiệm
và báo cáo kết quả thực hiện các công việc được phân công với Trưởng Đoàn.
đ. Bảo mật các thông
tin liên quan đến bí mật sản xuất kinh doanh của cơ sở được kiểm tra và bảo mật
kết quả kiểm tra khi chưa có công nhận và thông báo kết quả kiểm tra của Cơ
quan kiểm tra.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 21. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu
lực sau 45 ngày kể từ ngày ban hành.
Điều 22. Sửa đổi, bổ
sung
Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xem xét, sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
- Văn
phòng Chính phủ;
- Lãnh đạo Bộ;
- Công báo Chính phủ; Website Chính phủ;
- Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ KH-CN;
- Tổng Cục Hải quan;
- Cục kiểm tra văn bản của Bộ Tư pháp;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc T.Ư;
- Các Cục, Vụ, Thanh tra, Văn phòng (Bộ NN&PTNT);
- Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc T.Ư;
- Lưu: VT, QLCL.
|
BỘ TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|
PHỤ LỤC
DANH
MỤC CÁC BIỂU MẪU
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/3/2011 quy định việc kiểm
tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm
thủy sản)
Tên biểu mẫu
|
Loại hình cơ sở
theo nhóm ngành hàng
|
Biểu mẫu và Hướng dẫn kiểm tra, đánh giá
phân loại điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm cơ sở sản xuất kinh
doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản theo từng nhóm ngành
hàng.
|
Biểu
mẫu 1a-1
|
Tàu cá
|
Biểu
mẫu 1a-2
|
Cảng cá
|
Biểu
mẫu 1a-3
|
Chợ cá
|
Biểu
mẫu 1a-4
|
Cơ sở thu mua nguyên liệu thủy sản
|
Biểu
mẫu 1a-5
|
Cơ sở sơ chế thủy sản
|
Biểu
mẫu 1a-6
|
Cơ sở chế biến thủy sản nhỏ lẻ
|
Biểu
mẫu 1a-7
|
Cơ sở sản xuất kinh doanh nước mắm, sản
phẩm dạng mắm
|
Biểu
mẫu 1a-8
|
Cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản khô
|
Biểu
mẫu 1a-9
|
Kho lạnh thủy sản
|
Biểu
mẫu 1b-1
|
Cơ sở sản xuất thức ăn thủy sản
|
Biểu
mẫu 1b-2
|
Cơ sở kinh doanh thức ăn thủy sản
|
Biểu
mẫu 1c-1
|
Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi
|
Biểu
mẫu 1c-2
|
Cơ sở kinh doanh thức ăn chăn nuôi
|
Biểu
mẫu 1d
|
Cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng
lâm nghiệp
|
Biểu
mẫu 1e-1
|
Cơ sở sản xuất phân bón
|
Biểu
mẫu 1e-2
|
Cơ sở kinh doanh phân bón
|
Biểu
mẫu 1g
|
Cơ sở chế biến rau, quả
|
Biểu
mẫu 1h-1
|
Cơ sở sản xuất thuốc bảo vệ thực vật
|
Biểu
mẫu 1h-2
|
Cơ sở kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật
|
Biểu
mẫu 1i
|
Nước sinh hoạt nông thôn
|
Biểu
mẫu 1k-1
|
Cơ sở giết mổ gia súc
|
Biểu
mẫu 1k-2
|
Cơ sở giết mổ gia cầm
|
Biểu
mẫu 1k-3
|
Cơ sở sản xuất thuốc thú y, hóa chất, chế
phẩm sinh học, vi sinh vật dùng trong thú y, thú y thủy sản
|
Biểu
mẫu 1k-4
|
Cơ sở kinh doanh thuốc thú y hóa chất, chế
phẩm sinh học, vi sinh vật dùng trong thú y, thú y thủy sản
|
Biểu mẫu thống kê điều kiện đảm bảo chất
lượng, an toàn thực phẩm cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản
phẩm nông lâm thủy sản theo từng nhóm ngành hàng
|
Biểu
mẫu 2a-1
|
Cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản
|
Biểu
mẫu 2b-1
|
Cơ sở sản xuất thức ăn thủy sản
|
Biểu
mẫu 2b-2
|
Cơ sở kinh doanh thức ăn thủy sản
|
Biểu
mẫu 2c-1
|
Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi
|
Biểu
mẫu 2c-2
|
Cơ sở kinh doanh thức ăn chăn nuôi
|
Biểu
mẫu 2d
|
Cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng
lâm nghiệp
|
Biểu
mẫu 2e-1
|
Cơ sở sản xuất phân bón
|
Biểu
mẫu 2e-2
|
Cơ sở kinh doanh phân bón
|
Biểu
mẫu 2g
|
Cơ sở chế biến rau, quả
|
Biểu
mẫu 2h-1
|
Cơ sở sản xuất, gia công, sang chai, đóng
gói thuốc bảo vệ thực vật
|
Biểu
mẫu 2h-2
|
Cơ sở kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật
|
Biểu
mẫu 2k-1
|
Cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm
|
Biểu
mẫu 2k-2
|
Cơ sở kinh doanh thuốc thú y, hóa chất, chế
phẩm sinh học, vi sinh vật dùng trong thú y, thú y thủy sản
|
Biểu
mẫu 2k-3
|
Cơ sở sản xuất thuốc thú y, hóa chất, chế
phẩm sinh học, vi sinh vật dùng trong thú y, thú y thủy sản
|