ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3815/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 04 tháng 10
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CHƯƠNG TRÌNH TÍN DỤNG ƯU ĐÃI HỖ TRỢ THANH NIÊN
KHỞI NGHIỆP
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 2474/QĐ-TTg
ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 9/7/2015 của Chính phủ về chính
sách hỗ trợ tạo việc làm
và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Quyết định số 4095/2013/QĐ-UBND ngày 21/11/2013 của UBND tỉnh Thanh Hóa
về việc Ban hành Quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng
nguồn vốn từ Ngân sách tỉnh ủy thác qua
Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Thanh Hóa
để cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn
tỉnh;
Xét đề nghị của Ban chấp hành Đoàn tỉnh Thanh Hóa tại Tờ trình số
261-TTR/TĐTN-TNNT ngày 8/7/2016; của Sở Tài chính tại văn bản số 3882/STC-TCDN
ngày 16/9/2016 về việc xin phê duyệt Đề án “Chương trình tín dụng ưu đãi hỗ trợ
thanh niên khởi nghiệp”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án
“Chương trình tín dụng ưu đãi hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp” với các nội dung
sau:
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung:
Hỗ trợ về vốn cho thanh niên để sản
xuất, kinh doanh, tạo việc làm, lập thân, lập nghiệp, xây dựng
nông thôn mới; góp phần xây dựng, củng cố tổ chức Đoàn, Hội
tại các địa phương.
1.2. Mục
tiêu cụ thể:
Giai đoạn 2017 - 2020, chương trình
tín dụng ưu đãi hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp hỗ trợ cho
100 đến 150 đoàn viên, thanh niên vay vốn sản xuất, kinh doanh; đoàn viên,
thanh niên có nhu cầu vay vốn đi làm việc
có thời hạn ở nước ngoài.
2. Phạm vi áp dụng
Chương trình tín dụng ưu đãi hỗ trợ
thanh niên khởi nghiệp được áp dụng để hỗ trợ về vốn cho thanh niên trên địa
bàn tỉnh để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, lập thân, lập nghiệp, xây dựng
nông thôn mới; góp phần xây dựng, củng cố tổ chức
Đoàn, Hội tại các địa phương.
3. Đối tượng được
vay vốn
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác
xã, tổ hợp tác, hộ sản xuất kinh doanh do đoàn viên, thanh
niên làm chủ.
- Là đoàn viên, thanh niên có nhu cầu
vay vốn để đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
Trừ các đối tượng đã vay vốn theo Quyết
định số 4095/2013/QĐ-UBND ngày 21/11/2013
của UBND tỉnh.
4. Điều kiện vay
vốn
Là đoàn viên, thanh niên, có hộ khẩu
thường trú từ đủ 12 tháng trở lên tại địa phương đang tham
gia sinh hoạt Đoàn, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam dưới 40 tuổi. Ưu tiên cho
đoàn viên thanh niên có dự án phát triển sản xuất kinh doanh, tận dụng, phát
huy thế mạnh của địa phương, đóng góp vào sự nghiệp phát triển nông nghiệp,
nông thôn, nông dân, xây dựng nông thôn mới.
5. Cơ chế tạo lập
nguồn vốn
- Nguồn vốn do Ngân sách tỉnh ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh.
Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách và kết quả sử dụng nguồn vốn cho
vay của các năm trước, Sở Tài chính tham mưu, báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh phê duyệt bổ sung
nguồn vốn ủy thác qua Ngân hàng chính
sách xã hội Thanh Hóa để thực hiện.
- Nguồn vốn huy động: Vốn vận động các tổ chức, cá nhân ủng hộ, tài trợ; Vốn huy động khác từ
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
6. Mức cho vay,
lãi suất cho vay
6.1. Mức cho vay:
- Đối với cho vay Doanh nghiệp nhỏ và
vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ sản xuất kinh doanh do đoàn viên, thanh niên
làm chủ: Mức cho vay tối đa không quá 50% tổng nhu cầu vốn của dự án, nhưng
không vượt quá mức cho vay tối đa được quy định tại Nghị định
số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính Phủ và các văn bản điều chỉnh liên quan.
- Đối với cho
vay đoàn viên, thanh niên có nhu cầu vay vốn để đi làm việc
có thời hạn ở nước ngoài: Thực hiện theo quy định
hiện hành của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước về việc cho vay đối với lao động
Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài và các văn bản hướng dẫn cơ chế cho vay Xuất
khẩu lao động hiện hành của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam. Mức cho vay
áp dụng mức trần với từng thị trường theo quy định của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
6.2. Lãi suất cho vay:
- Đối với cho vay Doanh nghiệp nhỏ và
vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ sản xuất kinh doanh do đoàn viên, thanh niên
làm chủ: Áp dụng lãi suất bằng lãi suất chương trình cho vay hỗ trợ việc làm,
duy trì và mở rộng việc làm theo Nghị định số
61/2015/NĐ-CP ngày 9/7/2015 của Chính phủ (hiện nay được hướng dẫn tại văn bản
số 3798/NHCS-TDSV ngày 20/11/2015 của Tổng Giám đốc NHCSXH).
- Đối với cho vay đoàn viên, thanh
niên có nhu cầu vay vốn để đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài: Áp dụng lãi suất
bằng lãi suất chương trình cho vay đối với người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP
ngày 9/7/2015 của Chính phủ (hiện nay được hướng dẫn tại văn bản số
4289/NHCS-TDNN ngày 25/12/2015 của Tổng
Giám đốc NHCSXH).
7. Phương thức
cho vay, quy trình nghiệp vụ cho vay
7.1. Phương thức cho vay:
Phương thức cho vay ủy thác qua Chi
nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Thanh Hóa.
7.2. Quy
trình nghiệp vụ cho vay:
Áp dụng quy trình nghiệp vụ theo hướng
dẫn của chương trình cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm
và cho vay người đi lao động có thời hạn ở nước ngoài theo Nghị định số
61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính Phủ (hiện nay đang thực hiện theo nội dung văn
bản số 3798/NHCS-TDSV ngày 20/11/2015 và văn bản số 4289/NHCS-TDNN ngày 25/12/2015 của Tổng
giám đốc NHCSXH).
8. Quản lý, sử dụng
lãi thu được từ nguồn vốn ngân sách tỉnh
Vận dụng Quyết định số 4095/2013/QĐ-UBND ngày 21/11/2013 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc Ban hành Quy chế tạo lập, quản lý
và sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách tỉnh ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội Chi
nhánh tỉnh Thanh Hóa để cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa
bàn tỉnh để thực hiện việc quản lý, sử dụng lãi thu được từ nguồn ngân sách tỉnh
thực hiện Chương trình tín dụng ưu đãi hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp như sau:
- Trích lập quỹ dự phòng rủi ro: 5%;
- Trích bổ sung vốn gốc để cho vay:
20%.
- Chi phí quản lý của Đề án: 75% (bao
gồm: 65% chi phí quản lý của NHCSXH tỉnh để chi trả hoa hồng cho Tổ tiết kiệm,
chi trả phí ủy thác cho tổ chức Hội, đoàn
thể nhận ủy thác và các chi phí quản lý
khác; 10% chi phí cho hoạt động Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH).
Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Tỉnh đoàn và Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Thanh Hóa thống nhất phân chia mức chi phí quản lý
trên.
9. Thời gian thực
hiện Đề án:
Từ năm 2017 đến năm 2020.
10. Dự kiến nhu
cầu kinh phí thực hiện Đề án: 10.000 triệu đồng
Trong đó:
- Năm 2017, bổ sung 5.000 triệu đồng;
- Năm 2018, bổ sung 5.000 triệu đồng;
11. Tổ chức thực
hiện
11.1. Tỉnh đoàn Thanh Hóa:
- Thành lập Ban chỉ đạo Chương trình.
- Phối hợp với Ngân hàng chính sách tỉnh
thẩm định các dự án vay vốn có hiệu quả, phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội
quản lý món vay đến khi tất toán.
- Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng chính sách, xã hội tỉnh tập huấn quy trình
nghiệp vụ chương trình cho vay cho cán bộ Đoàn được phân công.
11.2. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thanh Hóa:
- Định kỳ hàng năm, chủ trì phối hợp với
các đơn vị có liên quan báo cáo kết quả quản lý, sử dụng nguồn vốn cho vay được
ủy thác và kế hoạch vốn năm tiếp theo gửi UBND tỉnh và Sở Tài chính theo quy định.
- Phối hợp với Tỉnh đoàn thẩm định và
quản lý các dự án vay vốn.
- Tiến hành giải ngân theo đúng quy định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND
tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính, Bí thư Tỉnh đoàn, Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã
hội Chi nhánh tỉnh Thanh Hóa; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tập thể, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3QĐ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX.
TN/2016/Ngọc.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Đăng Quyền
|
ĐỀ ÁN
CHƯƠNG TRÌNH TÍN DỤNG ƯU ĐÃI HỖ TRỢ THANH NIÊN KHỞI NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết
định số: 3815/QĐ-UBND ngày 04/10/2016 của UBND tỉnh Thanh Hóa)
I. MỞ ĐẦU
1. Khái quát chung về tình hình
thanh niên tham gia phát triển kinh tế tại tỉnh Thanh Hóa
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước
đã có nhiều chủ trương chính sách tạo điều kiện cho thanh niên tham gia phát
triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Với những chính sách đó đã
tạo điều kiện cho hàng triệu thanh niên được học tập, học nghề và tìm kiếm việc
làm; góp phần tích cực đào tạo, phát triển nguồn nhân lực xây dựng nông thôn mới
và sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Tại tỉnh Thanh Hóa, hiện nay số lượng
đoàn viên thanh niên khoảng 980 ngàn người, chiếm 29% dân số và gần 47% lực lượng
lao động toàn tỉnh. Trong đó, số thanh niên thường xuyên có mặt tại địa phương
khoảng 750 ngàn người; đoàn viên thanh niên được tập hợp trong tổ chức Đoàn, Hội là 547,5 ngàn người. Số
lượng đoàn viên thanh niên khối nông thôn
khoảng 600 ngàn người, chiếm 65,34% tổng số đoàn viên thanh niên toàn tỉnh.
Những năm qua, Đoàn thanh niên, Hội
liên hiệp thanh niên các cấp đã tích cực hỗ trợ thanh niên tiếp cận các nguồn vốn
vay để phát triển kinh tế, lập thân, lập nghiệp. Song, thực tế nguồn vốn cho
thanh niên vay đầu tư phát triển kinh tế còn rất hạn chế.
Theo số liệu thống kê đến 31/5/2016, tổng dư nợ do Đoàn thanh niên trong tỉnh nhận
ủy thác là 625,9 tỷ đồng với 24.100 hộ gia đình được vay vốn tại nhiều chương
trình khác nhau như: Cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo đầu tư vào sản xuất; cho vay học sinh sinh viên chi
phí học tập tại các trường đại học, cao đẳng; cho vay xây dựng
công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn...v.v...
Tuy vậy, nguồn vốn cho vay hỗ trợ tạo
việc làm cho đoàn viên thanh niên hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu vốn cho
thanh niên thực hiện phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, chính sách cho vay nguồn
vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo tập trung vào đối
tượng là hộ gia đình; đoàn viên thanh niên đang sống phụ thuộc không thể chủ động
vay vốn để lập nghiệp, đây là rào cản lớn trong việc đoàn viên thanh niên tỉnh
nhà tiếp cận vốn vay để phát triển kinh tế.
2. Sự cần thiết phải hỗ trợ thanh
niên trong phong trào khởi sự Doanh nghiệp, khởi
nghiệp
Thanh Hóa
là địa phương có tỷ lệ thanh niên tham gia phát triển kinh tế cao, do đó việc
thực hiện có hiệu quả Phong trào thanh niên khởi sự doanh nghiệp, xung kích
phát triển kinh tế, xây dựng nông thôn mới, tham gia xóa
đói giảm nghèo là nhiệm vụ quan trọng đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân trong tỉnh đặc
biệt quan tâm.
Quá trình đô thị hóa đang phát triển
nhanh, nhiều vùng nông thôn không còn đất để sản xuất nông nghiệp, thanh niên
không có việc làm gia tăng. Một bộ phận thanh niên sống ở
vùng nông thôn, miền núi, kinh tế chậm phát triển không yên tâm ở lại quê
hương làm ăn do thu nhập thấp, tìm mọi cách ra thành phố kiếm việc
làm. Số đông thanh niên được đào tạo
song khi tốt nghiệp không muốn về quê hương lập nghiệp. Xu hướng thanh niên rời
quê ra thành thị kiếm sống ngày một gia tăng. Điều đó, làm
cho công tác quản lý đô thị gặp khó khăn, các tệ nạn xã hội do thanh, thiếu nhi
tăng mạnh. Mặt khác, nhiều đoàn viên thanh niên có chí hướng
vươn lên làm giàu tại quê hương, muốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh
nhưng thiếu vốn, thiếu sự hỗ trợ của Nhà nước.
Trong những năm tới Việt Nam sẽ tham
gia vào khối thị trường chung Asean và hội nhập TPP; quá trình cạnh tranh sẽ diễn
ra khốc liệt, sản xuất nông nghiệp theo các phương thức truyền thống gặp nhiều
khó khăn, do đó rất cần sự hỗ trợ về cơ chế chính sách và về nguồn vốn để thanh
niên tạo lập các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
khu vực nông thôn, nông nghiệp.
Chương trình xây dựng nông thôn mới
được Đảng, Chính phủ chỉ đạo triển khai đạt nhiều kết quả tốt đẹp. Với các vùng
kinh tế gặp khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, vùng biên giới, thanh niên là một trong những lực lượng xung kích, đi đầu tích cực
tham gia xây dựng nông thôn mới, giữ gìn và bảo vệ Tổ quốc.
Do vậy, chương trình hỗ trợ đoàn viên
thanh niên khởi nghiệp là một việc làm thiết thực, cần thiết, khơi dậy tinh thần
“Ly nông không ly hương”. Là việc làm có ý nghĩa nhân văn sâu sắc, thể hiện sự quan tâm của Tỉnh ủy, UBND tỉnh đối với Phong trào thanh niên khởi sự
doanh nghiệp, xung kích phát triển kinh tế, xây dựng nông
thôn mới.
3. Căn
cứ lập Đề án chương trình tín dụng
ưu đãi hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp
- Chỉ thị số 06/2005/CT-TTg ngày
21/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ về phát huy vai trò Thanh
niên tham gia phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn mới;
- Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày
25/9/2007 của Chính phủ về việc tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, từ thiện.
- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày
28/10/2008 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn.
- Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày
27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối
với 61 huyện nghèo;
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
4/6/2010 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
- Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày
19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến
năm 2020;
- Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày
30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên
Việt Nam giai đoạn 2011-2020;
- Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 04/11/2013 của Tỉnh ủy về việc
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác giảm nghèo
bền vững các huyện miền núi đến năm 2020;
- Kế hoạch số 111/KH-UBND ngày 01/10/2013 của UBND tỉnh về thực hiện Quyết định số 324/QĐ-TTg
ngày 18/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề
án Đoàn TNCS HCM tham gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2013-2020;
- Nghị định
55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn;
- Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày
09/7/2015 của Chính phủ Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc
gia về việc làm;
- Nghị quyết Đại hội Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh tỉnh Thanh Hóa lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2012-2017.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020.
- Thông báo Kết luận số 34-TB/VPTU
ngày 28/3/2016, của Văn phòng Tỉnh ủy về việc thông báo kết luận của đồng chí
Trịnh Văn Chiến, Ủy viên
BCH Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh tại buổi
làm việc với BCH Tỉnh đoàn Thanh Hóa;
- Quyết định số 4095/2013/QĐ-UBND
ngày 21/11/2013 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc Ban hành Quy chế tạo lập, quản
lý và sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách tỉnh ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội
Chi nhánh tỉnh Thanh Hóa đề cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo
và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh.
II. NỘI DUNG CỦA ĐỀ
ÁN
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu
chung:
Hỗ trợ về vốn cho thanh niên để sản
xuất, kinh doanh, tạo việc làm, lập thân, lập nghiệp, xây dựng nông thôn mới;
góp phần xây dựng, củng cố tổ chức Đoàn, Hội tại các địa phương.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
Giai đoạn 2017-2020, chương trình tín
dụng ưu đãi hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp hỗ trợ cho 100 đến 150 đoàn viên,
thanh niên vay vốn sản xuất, kinh doanh; đoàn viên, thanh niên có nhu cầu vay vốn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
2. Phạm vi áp dụng
Chương trình tín dụng ưu đãi hỗ trợ Thanh niên khởi nghiệp được áp dụng để hỗ trợ về vốn cho
thanh niên trên địa bàn tỉnh để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, lập thân, lập
nghiệp, xây dựng nông thôn mới; góp phần xây dựng, củng cố tổ chức Đoàn, Hội tại
các địa phương.
3. Đối tượng được vay vốn
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp
tác, hộ sản xuất kinh doanh do đoàn viên, thanh niên làm chủ.
- Là đoàn viên, thanh niên có nhu cầu
vay vốn để đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
Trừ các đối tượng
đã vay vốn theo Quyết định số 4095/2013/QĐ-UBND ngày 21/11/2013 của UBND tỉnh.
4. Điều kiện
vay vốn
Là đoàn viên, thanh niên, có hộ khẩu thường
trú từ đủ 12 tháng trở lên tại địa phương đang tham gia sinh hoạt Đoàn, Hội
Liên hiệp thanh niên Việt Nam dưới 40 tuổi. Ưu tiên cho đoàn viên thanh niên có
dự án phát triển sản xuất kinh doanh, tận dụng, phát huy thế mạnh của địa
phương, đóng góp vào sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân, xây
dựng nông thôn mới.
5. Cơ chế tạo lập
nguồn vốn
- Nguồn vốn do Ngân sách tỉnh ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh.
Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách và kết quả sử dụng nguồn vốn cho
vay của các năm trước, Sở Tài chính tham mưu, báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh
phê duyệt bổ sung nguồn vốn ủy thác qua
Ngân hàng chính sách xã hội Thanh Hóa để thực hiện.
- Nguồn vốn huy động: Vốn vận động các tổ chức, cá nhân ủng hộ, tài trợ; Vốn huy động khác từ
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
6. Mức cho vay,
lãi suất cho vay
6.1. Mức cho vay:
- Đối với cho vay Doanh nghiệp nhỏ và
vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ sản xuất
kinh doanh do đoàn viên, thanh niên làm chủ: Mức cho vay tối đa không quá 50% tổng
nhu cầu vốn của dự án, nhưng không vượt quá mức cho vay tối đa được quy định tại
Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015
của Chính Phủ và các văn bản điều chỉnh liên quan.
- Đối với cho
vay đoàn viên, thanh niên có nhu cầu vay vốn để đi làm việc
có thời hạn ở nước ngoài: Thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ, của
Ngân hàng Nhà nước về việc cho vay đối với lao động Việt Nam đi làm việc tại nước
ngoài và các văn bản hướng dẫn cơ chế cho vay Xuất khẩu lao động hiện hành của
Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam. Mức cho vay áp dụng mức trần với từng thị
trường theo quy định của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
6.2. Lãi suất cho vay:
- Đối với cho vay Doanh nghiệp nhỏ và
vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ sản xuất kinh doanh do đoàn viên,
thanh niên làm chủ: Áp dụng lãi suất bằng lãi suất chương trình cho vay hỗ trợ
việc làm, duy trì và mở rộng việc làm theo Nghị định
số 61/2015/NĐ-CP ngày 9/7/2015 của
Chính phủ (hiện nay được hướng dẫn tại văn
bản số 3798/NHCS-TDSV ngày 20/11/2015 của
Tổng Giám đốc NHCSXH).
- Đối với cho vay đoàn viên, thanh niên có nhu cầu vay vốn để đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài: Áp dụng lãi suất bằng lãi suất chương trình cho vay đối với người lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo Nghị định số
61/2015/NĐ-CP ngày 9/7/2015 của Chính phủ
(hiện nay được hướng dẫn tại văn bản số
4289/NHCS-TDNN ngày 25/12/2015 của Tổng Giám đốc NHCSXH).
7. Phương thức cho vay, quy trình nghiệp vụ cho vay
7.1. Phương thức cho vay:
Phương thức cho vay ủy thác qua Chi
nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Thanh Hóa.
7.2. Quy trình nghiệp vụ cho vay;
Áp dụng quy trình nghiệp vụ theo hướng
dẫn của chương trình cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm và
cho vay người đi lao động có thời hạn ở nước ngoài theo Nghị định số
61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính Phủ
(hiện nay đang thực hiện theo nội dung văn
bản số 3798/NHCS-TDSV ngày 20/11/2015 và văn bản số 4289/NHCS-TDNN
ngày 25/12/2015 của Tổng giám đốc NHCSXH).
8. Quản lý, sử
dụng lãi thu được từ nguồn vốn ngân sách
tỉnh
Vận dụng Quyết định số
4095/2013/QĐ-UBND ngày 21/11/2013 của UBND
tỉnh Thanh Hóa về việc Ban hành Quy chế tạo
lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn từ Ngân
sách tỉnh ủy thác qua Ngân hàng chính
sách xã hội Chi nhánh tỉnh Thanh Hóa đề
cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh
để thực hiện việc quản lý, sử dụng lãi thu được từ nguồn ngân sách tỉnh thực hiện
Chương trình tín dụng ưu đãi hỗ trợ thanh niên khởi
nghiệp như sau:
- Trích lập quỹ dự phòng rủi ro: 5%;
- Trích bổ sung vốn gốc để cho vay:
20%.
- Chi phí quản lý của Đề án: 75% (bao gồm: 65% chi chi phí quản
lý của NHCSXH tỉnh để chi trả hoa hồng cho Tổ tiết kiệm, chi trả phí ủy thác cho tổ chức Hội, đoàn thể nhận ủy thác và các chi phí quản lý khác; 10% chi
phí cho hoạt động Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH).
Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Tỉnh đoàn và Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Thanh Hóa thống nhất phân chia mức chi phí quản lý trên.
10. Dự kiến
nhu cầu kinh phí thực hiện Đề án: 10.000 triệu đồng
Trong đó:
- Năm 2017, bổ sung 5.000 triệu đồng;
- Năm 2018, bổ sung 5.000 triệu đồng;
11. Tổ chức thực
hiện
11.1. Tỉnh đoàn Thanh Hóa:
- Thành lập Ban chỉ đạo Chương trình.
- Phối hợp với Ngân hàng chính sách tỉnh
thẩm định các dự án vay vốn có hiệu quả, phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội
quản lý món vay đến khi tất toán.
- Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng
chính sách xã hội tỉnh tập huấn quy trình nghiệp vụ chương trình cho vay cho
cán bộ Đoàn được phân công.
11.2. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thanh Hóa:
- Định kỳ hàng năm, chủ trì phối hợp
với các đơn vị có liên quan báo cáo kết quả quản lý, sử dụng nguồn vốn cho vay
được ủy thác và kế hoạch vốn năm tiếp theo gửi UBND tỉnh và
Sở Tài chính theo quy định.
- Phối hợp với Tỉnh đoàn thẩm định
các dự án vay vốn.
- Tiến hành giải ngân theo đúng quy định,
phối hợp với Tỉnh đoàn quản lý món vay đến khi tất toán./.