ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 785/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 22
tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN “CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2022 -
2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số
52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động
tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Nghị quyết số
50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính
phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số
chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Quyết định số
950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển đô
thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 và định hướng đến năm
2030.
Căn cứ Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển
đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Căn cứ Quyết định số
942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025 ngày 03/10/2020;
Căn cứ Nghị quyết số
08-NQ/TU ngày 24/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc chuyển đổi số tỉnh
Hòa Bình giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Chương trình hành động
số 33-CTr/TU ngày 10/7/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số
52-NQ/TW của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 19/TTr-STTTT ngày 18/4/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Đề án “Chuyển đổi số tỉnh Hòa Bình giai đoạn
2022-2025, định hướng đến năm 2030”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Trưởng các Ban, ngành, đoàn thể
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT. Tỉnh Ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Tin học hóa - Bộ TT&TT;
- Chánh, Phó Chánh VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NVK.(Vu45b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khánh
|
ĐỀ ÁN
CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2022 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 785/QĐ-UBND ngày 22/4/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hòa Bình)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN
THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Cơ sở
lý luận
Trong những năm gần đây, chuyển
đổi số đã dần trở thành xu thế không thể đảo ngược, mở ra cho mỗi quốc gia, mỗi
nền kinh tế, mỗi tổ chức, mỗi cá nhân cơ hội phát triển chưa từng có, gắn với
đó là những thách thức và yêu cầu phải tự điều chỉnh. Chính vì vậy, chuyển đổi
số đã luôn là đề tài thu hút được nhiều sự quan tâm trên toàn thế giới.
Tại Việt Nam, chuyển đổi số tại
các cơ quan nhà nước, trong các ngành, lĩnh vực đã bắt đầu diễn ra nhưng chưa
mang tính toàn diện, rộng rãi và chuẩn hóa. Chính phủ và chính quyền các cấp đã
và đang xây dựng chính phủ điện tử/chính quyền điện tử. Một số thành phố, đô thị
đã bước đầu ban hành đề án, kế hoạch, kiến trúc và triển khai xây dựng thành phố
thông minh.
Về mặt hành lang pháp lý, ngày
27/9/2019, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 52-NQ/TW về một số chủ
trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Trên cơ sở đó Chính phủ, Thủ tướng đã ban hành: Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày
17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 52-NQ/TW; Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về
một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn
2019-2020, định hướng đến năm 2025; Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt
Nam giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 749/QĐ- TTg
ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc
gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày
26/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về nghiên cứu,
phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030.
Chương trình Chuyển đổi số quốc
gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 tập trung triển khai chuyển đổi số
trên 03 trụ cột Chính phủ số, Kinh tế số, Xã hội số và 08 lĩnh vực ưu tiên gồm
y tế; giáo dục; tài chính - ngân hàng; nông nghiệp; giao thông vận tải và
logistics; năng lượng; tài nguyên và môi trường; và sản xuất công nghiệp; xác định
05 nhóm nhiệm vụ, giải pháp tạo nền móng chuyển đổi số (bao gồm: Chuyển đổi nhận
thức; Kiến tạo thể chế, Phát triển hạ tầng số; Phát triển nền tảng số; An toàn,
an ninh mạng; Hợp tác quốc tế, nghiên cứu phát triển và đổi mới sáng tạo) và
các nhiệm vụ giải pháp phát triển Chính phủ số, Kinh tế số, Xã hội số và 08
lĩnh vực ưu tiên;
Ngoài ra, trong Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 10 năm giai đoạn 2021-2030 được trình bày tại Đại hội Đảng
lần thứ XIII có ghi rõ phương hướng cần thực hiện chuyển đổi số quốc gia một
cách toàn diện để phát triển kinh tế số, xây dựng xã hội số, đồng thời lấy phát
triển mạnh khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số là động lực
chính của tăng trưởng kinh tế. Gần đây, để hiện thực hóa Chương trình Chuyển đổi
số quốc gia, Bộ Thông tin và Truyền thông đã xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quyết định số 942/QĐ- TTg ngày 15/6/2021 phê duyệt Chiến lược phát triển
Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
Với mục tiêu phát triển nhanh,
phát triển bền vững, phát triển dựa trên trụ cột khoa học công nghệ, tỉnh Hòa
Bình phải sớm tiếp cận và chủ động nắm bắt, triển khai trong thực tiễn những nội
dung, sản phẩm, thành quả quan trọng của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư,
của việc chuyển đổi số đem lại. Muốn vậy cần có chủ trương, quyết sách mạnh mẽ,
thể hiện sự quyết tâm, khát vọng của toàn Đảng bộ và cả hệ thống chính trị của
tỉnh. Bắt đầu việc chuyển đổi số bằng việc xây dựng, hoàn thiện chính quyền điện
tử hướng đến chính quyền số, phát triển dịch vụ đô thị thông minh, kinh tế số
và xã hội số trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Để thực
hiện được mục tiêu đó, cần phải được thể hiện bằng việc ban hành Đề án của Ủy
ban nhân dân tỉnh về Chuyển đổi số tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2022-2025 và định hướng
đến năm 2030 triển khai Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 24/12/2021 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy về việc về chuyển đổi số tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2021-2025, định hướng
đến năm 2030 nhằm xác định rõ quan điểm lãnh đạo, chủ trương, định hướng, xây dựng
các mục tiêu và nhiệm vụ trọng tâm, tập trung nguồn lực để chuyển đổi số, hoàn
thiện chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và
phát triển dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030.
2. Kết quả
đạt được trong phát triển hạ tầng viễn thông, ứng dụng công nghệ thông tin
trong phát triển chính quyền điện tử, chuyển đổi số và dịch vụ đô thị thông
minh tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020
2.1. Hạ
tầng Viễn thông
Hạ tầng viễn thông, Internet:
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 07 doanh nghiệp (Viettel, Viễn thông Hòa Bình,
Mobifone, VietNamobile, FPT, Truyền hình cáp Hòa Bình, SCTV) đầu tư, xây dựng
hạ tầng, cung cấp các dịch vụ viễn thông, internet, trong đó 02 doanh nghiệp đầu
tư xây dựng hạ tầng cung cấp dịch vụ điện thoại cố định hữu tuyến, vô tuyến là
Viễn thông Hòa Bình và Viettel Hòa Bình gồm 01 HOST lắp đặt tại thành phố Hòa
Bình với 25 tổng đài chuyển mạch cố định; 05 doanh nghiệp đầu tư xây dựng hạ tầng
cung cấp dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định với tổng số trên 510 trạm
truy nhập Internet băng thông rộng cố định, trong đó chủ yếu là hạ tầng của Viễn
thông Hòa Bình và Viettel Hòa Bình. Hạ tầng truyền dẫn băng thông rộng cáp
quang đã được triển khai rộng khắp đến 100% trung tâm các xã, phường, thị trấn.
Mạng lưới được tổ chức thành các mạch vòng Ring để vu hồi, dự phòng cho toàn mạng
lưới, đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt trong mọi tình huống.
Hạ tầng mạng thông tin di động
có 04 doanh nghiệp (Viettel, Viễn thông Hòa Bình, Mobifone, Vietnammobile)
đầu tư xây dựng hạ tầng cung cấp dịch vụ thông tin di động với tổng số BTS
2.650 trạm (bao gồm cả 2G, 3G, 4G) được lắp đặt tạị 1.350 vị trí, trên địa bàn
151 xã, bằng 100% số xã được lắp đặt trạm BTS; phủ sóng đến 100% trung tâm các
xã, phường, thị trấn và hầu hết các thôn, bản, cụm dân cư, tỷ lệ dân số được phủ
sóng thông tin di động đạt 99,6% thôn, bản, cụm dân cư. Trong đó mạng băng
thông rộng 3G phủ sóng đến 91% thôn, bản, cụm dân cư; mạng băng thông rộng 4G
phủ sóng đến 81% thôn, bản, cụm dân cư. Số xã có cáp quang đến trung tâm là 151
xã, đạt tỷ lệ 100% với trên 8.231 km cáp quang.
Tổng số thuê bao điện thoại duy
trì trên toàn mạng trên 800 nghìn thuê bao, tỷ lệ máy điện thoại sấp sỉ đạt 100
máy/100 dân. Số lượng thuê bao Internet ước đạt trên 600 nghìn thuê bao; Tỷ lệ
người sử dụng dịch vụ điện thoại di động có điện thoại thông minh đạt 71%; Tỷ lệ
hộ gia đình có thuê bao cáp quang đạt 54%; Thuê bao truyền hình IPTV, truyền
hình cáp (tương tự + số) đạt trên 48 nghìn thuê bao.
Trong những năm qua hạ tầng viễn
thông, Internet trên địa bàn tỉnh đã được các doanh nghiệp viễn thông tích cực
đầu tư, nâng cấp hạ tầng mạng lưới với công nghệ tiên tiến, hiện đại không ngừng
mở rộng vùng phục vụ đến tất cả các vùng miền, kể cả vùng sâu vùng xa đã góp phần
quan trọng trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Cấp ủy Đảng, Chính
quyền phục vụ phát triển kinh tế -xã hội, đảm bảo quốc phòng- an ninh, cũng như
nhu cầu sử dụng dịch vụ của người dân trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, hạ tầng viễn thông của
tỉnh vẫn còn những hạn chế như: đầu tư phát triển mạng it được thực hiện theo kế
hoạch dài hạn, các hạng mục đầu tư chủ yếu đáp ứng nhu cầu trước mắt dẫn đến sự
bất cập về phát triển hạ tầng mạng; Hạ tầng viễn thông sẵn sàng cho phát triển
và ứng dụng công nghệ thông tin được đánh giá ở mức thấp (hạ tầng kỹ thuật của
xã hội), xếp hạng 46/63 so với các tỉnh, thành phố trong cả nước, chưa đạt với
mức bình quân so với các tỉnh, thành phố trong khu vực.
2.2. Ứng
dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng
a) Về hạ tầng kỹ thuật và hệ thống
mạng truyền số liệu chuyên dùng:
Hệ thống mạng thông tin diện rộng
kết nối giữa Văn phòng Tỉnh ủy với các huyện, thành ủy, các đảng ủy trực thuộc
được xây dựng, triển khai, hoạt động đồng bộ, thông suốt từ cấp tỉnh đến cấp
xã; hệ thống mạng diện rộng của Đảng, mạng Internet đã kết nối trên 220 cơ
quan, đơn vị đảm bảo an toàn, an ninh thông tin. Đến nay, tổng số máy tính cấp
tỉnh, cấp huyện, các thiết bị kèm theo được trang bị và đưa vào sử dụng, gồm:
37 máy chủ; 509 máy trạm; 113 máy xách tay.
Công tác bảo đảm an ninh, an
toàn thông tin đối với hạ tầng kỹ thuật đang vận hành tại Tỉnh ủy, các Đảng ủy
trực thuộc tuân thủ theo quy chế quản lý, sử dụng và bảo vệ mạng thông tin diện
rộng của Đảng, không kết nối mạng máy tính nội bộ với mạng Internet, được triển
khai các giải pháp tường lửa, phần mềm phòng chống virus.
b) Trao đổi tài liệu, văn bản
điện tử trong các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể:
Hệ thống thông tin điều hành
tác nghiệp Lottus Notes được sử dụng đồng bộ, thống nhất trong việc trao đổi, xử
lý văn bản, khai thác dữ liệu Văn kiện Đảng bộ tỉnh và mục lục hồ sơ lưu trữ
trên mạng diện rộng của đảng; trên 85% sô lương văn ban (trừ văn bản mật) đi,
đến được trao đ ổi, xử lý trên phần mềm qua mạng. Từ tháng 07/2018, phần mềm quản
lý và điều hành văn bản VNPT- Ioffice được triển khai, sử dụng để kết nối, trao
đổi văn bản điện tử giữa cơ quan đảng với các tổ chức đoàn thể, Mặt trận Tổ quốc
và cơ quan quản lý nhà nước trên môi trường Internet.
Chữ ký số chuyên dùng được triển
khai và đưa vào sử dụng trong các cơ quan đảng và các huyện ủy, thành ủy theo
quy định. Hiện nay, đã cấp 44 chứng thư số cho cơ quan, tổ chức, gồm: Văn phòng
Tỉnh ủy, các ban đảng tỉnh, các huyện ủy, thành ủy, Đảng ủy trực thuộc và Mặt
trận và các đoàn thể, Báo Hòa Bình; 173 chứng thư số cho cá nhân, gồm: Bí thư,
phó Bí thư Tỉnh ủy, Lãnh đạo Văn phòng Tỉnh ủy, Lãnh đạo các ban đảng tỉnh, Thường
trực huyện, thành ủy, Chánh Văn phòng các huyện, thành ủy và Lãnh đạo các Đảng ủy,
cơ quan trực thuộc Tỉnh ủy.
Ứng dụng công nghệ thông tin
trong các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội của tỉnh đã có những chuyển biến
tích cực. Hầu hết các đơn vị đã được xây dựng trang thông tin điện tử, trang bị
máy tính cho cán bộ, nhân viên; tỷ lệ sử dụng hộp thư điện tử cao, có nhiều ứng
dụng phần mềm nghiệp vụ chuyên môn theo chức năng của các tổ chức.
c) Hệ thống Hội nghị truyền
hình trực tuyến và phòng họp không giấy tờ:
- Hệ thống Hội nghị truyền hình
trực tuyến của Tỉnh ủy và 12 điểm cầu Đảng ủy Công an, Đảng ủy Bộ Chỉ huy quân
sự và các huyện, thành ủy đưa vào sử dụng từ quý I năm 2017, đảm bảo thông suốt
3 cấp từ Trung ương tới các huyện ủy, thành ủy; 10/10 huyện triển khai đến cấp
xã. Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến đã góp phần tiết kiệm thời gian và
kinh phí tổ chức hội nghị.
- Hệ thống phòng họp không giấy
tờ của Tỉnh ủy đã được triển khai để tổ chức các cuộc họp Ban chấp hành Đảng bộ
tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các cuộc họp do Tỉnh ủy tổ chức từ Quý III năm
2021, phục vụ tốt công tác triển khai cuộc họp nhanh chóng, tiết kiệm thời
gian, chi phí in ấn tài liệu, giúp thực hiện mục tiêu chuyển đổi số trong các
cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
d) Phần mềm ứng dụng đặc thù,
chuyên ngành do Trung ương chuyển giao:
Phần mềm thông tin chuyên ngành
về công tác Tổ chức xây dựng Đảng và phần mềm chuyên ngành Kiểm tra Đảng được
triển khai sử dụng theo hướng dẫn của Trung ương. Đến nay, các đơn vị trực thuộc
đã triển khai sử dụng có hiệu quả hệ thống thông tin chuyên ngành tổ chức xây dựng
Đảng; cơ sở dữ liệu được cập nhật thường xuyên, đầy đủ theo quy định.
đ) Ứng dụng công nghệ thông tin
của Báo Hòa Bình
- Triển khai hệ thống phần mềm
tòa soạn điện tử trong công tác sản xuất tinbài đối với báo in, báo điện tử và ứng
dụng các phần mềm biên tập tin tức theo hướng tự động hóa và kiểm soát chất lượng
nội dung chặt chẽ. Các phóng viên sử dụng các phương tiện tác nghiệp trên thiết
bị di động thông qua mạng internet để xử lý tin từ xa, do đó tin tức của báo điện
tử được cập nhập thường xuyên, thông tin chính xác và kịp thời truyền đạt chủ
trương chính sách của Đảng, Nhà nước, Tỉnh ủy và Chính quyền tỉnh Hòa Bình đến
với các tầng lớp nhân dân.
- Tuy nhiên việc ứng dụng công
nghệ thông tin của Báo Hòa Bình vẫn còn nhiều hạn chế như công tác tác nghiệp
chưa được số hóa hoàn toàn, cơ sở dữ liệu kho tin tức còn phân tán chưa được
chuyển đổi số nên hạn chế khả năng thu hút độc giả và phát triển đa nền tảng, hạn
chế trong công tác thông tin, tuyên truyền.
2.3. Ứng
dụng công nghệ thông tin các cơ quan nhà nước:
a) Về hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin:
* Trung tâm tích hợp dữ liệu
tỉnh:
Trong những năm qua, Trung tâm dữ
liệu của tỉnh đã được quan tâm đầu tư, nâng cấp để cung cấp hạ tầng kỹ thuật phục
vụ cho hoạt động của các phần mềm ứng dụng dùng chung của tỉnh, các phần mềm
chuyên ngành của các cơ quan, đơn vị, lưu trữ dữ liệu và đảm bảo an toàn thông
tin. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin của Trung tâm tích hợp dữ liệu gồm
các trang thiết bị phần cứng, phần mềm, hạ tầng kết nối được lắp đặt và tích hợp:
- Hệ thống hiện có 35 máy chủ
và thiết bị lưu trữ và sao lưu dữ liệu phục vụ hoạt động các hệ thống phần mềm
dùng chung của tỉnh: Phần mềm QLVBĐH, Hệ thống thư điện tử tỉnh Hòa Bình, Cổng
thông tin điện tử tỉnh, Một cửa điện tử tỉnh…
- Các thiết bị mạng và bảo mật:
01 cặp thiết bị tường lửa Juniper SRX1500, 01 cặp thiết bị tường lửa Sophos
XG330, 01 thiết bị Barracuda Email Security Gateway 400, 01 cặp thiết bị core
switch Netgear GSM 7328FS, 01 cặp thiết bị Router Cisco 4331, 01 cặp thiết bị
chuyển mạch Citrix MPX8905, 01 cặp thiết bị SAN switch Brocade; Thiết bị SAN
FUJITSU DX1/200S4
- Phần mềm: các phần mềm Portal:
Liferay, Joomla; phần mềm thư điện tử: Zimbra và 01 bộ công cụ ảo hóa Vmware
vSphere 5.5; phần mềm của hãng Microsoft như: Windows server, SharePoint; SQL
server ....
* Hạ tầng kỹ thuật CNTT của
các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Tính đến nay, 100% các các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh đã có hệ thống mạng nội bộ (LAN) và kết nối
Internet băng thông rộng; tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan
nhà nước được trang bị máy tính phục vụ công việc tại cấp tỉnh đạt 98%, cấp huyện
đạt 91%, cấp xã đạt 88%. Mạng Truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng,
Nhà nước đã được triển khai tại 63 điểm; Mạng WAN tỉnh Hòa Bình đã được triển
khai, kết nối tại 33 điểm trên cơ sở mạng truyền số liệu chuyên dùng.
- Ngoài ra, một số Sở, ngành (Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) có Trung tâm dữ liệu nhỏ có từ 03- 10 máy chủ để
cài đặt các phầm mềm, CSDL chuyên ngành.
* Nền tảng tích hợp, chia sẻ
dữ liệu của tỉnh (LGSP): đã kết nối với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu
quốc gia (NGSP), đảm bảo việc gửi nhận văn bản điện tử liên thông 4 cấp. Ngoài
ra, còn đảm bảo kết nối, liên thông các phần mềm ứng dụng dùng chung, các phần
mềm chuyên ngành trên địa bàn tỉnh, chia sẻ, khai thác hiệu quả các cơ sở dữ liệu
chuyên ngành, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành trong cơ quan nhà nước, phục
vụ người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, hạ tầng chính quyền
số phục vụ cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế, nhiều thiết
bị máy tính, thiết bị mạng được đầu tư từ lâu nên bị lạc hậu, năng lực xử lý thấp;
Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh mới chỉ đáp ứng việc phục vụ duy trì, vận
hành chính quyền điện tử, vẫn cần được mở rộng năng lực tính toán, lưu trữ để triển
khai Chính quyền số như tính toán song song, trí tuệ nhân tạo, xử lý dữ liệu lớn.
b) Về sử dụng phần mềm ứng dụng
trong các cơ quan:
* Các hệ thống phần mềm dung
chung của tỉnh phục vụ hoạt động nội bộ của các cơ quan nhà nước:
- Hệ thống thông tin một cửa điện
tử trong giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước
+ Hệ thống thông tin một cửa điện
tử của tỉnh được xây dựng đáp ứng các chức năng, yêu cầu, nghiệp vụ trong công
tác tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hành chính theo quy định tại Thông tư số
01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ; hiện được triển khai sử
dụng tại 100% các cơ quan nhà nước tại 3 cấp tỉnh, huyện, xã để thực hiện việc
tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông.
+ Trung bình hàng năm, đã thực
hiện tiếp nhận và giải quyết trên 200.000 hồ sơ thủ tục hành chính trên hệ thống
góp phần làm minh bạch, công khai các thủ tục và trạng thái xử lý hồ sơ hành
chính, tăng hiệu quả làm việc và chất lượng phục vụ người dân, tổ chức, doanh nghiệp,
tiết kiệm thời gian, chi phí cho xã hội.
- Trao đổi văn bản điện tử và sử
dụng chữ ký số chuyên dùng
+ Phần mềm quản lý văn bản và
điều hành tác nghiệp đã được triển khai tới 100% cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến
cấp xã và kết nối liên thông với Trục liên thông văn bản quốc gia, hệ thống văn
bản điện tử của khối các cơ quan Đảng để phục vụ gửi nhận văn bản điện tử 4 cấp
giữa các cơ quan Đảng, chính quyền, tạo ra một bước tiến lớn trong công tác quản
lý, điều hành và xử lý công việc, góp phần nâng cao hiệu quả công việc, tiết kiệm
thời gian, tăng cường trao đổi văn bản điện tử, giảm chi phí giấy tờ, tài liệu...
Tỷ lệ văn bản trao đổi giữa các cơ quan, đơn vị hoàn toàn dưới dạng điện tử đạt
trên 97%. Hiện nay phần mềm đang tiếp tục được nâng cấp, bổ sung thêm phiên bản
di động (mobile) để bảo đảm thuận lợi trong công tác chỉ đạo, điều hành của
lãnh đạo các cấp chính quyền tỉnh Hòa Bình.
+ Triển khai Quyết định số
28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh đã
phối hợp với Ban Cơ yếu Chính phủ cấp 847 chữ ký số cho tổ chức và 2.782 chữ ký
số cá nhân thuộc các các cơ quan nhà nước (bao gồm cả đơn vị sự nghiệp giáo dục
công lập). Kết quả: 100% các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố đã sử dụng chữ ký số chuyên dùng của tổ chức và 100% lãnh đạo cơ quan, đơn
vị sử dụng chữ ký số cá nhân để trao đổi văn bản điện tử trên môi trường mạng.
Chữ ký số đã được tích hợp vào các hệ thống: phần mềm văn phòng điện tử, phần mềm
một cửa điện tử để thuận tiện trong quá trình trao đổi văn bản điện tử giữa các
cơ quan nhà nước tỉnh Hòa Bình.
- Hệ thống thư điện tử công vụ:
Đã cấp hơn 13.000 địa chỉ thư điện tử (địa chỉ http://mai.hoabinh.gov.vn), trong đó 100% cán bộ, công chức,
viên chức từ cấp tỉnh đến cấp xã được cấp địa chỉ thư điện tử phục vụ cho việc
trao đổi thông tin, văn bản. Tỷ lệ trung bình cán bộ, công chức thường xuyên sư
dụng thư điện tư trong công việc tai các cơ quan đạt trên 50%.
- Hệ thống thông tin báo cáo của
tỉnh: Xây dựng và triển khai chính thức bắt đầu từ tháng 01/2021 để phục vụ cho
các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo
quy định tại Quyết định số 12/2019/QĐ-UBND ngày 30/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Đến nay, Hệ thống của tỉnh đã được kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính
phủ và Trung tâm thông tin, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ để cung cấp các thông tin, dữ liệu phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo yêu cầu của Văn phòng Chính phủ.
* Các chuyên ngành, lĩnh vực
khác:
Bên cạnh việc triển khai ứng dụng
các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh, một số cơ quan, đơn vị trên địa bàn
tỉnh đã triển khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành góp phần
hiện đại hóa nền hành chính và nâng cao hiệu quả công tác quản lý, điều hành
như:
- Văn phòng Ủy ban nhân tỉnh: Sử
dụng phần mềm quản lý nhiệm vụ do Ủy ban nhân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh
giao phục vụ công tác theo dõi, chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân tỉnh.
- Sở Tài chính: Triển khai Phần
mềm Quyết toán; Phần mềm Đăng ký mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách; Phần mềm
Quản lý ngân sách; HTTT Quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS); CSDL về giá tại
địa phương tỉnh Hòa Bình; CSDL thu chi ngân sách nhà nước.
- Sở Giáo dục và Đào tạo: Sử dụng
Hệ thống thông tin phổ cập giáo dục; Hệ thống quản lý thi; CSDL toàn ngành về
giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục mầm non triển khai theo
yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Sở Nội vụ: Quản lý, vận hành
CSDL quản lý cán bộ, công chức, viên chức; Phần mềm phần mềm đánh giá chỉ số cả
cách hành chính; phần mềm quản lý tài liệu lưu trữ.
- Sở Khoa học và Công nghệ: Sử
dụng Hệ thống CSDL về khoa học và công nghệ quốc gia, CSDL về các tổ chức
KH&CN tại địa phương; CSDL về cán bộ nghiên cứu KH&CN sử dụng ngân sách
nhà nước tại địa phương; CSDL về nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước;
CSDL về điều tra thống kê KH&CN; Cơ sở dữ liệu về các ấn phẩm KH&CN; Cơ
sở dữ liệu về các Đề tài dự án.
- Sở Y tế: Sử dụng CSDL quản lý
khám chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế; CSDL tiêm chủng quốc gia; CSDL hồ
sơ sức khỏe điện tử; CSDL quản lý hành nghề y, dược, an toàn vệ sinh thực phẩm.
CSDL quản lý cung ứng thuốc và kiểm soát kê đơn thuốc tại một số nhà thuốc, trạm
y tế.
- Sở Xây dựng: Sử dụng Phần mềm
tính dự toán, Phần mềm cấp chứng chỉ môi giới và định giá bất động sản; Phần mềm
chứng chỉ hành nghề xây dựng, Phần mềm tính toán kết cấu.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Triển
khai CSDL tiếp nhận, quản lý số liệu quan trắc tự động liên tục nước thải, khí
thải trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; CSDL Tài nguyên nước; CSDL địa chính; Ứng dụng
kết nối trao đổi trao đổi thông tin giữa cơ quan Thuế và cơ quan Tài nguyên và
Môi trường.
- Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội: Triển khai CSDL quản lý nguồn nhân lực xã hội trên địa bàn tỉnh Hòa
Bình; CSDL quản lý hồ sơ người có công với cách mạng;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Sử dụng Hệ thống Mapinfor, theo dõi diễn biến rừng tài nguyên, dự
báo cháy rừng; Hệ thống thông tin thống kê ngành nông nghiệp.
- Ban Dân tộc: Triển khai CSDL
về công tác dân tộc tỉnh Hòa Bình.
- Sở Tư pháp: Sử dụng Phần mềm
đăng ký và quản lý hộ tịch; Phần mềm quản lý công chứng, chứng thực.
- Thanh tra tỉnh: Sử dụng Hệ thống
phần mềm cơ sở dữ liệu Quốc gia về báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, tiếp công dân, xử lý đơn thư của Thanh tra
Chính phủ; Phần mềm Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu nại, tố cáo do Thanh
tra Chính phủ xây dựng phục vụ công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
- Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch:
Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quản lý các hoạt động du lịch được tích hợp
với hệ thống du lịch thông minh tỉnh Hòa Bình.
- Công an tỉnh: Triển khai dự
án cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư: cập nhập thu thập được 928.175/932.161
nhân khẩu, đạt 99,6%, đồng thời phúc tra 100% thông tin công dân trước khi cập
nhật vào hệ thống đảm bảo làm sạch dữ liệu, là “dữ liệu gốc” để kết nối, chia sẻ
dùng chung của các bộ, ngành, tỉnh làm cơ sở phục vụ phát triển Chính phủ số,
Chính quyền số; Phối hợp với VNPT ứng dụng phần mềm Quản lý lưu trú trên cả 3 cấp
tỉnh, huyện, xã và gần 300 cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh: Đã triển
khai sử dụng thống nhất, đồng bộ các phần mềm ứng dụng trong toàn ngành: Hệ thống
thông tin giám định bảo hiểm y tế (BHYT) cập nhật thông tin khám chữa bệnh tại
100% cơ sở khám chữa bệnh BHYT; Hệ thống cấp mã số BHXH và quản lý thẻ BHYT hộ
gia đình; Hệ thống Quản lý Thu sổ thẻ; Hệ thống xét duyệt chính sách; Hệ thống
quản lý tài chính; Hệ thống quản lý văn bản điều hành với cơ sở dữ liệu tập
trung tại BHXH Việt Nam.
* Về hạn chế:
- Việc ứng dụng công nghệ thông
tin, thực hiện cải cách hành chính và đầu tư, trang bị các thiết bị đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin tại một số đơn vị, địa phương còn thụ động.
- Đa phần các chương trình ứng
dụng chuyên ngành chủ yếu được triển khai sử dụng riêng lẻ tại các nội bộ các sở,
ngành, chưa được triển khai đến cấp huyện, cấp xã, chưa được tích hợp, chia sẻ
dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước với nhau dẫn tới tình trạng dữ liệu riêng lẻ,
việc cập nhật dữ liệu của các cơ quan chưa bảo đảm chính xác, kịp thời.
c) Hoạt động ứng dụng, dịch vụ
CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp:
* Ứng dụng công nghệ thông
tin để công khai cung cấp thông tin cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp
- Cổng thông tin điện tử tỉnh
Hòa Bình và các Trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
đã bám sát các quy định của Chính phủ, Bộ, ngành, địa phương tạo môi trường
giao tiếp giữa người dân, doanh nghiệp với chính quyền, các thông tin được cung
cấp về cơ bản đã đáp ứng đầy đủ theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP
ngày 13/6/2011 của Chính phủ; 100% các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã đã có Trang thông tin điện tử riêng hoặc là trang thành phần của Cổng
thông tin điện tử tỉnh Hòa Bình.
* Cung cấp dịch vụ công trực
tuyến phục vụ người dân, tổ chức, doanh nghiệp
- Cổng dịch vụ công tỉnh Hòa
Bình với tên miền “http://dichvucong.hoabinh.gov.vn”
hiện đang cung cấp 1.502 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 (trong đó
có 620 dịch vụ công mức 3 và 912 dịch vụ công mức 4) của các cơ quan, đơn vị trên
địa bàn tỉnh, đồng thời liên thông dữ liệu với Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh.
Cổng dịch vụ công tỉnh đã thực hiện tích hợp, đăng nhập một lần, đồng bộ hồ sơ
thủ tục hành chính, đồng bộ trạng thái, thống kê tình hình xử lý hồ sơ thủ tục
hành chính với Cổng dịch vụ công Quốc gia thông qua máy chủ bảo mật được cài đặt,
quản lý tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh;
- Tỉnh Hòa Bình đã kết nối,
tích hợp giải quyết 6 dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia,
gồm: Đổi Giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp; Thông báo hoạt động
khuyến mại; Cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho công dân Việt Nam, người nước ngoài
đang cư trú tại Việt Nam; Cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho cơ quan tiến hành tố tụng
(đối tượng là công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam); Cấp
Phiếu lý lịch tư pháp cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội (đối tượng là công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú ở Việt
Nam); Cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh (cấp địa phương).
Tích hợp 534 dịch vụ công trực tuyến với Cổng dịch vụ công quốc gia; tích hợp
dùng chung hệ thống thanh toán trực tuyến của tỉnh với Cổng Dịch vụ công Quốc
gia. Tiếp nhận, xử lý 62.576 hồ sơ trực tuyến được gửi từ Cổng Dịch vụ công Quốc
gia.
- Thực hiện Quyết định số
45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ,
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ Bưu chính công ích, Cổng
Dịch vụ công của tỉnh đã được kết nối với Hệ thống thông tin của Tổng Công ty
Bưu điện Việt Nam (VNPost) để triển khai tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hòa Bình qua dịch vụ Bưu chính công ích.
Cổng dịch vụ công của tỉnh tuy
cung cấp nhiều dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 nhưng tỷ lệ hồ sơ được giải
quyết theo hình thức trực tuyến vẫn còn thấp, vẫn còn nhiều dịch vụ công trực
tuyến chưa có phát sinh hồ sơ, nguyên nhân do công tác tuyên truyền, cơ sở vật
chất của người dân chưa đáp ứng được yêu cầu, tỷ lệ người dân có kỹ năng số cơ bản
còn hạn chế;
d) Hệ thống Hội nghị truyền
hình trực tuyến và phòng họp không giấy tờ:
- Hệ thống Hội nghị truyền hình
trực tuyến tỉnh Hòa Bình được đầu tư triển khai từ năm 2011 với 11 điểm cầu kết
nối từ Ủy ban nhân dân tỉnh tới 10 huyện, thành phố phục vụ các cuộc họp của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh với các địa phương. Ngoài ra,
hiện đã có 10/10 huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh đã chủ động đầu tư, triển
khai Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến từ cấp huyện tới cấp xã đã góp phần
mang lại hiệu quả trong việc tổ chức các cuộc họp, tiết kiệm thời gian đi lại,
kinh phí văn phòng phẩm.
- Hệ thống phòng họp không giấy
tờ của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã được triển khai để tổ chức các cuộc họp
Ủy ban nhân dân tỉnh từ quý III năm 2021, đảm bảo mục tiêu phục vụ tốt công tác
triển khai cuộc họp nhanh chóng, tiết kiệm chi phí in ấn tài liệu, giúp hiện đại
hóa hoạt động của các cơ quan nhà nước.
e) Về an toàn thông tin:
- Trên địa bàn tỉnh Hòa Bình,
công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin luôn được quan tâm, coi trọng và đạt
nhiều kết quả tích cực. UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, quy định về
công tác an toàn, an ninh thông tin như: Quyết định số 628/QĐ-UBND ngày
20/5/2014 về Quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình; các văn bản cảnh báo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, địa
phương thực hiện việc đảm bảo an toàn thông tin. Qua đó, tạo hành lang pháp lý
quan trọng để các cơ quan, cá nhân thực hiện có hiệu quả công tác đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin. Đến nay, 100% các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh đều đã ban hành quy chế đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan,
đơn vị.
- Đã triển khai bảo đảm an
toàn, an ninh mạng theo mô hình 4 lớp của Bộ Thông tin và Truyền thông. Thành lập
Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Hòa Bình. Triển khai thuê dịch vụ
hoạt động giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng tập trung (SOC) của Hòa
Bình giai đoạn 2020 - 2025. Định kỳ hàng tháng, Sở Thông tin và Truyền thông thực
hiện rà quét, kiểm tra, đánh giá tình hình an toàn, an ninh mạng cho các hệ thống
thông tin dùng chung, chuyên ngành được cài đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu
của tỉnh để kịp thời phát hiện, cảnh báo, xử lý lỗ hổng bảo mật có nguy cơ được
tin tặc lợi dụng tấn công, phát tán mã độc. Tuy nhiên, hoạt động tấn công mạng
và lọt, lộ bí mật nhà nước trên không gian mạng vẫn diễn ra phức tạp trên địa
bàn tỉnh, tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất an ninh, an toàn mạng.
- Triển khai giải pháp phòng,
chống mã độc tập trung do Công ty TNHH An ninh an toàn thông tin CMC, thuộc Tập
đoàn Công nghệ CMC cung cấp để giám sát an toàn thông tin cho hạ tầng kỹ thuật
và các hệ thống tin dùng chung đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh và được
chia sẻ thông tin, dữ liệu thống kê tình hình lây nhiễm mã độc với Trung tâm
Giám sát an toàn không gian mạng Quốc gia - Cục An toàn thông tin, Bộ Thông tin
và Truyền thông.
- Về công tác xác định và thực
thi bảo vệ hệ thống thông tin theo cấp độ: Hiện nay, tỉnh Hòa Bình có 18 hệ thống
thông tin do các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý,
vận hành được phân loại cấp độ an toàn mức độ 2 và mức độ 3 (11 hệ thống mức độ
3 và 7 hệ thống mức độ 2). Trong đó có 5 hệ thống thông tin đã được phê duyệt cấp
độ an toàn mức độ 3 tại Quyết định số 2495/QĐ-UBND ngày 29/10/2018 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình, bao gồm: Phần mềm Quản lý văn bản và Hồ sơ công
việc; Hệ thống thư điện tử công vụ; Cổng thông tin điện tử tỉnh Hòa Bình; Phần
mềm một của điện tử.
- Về công tác phòng, chống phần
mềm độc hại: Toàn tỉnh hiện có 78 máy chủ (trong đó tại Trung tâm tích hợp dữ
liệu là 35 máy chủ) đều được cài phần mềm phòng, chống mã độc có bản quyền, đạt
100%. Đối với các máy trạm, hiện có 90% máy cài phần mềm phòng, chống mã độc;
Trong đó, tỷ lệ các máy trạm cài đặt phần mềm phòng, chống mã độc miễn phí vẫn
còn khá lớn, chiếm khoảng 40%. Bên cạnh đó, có khoảng 08/30 đơn vị có trang bị
thiết bị tường lửa, hệ thống sao lưu dữ liệu như Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo
dục và Đào tạo, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài
chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giao thông Vận tải, Sở Y tế.
- Công tác đào tạo, tập huấn,
diễn tập về an toàn thông tin mạng: Hằng năm, Sở Thông tin và Truyền thông xây
dựng kế hoạch đào tạo, tập huấn, diễn tập về an toàn thông tin mạng cho đội ngũ
cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin của tỉnh đồng thời tham gia đầy đủ các
lớp tập huấn, đào tạo về an toàn thông tin do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ
chức. Triển khai thực hiện các quy định, kế hoạch về ứng phó sự cố; các hoạt động
của đội ứng cứu sự cố và tham gia hoạt động của mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn
thông tin mạng quốc gia. Tuy nhiên, số lượng cán bộ chuyên trách an toàn thông
tin tại các cơ quan nhà nước vẫn còn thiếu nhiều, chủ yếu là kiêm nhiệm. Năm
2021, tỷ lệ cán bộ phụ trách an toàn thông tin trong các cơ quan sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện chiếm khoảng 1,3% tổng số cán bộ (cao hơn so với
trung bình cả nước 1,1%).
f) Nguồn nhân lực Công nghệ
thông tin
Trong thời gian qua, được sự
quan tâm chỉ đạo của các cấp, các ngành công tác đào tạo nguồn nhân lực công
nghệ thông tin đã có những chuyển biến tích cực. Hàng năm, tỉnh đều có kế hoạch
đào tạo nâng cao trình độ tin học cơ bản cho cán bộ các sở, ngành và Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã.
- Thực hiện Chương trình ứng dụng
CNTT trong hoạt động của các cơ quan Đảng giai đoạn 2015 - 2020 (Chương trình
260), các cơ quan Đảng đã tổ chức 05 lớp tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng
cho cán bộ quản trị mạng và người sử dụng với 148 lượt cán bộ tham gia; Khối
chính quyền thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao kỹ năng ứng
dụng và quản trị công nghệ thông tin cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ phụ trách lĩnh
vực công nghệ thông tin của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, từ năm 2016-2019, đã tổ chức 12 lớp tập huấn cho khoảng trên 800 lượt
cán bộ tham gia.
Tỷ lệ cán bộ, công chức cấp tỉnh,
cấp huyện thường xuyên sử dụng máy tính để xử lý công việc đạt 100%, cấp xã
80%. Tỷ lệ cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin là 1,3% (chủ yếu là kiêm nhiệm,
xấp xỉ so với trung bình cả nước là 1,4%); trong đó, tỷ lệ cán bộ chuyên trách
có trình độ cử nhân về công nghệ thông tin trở lên đạt 100% (cao hơn so với
trung bình cả nước – 88,5%). Tỷ lệ cán bộ, công chức đã được đào tạo về kỹ năng
ứng dụng công nghệ thông tin, quản trị chuyên sâu về công nghệ thông tin đạt
80%.
Đến nay, cơ bản nguồn nhân lực
tại các đơn vị đã đáp ứng được nhu cầu, tuy nhiên vẫn còn thiếu cán bộ chuyên
trách công nghệ thông tin, chủ yếu là kiêm nhiệm, bán chuyên trách nên gặp nhiều
khó khăn trong việc quản trị, vận hành hệ thống công nghệ thông tin tại đơn vị.
Nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại các cơ quan cấp xã vẫn còn nhiều hạn chế.
2.4. Ứng
dụng công nghệ thông tin trong phát triển kinh tế số
Kinh tế số là một phần của nền
kinh tế dựa vào hoặc chủ yếu dựa vào các công nghệ số với mô hình kinh doanh về
hàng hóa số hoặc dịch vụ số… nói một cách đơn giản thì kinh tế số là kinh tế
làm trên môi trường số với các công nghệ số. Những đặc điểm chính của một nền
Kinh tế số bao gồm: Nền kinh tế số là nền kinh tế chủ yếu vận hành dựa trên
công nghệ số; Cấu trúc kinh tế và cơ cấu từng ngành biến đổi sâu sắc dưới tác động
của công nghệ “số hóa” và sáng tạo; nhiều ngành nghề mới được tạo ra như: kinh
doanh online, thương mại điện tử, kinh tế chia sẻ …; Bao gồm tất cả các lĩnh vực
mà công nghệ số được áp dụng: công nghiệp, nông nghiệp, sản xuất, phân phối …
a) Lĩnh vực Nông nghiệp:
Trong thời gian qua, tỉnh Hòa
Bình đã coi trọng phát triển các mô hình nông nghiệp sạch, ứng dụng công nghệ
cao. Trong đó, tập trung chủ yếu ở 3 lĩnh vực được ứng dụng các mô hình thông
minh là trồng trọt, chăn nuôi và chế biến nông sản. Điển hình như phát triển
nông nghiệp hữu cơ, công nghệ tưới nhỏ giọt; phát triển cây ăn quả theo hướng
VietGAP...; nhờ đó mà sản phẩm của các hợp tác xã, doanh nghiệp đã được dán tem
truy xuất nguồn gốc. Tiêu biểu như hợp tác xã trồng chuối Viba (Lương Sơn) xây
dựng nhà sơ chế, đóng gói, bảo quản chuối, sử dụng tem truy xuất nguồn gốc sản
phẩm; hợp tác xã chăn nuôi gà Lạc Thủy (Lạc Thủy) sử dụng máy uống tự động, ăn
tự động, tem truy xuất nguồn gốc và bán hàng qua website giới thiệu sản phẩm.…
Hiện nay ngành nông nghiệp đang
tích cực triển khai, sử dụng các phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành
nông nghiệp nông thôn: Hệ thống cảnh báo phòng chống thiên tai với thông tin
mưa được cung cấp liên tục hàng giờ, mọi đối tượng có thể khai thác mọi lúc, mọi
nơi nhằm mục đích hỗ trợ trong theo dõi, cảnh báo, chỉ đạo trong công tác phòng
chống thiên tai trên địa bàn tỉnh được tích hợp trên hệ thống thông tin quốc gia
tại trang điện tử Vinarain.vn; Phần mềm thống kê theo dõi dịch bệnh; Phần mềm
quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất nông nghiệp tại địa chỉ http://datnongnghiep.hoabinh.gov.vn; Hệ thống
truy xuất nguồn gốc xác thực chống giả và kết nối cung cầu tỉnh Hòa Bình tại địa
chỉ: hb.check.net.vn; Phần mềm cập nhật diễn biến rừng; Phần mềm Dự báo cháy rừng;
Phần mềm quản lý dữ liệu bảo vệ thực vật PPDMS 2.0; Hiện nay, đang nghiên cứu,
triển khai phần mềm quản lý Chương trình OCOP theo yêu cầu; Phần mềm thẩm định
tiêu chí nông thôn mới; phần mềm trực tuyến hỗ trợ quản lý cơ sở dự báo, chuẩn
đoán và hướng dẫn biện pháp phòng trừ các đối tượng sâu bệnh gây hại chính trên
cây trồng.
Bên cạnh đó, các thông tin về
nông nghiệp cũng đã được thường xuyên cập nhật, cung cấp cho người dân qua 4
trang thông tin điện tử của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (bao gồm http://sonongnghiep.hoabinh.gov.vn;
trongtrotvabaovethucvat.hoabinh.gov.vn; chicucchannuoi.hoabinh.gov.vn;
quanlychatluong.hoabinh.gov.vn). Qua đó, người dân có thể tra cứu thông tin
tài liệu về kỹ thuật, hướng dẫn, giá nông sản, tìm hiểu kỹ thuật nông nghiệp
công nghệ cao, phòng chống dịch bệnh... để tăng năng xuất và hiệu quả trong quá
trình sản xuất.
b) Lĩnh vực thương mại điện tử
Thực hiện việc kết nối tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp của tỉnh thông qua các sàn thương mại điện tử postmart.vn
của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam và sàn voso.vn của Tổng
công ty cổ phần Bưu chính Viettel để thúc đẩy phát triển kinh tế số nông thôn,
giúp hộ sản xuất nông nghiệp, hộ kinh doanh cá thể, hợp tác xã có thể: quảng
bá, giới thiệu sản phẩm, hỗ trợ mở rộng thị trường trong nước và quốc tế; tiêu
thụ nông sản trên kênh phân phối mới, hiện đại và bền vững thông qua nền tảng số.
Tăng cường các hoạt động hỗ trợ
doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử; xây dựng website thương mại điện tử để
bán hàng trực tuyến phù hợp với mô hình, sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Tạo
điều kiện cho doanh nghiệp tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử nhằm
trao đổi, quảng bá thương hiệu và sản phẩm của doanh nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp
ứng dụng marketing trực tuyến, xây dựng thương hiệu trên môi trường Internet
phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và tỉnh Hòa Bình nói riêng, đặc
biệt là các doanh nghiệp nhỏ.
c) Lĩnh vực Giao thông, vận tải:
Đã triển khai số hóa các hệ thống
Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông, quản lý doanh nghiệp hoạt động vận tải,
phương tiện và người điều khiển phương tiện. Các doanh nghiệp kinh doanh vận tải
trên địa bàn đã nghiêm túc thực hiện việc lắp thiết bị giám sát hành trình
(thông qua Sim di động) để tạo thuận lợi cho cơ quan chức năng quản lý hành
trình xe. Các trạm thu phí đường bộ đã thực hiện phát triển thẻ thu phí không dừng
cho các phương tiện xe cơ giớ.
d) Phát triển Công nghiệp công
nghệ thông tin:
Năm 2020, toàn tỉnh có 284
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, trong đó chủ yếu là
các doanh nghiệp kinh doanh phân phối các sản phẩm công nghệ thông tin (các thiết
bị công nghệ thông tin, thiết bị điện tử viễn thông) với 270 doanh nghiệp (chiếm
95%), 9 doanh nghiệp sản xuất công nghệ thông tin (chiếm 3%) và 5 doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin (trừ kinh doanh, phân phối - chiếm 2%).
Theo Báo cáo Việt Nam ICT Index
năm 2020, tỉnh Hòa Bình đã có phát triển tăng lên thứ hạng khá so với các tỉnh,
thành phố về công nghiệp công nghệ thông tin vào năm 2020. Doanh thu công nghệ
thông tin năm 2020 đạt 13.243.595 triệu đồng (trong đó, doanh thu về sản xuất
công nghệ thông tin đạt 10.162.322 triệu đồng; doanh thu về cung cấp dịch vụ
công nghệ thông tin đạt 1.563.000 triệu đồng; doanh thu kinh doanh phân phối sản
phẩm công nghệ thông tin đạt 1.518.273 triệu đồng). Nộp ngân sách nhà nước đạt
60.682 triệu đồng. Số lượng lao động công nghệ thông tin là 7.655 người. Thu nhập
bình quân lao động công nghệ thông tin đạt 146 triệu đồng/người/năm.
Nhằm thúc đẩy phát triển công
nghiệp công nghệ thông tin, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định
472/QĐ-UBND ngày 05/3/2021 về Danh mục lĩnh vực đầu tư và cho vay thuộc Quỹ đầu
tư phát triển tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2021-2025, trong đó có hạng mục Đầu tư kết
cấu hạ tầng công nghệ thông tin.
Mặc dù, công nghiệp công nghệ
thông tin của tỉnh tuy đứng ở thứ hạng khá, nhưng doanh thu về sản xuất công
nghệ thông tin vẫn chiếm tỷ lệ thấp. Đa phần các doanh nghiệp công nghệ thông
tin vẫn chưa được đầu tư đồng bộ, chủ yếu nhỏ lẻ, giá trị gia tăng và năng lực
cạnh tranh thấp. Nguyên nhân một phần do địa hình của tỉnh phức tạp, gần với
các tỉnh phát triển mạnh về sản xuất các sản phẩm công nghệ thông tin như Hà Nội,
Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên… gây khó khăn trong việc thu hút các doanh
nghiệp đầu tư phát triển công nghiệp công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
e) Thanh toán không dùng tiền mặt:
Nhằm đẩy mạnh việc thanh toán
không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo, giao
Ngân hàng nhà nước tỉnh Hòa Bình phối hợp với các Sở: Thông tin và Truyền
thông, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Công Thương, Lao động, thương binh và xã hội;
Bảo hiểm xã hội, Bưu điện tỉnh triển khai thực hiện thanh toán qua ngân hàng đối
với các dịch công: thuế, điện, nước, viễn thông, học phí, viện phí và chi trả
các chương trình an sinh xã hội… đến nay cũng đã có những kết quả ban đầu.
Các doanh nghiệp viễn thông
Viettel và VNPT đang tích cực phát triển cài đặt và khuyến khích sử dụng ngân
hàng số: Viettel Pay đạt 50.000 tài khoản khách hàng cài đặt phần mềm lên máy
điện thoại cá nhân với 20.500 khách hàng sử dụng thường xuyên, phát sinh giao dịch
qua ứng dụng; VNPT Pay đạt 10.000 tài khoản khách hàng cài đặt phần mềm lên máy
điện thoại cá nhân với trên 8.000 khách hàng sử dụng thường xuyên, phát sinh
giao dịch qua ứng dụng.
Thanh toán điện tử hiện đã có
nhiều các tiện ích hỗ trợ người tiêu dùng tham gia thanh toán điện tử trên địa
bàn tỉnh, trong đó: 70% các siêu thị, trung tâm mua sắm và cơ sở phân phối hiện
đại cho phép người tiêu dùng thanh toán bằng thẻ thanh toán và thanh toán qua
phương tiện điện tử; 100% các đơn vị cung cấp dịch vụ điện, nước, viễn thông
trên địa bàn tỉnh đã thực hiện thanh toán phí dịch vụ của các hộ gia đình qua
phương tiện điện tử; 20% cơ sở kinh doanh trong các lĩnh vực thương mại dịch vụ
như vận tải, văn hoá, thể thao và du lịch phát triển các kênh giao dịch điện tử
phục vụ người tiêu dùng.
f) Lĩnh vực thuế, kho bạc và
ngân hàng:
- Hệ thống mạng hạ tầng truyền
thông được kết nối thông suốt từ Tổng cục Thuế đến Cục Thuế và các Chi cục Thuế
đảm bảo hoạt động ổn định 24/7 phục vụ tốt cho 100% cán bộ thuế và người nộp
thuế khai thác sử dụng;
- Hệ thống ứng dụng Quản lý thuế
tập trung (TMS) và các phần mềm chuyên ngành thuế đảm bảo đáp ứng phục vụ tốt
công tác quản lý thuế hiện đại; hệ thống thuế điện tử (Etax) đảm bảo kết nối với
cổng dịch vụ công quốc gia cung cấp các dịch vụ hành chính công về thuế mức độ
4 (kê khai thuế điện tử, nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện tử,…) phục vụ tốt cho
người nộp thuế khai thác sử dụng; tỷ lệ doanh nghiệp kê khai thuế, nộp thuế và
hoàn thuế điện tử luôn đạt ở mức cao.
- Hệ thống các văn bản chính
sách pháp luật về thuế được cập nhật, đăng tải đầy đủ trên cổng thông tin điện
tử cơ quan thuế (Web portal) đảm bảo phục vụ tốt cho việc tra cứu, khai thác
thông tin;
2.5. Ứng
dụng công nghệ thông tin trong phát triển xã hội số
Xã hội số là xã hội của con người
trong môi trường số, ở đấy có nhiều dịch vụ và nền tảng số giúp cho cuộc sống
con người được thuận tiện và dễ dàng, công ăn việc làm nhiều hơn với năng suất
lao động cao hơn, xã hội an toàn và nhân văn. Mục tiêu của xã hội số là lấy người
dân làm trung tâm, nâng cao dân trí và chất lượng cuộc sống của người dân.
Trong đó tập trung vào các lĩnh vực như: ứng dụng công nghệ số để nâng cao chất
lượng dịch vụ, giảm khoảng cách xã hội (như giáo dục, y tế, văn hóa, an toàn an
ninh xã hội, …).
a) Giáo dục và Đào tạo
- Ứng dụng công nghệ thông tin
trong giáo dục và đào tạo ngày càng được quan tâm. Thường xuyên được đầu tư phục
vụ cho công tác quản lý và giảng dạy, 100% các cơ sở đào tạo đều kết nối mạng
Internet và được trang bị hệ thống máy tính phục vụ công việc; trong đó có
93,7% kết nối FTTH, số còn lại là kết nối 3G, 4G. 100% các trường cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp có đào tạo về công nghệ thông tin có trang bị phòng thực
hành phục vụ giảng dạy công nghệ thông tin. 100% trường trung học phổ thông,
65% trung học cơ sở, 75% tiểu học và 25% trường mầm non đã trang bị phòng máy
tính đảm bảo việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và dạy học.
- Trong công tác quản lý ngành
giáo dục và đào tạo đã triển khai phần mềm cơ sở dữ liệu về giáo dục phổ thông,
giáo dục thường xuyên và giáo dục mầm non triển khai quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo đáp ứng kiến trúc Chính phủ điện tử. Triển khai phần mềm SMAS và
VnEdu đến 100% cơ sở giáo dục đã hỗ trợ tốt trong việc quản lý học sinh, tổng kết
điểm và phục vụ chuyển thông tin cho cơ sở dữ liệu toàn ngành về giáo dục và
đào tạo. Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến được triển khai tư Sơ GD
&ĐT đên Phong GD &ĐT cac huyên, thành phố và các đơn vị trực thuộc (65
điểm câu) phục vụ tốt có hiệu quả các hoạt động chỉ đạo điều hành, hội nghị, tập
huấn của ngành và bước đầu thí điểm việc dự giờ đánh giá giờ dạy qua mạng.
- Trong công tác giảng dạy đã
triển khai dạy học trực tuyến tại các cơ sở giáo dục phổ thông trong toàn tỉnh;
100% cán bộ, giáo viên đều sử dụng máy tính trong công việc, ứng dụng phần mềm
quản lý văn bản để theo dõi và phân công xử lý trên mạng nội bộ cho cán bộ,
công chức. Nhìn chung, ngành đang từng bước ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý và giảng dạy và đạt một số kết quả nêu trên.
Tuy nhiên, các hệ thống cơ sở dữ
liệu chỉ lưu trữ các thông tin cơ bản, dữ liệu chi tiết chưa hoàn toàn được kết
nối, lưu trữ trên hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành, do các nhà trường sử dụng
các hệ thống quản lý nhà trường khác nhau: SMAS do Viettel cung cấp và VnEdu do
VNPT cung cấp; ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học mới ở bước đầu, chưa ứng
dụng sâu e-Learning trong giảng dạy.
b) Y tế và chăm sóc sức khỏe
Trong thời gian qua, các đơn vị
y tế trên địa bàn tỉnh đã ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý,
khám và điều trị tương đối tốt: 100% các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại các tuyến
tỉnh, huyện và xã có hệ thống đường truyền internet cáp quang, hạ tầng mạng LAN,
phòng máy chủ đảm bảo triển khai khai ứng dụng CNTT trong khám chữa bệnh và
thanh toán BHYT. Các cơ sở đã đầu tư lắp đặt các hệ thống xếp hàng, lấy số tự động,
hệ thống đặt lịch hẹn khám, màn hình gọi khám, thẻ khám bệnh thông minh (Bệnh
viện đa khoa tỉnh),… Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến được triển khai
xuống tất các cơ sở khám chữa bệnh, phục vụ công tác đào tạo, hướng dẫn kỹ thuật
chuyên môn y tế từ xa; 02 đơn vị Trung tâm y tế huyện Mai Châu, Lạc Sơn được Tập
đoàn viễn thông quân đội (Viettel) đầu tư miễn phí hệ thống Telehealth kết nối
về các cơ sở tuyến trên như BV Bạch Mai, BV Việt Đức, Bệnh viện K trong quá
trình đào tạo, hội chẩn các ca bệnh khó ở tuyến dưới.
- 100% các cơ sở khám chữa bệnh
thực hiện khai thác ứng dụng CNTT trong công tác chuyện môn: Phần mềm quản lý
công tác khám bệnh, chữa bệnh (HIS); phần mềm QL tiêm chủng Phần mềm kiểm tra
chất lượng bệnh viện; Phần mềm báo cáo chuyển tuyến; Phần mềm đường dây nóng;
Phần mềm báo cáo bệnh truyền nhiễm; Phần mềm báo cáo chương trình phòng chống
Lao; Phần mềm báo cáo chương trình phòng chống sốt rét; Phần mềm báo cáo chương
trình chăm sóc sức khỏe sinh sản; Phần mềm quản lý HIV, Phần mềm quản lý các
chương trình mục tiêu Y tế, Phần mềm giám định bảo hiểm Y tế, Phần mềm Quản lý
bệnh truyền nhiễm; Phần mềm Quản lý thông tin tiêm chủng Quốc gia; Phần mềm báo
cáo hoạt động kiểm dịch y tế; Phần mềm hệ thống quản lý điều trị Methadone; Phần
mềm quản lý bệnh nhân nhiễm HIV; Phần mềm quản lý bệnh nhân điều trị ARV cho bệnh
nhân nhiễm HIV; Phần mềm thống kê Epidata 2.0; Phần mềm phân tích số liệu
SPSS...
- Công tác triển khai hồ sơ bệnh
án điện tử được các cơ sở khám chữa bệnh quan tâm triển khai, 01/12 đơn vị đã
triển khai đầu tư hệ thống LIS, RIS-PACS (Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình),
10/12 đơn vị đã xây dựng kế hoạch triển khai hồ sơ bệnh án điện tử. 02/12 đơn vị
đã triển khai hệ thống dashboard điều hành thông tin y tế (Bệnh viện đa khoa tỉnh
và Trung tâm y tế thành phố Hòa Bình).
* Hạ tầng công nghệ thông tin của
các cơ sở y tế cũng chưa đáp ứng đủ nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin (máy
trạm cấu hình yếu do đã đầu tư lâu, đường truyền không ổn định, thiếu máy chủ...).
Chưa đầu tư và chưa có cơ chế bắt buộc yêu cầu kết nối về trục liên thông y tế
của tỉnh, vì vậy một số cơ sở dữ liệu chuyên ngành chưa được đồng nhất, khó
khăn trong việc chuyển dữ liệu, liên thông dữ liệu giữa các cơ sở y tế trong tỉnh,
của ngành y tế tại địa phương kết nối liên thông với Trung tâm dữ liệu y tế quốc
gia.
c) Thí điểm chuyển đổi số cấp
xã:
Đang triển khai xây dựng thí điểm
mô hình chuyển đổi số tại 2 đơn vị hành chính cấp xã: Xã Nam Thượng huyện Kim
Bôi và xã Liên Sơn huyện Lương Sơn làm mô hình để đánh giá, rút kinh nghiệm,
làm cơ sở nhận rộng triển khai thực hiện chuyển đổi số cấp xã, xây dựng “xã
thông minh” tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh, thu hẹp khoảng cách
số giữa khu vực nông thôn và thành thị, thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin
và chuyển đổi số trong chính quyền xã, góp phần nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu
quả công tác quản lý, chỉ đạo điều hành;
2.6. Ứng
dụng công nghệ thông tin cung cấp các dịch vụ đô thị thông minh
Trên cơ sở các hạng mục do Tập
đoàn VNPT tài trợ, Hệ thống Trung tâm điều hành thông minh tỉnh Hòa Bình (Trung
tâm IOC - Intelligent Operation Center) đã được khai trương ngày 28/9/2020
để chào mừng Đại hội Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lần thứ XVII. Để đưa Trung tâm giám
sát, điều hành thông minh đi vào hoạt động hiệu quả, đáp ứng mục tiêu, định hướng
chung của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông và điều kiện, tình
hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hòa Bình, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban
hành Quyết định số 1254/QĐ-UBND ngày 18/6/2021 về việc ban hành Đề án thí điểm
thành lập Trung tâm giám sát, điều hành thông minh tỉnh Hòa Bình; Quyết định số
1259/QĐ-UBND ngày 18/6/2021 về việc ban hành Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng
Trung tâm giám sát, điều hành thông minh tỉnh Hòa Bình.
Từ quý I/2020, tỉnh Hòa Bình đã
đưa vào vận hành Hệ thống du lịch thông minh tỉnh Hòa Bình do Tập đoàn VNPT
phát triển để phục vụ mục tiêu phát triển ngành du lịch thành ngành kinh tế mũi
nhọn của tỉnh với 04 thành phần gồm: Cổng Du lịch thông minh với tên miền https://hoabinhtourism.vn/; Ứng dụng Du lịch Hòa
Bình trên thiết bị di động (APP Hoabinh Tourism); Tạo lập CSDL về khu, điểm du
lịch, cơ sở dịch vụ du lịch và khách du lịch và kết nối liên thông giữa cơ quan
nhà nước về du lịch với doanh nghiệp du lịch; Hệ thống Wifi công cộng tại các
điểm du lịch trọng điểm của tỉnh.
Công an tỉnh đang triển khai
xây dựng hệ thống điều hành giao thông thông minh, bảo đảm trật tự an toàn giao
thông và hệ thống giám sát bảo vệ các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế,
văn hóa của tỉnh. Hệ thống đã ứng dụng công nghệ AI trong việc tự động phát hiện
các phương tiện vi phạm an toàn giao thông; phát hiện, cảnh báo các hiện tượng,
đối tượng khả nghi; theo dõi, giám sát lộ trình di chuyển của đối tượng cần
giám sát…
Thiết lập các hệ thống Wifi
thông minh công cộng để phục vụ tại các địa điểm tổ chức những ngày lễ lớn, sự
kiện quan trọng của tỉnh của tỉnh; Thực hiện lắp đặt cố định tại trường THPT
chuyên Hoàng Văn Thụ, trường THPT Dân tộc nội trú tỉnh và trường THPT 19/5 và 8
điểm du lịch trọng điểm trong tỉnh.
3. Đánh
giá kết quả
3.1. Đánh giá chung
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, các
cấp ủy đảng, chính quyền, đã quan tâm ban hành nhiều cơ chế, chính sách làm cơ
sở cho việc phát triển ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước;
tích cực đầu tư hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), xây dựng Chính
quyền điện tử góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh, nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành, nâng cao chất lượng
phục vụ người dân.
- Việc ứng dụng CNTT phục vụ
xây dựng chính quyền điện tử hướng tới chính phủ số trong các cơ quan đảng, nhà
nước đã có tiến triển và đạt được một số kết quả khả quan so với kế hoạch đề
ra; Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đã quan tâm đầu tư
và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý, hiện đại hóa nền hành chính, tạo điều
kiện quan trọng để Hòa Bình có chỉ số đánh giá mức độ sẵn sàng cho phát triển
và ứng dụng CNTT (ICT index), đạt mức trung bình của cả nước.
- Hạ tầng viễn thông được triển
khai đồng bộ, hiện đại, cơ bản đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số; Hạ tầng kỹ thuật
công nghệ thông tin của các đơn vị đã được đầu tư và phát triển theo đúng định
hướng và quy hoạch; chú trọng tăng cường số lượng và chất lượng nguồn lực CNTT
để triển khai các ứng dụng CNTT phục vụ công tác chỉ đạo điều hành, chuyên môn
nghiệp vụ trong cơ quan nhà nước và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Ứng dụng CNTT đã được quan
tâm, góp phần thay đổi phong cách làm việc của các cấp lãnh đạo, cán bộ, công chức,
doanh nghiệp, bảo đảm khoa học, nhanh chóng, chính xác, văn minh, hiện đại;
nâng cao hiệu quả công việc và chất lượng phục vụ tổ chức, doanh nghiệp, nhân
dân của các cơ quan nhà nước.
- Nhận thức của cán bộ, đảng
viên và nhân dân về vai trò, tầm quan trọng của CNTT được nâng cao; CNTT đã được
ứng dụng khá rộng rãi trong các cơ quan Đảng, cơ quan quản lý hành chính nhà nước,
trong các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ, góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
3.2. Hạn chế, tồn tại
Bên cạnh những kết quả đã đạt
được việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước và xã hội vẫn
còn những hạn chế:
- Nhận thức và hành động liên
quan đến công nghệ thông tin của một số lãnh đạo các cấp, các ngành chưa cao,
thiếu quyết tâm, nên công tác chỉ đạo, điều hành trong việc ứng dụng công nghệ
thông tin chưa mạnh mẽ, quyết liệt; các cơ quan, bộ phận tham mưu về chuyên môn
chưa thể hiện được vai trò, trách nhiệm và sứ mệnh trong việc phát triển chính
quyền điện tử trên địa bàn tỉnh.
- Xếp hạng công nghệ thông tin
của Hòa Bình so với các tỉnh, thành phố những năm gần đây đều đứng ở thứ hạng
trung bình, trong đó có những tiêu chí rất quan trọng đứng ở mức thấp như: phát
triển nguồn nhân lực; triển khai dịch vụ công; Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- Hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật và chính sách chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ, còn nhiều khó khăn
trong đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
- Hạ tầng và nền tảng số chưa
hướng đến những công nghệ mới, tiên tiến: mạng lưới truyền dẫn mới đạt mức cơ bản,
chưa đáp ứng tốt các yêu cầu cho các dịch vụ truyền số liệu lớn, chưa triển
khai mạng 5G; Trung tâm dữ liệu của tỉnh chưa được đầu tư để ứng dụng công nghệ
điện toán đám mây, dữ liệu lớn, Internet vạn vật, chuỗi thời gian thực; chưa có
đầy đủ hệ thống giám sát và bảo đảm an toàn thông tin mạng toàn tỉnh.
- Các ứng dụng dịch vụ thông
minh trên nền tảng di động liên quan đến các lĩnh vực hoạt động, đời sống, sinh
hoạt, các điều kiện thiết yếu của nhân dân chưa nhiều và chưa kịp thời so với
nhu cầu của nhân dân.
- Cơ sở dữ liệu của các ngành
còn rời rạc dẫn đến khó khăn trong kết nối, liên thông và chia sẻ. CSDL hiện có
dữ liệu chưa đầy đủ, chất lượng chưa cao, cần cập nhật, làm sạch để thực hiện kết
nối và chia sẻ.
- Còn thiếu lực lượng lao động
chất lượng cao, có kỹ năng, nhất là cho ngành công nghệ thông tin; Chưa có cơ
chế, chính sách để thu hút các nguồn lực xã hội đầu tư vào lĩnh vực CNTT và hỗ
trợ doanh nghiệp chuyển đổi số.
- Số doanh nghiệp phát triển
công nghệ phần mềm số trên địa bàn tỉnh gần như không có; các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh chưa thực sự quan tâm và chủ động tiếp cận, ứng dụng CNTT để thực
hiện chuyển đổi số, chất lượng doanh nghiệp thực sự có tính chất sáng tạo, đổi
mới là rất ít, chủ yếu thực hiện dịch vụ nhỏ, buôn bán, sửa chữa, lắp ráp.
- Kinh phí đầu tư cho ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua vẫn còn
ít và nhỏ lẻ, nhất là kinh phí dành cho công tác xây dựng hạ tầng công nghệ
thông tin và công tác đảm bảo an toàn và an ninh thông tin, chưa đáp ứng được
yêu cầu đầu tư nhằm đảm bảo điều kiện về hạ tầng và ứng dụng công nghệ thông
tin trong các cơ quan nhà nước. Trong khi đó tốc độ phát triển của công nghệ
thông tin và xu hướng chuyển đổi số diễn ra rất nhanh.
3.3. Nguyên nhân của hạn
chế, tồn tại
a) Nguyên nhân khách quan:
- Chuyển đổi số là vấn đề mới,
chưa có tiền lệ, công nghệ phát triển nhanh.
- Địa hình là tỉnh khu vực miền
núi, địa hình chia cắt khó khăn cho việc phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông.
- Cơ cấu và chất lượng nguồn
nhân lực hiện tại còn chưa đáp ứng được yêu cầu.
b) Nguyên nhân chủ quan:
- Hiện nay, các cấp, các ngành
còn chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc chuyển đổi số nên thiếu quan
tâm; công tác chỉ đạo, điều hành chưa mạnh mẽ và quyết liệt.
- Chưa đề ra các chủ trương, cơ
chế, chính sách, giải pháp để cải thiện, nâng cao các chỉ tiêu, tiêu chí đạt kết
quả thấp liên quan đến hạ tầng, nguồn nhân lực, triển khai dịch vụ công.
- Tỉnh chưa có cơ chế, chính
sách đặc thù, hiệu quả để thu hút các nguồn lực xã hội đầu tư mạnh mẽ vào lĩnh
vực công nghệ thông tin.
- Các doanh nghiệp vẫn giữ thói
quen hoạt động theo mô hình truyền thống chưa chủ động đưa ứng dụng CNTT làm
thay đổi phương thức và mô hình hoạt động kinh doanh.
- CSDL do các ngành đã xây dựng
từ lâu vẫn đang còn theo quy định, quy chuẩn cũ; Tỉnh chưa có Kho dữ liệu lớn để
tập hợp dữ liệu của các ngành.
- Đầu tư cho hạ tầng số chưa thực
sự được coi là đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội. Khuyến cáo của Bộ Thông
tin và Truyền thông cần đầu tư tối thiểu
1% chi ngân sách cấp tỉnh cho
lĩnh vực công nghệ thông tin, tuy nhiên mục tiêu này vẫn chưa thực hiện được (cụ
thể: Trong giai đoạn 2016-2020 tổng kinh phí được phê duyệt để triển khai các
nhiệm vụ xây dựng chính quyền của tỉnh là 72,9 tỷ, đã được cấp là 54,9 tỷ, bình
quân là 11 tỷ/năm = 0,15% tổng chi ngân sách tỉnh)
II. CĂN CỨ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Văn bản
cơ quan cơ quan Trung ương:
- Luật Công nghệ thông tin ngày
29/6/2006.
- Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19/11/2015.
- Luật An ninh mạng ngày 12/6/2018.
- Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
- Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
- Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày
25/7/2018 của Bộ chính trị về Chiến lược an ninh mạng quốc gia.
- Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Chỉ thị số 41-CT/TW ngày 24/3/2020
của Ban Bí thư về tăng cường phối hợp và triển khai đồng bộ các biện pháp bảo đảm
an toàn, an ninh mạng.
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước.
- Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01/07/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
- Nghị định số 73/2019/NĐ-CP
ngày 05/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông
tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Nghị định số 45/2020/NĐ-CP
ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện
tử.
- Nghị định số 47/2020/NĐ-CP
ngày 09/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ
quan nhà nước.
- Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025.
- Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày
07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng
nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam.
- Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg
ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa
các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước.
- Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày
01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh
bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 và định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày
15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện
tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 2323/QĐ-BTTTT
ngày 31/12/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung kiến trúc Chính
phủ điện tử Việt Nam phiên bản 2.0.
- Quyết định số 1726/QĐ-BTTTT
ngày 12/10/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Đề án xác định Bộ chỉ
số đánh giá chuyển đổi số các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quốc gia.
2. Văn bản
của địa phương:
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng
bộ tỉnh Hòa Bình lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025 ngày 03/10/2020;
- Chương trình hành động số
06-CTr/TU ngày 31/8/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hòa Bình thực hiện Nghị
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025;
- Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày
24/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc chuyển đổi số tỉnh Hòa Bình giai
đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- Chương trình hành động số
33-CTr/TU ngày 10/7/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số
52-NQ/TW của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Kế hoạch số 49/KH-UBND ngày
27/03/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc thực hiện Nghị
quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng
tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
- Quyết định số 2541/QĐ-UBND
ngày 14/11/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin trong phát triển đô thị thông minh tỉnh Hòa Bình, giai đoạn
2020 - 2025;
- Quyết định số 384/QĐ-UBND
ngày 02/3/2020 về việc ban hành Đề án xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Hòa
Bình giai đoạn 2020 – 2025;
- Quyết định số 2436/QĐ-UBND
ngày 09/10/2020 ban hành Kế hoạch Chuyển đổi số tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2021-
2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định 2643/QĐ-UBND ngày
06/11/2020 về phê duyệt Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Hòa Bình, Phiên bản
2.0;
Phần II
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ
I. QUAN ĐIỂM
- Chuyển đổi số là yêu cầu tất
yếu khách quan, là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược đặc biệt quan trọng, vừa cấp
bách vừa lâu dài của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, gắn chặt với tình
hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Căn cứ vào nguồn lực và mục tiêu
phát triển của tỉnh để lựa chọn một số lĩnh vực, nhiệm vụ cần ưu tiên chuyển đổi
số, từ đó rút kinh nghiệm và tiến hành chuyển đổi số sâu rộng trong toàn xã hội.
- Nâng cao nhận thức đóng vai
trò quyết định; xây dựng, hoàn thiện thể chế và công nghệ là động lực; sự vào
cuộc của cả hệ thống chính trị, hành động đồng bộ, quyết liệt của các cấp, các
ngành và sự tham gia tích cực của người dân, doanh nghiệp là yếu tố bảo đảm sự
thành công của chuyển đổi số.
- Bảo đảm an toàn, an ninh mạng
là yếu tố then chốt để chuyển đổi số thành công và bền vững; hoàn thiện chính
quyền điện tử hướng đến chính quyền số, phát triển dịch vụ đô thị thông minh,
kinh tế số và xã hội số; ưu tiên phát triển chính quyền số để thúc đẩy, dẫn dắt
chuyển đổi số trong xã hội; tập trung chuyển đổi số trong các ngành, lĩnh vực
có lợi thế.
- Chuyển đổi số cần có sự phối
hợp đồng bộ, liên thông, chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các địa phương, cơ
quan, đơn vị. Người đứng đầu cơ quan Đảng, Đoàn thể và Chính quyền các cấp chịu
trách nhiệm về kết quả thực hiện chuyển đối số theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm
quyền được giao.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
- Đến năm 2025, cơ bản hoàn
thành các mục tiêu xây dựng chính quyền điện tử, thúc đẩy quá trình phát triển đô
thị thông minh; từng bước hoàn thành chuyển đổi số đối với những chỉ tiêu cơ bản
ở một số lĩnh vực quan trọng trên cả
3 trụ cột: Chính quyền số, kinh
tế số, xã hội số; ưu tiên tập trung đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số ở một số
lĩnh vực. Phấn đấu từng bước nâng tỉnh Hòa Bình nằm trong nhóm xếp hạng khá của
quốc gia trong Bảng xếp hạng đánh giá chỉ số Chuyển đổi số DTI vào năm 2025.
- Đến năm 2030, thực hiện chuyển
đổi số đồng bộ, toàn diện trên phạm vi toàn tỉnh; cơ bản hoàn thành chuyển đổi
số trên ở các lĩnh vực ưu tiên, góp phần thúc đẩy kinh tế, xã hội của tỉnh phát
triển nhanh bền vững; đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của
cơ quan nhà nước các cấp trên toàn tỉnh; hình thành và phát triển môi trường số
an toàn, tiện ích phục vụ tốt nhu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và
nhu cầu đời sống người dân trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2025:
a) Cơ bản hoàn thành chuyển đổi
số trong cơ quan Đảng và các đoàn thể chính trị - xã hội của tỉnh.
b) Phát triển chính quyền số,
nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
- Đến hết năm 2025, 100% thủ tục
hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức
dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 và được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập
khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động; Duy trì kết nối, chia sẻ thông tin giữa
Cổng dịch vụ công tỉnh với Cổng dịch vụ công quốc gia;
- 100% dịch vụ công trực tuyến
được thiết kế, thiết kế lại nhằm tối ưu hóa trải nghiệm người dùng, khi sử dụng
được điền sẵn dữ liệu mà người dùng đã cung cấp trước đó; 100% người dân và
doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được định danh và xác thực thông
suốt, hợp nhất trên tất cả các hệ thống của các cấp chính quyền từ trung ương đến
địa phương.
- Trên 90% tổng số hồ sơ công
việc tại cấp tỉnh; trên 80% tổng số hồ sơ công việc tại cấp huyện và trên 60% tổng
số hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ những hồ sơ
công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu
tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành của cấp ủy, chính quyền các cấp được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số
trên hệ thống dùng chung.
- 100% cơ sở dữ liệu dùng chung
được kết nối, chia sẻ trên toàn tỉnh; từng bước mở dữ liệu của các cơ quan nhà
nước để cung cấp dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo, trọn vòng đời phục vụ
người dân và phát triển kinh tế - xã hội.
- Trên 50% các hoạt động kiểm
tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ
thống thông tin của cơ quan quản lý.
- Hoàn thành triển khai các dịch
vụ đô thị thông minh tại thành phố Hòa Bình và huyện Lương Sơn.
c) Phát triển kinh tế số, nâng
cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
- Kinh tế số chiếm 20% GRDP;
- Tỷ trọng kinh tế số trong từng
ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%;
- Năng suất lao động hàng năm
tăng tối thiểu 7%. d) Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số
- Hạ tầng mạng băng rộng cáp
quang phủ trên 80% hộ gia đình, 100% xã.
- Phổ cập dịch vụ mạng di động
4G/5G và điện thoại di động thông minh;
- Tỷ lệ dân số có tài khoản
thanh toán điện tử trên 50%.
3. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
a) Phát triển chính quyền số,
nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
- 100% tổng số hồ sơ công việc
tại cấp tỉnh; trên 90% tổng số hồ sơ công việc tại cấp huyện và trên 70% tổng số
hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ những hồ sơ
công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- Hình thành nền tảng dữ liệu
cho các ngành kinh tế trọng điểm dựa trên dữ liệu của các cơ quan nhà nước và hạ
tầng kết nối mạng Internet vạn vật, kết nối, chia sẻ rộng khắp giữa các cơ quan
nhà nước, giảm 30% thủ tục hành chính; mở dữ liệu cho các tổ chức, doanh nghiệp,
tăng 30% dịch vụ sáng tạo dựa trên dữ liệu phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Trên 70% hoạt động kiểm tra của
cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống
thông tin của cơ quan quản lý.
b) Phát triển kinh tế số, nâng
cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
- Kinh tế số chiếm trên 30%
GRDP.
- Tỷ trọng kinh tế số trong từng
ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 20%.
- Năng suất lao động hằng năm
tăng tối thiểu 8%. c) Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số
- Phổ cập dịch vụ mạng Internet
băng rộng cáp quang;
- Phổ cập dịch vụ mạng di động
5G;
- Tỷ lệ dân số có tài khoản
thanh toán điện tử trên 80%.
III. NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng
cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, phát huy vai trò của Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội về chuyển đổi nhận thức chuyển đổi số
- Cấp ủy, chính quyền các cấp
tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo trong công tác quán triệt, triển khai, thực hiện
các chỉ thị, nghị quyết, chương trình, kế hoạch, đề án của Trung ương và của tỉnh
về chuyển đổi số. Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp chủ động, sáng tạo
trong lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai các giải pháp chuyển đổi số gắn với các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp.
- Phát huy mạnh mẽ vai trò của
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong tỉnh trong
công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực hưởng ứng công cuộc chuyển đổi
số tại địa phương. Tăng cường sự tham gia của người dân và doanh nghiệp cùng
tham gia góp ý, giám sát và sử dụng các dịch vụ, tiện ích do chuyển đổi số mang
lại.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
nhằm đổi mới tư duy, nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, cộng
đồng doanh nghiệp và người dân về sự cấp thiết và lợi ích thiết thực của chuyển
đổi số.
2. Nhiệm
vụ chuyển đổi số trong cơ quan Đảng, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị
- xã hội của tỉnh
- Thực hiện chuyển đối số trong
các cơ quan Đảng, mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa
bàn tỉnh, bảo đảm thống nhất, kết nối đồng bộ. Xây dựng cơ sở dữ liệu số trên tất
cả các lĩnh vực của các Đảng tạo điều kiện để các cơ quan, đơn vị khai thác, sử
dụng các thông tin cần thiết một cách thuận lợi nhất.
- Xây dựng và phát triển đồng bộ
hạ tầng dữ liệu các cơ quan khối Đảng, đoàn thể của tỉnh kết nối đồng bộ với
trung tâm dữ liệu của các cơ quan Trung ương. Tập trung đầu tư, trang thiết bị
nâng cấp hoạt động Trung tâm dữ liệu của Văn phòng Tỉnh ủy theo hướng hiện đại,
hệ thống dữ liệu tin cậy, ổn định.
- Chuyển đổi số toàn diện các
hoạt động của Báo Hòa Bình từng bước hình thành Tòa soạn số, lấy hoạt động xuất
bản số làm trung tâm, xây dựng và khai thác kho dữ liệu tập trung. Kết hợp chặt
chẽ các loại hình báo chí đồng thời phát huy lợi thế của các phương tiện, dịch
vụ thông tin Internet nhằm chủ động cung cấp thông tin chính thông, có định hướng
của các cơ quan Đảng, mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa
bàn tỉnh.
3. Nhiệm
vụ tạo nền móng chuyển đổi số
a) Xây dựng cơ chế chính
sách thúc đẩy chuyển đối số
- Chỉ đạo xây dựng, bổ sung, hoàn
chỉnh các văn bản, qui định để thúc đẩy chuyển đổi số gồm: Nghị quyết của HĐND
tỉnh về ưu đãi đối với cán bộ làm công tác công nghệ thông tin; Xây dựng bộ
tiêu chí đánh giá xếp hạng các cơ quan trong hệ thống chính trị thực hiện quá
trình chuyển đổi số; Xây dựng cơ chế, chính sách cụ thể của tỉnh để tạo môi trường
pháp lý và các nguồn lực thúc đẩy chuyển đổi số, hoàn thiện chính quyền điện tử;
mở rộng không gian sáng tạo, thúc đẩy phát triển thị trường công nghệ số,
thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh; cơ chế hỗ trợ người dân, doanh nghiệp
tham gia hoạt động chuyển đổi số; quy định trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy,
chính quyền trong thực hiện chuyển đổi số.
Xây dựng cơ chế hỗ trợ người
dân, doanh nghiệp tham gia hoạt động chuyển đổi số
- Tổ chức triển khai hiệu quả
các chỉ thị, nghị quyết, chương trình chuyển đổi số quốc gia và các cơ chế,
chính sách của Trung ương về chuyển đổi số.
- Bố trí đủ tối thiểu nguồn
nhân lực về công nghệ thông tin tại Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền
thông, Trung tâm dữ liệu, tại Trung tâm điều hành đô thị thông minh, Trung tâm
an toàn, an ninh mạng tập trung để thực hiện các nhiệm vụ quản lý, vận hành,
giám sát các hệ thống của tỉnh. Xây dựng phương án kiện toàn đơn vị chuyên
trách về công nghệ thông tin để thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số tại các cơ
quan, địa phương. Thực hiện đào tạo cán bộ, công chức, viên chức các cấp kỹ
năng số bảo đảm bảo đủ năng lực để triển khai chuyển đổi số của tỉnh.
- Hàng năm ưu tiên bố trí kinh
phí dành cho chuyển đổi số, hoàn thiện chính quyền điện tử hướng đến chính quyền
số, phát triển dịch vụ đô thị thông minh, kinh tế số, xã hội số của tỉnh. Bảo đảm
tối thiểu 10% kinh phí từ các dự án, chương trình công nghệ thông tin dành cho
an toàn, an ninh mạng.
b) Phát triển hạ tầng số
* Hạ tầng công nghệ thông tin
- Phát triển, hoàn thiện hạ tầng
vận hành các trung tâm dữ liệu có tính dự phòng cao đáp ứng TCVN 9250:2012 ,
Tier3 trở lên; có thể ưu tiên hình thức thuê dịch vụ CNTT. Tái cấu trúc và chuyển
đổi hạ tầng công nghệ thông tin thành hạ tầng số ứng dụng công nghệ điện toán
đám mây phục vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu của cơ quan nhà nước một
cách an toàn, linh hoạt, ổn định và hiệu quả. Quản lý, theo dõi, giám sát, cấu
hình và bảo đảm các hệ thống được vận hành ổn định; định kỳ, kiểm tra, đánh giá
hiệu năng, tình trạng của hệ thống để nâng cấp, mở rộng hệ thống.
- Bảo đảm khả năng sẵn sàng
tích hợp, kết nối với Hệ sinh thái Đám mây phục vụ Chính phủ số; lựa chọn, áp dụng
các mô hình triển khai điện toán đám mây đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật theo quy định, hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh
giá, rà soát định kỳ và hiện đại hóa trang thiết bị đầu cuối cho người dùng tại
các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị để phục vụ chuyển đổi số. Xây dựng, ban
hành và thực thi áp dụng các quy định, quy chế về tiêu chuẩn trang bị và sử dụng
thiết bị đầu cuối cho người sử dụng tại các cơ quan, nhà nước.
- Bảo đảm việc đầu tư phát triển,
mở rộng hạ tầng công nghệ thông tin trên cơ sở khảo sát, đánh giá chi tiết hiện
trạng đầu tư ứng dụng CNTT để bảo đảm tận dụng tối đa các thành phần, hạ tầng sẵn
có, tránh đầu tư trùng lặp, lãng phí. Bảo đảm khả năng quản trị, vận hành ổn định
và tính sẵn sàng của hạ tầng CNTT trên nền tảng điện toán đám mây để đề phòng rủi
ro; triển khai các giải pháp, công cụ cho phép giám sát, theo dõi các dịch vụ
điện toán đám mây.
* Hạ tầng mạng kết nối
- Phát triển, nâng cấp hạ tầng
mạng WAN, mạng Internet của các cơ quan nhà nước (CQNN) trên cơ sở tận dụng tối
đa lợi ích của mạng truyền số liệu chuyên dùng (TSLCD), bảo đảm vận hành ổn định,
thông suốt, có tính dự phòng, sẵn sàng cao và được kiểm soát đến từng nút mạng;
nâng cấp hệ thống mạng LAN tại các cơ quan, đơn vị từ cấp tỉnh đến cấp xã bảo đảm
kết nối thông suốt, hoạt động ổn định. Chuyển đổi IPv6 trong cơ quan nhà nước của
địa phương theo đúng lộ trình chuyển đổi từ IPv4 sang IPv6 của quốc gia.
- Phát triển, mở rộng mạng kết
nối internet công cộng tại các đô thị và khu kinh tế trọng điểm được lựa chọn
phát triển theo hướng đô thị thông minh; hạ tầng băng rộng chất lượng cao trên
phạm vi toàn tỉnh, ưu tiên cơ quan nhà nước, khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
trung tâm nghiên cứu, phát triển, đổi mới sáng tạo, trường học, bệnh viện.
- Hỗ trợ, thúc đẩy các doanh
nghiệp triển khai, thương mại hóa hạ tầng 5G, song song với nâng cấp mạng 4G,
phù hợp theo từng pha, từng giai đoạn theo nhu cầu, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của
các ngành như giao thông, y tế, môi trường… xây dựng trạm thu phát sóng thông
tin di động (BTS) công ích để thiết lập mạng truy cập băng rộng di động tại các
thôn, bản đặc biệt khó khăn chưa có mạng truy cập băng rộng di dộng trên địa
bàn; phát triển hạ tầng viễn thông trên địa bàn theo mục tiêu “Mỗi nhà một
đường Internet cáp quang tốc độ cao, mỗi người một máy điện thoại thông minh” để
hình thành hạ tầng băng rộng.
- Kiểm tra, giám sát việc sử dụng
dùng chung hạ tầng viễn thông thụ động tại địa phương của các doanh nghiệp;
thúc đẩy việc sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật liên ngành (điện, nước, ….). và tạo
điều kiện cấp phép cho các doanh nghiệp viễn thông xây dựng phát triển mạng lưới
tại địa phương.
c) Phát triển dữ liệu số
Các hệ thống được xây dựng phục
vụ chuyển đổi số được triển khai vận hành, khai thác, sử dụng và cung cấp dịch
vụ cho nội bộ và bên ngoài dựa trên dữ liệu số (bao gồm cả dữ liệu có cấu trúc
và phi cấu trúc), do đó khi triển khai cần xem xét, nghiên cứu thực hiện theo
các yêu cầu cụ thể sau:
- Xây dựng, hoàn thiện các cơ sở
dữ liệu chuyên ngành (ưu tiên Y tế, Giáo dục, Nông nghiệp, Giao thông vận tải
và logistics, Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Văn hóa và Du lịch, Tài
chính, Xây dựng trước năm 2025), đảm bảo kết nối, chia sẻ, liên thông với
các cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành, trung ương để quản lý hiệu quả, chống chéo
thông tin và đảm bảo tính kế thừa; Xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian cấp tỉnh
trên cơ sở hợp nhất các dữ liệu như: Đất đai, quy hoạch, xây dựng, giao thông,
cấp thoát nước, cây xanh, phòng cháy chữa cháy, viễn thông, lưới điện... Tập
trung triển khai Hồ sơ dữ liệu và Kho dữ liệu tập trung dùng chung cấp tỉnh,
cho phép: Thu thập, tổng hợp và lưu trữ dữ liệu; Tích hợp/chuyển đổi dữ liệu;
Phân tích và xử lý dữ liệu; Cung cấp, phân phối dữ liệu….
- Số hóa kết quả thủ tục hành
chính còn hiệu lực và các văn bản chỉ đạo điều hành, quản lý, lưu trữ, hồ sơ của
các cơ quan đảng, nhà nước, tổ chức, đoàn thể; thí điểm sử dụng dữ liệu số
chuyên ngành (Dân cư, Doanh nghiệp, Đất đai, Giao thông, Tư pháp…) để
thay thế thành phần hồ sơ phải nộp trong cung cấp dịch vụ công; Kết nối, liên
thông, chia sẻ, đồng bộ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin của địa phương và với
các cơ sở dữ liệu quốc gia (Dân cư, Đất đai, Đăng ký doanh nghiệp, Tài
chính, Bảo hiểm) cũng như các hệ thống khác bên ngoài.
- Xây dựng, công bố các bộ dữ
liệu mở của các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật trên Cổng dữ liệu
mở của tỉnh và Cổng dữ liệu mở quốc gia.
d) Phát triển nền tảng số
- Các nền tảng công nghệ kỹ thuật
số cho phép phát triển, xây dựng các ứng dụng, dịch vụ số tốt hơn, nhanh hơn và
tiết kiệm chi phí. Các nền tảng công nghệ này có thể được tái sử dụng, mở rộng
hoặc chia sẻ theo nhu cầu thực tiễn. Các nền tảng công nghệ chính phục vụ chuyển
đổi số gồm có: Nền tảng tích hợp, kết nối; Nền tảng dữ liệu lớn; Nền tảng điện
toán đám mây; Nền tảng Internet vạn vật kết nối; Nền tảng Trí tuệ nhân tạo; Nền
tảng bản đồ số (GIS); Các nền tảng phát triển các ứng dụng khác.
- Sử dụng hiệu quả, thực hiện kết
nối với các nền tảng số quy mô quốc gia như tích hợp và chia sẻ dữ liệu quốc
gia, định danh và xác thực điện tử quốc gia, thanh toán điện tử; giám sát, điều
hành an toàn an ninh mạng; Ưu tiên phát triển các nền tảng chuyên ngành Y tế,
Giáo dục, Nông nghiệp, Giao thông vận tải và logistics, Tài nguyên và Môi trường,
Công thương, Văn hóa và Du lịch, Tài chính, Xây dựng kết nối, chia sẻ, liên
thông với các cơ sở nền tảng của Bộ, ngành, trung ương để quản lý hiệu quả, chồng
chéo thông tin và đảm bảo tỉnh kế thừa.
đ) Tạo lập niềm tin, bảo
đảm an toàn, an ninh mạng
Việc chuyển đổi số cần bảo đảm
gắn liền với việc thực hiện các hoạt động bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ
được quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn có liên
quan, do đó phải đáp ứng một số yêu cầu cụ thể:
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá và
xác định cấp độ ATTT cho các hệ thống thông tin để xây dựng bổ sung thẩm định,
phê duyệt hồ sơ cấp độ ATTT; triển khai SOC, có khả năng kết nối với các hệ thống
giám sát an toàn, an ninh mạng quốc gia; xây dựng hệ thống giám sát, cảnh báo sớm
nguy cơ, điều phối ứng cứu sự cố mất an toàn, an ninh mạng cho các cơ quan nhà
nước.
- Xây dựng, triển khai các hệ
thống đấu tranh, phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao và các hành vi vi
phạm pháp luật trên không gian mạng; các giải pháp quản lý và phát hiện, ngăn
chặn các hành vi tuyên truyền, chống phá nhà nước, thông tin tiêu cực không được
kiểm chứng; các biện pháp thiết lập môi trường số an toàn, tin cậy và chống chối
bỏ; chống sao chép và lộ lọt dữ liệu; phòng ngừa tấn công có chủ đích (APT), bảo
vệ các cơ sở dữ liệu, tối ưu hóa mạng…
- Tổ chức định kỳ đánh giá, diễn
tập phòng chống thảm họa, ứng cứu sự cố gây mất an toàn thông tin; thường xuyên
kiểm tra an ninh các thiết bị đầu cuối, chống làm lộ lọt, tiết lộ bí mật nhà nước
và chia sẻ thông tin trái phép; đánh giá, rà soát các lỗ hổng bảo mật, thực hiện
các biện pháp khắc phục để bảo đảm ATTT; xây dựng và triển khai đồng bộ, toàn
diện các giải pháp, công cụ bảo mật đa lớp, toàn diện như: Xác định vấn đề;
Bảo vệ các hệ thống thông tin; Phát hiện hành vi; Phản ứng và xử lý; Khôi phục,
phục hồi.
- Xây dựng và áp dụng quy định
về bảo đảm ATTT để cập nhật liên tục theo các khuyến cáo về ATTT; đánh giá các
rủi ro, thường xuyên giám sát các nguy cơ, phát hiện/cảnh báo sớm các thay đổi
hay tấn công vào các hệ thống; có cơ chế, chính sách đặc thù cho đội ngũ chuyên
trách an toàn thông tin để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Thiết lập hoặc tham gia mạng
lưới kết nối các chuyên gia, tổ chức, doanh nghiệp liên quan để chia sẻ kinh
nghiệm và hỗ trợ xử lý sự cố an toàn thông tin.
e) Hợp tác trong nước, quốc
tế, nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số
- Tổ chức hợp tác, trao đổi
kinh nghiệm với các tỉnh, thành phố, tổ chức quốc tế, doanh nghiệp để nghiên cứu,
phát triển, chuyển giao công nghệ mới, mô hình mới phục vụ chuyển đổi số và định
hướng xây dựng chính phủ số với các doanh nghiệp công nghệ lớn trên thế giới; tổ
chức liên kết hợp tác với các cơ sở giáo dục, đào tạo, các hãng CNTT-TT có uy
tín ở trong và ngoài nước để đào tạo chuyên gia về CNTT-TT cho tỉnh;
- Tham gia các diễn đàn quốc tế
về chuyển đối số và phát triển đô thị thông minh để kịp thời nắm bắt các xu hướng
mới của thế giới trong việc đánh giá, phát triển chương trình chuyển đổi số, đô
thị thông minh.
- Tích cực tìm kiếm đối tác
trong và ngoài nước để thiết lập quan hệ, tranh thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ về mọi mặt
cho các chương trình, dự án phát triển và ứng dụng CNTT trong xây dựng đô thị
thông minh. Khuyến khích các đơn vị, cá nhân trong tỉnh xây dựng các dự án kêu
gọi vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
g) Phát triển nguồn nhân
lực (Chính quyền, doanh nghiệp, người dân)
- Đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực số để đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh chuyển đổi số và
thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội trong bối cảnh Cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ 4 và thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII.
- Bảo đảm nhân lực cho các cơ
quan, đơn vị trực tiếp tham mưu, giúp việc cho cấp ủy, chính quyền các cấp triển
khai quá trình chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ vừa cấp bách vừa lâu dài, đảm bảo nguồn nhân lực ngang
tầm với nhiệm vụ.
- Xây dựng đội ngũ chuyên gia
chuyên sâu về công nghệ thông tin, an toàn, an ninh mạng để kịp thời phòng ngừa,
ngăn chặn, phối hợp xử lý, khắc phục các sự cố về an toàn, an ninh mạng và sử dụng
công nghệ để ngăn cản các tội phạm sử dụng công nghệ cao tấn công vào
- Tổ chức các khoá học, trao đổi
về tác động của chuyển đổi số và tính tất yếu của việc chuyển đổi số đối với
doanh nghiệp. Tuyên truyền thúc đẩy chuyển đổi số trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và sử dụng nguồn dữ liệu mở để khai thác các giá trị nhằm phát triển
doanh nghiệp trong thời đại số. Phổ biến kiến thức, chia sẻ kinh nghiệm về công
nghệ số, các mô hình kinh tế số gắn với đổi mới, sáng tạo trong từng lĩnh vực.
4. Nhiệm vụ
phát triển chính quyền số
- Phát triển, hoàn thiện nền tảng
Cổng dịch vụ công, hệ thống Một cửa điện tử, tích hợp với các ứng dụng chuyên
ngành, hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp, sử dụng dịch vụ Chính phủ số
và các hệ thống quốc gia cần thiết khác; triển khai 100% dịch vụ công trực tuyến
mức 3, 4 (nếu có đủ điều kiện), định hướng người dân chỉ cung cấp thông tin một
lần, trọn đời phục vụ; hoàn thiện các ứng dụng trên cơ sở chuẩn hóa, tái cấu
trúc các quy trình nghiệp vụ và cắt giảm một số dịch vụ không cần thiết; xây dựng
bộ quy trình điện tử để ứng dụng trên môi trường số.
- Phát triển nền tảng ứng cho
phép cá nhân hóa giao diện, nâng cao trải nghiệm người dùng dịch vụ công và lắng
nghe, tiếp thu ý kiến người dân và doanh nghiệp khi xây dựng, sử dụng các dịch
vụ công trực tuyến; triển khai các nền tảng tương tác trực tuyến để người dân
tham gia, giám sát hoạt động xây dựng, thực thi chính sách, pháp luật, ra quyết
định của CQNN; nền tảng Cổng dữ liệu mở để công bố dữ liệu mở cho các cơ quan,
tổ chức, công dân truy cập, khai thác, sử dụng khi cần thiết theo quyền hạn.
- Phát triển, hoàn thiện các nền
tảng ứng dụng phục vụ quản lý, điều hành như quản lý văn bản điện tử, hỗ trợ
làm việc từ xa, họp không giấy tờ…) để triển khai dùng chung cho toàn bộ các cơ
quan, đơn vị; nền tảng hệ thống thông tin Báo cáo địa phương, đáp ứng tiêu chuẩn
kỹ thuật liên quan và kết nối với hệ thống thông tin Báo cáo Chính phủ, Trung
tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Triển khai
các ứng dụng, dịch vụ chuyên ngành; cho phép kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ
thống thông tin trong và ngoài địa phương theo nhu cầu; nền tảng Trợ lý ảo hoặc
Trả lời tự động ứng dụng mạnh mẽ công nghệ trí tuệ nhân tạo để hỗ trợ người sử
dụng tại các cơ quan, đơn vị..
- Phát triển, triển khai nền tảng
ứng dụng số sử dụng công nghệ AI, dữ liệu lớn để quản lý giám sát, thu thập,
phân tích và xử lý thông tin trên mạng xã hội; hoàn thiện nền tảng định danh và
xác thực điện tử phục vụ người dùng truy cập, sử dụng các sản phẩm số, dịch vụ
số của tỉnh; đồng thời, phối hợp với cơ quan Trung ương để triển khai nền tảng
định danh và xác thực điện tử quốc gia; triển khai nền tảng thanh toán trực tuyến
theo hướng đa dạng hình thức thanh toán và triển khai nhân rộng cho các dịch vụ,
giao dịch trên môi trường số.
- Phát triển, triển khai các nền
tảng ứng dụng, dịch vụ phục vụ quản lý, giám sát, điều hành thông minh dựa trên
dữ liệu số (ưu tiên các ngành, lĩnh vực giáo dục, y tế, giao thông, môi trường,
an ninh an toàn, kinh tế); ứng dụng các công nghệ số mới (như Điện toán
đám mây, dữ liệu lớn, Internet vạn vật, Di động, Trí tuệ nhân tạo, Chuỗi khối,
Mạng xã hội…) trong xây dựng, triển khai các ứng dụng, dịch vụ số để tăng
khả năng tự động hoá, thông minh hóa các quy trình xử lý công việc.
- Xây dựng Trung tâm điều hành
dịch vụ đô thị thông minh và triển khai các dịch vụ đô thị thông minh tại thành
phố Hòa Bình và huyện Lương Sơn, trước mắt thực hiện các nhiệm vụ: giám sát, điều
hành chỉ tiêu kinh tế - xã hội; chỉ tiêu báo cáo, thống kê; giám sát hiệu quả
hoạt động của chính quyền; phản ánh hiện trường; giám sát điều hành giao thông;
giám sát điều hành an ninh công cộng; giám sát dịch vụ công ích; y tế; giáo dục;
du lịch; giám sát thông tin mạng; hỏi đáp ý kiến phục vụ người dân; giám sát an
toàn không gian mạng.
- Lựa chọn thí điểm các mô hình
và dịch vụ xã, phường, thị trấn thông minh tại các đô thị và xã nông thôn mới
nâng cao, kiểu mẫu theo các tiêu chí, quy mô, để triển khai nhanh chóng, thiết
thực.
5. Nhiệm vụ
phát triển kinh tế số
- Phát triển, triển khai các ứng
dụng số phục vụ phát triển thương mại điện tử: Triển khai xây dựng sàn thương mại
điện tử (TMĐT) tỉnh Hòa Bình trên môi trường số theo chuỗi giá trị, kết nối đầy
đủ các chủ thể trong chuỗi cung ứng; kết nối, chia sẻ thông tin với các sàn
TMĐT uy tín trong nước và khu vực; quảng bá trực tuyến các hàng hóa, thương hiệu
kinh doanh chủ lực của địa phương.
Phát triển, triển khai các ứng
dụng số phục vụ phát triển thương mại điện tử: Triển khai xây dựng sàn thương mại
điện tử tỉnh Hòa Bình
- Hoàn thiện, triển khai ứng dụng
hỗ trợ quản lý, đăng ký tập trung hoạt động cấp phép kinh doanh, chứng nhận đầu
tư trên môi trường số; ứng dụng số để công khai thông tin các chương trình, dự
án đầu tư, các kế hoạch, quy hoạch… theo quy định pháp luật để thu hút đầu tư.
- Phát triển, triển khai cổng
thông tin quản lý, đăng ký sáng kiến đổi mới và kêu gọi hỗ trợ, tài trợ tín dụng
(e-Grants Portal) cho các dự án khởi nghiệp; các ứng dụng số để kiểm tra, đối
soát, phát hiện hành vi trốn thuế qua cơ chế tích hợp, chia sẻ thông tin với tổ
chức tín dụng trên địa bàn.
- Phát triển, triển khai hệ thống
phổ cập, hỗ trợ, trao đổi, hướng dẫn về các sản phẩm, dịch vụ công nghệ số nhằm
hỗ trợ các doanh nghiệp SMEs chuyển đổi số; các tổ chức tín dụng để hỗ trợ,
thúc đẩy các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể triển khai thanh toán điện tử,
không dùng tiền mặt. Phối hợp với các doanh nghiệp số để hỗ trợ, thúc đẩy triển
khai các ứng dụng số cho các doanh nghiệp SMEs theo từng công đoạn của chu
trình kinh doanh tùy theo đối tượng hỗ trợ.
- Phát triển, triển khai các ứng
dụng số sử dụng các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn để phân
tích, xử lý dữ liệu phục vụ hỗ trợ điều hành, điều phối hoạt động của nền kinh
tế.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung
và hoàn thiện các chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp công nghệ số,
chuyển dịch từ lắp ráp, gia công về công nghệ thông tin sang làm sản phẩm công
nghệ số, công nghiệp 4.0, phát triển nội dung số, công nghiệp sáng tạo, kinh tế
nền tảng, kinh tế chia sẻ, thương mại điện tử và sản xuất thông minh. Nâng cấp
hạ tầng và nền tảng số cho các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ, thu hút các tập đoàn, các doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực
CNTT, điện tử, viễn thông.
6. Nhiệm vụ
phát triển xã hội số
Phát triển, triển khai các ứng
dụng để cung cấp các sản phẩm số, dịch vụ số, thông minh cho người dân, hỗ trợ
triển khai trên nền tảng thiết bị di động như:
- Ứng dụng Công dân số cho phép
người dân quản lý, lưu trữ thông tin cá nhân và truy cập sử dụng các sản phẩm,
dịch vụ số của cơ quan nhà nước; việc làm số cho phép quản lý, công bố tập
trung các thông tin về nhu cầu việc tìm người - người tìm việc, hỗ trợ cá nhân
hóa. Ứng dụng phản ánh công dân cho phép gửi ý kiến hoặc dữ liệu đa phương tiện
theo thời gian thực về môi trường hoặc tình huống, sự cố đáng ngờ trên địa bàn;
trợ lý ảo thông minh sử dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn để trả lời
tự động, giải đáp thắc mắc 24/7 cho công dân, doanh nghiệp.
- Ứng dụng Thư viện số cho phép
công dân truy cập để tra cứu, tìm kiếm, khai thác các tư liệu, tài liệu và sách
điện tử theo nhu cầu; đỗ xe thông minh cho phép tìm kiếm, kiểm tra chỗ trống
các bãi đỗ xe, thanh toán phí đỗ xe, nhắc nhở, thông báo tình trạng và gia hạn
đỗ xe từ xa; Giao thông số cho phép hỗ trợ công dân sử dụng các dịch vụ giao
thông công cộng, tình hình giao thông công cộng, thanh toán điện tử…
- Ứng dụng Quê hương số
(e-Hometown) cho phép người dân chia sẻ bản đồ địa lý lịch sử mở, là nơi cho
phép thu thập, lưu trữ và chia sẻ các bức ảnh cảnh quan của địa phương trong hiện
tại và quá khứ.
- Ứng dụng An ninh số cho phép
công dân có quyền truy cập, khai thác các thông tin, dịch vụ hoặc các chỉ dẫn,
cảnh báo do các cơ quan công an cung cấp; gửi các thông tin phản ánh, tố cáo về
các hoạt động tội phạm cho cơ quan công an của địa phương để hỗ trợ công tác điều
tra, phát hiện và truy bắt, phòng chống tội phạm.
- Ứng dụng Sức khỏe cho phép mỗi
công dân quản lý, theo dõi hồ sơ sức khỏe, chế độ ăn uống, bệnh án điện tử…; hỗ
trợ thông báo, cảnh báo và hướng dẫn phòng ngừa dịch bệnh, thông tin bảo hiểm y
tế, thanh toán chi phí KCB; trợ giúp y tế số cho phép tìm kiếm thông tin hoặc
yêu cầu, đề nghị trợ giúp y tế từ các cơ sở khám chữa bệnh, các phòng khám, các
trạm y tế hoặc các tình nguyện viên có trình độ sơ cứu y tế trong khu vực lân cận.
- Ứng dụng Trái tim số cho phép
hỗ trợ tìm kiếm người mất tích, đăng ký nhận hỗ trợ, giúp đỡ đối với người già,
người neo đơn, người sa sút trí tuệ…
7. Một số
lĩnh vực cần ưu tiên chuyển đổi số
a) Chuyển đổi số trong
lĩnh vực y tế
- Phát triển, triển khai hồ sơ
bệnh án điện tử, không sử dụng bệnh án giấy, không dùng tiền mặt trong thanh
toán chi phí KCB tại các cơ sở y tế; ứng dụng số để cho phép công dân tìm kiếm,
khai thác thông tin, đăng ký sử dụng và yêu cầu trợ giúp y tế khi có nhu cầu.
- Phát triển, triển khai ứng dụng
hỗ trợ truy xuất nguồn gốc thực phẩm, có thể kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng
truy xuất nguồn gốc thực phẩm quốc gia; ứng dụng cho phép công dân, khách du lịch
đánh giá, gắn sao các cơ sở kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống
trên địa bàn.
- Phát triển, triển khai các ứng
dụng số cho phép quản lý tiêm chủng, quản lý bệnh truyền nhiễm, quản lý bệnh
không lây nhiễm, quản lý và theo dõi, giám sát thông tin/cảnh báo tình hình dịch
bệnh đang diễn ra trên địa bàn và cung cấp thông tin cho người dân dễ dàng, hiệu
quả.
- Hỗ trợ thúc đẩy phát triển và
triển khai các ứng dụng số, dịch vụ số tại các cơ sở khám chữa bệnh (KCB), phát
triển bệnh viện số (bệnh viện thông minh), gồm có:
+ Hỗ trợ tư vấn, đặt lịch, khám
chữa bệnh và theo dõi, trợ giúp, chăm sóc sức khỏe người dân, chữa bệnh từ xa;
hỗ trợ thu thập, tổng hợp, phân tích dữ liệu để phục vụ nâng cao hiệu quả, chất
lượng quản lý điều hành, khám chữa bệnh y tế…; sử dụng trí tuệ nhân tạo, dữ liệu
lớn… để chẩn đoán, điều trị, theo dõi bệnh nhân và quản lý y tế nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ KCB; giúp giảm tải tai các cơ sở y tế, hạn chế tiếp xúc đông
người, giảm nguy cơ lây nhiễm chéo và thuận lợi, tiết kiệm thời gian, chi phí
cho người dân, nhất là giai đoạn thế giới chưa khống chế được dịch Covid-19.
+ Số hóa, thông minh hóa các
thiết bị y tế, kết nối liên thông với các hệ thống thông tin y tế như Quản lý bệnh
viện (HIS), Xét nghiệm (LIS), Chẩn đoán hình ảnh (RIS), Lưu trữ và truyền hình ảnh
(PACS)… Tích hợp, chia sẻ thông tin hồ sơ bệnh án điện tử giữa các cơ sở KCB; bảo
đảm tuân thủ các tiêu chuẩn trong nước và quốc tế.
+ Phát triển, triển khai các ứng
dụng trên nền tảng thiết bị di động cho các bác sĩ, cán bộ cơ sở KCB, bệnh nhân
và người nhà bệnh nhân để hỗ trợ theo dõi, quản lý sức khỏe, hồ sơ bệnh án điện
tử những người thân trong gia đình.
b) Chuyển đổi số trong
lĩnh vực giáo dục
- Phát triển, triển khai các ứng
dụng số, ưu tiên hình thức xã hội hóa: Hỗ trợ dạy và học trực tuyến; Hỗ trợ thi
và tuyển sinh các cấp; Hỗ trợ tự kiểm tra, đánh giá trực tuyến; Quản lý hồ sơ học
bạ điện tử; Thư viện số để lưu trữ, chia sẻ tri thức số hóa; Thanh toán điện tử
học phí không dùng tiền mặt; Thí điểm “Trợ lý ảo” hoặc “Gia sư thông minh”.
- Hỗ trợ phát triển, triển khai
hệ thống Quản lý tổng thể (ERP), các ứng dụng trên mobile phục vụ các đối tượng
khác tại các cơ sở giáo dục. Phát triển, triển khai kết nối, chia sẻ thông tin
giáo dục giữa các cơ quan quản lý giáo dục của địa phương với các cơ sở giáo dục
và Bộ Giáo dục và Đào tạo; triển khai các ứng dụng số phục vụ quản lý, giám
sát, điều hành thông minh đối với toàn bộ cơ sở giáo dục các cấp (mầm non, phổ
thông, đại học).
- Phát triển, triển khai thí điểm
ứng dụng số sử dụng mô hình giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật -
toán học và nghệ thuật, kinh doanh, doanh nghiệp. Phát triển, triển khai cổng
thông tin cho phép quản lý, đăng ký và công bố các sáng kiến, đổi mới, các khoản
học bổng hoặc tín dụng hỗ trợ cho nghiên cứu phát triển khoa học - công nghệ.
c) Chuyển đổi số trong
lĩnh vực nông nghiệp
- Phát triển nông nghiệp công
nghệ cao theo hướng chú trọng nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác; Ứng
dụng công nghệ số để tự động hóa các quy trình sản xuất, kinh doanh; quản lý,
giám sát nguồn gốc, chuỗi cung ứng sản phẩm, bảo đảm nhanh chóng, minh bạch,
chính xác, an toàn, vệ sinh thực phẩm.
- Phát triển, triển khai sàn
thương mại điện tử để tăng cường quảng bá, tuyên truyền các sản phẩm nông nghiệp
của địa phương, cải thiện hiệu quả kinh doanh. Phát triển, triển khai ứng dụng
hỗ trợ truy xuất nguồn gốc thực phẩm, có thể kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng
truy xuất nguồn gốc thực phẩm quốc gia; ứng dụng cho phép công dân, khách du lịch
đánh giá, gắn sao các cơ sở kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống
trên địa bàn.
- Phát triển, triển khai ứng dụng
số hỗ trợ quan sát, giám sát, điều hành thông minh dựa trên dữ liệu số phục vụ
công tác quản lý, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng các lĩnh vực của
ngành nông nghiệp. Hỗ trợ, thúc đẩy người dân, tổ chức sử dụng/ứng dụng các
công nghệ (như trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, IoT…) để tự động hóa quy trình sản
xuất, giúp phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp chính xác. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ số để tự động hóa quy trình sản xuất kinh doanh, quản lý,
giám sát chuỗi cung ứng sản phẩm.
- Phát triển, triển khai các ứng
dụng số phục vụ công tác quản lý dựa trên dữ liệu để có các chính sách, điều
hành kịp thời phát triển nông nghiệp như: Hệ thống bản đồ số quy hoạch sản phẩm
nông nghiệp trên phạm vi toàn tỉnh gắn liền với dữ liệu đất sản xuất (thổ nhưỡng,
nông hóa), điều kiện tự nhiên - xã hội (địa hình, thời tiết, khí hậu, trình độ,
tập quán canh tác...); ứng dụng bản đồ tra cứu thông tin thổ nhưỡng, thủy văn,
sản lượng nông, lâm sản, thủy sản; Hệ thống bản đồ số, phần mềm cập nhật thông
tin Quản lý ngành Lâm nghiệp, theo dõi diễn biến rừng; Ứng dụng công nghệ viễn
thám trong công tác quản lý rừng hiện có; phát hiện, cảnh báo biến động rừng,
cháy rừng, mất rừng; Hệ thống cảnh báo thiên tai; Xây dựng thiết lập hệ thống
quản lý dữ liệu về trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản thuộc cơ sở dữ liệu quốc gia
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; Hệ thống phân tích, dự báo, cảnh báo thị trường, quản
lý quy hoạch trong sản xuất, phát triển nông nghiệp trên địa bàn; Hệ thống giám
sát, thu thập, phân tích tích hợp thông tin trên không và mặt đất phục vụ các sản
xuất nông nghiệp.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
cao trong lĩnh vực nông nghiệp để phát triển các hợp tác xã ứng dụng công nghệ
số vào sản xuất và tiêu thụ nông sản, thực hiện truy xuất nguồn gốc đối với
nông sản theo mục tiêu tại Quyết định số 1318/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng
Chính phủ về Phê duyệt "Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
giai đoạn 2021 - 2025".
d) Chuyển đổi số trong
lĩnh vực giao thông vận tải và logistics
- Phát triển, triển khai hệ thống
quản lý giao thông thông minh trên cơ sở số hóa hạ tầng giao thông sử dụng bản
đồ số; tích hợp, kết nối với (các) IOC/OC; ứng dụng số phục vụ hỗ trợ quản lý
quy hoạch, chất lượng và xây dựng, mở rộng, bảo trì, bảo dưỡng các công trình,
hạ tầng giao thông; Cổng thông tin giao thông trực tuyến tích hợp với sàn giao
dịch điện tử phục vụ doanh nghiệp, người dân và du khách.
- Phối hợp với doanh nghiệp để
phát triển, triển khai các ứng dụng số để cải thiện chất lượng dịch vụ
logistics theo các tiêu chuẩn quốc tế như: Phân tích, xử lý dữ liệu để đánh giá
khả năng của chuỗi cung ứng; Phân tích, cảnh báo/dự báo các tác động trong quá
trình chuyên chở; Phân tích, tối ưu hóa tiêu thụ năng lượng của phương tiện vận
tải; Số hóa, tự động hóa các quy trình vận tải và logistics; Ứng dụng AI, AR/VR
để vận hành và đào tạo nguồn nhân lực. Phát triển, triển khai các ứng dụng số
quản lý, giám sát hoạt động vận tải và logistics trên địa bàn (người điều
khiển phương tiện, quá trình phân phối, chuyên chở, lưu trữ hàng hóa..).
- Phát triển, triển khai sàn
thương mại điện tử ngành logistics, cho phép liên kết các chủ hàng, hãng vận tải
và khách hàng để tạo thuận lợi cho trao đổi thương mại và hợp tác theo quy
trình khép kín của chuỗi cung ứng.
đ) Chuyển đổi số trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường
Phát triển, triển khai các ứng
dụng số giúp đổi mới, nâng cao chất lượng quản lý lĩnh vực tài nguyên và môi
trường, gồm:
- Quản lý, công bố theo quy định
pháp luật về thông tin đất đai, nền địa lý, quan trắc, nguồn thải, viễn thám,
biển và hải đảo, biến đổi khí hậu, khí tượng - thủy văn, địa chất - khoáng sản,
cây xanh, rừng… tùy theo đặc điểm đặc thù từng địa phương.
- Quản lý, cảnh báo về chất lượng
môi trường như chất lượng không khí; chất lượng môi trường tự nhiên/công cộng;
quản lý chất thải, rác thải bẩn…; cơ sở hạ tầng môi trường trên địa bàn như quản
lý hệ thống thoát nước; quản lý, xử lý nước thải, cơ sở xả thải, nguồn xả thải;
đánh giá các tác động môi trường; quản lý cảnh báo, dự báo và thông báo về thảm
họa, thiên tai, lũ lụt.
- Quản lý các khu vực ngập nước
trong khu vực đô thị và nông thôn khi xảy ra mưa bão, lũ lụt để có giải pháp đối
phó, khắc phục. Quan trắc, giám sát, quản lý, xử lý sự cố môi trường và hỗ trợ
lập kế hoạch cải thiện chất lượng môi trường trên địa bàn.
e) Chuyển đổi số trong
lĩnh vực công nghiệp
- Hỗ trợ, thúc đẩy xây dựng,
triển khai xưởng, nhà máy thông minh để tăng tỷ lệ tự động hóa, giúp đổi mới và
nâng cao năng suất, hiệu suất hoạt động; hệ thống quản lý thông minh tại các
khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn; tích hợp, kết nối với IOC (Hệ thống
Trung tâm điều hành thông minh) của địa phương.
- Xây dựng các khu công nghiệp
thông minh, tích hợp giải pháp chế biến, chế tạo thông minh gồm cả giải pháp phần
mềm thông minh và thiết bị IoT. Phát triển, triển khai hệ thống quản lý, đăng
ký hưởng các điều kiện ưu đãi, ưu tiên đối với các doanh nghiệp tham gia chuyển
đổi số trong sản xuất công nghiệp.
f) Lĩnh vực Văn hoá và Du
lịch:
Phát triển, triển khai các ứng
dụng số để cung cấp các dịch vụ du lịch thông minh và thay đổi phương thức
tương tác với khách du lịch trên môi trường số như:
- Hệ thống Thẻ du lịch thông
minh tích hợp đa dạng các thông tin, dịch vụ, tiện ích cho du khách; Cổng thông
tin du lịch trực tuyến trên cơ sở số hóa toàn bộ
điểm đến, sản phẩm du lịch, sự
kiện văn hóa giải trí trên địa bàn sử dụng bản đồ số; Ứng dụng thuyết minh du lịch
trên thiết bị di động sử dụng các công nghệ chuyển đổi giọng nói giữa tiếng Việt
và các ngôn ngữ thông dụng khác. Hợp tác với các doanh nghiệp để phát triển,
triển khai ứng dụng du lịch số theo hướng “All-in-one” để hỗ trợ khách du lịch
trong suốt chuyến du lịch;
- Tích hợp, kết nối với các hệ
thống của các sở, ngành liên quan để tăng cường chất lượng và bảo đảm an toàn,
an ninh du lịch; các ứng dụng cho phép phản ánh, góp ý, đánh giá mức độ hài
lòng… nhằm tiếp nhận phản hồi và xử lý phản hồi của khách du lịch.
- Tích hợp, kết nối nền tảng
thanh toán trực tuyến của địa phương; khuyến khích, đẩy mạnh các dịch vụ thanh
toán không dùng tiền mặt tại các điểm đến du lịch.
- Triển khai số hóa dữ liệu về
di sản văn hoá vật thể (hiện vật, cổ vật, bảo vật...), danh lam, thắng cảnh,
văn hóa truyền thống, khu du lịch, cơ sở dịch vụ du lịch, hướng dẫn viên du lịch,
doanh nghiệp lữ hành, cơ sở lưu trú, khách du lịch trên địa bàn tỉnh, liên kết
với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia.
g) Lĩnh vực Tài chính -
Ngân hàng:
- Phối hợp với Bộ Thông tin và
Truyền thông cùng các cơ quan, tổ chức liên quan để triển khai thí điểm và nhân
rộng mô hình Mobile Money; các tổ chức tín dụng hợp pháp để thí điểm hệ thống Hồ
sơ tài chính số của công dân, doanh nghiệp để tạo ra các mô hình tín dụng mới.
- Triển khai hệ sinh thái tài
chính số (Fintech) để đẩy mạnh hình thành các trung tâm tài chính phục vụ người
dân, doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận các dịch vụ tín dụng, bảo hiểm sạch, minh
bạch. Hỗ trợ, thúc đẩy các tổ chức tín dụng ứng dụng công nghệ số để tự động
hóa quá trình xử lý hồ sơ thế chấp và thu thập dữ liệu người vay.
IV. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Hàng năm, ưu tiên bố trí
ngân sách địa phương và huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác để triển khai
thực hiện các hoạt động, chương trình, đề án, dự án ứng dụng CNTT, xây dựng
chính quyền điện tử, phát triển đô thị thông minh, chuyển đổi số, đặc biệt là
công tác đào tạo, đào tạo lại cán bộ về chuyên ngành công nghệ thông tin. Tập
trung đầu tư cho các dự án trọng điểm có tính đột phá.
2. Căn cứ nội dung của đề án,
hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cụ thể hóa thông qua các dự án, chương
trình, kế hoạch; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố căn cứ nhiệm vụ được giao thông qua các dự án, chương trình, kế hoạch hàng
năm của tỉnh, có trách nhiệm lập dự toán kinh phí gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Khuyến khích các cơ quan,
đơn vị, địa phương huy động các nguồn kinh phí ngoài ngân sách theo quy định của
pháp luật để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án.
4. Tổng kinh phí dự kiến thực
hiện Đề án là: 1.024.802 triệu đồng. Trong đó dự kiến nguồn vốn như sau:
- Ngân sách Trung ương: 21.838
triệu đồng
- Ngân sách tỉnh:
+ Vốn đầu tư công: 145.120 triệu
đồng
+ Vốn chi thường xuyên, sự nghiệp:
269.444 triệu đồng
- Ngân sách huyện, xã:
+ Vốn đầu tư công: 30.000 triệu
đồng
+ Vốn chi thường xuyên, sự nghiệp:
50.000 triệu đồng
- Vốn doanh nghiệp: 508.400 triệu
đồng
(Có
Phụ lục danh mục các nhiệm vụ thực hiện Đề án chuyển đổi số tỉnh Hòa Bình giai
đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 kèm theo)
V. HIỆU QUẢ
CỦA ĐỀ ÁN
1. Đối với Chính quyền
Chuyển đối số sử dụng dữ liệu
và hệ thống công nghệ số nhằm thay đổi trải nghiệm người sử dụng với các dịch vụ
công do Nhà nước cung cấp. Việc thay đổi hệ thống công nghệ cũng làm thay đổi
nghiệp vụ, mô hình và phương thức hoạt động của bộ máy cơ quan nhà nước.
Chuyển đổi số cũng đang dần
thay đổi nhận thức của lãnh đạo, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, có khả
năng quyết định hướng đi và sự thành công của cơ quan và tổ chức. Hiện nay, các
quốc gia trên thế giới đã đầu tư rất nhiều vào hệ thống hạ tầng công nghệ thông
tin nhằm phục vụ cho quá trình chuyển đổi số trước những lợi ích mà nó đem lại.
Chính phủ các nước dần ứng dụng chuyển đổi số vào công tác xây dựng “Nhà nước số”,
“Chính phủ điện tử”. Trước xu hướng đó, Việt Nam cũng đang từng bước áp dụng
vào công tác quản lý và xây dựng chính phủ điện tử với các chính sách - pháp luật
đang được sửa đổi nhằm có hệ thống pháp lý phù hợp với xu hướng hiện nay. Bên cạnh
đó, Chính phủ Việt Nam còn khuyến khích các ngành/nghề, doanh nghiệp áp dụng
chuyển đổi số trong tất cả lĩnh vực, như: Chuyển đổi số doanh nghiệp, chuyển đổi
số trong lĩnh vực ngân hàng, chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục, trong công
tác truyền thông,…
Trong quá trình chuyển đổi số,
chính quyền đóng vai trò kết nối, để tất cả các lực lượng cùng tham gia chuyển
đổi số, góp phần xây dựng chính quyền số hiệu quả, phục vụ người dân tốt, phát
triển nền kinh tế số mang lại giá trị thặng dư cao hơn.
2. Đối với doanh nghiệp
Có thể thấy rõ, chuyển đổi số
mang rất nhiều lợi ích đối với doanh nghiệp, như:
- Tăng sự minh bạch và hiệu quả
trong hệ thống quản trị doanh nghiệp: Tham gia quá trình chuyển đổi số, CEO của
doanh nghiệp sẽ có thể chủ động và dễ truy xuất báo cáo về các hoạt động của
doanh nghiệp. Mọi hoạt động của doanh nghiệp, như: nhân viên ghi nhận doanh số,
biến động nhân sự, khách hàng tìm hiểu sản phẩm sẽ được thể hiện trên các phần
mềm quản trị doanh nghiệp, điều này sẽ giúp giảm sự chậm trễ, giúp CEO quản lý
doanh nghiệp hiệu quả và minh bạch hơn so với trước đó.
- Tối ưu hóa năng suất nhân
viên: Chuyển đổi số sẽ giúp doanh nghiệp khai thác được tối đa năng lực làm việc
của nhân viên trong công ty. Bởi những công việc có giá trị gia tăng thấp, hệ
thống có thể tự động thực hiện mà doanh nghiệp không cần tốn chi phí trả lương
cho nhân viên, đồng thời cũng giúp nhân viên có thêm thời gian để nâng cao
chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện các công việc quan trọng khác. Chuyển đổi số
cũng giúp người quản lý dễ dàng đánh giá chất lượng công việc của từng nhân
viên qua số liệu báo cáo nhận lại cuối ngày, cuối tuần, cuối tháng hoặc cuối
quý.
- Nâng cao khả năng cạnh tranh:
Nếu doanh nghiệp sở hữu nền tảng số hóa sẽ có thể triển khai và vận hành doanh
nghiệp hiệu quả, chính xác và chất lượng. Bởi các giải pháp quản trị và vận
hành số hóa sẽ tăng tính hiệu quả và chính xác trong các quyết định của doanh
nghiệp. Đồng thời, chuyển đổi số cũng giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác trong việc tương tác nhanh chóng với khách
hàng, chính sách chăm sóc và phục vụ khách hàng,…
3. Đối với người dân
Đối với người dân, chuyển đổi số
cũng đang dần tác động vào trong cuộc sống khi có thể trải nghiệm các dịch vụ
công hay các dịch vụ được cung cấp từ các cơ quan hành chính, doanh nghiệp ngày
càng thuận tiện, nhanh chóng. Các giao dịch như: dịch vụ công, ngân hàng, mua sắm,…
hoàn toàn có thể thực hiện qua mạng mà không cần phải đến tận nơi thực hiện.
Dịch Covid-19 cũng giúp người
tiêu dùng nhận thức được tầm quan trọng của chuyển đổi số, bởi trong thời gian
cách ly xã hội, người tiêu dùng buộc phải hạn chế ra đường, mọi giao dịch, việc
học, các cuộc họp và xử lý công việc đều được thực hiện qua máy tính. Điều này
bắt buộc người tiêu dùng phải có máy tính và hệ thống truyền tải mạng dữ liệu ổn
định mới đáp ứng được nhu cầu của công việc.
Xu hướng chuyển đổi số đã tạo
ra rất nhiều dịch vụ có ích cho người dân cũng như tận dụng một cách hiệu quả
nguồn lực nhàn rỗi của xã hội. Tuy nhiên, chuyển đổi số cũng tạo ra những mâu
thuẫn, thay đổi cơ bản với mô hình kinh doanh truyền thống, bởi những thay đổi
quan trọng trong chuỗi giá trị các ngành công nghiệp cũng như chuỗi cung ứng
toàn cầu buộc các doanh nghiệp và mô hình kinh doanh truyền thống phải có sự
thay đổi mạnh mẽ để tồn tại và phát triển.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. LÃNH
ĐẠO, CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo
tổ chức triển khai, cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết số
08-NQ/TU ngày 24/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc về chuyển đổi số tỉnh
Hòa Bình giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, Đề án Chuyển đổi số tỉnh
Hòa Bình giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh và cân đối các nguồn lực để tổ chức thực hiện;
chỉ đạo các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng chương trình, kế
hoạch cụ thể, phù hợp với từng địa phương, đơn vị để tổ chức thực hiện.
2. Ban Chi đao Chuyển đổi số tỉnh
Hòa Bình chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, điều phối chung điều phối chung việc triển
khai Đề án Chuyển đổi số và các hoạt động chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Hòa
Bình và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
II. PHÂN
CÔNG TRACH NHIÊM THƯC HIÊN ĐÊ AN
1. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Là cơ quan thường trực, chủ
trì tổ chức triển khai thực hiện Đề án, theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, tổng hợp
tình hình triển khai các nhiệm vụ, chương trình, dự án của các ngành, địa phương,
định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh tình hình triển khai Đề án.
- Phối hợp, tham gia ý kiến đối
với các chương trình, dự án thuộc Đề án do các ngành, địa phương chủ trì thực
hiện. Tổng hợp, trình UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai chuyển đổi số trên
địa bàn tỉnh hàng năm. Chủ động nắm bắt, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc có khả
năng ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ của Đề án và phối hợp với các Sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện tìm phương án giải quyết, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết
định.
- Đầu mối phối hợp với Bộ,
ngành Trung ương trong triển khai các nền tảng số toàn quốc; kết nối, tích hợp
các cơ sở dữ liệu quốc gia để thu nhận, chia sẻ các cơ quan sử dụng, cung cấp
công khai và mở cho người dân, doanh nghiệp.
- Đầu mối triển khai phối hợp,
hợp tác với tập đoàn, công ty các tổ chức quốc tế để huy động nguồn lực, kinh
nghiệm trong triển khai chuyển đổi số.
- Chủ trì tham mưu và tổ chức
cung cấp thông tin phục vụ công tác tuyên truyền, định hướng và công khai kết
quả triển khai thực hiện Đề án.
- Phối hợp với Sở Nội vụ triển
khai đào tạo chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các Sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện thúc đẩy, hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện chuyển
đổi số.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành liên quan thúc đẩy các hoạt động
nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực về chuyển đổi số;
ưu tiên hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về chuyển đổi số để
chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư theo Quyết định số
2117/QĐ-TTg ngày 16/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tham mưu sử dụng hiệu quả các
nguồn lực tài chính trong nghiên cứu, phát triển khoa học công nghệ gắn với
tăng cường thực hiện mục tiêu chuyển đổi số.
- Hỗ trợ các trường Cao đẳng,
các trường học, doanh nghiệp và các tổ chức, đơn vị có quy mô đáp ứng thực hiện
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, có năng lực chuyên sâu về công nghệ thông
tin tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các sáng kiến, giải pháp về công nghệ mới như
trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big Data), Internet vạn vật (IoT), điện
toán đám mây, chuỗi khối... để phục vụ hiệu quả quá trình chuyển đổi số trên địa
bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức liên quan triển khai các hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới
sáng tạo trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí
vốn đầu tư cho các chương trình, dự án để thực hiện để thực hiện theo Đề án được
phê duyệt.
- Phối hợp với các đơn vị đẩy mạnh
các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành căn cứ khả năng ngân sách, tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí sự nghiệp để thực hiện Đề án.
5. Sở Nội vụ
- Tổ chức phát động phong trào
thi đua chuyển đổi số trong toàn tỉnh. Hàng năm phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông lựa chọn, vinh danh, khen thưởng cho các điển hình tiên tiến về
chuyển đổi số.
- Nghiên cứu, tham mưu đưa kết
quả triển khai chuyển đổi số của các ngành, các cấp chính quyền địa phương là một
tiêu chí đánh giá thi đua khen thưởng trách nhiệm người đứng đầu về kết quả kết
quả hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của các cơ quan, đơn vị.
- Tham mưu cho UBND tỉnh bổ
sung nguồn nhân lực, nhất là nhân lực về CNTT, An toàn thông tin và chuyển đổi
số cho Sở Thông tin và Truyền thông..
- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo
các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện bố trí cán bộ có trình độ đúng chuyên ngành
để tham mưu thực hiện chuyển đổi số tại đơn vị.
6. Giám đốc các Sở, Trưởng
các Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Người đứng đầu của các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh
về kết quả chuyển đổi số trong cơ quan, đơn vị, địa bàn mình phụ trách.
- Theo chức năng, nhiệm vụ được
giao, các đơn vị có trách nhiệm xây dựng các dự án, chương trình, kế hoạch triển
khai các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý. Ngoài ra, có trách nhiệm phối hợp với
các đơn vị khác trong việc thực hiện các dự án liên ngành, các dự án về nền tảng
công nghệ dùng chung của toàn Tỉnh, đảm bảo tính đồng bộ, kết nối, và chia sẻ dữ
liệu.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương để thực hiện
Đề án; chỉ đạo UBND các phường, xã được lựa chọn triển khai thí điểm chuyển đổi
số xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện, trong đó tập trung công tác
truyền thông, phổ biến, tập huấn các kỹ năng số cơ bản cho người dân; trong đó
ưu tiên các tiêu chí đặc thù địa phương, các tiêu chí có tác động lan tỏa,...
- Trong quá trình thực hiện, chủ
động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tìm phương án giải quyết, báo
cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định nếu có vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh cần điều
chỉnh, bổ sung.
- Định kỳ hàng quý gửi báo cáo
Sở Thông tin và Truyền thông tình hình triển khai đề án để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
7. Các tổ chức doanh nghiệp và
người dân
- Căn cứ định hướng trong Đề án
này, các doanh nghiệp chủ động xây dựng phương án triển khai chuyển đổi số tại
đơn vị, chuyển đổi sang cung cấp sản phẩm, dịch vụ trên các nền tảng số, nâng
cao năng lực nội tại của doanh nghiệp; bố trí và khai thác tối đa Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của doanh nghiệp và các nguồn lực khác để tăng cường đầu
tư cho các hoạt động chuyển đổi số.
- Đối với các doanh nghiệp công
nghệ số trên địa bàn tỉnh triển khai chuyển đổi số cho doanh nghiệp mình và để
dẫn dắt các doanh nghiệp ngành nghề khác trên địa bàn tỉnh chuyển đổi số.
- Các doanh nghiệp có phần vốn
nhà nước chủ động đi đầu, làm nòng cốt trong áp dụng và thực hiện chuyển đổi số,
góp phần nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp và năng lực sản xuất kinh
doanh.
- Cộng đồng dân cư, các tổ chức,
người dân chủ động, tích cực nâng cao các kỹ năng ứng dụng công nghệ số, nâng
cao nhận thức về chuyển đổi số.
III. CHÊ
ĐÔ HƯƠNG DÂN , ĐÔN ĐỐC , KIỂM TRA , GIÁM SÁT , THÔNG TIN, BÁO CÁO, SƠ KÊT, TÔNG
KÊT
1. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, giám sát đối với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức triển khai
thực hiện Đề án, nghiên cứu, xây dựng các chương trình, dự án, chính sách chuyển
đổi số theo ngành và lĩnh vực liên quan; tổ chức sơ kết 03 năm, 05 năm kết quả
thực hiện Đề án và dự thảo tổng kết 10 năm kết quả thực hiện Đề án.
- Hằng năm, tổng hợp tình hình,
kết quả thực hiện Đề án báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các Sở, Ban, ngành,
đoàn thể tỉnh, tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và các cơ quan, đơn vị có liên quan định kỳ hàng năm báo cáo tình hình, kết quả
thực hiện Đề án về Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 15/11 để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH HÒA
BÌNH GIAI ĐOẠN 2022 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 785/QĐ-UBND ngày 22/4/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hòa Bình)
Đơn
vị tính: Triệu đồng
TT
|
Nội dung nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Kinh phí dự kiến
|
Dự kiến nguồn vốn thực hiện
|
Ghi chú
|
Ngân sách Trung ương
|
Ngân sách tỉnh
|
Nguồn vốn doanh nghiệp
|
Nguồn chi thường xuyên, sự nghiệp
|
Nguồn vốn đầu tư
|
I
|
Chuyển đổi nhận thức, nâng cao trách nhiệm triển khai
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xây
dựng Chuyên mục về Chuyển đổi số trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Hòa Bình và các phương tiện thông tin đại
chúng. Chia sẻ, lan tỏa, phổ biến câu chuyện thành công, tôn vinh gương thành
công điển hình về chuyển đổi số.
|
Các cơ quan truyền thông, báo chí
|
Sở TT&TT
|
2022- 2025
|
1.000
|
|
1.000
|
|
|
250 triệu/năm
|
2
|
Tổ
chức sự kiện “Ngày chuyển đổi số” tại tỉnh Hòa Bình kết hợp công bố và quảng
bá các sản phẩm của tỉnh. Thường xuyên tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa
đàm về chuyển đổi số, công nghệ số tại tỉnh nhằm trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm,
mô hình, giải pháp đã triển khai thành công.
|
Sở TT&TT
|
Các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện, xã
|
2022- 2025
|
800
|
|
800
|
|
|
200 triệu/năm
|
3
|
Tổ
chức tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cho người dân, doanh nghiệp
và toàn xã hội về chuyển đổi số. Tổ chức phổ cập kỹ năng số cho người dân, hướng
dẫn người dân sử dụng các dịch vụ số của cơ quan nhà nước và kỹ năng bảo đảm
an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân trên không gian mạng, thiết kế
băng-rôn, poster
|
Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, xã
|
Sở TT&TT
|
2022- 2025
|
1.000
|
|
1.000
|
|
|
250 triệu/năm
|
II
|
Nhóm nhiệm vụ, giải pháp tạo nền móng cho chuyển đổi
số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Cơ chế, chính sách
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Hoàn
thiện mô hình kiến trúc chuyển đổi số của Hòa Bình dự trên hướng dẫn của Bộ TTTT
và các kiến trúc CPĐT đã phê duyệt
|
Sở TT&TT
|
Các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện, xã
|
2022
|
400
|
|
400
|
|
|
|
2
|
Phát triển hạ tầng kỹ thuật số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Đầu
tư, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh
|
Sở TT&TT
|
Các Sở, Ban, ngành
|
2022- 2023
|
15.000
|
|
|
15.000
|
|
QĐ Số 125/QĐ- UBND ngày 20/01/2021
|
2.2
|
Nâng
cấp, duy trì hệ thống hạ tầng kỹ thuật Trung tâm tích hợp dữ liệu Văn phòng
UBND tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở TT&TT
|
2022
|
1.500
|
|
1.500
|
|
|
|
2.3
|
Xây
dựng tòa soạn số, kho cơ sở dữ liệu tập chung và số hóa hoạt động của Báo Hòa
Bình
|
Báo Hòa Bình
|
Sở TT&TT
|
2022- 2024
|
15.000
|
|
15.000
|
|
|
|
2.4
|
Thuê
dịch vụ lưu trữ dữ liệu để xây dựng hệ thống hoạt động dự phòng đối với một số
phần mềm dùng chung của tỉnh
|
Sở TT&TT
|
Sở Tài chính
|
2022- 2025
|
15.000
|
|
15.000
|
|
|
Thuê dịch vụ CNTT
|
3
|
Phát triển dữ liệu số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Nâng
cấp đảm bảo hoạt động Cổng thông tin điện tử của tỉnh
|
Sở TT&TT
|
|
2023
|
2.000
|
|
2.000
|
|
|
|
3.2
|
Số
hóa tài liệu lưu trữ các cơ quan nhà nước tỉnh
|
Sở TT&TT
|
Các Sở, Ban, ngành
|
2021-2023
|
25.000
|
|
|
25.000
|
|
NQ số 374/NQ-HĐND ngày 09/12/2020
|
4
|
Phát triển nền tảng số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1
|
Nâng
cấp, bổ sung các dịch vụ tích hợp thông qua LGSP (nền tảng tích hợp, chia sẻ
dữ liệu cấp tỉnh)
|
Sở TT&TT
|
Các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện
|
2023
|
8.000
|
|
8.000
|
|
|
|
4.2
|
Phát
triển nền tảng thông tin định danh cá nhân và kho dữ liệu số của người dân, doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh, kết nối với Cổng Dịch vụ công trực tuyến thành phố,
các hệ thống thông tin của các đơn vị như điện lực, cấp nước, môi trường đô
thị, công chứng,...
|
Sở TT&TT
|
Các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện, xã
|
2024
|
2.000
|
|
2.000
|
|
|
|
5
|
Bảo đảm an toàn, an ninh mạng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5.1
|
Xây
dựng và triển khai hệ thống theo dõi, cảnh báo sớm nguy cơ, điều phối ứng cứu
sự cố an toàn thông tin mạng cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh
|
Sở TT&TT
|
Các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện
|
2022- 2025
|
8.000
|
|
8.000
|
|
|
Thuê dịch vụ CNTT 2.000 triệu/năm
|
5.2
|
Mở
rộng hệ thống giám sát phòng chống xâm nhập, lây nhiễm mã độc trên địa bàn tỉnh
|
Sở TT&TT
|
Các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện
|
2022- 2025
|
8.000
|
|
8.000
|
|
|
Thuê dịch vụ CNTT 2.000 triệu/năm
|
6
|
Hợp tác, nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Triển
khai các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, ưu tiên các đề tài nghiên cứu ứng dụng
có kết quả, sản phẩm phù hợp với định hướng xây dựng chính quyền số, thành phố
thông minh; ưu tiên phân bổ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho chuyển đổi
số, chú trọng các nhiệm vụ có kinh phí đối ứng của doanh nghiệp
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện, xã
|
2023
|
500
|
|
500
|
|
|
|
7
|
Phát triển nguồn nhân lực số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7.1
|
2022-2025
tổ chức đào tạo, tập huấn, cập nhật kiến thức, kỹ năng về chuyển đổi số, công
nghệ số, công nghệ 4.0 cho lãnh đạo và CBCCVC của các cơ quan tỉnh; cho doanh
nghiệp và người dân
|
Sở TT&TT
|
Các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện, xã
|
2022- 2025
|
1.000
|
|
1.000
|
|
|
250 triệu/năm
|
7.2
|
Tổ
chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng sử dụng, khai thác các hệ thống thông tin của
tỉnh; kỹ năng ATTT phân tích và xử lý dữ liệu của tỉnh cho cán bộ quản lý,
cán bộ chuyên trách CNTT, ATTT, cán bộ công chức viên chức CQNN
|
Sở TT&TT
|
Các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện, xã
|
2022- 2025
|
1.000
|
|
1.000
|
|
|
250 triệu/năm
|
III
|
Nhóm nhiệm vụ, giải pháp phát triển Chính quyền số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tích
hợp, hoàn thiện các hệ thống thông tin báo cáo
|
Sở TT&TT
|
Các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện
|
2023
|
3.000
|
|
3.000
|
|
|
|
3
|
Xây
dựng hệ thống quản lý Danh mục và mã dùng chung
|
Sở TT&TT
|
Các Sở, Ban, ngành liên quan
|
2024
|
2.000
|
|
2.000
|
|
|
|
4
|
Xây
dựng Hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh kết nối với Cổng dữ liệu Quốc
gia
|
Sở TT&TT
|
Các Sở, Ban, ngành
|
2023- 2025
|
15.000
|
|
15.000
|
|
|
|
5
|
Hoàn
thiện Cổng Dịch vụ công tỉnh theo hướng cung cấp dịch vụ số, kết nối, tích hợp
với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng thanh toán trực tuyến quốc gia, Hệ thống
giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số và các hệ
thống quy mô quốc gia cần thiết khác.
|
Sở TT&TT
|
Các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện, xã
|
2023
|
3.000
|
|
3.000
|
|
|
|
6
|
Xây
dựng và triển khai hệ thống phát thanh thông minh cho UBND các cấp huyện, xã
|
Sở TT&TT
|
- UBND các huyện, xã, thị trấn
|
2022- 2023
|
6.000
|
|
6.000
|
|
|
|
7
|
Xây
dựng Hệ thống quản lý định danh và xác thực người dùng tập trung (SSO) phục vụ
cung cấp dịch vụ công cho người Dân và doanh nghiệp tại tỉnh Hòa Bình
|
Sở TT&TT
|
Các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện, xã
|
2023- 2024
|
2.000
|
|
2.000
|
|
|
|
8
|
Xây
dựng các phần mềm chuyên ngành phục vụ kiểm tra qua môi trường số.
|
Thanh tra tỉnh
|
Các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện
|
2022
|
5.000
|
|
5.000
|
|
|
|
9
|
Xây
dựng Hệ thống Phòng họp không giấy tờ cho cấp huyện, xã
|
UBND cấp huyện, xã
|
Sở TT&TT
|
2021- 2023
|
20.000
|
|
20.000
|
|
|
Nguồn vốn ngân sách huyện, xã
|
10
|
Xây
dựng phần mềm quản lý doanh nghiệp hoạt động trong các KCN và nhà đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng KCN
|
Ban Quản lý các khu công nghiệp
|
Sở TT&TT
|
2022
|
2.520
|
|
2.520
|
|
|
|
IV
|
Nhóm nhiệm vụ, giải pháp phát triển Kinh tế số
|
|
|
|
0
|
|
|
|
|
|
1
|
Phát
triển thị trường thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
|
Sở Công thương
|
VCCI ; các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện
|
2022- 2025
|
5.000
|
|
5.000
|
|
|
|
2
|
Phát
triển và triển khai hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình
|
NH Nhà nước Hòa Bình
|
Các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện
|
2022 - 2025
|
3.000
|
3.000
|
|
|
|
|
3
|
Hỗ
trợ thương mại điện tử đối với các sản phẩm OCOP và các sản phẩm tiềm năng trên
địa bàn tỉnh.
|
Sở NN&PTNT
|
VCCI; các Sở, Ban, ngành;
|
2022
|
500
|
500
|
|
|
|
|
4
|
Hỗ
trợ các doanh nghiệp tham gia các sàn giao dịch TMĐT trong và ngoài nước
|
Sở Công Thương
|
Hiệp hội các Doanh nghiệp
|
2022- 2023
|
1.000
|
|
1.000
|
|
|
|
5
|
Hỗ
trợ các doanh nghiệp, HTX ứng dụng các giải pháp TMĐT (xây dựng website, xây
dựng công cụ nhận diện, quảng bá thương hiệu doanh nghiệp)
|
Sở Công Thương
|
Cục TM &KTS, Hiệp hội Doanh nghiệp và
các đơn vị liên quan
|
2022- 2025
|
1.470
|
900
|
450
|
120
|
|
QĐ Số 2761/QĐ- UBND tỉnh ngày 10/11/2020
|
6
|
Hỗ
trợ chuyển đổi số trong các doanh nghiệp, tư vấn xây dựng chiến lượt truyền
thông số cho doanh nghiệp khởi nghiệp.
|
Sở KHĐT
|
Sở TTTT; Hiệp hội các Doanh nghiệp
|
2022- 2025
|
8.000
|
|
|
|
8.000
|
|
7
|
Xây
dựng sàn thương mại điện tử tỉnh
|
Sở Công Thương
|
Cục TM &KTS, Hiệp hội Doanh nghiệp và
các đơn vị liên quan
|
2022- 2023
|
2.000
|
1.400
|
600
|
|
|
QĐ Số 2761/QĐ- UBND tỉnh ngày 10/11/2020
|
8
|
Hỗ
trợ Doanh nghiệp xây dựng phần mềm quản lý DN hỗ trợ chuyển đổi số
|
Sở Công Thương
|
Cục TM &KTS, Hiệp hội Doanh nghiệp và
các đơn vị liên quan
|
2022- 2025
|
612
|
408
|
204
|
68
|
|
QĐ Số 2761/QĐ- UBND tỉnh ngày 10/11/2020
|
9
|
Xây
dựng và hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các giải pháp công nghệ số (công nghệ mã
vạch, mã QR code, chip NFC, công nghệ Blockchain…) để truy xuất nguồn gốc xuất
xứ sản phẩm, xây dựng thương hiệu trực tuyến và tiếp thị sản phẩm trên môi
trường điện tử.
|
Sở Công Thương
|
Cục TM &KTS, Hiệp hội Doanh nghiệp và
các đơn vị liên quan
|
2022- 2025
|
900
|
630
|
270
|
|
|
QĐ Số 2761/QĐ- UBND tỉnh ngày 10/11/2020
|
V
|
Nhóm nhiệm vụ, giải pháp phát triển Xã hội số
|
|
|
|
0
|
|
|
|
|
|
1
|
Triển
khai tuyên truyền về chuyển đổi số, hướng dẫn khuyến khích người dân, doanh
nghiệp, du khách sử dụng từng chức năng, ứng dụng cụ thể của chuyển đổi số
trên các kênh truyền thông.
|
Sở TT&TT
|
Các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện, xã
|
2022- 2025
|
1.600
|
|
1.200
|
|
400
|
400 triệu/năm
|
2
|
Triển
khai hệ thống cáp quang đến 100% hộ gia đình và đơn vị hành chính cấp xã trên
địa bàn tỉnh
|
Doanh nghiệp viễn thông
|
Sở TT&TT; UBND cấp huyện, xã
|
2022- 2025
|
45.000
|
|
|
|
45.000
|
|
3
|
Triển
khai, phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại di động thông minh đảm
bảo 100% người dân có điện thoại di động thông minh
|
Doanh nghiệp viễn thông
|
Các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện, xã
|
2022- 2025
|
440.000
|
|
|
|
440.00 0
|
|
5
|
Ứng
dụng Thư viện số cho phép công dân truy cập để tra cứu, tìm kiếm, khai thác
các tư liệu, tài liệu và sách điện tử theo nhu cầu
|
Sở VH- TT&DL
|
Sở TT&TT; UBND cấp huyện, xã
|
2024
|
5.000
|
|
5.000
|
|
|
|
VI
|
Chuyển đổi số trong một số lĩnh vực ưu tiên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Lĩnh vực y tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Triển
khai đề án khám chữa bệnh từ xa tại các cơ sở y tế
|
Sở Y tế
|
Sở TT&TT
|
2023
|
12.000
|
|
12.000
|
|
|
|
1.2
|
Nâng
cấp hệ thống công nghệ thông tin phục vụ xây dựng hệ thống khám, chữa bệnh y
tế thông minh tại các cơ sở y tế
|
Sở Y tế
|
Sở TT&TT; các Bệnh viện, Trung tâm Y
tế
|
2022- 2025
|
40.000
|
10.000
|
30.000
|
|
|
|
2
|
Lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xây
dựng hệ sinh thái giáo dục thông minh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở TT&TT
|
2022- 2023
|
30.000
|
|
5.000
|
25.000
|
|
|
3
|
Lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Phát
triển nông nghiệp thông minh, thích ứng biến đổi khí hậu
|
Sở NN&PTNT
|
Sở TT&TT
|
2023- 2025
|
20.000
|
|
20.000
|
|
|
|
3.2
|
Dự
án số hóa tạo lập cơ sở dữ liệu quản lý hành chính cho ngành Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở NN&PTNT
|
Sở TT&TT
|
2022
|
5.000
|
|
5.000
|
|
|
|
4
|
Lĩnh vực giao thông vận tải
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phát
triển hệ thống giao thông thông minh, tập trung vào các hệ thống giao thông
đô thị, các đường quốc lộ để tăng cường năng lực quản lý giao thông trên địa
bàn tỉnh, tăng cường giám sát trật tự và an toàn giao thông đường bộ, đảm bảo
kết nối và chia
|
Sở Giao thông Vận tải
|
UBND cấp huyện
|
2022- 2024
|
15.000
|
|
15.000
|
|
|
|
|
sẻ
thông tin trong lĩnh vực giao thông.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xây
dựng, số hóa dữ liệu đất đai trên bản đồ số để quản lý, quy hoạch, thu hút đầu
tư.
|
Sở TN&MT
|
UBND cấp huyện
|
2022- 2025
|
20.000
|
5.000
|
15.000
|
|
|
|
6
|
Lĩnh vực công thương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tiến
hành lựa chọn một số doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trong các lĩnh vực dệt
may, da giày, điện - điện tử, cơ khí,... để hỗ trợ triển khai thí điểm mô
hình nhà máy thông minh
|
Sở Công thương
|
Các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện
|
2022- 2025
|
25.000
|
|
20.000
|
|
5.000
|
QĐ số 2436/QĐ- UBND tỉnh ngày 09/10/2020
|
7
|
Lĩnh vực du lịch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7.1
|
Xây
dựng nền tảng số, hoàn thiện và phát triển dịch vụ Du lịch thông minh. Ứng dụng
thực tế ảo và thực tế tăng cường (AR/VR) tại các di tích, điểm đến du lịch
trên địa bàn tỉnh; ứng dụng thẻ du lịch thông minh gắn với cung cấp nhiều
thông tin, dịch vụ, tiện ích cho du khách
|
Sở VH- TT&DL
|
UBND cấp huyện
|
2022- 2025
|
20.000
|
|
15.000
|
|
5.000
|
|
7.2
|
Số
hóa 3D di sản văn hóa tỉnh Hòa Bình cho Bảo tàng tỉnh Hòa Bình: (Xây dựng CSDL
3D các công trình di tích, hiện vật bảo tàng, các di sản văn hóa phi vật thể
phục vụ công tác quản lý và các hoạt động trưng bày, triển lãm, hướng đến
hoàn thiện dữ liệu để xây dựng Bảo tàng ảo hay khu di sản ảo, phát huy giá trị
di sản văn hóa).
|
Sở VH- TT&DL
|
UBND cấp huyện
|
2022- 2025
|
20.000
|
|
15.000
|
|
5.000
|
|
VI
|
Triển khai dịch vụ đô thị thông minh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xây
dựng Trung tâm Điều hành thông minh tập trung của tỉnh
|
Sở TT&TT
|
Các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện, xã
|
2022- 2025
|
80.000
|
|
|
80.000
|
|
NQ số 446/NQ- HĐND ngày 11/5/2021
|
2
|
Xây
dựng Trung tâm điều hành dịch vụ đô thị thông minh và triển khai các dịch vụ
đô thị thông minh tại thành phố Hòa Bình.
|
UBND TP Hòa Bình
|
Các Sở, Ban, ngành
|
2022- 2023
|
15.000
|
|
|
15.000
|
|
Ngân sách TP Hòa Bình
|
3
|
Xây
dựng Trung tâm điều hành dịch vụ đô thị thông minh và triển khai các dịch vụ
đô thị thông minh tại huyện Lương Sơn
|
UBND huyện Lương Sơn
|
Các sở, ban, ngành
|
2022- 2023
|
15.000
|
|
|
15.000
|
|
Ngân sách huyện Lương Sơn
|
4
|
Hỗ
trợ chuyển đổi số cấp xã (15 xã)
|
UBND cấp huyện
|
Các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện, xã
|
2022- 2025
|
30.000
|
|
30.000
|
|
|
Ngân sách cấp huyện, xã
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
1.024.802
|
21.838
|
319.444
|
175.120
|
508.400
|
|