ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 49/KH-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 27 tháng 3 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 17/NQ-CP NGÀY 07/3/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ GIAI ĐOẠN 2019 -
2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025
Thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh
Hòa Bình ban hành kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Đẩy mạnh phát triển ứng dụng Công
nghệ thông tin trên tất cả các lĩnh vực, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp. Nâng cao vị trí xếp
hạng ICT Index của tỉnh Hòa Bình theo xếp hạng của Bộ Thông tin và Truyền thông
về chỉ số về mức độ sẵn sàng cho phát triển chính phủ điện tử.
- Hoàn thiện nền tảng Chính phủ điện
tử cấp tỉnh nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của
bộ máy hành chính nhà nước và chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp; phát
triển Chính phủ điện tử dựa trên dữ liệu và dữ liệu mở hướng tới Chính phủ số,
nền kinh tế số và xã hội số; bảo đảm an toàn thông tin và
an ninh mạng.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2019-2020
- Triển khai Trục liên thông văn bản
theo hướng dẫn của Chính phủ để thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử theo lộ
trình quy định tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Thủ
tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống
hành chính nhà nước.
- Triển khai sử dụng Mạng truyền số liệu
chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước, xác định đây là hạ tầng truyền dẫn
căn bản trong kết nối các hệ thống thông tin Chính phủ điện tử và liên thông, chia sẻ dữ liệu.
- 20% số lượng người dân và doanh
nghiệp tham gia hệ thống thông tin Chính quyền điện tử được xác thực định danh
điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp
chính quyền từ tỉnh đến xã.
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến
trên tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh đạt từ 20% trở lên; tích
hợp 30% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia; 100% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được
thực hiện thông qua Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp của tỉnh.
- Tối thiểu 30% dịch vụ công trực tuyến
thực hiện ở mức độ 4; 100% dịch vụ công được hỗ trợ sử dụng, giải đáp thắc mắc
cho người dân, doanh nghiệp; 50% các Sở, ban, ngành công khai mức độ hài lòng của
người dân khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến; 100% Cổng
Thông tin điện tử các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố công
khai thông tin đầy đủ theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13
tháng 6 năm 2011 của Chính phủ; 20% dịch vụ công trực tuyến sử dụng chữ ký số để
thực hiện thủ tục hành chính; 50% dịch vụ công trực tuyến xử lý bằng hồ sơ điện
tử; 20% thông tin của người dân được tự động nhập vào biểu mẫu trực tuyến; 50%
dịch vụ công trực tuyến sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Đăng ký
doanh nghiệp.
- 100% phần mềm quản lý văn bản và điều
hành của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố được kết nối,
liên thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia phục vụ gửi, nhận văn bản điện
tử (không bao gồm văn bản mật); 90% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước
(trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật) dưới dạng điện tử; tối thiểu 80%
hồ sơ công việc tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
60% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 30% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý
trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
- Tối thiểu 30% báo cáo định kỳ
(không bao gồm nội dung mật) được gửi, nhận qua Hệ thống thông tin báo cáo của
tỉnh.
- Rút ngắn từ 30% - 50% thời gian họp,
giảm tối đa việc sử dụng tài liệu giấy thông qua Hệ thống hội nghị truyền hình
và xử lý công việc, văn phòng điện tử.
- 100% các Sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố được kết nối vào mạng số liệu chuyên dung.
b) Giai đoạn 2021 - 2025
- Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông
tin một cửa điện tử của tỉnh được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia; 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 phổ
biến, liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp được
tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia; 100% giao dịch
trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện
tử của tỉnh được xác thực điện tử.
- 40% số lượng người dân và doanh
nghiệp tham gia hệ thống Chính quyền điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống
thông tin của các cấp chính quyền.
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 50% trở lên; 80% thủ tục
hành chính đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4;
tích hợp 50% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia; tối thiểu 90% người dân và doanh nghiệp hài
lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.
- 60% các hệ thống thông tin của tỉnh
có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được kết
nối, liên thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người
dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc gia
không phải cung cấp lại.
- 90% hồ sơ công việc tại tình, 80% hồ
sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên
môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
- 80% báo cáo định kỳ (không bao gồm
nội dung mật) của các cơ quan hành chính nhà nước được cập nhật, chia sẻ trên Hệ
thống thông tin báo cáo của tỉnh, phục vụ hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo,
điều hành.
- Triển khai nhân rộng Hệ thống thông
tin phục vụ họp và xử lý công việc của tỉnh đến các cấp chính quyền; đến cuối
năm 2025, phấn đấu 100% cấp tỉnh, 80% cấp huyện thực hiện họp thông qua hệ thống
tại các cuộc họp của Ủy ban nhân dân.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách về phát triển chính phủ điện tử
a) Xây dựng các chính sách ưu tiên đầu
tư, hỗ trợ cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tại các cơ quan, đơn
vị và doanh nghiệp; Tạo môi trường pháp lý thuận lợi, thu hút các thành phần
kinh tế đầu tư cho phát triển công nghệ thông tin;
b) Xây dựng các văn bản hướng dẫn thi
hành để cụ thể hóa các nội dung về an toàn thông tin theo
hướng quy định về trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin đối với tổ chức, cá nhân; các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin;
c) Tổ chức đánh giá xếp hạng chỉ số
phát triển Chính quyền điện tử hàng năm đối với các cơ
quan nhà nước, các đơn vị trên địa bàn tỉnh;
d) Xây dựng các quy định, hướng dẫn về
thu thập, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin, dữ liệu, cơ sở dữ liệu nhằm bảo
đảm khả năng tiếp cận và sử dụng cho các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp và người dân.
e) Rà soát, chỉnh sửa, bổ sung nội
dung ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin vào các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là giai đoạn 2019 - 2020, cũng như
các đề án, dự án đầu tư.
2. Xây dựng nền tảng công nghệ
phát triển Chính quyền điện tử của tỉnh
a) Xây dựng, cập nhật Kiến trúc Chính
quyền điện tử cấp tỉnh (phiên bản 2.0) phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện
tử Việt Nam sau khi chính phủ ban hành và thường xuyên cập nhật, ban hành các
phiên bản tiếp theo phù hợp với các phiên bản cập nhật
Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam; triển khai áp
dụng Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh đã được ban hành trong quá trình
xây dựng Chính quyền điện tử.
b) Xây dựng, phát triển Nền tảng tích
hợp, chia sẻ dữ liệu dùng chung của tỉnh và làm nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu với quốc gia, hoàn thành trong năm 2019.
c) Tái cấu trúc hạ tầng công nghệ
thông tin của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo hướng
kết hợp giữa mô hình tập trung và mô hình phân tán dựa trên công nghệ điện toán
đám mây, tối ưu hóa hạ tầng công nghệ thông tin theo khu vực thực hiện thuê dịch
vụ của các nhà cung cấp hàng đầu tại Việt Nam nhằm khai thác sử dụng hiệu quả hạ
tầng hiện có, đồng thời tăng cường khả năng bảo mật, sao lưu, phòng chống thảm
họa, bảo đảm vận hành ổn định, an toàn thông tin, an ninh mạng của các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu.
d) Triển khai kết nối Mạng truyền số
liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước đến các hệ thống mạng
của các cơ quan trong tỉnh. Rà soát và triển khai mở rộng, kết nối mạng đến cấp
phường, xã và các đối tượng theo yêu cầu, phù hợp với phạm vi và tính chất ứng
dụng của các bài toán Chính phủ điện tử, bảo đảm các yêu cầu về kỹ thuật, kết nối,
an toàn thông tin, triển khai trong giai đoạn 2019 - 2020, tiếp tục phát triển,
nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ trong giai đoạn 2021 - 2025.
3. Xây dựng, phát triển Chính quyền
điện tử của tỉnh bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa ứng dụng công nghệ thông tin với
cải cách hành chính
a) Triển khai Hệ thống hội nghị truyền
hình của tỉnh phục vụ họp và xử lý công việc của tỉnh, phục
vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh để rút ngắn thời gian họp, giảm
giấy tờ hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của người
đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước.
b) Tổ chức triển khai Kế hoạch thực
hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
Xây dựng, hoàn thiện Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin
một cửa điện tử của tỉnh, tổ chức thực hiện kết nối, tích
hợp chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia thông qua cơ chế đăng nhập một lần từ Cổng Dịch
vụ công quốc gia, hoàn thành trong giai đoạn 2019 - 2020 và tiếp tục phát triển,
hoàn thiện trong giai đoạn 2021 - 2025.
c) Xây dựng Hệ thống thông tin báo
cáo để tích hợp, chia sẻ dữ liệu báo cáo trong các cơ quan
hành chính nhà nước nhằm tổng hợp thông tin vào kho dữ liệu chung, phân tích dữ
liệu, hỗ trợ ra quyết định phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, cơ quan hành chính nhà nước các cấp và hỗ trợ đánh giá hiệu quả thực
hiện nhiệm vụ được giao.
d) Tổ chức chuẩn hóa cấu trúc, hệ thống
hóa mã định danh, thực hiện số hóa dữ liệu và cung cấp danh mục dữ liệu đã được
số hóa theo quy định để tích hợp, chia sẻ giữa các hệ thống
thông tin của các cơ quan nhà nước bảo đảm dữ liệu được thu thập một lần.
4. Xây dựng Chính quyền điện tử bảo
đảm gắn kết chặt chẽ với bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, an ninh quốc gia,
bảo vệ thông tin cá nhân
a) Xây dựng các hệ thống kỹ thuật bảo
đảm an toàn thông tin phục vụ phát triển Chính phủ điện tử, gồm: hệ thống xử lý
tấn công mạng Internet; hệ thống chia sẻ thông tin các cuộc tấn công mạng, mối
đe dọa, nguy cơ về an toàn thông tin mạng; hệ thống giám sát, cảnh báo sớm về
nguy cơ an ninh mạng; hệ thống hỗ trợ điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông
tin mạng, hoàn thành trong giai đoạn 2019 - 2020.
b) Triển khai dịch vụ chứng thực chữ
ký số cho các hệ thống thông tin và thiết bị di động để thuận tiện cho việc sử dụng
của người dân, doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức, các cơ quan nhà nước
trong giai đoạn 2019 - 2020, hoàn thiện trong giai đoạn 2021 - 2025.
c) Hướng dẫn công tác bảo đảm an toàn
thông tin cho các hệ thống nền tảng, hệ thống phục vụ phát triển Chính quyền điện
tử của tỉnh; đẩy mạnh triển khai các hoạt động bảo đảm an toàn thông tin theo
quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ.
5. Bảo đảm các nguồn lực triển khai xây dựng Chính quyền điện tử
a) Chú trọng xây dựng chương trình, tổ
chức đào tạo, tập huấn cho các cán bộ, công chức, viên chức về Chính phủ điện tử,
Chính quyền điện tử, khai thác sử dụng các hệ thống thông
tin, làm việc trên môi trường mạng, sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4
(đối với người dân, doanh nghiệp).
b) Nghiên cứu,
xây dựng cơ chế khuyến khích, chính sách ưu đãi để thu hút nhân lực tham gia
xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử trong bộ máy nhà nước.
c) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính
sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin phục
vụ triển khai, phát triển Chính phủ điện tử.
d) Huy động các nguồn lực ưu tiên xây
dựng Chính quyền điện tử của tỉnh theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông
tin trọn gói do các doanh nghiệp công nghệ thông tin cung cấp, sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành, không sử dụng nguồn vốn vay ODA có
điều kiện ràng buộc để triển khai xây dựng hệ thống Chính quyền điện tử.
e) Tăng cường sự tham gia của doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích trong việc triển khai Chính phủ điện
tử; trong việc hỗ trợ các cá nhân, tổ chức, đặc biệt là các cá nhân, tổ chức
trên địa bàn xã thực hiện các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.
f) Tích cực triển khai chương trình
truyền thông để nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen hành vi, tạo sự đồng thuận
của người dân, doanh nghiệp về phát triển Chính phủ điện tử.
III. CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN
(Danh
mục các nhiệm vụ dự án kèm theo)
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ban chỉ đạo Chính quyền điện tử
tỉnh Hòa Bình
a) Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền
điện tử trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử.
Trưởng Ban Chỉ đạo có Tổ công tác giúp việc, đóng vai trò là cơ quan bảo đảm thực
thi triển khai việc xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử. Trong đó, Sở
Thông tin và Truyền thông là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo, Tổ giúp việc về
Chính quyền điện tử của tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông
và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là hai hạt nhân xây dựng Chính quyền điện tử
bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa ứng dụng công nghệ thông tin và cải
cách thủ tục hành chính tại địa phương mình.
b) Xây dựng và ban hành Bộ tiêu chí
đánh giá mức độ sẵn sàng Chính quyền điện tử tỉnh Hòa Bình để đo lường, đánh
giá hiệu quả, chất lượng thực thi nhiệm vụ triển khai xây dựng Chính quyền điện
tử của tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đề xuất các
cuộc họp định kỳ, đột xuất, đôn đốc chuẩn bị các nội dung của cuộc họp liên
quan đến những vướng mắc của từng nhiệm vụ trong quá trình thực hiện Kế hoạch;
đôn đốc các thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch
này.
3. Sở Thông
tin và Truyền thông:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức
xây dựng Chính quyền điện tử cấp tỉnh và triển khai các nội dung được nêu tại Kế
hoạch này.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, tổ chức tuyên truyền, phổ biến mục
tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này; Trực tiếp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện Kế hoạch, định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí ngân
sách để triển khai Kế hoạch này.
d) Tổ chức, hướng dẫn, triển khai các
nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin theo kết luận của Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo Chính quyền điện tử tỉnh Hòa Bình tại
các hội nghị thường xuyên và đột xuất của Ban Chỉ đạo.
4. Sở Nội vụ:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành
chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực công nghệ thông tin và chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ưu tiên bố trí kinh phí cho việc tập huấn, bồi dưỡng kiến thức công
nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bố trí kinh phí chi đầu tư phát triển
nguồn ngân sách tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch này;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính tổng hợp, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định việc bố trí lồng ghép các nguồn vốn
đầu tư phát triển từ ngân sách tỉnh cho các dự án, nhiệm vụ trong dự toán ngân
sách hàng năm cho ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ
quan nhà nước.
6. Sở
Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bố trí kinh phí chi thường xuyên
nguồn ngân sách tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư ban hành cơ chế chi ngân sách cho sự nghiệp ứng
dụng công nghệ thông tin.
7. Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Căn cứ vào
Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính
phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai
đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025 và Kế hoạch này đế xây dựng, cụ thể hóa
các nhiệm vụ, tổ chức thực hiện nghiêm túc có hiệu quả; định kỳ hàng năm, đánh
giá tình hình thực hiện gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
b) Triển khai cung cấp dịch vụ công
qua mạng điện tử theo hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương, Kế hoạch của Ủy
ban nhân dân tỉnh và tích hợp lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Cổng dịch vụ công Quốc gia.
c) Chỉ đạo đưa mục tiêu, nhiệm vụ ứng
dụng, phát triển công nghệ thông tin vào kế hoạch công tác dài hạn và hằng năm;
gắn nội dung ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin với các chương trình, dự
án phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020; bảo đảm ứng dụng, phát
triển công nghệ thông tin là nội dung bắt buộc, quan trọng
trong từng kế hoạch phát triển, cũng như từng đề án, dự án đầu tư của đơn vị.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn vướng mắc chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH, KGVX (Vu.36b).
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Chương
|
STT
|
Tên nhiệm vụ, dự án
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện, hoàn thành
|
Ghi
chú
|
2019-2020
|
2021-2025
|
I
|
Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách về phát triển chính phủ điện tử
|
1
|
Hướng dẫn triển khai áp dụng Kiến trúc
Chính quyền điện tử cấp tỉnh đã được ban hành trong quá trình xây dựng Chính
quyền điện tử
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2019-2020
|
2021
-2025
|
Thực
hiện hướng dẫn sau khi ban hành
|
2
|
Xây dựng và ban hành Bộ tiêu chí
đánh giá mức độ Chính quyền điện tử tỉnh Hòa Bình
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2019-2020
|
2021
-2025
|
Thực
hiện hàng năm
|
3
|
Xây dựng các văn bản thi hành để cụ
thể hóa các nội dung về an toàn thông tin theo hướng quy định về trách nhiệm
bảo đảm an toàn thông tin đối với tổ chức, cá nhân; các biện pháp bảo đảm an
toàn thông tin;
|
Các
Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
2019-2020
|
2021
-2025
|
Thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông
|
4
|
Xây dựng, ban hành kế hoạch ứng dụng
CNTT trong phát triển đô thị thông minh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở
Xây dựng
|
2019-2020
|
2021
-2025
|
Thực
hiện hàng năm
|
5
|
Hướng dẫn công tác bảo đảm an toàn
thông tin cho các hệ thống nền tảng, hệ thống phục vụ phát triển Chính phủ điện
tử; đẩy mạnh triển khai các hoạt động bảo đảm an toàn thông
tin theo quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của
Chính phủ.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2019-2020
|
2021
-2025
|
Thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông
|
II
|
Xây dựng nền tảng công nghệ phát
triển Chính quyền điện tử của tỉnh
|
1
|
Xây dựng, cập nhật Kiến trúc Chính
quyền điện tử cấp tỉnh (phiên bản 2.0)
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Văn
phòng UBND tỉnh; các Sở, Ban, ngành có liên quan
|
2019-2020
|
2021
-2025
|
Thường
xuyên cập nhật, bổ sung
|
2
|
Xây dựng, hoàn thiện nền tảng chia
sẻ, tích hợp dùng chung của tỉnh (tích hợp phần mềm một cửa với các phần
mềm chuyên ngành khác như Giao thông - Vận tải, Đăng ký kinh doanh,
Y tế, Tư pháp...) để thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các
cơ quan, đơn vị
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Văn
phòng UBND tỉnh; các Sở, Ban, ngành có liên quan
|
2019-2020
|
2021
-2025
|
Kết
nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin của các bộ, ngành, trung ương
|
3
|
Đầu tư, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ
tầng kỹ thuật Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh, sẵn
sàng cung cấp đủ hạ tầng cần thiết cho phát triển các ứng
dụng dùng chung, chuyên ngành và lưu trữ tập trung các hệ thống cơ sở dữ liệu.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Văn
phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
|
2019-2020
|
2021
-2025
|
|
4
|
Kết nối, sử dụng mạng truyền số liệu
chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước trên toàn tỉnh để triển khai các
phần mềm dùng chung của tỉnh đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và doanh nghiệp viễn thông
|
2019-2020
|
2021
-2025
|
|
5
|
Xây dựng, hoàn thiện các cơ sở dữ
liệu chuyên ngành, kết nối liên thông, chia sẻ với hệ thống
một cửa điện tử, Cổng Dịch vụ công của tỉnh, Cổng Dịch vụ công quốc gia phục vụ người dân và doanh nghiệp
|
Các Sở,
Ban, ngành có liên quan; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
|
Các
cơ quan liên quan
|
2019-2020
|
2021
-2025
|
Thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ, ngành trung ương
|
III
|
Xây dựng, phát triển Chính quyền
điện tử bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa ứng dụng
công nghệ thông tin với cải cách hành chính
|
1
|
Xây dựng, hoàn thiện Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử tập trung của tỉnh,
tổ chức thực hiện kết nối, tích hợp chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Trung
tâm phục vụ hành chính công và các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, TP
|
2019
-2020
|
2021
-2025
|
|
2
|
Xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo
của tỉnh, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Các
Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2019-2020
|
2021
- 2025
|
|
3
|
Xây dựng đô thị thông minh tỉnh Hòa
Bình
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2019-2020
|
2021
-2025
|
Xây
dựng và triển khai khi có hướng dẫn của Bộ, ngành TW
|
4
|
Triển khai nhân rộng Hệ thống hội
nghị truyền hình phục vụ họp và xử lý công việc của Ủy
ban nhân dân tỉnh đến cấp xã
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Văn phòng
UBND tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
2019-2020
|
2021
-2025
|
|
5
|
Tổ chức chuẩn hóa cấu trúc, hệ thống
hóa mã định danh, thực hiện số hóa dữ liệu và cung cấp danh mục dữ liệu đã được
số hóa theo quy định để tổ chức tích hợp, chia sẻ giữa các hệ thống thông tin
của các cơ quan nhà nước bảo đảm dữ liệu được thu thập một lần
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Trung
tâm phục vụ hành chính công và các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, TP
|
2019-2020
|
2021
-2025
|
|
IV
|
Xây dựng Chính phủ điện tử bảo đảm
gắn kết chặt chẽ với bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, an ninh quốc gia, bảo
vệ thông tin cá nhân
|
1
|
Triển khai cung cấp chữ ký số, xác thực
điện tử cho các hệ thống thông tin và các thiết bị để thuận tiện cho việc sử
dụng của cán bộ, công chức, viên chức, các cơ quan nhà nước
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở, Ban, ngành,
UBND các huyện, TP
|
2019-2020
|
2021
-2025
|
|
2
|
Xây dựng Hệ thống
xử lý tấn công mạng Internet;
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
|
2019-2020
|
2021
-2025
|
|
3
|
Xây dựng hệ thống chia sẻ thông tin
các cuộc tấn công mạng, các mối đe dọa, nguy cơ về an toàn thông tin mạng
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
|
2019-2020
|
2021
-2025
|
|
4
|
Xây dựng hệ thống giám sát, cảnh
báo sớm về nguy cơ an ninh mạng
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
|
2019-2020
|
2021
-2025
|
|
5
|
Triển khai hệ thống hỗ trợ điều phối,
ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở, Ban, ngành, UBND các huyện,
TP
|
2019-2020
|
2021
-2025
|
|
V
|
Bảo đảm các nguồn lực triển khai xây dựng Chính phủ điện tử
|
1
|
Xây dựng chương trình, tổ chức đào
tạo, tập huấn cho các cán bộ, công chức, viên chức về Chính phủ điện tử, khai
thác sử dụng các hệ thống thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và
làm việc trên môi trường mạng
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, TP
|
2019-2020
|
2021
-2025
|
|
2
|
Huy động các nguồn lực ưu tiên xây
dựng Chính phủ điện tử/Chính quyền điện tử theo hình thức thuê dịch vụ công
nghệ thông tin trọn gói do các doanh nghiệp công nghệ thông tin cung cấp, sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành, không sử dụng nguồn
vốn vay ODA có điều kiện ràng buộc để triển khai xây dựng hệ thống. Chính phủ điện tử
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Văn
phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền
thông
|
2019
-2020
|
2021
-2025
|
|