ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2436/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 09
tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN
2021- 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số
52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động
tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Nghị quyết số
17/NQ-CP ngay 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm
phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một
số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư;
Căn cứ Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình
Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Nghị quyết số
105/NQ-CP ngày 14/7/2020 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng
6/2020;
Căn cứ Chương trình hành động
số 33-CTr/TU ngày 10/7/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số
52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động
tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 88/TTr-STTTT ngày 05/10/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Chuyển đổi
số tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở,
Thủ trưởng các Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các
doanh nghiệp viễn thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, các Phó Chánh VPUBND tỉnh;
- Trung tâm TT-CB;
- Lưu: VT, KGVX (45b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Chương
|
KẾ HOẠCH
CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2021- 2025, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2436/QĐ-UBND ngày 09/10/2020 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC TIÊU
1. Mục
tiêu tổng quát
Đến năm 2030, chuyển đổi số đồng
bộ, toàn diện trên phạm vi toàn tỉnh, đưa Hòa Bình trở thành một trong các tỉnh
thành phố trực thuộc Trung ương có chỉ số khá về Chính phủ số, kinh tế số của cả
nước; hình thành và phát triển môi trường số an toàn, tiện ích phục vụ tối đa
nhu cầu sản xuất, kinh doanh cũng như sinh hoạt cộng đồng của người dân.
2. Mục
tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu cơ bản đến năm
2025
a) Phát triển Chính quyền số,
nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
- 80% dịch vụ công trực tuyến
(DVCTT) mức độ 4 được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm
cả thiết bị di động;
- 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh;
80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý
trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước);
- Bảo đảm 100% hồ sơ thủ tục
hành chính (TTHC) tiếp nhận thụ lý được cập nhật, quản lý và tổ chức thực hiện
trên hệ thống phần mềm một cửa của tỉnh; trên 50% hồ sơ TTHC tiếp nhận và thụ lý
qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 (không bao gồm dịch vụ công trực tuyến
của cơ quan trung ương đóng trên địa bàn);
- 100% báo cáo định kỳ và văn bản
hành chính (trừ văn bản mật) được gửi nhận bằng văn bản điện tử; 100% các sở
ban ngành UBND cấp huyện, cấp xã báo cáo định kỳ về chỉ tiêu phát triển kinh tế
xã hội được thực hiện trực tuyến qua hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh;
- Kết nối, liên thông các cơ sở
dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát triển Chính phủ số bao gồm các cơ sở dữ liệu
quốc gia về Dân cư, Đất đai, Đăng ký doanh nghiệp, Tài chính, Bảo hiểm, Tư
pháp,… để cung cấp dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo, trọn vòng đời phục
vụ người dân và phát triển kinh tế - xã hội;
- Tối thiểu 70% các sở, ban,
ngành có hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung trên phạm vi toàn tỉnh, kết nối liên
thông qua nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu dùng chung LGSP, hình thành các
cơ sở dữ liệu dùng chung cấp tỉnh;
- Triển khai mạng truyền số liệu
chuyên dùng đến 100% UBND cấp xã; triển khai hệ thống hội nghị truyền hình đến
UBND cấp xã đạt tối thiểu 60%;
- 50% hoạt động kiểm tra của cơ
quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông
tin của cơ quan quản lý;
b) Phát triển kinh tế số, nâng
cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
- Ứng dụng rộng rãi các nền tảng
thanh toán không dùng tiền mặt trong thanh toán các loại phí, lệ phí và hoạt động
kinh doanh, mua sắm trong cộng đồng;
- Tỷ trọng kinh tế số trong từng
ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%;
- Góp phần nâng năng suất lao động
hàng năm tăng từ 7%;
- Kinh tế số chiếm tối thiểu
20% GDP của tỉnh;
c) Phát triển xã hội số, thu hẹp
khoảng cách số
- Hạ tầng mạng băng rộng cáp
quang phủ trên 80% hộ gia đình, 100% xã;
- Phổ cập dịch vụ mạng di động
4G/5G và điện thoại di động thông minh;
- Tỷ lệ dân số có tài khoản
thanh toán điện tử đạt trên 50%;
2.2. Mục tiêu cơ bản đến năm
2030
a) Phát triển Chính phủ số,
nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
- 100% dịch vụ công trực tuyến
mức độ 4 được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả
thiết bị di động;
- 100% hồ sơ công việc tại cấp
bộ, tỉnh; 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã
được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà
nước);
- Hình thành các nền tảng dữ liệu
mở phục vụ các ngành kinh tế trọng điểm dựa trên dữ liệu của các cơ quan nhà nước
và hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT), kết nối chia sẻ rộng khắp giữa
các cơ quan nhà nước
- 70% hoạt động kiểm tra của cơ
quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông
tin của cơ quan quản lý;
b) Phát triển kinh tế số, nâng
cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế - Kinh tế số chiếm tối thiểu 30% GDP;
- Góp phần nâng năng suất lao động
hàng năm tăng từ 8%;
c) Phát triển xã hội số, thu hẹp
khoảng cách số
- Phổ cập dịch vụ mạng Internet
băng rộng cáp quang;
- Phổ cập dịch vụ mạng di động
5G;
- Tỷ lệ dân số có tài khoản
thanh toán điện tử trên 50%;
II. CÁC NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP
1. Nhiệm
vụ, giải pháp tạo cơ sở chuyển đổi số
1.1. Chuyển đổi nhận thức:
a) Tổ chức phổ biến, quán triệt
chủ trương của Đảng, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, người
dân và doanh nghiệp về sự cần thiết và tính cấp thiết của chuyển đổi số. Gắn
các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số với nghị quyết, chiến lược, chương
trình hành động, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh của các cấp, các ngành.
b) Người đứng đầu chịu trách
nhiệm trực tiếp về chuyển đổi số trong cơ quan, tổ chức, lĩnh vực, địa bàn mình
phụ trách. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cam kết đổi mới, cho
phép thử nghiệm cái mới, ứng dụng công nghệ mới vì mục tiêu phát triển bền vững,
liên kết các thành phần khác nhau theo mô hình kinh tế tuần hoàn; thúc đẩy phát
triển công nghiệp sáng tạo trong ngành, lĩnh vực, địa phương mình phụ trách.
c) Xây dựng chuyên mục tuyên
truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng. Chia sẻ, phổ biến
câu chuyện thành công, tôn vinh gương thành công điển hình về chuyển đổi số.
d) Mỗi địa phương cấp huyện chủ
động lựa chọn một đơn vị cấp xã để triển khai thử nghiệm công tác truyền thông,
phổ biến các kỹ năng số cơ bản cho người dân, bao gồm các kỹ năng cơ bản như
truy cập và sử dụng Internet, thư điện tử, mua bán trực tuyến, thanh toán điện
tử, dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm an toàn thông tin cá nhân.
1.2. Xây dựng, hoàn thiện môi
trường pháp lý, cơ chế chính sách:
a) Cụ thể hóa và triển khai
khung pháp lý thử nghiệm có kiểm soát cho hoạt động phát triển, thử nghiệm và
áp dụng các sản phẩm, giải pháp, dịch vụ, mô hình kinh doanh số trên địa bàn tỉnh,
quy định rõ phạm vi không gian và thời gian thử nghiệm, để khuyến khích đổi mới,
sáng tạo.
b) Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế chính sách để đáp ứng yêu
cầu điều chỉnh các mối quan hệ mới phát sinh trong tiến trình chuyển đổi số,
khuyến khích đổi mới, sáng tạo.
c) Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế chính sách về doanh nghiệp,
khởi nghiệp sáng tạo, sở hữu trí tuệ, thương mại, đầu tư, kinh doanh để tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số quốc gia và phát triển các sản phẩm,
dịch vụ, mô hình kinh doanh mới dựa trên công nghệ số, Internet và không gian mạng.
1.3. Phát triển hạ tầng số
a) Xây dựng, phát triển hạ tầng
băng rộng chất lượng cao trên địa bàn tỉnh; ưu tiên triển khai tại các khu công
nghiệp, cơ quan nhà nước, trường học, bệnh viện.
b) Phát triển hạ tầng mạng di động
5G; nâng cấp mạng di động 4G; triển khai các giải pháp để phổ cập điện thoại di
động thông minh trên địa bàn tỉnh.
c) Chuyển đổi toàn bộ mạng
Internet của tỉnh sang ứng dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPv6); mở
rộng mạng truyền số liệu chuyên dùng đến cấp xã.
d) Phát triển hạ tầng kết nối mạng
Internet vạn vật (IoT); xây dựng lộ trình và triển khai tích hợp cảm biến và ứng
dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu như giao thông, năng lượng, điện,
nước, đô thị để chuyển đổi thành một bộ phận cấu thành quan trọng của hạ tầng số.
Tất cả các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu, hạ tầng giao thông, đô thị,
xây dựng phải có nội dung nghiên cứu, phân tích để xem xét, bổ sung hạng mục ứng
dụng, kết nối mạng IoT, tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số. Các nội
dung phát triển hạ tầng IoT phải bảo đảm hiệu quả, phát triển các hạ tầng dùng
chung, tránh đầu tư trùng lặp.
1.4. Phát triển nền tảng số
a) Triển khai hệ thống định
danh và xác thực điện tử quốc gia, nền tảng trao đổi định danh và xác thực điện
tử trên địa bàn tỉnh bảo đảm thiết thực, hiệu quả để phục vụ giao dịch điện tử
giữa người dân với cơ quan nhà nước và các giao dịch điện tử dân sự khác một
cách dễ dàng, đơn giản, tiện lợi.
b) Phối hợp triển khai hệ thống
thanh toán điện tử cho phép doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ thanh toán
điện tử không thông qua tài khoản ngân hàng (Mobile Money) đối với người dân để
phổ cập, cung cấp khả năng tiếp cận dịch vụ thanh toán điện tử một cách rộng
rãi tới tất cả người dân;
c) Xây dựng danh sách các nền tảng
số có khả năng triển khai dùng chung rộng khắp trong một số lĩnh vực như thương
mại điện tử, nông nghiệp, du lịch, y tế, giáo dục, giao thông, xây dựng, tài
nguyên và môi trường, học trực tuyến, nội dung số, dịch vụ kế toán, tài chính
doanh nghiệp, đô thị, ngân hàng số.
1.5. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng
a) Xây dựng và triển khai hệ thống
xác định, phát hiện thông tin vi phạm pháp luật trên không gian mạng và kịp thời
xử lý. Chỉ đạo các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp hạ tầng và nền tảng số trong
công tác bảo đảm an toàn thông tin; phát triển hệ thống nền tảng, hạ tầng, mạng
lưới gắn với bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
b) Xây dựng và triển khai hệ thống
giám sát, cảnh báo sớm nguy cơ, điều phối ứng cứu sự cố mất an toàn, an ninh mạng
cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
2. Một số
nhiệm vụ, giải pháp phát triển Chính quyền số
a) Phát triển hạ tầng chính quyền
số phục vụ cơ quan nhà nước trên cơ sở kết hợp thế mạnh của mạng truyền số liệu
chuyên dùng, mạng Internet, trung tâm dữ liệu của cơ quan nhà nước để phục vụ kết
nối liên thông, xuyên suốt từ cấp tỉnh đến cấp xã, ưu tiên các sản phẩm, công
nghệ bảo đảm an toàn thông tin mạng.
b) Tái cấu trúc hạ tầng công
nghệ thông tin của các sở, ban, ngành, huyện, thành phố, chuyển đổi hạ tầng
công nghệ thông tin thành hạ tầng số ứng dụng công nghệ điện toán đám mây phục
vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu của cơ quan nhà nước một cách an
toàn, linh hoạt, ổn định và hiệu quả.
c) Đẩy mạnh triển khai các
chương trình, kế hoạch, đề án, dự án số hoá, chuyển đổi số mọi quy trình nghiệp
vụ của cơ quan nhà nước. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các cơ sở dữ liệu quốc
gia trên địa bàn tỉnh, cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ yêu cầu quản lý nhà
nước đối với các ngành, lĩnh vực và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển. Từng bước
hình thành các hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung, cơ sở dữ liệu mở cấp tỉnh.
d) Xây dựng Cổng dữ liệu của tỉnh,
tích hợp với Cổng dữ liệu quốc gia (data.gov.vn). Phát triển nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu dùng chung của tỉnh (LGSP), kết nối liên thông với nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP) nhằm kết nối, chia sẻ thông tin, dữ
liệu để khai thác, sử dụng.
đ) Hoàn thiện Hệ thống thông
tin báo cáo của tỉnh, kết nối với hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ bảo
đảm tích hợp, chia sẻ dữ liệu số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền
các cấp theo thời gian thực.
e) Áp dụng công nghệ mới nhất về
truyền thông xã hội (Social), cung cấp thông tin và dịch vụ hành chính công một
cách đơn giản, thuận tiện trên di động (Mobile), phân tích dữ liệu lớn (Big Data
Analytics), trí tuệ nhân tạo (AI), thực tế ảo/thực tế tăng cường (VR/AR) để thực
hiện chuyển đổi số toàn diện các mặt công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan
nhà nước và cung cấp trải nghiệm tốt nhất, thân thiện nhất cho người dùng.
f) Phát triển, hoàn thiện Cổng
Dịch vụ công của tỉnh, kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia; đưa toàn bộ các
dịch vụ công trực tuyến lên mức độ 3, mức độ
4. Thực hiện thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử, số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy
định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ.
g) Chuẩn hóa, điện tử hóa quy
trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, biểu mẫu, chế độ báo cáo; thực
hiện số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện tử của các cơ quan nhà nước
theo quy định.
h) Thử nghiệm triển khai hiệu
quả một số dịch vụ trên nền tảng đô thị thông minh, thử nghiệm Trung tâm giám
sát, điều hành đô thị thông minh; lựa chọn đô thị điển hình của tỉnh để triển
khai thử nghiệm, gắn liền phát triển dịch vụ đô thị thông minh với hệ thống
chính quyền điện tử, từ đó phổ biến, nhân rộng.
i) Xây dựng chương trình nâng
cao nhận thức, đào tạo kỹ năng về chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số cho
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước.
3. Một số
nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế số
a) Phát triển doanh nghiệp công
nghệ số, bao gồm: Các doanh nghiệp khởi nghiệp ứng dụng công nghệ số để tạo ra
các sản phẩm, dịch vụ mới trong các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội; Các doanh
nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo về công nghệ số.
b) Thúc đẩy chuyển đổi số trong
mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
nhằm nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và cả nền
kinh tế của tỉnh.
c) Phát triển sản phẩm nội dung
số, truyền thông số, quảng cáo số. Phát triển công nghiệp sáng tạo, hệ sinh
thái nội dung số trên địa bàn tỉnh đa dạng, hấp dẫn. Các cơ quan nhà nước cùng
tham gia phát triển công nghiệp sáng tạo.
d) Xây dựng và triển khai Kế hoạch
hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ngành nghề truyền thống, doanh
nghiệp sản xuất chuyển đổi sang cung cấp sản phẩm, dịch vụ trên các nền tảng số,
sản xuất thông minh.
đ) Xây dựng thị trường thương mại
điện tử lành mạnh có tính cạnh tranh và phát triển bền vững, trong đó hỗ trợ ứng
dụng rộng rãi thương mại điện tử trong doanh nghiệp và cộng đồng.
e) Tăng cường xây dựng các hệ
thống hạ tầng và dịch vụ nhằm hỗ trợ phát triển thương mại điện tử.
4. Một số
nhiệm vụ, giải pháp phát triển xã hội số
a) Hàng năm cử đào tạo, bổ sung
cử nhân, kỹ sư chuyên ngành công nghệ thông tin tạo nguồn nhân lực công nghệ
thông tin chất lượng cao cho tỉnh. Tham gia chương trình đào tạo, tập huấn đội
ngũ chuyên gia về chuyển đổi số do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức. Các
chuyên gia này tiếp tục đào tạo lại cho cán bộ liên quan ở các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh.
b) Triển khai các chương trình
đào tạo, đào tạo lại kỹ năng lãnh đạo, quản lý chuyển đổi số cho người đứng đầu
các cơ quan, tổ chức, Giám đốc điều hành các doanh nghiệp.
c) Tổ chức đào tạo, đào tạo lại
nâng cao kỹ năng số cho người lao động tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp
của tỉnh.
đ) Cung cấp các khóa học đại
trà trực tuyến mở (MOOCS) cho tất cả người dân nâng cao khả năng tiếp cận giáo
dục nhờ công nghệ số, đào tạo, đào tạo lại nâng cao kỹ năng số. Phổ cập việc
thi trực tuyến; công nhận giá trị của các chứng chỉ học trực tuyến; xây dựng nền
tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập; phát triển các doanh nghiệp công
nghệ phục vụ giáo dục hướng tới đào tạo cá thể hóa.
5. Một số
lĩnh vực cần ưu tiên chuyển đổi số
5.1. Chuyển đổi số trong lĩnh vực
y tế
- Phát triển nền tảng hỗ trợ
khám, chữa bệnh từ xa để hỗ trợ người dân được khám, chữa bệnh từ xa, giúp giảm
tải các cơ sở y tế, hạn chế tiếp xúc đông người, giảm nguy cơ lây nhiễm chéo;
100% các cơ sở y tế có bộ phận khám chữa bệnh từ xa; thúc đẩy chuyển đổi số
ngành y tế.
- Xây dựng và từng bước hình
thành hệ thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh dựa trên các công nghệ số; ứng dụng
công nghệ số toàn diện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh góp phần cải cách
hành chính, giảm tải bệnh viện, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, sử dụng hồ
sơ bệnh án điện tử tiến tới không sử dụng bệnh án giấy, thanh toán viện phí,
hình thành các bệnh viện thông minh; xây dựng nền tảng quản trị y tế thông minh
dựa trên công nghệ số, tích hợp thông tin, dữ liệu, hình thành cơ sở dữ liệu quốc
gia về y tế.
- Thử nghiệm triển khai sáng kiến
“Mỗi người dân có một bác sĩ riêng” với mục tiêu mỗi người dân có một hồ sơ số
về sức khỏe cá nhân, trên cơ sở đó được bác sĩ tư vấn, chăm sóc cho từng người
dân như là bác sĩ riêng, hình thành hệ thống chăm sóc y tế số hoàn chỉnh từ
khâu chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng đến điều trị.
- Xây dựng hành lang pháp lý để
tạo điều kiện cho khám chữa bệnh từ xa và đơn thuốc điện tử cho người dân, nhằm
bảo đảm người dân có thể tiếp xúc bác sỹ nhanh, hiệu quả, giảm chi phí và thời
gian vận chuyển bệnh nhân.
5.2. Chuyển đổi số trong lĩnh vực
giáo dục
- Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy
và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy
và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên
giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phát triển công
nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa.
- 100% các cơ sở giáo dục triển
khai công tác dạy và học từ xa, trong đó thử nghiệm chương trình đào tạo cho
phép học sinh, sinh viên học trực tuyến tối thiểu 20% nội dung chương trình. Ứng
dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
trước khi đến lớp học.
5.3. Chuyển đổi số trong lĩnh vực
nông nghiệp
- Phát triển nông nghiệp công
nghệ cao theo hướng chú trọng nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác, tăng
tỷ trọng của nông nghiệp công nghệ số trong nền kinh tế.
- Tập trung xây dựng các hệ thống
dữ liệu lớn của ngành như về đất đai, cây trồng, vật nuôi, thủy sản. Xây dựng mạng
lưới quan sát, giám sát tích hợp trên không và mặt đất phục vụ các hoạt động nông
nghiệp. Thúc đẩy cung cấp thông tin về môi trường, thời tiết, chất lượng đất
đai để người nông dân nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng, hỗ trợ chia sẻ
các thiết bị nông nghiệp qua các nền tảng số.
- Ứng dụng công nghệ số để tự động
hóa các quy trình sản xuất, kinh doanh; quản lý, giám sát nguồn gốc, chuỗi cung
ứng sản phẩm, bảo đảm nhanh chóng, minh bạch, chính xác, an toàn, vệ sinh thực
phẩm. Đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử trong nông nghiệp.
- Thực hiện chuyển đổi số trong
công tác quản lý để có các chính sách, điều hành kịp thời phát triển nông nghiệp
như dự báo, cảnh báo thị trường, quản lý quy hoạch.
5.4. Chuyển đổi số trong lĩnh vực
giao thông vận tải và logistics
- Phát triển hệ thống giao
thông thông minh, tập trung vào các hệ thống giao thông đô thị, các đường quốc
lộ.
- Phát triển các nền tảng kết nối
giữa các chủ hàng, các nhà giao vận và khách hàng để phát triển thành một hệ thống
một cửa để cho phép chủ hàng có thể tìm ra phương tiện tối ưu để vận chuyển
hàng hóa và các kho bãi chính xác cũng như hỗ trợ việc đóng gói và hỗ trợ đăng
ký, hoàn thiện các quá trình xử lý các văn bản hành chính liên quan.
- Chuyển đổi việc quản lý kết cấu
hạ tầng giao thông, phương tiện kinh doanh vận tải, quản lý người điều khiển
phương tiện, cho phép quản lý kết cấu hạ tầng giao thông số, đăng ký và quản lý
phương tiện qua hồ sơ số, cấp và quản lý giấy phép người điều khiển phương tiện
số.
5.5. Chuyển đổi số trong lĩnh vực
tài nguyên và môi trường
- Triển khai các hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu lớn (cơ sở dữ liệu về: đất đai; nền địa lý quốc gia; quan trắc
tài nguyên và môi trường; đa dạng sinh học; nguồn thải; viễn thám; biến đổi khí
hậu; khí tượng - thủy văn; địa chất - khoáng sản;…) nhằm quản lý hiệu quả lĩnh
vực tài nguyên và môi trường. Triển khai các giải pháp thông minh trong quan trắc,
giám sát, quản lý, xử lý sự cố môi trường, cảnh báo sớm thiên tai.
5.6. Chuyển đổi số trong lĩnh vực
sản xuất công nghiệp
Chuyển đổi số trong lĩnh vực sản
xuất công nghiệp theo hướng chú trọng phát triển các trụ cột: Xây dựng chiến lược
và cơ cấu tổ chức thông minh, xây dựng nhà máy thông minh, vận hành thông minh,
tạo ra các sản phẩm thông minh, xây dựng dịch vụ về dữ liệu và phát triển kỹ
năng số cho người lao động.
III. KINH
PHÍ
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch
này bao gồm: Ngân sách nhà nước; nguồn đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư
nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố căn cứ nhiệm vụ được giao xây dựng dự toán, kinh
phí để thực hiện các hoạt động chuyển đổi số trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết
định.
2. Ưu tiên kinh phí từ ngân
sách nhà nước để phục vụ các hoạt động hỗ trợ chuyển đổi nhận thức, kiến tạo thể
chế, phát triển hạ tầng số, phát triển nền tảng số, tạo lập niềm tin, bảo đảm
an toàn an ninh mạng, nghiên cứu phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường
số và chuyển đổi kỹ năng trong môi trường số và các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch này
do cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ
đạo xây dựng Chính quyền điện tử của tỉnh: đôn
đốc, điều phối chung việc triển khai hoạt động chuyển đổi số.
2. Các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Chủ trì triển khai các nhiệm
vụ, giải pháp được nêu tại mục 1.1, mục 1.2, điểm a và d mục 1.3, điểm c mục
1.4 thuộc khoản 1; các khoản 2, 3, 4 và 5 phần II của Kế hoạch này theo chức
năng, nhiệm vụ được giao; Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Sở Thông tin và
Truyền thông trước ngày 01/12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Bộ Thông tin và Truyền
thông, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Căn cứ tình hình cụ thể, các
cơ quan, đơn vị đưa các nội dung, nhiệm vụ về chuyển đổi số trong kế hoạch này
vào nhiệm vụ trọng tâm của Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) hàng
năm của mình.
- Lập danh mục đề án, dự án,
nhiệm vụ chuyển đổi số cần ưu tiên triển khai hàng năm trong giai đoạn 2021 -
2025 và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; khuyến khích thực hiện các đề tài
nghiên cứu, sáng kiến kinh nghiệm về chuyển đổi số trong hoạt động của cơ quan
nhà nước và phục vụ người dân, doanh nghiệp.
3. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì tổ chức thực hiện Kế
hoạch này. Định kỳ hàng năm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát; cho ý kiến
về nội dung chuyên môn các đề án, dự án, nhiệm vụ triển khai Kế hoạch; tổng hợp
thông tin, số liệu về tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch; Định kỳ hàng năm
hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch này, đề xuất điều
chỉnh các nội dung khi cần thiết.
- Chủ trì triển khai thực hiện
các nhiệm vụ giải pháp nêu tại điểm c mục 1.1, điểm b và c mục 1.3, mục 1.5 thuộc
khoản 1; khoản 2; điểm a và b khoản 4 thuộc phần II của Kế hoạch này.
- Tổng hợp tình hình triển khai
Kế hoạch hàng năm của các Sở, ban, ngành, địa phương.
- Xây dựng cơ chế, chính sách
quản trị dữ liệu, kế hoạch phát triển dữ liệu, các cơ sở dữ liệu bảo đảm khả
năng kết nối, chia sẻ. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách thúc đẩy cạnh
tranh trong lĩnh vực viễn thông để phát triển hạ tầng số.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp Viễn
thông - CNTT, là doanh nghiệp TW và các doanh nghiệp CNTT của tỉnh có đủ năng lực
ở trên địa bàn hỗ trợ các giải pháp, dịch vụ CNTT cho thuê dành cho các sở,
ngành, địa phương.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Nội vụ xây dựng, lồng ghép tiêu chí đánh giá về chuyển đổi số vào các bộ
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI Index), bộ chỉ số cải cách hành chính
tỉnh và bộ chỉ số đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh.
- Phối hợp với các ngành liên quan
tham mưu cho UBND tỉnh thu hút nguồn lực và các nguồn hỗ trợ từ Trung ương để
thực hiện thành công Kế hoạch.
4. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn
đầu tư phát triển theo quy định của Luật Đầu tư công để thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan đẩy mạnh thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực từ nước ngoài
và các đối tác quốc tế cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới sáng tạo, khởi
nghiệp sáng tạo, chuyển giao công nghệ.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan
liên quan xây dựng, lồng ghép tiêu chí đánh giá về chuyển đổi số vào các bộ chỉ
số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI Index).
5. Sở Tài
chính
Tham mưu UBND tỉnh ưu tiên bố
trí kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để triển khai thực hiện
Kế hoạch.
6. Sở Y tế
- Chủ trì triển khai các nhiệm
vụ, giải pháp được nêu tại mục 5.1 thuộc phần II Kế hoạch này theo chức năng,
nhiệm vụ được giao.
- Kết nối và bảo đảm hoạt động hiệu
quả hệ thống thông tin quản lý khám chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế qua mạng
điện tử. Xây dựng hệ thống và hướng dẫn thực hiện qua mạng điện tử đối với việc
cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh. Chỉ đạo các bệnh viện trực thuộc
xây dựng và vận hành hệ thống tư vấn khám, chữa bệnh từ xa
- Cấp phép hoạt động cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh, đăng ký lưu hành và đăng ký giá thuốc qua mạng điện tử. Tích hợp
thông tin cấp chứng chỉ, cấp phép nêu trên lên Cổng dịch vụ công của tỉnh.
- Đưa vào ứng dụng đồng bộ có
hiệu quả hệ thống bệnh án điện tử.
7. Sở Giáo
dục và Đào tạo
- Chủ trì tổ chức thực hiện triển
khai các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại điểm d khoản 4, mục 5.2 thuộc phần II
Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện các giải pháp nâng
cao chỉ số thành phần nguồn nhân lực thuộc lĩnh vực quản lý của ngành theo hướng
dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, công bố thông tin trên Cổng Thông tin điện tử của
tỉnh, của ngành.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội bổ sung, điều chỉnh chương trình đào tạo và dạy
nghề gắn với công nghệ số.
8. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp được nêu tại mục 5.3 phần II của Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
9. Sở Giao
thông Vận tải
Chủ trì triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp được nêu tại mục 5.4 phần II của Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
10. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Chủ trì triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp được nêu tại mục 5.5 phần II của Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
11. Sở
Công thương
Chủ trì triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp được nêu tại điểm đ và e khoản 3 và mục 5.6 phần II của Kế hoạch này
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
12. Sở
Khoa học và Công nghệ
Ưu tiên phân bổ các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cho chuyển đổi số, chú trọng các nhiệm vụ có kinh phí đối
ứng của doanh nghiệp.
13. Sở Nội
vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông triển khai nhiệm vụ lồng ghép tiêu chí đánh giá về chuyển đổi
số vào bộ chỉ số cải cách hành chính của tỉnh.
14. Các
doanh nghiệp viễn thông
- Tham gia là nòng cốt triển
khai các nhiệm vụ, giải pháp tạo nền móng chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số,
kinh tế số, xã hội số trong Kế hoạch này.
- Chủ động thực hiện chuyển đổi
số trong hoạt động của doanh nghiệp, phát triển hạ tầng số, nền tảng số, làm chủ
công nghệ lõi, đảm bảo an toàn, an ninh mạng.
Trên đây là Kế hoạch Chuyển đổi
số tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030. Quá trình thực
hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời
phản ánh về Sở thông tin và truyền thông để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.