CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 60/2015/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 06 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 58/2012/NĐ-CP NGÀY 20
THÁNG 7 NĂM 2012 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA LUẬT CHỨNG KHOÁN VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CHỨNG
KHOÁN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Chứng khoán.
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng
khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, như sau:
1. Sửa đổi Khoản 2, Khoản 13 và bổ sung Khoản 20, 21, 22, 23 và
24 tại Điều 2 như
sau:
“2. Chào bán cổ phiếu để hoán đổi là việc chào bán, phát hành thêm cổ
phiếu và dùng cổ phiếu đó để đổi lấy cổ phiếu, phần vốn góp tại doanh nghiệp
khác hoặc khoản nợ của tổ chức phát hành đối với chủ nợ.
13. Tỷ lệ sở hữu nước ngoài là tổng tỷ
lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp có quyền biểu quyết của tất cả nhà đầu tư nước
ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở
lên trong một công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán hoặc quỹ đầu tư chứng khoán.
20. Hệ thống giao dịch Upcom là nơi tổ
chức giao dịch cổ phiếu của công ty đại chúng chưa niêm yết, cổ phần của doanh
nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa dưới hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng.
21. Nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:
a) Cá nhân có quốc tịch nước ngoài;
b) Tổ chức thành lập theo pháp luật
nước ngoài và thực hiện đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam.
22. Tổ chức kinh doanh chứng khoán bao gồm công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ.
23. Chứng quyền có bảo đảm là chứng khoán có tài sản đảm bảo do công ty chứng khoán phát hành, cho phép người sở hữu được quyền
mua (chứng quyền mua) hoặc được quyền bán (chứng quyền bán) chứng khoán cơ sở cho tổ chức phát hành chứng quyền đó
theo một mức giá đã được xác định trước, tại hoặc trước một thời điểm đã được ấn
định, hoặc nhận khoản tiền chênh lệch giữa giá thực hiện và giá chứng khoán cơ sở tại thời điểm thực hiện.
24. Chủ nợ là bên cho vay hoặc bên được
quyền yêu cầu một tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ phải
trả.”
2. Bổ sung
Điều 2a sau Điều 2 như sau:
“Điều 2a. Tỷ lệ
sở hữu nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam
1. Tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại công
ty đại chúng như sau:
a) Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên có quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài, thì thực hiện theo điều
ước quốc tế;
b) Trường hợp công ty đại chúng hoạt
động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh mà pháp luật về đầu tư, pháp luật liên
quan có quy định về tỷ lệ sở hữu nước
ngoài thì thực hiện theo quy định tại pháp luật đó.
Đối với công ty đại chúng hoạt động
trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước
ngoài mà chưa có quy định cụ thể về sở hữu nước ngoài, thì tỷ lệ sở hữu nước
ngoài tối đa là 49%;
c) Trường hợp công ty đại chúng hoạt động đa ngành, nghề, có quy định khác nhau về tỷ
lệ sở hữu nước ngoài, thì tỷ lệ sở hữu nước ngoài không vượt quá mức thấp nhất
trong các ngành, nghề (mà công ty đó hoạt động) có quy định về tỷ lệ sở hữu nước
ngoài, trừ trường hợp điều ước quốc tế có
quy định khác;
d) Đối với công ty đại chúng không
thuộc các trường hợp quy định tại Điểm a, b, c Khoản này, tỷ lệ sở hữu nước
ngoài là không hạn chế, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
2. Đối với doanh nghiệp nhà nước thực
hiện cổ phần hóa theo hình thức chào bán chứng khoán
ra công chúng thì tỷ lệ sở hữu nước ngoài thực hiện theo quy định pháp luật về
cổ phần hóa. Trường hợp pháp luật về cổ
phần hóa không có quy định, tỷ lệ này thực hiện theo quy định tương ứng tại Khoản
1 Điều này.
3. Việc đầu tư vào trái phiếu của nhà
đầu tư nước ngoài như sau:
a) Nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư
không hạn chế vào trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh,
trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu doanh nghiệp, trừ trường hợp pháp luật có liên quan hoặc tổ chức
phát hành có quy định khác;
b) Trường hợp phát hành trái phiếu chuyển đổi, tổ chức phát hành phải đảm bảo tỷ lệ sở
hữu nước ngoài khi đến hạn chuyển đổi thành cổ phiếu hoặc đến thời hạn mua cổ
phiếu tuân thủ quy định tại Khoản 1, 2 Điều này.
4. Nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư
không hạn chế vào chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán,
cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán,
cổ phiếu không có quyền biểu quyết của công ty đại chúng, chứng khoán phái sinh, chứng chỉ lưu ký, trừ trường hợp
điều lệ của tổ chức phát hành có quy định khác. Ngoại trừ quỹ mở, quỹ đầu tư chứng
khoán có tỷ lệ sở hữu nước ngoài đạt từ
51% trở lên, thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi góp vốn, mua
chứng khoán, phần vốn góp của tổ chức
kinh tế.
5. Công ty đại
chúng, công ty niêm yết báo cáo Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước và công bố thông tin về tỷ
lệ sở hữu nước ngoài trên trang thông tin điện tử của mình, của Sở Giao dịch chứng
khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam.”
3. Sửa đổi,
bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Điều kiện chào bán cổ phiếu
riêng lẻ của công ty đại chúng
1. Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng
lẻ của công ty đại chúng như sau:
a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ
đông thông qua phương án chào bán và sử dụng vốn. Phương án này phải xác định
rõ mục đích, nhà đầu tư được chào bán hoặc tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư chào
bán, số lượng nhà đầu tư và quy mô dự kiến chào bán.
Trong các trường hợp dưới đây, phương
án phải xác định rõ nhà đầu tư được chào bán để Đại hội đồng cổ đông thông qua
và chỉ được thay đổi sau khi được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận:
- Chào bán cho một tổ chức, cá nhân
hoặc một nhóm tổ chức, cá nhân và người có liên quan của tổ chức, cá nhân đó
dân đến tỷ lệ sở hữu của các đối tượng này vượt mức sở hữu được quy định tại Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
- Chào bán cho một tổ chức, cá nhân
hoặc một nhóm tổ chức, cá nhân và người có liên quan của tổ chức, cá nhân đó từ
10% trở lên vốn điều lệ của tổ chức phát hành trong một đợt chào bán hoặc
trong các đợt chào bán trong 12 tháng gần nhất;
b) Tuân thủ về thời gian hạn chế chuyển
nhượng và khoảng cách giữa các đợt chào bán theo quy định tại Khoản
6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Chứng khoán;
c) Đáp ứng các điều kiện khác theo
quy định pháp luật có liên quan trong trường hợp tổ chức phát hành là doanh
nghiệp thuộc ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện;
d) Tổ chức phát hành không phải là
công ty mẹ của tổ chức được chào bán cổ phiếu; hoặc cả hai tổ chức này không phải
là các công ty con của cùng một công ty mẹ.
2. Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng
lẻ để hoán đổi các khoản nợ của công ty đại
chúng như sau:
a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ
đông thông qua phương án chào bán. Phương án chào bán phải nêu rõ mục đích, số
lượng cổ phiếu dự kiến chào bán, danh sách chủ nợ, giá trị các khoản nợ được hoán đổi và số lượng cổ phiếu dự kiến hoán đổi cho từng chủ nợ, phương pháp xác định
và tỷ lệ hoán đổi. Phương pháp xác định
và tỷ lệ hoán đổi phải có ý kiến của tổ chức
kiểm toán được chấp thuận hoặc công ty chứng khoán
có chức năng thẩm định giá và không phải là người có liên quan (sau đây gọi là tổ chức thẩm định giá độc lập). Trường hợp có ý
kiến khác nhau giữa tỷ lệ hoán đổi dự kiến
thực hiện và tỷ lệ hoán đổi hợp lý do tổ
chức thẩm định giá độc lập xác định, thì Hội đồng quản trị phải có văn bản giải
trình để Đại hội đồng cổ đông xem xét quyết định;
b) Các khoản nợ được phép hoán đổi phải là các khoản nợ đã được trình bày
trong báo cáo tài chính gần nhất đã được kiểm toán hoặc kiểm toán soát xét và
đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua;
c) Đáp ứng các điều kiện khác theo quy
định pháp luật có liên quan trong trường hợp tổ chức phát hành, chủ nợ là doanh
nghiệp thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
d) Đáp ứng điều kiện quy định tại Điểm
b Khoản 1 Điều này;
đ) Tổ chức phát hành không phải là
công ty mẹ của chủ nợ; hoặc tổ chức phát hành và chủ nợ không phải là các công
ty con của cùng một công ty mẹ.
3. Điều kiện chào bán cổ phiếu để hoán đổi lấy cổ phiếu của công ty cổ phần chưa
đại chúng hoặc chào bán cho một hoặc một số cổ đông xác định để hoán đổi cổ phiếu của
công ty đại chúng khác hoặc chào bán cổ phiếu để hoán
đổi lấy phần vốn góp tại công ty trách nhiệm hữu hạn như sau:
a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ
đông thông qua phương án chào bán. Phương án chào bán phải nêu rõ mục đích, số
lượng cổ phiếu dự kiến chào bán, danh sách nhà đầu tư, số lượng cổ phiếu dự kiến
phát hành hoán đổi và số lượng cổ phiếu,
phần vốn góp nhận hoán đổi của từng nhà đầu tư, phương pháp xác định và tỷ lệ hoán đổi. Phương pháp xác định và tỷ lệ hoán đổi phải có ý kiến của tổ chức thẩm định giá độc lập. Trường hợp có ý
kiến khác nhau giữa tỷ lệ hoán đổi
dự kiến thực hiện và tỷ lệ hoán đổi hợp
lý do tổ chức thẩm định giá độc lập xác định,
thì Hội đồng quản trị phải có văn bản giải trình để Đại hội đồng cổ đông xem
xét quyết định.
Trường hợp hoán đổi cổ phiếu của một hoặc một số cổ đông xác định của công
ty đại chúng khác thì phải được Đại hội đồng cổ đông của công ty được hoán đổi thông qua trong trường hợp tỷ lệ sở hữu của tổ chức phát hành tại công ty đại chúng có cổ
phiếu được hoán đổi vượt mức chào mua
công khai theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Chứng khoán;
b) Cổ phiếu hoặc phần vốn góp được hoán đổi không thuộc các trường hợp bị hạn chế chuyển nhượng tại thời điểm
hoán đổi theo quy định tại Điều lệ công
ty của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc các quy định pháp luật
liên quan;
c) Đáp ứng các điều kiện theo quy định
pháp luật có liên quan trong trường hợp tổ chức phát hành, công ty có cổ phần hoặc phần
vốn góp được hoán đổi là doanh nghiệp thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật về tập
trung kinh tế trong trường hợp hoán
đổi để hợp nhất, sáp nhập;
d) Đáp ứng điều kiện quy định tại Điểm
b Khoản 1 Điều này;
đ) Báo cáo tài chính của công ty có cổ
phần hoặc phần góp vốn được hoán đổi đã
được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận. Ý kiến của kiểm toán là
chấp thuận toàn bộ, không có ý kiến ngoại trừ;
e) Tổ chức phát hành không phải là
công ty mẹ của công ty có cổ phần hoặc phần vốn góp được hoán đổi; hoặc cả hai tổ chức này không phải là
các công ty con của cùng một công ty mẹ.
4. Tổ chức kinh doanh chứng khoán thực hiện chào bán riêng lẻ, chào bán
riêng lẻ để hoán đổi các khoản nợ phải
đáp ứng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này. Tổ chức kinh doanh chứng khoán được chào bán cổ phiếu để hoán đổi lấy cổ phần hoặc phần vốn góp nhằm mục
đích hợp nhất, sáp nhập với tổ chức kinh doanh chứng khoán khác có cùng ngành nghề hoặc chào bán riêng lẻ để chuyển đổi
thành công ty cổ phần theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính.”
4. Sửa đổi,
bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Hồ sơ chào bán cổ phiếu
riêng lẻ của công ty đại chúng
1. Hồ sơ chào bán cổ phiếu riêng lẻ của
công ty đại chúng bao gồm:
a) Bản chính Giấy đăng ký chào bán cổ
phiếu riêng lẻ theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này;
b) Bản chính Biên bản hoặc bản trích
sao Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông; Bản chính Quyết định của Đại hội đồng cổ
đông và Hội đồng quản trị thông qua phương án chào bán và sử dụng vốn, kèm theo phương án chào bán và sử dụng vốn, danh sách nhà đầu tư được chào bán
(nếu có) và số lượng cổ phiếu dự kiến chào bán cho từng nhà đầu tư;
c) Tài liệu cung cấp thông tin về đợt
chào bán cho nhà đầu tư (nếu có);
d) Bản sao tài liệu của cơ quan có thẩm
quyền hoặc tài liệu tương đương chứng minh tổ chức phát hành đáp ứng quy định tại
Điểm c Khoản 1 Điều 4 Nghị định này;
đ) Bản chính tài liệu Cam kết của tổ
chức phát hành và nhà đầu tư được chào bán về việc đáp ứng quy định tại Điểm d
Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
2. Hồ sơ chào bán cổ phiếu riêng lẻ để
hoán đổi các khoản nợ bao gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại Điểm
a, b, c Khoản 1 Điều này;
b) Bản chính Báo cáo tài chính năm gần
nhất đã kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận và báo cáo tài chính
bán niên gần nhất đã kiểm toán soát xét của tổ chức phát hành. Trong trường hợp
các khoản nợ chưa được thuyết minh trong báo cáo tài chính, thì phải có văn bản
của công ty kiểm toán báo cáo tài chính xác nhận danh sách chủ nợ và giá trị
các khoản nợ để Đại hội đồng cổ đông thông qua;
c) Bản sao tài liệu của cơ quan có thẩm
quyền hoặc các tài liệu hợp lệ khác chứng minh tổ chức phát hành, chủ nợ đáp ứng
quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 4 Nghị định
này, trừ trường hợp tổ chức phát hành, chủ
nợ là tổ chức kinh doanh chứng khoán;
d) Bản chính ý kiến bằng văn bản của tổ chức thẩm định giá độc lập và bản
giải trình của Hội đồng quản trị (nếu có) về
phương pháp xác định và tỷ lệ hoán đổi;
đ) Bản chính cam kết của tổ chức phát
hành và chủ nợ về việc đáp ứng quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 4 Nghị định
này.
3. Hồ sơ chào bán cổ phiếu riêng lẻ để
hoán đổi cổ phần của công ty cổ phần hoặc
phần vốn góp tại công ty trách nhiệm hữu hạn
a) Các tài liệu theo quy định tại Điểm
a, b, c Khoản 1 Điều này;
b) Bản chính cam kết của chủ sở hữu cổ
phần, phần vốn góp được hoán đổi hoặc văn
bản xác nhận bởi đại diện theo pháp luật của công ty có cổ phần hoặc phần vốn
góp được hoán đổi về việc cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu
tư được hoán đổi không bị hạn chế
chuyển nhượng;
Trường hợp hoán đổi cổ phiếu của một hoặc một
số cổ đông xác định của công ty đại chúng khác dẫn đến tỷ lệ sở hữu của tổ chức
phát hành tại công ty đại chúng đó vượt mức chào mua công khai theo quy định tại
Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng
khoán, thì phải bổ sung quyết định
thông qua việc hoán đổi của Đại hội đồng
cổ đông của công ty có cổ phiếu được hoán đổi.
Trường hợp là hoạt động tập trung kinh tế phải thông báo, lấy ý kiến của cơ quan quản lý cạnh tranh, thì phải
bổ sung văn bản của cơ quan này hoặc ý kiến
của cấp có thẩm quyền theo quy định pháp luật về cạnh tranh;
c) Báo cáo tài chính của công ty có cổ
phần hoặc phần vốn góp được hoán đổi đã
được kiểm toán;
d) Bản sao tài liệu của cơ quan có thẩm
quyền hoặc các tài liệu hợp lệ chứng minh tổ chức phát hành, công ty có cổ phần
hoặc phần vốn góp được hoán đổi đáp ứng
quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 4 Nghị định này;
đ) Bản chính cam kết của tổ chức phát
hành và công ty có cổ phần hoặc phần vốn góp được hoán
đổi về việc đáp ứng quy định tại Điểm e Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Hồ sơ chào bán cổ phiếu riêng lẻ của
tổ chức kinh doanh chứng khoán là công ty
cổ phần bao gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều này tùy vào mục đích chào
bán;
b) Bản chính Báo cáo tài chính có kiểm
toán gần nhất và tài liệu hợp lệ chứng minh nhà đầu tư có đủ nguồn vốn hợp pháp để bổ
sung vốn điều lệ.”
5. Sửa đổi,
bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Thủ tục chào bán cổ phiếu
riêng lẻ của công ty đại chúng
1. Tổ chức phát hành gửi hồ sơ đăng
ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ tới Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước.
2. Trường hợp hồ sơ đăng ký chào bán
riêng lẻ chưa đầy đủ và hợp lệ, trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ, Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước phải có ý kiến bằng văn bản yêu cầu tổ chức phát hành bổ
sung, sửa đổi hồ sơ. Thời gian nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ được tính từ thời điểm
tổ chức phát hành hoàn thành việc bổ sung,
sửa đổi hồ sơ.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ đăng ký đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước thông báo cho tổ chức phát hành và công bố trên trang thông
tin điện tử xác nhận việc đã tiếp nhận đầy đủ hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu
riêng lẻ của tổ chức phát hành.
4. Tổ chức phát hành phải mở một tài
khoản phong tỏa và tiếp nhận vốn huy động theo quy định tại Khoản
3 Điều 21 Luật Chứng khoán, trừ trường hợp chào bán để hoán đổi các khoản nợ, hoặc để hoán
đổi lấy cổ phần hoặc phần vốn góp tại công ty khác.
5. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
kết thúc đợt chào bán, tổ chức phát hành gửi báo cáo kết quả đợt chào bán theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước, kèm theo xác nhận của ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản phong tỏa
về số tiền thu được từ đợt chào bán. Đối với các trường hợp quy định tại Khoản
2 và Khoản 3 Điều 4 Nghị định này, báo cáo kết quả chào bán phải được gửi kèm
theo văn bản xác nhận của các bên tiếp nhận cổ phần hoán đổi.”
6. Sửa đổi Khoản 2, 3, 4 và bổ sung Khoản 5 Điều 7 như sau:
“2. Sửa đổi, bổ sung, giải trình các
hồ sơ theo yêu cầu bằng văn bản của Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước.
3. Tổ chức thực hiện việc chào bán
theo phương án đã đăng ký và phải hoàn thành đợt chào bán trong thời gian 90 ngày,
kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thông báo nhận được đầy đủ hồ
sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ.
4. Hội đồng quản trị chỉ được thay đổi
các nội dung tại phương án sử dụng vốn, liên quan tới tiêu chí xác định hoặc tổ
chức tiếp nhận vốn đầu tư, mục đích sử dụng vốn
khi được Đại Hội đồng cổ đông ủy quyền và
theo quy định tại điều lệ công ty. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Hội đồng
quản trị quyết định thay đổi các nội dung nêu trên, tổ chức phát hành báo cáo Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này, đồng thời công khai nội dung thay đổi trên trang thông tin điện
tử của tổ chức phát hành và thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định
pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng
khoán đối
với công ty đại chúng. Mọi thay đổi phải được báo cáo lại tại Đại Hội đồng
cổ đông gần nhất.
5. Tổ chức phát hành phải công bố báo
cáo sử dụng vốn được kiểm toán xác nhận tại
Đại hội đồng cổ đông hoặc thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán trong báo cáo tài
chính năm được kiểm toán xác nhận. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp công ty đại chúng chào bán cổ phiếu
để hoán đổi các khoản nợ hoặc hoán đổi cổ phần, phần vốn góp.”
7. Sửa đổi, bổ
sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Quy định chung về chào
bán chứng khoán ra công chúng
1. Tổ chức, cá nhân chỉ được chào bán
chứng khoán ra công chúng trong các trường
hợp sau:
a) Doanh nghiệp đủ điều kiện chào bán
chứng khoán ra công chúng theo quy định tại
Điều 12 Luật Chứng khoán
và Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Chứng khoán,
trừ trường hợp chào bán chứng khoán của
doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định pháp luật
về cổ phần hóa, quy định pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp;
b) Chào bán chứng khoán ra công chúng để thành lập doanh nghiệp
theo quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều 14 và Điều 79 Nghị định này.
2. Việc đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng phải do tổ chức phát hành thực
hiện, trừ các trường hợp sau:
a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu Nhà nước,
Tập đoàn, Tổng Công ty Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước bán phần vốn nhà nước nắm giữ ra công chúng theo quy định
pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu
tư tại doanh nghiệp, pháp luật về cổ phần hóa;
b) Cổ đông lớn chào bán phần vốn sở hữu
ra công chúng.
3. Trường hợp tổ chức phát hành thực
hiện chào bán một phần trong tổng số cổ phần đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng cho một hoặc một số nhà đầu
tư xác định (trừ trường hợp chào bán cho cổ đông hiện hữu tương ứng với tỷ lệ sở
hữu của họ trong công ty hoặc chào bán cho người lao động), thì phải bảo đảm điều
kiện chào bán, điều kiện về quyền, nghĩa vụ của cổ đông không thuận lợi hơn so
với điều kiện chào bán cho cổ đông hiện hữu, trừ trường hợp Đại Hội đồng cổ
đông có chấp thuận khác. Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị phải xác định
tiêu chí, danh sách các nhà đầu tư này
theo các quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này. Số cổ phiếu chào bán nêu
trên bị hạn chế chuyển nhượng trong vòng 01 năm kể từ ngày hoàn thành đợt chào
bán.
4. Số tiền thu được từ đợt chào bán
phải được chuyển khoản vào tài khoản phong tỏa theo quy định tại Khoản
3 Điều 21 Luật Chứng khoán. Tổ chức phát hành không được sử dụng tiền trên
tài khoản phong tỏa dưới bất cứ hình thức nào cho đến khi hoàn thành đợt chào
bán và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Trường hợp tổ chức phát hành là một ngân hàng thương mại thì phải lựa chọn một
ngân hàng thương mại khác để phong tỏa số tiền thu được từ đợt chào bán. Ngân
hàng mở tài khoản phong tỏa không phải là người có liên quan của tổ chức phát
hành.
5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
kết thúc đợt chào bán, tổ chức phát hành phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
và công bố thông tin về kết quả chào bán kèm theo xác nhận của ngân hàng thương
mại nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được từ đợt chào bán.
6. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được báo cáo kết quả chào bán, Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước gửi thông
báo xác nhận kết quả chào bán cho tổ chức
phát hành, Sở Giao dịch chứng khoán và
Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
7. Sau khi nhận được thông báo xác nhận
kết quả chào bán từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, tổ chức phát hành được yêu cầu
chấm dứt phong tỏa số tiền thu được từ đợt chào bán và hoàn tất thủ tục đăng
ký, lưu ký, đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán
theo quy định tại Khoản 1 Điều 56 Nghị định này.
Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với Sở
Giao dịch chứng khoán đưa chứng khoán đã đăng ký lưu ký tập trung vào giao dịch
trên hệ thống giao dịch Upcom. Tổ chức phát hành có trách nhiệm công bố thông
tin trong vòng 24 giờ về việc đăng ký
giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom
ngay sau khi nhận được thông báo của Sở Giao dịch chứng khoán về việc hoàn tất thủ tục đăng ký giao dịch.
8. Báo cáo sử dụng vốn
a) Hội đồng quản trị chỉ được thay đổi
mục đích sử dụng vốn khi được Đại hội đồng cổ đông ủy quyền cho phép thực hiện.
Trường hợp Hội đồng quản trị có quyết định thay đổi mục đích sử dụng vốn theo ủy quyền của Đại hội đồng cổ đông, trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày có quyết định thay đổi mục đích sử dụng vốn, tổ chức phát
hành phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này, kèm theo quyết định của Hội đồng quản trị và các tài liệu liên quan của
cấp có thẩm quyền về việc thay đổi (nếu
có), đồng thời thực hiện việc công bố thông tin về việc thay đổi. Việc thay đổi
mục đích sử dụng vốn phải được báo cáo Đại hội đồng cổ đông gần nhất;
b) Trường hợp huy động vốn để thực hiện
dự án đầu tư, định kỳ 06 tháng kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán cho đến khi
hoàn thành dự án; hoặc cho đến khi đã giải ngân hết số tiền huy động được, tổ
chức phát hành phải báo cáo Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước theo Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và
công bố thông tin về tiến độ sử dụng vốn
thu được từ đợt chào bán. Tổ chức phát hành phải công bố báo cáo sử dụng vốn được kiểm toán xác nhận tại Đại hội đồng cổ
đông hoặc thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán trong
báo cáo tài chính năm được kiểm toán xác nhận.”
8. Sửa đổi Khoản 2 Điều 18 như sau:
“2. Đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có kết quả hoạt động kinh doanh có
lãi tính đến thời điểm đăng ký chào bán;
b) Có thời gian hoạt động từ 01 năm trở
lên, kể từ ngày hợp nhất, sáp nhập, trừ trường hợp:
- Các tổ chức tham gia hợp nhất, sáp
nhập hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm thực hiện hợp nhất, sáp nhập
có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến thời điểm hợp nhất, sáp nhập; hoặc
- Là tổ chức hình thành sau hợp nhất,
sáp nhập theo Đề án tái cơ cấu đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.”
9. Sửa đổi Điểm a Khoản 2 Điều 23 như sau:
“a) Có phương án phát hành và hoán đổi được Đại hội đồng cổ đông thông qua; đảm
bảo đáp ứng quy định pháp luật đầu tư,
pháp luật liên quan về điều kiện, về tỷ lệ
sở hữu áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có nhà đầu tư nước ngoài tham
gia);”
10. Bổ
sung Điều 28a sau Điều 28 như sau:
“Điều 28a. Chào bán và niêm yết chứng
chỉ quỹ tại nước ngoài
Công ty quản lý quỹ được chào bán,
huy động vốn ở nước ngoài để lập quỹ đầu tư ở nước ngoài, niêm yết chứng chỉ
các quỹ thành lập ở Việt Nam tại nước ngoài. Hoạt động huy động vốn từ nước ngoài, chào bán, niêm yết chứng chỉ
quỹ tại nước ngoài phải báo cáo Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước và phải tuân thủ quy định
pháp luật về quản lý ngoại hối và các quy định pháp luật liên quan. Trường hợp niêm yết chứng chỉ của quỹ thành lập
tại Việt Nam ở nước ngoài, phải được Đại hội nhà đầu tư của quỹ thông qua và
báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.”
11. Sửa đổi Điểm b Khoản 1, bổ sung Điểm g Khoản 1, sửa đổi Khoản
2 Điều 37 như sau:
“b) Có đủ vốn để mua lại cổ phiếu từ
các nguồn sau: Thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, quỹ
khác thuộc vốn chủ sở hữu được sử dụng để
bổ sung vốn điều lệ theo quy định pháp luật;”
“g) Tổng số cổ phiếu mua lại để làm cổ
phiếu quỹ, trong tất cả các đợt mua lại, không được vượt quá 30% số cổ phiếu phổ
thông đang lưu hành.”
“2. Việc mua lại cổ phiếu được miễn
trừ quy định tại Khoản 1 Điều này trong các trường
hợp sau:
a) Mua lại cổ phiếu theo yêu cầu của
cổ đông được quy định tại Điều 129 Luật Doanh nghiệp;
b) Mua lại cổ phiếu của cán bộ công
nhân viên theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người lao động; mua lại cổ phần lẻ
theo phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn
chủ sở hữu được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
c) Công ty chứng khoán mua lại cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi
giao dịch theo quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.”
12. Sửa đổi Điểm d Khoản 1, Khoản 2 Điều 38 như sau:
“d) Đã thực hiện việc mua lại cổ phiếu
trong vòng 06 tháng tính từ ngày báo cáo kết quả giao dịch cổ phiếu quỹ, trừ
các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều
37 Nghị định này; hoặc vừa kết thúc đợt
chào bán, phát hành cổ phiếu để tăng vốn không quá 06 tháng, tính từ ngày kết
thúc đợt chào bán, phát hành.”
“2. Trừ trường
hợp mua lại cổ phiếu tương ứng với tỷ lệ sở hữu trong công ty, hoặc công
ty thực hiện chào mua công khai đối với cổ phiếu đã phát hành, hoặc mua lại cổ
phần theo quyết định, bản án của Tòa án,
phán quyết của Trọng tài, công ty không
được mua cổ phần của các cổ đông sau làm cổ phiếu quỹ:
a) Người quản lý công ty và người
liên quan theo quy định của Luật Chứng khoán;
b) Người sở hữu cổ phần có hạn chế
chuyển nhượng theo quy định pháp luật và điều lệ công ty;
c) Cổ đông lớn theo quy định tại Luật
Chứng khoán, trừ trường hợp tổ chức phát
hành đã đăng ký giao dịch hoặc niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán và giao dịch thực hiện dưới hình thức khớp
lệnh.”
13. Sửa đổi Khoản 1 và Khoản 4 Điều 39 như
sau:
“1. Công ty đại chúng chỉ được bán cổ
phiếu quỹ sau 06 tháng, kể từ ngày kết thúc đợt mua lại gần nhất, trừ trường hợp
cổ phiếu quỹ được bán hoặc dùng làm cổ phiếu thưởng cho người lao động hoặc là
giao dịch cổ phiếu mua lại trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37
Nghị định này. Công ty đại chúng được tiêu hủy cổ phiếu quỹ để giảm vốn điều lệ;
hoặc bán, dùng làm cổ phiếu thưởng để tăng vốn điều lệ; không được dùng làm tài
sản bảo đảm, tài sản để góp vốn, hoặc hoán
đổi.”
“4. Trường hợp bán cổ phiếu quỹ dưới
hình thức chào bán ra công chúng hoặc chào bán riêng lẻ, công ty đại chúng thực
hiện theo quy định về chào bán cổ phiếu
ra công chúng hoặc chào bán cổ phiếu riêng lẻ.”
14. Bổ
sung Khoản 3 Điều 41 như sau:
“3. Trường hợp tham gia các đợt đấu
giá chứng khoán chào bán ra công chúng, tổ
chức, cá nhân không phải thực hiện theo các quy định về chào mua công khai khi có ý định mua đạt hoặc vượt các tỷ lệ sở
hữu cổ phiếu quy định tại Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Chứng khoán.”
15. Sửa đổi Điểm a, b và c Khoản 3 Điều 53 như sau:
“a) Là quỹ đóng, quỹ đầu tư bất động
sản, quỹ hoán đổi danh mục hoặc công ty đầu
tư chứng khoán đại chúng;
b) Thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư
chứng khoán hoặc thành viên Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng
Giám đốc, Kế toán trưởng, cổ đông lớn là người có liên quan với thành viên Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc
Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng (nếu có) của công ty đầu tư chứng khoán cam kết nắm giữ 100% số chứng chỉ quỹ hoặc
cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày niêm yết và tối thiểu
50% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo;
Trường hợp quỹ đầu tư bất động sản tiếp
nhận vốn góp là bất động sản với giá trị chiếm từ 30% trở lên số lượng chứng chỉ
quỹ đã phát hành, thì các nhà đầu tư góp vốn bằng bất động sản phải nắm giữ tối
thiểu 30% số lượng chứng chỉ quỹ đang lưu hành trong ba (03) năm, kể từ thời điểm
góp bất động sản vào quỹ và nắm giữ tối thiểu 15% chứng chỉ quỹ đang lưu hành
trong ba (03) năm tiếp theo. Trường hợp các nhà đầu tư góp vốn bằng bất động sản sở hữu chưa tới 30% chứng
chỉ quỹ đã phát hành thì phải nắm giữ 100% chứng chỉ quỹ đang sở hữu trong ba
(03) năm, kể từ thời điểm góp bất động sản vào quỹ và nắm giữ tối thiểu 15%
trong ba (03) năm tiếp theo. Trường hợp các nhà đầu tư góp vốn bằng bất động sản
sở hữu chưa tới 15% chứng chỉ quỹ đã phát hành thì phải nắm giữ 100% chứng chỉ
quỹ đang sở hữu trong sáu (06) năm, kể từ thời điểm góp bất động sản vào quỹ;
c) Có ít nhất 100 người sở hữu chứng
chỉ quỹ của quỹ đại chúng hoặc ít nhất 100 cổ đông nắm giữ cổ phiếu của công ty
đầu tư chứng khoán đại chúng không bao gồm
nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Quy
định này không áp dụng đối với quỹ hoán đổi
danh mục;”
16. Sửa đổi,
bổ sung Điều 55 như sau:
“Điều 55. Niêm yết
cổ phiếu của công ty hợp nhất, nhận sáp nhập, tổ chức phát hành cổ phiếu để hoán đổi cổ phần, phần góp vốn của doanh nghiệp
khác, chứng quyền có bảo đảm và trong trường hợp tổ chức lại các Sở Giao dịch
chứng khoán
1. Bộ Tài chính hướng dẫn niêm yết,
niêm yết lại chứng khoán trên Sở Giao dịch
chứng khoán của các tổ chức sau:
a) Tổ chức hình thành sau quá trình hợp
nhất, sáp nhập doanh nghiệp;
b) Công ty niêm yết thực hiện phát
hành cổ phiếu để hoán đổi lấy cổ phiếu, phần
vốn góp tại công ty mục tiêu dẫn đến làm phát sinh tăng trên 50% vốn điều lệ
(trước khi phát hành);
c) Chứng quyền có bảo đảm do công ty
chứng khoán phát hành.
2. Trường hợp tổ chức lại các Sở Giao dịch chứng khoán,
điều kiện niêm yết áp dụng theo Điều 53, Điều 54 Nghị định này. Việc phân loại
khu vực niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán
thực hiện theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.”
17. Sửa đổi,
bổ sung Điều 56 như sau:
“Điều 56. Đăng
ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom, niêm yết
1. Trừ trường
hợp cổ phiếu đã niêm yết, đăng ký giao dịch, cổ phiếu đã chào bán ra
công chúng phải được đăng ký để lưu ký tập
trung tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt
Nam và đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom, niêm yết trên Sở Giao dịch
chứng khoán theo nguyên tắc sau:
a) Trong thời hạn tối đa 90 ngày kể từ
ngày kết thúc đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng để cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước theo quy định pháp luật về cổ phần
hóa và trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ
ngày kết thúc đợt chào bán chứng khoán ra
công chúng của các doanh nghiệp khác theo quy định pháp luật về chứng khoán, tổ chức phát hành phải hoàn tất các thủ tục
để đăng ký lại doanh nghiệp (nếu có), đăng ký lưu ký cổ phần, cổ phiếu tại
Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam và
đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch
Upcom;
b) Trường hợp doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa theo quy định tại Điều 22
Nghị định này dưới hình thức chào bán cổ phiếu ra công chúng mà đáp ứng đầy đủ
các điều kiện niêm yết theo quy định tại Điều 53 hoặc Điều 54 Nghị định này,
doanh nghiệp phải nộp hồ sơ niêm yết ngay sau khi kết thúc đợt chào bán và báo
cáo kết quả chào bán cho Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước.
2. Bộ Tài chính quy định cụ thể hồ
sơ, thủ tục đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom; niêm yết, đăng ký
giao dịch bổ sung.”
18. Sửa đổi Điểm b Khoản 2, Điểm g Khoản 4 Điều 57 như sau:
“b) Bản chính Quyết định của Đại hội
đồng cổ đông thông qua việc niêm yết cổ phiếu hoặc quyết định phê duyệt của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về Đề án cổ phần hóa (trong trường hợp niêm yết cổ
phiếu của doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa);”
“g) Bản chính Báo cáo danh mục đầu tư
của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán tại
thời điểm đăng ký niêm yết có xác nhận của ngân hàng giám sát. Trường hợp đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục, thì bổ sung hợp đồng sử dụng chỉ số và các hợp đồng với các thành viên lập quỹ.”
19. Sửa đổi Điểm b Khoản 2 Điều 59 như sau:
“b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
chào bán chứng khoán hoặc các văn bản
khác do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp
trong trường hợp phát hành thêm cổ phiếu.”
20. Sửa đổi Điểm e Khoản 1, Điểm a Khoản 2, Khoản 4 Điều 60 như sau:
“1. Chứng khoán bị hủy bỏ niêm yết khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
e) Tổ chức niêm yết chấm dứt sự tồn tại
hoặc không đáp ứng điều kiện niêm yết do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải
thể hoặc phá sản hoặc do tổ chức phát
hành thực hiện chào bán, phát hành từ 50% trở lên số lượng cổ phiếu đang lưu
hành để hoán đổi lấy cổ phiếu, phần vốn
góp tại doanh nghiệp khác; quỹ đầu tư chứng khoán
chấm dứt hoạt động; tổ chức niêm yết không đáp ứng điều kiện là công ty đại
chúng;”
“2. Chứng khoán bị hủy bỏ niêm yết khi tổ chức niêm yết đề nghị hủy bỏ niêm
yết và đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Điều kiện được hủy bỏ niêm yết:
- Quyết định hủy bỏ niêm yết được Đại
hội đồng cổ đông biểu quyết thông qua theo quy định pháp luật doanh nghiệp,
trong đó phải được ít nhất 51% số phiếu biểu quyết của các cổ đông không phải
là cổ đông lớn thông qua;
- Việc hủy bỏ niêm yết chỉ được thực
hiện sau tối thiểu 02 năm, kể từ ngày thực hiện niêm yết trên sở Giao dịch chứng
khoán;”
“4. Cổ phiếu của công ty hủy bỏ niêm
yết nhưng vẫn đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng phải đăng ký giao dịch
trên hệ thống giao dịch Upcom ngay sau khi hủy bỏ niêm yết. Trình tự, thủ tục hủy bỏ niêm yết cổ phiếu, đăng ký giao dịch cổ
phiếu trên hệ thống giao dịch Upcom; hủy bỏ niêm yết chứng chỉ quỹ đầu tư, cổ
phiếu công ty đầu tư chứng khoán thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.”
21. Sửa đổi Khoản 9, bổ sung Khoản 11, 12, 13 Điều 71 như sau:
“9. Nhà đầu tư nước
ngoài được thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp để sở hữu không hạn chế vốn điều
lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán
theo nguyên tắc sau:
a) Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức
đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 10 Điều này thì được mua để sở hữu đến
100% vốn điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán;
được thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán
100% vốn nước ngoài.
Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức không đáp ứng quy định tại Khoản 10
Điều này hoặc là cá nhân thì chỉ được sở hữu dưới 51% vốn điều lệ của tổ chức
kinh doanh chứng khoán;
b) Tuân thủ quy định tại Điểm c Khoản
7 (đối với công ty chứng khoán), Điểm c
Khoản 8 Điều này (đối với công ty quản lý quỹ).”
“11. Tổ chức kinh doanh chứng khoán được phát hành cổ phiếu để tăng vốn từ nguồn
thặng dư vốn trong các đợt chào bán, phát hành hoặc do chênh lệch giữa giá bán
và giá vốn mua vào cổ phiếu quỹ; hoặc từ nguồn lợi nhuận để lại và các nguồn vốn
hợp lệ khác của vốn chủ sở hữu.
a) Trường hợp phát hành cổ phiếu để tăng vốn từ nguồn thặng dư vốn do chênh lệch giữa
mệnh giá và giá bán trong các đợt chào bán, phát hành, công ty chỉ được thực hiện
sau một năm kể từ thời điểm kết thúc đợt chào bán, phát hành gần nhất. Trường hợp
phát hành từ nguồn thặng dư vốn do chênh lệch giữa giá bán và giá vốn mua vào cổ
phiếu quỹ, thì chỉ được thực hiện sau khi đã bán hết cổ phiếu quỹ;
b) Trường hợp phát hành cổ phiếu để
tăng vốn từ nguồn
lợi nhuận để lại và các nguồn vốn hợp lệ khác thuộc vốn chủ sở hữu, công ty chỉ
được thực hiện khi không có lỗ lũy kế và bảo đảm có đủ nguồn vốn thực hiện sau
khi đã trích lập đầy đủ các khoản dự phòng đầu tư, dự phòng phải thu khó đòi và
các khoản dự phòng khác theo quy định.
12. Công ty chứng khoán đáp ứng các điều kiện dưới đây được chào
bán chứng quyền có bảo đảm:
a) Không có lỗ lũy kế, có vốn điều lệ
và vốn chủ sở hữu đạt tối thiểu 1.000 tỷ đồng trở lên theo báo cáo tài chính
năm đã được kiểm toán của năm gần nhất và báo cáo tài chính bán niên gần nhất
đã kiểm toán soát xét;
b) Được cấp phép đầy đủ các nghiệp vụ
kinh doanh chứng khoán;
c) Ký quỹ chứng khoán cơ sở hoặc tiền để bảo đảm thanh toán cho
đợt chào bán tại ngân hàng lưu ký không phải là người có liên quan;
d) Không bị đặt trong tình trạng cảnh
báo, tạm ngừng hoạt động, đình chỉ hoạt động hoặc trong quá trình hợp nhất, sáp
nhập, giải thể, phá sản;
đ) Báo cáo tài chính của năm liền trước
đã được kiểm toán bởi công ty kiểm toán được chấp thuận không có ngoại trừ.
13. Việc chào bán chứng quyền có bảo
đảm phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận trước khi thực hiện. Hồ
sơ, trình tự, thủ tục chào bán chứng quyền có bảo đảm; mức ký quỹ, loại chứng khoán cơ sở, tiêu chí về thanh khoản, vốn hóa thị
trường, tỷ lệ tự do chuyển nhượng của chứng khoán
cơ sở, quy mô của các đợt chào bán và các chỉ tiêu tài chính của tổ chức phát
hành chứng khoán cơ sở, thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính.”
22. Bổ
sung Điều 90a sau Điều 90 như sau:
“Điều 90a. Góp vốn bằng bất động sản
vào quỹ đầu tư bất động sản
1. Nhà đầu tư được góp vốn bằng bất động
sản đáp ứng các điều kiện dưới đây để thành lập quỹ đầu tư bất động sản hoặc
tăng vốn điều lệ cho quỹ đầu tư bất động sản:
a) Bất động sản đáp ứng các quy định
tại điều lệ quỹ, phù hợp với mục tiêu đầu tư, chính sách đầu tư của quỹ;
b) Bất động sản thuộc sở hữu hợp pháp
của nhà đầu tư, không bị hạn chế chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
của bất động sản dự kiến góp vào quỹ; không phải là tài sản bảo đảm đang được cầm
cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược, bị phong tỏa hoặc trong các giao dịch tài sản bảo
đảm khác theo quy định pháp luật dân sự và đáp ứng các quy định tại Khoản 2 Điều
91 Nghị định này;
2. Hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ
quỹ ra công chúng trong trường hợp có nhà đầu tư góp vốn bằng bất động sản bao
gồm các tài liệu sau:
a) Bản chính Giấy đăng ký chào bán chứng
chỉ quỹ ra công chúng;
b) Điều lệ quỹ;
c) Bản chính Bản cáo bạch, bản cáo bạch
tóm tắt;
d) Hợp đồng nguyên tắc về hoạt động
lưu ký, giám sát ký với ngân hàng giám sát; hợp
đồng nguyên tắc về hoạt động định giá ký với tổ chức định giá (nếu có); hợp đồng về quản lý bất động sản ký với
tổ chức quản lý bất động sản; hợp đồng
nguyên tắc về việc phân phối chứng chỉ quỹ giữa công ty quản lý quỹ và các đại
lý phân phối;
đ) Bản chính Danh sách nhà đầu tư góp
vốn bằng bất động sản và thành viên sáng lập của quỹ (nếu có), kèm theo biên bản
thỏa thuận góp bất động sản để thành lập quỹ đầu tư bất động sản trong đó thống
nhất về giá trị tài sản góp vốn và các
tài liệu sau:
- Bản sao chứng thực quyết định thành
lập, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của
nhà đầu tư là tổ chức; bản sao hợp lệ chứng minh thư nhân dân, thẻ căn cước
công dân của nhà đầu tư là cá nhân;
- Bản chính Biên bản họp, Nghị quyết
đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc quyết định của chủ sở hữu của tổ chức góp vốn phù
hợp với quy định tại điều lệ công ty về
việc góp tài sản vào quỹ đầu tư bất động sản, cam kết
tuân thủ các điều kiện về hạn chế chuyển nhượng chứng chỉ quỹ;
- Bản sao các tài liệu chứng minh quyền
sở hữu, quyền sử dụng bất động sản của nhà đầu tư góp vốn theo quy định pháp luật
về kinh doanh bất động sản, pháp luật về nhà ở, pháp luật về đất đai;
e) Bản chính Báo cáo tài chính năm gần
nhất đã kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập hoặc báo cáo của tổ chức quản
lý bất động sản về tình hình khai thác bất động sản trong năm gần nhất có xác
nhận của tổ chức kiểm toán độc lập và các báo cáo quý gần nhất;
g) Bản chính Chứng thư thẩm định giá
bất động sản của hai (02) tổ chức thẩm định giá độc lập;
h) Hồ sơ nhân viên nghiệp vụ tại bộ
phận quản lý quỹ đầu tư bất động sản theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
k) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu
có).
3. Hồ sơ chào bán, phát hành chứng chỉ
quỹ để tăng vốn cho nhà đầu tư góp vốn bằng bất động sản bao gồm các tài liệu
sau:
a) Các tài liệu theo quy định tại Điểm
a, Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm e và Điểm g Khoản 2 Điều này;
b) Bản chính Biên bản họp và nghị quyết
của đại hội nhà đầu tư thông qua việc chào bán thêm chứng chỉ quỹ để tăng vốn cho quỹ, thông qua phương án phát hành và sử
dụng vốn. Biên bản họp và nghị quyết của ban đại diện quỹ thông qua các nội
dung về: Hồ sơ phát hành, thời điểm, mức giá phát hành, tiêu chí xác định và
nhà đầu tư được chào bán trong trường hợp không phân phối hết số quyền mua chứng
chỉ quỹ dự kiến phát hành;
c) Bản chính Báo cáo tài chính liền
trước năm đề nghị phát hành chứng chỉ quỹ đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm
toán được chấp thuận;
d) Bản chính Báo cáo kết quả định
giá, định giá lại, chứng thư thẩm định giá của các bất động sản hiện có của quỹ,
báo cáo về giá trị tài sản ròng có xác nhận
của ngân hàng giám sát tại thời điểm nộp hồ sơ.
4. Việc định giá bất động sản góp vào
quỹ đầu tư bất động sản phải do hai tổ chức thẩm định giá độc lập thực hiện
theo quy định pháp luật về thẩm định giá,
pháp luật về kinh doanh bất động sản và các quy định pháp luật liên quan. Việc
định giá được thực hiện trong thời hạn không quá sáu (06) tháng, tính tới ngày
nộp hồ sơ chào bán, phát hành chứng chỉ quỹ. Trường hợp thành lập quỹ, giá trị
tài sản góp vốn phải được tất cả các nhà đầu tư góp vốn
bằng bất động sản và thành viên sáng lập (nếu có) của quỹ chấp thuận. Trường hợp tăng vốn điều lệ của quỹ, giá trị
tài sản góp vốn phải được Đại hội nhà đầu tư của quỹ thông qua.
Trường hợp bất động sản góp vào quỹ
được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các nhà
đầu tư góp vốn bằng bất động sản cùng
liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực
tế của bất động sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới
chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố
ý định giá bất động sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
5. Việc chuyển quyền sở hữu, quyền sử
dụng bất động sản từ nhà đầu tư cho quỹ thực hiện theo quy định pháp luật về
doanh nghiệp và quy định pháp luật liên quan.”
23. Sửa đổi,
bổ sung Điểm a, Điểm đ Khoản 1
Điều 91 như sau:
“Điều 91. Hoạt động đầu tư của quỹ
đầu tư bất động sản
1. Quỹ đầu tư bất động sản phải bảo đảm:
a) Tối thiểu 65% giá trị tài sản ròng
của quỹ được đầu tư vào bất động sản ở Việt Nam với mục đích cho thuê hoặc khai
thác để thu lợi tức ổn định và đáp ứng quy định tại Khoản 2 Điều này, cổ phiếu
của tổ chức phát hành là tổ chức kinh
doanh bất động sản có doanh thu hoặc thu nhập từ việc sở hữu, cho thuê và kinh
doanh bất động sản đạt tối thiểu 65% tổng doanh thu hoặc thu nhập (sau đây gọi
là công ty bất động sản);
đ) Tối đa 35% giá trị tài sản ròng của
quỹ được đầu tư vào tiền và các công cụ tương đương tiền, giấy tờ có giá và
công cụ chuyển nhượng theo pháp luật ngân hàng, trái phiếu Chính phủ hoặc được
Chính phủ bảo lãnh, chứng khoán niêm yết,
đăng ký giao dịch, không tính phần đầu tư
vào cổ phiếu của công ty bất động sản. Việc đầu tư vào các tài sản này phải bảo
đảm các giới hạn sau:
- Không được đầu tư quá 5% tổng giá
trị tài sản của quỹ vào chứng khoán phát
hành bởi cùng một tổ chức, trừ trái phiếu Chính phủ;
- Không được đầu tư quá 10% tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng khoán phát hành của một nhóm công ty có quan hệ
công ty mẹ, công ty con, công ty liên kết;
- Không được đầu tư vào quá 10% tổng
số chứng khoán đang lưu hành của một tổ
chức phát hành;”
24. Bãi bỏ Điều 3, Điều 8, Khoản
1 và Khoản 4 Điều 23, Điểm i Khoản 1 Điều 60, Điểm b Khoản 10 Điều 71, Khoản 4 Điều 77.
Điều 2. Điều khoản
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
2. Bãi bỏ Quyết định số
55/2009/QĐ-TTg ngày 15 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về tỷ lệ tham
gia của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng
dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|