ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1495/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 28
tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỈNH LẠNG SƠN GIAI
ĐOẠN 2021 - 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số
17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm
phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản
hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
76/NQ-CP ngày 15/07/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg
ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục
hành chính;
Căn cứ Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình
chuyển đổi số Quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số
942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
2030.
Căn cứ Nghị quyết số
57-NQ/TU ngày 18/01/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lạng Sơn về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính tỉnh Lạng Sơn đến năm
2015 và những năm tiếp theo;
Căn cứ Kết luận số 49-KL/TU ngày
22/8/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lạng Sơn tại kỳ họp thứ Mười ngày
22/8/2016;
Xét đề nghị của Chánh Văn
phòng UBND tỉnh tại Tờ trình số 25 /TTr-VP ngày 23 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án cải cách thủ
tục hành chính tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030.
Điều 2.
Giao Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp, đôn đốc
các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức
thực hiện Đề án.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VP Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ VN tỉnh;
- Các ban của Đảng, đoàn thể;
- Báo Lạng Sơn, Đài PT&TH tỉnh;
- PCVP, các phòng CV; TT TH-CB; TTPVHCC:
- Lưu: VT, TTPVHCC (NTLT).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Xuân Huyên
|
ĐỀ ÁN
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2021 -
2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1495 /QĐ-UBND ngày 28 /7/2021 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN
THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Ngày 31/7/2018 Chủ tịch UBND tỉnh
đã ban hành Quyết định số 1430/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Cải cách thủ tục hành
chính tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020; sau hơn 02 năm thực hiện Đề án, công tác cải
cách thủ tục hành chính (TTHC) của tỉnh đã đạt được những kết quả tích cực như
sau:
Các mục tiêu, nội dung của Đề
án đều được triển khai, thực hiện cơ bản đáp ứng yêu cầu về cải cách TTHC; góp
phần nâng cao chất lượng thực hiện TTHC, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân tiếp
cận thực hiện theo quy định của pháp luật.
Việc triển khai cơ chế một cửa,
một cửa liên thông được hoàn thiện và phát huy hiệu quả. Quy trình nội bộ trong
giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông được xây dựng, phê duyệt
chi tiết, cụ thể tới từng cá nhân, phòng ban, đơn vị và được áp dụng thống nhất
trên địa bàn tỉnh; góp phần xác định chính xác trách nhiệm của từng cá nhân,
đơn vị có liên quan trong việc tiếp nhận hồ sơ và giải quyết TTHC, dần nâng cao
chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp.
Chất lượng rà soát, đề xuất đơn
giản hoá TTHC được nâng lên, góp phần tạo điều kiện thuận lợi, giảm tối đa chi
phí và thời gian thực hiện TTHC cho người dân, doanh nghiệp; đặc biệt việc cắt
giảm thời hạn giải quyết đạt tỷ lệ 33,59%, vượt mục tiêu tối thiểu của Đề án
3,59%.
Cổng Dịch vụ công và Hệ thống một
cửa điện tử được xây dựng, đưa vào thực hiện bảo đảm các tiêu chí, chức năng,
tính năng kỹ thuật, yêu cầu kết nối theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền
thông và Văn phòng Chính phủ.
Kết quả thực hiện các nội dung,
mục tiêu của Đề án đã có tác động tích cực trong việc cải thiện điểm chỉ số cải
cách TTHC của tỉnh, từ đó góp phần cải thiện thứ bậc của tỉnh về Chỉ số năng lực
cạnh tranh (PCI), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), Chỉ số
hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS), Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng
dụng CNTT-TT (ICT Index).
Bên cạnh những kết quả đã đạt
được, công tác cải cách TTHC của tỉnh vẫn còn một số hạn chế, chưa đạt được mục
tiêu, yêu cầu theo Đề án Cải cách TTHC tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020, điểm chỉ số
Cải cách TTHC của tỉnh bị giảm. Đồng thời, nội dung cải cách TTHC trong giai đoạn
2021-2025 và định hướng đến năm 2030 đã bổ sung thêm nhiều nhiệm vụ mới tại các
văn bản của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
Để tiếp tục đẩy mạnh công tác cải
cách TTHC trong thời gian tới và triển khai, thực hiện tốt các nội dung cải
cách TTHC theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ trưởng Chính phủ; tiếp tục cải thiện,
nâng cao chất lượng và điểm Chỉ số cải cách TTHC, từ đó góp phần nâng cao điểm
Chỉ số cải cách hành chính, hài lòng về sự phục vụ hành chính, Chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh, Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công của tỉnh...
công tác cải cách TTHC vẫn cần phải được các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh
quan tâm thực hiện.
Với các lý do trên, việc xây dựng,
tổ chức triển khai, thực hiện Đề án cải cách TTHC tỉnh Lạng Sơn giai đoạn
2021-2025 và định hướng đến năm 2030 là cần thiết.
II. CƠ SỞ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày
15/07/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2021 - 2030;
2. Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày
06/6/2014 của Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách TTHC trong hình
thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh
doanh;
3. Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
4. Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày
12/5/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025;
5. Nghị định số 43/2011/NĐ-CP
ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ
công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ
quan nhà nước;
6. Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày
14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày
07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
7. Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính;
8. Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày
10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành
chính;
9. Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg
ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải
quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích;
10. Quyết định số 985/QĐ-TTg
ngày 08/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
11. Quyết định số 749/QĐ-TTg
ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số
Quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
12. Quyết định số 468/QĐ-TTg
ngày 27/03/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
13. Quyết định số 942/QĐ-TTg
ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ
điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến 2030;
14. Thông tư số 02/2017/TT-BTP
ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ
kiểm soát thủ tục hành chính;
15. Thông tư số 01/2018/TT-VPCP
ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về hướng dẫn thi
hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ
về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giai quyết thủ tục hành
chính.
16. Kết luận số 49-KL/TU ngày
22/8/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lạng Sơn tại kỳ họp thứ mười;
17. Báo cáo số 85-BC/TU ngày
02/6/2021 của Tỉnh uỷ Lạng Sơn về tổng kết Nghị quyết số 57-NQ/TU, ngày
18/01/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác cải cách hành chính tỉnh Lạng Sơn đến năm 2015 và những năm tiếp theo;
18. Báo cáo số 218/BC-UBND ngày
26/05/2021 của UBND tỉnh đánh giá tình hình, kết quả triển khai, thực hiện Đề
án Cải cách thủ tục hành chính đến năm 2020; định hướng đến năm 2025 và những
năm tiếp theo.
Phần thứ hai
THỰC TRẠNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TỈNH LẠNG SƠN ĐẾN NĂM 2020
I. KẾT QUẢ
ĐẠT ĐƯỢC
Để triển khai, thực hiện có hiệu
quả Đề án cải cách TTHC tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020; hằng năm, UBND tỉnh đã ban hành
các kế hoạch triển khai, thực hiện, kiểm tra hoạt động kiểm soát TTHC, cải cách
TTHC phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; các Kế hoạch của UBND tỉnh
được xây dựng bám sát các nội dung về cải cách TTHC đã được phê duyệt tại Đề
án.
UBND tỉnh đã chỉ đạo các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trên cơ sở kế hoạch của UBND tỉnh xây dựng
kế hoạch triển khai, thực hiện cụ thể tại cơ quan, đơn vị mình và tăng cường
trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC, cải cách TTHC gắn với
các mục tiêu, yêu cầu của Đề án; giao cho Văn phòng UBND tỉnh thường xuyên theo
dõi, hướng dẫn, tập huấn, đôn đốc và tham mưu tổ chức kiểm tra việc triển khai,
thực hiện Đề án…
Bằng các biện pháp chỉ đạo, đôn
đốc sát sao của UBND tỉnh, sự quan tâm, tích cực triển khai, thực hiện của các
cơ quan, đơn vị nhất là người đứng đầu cơ quan, đơn vị; kết thúc Đề án cải cách
TTHC tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020, công tác cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh đã đạt
được những kết quả đáng ghi nhận, cụ thể:
1. Công
tác nâng cao chất lượng xây dựng, tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật
có quy định về TTHC
UBND tỉnh đã triển khai, thực
hiện tốt công tác xây dựng, tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL)
có quy định về TTHC; bảo đảm việc xây dựng và ban hành quy định về TTHC được thực
hiện đúng thẩm quyền, đúng quy trình quy định hiện hành.
Trong giai đoạn 2017- 2020,
trên địa bàn tỉnh không phát sinh văn bản quy định mới về TTHC; chỉ có 02 văn bản
của UBND tỉnh quy định sửa đổi, bổ sung về TTHC, do các văn bản đã được ban
hành trước khi Luật Ban hành Văn bản QPPL năm 2015 có hiệu lực.
2. Công
tác công bố, công khai minh bạch, các hình thức thực hiện TTHC
2.1. Công tác xây dựng hồ sơ
trình công bố, phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết TTHC theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông
Việc xây dựng hồ sơ trình công
bố TTHC, danh mục TTHC đã được thực hiện thường xuyên, liên tục, ngay sau khi
có Quyết định công bố của Bộ trưởng các Bộ, ngành Trung ương; cơ bản đáp ứng
yêu cầu theo quy định. Tính đến hết tháng 12/2020, tổng số TTHC thuộc thẩm quyền
giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh đã được Chủ tịch UBND tỉnh
công bố gồm 1.771 TTHC, trong đó có 1.421 TTHC cấp tỉnh, 249 TTHC cấp huyện,
101 TTHC cấp xã.
100% TTHC thuộc thẩm quyền giải
quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh đủ điều kiện đã được Chủ tịch
UBND tỉnh công bố và phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết TTHC theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định. Toàn tỉnh có 1.538/1.771 TTHC thực
hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, trong đó có 1.240/1.421 TTHC cấp
tỉnh, 218/249 TTHC cấp huyện, 80/101 TTHC cấp xã; có 463/1.538 TTHC thực hiện
theo cơ chế một cửa liên thông (cấp tỉnh có 430/1.240 TTHC, cấp huyện có 28/218
TTHC, cấp xã có 05/76 TTHC); 1.107/1.771 TTHC thực hiện qua dịch vụ bưu chính
công ích, trong đó có 872/1.421 TTHC cấp tỉnh, 176/249 TTHC cấp huyện, 59/101
TTHC cấp xã.
2.2. Công tác niêm yết, công
khai TTHC
100% TTHC thuộc thẩm quyền giải
quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh được cập nhật, công khai đầy đủ
nội dung trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh.
Các cơ quan, đơn vị đã thực hiện
niêm yết công khai TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết tại trụ sở cơ quan, đơn vị
mình và tại trụ sở Bộ phận Một cửa. Vị trí niêm yết, công khai, hình thức và nội
dung cơ bản đáp ứng yêu cầu theo quy định.
3. Công
tác rà soát, đánh giá TTHC
Trong các năm từ năm 2018 -
2020, hằng năm Chủ tịch UBND tỉnh đã phê duyệt phương án cắt giảm thời hạn giải
quyết để áp dụng trên địa bàn tỉnh và thông qua các phương án đơn giản hoá; một
số phương án đơn giản hoá đã được các cơ quan Trung ương ghi nhận để xem xét sửa
đổi, bổ sung quy định về TTHC; cụ thể như sau:
3.1. Kết quả rà soát, đề xuất cắt
giảm thời hạn giải quyết TTHC
Chủ tịch UBND tỉnh đã phê duyệt
phương án cắt giảm thời hạn giải quyết đối với 1.150/1.369 TTHC, đạt tỷ lệ 84%;
trong đó có 940/1.123 TTHC cấp tỉnh đạt tỷ lệ 82%, 156/186 TTHC cấp huyện đạt tỷ
lệ 84%, 54/60 TTHC cấp xã đạt tỷ lệ 90% TTHC có thời hạn giải quyết từ 03 ngày
trở lên được rà soát.
Phương án cắt giảm thời hạn giải
quyết TTHC của Chủ tịch UBND tỉnh đã được áp dụng để xây dựng quy trình nội bộ
trong giải quyết TTHC và triển khai thực hiện có hiệu quả trên địa bàn tỉnh,
góp phần làm giảm chi phí, giảm thời gian chờ đợi, tạo điều kiện thuận lợi cho
người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong quá trình thực hiện TTHC.
3.2. Kết quả rà soát, đánh giá
TTHC để đề xuất, kiến nghị phương án đơn giản hoá
Từ năm 2017 đến 2020, các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đã tiến hành rà soát và có đề xuất kiến nghị đối
với 239 TTHC, trong đó có 205 TTHC cấp tỉnh, 32 TTHC cấp huyện, 02 TTHC cấp xã.
Chủ tịch UBND tỉnh đã thông qua phương án đơn giản hoa đối với 156 TTHC, trong
đó có 136 TTHC cấp tỉnh, 18 TTHC cấp huyện, 02 TTHC cấp xã.
4. Xây dựng
và cập nhật hệ thống thông tin về TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp
chính quyền trên địa bàn tỉnh trên Cổng Dịch vụ công và Trang thông tin điện tử
của các cơ quan, đơn vị
Hệ thống thông tin về TTHC thuộc
thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh đã được xây dựng;
nội dung của TTHC được cập nhật và công khai trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống
một cửa điện tử của tỉnh tại địa chỉ https://dichvucong.langson.gov.vn/dichvucong/bothutuc.
TTHC được trình bày rõ ràng, cụ thể theo danh mục của từng cơ quan, đơn vị, từng
cấp; tạo điều kiện thuận lợi cho việc tra cứu, tìm hiểu, theo dõi của mọi tổ chức,
cá nhân.
Trang thông tin điện tử của các
cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện đều đã có mục công khai Quyết định công bố
TTHC, cơ bản danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết và tích hợp với bộ TTHC
của cơ quan, đơn vị trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh.
5. Công tác
nâng cao chất lượng thực hiện TTHC
5.1. Việc chấp hành các quy định
về thực hiện TTHC
Cơ bản các cơ quan, đơn vị đã cử
công chức có phẩm chất, đạo đức tốt, có trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ và
năng lực phù hợp, có tinh thần trách nhiệm trong thi hành nhiệm vụ được giao, để
thực hiện TTHC tại cơ quan; cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời về
TTHC cho cá nhân, tổ chức có liên quan; không làm lộ thông tin về hồ sơ tài liệu
và các thông tin liên quan đến bí mật tổ chức, cá nhân.
Đa phần, các công chức thực hiện
tiếp nhận, giải quyết TTHC tại Bộ phận Một cửa các cấp thực hiện nghiêm túc, đầy
đủ các quy định tại Điều 11 Nghi đinh số 61/2018/NĐ-CP .
5.2. Việc tổ chức thực hiện
TTHC theo cơ chế cơ chế một cửa, một cửa liên thông
5.2.1. Về bố trí trụ sở, kiện
toàn Bộ phận Một cửa
Bộ phận Một cửa các cấp trên địa
bàn tỉnh đã được thành lập, kiện toàn và cơ bản đã ban hành quy chế hoạt động
theo đúng quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
Tại cấp tỉnh, Trung tâm Phục vụ
hành chính công được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 17/01/2019. Trụ sở
làm việc, cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc của Trung tâm khang trang, hiện
đại, bảo đảm đáp ứng yêu cầu quy định.
Tại cấp huyện, 11/11 đơn vị đã
bố trí trụ sở Bộ phận một cửa, ban hành Quyết định kiện toàn và Quy chế hoạt động
của Bộ phận Một cửa; tuy nhiên vẫn còn 02/11 đơn vị diện tích của Bộ phận Một cửa
chưa đáp ứng yêu cầu.
Tại cấp xã, 200/200 đơn vị đã bố
trí trụ sở Bộ phận một cửa, ban hành Quyết định kiện toàn Bộ phận Một cửa;
189/200 đơn vị ban hành Quy chế hoạt động, còn 11/200 đơn vị chưa ban hành Quy
chế hoạt động của Bộ phận Một cửa. Do hạn chế về cơ sở hạ tầng, do vậy chỉ có
94/200 đơn vị có trụ sở Bộ phận một cửa đáp ứng yêu cầu theo quy định, còn lại
106/200 đơn vị đã bố trí trụ sở Bộ phận Một cửa, tuy nhiên chưa đáp ứng yêu cầu.
5.2.2. Việc tổ chức thực hiện
theo cơ chế “4 tại chỗ” (tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt và trả kết quả) tại Bộ
phận Một cửa
- Đối với cấp tỉnh: Chủ tịch
UBND tỉnh đã phê duyệt Danh mục 279/1.240 TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của
15 sở, ban, ngành, thực hiện “4 tại chỗ” tại Trung tâm Phục vụ hành chính công,
đạt tỷ lệ 23%.
- Đối với cấp huyện: Hiện có
10/11 đơn vị đã tổ chức thực hiện theo cơ chế “4 tại chỗ” (trừ huyện Bình Gia
chưa thực hiện, do trụ sở các phòng, đơn vị không tập trung); tuy nhiên số
lượng TTHC thực hiện theo cơ chế “4 tại chỗ” chưa đồng đều, phần lớn chưa đạt tối
thiểu 50% (109/218 TTHC); có 08 đơn vị dưới 50% gồm: Hữu Lũng có 8 TTHC (ít nhất),
Bắc Sơn có 17 TTHC, Đình Lập có 21 TTHC, Lộc Bình có 23 TTHC, Chi Lăng và Văn
Quan có 39 TTHC, Văn Lãng có 74 TTHC, thành phố Lạng Sơn có 92 TTHC; 02 đơn vị
đạt trên 50% gồm: Tràng Định có 110 TTHC, Cao Lộc có 131 TTHC (nhiều nhất).
- Đối với cấp xã: 100% (200/200
đơn vị) đã tổ chức thực hiện theo cơ chế “4 tại chỗ”.
5.2.3. Công tác đánh giá kết quả
giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Chủ tịch UBND tỉnh đã ra Quyết
định số 1517/QĐ-UBND ngày 09/8/2019, về ban hành mẫu phiếu đánh giá và tổ chức
thực hiện đánh giá việc giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Việc đánh giá kết quả giải quyết TTHC theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông đã được triển khai, thực hiện đi vào nền nếp tại 100%
các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và cấp huyện. Tại cấp xã, qua công tác kiểm tra thực
tế, vẫn còn một số đơn vị chưa thực sự thực hiện nghiêm túc đối với công tác
này. 100% các cơ quan, đơn vị đều xếp loai xuất sắc và tốt, không có đơn vị đạt
loại khá và dưới khá.
5.3. Công tác kiểm tra, giám
sát việc thực hiện TTHC
Hằng năm, Đoàn kiểm tra do Chủ
tịch UBND tỉnh thành lập thực hiện kiểm tra ít nhất 10 cơ quan, đơn vị bao gồm
các cơ quan, đơn vị từ cấp tỉnh, cấp huyện đến cấp xã. Sau các đợt kiểm tra,
Đoàn kiểm tra đều có thông báo kết luận kiểm tra, trong đó nêu rõ các ưu điểm,
hạn chế và đề xuất, kiến nghị khắc phục hạn chế, nâng cao chất lượng thực hiện
đối với các cơ quan, đơn vị được kiểm tra. 100% các cơ quan, đơn vị được kiểm
tra đều có phương án khắc phục những hạn chế phát hiện được trong quá trình kiểm
tra và thực hiện báo cáo kết quả khắc phục theo đúng quy định.
Tại các cơ quan, đơn vị cũng đã
tổ chức kiểm tra việc thực hiện công tác cải cách TTHC lồng ghép trong các cuộc
kiểm tra cải cách hành chính, kiểm tra kỷ luật kỷ cương hành chính theo chức
năng, nhiệm vụ được giao…
5.4. Kết quả giải quyết TTHC
Trong giai đoạn từ 2018-2020,
toàn tỉnh tiếp nhận 1.942.553 hồ sơ TTHC; tính đến 31/12/2020 trả đúng và trước
hạn 1.930.698 hồ sơ TTHC đạt tỷ lệ 99,75%, trả quá hạn 4.791 hồ sơ TTHC chiếm
0,25%; số lượng chưa đến hạn 7.064 hồ sơ TTHC. Mặc dù số lượng hồ sơ phát sinh
năm sau cao hơn năm trước, tuy nhiên tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng và trước hạn đều
tăng; cụ thể như sau:
- Năm 2018, toàn tỉnh tiếp
nhân 613.436 hồ sơ TTHC; tính đến 31/12/2018 trả đúng và trước hạn 609.674 hồ
sơ TTHC đạt 99,69%, trả quá hạn 1.876 hồ sơ TTHC chiếm 0,31%; số lượng chưa đến
hạn 1.886 hồ sơ TTHC
- Năm 2019, toàn tỉnh tiếp
nhân 629.632 hồ sơ TTHC; tính đến 31/12/2019 trả đúng và trước hạn 624.914 hồ
sơ TTHC đạt 99,74%, trả quá hạn 1.648 hồ sơ TTHC chiếm 0,26%; số lượng chưa đến
hạn 3.070 hồ sơ TTHC.
- Năm 2020, toàn tỉnh tiếp nhận
699.485 hồ sơ TTHC; tính đến 31/12/2020 trả đúng và trước hạn 696.110 hồ sơ
TTHC đạt 99,82%, trả quá hạn 1.267 hồ sơ TTHC chiếm 0,18%; số lượng chưa đến hạn
2.108 hồ sơ TTHC.
5.5. Tiếp nhận, xử lý phản ánh
kiến nghị về quy định hành chính
Trước khi triển khai Đề án cải
cách TTHC, số lượng phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh
phát sinh rất ít; do người dân, doanh nghiệp chưa biết đến quyền và các nội
dung được phản ánh, kiến nghị và địa chỉ tin cậy để gửi phản ánh, kiến nghị.
Từ năm 2018-2020 phát sinh 19
phản ánh, kiến nghị; 100% phản ánh, kiến nghị đã được các cơ quan có thẩm quyền
xử lý theo quy định. Nội dung phản ánh kiến nghị tập trung vào hành vi hành
chính, chủ yếu là việc trả kết quả giải quyết hồ sơ TTHC chậm hạn, việc tiếp nhận
hồ sơ trên mạng không kịp thời và hướng dẫn về hồ sơ TTHC chưa chính xác; nhất
là trong lĩnh vực đất đai. Số lượng phản ánh kiến nghị trong giai đoạn
2018-2020 tăng so với giai đoạn trước (từ 2011-2017 chỉ có 06 phản ánh kiến nghị);
cho thấy ý thức giám sát của người dân, doanh nghiệp đối với việc xử lý, giải
quyết TTHC trên địa bàn tỉnh đã được nâng lên.
6.
Hiện đại hóa quy trình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết
TTHC; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC và thực
hiện TTHC qua dịch vụ công trực tuyến
Cổng Dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử của tỉnh đã được xây dựng, tích hợp trên Cổng thông
tin điện tử của tỉnh và các Trang thông tin điện tử thành viên. Hệ thống được
triển khai đến 228 cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh (17 cơ quan cấp tỉnh;
11 huyện, thành phố; 200 xã, phường, thị trấn); ngoài ra đã thực hiện tích
hợp với Dịch vụ công trực tuyến của Kho bạc Nhà nước và Điện lực Lạng Sơn để phục
vụ nhu cầu của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Chủ tịch UBND tỉnh đã có
Quyết định số 163/QĐ-UBND ngày 23/01/2019 về việc ban hành Quy chế hoạt động của
Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Lạng Sơn.
Trung tâm Phục vụ hành chính
công và Bộ phận Một cửa cấp huyện đã thực hiện tiếp nhận và xử lý hồ sơ TTHC
trên Hệ thống một cửa điện tử giúp người dân, doanh nghiệp có thể tra cứu, theo
dõi quá trình giải quyết TTHC trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh.
Đến hết tháng 12/2020, Cổng dịch
vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh đã triển khai, cung cấp
1.782 DVCTT, trong đó có 542 DVCTT mức độ 2; 558 DVCTT mức độ 3 và 682 DVCTT mức
độ 4 (đạt 38%), hoàn thành, vượt chỉ tiêu triển khai cung cấp 30% DVCTT mức độ
4 theo Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ.
Trung tâm Phục vụ hành chính
công tỉnh và Bộ phận Một cửa của UBND thành phố đã được bố trí đầy đủ các trang
thiết bị hiện đại như máy lấy số tự động, máy đánh giá mức độ hài lòng, hệ thống
camera giám sát…; cơ bản tại Bộ phận Một cửa cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh
mới chỉ được trang bị máy tính kết nối mạng, máy in, bàn làm việc, ghế ngồi chờ
cho công dân; các trang thiết bị khác theo quy định tại Nghị định số
61/2018/NĐ-CP của Chính phủ chưa được đầu tư, do đó đã phần nào ảnh hưởng đến
chất lượng hiện đại hoá quy trình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết TTHC.
Đến nay, 100% các cơ quan, đơn
vị cấp tỉnh và cấp huyện đã ứng dụng khá hiệu quả công nghệ thông tin trong quy
trình xử lý, giải quyết TTHC tại cơ quan, đơn vị và thực hiện tốt việc tiếp nhận,
xử lý hồ sơ TTHC trên Hệ thống Một cửa điện tử; tuy nhiên vẫn còn một số hồ sơ
chưa được cập nhật kịp thời kết quả giải quyết trên hệ thống, do vậy tỷ lệ chậm
hạn trên Hệ thống cao hơn so với tỷ lệ chậm hạn trong thực tế. Riêng cấp xã, hầu
hết chưa thực hiện việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ TTHC trên Hệ thống Một cửa điện
tử; một số đơn vị đã cập nhật nhưng tỷ lệ hồ sơ được thực hiện còn rất thấp.
7. Kết quả
đánh giá, xếp hạng các chỉ số
7.1. Kết quả chung
Những kết quả công tác cải cách
hành chính, cải cách TTHC nói riêng đã tác động mạnh mẽ đến các chỉ số đánh giá
về xây dựng môi trường kinh doanh, theo dõi, giám sát năng lực điều hành, quản
lý nhà nước, thực thi chính sách và cung ứng dịch vụ công của chính quyền các cấp
trên địa bàn tỉnh.
Từ năm 2017 đến nay, dù không ổn
định về thứ hạng, nhưng các chỉ số đánh giá của tỉnh cơ bản đều có sự cải thiện,
gia tăng về điểm số, thể hiện sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với công
tác cải cách hành chính, cải cách TTHC, về chất lượng phục vụ của các cơ quan
hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; cụ thể:
Năm
|
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
|
Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI)
|
Chỉ số cải cách hành chính (PARINDEX)
|
Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS)
|
Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT-TT (ICT Index)
|
Điểm
|
Xếp hạng
|
Điểm
|
Xếp hạng
|
Điểm
|
Xếp hạng
|
Điểm
|
Xếp hạng
|
Điểm
|
Xếp hạng
|
2017
|
59,27
|
53/63
|
34,96
|
52/63
|
79,1
|
27/63
|
87,57%
|
11/63
|
0,1896
|
58/63
|
2018
|
61,7
|
50/63
|
47,05
|
01/63
|
77,25
|
26/63
|
75,70%
|
54/63
|
0,4182
|
32/63
|
2019
|
63,79
|
50/63
|
44.07
|
24/63
|
80,33
|
42/63
|
81,17%
|
46/63
|
0,4696
|
22/63
|
2020
|
62,43
|
49/63
|
42,37
|
37/63
|
83,97
|
36/63
|
83,97
|
39/63
|
0,4611
|
21/63
|
7.2. Kết quả xếp hạng chỉ số
cải cách TTHC trong Chỉ số cải cách hành chính
Trong các năm từ 2017-2019, mặc
dù thứ hạng nội dung Cải cách TTHC của tỉnh không ổn định, nhưng cơ bản đã được
gia tăng về điểm số, riêng năm 2020 điểm Cải cách TTHC bị tụt 25 bậc so với năm
2019; cụ thể như sau: Năm 2017, chỉ số cải cách TTHC đạt 11,48/14,5 điểm, xếp hạng
49/63. Năm 2018, chỉ số cải cách TTHC đạt 11,95/13 điểm, xếp hạng 09/63. Năm
2019, chỉ số cải cách TTHC đạt 12,73/14 điểm, xếp hạng 29/63. Năm 2020, chỉ số
cải cách TTHC đạt 11,97/13,5 điểm, xếp hạng 54/63.
II. HẠN CHẾ,
TỒN TẠI
1. Sự quyết liệt trong
công tác cải cách TTHC còn chưa thực sự lan tỏa rộng khắp đến toàn thể công chức,
viên chức trong các cơ quan, đơn vị cũng như các tổ chức, cá nhân thực hiện
TTHC. Một số phòng, ban, cá nhân của các cơ quan, đơn vị chưa vẫn thực sự quan
tâm đến công tác cải cách TTHC; chưa phối hợp chặt chẽ, kịp thời với các phòng,
ban, đơn vị có liên quan để triển khai đồng bộ, thống nhất các nội dung; do đó
đã phần nào tác động đến hiệu quả thực hiện.
2. Công tác công bố,
công khai TTHC đôi lúc chưa được đầy đủ, kịp thời làm ảnh hưởng tới việc tra cứu,
tìm hiểu, giám sát, thực hiện TTHC của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Công tác rà soát,
đánh giá TTHC tại một số cơ quan, đơn vị vẫn chưa được quan tâm triển khai, thực
hiện dẫn đến chất lượng rà soát không đạt yêu cầu.
4. Việc triển khai thực
hiện cơ chế “4 tại chỗ” tại Bộ phận Một cửa còn nhiều lúng túng, còn mang tính
chất hình thức, chưa thật sự đem lại hiệu quả.
5. Quy trình nội bộ
trong giải quyết TTHC đã được xây dựng và trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt,
tuy nhiên vẫn còn tình trạng một số công chức, viên chức chưa thực sự tự giác
trong việc chấp hành đúng quy trình nội bộ trong giải quyết TTHC.
6. Việc trả kết quả giải
quyết hồ sơ của một số TTHC vẫn còn để xảy ra tình trạng trễ hạn, nhất là các
TTHC theo cơ chế một cửa liên thông.
7. Việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong quá trình giải quyết TTHC còn nhiều hạn chế: vẫn còn tình
trạng chưa ứng dụng triệt để phần mềm một cửa điện tử để tiếp nhận và xử lý, cập
nhật hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC trên môi trường mạng, nhất là tại cấp xã.
8. Tỷ lệ hồ sơ TTHC thực
hiện qua dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ bưu chính công ích còn thấp.
9. Chỉ số cải cách TTHC
không giữ được thứ hạng ổn định, là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng tới
thứ hạng Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh: so với năm 2017, chỉ số cải cách
TTHC năm 2018 tăng 40 bậc, từ hạng thứ 49/63 lên hạng thứ 09/63 (chỉ số cải
cách hành chính tăng 01 bậc từ hạng thứ 27 lên 26/63); tuy nhiên chỉ số cải
cách TTHC năm 2019 so với năm 2018 giảm 20 bậc từ hạng thứ 09/63 xuống còn
29/63 (chỉ số cải cách hành chính giảm 16 bậc từ hạng thứ 27/63 xuống hạng
42/63); đặc biệt năm 2020 chỉ số cải cách TTHC bị tụt 25 bậc so với năm 2019,
chủ yếu bị mất điểm tại nội dung công khai TTHC trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh
và tại các Trang tin điện tử của các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện chưa đầy
đủ, chính xác; các cơ quan, đơn vị chưa công khai đầy đủ kết quả giải quyết
TTHC trên Cổng Dịch vụ công.
III. NGUYÊN
NHÂN HẠN CHẾ, TỒN TẠI
1. Nhận thức, ý thức về
trách nhiệm và sự phối hợp của một số cơ quan, đơn vị, cá nhân trong công tác cải
cách TTHC chưa thực sự đầy đủ và chưa tương xứng với vị trí, vai trò, tầm quan trọng
của công tác này. Lãnh đạo một số cơ quan, đơn vị chưa quyết liệt trong công
tác chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ cải cách TTHC.
2. Việc công bố, công
khai TTHC, danh mục TTHC và xây dựng quy trình nội bộ trong giải quyết TTHC
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông còn chậm do hệ thống văn bản pháp lý
quy định về TTHC không có tính ổn định, thường xuyên được sửa đổi, bổ sung; các
bộ, ngành Trung ương không gửi hoặc chậm gửi quyết định công bố đến địa phương
dẫn đến khó khăn trong công tác cập nhật, tham chiếu, triển khai thực hiện.
3. Việc triển khai thực
hiện cơ chế “4 tại chỗ” tại Bộ phận Một cửa còn lúng túng, chưa hiệu quả là do:
cơ sở vật chất, không gian làm việc tại đa số các Bộ phận Một cửa trên địa bàn
tỉnh, nhất là tại cấp xã còn thiếu thốn, chật chội, chưa đáp ứng yêu cầu theo
quy định; đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện “4 tại chỗ” chưa đáp ứng về năng
lực, chuyên môn nghiệp vụ để có thể thực hiện việc thẩm định, phê duyệt hồ sơ tại
chỗ; đồng thời còn gặp khó khăn về nhân lực, trong khi yêu cầu về biên chế ngày
càng giảm, khối lượng công việc chuyên môn tại các cơ quan, đơn vị hành chính
ngày càng tăng, do vậy các cơ quan, đơn vị khó có thể bố trí đúng, đủ công chức
ra trực tiếp thực hiện TTHC tại Bộ phận Một cửa.
4. Việc trả kết quả giải
quyết các TTHC theo cơ chế một cửa liên thông có tình trạng trễ hạn do có sự
tham gia giải quyết của nhiều cơ quan, trong đó có các cơ quan ngoài tỉnh, do
đó gặp khó khăn trong việc phối hợp giữa các cơ quan.
5. Tỷ lệ phát sinh hồ sơ
trên dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ bưu chính còn ít, do thói quen và khả
năng tiếp cận thông tin, trình độ dân trí, phương tiện ứng dụng công nghệ thông
tin của người dân trên địa bàn tỉnh còn hạn chế.
6. Việc sử dụng phần mềm
Dịch vụ công trực tuyến và một cửa điện tử còn hạn chế, do một số phần mềm
chuyên ngành và hệ thống văn phòng điện tử (VNPT-iOffice) chưa được tích hợp với
phần mềm Dịch vụ công trực tuyến và một cửa điện tử, gây mất thời gian công sức
của người thực hiện; một số ít công chức còn yếu về trình độ chuyên môn và kỹ
năng xử lý trên môi trường mạng.
7. Chỉ số cải cách TTHC
năm 2019, 2020 bị giảm là do trong Bộ tiêu chí chấm điểm có một số tiêu chí
thành phần mới; đối với các tiêu chí này chưa được các cơ quan, đơn vị của tỉnh
thực hiện nghiêm túc: việc xây dựng quy trình nội bộ trong giải quyết TTHC theo
cơ chế một cửa, một cửa liên thông (tỉnh có 02/17 cơ quan chuyên môn không tham
mưu trình kịp thời theo quy định); việc đánh giá kết quả giải quyết TTHC theo
cơ chế một cửa, một cửa liên thông (cấp huyện và cấp xã không thực hiện đầy đủ);
các cơ quan, đơn vị chưa quan tâm tới việc công khai TTHC trên Cổng Dịch vụ
công và Trang tin điện tử của cơ quan, đơn vị; chưa quyết liệt trong việc sử dụng
Hệ thống một cửa điện tử và cập nhật kết quả giải quyết TTHC trên hệ thống nhất
là cấp xã.
Phần thứ ba
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
I. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
1.1. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách
TTHC, tăng cường rà soát để kịp thời phát hiện, đề xuất cơ quan có thẩm quyền cắt
giảm, sửa đổi, bổ sung, nâng cao chất lượng TTHC trong tất cả các lĩnh vực quản
lý nhà nước, nhất là các TTHC liên quan đến người dân và doanh nghiệp.
1.2. Nâng cao chất lượng các nội
dung: Công khai, minh bạch các thông tin về TTHC nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho cá nhân, tổ chức tiếp cận, thực hiện và giám sát việc thực hiện TTHC. Cải
cách TTHC theo hướng hiện đại hóa và áp dụng đa dạng các hình thức tiếp nhận hồ
sơ, giải quyết TTHC, bảo đảm tất cả các TTHC liên quan đến tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp đều được triển khai thực hiện theo cơ chế một cửa, dịch vụ bưu
chính công ích, dịch vụ công trực tuyến.
1.3. Đổi mới việc thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo hướng không phụ thuộc
vào địa giới hành chính, gắn với số hóa và sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ,
kết quả giải quyết TTHC nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, tăng năng suất lao động,
góp phần hình thành công dân số, doanh nghiệp số trong xây dựng Chính phủ số, nền
kinh tế số, xã hội số.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Bảo đảm 100% quy định về
TTHC trong lập đề nghị xây dựng và dự án, dự thảo văn bản QPPL; bảo đảm việc
xây dựng và ban hành quy định về TTHC được thực hiện có chất lượng, được ban
hành đúng thẩm quyền, đúng quy trình quy định.
2.2. Bảo đảm 100% TTHC, danh mục
TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh được
công bố, công khai đầy đủ, kịp thời; quy trình nội bộ trong giải quyết TTHC
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông được xây dựng và phê duyệt rõ ràng, cụ
thể các bước đến từng tổ chức, cá nhân có liên quan và niêm yết công khai, tổ
chức thực hiện theo đúng quy định.
2.3. Rà soát toàn bộ các quy định
về TTHC do địa phương ban hành để đề xuất bãi bỏ những quy định bất cập, không
phù hợp với thực tế, gây khó khăn trong quá trình triển khai, thực hiện. Rà
soát, đề xuất cắt giảm TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của chính quyền địa
phương và các quy định có liên quan thuộc thẩm quyền quy định của Trung ương
tương ứng với cắt giảm ít nhất 20% chi phí tuân thủ TTHC.
Rút ngắn tối đa thời gian thực
hiện TTHC; tập trung rà soát đối với các TTHC có quy định về thời hạn giải quyết
từ 03 ngày trở lên và chưa được thực hiện rà soát cắt giảm, để đề xuất cắt giảm
ít nhất 30% thời gian thực hiện; tiếp tục rà soát, đề xuất cắt giảm thời hạn giải
quyết đối với các TTHC đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt cắt giảm, nhưng
trong thực tế vẫn còn có thể cắt giảm thêm, nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa
cho người dân, doanh nghiệp trong quá trình thực hiện TTHC trên địa bàn tỉnh.
2.4. Nâng cao chất lượng thực
hiện TTHC
Việc tiếp nhận hồ sơ, giải quyết
TTHC bảo đảm được thực hiện nghiêm túc theo đúng quy trình, cách thức thực hiện,
thời hạn giải quyết, phí, lệ phí... nâng cao tỷ lệ trả kết quả giải quyết trước
hạn, giảm thiểu tối đa tình trạng chậm hạn giải quyết TTHC.
Kịp thời gửi phiếu xin lỗi và
hen lai ngay tra kết qua, nêu lý do chậm hạn đến từng người dân; tích cực
nghiên cứu, đề xuất các biện pháp khắc phục, đẩy nhanh tiến độ giải quyết hồ sơ
khi có tình trạng chậm hạn giải quyết TTHC.
Tiếp nhận, xử lý kịp thời phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
Đến năm 2025, tối thiểu 90% người
dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết TTHC.
Đến năm 2030, mức độ hài lòng của
người dân, doanh nghiệp về giải quyết TTHC đạt tối thiểu 95%; trong đó, mức độ
hài lòng về giải quyết các TTHC lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu
90%.
2.5. Triển khai thực hiện có hiệu
quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định hiện hành.
100% quy trình nội bộ trong giải
quyết TTHC được xây dựng, phê duyệt và thiết lập quy trình điện tử trên Hệ thống
thông tin một cửa kịp thời, đúng quy định hiện hành. Rà soát ban hành danh mục
TTHC thực hiện liên thông trên địa bàn tỉnh, hoàn thiện các quy trình TTHC liên
thông, bảo đảm rõ thời gian, rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong từng
bước của quy trình giải quyết TTHC. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan
ngành dọc và cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong giải quyết TTHC.
Trong năm 2021 đạt trên 20% số
TTHC cấp tỉnh, đạt 50% TTHC cấp huyện, 100% TTHC cấp xã đủ điều kiện được tổ chức
thực hiện toàn bộ quy trình tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt và trả kết quả tại
Bộ phận Một cửa (hay còn gọi là “4 tại chỗ”); 100% hồ sơ TTHC được tiếp nhận và
xử lý, cập nhật kết quả giải quyết trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống một cửa
điện tử của tỉnh.
Đến năm 2025: 100% Bộ phận Một
cửa cấp huyện, cấp xã được giám sát thông qua hệ thống camera kết nối trên môi
trường mạng; 100% Bộ phận Một cửa cấp huyện, 60% Bộ phận Một cửa cấp xã được bố
trí cơ sở vật chất, trang, thiết bị theo đúng quy định; 100% kết quả giải quyết
TTHC do các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh thực hiện được số hoá.
2.6. Thực hiện tốt các nội dung
theo Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải
pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến
2025 và các mục tiêu cơ bản có liên quan đến TTHC tại Quyết định số 749/QĐ-TTg
ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số
Quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày
15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện
tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến 2030.
Tập trung triển khai các biện
pháp đồng bộ để đẩy mạnh thực hiện TTHC trên môi trường điện tử, cung cấp dịch
vụ công trực tuyến.
Đến năm 2025, tỷ lệ hồ sơ giải
quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 50% trở
lên; 80% TTHC đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,
4 và được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết
bị di động; tích hợp 50% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của tỉnh với Cổng
Dịch vụ công quốc gia; 60% đơn vị cấp xã được trang bị thiết bị một cửa hiện đại;
100% giao dịch trên Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh
được xác thực điện tử.
Đến năm 2030, 100% dịch vụ công
trực tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau,
bao gồm cả thiết bị di động; 100% TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển
khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến
đạt từ 50% trở lên.
II. NHIỆM
VỤ
1. Tiếp tục nâng cao chất
lượng xây dựng, tham mưu ban hành văn bản QPPL có quy định về TTHC
Thực hiện nghiêm túc quy trình
xây dựng và ban hành văn bản QPPL có quy định về TTHC theo quy định tại Luật
ban hành văn bản QPPL năm 2015 đã được sửa đổi năm 2020. Chú trọng công tác
đánh giá tác động TTHC, lấy ý tham gia của Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan
có liên quan; thực hiện tốt công tác thẩm định, thẩm tra TTHC trong lập đề nghị
xây dựng và dự án, dự thảo văn bản QPPL, không thực hiện thẩm định khi chưa có
ý kiến tham gia của Văn phòng UBND tỉnh; bảo đảm việc xây dựng và ban hành quy
định về TTHC được thực hiện có chất lượng, được ban hành đúng thẩm quyền, đúng
quy trình quy định.
Rà soát toàn bộ các quy định về
TTHC do địa phương ban hành để đề xuất bãi bỏ những quy định bất cập, không phù
hợp với thực tế, gây khó khăn trong quá trình triển khai, thực hiện.
- Đơn vị thực hiện: Các cơ
quan, đơn vị được giao xây dựng văn bản QPPL, tham gia ý kiến, thẩm định văn bản
QPPL.
- Thời gian thực hiện: Khi được
giao cụ thể.
- Sản phẩm: Lập đề nghị xây dựng
và dự án, dự thảo văn bản QPPL; việc xây dựng và ban hành quy định về TTHC của
địa phương bảo đảm được thực hiện đúng thẩm quyền, đúng quy trình, quy định.
2. Thực hiện tốt công
tác công bố công khai, minh bạch TTHC và quá trình giải quyết TTHC đối với tất
cả các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh.
Bảo đảm 100% TTHC, danh mục
TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền được công bố theo đúng
quy định; quy trình nội bộ trong giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông được xây dựng và phê duyệt rõ ràng, cụ thể các bước đến từng tổ chức,
cá nhân có liên quan. Nội dung TTHC và quy trình nội bộ trong giải quyết TTHC
được niêm yết, công khai bằng nhiều hình thức thích hợp để cá nhân, tổ chức dễ
dàng tiếp cận, tìm hiểu, có cơ sở giám sát việc thực hiện TTHC của các cơ quan
hành chính nhà nước.
- Đơn vị thực hiện: Các cơ quan
chuyên môn, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải
quyết TTHC.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
- Sản phẩm: Quyết định công bố
TTHC, danh mục TTHC; quyết định phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết
TTHC của Chủ tịch UBND tỉnh được ban hành đầy đủ, kịp thời ngay sau khi có Quyết
định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng các Bộ, ngành liên quan.
Nội dung cụ thể của TTHC được
công khai đầy đủ, chính xác trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia (Cơ sở dữ liệu Quốc
gia về TTHC), Cổng Dịch vụ công của tỉnh và Trang tin điện tử của các cơ quan,
đơn vị.
Bảng niêm yết TTHC, danh mục
TTHC và nội dung của TTHC được bố trí, công khai theo đúng quy định tại trụ sở
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết TTHC và Bộ phận Một cửa các cấp; đồng
thời thực hiện các hình thức niêm yết khác phù hợp với thực tiễn của từng cơ
quan, đơn vị như: Bảng tra cứu điện tử, máy tính kết nối tới Cơ sở dữ liệu Quốc
gia về TTHC và Hệ thống thông tin về TTHC, Hệ thống thông tin về tiếp nhận, xử
lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
3. Thường xuyên rà soát,
đề xuất kiến nghị đơn giản hóa TTHC, loại bỏ những quy định, TTHC phức tạp, gây
phiền hà cho cá nhân, tổ chức, nhất là TTHC liên quan đến hoạt động đầu tư,
kinh doanh, đất đai, xây dựng. Rà soát, kiến nghị hướng tới mục tiêu chỉ duy
trì những TTHC, quy định về TTHC thực sự cần thiết, cắt giảm thời gian thực hiện,
tương ứng với cắt giảm ít nhất 20% chi phí tuân thủ TTHC.
Rà soát, kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền đơn giản hoá thành phần hồ sơ, sửa đổi, bổ sung quy định về TTHC để
đáp ứng yêu cầu triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.
Rà soát đối với các TTHC có quy
định về thời hạn giải quyết từ 03 ngày trở lên để đề xuất cắt giảm ít nhất 30%
thời gian thực hiện. Tiếp tục rà soát, đề xuất cắt giảm thời hạn giải quyết đối
với các TTHC đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt cắt giảm, nhưng trong thực tế
vẫn còn có thể cắt giảm thêm.
- Đơn vị thực hiện: Các cơ quan
chuyên môn, ban, ngành thuộc UBND tỉnh có thẩm quyền giải quyết, chức năng quản
lý TTHC.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
- Sản phẩm: Kế hoạch rà soát,
đánh giá TTHC; Báo cáo kết quả rà soát, đánh giá, trong đó có phương án đơn giản
hóa TTHC, sửa đổi bổ sung quy định phù hợp để đáp ứng yêu cầu triển khai dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4, cắt giảm thời gian giải quyết TTHC.
4. Tăng cường rà soát, cập
nhật thông tin về TTHC trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh; quy trình nội bộ trong
giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông được điện tử hoá trên Hệ
thống một cửa điện tử của tỉnh.
- Cơ quan, đơn vị thực hiện:
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì; các cơ quan, đơn vị
có liên quan phối hợp.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
- Sản phẩm: Nội dung cụ thể của
TTHC được cập nhật đầy đủ thông tin trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh; quy trình
nội bộ trong giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông được điện
tử hoá chính xác, đầy đủ, kịp thời trên Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh.
5. Nâng cao chất lượng
thực hiện TTHC, bảo đảm cho cá nhân, tổ chức khi đến cơ quan hành chính nhà nước
liên hệ giải quyết TTHC được nhanh chóng, thuận tiện bằng các hình thức phù hợp.
Bảo đảm tổ chức triển khai thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông theo đúng quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết
định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới
việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC và các
văn bản của cơ quan có thẩm quyền ban hành có liên quan. Thực hiện nghiêm các
quy định về tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính. Kiểm
tra, chấn chỉnh công tác tiếp nhận hồ sơ, giải quyết TTHC; giám sát Bộ phận Một
cửa các cấp thông qua hệ thống camera kết nối trên môi trường mạng.
- Cơ quan, đơn vị thực hiện:
Văn phòng UBND tỉnh; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
- Sản phẩm: Kết quả giải quyết
hồ sơ TTHC được trả đúng và trước hạn. Quy chế hoạt động của Bộ phận Một cửa,
Quyết định bố trí công chức tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận Một cửa được
ban hành đầy đủ và tổ chức thực hiện theo đúng quy định. Hồ sơ TTHC được thực
hiện tiếp nhận, xử lý đầy đủ, đúng quy trình nội bộ đã được phê duyệt; quy
trình điện tử trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh. Hợp
đồng giữa các cơ quan, đơn vị với Bưu điện trong việc tiếp nhận và trả kết quả
giải quyết TTHC qua hệ thống Bưu chính công ích. Phản ánh kiến nghị về quy định
hành chính được tiếp nhận và xử lý, công khai theo quy định. Kế hoạch kiểm tra,
Báo cáo kết quả kiểm tra, Báo cáo khắc phục hạn chế phát hiện được trong quá
trình kiểm tra của các cơ quan, đơn vị được kiểm tra. Hệ thống camera giám sát
được lắp đặt tại Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã và kết nối trên môi trường mạng…
6. Hiện đại hóa quy
trình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết TTHC; tiếp tục triển khai Bộ phận một cửa hiện
đại; tổ chức triển khai quy trình số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết
TTHC tại Bộ phận Một cửa các cấp; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong giải quyết TTHC và thực hiện TTHC qua dịch vụ công trực tuyến.
- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Sở
Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh chủ trì; các cơ quan, đơn vị có
liên quan phối hợp.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên và theo kế hoạch của cơ quan có thẩm quyền.
- Sản phẩm: Các trang thiết bị
một cửa hiện đại được lắp đặt. Toàn bộ kết quả giải quyết TTHC do các cấp chính
quyền trên địa bàn tỉnh thực hiện được số hoá để lưu trữ, bảo quản và khai thác
theo quy định hiện hành. Phần mềm dịch vụ công trực tuyến được nâng cấp, kết nối,
tích hợp với hệ thống dịch vụ công trực tuyến của các bộ, ngành có liên quan.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tăng cường phổ
biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của
công tác cải cách TTHC trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao
trách nhiệm cá nhân trong công tác cải cách TTHC, nhất là người đứng đầu cơ
quan, đơn vị; xây dựng dự toán và sử dụng kinh phí cải cách TTHC hợp lý, sát với
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình.
Quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ
đạo và kiểm tra, giám sát việc triển khai, thực hiện hoạt động cải cách TTHC đối
với các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; có biện pháp khắc phục triệt để
những hạn chế, thiếu sót phát hiện được trong quá trình kiểm tra, giám sát;
nâng cao chất lượng thực hiện TTHC, chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp,
góp phần hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Tiếp tục đẩy mạnh
công tác truyền thông về hoạt động cải cách TTHC. Tuyên truyền sâu rộng và triển
khai, thực hiện thông qua nhiều hình thức với các biện pháp cụ thể, thiết thực;
nhất là đối với việc tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ người dân tiếp cận thực hiện
TTHC trên môi trường mạng, không phụ thuộc vào khoảng cách, vị trí địa lý.
3. Tăng cường chỉ đạo, tổ
chức, hực hiện có hiệu quả những quy định về kiểm soát TTHC: Kiểm soát chặt chẽ
việc xây dựng, ban hành VBQPPL có quy định về TTHC thông qua việc nghiêm túc thực
hiện đánh giá tác động TTHC, tham gia ý kiến, thẩm định VBQPPL có quy định về
TTHC; bố trí thời gian, nhân lực cho công tác rà soát, đánh giá TTHC để có những
đề xuất, kiến nghị đơn giản hóa thiết thực nhằm cắt giảm chi phí, thời gian thực
hiện TTHC; thực hiện nghiêm túc các quy định về công bố, công khai minh bạch
TTHC; tăng cường kiểm tra, chấn chỉnh công tác tiếp nhận hồ sơ, giải quyết
TTHC.
4. Các cấp, các ngành
chú trọng phối hợp trong công tác rà soát, tham mưu thực hiện theo cơ chế một cửa
liên thông giữa các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh để tạo thuận lợi cho cá
nhân, tổ chức trong thực hiện TTHC.
5. Thực hiện tốt việc cập
nhật dữ liệu vào Hệ thống thông tin về TTHC, Hệ thống thông tin tiếp nhận và xử
lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên Cổng
Thông tin điện tử của tỉnh.
6. Thường xuyên tổ chức
các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, nghiệp vụ chuyên môn cho công chức,
viên chức thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC tại Bộ phận một
cửa các cấp, công chức là đầu mối kiểm soát TTHC, công chức trực tiếp giải
quyết TTHC tại các cơ quan, đơn vị.
7. Quan tâm cân đối, bố
trí hỗ trợ kinh phí cho công tác cải cách TTHC; chú trọng hỗ trợ kinh phí cho
hoạt động rà soát, đánh giá TTHC; mua sắm, nâng cấp trang thiết bị làm việc nhằm
hỗ trợ nâng cao chất lượng hiện đại hóa quy trình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết
TTHC.
Phần thứ tư
NGUỒN LỰC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN I. NGUỒN NHÂN LỰC
1. Đối với cơ quan hành
chính
Công tác cải cách TTHC phải được
thực hiện thường xuyên, liên tục gắn liền với trách nhiệm của mỗi cán bộ, công
chức, viên chức có liên quan trực tiếp tới việc lập đề nghị xây dựng và dự án, dự
thảo văn bản QPPL có quy định về TTHC, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết TTHC trong
các cơ quan nhà nước, quản lý nhà nước về TTHC thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực phụ
trách; nòng cốt là cán bộ, công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC
tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã.
2. Đối với cá nhân, tổ chức,
các tổ chức chính trị - xã hội
Mọi cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội chủ động tham gia giám sát việc thực hiện
TTHC của các cơ quan có thẩm quyền và tư vấn, hỗ trợ, đồng hành với các cơ quan
hành chính nhà nước đề xuất sáng kiến cải cách TTHC và những giải pháp tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc trong thực hiện TTHC.
II. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện
công tác cải cách TTHC hằng năm được đảm bảo từ ngân sách nhà nước và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
2. Các Sở, ban, ngành,
các đơn vị căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao có trách
nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ cải cách TTHC trong dự toán kinh
phí thực hiện công tác kiểm soát TTHC hằng năm, gửi cơ quan tài chính cùng cấp
để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo phân cấp quản lý
ngân sách nhà nước hiện hành. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí cải cách TTHC thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
các văn bản hướng dẫn.
Phần thứ năm
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố
Xây dựng Kế hoạch triển khai Đề
án cải cách TTHC giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ trọng
tâm, những khâu đột phá, giải pháp chủ yếu, phân công tổ chức thực hiện, tiến độ
và thời gian hoàn thành.
Hằng năm, rà soát, xây dựng nhiệm
vụ cụ thể trong Kế hoạch hoạt động kiểm soát TTHC, cải cách TTHC, một cửa, một
cửa liên thông của cơ quan, đơn vị. Đồng thời, dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch
cải cách TTHC cùng với việc xây dựng dự toán ngân sách hằng năm và tổng hợp vào
dự toán của ngành, địa phương theo quy định của Luật Ngân sách, gửi Sở Tài
chính thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.
Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Đề án; định kỳ 6 tháng, một năm hoặc đột
xuất báo cáo UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh) để theo dõi, chỉ đạo.
UBND cấp huyện có trách nhiệm
chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã trong việc xây dựng Kế hoạch triển khai Đề án cải
cách TTHC giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và tổ chức thực hiện hằng
năm tại cấp xã.
2. Văn phòng UBND tỉnh
Chủ trì, tham mưu, tổ chức triển
khai thực hiện các nội dung của Đề án cải cách TTHC, nâng cao hiệu quả hoạt động
kiểm soát TTHC tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025
và định hướng đến năm 2030.
Lập dự toán kinh phí chi tiết gửi
Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt đảm bảo thực hiện các nội dung
của Đề án; quản lý và sử dụng kinh phí đúng mục đích, thanh quyết toán đúng quy
định của pháp luật.
Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi và
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh việc triển khai các nội dung của Đề án.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông
Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh
tham mưu, triển khai thực hiện các nội dung ứng dụng công nghệ thông tin, hiện
đại hoá quy trình giải quyết TTHC.
Thực hiện cập nhật đầy đủ, kịp
thời, chính xác nội dung TTHC, quy trình giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan triển khai, thực hiện các biện pháp cụ thể, thiết thực
đối với công tác tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ người dân tiếp cận thực hiện
TTHC trên môi trường mạng, không phụ thuộc vào khoảng cách, vị trí địa lý.
Chỉ đạo các cơ quan báo chí
trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về cải cách TTHC
trên các phương tiện thông tin, truyền thông.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp các cơ quan,
đơn vị có liên quan thẩm định dự toán kinh phí thực hiện công tác cải cách TTHC
trong kinh phí cải cách hành chính hằng năm của các cơ quan, đơn vị được cấp có
thẩm quyền giao; căn cứ khả năng ngân sách tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, bố
trí kinh phí thực hiện.
5. Báo Lạng Sơn, Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh
Tiếp tục duy trì chuyên mục
"Cải cách thủ tục hành chính", đẩy mạnh tuyên truyền các nội dung về
cải cách TTHC và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ
chức về cải cách TTHC.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội phát huy vai trò giám sát
trong công tác cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh; kịp thời phản ánh những khó
khăn, vướng mắc trong thực hiện TTHC gửi UBND tỉnh để có giải pháp, đề xuất, kiến
nghị xử lý theo thẩm quyền./.