BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 09 năm 2023
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY
ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU VÀ TẠM NHẬP - TÁI XUẤT CÁC CHẤT LÀM SUY
GIẢM TẦNG Ô-DÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA NGHỊ ĐỊNH THƯ MONTREAL VỀ CÁC CHẤT LÀM SUY GIẢM
TẦNG Ô-DÔN
Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT ngày
30 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định việc quản lý nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất
các chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của Nghị định thư Montreal về
các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 03/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 8 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bãi bỏ một số quy định
về thủ tục hành chính liên quan đến kiểm tra chuyên ngành thuộc phạm vi chức
năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 10 năm 2018;
2. Thông tư số 51/2018/TT-BCT ngày 19 tháng 12 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
liên tịch số 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc quản lý nhập
khẩu, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất các chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo
quy định của Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, có hiệu
lực kể từ ngày 04 tháng 02 năm 2019;
3. Thông tư số 42/2019/TT-BCT ngày 18 tháng 12 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số quy định về chế độ
báo cáo định kỳ tại các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc liên
tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2020;
4. Thông tư số 05/2020/TT-BCT ngày 16 tháng 3 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
liên tịch số 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc quản lý nhập
khẩu, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất các chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo
quy định của Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
Căn cứ Công ước Viên năm 1985 về bảo vệ tầng
ô-dôn và Nghị định thư Montreal năm 1987 về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn và
các văn kiện sửa đổi, bổ sung của Nghị định thư Montreal đã được Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn tham gia;
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng
12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 44/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng
6 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung điều 3 Nghị định số 189/2007/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng
3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng
3 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi các điểm c, d, g, h và i khoản 5 Điều 2 Nghị định
số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 89/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng
8 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng
01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động
mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh
hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 41/2005/QĐ-TTg ngày 02
tháng 3 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về cấp phép nhập khẩu
hàng hóa;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu;
Bộ trưởng Bộ Công Thương và Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định việc quản lý nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập -
tái xuất các chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của Nghị định thư
Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn như sau:[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định trình tự, thủ tục cấp giấy
phép nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập - tái xuất các chất làm suy giảm tầng ô-dôn
và các chất gây hiệu ứng nhà kính mạnh thuộc Nghị định thư Montreal về các chất
làm suy giảm tầng ô-dôn (trong Thông tư này gọi tắt là Nghị định thư).
2. Thông tư này áp dụng đối với thương nhân tham
gia vào các hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất các chất làm
suy giảm tầng ô-dôn, các chất gây hiệu ứng nhà kính mạnh và các tổ chức, cá
nhân có liên quan.
3. Các chất làm suy giảm tầng ô-dôn và các chất gây
hiệu ứng nhà kính mạnh được quản lý theo Thông tư này là:
a) Các chất hydrochlorofluorocarbon (trong Thông tư
gọi tắt là các chất HCFC) thuộc Phụ lục I của Thông
tư này.
b) Polyol trộn sẵn HCFC-141b (HCFC-141b Pre-blended
polyol).
c)[2] 2 Các chất hydrofluorocarbon (trong Thông tư
gọi tắt là các chất HFC) thuộc Phụ lục IIa và Phụ lục Ilb của Thông tư này.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý nhập
khẩu, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất các chất làm suy giảm tầng ô-dôn
1. Thương nhân chỉ được phép nhập khẩu, xuất khẩu
và tạm nhập - tái xuất các chất làm suy giảm tầng ô-dôn với các nước thành viên
của Nghị định thư. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo và cập
nhật danh sách các nước thành viên của Nghị định thư trên trang mạng của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
2. Các chất HCFC thuộc Phụ
lục I ban hành kèm theo Thông tư này được quản lý bằng hạn ngạch nhập khẩu
theo lộ trình loại trừ các chất này do Nghị định thư quy định và theo các thỏa
thuận song phương về cung cấp hỗ trợ tài chính cho loại trừ các chất HCFC giữa
Việt Nam và Quỹ đa phương thi hành Nghị định thư.
3.[3] Việc quản lý nhập khẩu các chất HCFC thuộc Phụ lục I Thông tư số 47 được thực hiện theo các
nguyên tắc sau:
a) Việc nhập khẩu các chất HCFC thuộc Phụ lục I Thông tư số 47 được thực hiện theo giấy
phép của Bộ Công Thương.
b) Trên cơ sở lượng hạn ngạch nhập khẩu các chất
HCFC quy định tại Điều 3 Thông tư số 47, báo cáo tình hình thực hiện nhập khẩu
và đăng ký nhập khẩu cho năm tiếp theo của thương nhân, Bộ Công Thương trao đổi
với Bộ Tài nguyên và Môi trường về đối tượng được phép nhập khẩu và phương thức
điều hành.
c) Thương nhân báo cáo tình hình thực hiện nhập khẩu
và đăng ký nhập khẩu cho năm tiếp theo trước tháng 12 hàng năm.
Chương II
HẠN NGẠCH NHẬP KHẨU VÀ
THỦ TỤC NHẬP KHẨU CÁC CHẤT HCFC
Điều 3. Hạn ngạch nhập khẩu các
chất HCFC
1.[4] Lượng hạn ngạch nhập khẩu các chất HCFC thuộc
Phụ lục I Thông tư này cho từng năm từ ngày 01
tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2028 được quản lý nhập khẩu theo giấy
phép của Bộ Công Thương, cụ thể như sau:
Đơn vị tính: tấn
Năm
|
2020
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
2026
|
2027
|
2028
|
Các chất HCFC
|
2.600
|
2.600
|
2.600
|
2.600
|
2.600
|
1.300
|
1.300
|
1.300
|
1.300
|
2.[5] (được bãi bỏ)
3. Hạn ngạch nhập khẩu các chất HCFC thuộc Phụ lục I cho các năm sau năm 2019 sẽ được Bộ Công
Thương và Bộ Tài nguyên và Môi trường cập nhật theo kết quả loại trừ các chất
HCFC ở Việt Nam và theo quyết định của các nước thành viên Nghị định thư.
4. Hạn ngạch nhập khẩu các chất HCFC thuộc Phụ lục I không được phép chuyển nhượng và chỉ được
thực hiện nhập khẩu vào Việt Nam trong năm cấp phép.
5. Các thương nhân nhập khẩu các chất HCFC thuộc Phụ lục I theo hạn ngạch nhưng sau đó xuất khẩu (trực
tiếp hoặc ủy thác xuất khẩu) và có nhu cầu nhập khẩu tiếp thì được xem xét cấp
hạn ngạch bổ sung không vượt quá lượng đã xuất khẩu.
Điều 3a. Hạn ngạch nhập khẩu
các chất HFC[6]
1. Lượng hạn ngạch nhập khẩu các chất HFC thuộc Phụ lục IIa và Ilb
Thông tư này cho từng năm từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm
2028 được quản lý nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Công Thương, cụ thể như sau:
Đơn vị tính: tấn
Năm
|
2020
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
2026
|
2027
|
2028
|
Các chất HFC
|
Nhập khẩu để xây dựng
hạn ngạch cơ sở. Không giới hạn lượng nhập khẩu.
|
Nhập khẩu để xây dựng
hạn ngạch cơ sở. Không giới hạn lượng nhập khẩu.
|
Nhập khẩu để xây dựng
hạn ngạch cơ sở. Không giới hạn lượng nhập khẩu.
|
Bình quân nhập khẩu
năm (2020 + 2021 + 2022)/3 của các chất HFC + 65% mức tiêu thụ cơ sở các chất
HCFC
|
100% HNNK các chất
HFC năm cơ sở 2023
|
100% HNNK các chất
HFC năm cơ sở 2023
|
100% HNNK các chất
HFC năm cơ sở 2023
|
100% HNNK các chất
HFC năm cơ sở 2023
|
100% HNNK các chất
HFC năm cơ sở 2023
|
2. Lượng hạn ngạch nhập khẩu các chất HFC thuộc Phụ lục IIa và Phụ lục Ilb
Thông tư này từ năm 2023 trở đi sẽ được Bộ Công Thương xác định và công bố theo
kết quả bình quân nhập khẩu các năm 2020, 2021, 2022 của các chất HFC cộng với
65% mức tiêu thụ cơ sở các chất HCFC. Từ năm 2024 đến năm 2028, lượng hạn ngạch
nhập khẩu các chất HFC sẽ duy trì với khối lượng không đổi như hạn ngạch năm cơ
sở 2023. Số lượng cụ thể hạn ngạch các chất HFC cho từng năm sẽ được công bố và
được tính theo lượng CO2 tương đương theo quy định của Bản sửa đổi,
bổ sung Kigali thuộc Nghị định thư Montreal.
Điều 4. Thủ tục nhập khẩu các
chất HCFC
1.[7] (được bãi bỏ)
2. Thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu các chất HCFC
tại Bộ Công Thương
a) Thương nhân gửi một (01) bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép nhập khẩu các chất HCFC thuộc Phụ lục I theo
đường bưu điện đến Bộ Công Thương, hồ sơ gồm:
-[8] (được bãi bỏ)
-[9] Đơn đăng ký nhập khẩu các chất HCFC theo mẫu
quy định tại Phụ lục Ilb của Thông tư này. Phụ lục Ilb của Thông tư này thay thế Phụ lục II của Thông tư 47.
- Hợp đồng nhập khẩu: một (01) bản sao có xác nhận
và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng
nhận đầu tư hoặc giấy phép kinh doanh: một (01) bản sao có xác nhận và đóng dấu
sao y bản chính của thương nhân.
b) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của thương nhân, Bộ Công Thương cấp giấy phép nhập
khẩu cho thương nhân theo mẫu quy định tại Phụ lục III
của Thông tư này và gửi giấy phép nhập khẩu cho thương nhân theo đường bưu điện.
Trường hợp từ chối cấp giấy phép nhập khẩu, Bộ Công
Thương trả lời bằng văn bản cho thương nhân biết và nêu rõ lý do trong thời hạn
bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của thương nhân.
3. Hồ sơ thương nhân nộp cho cơ quan Hải quan
khi làm thủ tục nhập khẩu các chất HCFC
Thương nhân khi làm thủ tục nhập khẩu các chất HCFC
thuộc Phụ lục I nộp cho cơ quan Hải quan các giấy
tờ sau:
a) Một (01) bản chính giấy phép nhập khẩu do Bộ
Công Thương cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục III của
Thông tư này;
b) Các giấy tờ khác theo quy định pháp luật về hải
quan.
Điều 4a. Thủ tục nhập khẩu
các chất HFC[10]
Thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu các chất HFC được
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch 47, đã được sửa đổi,
bổ sung tại Điều 2 Thông tư số 51/2018/TT-BCT. Riêng đơn đăng ký nhập khẩu các
chất HFC theo hướng dẫn tại Phụ lục III ban hành
kèm theo Thông tư này.
Chương III
THỦ TỤC NHẬP KHẨU POLYOL
TRỘN SẴN HCFC-141B, XUẤT KHẨU VÀ TẠM NHẬP - TÁI XUẤT CÁC CHẤT HCFC
Điều 5.[11]
(được bãi bỏ)
Điều 6. Thủ tục xuất khẩu các
chất HCFC
1.[12] (được bãi bỏ)
2. Hồ sơ thương nhân nộp cho cơ quan Hải quan
khi làm thủ tục xuất khẩu các chất HCFC
Thương nhân khi làm thủ tục xuất khẩu các chất HCFC
thuộc Phụ lục I nộp cho cơ quan Hải quan các giấy
tờ sau:
a)[13] (được bãi bỏ)
b) Các giấy tờ khác theo quy định pháp luật về hải
quan.
Điều 6a. Thủ tục xuất khẩu
các chất HFC theo hạn ngạch[14]
Bộ Công Thương cấp Giấy phép xuất khẩu các chất HFC
theo hạn ngạch theo Quyết định của các nước thành viên Nghị định thư. Hồ sơ,
quy trình cấp phép nhập khẩu được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều 9 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương. Hồ sơ được gửi đến Bộ
Công Thương (Cục Xuất nhập khẩu), riêng đơn đăng ký xuất khẩu các chất HFC theo
quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều 7. Thủ tục tạm nhập - tái
xuất các chất HCFC
1.[15] Thủ tục tạm nhập, tái xuất các chất HCFC thực
hiện theo quy định tại Nghị định 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương.
2. Hồ sơ thương nhân nộp cho cơ quan Hải quan khi
làm thủ tục tạm nhập - tái xuất các chất HCFC
Thương nhân khi làm thủ tục tạm nhập - tái xuất các
chất HCFC thuộc Phụ lục I nộp cho cơ quan Hải
quan các giấy tờ sau:
a) Một (01) bản chính giấy phép tạm nhập - tái xuất
các chất HCFC do Bộ Công Thương cấp.
b) Các giấy tờ khác theo quy định pháp luật về hải
quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Chế độ báo cáo[16]
Thương nhân thực hiện chế độ báo cáo tình hình nhập
khẩu các chất HCFC theo mẫu quy định tại Phụ lục VIIb
của Thông tư này về Bộ Công Thương như sau:
1. Báo cáo theo từng quý về nhập khẩu các chất HCFC
theo giấy phép nhập khẩu đã được cấp và báo cáo gửi về Bộ Công Thương qua dịch
vụ bưu chính trước ngày 5 của quý tiếp theo.
2. Báo cáo theo từng năm về tình hình thực hiện nhập
khẩu theo giấy phép được cấp, báo cáo nêu rõ tình hình thực hiện nhập khẩu, dự
kiến thực hiện và đăng ký nhập khẩu cho năm tiếp theo. Báo cáo gửi về Bộ Công
Thương qua dịch vụ bưu chính trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Phụ lục VIIb của
Thông tư này thay thế Phụ lục VII của Thông tư số
47. Trong trường hợp cần thiết, thương nhân báo cáo theo văn bản yêu cầu của Bộ
Công Thương (Cục Xuất nhập khẩu) về những nội dung liên quan đến nhập khẩu các
chất HCFC.
3.[17] Thương nhân thực hiện chế độ báo cáo tình
hình xuất khẩu, nhập khẩu các chất HFC theo từng quý, năm với hình thức và thời
gian báo cáo như quy định đối với các chất HCFC tại khoản 1, khoản 2 Điều 8
Thông tư liên tịch 47 và theo hướng dẫn tại Phụ lục V
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 9. Hiệu lực thi hành[18]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
01 năm 2012 và thay thế Thông tư liên tịch số 14/2005/TTLT-BTM-BTNMT ngày 11
tháng 7 năm 2005 của Bộ Thương mại và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn quản
lý nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất các chất làm suy giảm tầng ô-dôn
theo quy định của Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô- dôn.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu phát
sinh vướng mắc, các thương nhân, các tổ chức hoặc cá nhân có liên quan phản ánh
bằng văn bản về Bộ Công Thương và Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét và hướng
dẫn.
Nơi nhận:
- VPCP (để đăng công báo);
- Bộ Tư pháp (để theo dõi);
- Văn phòng Bộ (để đăng Cổng thông tin điện tử BCT);
- Vụ Pháp chế (để đăng tải CSDLQG về VBPL);
- Lưu: VT, XNK(3).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Sinh Nhật Tân
|
PHỤ LỤC I[19]
DANH MỤC CÁC CHẤT HCFC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 05/2020/TT-BCT ngày 16 tháng 3 năm 2020 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30
tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định việc quản lý nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất
các chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của Nghị định thư Montreal về
các chất làm suy giảm tầng ô-dôn)
Mã hàng
|
Mô tả hàng hóa
|
Tên chất
|
Tên hóa học
|
Công thức hóa học
|
Số ashrae (dùng
cho môi chất lạnh)
|
2903.71.00
|
Gas lạnh R21
|
HCFC-21
|
Dichlorofluoromethane
|
CHFCl2
|
R-21
|
Gas lạnh R22
|
HCFC-22
|
Chlorodifluoromethane
|
CHF2Cl
|
R-22
|
2903.72.00
|
Gas lạnh R123
|
HCFC-123
|
Dichlorotrifluoroethanes
|
C2HF3Cl2
|
R-123
|
2903.73.00
|
Gas lạnh R141
|
HCFC-141
|
Dichlorofluoroethanes
|
C2H3FCl2
|
R-141
|
Gas lạnh R141b
|
HCFC-141b
|
Dichlorofluoroethanes
|
CH3CFCl2
|
R-141b
|
2903.74.00
|
Gas lạnh R142
|
HCFC-142
|
Chlorodiflouroethanes
|
C2H3F2Cl
|
R-142
|
Gas lạnh R142b
|
HCFC-142b
|
1-chloro-1,1- difluoroethane
|
CH3CF2Cl
|
R-142b
|
2903.75.00
|
Gas lạnh R225
|
HCFC-225
|
Dichloropentafluoropropanes
|
C3HF5Cl2
|
R-225
|
Gas lạnh R225ca
|
HCFC-225ca
|
1,1-dichloro-2,2,3,3,3-pentafluoropropane
|
CF3CF2CHCl2
|
R-225ca
|
Gas lạnh R225cb
|
HCFC-225cb
|
1,3-dichloro-1,2,2,3,3- pentafluoropropane
|
CF2ClCF2CHClF
|
R-225cb
|
2903.79.00
|
Gas lạnh R31
|
HCFC-31
|
Chlorofluoromethane
|
CH2FCl
|
R-31
|
Gas lạnh R121
|
HCFC-121
|
Tetrachlorofluoroethanes
|
C2HFCl4
|
R-121
|
Gas lạnh R122
|
HCFC-122
|
Tricchlorodifluoroethanes
|
C2HF2Cl3
|
R-122
|
Gas lạnh R124
|
HCFC-124
|
Chlorotetrafluoethanes
|
C2HF4Cl
|
R-124
|
Gas lạnh R131
|
HCFC-131
|
Trichlorofluoroethanes
|
C2H2FCl3
|
R-131
|
Gas lạnh R132
|
HCFC-132
|
Dichlorodifluoroethanes
|
C2H2F2Cl2
|
R-132
|
Gas lạnh R133
|
HCFC-133
|
Chlorotrifluoroethanes
|
C2H2F3Cl
|
R-133
|
Gas lạnh R151
|
HCFC-151
|
Chloroflouroethanes
|
C2H4FCl
|
R-151
|
Gas lạnh R221
|
HCFC-221
|
Hexachlorofluoropropanes
|
C3HFCL6
|
R-221
|
Gas lạnh R222
|
HCFC-222
|
Pentachlorodifluoropropanes
|
C3HF2Cl5
|
R-222
|
Gas lạnh R223
|
HCFC-223
|
Tetrachlorotrifluoropropanes
|
C3HF3Cl4
|
R-223
|
2903.79.00
|
Gas lạnh R224
|
HCFC-224
|
Trichlorotetrafluoropropanes
|
C3HF4Cl3
|
R-224
|
Gas lạnh R226
|
HCFC-226
|
Chlorohexafluoropropanes
|
C3HF6Cl
|
R-226
|
Gas lạnh R231
|
HCFC-231
|
Pentachlorofluoropropanes
|
C3H2FCl5
|
R-231
|
Gas lạnh R232
|
HCFC-232
|
Tetrachlorodifluoropropanes
|
C3H2F2Cl4
|
R-232
|
Gas lạnh R233
|
HCFC-233
|
Trichlorotrifluoropropanes
|
C3H2F3Cl3
|
R-233
|
Gas lạnh R234
|
HCFC-234
|
Dichlorotetrafluoropropanes
|
C3H2F4Cl2
|
R-234
|
Gas lạnh R235
|
HCFC-235
|
Chloropentafluoropropanes
|
C3H2F5Cl
|
R-235
|
Gas lạnh R241
|
HCFC-241
|
Tetrachlorofluoropropanes
|
C3H3FCl4
|
R-241
|
Gas lạnh R242
|
HCFC-242
|
Trichlorodifluoropropanes
|
C3H3F2Cl3
|
R-242
|
Gas lạnh R243
|
HCFC-243
|
Dichlorotrifluoropropanes
|
C3H3F3Cl2
|
R-243
|
Gas lạnh R244
|
HCFC-244
|
Chlorotetrafluoropropanes
|
C3H4F4Cl
|
R-244
|
Gas lạnh R251
|
HCFC-251
|
Trichlorotetrafluoropropanes
|
C3H4FCl3
|
R-251
|
Gas lạnh R252
|
HCFC-252
|
Dichlorodifluoropropanes
|
C3H4F2Cl2
|
R-252
|
Gas lạnh R253
|
HCFC-253
|
Chorotrifluoropropanes
|
C3H4F3Cl
|
R-253
|
Gas lạnh R261
|
HCFC-261
|
Dichlorofluoropropanes
|
C3H5FCl2
|
R-261
|
Gas lạnh R262
|
HCFC-262
|
Chlorodifluoropropanes
|
C3H5F2Cl
|
R-262
|
Gas lạnh R271
|
HCFC-271
|
Chlorofluoropropanes
|
C3H6FCl
|
R-271
|
PHU LỤC IIa[20]
DANH MỤC CÁC CHẤT HFC NGUYÊN CHẤT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 05/2020/TT-BCT ngày 16 tháng 3 năm 2020 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30
tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định việc quản lý nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất
các chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của Nghị định thư Montreal về
các chất làm suy giảm tầng ô-dôn)
Mã hàng
|
Mô tả hàng hóa
|
Tên chất
|
Tên hóa học
|
Công thức hóa học
|
Số ashrae (dùng
cho môi chất lạnh)
|
2903.39.90
|
|
HFC-134
|
1,1,2,2-Tetrafluorethane
|
CHF2CHF2
|
|
Gas lạnh R134a
|
HFC-134a
|
1,1,1,2-Tetrafluoroethane
|
CH2FCF3
|
R-134a
|
|
HFC-143
|
1,1,2-Trifluoroethane
|
CH2FCHF2
|
|
Gas lạnh R245fa
|
HFC-245fa
|
1,1,1,3,3-Pentafluoropropane
|
CHF2CH2CF3
|
R-245fa
|
|
HFC-365mfc
|
1,1,1,3,3- Pentafluorobutane
|
CF3CH2CF2CH3
|
|
|
HFC-227ea
|
1,1,1,2,3,3,3-Heptafluoropropane
|
CF3CHFCF3
|
|
|
HFC-236cb
|
1,1,1,2,2,3-Hexafluoropropane
|
CH2FCF2CF3
|
|
|
HFC-236ea
|
1,1,1,2,3,3-Hexafluoropropane
|
CHF2CHFCF3
|
|
|
HFC-236fa
|
1,1,1,3,3,3- Hexafluoropropane
|
CF3CH2CF3
|
|
|
HFC-245ca
|
1,1,2,2,3-Pentafluoropropane
|
CH2FCF2CHF2
|
|
|
HFC-43-10mee
|
1,1,1,2,2,3,4,5,5,5-Decafluoropentane
|
CF3CHFCHFCF2CF3
|
|
Gas lạnh R32
|
HFC-32
|
Difluoromethane
|
CH2F2
|
R-32
|
Gas lạnh R125
|
HFC-125
|
Pentafluoroethane
|
CHF2CF3
|
R-125
|
Gas lạnh R143a
|
HFC-143a
|
Trifluoroethane
|
CH3CF3
|
R-143a
|
|
HFC-41
|
Fluoromethane
|
CH3F
|
|
|
HFC-152
|
1,2-Difluoroethane
|
CH2FCH2F
|
|
Gas lạnh R152a
|
HFC-152a
|
1.1-Difluoroethane
|
CH3CHF2
|
R-152a
|
Gas lạnh R23
|
HFC-23
|
Trifluoromethane
|
CHF3
|
R-23
|
* Giá trị tiềm năng nóng lên toàn cầu của các chất
trong bảng trên theo Báo cáo đánh giá lần thứ tư của Ủy ban Liên chính phủ về
biến đổi khí hậu của Liên hợp quốc.
PHỤ LỤC IIb[21]
DANH MỤC CÁC CHẤT HFC HỢP CHẤT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 05/2020/TT-BCT ngày 16 tháng 3 năm 2020 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BCT- BTNMT ngày 30
tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định việc quản lý nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất
các chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của Nghị định thư Montreal về
các chất làm suy giảm tầng ô-dôn)
Mã hàng
|
Mô tả hàng hóa
|
Tên chất
|
Thành phần
|
Số ashrae (dùng
cho môi chất lạnh)
|
3827.78.00
|
Gas lạnh R404
|
HFC-404A
|
R143a/125/134a
|
R-404
|
Gas lạnh R507A
|
HFC-507A
|
R143a/125
|
R-507A
|
Gas lạnh R407A
|
HFC-407A
|
R32/125/134a
|
R-407A
|
Gas lạnh R407B
|
HFC-407B
|
R32/125/134a
|
R-407B
|
Gas lạnh R407C
|
HFC-407C
|
R32/125/134a
|
R-407C
|
Gas lạnh R410A
|
HFC-410A
|
R32/125
|
R-410A
|
Gas lạnh R508A
|
HFC-508A
|
R32/116
|
R-508A
|
Gas lạnh R508B
|
HFC-508B
|
R32/116
|
R-508B
|
* Giá trị tiềm năng nóng lên toàn cầu của các chất
trong bảng trên theo Báo cáo đánh giá lần thứ tư của Ủy ban Liên chính phủ về
biến đổi khí hậu của Liên hợp quốc.
PHỤ LỤC IIb[22]
ĐƠN ĐĂNG KÝ NHẬP KHẨU CÁC CHẤT HCFC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 51/2018/TT-BCT ngày 19 tháng 12 năm 2018 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BCT- BTNMT ngày
30 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường)
TÊN THƯƠNG NHÂN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…….
V/v đăng ký nhập khẩu các chất HCFC (Phụ lục I)
|
…...., ngày …..
tháng …. năm 20…
|
Kính gửi: Bộ Công
Thương
Tên thương nhân:
............................................................................................................
Địa chỉ liên hệ:
.................................................................................................................
Điện thoại:....................................
Fax:.................................... E-mail: ...........................
Căn cứ Thông tư số …./2018/TT-BCT ngày ... tháng
... năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số
47/2011/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương
và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc quản lý nhập khẩu, xuất
khẩu và tạm nhập - tái xuất các chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của
Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, (tên thương nhân)
... đăng ký nhập khẩu các chất HCFC như sau:
Tên chất:
.................................................................................................................
Khối lượng nhập khẩu dự kiến (kg): ........................................................................
Khối lượng đăng ký (kg):
.........................................................................................
Hợp đồng nhập khẩu số……… ngày .... tháng …. năm …..
Nước xuất khẩu: .......................................................................................................
(Tên thương nhân) ..... cam đoan những nội dung kê
khai trên đây là đúng sự thật và cam kết thực hiện đúng các quy định của pháp
luật hiện hành.
|
Người đại diện
theo pháp luật
của thương nhân
(Ghi rõ họ tên, chức danh, ký tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC III
GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU CÁC CHẤT HCFC
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30 tháng
12 năm 2011 của Bộ Công Thương và Bộ Tài nguyên và Môi trường)
BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/BCT- XNK
V/v cấp phép nhập khẩu các chất HCFC (Phụ lục I)
|
Hà Nội, ngày….
tháng ….năm 20…
|
Kính gửi: (thương
nhân) ..........................................
Căn cứ Thông tư liên tịch số
.../2011/TTLT-BCT-BTNMT ngày ... tháng ... năm 2011 của Bộ Công Thương và Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định việc quản lý nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập
- tái xuất các chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của Nghị định thư
Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn;
Xét Đơn đăng ký nhập khẩu số ... ngày ... tháng ...
năm ... của (tên thương nhân) ... về việc đăng ký nhập khẩu các chất HCFC (Phụ
lục I) và căn cứ xác nhận số ... ngày ... tháng ... năm ... của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
Bộ Công Thương đồng ý (tên thương nhân)... được nhập
khẩu:
- Tên chất:
............................................................................................................
- Khối lượng (kg):
.................................................................................................
- Mã HS:
...............................................................................................................
- Nước xuất khẩu:
.................................................................................................
Văn bản này có giá trị đến hết ngày 31 tháng 12 năm
20...
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan);
- Lưu: VT, XNK.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
|
PHỤ LỤC IV[23]
ĐƠN ĐĂNG KÝ NHẬP KHẨU POLYOL TRỘN SẴN HCFC - 141B
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30 tháng
12 năm 2011 của Bộ Công Thương và Bộ Tài nguyên và Môi trường)
PHỤ LỤC IV[24]
ĐƠN ĐĂNG KÝ XUẤT KHẨU CÁC CHẤT HFC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 05/2020/TT-BCT ngày 16 tháng 3 năm 2020 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT- BCT-BTNMT ngày 30
tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định việc quản lý nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất
các chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của Nghị định thư Montreal về
các chất làm suy giảm tầng ô-dôn)
TÊN THƯƠNG NHÂN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……..
V/v đăng ký xuất
khẩu các chất HFC (Phụ lục IIa và IIb)
|
………., ngày ...
tháng ... năm 20...
|
Kính gửi: Bộ Công
Thương
Tên thương nhân:
......................................................................................................
Địa chỉ liên hệ:
............................................................................................................
Điện thoại: .....................Fax:
........................... E-mail:
...............................................
Căn cứ Thông tư số .../2020/TT-BCT ngày... tháng...
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương, (tên thương nhân)... đăng ký nhập khẩu
các chất HFC như sau:
Tên chất:
......................................................................................................................
Khối lượng đăng ký (kg):
..............................................................................................
Thương nhân nhập khẩu:....................................Nước
nhập khẩu: .............................
Hợp đồng xuất khẩu số……. ngày ….. tháng …. năm …..
Nước xuất khẩu:
............................................................................................................
Thương nhân bán hàng:
................................................................................................
(Tên thương nhân) ... cam đoan những nội dung kê
khai trên đây là đúng sự thật và cam kết thực hiện đúng các quy định của pháp
luật hiện hành.
|
Người đại diện theo pháp luật
của thương nhân
(Ghi rõ họ tên, chức danh, ký tên và đóng dấu)
|
Xác nhận của Bộ
Công Thương
PHỤ LỤC V[25]
ĐƠN ĐĂNG KÝ XUẤT KHẨU CÁC CHẤT HCFC
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30
tháng 12 năm 2011 của Bộ Công Thương và Bộ Tài nguyên và Môi trường)
PHỤ LỤC V[26]
MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CÁC CHẤT HFC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 05/2020/TT-BCT ngày 16 tháng 3 năm 2020 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BCT- BTNMT ngày 30
tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định việc quản lý nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất
các chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của Nghị định thư Montreal về
các chất làm suy giảm tầng ô-dôn)
TÊN THƯƠNG NHÂN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……..
|
………., ngày ...
tháng ... năm 20...
|
BÁO CÁO
Tình hình xuất khẩu,
nhập khẩu các chất HFC
Kính gửi: Bộ Công
Thương
Căn cứ Thông tư số .../2020/TT-BCT ngày ... tháng
... năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương, (tên thương nhân)... báo cáo tình
hình thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu các chất HFC trong quý .../20... hoặc năm
20... của thương nhân như sau:
Tên chất
|
Mã HS
|
Giấy phép do Bộ
Công Thương cấp (số ... ngày ... tháng ... năm ...)
|
Số hiệu tờ khai hải
quan
|
Khối lượng (kg)
|
Trị giá (USD)
|
Khối lượng xuất khẩu,
nhập khẩu lũy kế tới thời điểm báo cáo (kg)
|
Trị giá xuất khẩu,
nhập khẩu lũy kế tới thời điểm báo cáo (USD)
|
Khối lượng xuất khẩu,
nhập khẩu dự kiến (kg)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Tên thương nhân) ... cam đoan những kê khai trên
đây là chính xác, nếu sai thương nhân hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
Người đại diện
theo pháp luật
của thương nhân
(Ghi rõ họ tên, chức danh, ký tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC VI
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP TẠM NHẬP - TÁI XUẤT CÁC CHẤT HCFC
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30
tháng 12 năm 2011 của Bộ Công Thương và Bộ Tài nguyên và Môi trường)
TÊN THƯƠNG NHÂN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …….
V/v đề nghị cấp phép tạm nhập - tái xuất các chất HCFC (Phụ lục I)
|
………., ngày ...
tháng ... năm 20….
|
Kính gửi: Bộ Công
Thương
Tên thương nhân:
.......................................................................................................
Địa chỉ liên hệ:
............................................................................................................
Điện thoại: .............................Fax:
................................E-mail: ..................................
Căn cứ Thông tư liên tịch số
.../2011/TTLT-BCT-BTNMT ngày ... tháng ... năm 2011 của Bộ Công Thương và Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định việc quản lý nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập
- tái xuất các chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của Nghị định thư
Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, (tên thương nhân)... đề nghị cấp
phép tạm nhập - tái xuất các chất HCFC như sau:
Tên chất:
............................................................................................................
Khối lượng (kg)
...................................................................................................
Thương nhân nước ngoài bán hàng:
................................................................
Hợp đồng mua hàng số:…………. ngày ... tháng ... năm
...
Cửa khẩu nhập hàng:
........................................................................................
Thương nhân nước ngoài mua hàng:
................................................................
Hợp đồng bán hàng số:…………… ngày ... tháng ... năm
...
Cửa khẩu xuất hàng:
..........................................................................................
(Tên thương nhân) ... cam đoan những nội dung kê
khai trên đây là đúng sự thật và cam kết thực hiện đúng các quy định của pháp
luật hiện hành.
|
Người đại diện
theo pháp luật
của thương nhân
(Ghi rõ họ tên, chức danh, ký tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC VII[27]
MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU CÁC CHẤT HCFC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 51/2018/TT-BCT ngày 19 tháng 12 năm 2018 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BCT- BTNMT ngày
30 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường)
TÊN THƯƠNG NHÂN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …….
|
………., ngày ...
tháng ... năm 20...
|
BÁO CÁO
Tình hình nhập khẩu
các chất HCFC
Kính gửi: Bộ Công
Thương
Căn cứ Thông tư số .../2018/TT-BCT ngày ... tháng ...
năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số
47/2011/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương
và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc quản lý nhập khẩu, xuất
khẩu và tạm nhập - tái xuất các chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của
Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, (tên thương nhân)
... báo cáo tình hình thực hiện nhập khẩu các chất HCFC trong quý .../20... hoặc
năm 20... của thương nhân như sau:
Tên chất
|
Mã HS
|
Giấy phép do Bộ
Công Thương cấp (số ... ngày ... tháng ... năm ...)
|
Số hiệu tờ khai hải
quan
|
Khối lượng (kg)
|
Trị giá (USD)
|
Khối lượng nhập khẩu
lũy kế tới thời điểm báo cáo (kg)
|
Trị giá nhập khẩu
lũy kế tới thời điểm báo cáo (USD)
|
Khối lượng nhập khẩu
dự kiến (kg)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Tên thương nhân) ... cam đoan những kê khai trên
đây là chính xác, nếu sai thương nhân hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
Người đại diện
theo pháp luật
của thương nhân
(Ghi rõ họ tên, chức danh, ký tên và đóng dấu)
|
[1] Thông tư số 03/2018/TT-BTNMT sửa đổi, bãi bỏ
một số quy định về thủ tục hành chính liên quan đến kiểm tra chuyên ngành thuộc
phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường có căn cứ
ban hành như sau:
"Căn cứ Luật thương mại năm 2005;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng
04 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2017 của Chỉnh phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư sửa
đổi, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành chính liên quan đến kiểm tra chuyên
ngành thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường.”
Thông tư số 51/2018/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT- BCT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định việc quản lý nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất các chất làm suy
giảm tầng ô-dôn theo quy định của Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm
tầng ô-dôn có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương số
05/2017/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng
8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại
thương;
Thực hiện Công ước Viên năm 1985 về bảo vệ tầng
ô-dôn và Nghị định thư Montreal năm 1987 về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn và
các văn kiện sửa đổi, bổ sung của Nghị định thư Montreal đã được Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn tham gia;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30
tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quản lý nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất các chất làm suy
giảm tầng ô-dôn theo quy định của Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm
tầng ô-dôn (sau đây gọi tắt Thông tư số 47). ”
Thông tư số 42/2019/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số
quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương
ban hành hoặc liên tịch ban hành có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng
8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng
01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà
nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các Thông tư do Bộ trưởng
Bộ Công Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành.”
Thông tư số 05/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT- BCT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc
quản lý nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất các chất làm suy giảm tầng
ô-dôn theo quy định của Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng
ô-dôn có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương số
05/2017/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng
8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại
thương;
Thực hiện Công ước Viên năm 1985 về bảo vệ tầng
ô-dôn và Nghị định thư Montreal năm 1987 về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn và
các văn kiện sửa đổi, bổ sung của Nghị định thư Montreal đã được Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn tham gia;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BCT-BTNMTngày 30
tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định việc quản lý nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất
các chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của Nghị định thư Montreal về
các chất làm suy giảm tầng ô-dôn (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch 47).”
[2] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản
2 Điều 1 của Thông tư số 05/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc quản lý
nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất các chất làm suy giảm tầng ô-dôn
theo quy định của Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 05 năm 2020.
[3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư
số 03/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường sửa đổi, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành chính liên quan đến kiểm
tra chuyên ngành thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2018;
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Điều 1 của
Thông tư số 51/2018/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch
số 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc quản lý nhập khẩu,
xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất các chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định
của Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, có hiệu lực kể
từ ngày 04 tháng 02 năm 2019.
[4] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản
3 Điều 1 của Thông tư số 05/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc quản lý
nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất các chất làm suy giảm tầng ô-dôn
theo quy định của Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 05 năm 2020.
[5] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Điều
2 của Thông tư số 05/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên
tịch số 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc quản lý nhập khẩu,
xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất các chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định
của Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 05 năm 2020.
[6] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
4 Điều 1 của Thông tư số 05/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc quản lý
nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất các chất làm suy giảm tầng ô-dôn
theo quy định của Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 05 năm 2020.
[7] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
3 Điều 2 của Thông tư số 03/2018/TT-BTNMT sửa đổi, bãi bỏ một số quy định về thủ
tục hành chính liên quan đến kiểm tra chuyên ngành thuộc phạm vi chức năng quản
lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2018.
[8] Đoạn này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
4 Điều 2 của Thông tư số 03/2018/TT-BTNMT sửa đổi, bãi bỏ một số quy định về thủ
tục hành chính liên quan đến kiểm tra chuyên ngành thuộc phạm vi chức năng quản
lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2018.
[9] Đoạn này được bổ sung theo quy định tại Điều
2 của Thông tư số 51/2018/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên
tịch số 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc quản lý nhập khẩu,
xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất các chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định
của Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, có hiệu lực kể
từ ngày 04 tháng 02 năm 2019.
[10] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
5 Điều 1 của Thông tư số 05/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc quản lý
nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất các chất làm suy giảm tầng ô-dôn
theo quy định của Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 05 năm 2020.
[11] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
5 Điều 2 của Thông tư số 03/2018/TT-BTNMT sửa đổi, bãi bỏ một số quy định về thủ
tục hành chính liên quan đến kiểm tra chuyên ngành thuộc phạm vi chức năng quản
lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2018.
[12] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
6 Điều 2 của Thông tư số 03/2018/TT-BTNMT sửa đổi, bãi bỏ một số quy định về thủ
tục hành chính liên quan đến kiểm tra chuyên ngành thuộc phạm vi chức năng quản
lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2018.
[13] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
7 Điều 2 của Thông tư số 03/2018/TT-BTNMT sửa đổi, bãi bỏ một số quy định về thủ
tục hành chính liên quan đến kiểm tra chuyên ngành thuộc phạm vi chức năng quản
lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2018.
[14] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
6 Điều 1 của Thông tư số 05/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc quản lý
nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất các chất làm suy giảm tầng ô-dôn
theo quy định của Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 05 năm 2020.
[15] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Điều
3 của Thông tư số 51/2018/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên
tịch số 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc quản lý nhập khẩu,
xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất các chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định
của Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, có hiệu lực kể
từ ngày 04 tháng 02 năm 2019.
[16] Điều này được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư
số 03/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường sửa đổi, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành chính liên quan đến kiểm
tra chuyên ngành thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường, có hiệu lực kể từ ngay 01 tháng 10 năm 2018;
Điều này được sửa đổi theo quy định tại Điều 20 của
Thông tư số 42/2019/TT-BCT ngày 18 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương sửa đổi, bổ sung một số quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các Thông
tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành, có hiệu lực kể
từ ngày 05 tháng 02 năm 2020.
[17] Khoản này được bổ sung theo quy định tại
khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 05/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc quản
lý nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất các chất làm suy giảm tầng ô-dôn
theo quy định của Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
[18] Điều 5 của Thông tư số 03/2018/TT-BTNMT sửa
đổi, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành chính liên quan đến kiểm tra chuyên
ngành thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 10 năm 2018.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi
trường để xem xét, giải quyết./.”
Điều 5 của Thông tư số 51/2018/TT-BCT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30 tháng
12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định việc quản lý nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất các chất làm
suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của Nghị định thư Montreal về các chất làm
suy giảm tầng ô-dôn, có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng 02 năm 2019 quy định như
sau:
“Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
04 tháng 02 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu
phát sinh vướng mắc, các thương nhân, các tổ chức hoặc cá nhân có liên quan phản
ánh bằng văn bản về Bộ Công Thương để xem xét và hướng dẫn.”
Điều 37 của Thông tư số 42/2019/TT-BCT sửa đổi, bổ
sung một số quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các Thông tư do Bộ trưởng Bộ
Công Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng
02 năm 2020 quy định như sau:
“Điều 37. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
05 tháng 02 năm 2020.
2. Bãi bỏ các quy định sau:
a) Khoản 6 Điều 1 Thông tư số 33/2016/TT-BCT
ngày 23 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 36/2015/TT-BCT ngày 28 tháng 10 năm 2015 ban hành Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm khăn giấy và giấy vệ sinh.
b) Điều 4 Thông tư số 51/2018/TT-BCT ngày 19
tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc quản
lý nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất các chất làm suy giảm tầng ô-dôn
theo quy định của Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn.
c) Khoản 20 Điều 1 Thông tư số 31/2018/TT-BCT
ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 27/2013/TT-BCTngày 31 tháng 10 năm 2013 quy định về kiểm tra hoạt
động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện.
d) Điều 29 Thông tư số 43/2013/TT-BCT ngày 31
tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định nội dung, trình tự, thủ
tục lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực
3. Các chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực
Công Thương hiện hành phải đảm bảo thời gian chốt số liệu báo cáo theo quy định
tại Điều 12 của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP .
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Công Thương để được hướng dẫn, giải quyết./.”
Điều 3 của Thông tư số 05/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30 tháng
12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định việc quản lý nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất các chất làm
suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của Nghị định thư Montreal về các chất làm
suy giảm tầng ô-dôn, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 05 năm 2020 quy định như
sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 5 năm 2020.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu
phát sinh vướng mắc, các thương nhân, các tổ chức hoặc cá nhân có liên quan phản
ánh bằng văn bản về Bộ Công Thương để xem xét và hướng dẫn./.”
[19] Phụ lục này được thay thế theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 05/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc quản
lý nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất các chất làm suy giảm tầng ô-dôn
theo quy định của Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
[20] Phụ lục này được bổ sung theo quy định tại
khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 05/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc quản
lý nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất các chất làm suy giảm tầng ô-dôn
theo quy định của Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
[21] Phụ lục này được bổ sung theo quy định tại
khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 05/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Công Thươrng và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc
quản lý nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất các chất làm suy giảm tầng
ô-dôn theo quy định của Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng
ô-dôn, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
[22] Phụ lục này được thay thế theo quy định tại
Điều 2 của Thông tư số 51/2018/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
liên tịch số 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc quản lý nhập
khẩu, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất các chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo
quy định của Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, có hiệu
lực kể từ ngày 04 tháng 02 năm 2019.
[23] Phụ lục này được bãi bỏ theo quy định tại
khoản 10 Điều 2 của Thông tư số 03/2018/TT-BTNMT sửa đổi, bãi bỏ một số quy định
về thủ tục hành chính liên quan đến kiểm tra chuyên ngành thuộc phạm vi chức
năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 10 năm 2018.
[24] Phụ lục này được bổ sung theo quy định tại
khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 05/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc quản
lý nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất các chất làm suy giảm tầng ô-dôn
theo quy định của Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 05 năm 2020.
[25] Phụ lục này được bãi bỏ theo quy định tại
khoản 10 Điều 2 của Thông tư số 03/2018/TT-BTNMT sửa đổi, bãi bỏ một số quy định
về thủ tục hành chính liên quan đến kiểm tra chuyên ngành thuộc phạm vi chức
năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 10 năm 2018.
[26] Phụ lục này được bổ sung theo quy định tại
khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 05/2020/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc quản
lý nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất các chất làm suy giảm tầng ô-dôn
theo quy định của Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 05 năm 2020.
[27] Phụ lục này được sửa đổi, bổ sung bởi Thông
tư số 03/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường sửa đổi, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành chính liên quan đến
kiểm tra chuyên ngành thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2018;
Phụ lục này được sửa đổi theo quy định tại Điều 20
của Thông tư số 42/2019/TT-BCT ngày 18 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương sửa đổi, bổ sung một số quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các Thông
tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành, có hiệu lực kể
từ ngày 05 tháng 02 năm 2020.