Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 481/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An Người ký: Lê Hồng Vinh
Ngày ban hành: 25/02/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 481/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 25 tháng 02 năm 2022

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2021-2025”

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025;

Căn cứ Quyết định số 69/QĐ-UBND ngày 13/01/2021 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 238/TTr ngày 10/02/2022.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Phát triển xuất khẩu tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh
- Các PCT UBND tỉnh;
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- Đài PT-TH Nghệ An, Báo Nghệ An;
- PCVP (KT) UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KT(TP,Q).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Hồng Vinh

ĐỀ ÁN

PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 481/QĐ-UBND ngày 25/02/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Phần 1

SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

I. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

- Nghị quyết số 36/2021/QH15 của Quốc Hội ngày 13/11/2021 về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An.

- Quyết định số 2471/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030.

- Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 25/07/2012 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030.

- Quyết định số 1467/QĐ-TTg ngày 24/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án phát triển các thị trường khu vực thời kỳ 2015-2020, tầm nhìn 2030.

- Quyết định số 200/QĐ-TTg ngày 14/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ Logistics Việt Nam đến năm 2025.

- Quyết định 942/QĐ-TTg ngày 03/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030.

- Quyết định 1137/QĐ-TTg ngày 03/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đán nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

- Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày 05/2/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030.

- Quyết định số 221/QĐ-TTg ngày 22/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 200/QĐ-TTg ngày 14/02/2017 về việc phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ Logistics Việt Nam đến năm 2025.

- Quyết định số 531/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050.

- Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 3098/QĐ-BCT ngày 24/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương.

- Quyết định 4288/QĐ-UBND ngày 11/11/2021 của UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt Đề án phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến 2030.

- Quyết định 3826/QĐ-UBND ngày 18/10/2021 của UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt Đề án Phát triển mở rộng diện tích cây ăn quả gắn với công nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021-2025.

II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

1. Kết quả xuất khẩu giai đoạn 2016-2020

a) Quy mô và tốc độ tăng trưởng kim ngạch

Kế thừa những kết quả tích cực của giai đoạn 2011-2015, hoạt động xuất khẩu tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020 tiếp tục đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng từ 853,3 triệu USD năm 2016 lên 1.510,3 triệu USD vào năm 2020, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 25,6%/năm, hoàn thành và vượt chỉ tiêu về quy mô và tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu mà Đề án “Phát triển xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016- 2020” đề ra. Trong đó, xuất khẩu hàng hóa tăng từ 574,2 triệu USD năm 2016 lên 1.200,3 triệu USD năm 2020, đạt tốc độ 21%/năm. Xuất khẩu dịch vụ (bao gồm dịch vụ du lịch và xuất khẩu lao động) đến năm 2020 đạt 310 triệu USD[1].

So với giai đoạn 2011-2015, xuất khẩu giai đoạn 2016-2020 có tốc độ và giá trị cao hơn, cho thấy những tác động tích cực của hội nhập kinh tế đối với hoạt động xuất khẩu trên địa bàn tỉnh. Kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người của tỉnh tăng từ gàn 220 USD/người năm 2011 lên 338,4 USD/người năm 2020, đóng góp quan trọng vào GRDP, ổn định kinh tế, xã hội cũng như giải quyết việc làm, tăng thu nhập và đóng góp vào ngân sách tỉnh.

b) Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu

Giai đoạn 2016-2020, hoạt động thu hút đầu tư tạo nguồn hàng xuất khẩu đạt kết quả khả quan. Nhiều dự án đầu tư có quy mô lớn với vốn đăng ký cao, tác động mạnh đến nền kinh tế của tỉnh như: Dự án Khu Công nghiệp (KCN) Đô thị Dịch vụ VSIP Nghệ An, Dự án KCN Hemaraj, Dự án Nhà máy chế biến sữa tươi sạch TH True milk, Dự án sản xuất gỗ ghép thanh và gỗ ván MDF, Dự án Hoa Sen Đông Hồi, Dự án xi măng Sông Lam, Nhà máy chế biến thực phẩm Royal Food, Dự án Luxshare,... được cấp phép và đi vào hoạt động, bước đầu tạo ra các vùng sản xuất hàng hóa tập trung tạo nên nguồn hàng công nghiệp chế biến chế tạo của tỉnh. Bên cạnh đó, phát triển nông nghiệp có sự chuyển biến tích cực như sự chuyển dịch một số cây trồng có diện tích tập trung (chanh leo, dứa, sắn...) và phát triển công nghiệp chế biến thủy sản tạo nên nguồn hàng quan trọng phục vụ xuất khẩu.

Nhờ vậy, cơ cấu hàng hóa xuất khẩu tiếp tục có sự chuyển biến tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng các mặt hàng công nghiệp chế biến, giảm tỷ trọng xuất khẩu hàng thô và sơ chế. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chế biến năm 2020 đạt mức cao 83,6% đã thể hiện rõ xu thế công nghiệp hóa của nền kinh tế.

Mặt hàng xuất khẩu phong phú, đa dạng, được phân thành 4 nhóm mặt hàng chính. Trong đó, hàng vật liệu xây dựng, dệt may và khoáng sản tăng cao so với dự kiến. Nhiều mặt hàng mới, không có trong kế hoạch xuất khẩu của giai đoạn 2016-2020 nhưng có sự tăng trưởng mạnh mẽ, góp phần đáng kể vào tăng trưởng kim ngạch của tỉnh như: Hạt phụ gia nhựa, nguyên phụ liệu dệt may, da giày, máy móc thiết bị,... Đáng chú ý, mặt hàng vật liệu xây dựng đã vươn lên trở thành mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất của tỉnh với kim ngạch đạt 399 triệu USD vào năm 2020. (Chi tiết tại Phụ lục 1 kèm theo).

Kết quả xuất khẩu các nhóm mặt hàng chủ yếu:

- Nhóm công nghiệp chế biến, chế tạo: Đây là nhóm hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của tỉnh (trung bình khoảng 75,6%), Giá trị xuất khẩu của nhóm mặt hàng này tăng từ 430,7 triệu USD năm 2016 lên 1.004,4 triệu USD năm 2020. Tốc độ tăng bình quân giai đoạn đạt 24,7%/năm.

- Nhóm khoáng sản và nhiên liệu (gồm các sản phẩm chính như: đá các loại, bột đá siêu mịn; xăng dầu): Với tiềm năng khoáng sản sẵn có, công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội nhất là địa bàn một số huyện miền núi, góp phần giải quyết việc làm, xoá đói, giảm nghèo, tăng thu cho ngân sách. Kim ngạch xuất khẩu nhóm mặt hàng này tăng từ 69 triệu USD năm 2016 lên 92,2 triệu USD 2020, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 16,8%/năm. Đáng chú ý là tỷ lệ sản phẩm đá qua chế biến ngày càng chiếm tỷ lệ cao, khoảng 57,9% kim ngạch xuất khẩu của nhóm mặt hàng này. Ấn Độ, Bangladesh và Trung Quốc là 3 thị trường chủ yếu của mặt hàng này.

- Nhóm nông lâm thủy sản (NLTS): Với lợi thế về đất đai rộng lớn và vùng nguyên liệu tập trung từ sản xuất nông nghiệp, Nghệ An có nhiều tiềm năng để phát triển ngành công nghiệp chế biến NLTS. Kim ngạch xuất khẩu nhóm mặt hàng này tăng từ 69,7 triệu USD năm 2016 lên trên 100 triệu USD năm 2020. Hiện nay trên địa bàn tỉnh đã hình thành một số vùng nguyên liệu tập trung cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu như: chè, sắn, lạc, mía, cây ăn quả có múi,...

(Chi tiết có Phụ 01 kèm theo).

c) Thị trường xuất khẩu

Giai đoạn 2016 - 2020, thị trường xuất khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh liên tục được mở rộng sang 150 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới nhờ khai thác và tận dụng hiệu quả các FTA mà Việt Nam đã tham gia ký kết. Đến năm 2020, tỷ lệ khai thác, tận dụng FTA của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ngày càng tăng, đạt 40-60% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa. Trong đó, có 2 thị trường đạt kim ngạch trên 100,0 triệu USD là Trung Quốc và Hàn Quốc; 20 thị trường đạt kim ngạch trên 10,0 triệu USD; 39 thị trường đạt kim ngạch trên 1,0 triệu USD. (Chi tiết tại Phục lục 2.1, 2.2 và Phụ lục 3 kèm theo).

Cụ thể đối với một số nhóm thị trường:

- Thị trường ASEAN: Vận dụng hiệu quả lợi thế địa kinh tế và các Hiệp định thương mại tự do trong khu vực, kim ngạch xuất khẩu của tỉnh sang khối thị trường này có sự tăng trưởng ổn định, từ 54,86 triệu USD năm 2016 lên 206,79 triệu USD năm 2020.

- Thị trường Châu Âu: Xuất khẩu sang thị trường Châu Âu giai đoạn 2016-2020 có sự tăng trưởng lớn cả về giá trị, tốc độ và tỷ trọng cơ cấu xuất khẩu của tỉnh nhờ vận dụng hiệu quả của các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (FTAs). Kim ngạch xuất khẩu sản khối thị trường này chiếm 4,44% (25,47 triệu USD) lên 9,72% (116,63 triệu USD).

- Thị trường nói tiếng Trung Quốc vẫn là khu vực thị trường xuất khẩu chủ yếu của tỉnh với kim ngạch chiếm 43,19% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 16,9%/năm. Các thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc kim ngạch xuất khẩu chiếm 20,15% với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 6,9%/năm.

- Thị trường Châu Mỹ có sự tăng trưởng mạnh mẽ về kim ngạch và chiếm tỷ lệ ngày càng tăng trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa. Tỷ trọng xuất khẩu khối thị trường này tăng từ 2,49% (14,3 triệu USD) năm 2016 lên 12,5% (126,13 triệu USD), đạt tốc độ 72,3%/năm nhờ tác động mạnh mẽ từ việc thực hiện Hiệp định Thương mại (BTA) giữa Việt Nam - Hoa Kỳ với các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là linh kiện điện tử, dệt may.

d) Chủ thể tham gia hoạt động xuất khẩu

Giai đoạn 2016 - 2020, mặc dù tình hình kinh tế thế giới và trong nước có nhiều yếu tố bất ổn tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trên cả nước nói chung và Nghệ An nói riêng, số lượng doanh nghiệp tham gia xuất khẩu vẫn tiếp tục được gia tăng về số lượng và hoạt động ngày càng hiệu quả, đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài nhờ môi trường sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh ngày càng được cải thiện (Tăng từ 157 doanh nghiệp năm 2016 lên 276 doanh nghiệp năm 2020). (Chi tiết tại Phụ lục 4 kèm theo).

Tính chung cả giai đoạn, trên địa bàn tỉnh đã có 464 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu bao gồm 329 doanh nghiệp nội tỉnh và 135 doanh nghiệp ngoại tỉnh tham gia xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Nghệ An. Năm 2020, số lượng doanh nghiệp vừa sản xuất vừa xuất khẩu chiếm tỷ lệ ~60% (khoảng 170 doanh nghiệp) trong tổng số doanh nghiệp của tỉnh, -70% kim ngạch xuất khẩu hàng hóa. số còn lại là các doanh nghiệp kinh doanh thương mại đơn thuần, phụ thuộc nguồn hàng trong và ngoài nước, cụ thể:

- Nhóm doanh nghiệp địa phương: Kim ngạch chiếm tỷ trọng chủ yếu từ 50% - 66,4%/năm (từ 381,4 triệu USD năm 2016 lên 606,3 triệu USD năm 2020), tăng trưởng bình quân giai đoạn đạt 12,3%/năm.

- Nhóm doanh nghiệp FDI: Tăng về số lượng (từ 14 doanh nghiệp năm 2016 lên 24 doanh nghiệp vào năm 2020); Kim ngạch xuất khẩu tăng nhẹ trong cả giai đoạn 2016-2020 (Từ 187,5 triệu USD năm 2016 lên 206,7 triệu USD năm 2020)

- Nhóm doanh nghiệp ngoại tỉnh có xu hướng tham gia xuất khẩu hàng Nghệ An ngày càng tăng cả về số lượng doanh nghiệp, quy mô và tỷ trọng. Năm 2020 có 76 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu đạt 387,2 triệu USD, chiếm 32,3% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của tỉnh. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn đạt 192,9%.

e) Đóng góp vào ngân sách tỉnh

Tổng thu ngân sách nhà nước từ lĩnh vực xuất, nhập khẩu giai đoạn 2016- 2020 là 7.103 tỷ đồng và có xu hướng tăng dần qua các năm: năm 2016: 1.118 tỷ đồng; năm 2017: 1.536 tỷ đồng; năm 2018: 1.570 tỷ đồng; năm 2019: 1.699 tỷ đồng; năm 2020: 1.178 tỷ đồng (Năm 2020 giảm do ảnh hưởng của dịch covid- 19.

Số thu chủ yếu từ thuế xuất khẩu các mặt hàng như khoáng sản, nhiên liệu, dăm gỗ,...; thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu máy móc, thiết bị tạo tài sản cố định của các dự án đầu tư trên địa bàn và thuế nhập khẩu dầu thô của Tổng kho xăng dầu DKC; thuế bảo vệ môi trường;…

2. Tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu trên địa bàn tỉnh

a) Về công tác chỉ đạo, điều hành

Giai đoạn 2016-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh đã xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện các Đề án, Chương trình, Kế hoạch nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu trên địa bàn tỉnh: Đề án phát triển xuất khẩu giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Kế hoạch hành động của tỉnh thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2012 - 2020, định hướng đến năm 2030; Đề án Hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh Nghệ An đến năm 2025; Kế hoạch số 255/KH-UBND ngày 26/4/2019 thực hiện Hiệp định Đối tác toàn diện tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) của tỉnh Nghệ An; Kế hoạch số 511/KH-UBND ngày 09/9/2020 thực hiện Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA) trên địa bàn tỉnh Nghệ An;....

b) Tình hình thực hiện các nhiệm vụ cụ thể

- Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xuất nhập khẩu: Giai đoạn 2016 đến nay, đã tổ chức được trên 40 hội nghị tuyên truyền, tập huấn về xuất nhập khẩu, hội nhập kinh tế quốc tế cho hơn 6000 lượt đại biểu là đại diện các Sở, ngành, UBND huyện thành phố, thị xã, UBND các xã, doanh nghiệp,người dân trên địa bàn tỉnh; biên soạn ấn phẩm “Nghệ An - Hội nhập, phát triển xuất khẩu”, xây dựng vận hành Chuyên trang Hội nhập kinh tế tỉnh Nghệ An (http://ngheanhoinhap.com),...

- Tích cực hỗ trợ doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin để kết nối, mở rộng thị trường; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư và xuất khẩu thông qua Chương trình xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại hàng năm.

- Quan tâm hoạt động hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp xuất khẩu: Điều chỉnh trần lãi suất huy động theo hướng giảm dần, áp dụng những gói sản phẩm tín dụng cho các đối tượng ưu tiên với mức lãi suất cho vay 5 - 6%/năm. Triển khai chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận vốn ngân hàng.

- Cải cách thủ tục hành chính:

Rà soát và bãi bỏ gần 40 thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực thuế, tài nguyên môi trường, tạo thuận lợi và đơn giản hóa thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh.

Thực hiện nhiệm vụ ủy quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ của Cục Xuất Nhập Khẩu - Bộ Công Thương, Phòng Xuất nhập khẩu Khu vực Nghệ An (đóng tại Sở Công Thương) thực hiện cấp 16 loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi trên hệ thống chứng nhận xuất xứ điện tử cấp độ 3 (Ecosys), cắt giảm 50% thời gian làm thủ tục so với quy định và được sự đánh giá cao của doanh nghiệp.

3. Hạn chế, nguyên nhân

a) Hạn chế

- Quy mô hàng hóa xuất khẩu vẫn còn nhỏ, chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu năm 2020 của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An đứng ở vị trí thứ 35/63 tỉnh, thành phố của cả nước và đứng ở vị trí thứ 4 trong khu vực Bắc Trung bộ (sau Thanh Hóa, Hà Tĩnh và Thừa Thiên Huế). Kim ngạch xuất khẩu bình quân theo đầu người đạt thấp so với mức bình quân chung của cả nước. Năm 2020 đạt ~ 338,4 USD/người/năm (Trung bình cả nước ~ 2.891 USD/năm).

- Tỷ lệ hàng công nghiệp chế biến có giá trị lớn còn thấp. Toàn tỉnh mới chỉ có 03 mặt hàng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD bao gồm: Vật liệu xây dựng, Dệt may, Gỗ và sản phẩm gỗ. Tăng trưởng xuất khẩu chưa thực sự vững chắc, hàng hóa sử dụng tài nguyên thiên nhiên và sức lao động giản đơn vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu hàng xuất khẩu. Hàm lượng giá trị gia tăng của một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh như dệt may, linh kiện điện tử,... còn thấp.

- Thị phần xuất khẩu còn hạn hẹp, quan hệ bạn hàng thiếu ổn định, phụ thuộc nhiều vào thị trường Trung Quốc.

- Chưa xuất hiện các doanh nghiệp xuất khẩu “đầu tàu”. Phần lớn doanh nghiệp còn thiếu kiến thức về hội nhập và kinh nghiệm kinh doanh thương mại quốc tế, chưa có chiến lược kinh doanh, xuất khẩu dài hạn; ít liên kết, hợp tác trong công việc, nhiều khi còn cạnh tranh nhau thiếu lành mạnh. Năng lực tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của hàng hóa và doanh nghiệp còn yếu.

- Kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của tỉnh: Năm 2020 đạt 206,7 triệu USD, chỉ chiếm 17,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của tỉnh; trong khi đó trên địa bàn cả nước, kim ngạch của các doanh nghiệp FDI chiếm 72,3% tổng kim ngạch xuất khẩu.

- Dịch vụ logistics của tỉnh tuy đã có sự cải thiện về hạ tầng dịch vụ, loại hình dịch vụ, thành phần cũng như số lượng doanh nghiệp tham gia,... tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đồng bộ, nhiều “điểm nghẽn” dẫn đến việc tăng chi phí, giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

- Thu từ hoạt động xuất khẩu còn khiêm tốn so với tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh do hầu hết các mặt hàng đều không phải chịu thuế xuất khẩu trừ một số mặt hàng như khoáng sản, dăm gỗ,...

- Hạn chế đối với một số mặt hàng cụ thể:

+ Hàng dệt may, da giày: Chủ yếu là hàng gia công xuất khẩu nên giá trị gia tăng thấp. Công nghiệp hỗ trợ cho ngành như sản xuất nguyên phụ liệu, thiết bị, đào tạo nghề, thiết kế,... phát triển còn yếu. Chất lượng sản phẩm Sợi chưa đáp ứng được yêu cầu của các hãng thời trang cao cấp mà chủ yếu xuất khẩu cho sang thị trường các nước có yêu cầu trung bình và thấp như Trung Đông, Châu Phi.

+ Gỗ và sản phẩm gỗ: Quy mô nhà máy còn khá nhỏ lẻ. Sản phẩm tuy đa dạng nhưng xuất khẩu dăm gỗ vẫn là chủ yếu do số lượng và chất lượng các sản phẩm khác chưa đáp ứng yêu cầu của những thị trường có mức tiêu thụ lớn như EU, Hoa Kỳ, Canada,...

+ Khoáng sản và nhiên liệu: Quy trình khai thác chế biến khoáng sản còn nhiều hạn chế nhất là vấn đề khai thác xuất khẩu thô, hàm lượng chế biến thấp, trình độ công nghệ lạc hậu nên xảy ra tình trạng ô nhiễm, gây lãng phí tài nguyên.

+ Nông lâm thủy sản: Quy mô xuất khẩu còn rất khiêm tốn so với tiềm năng, lợi thế sản xuất và xuất khẩu của tỉnh. Trình độ sản xuất, chất lượng sản phẩm chủ yếu phục vụ các thị trường dễ tính với tiêu chuẩn chất lượng thấp (chè, lạc nhân, thủy sản đông lạnh....). Một số mặt hàng nông sản của tỉnh như Lạc, Chè, Tinh bột sắn, thủy sản... được xuất khẩu sang Trung Quốc bằng đường tiểu ngạch, tiềm ẩn nhiều rủi ro khi có sự thay đổi của chính sách thương mại mậu biên của hai nước, rủi ro ùn ứ hàng hóa tại các cửa khẩu.... cũng như không khuyến khích được doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu.

b) Nguyên nhân

- Nguyên nhân khách quan:

+ Kinh tế thế giới vẫn đang trong giai đoạn khó khăn, kể cả các nước có nền kinh tế phát triển như EU, Nhật Bản và Hoa Kỳ; thêm vào đó, tình hình bất ổn chính trị ở nhiều quốc gia, khu vực đã dẫn đến sức mua trên thị trường quốc tế giảm sút và tác động tiêu cực đến kim ngạch xuất khẩu của Nghệ An.

+ Cùng với xu thế hội nhập, nhiều nước xây dựng rào cản kỹ thuật, thương mại như: Chống phá giá, tiêu chuẩn xã hội, môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm, chính sách bảo hộ hàng hóa, bảo vệ người tiêu dùng,... gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

+ Sự xuất hiện và bùng nổ của đại dịch Covid-19 vào cuối năm 2019, đầu năm 2020 tại Trung Quốc lan rộng ra toàn thế giới đã tác động rất lớn đến mọi mặt của kinh tế xã hội. Đặc biệt, vận tải hàng hóa quốc tế bị hạn chế, cước vận tải tăng cao,... làm đứt gãy chuỗi cung ứng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu.

+ Nguồn cung nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất của ngành chế biến nông lâm thủy hải sản còn hạn chế do nguồn cung trong tỉnh, trong nước thiếu hụt trong khi thủ tục nhập khẩu nguyên liệu còn nhiều khó khăn.

- Nguyên nhân chủ quan:

+ Nghệ An chưa có vùng trọng điểm sản xuất hàng hóa xuất khẩu với khối lượng lớn. Năng lực cạnh tranh trên địa bàn tỉnh vẫn còn hạn chế trên cả 3 cấp độ: tiềm lực kinh tế, doanh nghiệp và mặt hàng xuất khẩu, thể hiện:

Nghệ An vẫn là một tỉnh còn nhiều khó khăn, thu nhập bình quân đầu người thấp hơn bình quân chung cả nước. Chưa phải là vùng kinh tế trọng điểm được Trung ương đặc biệt quan tâm đầu tư, lại xa các cực phát triển kinh tế lớn của cả nước. Đầu tư hạ tầng phục vụ xuất khẩu (như cảng biển, cơ sở vật chất tại cửa khẩu, sân bay, đường giao thông, hệ thống điện, nước,...) nhìn chung còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển trong khi đây là vấn đề có tính quyết định trong việc thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào Nghệ An.

Trong nhiều năm qua, tỉnh Nghệ An chưa thu hút được các dự án FDI có quy mô lớn, tập trung sản xuất các sản phẩm xuất khẩu và các ngành công nghiệp hỗ trợ cho xuất khẩu.

Các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn tỉnh đa phần là doanh nghiệp vừa và nhỏ: nguồn tài chính hạn hẹp, năng lực sản xuất và kinh doanh nhỏ bé, trình độ quản lý bất cập so với yêu cầu hội nhập. Kinh doanh theo thói quen, thiếu chiến lược lâu dài và thiếu tính chuyên nghiệp. Trình độ công nghệ, quản lý sản xuất vẫn ở mức thấp so với các nước trong khu vực.

Sức cạnh tranh của một số sản phẩm nông sản của Nghệ An còn yếu cả trên thị trường trong nước và nước ngoài. Trình độ sản xuất thấp, hoạt động sản xuất còn manh mún, thị trường thiếu tính ổn định, thiếu vốn đầu tư, chưa quan tâm đúng mức tới vệ sinh an toàn thực phẩm. Sự gắn kết sản xuất của người nông dân với khâu chế biến và tiêu thụ còn thấp, thiếu doanh nghiệp đầu tư và tham gia tổ chức sản xuất kinh doanh nông sản cùng hỗ trợ nông dân.

+ Nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế và vai trò của công tác xuất khẩu đối với nền kinh tế của một số Sở, Ngành, địa phương, doanh nghiệp chưa đầy đủ, dẫn đến việc thực hiện các chương trình phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu chưa đạt hiệu quả cao.

+ Công tác dự báo thị trường, xây dựng định hướng xuất khẩu còn hạn chế. Thiếu chủ động và chưa sát với diễn biến phức tạp của tình hình trong nước và thế giới. Hoạt động hỗ trợ xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị hường xuất khẩu còn dàn trải, hiệu quả chưa cao; tính chuyên nghiệp, kỹ năng, phương pháp của đội ngũ làm công tác xúc tiến xuất khẩu còn hạn chế.

Như vậy, giai đoạn 2016 - 2020, bên cạnh kết quả đạt được, phát triển xuất khẩu của Nghệ An vẫn chưa thực sự ổn định và bền vững. Giá trị gia tăng của hàng hóa xuất khẩu chưa cao, chủ yếu dựa vào khai thác các yếu tố về điều kiện tự nhiên và nguồn lao động giá rẻ, chưa có hàng hóa xuất khẩu có khả năng cạnh tranh cao để có thể tham gia vào khâu tạo ra giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị toàn cầu.

Để phát huy lợi thế của tỉnh, phấn đấu thực hiện vượt mục tiêu xuất khẩu mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XIX đã đề ra, tạo bước đột phá trong giai đoạn 2021-2025, đưa xuất khẩu tăng trưởng bền vững, thực sự trở thành một trong những động lực chính thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, việc xây dựng Đề án "Phát triển xuất khẩu của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025" là hết sức cần thiết.

Phần 2

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

I. DỰ BÁO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GIAI ĐOẠN 2021-2025

1. Dự báo yếu tố thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu giai đoạn 2021-2025

a) Thuận lợi

Nước ta đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới; các Hiệp định thương mại tự do (FTA), nhất là các FTA thế hệ mới như Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu âu (EVFTA), Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Alien (UKVFTA), Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP),... tạo nhiều điều kiện thuận lợi, mở ra cơ hội lớn trong hợp tác toàn diện và mạnh mẽ hơn với các đối tác lớn, đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp.

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư mà nội dung cơ bản là quá trình chuyển đổi sổ đang mở ra nhiều cơ hội trong việc nâng cao trình độ công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh trong chuỗi sản phẩm; tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; giảm đáng kể chi phí giao dịch, vận chuyển, đồng thời cũng là cơ hội lớn cho sản xuất công nghiệp, dịch vụ cải tiến kỹ thuật đáp ứng yêu cầu quốc tế.

Môi trường đầu tư, kinh doanh không ngừng được cải thiện. Chính phủ đã và đang nỗ lực xây dựng "Chính phủ kiến tạo", tạo môi trường thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp, sẽ có những tác động tích cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xu hướng chuyển dịch các dòng vốn đầu tư giai đoạn hậu dịch Covid-19, cùng với sự chuẩn bị tốt hạ tầng các khu công nghiệp như VSIP; WHA Hemaraj, hạ tầng giao thông, cảng biển, hàng không, đường sắt,... không ngừng được nâng cấp, đầu tư sẽ mở ra cơ hội để Nghệ An tạo dựng nguồn hàng thúc đẩy xuất khẩu.

b) Khó khăn

Dự báo tình hình thế giới, khu vực tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường. Tăng trưởng kinh tế, thương mại quốc tế có xu hướng chậm lại; bảo hộ thương mại gia tăng. Độ mở kinh tế lớn gắn liền với rủi ro; việc thực thi các hiệp định, cam kết mở cửa thị trường với hàng hóa, dịch vụ, sẽ tạo ra sức ép cạnh tranh nhất định cho nền kinh tế, doanh nghiệp và hàng hóa, dịch vụ trong nước.

Đại dịch Covid-19 dự báo vẫn sẽ tiếp tục kéo dài trong một vài năm đầu nhiệm kỳ, gây ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động sản xuất, kinh doanh trên nhiều lĩnh vực. Hoạt động kiểm soát bệnh dịch được các nước tiếp tục thực hiện sẽ ảnh hưởng lớn đến lưu lượng hàng hóa, tốc độ vận chuyển và chi phí logistics của các doanh nghiệp, nhất là lĩnh vực xuất nhập khẩu. Trong khi đó, kinh tế Nghệ An phát triển chưa vững chắc, quy mô còn nhỏ, chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh còn thấp, hệ thống kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu.

Cơ chế chính sách phát triển kinh tế - xã hội, phát triển doanh nghiệp hiện vẫn còn thiếu đồng bộ, chồng chéo; việc thực thi chậm, thiếu thống nhất, bộ máy hành chính ở một số địa phương chưa thực sự hiệu quả phần nào gây khó khăn, cản trở cho phát triển doanh nghiệp.

2. Dự báo kim ngạch xuất khẩu hàng hóa giai đoạn 2021-2025

Tiếp tục đà tăng trưởng giai đoạn 2016-2020, năm 2021, mặc dù dịch bệnh covid tiếp tục bùng phát trên diện rộng tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu của tỉnh vẫn tăng mạnh, đạt 2.411,7 triệu USD, tăng 59,7% so với năm 2020. Trong đó, xuất khẩu hàng hóa đạt 2,09 tỷ USD, tăng 74,6%. Một số mặt hàng có kim ngạch vượt trội: Vật liệu xây dựng đạt 746,3 triệu USD, tăng 87% so với cùng kỳ năm trước; Dệt may đạt 401,4 triệu USD, tăng 34,9%; Linh kiện điện tử 329,5 triệu USD, tăng 174,3%; Gỗ và sản phẩm gỗ 190,1 triệu USD, tăng 34%; Thủy sản 76 triệu USD, tăng 170,4%; sắn các loại 40,8 triệu USD, tăng 113,6%.

Sở dĩ có được sự tăng trưởng đột biến này một phần là nhờ công tác kiểm soát dịch covid tại nhiều nước trên thế giới bước đầu có hiệu quả tích cực; nhu cầu hàng hóa tăng; hoạt động sản xuất và xuất khẩu của doanh nghiệp tăng mạnh đtrả hàng cho các đơn từ năm trước. Trong nước, có sự dịch chuyển đơn hàng sản xuất và xuất khẩu từ các địa phương có dịch bùng phát mạnh như: Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương,... sang các tỉnh đang kiểm soát được dịch. Cùng với đó, nhiều dự án sản xuất hàng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh (Linh kiện điện tử, dệt may, vật liệu xây dựng,...) đi vào hoạt động với năng lực sản xuất và xuất khẩu lớn. Đây là năm xuất khẩu tăng trưởng ấn tượng trong cả giai đoạn với số lượng đơn hàng lớn và công suất sản xuất tại một số nhà máy xấp xỉ tối đa

Giai đoạn 2022-2025, dự báo xuất khẩu tiếp tục tăng trưởng khi các dự án Goterk, Everwin, Juteng, Nhà máy may Minh Anh Tân kỳ, An Hưng,... đi vào hoạt động ổn định sẽ đóng góp quan trọng vào kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.

II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

1. Quan điểm, mục tiêu phát triển xuất khẩu

a) Quan điểm

- Lấy chất lượng tăng trưởng xuất khẩu làm nền tảng, hướng đến các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng cao góp phần nâng cao thu nhập người lao động, tăng thu ngân sách nhà nước.

- Phát triển xuất khẩu xuất khẩu trên cơ sở vận dụng hiệu quả các cam kết trong FTA, nhất là các FTA thế hệ mới nhằm đa dạng hóa mặt hàng và thị trường xuất khẩu, khai thác hiệu quả cơ hội và hạn chế thách thức.

- Phát triển xuất khẩu bền vững trên cơ sở khai thác hiệu quả lợi thế so sánh của tỉnh; hạn chế và đi đến chấm dứt xuất khẩu tài nguyên khoáng sản thô, chưa qua chế biến, nâng cao tính hiệu quả và bền vững trong phát triển xuất khẩu, bảo vệ môi trường sinh thái.

b) Mục tiêu

- Phấn đấu đến năm 2025, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 4,0 tỷ USD. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt 27,2%/năm.

- Tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghiệp chế biến từ 83,6% năm 2020 lên 90,4% năm 2025; giảm tỷ trọng hàng khoáng sản và nhiên liệu từ 7,68% năm 2020 xuống 3,92% năm 2025.

- Thu ngân sách từ lĩnh vực xuất, nhập khẩu giai đoạn 2021-2025 đạt từ 7.700 tỷ đồng.

2. Định hướng phát triển xuất khẩu giai đoạn 2021-2025

a) Định hướng phát triển sản phẩm xuất khẩu:

- Nhóm công nghiệp chế biến, chế tạo: Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo là nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các khu, cụm công nghiệp. Mục tiêu xuất khẩu của nhóm mặt hàng này đến năm 2025 đạt 3,61 tỷ USD, chiếm 90,4% kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của nhóm này gồm có: Hàng dệt may, đa giày, Gỗ và sản phẩm gỗ, vật liệu xây dựng, linh kiện điện tử, hoa quả chế biến, hạt nhựa, bao bì,...

Định hướng một số mặt hàng cụ thể:

+ Hàng điện tử: Là mặt hàng kỳ vọng trở thành mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của tỉnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo với sự chuyển dịch của dòng vốn FDI từ các nước trong khu vực Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản,... vào đầu tư sản xuất, kinh doanh tại Nghệ An. Giai đoạn này cần phát triển công nghiệp hỗ trợ nhằm tăng tỷ lệ nội địa hóa gắn với phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giảm tỷ lệ nhập khẩu nguyên phụ liệu. Ưu tiên kêu gọi đầu tư phát triển các sản phẩm máy tính, điện thoại, linh kiện.... tại Khu kinh tế Đông Nam (VSIP, Nam Cấm, Hoàng Mai 1, Hoàng Mai 2, Hemaraj) và các địa bàn có điều kiện phát triển như Vinh, Cửa Lò, Nghi Lộc, Quỳnh Lưu...; Phấn đấu đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu đạt 1.700 triệu USD vào các thị trường có sức tiêu thụ lớn như Đài Loan, Hồng Kông, Trung Quốc, Nhật Bản, Hoa Kỳ.

+ Nhóm hàng Dệt, may, da giày: Đây là mặt hàng dự kiến kim ngạch xuất khẩu tiếp tục tăng mạnh trong điều kiện Việt Nam thực thi nhiều FTA như: CPTPP, EVFTA, UKVFTA, RCEP,...; Giai đoạn 2021-2025, định hướng xuất khẩu nhóm mặt hàng này theo hướng tăng dần tỷ lệ nội địa hóa và giá trị gia tăng của các sản phẩm dệt, may mặc trên cơ sở đầu tư công nghệ dệt nhuộm vải, công nghệ cắt, may mặc; chú trọng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh hơn việc mở rộng quy mô sản xuất, tìm kiếm và phát triển thị trường mới. Ưu tiên kêu gọi đầu tư một số doanh nghiệp có công nghệ hiện đại, sản xuất giá trị gia tăng và tỷ lệ nội địa hóa cao, tập trung các nhóm hàng giày da, ví, túi xách... Phấn đấu đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này đạt ~755 triệu USD. Tập trung tại các thị trường có nhu cầu lớn như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc,...

+ Vật liệu xây dựng: Là mặt hàng có nhiều tiềm năng đóng góp cho xuất khẩu của tỉnh dựa trên năng lực sản xuất của các nhà máy, nhất là Tôn thép hoa sen các loại, xi măng Sông Lam, gạch ốp lát Granite,... Giai đoạn 2021-2025, tiếp tục đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng trên cơ sở đa dạng hóa thị trường xuất khẩu. Bên cạnh đó, nghiên cứu, kêu gọi đầu tư sản xuất và xuất khẩu một số mặt hàng có thế mạnh từ vùng nguyên liệu như thủy tinh cao cấp, gạch ốp lát nhân tạo, vật liệu compsite, ống thép... phấn đấu đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu đạt 815 triệu USD. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là ASEAN, Trung Quốc, Hoa Kỳ, Úc, Châu Phi,...

+ Gỗ và sản phẩm gỗ: Phát huy lợi thế nguyên liệu vùng nguyên liệu gỗ của tỉnh nhằm nâng cao tỷ lệ nội địa hóa theo hướng đẩy nhanh áp dụng chứng chỉ quản lý rừng bền vững phục vụ chế biến gỗ xuất khẩu trên cơ sở vận dụng hiệu quả lợi thế sản xuất, chế biến của Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng Bắc Trung Bộ; giảm dần sản lượng xuất khẩu Dăm gỗ, tăng nhanh các sản phẩm gỗ MDF, HDF, gỗ ghép thanh, gỗ mỹ nghệ, sản phẩm gỗ nội thất, viên nén sinh khối...; Khai thác hiệu quả cơ hội của các FTA để đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường mà Việt Nam đã ký kết như Philipin, Canada, EU, Hoa Kỳ. Phấn đấu đến năm 2025, kim ngạch nhóm hàng này đạt 170 triệu USD.

+ Sản phẩm hoa quả và hoa quả chế biến: Giai đoạn 2021-2025, không phát triển dàn trải mà lựa chọn phát triển sản xuất, chế biến một số mặt hàng có tiềm năng, có lợi thế quy mô lớn, được hưởng các ưu đãi theo các FTA như nhóm cây có múi, chuối, dứa,... đảm bảo an toàn thực phẩm, hữu cơ để xuất sang các thị trường ASEAN, EU, Nhật Bản, Trung Quốc; Khai thác tốt các thị trường Hoa Kỳ, Nga,... phấn đấu đến 2025 đạt kim ngạch xuất khẩu ~45 triệu USD.

+ Hạt phụ gia nhựa: Giai đoạn 2021-2025, vận dụng lợi thế về nguồn nguyên liệu đầu vào (bột đá) và nguyên liệu tái sinh, khuyến khích cải tiến kỹ thuật, công nghệ sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm hạt nhựa cao cấp, có tính cạnh tranh làm nền tảng cho đầu vào các ngành sản xuất trong nước và xuất khẩu; Duy trì tính cạnh tranh của sản phẩm hạt nhựa tại các thị trường Ấn Độ, các tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, Pakistan, ASEAN,... Phấn đấu đến 2025 xuất khẩu đạt 40 triệu USD.

+ Bao bì các loại: Giai đoạn 2021 - 2025, tiếp tục phát huy năng lực sản xuất, chế biến các nhà máy sản xuất hiện có, đẩy mạnh nghiên cứu phát triển công nghiệp đóng gói hiện đại, thân thiện với môi trường phù hợp nhu cầu của từng thị trường và thế giới nhất là thị trường EU, Mỹ. Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đến năm 2025 đạt 18 triệu USD, thị trường mục tiêu: ASEAN (Philippins, Thái Lan, Lào, Malaysia), Hàn Quốc, EU, Hoa Kỳ.

- Nhóm nông, lâm, thủy sản: Đây là mặt hàng có vị trí quan trọng trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của tỉnh góp phần chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế khu vực nông thôn. Định hướng chung cho các mặt hàng này là khai thác lợi thế để gia tăng sản lượng nông lâm thủy sản; chuyển dịch cơ cấu theo hướng chế biến sâu, phát triển ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất, thực hiện nông nghiệp xanh, sản phẩm sạch, có sức cạnh tranh và vượt qua rào cản của các nước nhập khẩu. Mục tiêu đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu nhóm mặt hàng này đạt 220 triệu USD, chiếm 5,5% kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của tỉnh.

Các mặt hàng chủ yếu như sau:

+ Hàng thủy hải sản: Giai đoạn 2021-2025, xuất khẩu thủy hải sản theo hướng tăng dần tỷ trọng thủy sản nuôi, giảm dần tỉnh trọng hải sản khai thác. Hạn chế đánh bắt vào mùa cá sinh nhằm bảo vệ nguồn lợi thủy sản; thực hiện việc quản lý đánh bắt hợp pháp góp phần gỡ cảnh báo “thẻ vàng” của EC đối với ngành xuất khẩu thủy sản Việt Nam[2]; Hoàn thiện hạ tầng xây dựng các cụm chế biến hải sản ở các huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Hoàng Mai, Cửa Lò... để tạo khu vực chế biến bảo đảm vệ sinh môi trường, tập trung nguyên liệu cho các nhà máy chế biến phấn đấu đến năm 2025, kim ngạch thủy hải sản đạt 90 triệu USD vào các thị trường: Trung Quốc, Hàn Quốc, EU, ASEAN,...

+ Sản phẩm sắn các loại: Giai đoạn 2021-2025, duy trì lợi thế năng lực sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng tinh bột sắn, sắn lát trên cơ sở rà soát bổ sung diện tích trồng sắn; phát huy công suất các nhà máy trên cơ sở bổ sung nguyên liệu ngoài tỉnh, ngoài nước; Khuyến khích doanh nghiệp chuyển hướng xuất khẩu từ tiểu ngạch sang chính ngạch. Phấn đấu đến 2025, kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm từ sắn đạt ~70 triệu USD. Duy trì thương hiệu mặt hàng sắn tại Trung Quốc, ASEAN, mở rộng các thị trường mới như Đông Âu, EU.

+ Chè: Giai đoạn 2021-2025, phát triển xuất khẩu chè theo hướng vừa chú trọng gia tăng khối lượng xuất khẩu, vừa tăng giá trị xuất khẩu trên cơ sở đẩy mạnh sản xuất chè chất lượng cao, các loại chè hữu cơ, chè chế biến sâu đóng gói với nhãn sinh thái gắn với vùng nguyên chè xây dựng theo tiêu chuẩn VietGap, Global Gap, hữu cơ... phấn đấu xuất khẩu chè búp khô đạt sản lượng xuất khẩu đạt 5.000 tấn - 8 triệu USD; Tiếp tục phát huy lợi thế tại các thị trường Afghanistan, Pakistan, Ấn Độ đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu chè xanh hữu cơ hướng mạnh vào thị trường Đông Bắc Á, EU, Hoa Kỳ...; quan tâm xây dựng chứng chỉ Halal để đa dạng hóa thị trường, sản phẩm chè Nghệ An.

+ Lạc nhân: chuyển mạnh xuất khẩu lạc nhân theo hình thức chính ngạch, hạn chế xuất khẩu tiểu ngạch trên cơ sở xây dựng chứng chỉ vùng trồng, đảm bảo chất lượng, tiêu chuẩn xuất khẩu; Phát triển công nghiệp chế biến các sản phẩm từ lạc để phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu (dầu lạc, bơ) tại khu vực Diễn Châu, Nghi Lộc. Tiếp tục duy trì lợi thế cạnh tranh tại thị trường Trung Quốc, Thái Lan, Đài Loan,.... Phấn đấu đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 8 triệu USD.

- Nhóm khoáng sản và nhiên liệu: Dự báo có xu hướng ngày càng giảm trong tỷ trọng xuất khẩu của tỉnh. Các mặt hàng đá vôi có độ trắng trên 95% dừng xuất khẩu; các mặt hàng có độ trắng dưới 95% giảm có lộ trình giảm phù hợp. Mục tiêu đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu khoáng sản đạt 157 triệu USD, chiếm 3,92% tỷ trọng xuất khẩu của tỉnh.

+ Bột đá vôi trắng siêu mịn: Giai đoạn 2021-2025, phát huy lợi thế vùng nguyên liệu cho các nhà máy chế biến; khuyến khích doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật, phát triển công nghệ chế biến nhằm khai thác sản phẩm đá vôi có độ trắng thấp, đáp ứng yêu cầu xuất khẩu; xây dựng sức mạnh cạnh tranh mặt hàng đá siêu mịn của tỉnh trên cơ sở tạo mối liên kết chặt chẽ của các doanh nghiệp thông qua Hiệp hội doanh nghiệp xuất khẩu đá của tỉnh ... Đến năm 2025, phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đạt 100 triệu USD tương đương sản lượng xuất khẩu trên 1,2 triệu tấn. Thị trường xuất khẩu bao gồm Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Banglades,...

+ Đá vôi trắng: Giai đoạn 2021-2025, giảm nhanh và đi đến chấm dứt xuất khẩu mặt hàng này do hạn chế về tài nguyên và bảo vệ môi trường; khuyến khích các doanh nghiệp không xuất khẩu đá vôi dạng thô, chưa qua chế biến; chuyển nhanh sang chế biến xuất khẩu sản phẩm dạng tinh bột có độ mịn cao, sản phẩm đầu vào cho ngành công nghiệp hạt nhựa, giấy, vật liệu chống cháy,....

- Sản phẩm thủ công mỹ nghệ và làng nghề (Bao gồm: gỗ mỹ nghệ, mây tre đan, dệt thổ cẩm,...): Quy hoạch làng nghề đảm bảo chủ động về nguồn nguyên liệu, bảo vệ môi trường và an sinh xã hội. Nâng cao chất lượng các sản phẩm truyền thống bảo đảm tính đặc trưng vùng miền và tiêu chuẩn xuất khẩu; Tăng cường tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hàng thủ công mỹ nghệ tham gia đầu tư, quản lý và trực tiếp khai thác vùng nguyên liệu, đồng thời hỗ trợ sản xuất và xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm làng nghề, sản phẩm truyền thống riêng biệt, giàu bản sắc văn hóa, một số sản phẩm OCOP 5 sao... ; mở rộng thị trường tại các nước Hoa Kỳ, EU, Đài Loan,... Phấn đấu đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này đạt khoảng 2 triệu USD.

- Nhóm các mặt hàng xuất khẩu mới:

Thời gian tới, rà soát một số mặt hàng hiện tại chưa có kim ngạch hoặc kim ngạch xuất khẩu thấp nhưng có tiềm năng tăng trưởng cao như linh kiện ôtô, công nghệ thông tin và viễn thông,.... từ đó có các chính sách khuyến khích phát triển, tạo ra sự đột phá trong phát triển và chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của tỉnh vào những năm cuối giai đoạn 2021-2025, nhất là giai đoạn 2026- 2030.

b) Định hướng phát triển thị trường

Giai đoạn 2021-2025, đổi mới tư duy phát triển thị trường xuất khẩu; tìm hiểu khó khăn, vướng mắc để vượt qua rào cản thương mại; đa dạng hóa, không phụ thuộc quá lớn vào một thị trường cụ thể trên cơ sở vận dụng có hiệu quả các FTA đã ký kết để thúc đẩy xuất khẩu vào thị trường truyền thống và các thị trường mục tiêu. Cụ thể:

- Thị trường các nước ASEAN: Vận dụng lợi thế của Hiệp định thương mại tự do ASEAN (ATIGA) để đẩy mạnh xuất khẩu nhóm hàng nông, lâm, thủy sản, đặc biệt là các mặt hàng có thể mạnh của Nghệ An như gạo, thực phẩm, rau quả, cà phê, sản phẩm cao su, thủy sản, sản phẩm tiêu dùng, vật liệu xây dựng,...; Thúc đẩy xuất khẩu sang thị Singapore, Thái Lan nhằm cân bằng cán cân thương mại, duy trì và phát triển thị phần hàng hóa tiêu dùng, vật liệu xây vào thị trường Lào. Phấn đấu đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu đạt 313 triệu USD, chiếm 7,83% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của tỉnh, tăng trưởng bình quân 8,64%/năm.

- Thị trường nói tiếng Trung Quốc (bao gồm Trung Quốc, Đài Loan và Hồng Kông): Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu vào thị trường nói tiếng Trung Quốc theo hướng duy trì thặng dư thương mại trên cơ sở khai thác hiệu quả của Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA), Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Hồng Kông (AHKFTA) với các mặt hàng mà tỉnh có lợi thế như: Dăm gỗ; Vật liệu xây dựng; Linh kiện điện tử; Nông, lâm, thủy sản; Dệt may... Đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu của Nghệ An sang thị trường khu vực nói tiếng Trung Quốc phấn đấu đạt khoảng 1,8 tỷ USD, chiếm 45% và tăng trưởng 33,8%/năm.

- Thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc: Vận dụng lợi thế của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Nhật Bản (VJFTA), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA) để đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng như: Dệt may, hạt phụ gia nhựa, đá ốp lát, nguyên phụ liệu dệt may, da, giày...Tập trung thay đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ đối với các mặt hàng rau, củ, quả... xuất khẩu nhằm duy trì ổn định thặng dư thương mại. Phấn đấu đến năm 2025 kim ngạch xuất khẩu của Nghệ An sang nhóm thị trường này đạt khoảng 500 triệu USD, chiếm 12,5% và tăng 16,6%/năm.

- Thị trường Châu Âu: Đây là khu vực thị trường có dung lượng lớn và có nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Nghệ An với ưu thế từ các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như EVFTA, UKVFTA, EAEU. Giai đoạn 2021-2025, tập trung xuất khẩu vào thị trường này, nhất là các nước Đức, Pháp, Hà Lan, Nga... với các mặt hàng dệt may, thủy sản, cà phê, chè, hạt tiêu, điện tử, gạo, đồ da, đồ gỗ, thủy sản, hàng điện tử, điện thoại, dệt may... Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đạt ~466 triệu USD vào năm 2025, chiếm 11,65% và tăng 31,62%/năm.

- Thị trường Châu Mỹ: Khai thác có hiệu quả Hiệp định thương mại toàn diện, tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Canada và Mexico. Tập trung chiến lược xúc tiến xuất khẩu các mặt hàng điện tử, dệt may, đồ gỗ sang thị trường Hoa Kỳ. Với các nước khu vực Mỹ La-tinh, thúc đẩy xuất khẩu nhóm hàng nông sản, hàng thủ công mỹ nghệ, dệt may, điện tử, động cơ điện, đồ gỗ,.... và đẩy mạnh hợp tác xây dựng ngành công nghiệp giày da xuất khẩu. Phấn đấu đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu đạt 698 triệu USD, chiếm 17,45% và tăng 40,8%/năm.

- Thị trường Nam Á: Tiếp tục vận dụng lợi thế Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Ấn Độ (AIFTA) để phát huy lợi thế xuất khẩu các mặt hàng như đá ốp lát, đá trắng siêu mịn, dăm gỗ, chè, cao su, hàng nông sản, khoáng sản... Duy trì thị phần quan trọng của Nghệ An các mặt hàng đá trắng, chè đối với thị trường Bangladesh, Pakistan,... Phấn đấu đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu đạt 145 triệu USD, tăng 22%/năm.

- Thị trường Tây Á: Tập trung nghiên cứu thị trường chuẩn bị sớm một bước khi Hiệp định thương mại tự do của Việt Nam với các nước trong khu vực này được ký kết (VIFTA-Hiệp định Thương mại Tự do giữa Việt Nam và Isarel); Tiếp tục giữ vững và phát triển thị phần của hàng Nghệ An khu vực Tây Á với các mặt hàng như đá ốp lát, bột đá trắng siêu mịn, nông sản, sữa và sản phẩm sữa, sản phẩm cao su, sản phẩm gỗ, gốm sứ, sắt thép, hàng thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu khác...; Tăng cường hợp tác phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để phát triển nông nghiệp hàng hóa theo hướng xuất khẩu. Phấn đấu đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu đạt 19 triệu USD, tăng 7,02%/năm.

- Thị trường Châu Phi: Vận dụng lợi thế của các doanh nghiệp Nghệ An đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng gạo, cà phê, hạt tiêu, sản phẩm điện tử và linh kiện, dệt may, dụng cụ phụ tùng, xơ sợi dệt các loại, vật liệu composite... phấn đấu đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu đạt 23 triệu USD, tăng 1,6%/năm.

c) Định hướng phát triển chủ thể tham gia xuất khẩu

- Củng cố, nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng quy mô của các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu.

- Phát triển số lượng, thành phần doanh nghiệp tham gia xuất khẩu, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI.

- Ưu tiên phát triển doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp trong nước, trong tỉnh liên kết người nông dân tạo sản phẩm xuất khẩu trong lĩnh vực nông sản.

III. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GIAI ĐOẠN 2021-2025

1. Tạo nguồn hàng xuất khẩu

a) Đối với sản xuất công nghiệp:

- Thực hiện có hiệu quả quy hoạch phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp; nghiên cứu xây dựng chính sách ưu đãi đầu tư cảng biển nước sâu; tập trung thu hút các dự án đầu tư, nhất là các nhà đầu tư FDI thuộc các dự án công nghiệp trọng điểm của tỉnh nhằm tạo nguồn hàng lớn cho xuất khẩu như: sản xuất, lắp ráp ô tô; các dự án công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí công nghệ cao; các dự án sản xuất linh kiện điện từ, phần mềm, công nghệ thông tin viễn thông;...

- Nghiên cứu quy hoạch và hình thành trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu tại tỉnh làm đầu vào cho các nhà sản xuất hàng xuất khẩu ở một số lĩnh vực xuất khẩu quan trọng như nông sản, thủy sản, dệt may, điện tử, sản xuất đồ gỗ,...

- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D); phát triển công nghiệp hỗ trợ nâng cao tỷ lệ nội địa hóa; đổi mới sáng tạo trong Khu Công nghệ cao của tỉnh; Nâng cao trình độ kỹ thuật ngành cơ khí, chế tạo nhằm tạo nền tảng chuyển dịch sang những ngành có mức độ tinh vi và cơ hội đa dạng hóa cao hơn.

b) Đối với sản xuất nông, lâm, thủy sản (NLTS):

Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày 05/2/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030, trong đó chú trọng:

- Tập trung phát triển sản xuất, chế biến các mặt hàng nông lâm thủy sản chủ lực có tính cạnh tranh cao nhằm nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm tạo giá trị gia tăng cao các mặt hàng NLTS xuất khẩu và đáp ứng được yêu cầu các thị trường nhập khẩu.

- Rà soát đề xuất hoàn thiện chính sách: khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến NLTS, chính sách thúc đẩy nâng cao chất lượng sản phẩm, tham gia vào chuỗi giá trị NLTS xuất khẩu.

- Ưu tiên thu hút đầu tư các dự án nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ xanh để chế biến các sản phẩm nông nghiệp như: cam, xoài, chè, sắn, dứa, chanh leo.... tại các huyện: Nghĩa Đàn, Thái Hòa, Yên Thành, Tân Kỳ, Anh Sơn,...

2. Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến xuất khẩu

a) Đẩy mạnh hoạt động thông tin thị trường xuất khẩu

- Tăng cường theo dõi, nghiên cứu diễn biến của thị trường thế giới và phân tích tác động tới ngành hàng, doanh nghiệp của tỉnh. Nâng cao năng lực dự báo của cơ quan nhà nước, hiệp hội/hội doanh nghiệp tỉnh, hiệp hội ngành hàng,...

- Củng cố, nâng cấp cơ sở dữ liệu về thị trường, ngành hàng trên cơ sở phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Công Thương, tham tán thương mại Việt Nam ở nước ngoài để kịp thời cung cấp, xử lý các vấn đề liên quan đến vướng mắc, khiếu nại về xuất nhập khẩu, phòng vệ thương mại, rào cản kỹ thuật, quy định vệ sinh an toàn thực phẩm tại các nước.

- Phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí để tăng cường hoạt động truyền thông nhằm quảng bá về tiềm năng hợp tác đầu tư, thương mại và du lịch của tỉnh với các địa phương, doanh nghiệp trong và ngoài nước.

b) Nâng cao hiệu quả, đa dạng hóa các loại hình xúc tiến xuất khẩu

- Đổi mới, triển khai các Chương trình xúc tiến thương mại, chú trọng các hoạt động xúc tiến thương mại trọng điểm, dài hạn, hướng vào mặt hàng, thị trường trọng điểm cho tới khi đạt kết quả cụ thể; bố trí kinh phí tương xứng với kim ngạch và tiềm năng xuất khẩu của từng ngành hàng.

- Đẩy mạnh phối hợp với các thương vụ Việt Nam ở nước ngoài tổ chức gặp gỡ, kết nối cung cầu xuất khẩu nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm, doanh nghiệp Nghệ An.

- Tập trung hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu cho các mặt hàng nông lâm thủy sản chủ lực, các mặt hàng mới mà tỉnh có lợi thế.

- Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử trong xúc tiến xuất khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch thương mại quốc tế, sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Nghệ An.

3. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp xuất khẩu

a) Tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp

Cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư, kinh doanh theo hướng thông thoáng, minh bạch; Xây dựng hệ thống đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp và người dân đối với các hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước và dịch vụ công; Thực hiện và vận dụng có hiệu quả chính sách ưu đãi đầu tư của Nhà nước để xây dựng chính sách ưu đãi đặc thù của tỉnh, đảm bảo sự ổn định nhất quán trong các chính sách nhất là chính sách về thuế, giao đất và cho thuê đất, kiên quyết xử lý nghiêm những trường hợp cố ý làm chậm tiến độ triển khai thực hiện dự án;...

b) Tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ trong hoạt động sản xuất và quản lý doanh nghiệp

Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo nhằm mục tiêu phát triển kinh tế, góp phần phát triển xuất khẩu bền vững, cụ thể:

- Nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế chính sách đặc thù thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng chuyển giao công nghệ; Tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp (CMCN) lần thứ tư, Chiến lược quốc gia về CMCN lần thứ tư về kinh tế số.

- Tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương đầu tư tương xứng cho hoạt động R&D khoa học công nghệ ứng dụng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, cụ thể như tích hợp ứng dụng công nghệ thông tin nhằm cải thiện hoạt động quản lý hành chính trong lĩnh vực hải quan, logistics, sử dụng công nghệ vào vận hành tài chính, tín dụng như fintech[3]...

- Đối với sản xuất nông nghiệp: Nâng cao trình độ sản xuất và chế biến nông nghiệp của tỉnh; hỗ trợ thay thế dần các phương thức sản xuất cũ, có mức tiêu hao nguyên liệu liệu lớn, hiệu quả thấp... bằng mô hình ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, hiệu quả, chất lượng trong việc sản xuất chế biến hàng nông, lâm, thủy sản.

- Đối với sản xuất công nghiệp: Tiếp tục áp dụng mô hình sản xuất sạch hơn nhằm tiết kiệm điện, nước, vật tư, nguyên vật liệu, giảm tỷ lệ tiêu hao vật tư, nguyên liệu, quản lý tốt tỷ lệ an toàn trong công nghiệp nhất là các ngành khai thác và chế biến khoáng sản, vật liệu xây dựng,...

c) Nâng cao chất lượng lao động của các doanh nghiệp xuất khẩu

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình dạy nghề, đào tạo nghề gắn với việc đánh giá nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhất là các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất nhập khẩu; Thường xuyên đánh giá việc sử dụng lao động trong các doanh nghiệp để tránh việc vi phạm tiêu chuẩn điều kiện về lao động đặt ra từ các FTA thế hệ mới mà Việt Nam đã ký kết.

- Xây dựng, đào tạo đội ngũ nhân lực trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu giỏi về trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ và am hiểu pháp luật quốc tế đđáp ứng yêu cầu càng khắt khe với các quy định hiện tại trên thế giới.

đ) Xây dựng và phát triển thương hiệu

Nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thương hiệu, cải tiến mẫu mã, bao bì, nhãn mác sản phẩm trong đó: giai đoạn 2021-2025 tập trung hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho một số mặt hàng chủ lực của tỉnh như nông sản chế biến, thủy sản, gỗ và sản phẩm gỗ, thủ công mỹ nghệ... phù hợp với yêu cầu chung của quốc tế và thị trường cụ thể để từng bước tạo hình ảnh và thị phần của hàng hóa Nghệ An tại thị trường thế giới. Hỗ trợ xây dựng đội ngũ doanh nghiệp xuất khẩu uy tín, chuyên nghiệp của tỉnh theo từng ngành hàng.

4. Phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ xuất khẩu

Tập trung thực hiện có hiệu quả Kế hoạch nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics tỉnh Nghệ An đến năm 2025 ban hành tại Kế hoạch số 496/KH- UBND ngày 27/8/2021 của UBND tỉnh Nghệ An, trong đó tập trung thực hiện có hiệu quả một số nội dung:

a) Đầu tư, nâng cấp và hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ xuất khẩu

- Huy động các nguồn lực để đầu tư hạ tầng giao thông kết nối dịch vụ logistics, trong đó tập trung ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình quan trọng: Đường bộ cao tốc Bắc - Nam đoạn qua tỉnh Nghệ An, đường ven biển Nghi Sơn - Cửa Lò, đại lộ Vinh - Cửa Lò, mở rộng Cảng hàng không Quốc tế Vinh; đầu tư xây dựng Ga đường sắt Nghi Long (Nghi Lộc) phục vụ vận tải hàng hóa bằng đường sắt...; tiếp tục đề xuất và tranh thủ sự ủng hộ của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương về việc triển khai Dự án xây dựng đường cao tốc Viêng Chăn - Hà Nội đi qua cửa khẩu Thanh Thủy - Nghệ An.

- Đẩy mạnh thu hút đầu tư xây dựng Cảng nước sâu Cửa Lò đáp ứng tàu container quốc tế vào cập bến; Trung tâm logistics tại Khu kinh tế Đông Nam (khoảng 20ha), Đông Hồi và các khu vực có điều kiện thuận lợi nhằm phục vụ nhu cầu kết nối lưu thông hàng hóa trong tỉnh với các tỉnh khu vực Bắc Trung bộ, các tỉnh sử dụng chung đường 8, đường 12 ba nước Việt Nam - Lào - Thái Lan,...

- Tăng cường hợp tác với các đối tác nước ngoài để mở rộng kết nối hạ tầng logistics giữa Nghệ An với nước bạn Lào, các nước trong khu vực ASEAN, Đông Bắc Á và các khu vực khác trên thế giới nhằm phát triển hình thức vận tải đa phương thức, vận tải xuyên biên giới, nhất là đối với hàng hóa quá cảnh.

b) Phát triển các loại hình dịch vụ logictics

- Đẩy mạnh xúc tiến lĩnh vực dịch vụ logistics thông qua việc tổ chức các hội thảo, hội nghị chuyên đề, hội chợ, triển lãm; tổ chức các đoàn nghiên cứu học tập kinh nghiệm tại các tỉnh, thành phố có dịch vụ logistics phát triển để trao đổi, hợp tác tìm cơ hội và mời gọi đầu tư để phát triển dịch vụ logistics.

- Tổ chức các hoạt động kết nối giao thương, thông tin thị trường nhằm củng cố, phát triển nguồn hàng từ các nước Lào, Thái Lan, Myanmar, Campuchia, Trung Quốc và ngược lại.

5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực xuất nhập khẩu

a) Công tác rà soát, hoàn thiện, bổ sung cơ chế chính sách

- Rà soát, đề xuất các ngành, các cấp liên quan sửa đổi bổ sung chính sách trong thông quan hàng hóa xuất khẩu nhằm tránh chồng chéo.

- Xây dựng cơ chế khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, cải tạo nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, kho bãi tại khu vực cửa khẩu biên giới và cảng biển, mở rộng khơi thông luồng lạch tại cảng biển để tàu trọng tải lớn ra vào thuận lợi đồng thời chú trọng phát triển hạ tầng kỹ thuật dịch vụ logistics đáp ứng nhu cầu xuất khẩu trong trong giai đoạn trước mắt cũng như về lâu dài.

- Xây dựng chính sách khuyến khích hạn chế xuất khẩu bằng đường tiểu ngạch sang hình thức xuất khẩu chính ngạch nhất là các mặt hàng nông, thủy sản.

- Xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về xuất nhập khẩu nhằm quản lý và hỗ trợ kịp thời hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.

b) Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý nhà nước lĩnh vực xuất nhập khẩu

Tăng cường đào tạo chuyên sâu cho cán bộ thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện về các lĩnh vực: thuế, quy tắc xuất xứ, tiếp cận thị trường, đầu tư, dịch vụ, hải quan, mua sắm của Chính phủ, phòng vệ thương mại, sở hữu trí tuệ, lao động, môi trường... bảo đảm các cán bộ thuộc cơ quan quản lý nhà nước hiểu rõ, hiểu đúng, từ đó đảm bảo việc tận dụng và thực thi các hiệp định được đầy đủ và hiệu quả.

c) Tăng cường cải cách thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu.

- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nhất là trong lĩnh vực đầu tư, thuế, hải quan, giám định chất lượng, kiểm dịch động thực vật, khử trùng... tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp vào đầu tư phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh tại Nghệ An.

- Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành nhằm tạo điều kiện thuận lợi, thông thoáng hơn cho doanh nghiệp làm thủ tục xuất nhập khẩu đồng thời. Thường xuyên kết nối với doanh nghiệp nhằm kịp thời nắm bắt các khó khăn, vướng mắc, đề xuất giải pháp tháo gỡ và hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt đối với các nhóm ngành hàng xuất khẩu có lợi thế mạnh.

IV. NHIỆM VỤ CỤ THỂ

(Phụ lục nhiệm vụ cụ thể kèm theo).

Phần 3

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Dự kiến kinh phí thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể của Đề án giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 7.200 triệu đồng được huy động từ các nguồn vốn: Ngân sách Trung ương; ngân sách địa phương; vốn huy động xã hội và các nguồn vốn hợp pháp khác. (Chi tiết tại Phụ lục nhiệm vụ kèm theo).

II. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

1. Sở Công Thương

- Thực hiện nhiệm vụ là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh, chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Đề án, định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo UBND tỉnh.

- Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Phụ lục nhiệm vụ cụ thể thực hiện Đề án.

- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan nghiên cứu tham mưu xây dựng chính sách khuyến khích hạn chế xuất khẩu bằng đường tiểu ngạch, chuyển sang hình thức xuất khẩu chính ngạch đối với các mặt hàng nông, thủy sản.

- Tổng hợp các đề xuất, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị liên quan, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ cụ thể hằng năm cho phù hợp với tình hình thực tiễn. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết và tổng kết kết quả thực hiện Đề án trong năm 2023 và 2025.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch tỉnh.

- Rà soát, bổ sung, xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích thu hút đầu tư; chủ trì phối hợp với các sở ngành liên quan lập báo cáo nghiên cứu khả thi mời gọi các Nhà đầu tư có uy tín trong và ngoài nước vào Nghệ An đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất, gia công và chế biến hàng xuất khẩu, ưu tiên các dự án sử dụng công nghệ cao, công nghệ mới thân thiện với môi trường.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Công Thương tham mưu, trình cấp có thẩm quyền xem xét, ưu tiên bố trí vốn đầu tư hàng năm cho các dự án liên quan hạ tầng phục vụ cho xuất khẩu nhằm tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

3. Sở Giao thông vận tải

Chủ trì, phối hợp với với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã, tham mưu, đề xuất các phương án kêu gọi, thu hút đầu tư hạ tầng giao thông trọng điểm của tỉnh theo quy hoạch, đề án, kế hoạch được duyệt, đảm bảo kết nối giữa các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, dự án sản xuất lớn, cửa khẩu... với hệ thống cảng biển, sân bay, ga tàu.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, huyện, thành, thị triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày 05/2/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030.

- Thực hiện tốt công tác khuyến nông, khuyến ngư; hướng dẫn bà con nông dân nuôi trồng, khai thác, bảo quản và chế biến theo đúng quy trình kỹ thuật nghiêm ngặt nhằm làm giảm các độc tố cũng như dư lượng kháng sinh có trong sản phẩm, đáp ứng tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm sản phẩm xuất khẩu.

- Chủ trì tổ chức hướng dẫn cho các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân xây dựng vùng sản xuất nông sản an toàn (VietGap, Global Gap), quản lý chặt chẽ hoạt động mua bán, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật; rà soát xây dựng Chứng chỉ rừng FSC (Forest Management Certificate); Mã số vùng trồng để phục vụ xuất khẩu.

5. Sở Tài chính

Tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Đề án đối với các nhiệm vụ được cân đối từ nguồn chi thường xuyên theo phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước hiện hành.

6. Sở Khoa học và Công nghệ

Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt và triển khai các nhiệm vụ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực: sản xuất, chế biến, bảo quản, hàng hóa nông, thủy sản xuất khẩu; khai thác, sản xuất, chế biến khoáng sản và các mặt hàng có tiềm năng xuất khẩu khác.

7. Sở Ngoại vụ

Phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh tăng cường hợp tác quốc tế, ký kết các thỏa thuận về hoạt động xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh; Tăng cường hợp tác với các đối tác nước ngoài để điều chỉnh, xử lý kịp thời các vướng mắc, tồn tại liên quan đến hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn nhằm đạt mục tiêu hiệu quả cao nhất.

8. Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam

- Triển khai, đôn đốc thực hiện các quy hoạch, các dự án được duyệt trong Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp theo đúng lộ trình.

- Rà soát, bổ sung, xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư nhằm tạo điều kiện và khuyến khích các Nhà đầu tư trong nước và nước ngoài vào đầu tư phát triển các dự án tại Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm tạo nguồn hàng xuất khẩu ổn định.

9. Cục Hải quan tỉnh Nghệ An

- Tiếp tục tăng cường, đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, tiếp tục triển khai Cơ chế Một cửa quốc gia, một cửa ASEAN theo hướng thuận tiện, đơn giản và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp.

- Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát các quy định, pháp luật liên quan đến hoạt động thông quan hàng hóa bảo đảm tránh chồng chéo, gây phiền hà, mất thời gian, chi phí của các doanh nghiệp.

- Thực hiện hiệu quả công tác tư vấn, hỗ trợ pháp luật về hoạt động hải quan, thông quan cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh; kêu gọi các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong và ngoài tỉnh thực hiện thông quan và xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn Nghệ An nhằm tăng nguồn thu từ hoạt động xuất nhập khẩu.

10. Cục Thống kê Nghệ An

Chủ trì phối hợp với Cục Hải quan, Sở Công Thương và các đơn vị liên quan xây dựng Đề án thống kê số liệu xuất nhập khẩu tỉnh Nghệ An nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh.

11. Các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã

- Các Sở, Ban, Ngành, đơn vị liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chủ trì triển khai thực hiện các nhóm giải pháp và các nhiệm vụ cụ thể được ban hành trong Đề án.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã:

+ Rà soát, bổ sung quy hoạch về vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất, chế biến và xuất khẩu, rà soát quy hoạch hệ thống dịch vụ logistics quy mô nhỏ, logistics trong nông nghiệp.

+ Trên cơ sở điều kiện thực tế của địa phương, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng và phối hợp với các Sở, Ngành, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện đề án, rà soát, xây dựng phương án thu hút đầu tư phát triển các mặt hàng xuất khẩu của địa phương có lợi thế.

+ Bố trí cán bộ có năng lực làm đầu mối để theo dõi, đôn đốc thực hiện các hiệp định thương mại tự do tại địa phương; thường xuyên nắm bắt tình hình và đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

+ Bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách cấp mình để triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Đề án./.

PHỤ LỤC:

MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 481/QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2022 của UBND tỉnh Nghệ An)

TT

Nhiệm vụ

Mục tiêu nhiệm vụ

Cơ quan chủ trì

Đơn vị phối hợp

Thời gian thực hiện

Dự kiến kinh phí (VNĐ)

I

Hoàn thiện cơ chế, chính sách

1.1

Xây dựng cơ chế liên kết tiêu thụ trong sản xuất nông, lâm, thủy sản.

Tăng cường liên kết chặt chẽ giữa các hộ sản xuất, đại lý thu gom và các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu.

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan

2022

Thuộc Kinh phí cơ chế, chính sách riêng

1.2

Xây dựng cơ chế thu hút đầu tư, xây dựng cảng Cửa Lò đảm bảo cho tàu có trọng tải lớn có thể vào khai thác.

Đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa trong và ngoài nước; tiết kiệm chi phí; giảm tải lượng hàng thông qua đường bộ, đường hàng không và đường sắt.

Sở Giao thông vận tải

Các sở, ngành, địa phương

2021-2025

1.3

Nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ các hãng tàu mở tuyến vận tải hàng hóa quốc tế và dịch vụ logistics qua cảng Cửa lò, Đông Hồi.

Nhằm khuyến khích các hoạt động Xuất nhập khẩu, vận chuyển hàng hóa qua các cảng biển trên địa bàn tỉnh.

Ban Quản lý Khu kinh tế

Các sở, ngành, địa phương

2022

1.4

Xây dựng cơ chế chính sách thí điểm về tích tụ, tập trung ruộng đất nhằm xây dựng vùng nông nghiệp chuyên canh lớn, áp dụng công nghệ cao, công nghệ sạch trong sản xuất, chế biến nông nghiệp.

Hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu.

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các sở, ngành, địa phương

2022-2025

1.5

Xây dựng cơ chế liên kết trong sản xuất nông lâm thủy sản theo hướng tăng cường liên kết chặt chẽ giữa hộ sản xuất, đại lý thu gom với doanh nghiệp chế biến xuất khẩu trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo giá cả thu mua và đầu vào, khả năng thực hiện hợp đồng xuất khẩu của các doanh nghiệp.

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các sở, ngành, địa phương

2022-2025

1.6

Rà soát đội tàu đánh bắt thủy sản. góp phần gỡ “thẻ vàng” của Ủy ban Châu Âu (EC) đối với xuất khẩu thủy sản Việt Nam.

Phấn đấu đến năm 2025, 100% số tàu đánh bắt được lắp đặt thiết bị hành trình; chấm dứt hiện tượng khai thác hải sản trái phép.

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các sở, ngành, địa phương

2022-2025

1.7

Hướng dẫn và triển khai có hiệu quả chứng chỉ rừng (FSC).

Thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng lâm sản; Đẩy nhanh việc triển khai Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng Bắc Trung Bộ tại tỉnh Nghệ An nhằm tạo động lực quan trọng cho xuất khẩu của tỉnh.

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các sở, ngành, địa phương

2022-2025

II

Xúc tiến đầu tư tạo lập nguồn hàng, phát triển hạ tầng xuất nhập khẩu

2.1

Thu hút đầu tư: Nhà máy chế biến nước cam ép (Quỳ Hợp); 2-3 nhà máy chế biến rau quả; Nhà máy chế biến chè cô đặc;...

Tạo nguồn hàng nông sản phục vụ xuất khẩu.

Trung tâm xúc tiến đầu tư thương mại và du lịch tỉnh

Các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan

2021-2023

2.2

Thu hút đầu tư xây dựng Trung tâm logistics tại Khu kinh tế Đông Nam (hạng II), Đông Hồi và các khu vực có điều kiện thuận lợi của tình.

Nhm phục vụ nhu cầu lưu thông trong khu vực với các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh, khu vực Bắc Trung bộ và các tỉnh sử dụng chung đường 8 và đường 12.

BQL Khu kinh tế Đông Nam; Trung tâm XT đầu tư, thương mại và du lịch

Các sở, ngành, địa phương

2022-2023

2.3

Tham mưu thu hút đầu tư nâng cấp, mở rộng cảng hàng không quốc tế Vinh theo quy hoạch được duyệt.

Đáp ứng nhu cầu vận chuyển hành khách và hàng hóa trong và ngoài nước.

Sở Giao thông vận tải

Các sở, ngành, địa phương

2021-2025

2.4

Hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, nâng cấp sàn giao dịch thương mại điện tử; đẩy mạnh phát triển dịch vụ logistics trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử.

Đảm bảo cơ sở và nền tảng cho quá trình phát triển dịch vụ logistics.

Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công Thương

Các sở, ngành, địa phương

2021-2025

III

Thông tin thị trường, xúc tiến xuất khẩu; Nâng cao chất lượng đội ngũ doanh nghiệp và cán bộ quản lý nhà nước trong lĩnh vực xuất nhập khẩu

3.1

Xây dựng Đề án hệ thống cơ sở dữ liệu xuất nhập khẩu của tỉnh.

Xây cơ sở dữ liệu đầy đủ, khoa học, kịp thời.

Cục Thống kê

Sở Công Thương; Cục Hải quan, DNXNK

2022-2023

Đề án riêng

3.2

Nâng cấp Chuyên trang hội HNKT Quốc tế tỉnh Nghệ An (http://ngheanhoinhap.com).

Nhằm cung cấp thông tin, các FTAs, kết nối cung cầu, thông tin thị trường cho doanh nghiệp.

Sở Công Thương

Các sở, ngành, đơn vị liên quan

2022-2023

200 triệu

3.3

Phối hợp với các thương vụ Việt Nam ở nước ngoài tổ chức các hội nghị trực tuyến kết nối cung cầu xuất khẩu (04 cuộc/năm x 100 triệu/cuộc).

Quảng bá, tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu.

Sở Công Thương

Các sở, ngành, đơn vị liên quan

2022-2025

1.600 triệu

3.4

Tổ chức các đoàn doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm, hội nghị, diễn đàn, kết nối cung cầu tại các thị trường xuất khẩu trọng điểm như: Hoa Kỳ, Trung Quốc, EU, Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Nam Phi, Ấn Độ, Canada...(01 - 02 đoàn/năm x 500 triệu/cuộc).

Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại.

Sở Công Thương

Trung tâm xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch; các sở, ngành, đơn vị liên quan

2022-2025

4.000 triệu

3.5

Xây dựng ấn phẩm cung cấp thông tin về sản phẩm, doanh nghiệp xuất nhập khẩu bằng tiếng Anh.

Quảng bá, cung cấp thông tin kết nối xuất nhập khẩu.

Sở Công Thương

Các sở, ngành, địa phương liên quan

2022

200 triệu

3.6

Tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ cho doanh nghiệp, cung cấp thông tin thị trường nước ngoài, các hiệp định thương mại tự do, chính sách pháp luật mới liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu (chính sách thuế, hải quan, đầu tư nước ngoài...), pháp luật về chống độc quyền, chống bán phá giá, các rào cản thương mại,...(04 lớp/năm x 50 triệu/lớp).

Tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về xuất nhập khẩu, hội nhập kinh tế quốc tế.

Sở Công Thương, Cục Hải quan, Cục Thuế

Các sở, ngành, địa phương liên quan

2022-2025

800 triệu

3.7

Tổ chức hội nghị tổng kết xuất nhập khẩu hằng năm; hội nghị sơ kết và tổng kết đánh giá Đề án (04 hội nghị x 100 triệu/hội nghị).

Đánh giá tình hình xuất nhập khẩu qua các năm và giai đoạn; đề xuất giải pháp, nhiệm vụ thực hiện phù hợp với tình hình mới.

Sở Công Thương

Các sở, ngành, địa phương, doanh nghiệp liên quan

2021-2025

400 triệu

Tổng cộng

7.200 triệu

PHỤ LỤC 1:

KIM NGẠCH XUẤT KHẨU HÓA GIAI ĐOẠN 2016-2020 VÀ KẾ HOẠCH 2025 THEO MẶT HÀNG

ĐVT: Triệu USD

2015

2016

2017

2018

2019

2020

2025

Tốc độ tăng trưởng BQ 2016-2020

Tốc độ tăng trưởng BQ 2021-2025

TỔNG KIM NGẠCH XK HÀNG HÓA

463,2

574,2

763,1

961,9

1.032,9

1.200,3

4.000,0

21,0%

27,2%

1. Nhóm công nghiệp chế biến

333,0

430,7

512,4

689,4

793,9

1.004,4

3.6180

24,7%

29,2%

Nhóm hàng dệt, may, da giày

98,1

188,7

196,7

249,3

317,1

338,7

755,0

28,1%

17,4%

Hàng dệt, may

81,4

169,7

170,1

209,4

286,0

297,5

650,0

29,6%

16,9%

Xơ, sợi dệt các loại

16,7

19,0

26,5

28,2

15,6

12,0

35,0

-6,5%

24,0%

Nguyên phụ liệu dệt may, da, giày

-

-

11,6

15,5

29,3

20,0

-7,4%

Giày dép các loại

-

-

-

-

-

-

50,0

Gỗ và sản phẩm g

124,2

106,5

117,7

165,2

145,3

141,8

170,0

2,7%

3,7%

Dăm gỗ

102,7

93,2

114,8

161,0

142,8

140,0

150,0

6,4%

1,4%

Gỗ và sản phẩm gỗ khác

21,6

13,2

2,9

4,2

2,5

1,8

20,0

-38,9%

61,1%

Hoa quả chế biến và nước hoa quả

18,8

35,2

13.,7

18,7

33,2

39,6

45,0

16,1%

2,6%

Vật liệu xây dựng

41,9

47,2

121,5

196,5

245,0

399,0

815.0

57,0%

15,4%

Tôn, thép các loại

0,2

53,8

67,7

91,4

199,4

560,0

22,9%

Xi măng

0,1

2,8

38,5

108,0

166,2

230,0

6,7%

Clinker

1,5

61,9

85,0

41,3

31,0

20,0

-8,4%

Vật liệu xây dựng khác

45,4

3,0

5,4

4,3

2,3

5,0

16,5%

Thiết bị, linh kiện điện tử

30,8

328

39,3

25,1

7,6

18,9

1.700,0

-9,3%

146,0%

Hạt phụ gia nhựa

0,9

4,0

9.6

17.0

17,8

22,7

40,0

91,4%

12,0%

Bao bì các loại

1,1

1,0

5,8

8,0

9,5

9,8

18,0

53,9%

13,0%

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

1,5

0,2

0,5

1,8

6,3

21,9

20,0

70,5%

-1,8%

Dây điện và cáp điện

-

0,2

0,9

0,3

1,7

0,4

40,0

146,4%

Hàng thủ công mỹ nghệ

2,2

2,1

1.2

1,3

1,3

1,5

2,0

-7,6%

6,4%

Đồ chơi trẻ em

11,0

7,5

0,5

0,2

-

0,9

-

-39,3%

-100,0%

Khác

2,5

5,3

5,2

6,0

9,1

9,2

13,0

29,3%

7,3%

2. Nhóm khoáng sản và nhiên liệu

42,4

69,0

63,4

85,4

89,1

92a

157,0

16,8%

11,2%

Bột đá vôi trông siêu mịn

11,9

38,7

33,2

48,9

46,3

53,4

100,0

35,0%

13,4%

Đá vôi trắng

28,7

19,3

25,4

28,1

23,4

23,5

10,0

-3,9%

-15,7%

Đá ốp lát

0,6

10,9

4,3

8,4

9,5

15,0

40,0

90,4%

21,7%

Xăng dầu

-

-

-

9,9

0,3

5,0

71,6%

Khác

1,3

-

0,4

-

-

-

2,0

-100,0%

3. Nhóm nông lâm thủy sản

85,5

69,7

182,7

182,3

145,9

100,4

220,0

3,3%

17,0%

Hoa quả tươi

130,8

105,6

71,0

3,7

-

-100,0%

Tinh bột sắn

47,2

31,6

15,4

29,2

22,3

19,1

70,0

-16,6%

29,7%

Hàng thủy sản

15,9

16,0

14,0

22,1

28,7

28,1

90,0

12,1%

26,2%

Chè

5,8

7,6

7,8

8,1

8,1

4,7

8,0

-4,2%

11,3%

Lạc nhân

0,2

-

-

-

-

0,9

8,0

37,3%

53,5%

Gạo

0,1

-

1,4

2,8

3,4

15,6

10,0

181,6%

-8,5%

Glucose (Mạch nha)

-

-

-

-

-

6,0

Hạt tiêu

2,9

3,7

3,1

2,5

3,9

3,0

-5,0%

Ngô hạt

-

-

-

-

15,8

-

-100,0%

Nhóm nhựa thông, tinh dầu thông

11,6

11,2

8,7

8,6

7,7

7,2

18,0

-9,2%

20,2%

Khác

4,7

0,4

0,8

2,8

2,1

1,4

7,0

-21,0%

37,3%

4. Hàng hóa khác

2,3

4,9

4,7

4,8

4,0

3,3

5,0

7,6%

8,6%

PHỤ LỤC 2.1:

CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2016-2020 VÀ DỰ ƯỚC 2025 (THEO KIM NGẠCH)

Đvt: USD

Nhóm thị trường

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2025

1-Thị trường Đông Nam Á

54.869.472

52.779.086

74.315.166

107.937.137

206.798.385

313.000.000

2-Thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc

177.141.787

108.902.695

170.287.186

192.492.353

231.987.651

500.000.000

3-Thị trường nói tiếng Trung Quốc

224.418.951

361.626.109

465.870.240

476.919.431

419.152.606

1.800.000.000

4-Thị trường Châu Âu

25.473.560

71.161.498

61.840.104

68.757.608

116.638.961

466.000.000

5-Châu Phi

13.766.065

19.184.689

27.276.951

22.384.599

21.263.228

23.000.000

6-Nam Á

55.381.596

54.330.945

68.090.265

50.589.996

53.710.082

145.000.000

7-Tây Á

7.454.053

12.817.740

18.740.965

10.288.656

13.530.978

19.000.000

8-Thị trường Châu Đại Dương

1.143.108

533.725

828.577

1.356.167

2.106.588

20.000.000

9-Thị trường Châu Mỹ

14.307.485

78.376.358

72.335.451

97.181.815

126.134.774

698.000.000

10-Thị trường khác

272.136

3.436.438

2.338.305

4.966.798

9.013.777

16.000.000

Tổng cộng

574.228.212

763.149.284

961.923.209

1.032.874.561

1.200.337.030

4.000.000.000

PHỤ LỤC 2.2:

CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2016-2020 VÀ DỰ ƯỚC 2025 (THEO TỶ TRỌNG)

ĐVT: %

Thị trường

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Bình quân giai đoạn 2016-2017

Dự ước 2025

1-Thị trường Đông Nam Á

9,56%

6,92%

7,73%

10,45%

17,23%

10,38%

7,83%

2-Thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc

30,85%

14,27%

17,70%

18,64%

19,33%

20,16%

17,50%

3-Thị trường nói tiếng Trung Quốc

39,08%

47,39%

48,43%

46,17%

34,92%

43,20%

45,00%

4-ThỊ trường Châu Âu

4,44%

9,32%

6,43%

6,66%

9,72%

7,31%

11,65%

5-Châu Phi

2,40%

2,51%

2,84%

2,17%

1,77%

2,34%

0,58%

6-Nam Á

9,64%

7,12%

7,08%

4,90%

4,47%

6,64%

3,63%

7-Tây Á

1,30%

1,68%

1,95%

1,00%

1,13%

1,41%

0,48%

8-Thị trường Châu Đại Dương

0,20%

0,07%

0,09%

0,13%

0,18%

0,13%

0,50%

9-Thị trường Châu Mỹ

2,49%

10,27%

7,52%

9,41%

10,51%

8,04%

17,45%

10-Thị trường khác

0,05%

0,45%

0,24%

0,48%

0,75%

0,39%

0,40%

Tổng cộng

100,00%

100,00%

100,00%

100,00%

100,00%

100,00%

100,00%

PHỤ LỤC 3

THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU GIAI ĐOẠN 2016-2020 VÀ MỤC TIÊU 2025

ĐVT: USD

Thị trường Xuất khẩu

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2025

1-Thị trường Đông Nam Á

54.869.472

52.779.086

74315.166

107.937.137

206.798.385

313.000.000

Philippines

1.076.152

5.567.594

11.952.213

6.410.809

60.594.003

80.000.000

Lào

47.563.204

19.928.423

32.515.672

31.951.337

35.466.583

60.000.000

Singapore

4.231.126

19.711.228

19.730.758

27.838.297

29.031.171

50.000.000

Thái Lan

171.276

2.419.698

1.304.130

3.388.334

38.886.299

50.000.000

Malaysia

681.464

1.565.469

3.326 306

15.786.333

21.753 592

45.000.000

Indonesia

220.757

1.613.250

3.485.619

21.057.104

18.129.079

20.000.000

Myanmar

2.754

55.386

189.583

472.975

1.724.058

5.000.000

Cam-pu-chia

93.256

1.764.638

1.396.276

1.031.947

975.433

2.000.000

Brunei

829.484

153.400

414.608

238.167

1.000.000

2-Thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc

177.141.787

108.902.695

170.287.186

192.492.353

231.987.651

500.000.000

Hàn Quốc

160.531 071

82.996.814

136.907.553

172.224.964

183.435.477

400.000.000

Nhật Bản

16.610.717

25.905.881

33.379.633

20.267.389

48.552.174

100.000.000

3-Thị trường nói tiếng Trung Quốc

224.418.951

361.626.109

465.870.240

476.919.431

419.152.606

1.800.000.000

Đài Loan

5.189.719

11.599.673

11.705.351

9.870.750

19.691.636

700.000.000

Trung Quốc

203.394.970

340.020.524

428.192.072

418.082.023

326.572.958

700.000.000

Hồng Kông

15.834.262

10.005.911

25.972.817

48.966.657

72.888.012

400.000.000

4-Thị trường Châu Âu

25.473.560

71.161.498

61.840.104

68.757.608

116.638.961

466.000.000

Thụy Sỹ

4.392.887

9.659.742

10.631.495

10.478.102

22.919.359

200.000.000

Anh Quốc

1.631.198

10.501.172

8.449.669

10.727.374

7.451.140

70.000.000

Đức

1.343.340

10.417.714

11.740.438

11.961.045

10.518.160

70.000.000

Nga

513.523

1.048.929

2.422.794

8.221.873

9.793.105

25.000.000

Pháp

122.577

5.913.737

630.824

1.859.972

1.499.735

25.000.000

Ý

1.903.379

4.946.297

7.748.245

3.843.806

2.740.493

25.000.000

Malta

11.805.312

12.075.858

10.760.400

45.167.512

20.000.000

Hà Lan

13.258.092

5.224.999

3.772.268

4.361.587

10.217.661

18.000.000

Bi

563.952

5.917.654

1.824.344

2.924.981

1.971.194

8.000.000

Romania

122.479

161.616

699.336

798.598

1.200.000

Tây Ban Nha

799.226

4.283.762

964.208

1.368.100

1.010.933

1.000.000

Ba Lan

380.236

300.179

463.660

436.591

572.600

500.000

Ukraine

495.650

184.082

176.710

440.741

500.000

Bồ Đào Nha

203.991

29.970

88.058

18.728

471.281

200.000

Cộng hòa Lit-va

37.700

96.290

10.320

100 000

Belarus

1.500

574

36.400

300.916

100.000

Bosnia và Herzegovina

9.528

100.000

Phần Lan

76.962

180.827

19.706

11.996

100 000

Áo

100.968

36.746

35.844

100.000

Slovenia

31.693

73.030

71.745

50.536

100.000

Bulgaria

23.000

58.560

55.040

92.617

100.000

Macedonia

42.012

81.675

64.263

100.000

Cộng hòa Séc

51.516

31.388

52.599

180.924

142.021

100.000

Moldova

14.426

100.000

Na Uy

175.122

285.965

28.545

89.501

21.649

100.000

Ireland

68.928

84.275

100.000

Hungary

12.295

29.392

44.069

50.000

Croatia

9.600

28.560

18.720

50.000

Thụy Điển

10

30

1.926

50.000

Slovakia

43.750

50.000

Đan Mạch

22.861

32.442

50.000

Montenegro

110.160

50.000

Hy Lạp

5.451

7.662

10.866

50.000

Albania

23.616

33.636

80.099

19.919

25.000

Serbia

2.950

4.100

43.997

109.644

25.000

5-Châu Phi

13.766.065

19.184.689

27.276.951

22.384.599

21.263.228

23.000.000

Ai Cập

11.985.095

13.696.256

19.907.835

12.661.930

10.396.077

12.000.000

Ghana

115.476

1.101.123

1.477.706

2.161.449

3.774.229

2.000.000

Gabon

375.854

211.702

717.691

1.049.073

1.100.000

Nam Phi

41.912

155.460

668.509

1.493.160

555.421

1.000.000

Algeria

430.023

941.820

1.569.342

1.235.657

1.047.692

1.000.000

Nigeria

260.713

470.957

321.088

585.518

1.000.000

Mauritius

28.516

67.018

98.096

40.715

231.152

500.000

Bờ Biển Ngà

185.670

113.280

31.586

500.000

Guinea Xích đạo

166.980

228.618

500.000

Ma rốc

217.914

162.478

446.843

1.078.391

761.415

500.000

Senegal

17.316

125.771

10.830

434.804

400.000

Cameroon

336.095

347.627

400.000

Kenya

55.390

135.618

358.156

398.754

361.842

400.000

Mali

261.256

638.400

507.080

300.000

Madagascar

100.603

765.424

72 346

90.277

148.659

200.000

Togo

374.279

228.640

211.615

200.000

Tanzania

19.980

63.250

145.700

102.087

324.979

200.000

Seychelles

123.500

472.104

115.212

100 000

Libya

37.116

120.022

100.000

Sudan

446.474

563.484

19.440

30.807

100.000

Tunisia

23.760

80.244

111.420

100 000

Uganda

22.680

254.066

210.859

118.849

74.879

100.000

Angola

68.202

89.100

118.800

100.000

Ethiopia

18.979

113.041

100.000

Zambia

72.770

128.856

100.000

Cộng hòa Dân chủ Congo

38.554

-

Gambia

110.300

24.795

-

Swaziland

4.160

54

-

Malawi

30.510

37.397

21.104

-

Mozambique

10.827

-

Botswana

12.402

-

Chad

22.410

-

Burkina Faso

77.448

Mauritania

17.100

47.310

55.040

15.022

-

Cộng hòa Congo

12.220

-

6-Nam Á

55.381.596

54330.945

68.090.265

50.589.996

53.710.082

145.000.000

Ấn Độ

34.455 072

27.289.675

47.730.570

27.629.605

30.753.044

100.000.000

Bangladesh

11.997.335

14.693.759

12.781.414

15.097.972

17.218.849

35.000.000

Pakistan

2.521.416

3.306.133

3.858.094

4.659.212

3.624.448

5.000.000

Turkmenistan

1.528.340

681.984

15.000

96.666

256.901

2.000.000

Sri Lanka

102.821

3.865.529

531 121

865.941

773.346

1.000.000

Afghanistan

2.840.505

2 105 611

1.364.667

1.482.064

475.844

800.000

Iran

1.773.597

1.622.227

449.135

166.071

34.068

500.000

Nepal

162.510

208.245

286.878

328.056

170.951

300.000

Kazakhstan

387.980

884.961

210.740

208.352

200.000

Kyrgyzstan

148.200

44.250

53.670

121.050

200.000

Bhutan

21.603

144.175

-

Uzbekistan

61.295

-

Maldives

11.937

-

7-Tây Á

7.454.053

12.817.740

18.740.965

10.288.656

13.530.978

19.000.000

Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất

2.534.727

7.865.601

7.220.578

3.417.596

4.569.834

9.000.000

Thổ Nhĩ Kỳ

400.180

7.761

130.229

1.688.259

2.364.062

3.000.000

Ả Rập

1.779.505

1.978.278

857.724

781.529

2.248.647

2.000.000

Oman

41.972

845.021

6.340.244

1.652.159

1.262.255

1.000.000

Iraq

40.763

118.786

369.912

370.813

732.085

600.000

Jordan

5.292

164.818

357.638

299.147

416.763

500.000

Georgia

11.849

771.900

132.000

18.947

500.000

Kuwait

113.939

575.958

428.577

922.468

500.000

Israel

1.395.976

1.004.000

630.394

468.629

126.291

500.000

Qatar

1.083.570

212.410

363.289

258.080

319.539

400.000

Lebanon

115.368

271.807

206.199

448.451

342.875

300.000

Palestine

45.360

2.606

41.850

20.599

7.040

300.000

Yemen

11.340

66.860

170.566

103.384

95.724

200.000

Syria

154.005

552.664

49.982

50.000

Armenia

8.211

44.123

50.000

Cyprus

105.776

91.030

6.839

50.000

Bahrain

37.833

68.298

53.487

50.000

Azerbaijan

10.125

-

8-Tbị trường Châu Đại Dương

1.143.108

533.725

828.577

1.356.167

2.106.588

20.000.000

Úc

1.143.108

533.725

828.577

1.356.167

2.106.588

20.000.000

9-Thị trường Châu Mỹ

14.307.485

78.376.358

72.335.451

97.181.815

126.134.774

698.000.000

Hoa Kỳ

10.558.593

70.253.394

56.575.240

81.660.925

95.390.787

660.000.000

Mexico

3.744.799

570

25.365

15.294.928

16.000.000

Canada

663.286

2.831.842

2.094.388

5.238.100

3.764.840

14.000.000

Colombia

19.740

2.755

297.116

2.000.000

New Zealand

57.117

38.068

191.432

471.772

1.223.729

1.500.000

Panama

75.449

233.902

606.240

1.000.000

Belize

11.160.625

7.148.396

6.202.168

1.000.000

Kiribati

24.435

12.760

140.084

149.868

600.000

Guatemala

101.735

294.409

178.217

136.868

500.000

Brazil

194.395

356.472

248.556

210.988

1.574.179

300.000

El Salvador

58.467

70.600

153.075

71.852

151.244

200.000

Samoa

2.323.650

273.000

429.800

150.000

Ecuador

17.024

93.253

166.101

100.000

Papua New Guinea

101.391

100.000

Cộng hòa Dominica

63.302

627.713

155.795

100.000

Fiji

15.010

166.355

617.083

76.882

100.000

Chile

436.256

485.666

524.336

372.318

575.307

100.000

Suriname

4.687

22.622

50.000

Uruguay

7.375

16.160

50.000

Haiti

47.400

50.000

Peru

8.625

4.508

55.233

43.200

50.000

Argentina

15.721

7.806

1.142

11.235

137.951

50.000

Vanuatu

26.165

137.950

-

Các quốc gia thống nhất Micronesia

54.736

-

Venezuela

13.390

19.140

17.940

-

Tuvalu

11.890

-

Solomon Islands

43.500

153.500

-

10-Thị trường khác

272.136

3.436.438

2.338.305

4.966.798

9.013.777

16.000.000

Tổng cộng

574.228.212

763.149.284

961.923.209

1.032.874.561

1.200.337.030

4.000.000.000

PHỤ LỤC 4:

DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2016-2020

ĐVT: USD

TT

Doanh nghiệp

2016

2017

2018

2019

2020

I

Doanh nghiệp địa phương

380.999.670

503.879.075

587.875.672

581.546.277

606.323.373

1

Công ty TNHH Thanh Thành Đạt

84.187.271

76.840.001

87.831.427

89.210.788

84.360.025

2

Công ty cổ phần May Minh Anh - Kim Liên

44.095.584

35.037.055

47.376.596

43.958.425

56.075.325

3

Công ty TNHH Hợp Mạnh

9.624.910

104.356.563

57.311.866

28.733.120

546.968

4

Công ty CP may Minh Anh- Đô Lương

7.841.942

62.230.490

71.164.135

5

Công ty TNHH ASEAN HM

16.907.890

26.590.123

48.330.271

42.213 699

647.992

6

Công ty cổ phần NAFOODS GROUP

17.213.753

6.747.393

16.914.937

31.881.803

35.787.151

7

Công ty cổ phần Dệt may Hoàng Thị Loan

19.003.037

26.539.253

28.554.053

15.563.546

11.959.226

8

Công ty TNHH Nguyên Liệu Giấy Nghệ An

13.592.626

17.426.864

23.257.368

22.046.990

9

Công ty TNHH Chế biến phụ phẩm thủy sản Xuri Việt Trung

15.825.180

13.091.240

19.150.426

8.870.672

18.485.226

10

Công ty Cổ phần Thương mại Bảo Đạt Thành

961.920

33.004.887

19.863.153

20.387.642

11

Công ty cổ phần Phụ Gia nhựa Mega

3.956.095

8.824.753

14.631.928

16.281.812

20.573.289

12

Công ty TNHH Một Thành Viên Hoa Sen Nghệ An

44.740.775

10.118.127

4.191.561

5.064.981

13

Công ty cổ phần Thương mại Bắc Hồng Lam

5.791.800

8.748.852

26.525.705

15.051.650

7.422.868

14

Công ty CP Công nghiệp và phát triển xây dựng Miền Bắc

5.559.948

8.926.658

13.040.540

10.763.989

17.432.194

15

Công ty cổ phần Khoáng sản và Thương mại Trung Hải

679.647

2.602.134

15.930.379

13.065.465

19.992.226

16

Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Geo Pacific

9.817.322

6.230.989

6.741.014

10.611.361

13.507.502

17

Công ty Cổ phần Khoáng Sản Toàn Cầu

7.561.903

9.045.922

9.403.456

10.077.105

10.027.057

18

Công ty cổ phần Nhựa, Bao bì Vinh

1.009.300

4.825.491

7624.384

7.880.789

7.861.131

19

Công ty cổ phần Thông Nghệ An

4.822.140

4.737.535

5.171.203

5.110.365

5.700.197

20

Công ty TNHH Thương Mại Kiều Phát

11.852.132

10.592.860

2.885.483

21

Công ty TNHH MTV đầu tư phát triển Chè Nghệ An

6.652.230

6.353.108

5.826.300

4.079.318

1.119.420

22

Công ty Cổ Phần Venture Nghệ An

1.743.153

3.093.071

4.341.780

12.599.018

23

Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thanh Biên

14.850.413

2.812.980

1.970.260

851.195

222.611

24

Công ty TNHH Em Tech Việt Nam Vinh

4.203.635

15.464.316

25

Công ty TNHH Hồ tiêu Gia Lai

18.866.732

26

Công ty cổ phần Đầu tư Khoáng sản An Thịnh

5.781.323

4.082.878

3.723.300

2.672.222

2.145 525

27

Công ty Cổ phần Á Châu Hoa Sơn

6.831.489

11.244.434

28

Công ty cổ phần khai thác chế biến đá Thanh Xuân

1.298.773

3.286.033

2.912.111

2.857.896

3.140.991

29

Công ty cổ phần Khoáng sản Miền trung

5.335.586

2.551.253

2.132.451

2.020.836

1.436.882

30

Công ty cổ phần An Sơn

3.958.135

1.551.368

5.156.877

2.134 570

482.746

31

Công ty Cổ phần Bao Bì Sabeco - Sông Lam

3.043.370

4.131.032

3.186.521

2.016.654

308.585

32

Công ty cổ phần Container Nghệ An

4.479.020

2.959.919

2.434.772

1.580.491

460.954

33

Công ty TNHH chế biến và XNK nông sản Nghệ An

4.655.000

4.538.127

1.883.200

34

Công ty cổ phần Khoáng sản Đông Á

247.971

1.587.185

2.020.392

2.102.075

4.834.916

35

Công ty TNHH thương mại Phú Linh

186.518

3.683.806

2.040.005

4.758.782

36

Công ty cổ phần May Halotexco

785.024

535.829

1.905.695

3.462.396

3.741.129

37

Công ty TNHH Thương mại Thảo Quỳnh

3.588.842

1.493.595

2.631.699

1.988.615

654.807

38

Công ty TNHH Khoáng sản Tín Hong

3.985.820

2.440.705

3.410.800

408.900

39

Công ty TNHH Một Thành Viên Quốc Tế Nafoods

1.062.698

6.917.969

1.784.560

40

Công ty CP Tập đoàn Thiên Minh Đức

9.274.884

171.310

41

Nhà Máy Chế Biến Gỗ Xuất Khẩu Và Trồng Rừng Quỳnh Thiện

6.362.298

2.781.350

42

Công ty CP Xi Măng Tân Thắng

8.277.867

43

Công ty cổ phần Nhật Thăng Vnt7

2.686.790

846.739

2.357.091

1.343.202

651.862

44

Công ty TNHH Chè Thành Đạt

568.267

1.116.776

1.608.037

2.682.824

1.782.910

45

Công ty cổ phần Khoáng sản Á Châu

2.871.136

1.210.215

710.889

1.117 793

1.662.515

46

Công ty Cổ phần Đá Đài Loan

1.406.672

2.827.325

1.377.810

1.751.800

47

Công ty Cổ Phần Green Gmc

1.583.707

3.106.861

2.302.669

48

Công ty Cổ phần Acbm Việt Nam

390.271

1.930.336

2.352.528

2.086059

49

Công ty TNHH SXTM Đức Phát

459.070

4.600.645

1.616.628

50

Công ty TNHH Việt Hàn

334.213

1.509.760

4.810.684

51

Công ty Cổ phần đầu tư khoáng sản Mika

121.614

436.385

3.073.194

3.013.425

52

Công ty cổ phần Bột đá vôi trắng siêu mịn

3.658.008

1.915.923

850.471

53

Công ty TNHH May thời trang Perseption USA

3.428.738

2.823.866

54

Công ty TNHH Hải Trâm

2.152.231

501.843

1.602.999

1.516.397

161.212

55

Công ty cổ phần chế biến Tùng hương Việt Nam

1.944.908

1.024.304

940.151

1.021.954

999.745

56

Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Nghệ An

5.907.740

57

Công ty cổ phần Mỹ nghệ Nghệ An

1.893.651

1.007.937

1.030.385

941.498

1.007.232

58

Công ty TNHH Thương mại tổng hợp Hoàng Hằng

327.620

2.249.947

2.895.968

209.932

59

Công ty TNHH Trường An

826.675

900.687

1.282.150

839.766

1.228.285

60

DNTN sản xuất và Thương mại Vạn Trường Sinh

2.817.650

768.800

904.800

143.450

139.650

61

Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu và Dịch vụ tổng hợp Nghệ An

4.676.570

62

Công ty TNHH Huyền Quân

1.183.868

545.279

1.121.461

1.388.720

428.635

63

Công ty cổ phần Đá và khoáng sản Phủ Qu

4.460.868

129.743

12.884

13.742

64

Công ty Cổ Phần May Vinatex Hoàng Mai

1.465.773

3.083.366

65

Công ty TNHH Alba

4.302.612

66

Hợp tác xã khai thác và Chế biến đá Thanh An

3.736.190

67

Doanh nghiệp tư nhân Long Anh

669.745

92.500

1.160.787

522.295

1.290.642

68

Công ty Cổ Phần Nhựa Năm Châu

15.864

530.281

1.231.881

587.832

1.314.742

69

Công ty CP Bao Bì Nghệ An

201.605

382.089

918.161

1.927.071

70

Công ty cổ phần Đá ốp lát Hoàng Gia

1.176.965

327.713

362.936

422.946

1.125.942

71

Công ty cổ phần Lâm nghiệp tháng năm

226.110

2.350.000

837.000

72

Công ty Cổ phần Naconex

55.740

133.920

119.044

81.540

2.958.951

73

Công ty TNHH Xuất Nhập khẩu An Sơn Stone

601.929

821.072

982.544

931.233

74

Công ty CP VIET HOME Stone

682.224

2.564.781

75

Công ty TNHH May Mạnh Thành

76.824

1.023.695

2.144 568

76

Công ty TNHH Khoáng sản Trung Nguyên Nghệ An

2.094.548

1.111.703

77

Hộ Kinh Doanh Cá Thể Nguyễn Thị Hồng Hoa

448.612

2.751.187

78

Công ty TNHH Phú Cường Thịnh

270.857

750.994

908.061

648.805

465.171

79

Công ty TNHH Đá Quỳ Hợp

159.084

435.910

899.816

764.992

758.519

80

Công ty cổ phần sản xuất Hàng tiêu dùng xuất khẩu

1.882.650

918.543

155.654

81

Hộ kinh doanh cá thể Nguyễn Như Đông

324.354

2.583.188

82

Công ty Cổ phần Công nghiệp Nhựa Á Châu

165.731

1.122.803

691.106

862.437

83

Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ vận tải Lam Hồng

1.115.689

576.954

1.141.884

84

Công ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Thanh Trang

675.273

579.858

678.807

814.280

57.852

85

Công ty TNHH Chế biến thực phẩm Hoàng Đăng

733.328

1.093.805

427.055

322.833

181.777

86

Công ty CP Tổng công ty Xây dựng Nghệ An

1.317.570

803.892

535.090

87

Công ty TNHH Anh Hoàng Sơn

1.651.304

103.225

355.081

186.338

261.849

88

Công ty TNHH Chè Trường Thịnh

355.920

219.682

475.719

722.745

749 976

89

Công ty TNHH Sản xuất đầu tư và Thương mại TAAD Nghệ An

2.448.116

90

Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Đồng Anh

993.970

509.712

444.948

237.579

91

Công ty TNHH May An Nam Matsuoka

2.146.022

92

Công ty cổ phần Thương mại Bắc Luân

2.141.240

93

Công ty TNHH Thương Mại Dương Hòa

2.059.800

50.411

10.460

94

Công ty cổ phần Khoáng sản và Thương mại Thiên Hà

981.641

1.063.314

52.640

95

Công ty cổ phần Đồng Tiên

263.269

32.808

890.998

539.901

230.852

96

Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Hoài Yến

618.294

1.050.033

256.553

97

Công ty cổ phần Khoáng sản Nghệ An

190.900

75.275

489.220

689.461

465.427

98

Công ty cổ phần khoáng sản ACB

1.332.140

517.410

99

Công ty cổ phần chuỗi thực phẩm TH

9.687

871.900

896.112

100

Công ty TNHH Đồng Anh

1.772.992

101

Hợp Tác xã Nông Nghiệp Chè Thành Công

102.311

645.575

1.022.312

102

Công ty TNHH Thương mại Tân Lâm

1.766.300

103

Công ty cổ phần Khoáng sản Namico

1.415.352

290.800

104

Công ty TNHH Linh Công Danh

1.701.260

105

Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Chiến Thắng

104.691

697.302

86.790

799.442

106

Công ty TNHH xây dựng và Thương mại Tổng hợp Tín Tâm

1.008.803

469.698

188.386

107

Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp Hưng Nhân

552.249

224.436

885.707

108

Công ty TNHH An Phát Stone

1.602.129

109

Công ty TNHH Thương mại Tổng hợp Nghệ An (Freshgoods Group)

933.726

640.814

110

Công ty CP Thương mại và khoáng sản Thành Công

706.750

289.958

276.645

274.953

111

Công ty TNHH XNK Công nghệ xanh quốc tế

107.592

461.275

45.831

342.056

531.360

112

Công ty TNHH Đức Phong

242.353

172 448

235.093

355.890

458.199

113

Công ty cổ phần đầu tư hợp tác kinh tế Việt Lào

1.407.460

114

Công ty TNHH T&T Vina

494.421

868.794

39.396

115

Công ty TNHH Greenfarms

41.250

204.639

1.150.689

116

Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Tổng hợp Trung Hùng

338.562

226.865

336.578

227.614

217.521

117

Công ty cổ phần Thọ Hợp

603.750

697.335

4.508

13.257

118

Công ty TNHH Giáp Yến

1.093.278

200.544

119

Công ty TNHH Thương mại Hải Dương

1.237.364

120

Công ty TNHH Phương Mai

92.664

286.416

241.023

603.000

121

Công ty TNHH Nagoya Việt Nam Industry

293.233

351.992

566.242

122

Công ty CP Thương mại may mặc B.A.C Hà Nam

1.170.415

20.040

123

Công ty TNHH XNK Hải Yến

180.075

708.357

298.140

124

Công ty TNHH Tân Đại Thành

745.889

242.714

48.341

52.118

125

Công ty CP chế tác đá Nhất Huy

1.061.790

126

Công ty TNHH Nhập khẩu hóa chất Sông Lam

233.264

824.556

127

Công ty TNHH Cường Lê Lợi

733.432

57.815

208.319

1.754

128

Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Dịch Vụ Thương Mại Phương Huy

351.449

645.916

129

Công ty TNHH MTV Thương mại Quốc tế Hoàng Gia T&K

453.199

225.476

74.268

96.899

118.593

130

Công ty CP Sông Đà-Trường Sơn

41.355

498.656

199.693

225.740

131

Công ty TNHH XNK Nông lâm thủy sản Sỹ Thắng

938.312

132

Công ty TNHH Thương mại Hào Huyền

732.280

200.874

133

Công ty Cổ Phần Xi măng Sông Lam

915.837

134

Công ty CP xây dựng thương mại Tăng Tiến Đạt

825.266

73.582

14.317

135

Công ty TNHH Thương mại Phúc Hưng

3.738

319.816

551.418

136

Công ty TNHH Kim Phượng Hoàng

848.840

14.049

137

Công ty TNHH Đầu Tư Thương Mại Và Xuất Nhập Khẩu Việt Lào

378.240

474.450

138

Công ty TNHH MTV Anh Pháp Việt

205.210

318.703

323.614 -

139

Công ty cổ phần An Lộc

173.045

184 111

70.581

147.417

265.497

140

Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu May Lan Anh

588.654

250.045

141

Công ty CP khai thác và XNK Khoáng sản Thiên Long

389.184

248.972

151.152

38.275

142

Công ty CP Trung Hải Nghệ An Group

803.870

143

Công ty Cổ Phần Sơn Nam

10.335

80.360

358.441

339.297

144

Công ty cổ phần bao bì và kinh doanh tổng hợp Nghệ An

785.564

145

Công ty cổ phần Trung Đô

652.000

5.386

32.832

38.958

146

Công ty TNHH May mặc Xuân Mai

306.668

414.254

147

Công ty CP Bao bì quốc tế Eco

3.120

702.508

148

Công ty cổ phần Vận tải và Thương mại An Phát

178.200

324.000

180.000

149

Công ty cổ phần Tân Long

113.736

243.389

35.092

250.233

21.480

150

Công ty TNHH XNK Hùng Tiến

648.350

151

Công ty TNHH Nam Việt Yến

647.246

152

Công ty CP Thương mại Xuất nhập khẩu Quốc tế Quang Huy

492.225

57.370

93.269

153

Công ty TNHH Hải Anh

642.810

154

Công ty CP đầu tư Thương mại và Dịch vụ Hồng Minh

628.435

155

Hộ kinh doanh cá thể Nguyễn Minh Châu

628.160

156

Công ty CP Phương Huy Stone

348.516

260.818

157

Công ty TNHH Rbl Việt Nam

51.975

535.287

158

Hợp tác xã Thành Công

329.863

111.723

133.423

159

Công ty TNHH May Thảo My

352.580

210.285

160

Doanh nghiệp tư nhân Song thắng

525.064

161

Công ty TNHH Xuất nhập khẩu An Phát Nghệ An

510.296

162

Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Suncrown

502.120

163

Hô kinh doanh cá thể Đinh Thị Hạ

405.680

86.924

164

Công ty TNHH Hải Anh

155.523

173.670

108.341

44.383

165

Công ty Cổ phần Đá Châu á

443.400

17.947

16.757

166

Công ty TNHH Thương mại Xuất nhập khẩu Đức Anh

385.260

85.037

167

Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Hoàng Linh

470.000

168

Công ty CP Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Hồng Anh

67.177

239.361

132.324

169

Công ty CP Đầu tư Quốc Việt

437.150

170

Công ty TNHH Tiếp vận Hà Đức

278.941

107.906

11.466

33.952

171

Công ty TNHH BVS. STONE II

297.215

130.665

172

Công ty TNHH Anh Hùng Dũng

423.162

173

Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Tiến Lộc

423.000

174

Công ty TNHH May Hải Hoàn

319.195

91.584

175

Công ty TNHH Thương mại Dung Long

401.444

4.635

176

Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Và Thương Mại Tổng Hợp Hafids

49.600

200.400

32.600

100.985

177

Doanh nghiệp tư nhân Song Thắng

211.150

75.387

34.718

61.722

178

Công ty TNHH Đầu tư Minh Sang

382.116

179

Công ty cổ phần Vận tải và Xuất Nhập khẩu Naexim

359.200

180

Công ty TNHH XNK Thiên Kim Việt Nam

247.676

64.192

43.910

181

Công ty TNHH Một Thành Viên Nafor

165.764

82.637

95.070

182

Công ty TNHH DL Thời trang Vina

115.726

225.753

183

Công ty CP Đầu tư XD TM XNK Việt Anh

209.274

23.501

102.000

184

Doanh Nghiệp TN Khoáng Sản Và Thương mại Vĩnh Tường

162.202

168.422

185

Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Lương thực Thành Sang

330.050

186

Công ty TNHH May mặc Trọng Phúc

320.967

187

Công ty TNHH XNK May Cường Thịnh

139.422

107.578

72.882

188

Công ty CP chế biến khoáng sản Tân Kỳ

2.210

299.774

189

Công ty TNHH MTV khoáng sản và luyện kim Viêng Chăn

207.621

90.904

190

Công ty cổ phần đầu tư xây dựng tổng hợp Huy Hùng

194.317

91.828

191

Công ty TNHH May An Khánh Phước

279.307

192

Công ty TNHH Hoàng Phúc Nghệ An

269.916

193

Công ty TNHH Thương mại và Lâm Sản Minh Mỹ

14.700

172.865

77.576

194

Công ty TNHH Thương mại Thành Công

263.983

195

Công ty TNHH MTV Hoa Sen Nam cấm

261.500

196

Công ty CP Xuất nhập khẩu PHL Việt Nam

260.000

197

Công ty cổ phần Năng lượng sinh khối Hoàng Gia

67.891

120.170

52.031

198

Công ty Cổ Phần Khoáng Sản Dịch Vụ Thương Mại Xuất Khẩu Cửa Lò

113.944

119.640

1.400

199

Công ty CP sản xuất và thương mại Quang Long

9.024

198.882

19.491

200

Công ty TNHH Đài Duyên

95.160

58.895

72.435

201

Công ty cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu Vinh Phương

220.412

202

Công ty TNHH May Xuất khẩu HLPC

211.127

203

Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Việt Châu

142.236

61.739

204

Công ty TNHH Thương mại Tâm Hoan

196.010

205

CÔNG ty TNHH BIGCOM STONE

181.917

206

Công ty TNHH Thương mại và XNK Tuấn Hà

61.580

113.037

207

Công ty TNHH Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Phúc Hiếu

169.267

208

Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Ngọc Quang Anh

165.445

209

Công ty cổ phần Bình Minh vàng VINA

163.975

210

Công ty Cổ Phần Đầu Tư & Phát Triển Trường Hưng

160.692

211

Công ty Cp Mạnh Phú Trường

159.590

212

Công ty TNHH XK Cacbonat Canxi Inditech Thọ Sơn

69.580

79.884

3.360

213

Công ty Cổ phần Thương mại Nghệ An

146.875

214

Công ty TNHH May XNK Tùng Dương

34.072

107.017

215

Công ty TNHH Chè Phúc Hưng Thịnh

69.595

68.081

216

Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Lê Ngọc Thạch

84.065

52.429

217

Công ty TNHH Xây lắp Thương mại Hoàng Gia

128.700

218

Công ty TNHH Sơn Đại Hiệp

92.114

32.647

219

Công ty cổ phần khoáng sản RICOH - MDC4

124.640

220

Công ty TNHH Thương mại và Lâm sản Minh Mỹ

121.954

221

Công ty TNHH May Dũng Thủy

120.283

222

Công ty CP Vận tải Hoàng Anh Nghệ An

119.250

223

Công ty TNHH Tiến Đức Hiệp

119.209

224

Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thanh Hợi

115.540

225

Công ty Cổ phần Chuỗi Cung ứng TH

114.326

226

Công ty TNHH Cường Bằng

68.400

30.669

4.322

227

Công ty CP đầu tư và khai thác Khoáng sản Thăng Long

100.810

228

Công ty TNHH Sản xuất Thương mại May mặc Hà Nam An - Nghệ An

99.976

229

Công ty TNHH XNK Việt Hùng

98.396

230

Công ty TNHH Kinh Doanh Thương Mại Thanh Nga

94.932

231

DNTN khai thác và chế biến Đá Hoàng Anh

82.075

10.935

232

Công ty CP Thương mại Đầu tư An Phát

92.463

233

Công ty CP Thiết bị và xây lắp Hoàng Phúc

86.833

234

Công ty TNHH Vinh Trường Huy

85.000

235

Công ty TNHH TURVIET

84.588

236

Công ty cổ phần chế biến gỗ Nghệ An

78.720

237

DNTN Khoáng sản và Thương mại Vĩnh Tường

78.336

238

Công ty CP Xây Dựng Minh Sáng

77.400

239

Công ty cổ phần An Lộc Nghệ An

61.065

11.647

240

Công ty TNHH Hiệp Hương T.p.c

71.480

241

Công ty TNHH Công nghệ ZHONG XIN

70.604

242

Công ty cổ phần M.K Vinh

41.426

27.610

1.560

243

Công ty TNHH Thương mại Phúc Phát Đạt

63.884

244

Công ty Cổ phần lương thực Vật tư Nông nghiệp Nghệ An

17.440

46.200

245

Công ty TNHH Điện tử Sonix Vina

62.337

246

Công ty TNHH Thiên Phú

8.108

35.176

9.408

6.150

247

Công ty CP Thương mại và XNK Lâm sản Hoa Nam Thái Hòa

57.144

248

Công ty Cổ phần Kinh doanh Dược Việt Nam

54.130

249

Công ty TNHH Cơ Khí Xây Dựng Minh Tấn

53.002

250

Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Nghệ An

32.342

20.634

251

Công ty TNHH Phương Thảo NA

51.961

252

Công ty Cổ Phần Bột Đá Trắng Thọ Hợp

47.400

253

Công ty Cổ phần SYNOT ASEAN

22.000

23.600

254

Hộ Kinh doanh cá thể Nguyễn Thị Giang

45.000

255

Công ty TNHH MTV thương mại Hoàng Quân

44.850

256

Công ty TNHH Hợp Thịnh

39.170

257

Công ty TNHH Phương Huy Nghệ An

39.000

258

Công ty Cổ phần Toyota Vinh

38.504

259

Công ty TNHH Pukana

10.981

23.616

260

Công ty TNHH Thái Lộc An

24.360

9.912

261

Công ty TNHH Cát Hưng

33.210

262

Công ty TNHH Dầu khí Quốc tế Lê Anh

30.819

263

Công ty CP TH Plastic

24.948

264

Công ty CP Công nghiệp nhựa Thiên Hà

24.300

265

Công ty TNHH Điện tử Sanming

6.650

17.231

266

Công ty Cổ phần Điện máy Nghệ An

18.394

267

Công ty TNHH Invecon Quỳ Hợp

18.031

268

Công ty Sinoma International Engineering Co.,Ltd.

18.000

269

Công ty TNHH Cơ khí chế tạo máy Minh Trâm

10.755

5.890

270

Công ty CP Dầu Khí Epic

6.601

8.957

271

Công ty TNHH Xây Dựng Và Thương Mại Nam Hà

15.292

272

Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Thương Mại Minh Đức

14.505

273

Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Xây Dựng Và Nội Thất Đức Long

8.784

4.753

274

Công ty cổ phần xây dựng và Thương mại 215

12.751

275

Công ty TNHH Một Thành Viên Sơn Hà Nghệ An

12.210

276

Công ty TNHH Dịch vụ và Thương mại Hoàng Gia Phát

10.640

277

Công ty CP khoáng sản Hà An Phát

1.748

8.335

278

Công ty TNHH Khoáng Sản Lợi Thành

9.896

279

Công ty CP Chế Biến Và Kinh Doanh Lâm Sản Phihico

9.221

280

Công ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại Khuê Vũ

8.627

281

Công ty cổ phần sữa TH

8.264

282

Công ty TNHH Hương Liệu

2.600

2.131

3.390

283

Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Và Quảng Cáo Icolor

6.650

284

Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Hải Hưng

5.925

285

Công ty CP Sản xuất và Thương mại Minh Anh Đức

5.206

286

Công ty TNHH Vận Tải Hàng Hóa Dịch Vụ Thành An

4.620

287

Công ty CP Xuất nhập khẩu và Thương mại Quốc tế Phúc Hưng

4.472

288

Công ty TNHH Môi trường và Tài nguyên Khoáng sản MTK

3.812

289

Công ty TNHH XNK XINYUE

3.414

290

Công ty Cổ phần Hưng Hiếu

2.994

291

Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Xây dựng Đại Thành

2.717

292

Công ty CP Tư vấn xây dựng Phú Nguyên Hưng

2.610

293

Công ty CP Xây lắp và Môi trường Nghệ An

2.252

294

Công ty CP Khoáng sản Xuất khẩu Cửa Lò

1.958

295

Công ty CP Thiết bị Y tế Toàn Cầu

1.715

296

Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Trung Tín Nghệ An

1.589

297

Công ty cổ phần Nam Trung Nghệ An

1.542

298

Công ty TNHH E&G Embroidery

1.316

299

Công ty TNHH Hoajin Vina

1.247

300

Công ty TNHH Kỹ thuật và Thương mại Tín Hưng

985

301

Công ty TNHH Hưng nghiệp Khánh Vinh

972

302

Công ty CP Thương mại tổng hợp Minh Phát

434

II

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI)

187.547.850

192.201.942

198.634.185

213.548.620

206.772.239

303

Công ty TNHH Kido Vinh

84.363.269

67.295.949

65.573.621

70.441.383

61.797.380

304

Công ty TNHH Wooin Vina

27.595.924

33.142.819

38.849.330

38.815.252

24.270.891

305

Công ty TNHH Điện tử BSE Việt Nam

32.768.993

39.256.078

25.086.165

7.580.589

949.605

306

Công ty TNHH MLB TENERGY

10.113.737

20.703.216

20.743.700

18.994.408

16.607.732

307

Công ty TNHH HI-TEX

5.975.172

18.201.292

26.486.446

23.929.671

308

Công ty TNHH Liên doanh Nguyên liệu giấy Nghệ An PP

13.539.226

11.204.362

12.343.522

10.226.750

13.307.412

309

CÔNG ty TNHH SANGWOO Việt Nam

6.082.178

22.722.404

310

Công ty TNHH Hải An

17.918.122

4.798.676

311

Công ty TNHH GSI VINA

2.242.189

4.498.757

6.462.339

4.003.223

2.678.716

312

Công ty TNHH Trung Lai

3.678.501

3.071.350

3.784.918

3.779.730

2.788.680

313

Công ty TNHH Merry&Luxshare Việt Nam

14.784.991

314

Công ty TNHH Matrix Vinh

7.458.507

457.627

212.761

906.326

315

Công ty TNHH MTV Dong A - Vinh

1.636.969

4.316.001

2.758.380

316

Công ty khai thác đá vôi YABASHI Việt Nam

1.736.010

2.145.055

1.486.011

1.511.533

1.608.327

317

Công ty TNHH MTV Khoáng sản Omya

2.082.350

2.469.791

2.259.100

342.300

318

Công ty TNHH LUXSHAJRJE - ICT (Nghệ An)

6.200.983

319

Công ty TNHH Royal Foods Nghệ An, Việt Nam

1.492.568

4.215.880

320

Công ty TNHH Strongplus Elevator Việt Hàn

693.260

521.190

704.169

631.185

531.728

321

Công ty cổ phần Thế giới gỗ Việt Nam

628.474

796.541

596.303

294.543

152.345

322

Công ty TNHH Thực phẩm Hakumatsu Việt Nam

119.739

235.671

409.674

445.788

555.545

323

Công ty TNHH With Vina

527.671

425.679

186.012

20.181

324

Công ty TNHH đá WOLKEM

2.685

98.300

161.730

299.142

325

Công ty TNHH Woosin Vina

443.798

326

CÔNG ty TNHH SUNGJU BNC VINA

418.927

327

Công ty TNHH MIR APL VH

38.346

328

Công ty Cổ Phần Envroy Việt Nam

6.355

329

Công ty cổ phần ván nhân tạo Tân Việt Trung

4.710

III

Doanh nghiệp ngoại tỉnh

5.680.692

67.068.267

175.413.352

237.779.663

387.241.418

330

Công ty Cổ Phần Vissai Ninh Bình

396.950

62 882.309

122.461.864

146.992.946

187.607.664

331

Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Hoa Sen

43.269.411

73.474.459

183.679.677

332

Công ty cổ phần đầu tư và thương mại MHS

442.039

3.139.165

2.636.054

333

Công ty Cổ phần Kinh Doanh Vmpc

243.477

981.799

1.082.181

936.785

468.425

334

Công ty TNHH nhựa đường PETROLIMEX

102.974

27.332

675.110

1.082.322

1.357.071

335

Công ty cổ phần Tôm miền Nam

2.359.528

336

Công ty TNHH Hungking Việt Nam

2.082.400

337

Công ty cổ phần đầu tư Nhật Huy

150.375

1.309.471

380.028

338

Công ty cổ phần NAFOODS miền Nam

1.350.000

478.442

339

Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Khoáng Sản Và Thương Mại Vqb

1.570.714

340

Công ty TNHH khoáng sản VIETKEM

594.022

895.289

341

Công ty TNHH dầu thực vật Cái Lân

138.959

294.891

910.046

342

Công ty TNHH xuất nhập khẩu MHS Việt Nam

248.631

1.079.269

8.113

343

Công ty TNHH CJ VINA AGRI - chi nhánh Hà Nam

168.297

435.681

654.517

344

Công ty TNHH Một Thành Viên Xuất Nhập Khẩu The Vissai

1.230.900

345

Công ty TNHH Hiệp Mậu

2.875

82.545

551.987

192.593

354.954

346

Công ty TNHH MTV xuất nhập khẩu toàn cầu

1.092.000

347

Chi nhánh công ty Obayashi Việt Nam

1.038.942

348

Công ty TNHH Genco Pura Việt Nam

469.737

568.021

349

Công ty TNHH Đá VILLA

184.323

237.663

165.152

292.582

137.794

350

Công ty TNHH 20 MICRONS Việt Nam

83.425

161.038

245.143

506.924

351

Công ty TNHH thép dây Hòa Phát

429.031

454.212

352

Công ty cổ phần sản xuất và công nghệ nhựa pha lê

307.234

134.792

357.016

72.218

353

Công ty TNHH Quế Việt

471.770

207.621

163.288

354

Công ty TNHH Minerals Development Việt Nam

274.359

213.259

325.337

355

Công ty TNHH Nhật Mỹ Phát

14.448

111.672

128.010

380.835

164.892

356

Công ty TNHH vận tải thủy bộ Hải Hà

578.583

164.605

357

Công ty cổ phần Latca Việt Nam

667.786

6.916

30.797

358

Công ty TNHH xuất nhập khẩu tổng hợp Thuận Phát

65.206

372.548

218.203

359

Công ty TNHH Khoáng Sản Vinastar

602.745

360

Công ty cổ phần giống cây trồng trung ương

-

150.269

227.309

87.473

74.256

361

Công ty cổ phần DORICO Việt Nam

67.825

121.790

139.365

100.000

95.350

362

Công ty TNHH TATA INTERNATIONAL Việt Nam

469.763

363

Công ty cổ phần thương mại xuất khẩu WORLD

21.739

75.545

371.014

364

Công ty Cổ phần Nhật Huy PT

427.823

36.310

365

Công ty Cổ phần CAC03-YB Việt Nam

61.341

182.704

95.836

13.104

366

Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Và Chế biến Gỗ Hưng Thịnh

141.997

83.945

92.333

367

Công ty TNHH BIANCO NAMI

96.666

212.486

368

Công ty TNHH SUDARSHAN INTERNATIONAL

307.694

369

Công ty TNHH MTV cung ứng vật tư thiết bị mỏ

32.478

169.056

91.657

370

Công ty Cổ phần ASIA NETWORKS ENERGY & ENVIRONMENT

266.907

371

Công ty TNHH một thành viên quốc tế Mas

80.586

119.652

59.024

372

Chi nhánh miền Bắc - Công ty TNHH Một Thành Viên Tây Bắc

163.776

90.373

373

Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Phú An Khang

166.811

81.301

374

Công ty cổ phần Khang Việt Hà

239.100

375

Công ty TNHH Hanphar

235.741

376

Công ty Cổ Phần Xây Dựng Và Thương Mại Hoàng Phát

113.310

45.072

377

Công ty TNHH Thương mại VIETSTONE

147.348

378

Công ty TNHH dịch vụ đầu tư Tường Thành

37.017

66.225

41.711

379

Công ty cổ phần cơ khí và vật liệu xây dựng Thanh Phúc

144.330

380

Công ty cổ phần đầu tư phát triển ngô Việt Nam

11.382

41.516

86.750

381

Công ty TNHH xuất nhập khẩu BIGCOM

18.072

119.935

382

Công ty cổ phần thiết bị giáo dục dạy nghề Việt Nam

135.917

383

Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Và Đầu Tư Xây Dựng Nguyên Phát

33.053

67.349

34.920

384

Công ty TNHH khoáng sản MAI LAM

50.321

75.778

385

Công ty TNHH thương mại và dịch vụ xuất nhập khẩu N.A.T

124.243

386

Công ty TNHH DONA LANDSCAPE

101.521

22.068

387

Công ty TNHH xuất nhập khẩu vật liệu Sun

120.487

388

Công ty TNHH Red Stone Vn

44.214

32.400

43.870

389

Công ty TNHH Phc đầu tư thương mại

55.677

57.388

390

Công ty TNHH Đá TPG

22.808

62.012

26.700

391

Công ty cổ phần đầu tư kinh doanh xuất nhập khẩu Thnh Phát

57.225

53.750

392

Công ty CP Đá Lâm Đồng

60.113

6.883

23.002

14.471

393

Công ty TNHH xuất nhập khẩu Thiên Kê

38.208

65.709

394

Công ty TNHH thương mại Vĩnh Thành

77.658

25.800

395

Công ty cổ phần Mai Linh Đông Đô

100.000

396

Công ty cổ phần thương mại du lịch và chuyển giao công nghệ nông lâm nghiệp Minh Long

99.406

397

Công ty Cổ Phần Xây Dựng Và Sản Xuất Nội Thất Kb

89.949

398

Công ty cổ phần cầu trục và thiết bị AVC

87.251

399

Công ty TNHH S4S

79.607

400

Công ty TNHH TWAY VIỆT NAM

30.459

26.700

22.379

401

Công ty TNHH Mai Oanh

45.489

18.656

11.613

402

Chi nhánh Vinh - Công ty cổ phần xuất nhập khẩu VIET-DESIGN

61.781

403

Công ty Cổ Phần Kinh Doanh Vật Tư Hưng Thịnh

59.188

404

Công ty TNHH MTV CMISTONE Việt Nam

45.711

405

Công ty cổ phần giải pháp nông nghiệp Tiên Tiến

39.150

406

Công ty TNHH thương mại - dịch vụ - Xuất nhập khẩu Triều Việt

37.500

407

Công ty cổ phần Stonimex

37.191

408

Công ty cổ phần cơ điện Hoàng Hung

34.238

409

Công ty TNHH Yangji Hitech

24.139

7.528

410

Công ty cổ phần Cúc Phương

31.574

411

Công ty Cổ phần Cmistone Việt Nam

25.000

6.423

412

Công ty cổ phần tập đoàn công nghiệp Hòa Phát

27.740

413

Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Sinh Học La Thành

27.054

414

Công ty TNHH Hải Bình Châu á

21.378

5.340

415

Công ty cổ phần công nghiệp Minh Quân

26.606

416

Công ty TNHH Gmb Hà Nội

26.210

417

Công ty cổ phần Sơn Hải Phòng

6.730

18.563

418

Công ty TNHH VIETIMEX

13.355

10.500

419

Công ty TNHH một thành viên xuất nhập khẩu Bạc Hy

23.250

420

Chi nhánh công ty cổ phần MEDIAMART Việt Nam tại Nghệ An

21.619

421

Công ty TNHH MTV Thương mại Thành An

20.352

422

Công ty TNHH Bigwin

19.843

423

Công ty TNHH Tiếp Thị Phúc Linh

19.260

424

Công ty TNHH xuất nhập khẩu đầu tư quốc tế SANTOR

18.886

425

Công ty TNHH chế biến XNK gỗ Hoàng Ân

18.325

426

Công ty Cổ Phần Thạch Bàn Đồng Nai

17.539

427

Công ty TNHH Tường Chính

9.017

8.514

428

Công ty TNHH GLOBAL HYDRO VIỆT NAM

15.800

429

Công ty TNHH ICS toàn cầu

15.300

430

Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Gelexim

13.650

431

Công ty cổ phần gạch men Tasa

13.470

432

Công ty TNHH một thành viên Thạch Huyền

12.862

433

Công ty TNHH kết cấu Thép 568

12.405

434

Công ty TNHH Phương Chi

12.131

435

Chi Nhánh Công ty TNHH Biomin Việt Nam tại Bình Dương

3.913

7.435

436

Công ty cổ phần nhựa phương Tây

11.190

437

Cong ty TNHH khoáng sản công nghiệp Việt Nam

11.102

438

Công ty cổ phần đá Thanh Tùng

10.646

439

Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Đông Bắc A

10.264

440

Công ty TNHH Hoàng Lộc

9.041

441

Công ty TNHH Excel Việt Nam

9.000

442

Công ty Cổ Phần Cơ điện & thiết bị Hà Nội

9.000

443

Công ty TNHH SUNVIET MINERALS

8.856

444

Chi nhánh công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Ngọc Hà tại Nghệ An

8.318

445

Công ty TNHH một thành viên giải pháp nông nghiệp Tiên Tiến - Long An

8.207

446

Công ty cổ phần khai thác khoáng sản Hà An Phát

2.093

5.884

447

Công ty TNHH Son JOTUN Việt Nam

7.845

448

Công ty TNHH một thành viên BIOSEED Việt Nam

7.750

449

Công ty cổ phần thang máy xuất nhập khẩu ROLEX

7.000

450

Công ty TNHH Castrol BP Petco

5.925

451

Công ty cổ phần sản xuất thương mại dịch vụ may mặc Đại Việt

5.909

452

Công ty TNHH Ruby

5.735

453

Công ty TNHH dịch vụ xuất nhập khẩu TÂN THANH THANH

5.700

454

Chi Nhánh Công ty TNHH vận tải bin và quản lý nguồn nhân lực Sài Gòn

4.896

455

Công ty TNHH thương mại và sản xuất Nam Phát

4.132

456

Công ty TNHH xây dựng và thương mại tổng hợp Hà Cường

3.000

457

Công ty TNHH SHA Việt Nam

2.321

458

Công ty TNHH Vietstone

2.143

459

Công ty cổ phần hàng hải Liên Minh

1.942

460

Công ty TNHH Meizan Clv

1.713

461

Công ty TNHH Một Thành Viên Quốc Tế Thiên ân

1.578

462

Công ty TNHH Nhà Nước 1 Thành Viên Cơ Khí Hà Nội

1.085

463

Công ty cổ phần công nghệ Hiển Long

996

464

Công ty TNHH DCT (XNK) Hà Nội

870

Tổng cộng

574.228.212

763.149.284

961.923.209

1.032.874.561

1.200.337.030



[1] Xuất khu lao động và dịch vụ thu ngoại tệ có chương trình riêng vì vậy không phân tích trong đề án này.

[2] Đến tháng 6/2021, Nghệ An là tỉnh có đội tàu khai thác lớn với 1.757 chiếc trên 12m; có 70 tàu trong tổng số 1139 tàu trên 15m cá chưa lắp đặt thiết bị giám sát hành trình. Sản lượng đánh bắt khoảng 178.000 tấn, sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 45.000 tấn.

[3] Công nghệ tài chính (fintech) là công nghệ mới và đổi mới nhằm cạnh tranh với các phương pháp tài chính truyền thông trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính. Việc sử dụng điện thoại thông minh cho dịch vụ ngân hàng di động, dịch vụ đầu tư và tiền mã hóa là những ví dụ về công nghệ nhằm làm cho các dịch vụ tài chính dễ tiếp cận hơn với công chúng.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 481/QĐ-UBND ngày 25/02/2022 về Đề án “Phát triển xuất khẩu tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025”

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


5.056

DMCA.com Protection Status
IP: 3.21.246.53
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!