BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 07 năm 2023
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC THIẾT KẾ, THI CÔNG VÀ
NGHIỆM THU CẦU TREO DÂN SINH
Thông tư số 11/2014/TT-BGTVT
ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn công tác
thiết kế, thi công và nghiệm thu cầu treo dân sinh, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 06 năm 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số
38/2015/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 4
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn công tác thiết kế, thi
công và nghiệm thu cầu treo dân sinh.
2. Thông tư số
06/2023/TT-BGTVT ngày 12 tháng 05 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư liên quan đến quản lý, khai thác,
sử dụng, bảo trì và bảo vệ đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm
2023.
Căn cứ Luật Xây dựng
năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam1,
Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thiết kế, thi công và nghiệm
thu cầu treo dân sinh.
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này hướng
dẫn công tác thiết kế, thi công và nghiệm thu cầu treo dân sinh trên đường giao
thông nông thôn.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng
đối với các tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động
thiết kế, thi công và nghiệm thu cầu treo dân sinh trên đường nông thôn.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
1. Đường giao
thông nông thôn bao gồm các đường trục xã, đường liên xã, đường trục thôn,
đường ngõ xóm và các điểm dân cư tương đương, đường trục chính nội đồng.
2. Cầu treo dân
sinh là loại cầu treo dây võng có một nhịp nằm trên đường giao thông nông
thôn; có khổ cầu không lớn hơn 2,0 m; dành cho người đi bộ, gia súc, ngựa thồ,
xe đạp, xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ khác.
3. Hệ thống cáp
chủ bao gồm hai cáp chủ, mỗi cáp chủ có thể gồm một hoặc nhiều bó cáp thép
cùng chịu lực, được chế tạo theo Tiêu chuẩn cáp sợi thép ASTM A603. Các cáp chủ
được kéo từ mố neo này vắt qua hai đỉnh tháp sang mố neo kia của cầu.
4. Hệ thống dây
treo bao gồm các cấu kiện bằng cáp hoặc thanh thép phân bố dọc theo chiều
dài dầm cầu để liên kết hệ dầm cầu vào cáp chủ.
5. Các phụ kiện
của cáp bao gồm các chi tiết như đầu neo, kẹp cáp (má ôm cáp), lớp bảo vệ
cáp và các chi tiết cơ khí khác.
6. Hệ thống neo bao
gồm các kết cấu đỡ và neo cáp chủ như yên chủ tại đỉnh tháp, yên loe (yên
chuyển hướng) và thanh neo (tăng-đơ) tại mố neo.
7. Tao cáp là
tổ hợp các sợi thép cường độ cao song song hoặc bện xoắn được chế tạo sẵn theo
Tiêu chuẩn ASTM A603, là thành phần cơ bản để chế tạo cáp chủ và dây treo.
8. Mố neo là
kết cấu khối lớn bằng bê tông cốt thép và đá xây có phần chìm trong đất để tạo
ra trọng lượng và áp lực bị động phía trước khối neo đủ khả năng làm đối trọng
neo giữ cáp chủ.
9. Tháp cầu là
kết cấu có nhiệm vụ đỡ cáp chủ trên đỉnh cột tháp. Tháp cầu được xây dựng theo
dạng khung cổng bằng thép hay bê tông cốt thép (BTCT) bên trên mố hoặc trụ bờ.
10. Khổ cầu (B1)
là khoảng trống giữa hai gờ chắn bánh (bằng gỗ hoặc bằng thép) dành cho người
và xe qua cầu, đơn vị đo là mét.
11. Chiều rộng cầu
(B) là khoảng cách giữa tim 2 dây treo theo phương ngang cầu tại vị trí
liên kết với dầm ngang, đơn vị đo là mét.
12. Đường tên cáp
chủ (f) là độ chênh cao giữa cao độ điểm giữa của đường nối 2 đỉnh tháp
theo phương dọc cầu và cao độ của cáp chủ tại vị trí giữa nhịp cầu, đơn vị đo
là mét.
13. Chiều dài nhịp
cầu (L) là khoảng cách giữa hai tim tháp cầu theo phương dọc cầu, đơn vị đo
bằng mét.
14. Các chữ viết tắt
- MNCNLS Mực nước cao
nhất lịch sử.
- MNTNLS Mực nước
thấp nhất lịch sử.
Điều 4. Yêu cầu chung
về thiết kế cầu treo dân sinh
1. Cầu treo dân sinh
được phân làm 3 loại (loại I, II, III) tùy theo lưu lượng giao thông qua cầu,
được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Các chi tiết và bộ
phận chính của cầu treo dân sinh bao gồm: cáp chủ, tháp cầu, mố (Trụ bờ), hệ
mặt cầu, mố neo, hệ thống dây treo (chi tiết tại hình 1 của Phụ lục II ban hành
kèm theo Thông tư này).
2. Tuổi thọ thiết kế
của cầu treo dân sinh tối thiểu là 25 năm.
3. Các cầu treo dân
sinh loại I và loại II có thể cho xe thô sơ súc vật kéo lưu thông qua cầu nhưng
chỉ cho phép xe lưu thông theo một chiều, qua cầu từng chiếc một và phải có
biển cảnh báo, đảm bảo tầm nhìn khi xe ra, vào cầu.
Khi dự kiến xây dựng
cầu treo dân sinh loại I và loại II, phải so sánh với các phương án cầu dây
văng, cầu cứng để chọn được phương án kinh tế nhất, xét cả về chi phí duy tu,
bảo dưỡng trong thời gian tuổi thọ thiết kế của cầu.
4. Để cung cấp các số
liệu cho thiết kế cầu treo dân sinh, phải tiến hành điều tra khảo sát theo quy
định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
5. Khi thiết kế các
bộ phận kết cấu và nền móng của cầu treo dân sinh, phải tuân theo các quy định
chung của Tiêu chuẩn 22TCN 272-05 về lý thuyết tính toán theo các trạng thái
giới hạn, các nội dung tính toán kết cấu và nền móng, các yêu cầu về địa chất,
thủy lực và thủy văn, các yêu cầu an toàn kết cấu và phương tiện. Riêng đối với
tải trọng của cầu treo dân sinh thì thực hiện theo quy định tại Điều
8 của Thông tư này.
6. Đối với các chi tiết
cơ khí bằng thép bao gồm các tăng-đơ và phụ kiện, các liên kết giữ cáp, nối cáp
với cáp và nối cáp với các dầm thép hay cấu kiện gỗ, phải tuân thủ các yêu cầu
thiết kế quy định tại Phần 6 “Kết cấu thép” của Tiêu chuẩn 22TCN 272-05. Các
chi tiết thép khác phải được thiết kế và chế tạo như sản phẩm công nghiệp
chuyên dụng và phải đảm bảo mức độ an toàn phù hợp với các bộ phận chịu lực chủ
yếu của cầu, có thể tham khảo các Tiêu chuẩn cơ khí chế tạo về thiết kế, gia
công và nghiệm thu kết cấu thép hiện hành.
7. Hệ thống mố neo và
các chi tiết thép hay cáp để nối neo với cáp chủ chịu lực của cầu phải được
thiết kế biện pháp bảo vệ chống ăn mòn đủ mức bảo đảm tuổi thọ thiết kế của cầu
trong điều kiện bảo trì bình thường theo quy định trong Quy trình bảo trì cầu.
8. Khuyến khích áp
dụng các thiết kế kết cấu nhịp cầu treo dân sinh điển hình đã được Bộ Giao
thông vận tải phê duyệt để đảm bảo chất lượng thiết kế kết cấu nhịp và giảm giá
thành công trình. Phần kết cấu mố, trụ, móng được thiết kế theo điều kiện cụ
thể về địa hình, địa chất, thủy văn, của vị trí xây dựng cầu.
9. Cầu treo dân sinh
kiểu dây võng phù hợp với điều kiện địa chất tốt, hai bờ sông, suối cao, sông,
suối có lũ lớn về mùa lũ mà việc xây dựng trụ giữa sông, suối khó khăn. Trong điều
kiện địa chất yếu và khu vực đồng bằng, phải so sánh phương án sơ đồ cầu treo
dây võng với sơ đồ cầu dây văng và các dạng kết cấu nhịp cầu khác để lựa chọn.
10. Một số quy định
cấu tạo chung
a) Trắc dọc mặt cầu
(ở điều kiện không có hoạt tải) có độ vồng theo đường cong đứng lồi.
b) Các dây treo đỡ
kết cấu dầm, mặt cầu có chiều dài thay đổi phù hợp với độ võng của cáp chủ dọc
theo chiều dài dầm cầu.
c) Các tháp cầu cần
bố trí các giằng ngang để giữ ổn định. Hai tháp cầu nên cao bằng nhau và có cấu
tạo giống nhau. Tháp cầu có thể được làm bằng bê tông cốt thép hoặc tổ hợp thép
hình, có hoặc không có cấu tạo chốt ở chân cột. Trường hợp cá biệt có lý do hợp
lý về kinh tế - kỹ thuật, có thể làm hai tháp cầu có chiều cao khác nhau.
d)2 Ngoài hệ thống cáp
chủ, phải bố trí các dây neo chống dao động thẳng đứng và dao động ngang cho hệ
dầm mặt cầu.
đ)3 Các nhịp cầu ≤ 50 m
hoặc có tỷ số B/L ≥ 1/25 có thể không cần bố trí hệ dây neo chống dao động
ngang; các nhịp cầu 50m < L ≤ 80 m hoặc có tỷ số 1/35 ≤ B/L < 1/25 có thể
bố trí hệ thống dây neo chống dao động thẳng đứng đồng thời chống dao động
ngang; các nhịp cầu có L > 80m hoặc có tỷ số B/L < 1/35 phải bố trí hệ
dây neo chống dao động thẳng đứng và dao động ngang riêng biệt để giữ ổn định.
11. Phải có Hồ sơ
thiết kế theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này. Hồ sơ
thiết kế phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 5. Chọn vị trí
cầu treo dân sinh
Việc chọn vị trí bố
trí cầu dựa trên các căn cứ sau:
1. Sự phù hợp với quy
hoạch đường thôn xóm hoặc đường mòn sẵn với mục đích phát triển kinh tế - xã
hội, các chỉ tiêu xây dựng, các điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn nhằm xác
định phương án cầu hợp lý, có xét đến sự phát triển của giao thông trong tương
lai, ưu tiên giao thông an toàn trong mùa mưa lũ.
2. Ưu tiên chọn vị
trí cầu ở chỗ địa hình dòng sông, suối thẳng, lòng sông, suối hẹp nhất, dòng
chảy song song hai bên bờ, luồng lạch ổn định.
3. Ưu tiên chọn tuyến
tim cầu vuông góc với dòng chảy.
4.4 Cầu ở miền núi không
đặt ở thượng lưu thác, trường hợp cần thiết phải cách xa thác ít nhất 2 km hoặc
các trụ phải đặt tại vị trí cao hơn đỉnh thác và phải có giải pháp bảo vệ đặc
biệt đối với người, phương tiện qua cầu.
5. Cầu không đặt ở vị
trí gần các công trình đã có ở hai bên bờ sông như bến cảng, đường dây tải
điện, công trình thủy lợi. Trường hợp bắt buộc, Chủ đầu tư phải thống nhất với
các cơ quan liên quan để di dời vị trí của công trình nào ít quan trọng hơn.
6. Chọn vị trí cầu
căn cứ vào MNCNLS, tránh chỗ xói lở hoặc bồi nhiều. Không chọn vị trí cầu ở quá
gần hạ lưu hay thượng lưu của các hợp lưu sông. MNCNLS được lấy theo điều tra
khảo sát thực tế.
7. Vị trí đặt móng
trụ (mố) chọn ở nơi không có hiện tượng sạt lở, không có nước ngầm.
8.5 Không bố trí cầu treo
dân sinh trong phạm vi 1 km tính từ khu vực có đập thủy điện. Trường hợp cần
thiết phải có những thông số về thủy điện để đảm bảo tính ổn định của công
trình.
Chương
II
YÊU
CẦU THIẾT KẾ KẾT CẤU
Điều 6. Các nguyên
tắc chung
1. Phải điều tra thu
thập đầy đủ các số liệu khảo sát như địa hình, địa chất, khí hậu, thủy văn, nhu
cầu hoạt tải, đặc trưng cơ lý của vật liệu... theo các tiêu chuẩn hiện hành
trước khi tiến hành công tác thiết kế.
2. Các kết cấu, cấu
kiện chế tạo sẵn (gồm cả các bộ phận cơ khí như tăng - đơ, cóc bắt dây cáp,
vòng liên kết nối cáp với các dây treo hoặc với kết cấu mặt cầu...), nền móng
của công trình cầu treo dân sinh được tính toán theo các trạng thái giới hạn
quy định trong Tiêu chuẩn 22TCN 272-05.
a) Trạng thái giới
hạn cường độ: Trạng thái giới hạn do mất khả năng chịu tải hoặc do không sử
dụng được. Việc tính toán nhằm đảm bảo cường độ và độ ổn định cần thiết của kết
cấu để ngăn ngừa các hiện tượng: mất ổn định chung về hình dạng, mất ổn định về
vị trí (chống trượt, chống lật, chống trồi lên...) phá hoại đồng nhất, ngăn
ngừa phá hoại mới (khi kết cấu chịu tác động của tải trọng tác động trùng lặp),
ngăn ngừa phá hoại dưới tác động đồng thời của các yếu tố lực và ảnh hưởng bất
lợi của môi trường bên ngoài (môi trường xâm thực,...);
b) Trạng thái giới
hạn sử dụng: Trạng thái giới hạn do công trình không tiếp tục sử dụng bình
thường được. Việc tính toán nhằm ngăn ngừa sự hình thành các vết nút của kết
cấu BTCT hoặc hạn chế sự mở rộng quá mức hoặc lâu dài của các vết nứt đó, ngăn
ngừa các chuyển vị quá mức của các bộ phận kết cấu, đặc biệt là tháp cầu và dầm
chủ (về độ võng, góc xoay, dao động);
c) Không xét trạng
thái giới hạn đặc biệt đối với cầu treo dân sinh.
3. Phải tính toán về
tác dụng động lực học của gió đối với cầu treo dân sinh khi tỷ số B/L <
1/25.
4.6 (được bãi bỏ)
5. Tùy theo yêu cầu
ổn định chống dao động ngang tính toán, phải bố trí dây neo chống dao động
ngang. Trong trường hợp đơn giản, dây neo chống dao động ngang có thể chỉ là
các cốt thép tròn có đường kính từ 8 đến 12 mm (d = 8-12 mm) đặt ở cao độ bên
dưới kết cấu mặt cầu và được kéo căng rồi neo lại ở chân cột tháp. Trường hợp
tốt hơn là bố trí 2 tao cáp thép căng cong đối xứng nhau theo phương nằm ngang
ở hai phía thượng lưu và hạ lưu cầu và liên kết vào các đầu dầm ngang của hệ
mặt cầu. Khi đó cao độ thấp nhất (ở vị trí neo) của 2 dây neo phải cao hơn mức
nước cao nhất lịch sử.
Điều 7. Yêu cầu vật
liệu và cấu kiện
1. Các đặc trưng cơ
lý của vật liệu làm các bộ phận cầu, kể cả cáp thép phải tuân theo quy định
trong Tiêu chuẩn 22TCN 272-05.
2. Đối với cáp thép
còn phải theo Tiêu chuẩn ASTM A603. Cáp chủ phải là cáp có lõi thép.
3. Đối với các chi tiết
cơ khí như tăng-đơ, neo, má ôm cáp phải tuân theo quy định tại khoản
6 Điều 4 của Thông tư này.
Điều 8. Tải trọng và
tác động
1. Phân loại tải
trọng thiết kế và các quy định về tĩnh tải thực hiện theo Tiêu chuẩn 22TCN
272-05.
2. Hoạt tải xe thô sơ
và người
a) Đối với cầu treo
dân sinh, xét tải trọng đoàn người đi bộ rải đều trên đơn vị diện tích mặt cầu
là 3 kN/m2
(300KG/m2),
có kiểm toán với 1 tải trọng tập trung đại diện cho xe máy (không xét xung
kích) là 5 kN (500KG);
b)7 Hệ số tải trọng của
xe và người lấy bằng 1,5; không xét tác động xung kích của hoạt tải người và
phương tiện thô sơ;
c) Tải trọng gió: tải
trọng tác dụng tĩnh của gió là tải trọng rải đều và tùy theo vận tốc gió thiết
kế của khu vực cầu. Vận tốc gió thiết kế theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật
QCVN 02:2009/BXD với các vùng và địa hình tương ứng với khu vực xây dựng cầu.
Tác dụng động học của
gió đối với cầu treo dân sinh phải được xét như một bài toán riêng về khí động
học cầu dây.
d) Áp lực đất: Áp lực
đất chủ động và bị động tuân thủ theo Tiêu chuẩn 22TCN 272-05.
đ) Tải trọng tác dụng
lên lan can bao gồm tĩnh tải bản thân lan can cộng với lực rải đều dọc cầu:
theo phương thẳng đứng là 0,5kN/m; theo phương nằm ngang là 1kN/m.
e) Ảnh hưởng của
nhiệt độ tuân thủ theo Tiêu chuẩn 22TCN 272-05.
3. Tổ hợp tải trọng
Tính toán công trình
cầu treo dân sinh theo các tổ hợp tải trọng như đã quy định ở bảng 3.4.1-1 của
Tiêu chuẩn 22TCN 272-05 nhưng chỉ kiểm toán Trạng thái giới hạn cường độ I, II,
III và Trạng thái giới hạn sử dụng.
Điều 9. Lựa chọn sơ
đồ cầu và bố trí chung
1. Áp dụng sơ đồ một
nhịp có 2 tháp cầu bố trí trên trụ (mố) tại vị trí bờ sông, suối ổn định, không
có nguy cơ sụt lở ở hai bờ sông, suối theo hình 2 của Phụ lục I ban hành kèm
theo Thông tư này.
2. Để giảm bớt sự bồi
lắng và sạt lở bờ sông, suối khu vực sát cầu có thể đưa vị trí 2 tháp và trụ
(mố) vào xa trong bờ. Nếu điều kiện thủy văn và thủy lực có nguy cơ gây sạt lở
trước móng trụ (mố) cần bố trí công trình bảo vệ mép thân móng trụ (mố) đủ ổn
định vững chắc.
3. Tỷ lệ đường tên
cáp chủ (f)/chiều dài nhịp (L) phải chọn trong khoảng f/L = 1/8 - 1/12.
4.8 Độ vồng tương đối của
mặt cầu sau khi thi công xong phải đạt trị số không nhỏ hơn 1,5L/100.
5. Hai góc nghiêng
của cáp chủ tại vị trí đỉnh tháp theo phía mố neo và nhịp dầm nên chọn bằng
nhau.
6. Để tăng ổn định
kết cấu nhịp có thể áp dụng sơ đồ cáp chủ nối sát với hệ mặt cầu tại giữa nhịp
(không có dây treo tại đó).
7. Yêu cầu tần số dao
động riêng của kết cấu nhịp theo phương thẳng đứng và phương ngang không được
trùng hoặc là bội số của nhau.
8.9 Độ dốc dọc đường đầu
cầu tùy theo điều kiện cục bộ không dốc hơn 11%. Trong trường hợp đặc biệt khó
khăn về địa hình, có thể châm chước độ dốc dọc tối đa 15%.
9. Cao độ đáy dầm
phải cao hơn mực nước thiết kế tối thiểu 1m (để tránh hiện tượng cây trôi va
vào dầm cầu trong trường hợp xảy ra lũ lớn).
Điều
10. Phân tích kết cấu
Mọi phương pháp phân
tích kết cấu đã được quy định trong Tiêu chuẩn 22TCN 272-05 đều có thể áp dụng
để phân tích kết cấu nhịp cầu treo dân sinh. Phải tính toán kết cấu nhịp theo
sơ đồ biến dạng. Khuyến cáo sử dụng mô hình phần tử hữu hạn và các chương trình
máy tính thương mại sẵn có.
Tính toán phân tích
kết cấu cầu treo dân sinh được tiến hành cho một số giai đoạn thi công và khai
thác: phân tích trạng thái hoàn thiện cầu và phân tích các trạng thái kết cấu
trong quá trình thi công, khai thác.
Điều
11. Trụ (mố), tháp cầu và phụ kiện
1. Yêu cầu cấu tạo
trụ (mố) và tháp cầu
a) Tháp cầu được xây
dựng trên trụ hoặc mố cầu.
Trụ (mố) có cấu tạo
bằng bê tông cốt thép hoặc bằng đá xây, kích thước kết cấu phụ thuộc vào tính
toán;
Tháp cầu (cổng cầu)
có dạng khung gồm 2 cột tháp và các liên kết ngang giữa 2 cột, vật liệu có thể
làm bằng thép hoặc bê tông cốt thép.
b) Tháp cầu có nhiệm
vụ đỡ cáp chủ và truyền lực từ cáp chủ xuống kết cấu trụ (mố) và nền móng. Theo
phương ngang cầu, tháp cầu được cấu tạo theo dạng khung cổng gồm 2 cột tháp và
các liên kết ngang. Bề rộng của cột tháp theo phương ngang thường được chọn
bằng chiều cao của
cột tháp.
Các tháp cầu bằng bê
tông cốt thép thường là ngàm cứng ở liên kết chân cột tháp. Tiết diện cột tháp
có thể thay đổi hoặc không thay đổi và đều là các tiết diện đặc. Cáp chủ có thể
vắt qua yên đỡ cáp với hệ thống con lăn ở trên đỉnh tháp.
Các tháp cầu bằng
thép được tổ hợp từ thép hình hoặc bằng thép bản giằng, sử dụng liên kết hàn
hoặc đinh tán. Theo phương dọc cầu, chân cột tháp có thể được liên kết ngàm hay
khớp với trụ. Nếu dùng liên kết chân cột tháp là chốt thì cáp chủ khi đó được
liên kết cố định trên đỉnh tháp cầu.
2. Yêu cầu về thiết
kế tháp cầu
Tháp cầu cũng như các
bộ phận bố trí trên đỉnh hay chân cột tháp (yên đỡ cáp chủ, yên đổi hướng cáp
chủ, chốt chân cột tháp và các bộ phận khác) được thiết kế theo quy định đối
với kết cấu BTCT và kết cấu thép trong Tiêu chuẩn 22TCN 272-05.
Các phụ kiện định vị
cáp như các yên ngựa, yên đổi hướng cáp được coi là các chi tiết cơ khí và phải
được thiết kế chế tạo theo các tiêu chuẩn Kết cấu thép hiện hành, tương ứng với
các ngoại lực và tác động, chuyển vị cưỡng bức đã tính được từ sơ đồ tính toán
chung của cầu và tháp.
3. Yêu cầu cấu tạo
yên đỡ cáp
Hai đầu cáp chủ được
liên kết với hệ thống neo và được vắt qua đỉnh trụ tháp thông qua kết cấu yên
đỡ cáp. Tùy thuộc kết cấu tháp cầu là cột khớp hay cột ngàm mà cáp chủ được bắt
cố định trên yên đỡ cáp liên kết chặt với đỉnh tháp hay cáp chủ nằm trên yên đỡ
cáp của gối con lăn trên đỉnh tháp.
Yên đỡ cáp được tạo
các đường rãnh trên để có thể ôm khít sợi cáp (với kiểu cáp chủ rải song song)
hoặc bó cáp (với kiểu cáp chủ bó thành bó). Bán kính cong của yên đỡ cáp được
tính toán trên cơ sở sao cho không xuất hiện ứng suất kéo quá mức cho phép
(tổng hợp ứng suất kéo dọc trục cáp chủ và ứng suất kéo do uốn sợi cáp) đối với
cáp chủ.
Đối với kiểu cấu tạo
cáp chủ rải song song, liên kết dây treo với cáp chủ được thực hiện thông qua
má ôm cáp, chốt ắc, bulông đeo. Má ôm cáp được vát góc tấm để chống gãy cục bộ
của tháp tại vị trí đó. Với kiểu cấu tạo cáp chủ bó thành bó, liên kết dây đeo
với cáp chủ được thực hiện thông qua đai bó, chốt ắc hoặc bulông ắc.
Điều
12. Mố neo và thiết bị điều chỉnh cáp chủ
1. Yêu cầu chung
Hệ thống neo giữ cáp
chủ gồm mố neo trọng lực bằng BTCT chôn trong đất và các chi tiết thép liên kết
mố neo này với cáp chủ được thiết kế theo Tiêu chuẩn 22TCN 272-05.
Tùy theo điều kiện
địa hình và địa chất đầu cầu, có thể thiết kế hệ neo đào sâu trong vách núi đá
hoặc đặt mố neo BTCT chìm trong đất.
Cần thiết kế các chi tiết
thép phù hợp để căng và điều chỉnh cáp chủ ở đầu cầu và hệ thống neo nối vào
cáp chủ một cách an toàn. Các chi tiết cơ khí của tăng-đơ và các liên kết của
cáp với các bộ phận khác như dầm hay dây treo phải được thiết kế đảm bảo an
toàn chịu lực theo Tiêu chuẩn 22TCN 272-05.
Bản vẽ thiết kế các
chi tiết thép nói trên phải ghi rõ các yêu cầu về vật liệu, các tính chất cơ lý
vật liệu thép, phương pháp gia công, độ chính xác gia công và phương pháp kiểm
tra, nghiệm thu.
2. Các cấu tạo điển
hình hệ thống neo giữ cáp chủ
Neo dây cáp chủ vào
đất bằng mố neo. Mố neo là công trình khối lớn bằng BTCT và đá có trọng lượng
đủ nặng, chịu lực ngang và lực nhổ bật từ cáp chủ truyền đến và có cấu tạo
tương đối đa dạng.
Hệ neo gồm có hai bộ
phận là hố thế và mấu neo, cụ thể:
a) Hố thế: dùng trọng
lượng bằng bê tông cốt thép và đá xây để neo giữ cáp chủ. Khi tính toán có xét
đến áp lực đất bị động trước hố thế và ma sát đáy móng hố thế và đất. Tùy theo điều
kiện đầm lèn và điều kiện địa chất đáy móng mà lấy trị số áp lực chủ động và hệ
số ma sát khác nhau. Nếu hố thế nằm trong nước thì phải xét áp lực đẩy nổi của
nước;
b) Mấu neo: Mấu neo
của hố thế trọng lực thường cấu tạo từ thép tròn, đường kính 30 ÷ 50mm và thép
hình, được neo giữ trong bê tông.
Phải tạo điều kiện dễ
dàng kiểm tra phần mấu neo ngoài bê tông khi không gian quá chật hẹp, tránh
tình trạng vị trí này thường có độ ẩm cao gây gỉ nghiêm trọng các mấu neo.
Điều
13. Cáp chủ và phụ kiện
1. Yêu cầu chung về
cáp chủ
a) Cáp chủ và phụ
kiện được thiết kế theo Tiêu chuẩn 22TCN 272-05;
b) Phải có biện pháp
bảo đảm chống ăn mòn cho cáp thép trong suốt tuổi thọ thiết kế của cầu. Nếu
dùng sơ đồ cầu có cáp chủ liên kết trực tiếp với hệ mặt cầu tại vị trí giữa
nhịp thì cần tăng cường biện pháp chống ăn mòn cho cáp chủ tại đó;
c) Cáp chủ được tạo
bằng cáp xoắn trần lõi cứng hoặc cáp xoắn kín lõi cứng;
d) Các bó cáp trong
hệ cáp chủ của cầu treo dân sinh nên đặt song song nhau;
đ)10 Hệ số sức kháng của
cáp chủ lấy bằng 0,6 đối với các tính duyệt trạng thái giới hạn cường độ.
2. Yêu cầu chung đối
với phụ kiện liên kết của cáp chủ
a) Phụ kiện liên kết
cáp chủ với hệ thống neo (bao gồm cả các tăng-đơ) được coi là các chi tiết cơ
khí, có cấu tạo từ đơn giản đến phức tạp tùy theo thiết kế cụ thể nhưng phải
đảm bảo khả năng chế tạo chính xác và có giải pháp chống ăn mòn để đảm bảo tuổi
thọ thiết kế của cầu;
b) Nghiêm cấm các
biện pháp chế tạo như thổi nhiệt tạo lỗ hoặc các biện pháp chế tạo thủ công
khác;
c) Lắp cóc cáp và
xiết cóc cáp phải theo đúng chỉ dẫn của bản vẽ thiết kế cầu. Số liệu về cóc cáp
theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
14. Dây treo và các phụ kiện liên kết
1. Dây treo có thể
làm từ các thép tròn hoặc tao cáp tùy theo thiết kế. Đơn giản nhất đối với cầu
loại III có thể làm bằng các thép tròn D = 14-16 mm.
2. Phụ kiện liên kết
hai đầu dây treo được coi là các chi tiết cơ khí, có cấu tạo từ đơn giản đến
phức tạp tùy theo thiết kế tính toán nhưng phải đảm bảo khả năng chế tạo chính
xác và có giải pháp chống ăn mòn để đảm bảo tuổi thọ thiết kế của cầu.
Điều
15. Hệ mặt cầu
1. Hệ mặt cầu phải
được thiết kế thuận lợi cho việc thoát nước, không làm đọng nước, đất trên mặt
cầu.
2. Các bộ phận của
kết cấu nhịp cầu phải làm bằng dầm thép hoặc giàn thép, mặt cầu bằng thép,
không dùng mặt cầu bằng kết cấu BTCT. Gối di động của các kết cấu nhịp thép có
thể đặt trên mố hoặc trụ.
Khuyến cáo áp dụng
kết cấu hệ mặt cầu hoàn toàn bằng thép (dầm dọc, dầm ngang bằng thép hình, bản
mặt cầu bằng tôn thép có gân chống trơn). Độ dốc ngang mặt cầu lấy bằng 0%.
3. Hệ dầm dọc
a) Hệ dầm dọc gồm hai
hoặc nhiều dầm (giàn) dọc nối với nhau bằng các dầm ngang và nối với cáp chủ
bằng các dây treo. Dầm dọc có thể làm bằng thép hình;
b) Tỷ số giữa chiều
cao h của dầm và chiều dài L của nhịp phụ thuộc vào nhiều yếu tố và có ảnh
hưởng lớn đến độ cứng của toàn hệ;
c) Cấu tạo điển hình
của kiểu mặt cầu này bao gồm: dầm dọc sử dụng thép hình chữ I hoặc chữ U đặt
trên các dầm ngang chữ I hoặc chữ U. Liên kết giữa dầm dọc và dầm ngang bằng
liên kết bulông, bản cá.
4.11 (được bãi bỏ)
5. Mặt cầu được làm
bằng thép.
6. Lan can, khe biến
dạng
a) Lan can có thể
bằng gỗ hoặc kim loại có cấu tạo chắc chắn để chịu các tải trọng thẳng đứng và
nằm ngang. Lan can phải đảm bảo kín khít đủ an toàn không để người và trẻ em
lọt qua khe hở;
b) Khe hở đầu dầm phù
hợp với yêu cầu co dãn. Bề rộng ít nhất 5 cm. Kết cấu máng khe co dãn phải đủ
độ rộng để đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra, sửa chữa và vệ sinh.
Điều
16. Nền móng của trụ (mố) đỡ tháp cầu
1. Chọn loại móng,
chiều sâu đặt móng cho trụ (mố) phải căn cứ vào tính toán nền đất, điều kiện
xói lở. Ưu tiên xét phương án móng nông trên nền tự nhiên để giảm giá thành xây
dựng cầu.
2. Nền móng của công
trình được thiết kế theo hướng dẫn ở Phần 10 của Tiêu chuẩn 22TCN 272-05 theo
lý thuyết các trạng thái giới hạn.
3. Biện pháp chống
xói cho khu vực móng trụ (mố)
a) Khi tốc độ dòng
chảy từ v = 1,5 m/s đến 2,0 m/s và sóng vỗ nhẹ, dùng các hình thức gia cố mái
dốc đường vào cầu như trồng cỏ, lát đá khan hoặc miết mạch, dùng tấm bê tông có
cọc ghim vào mái dốc hoặc các hình thức gia cố phù hợp khác;
b) Khi tốc độ dòng
chảy lớn hơn 2,0 m/s, chiều cao của nền đắp cao hơn 8,0 m, chiều cao tự do của
thân trụ tháp (kể từ cao độ mặt cầu đến mặt đất tự nhiên) lớn hơn 4,0 m thì phải
xây đá vữa xi măng mác 100 để chống xói cho mái dốc của đường vào cầu và xếp
các rọ đá chống xói cho mép móng trụ tháp. Ngoài ra có thể áp dụng các biện
pháp chống xói khác.
Điều
17. Nối tiếp cầu và đường
Cấu tạo nối tiếp cầu
với đường đối với cầu treo dân sinh phải đảm bảo xe thô sơ ra vào cầu êm thuận,
đủ tầm nhìn.
Điều
18. Yêu cầu thiết kế các công trình phụ trợ
1. Công trình an toàn
giao thông
Trên đường vào cầu
phải cắm cọc tiêu, biển báo hiệu để hướng dẫn, đảm bảo an toàn giao thông.
2. Biển báo thực hiện
theo quy định của Thông tư số 12/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn quản lý, vận hành khai thác cầu trên
đường giao thông nông thôn.
3. Báo hiệu đường
thủy
Đối với các sông có
thông thuyền, phải đặt các phao tiêu, biển báo trên sông theo Quy chuẩn kỹ
thuật QCVN 39:2011/BGTVT.
Chương
III
HƯỚNG
DẪN CHUNG VỀ THI CÔNG
Điều
19. Yêu cầu chung
Công tác thi công cầu
treo dân sinh ngoài việc phải tuân thủ quy định từ Điều 20 đến Điều
26 của Thông tư này thì còn phải tuân theo các Tiêu chuẩn được quy định tại
Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này và các Tiêu chuẩn hiện hành khác có
liên quan về thi công cầu.
Điều
20. Công tác chuẩn bị
Công tác chuẩn bị thi
công cầu treo dân sinh thực hiện như công tác chuẩn bị thi công các loại cầu
thông thường và theo hướng dẫn của Tiêu chuẩn TCCS 02:2010/TCĐBVN.
Điều
21. Thi công tháp cầu
1. Tháp cầu bằng BTCT
tiết diện chữ nhật thi công đổ tại chỗ. Ván khuôn làm bằng gỗ hoặc ván khuôn
thép.
2. Tháp cầu làm bằng
thép được tổ hợp từ thép hình hoặc bằng thép bản giằng, sử dụng liên kết hàn
hoặc đinh tán phải được chế tạo và kiểm tra chất lượng trong xưởng, lắp đặt tại
công trường theo quy định của Tiêu chuẩn TCCS 02:2010 TCĐBVN.
Điều
22. Thi công trụ (mố) cầu, mố neo
1. Trụ (mố) cầu thi
công như đối với kết cấu móng và mố trụ cầu thông thường.
2. Mố neo có phần
chìm trong đất và được thi công giống như thi công móng thông thường trong các
hố móng đào trần. Đối với những chi tiết thép và cáp nằm trong mố neo phải chú
ý các biện pháp chống gỉ.
Điều
23. Thi công rải cáp chủ và căng cáp
1. Chỉ dẫn chung về
rải các cáp chủ và căng cáp
a) Chế tạo cáp chủ từ
các tao cáp
Tao cáp chủ được chế
tạo trong nhà máy, nhập khẩu và được đưa về công trường trong bao bì nguyên
dạng theo thiết kế. Sợi thép dùng để chế tạo tao cáp chủ phải tuân theo Tiêu
chuẩn 22TCN 272-05. Sau khi chế tạo, các tao cáp chủ được bảo quản, vận chuyển
đến công trường và lắp dựng thành cáp chủ. Mỗi bó cáp chủ có thể gồm một hoặc
nhiều tao cáp tùy theo thiết kế cụ thể của mỗi cầu.
Các tao cáp của cáp
chủ được bố trí song song nhau (có kẹp định vị cách quãng 2 - 3 m) hoặc bó
thành một bó cáp lớn.
Chiều dài của từng
tao cáp phụ thuộc vào vị trí của tao cáp bó cáp chủ. Mỗi tao cáp được đánh dấu
tối thiểu tại 5 điểm: 1 điểm ở nơi thấp nhất của cáp chủ ở nhịp giữa, 2 điểm
tại yên ngựa đỉnh tháp và 2 điểm ở vị trí neo. Chiều dài tao cáp và các điểm
đánh dấu phải được xác định trước. Khi đo, chiều dài tao cáp ở trạng thái không
chịu lực được xác định gián tiếp bằng cách đo chiều dài của sợi thép ở trạng
thái kéo căng với ứng suất tối thiểu tương đương với ứng suất trong cáp trên
cầu ở trạng thái dây không.
Để đưa cáp chủ qua
sông có thể dùng sợi dây mồi kéo qua đỉnh trụ tháp, hoặc sức người đi bộ hay
thuyền, phao phù hợp từng điều kiện cụ thể và công nghệ của Nhà thầu.
b) Chế tạo dây treo
Nếu dây treo dùng các
tao cáp thì phải được chế tạo trong nhà máy, theo thiết kế. Việc chế tạo, kiểm
tra và nghiệm thu dây treo phải tuân thủ Tiêu chuẩn ASTM A603.
Nếu dùng các thanh
treo làm bằng thép tròn d = 14 - 16 mm, thì có thể được chế tạo theo thiết kế
tại xưởng hoặc ngay tại công trường.
c) Các yêu cầu về kẹp
cáp chủ (má ôm cáp chủ)
Bộ phận kẹp cáp chủ
là một chi tiết cơ khí, phải được chế tạo trong xưởng cơ khí chuyên dụng có đủ điều
kiện đảm bảo chất lượng gia công theo đúng thiết kế.
Khi chế tạo phải lập
và thử nghiệm công nghệ sản xuất cũng như tập huấn cho tất cả cán bộ tham gia
sản xuất hiểu rõ các yêu cầu kỹ thuật nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Tất cả các góc bén
nhọn phải mài thành tròn.
Tất cả các kẹp cáp
đều phải dò tìm khuyết tật bằng siêu âm, dán nhãn ghi rõ số hiệu hình dáng và
đóng thành kiện.
2. Lắp đặt cáp
a) Lắp đặt bó cáp chủ
Trước khi lắp đặt cáp
chủ từ các tao cáp song song chế tạo sẵn cần tiến hành công tác chuẩn bị chu
đáo như lắp dựng sàn đạo thi công, cáp vận chuyển, tời kéo cáp, xe goòng dẫn
hướng, khung nâng theo phương ngang...
Trình tự lắp đặt các
tao cáp trong bó cáp chủ phải được tuân thủ triệt để như đã chỉ rõ trong hồ sơ
thiết kế. Mỗi tao cáp được đánh dấu tối thiểu 5 vị trí, các vị trí này cũng đã
được chỉ rõ trong thiết kế và phải được kiểm soát chặt chẽ khi lắp dựng.
b) Trình tự kéo 1 tao
cáp
Trước khi kéo 1 tao
cáp, cuộn tao cáp được đưa đến vị trí mố neo tại một đầu cầu. Dùng tời kéo đặt
tại mố neo bên kia của cầu để kéo 1 đầu tao cáp thông qua hệ thống con lăn trên
đường đầu cầu và bè phao trên sông.
Cuộn tao cáp phải
được đặt sao cho tao cáp được kéo theo phương dọc trục tao cáp. Khi kéo các tao
cáp cần dùng tời hãm tại cuộn tao cáp để có thể làm chủ và kiểm soát được quá
trình kéo. Chú ý khi tao cáp sắp được kéo hết khỏi rulô cần giảm tốc độ kéo và
khống chế được đầu cáp trên rulô để tránh xảy ra tai nạn.
Khi kéo đầu tao cáp
đến bờ sông đối diện, trước khi neo tại mố neo phải giữ đầu tao cáp này bằng hệ
thống neo giữ tạm để tao cáp không bị trượt.
Cả hai đầu tao cáp ở
hai đầu cầu phải được neo giữ tạm tốt, đồng thời phải sớm đưa vào neo tại mố
neo.
c) Lắp các tao cáp
thành cáp chủ
Sau khi tao cáp đã
được kéo và nằm trên hệ thống con lăn của sàn đạo thi công, phải kiểm tra trước
khi chuyển tao cáp tới vị trí bó cáp chủ và hệ thống neo đỡ. Tao cáp cũng phải
được kiểm tra và làm sạch trước khi đưa sang vị trí neo đỡ.
Khi di chuyển tao cáp
theo phương ngang từ các con lăn tới vị trí bó cáp chủ và neo đỡ, phải chú ý
chỉ sau khi toàn bộ tao cáp đã được nâng khỏi các con lăn mới được di chuyển
tao cáp.
Trước khi tiến hành điều
chỉnh dạng hình học của tao cáp, đầu neo của tao cáp được kéo vào vị trí neo và
lắp đặt tăng-đơ.
Để kiểm tra hình dáng
công trình trong quá trình thi công, nhà thầu phải tiến hành tính toán để có
các số liệu về hình học tại các trạng thái thi công thực tế với các tải trọng
và tác động tại các trạng thái đó như tĩnh tải, tải trọng thi công, nhiệt độ,
độ lệch vị trí của yên ngựa so với trạng thái hoàn thành cầu.
Sau khi toàn bộ các
tao cáp của bó cáp chủ đã được lắp đặt vào vị trí thì tiến hành bó chặt cáp
chủ.
Bọc bảo vệ cáp chủ:
Tiến hành bọc bó cáp chủ tùy theo thiết kế cụ thể cho mỗi cầu.
3. Các yêu cầu về điều
chỉnh độ võng của cáp chủ
a) Yêu cầu chung
Chỉ tiến hành điều
chỉnh độ võng khi nhiệt độ ổn định.
Khi cáp chủ gồm nhiều
tao cáp thì phải điều chỉnh 1 cáp trước tiên làm tao cáp chuẩn. Cao trình tuyệt
đối tính toán của tao cáp chuẩn được xác định ứng với nhiệt độ môi trường và
nhiệt độ cáp là 25°C. Tại thời điểm đo đạc điều chỉnh độ võng, cao trình tuyệt
đối của tao cáp chuẩn sẽ được tính toán lại dựa trên nhiệt độ môi trường và
nhiệt độ cáp thực tế.
Nếu cầu chỉ có 1 tao
cáp chủ thì coi đó là tao cáp chuẩn để điều chỉnh.
b) Yêu cầu kỹ thuật
về cao độ khi điều chỉnh độ võng tao cáp
Chênh lệch cao độ 2
tao cáp chuẩn ở thượng và hạ lưu là ±10 mm. Đối với các tao cáp khác (so với
tao cáp chuẩn) các giá trị sẽ là -5 mm và +10 mm.
c) Lắp đặt kẹp cáp
(má ôm cáp) và cáp treo
Trước khi lắp đặt kẹp
cáp, phải xác định vị trí cụ thể của mỗi kẹp cáp trên bó cáp chủ và phải ghi số
đánh dấu. Phải làm sạch các vết dầu và bụi trên bề mặt bó cáp chủ, cũng như sơn
chúng bằng sơn chống rỉ.
Trong quá trình vận
chuyển và lắp đặt, phải bảo vệ kẹp cáp và hỏng hóc.
Phương pháp lắp đặt
kẹp cáp sẽ được cụ thể hóa trong quy trình công nghệ của nhà thầu dựa trên các
thiết bị lắp đặt và kinh nghiệm sẵn có.
Khi kẹp cáp đã được
định vị chính xác trên cáp chủ, tiến hành xiết bu lông kẹp cáp. Việc xiết bu
lông trên kẹp cáp sẽ được thực hiện theo 3 giai đoạn. Ngay sau khi lắp đặt kẹp
cáp, tiến hành xuyên bu lông và xiết chặt giai đoạn 1 mỗi bu lông bằng lực xiết
tương ứng đã quy định trong thiết kế.
Khi treo lắp dầm chủ
xiết bu lông giai đoạn 2 và sau khi thi công bản mặt cầu, bảo vệ cáp xong, tiến
hành xiết lại toàn bộ bu lông giai đoạn 3 để đạt lực xiết thiết kế. Để kiểm tra
được lực của bu lông khi xiết, thiết bị xiết bu lông phải có chức năng tính đổi
mô men xiết thành lực kéo trong bu lông.
4. Công tác bảo quản
cáp
a) Công tác bảo quản
phải được thực hiện chu đáo đảm bảo cho cáp và các phụ kiện không bị bẩn, hư
hỏng trong quá trình vận chuyển, lắp đặt;
b) Cáp chính sau khi
lắp dựng phải làm sạch toàn bộ bụi, vết dầu và nước trên bề mặt và phải được
bọc lại tạm thời cho đến khi bọc và sơn phủ chống gỉ chính thức;
c) Việc cuộn các tao
cáp chủ và cáp treo thành từng cuộn (ru lô) để vận chuyển từ nhà máy đến công
trường phải đảm bảo không gây hư hỏng sợi thép và tao cáp.
Điều
24. Thi công dây treo
Các dây treo thường
được đặt trên giá, rồi dùng thuyền (phao) chuyển đến vị trí lắp đặt. Từ kẹp cáp
có thể thòng các dây, xuyên qua đường thi công để kéo dây treo lên, lưu ý thi
công phải đối xứng.
Điều
25. Thi công dầm và hệ mặt cầu
Hệ dầm dọc, dầm ngang
và bản mặt cầu được chế tạo tại xưởng cơ khí hay tại công trường theo bản vẽ
thiết kế và các quy định trong Tiêu chuẩn TCCS 02:2010/TCĐBVN.
Nhà thầu có thể áp
dụng nhiều giải pháp khác nhau để lắp ghép hệ dầm mặt cầu với các dây treo.
Khuyến khích chế tạo thành từng panel để cẩu lắp thuận tiện.
Có thể lắp từ 2 phía
đầu cầu tiến vào giữa nhịp, hoặc lắp từ giữa nhịp tiến dần đối xứng ra 2 phía
đầu cầu.
Điều
26. Thi công các hạng mục công trình, kết cấu khác
1. Chế tạo yên đỡ cáp
chủ và kỹ thuật lắp dựng
Trước khi chế tạo yên
đỡ cáp chủ, nhà thầu phải nghiên cứu kỹ hồ sơ thiết kế (bao gồm tất cả các quy
phạm, các bản vẽ liên quan) và chuẩn bị bản vẽ xưởng (bản vẽ chế tạo) cũng như
lập quy trình công nghệ để chế tạo và lắp dựng các kết cấu này. Trước khi chế
tạo hàng loạt, nhà thầu phải tiến hành chế tạo thử nghiệm. Sản phẩm chế tạo thử
phải được nghiệm thu đánh giá chất lượng nghiệm thu theo quy định tại Điều 29 và Điều 30 của Thông tư này.
2. Đường hàn và kiểm
tra chất lượng đường hàn
Nhà thầu phải chuẩn
bị tốt đồng thời quán triệt công nghệ và kỹ thuật hàn. Công tác hàn phải tuyệt
đối tuân thủ các quy định trong Tiêu chuẩn TCCS 02:2010/TCĐBVN cũng như các
nguyên tắc như vệ sinh tại vị trí hàn, nhiệt lượng và các điều kiện khác.
Phải tiến hành kiểm
nghiệm mối hàn chồng bằng siêu âm.
3. Lớp phủ mặt ngoài
Bề mặt của yên đỡ cáp
phải nhẵn và phủ một lớp vật liệu để độ ma sát thấp nhất và chống hư hại cho
cáp chủ.
4. Thử nghiệm và lắp
ráp thử
a) Khi chế tạo hoàn
thành để yên tại công xưởng, phải tiến hành, lắp thử. Khi sản phẩm đã đáp ứng
các yêu cầu của thiết kế và được tư vấn giám sát chấp thuận mới được đưa lắp
đặt vào công trình;
b) Các bản ngăn tao
cáp của yên đỡ cáp sau khi hàn nối phải xử lý hàn chồng, sau đó yêu cầu mài
nhẵn bóng và không bị bavia;
c) Để lắp đặt bản
ngăn tao cáp một cách chính xác, tại rãnh bố trí tao cáp của yên đỡ phải xác
định vị trí chính xác và dùng sơn làm dấu;
d) Yên đỡ khi vận
chuyển và lắp đặt phải bảo vệ bề mặt nhẵn bóng, không bị trầy xước, cong vênh.
5. Lắp đặt yên cáp
a) Khi lắp đặt yên đỡ
cáp phải chú ý các tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn về nâng vật nặng;
b) Khi lắp đặt yên đỡ
cáp phải chú ý độ lệch trước của yên theo như trình tự thi công lắp đặt. Trong
quá trình lắp đặt dầm cứng và mặt cầu, yên đỡ cáp chủ được kích dần vào đúng vị
trí thiết kế. Độ lệch của yên đỡ cáp phải được thường xuyên khống chế và đo
đạc. Việc kích dần yên đỡ cáp vào vị trí thiết kế phải được thực hiện sao cho
trong mọi trường hợp độ dịch chuyển ngang của đỉnh tháp phải nằm trong phạm vi
cho phép của thiết kế.
6. Yêu cầu chung về
an toàn lao động
a) Các đơn vị thực
hiện công việc chế tạo và lắp dựng các cấu kiện phải chấp hành đầy đủ yêu cầu
kỹ thuật an toàn lao động theo quy định của Tiêu chuẩn TCVN 8747:2012 và các
quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Trên mỗi khu vực
sản xuất và vị trí làm việc phải có bản chỉ dẫn về quy tắc an toàn bắt buộc mọi
người chấp hành;
c) Trong xưởng sản
xuất phải bố trí đèn chiếu sáng, quạt thông gió đảm bảo vệ sinh công nghiệp;
d) Không được tiến
hành công việc cắt hàn và sơn cùng trong một xưởng hoặc bố trí sát nhau để
tránh cháy nổ. Thực hiện an toàn phòng chống cháy nổ theo các Tiêu chuẩn TCVN
3254-86, TCVN 3255-86;
đ) Mọi công nhân đều
phải được trang bị bảo hộ lao động đầy đủ khi làm việc;
e) Khi làm việc trên
sông mọi công nhân phải mặc áo phao;
g) Khi cầu lắp hàng
nặng phải có người tín hiệu phối hợp nhịp nhàng;
h) Phải có bộ phận
chuyên kiểm tra về công tác an toàn;
i) Trong các tổ thi
công phải có các an toàn viên đeo băng đỏ trong ca làm việc luôn nhắc nhở mọi
người mỗi khi có tình huống có khả năng mất an toàn xảy ra;
k) Phải có biện pháp
an toàn khi làm việc trên cao, đề phòng ngã;
l) Phải có biện pháp
an toàn trong khâu bố trí mạng điện thi công;
m) Phải có phương
tiện, thiết bị cứu hộ dưới nước khi thi công các hạng mục trên sông;
n) Không được thi
công lắp dựng trong mùa mưa bão, phải có biện pháp tăng cường ổn định khi có
gió cấp 5 trở lên.
Chương
IV
YÊU
CẦU NGHIỆM THU
Điều
27. Yêu cầu chung
Công tác quản lý chất
lượng công trình cầu treo dân sinh phải tuân thủ các quy định tại Nghị định số
15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình xây dựng và Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng
công trình xây dựng.
Điều
28. Nghiệm thu công tác khảo sát và thiết kế xây dựng công trình
1. Nghiệm thu công
tác khảo sát xây dựng cầu treo dân sinh thực hiện theo quy định tại Điều 12 của
Thông tư số 10/2013/TT-BXD .
2. Nghiệm thu hồ sơ
thiết kế xây dựng cầu treo dân sinh thực hiện theo quy định tại Điều 15 của
Thông tư số 10/2013/TT-BXD .
Điều
29. Quản lý chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt
vào công trình
Các vật liệu, cấu
kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ lắp đặt vào
công trình cầu treo dân sinh phải được kiểm soát chất lượng theo quy định tại Điều
17 của Thông tư số 10/2013/TT-BXD .
Điều
30. Thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực
của kết cấu công trình trong quá trình thi công xây dựng
Công tác thí nghiệm
đối chứng, kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công
trình thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Thông tư số 10/2013/TT-BXD .
Điều
31. Nghiệm thu, bàn giao công trình đưa vào sử dụng
1. Nghiệm thu công
việc xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Thông tư số
10/2013/TT-BXD .
2. Nghiệm thu giai
đoạn thi công hoặc bộ phận công trình xây dựng trong thi công cầu treo dân sinh
phải thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Thông tư số 10/2013/TT-BXD .
3. Nghiệm thu hoàn
thành công trình cầu treo dân sinh phải được thực hiện theo quy định tại Điều
22 của Thông tư số 10/2013/TT-BXD .
4. Việc lập Quy trình
bảo trì cầu và bàn giao công trình cầu treo dân sinh cho địa phương được thực
hiện theo quy định tại Điều 23 của Thông tư số 10/2013/TT-BXD và Thông tư số
12/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn quản lý, vận hành khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn.
Chương
V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
32. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2014.
Điều
33. Tổ chức thực hiện13
1. Chánh Văn phòng
Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt
Nam14, Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng và
chất lượng công trình giao thông, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao
thông vận tải, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
2. Cục Đường bộ Việt
Nam15 có trách nhiệm theo
dõi việc thực hiện các quy định tại Thông tư này.
3. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Giao thông vận
tải để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT (để đăng tải);
- Lưu: VT, PC (02).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Đình Thọ
|
PHỤ
LỤC I
PHÂN LOẠI CẦU TREO DÂN SINH
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Loại
cầu treo dân sinh
|
Phạm
vi sử dụng
|
Khổ
cầu
|
Đặc
trưng cấu tạo
|
I
|
Số lượng người qua
cầu lớn hơn 500 lượt/ngày; Dành cho người đi bộ, gia súc, ngựa thồ, xe đạp,
xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ.
|
2,0
m
|
Khổ cầu 2,0 m. Hai
đầu cầu có xây ụ chắn xe với khoảng trống giữa 2 ụ là 1,7 m để chỉ cho xe thô
sơ đi qua
|
II
|
Số lượng người, xe
đạp, xe máy qua cầu từ 50 đến 500 lượt/ngày; Dành cho người đi bộ, gia súc,
ngựa thồ, xe đạp, xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ.
|
1,5
m
|
Khổ cầu 1,5 m
|
III
|
Cầu nằm ở vùng hẻo
lánh; số lượng người, xe đạp, xe máy qua cầu nhỏ hơn 50 lượt/ngày; Dành cho
người đi bộ, gia súc, ngựa thồ, xe đạp, xe mô tô, xe gắn máy.
|
1,0
m
|
Khổ cầu 1,0 m
|
PHỤ
LỤC II
CẤU TẠO CẦU TREO DÂN SINH
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Hình
1: Sơ đồ cấu tạo cầu treo dân sinh một nhịp
1-
Cáp chủ; 2- Tháp cầu; 3- Mố (Trụ bờ); 4- Hệ mặt cầu; 5-Mố neo; 6- Hệ thống dây
treo
Hình
2: Các sơ đồ cầu 1 nhịp có lực đẩy ngang (có Mố neo)
PHỤ
LỤC III
YÊU CẦU VỀ ĐIỀU TRA KHẢO SÁT CẦU TREO DÂN
SINH
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Để cung cấp các số
liệu cho thiết kế cầu treo dân sinh nên tiến hành điều tra khảo sát theo các
yêu cầu sau:
1. Điều tra lưu lượng
xe và người, vật liệu xây dựng các công trình có liên quan
a. Lưu lượng xe thô
sơ từng loại, khách bộ hành cần thông qua trong ngày đêm cả hai chiều, trong
giờ cao điểm, ngày cao điểm trong tuần, tháng cao điểm trong năm. Số liệu dùng
để thiết kế nên đáp ứng được sự phát triển giao thông trong tương lai.
b. Mô tả được đặc điểm
của cầu phục vụ tại địa phương vùng núi hay đồng bằng, các mỏ vật liệu xây dựng
có thể tận dụng ở lân cận.
c. Điều tra các công
trình có liên quan như: đê điều, bến cảng đường dây tải điện, cống nông
nghiệp... Cần có văn bản của cơ quan liên quan ghi rõ vị trí cầu cần nên tránh,
hoặc dịch chuyển công trình đã có ít quan trọng hơn đi nơi khác.
2. Những căn cứ và
trình tự khảo sát địa hình
a. Căn cứ đề cương
khảo sát của đơn vị thiết kế để xác định các yếu tố hình học và quy mô của
đường và cầu.
b. Trình tự tiến hành
- Định vị đường và
cầu trên bản đồ và ngoài thực địa;
- Đo đạc địa hình lên
bình đồ cao độ khu vực;
- Dự kiến thêm các
phương án để so sánh chọn phương án tốt nhất;
- Cắm lại, đo đạc chi
tiết phương án được chọn để có tài liệu cơ sở dùng cho thiết kế kỹ thuật thi
công.
c. Trắc dọc đường rải
25,0 m một cọc, trắc ngang đo rộng ra mỗi bên 25,0 m.
d. Nên cung cấp các
tài liệu sau khi khảo sát địa hình:
- Thuyết minh chung;
- Bình đồ cao độ tổng
thể khu vực TL 1/500;
- Bình đồ cao độ chi tiết
đường và cầu: TL 1/200;
- Trắc dọc đường và
cầu: TL/500;
- Mặt cắt ngang đường
và cầu: TL 1/200;
- Các văn bản điều
tra các sổ sách đo đạc.
3. Mục đích yêu cầu
của khảo sát địa chất công trình là cung cấp các chỉ tiêu cơ lý của các lớp đất
đá, mức nước ngầm nếu có, đo mô-đun đàn hồi của nền, tại các vị trí cần thiết
v.v...
a. Nội dung và trình
tự nên tiến hành như sau:
- Thị sát địa chất
công trình;
- Thăm dò địa chất
công trình;
- Đo vẽ địa chất công
trình.
b. Phương án thực
hiện:
Dựa vào tài liệu đo
đạc địa hình tiến hành quan sát mô tả theo lộ trình đánh dấu các vị trí cần
thăm dò vào tài liệu.
- Đào hố, khoan bê
tông, khoan sâu để lấy mẫu đất đá các điểm quan trọng.
- Xác định thế nằm
các vỉa đá theo dọc tuyến các mực nước ngầm nếu có.
c. Nên cung cấp các
tài liệu sau khi khảo sát địa chất công trình:
- Các mặt cắt địa
chất các lỗ khoan;
- Bảng đo mô đun nền
mặt đường;
- Bảng hệ số thấm, vị
trí cao độ mực nước ngầm;
- Thuyết minh về tài
liệu khảo sát địa chất công trình;
Kết luận chung: nên
áp dụng kết cấu thích hợp với điều kiện địa chất của nền móng.
4. Công tác khảo sát
địa chất thủy văn cung cấp các mực nước cần thiết, lưu tốc, lưu hướng, lưu
lượng ứng với tần suất yêu cầu và các số liệu về nhiệt độ, mưa gió, lũ lụt,
thủy triều tình hình bồi xói trong phạm vi cầu.
a. Nên cung cấp các
số liệu về khí tượng thủy văn nêu dưới đây:
- MNCNLS, MNTNLS, mực
nước trung bình các năm;
- Lưu lượng, lưu tốc
lớn nhất;
- Các số liệu về
nhiệt độ, tốc độ gió, bão, tình hình động đất;
- Quá trình bồi xói,
lượng phù sa lắng đọng trong phạm vi cầu.
b. Nên ghi các số
liệu điều tra quan trắc về các mực nước; lưu tốc, lưu hướng, lưu lượng vào các
tài liệu bình đồ, trắc dọc, đánh dấu thể hiện đầy đủ vị trí bồi xói, phạm vi
thông thuyền.
PHỤ
LỤC IV
MẪU HỒ SƠ THIẾT KẾ CẦU TREO DÂN SINH
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Thuyết minh chung:
Nêu quy mô, vị trí công trình, chủ trương kỹ thuật, giải pháp thiết kế, các kết
cấu cơ bản, khối lượng chính, biện pháp thi công, tổng kinh phí xây dựng, các điểm
cần chú ý khi sử dụng.
2. Bình đồ tổng thể:
TL 1/500 thể hiện toàn bộ công trình cầu và đường dẫn, công trình phụ, mặt bằng
thi công.
3. Bình đồ đường (TL
1/1000), bình đồ cầu (TL 1/200) thể hiện các yếu tố hình học của cầu.
4. Mặt cắt ngang
đường dẫn (TL 1/200) mặt cắt ngang cầu (TL 1/100): Trên mặt cắt ngang ghi đầy
đủ kích thước nền mặt đường, cao độ các cọc, các độ dốc ngang, dốc dọc để mở
rộng chiều cao và diện tích đào đắp.
5. Cắt dọc đường (TL
1/1000), cắt dọc cầu (TL 1/100) trên cắt dọc ghi cao độ thiên nhiên, cao độ
thiết kế, chiều cao đào đắp, dốc dọc, các đường cong đứng.
6. Bản tính và bản vẽ
thiết kế chi tiết các hạng mục kết cấu cầu treo dân sinh, kết cấu mặt đường.
7. Thiết kế thoát
nước trong phạm vi đường dẫn (nếu có).
8. Kết cấu công trình
bảo vệ mố.
9. Bản tính toán sa
bồi, xói lở (nếu có)
10. Bảng khối lượng
từng công trình đường và cầu, tổng hợp khối lượng.
11. Thiết kế tổ chức
thi công chỉ đạo.
- Nêu các giải pháp
thi công cho từng bộ phận.
- Bố trí mặt bằng thi
công các biểu đồ, sơ đồ phân phối đất đá, vật liệu thi công.
- Tiến độ thi công:
kế hoạch, lịch yêu cầu cung cấp nhân lực, vật tư, thiết bị.
12. Lập dự toán các
hạng mục công trình và tổng dự toán.
PHỤ
LỤC V
SỐ LIỆU VỀ CÓC CÁP
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải)
Cóc cáp còn gọi là
khóa cáp, kẹp cáp. Tác dụng của nó là để cố định, nối cáp, để giữ đầu cáp xỏ
qua móc treo...
1. Các loại cóc cáp
Có nhiều loại cóc
cáp, phổ biến nhất là các loại sau:
- Cóc răng ngựa (4
răng): Loại này được chế tạo ở các nhà máy, có lực ép mạnh.
- Cóc bản ép: Có cấu
tạo đơn giản, có thể gia công ngay ngoài hiện trường.
2. Những điều cần chú
ý khi sử dụng cóc cáp
- Mỗi cỡ cóc cáp chỉ
có thể sử dụng cho một loại cáp nhất định. Khoảng cách thực a bên trong hình U của
cóc phải vừa bằng đường kính cáp. Nếu lớn quá thì kẹp không chặt, nhỏ quá thì
không lồng cáp vào được. Do đó không thể dùng tùy tiện. Có thể dùng bảng V-1 để
chọn cóc cáp ứng với các loại cáp.
Bảng V-l: Chọn cóc
cáp.
Φ cáp (mm)
|
a (mm)
|
Φ cáp (mm)
|
a (mm)
|
9
|
21
|
21,5
|
40
|
12
|
24
|
24
|
45
|
15,5
|
31
|
28
|
49
|
17,5
|
36
|
34,5
|
59
|
19,5
|
38
|
37
|
64
|
- Khi bắt cóc vào đầu
dây, phải vặn thật chặt bu lông cho đến khi dây cáp bị ép dẹt đi 1/3d mới thôi.
- Phần cong của bu
lông hình U phải tiếp xúc với đầu dây cố định (tức đầu dây không chịu lực) chứ
không được tiếp xúc với dây chính (dây chịu lực)
- Số cóc sử dụng có
liên quan đến độ lớn của cáp: Cáp càng lớn số cóc càng nhiều. Cóc răng ngựa
thường dùng 3-6 cái, cóc bản ép phải tăng thêm 1 cái. Thường Ø cáp ≤ 18 mm dùng
3 cái răng ngựa, Ø cáp = 21-28 mm dùng 4 cái, Ø = 29-39 mm dùng 5 cái. Cáp có
đường kính lớn hơn nữa thì dùng 6 cái. Khoảng cách giữa 2 cóc gần nhau nhất tối
thiểu bằng 5 lần đường kính cáp.
- Để dễ phát hiện khi
dây cáp bị trượt, ở phía sau cóc cuối cùng bắt thêm một cóc nữa và mở rộng khoảng
cách đến 0,5m trở lên. Đoạn cáp ở đây được bắt cong lên gọi là đoạn cong an
toàn. Khi thấy đoạn cong này bị thẳng ra thì phải kịp thời ngừng làm việc và
bắt cóc lại cho chặt.
Tham khảo Bảng 1 (Điều
4) của tiêu chuẩn Ấn Độ IS 2631-2002 về cóc cáp cho cáp có đường kính từ 8 đến
41 mm như sau:
Kích
thước: mm
Kích
thước danh định (Đường kính của cáp) d
|
A
|
B
(3A+2d)
|
C
(E+A)
|
D
(2A+0,6d)
|
E
(1,075d)
|
F
(C+2A)
|
G
(A)
|
H
(2,3A)
|
J
(Xấp
xỉ 1,8A)
|
8
9
10
11
12
13
14
16
18
19
20
22
24
26
28
32
35
36
38
41
|
M8
M10
M10
M12
M12
M12
M12
M14
M14
M14
M14
M16
M20
M20
M20
M20
M22
M22
M22
M23
|
40
50
50
60
60
64
64
74
82
82
82
92
110
118
118
124
136
142
142
157
|
17
21
21
25
25
27
27
31
36
36
36
40
47
51
51
54
60
63
63
69
|
21
26
26
31
31
32
32
38
40
40
40
45
55
57
57
59
65
67
67
75
|
9
11
11
13
13
15
15
17
22
22
22
24
27
31
31
34
38
41
41
44
|
33
41
41
49
49
51
51
59
64
64
64
72
87
91
91
94
104
107
107
119
|
8
10
10
12
12
12
12
14
14
14
14
16
20
20
20
20
22
22
22
25
|
18
21
23
28
28
28
28
32
32
32
32
37
46
46
46
46
51
51
51
58
|
14
18
18
22
22
22
22
25
25
25
25
29
36
36
36
36
40
40
40
45
|
PHỤ
LỤC VI
CÁC TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Các tiêu chuẩn viện
dẫn sau được sử dụng trong Thông tư này. Đối với các tiêu chuẩn viện dẫn ghi
năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tiêu chuẩn viện dẫn
không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi,
bổ sung (nếu có).
- QCVN 39:2011/BGTVT
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường thủy nội địa Việt Nam
- QCVN 02:2009/BXD -
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về số liệu điều kiện tự nhiên dùng trong xây dựng
- 22 TCN 272-05 Tiêu
chuẩn thiết kế cầu
- TCVN 2737:1995 Tải
trọng và tác động
- TCVN 3993:1985
Chống ăn mòn trong xây dựng - Kết cấu bê tông cốt thép
- 22TCN 200-1989 Tiêu
chuẩn thiết kế các công trình phụ tạm xây dựng cầu
- TCCS 02:2010/TCĐBVN
Tiêu chuẩn thi công cầu
- 22 TCN 253-98 Sơn
cầu thép và kết cấu thép - Qui phạm thi công và nghiệm thu
- TCVN 10309:2014 Hàn
cầu thép - Quy định kỹ thuật
- TCVN 6700-1:2000
Kiểm tra chấp nhận thợ hàn - Hàn nóng chảy
- TCVN 5400:2010 Mối
hàn. Yêu cầu chung về lấy mẫu để thử cơ lý
- TCVN 5401:2010 Mối
hàn. Phương pháp thử uốn
- TCVN 5402:2010 Mối
hàn. Phương pháp thử uốn va đập
- TCVN 8310:2010 Mối
hàn. Phương pháp thử kéo ngang
- TCVN 8310:2010 Mối
hàn. Phương pháp thử kéo dọc
- TCVN 4394:1986 Kiểm
tra không phá hủy. Phân loại và đánh giá khuyết tật mối hàn bằng tia Rơnghen
- TCVN 4395:1986 Kiểm
tra không phá hủy, kiểm tra mối hàn bằng tia Rơnghen và Gama
- TCVN 3254: 1986 An
toàn cháy - Yêu cầu chung
- TCVN 3254: 1986 An
toàn nổ - Yêu cầu chung
- TCVN 6735: 2000
Kiểm tra các mối hàn bằng siêu âm
- TCVN 5575: 2012 Kết
cấu thép - Tiêu chuẩn thiết kế
- TCVN 10307: 2014
Kết cấu cầu thép - Yêu cầu chung về chế tạo, lắp ráp và nghiệm thu
- TCVN 8747:2012 An
toàn thi công cầu
- TCVN 9276:2012 Sơn
bảo vệ kết cấu thép - Hướng dẫn kiểm tra, giám sát chất lượng quá trình thi
công
- IS 2361 Bulldog
grips - Specification (Tiêu chuẩn Ấn Độ về cóc cáp cho cáp đường kính từ 8 đến
41 mm)
- ASTM A603 Standard
Specification for Zinc-Coated Steel Structural Wire Rope (Tiêu chuẩn cáp sợi
thép mạ kẽm)