Hướng dẫn
xử lý
|
SSPC
|
TCVN 8790 (*)
|
ASTM D2200
|
NACE
|
Phương pháp
AA
|
Phương pháp BB
|
Làm sạch bằng phương
pháp thổi mạnh để đạt đến
bề mặt kim loại màu trắng
|
SSPC-SP5
|
Sa3
|
Sa 3
|
SP5
|
1
|
Làm sạch bằng phương pháp thổi mạnh
|
SSPC -SP10
|
Sa
|
Sa
|
SP10
|
2
|
Làm sạch bằng phương
pháp thổi vừa phải
|
SSPC - SP6
|
Sa 2
|
Sa 2C
|
SP6
|
3
|
Làm sạch bằng phương pháp thổi nhẹ
|
SSPC - SP7
|
Sa 1
|
Sa 1
|
SP 7
|
4
|
Làm sạch bằng phương pháp thổi công nghiệp
|
SSPC-SP14
|
-
|
-
|
-
|
8
|
CHÚ THÍCH 1:
(*) TCVN 8790: Mục 4.3.2 - Làm sạch bằng chất mài mòn khô;
A Phương pháp A là tiêu chuẩn ISO/Thụy Điển;
B Phương pháp B là tiêu chuẩn SSPC-VIS-1;
C Tiêu chuẩn kiểm tra trực quan độ sạch Sa 2
là không tương ứng với định
nghĩa trong tiêu chuẩn SSPC (SP6) và độ sạch thổi vừa phải.
5.3.5.5. Kiểm soát kỹ những vết bẩn dầu mỡ hay
bất kỳ vết bẩn nào trên bề mặt trước khi phun. Khi phun cát, tất cả các chất
bẩn phải được loại bỏ bằng dung môi (xem tại 5.3.1). Bề mặt được phun phải khô,
được chải với bàn chải sạch, thổi với không khí khô không có dầu và hơi ẩm, hay
làm sạch bằng hút chân không để làm sạch tất cả các bụi bẩn do quá trình thổi
còn lưu lại trên bề mặt đồng thời để làm sạch những vị trí góc cạnh mà thiết bị
phun cát không xử lý được.
5.3.5.6. Bề mặt sau khi đã làm
sạch bằng phun cát
phải được sơn lót ngay
trong ngày, thích hợp nhất là trong khoảng thời gian 8 h sau khi phun cát làm
sạch, hoặc trước khi chưa có bất kỳ vết gỉ nào xuất hiện. Nếu xuất hiện gỉ hoa trên bề mặt thì phải
phun cát làm sạch lại.
5.3.6. Làm sạch bằng phun nước áp lực cao:
cần sử dụng
nước sạch, có
hoặc không có hạt mài mòn, được sử dụng xen kẽ nhau để phun với mục đích giảm
thiểu lượng bụi vào không khí. Áp suất vòi phun phải lớn hơn 137900 KPa để có
thể loại bỏ toàn bộ lớp sơn cũ nếu như chỉ dùng nước. Việc phun nước áp suất
cao không kết hợp hạt mài mòn không thể loại bỏ via cán hay các bề mặt thép có
nhám thép đã gắn chặt. Bề mặt phải khô hay được làm khô trước khi sơn. Tiêu
chuẩn SSPC SP-12/NACE 5 đưa ra các định nghĩa về các mức độ sạch có thể khi sử
dụng nước áp lực cao. Tiêu chuẩn SSPC-VIS 4/NACE No.7 đánh giá bề mặt thép đã
làm sạch bằng phương pháp phun nước.
5.4. Làm sạch và xử lý các bề
mặt khác nhau
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.1. Bề mặt thép
Loại bỏ gỉ và ba via cũng được thực hiện bằng các phương
thức nêu
trên đó là làm sạch bằng tay, máy hay phun cát.
5.4.1.1. Bề mặt có kết cấu
phức tạp, tất cả chất bẩn và các mảnh vụn
phải bị loại bỏ khỏi
các vị
trí
như: các hốc, các
đường nứt, các vị trí mối nối,
khớp nối, phía
trên bề mặt ngang... các mảnh vụn nằm chất đống trên bề mặt ngang của
kết cấu cần loại bỏ. Đặc biệt chú ý tới các vị trí khó kiểm tra như vùng đỉnh, mặt sau
của đai ốc hay bulong, mặt dưới của chi tiết kết cấu………
5.4.2. Bề mặt mạ kẽm
Bề mặt đã được phủ lớp mạ kẽm cần được làm
sạch và xử lý theo hướng dẫn trong tiêu chuẩn ASTM D 2092. Mặt khác, bề mặt có
thể để được trong thời tiết ít nhất 6 tháng trước khi làm sạch và sơn.
5.4.3. Bề mặt nhôm
5.4.3.1. Làm sạch hoàn toàn dầu mỡ khỏi bề mặt
nhôm là rất quan trọng. Làm sạch dầu mỡ bằng hơi hay nhúng trong dung dịch làm
sạch bằng kiềm hoặc axit thường được sử dụng trong công xưởng. Tại công trường,
việc làm sạch bằng nước tiếp theo bằng dung môi, hơi hay thuốc tẩy là phù hợp.
5.4.3.2. Lớp sơn lót vinyl là một trong các
phương pháp xử lý lại kim loại thường sử dụng đối với nhôm không anot hóa. Các
vật liệu được đưa ra trong ASTM D1730, Loại B, Phương pháp 8 và trong SSPC cho
sơn 27-sơn lót trên cơ sở crommat kẽm. Bột màu trong sơn lót có chứa chì không
bao giờ được sử dụng trên bề mặt nhôm. Xử lý nhôm ít nhất là Loại B, phương
pháp 3 của ASTM D 1730, đưa ra phương pháp sử dụng chất làm sạch là axit
photphoric đã alcol hóa.
5.4.4. Khuyến cáo trong xử lý bề mặt
chưa sơn và bề mặt đã sơn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.4.1. Nếu lượng bụi (do bất kỳ nguyên nhân
nào) có tỉ lệ cao có thể xử lý bằng cách sử dụng cuộn giấy tẩm nhựa đường … cho
khoảng cách ở xung quanh kết cấu và đảm bảo các phương án dự phòng cần thiết
khác để bảo vệ khỏi bụi và chất bẩn ảnh hưởng đến bề mặt đã làm sạch hay bề mặt
mới được sơn; khi đó cũng cần làm sạch bề mặt mới sơn phủ bằng các phương pháp
đặc biệt giữa các lần sơn.
5.4.4.2. Một số vị trí được sơn hoặc sơn lại có
thể nằm trong vùng hơi hóa chất, nếu cần thiết có thể phải được rửa sạch bằng
nước trước khi sơn. Việc rửa sạch cũng cần thiết giữa các lớp sơn chồng lên
nhau.
5.4.4.3. Các chất bẩn nằm trong các hốc, lỗ
trên bề mặt thép cần được loại bỏ. Muối clorua từ các muốn tan hay trong môi
trường biển, và muối sunfat trong không khí khi bề mặt kim loại bị ô nhiễm có
thể làm giảm tính chất của sơn phủ. Bằng phương pháp phun nước áp lực cao được
dùng để loại bỏ các chất bẩn này.
5.4.4.4. Quy định còn yêu cầu thu gom các mảnh
vụn từ việc chuẩn bị bề mặt để đưa đi xử lý. Khi các lớp sơn được biến tính với
các kim loại nặng như chì hay crom, hay các chất khác như chất chống rêu mốc
thì việc xử lý các mảnh vụn là cần thiết. Sự xem xét rác thải từ quá trình thi
công, đặc biệt là công việc bảo quản và xử lý chúng cũng là một phần trong công
việc của người giám sát sơn, SSPC chỉ dẫn 6 và 7 cung cấp các thông tin hữu ích
cho người giám sát. Trong quá trình loại bỏ chì, người giám sát cần phải hiểu
biết về các yêu cầu OSHA đối với sức khỏe và sự an toàn cho bản thân.
5.5. Kiểm tra bề mặt trước khi sơn ngoài hiện
trường
5.5.1. Công trình xây dựng mới
Cần phải khẳng định rằng lớp sơn phủ đầu tiên
phải được sơn lên bề mặt đã được làm sạch trước khi vết bẩn hay hiện tượng gỉ
xuất hiện. Nếu sơn ngoài trời, vùng đã làm sạch cần phải có che chắn bảo vệ tốt
trước khi trời tối do giảm nhiệt độ và tăng hơi ẩm về ban đêm có thể gây ngưng
tụ nước lên bề mặt kim loại. Khi sơn và làm sạch bề mặt được thực hiện trong
nhà xưởng, có thể cho phép việc sơn phủ sang ngày hôm sau nếu bề mặt được làm
sạch bằng phun cát.
5.5.1.1. Bề mặt thép đã phủ sơn khi vận chuyển
tới công trường xây dựng cần phải bảo quản tránh tiếp xúc với mặt đất, tránh bị
hoen ố, trầy xước và ít chịu ảnh hưởng xấu của dầu mỡ, muối…. Trong thực tế,
thép phải được bảo quản để tránh hình thành các túi giữ nước. Nếu giữ ở ngoài
trời trong thời gian dài (vài tháng), người giám sát nên kiểm tra chất lượng
của màng sơn theo thời gian để đảm bảo các khuyến tật được sửa chữa theo quy
định trong hợp đồng. Khoảng thời gian từ khi sơn lớp lót trong công xưởng đến
khi lắp ráp và tiến hành sơn lớp phủ tiếp theo nên duy trì trong thời gian ngắn
nhất để ngăn ngừa sự không bám dính của các lớp phủ bên trong.
5.5.1.2. Trước khi sơn phủ lớp đầu tiên, bề mặt
phải được làm sạch bụi, nếu cần thiết phải loại bỏ các chất bẩn dầu mỡ, có thể
bằng lau chùi, làm sạch bằng khí nén, tẩy rửa bằng máy với chất tẩy rửa hoặc
làm sạch bằng dung môi được chọn lựa phù hợp để không làm mềm màng phủ. Các vết
xước và vỡ trên bề mặt, bao gồm cả các vết xước do hàn, bắt bu lông, đinh tán,
cần được làm sạch, sửa theo quy định trước khi sơn phủ lên bề mặt thép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5.1.4. Người giám sát phải xác định các đặc
điểm kỹ thuật cùng với các tài liệu tham khảo cho phép sơn hoặc không cho phép
sơn lên các bề mặt tiếp xúc khi bắt vít hoặc đinh tán vào kết cấu. Người giám
sát phải đảm bảo có đủ số lượng các lớp sơn phủ theo quy định trước khi chuyển
sang hạng mục khác.
5.5.2. Sơn trong quá trình bảo dưỡng, sửa
chữa
Trong hầu hết trường hợp, việc bảo dưỡng sơn
lại bao gồm việc làm sạch tại chỗ và khoanh vùng khu vực bị hỏng, sau đó tạo
một lớp phủ mới cho toàn bộ bề mặt kết cấu. Người giám sát quá trình bảo dưỡng
cần chú ý tới một vài điều kiện có thể nảy sinh trong quá trình như sau:
5.5.2.1. Màng sơn tốt lân cận khu vực sơn bị
hỏng không bị phá hủy khi làm sạch lớp sơn hỏng. Điều này đặc biệt quan trọng
khi làm sạch bằng phun cát.
5.5.2.2. Khu vực tiếp giáp giữa vùng màng sơn
tốt và vùng đã khoanh vùng làm sạch cần phải làm nhẵn. Khi thi công sơn đến
vùng tiếp giáp nên phủ chồng lên lớp sơn cũ, lớp sơn liền kề phủ rộng để đảm
bảo phủ kín toàn bộ diện tích đã khoanh vùng làm sạch. Cần phải làm sạch khu
vực này. Khi sơn phủ lên khu vực làm sạch cần phải phủ chồng lên lớp sơn cũ để
đảm bảo phạm vi của khu vực cần sơn phủ. Trước khi hoàn thành tổng thể các lớp
sơn sơn các lớp sơn phủ toàn bộ bề mặt, người giám sát cần khẳng định đảm bảo
dầu mỡ, các vết bẩn, bụi và các vết chất bẩn khác phải được làm sạch khỏi lớp
sơn cũ.
5.5.2.3. Khả năng bám dính của lớp phủ mới với
lớp cũ cần được kiểm tra cẩn thận. Việc đánh giá chất lượng lớp phủ bảo dưỡng
được hướng dẫn tại ASTM D 5064.
5.5.2.4. Dưới sự hướng dẫn của thiết kế, tư vấn
giám sát, thì việc giám sát có thể kiểm tra dưới lớp bề mặt lớp phủ cũ hoặc mới
để kiểm tra gỉ, hoặc sự dính bám của lớp phủ cũ và nếu không đảm bảo yêu cầu,
bề mặt đó phải được xử lý và sơn lại.
5.5.2.5. Ảnh hưởng của lớp phủ mới trên lớp phủ
cũ cần được chú ý như sau: Bất kỳ lớp phủ nào cho thấy sự quăn, rộp hay nhăn
phải được báo cáo với kỹ sư thiết kế để các vị trí đó phải sơn lại. Nếu các
khuyết điểm đó ở phạm vi rộng (không phải một vài vị trí cô lập) cần thay đổi
loại sơn khác.
6. Bảo quản và xử lý
sơn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả các loại sơn và dung môi pha loãng cần
phải được bảo quản trong khu vực thoáng khí và không có khả năng phát nhiệt,
bắt lửa, chập điện, hay trực tiếp dưới ánh sáng mặt trời. Kho bảo quản phải đạt
tiêu chuẩn sử dụng và thực hiện theo văn bản tài liệu hướng dẫn của Nhà sản
xuất. Sơn rất nhạy cảm với các tác động của nhiệt độ bảo quản như cần tránh bảo
quản trong kho ở nhiệt độ băng giá hoặc nhiệt độ quá cao sẽ làm giảm thời gian
sống của sơn. Vật liệu thường bị phá hủy ở nhiệt độ thấp nên cần giữ ở nhiệt độ
không đóng băng. Nhiệt độ quá cao sẽ làm giảm thời gian sống (thời hạn lưu kho
hoặc thời hạn sử dụng) của sơn. Nếu sơn phải giữ trong 1 một khoảng thời gian
dài với lượng lớn, thì hàng tháng cần phải lật ngược thùng chứa. Việc này làm
giảm hiện tượng sa lắng cũng như làm hỗn hợp được trộn đều để dễ dàng hơn khi
dùng.
6.1.1. Thùng chứa sơn và chất pha loãng
phải đảm bảo không mở tới khi sử dụng và thùng cũ nhất phải dùng đầu tiên. Hướng dẫn sử dụng của Nhà sản xuất sẽ
đưa ra các chỉ
tiêu liên quan tới tuổi thọ
thời hạn sử dụng của sơn. Màng phủ phụ thuộc vào các ảnh hưởng xấu khác trong
suốt quá
trình bảo quản khi chưa sử
dụng sơn bị chuyển sang màu nâu sậm, bị gel hóa hoặc các biến đổi tính chất khác trong
(bị hỏng) quá trình lưu giữ sơn thì không nên sử dụng.
Nếu nguyên
nhân biến đổi tính chất sơn. Nếu một vật liệu
chưa xác định được chính
xác,
không được sử dụng cho tới khi được kiểm tra bởi Nhà sản xuất hoặc phòng thí nghiệm độc
lập và tìm ra kết quả.
6.1.2. Khi trong thùng
chứa hình thành lớp
màng bao phủ, lớp màng này có thể nên được loại bỏ. Nếu cảm nhận thấy lớp
phủ này quá dày và có ảnh hưởng tới kết cấu, sơn còn lại trong thùng không nên
sử dụng được dùng cho tới khi được kiểm tra và có kết luận chính thức cho phép
dùng hay không.
6.2. Pha trộn sơn
Sơn cần được trộn đều trong thùng
chứa sạch trước khi sử dụng dùng. Để đạt độ đồng nhất, có thể trộn bằng máy hay bằng tay, toàn bộ vật liệu
phải được đổ vào thùng chứa sạch. Bột
màu sau đó được hòa trộn từ đáy trong
thùng
với cánh khuấy mái chèo sạch, tiết diện phẳng, bột màu dạng cục sẽ được bị đập
phá vỡ và trộn đều trong hỗn hợp. Sơn lỏng được đưa từ từ vào thùng chứa đồng
thời có khuấy trộn, điều này cũng hữu ích khi trộn hay rót liên tục từ một
thùng chứa khác cho tới khi hỗn hợp trở nên đồng nhất. Đáy của thùng chứa cần
được kiểm tra hiện tượng bột màu còn lắng đọng. Sơn 2 hai thành phần cần được
pha trộn bằng dụng cụ khuấy trộn trong thùng chứa từng thành phần riêng đến
đồng nhất. Sau khi các thành phần đồng nhất, chúng được pha trộn bằng cách
khuấy trộn theo tỷ lệ và quy trình hướng dẫn của Nhà sản xuất, đó là đưa phần B
vào phần A. Sơn lỏng không nên pha trộn hay giữ ở dạng huyền phù bởi có thể tạo
bọt khí ở dưới mặt của lớp phủ.
6.2.1. Một số màng phủ yêu cầu lọc sau
khi pha trộn, để đảm bảo sự đồng nhất và để loại bỏ lớp bọc cũng như các vật
liệu ngoài. Lưới lọc phải có loại có khả năng loại bỏ lớp vỏ màng trên mặt và
không giữ lại bột màu trên lưới lọc. Ví dụ, lưới lọc 297 thường được dùng cho
hầu hết các loại sơn, trừ một số loại đặc biệt được yêu cầu theo chỉ dẫn kỹ
thuật. Thùng chứa phải được đậy nắp khi không sử dụng để tránh hệ thống hao hụt
do bay hơi dung môi và tạo thành lớp màng trên mặt.
6.2.2. Chất tạo màng cần phải được khuấy trộn
cho tới khi đảm bảo đồng nhất, một số vật liệu yêu cầu khuấy trộn ngay cả trong
quá trình sử dụng.
6.3. Pha loãng
Một số yêu cầu kỹ thuật cho phép pha loãng
chất tạo màng trong phòng thí nghiệm trong khi một số khác thì không, đây là
quá trình thường dùng khi pha loãng chất tạo màng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi được phép tiến hành pha loãng tại vị trí
làm việc (Ví dụ: dung môi từ trong các thùng chứa chưa mở và kèm theo hướng dẫn
sử dụng của Nhà sản xuất), người giám sát phải gửi ít nhất 1 lít mẫu cho một
phòng thí nghiệm (đồng ý giám định) từ mỗi lô dung môi cùng với 1 lít mẫu dung
môi đã được sử dụng, đựng riêng biệt trong hai hộp. Yêu cầu được gửi đi cùng
với mẫu để được cung cấp chỉ dẫn về tỉ lệ pha loãng thích hợp cho lớp phủ.
6.3.2. Pha loãng sơn
Tất cả các phụ gia thêm vào dung môi pha
loãng phải được thực hiện với sự có mặt của người giám sát và chỉ một tỷ lệ
hoặc loại dung môi được cho phép phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật hay chỉ dẫn
của Nhà sản xuất, hoặc cả hai mới được thêm vào. Pha loãng được thực hiện bằng
cách đổ khoảng một nửa sơn đã được trộn kỹ vào thùng chứa sạch. Dung môi phù
hợp yêu cầu được thêm vào và hai phần được hòa trộn cho tới khi tạo thành hỗn
hợp đồng nhất.
6.3.3. Thử mẫu sơn đã pha loãng
Trong quá trình làm việc, mẫu sơn đã pha loãng
không cần phải kiểm định trừ khi xuất hiện sự không đồng nhất của lớp phủ hoặc
nghi ngờ có sự thay đổi
trong chất pha loãng.
6.3.3.1. Khi người giám sát kiểm tra chất lượng
sơn và đã có thiết bị cần thiết trong văn phòng, việc kiểm tra có thể thực hiện
ngay tại chỗ đối với quá trình pha loãng và sơn đã pha loãng. Tiến độ pha loãng
có thể chấp nhận. Người giám sát cần phải giữ bản ghi nhớ về toàn bộ quá trình
điều chỉnh sơn, tỷ lệ pha loãng, trọng lượng trên 1 galon (ở Mỹ bằng 3,78 lít,
ở Anh bằng 4,54 lít) và độ nhớt. Khi máng phủ khô có độ dày đạt yêu cầu, người
giám sát phải xác minh độ dày cần thiết đối với màng ướt để tạo ra được màng
khô có độ dày mong muốn với sơn đã pha loãng. Giám sát viên phải thường xuyên
kiểm tra độ dày màng ướt theo tiến trình công việc với sơn đã pha loãng. Tuy
nhiên, phù hợp với yêu cầu kỹ thuật phải dựa trên cơ sở chiều dầy màng sơn khô
đã được quy định.
6.3.3.2. Để ước lượng độ dày màng ướt của chất
tạo màng đã pha loãng theo yêu cầu để tạo ra màng khô có độ dày quy định, cần
phải biết được giá trị phần trăm thể tích của chất rắn (không bay hơi) trong
chất tạo màng ban đầu. Nhà sản xuất phải cung cấp số liệu này. Việc tính toán
độ dày màng ướt được thực hiện theo công thức sau:
(1)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D độ dày màng khô theo yêu cầu, ;
S phần trăm thể tích của chất rắn trong màng,
%;
T phần trăm theo thể tích của dung môi pha
loãng thêm vào, %.
6.4. Gia nhiệt vật liệu sơn
Sơn khi được nhà sản xuất giao trong thùng
chứa của nhà sản xuất và được trộn cẩn thận là có thể sử dụng trừ khi yêu cầu
kỹ thuật cho phép pha loãng ngay tại chỗ các vật liệu có độ nhớt quá cao. Khi
nhiệt độ của sơn thấp (dưới 10oC) độ nhớt có thể tăng nên việc thi
công rất khó khăn. Khi không được phép pha loãng, chất tạo màng phải được gia
nhiệt. Nhà thầu mong muốn giảm độ nhớt bằng cách gia nhiệt, thi công dễ dàng
hơn, để thực hiện có thể làm nóng thùng chứa trong nước nóng, trong bộ tản
nhiệt hơi nước, giữ trong phòng ấm, hay bởi một số quá trình gia nhiệt gián
tiếp khác được chấp thuận. Các máy sưởi kèm theo cũng được sử dụng cho các
thiết bị gia nhiệt. Không được dùng chọn lửa làm nóng thùng chứa sơn. Cần lưu ý
đến nhiệt độ của thùng sơn khi gia nhiệt tránh thấp hơn nhiệt độ tối thiểu
trong trường hợp khi thi công ở nhiệt độ môi trường thấp, sơn dễ bị mất nhiệt
do ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường và nhiệt độ bề mặt thấp.
7. Xem xét điều kiện
về thời tiết
7.1. Quá trình khô màng sơn
Cần chú ý là hầu hết các loại sơn phủ, đặc
biệt trong công trình xây dựng, sẽ không khô hoàn toàn ở nhiệt độ thấp và độ ẩm
cao và cũng không thể có màng sơn tốt khi gia công trên bề mặt ấm (trừ loại sơn
đặc biệt có khả năng đóng rắn trong điều kiện ẩm).
7.2. Nhiệt độ thấp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3. Nhiệt độ cao
Nhiệt độ cao nhất cho bề mặt là 50oC
trừ một số trường hợp đặc biệt. Bề mặt quá nóng sẽ làm cho dung môi sơn bay hơi
quá nhanh dẫn đến gia công khó khăn, phồng rộp hay xốp màng sơn. Để nhiệt độ
giảm xuống có thể thực hiện sơn dưới mái che hoặc sơn trên bề mặt được phủ bạt
tránh ánh nắng hoặc sơn theo lịch trình tránh mùa vụ và những ngày nhiệt độ
cao.
7.4. Độ ẩm
Sơn không thể thi công dưới trời mưa, tuyết,
hay sương mù, hoặc khi nhiệt độ dưới 3oC. Đặc biệt trong những ngày
mùa xuân và mùa thu khi ban ngày ấm còn ban đêm mát. Bề mặt ướt không thể sơn
được trừ trường hợp sơn được thiết kế loại sơn có thể thi công trên bề mặt ẩm
ướt. Độ ẩm tương đối của không khí giới hạn nhỏ hơn hoặc bằng 85%. Độ ẩm cao
thường có ảnh hưởng tới quá trình đóng rắn của màng sơn. Nếu nghi ngờ độ ẩm và
nhiệt độ dẫn đến ẩm trên bề mặt được sơn, cần đo độ ẩm vầ điểm sương theo hướng
dẫn tại 10.2.1.2.
7.4.1. Khi sơn phủ lúc trời ẩm ướt hoặc lạnh,
bề mặt được sơn dưới mái che hay được bảo vệ khỏi bị tác động bởi không khí
xung quanh và thép được làm nóng tới nhiệt độ thực hiện. Thép được thi công
dưới mái che cho tới khi sơn phủ khô hoặc tới khi điều kiện môi trường cho
phép.
7.4.2. Màng sơn mới thi công sẽ không tốt đối
với trường hợp nhiệt độ môi trường nằm ở nhiệt độ điểm sương (nhiệt độ đóng
băng), độ ẩm cao, mưa, tuyết hay nước ngưng tụ. Khi đó, bề mặt sơn cần xử lý và
sơn lại bề mặt với số lượng lớp màng giống như ở vùng không bị phá hủy.
7.5. Gió
Hướng gió và tốc độ gió cần được xem xét khi
sơn phủ trong vùng có không khí lưu thông có thể dẫn tới làm hỏng ôtô, tàu
thuyền hay các công trình gần đó. Gió mạnh làm cho màng sơn bị biến đổi đáng kể
và dẫn đến sự khô quá mức của các giọt trên bề mặt. Kết quả này làm mất khả
năng liên kết của màng (phun khô). Nếu không xử lý, phun khô dẫn đến các khuyết
tật làm giảm hiệu suất màng sơn, và làm giảm khả năng bám dính của các màng đã
được thi công hay các lớp sơn khác. Dung môi với độ bay hơi thấp hơn có thể làm
giảm hay loại bỏ hiện tượng phun khô và tạo ra bề mặt mịn hơn. Các vấn đề đó có
thể loại trừ bằng cách dùng phương pháp quét hay lăn thay thế cho phun hoặc làm
việc vào lúc có ít gió, thay đổi vật liệu thành loại khô nhanh hơn để không làm
ảnh hưởng đến các bề mặt lân cận, có thể thay đổi lịch thi công đợi khi gió
thổi theo hướng khác để màng sơn phun khô bị phá hủy.
8. Thi công màng sơn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải kiểm tra trực quan bề mặt của lớp sơn để
khẳng định các xơ do mài, bụi bay mảnh vỡ đã hoàn toàn bị loại bỏ. Việc loại bỏ
bụi trên bề mặt chuẩn bị thi công cần phải xem xét cẩn thận, khi quan sát ở
khoảng cách 1 m, không thấy rõ đường vạch xuất hiện khi quệt bằng găng tay trên
bề mặt là đạt yêu cầu. Trong quá trình kiểm tra, cũng phải đảm bảo dầu mỡ hay
các chất bẩn gốc dầu mỡ phải bị loại bỏ hoàn toàn. Có thể dung môi, hơi nước
hay chất tẩy rửa theo tiêu chuẩn SSPC-SP1, hoặc TCVN 8790:2011.
8.2. Đảm bảo chất lượng
Tư vấn giám sát cần phải tham khảo các dữ
liệu sản phẩm của Nhà sản xuất và đảm bảo rằng:
- Màng sơn phải đáp ứng giống như mô tả trong
yêu cầu kỹ thuật;
- Sơn có thể đươc hòa trộn hoặc pha loãng
(nếu cho phép);
- Màu sắc phù hợp theo màu tiêu chuẩn đã cung
cấp;
- Có các dự phòng hợp lý để phòng ngừa phá
hủy tới các vùng lân cận trong khi xử lý bề mặt hay sơn;
- Thực hiện công việc phải được tính toán
trước sao cho việc phá hủy các màng sơn mới ở mức nhỏ nhất;
- Các trang thiết bị thi công (chổi quét,
phun) được chấp nhận theo loại, độ sạch và khả năng sử dụng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thiết bị kiểm tra thỏa mãn yêu cầu kỹ thuật
và đảm bảo phải sẵn sàng sử dụng;
- Chỉ sử dụng các phương pháp kiểm tra được
quy định tại 8.3 – 8.7. Tiêu chuẩn SSPC-PA 1, TCVN 8790:2011 hoặc các tiêu
chuẩn tương tự là những quy định kỹ thuật cho thi công màng sơn.
8.2.1. Khuyết tật màng sơn
Tất cả các màng sơn phủ phải có bề mặt tương
đối mịn, không tạo cục, tảng do phun quá khô, quá dày, màng sơn không tạo nên
các dạng khuyết tật như: vỏ cam, mắt cá, lỗ, bong bóng hay các khuyết tật khác.
Những vị trí màng sơn bị dây ra ngoài, không đủ, ngắt quãng hay bỏ sót đều
không được chấp nhận. Bề mặt chảy và lõm được giải quyết bằng cách quét đều
hoặc chà nhám nếu như màng sơn đã đóng rắn. Bụi, các xơ do mài hoặc các mảnh
vụn khác bị gắn vào màng sơn phải loại bỏ trước khi phủ tiếp màng sơn mới.
8.3. Thi công bằng phương pháp quét
Phải sử dụng thợ sơn có tay nghề cao khi thi
công lớp sơn phủ bằng phương pháp quét để tạo ra màng sơn mịn và có độ dày đồng
nhất. Sơn từ vị trí khô tới vị trí ẩm, phủ màng sơn lên bề mặt và lặp lại trên
phần ướt của vết quét trước đó. Màng sơn được quét trên tất cả các vị trí khác
của bề mặt, chỗ nứt và các góc. Những vị trí màng sơn bị chảy, lõm phải được
quét lại. Bề mặt không thể sơn được bằng phương pháp quét thông thường và không
được quét phun thì có thể thực hiện bằng cách quét với tốc độ nhanh. Thiết kế
kỹ thuật có thể yêu cầu thi công sơn theo kiểu “tạo lớp phủ sọc” để tạo ra độ dày
màng sơn đầy đủ tại các vị trí dễ bị hỏng. Các cạnh và góc của chi tiết kim
loại, đầu đai ốc, bulong…. và tất cả các chi tiết khác, các thanh, khối và mặt
có thể được sơn sọc bằng phương pháp quét sẽ lợi thế hơn so với các phần khác
trong quá trình thi công sơn.
8.3.1. Chổi quét có thể đạt chất lượng tốt
với khả năng dễ uốn của sợi lông mềm để tạo sự tương thích với lớp phủ, và có
kích thước thích hợp với các vùng phải sơn. Chúng thường không vượt quá 100 mm
chiều ngang và sợi lông không dài quá 90 mm. Chổi quét phải được giữ sạch ở
điều kiện thích hợp khi không sử dụng. Người giám sát có quyền không cho sử
dụng các chổi quét nếu không được giữ ở điều kiện cho phép.
9. Thi công bằng
phương pháp phun
Phương pháp phun có thể được phép áp dụng
hoặc không. Thông thường phương pháp này được sử dụng trong các công xưởng chế
tạo, nhưng vì nó có thể làm hỏng các vật xung quanh nên không được chấp nhận ở
trường hợp này. Người giám sát cần phải hiểu rõ về các phương pháp phun sơn
khác nhau, có thể phun bằng không khí nén, phun không có không khí, phun áp lực
lớn, phun tĩnh điện và phun thể tích lớp áp suất thấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.4.2. Các thành phần sơn phải được giữ ở
dạng hỗn hợp trong bình phun hay thùng chứa trong suốt quá trình phun, được
khuấy trộn cơ học liên tục hoặc gián đoạn. Màng phủ cần được gia công thành lớp
đồng nhất, có sự chồng chéo ở các ria. Các thành phần điều chỉnh sao cho màng
sơn phun đảm bảo thống nhất. Trong quá trình phun, súng phun phải đặt (vuông góc)
với bề mặt và ở khoảng cách đảm bảo lớp sơn ướt bám được lên bề mặt. Ngừng bấm
súng phun khi kết thúc đường sơn. Kỹ thuật sơn kém sẽ dẫn đến hao phí nhiều
sơn. Tất cả các vết chảy, võng đều phải chải đều hoặc mài mòn khi sơn đã đóng
rắn.
9.4.3. Các vùng dễ bị hỏng được xử lý bằng
cách quét “tạo dải sọc”. Phương pháp quét hoặc bôi trát được sử dụng cho các
vùng không thể đưa súng phun hay chổi quét vào như vết nứt, đường nứt…
9.4.4. Cần theo dõi đối với loại và tỷ lệ
dung môi, nhiệt độ và kỹ thuật sơn để tránh cho sơn không quá nhớt, quá khô hay
quá loãng khi phủ lên bề mặt thép.
9.5. Thi công bằng phương pháp lăn
Con lăn phải sạch sẽ và đảm bảo là vật liệu
không tan trong sơn mới được phép sử dụng. Con lăn có nhiều loại với độ dài,
đường kính, loại sợi và độ dài sợi khác nhau. Chiều dài sử dụng trên bề mặt kim
loại thường từ 6 ÷ 19 mm. Sợi dài hơn có thể sơn được nhiều hơn nhưng không tạo
được bề mặt mịn. Vì vậy chúng sử dụng cho các ứng dụng bề mặt không cần mịn hay
sơn khô nhanh. Các con lăn có lông ngắn cho bề mặt mịn hơn, do đó thường áp
dụng cho lớp sơn phủ ngoài. Ngoài ra còn có loại con lăn dùng cho ống và hàng
rào, và con lăn áp lực để sơn liên tục.
9.5.1. Con lăn phải được nhúng xuống sơn cho
tới khi thấm hoàn toàn và sau đó lăn dọc theo đường cần sơn cho tới thì lớp sơn
thấm ướt lên bề mặt. Lần đầu tiên của con lăn nên sơn ra ngoài để đẩy toàn bộ
bọt khí có trong con lăn ra ngoài. Kỹ thuật lăn đúng cần áp dụng ở con lăn có
dạng V hay W tùy theo kích thước của khu vực cần sơn. Các lớp phủ sau đó được
lăn qua để lắp đầy các hình vuông tạo ra ban đầu. Chỉ nên lăn với áp lực vừa
phải, áp lực lớn có thể gây ra bọt khi trên màng cũng như làm bọt khí thấm vào
con lăn. Quá trình sơn cần hoàn thành với một nét nhẹ vuông góc (thường là
chiều thẳng đứng) để tạo ra bề mặt mịn và bằng phẳng nhất.
9.6. Phương pháp khác
Các phương pháp thủ công khác để sơn như dụng
cụ sơn dạng tấm, găng tay, chổi cao su hoặc bay được sử dụng khi sơn các cấu
kiện đặc biệt, hoặc trong các trường hợp mà các phương pháp sơn thông thường
không thích hợp do vị trí hoặc hình dạng của kết cấu.
9.6.1. Tấm để sơn làm từ một loại vải tổng
hợp dạng cuộn gắn với một miếng xốp. Kích thước tấm sơn sơn thông thường là 100
nm x 175 mm với chiều dài sợi 5 mm. Thường sử dụng tấm sơn trong trường hợp bề
mặt lớn tương tự như dùng con lăn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.6.3. Bả sơn bằng bay thường được dùng cho
các lớp màng phủ dày.
9.7. Tỷ lệ sơn thi công
Chỉ dẫn kỹ thuật đã quy định về chiều dày tối
thiểu và tối đa cho mỗi lớp sơn. Yêu cầu được tăng cường trong thành phần sơn
cần tính toán để màng sơn ướt sau khi khô có độ dày đạt tiêu chuẩn quy định
trong 6.3.3.2 và đo độ dày màng. Việc đo độ dày màng ướt là cần thiết để đảm
bảo chính xác lượng sơn thi công. Khi màng sơn khô, người giám sát cần phải
kiểm tra tại chỗ với thiết bị đo màng sơn khô để nghiệm thu. Việc đo độ dày
màng sơn sẽ cung cấp nhiều thông tin hơn là nhìn trực quan, phương pháp này có
thể không xác định được độ đồng đều của màng sơn. Thiết bị đo độ dày và phương
pháp đo được quy định trong phần 10.2.5 và 10.2.6. Đo và kiểm tra độ dày bằng
phương pháp không phá hủy là phương pháp dùng cho bề mặt kim loại.
9.7.1. Yêu cầu về chiều dầy và độ phủ áp dụng
cho toàn bộ kết cấu, không phải cho một phần riêng biệt. Điều quan trọng là
người giám sát phải kiểm tra tất cả các vị trí và kiểm soát độ dày đối với mỗi
lớp sơn. Ví dụ, nếu yêu cầu tối thiểu màng khô phải dày 50 , người kiểm định
phải đảm bảo rằng dung sai của màng phải nằm trong khoảng cho phép trong
SSPC-PA2, ASTM D 7091. Các vùng kiểm tra phải xác định và được ghi lại để có
thể kiểm tra độ dày của màng mới. Với thiết bị kiểm tra không phá hủy thì vị
trí đo dài 15 m và cao 1,8 m có thể kiểm tra trong 30 phút, các khu vực bị mỏng
được đánh dấu và ghi lại trong sổ kiểm định. Vì người giám sát trên công trường
có thể không phải là người giám sát về lĩnh vực sơn, do đó kết quả cần ghi lại
cẩn thận và gửi bản sao cho người giám sát trong ngành để có quyết định phù hợp
với lớp sơn tiếp theo.
10. Yêu cầu bổ sung
10.1. Thông gió
Việc trang bị hệ thống thông gió là cần thiết
khi sơn trong một không gian kín, nhằm tránh bụi và ảnh hưởng của dung môi.
10.2. Sơn sửa lại
Thường áp dụng sau khi hoàn thành các công
tác như sau khi tán đinh, hàn, bắt vít, bulong…, khi đó các vị trí đã được sơn
phủ sẽ bị ảnh hưởng. Chỗ hư hỏng và các khu vực còn trống chưa sơn cần được xử
lý, làm sạch, và sơn lại cẩn thận với một lớp sơn mới hoặc lớp lót mới. Thêm
vào đó, các đường nứt và vết nứt nhỏ cần được làm sạch và lấp đầy bằng một lớp
chất trét cho phép theo yêu cầu kỹ thuật. Các lớp sơn riêng biệt sau đó mới
được quét lên kết cấu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Như đã quy định tại 5.4.4, quá trình sơn được
chia làm các vùng, các bộ phận ….. mỗi lớp sơn hoàn thành phải được người giám
sát chấp nhận mới được sơn lớp tiếp theo.
10.4. Màng sơn hoàn chỉnh
Mỗi màng sơn sau khi hoàn thiện phải có độ
dày đồng nhất, không bị khuyết và có lỗ. Vị trí nào quá mỏng hoặc chưa được sơn
sẽ phải sơn lại và phải đảm bảo khô trước khi sơn lớp tiếp theo.
10.5. Thời gian sơn lớp tiếp theo
Mỗi lớp sơn phải đảm bảo khô hoàn toàn và đạt
chiều dày trước khi sơn lớp kế tiếp. Một lớp sơn được coi là khô để sơn lớp kế
tiếp khi không có các hiện tượng nhân, phồng rộp hay mất độ bám dính. Với hầu
hết các sơn, thời gian khô cho mỗi lớp phủ kể cả trong điều kiện tối ưu, phụ
thuộc vào thành phần của nó và của các lớp tiếp theo. Do đó, sơn gốc dầu có thể
mất 2 - 3 ngày khô đủ để sơn lớp tiếp theo cùng loại. Tuy nhiên, có thể cần 3 –
4 tháng để đóng rắn hoàn toàn màng sơn đối với sơn vinyl hoặc loại khác có chứa
dung môi mạnh trong thành phần sơn. Một số loại sơn có quy định thời gian tối
đa để sơn lớp kế tiếp. Nhà sản xuất sẽ đưa ra thời gian sơn lớp tiếp theo.
10.6. Sơn không đạt yêu cầu
Khả năng hỏng của hệ sơn đã hoàn thiện có thể
gây bởi một số yếu tố. Hầu hết là do không tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật của
quá trình kiểm tra, giám sát trong công việc xử lý bề mặt, trong giám sát chất
lượng sơn, thi công sơn, cũng như giám sát các điều kiện trong quá trình thi
công sơn và khả năng đóng rắn, thời gian khô của màng sơn. Mặt khác, sơn hỏng
có thể do chỉ tiêu kỹ thuật không tương thích với mục đích sử dụng. Sơn hỏng
cần phải được loại bỏ hoàn toàn, làm sạch lại bề mặt và thay thế bằng loại sơn
được chỉ định.
11. Thiết bị kiểm tra
11.1. Quan sát bằng mắt thường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.1.1. Thiết bị đo độ nhám bề mặt – Tư vấn giám
sát, giám sát có thể kiểm soát độ nhám bề mặt thép đã được đánh gỉ. Sử dụng
phương pháp kiểm tra quy định tại ASTM D 4417 để khẳng định các bề mặt thỏa mãn
các yêu cầu quy định. Một số thiết bị chủ yếu:
11.1.1.1. Dụng cụ so sánh độ nhám bề mặt để so
sánh trực quan độ nhám với 1 đĩa chuẩn để xác định độ nhám bề mặt thép đã được
làm sạch bằng cát, hạt mài và vụn thép.
11.1.1.2. Dụng cụ đo chiều sâu rãnh với các điểm
hình côn để xác định chiều sâu các rãnh của mặt cắt.
11.1.2. Khả năng bám dính của lớp phủ
Tư vấn giám sát, giám sát nên mang theo 1 con
dao nhỏ để xác định khả năng bám dính của màng sơn lên bề mặt vật liệu tại
những chỗ xuất hiện phồng rộp. Đây là một thử nghiệm chủ quan và phụ thuộc vào
kinh nghiệm của giám sát viên. Phương pháp kiểm tra bằng dao cắt tạo mạng lưới
mô tả trong ASTM D 3359, ASTM D 6677, TCVN 2097: 1993 được sử dụng nhiều hơn.
11.1.3. Thiết bị độ bám dính
Được quy định tại ASTM D 4541 nhằm xác định
lực cần thiết để nhổ mẫu kim loại được gắn với bề mặt đã sơn phủ.
11.2. Thiết bị kiểm tra hiện trường
Thiết bị kiểm tra trong lĩnh vực này nên đảm
bảo hoạt động tốt để Tư vấn giám sát sẵn sàng sử dụng khi cần thiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời gian khô và thời gian đóng rắn đều phải
xem xét cẩn thận vì đều có thể ảnh hưởng tới chất lượng sơn. Nhiệt độ tối thiểu
yêu cầu cho phản ứng đóng rắn màng sơn và các màng sơn phủ hệ nước khi nhiệt độ
quá cao sẽ khó thi công đồng thời gây ra hiện tượng rỗ màng sơn. Sơn vô cơ giàu
kẽm và sơn đóng rắn ẩm uretan yêu cầu điều kiện độ ẩm tối thiểu để đóng rắn.
Những điều này sẽ được lưu ý bởi Nhà sản xuất.
11.2.1.1. Nhiệt kế
Người kiểm định phải luôn có một vài nhiệt kế
có khoảng nhiệt độ từ - 18 oC tới 65 oC để đo nhiệt độ
không khí. Nhiệt kế tương tự hay nhiệt kế để đo nhiệt độ sơn, dung môi…. Nhiệt
kế bề mặt phẳng để đo nhiệt độ bề mặt.
11.2.1.2. Độ ẩm tương đối và điểm sương
Ẩm kế gồm có một nhiệt kế ướt và một nhiệt kế
khô dùng để xác định độ ẩm và biểu đồ điểm sương là một công cụ rất hữu ích.
Dụng cụ có thể cầm tay hoặc dùng điện cũng tốt như loại kỹ thuật số. Các điều kiện
khí quyển, gồm có độ ẩm tương đối, nhiệt độ bề mặt, điểm sương và nhiệt độ
không khí cần phải được theo dõi và ghi lại ở thời điểm làm việc.
11.2.2. Tính đồng nhất của màng sơn
Đây là một tính chất quan trọng vì độ bền của
màng sơn liên quan đến độ dày của màng và độ dày đồng đều có thể thực hiện được
một phần nhờ độ đồng nhất của sơn.
10.2.2.1. Cốc đo độ nhớt
Có các trường hợp có xuất hiện chỗ mỏng hơn,
do đó cần các thiết bị để đo độ đặc của sơn thi công tại hiện trường. Trong khi
chỉ đưa ra được một phần thông tin về độ nhớt của chất lỏng, các cốc Zahn là
thiết bị có thể dùng để xác định độ đặc của sơn và các chất lỏng khác. Thiết bị
gồm có 1 viên bi và cóc thép không gỉ có miệng ở dưới đáy. Gắn với cốc là 1
vòng cầm tay có chỗ mở trên đỉnh nhằm treo cốc ở vị trí thẳng đứng khi đưa chất
lỏng vào để kiểm tra. Việc kiểm tra này được chi tiết tại ASTM D 4212 hoặc TCVN
2092 : 2008.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi người kiểm định cần kiểm tra khối lượng
riêng của sơn, nếu khối lượng kiểm tra thấp hơn so với khối lượng quy định theo
tiêu chuẩn kỹ thuật hay theo dữ liệu của Nhà sản xuất, điều đó cho thấy sơn đã
không được sản xuất đúng hoặc loại dung môi sử dụng không phù hợp, trong khi đó
nếu khối lượng riêng của sơn trong một thùng chứa có giá trị tại các điểm là
khác nhau, có nghĩa là sơn chưa được khuấy trộn đến đồng nhất. Khối lượng sơn
trong cốc đo thể tích 1 galon xác định tại 25oC hoặc ở nhiệt độ khác
theo quy định. Cốc có 1 nắp và lỗ trên thân, khi đưa sơn vào đầy ở nhiệt độ
thấp hơn nhiệt độ quy định một chút, khi làm nóng hỗn hợp sơn, lượng chất lỏng
thoát ra ngoài sẽ bị loại bỏ. Khi cốc đầy đem lau sạch bên ngoài và cân. Một
cân chỉ cần có độ nhạy 0,1g là đủ để khẳng định độ chính xác khối lượng riêng
của sơn. Chênh lệch giữa lúc đầy và lúc rỗng của cốc chia cho 10 là khối lượng
tính bằng pound của 1 gallon sơn. Nhân với 119,8 sẽ được khối lượng g/l. Nguyên
tắc sử dụng thiết bị trình bày chi tiết tại ASTM D 1475.
11.2.4. Thiết bị đo chiều dày màng sơn ướt
Đây là thiết bị dùng để đo độ dày màng sơn
ngay sau khi sơn lên bề mặt vật liệu. Chú ý rằng có thể có sai sót trong kết
quả nếu dùng để đo đối với màng sơn khô nhanh như sơn vô cơ giàu kẽm và hay sơn
vinyl. Nếu thiết bị này dùng để đo độ dày màng ướt của lớp sơn tiếp theo, cần
phải rất cẩn thận do một phần màng sơn đã đóng rắn bên dưới có thể bị lùn khi
đo, do đó độ dày của màng bị lớn hơn thực tế . Nếu sử dụng khi lớp đầu tiên rất
mềm, thường cho kết quả không chính xác. Do đó việc rất quan trọng là phải ghi
lại và lưu giữ các kết quả đo.
11.2.4.1. Thiết bị đo chiều dày màng sơn theo
nguyên lý tương tác hóa học (interchemical)
Thiết bị được lăn lên màng sơn ướt trên một
mặt phẳng. Kết quả đo chiều dày màng sơn được đọc trực tiếp trên thiết bị, với
chiều dày theo micromet. Chi tiết theo hướng dẫn tại phương pháp A, ASTM D
1212.
11.2.4. Dụng cụ ấn có vạch chia đến - đo chiều dày màng
sơn ướt
Là thiết bị dùng để đo chiều dày màng sơn vừa
thi công xong. Dụng cụ được đặt vuông góc với bề mặt màng sơn mới thi công, còn
ướt sau đó nhắc ra mà không có chuyển động trượt. Chiều dày thực của màng nằm
giữa bước cao nhất của bề mặt đã được phủ sơn với bước cao nhất tiếp theo chưa
được phủ sơn. Chi tiết có trong phương pháp đo ASTM D 4414.
11.2.5. Thiết bị đo độ dày màng khô
Là thiết bị quan trọng vì độ bền của màng sơn
liên quan trực tiếp tới độ dày của màng. Có 2 loại thiết bị thường sử dụng là
thiết bị đo độ dày không phá hủy màng và có phá hủy màng. Thiết bị không phá
hủy màng được ưu tiên hơn vì không làm hỏng màng sơn. Thiết bị phá hủy màng đo
độ dày thông qua việc cắt hoặc xâm nhập phá hủy bằng kim hoặc lưỡi cắt cùng với
bộ phận đo khoảng cách di chuyển của lưỡi từ mặt sơn tới bề mặt vật liệu nền.
Loại này gây phá hủy lớp sơn, do đó cần thiết phải chú ý tới lớp lót và ngăn
chặn hiện tượng gỉ sét tại điểm đo. Một dạng thiết bị cắt được mô tả trong
10.2.5.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực kiểm tra
sơn, đối với kim loại đen dựa trên việc đo từ tính, kim loại không có từ tính
thì dựa trên độ dẫn điện và dòng xoáy. Tất cả các loại khác nhau đều đòi hỏi có
hiệu chuẩn với tiêu chuẩn, đô dày đó phải được biết và nằm trong phạm vi với độ
dày lớp phủ cần đo. Các hiệu chỉnh phải thực hiện với cùng kim loại, cùng nhiệt
độ và độ dày, trên 1 đường viền dưới lớp sơn. D 1186 và D 1400, D 7091 đã mô tả
các thủ tục đo ở trên. Việc đo trên bề mặt thô có độ nhám thay đổi có thể dẫn
đến hiểu sai kết quả, trừ trường hợp được hiệu chuẩn trên các bề mặt giống hệt
nhau.
11.2.5.2. Thiết bị đo độ dày bằng từ trường
Sử dụng một nam châm điện có nguồn cung cấp
liên tục hay một nam châm vĩnh cửu. Dựa trên cơ sở lớp màng không có từ tính sẽ
làm thay đổi lực từ hay từ thông của kim loại. Nếu thay đổi đó là một hàm của
độ dày màng, thiết bị sẽ cho biết độ dày của màng sơn. Việc đo từ tính có thể
bị ảnh hưởng bởi khối lượng của thép, hoặc hàn điện tại vị trí đo. Phương pháp
thực nghiệm ASTM D 1186 mô tả các thao tác sử dụng thiết bị đo dùng từ trường.
Phương pháp đo cũng được mô tả theo SSPC – PA2 với hướng dẫn đo trên các khu
vực khác nhau và dung sai theo độ dày màng sơn.
11.2.5.3. Thiết bị đo độ dày loại dòng xoáy
Dựa trên hiện tượng điện cảm và dòng xoáy.
Phương pháp này được mô tả trong ASTM D1400, ASTM D 7901.
11.2.5.4. Thiết bị đo độ dày màng sơn cầm tay
Thiết bị kiểm tra này được thiết kế để đo
bằng việc quan sát hiển vi mặt cắt thực hiện trên màng sơn. Lưỡi cắt Cacbua
Vonfram thực hiện cắt xuyên qua màng sơn vào bề mặt nền thành một đường hẹp
theo một góc nhất định. Độ dày màng trên bất kỳ vị trí nào ổn định đều có thể
xác định được, các màng phủ đặc biệt có thể được đo theo cách đặc biệt riêng,
ví dụ như theo màu sắc. Các màng sơn không quá giòn hay quá mềm, khi đó việc
cắt xẻ sẽ xảy ra nhiều hơn là cắt xuyên qua màng, dẫn đến sai lệch kết quả đo.
Phương pháp đo này được trình bày trong ASTM D 4138.
11.2.6. Phát hiện khuyết tật
Các khuyết tật xuất hiện trên màng sơn có thể
không thấy được bằng mắt thường. Độ ẩm có thể xâm nhập vào màng sơn qua khuyết
tật đó. Việc thử nghiệm được thực hiện trước khi lớp sơn ngoài đóng rắn để có
thể kịp thời sửa chữa nếu có xuất hiện các khuyết tật. Thiết bị phát hiện
khuyết tật có thể sử dụng điện áp thấp hoặc cao. Phương pháp thí nghiệm được mô
tả tại ASTM D 5162.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một dây dẫn được gắn với vật liệu thành mạch
điện. Miếng bọt được thấm ướt và di chuyển trên bề mặt sơn, nếu gặp lỗ khuyết
sẽ hình thành mạch điện kín và chuông báo sẽ kêu. Mỗi điểm được phát hiện cần
phải đánh dấu và làm khô để tránh báo hiệu lại. Báo hiệu điện áp thấp có thể
dùng cho màng có độ dày 508 micromet (20 mil).
11.2.6.2. Bộ phát hiện dùng điện áp cao
Có nguyên tắc hoạt động tương tự như bộ điện
áp thấp, tuy nhiên không có miếng bọt ướt, thay vào đó là điện cực có điện áp
cao, khi đưa qua vùng có lỗ khuyết hay quá mỏng, sẽ có một tia lửa điện phóng
ra từ điện cực tới bề mặt đo. Điện áp cao có thể thay đổi rộng ở đầu ra. Thường
sử dụng là 3,9 V/. (100 V/mil) trừ trường hợp nhà sản xuất có quy
định khác. Điện áp cao được sử dụng khi độ dày màng sơn lớn hơn 506 (20 mil).
PHỤ LỤC A
(Tham khảo)
Danh
mục kiểm tra
Danh mục tại Bảng A1
liệt kê những công việc cần thiết để kiểm tra
chất lượng
màng sơn trong
công xưởng. Một số chi tiết dành riêng cho đặc thù một số dự án. Các đặc điểm
kỹ thuật của quá trình sơn khác nhau phải có loại sơn sẽ được sử dụng. Các chi
tiết khác nhau sẽ được mô tả trong văn bản hướng dẫn này.
Bảng A1 -
Danh mục kiểm tra
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều kiện bề mặt
kiểm tra
Phương pháp, thiết
bị kiểm tra
Ghi chú
1. Vết hàn, đường hàn;
2. Dầu, mỡ;
3. Phấn hòa, nấm mốc;
4. Phủ bảo vệ từng vị trí.
1. Quan sát, kiểm tra trực
tiếp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Quan sát trực tiếp hoặc dùng
kính phóng đại;
4. Quan sát trực tiếp
Có nhiều loại vật liệu,
tạp chất nếu không làm sạch
khỏi bề mặt
sẽ ảnh hưởng
đến tuổi thọ của
lớp phủ. Gồm có dầu, mỡ, đất, vết
hàn, xỉ hàn…. các chất này làm màng sơn bám dính kèm lên bề mặt kim loại.
Việc quan sát kỹ là bước quan trọng để xử lý bề mặt phù hợp cho việc sơn phủ.
II
Điều kiện môi
trường
Phương pháp, thiết
bị kiểm tra
1. Nhiệt độ không khí;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Hướng, tốc độ gió;
4. Điểm sương, RH;
5. Độ ẩm quan sát.
1. Nhiệt độ đo không khí;
2. Nhiệt độ đo bề mặt;
3. Thiết bị đo gió, hoặc dự báo thời tiết;
4. Ẩm kế treo;
5. Quan sát trực tiếp.
Điều kiện môi trường phải nằm trong giới
hạn thích hợp cho sự bám dính và tạo màng sơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
An toàn lao động
Tham khảo
1. Quần áo bảo hộ;
2. Mặt nạ không độc;
3. Kính bảo hộ;
4. Bảo hộ tai;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Phiếu sản phẩm MSD;
3. Điều chỉnh theo từng quốc gia.
Có một số tiêu chuẩn an toàn bổ trợ theo
quá trình sơn; các quy tắc an toàn phải được theo dõi, các điều kiện và thực
tế không an toàn phải được báo cáo cho người quản lý.
IV
Làm sạch bằng phun
cát
Phương pháp, thiết
bị kiểm tra
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Làm sạch và làm khô chất mài mòn;
3. Kiểm tra mài mòn lặp;
4. Kiểm tra không khí nén;
5. Áp suất khí nén ở đầu phun;
1. Phân loại bằng sàng và quan sát trực
tiếp;
2. Quan sát trực tiếp;
3. Kiểm tra với nước;
4. Bàn thấm trắng;
5. Thiết bị kiểm tra áp suất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V
Xử lý bề mặt
Phương pháp, thiết
bị kiểm tra
1. Loại bỏ bụi và hạt mài mòn;
2. Mức độ làm sạch bề mặt;
3. Đo độ nhám
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Quan sát trực tiếp;
2. Tiêu chuẩn hình ảnh và xác định bằng văn
bản;
3. Bản sao và máy so độ nhám bề mặt;
4. Thiết bị đo độ dày bằng từ trường
Xử lý bề mặt là quá trình quan trọng ảnh
hưởng tới chất lượng của màng sơn. Các chi tiết được xác định từng mức độ
theo thời gian sử dụng và loại sơn sử dụng. Độ nhám bề mặt – Độ nhám bề mặt
của kim loại trên có ảnh hưởng có ích đến hiệu suất của màng sơn nếu nó có
thể làm tăng khả năng bám dính của màng trên vùng đó.
VI
Thi công sơn
Phương pháp, thiết
bị kiểm tra
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Thời gian chuẩn bị bề mặt đến khi sơn;
2. Độ nhớt sơn;
3. Kiểm tra không khí nén;
4. Điểm bao phủ bảo vệ;
5. Thời điểm bắt đầu sơn;
6. Độ sạch không khí xung quanh;
7. Giám sát nhiệt độ và độ ẩm không khí;
8. Quá trình pha trộn sơn;
9. Quan sát bước đầu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11. Độ dày màng- ướt, - khô;
12. Theo dõi thời gian sơn lại;
13. Làm sạch lớp sơn;
14. Khuyết tật của màng sơn….
1. Ghi lại;
2. Cốc đo độ nhớt theo Test D 4214;
3. Bàn thấm trắng
4. Quan sát trực tiếp;
5. Ghi lại;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Ẩm kế;
8. Ghi lại thứ tự trộn hợp các thành phần
sơn;
9. Quan sát trực tiếp;
10. Quan sát trực tiếp
11. Thiết bị đo độ dày màng;
12. Ghi lại thời gian hoàn thành;
13. Quan sát trực tiếp;
14. Thiết bị xác định lỗ khuyết màng.
Nhiều yếu tố quan trọng để đảm bảo chất
lượng thi công sơn. Các chi tiết được ghi lại trong hướng dẫn này. Đặc biệt,
cần chú ý: Khảo sát độ dày màng khô là quan trọng nhất vì khả năng bảo vệ vật
liệu quan hệ trực tiếp tới độ dày màng. Có hai cách xác định độ dày màng, phá
hủy hoặc không phá hủy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ghi kết quả
Phương pháp, thiết bị kiểm tra
1. Ghi toàn bộ kết quả, người thi công sơn,
Nhà sản xuất, hỗn hợp, điều kiện bảo quản….
2. Ghi lại quan sát theo các mục I, II, IV,
V và VI
1. Sổ ghi kết quả
Lưu lại sổ kết quả ghi đầy đủ các hoạt động
giữa người giám sát và người thực hiện hợp đồng chủ yếu để tránh tranh cãi
trong hợp đồng. Tất cả các chi tiết của từng bước trong quá trình sơn cần
được ghi lại cẩn thận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Ý nghĩa và ứng dụng
4. Chuẩn bị kiểm tra
5. Phương pháp và yêu cầu chuẩn bị bề mặt
6. Bảo quản và xử lý sơn
7. Xem xét điều kiện về thời tiết
8. Thi công màng sơn
9. Thi công bằng phương pháp phun
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11. Thiết bị kiểm tra
PHỤ LỤC A