BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2014/TT-BGTVT
|
Hà Nội,
ngày 29 tháng 04 năm 2014
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN CÔNG TÁC THIẾT KẾ, THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU CẦU TREO DÂN SINH
Căn cứ Luật
Xây dựng năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của
Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao
thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học
- Công nghệ và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Thông tư hướng dẫn công tác thiết kế, thi công và nghiệm thu cầu treo dân sinh.
Chương 1.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn công tác thiết
kế, thi công và nghiệm thu cầu treo dân sinh trên đường giao thông nông thôn.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức,
cá nhân trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động thiết kế, thi công
và nghiệm thu cầu treo dân sinh trên đường nông thôn.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
1. Đường giao thông nông thôn
bao gồm các đường trục xã, đường liên xã, đường trục thôn, đường ngõ xóm và các
điểm dân cư tương đương, đường trục chính nội đồng.
2. Cầu treo dân sinh là loại cầu
treo dây võng có một nhịp nằm trên đường giao thông nông thôn; có khổ cầu không
lớn hơn 2,0 m; dành cho người đi bộ, gia súc, ngựa thồ, xe đạp, xe mô tô, xe gắn
máy, xe thô sơ khác.
3. Hệ thống cáp chủ bao gồm hai
cáp chủ, mỗi cáp chủ có thể gồm một hoặc nhiều bó cáp thép cùng chịu lực, được
chế tạo theo Tiêu chuẩn cáp sợi thép ASTM A603. Các cáp chủ được kéo từ mố neo
này vắt qua hai đỉnh tháp sang mố neo kia của cầu.
4. Hệ thống dây treo bao gồm
các cấu kiện bằng cáp hoặc thanh thép phân bố dọc theo chiều dài dầm cầu để
liên kết hệ dầm cầu vào cáp chủ.
5. Các phụ kiện của cáp bao gồm
các chi tiết như đầu neo, kẹp cáp (má ôm cáp), lớp bảo vệ cáp và các chi tiết cơ
khí khác.
6. Hệ thống neo bao gồm các kết
cấu đỡ và neo cáp chủ như yên chủ tại đỉnh tháp, yên loe (yên chuyển hướng) và
thanh neo (tăng-đơ) tại mố neo.
7. Tao cáp là tổ hợp các sợi
thép cường độ cao song song hoặc bện xoắn được chế tạo sẵn theo Tiêu chuẩn ASTM
A603, là thành phần cơ bản để chế tạo cáp chủ và dây treo.
8. Mố neo là kết cấu khối lớn bằng
bê tông cốt thép và đá xây có phần chìm trong đất để tạo ra trọng lượng và áp lực
bị động phía trước khối neo đủ khả năng làm đối trọng neo giữ cáp chủ.
9. Tháp cầu là kết cấu có nhiệm
vụ đỡ cáp chủ trên đỉnh cột tháp. Tháp cầu được xây dựng theo dạng khung cổng bằng
thép hay bê tông cốt thép (BTCT) bên trên mố hoặc trụ bờ.
10. Khổ cầu (B1) là khoảng trống
giữa hai gờ chắn bánh (bằng gỗ hoặc bằng thép) dành cho người và xe qua cầu,
đơn vị đo là mét.
11. Chiều rộng cầu (B) là khoảng
cách giữa tim 2 dây treo theo phương ngang cầu tại vị trí liên kết với dầm
ngang, đơn vị đo là mét.
12. Đường tên cáp chủ (f) là độ
chênh cao giữa cao độ điểm giữa của đường nối 2 đỉnh tháp theo phương dọc cầu
và cao độ của cáp chủ tại vị trí giữa nhịp cầu, đơn vị đo là mét.
13. Chiều dài nhịp cầu (L) là khoảng
cách giữa hai tim tháp cầu theo phương dọc cầu, đơn vị đo bằng mét.
14. Các chữ viết tắt
- MNCNLS Mực nước cao nhất lịch
sử.
- MNTNLS Mực nước thấp nhất lịch
sử.
Điều 4. Yêu cầu chung
về thiết kế cầu treo dân sinh
1. Cầu treo dân sinh được phân làm 3
loại (loại I, II, III) tuỳ theo lưu lượng giao thông qua cầu, được quy định tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Các chi tiết và bộ phận chính của cầu
treo dân sinh bao gồm: cáp chủ, tháp cầu, mố (Trụ bờ), hệ mặt cầu, mố neo, hệ
thống dây treo (chi tiết tại hình 1 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này).
2. Tuổi thọ thiết kế của cầu treo dân
sinh tối thiểu là 25 năm.
3. Các cầu treo dân sinh loại I và loại
II có thể cho xe thô sơ súc vật kéo lưu thông qua cầu nhưng chỉ cho phép xe lưu
thông theo một chiều, qua cầu từng chiếc một và phải có biển cảnh báo, đảm bảo
tầm nhìn khi xe ra, vào cầu.
Khi dự kiến xây dựng cầu treo dân sinh
loại I và loại II, phải so sánh với các phương án cầu dây văng, cầu cứng để chọn
được phương án kinh tế nhất, xét cả về chi phí duy tu, bảo dưỡng trong thời
gian tuổi thọ thiết kế của cầu.
4. Để cung cấp các số liệu cho thiết kế
cầu treo dân sinh, phải tiến hành điều tra khảo sát theo quy định tại Phụ lục
III ban hành kèm theo Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
5. Khi thiết kế các bộ phận kết cấu và
nền móng của cầu treo dân sinh, phải tuân theo các quy định chung của Tiêu chuẩn
22TCN 272-05 về lý thuyết tính toán theo các
trạng thái giới hạn, các nội dung tính toán kết cấu và nền móng, các yêu cầu về
địa chất, thủy lực và thủy văn, các yêu cầu an toàn kết cấu và phương tiện.
Riêng đối với tải trọng của cầu treo dân sinh thì thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này.
6. Đối với các chi tiết cơ khí bằng
thép bao gồm các tăng-đơ và phụ kiện, các liên kết giữ cáp, nối cáp với cáp và
nối cáp với các dầm thép hay cấu kiện gỗ, phải tuân thủ các yêu cầu thiết kế
quy định tại Phần 6 “Kết cấu thép” của Tiêu chuẩn 22TCN 272-05. Các chi tiết thép khác phải được
thiết kế và chế tạo như sản phẩm công nghiệp chuyên dụng và phải đảm bảo mức độ
an toàn phù hợp với các bộ phận chịu lực chủ yếu của cầu, có thể tham khảo các
Tiêu chuẩn cơ khí chế tạo về thiết kế, gia công và nghiệm thu kết cấu thép hiện
hành.
7. Hệ thống mố neo và các chi tiết
thép hay cáp để nối neo với cáp chủ chịu lực của cầu phải được thiết kế biện
pháp bảo vệ chống ăn mòn đủ mức bảo đảm tuổi thọ thiết kế của cầu trong điều kiện
bảo trì bình thường theo quy định trong Quy trình bảo trì cầu.
8. Khuyến khích áp dụng các thiết kế kết
cấu nhịp cầu treo dân sinh điển hình đã được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt để
đảm bảo chất lượng thiết kế kết cấu nhịp và giảm giá thành công trình.
Phần kết cấu mố, trụ, móng được thiết kế theo điều kiện cụ thể về địa hình, địa
chất, thủy văn, của vị trí xây dựng cầu.
9. Cầu treo dân sinh kiểu dây võng phù hợp
với điều kiện địa chất tốt, hai bờ sông, suối cao, sông, suối có lũ lớn về mùa
lũ mà việc xây dựng trụ giữa
sông, suối khó khăn. Trong điều kiện địa chất yếu và khu vực đồng bằng, phải so
sánh phương án sơ đồ cầu treo dây
võng với sơ đồ cầu dây văng và các dạng kết cấu nhịp cầu khác để lựa chọn.
10. Một số quy định cấu tạo chung
a) Trắc dọc mặt cầu (ở điều kiện không có
hoạt tải) có độ vồng theo đường cong đứng lồi.
b) Các dây treo đỡ kết cấu dầm, mặt cầu
có chiều dài thay đổi phù hợp với độ võng
của cáp chủ dọc theo chiều dài dầm cầu.
c) Các tháp cầu cần bố trí các giằng
ngang để giữ ổn định. Hai
tháp cầu nên cao bằng nhau và có cấu tạo giống nhau. Tháp cầu có thể được làm bằng
bê tông cốt thép hoặc tổ hợp thép hình, có hoặc không có cấu tạo chốt ở chân cột. Trường hợp cá biệt có lý
do hợp lý về kinh
tế - kỹ thuật, có thể làm hai tháp cầu có chiều cao khác nhau.
d) Ngoài hệ thống cáp
chủ, phải bố trí các dây neo chống dao động dọc và dao động ngang cho hệ dầm mặt
cầu. Các nhịp cầu nhỏ hơn 50 m có thể không cần bố trí hệ dây neo chống dao động
ngang.
đ) Với các nhịp lớn
hơn 50 m hoặc cầu có tỷ số chiều rộng cầu (B) trên chiều dài nhịp cầu (L) (B/L
< 1/25) phải bố trí hệ dây neo chống dao động ngang để giữ ổn định.
11. Phải có Hồ sơ thiết kế theo quy định tại
Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này. Hồ sơ thiết kế phải được lưu trữ theo quy
định của pháp luật về lưu
trữ.
Điều 5. Chọn vị trí cầu
treo dân sinh
Việc chọn vị trí bố trí cầu dựa trên
các căn cứ sau:
1. Sự phù hợp với quy hoạch đường thôn xóm hoặc
đường mòn sẵn với mục
đích phát triển kinh tế - xã hội, các chỉ tiêu xây dựng, các điều
kiện địa hình, địa chất, thủy văn nhằm xác định phương án cầu hợp lý, có xét
đến sự phát triển của giao thông trong tương lai, ưu tiên giao
thông an toàn trong mùa mưa lũ.
2. Ưu tiên chọn vị trí cầu ở chỗ địa hình dòng sông,
suối thẳng, lòng sông, suối hẹp nhất, dòng chảy song song hai bên bờ, luồng lạch
ổn định.
3. Ưu tiên chọn tuyến tim cầu vuông góc với dòng chảy.
4. Cầu ở miền núi
không đặt ở thượng lưu thác, trường hợp cần thiết phải cách xa thác ít nhất 2
km.
5. Cầu không đặt ở vị trí gần các công
trình đã có ở hai bên bờ
sông như bến cảng, đường dây tải điện, công trình thủy lợi. Trường hợp bắt buộc,
Chủ đầu tư phải thống nhất với
các cơ quan liên quan để di dời vị trí của công trình nào ít quan trọng hơn.
6. Chọn vị trí cầu căn cứ vào MNCNLS, tránh
chỗ xói lở hoặc bồi nhiều. Không chọn vị trí cầu ở quá gần hạ lưu hay thượng lưu của
các hợp lưu sông. MNCNLS được lấy theo điều tra khảo sát thực tế.
7. Vị trí đặt móng trụ (mố) chọn ở nơi không có
hiện tượng
sạt
lở, không có nước
ngầm.
8. Không bố trí cầu
treo dân sinh trong phạm vi 1 km tính từ khu vực có đập thủy điện.
Chương 2.
YÊU CẦU
THIẾT KẾ KẾT CẤU
Điều 6. Các nguyên tắc
chung
1. Phải điều tra thu thập đầy đủ các số liệu khảo
sát như địa hình, địa chất,
khí hậu, thủy văn, nhu cầu hoạt tải, đặc trưng cơ lý của vật liệu.. .theo các
tiêu chuẩn hiện hành
trước khi tiến hành công tác thiết kế.
2. Các kết cấu, cấu kiện chế tạo sẵn (gồm
cả các bộ phận cơ khí như tăng- đơ, cóc bắt dây cáp, vòng liên kết nối cáp với
các dây treo hoặc với kết cấu mặt cầu...), nền móng của công trình cầu treo dân
sinh được tính toán theo các trạng thái giới hạn quy định trong Tiêu chuẩn 22TCN 272-05.
a) Trạng thái giới hạn cường độ: Trạng
thái giới hạn do mất khả năng chịu tải hoặc do không sử dụng được. Việc tính
toán nhằm đảm bảo cường độ và độ ổn
định cần thiết của kết cấu để ngăn ngừa các hiện tượng: mất ổn định chung về
hình dạng, mất ổn định về vị trí (chống trượt, chống lật, chống trồi lên...)
phá hoại đồng nhất, ngăn ngừa phá hoại mới (khi kết cấu chịu tác động của tải
trọng tác động trùng lặp), ngăn ngừa phá hoại dưới tác động đồng thời của các yếu
tố lực và ảnh hưởng bất lợi của môi trường bên ngoài (môi trường xâm thực,...).
b) Trạng thái giới hạn sử dụng: Trạng
thái giới hạn do công trình không tiếp tục sử dụng bình thường được. Việc
tính toán nhằm ngăn ngừa sự hình thành các vết nút của kết cấu BTCT hoặc hạn chế sự mở rộng
quá mức hoặc lâu dài của các vết nứt đó, ngăn ngừa các chuyển vị quá mức của
các bộ phận kết cấu, đặc biệt là tháp cầu và dầm chủ (về độ võng, góc xoay, dao
động).
c) Không xét trạng thái giới hạn đặc biệt
đối với cầu treo
dân sinh.
3. Phải tính toán về tác dụng động lực học
của gió đối với cầu treo dân
sinh khi tỷ số B/L < 1/25.
4. Phải bố trí dây
neo chống dao động ngang cho cầu treo dân sinh khi tỷ số B/L< 1/25.
5. Tùy theo yêu cầu ổn định chống dao động
ngang tính toán, phải bố trí dây neo chống dao động ngang. Trong trường hợp đơn giản, dây
neo chống dao động ngang có thể chỉ là các cốt thép tròn có đường kính từ 8 đến
12 mm (d = 8-12 mm) đặt ở cao độ bên dưới kết cấu mặt cầu và được kéo căng rồi neo lại ở chân cột
tháp. Trường hợp tốt hơn là bố trí 2 tao cáp thép căng cong đối xứng nhau theo
phương nằm ngang ở hai phía thượng lưu và hạ lưu cầu và liên kết vào các đầu
dầm ngang của hệ mặt cầu. Khi đó
cao độ thấp nhất
(ở
vị trí neo) của 2 dây
neo phải cao hơn mức nước
cao nhất lịch sử.
Điều 7. Yêu cầu vật
liệu và cấu kiện
1. Các đặc trưng cơ lý của vật liệu làm
các bộ phận cầu, kể cả cáp thép
phải tuân theo quy định trong Tiêu chuẩn 22TCN
272-05.
2. Đối với cáp thép còn phải
theo Tiêu chuẩn ASTM A603. Cáp chủ phải là cáp có lõi thép.
3. Đối với các chi tiết cơ khí
như tăng-đơ, neo, má ôm cáp phải tuân theo quy định tại khoản 6 Điều
4 của Thông tư này.
Điều 8. Tải trọng và
tác động
1. Phân loại tải trọng thiết kế và các
quy định về tĩnh tải thực hiện theo Tiêu chuẩn 22TCN
272-05.
2. Hoạt tải xe thô sơ và người
a) Đối với cầu treo dân sinh, xét tải trọng
đoàn người đi bộ rải đều trên đơn vị diện tích mặt cầu là 3 kN/m2 (300KG/m2),
có kiểm toán với 1 tải trọng
tập trung đại diện cho xe máy (không xét xung kích) là 5 kN (500KG).
b) Hệ số tải trọng của
xe và người lấy bằng 1,75; không xét tác động xung kích của hoạt tải người và
phương tiện thô sơ.
c) Tải trọng gió: tải trọng tác dụng tĩnh
của gió là tải trọng rải đều và tùy theo vận tốc gió thiết kế của khu vực
cầu. Vận tốc gió thiết kế theo quy định
của Quy chuẩn kỹ thuật QCVN 02:2009/BXD với
các vùng và địa hình tương ứng với khu vực
xây dựng cầu.
Tác dụng động học của gió đối với cầu treo
dân sinh phải được xét như một bài toán riêng về khí động học cầu dây.
d) Áp lực đất: Áp lực đất chủ động và bị
động tuân thủ theo Tiêu chuẩn 22TCN 272-05.
đ) Tải trọng tác dụng lên lan can bao
gồm tĩnh tải bản thân lan can cộng với lực rải đều dọc cầu: theo phương thẳng đứng là 0,5kN/m;
theo phương
nằm
ngang là 1kN/m.
e) Ảnh hưởng của nhiệt độ tuân thủ theo
Tiêu chuẩn 22TCN 272-05.
3. Tổ hợp tải trọng
Tính toán công trình cầu treo dân sinh
theo các tổ
hợp tải
trọng như đã quy định ở bảng 3.4.1-1 của Tiêu chuẩn 22TCN 272-05 nhưng chỉ kiểm toán Trạng
thái giới hạn cường độ I, II, III và Trạng thái giới hạn sử dụng.
Điều 9. Lựa chọn sơ đồ
cầu và bố trí chung
1. Áp dụng sơ đồ một nhịp có 2 tháp cầu bố trí trên trụ
(mố) tại vị trí bờ sông, suối ổn định, không có nguy cơ sụt lở ở hai
bờ sông, suối
theo hình 2 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Để giảm bớt sự bồi lắng và sạt lở bờ sông, suối khu vực sát
cầu có thể đưa vị trí 2 tháp và trụ (mố) vào xa trong bờ. Nếu điều kiện thủy
văn và thủy lực có nguy cơ
gây
sạt lở trước móng trụ (mố) cần bố trí công trình bảo vệ mép thân
móng trụ (mố) đủ
ổn định vững chắc.
3. Tỷ lệ đường tên cáp chủ (f)/chiều dài
nhịp (L) phải chọn trong khoảng f/L= 1/8 - 1/12.
4. Độ vồng tương đối
của mặt cầu sau khi thi công xong phải đạt trị số không nhỏ hơn 1/100 L.
5. Hai góc nghiêng của cáp chủ tại vị trí
đỉnh tháp theo phía mố
neo và nhịp dầm
nên chọn bằng nhau.
6. Để tăng ổn định kết cấu nhịp có thể áp
dụng sơ đồ cáp chủ nối sát với hệ mặt cầu tại
giữa nhịp (không có dây treo tại đó).
7. Yêu cầu tần số dao động riêng của kết
cấu nhịp theo phương thẳng đứng và phương ngang không được trùng hoặc là bội số của
nhau.
8. Độ dốc dọc đường đầu
cầu tùy theo điều kiện cục bộ không dốc hơn 6%.
9. Cao độ đáy dầm phải cao hơn mực nước
thiết kế tối thiểu 1m (để tránh
hiện tượng cây trôi va vào dầm cầu trong trường hợp xảy ra lũ lớn).
Điều 10. Phân tích kết
cấu
Mọi phương pháp phân tích kết cấu đã được quy định trong Tiêu chuẩn 22TCN 272-05 đều có thể áp dụng để phân tích kết
cấu nhịp cầu treo dân sinh. Phải tính toán kết cấu nhịp theo sơ đồ biến dạng.
Khuyến cáo sử
dụng
mô hình phần tử hữu hạn và các chương trình máy tính thương mại sẵn có.
Tính toán phân tích kết cấu cầu treo
dân sinh được tiến hành cho một số giai đoạn thi công và khai thác: phân tích
trạng thái hoàn thiện cầu và phân tích các trạng thái kết cấu trong quá trình
thi công, khai thác.
Điều 11. Trụ (mố),
tháp cầu và phụ kiện
1. Yêu cầu cấu tạo trụ (mố) và tháp cầu
a) Tháp cầu được xây dựng trên
trụ hoặc mố cầu.
Trụ (mố) có cấu tạo bằng bê tông cốt
thép hoặc bằng đá xây, kích thước kết cấu phụ thuộc vào tính toán;
Tháp cầu (cổng cầu) có dạng khung gồm
2 cột tháp và các liên kết ngang giữa 2 cột, vật liệu có thể làm bằng thép hoặc
bê tông cốt thép.
b) Tháp cầu có nhiệm vụ đỡ cáp chủ và
truyền lực từ cáp chủ xuống kết cấu trụ
(mố) và nền
móng. Theo phương ngang cầu, tháp cầu được cấu tạo theo dạng
khung cổng gồm 2 cột tháp và các liên kết ngang. Bề rộng của cột tháp theo phương
ngang thường được
chọn bằng chiều cao của cột tháp.
Các tháp cầu bằng bê tông cốt thép thường
là ngàm cứng ở
liên kết chân cột tháp. Tiết diện cột tháp có thể thay đổi hoặc không thay đổi
và đều là các tiết diện đặc. Cáp chủ có thể vắt qua yên đỡ cáp với hệ thống
con lăn ở trên đỉnh tháp.
Các tháp cầu bằng thép được tổ hợp từ
thép hình hoặc bằng thép bản giằng, sử dụng liên kết hàn hoặc đinh tán. Theo
phương dọc cầu, chân cột tháp có thể được liên kết ngàm hay khớp với trụ. Nếu
dùng liên kết chân cột tháp là chốt thì cáp chủ khi đó được liên kết cố định
trên đỉnh tháp cầu.
2. Yêu cầu về thiết kế tháp cầu
Tháp cầu cũng như các bộ phận bố trí
trên đỉnh hay chân cột tháp (yên đỡ cáp chủ, yên đổi hướng cáp chủ, chốt
chân cột tháp và các bộ phận khác) được thiết kế theo quy định đối với kết cấu
BTCT và kết cấu thép trong Tiêu chuẩn 22TCN 272-05.
Các phụ kiện định vị cáp như các yên
ngựa, yên đổi hướng cáp
được coi là các chi tiết cơ khí và phải được thiết kế chế tạo theo các tiêu chuẩn
Kết cấu thép hiện hành, tương ứng với các ngoại lực và tác động, chuyển vị cưỡng bức đã
tính được từ sơ đồ tính toán chung của cầu và tháp.
3. Yêu cầu cấu tạo yên đỡ cáp
Hai đầu cáp chủ được liên kết với hệ
thống neo và được vắt qua đỉnh trụ tháp thông qua kết cấu yên đỡ cáp. Tùy thuộc kết cấu
tháp cầu là cột khớp hay cột ngàm
mà cáp chủ được bắt cố định trên yên đỡ cáp liên kết chặt với đỉnh tháp hay cáp
chủ nằm trên yên đỡ cáp của gối con lăn trên đỉnh tháp.
Yên đỡ cáp được tạo các đường rãnh
trên để có thể ôm khít sợi cáp (với kiểu cáp chủ rải song song) hoặc bó cáp (với
kiểu cáp chủ bó thành bó). Bán kính cong của yên đỡ cáp được tính toán trên cơ
sở sao cho không xuất hiện ứng suất kéo quá mức cho phép (tổng hợp ứng suất kéo
dọc trục cáp chủ và ứng suất kéo
do uốn sợi cáp) đối với cáp chủ.
Đối với kiểu cấu tạo cáp chủ rải song
song, liên kết dây treo với cáp chủ được thực hiện thông qua má ôm cáp, chốt ắc,
bulông đeo. Má ôm cáp được vát góc tấm để chống gãy cục bộ của tháp tại vị trí
đó. Với kiểu cấu tạo cáp chủ bó thành bó, liên kết dây đeo với cáp chủ được thực
hiện thông qua đai bó, chốt ắc hoặc bulông ắc.
Điều 12. Mố neo và
thiết bị điều chỉnh cáp chủ
1. Yêu cầu chung
Hệ thống neo giữ cáp chủ gồm mố neo trọng lực
bằng BTCT chôn trong đất và các chi tiết
thép liên kết mố neo này với
cáp chủ được thiết kế theo Tiêu
chuẩn 22TCN 272-05.
Tùy theo điều kiện địa hình và địa chất
đầu cầu, có thể thiết kế hệ neo đào sâu trong vách núi đá hoặc đặt mố neo BTCT
chìm trong đất.
Cần thiết kế các chi tiết thép phù
hợp để căng và điều
chỉnh cáp chủ ở đầu cầu và hệ thống neo nối
vào cáp chủ một cách an toàn. Các chi tiết cơ khí của tăng-đơ và các liên kết của
cáp với các bộ phận khác như dầm hay dây treo phải được thiết kế đảm bảo an
toàn chịu lực theo Tiêu chuẩn 22TCN 272-05.
Bản vẽ thiết kế các chi tiết thép nói
trên phải ghi rõ các yêu cầu về vật liệu, các tính chất cơ lý vật
liệu thép, phương pháp gia công, độ chính xác gia công và
phương pháp kiểm tra, nghiệm
thu.
2. Các cấu tạo điển hình hệ thống neo giữ
cáp chủ
Neo dây cáp chủ vào đất bằng mố neo. Mố
neo là công trình khối lớn bằng BTCT và đá có trọng lượng đủ nặng, chịu lực
ngang và lực nhổ bật từ cáp
chủ truyền đến và có cấu tạo tương đối đa dạng.
Hệ neo gồm có hai bộ phận là hố thế và
mấu neo, cụ thể:
a) Hố thế: dùng trọng lượng bằng bê tông
cốt thép và đá xây để neo giữ cáp
chủ. Khi tính toán có xét đến áp lực đất bị động trước hố thế và ma sát đáy
móng hố thế và đất. Tuỳ theo điều kiện đầm lèn và điều kiện địa chất đáy móng
mà lấy trị số áp lực chủ động và hệ số ma sát khác nhau. Nếu hố thế nằm trong nước
thì phải xét áp lực đẩy nổi của nước.
b) Mấu neo: Mấu neo của hố thế trọng lực
thường cấu tạo từ thép tròn, đường kính 30¸50mm và thép hình, được
neo giữ trong bê tông.
Phải tạo điều kiện dễ dàng kiểm tra phần
mấu neo ngoài bê tông khi không gian quá chật hẹp, tránh tình trạng vị trí này
thường có độ ẩm cao gây gỉ
nghiêm trọng các mấu neo.
Điều 13. Cáp chủ và
phụ kiện
1. Yêu cầu chung về cáp chủ
a) Cáp chủ và phụ kiện được thiết kế theo
Tiêu chuẩn 22TCN 272-05.
b) Phải có biện pháp bảo đảm chống ăn mòn
cho cáp thép trong suốt tuổi thọ thiết kế của cầu. Nếu dùng sơ đồ
cầu có cáp chủ liên kết trực tiếp với hệ mặt cầu tại vị trí giữa nhịp thì cần
tăng cường biện pháp
chống ăn mòn cho cáp chủ
tại đó.
c) Cáp chủ được tạo bằng cáp xoắn trần
lõi cứng hoặc cáp xoắn kín lõi cứng.
d) Các bó cáp trong hệ cáp chủ của cầu
treo dân sinh nên đặt song song nhau.
đ) Hệ số sức kháng của
cáp chủ lấy bằng 0,45 đối với các tính duyệt Trạng thái giới hạn cường độ.
2. Yêu cầu chung đối với phụ kiện liên kết
của cáp chủ
a) Phụ kiện liên kết cáp chủ với hệ thống
neo (bao gồm cả các tăng-đơ) được coi là các chi tiết cơ khí, có cấu tạo
từ đơn giản đến phức tạp tùy theo thiết kế cụ thể nhưng phải đảm bảo khả năng
chế tạo chính xác và có giải pháp chống ăn mòn để đảm bảo tuổi thọ thiết kế của
cầu.
b) Nghiêm cấm các biện pháp chế tạo như
thổi nhiệt tạo lỗ hoặc các biện pháp chế tạo thủ công khác.
c) Lắp cóc cáp và xiết cóc cáp phải theo
đúng chỉ dẫn của bản vẽ thiết kế cầu. Số liệu về cóc cáp theo quy định tại Phụ
lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 14. Dây treo và
các phụ kiện liên kết
1. Dây treo có thể làm từ các thép tròn
hoặc tao cáp tùy theo thiết kế. Đơn giản nhất đối với cầu loại III có thể làm bằng
các thép tròn D = 14-16 mm.
2. Phụ kiện liên kết hai đầu dây treo được
coi là các chi tiết cơ khí, có cấu tạo từ đơn giản đến phức tạp tùy theo thiết
kế tính toán nhưng phải đảm bảo khả năng chế tạo chính xác và có giải pháp chống
ăn mòn để đảm bảo tuổi thọ thiết kế của cầu.
Điều 15. Hệ mặt cầu
1. Hệ mặt cầu phải được thiết kế thuận lợi
cho việc thoát nước, không làm đọng nước, đất trên mặt cầu.
2. Các bộ phận của kết cấu nhịp cầu phải
làm bằng dầm thép hoặc giàn thép, mặt cầu bằng thép, không dùng mặt cầu bằng kết
cấu BTCT. Gối di động của các kết cấu nhịp thép có thể đặt trên mố hoặc trụ.
Khuyến cáo áp dụng kết cấu hệ mặt cầu
hoàn toàn bằng thép (dầm dọc, dầm ngang bằng thép hình, bản mặt cầu bằng tôn
thép có gân chống trơn). Độ dốc ngang mặt cầu lấy bằng 0%.
3. Hệ dầm dọc
a) Hệ dầm dọc gồm hai hoặc nhiều dầm
(giàn) dọc nối với nhau bằng các dầm ngang và nối với cáp chủ bằng các dây
treo. Dầm dọc có thể làm bằng thép hình.
b) Tỷ số giữa chiều cao h của dầm và chiều
dài L của nhịp phụ thuộc vào nhiều yếu tố và có ảnh hưởng lớn đến độ cứng
của toàn hệ.
c) Cấu tạo điển hình của kiểu mặt cầu này bao gồm: dầm dọc sử dụng thép hình chữ I hoặc chữ U đặt trên các
dầm ngang
chữ
I
hoặc
chữ
U. Liên kết giữa dầm dọc và dầm
ngang bằng liên kết bulông, bản cá.
4. Lựa chọn chiều rộng
cầu
Chiều rộng cầu được chọn sao cho tỷ số để cầu ổn định với gió.
5. Mặt cầu được làm bằng thép.
6. Lan can, khe biến dạng
a) Lan can có thể bằng gỗ hoặc kim loại
có cấu tạo chắc
chắn
để chịu các
tải
trọng thẳng đứng và nằm ngang. Lan can phải đảm bảo kín khít đủ an toàn không để người và trẻ
em lọt qua khe hở.
b) Khe hở đầu dầm phù hợp với yêu cầu co
dãn. Bề rộng ít nhất
5 cm. Kết cấu máng khe co dãn phải đủ độ rộng để đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm
tra, sửa chữa và vệ sinh.
Điều 16. Nền móng của
trụ (mố) đỡ tháp cầu
1. Chọn loại móng, chiều sâu đặt móng cho
trụ (mố) phải căn cứ vào tính toán nền đất, điều kiện xói lở. Ưu tiên xét
phương án móng nông trên nền tự nhiên để giảm giá thành xây dựng cầu.
2. Nền móng của công trình được thiết kế theo hướng
dẫn ở Phần 10 của Tiêu chuẩn 22TCN 272-05
theo lý thuyết các trạng thái giới hạn.
3. Biện pháp chống xói cho khu vực móng
trụ (mố)
a) Khi tốc độ dòng chảy từ v = 1,5 m/s đến
2,0 m/s và sóng vỗ nhẹ,
dùng các hình thức gia cố mái dốc đường vào cầu như trồng cỏ, lát đá khan hoặc
miết mạch, dùng tấm bê tông có cọc ghim vào mái dốc hoặc các hình thức gia cố
phù hợp khác.
b) Khi tốc độ dòng chảy lớn hơn 2,0 m/s,
chiều cao của nền đắp cao hơn 8,0 m, chiều cao tự do của thân trụ tháp (kể từ
cao độ mặt cầu đến mặt đất tự nhiên) lớn hơn 4,0 m thì phải xây đá vữa xi măng
mác 100 để chống xói cho mái dốc của đường vào cầu và xếp các rọ đá chống xói
cho mép móng trụ tháp. Ngoài ra có thể áp dụng các biện pháp chống xói khác.
Điều 17. Nối tiếp cầu
và đường
Cấu tạo nối tiếp cầu với đường đối với
cầu treo dân sinh phải đảm bảo xe thô sơ ra vào cầu êm thuận, đủ tầm nhìn.
Điều 18. Yêu cầu thiết
kế các công trình phụ trợ
1. Công trình an toàn giao thông
Trên đường vào cầu phải cắm cọc tiêu,
biển báo hiệu để hướng dẫn, đảm
bảo an toàn giao thông.
2. Biển báo thực hiện theo quy định của Thông
tư số 12/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 4 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn quản lý, vận hành khai thác
cầu trên đường giao thông nông thôn.
3. Báo hiệu đường thủy
Đối với các sông có thông thuyền, phải
đặt các phao tiêu, biển báo trên sông theo Quy chuẩn kỹ thuật QCVN 39:2011/BGTVT.
Chương 3.
HƯỚNG
DẪN CHUNG VỀ THI CÔNG
Điều 19. Yêu cầu
chung
Công tác thi công cầu treo dân sinh
ngoài việc phải tuân thủ quy định từ Điều 20 đến Điều 26 của Thông
tư này thì còn phải tuân theo các Tiêu chuẩn được quy định tại Phụ lục VI
ban hành kèm theo Thông tư này và các Tiêu chuẩn hiện hành khác có liên quan về
thi công cầu.
Điều 20. Công tác chuẩn
bị
Công tác chuẩn bị thi công
cầu treo dân sinh thực hiện như công tác chuẩn bị thi công các loại cầu thông
thường và theo hướng dẫn của Tiêu chuẩn TCCS 02:2010/TCĐBVN.
Điều 21. Thi công
tháp cầu
1. Tháp cầu bằng BTCT tiết
diện chữ nhật thi công đổ tại chỗ. Ván khuôn làm bằng gỗ hoặc ván khuôn thép.
2. Tháp cầu làm bằng thép được tổ hợp từ
thép hình hoặc bằng thép bản giằng, sử dụng liên kết hàn hoặc
đinh tán phải được chế tạo và kiểm tra chất lượng trong xưởng, lắp đặt tại công
trường theo quy định của Tiêu chuẩn TCCS 02:2010 TCĐBVN.
Điều 22. Thi công trụ
(mố) cầu, mố neo
1. Trụ (mố) cầu thi công như đối với kết
cấu móng và mố trụ cầu thông thường.
2. Mố neo có phần chìm trong đất
và được thi công giống như thi công móng thông thường trong các hố móng đào trần.
Đối với những chi tiết
thép và cáp nằm trong mố
neo
phải chú ý các biện
pháp chống gỉ.
Điều 23. Thi công rải
cáp chủ và căng cáp
1. Chỉ dẫn chung về rải các
cáp chủ và căng cáp
a) Chế tạo cáp chủ từ các tao cáp
Tao cáp chủ được chế tạo trong nhà
máy, nhập khẩu và
được đưa về công trường trong
bao bì nguyên dạng theo thiết kế. Sợi thép dùng để chế tạo tao cáp chủ phải tuân
theo Tiêu chuẩn 22TCN 272-05. Sau khi chế
tạo, các tao cáp chủ được bảo quản, vận chuyển đến công
trường và lắp dựng thành cáp chủ. Mỗi bó cáp chủ có thể gồm một hoặc nhiều tao
cáp tùy theo thiết kế cụ thể của mỗi cầu.
Các tao cáp của cáp chủ được bố trí
song song nhau (có kẹp định vị cách quãng 2-3 m) hoặc bó thành một bó cáp lớn.
Chiều dài của từng tao cáp phụ thuộc
vào vị trí của tao cáp bó cáp chủ. Mỗi tao cáp được đánh dấu tối thiểu tại 5 điểm:
1 điểm ở
nơi thấp nhất
của cáp chủ ở nhịp giữa, 2 điểm tại yên ngựa đỉnh tháp và 2 điểm ở vị trí neo.
Chiều dài tao cáp và các điểm đánh dấu phải được xác định trước. Khi
đo, chiều dài tao cáp ở trạng thái không chịu lực được xác định gián tiếp bằng
cách đo chiều dài của sợi thép ở trạng thái kéo căng với ứng suất tối thiểu
tương đương với ứng suất trong cáp trên cầu ở trạng thái dây không.
Để đưa cáp chủ qua sông có thể dùng sợi
dây mồi kéo qua đỉnh trụ tháp, hoặc sức người đi bộ hay thuyền, phao phù hợp từng
điều kiện cụ thể và công nghệ của Nhà thầu.
b) Chế tạo dây treo
Nếu dây treo dùng các tao cáp thì phải
được chế tạo trong nhà máy, theo thiết kế. Việc chế tạo, kiểm tra và nghiệm thu
dây treo phải tuân thủ Tiêu chuẩn
ASTM A603.
Nếu dùng các thanh treo làm bằng thép
tròn d=14-16 mm, thì có thể được chế tạo theo thiết kế tại xưởng hoặc ngay tại
công trường.
c) Các yêu cầu về kẹp cáp chủ (má ôm cáp
chủ)
Bộ phận kẹp cáp chủ là một chi tiết cơ
khí, phải được chế tạo trong xưởng cơ khí chuyên dụng có đủ điều kiện đảm bảo
chất lượng gia công theo đúng thiết kế.
Khi chế tạo phải lập và thử nghiệm
công nghệ sản xuất cũng như tập huấn cho tất cả cán bộ tham gia sản xuất hiểu
rõ các yêu cầu kỹ thuật nhằm đảm bảo
chất lượng sản phẩm.
Tất cả các góc
bén nhọn phải mài thành tròn.
Tất cả các kẹp
cáp đều phải dò tìm khuyết tật bằng siêu âm, dán nhãn ghi rõ số hiệu hình dáng và
đóng thành kiện.
2. Lắp đặt cáp
a) Lắp đặt bó cáp chủ
Trước khi lắp đặt cáp chủ từ các tao
cáp song song chế tạo sẵn cần
tiến hành công
tác chuẩn bị chu đáo
như lắp dựng sàn đạo thi công, cáp vận chuyển, tời kéo cáp, xe goòng dẫn hướng, khung nâng
theo phương ngang...
Trình tự lắp đặt các tao cáp trong bó
cáp chủ phải được tuân thủ triệt để như đã chỉ rõ trong hồ sơ thiết kế. Mỗi tao
cáp được đánh dấu tối thiểu 5 vị trí,
các vị trí này cũng đã được chỉ rõ trong thiết kế và phải được kiểm soát chặt
chẽ khi lắp dựng.
b) Trình tự kéo 1 tao cáp
Trước khi kéo 1 tao cáp, cuộn tao cáp
được đưa đến vị trí mố neo tại một đầu cầu. Dùng tời kéo
đặt tại mố neo bên kia của cầu để kéo 1 đầu tao cáp thông qua hệ thống
con lăn trên đường
đầu
cầu và bè phao trên sông.
Cuộn tao cáp phải được đặt sao cho tao
cáp được kéo theo phương dọc trục tao cáp. Khi kéo các tao cáp cần dùng tời hãm
tại cuộn tao cáp để có thể làm chủ và
kiểm soát được quá trình kéo. Chú ý khi tao cáp sắp được kéo hết khỏi rulô cần
giảm tốc độ kéo và khống chế được đầu cáp trên rulô để tránh xảy ra tai nạn.
Khi kéo đầu tao cáp đến
bờ sông đối diện, trước khi neo tại mố neo phải giữ đầu tao cáp này bằng hệ thống
neo giữ tạm để tao cáp không bị trượt.
Cả hai đầu tao cáp ở hai đầu cầu phải
được neo giữ tạm tốt, đồng thời phải sớm đưa vào neo tại mố neo.
c) Lắp các tao cáp thành cáp chủ
Sau khi tao cáp đã được kéo và nằm
trên hệ thống con lăn của sàn đạo thi công, phải kiểm tra trước khi chuyển tao
cáp tới vị trí bó
cáp chủ và hệ thống neo đỡ. Tao cáp cũng phải được kiểm tra và làm
sạch trước khi đưa sang vị trí neo đỡ.
Khi di chuyển tao cáp
theo phương ngang từ các con lăn tới vị trí bó cáp chủ và neo đỡ, phải chú ý chỉ
sau khi toàn bộ tao cáp đã được nâng khỏi các con lăn mới được di chuyển tao cáp.
Trước khi tiến hành điều chỉnh dạng
hình học của tao cáp, đầu neo của tao cáp được kéo vào vị trí neo và lắp đặt
tăng-đơ.
Để kiểm tra hình dáng công trình trong
quá trình thi công, nhà thầu phải tiến hành tính toán để có các số liệu về hình
học tại các trạng thái thi công thực tế với các tải trọng và tác động tại các trạng
thái đó như tĩnh tải, tải trọng thi công, nhiệt độ, độ lệch vị trí của yên ngựa so
với trạng thái hoàn thành cầu.
Sau khi toàn bộ các tao cáp của bó cáp
chủ đã được lắp đặt vào vị trí
thì tiến hành bó chặt
cáp chủ.
Bọc bảo vệ cáp chủ: Tiến hành bọc bó
cáp chủ tùy theo thiết kế cụ thể cho mỗi cầu.
3. Các yêu cầu về điều
chỉnh độ võng của cáp chủ
a) Yêu cầu chung
Chỉ tiến hành điều chỉnh độ võng khi
nhiệt độ ổn định.
Khi cáp chủ gồm nhiều tao cáp thì phải
điều chỉnh 1 cáp trước tiên làm tao cáp chuẩn. Cao trình tuyệt đối tính toán của
tao cáp chuẩn được xác định ứng với nhiệt độ môi trường và nhiệt độ cáp là
25°C. Tại thời điểm
đo đạc điều chỉnh
độ võng, cao trình tuyệt đối của tao cáp chuẩn sẽ được tính toán lại dựa
trên nhiệt độ môi trường và nhiệt độ cáp thực tế.
Nếu cầu chỉ có 1 tao cáp chủ thì coi
đó là tao cáp chuẩn để điều chỉnh.
b) Yêu cầu kỹ thuật về cao độ khi điều chỉnh
độ võng tao cáp
Chênh lệch cao độ 2 tao cáp chuẩn ở thượng và hạ
lưu là ±10 mm. Đối
với các tao cáp khác (so với tao cáp chuẩn) các giá trị sẽ là -5 mm và +10 mm.
c) Lắp đặt kẹp cáp (má ôm cáp) và cáp
treo
Trước khi lắp đặt kẹp cáp, phải
xác định vị trí cụ thể của mỗi kẹp
cáp trên bó cáp chủ và phải ghi số đánh dấu. Phải làm sạch các vết dầu và bụi
trên bề mặt bó cáp chủ, cũng như sơn chúng bằng sơn chống rỉ.
Trong quá trình vận chuyển
và lắp đặt, phải bảo vệ kẹp cáp và hỏng hóc.
Phương pháp lắp đặt kẹp cáp sẽ được cụ
thể hóa trong quy
trình công nghệ của nhà thầu dựa trên các thiết bị lắp đặt và kinh nghiệm sẵn
có.
Khi kẹp cáp đã được định vị chính xác
trên cáp chủ, tiến hành xiết bu lông kẹp cáp. Việc xiết bu lông trên kẹp cáp sẽ
được thực hiện theo 3 giai đoạn. Ngay sau khi lắp đặt kẹp cáp, tiến hành xuyên
bu lông và xiết chặt giai đoạn 1 mỗi bu lông bằng lực xiết tương ứng đã quy định
trong thiết
kế.
Khi treo lắp dầm chủ xiết bu lông giai
đoạn 2 và sau khi thi công bản mặt cầu, bảo vệ cáp xong, tiến hành xiết lại
toàn bộ bu lông giai đoạn 3 để đạt lực xiết thiết kế. Để kiểm tra được lực của
bu lông khi xiết, thiết bị xiết bu lông phải có chức năng tính đổi mô men xiết
thành lực kéo trong bu lông.
4. Công tác bảo quản cáp
a) Công tác bảo quản phải được thực hiện
chu đáo đảm bảo cho cáp và các phụ kiện không bị bẩn. hư hỏng
trong quá trình vận chuyển, lắp đặt.
b) Cáp chính sau khi lắp dựng phải làm sạch
toàn bộ bụi, vết dầu và nước trên bề mặt và phải được bọc lại tạm thời cho đến
khi bọc và sơn phủ chống gỉ chính
thức.
c) Việc cuộn các tao cáp chủ và cáp treo
thành từng cuộn (ru
lô) để vận chuyển từ
nhà máy đến công trường phải đảm bảo không gây hư hỏng sợi thép và tao cáp.
Điều 24. Thi công dây
treo
Các dây treo thường được đặt trên giá,
rồi dùng thuyền (phao) chuyển đến vị trí lắp đặt. Từ kẹp cáp có thể thòng các dây,
xuyên qua đường thi công để kéo dây treo lên, lưu ý thi công phải đối xứng.
Điều 25. Thi công dầm
và hệ mặt cầu
Hệ dầm dọc, dầm ngang và bản mặt cầu
được chế tạo tại xưởng cơ khí hay tại
công trường theo bản vẽ thiết kế và các quy định trong Tiêu chuẩn TCCS 02:2010/TCĐBVN.
Nhà thầu có thể áp dụng nhiều giải pháp
khác nhau để lắp ghép hệ dầm mặt cầu với các dây treo. Khuyến khích chế tạo
thành từng panel để cẩu lắp thuận tiện.
Có thể lắp từ 2 phía đầu cầu tiến vào
giữa nhịp, hoặc lắp từ giữa nhịp tiến dần đối xứng ra 2 phía đầu cầu.
Điều 26. Thi công các
hạng mục công trình, kết cấu khác
1. Chế tạo yên đỡ cáp chủ và kỹ thuật lắp
dựng
Trước khi chế tạo yên đỡ cáp chủ, nhà
thầu phải nghiên cứu kỹ hồ sơ thiết kế (bao gồm tất cả các quy phạm, các bản vẽ
liên quan) và chuẩn bị bản vẽ xưởng (bản vẽ chế tạo) cũng như lập quy trình
công nghệ để chế tạo và lắp dựng các kết cấu này. Trước khi chế tạo hàng loạt,
nhà thầu phải tiến hành chế tạo thử nghiệm. Sản phẩm chế tạo thử phải được nghiệm
thu đánh giá chất lượng nghiệm thu theo quy định tại Điều 29 và Điều
30 của Thông tư này.
2. Đường hàn và kiểm tra chất lượng đường
hàn
Nhà thầu phải chuẩn bị tốt đồng thời
quán triệt công nghệ và kỹ thuật hàn. Công tác hàn phải tuyệt đối tuân thủ các
quy định trong Tiêu chuẩn TCCS 02:2010/TCĐBVN cũng như các nguyên tắc như vệ
sinh tại vị trí hàn, nhiệt lượng và các điều kiện khác.
Phải tiến hành kiểm nghiệm mối hàn chồng
bằng siêu âm.
3. Lớp phủ mặt ngoài
Bề mặt của yên đỡ cáp phải nhẵn và phủ một lớp
vật liệu để độ ma sát thấp nhất và chống hư hại cho
cáp chủ.
4. Thử nghiệm và lắp ráp thử
a) Khi chế tạo hoàn thành đế yên tại công
xưởng, phải tiến hành, lắp
thử. Khi sản phẩm đã đáp ứng các yêu cầu của thiết kế và được tư vấn giám sát
chấp thuận mới được đưa lắp đặt vào
công trình.
b) Các bản ngăn tao cáp của yên đỡ cáp
sau khi hàn nối phải xử lý hàn chồng, sau đó yêu cầu mài nhẵn
bóng và không bị bavia.
c) Để lắp đặt bản ngăn tao cáp một cách
chính xác, tại rãnh bố trí tao
cáp của yên đỡ phải xác định vị trí chính xác và dùng sơn làm dấu.
d) Yên đỡ khi vận chuyển và lắp đặt phải
bảo vệ bề mặt nhẵn bóng,
không bị trầy xước, cong vênh.
5. Lắp đặt yên cáp
a) Khi lắp đặt yên đỡ cáp phải chú
ý các tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn về nâng vật nặng.
b) Khi lắp đặt yên đỡ cáp phải chú
ý độ lệch trước của yên theo như
trình tự thi công lắp đặt. Trong quá trình lắp đặt dầm cứng và mặt cầu,
yên đỡ cáp chủ được
kích dần vào đúng vị trí thiết kế. Độ lệch của yên đỡ cáp phải được thường xuyên khống
chế và đo đạc. Việc kích dần yên đỡ cáp vào vị trí thiết kế phải được thực hiện
sao cho trong mọi trường hợp độ dịch chuyển ngang của đỉnh tháp phải nằm trong
phạm vi cho phép của thiết kế.
6. Yêu cầu chung về an toàn lao động
a) Các đơn vị thực hiện công
việc chế tạo và lắp dựng các cấu kiện phải
chấp hành đầy đủ yêu cầu kỹ thuật an toàn lao động theo quy định của
Tiêu chuẩn TCVN 8747:2012 và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
b) Trên mỗi khu vực sản xuất và vị trí
làm việc phải có bản chỉ dẫn về quy tắc an toàn bắt buộc mọi người chấp hành.
c) Trong xưởng sản xuất phải bố trí đèn
chiếu sáng, quạt thông gió đảm bảo vệ sinh công nghiệp.
d) Không được tiến hành công việc cắt hàn
và sơn cùng trong
một xưởng hoặc bố trí sát nhau để tránh cháy nổ. Thực hiện an toàn phòng chống
cháy nổ theo các Tiêu chuẩn TCVN 3254-86, TCVN
3255-86.
đ) Mọi công nhân đều phải được trang bị
bảo hộ lao động đầy đủ khi làm việc.
e) Khi làm việc trên sông mọi công nhân
phải mặc áo phao.
g) Khi cầu lắp hàng nặng phải
có người tín hiệu phối hợp nhịp nhàng.
h) Phải có bộ phận chuyên kiểm tra về
công tác an toàn.
i) Trong các tổ thi công phải
có các an
toàn
viên đeo băng đỏ trong ca làm việc luôn nhắc nhở mọi người mỗi khi có tình huống
có khả năng mất an toàn xảy ra.
k) Phải có biện pháp an toàn khi làm việc trên
cao, đề phòng ngã.
l) Phải có biện pháp an toàn trong khâu bố trí
mạng điện thi công.
m) Phải có phương tiện, thiết bị cứu hộ
dưới nước khi thi công các hạng mục trên sông.
n) Không được thi công lắp dựng trong mùa
mưa bão, phải có biện pháp tăng cường ổn định khi có gió cấp 5 trở lên.
Chương 4.
YÊU
CẦU NGHIỆM THU
Điều 27. Yêu cầu
chung
Công tác quản lý chất lượng công
trình cầu treo dân sinh phải tuân thủ các quy định tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính
phủ về quản lý chất
lượng
công trình xây dựng và Thông tư số 10/2013/TT-BXD
ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý chất lượng công trình
xây dựng.
Điều 28. Nghiệm thu
công tác khảo sát và thiết kế xây dựng công trình
1. Nghiệm thu công tác khảo sát xây dựng cầu treo dân
sinh thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
2. Nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng cầu treo
dân sinh thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
Điều 29. Quản lý chất
lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình
Các vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị
công trình, thiết bị công nghệ lắp đặt vào công trình cầu treo dân sinh phải được
kiểm soát chất lượng theo quy định tại Điều 17 của Thông tư số
10/2013/TT-BXD.
Điều 30. Thí nghiệm đối
chứng, kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công
trình trong quá trình thi công xây dựng
Công tác thí nghiệm đối chứng, kiểm định
chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình thực hiện theo
quy định tại Điều 26 của Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
Điều 31. Nghiệm thu,
bàn giao công trình đưa vào sử dụng
1. Nghiệm thu công việc xây dựng thực hiện
theo quy định tại Điều 20 của Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
2. Nghiệm thu giai đoạn thi công hoặc bộ
phận công trình xây dựng trong thi
công cầu treo dân sinh phải thực hiện theo quy định tại Điều 21
của Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
3. Nghiệm thu hoàn thành công trình cầu
treo dân sinh phải được thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Thông
tư số 10/2013/TT-BXD.
4. Việc lập Quy trình bảo trì cầu và bàn
giao công trình cầu treo dân sinh cho địa phương được thực hiện theo quy định tại
Điều 23 của Thông tư số 10/2013/TT-BXD và Thông tư số 12/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 4 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn quản lý, vận hành khai thác cầu trên
đường giao thông nông thôn.
Chương 5.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 6 năm 2014.
Điều 33. Tổ chức thực
hiện
1. Chánh Văn
phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng thuộc Bộ, Tổng
cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng
Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này.
2. Tổng
cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm
theo dõi việc thực hiện các quy định tại Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, các tổ
chức, cá nhân phản ánh về Bộ Giao thông vận tải để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 33:
- Văn phòng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Thứ trưởng
Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ
Tư pháp);
- Công báo; Cổng Thông
tin điện tử Chính phủ;
- Trang Thông
tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo GT, Tạp
chí GTVT;
-
Lưu:
VT, KHCN
(10).
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
PHỤ LỤC I
PHÂN
LOẠI CẦU TREO DÂN SINH
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BGTVT ngày
29 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải)
Loại cầu treo dân
sinh
|
Phạm vi sử
dụng
|
Khổ cầu
|
Đặc trưng cấu
tạo
|
I
|
Số lượng người qua cầu lớn hơn 500
lượt/ngày; Dành cho người đi bộ, gia súc, ngựa thồ, xe đạp, xe mô tô, xe gắn
máy, xe thô sơ.
|
2,0 m
|
Khổ cầu 2,0 m. Hai đầu cầu có xây ụ
chắn xe với khoảng trống giữa 2 ụ là 1,7 m để chỉ cho xe thô sơ đi qua
|
II
|
Số lượng người, xe đạp, xe máy qua cầu
từ 50 đến 500 lượt/ngày; Dành cho người đi bộ, gia súc, ngựa thồ, xe đạp, xe
mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ.
|
1,5 m
|
Khổ cầu 1,5 m
|
III
|
Cầu nằm ở vùng hẻo lánh; số lượng
người, xe đạp, xe máy qua cầu nhỏ hơn 50 lượt/ngày; Dành cho người đi bộ, gia
súc, ngựa thồ, xe đạp, xe mô tô, xe gắn máy.
|
1,0 m
|
Khổ cầu 1,0 m
|
PHỤ LỤC II
CẤU
TẠO CẦU TREO DÂN SINH
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BGTVT ngày
29 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải)
Hình 1: Sơ đồ
cấu tạo cầu treo dân sinh một nhịp
1- Cáp chủ; 2-
Tháp cầu; 3- Mố (Trụ bờ); 4- Hệ mặt cầu; 5-Mố neo;
6-
Hệ thống dây treo
Hình 2: Các sơ đồ cầu
1 nhịp có lực đẩy ngang (có Mố neo)
PHỤ LỤC
III
YÊU
CẦU VỀ ĐIỀU TRA KHẢO SÁT CẦU TREO DÂN SINH
(Ban
hành kèm theo Thông
tư số 11/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải)
Để cung cấp các số liệu cho thiết kế cầu
treo dân sinh nên tiến hành điều tra khảo sát theo các yêu cầu sau:
1. Điều tra lưu lượng xe và người, vật
liệu xây dựng các công trình có liên quan
a. Lưu lượng xe thô sơ từng loại,
khách bộ hành cần thông qua trong ngày đêm cả hai chiều, trong giờ cao điểm,
ngày cao điểm trong tuần, tháng cao điểm trong năm. Số liệu dùng để thiết kế
nên đáp ứng được sự phát triển giao thông trong tương lai.
b. Mô tả được đặc điểm của cầu phục vụ
tại địa phương vùng núi hay đồng bằng, các mỏ vật liệu xây dựng có thể tận dụng
ở lân cận.
c. Điều tra các công trình có liên
quan như: đê điều, bến cảng đường dây tải điện, cống nông nghiệp... Cần có văn
bản của cơ quan liên quan ghi rõ vị trí cầu cần nên tránh, hoặc dịch chuyển
công trình đã có ít quan trọng hơn đi nơi khác.
2. Những căn cứ và trình tự khảo sát địa
hình
a. Căn cứ đề cương khảo sát của đơn vị
thiết kế để xác định các yếu tố hình học và quy mô của đường và cầu.
b. Trình tự tiến hành
- Định vị đường và cầu trên bản đồ và
ngoài thực địa;
- Đo đạc địa hình lên bình đồ cao độ
khu vực;
- Dự kiến thêm các phương án để so
sánh chọn phương án tốt nhất;
- Cắm lại, đo đạc chi tiết phương án được
chọn để có tài liệu cơ sở dùng cho thiết kế kỹ thuật thi công.
c. Trắc dọc đường rải 25,0 m một cọc,
trắc ngang đo rộng ra mỗi bên 25,0 m.
d. Nên cung cấp các tài liệu sau khi
khảo sát địa hình:
- Thuyết minh chung;
- Bình đồ cao độ tổng thể khu vực TL 1/500;
- Bình đồ cao độ chi tiết đường và cầu:
TL 1/200;
- Trắc dọc đường và cầu: TL/500;
- Mặt cắt ngang đường và cầu: TL 1/200;
- Các văn bản điều tra các sổ sách đo
đạc.
3. Mục đích yêu cầu của khảo sát địa
chất công trình là cung cấp các chỉ tiêu cơ lý của các lớp đất đá, mức nước ngầm
nếu có, đo mô-đun đàn hồi của nền, tại các vị trí cần thiết v.v...
a. Nội dung và trình tự nên tiến hành
như sau:
- Thị sát địa chất công trình;
- Thăm dò địa chất công trình;
- Đo vẽ địa chất công trình.
b. Phương án thực hiện:
Dựa vào tài liệu đo đạc địa hình tiến hành
quan sát mô tả theo lộ trình đánh dấu các vị trí cần thăm dò vào tài liệu.
- Đào hố, khoan bê tông, khoan sâu để
lấy mẫu đất đá các điểm quan trọng.
- Xác định thế nằm các vỉa đá theo dọc
tuyến các mực nước ngầm nếu có.
c. Nên cung cấp các tài liệu sau khi
khảo sát địa chất công trình:
- Các mặt cắt địa chất các lỗ khoan;
- Bảng đo mô đun nền mặt đường;
- Bảng hệ số thấm, vị trí cao độ mực
nước ngầm;
- Thuyết minh về tài liệu khảo sát địa
chất công trình;
Kết luận chung: nên áp dụng kết cấu
thích hợp với điều kiện địa chất của nền móng.
4. Công tác khảo sát địa chất thủy văn
cung cấp các mực nước cần thiết, lưu tốc, lưu hướng, lưu lượng ứng với tần suất
yêu cầu và các số liệu về nhiệt độ, mưa gió, lũ lụt, thủy triều tình hình bồi
xói trong phạm vi cầu.
a. Nên cung cấp các số liệu về khí tượng
thủy văn nêu dưới đây:
- MNCNLS, MNTNLS, mực nước trung bình
các năm;
- Lưu lượng, lưu tốc lớn nhất;
- Các số liệu về nhiệt độ, tốc độ gió,
bão, tình hình động đất;
- Quá trình bồi xói, lượng phù sa lắng
đọng trong phạm vi cầu.
b. Nên ghi các số liệu điều tra quan
trắc về các mực nước; lưu tốc, lưu hướng, lưu lượng vào các tài liệu bình đồ,
trắc dọc, đánh dấu thể hiện đầy đủ vị trí bồi xói, phạm vi thông thuyền.
PHỤ LỤC
IV
MẪU
HỒ SƠ THIẾT KẾ CẦU TREO DÂN SINH
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải)
1. Thuyết minh chung: Nêu quy mô, vị
trí công trình, chủ trương kỹ thuật, giải pháp thiết kế, các kết cấu cơ bản, khối
lượng chính, biện pháp thi công, tổng kinh phí xây dựng, các điểm cần chú ý khi
sử dụng.
2. Bình đồ tổng thể: TL 1/500 thể hiện
toàn bộ công trình cầu và đường dẫn, công trình phụ, mặt bằng thi công.
3. Bình đồ đường (TL 1/1000), bình đồ
cầu (TL 1/200) thể hiện các yếu tố hình học của cầu.
4. Mặt cắt ngang đường dẫn (TL 1/200)
mặt cắt ngang cầu (TL 1/100): Trên mặt cắt ngang ghi đầy đủ kích thước nền mặt
đường, cao độ các cọc, các độ dốc ngang, dốc dọc để mở rộng chiều cao và diện
tích đào đắp.
5. Cắt dọc đường (TL 1/1000), cắt dọc
cầu (TL 1/100) trên cắt dọc ghi cao độ thiên nhiên, cao độ thiết kế, chiều cao
đào đắp, dốc dọc, các đường cong đứng.
6. Bản tính và bản vẽ thiết kế chi tiết
các hạng mục kết cấu cầu treo dân sinh, kết cấu mặt đường.
7. Thiết kế thoát nước trong phạm vi
đường dẫn (nếu có).
8. Kết cấu công trình bảo vệ mố.
9. Bản tính toán sa bồi, xói lở (nếu
có)
10. Bảng khối lượng từng công trình đường
và cầu, tổng hợp khối lượng.
11. Thiết kế tổ chức thi công chỉ đạo.
- Nêu các giải pháp thi công cho từng
bộ phận.
- Bố trí mặt bằng thi công các biểu đồ,
sơ đồ phân phối đất đá, vật liệu thi công.
- Tiến độ thi công: kế hoạch, lịch yêu
cầu cung cấp nhân lực, vật tư, thiết bị.
12. Lập dự toán các hạng mục công trình
và tổng dự toán.
PHỤ LỤC
V
SỐ
LIỆU VỀ CÓC CÁP
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải)
Cóc cáp còn gọi là khóa cáp, kẹp cáp.
Tác dụng của nó là để cố định, nối cáp, để giữ đầu cáp xỏ qua móc treo...
1. Các loại cóc cáp
Có nhiều loại cóc cáp, phổ biến nhất
là các loại sau:
- Cóc răng ngựa (4 răng): Loại này được
chế tạo ở các nhà máy, có lực ép mạnh.
- Cóc bản ép: Có cấu tạo đơn giản, có
thể gia công ngay ngoài hiện trường.
2. Những điều cần chú ý khi sử dụng
cóc cáp
- Mỗi cỡ cóc cáp chỉ có thể sử dụng
cho một loại cáp nhất định. Khoảng cách thực a bên trong hình U của cóc phải vừa
bằng đường kính cáp. Nếu lớn quá thì kẹp không chặt, nhỏ quá thì không lồng cáp
vào được. Do đó không thể dùng tùy tiện. Có thể dùng bảng V-1 để chọn cóc cáp ứng
với các loại cáp.
Bảng V-l: Chọn
cóc cáp.
f cáp (mm)
|
a (mm)
|
f cáp (mm)
|
a (mm)
|
9
|
21
|
21,5
|
40
|
12
|
24
|
24
|
45
|
15,5
|
31
|
28
|
49
|
17,5
|
36
|
34,5
|
59
|
19,5
|
38
|
37
|
64
|
- Khi bắt cóc vào đầu dây, phải vặn thật
chặt bu lông cho đến khi dây cáp bị ép dẹt đi 1/3d mới thôi.
- Phần cong của bu lông hình U phải tiếp
xúc với đầu dây cố định (tức đầu dây không chịu lực) chứ không được tiếp xúc với
dây chính (dây chịu lực)
- Số cóc sử dụng có liên quan đến độ lớn
của cáp: Cáp càng lớn số cóc càng nhiều. Cóc răng ngựa thường dùng 3-6 cái, cóc
bản ép phải tăng thêm 1 cái. Thường Æ cáp £18 mm dùng 3 cái răng ngựa, Æ cáp = 21-28 mm dùng
4 cái, Æ = 29-39 mm
dùng 5 cái. Cáp có đường kính lớn hơn nữa thì dùng 6 cái. Khoảng cách giữa 2
cóc gần nhau nhất tối thiểu bằng 5 lần đường kính cáp.
- Để dễ phát hiện khi dây cáp bị trượt,
ở phía sau cóc cuối cùng bắt thêm một cóc nữa và mở rộng khoảng cách đến 0,5m
trở lên. Đoạn cáp ở đây được bắt cong lên gọi là đoạn cong an toàn. Khi thấy đoạn
cong này bị thẳng ra thì phải kịp thời ngừng làm việc và bắt cóc lại cho chặt.
Tham khảo Bảng 1 (Điều 4) của tiêu chuẩn
Ấn Độ IS 2631-2002 về cóc cáp cho cáp có đường kính từ 8 đến 41 mm như sau:
Kích thước:
mm
Kích thước
danh định (Đường kính của cáp) d
|
A
|
B
(3A+2d)
|
C
(E+A)
|
D
(2A+0,6d)
|
E
(1,075d)
|
F
(C+2A)
|
G
(A)
|
H
(2,3A)
|
J
(Xấp xỉ 1,8A)
|
8
|
M8
|
40
|
17
|
21
|
9
|
33
|
8
|
18
|
14
|
9
|
M10
|
50
|
21
|
26
|
11
|
41
|
10
|
21
|
18
|
10
|
M10
|
50
|
21
|
26
|
11
|
41
|
10
|
23
|
18
|
11
|
M12
|
60
|
25
|
31
|
13
|
49
|
12
|
28
|
22
|
12
|
M12
|
60
|
25
|
31
|
13
|
49
|
12
|
28
|
22
|
13
|
M12
|
64
|
27
|
32
|
15
|
51
|
12
|
28
|
22
|
14
|
M12
|
64
|
27
|
32
|
15
|
51
|
12
|
28
|
22
|
16
|
M14
|
74
|
31
|
38
|
17
|
59
|
14
|
32
|
25
|
18
|
M14
|
82
|
36
|
40
|
22
|
64
|
14
|
32
|
25
|
19
|
M14
|
82
|
36
|
40
|
22
|
64
|
14
|
32
|
25
|
20
|
M14
|
82
|
36
|
40
|
22
|
64
|
14
|
32
|
25
|
22
|
M16
|
92
|
40
|
45
|
24
|
72
|
16
|
37
|
29
|
24
|
M20
|
110
|
47
|
55
|
27
|
87
|
20
|
46
|
36
|
26
|
M20
|
118
|
51
|
57
|
31
|
91
|
20
|
46
|
36
|
28
|
M20
|
118
|
51
|
57
|
31
|
91
|
20
|
46
|
36
|
32
|
M20
|
124
|
54
|
59
|
34
|
94
|
20
|
46
|
36
|
35
|
M22
|
136
|
60
|
65
|
38
|
104
|
22
|
51
|
40
|
36
|
M22
|
142
|
63
|
67
|
41
|
107
|
22
|
51
|
40
|
38
|
M22
|
142
|
63
|
67
|
41
|
107
|
22
|
51
|
40
|
41
|
M23
|
157
|
69
|
75
|
44
|
119
|
25
|
58
|
45
|
PHỤ LỤC
VI
CÁC
TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG
(Ban
hành kèm theo Thông
tư số 11/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải)
Các tiêu chuẩn viện dẫn
sau được sử dụng trong Thông tư này. Đối với các tiêu chuẩn viện dẫn ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tiêu chuẩn viện dẫn không
ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung
(nếu có).
- QCVN
39:2011/BGTVT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường thủy nội địa
Việt Nam
- QCVN
02:2009/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về số liệu điều kiện tự nhiên
dùng trong xây dựng
- 22
TCN 272-05 Tiêu chuẩn thiết kế cầu
- TCVN
2737:1995 Tải trọng và tác động
- TCVN
3993:1985 Chống ăn mòn trong xây dựng - Kết cấu bê tông cốt thép
- 22TCN
200-1989 Tiêu chuẩn thiết kế các công trình phụ tạm xây dựng cầu
- TCCS 02:2010/TCĐBVN Tiêu chuẩn thi
công cầu
- 22 TCN
253-98 Sơn cầu thép và kết cấu thép - Qui phạm thi công và nghiệm thu
- TCVN 10309:2014 Hàn cầu thép - Quy định
kỹ thuật
- TCVN
6700-1:2000 Kiểm tra chấp nhận thợ hàn - Hàn nóng chảy
- TCVN 5400:2010 Mối hàn. Yêu cầu
chung về lấy mẫu để thử cơ lý
- TCVN
5401:2010 Mối hàn. Phương pháp thử uốn
- TCVN
5402:2010 Mối hàn. Phương pháp thử uốn va đập
- TCVN
8310:2010 Mối hàn. Phương pháp thử kéo ngang
- TCVN
8310:2010 Mối hàn. Phương pháp thử kéo dọc
- TCVN
4394:1986 Kiểm tra không phá hủy. Phân loại và đánh giá khuyết tật mối hàn
bằng tia Rơnghen
- TCVN
4395:1986 Kiểm tra không phá hủy, kiểm tra mối hàn bằng tia Rơnghen và Gama
- TCVN 3254: 1986 An toàn cháy - Yêu cầu chung
- TCVN 3254: 1986 An toàn nổ - Yêu cầu chung
- TCVN
6735: 2000 Kiểm tra các mối hàn bằng siêu âm
- TCVN 5575:
2012 Kết cấu thép - Tiêu chuẩn thiết kế
- TCVN 10307:
2014 Kết cấu cầu thép - Yêu cầu chung về chế tạo, lắp ráp và nghiệm thu
- TCVN
8747:2012
An toàn thi công cầu
- TCVN
9276:2012 Sơn bảo vệ kết cấu thép - Hướng dẫn kiểm tra, giám sát chất lượng
quá trình thi công
- IS 2361 Bulldog grips -
Specification (Tiêu chuẩn Ấn Độ về cóc cáp cho cáp đường kính từ 8 đến 41 mm)
- ASTM A603 Standard Specification for Zinc-Coated
Steel Structural Wire Rope (Tiêu chuẩn cáp sợi thép mạ kẽm)