ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 908/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày 17 tháng
08 năm 2023
|
QUYẾT
ĐỊNH
ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ
HỘI DÀNH CHO CÔNG NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG ĐẾN HẾT NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Nhà ở
ngày 25/11/2014, Luật xây dựng ngày 18/6/2014, Luật xây dựng sửa đổi, bổ sung
số 62/2020/QH14 ngày 17/6/2020;
Căn cứ Luật Đầu tư
ngày 17/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Nhà ở; Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015;
Căn cứ Nghị định
100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát
triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Nghị định số
31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2127/QĐ-TTg
ngày 30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển nhà ở
quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số
03/CT-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nhà ở
xã hội;
Căn cứ Quyết định số 2127/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ ngày 30/11/2011 về phê duyệt Chiến lược phát triển nhà
ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 655/QĐ-TTg
ngày 12/05/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đầu tư xây dựng các
thiết chế của công đoàn tại các KCN, khu chế xuất”;
Căn cứ Quyết định số
338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đầu tư xây
dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công
nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030”;
Căn cứ Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX nhiệm kỳ 2020-2025; Căn cứ Nghị quyết số 05/NĐ-HĐND
ngày 09/7/2020 của HĐND tỉnh về việc thông qua Chương trình phát triển nhà ở
tỉnh Bắc Giang đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số
110-NQ/TU ngày 09/6/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển nhà ở xã hội
dành cho công nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2025, định hướng đến năm
2030;
Theo đề nghị của Sở Xây
dựng tại Tờ trình số 155/TTr-SXD ngày 13/7/2023.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt điều chỉnh, bổ sung Đề án phát triển nhà ở dành cho công nhân trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, nội dung cụ thể theo
Đề án điều chỉnh kèm theo.
Điều 2. Giám
đốc Sở, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 2;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
+ LĐVP, TH, KTN, KTTH, TTTT
+ Lưu: VT, XDTuấn.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Thế Tuấn
|
ĐIỀU
CHỈNH ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI DÀNH CHO CÔNG NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG ĐẾN HẾT NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban
hành kèm theo Quyết định số /2023/QĐ-UBND ngày tháng 8 năm 2023 của UBND
tỉnh Bắc Giang)
MỤC
LỤC
PHẦN 1: ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI DÀNH CHO CÔNG NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC GIANG ĐẾN HẾT NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
1. Kết quả thực hiện
các mục tiêu đến hết năm 2025
2. Kết quả thực hiện
các giải pháp
2.1. Thực hiện giải
pháp tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng trong phát triển nhà ở
xã hội dành cho công nhân
2.2. Thực hiện giải
pháp tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng và Nhân dân
2.3. Thực hiện giải
pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử
dụng đất
2.4. Thực hiện giải
pháp thu hút đầu tư, huy động các nguồn lực xã hội đầu tư xây dựng nhà ở cho
công nhân
2.5. Thực hiện giải
pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước về nhà ở xã hội dành cho công nhân
3. Những tồn tại, hạn
chế trong việc thực hiện đề án
4. Nguyên nhân
PHẦN 2: DỰ BÁO NHU
CẦU CỦA CÔNG NHÂN VÀ NGƯỜI THU NHẬP THẤP ĐÔ THỊ
1. Cơ sở dự báo nhu
cầu
1.1. Quy hoạch phát
triển các khu, cụm công nghiệp giai đoạn 2021-2030 và dự báo số lượng công nhân
làm việc theo đánh giá khả năng triển khai trong từng giai đoạn của các khu,
cụm công nghiệp
1.2. Phát triển đô
thị và dự báo về số lượng người thu nhập thấp đô thị đến năm 2030 trên địa bàn
tỉnh
2. Dự báo nhu cầu về
nhà ở xã hội trên cơ sở kết quả điều tra xã hội học
2.1. Phương án điều
tra xã hội học
2.2. Dự báo nhu cầu
về nhà ở xã hội của công nhân
2.3. Dự báo nhu cầu
về nhà ở xã hội của người thu nhập thấp đô thị
PHẦN 3: SỰ CẦN THIẾT
ĐIỀU CHỈNH ĐỀ ÁN 629
1. Do có sự thay đổi
về số lượng công nhân và nhu cầu nhà ở xã hội của công nhân tại các khu, cụm
công nghiệp
2. Do mục tiêu về
phát triển nhà ở xã hội giai đoạn 2021-2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023
3. Điều chỉnh Đề án
để hoàn thành nhu cầu về nhà ở của người thu nhập thấp
4. Để khắc phục những
tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện Đề án 629 trong thời gian vừa qua
PHẦN 4: CÁC NỘI DUNG
ĐIỀU CHỈNH ĐỀ ÁN 629
1. Định hướng điều
chỉnh đề án
2. Điều chỉnh tên đề
án
3. Điều chỉnh, bổ
sung quan điểm
4. Điều chỉnh mục
tiêu
4.1. Mục tiêu tổng
quát
4.2. Mục tiêu cụ thể
5. Điều chỉnh phạm
vi, thời gian thực hiện đề án
5.1. Phạm vi
5.2.Thời gian thực
hiện
6. Đối tượng của đề
án sau khi điều chỉnh
7. Điều chỉnh, bổ
sung danh mục dự án
7.1. Giai đoạn
2021-2025
7.2. Giai đoạn
2026-2030
8. Dự kiến nguồn lực
thực hiện
9. Điều chỉnh, bổ
sung các giải pháp thực hiện
PHẦN 5: CỤ THỂ HÓA
CÁC MỤC TIÊU ĐIỀU CHỈNH
1. Đối với các dự án
triển khai trong giai đoạn 2021-2025
2. Đối với các dự án
mới dự kiến triển khai và có sản phẩm hình thành trong giai đoạn 2026-2030
PHẦN 6. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các nhiệm vụ cần
triển khai
2. Trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị
2.1. Sở Xây dựng
2.2. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
2.3. Sở Tài chính
2.4. Các sở, ban,
ngành và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan
2.5. Chủ đầu tư các
dự án
PHẦN
1: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI DÀNH CHO CÔNG NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG ĐẾN HẾT NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
1.
Kết quả thực hiện các mục tiêu đến hết năm 2025
Theo Đề án phát triển
nhà ở xã hội cho công nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số 629/2021/QĐ-UBND ngày 24/6/2021
(Sau đây gọi tắt là Đề án 629), số lượng công nhân có nhu cầu về nhà ở xã hội
trong giai đoạn 2021-2025 được dự báo khoảng 424.000 người và mục tiêu đến năm
2025 giải quyết 80% nhu cầu về nhà ở xã hội cho công nhân tương đương với
khoảng 339.000 người.
Triển khai thực hiện
Đề án 629, trong hai năm 2021, 2022 tỉnh đã đẩy mạnh chấp thuận chủ trương đầu
tư và lựa chọn chủ đầu tư thực hiện đầu tư xây dựng các dự án nhà ở xã hội cho
đối tượng công nhân. Trên địa bàn tỉnh hiện có 15 dự án nhà ở xã hội cho đối
tượng công nhân đang triển khai và dự kiến triển khai đến năm 2025 bao gồm:
(1) Dự án Khu nhà ở
công nhân Khu công nghiệp Đình Trám (huyện Việt Yên), chủ đầu tư là công ty
TNHH Vương Vĩ. Dự án được phê duyệt với tổng diện tích 2,96 ha. Quy mô dự án
gồm 05 toà nhà chung cư cao 15 tầng, trong đó 04 tòa chung cư nhà ở xã hội cho
công nhân với tổng số 795 căn hộ. Dự án hiện đang thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng.
(2) Dự án Khu nhà ở
xã hội Vân Trung, huyện Việt Yên, chủ đầu tư là Công ty TNHH Fugiang. Dự án
được phê duyệt với tổng diện tích 16,68ha. Quy mô dự án gồm 24 tòa chung cư (03
tòa cao 18 tầng, 08 tòa cao 12 tầng và 13 tòa cao 15 tầng), trong đó nhà ở xã
hội gồm 03 tòa cao 18 tầng, 08 tòa cao 12 tầng và 11 tòa cao 15 tầng với tổng
số 4.794 căn hộ.
(3) Dự án Khu nhà ở
xã hội dành cho công nhân xã Nội Hoàng, huyện Yên Dũng, chủ đầu tư là liên danh
Công ty TNHH phát triển FUJI và Công ty CP ĐTXD VINACO. Dự án được phê duyệt
với tổng diện tích 5,8 ha. Quy mô dự án gồm 10 tòa chung cư nhà ở xã hội cho
công nhân (04 tòa 6 tầng và 06 tòa 18 tầng) với tổng số 2.462 căn hộ (trong đó
số căn hộ nhà ở xã hội là 2.112 căn hộ).
(4) Dự án Khu nhà ở
xã hội dành cho công nhân tại Khu đô thị mới thị trấn Nếnh (CT1, CT2), chủ đầu
tư là liên danh Công ty Cổ phần Khu công nghiệp Sài Gòn - Hải Phòng và Công ty
Cổ phần Đầu tư phát triển bền vững EVERGREEN Bắc Giang. Dự án được phê duyệt
với tổng diện tích 3,23 ha. Quy mô dự án gồm 10 tòa chung cư nhà ở xã hội cho
công nhân (20 tầng) với tổng số 3.384 căn hộ (trong đó số căn hộ nhà ở xã hội
khoảng 2.700 căn hộ) .
(5) Dự án Khu nhà ở
xã hội dành cho công nhân tại Khu đô thị mới thị trấn Nếnh (CT3, CT4), chủ đầu
tư là Liên danh Công ty Cổ phần Khu công nghiệp Sài Gòn - Hải Phòng và Công ty
Cổ phần Đầu tư phát triển bền vững EVERGREEN Bắc Giang. Dự án được phê duyệt
với tổng diện tích 2,08 ha. Quy mô dự án gồm 05 tòa chung cư nhà ở xã hội cho
công nhân (20 tầng) với tổng số 1.896 căn hộ (trong đó số căn hộ nhà ở xã hội
khoảng 1.500 căn hộ).
(6) Dự án Khu nhà ở
xã hội tại thôn Nam Ngạn, xã Quang Châu, huyện Việt Yên (thôn Nam Ngạn), chủ
đầu tư là Công ty Cổ phần Hoàng Ninh Group. Dự án được phê duyệt với tổng diện
tích 2,69 ha. Quy mô dự án gồm 03 tòa chung cư cao 18 tầng, trong đó 02 toà nhà
ở xã hội cho công nhân với tổng số 670 căn hộ.
(7) Dự án Khu nhà ở
xã hội tại thôn Nam Ngạn, xã Quang Châu, huyện Việt Yên (thôn Nam Ngạn, Đông
Tiến), chủ đầu tư là Công ty Cổ phần Phát triển nhà và đô thị Newstar. Dự án
được phê duyệt với tổng diện tích 3,3 ha. Quy mô dự án gồm 03 tòa chung cư nhà
ở xã hội cho công nhân (18 tầng) với tổng số 850 căn hộ.
(8) Dự án Khu nhà ở
xã hội dành cho công nhân tại xã Quang Châu, huyện Việt Yên, chủ đầu tư là Công
ty Cổ phần đầu tư Vega. Dự án được phê duyệt với tổng diện tích 4,3 ha. Quy mô
dự án gồm 04 tòa chung cư cao 18 tầng trong đó 03 toà nhà ở xã hội cho công
nhân với tổng số 1.236 căn hộ.
(9) Dự án Khu nhà ở
công nhân xã Vân Trung, huyện Việt Yên, chủ đầu tư là Công ty TNHH Phát triển
nhà Fuji Vân Trung. Dự án được phê duyệt với tổng diện tích 6,09 ha. Quy mô dự
án dự kiến gồm 08 tòa chung cư cao 18 tầng trong đó 06 toà nhà ở xã hội cho
công nhân với tổng số khoảng 1800 căn hộ.
(10) Dự án Khu nhà ở
xã hội số 1 tại Khu đô thị và nhà ở xã hội Vân Trung, huyện Việt Yên (OXH-1 và
OXH-04), do Công ty CP Đầu tư và Phát triển đô thị HMS làm chủ đầu tư. Dự án
được phê duyệt với tổng diện tích 5,65 ha; Quy mô dự án gồm 06 nhà chung cư cao
18 tầng, trong đó 06 toà nhà ở xã hội cho công nhân với tổng số khoảng 3.598
căn hộ.
(11) Dự án Khu nhà ở
xã hội thị trấn Nham Biền, huyện Yên Dũng, chủ đầu tư là Công ty Cổ phần Bất
động sản Vĩnh Phát. Dự án được phê duyệt với tổng diện tích 51 ha; quy mô dự án
gồm 06 tòa chung cư cao 19 tầng và 45 căn nhà ở riêng lẻ xây thô, trong đó 06
toà nhà ở xã hội cho công nhân với tổng số khoảng 1800 căn hộ.
(12) Dự án Khu đô thị
mới Phượng Hoàng, xã Nội Hoàng, huyện Yên Dũng do Công ty Cổ phần Đầu tư Tri
Thức Việt làm chủ đầu tư. Dự án được phê duyệt có quy mô 18,88ha, trong đó nhà
ở xã hội dành cho công nhân cao 18 tầng với khoảng 1.188 căn hộ.
(13) Dự án Khu nhà ở
công nhân phục vụ Khu công nghiệp Hòa Phú với diện tích 7,8 ha, hiện đang hoàn
thiện các thủ tục để trình chấp thuận chủ trương đầu tư. Dự kiến quy mô khoảng
2.881 căn hộ nhà ở xã hội cho công nhân.
(14) Dự án Khu nhà ở
xã hội thuộc Khu đô thị mới Phượng Hoàng với diện tích 3,1282ha, hiện đang hoàn
thiện các thủ tục để trình chấp thuận chủ trương đầu tư. Dự kiến quy mô khoảng
1.300 căn hộ nhà ở xã hội cho công nhân.
(15) Dự án Khu nhà ở
xã hội số 2 tại Khu đô thị và nhà ở xã hội Vân Trung , huyện Việt Yên với diện
tích 4,52ha, hiện đang hoàn thiện các thủ tục để trình chấp thuận chủ trương
đầu tư. Dự kiến quy mô khoảng 2.536 căn hộ nhà ở xã hội cho công nhân.
Các dự án này đến hết
năm 2025 nếu hoàn thành toàn bộ sản phẩm thì sẽ cung cấp khoảng 29.762 căn hộ
nhà ở xã hội cho công nhân. Nếu theo dự kiến về nhu cầu nhà ở xã hội cho công
nhân tại Đề án 629 thì lượng sản phẩm này chỉ đáp ứng được khoảng 20% nhu cầu.
Tuy nhiên, nếu theo nhu cầu về nhà ở xã hội cho công nhân được dự báo mới trong
giai đoạn 2021-2025 là khoảng 30.872 căn hộ thì lượng sản phẩm hoàn thành tại
các dự án này đáp ứng khoảng 96,4% so với mục tiêu đáp ứng nhu cầu về nhà ở xã
hội cho công nhân đến năm 2025.
2.
Kết quả thực hiện các giải pháp
2.1. Thực hiện giải
pháp tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng trong phát triển nhà ở
xã hội dành cho công nhân
Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Quyết định số 51/2021/QĐ-UBND ngày 27/10/2021 Quy định một số nội dung
về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án nhà ở xã hội không sử dụng vốn
nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Ngày 17/5/2022, Chủ
tịch UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 803/QĐ- UBND, thành lập Tổ công tác hỗ
trợ đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án nhà ở xã hội dành cho công nhân trên
địa bàn tỉnh.
Để phục vụ công tác
chấp thuận chủ trương thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho công
nhân trong giai đoạn 2021-2025 theo quy định, ngày 07/9/2022 UBND tỉnh phê
duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2022 và giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn
tính Bắc Giang tại Quyết định số 905/QĐ-UBND ; ngày 26/12/2022 UBND tỉnh phê
duyệt điều chỉnh Kế hoạch phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2021-2025 và xây dựng Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2023 tại Quyết định số
1317/QĐ-UBND. Kế hoạch phát triển nhà ở đã xây dựng chi tiết, cụ thể các vị trí
dự kiến, quy mô dự kiến triển khai thực hiện các dự án nhà ở xã hội trên địa
bàn trong giai đoạn 2021-2025.
Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố đã ban hành Kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
được giao theo Nghị quyết 110 và Đề án 629, đồng thời chủ động xây dựng chương
trình, Kế hoạch phát triển đô thị1, hồ sơ đề xuất phát triển đô thị làm cơ
sở để thu hút đầu tư và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế,
chính sách, khuyến khích xã hội hóa phát triển nhà ở xã hội cho công nhân; thực
hiện công tác tuyên truyền nâng cao ý thức trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân, cộng đồng dân cư về trật tự, kỷ cương trong xây dựng, quản lý phát triển
nhà ở xã hội cho công nhân.
2.2. Thực hiện giải
pháp tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng và Nhân dân
UBND tỉnh chỉ đạo các
cấp, các ngành thường xuyên tuyên truyền về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc
phát triển nhà ở xã hội dành cho công nhân dưới nhiều hình thức khác nhau:Thông
qua phương tiện thông tin đại chúng, tại các hội nghị kiểm tra tiến độ các dự
án, tại các buổi đối thoại, trực tiếp lắng nghe, giải quyết kịp thời các ý kiến
và kiến nghị của nhân dân; tuyên truyền để người dân nhận thấy việc đầu tư xây
dựng các dự án nhà ở xã hội là góp phần phát triển kinh tế tạo điều kiện người
lao động có chỗ ở nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống đảm bảo phúc lợi xã hội để
người lao động yên tâm gắn bó làm việc lâu dài.
2.3. Thực hiện giải
pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử
dụng đất
Xác định công tác quy
hoạch phải đi trước thể hiện tầm nhìn chiến lược trong phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh, làm cơ sở để nhà nước quản lý về đất đai, xây dựng, UBND tỉnh đã
yêu cầu các cấp, ngành khi lập, thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây
dựng, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết tại các đô thị, khu công nghiệp
phải bố trí đủ quỹ đất để xây dựng khu nhà ở xã hội cho công nhân. Ưu tiên bố
trí khu đất quy hoạch khu nhà ở cho công nhân tại những vị trí thuận lợi, gần
KCN để thuận tiện cho việc đi lại của công nhân; quy mô quy hoạch phải đủ lớn
để hấp dẫn các nhà đầu tư (mô hình chung 10ha, trong đó 50% là dành cho công
nhân, 50% là đất ở đô thị) và đảm bảo đáp ứng cho sự phát triển lâu dài và bền
vững.
Chủ tịch UBND tỉnh đã
ban hành Văn bản số 4962/UBND-KTN ngày 06/10/2022 về việc thực hiện lập quy
hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh, qua đó các chỉ tiêu về hạ tầng xã hội, hạ
tầng kỹ thuật được nâng lên so với quy chuẩn hiện hành, đảm bảo hình thành các
khu đô thị hiện đại, tiện nghi, đáp ứng cho hiện tại và nhu cầu trong tương
lai. Bên cạnh đó chỉ đạo chi tiết, cụ thể đối với các đồ án quy hoạch phục vụ
khu nhà ở xã hội dành cho công nhân ngoài việc tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn
cần tuân thủ các quy định:
- Đối với các khu nhà
ở xã hội dành cho công nhân có quy mô dưới 5ha chỉ được phép xây dựng nhà ở
chung cư (không xây dựng nhà ở chia lô); phải đảm bảo đồng bộ các tiện ích công
cộng như nhà trẻ, nhà sinh hoạt cộng đồng, dịch vụ thương mại, y tế, nhà để xe
có thể tích hợp trong các khối nhà chung cư, sân luyện tập thể thao.
- Đối với các khu nhà
ở công nhân có diện tích từ 5ha trở lên đủ điều kiện hình thành đơn vị ở: Được
phép dành 20% quỹ đất ở để xây dựng nhà ở thương mại; phải bố trí đầy đủ các
công trình hạ tầng xã hội theo QCVN01: 2021/BXD bao gồm (nhà trẻ, trường tiểu
học, trường THCS, trạm y tế, chợ, thiết chế văn hóa...).
- Đối với KCN - đô
thị - dịch vụ: Đáp ứng đủ nhu cầu nhà ở xã hội dành cho công nhân tại KCN đó;
quy hoạch đầy đủ các công trình hạ tầng xã hội.
- Thiết kế căn hộ
phải có tối thiểu một phòng ở và một phòng vệ sinh, diện tích sử dụng của căn
hộ chung cư từ 25 - 70m2.
Trong công tác quy
hoạch, UBND tỉnh luôn quan tâm, ưu tiên quy hoạch các dự án nhà ở xã hội dành
cho công nhân tại những vị trí gần khu công nghiệp, cụm công nghiệp; thực hiện
quy hoạch đô thị đều dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội dành cho công nhân
đảm bảo tuân thủ theo quy định. Kết quả, từ tháng 6/2021 đến nay, UBND tỉnh đã
phê duyệt 10 đồ án quy hoạch, với quy mô sử dụng đất khoảng 944,46ha, trong đó
sử dụng khoảng 187,79ha đất ở và khoảng 50,27ha đất dành cho nhà ở xã hội.
Trong công tác lập
quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất: Đến thời điểm hiện tại, UBND tỉnh đã phê duyệt
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện của 10 huyện, thành phố2;
HĐND tỉnh đã thông qua kế hoạch sử dụng đất 5 năm tại Nghị quyết số 29/NQ-HĐND
ngày 04/10/2022, trình Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định tại Tờ trình số
584/TTr-UBND ngày 11/11/2022. Quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt là cơ sở đề
ra định hướng đưa đất đai trở thành nguồn lực quan trọng phục vụ các mục tiêu
phát triển kinh tế, xã hội gắn với bảo vệ môi trường.
2.4. Thực hiện giải
pháp thu hút đầu tư, huy động các nguồn lực xã hội đầu tư xây dựng nhà ở cho
công nhân
Ban cán sự đảng UBND
tỉnh chỉ đạo các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố tập trung ưu tiên
mọi nguồn lực để triển khai thực hiện nhà ở xã hội dành cho công nhân. Tính đến
thời điểm hiện tại trên địa bàn tỉnh có 12 dự án nhà ở xã hội dành cho công
nhân đang triển khai thi công xây dựng hoặc đang lập báo cáo nghiên cứu khả thi
và thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng3, với quy mô sử dụng đất
76,73ha, tổng mức đầu tư khoảng 19.801 tỷ đồng; đáp ứng khoảng 94.644 công
nhân.
Bên cạnh các nguồn
vốn từ doanh nghiệp, UBND tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành phát huy hiệu quả các
nguồn thu từ quỹ đất để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung đô thị và hạ
tầng xã hội các khu đô thị, khu dân cư, khu nhà ở (như giao thông, cấp thoát
nước, xử lý nước thải, chiếu sáng đô thị...). Năm 2021, dự án khu đô thị mới
thị trấn Nếnh đã được hoàn thành đầu tư hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, cấp
điện, cấp thoát nước) đến ranh giới dự án, tạo tiền đề thu hút nhà đầu tư dự án
nhà ở xã hội dành cho công nhân (CT1, CT2), góp phần đảm bảo chỗ ở ổn định cho
công nhân và người lao động trong các KCN.
2.5. Thực hiện giải
pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước về nhà ở xã hội dành cho công nhân
Thực hiện Quyết định
số 51/2021/QĐ-UBND ngày 27/10/2021 của UBND tỉnh Bắc Giang về ban hành Quy định
một số nội dung về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án nhà ở xã hội
không sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Các Sở, ngành tăng
cường công tác cải cách thủ tục hành chính trong quá trình chấp thuận chủ
trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án nhà ở xã hội không sử dụng
vốn nhà nước đảm bảo theo quy định hiện hành.
Thời gian qua, công
tác phát triển nhà ở xã hội dành cho công nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đã
được chú trọng đầu tư cả về quy mô và chất lượng, góp phần chăm lo giải quyết
nhà ở cho công nhân lao động đang làm việc tại các khu, cụm công nghiệp. Nửa
đầu năm 2022, nhiều dự án nhà ở xã hội dành cho công nhân trên địa bàn 02 huyện
Việt Yên, Yên Dũng đang trong quá trình chuẩn bị đầu tư, xây dựng, hoàn thành
nghiệm thu công trình. Cụ thể, năm 2022 có 02 dự án nhà ở xã dành cho công nhân
đã có hạng mục công trình được nghiệm thu hoàn thành đưa vào sử dụng, giải
quyết nhu cầu nhà ở cho khoảng 15.000 công nhân với tổng diện tích sàn đạt
khoảng 155.678m2 các
căn hộ có diện tích từ 25-70m2; Dự án Nhà ở xã hội dành cho công
nhân tại Khu đô thị mới thị trấn Nếnh, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang đã được
Sở Tài chính thẩm định giá bán, giá cho thuê nhà ở xã hội theo quy định.
Ngày 08/10/2021, UBND
tỉnh chỉ đạo Sở Xây dựng ban hành văn bản số 2783/SXD-QLN về việc hướng dẫn
thực hiện quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư trên
địa bàn tỉnh.
Ngày 17/5/2022, Chủ
tịch UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 803/QĐ- UBND, thành lập Tổ công tác hỗ
trợ đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án nhà ở xã hội dành cho công nhân trên
địa bàn tỉnh với mục đích theo dõi, đôn đốc, kiểm soát tiến độ thực hiện các dự
án nhà ở xã hội để sớm đưa vào khai thác, sử dụng; công khai đầy đủ thông tin
các dự án nhà ở xã hội dành cho công nhân đến các doanh nghiệp đang hoạt động
trong Khu công nghiệp; người lao động trong khu công nghiệp; đồng thời rà soát
lại tổng thể nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở của công nhân trong khu, cụm
công nghiệp, hỗ trợ công nhân tiếp cận thông tin, triển khai các thủ tục để
mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
Việc xét duyệt đối
tượng được UBND tỉnh chỉ đạo Sở Xây dựng triển khai thực hiện một cách bài bản,
đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật hiện hành. Kết quả, tại dự án Nhà ở xã
hội dành cho công nhân tại Khu đô thị mới thị trấn Nếnh, huyện Việt Yên đến nay
qua 15 lần xét duyệt có 557 hồ sơ nộp về Sở Xây dựng, trong đó có 444 đối tượng
đủ điều kiện mua nhà ở xã hội.
3.
Những tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện đề án
Bên cạnh những kết
quả đạt được, quá trình thực hiện Đề án 629 vẫn còn bộc lộ một số tồn tại, hạn
chế, cụ thể:
- Việc quán triệt, cụ
thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp ở một số địa phương triển khai còn
chậm, thực hiện chưa thường xuyên, một số huyện chưa kịp thời xây dựng Kế hoạch
để triển khai các nhiệm vụ có liên quan gắn với tình hình thực tế của địa
phương4.
- Hầu hết các dự án
đều thực hiện chậm so với kế hoạch đặt ra như chậm thẩm định chủ trương đầu tư,
chậm thực hiện các thủ tục về môi trường (04 dự án); lập, thẩm định báo cáo
nghiên cứu khả thi (03 dự án), thiết kế bản vẽ thi công (03 dự án); việc thực
hiện giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn trong công tác kiểm đếm tài sản làm
căn cứ để phê duyệt phương án và tổ chức chi trả; 02 dự án đã có đất sạch tuy
nhiên Nhà đầu tư chưa được giao đất để triển khi dự án (Dự án Nhà ở xã hội Nham
Biền; Dự án Nhà ở xã hội dành cho công nhân lô CT3, CT4 tại Khu đô thị mới thị
trấn Nếnh, huyện Việt Yên).
- Công tác phối hợp
xét duyệt các đối tượng đăng ký mua nhà ở xã hội dành cho công nhân của Văn
phòng đăng ký đất đai tỉnh và UBND các huyện, thành phố chưa đảm bảo về nội
dung phối hợp và thời gian phối hợp theo yêu cầu, hầu hết các cơ quan đều có
văn bản muộn hơn so với thời gian yêu cầu của Sở Xây dựng.
- Các thủ tục hành
chính để chứng minh đủ các điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
theo quy định tại Khoản 1, Điều 51, Luật Nhà ở năm 2014 còn nhiều khó khăn (xác
nhận về điều kiện nhà ở tại xã, phường nơi cư trú; xác nhận không thuộc đối
tượng nộp thuế của Doanh nghiệp nơi công tác).
- Chủ đầu tư dự án
nhà ở xã hội chưa dành nhiều thời gian phối hợp với tổ chức Công đoàn để tổ
chức các hoạt động tuyên truyền trực tiếp cho người lao động tại doanh nghiệp;
chưa chủ động phối hợp tham gia giải quyết vướng mắc, khó khăn khi người lao
động làm thủ tục, hồ sơ để mua nhà.
- Việc đầu tư xây
dựng các thiết chế văn hóa, thương mại, dịch vụ, thể dục thể thao, bãi đỗ
xe...đã được UBND tỉnh phối hợp với Liên đoàn lao động tỉnh tổ chức triển khai
thực hiện, tuy nhiên tiến độ chậm (đến nay chưa đủ điều kiện để đầu tư xây
dựng).
- Mục tiêu giải quyết
nhu cầu ở của công nhân, người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp
trong Khu công nghiệp, cụm công nghiệp được xác định dự kiến trong Đề án được
UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 629/QĐ-UBND ngày 24/6/2021 cao hơn nhiều
so với nhu cầu thực tế, cụ thể:
+ Theo Đề án xác định
dự kiến đến năm 2025 cần đáp ứng nhu cầu ở cho 339.000 công nhân, đến năm 2030
cần đáp ứng nhu cầu ở cho 687.000 người; riêng dự án Khu nhà ở xã hội dành cho
công nhân tại Khu đô thị mới thị trấn Nếnh, huyện Việt Yên (là dự án thành phần
của Đề án được xây dựng tại lô đất CT1, CT2) được xác định có quy mô dân số dự
án là 12.000 người (trong đó khoảng 8.700 người là công nhân trong khu công
nghiệp và khoảng 3.300 người phát sinh do xây dựng gia đình).
Tuy nhiên số liệu
thống kê thực tế cho thấy người đăng ký mua nhà ở xã hội tại dự án Khu nhà ở xã
hội dành cho công nhân tại Khu đô thị mới thị trấn Nếnh, huyện Việt Yên qua 15
lần trình xét duyệt hồ sơ của Chủ đầu tư nộp về Sở Xây dựng trong khoảng thời
gian 10 tháng (từ tháng 8/2022 đến tháng 6/2023), tổng số có 557 hồ sơ nộp về
Sở Xây dựng, chỉ có 444 đối tượng đáp ứng đủ điều kiện.
+ Bên cạnh đó, ngày
03/4/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 338/QĐ-TTg phê duyệt Đề
án “Đầu tư xây dựng ít nhất 1 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập
thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2025”. Theo Đề án, mục tiêu giao
cho tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn 2021-2025 hoàn thành 19.928 căn nhà ở xã hội
dành cho công nhân, tương đương 79.700 công nhân thấp hơn rất nhiều so với mục
tiêu của Đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt (giai đoạn 2021-2025 đáp ứng 339.000
công nhân)
- Chính sách về phát
triển nhà ở dành cho công nhân của Chính phủ có sự thay đổi lớn, ảnh hưởng trực
tiếp đến các dự án thành phần của dự án theo Quyết định số 629/QĐ-UBND , cụ thể:
Ngày 28/5/2022, Chính
phủ ban hành Nghị định số 35/2022/NĐ-CP quy định về quản lý các Khu công nghiệp
và Khu kinh tế, trong đó quy định về việc bố trí khu đất dịch vụ để xây dựng cơ
sở lưu trú, công trình dịch vụ và các công trình khác được xây dựng phục vụ
trực tiếp cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế. Như
vậy đối với các khu công nghiệp được thành lập mới, công nhân và người lao động
sẽ được bố trí chỗ ở trong các lô đất dịch vụ của khu công nghiệp, chỉ còn lại
một phần công nhân (đã có gia đình) có nhu cầu ở nhà ở xã hội ngoài phạm vi khu
công nghiệp.
Đề án 629 được ban
hành trước khi có Nghị định 35/2022/NĐ-CP , do dó khi xác định số lượng dự án
nhà ở cần triển khai xây dựng trong Đề án được phê duyệt tại Quyết định số
629/QĐ-UBND chưa xem xét đến việc đáp ứng nhu cầu ở của công nhân tại các cơ sở
lưu trú trong các khu công nghiệp theo Nghị định 35/2022/NĐ-CP .
- Việc xác định nhu
cầu ở rất lớn của công nhân các Khu công nghiệp cũng tạo áp lực lớn cho công
tác Quy hoạch xây dựng của các dự án xây dựng nhà ở xã hội dành cho công nhân:
Khó khăn trong việc bố trí đất cây xanh, đất xây dựng công trình công cộng dịch
vụ (trường học, trạm y tế, nhà văn hoá…) để đáp ứng đủ chỉ tiêu theo quy chuẩn
quy hoạch.
4.
Nguyên nhân
a. Nguyên nhân khách
quan
- Trong năm 2021 và
đầu năm 2022, do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 các doanh nghiệp xây dựng gặp
rất nhiều khó khăn, công trình không thể thi công được do yêu cầu về giãn cách
xã hội của chính quyền địa phương dẫn đến nhiều công trình thi công chậm tiến
độ, ngoài ra, giá một số loại vật liệu xây dựng tăng mạnh làm chậm tiến độ các
dự án đang triển khai. Đồng thời do tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong
giai đoạn này bị ảnh hưởng nên đa số các doanh nghiệp phải cắt giảm công nhân.
- Quy định pháp luật
hiện hành còn chồng chéo, vướng mắc, khó triển khai thực hiện tại địa phương,
như: Trong việc xét duyệt đối tượng theo quy định tại Khoản 3 Điều 22 Nghị định
số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ; được sửa đổi, bổ sung theo quy
định của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ quy định điều
kiện để được xét duyệt là không có nhà ở, đất ở, nhưng chưa xác định rõ phạm vi
“không có nhà ở, đất ở” là trên địa bàn huyện, địa bàn tỉnh hay trên phạm vi cả
nước; theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày
01/4/2021, không có quy định về việc doanh nghiệp sản xuất sản trong khu công
nghiệp được ký hợp đồng thuê nhà với chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội để bố trí
chỗ ở cho công nhân của doanh nghiệp mình ở, vì vậy chưa triển khai được nội
dung doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp được ký hợp đồng thuê nhà với
chủ đầu tư dự án để bố trí chỗ ở cho công nhân của doanh nghiệp thuê lại như
trong Nghị quyết đề ra.
- Nhận thức của một
bộ phận nhân dân trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng còn hạn chế, đưa
ra đòi hỏi chưa hợp lý, không đúng quy định của nhà nước, không chấp nhận
phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, dẫn đến tiến độ thực hiện một số dự
án khu đô thị, khu dân cư, khu nhà ở chậm so với kế hoạch (đặc biệt là các hộ
dân bị ảnh hưởng tới việc kinh doanh nhà trọ xung quanh dự án).
- Do dự án nhà ở xã
hội dành cho công nhân là các dự án có lợi nhuận không cao, việc thu hồi vốn
kéo dài; việc thực hiện trình xét duyệt đối tượng, trình phê duyệt giá bán, giá
cho thuê và thực hiện bán, cho thuê nhà ở thuộc dự án còn nhiều bước, hồ sơ thủ
tục phức tạp, nên chưa thu hút được nhiều sự quan tâm của các doanh nghiệp kinh
doanh bất động sản.
- Huyện Việt Yên quy
hoạch lên thị xã (đô thị loại IV), hiện nay đang lập quy hoạch chung để trình
Bộ Xây dựng thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Sau khi đồ án quy
hoạch được thẩm định, phê duyệt, UBND huyện thực hiện lập, thẩm định và phê
duyệt quy hoạch phân khu để làm cơ sở triển khai quy hoạch chi tiết và lập Báo
cáo nghiên cứu khả thi các dự án nhà ở xã hội. Vì vậy, một số dự án bị ảnh
hưởng tiến độ triển khai thực hiện5.
- Kế hoạch sử dụng
đất giai đoạn 2021-2025 chưa được phê duyệt do đó một số dự án chậm do đang chờ
các quy hoạch, kế hoạch nêu trên để triển khai bước trình phê duyệt danh mục dự
án, trình phê duyệt Chủ trương đầu tư.
b. Nguyên nhân chủ quan
- Công tác lãnh đạo,
chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền một số địa phương trong việc tuyên truyền,
vận động triển khai thực hiện Nghị quyết 110-NQ/TU chưa tốt; thiếu quyết liệt
trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ đặc biệt là công tác giải phóng
mặt bằng và thu hút các nguồn lực đầu tư để phát triển đô thị.
- UBND các huyện,
thành phố chưa quan tâm bố trí vốn cho công tác lập quy hoạch, thiếu bố trí vốn
đầu tư hạ tầng xã hội (cây xanh, sân thể thao, bãi đỗ xe, các khu vui chơi cho
trẻ em...) để phục vụ công nhân.
- Việc kiểm điểm,
đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ theo Nghị quyết số 110-NQ/TU
chưa được cấp ủy, chính quyền một số địa phương thực hiện nghiêm túc; một số
địa phương chưa sơ kết đánh giá rút kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện.
- Một số chủ đầu tư
dự án nhà ở xã hội dành cho công nhân chưa tích cực chủ động đẩy nhanh tiến độ
thực hiện các trình tự, thủ tục để triển khai thực hiện dự án. Chưa chủ động
phối hợp với chính quyền địa phương trong việc thực hiện các thủ tục về đất
đai, bồi thường giải phóng mặt bằng và hoàn thiện các thủ tục đầu tư xây dựng
ảnh hưởng đến tiến độ của dự án.
- Việc thực hiện lập,
phê duyệt quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, lập
danh mục dự án thu hồi đất còn chậm, nên một số dự án chưa có cơ sở để lập danh
mục dự án đầu tư, lập, phê duyệt chủ trương đầu tư để thực hiện thu hút đầu tư.
- Một số đồ án quy
hoạch thiếu quy mô dân số so với quy mô dân số dự kiến trong Đề án là do khi
triển khai thực hiện lập quy hoạch phải đảm bảo các chỉ tiêu về hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội theo quy chuẩn, tiêu chuẩn như việc: Bố trí đủ đất cây
xanh, bố trí đất xây dựng các công trình phục vụ lợi ích công cộng (nhà văn
hoá, chợ, y tế...); việc bố trí một khu vực tập trung dân cư lớn sẽ gây áp lực
lên hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, gây khó khăn trong công tác quản lý.
PHẦN 2: DỰ BÁO NHU CẦU CỦA CÔNG NHÂN VÀ CÁC
ĐỐI TƯỢNG THU NHẬP THẤP ĐÔ THỊ
1.
Cơ sở dự báo nhu cầu
1.1. Quy hoạch phát
triển các khu, cụm công nghiệp giai đoạn 2021-2030 và dự báo số lượng công nhân
làm việc theo đánh giá khả năng triển khai trong từng giai đoạn của các khu,
cụm công nghiệp
Theo Quy hoạch tỉnh
Bắc Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, về phát triển kinh tế, giai
đoạn 2021-2030 tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân được dự báo đạt khoảng
15-16%/năm, trong đó công nghiệp tăng 18-19%/năm. Cơ cấu kinh tế tiếp tục
chuyển dịch theo hướng đẩy mạnh phát triển về công nghiệp, đến năm 2030 dự kiến
công nghiệp chiếm khoảng 60%. Cùng với định hướng phát triển kinh tế theo hướng
tập trung vào lĩnh vực công nghiệp, trong giai đoạn 2021-2030, dự kiến bố trí
quy hoạch 29 khu công nghiệp và 63 cụm công nghiệp.
Đối với 29 khu công
nghiệp được bố trí quy hoạch trong giai đoạn 2021-2030, dự kiến khả năng triển
khai và dự kiến số lượng công nhân làm việc cụ thể như sau:
- Đối với 08 khu công
nghiệp đã thành lập:
+ KCN Quang Châu -
huyện Việt Yên: Toàn bộ phần diện tích hiện hữu là 426 ha đã lấp đầy toàn bộ và
hiện có 62.223 công nhân đang làm việc. Dự kiến đến hết năm 2025, phần diện
tích mở rộng là 90 ha tiếp tục được lấp đầy. Tổng số công nhân làm việc dự kiến
đến năm 2025 là 75.368 người. Trong giai đoạn 2026-2030, số lượng công nhân dự
báo không có sự biến động đáng kể.
+ KCN Vân Trung,
huyện Việt Yên: Toàn bộ phần diện tích hiện hữu là 351 ha đã lấp đầy toàn bộ và
hiện có 64.325 công nhân đang làm việc. Dự kiến đến hết năm 2025, phần diện
tích của CCN Tăng Tiến được sát nhập vào là 37 ha tiếp tục được lấp đầy. Tổng
số công nhân làm việc dự kiến đến năm 2025 là 68.025 người. Trong giai đoạn
2026-2030, số lượng công nhân dự báo không có sự biến động đáng kể.
+ KCN Đình Trám,
huyện Việt Yên: Toàn bộ phần diện tích hiện hữu là 127 ha đã lấp đầy toàn bộ và
hiện có 16.291 công nhân đang làm việc. Đến hết năm 2025 và giai đoạn
2026-2030, dự báo không có biến động đáng kể về số lượng công nhân.
+ KCN Việt Hàn, huyện
Việt Yên: Hiện đã thu hút được nhà đầu tư thứ cấp, dự kiến đến hết năm 2025,
diện tích được lấp đầy khoảng 95 ha (50ha hiện hữu và 45 ha quy hoạch mở rộng),
tổng số công nhân làm việc dự kiến khoảng 9.500 người. Giai đoạn 2026-2030, dự
kiến lấp đầy toàn bộ diện tích là 198 ha (50 ha diện tích hiện hữu và 148 ha
quy hoạch mở rộng), tổng số công nhân làm việc dự kiến khoảng 19.800 người
+ KCN Hòa Phú, huyện
Hiệp Hòa: Hiện đã có dự án đầu tư thứ cấp hoạt động thu hút 2.067 công nhân đến
làm việc. Dự báo đến năm 2025, toàn bộ phần diện tích hiện hữu là 208 ha và
khoảng 85ha phần mở rộng(tổng cộng 293ha) được lấp đầy với tổng số công nhân
làm việc dự kiến là 29.300 người. Giai đoạn 2026-2030, dự kiến lấp đầy thêm
phần diện tích mở rộng là 222 ha. Tổng số công nhân làm việc dự kiến đến năm
2030 là 51.500 người.
+ KCN Song Khê - Nội
Hoàng, huyện Yên Dũng: Hiện đã có dự án đầu tư thứ cấp hoạt động thu hút 13.542
công nhân đến làm việc. Dự báo đến hết năm 2025, toàn bộ phần diện tích hiện
hữu là 160 ha được lấp đầy với tổng số công nhân làm việc dự kiến là 16.000
người. Giai đoạn 2026-2030, dự báo lấp đầy thêm phần diện tích mở rộng là 61
ha. Tổng số công nhân làm việc dự kiến đến năm 2030 là 22.100 người.
+ KCN Yên Lư, huyện
Yên Dũng: Diện tích quy hoạch 377 ha, dự kiến mở rộng thêm 223 ha. Dự báo đến
hết năm 2025, có khoảng 150 ha diện tích có dự án thứ cấp hoàn thiện với tổng
số công nhân làm việc khoảng 15.000 người. Dự báo đến năm 2030, có khoảng 285
ha diện tích có dự án thứ cấp hoàn thiện với tổng số công nhân làm việc khoảng
28.500 người.
+ KCN Tân Hưng, huyện
Lạng Giang: Diện tích quy hoạch 105 ha, dự kiến sát nhập thêm CCN Tân Hưng với
diện tích 50 ha. Dự kiến đến hết năm 2025, có khoảng 70 ha diện tích có dự án
thứ cấp hoàn thiện với tổng số công nhân làm việc khoảng 7.000 người. Dự báo
đến năm 2030, có khoảng 155 ha diện tích có dự án thứ cấp hoàn thiện với tổng
số công nhân làm việc khoảng 15.500 người.
- Đối với 04 khu công
nghiệp đã có trong quy hoạch:
+ KCN Yên Sơn - Bắc
Lũng, huyện Lục Nam: Diện tích quy hoạch 300 ha, dự kiến mở rộng thêm 190 ha.
Dự báo đến hết năm 2025, có khoảng 98 ha diện tích có dự án thứ cấp hoàn thiện
với tổng số công nhân làm việc khoảng 9.800 người. Dự báo đến năm 2030, có
khoảng 255 ha diện tích có dự án thứ cấp hoàn thiện với tổng số công nhân làm
việc khoảng 25.500 người.
+ KCN - Đô thị - Dịch
vụ Đồng Phúc, huyện Yên Dũng: Diện tích quy hoạch 360 ha. Dự báo đến hết năm
2025, có khoảng 25 ha diện tích có dự án thứ cấp hoạt động với tổng số công
nhân làm việc khoảng 2.500 người. Đến năm 2030, dự báo khoảng 40% phần diện
tích còn lại có dự án thứ cấp hoạt động. Tổng số công nhân làm việc đến năm
2030 được dự báo khoảng 15.900 người.
+ KCN Phúc Sơn, huyện
Tân Yên: Diện tích quy hoạch 125 ha. Dự báo đến hết năm 2025, có khoảng 25 ha
diện tích có dự án thứ cấp hoạt động với tổng số công nhân làm việc khoảng
2.500 người. Đến năm 2030, dự báo khoảng 40% phần diện tích còn lại có dự án
thứ cấp hoạt động. Tổng số công nhân làm việc đến năm 2030 được dự báo khoảng
6.800 người.
+ KCN Quang Châu 2,
huyện Việt Yên: Diện tích quy hoạch 125 ha. Dự báo đến hết năm 2025, có khoảng
35 ha diện tích có dự án thứ cấp hoạt động với tổng số công nhân làm việc khoảng
3.500 người. Đến năm 2030, dự báo toàn bộ diện tích có dự án thứ cấp hoạt động.
Tổng số công nhân làm việc đến năm 2030 được dự báo khoảng 12.500 người.
- Đối với 17 khu công
nghiệp dự kiến quy hoạch mới:
+ KCN - Đô thị - Dịch
vụ Tiên Sơn - Ninh Sơn, huyện Việt Yên: Diện tích quy hoạch 223 ha. Dự báo đến
hết năm 2025, có khoảng 30 ha diện tích có dự án thứ cấp hoạt động với tổng số
công nhân làm việc khoảng 3.000 người. Đến năm 2030, dự báo khoảng 90ha diện
tích có dự án thứ cấp hoạt động. Tổng số công nhân làm việc đến năm 2030 được
dự báo khoảng 9.000 người.
+ KCN - Đô thị - Dịch
vụ Châu Minh - Bắc Lý - Hương Lâm, huyện Hiệp Hòa: Diện tích quy hoạch 211 ha.
Dự báo đến hết năm 2025, có khoảng 40 ha diện tích có dự án thứ cấp hoạt động
với tổng số công nhân làm việc khoảng 4.000 người. Đến năm 2030, dự báo khoảng
40% phần diện tích còn lại có dự án thứ cấp hoạt động. Tổng số công nhân làm
việc đến năm 2030 được dự báo khoảng 10.900 người.
+ 15 KCN dự kiến quy
hoạch mới còn lại: Theo dự báo đến hết năm 2025 chưa có dự án thứ cấp hoạt động
thu hút công nhân đến làm việc. Dự báo đến năm 2030, tại các khu công nghiệp
này có khoảng 40% diện tích có dự án thứ cấp hoạt động. Tổng số công nhân làm
việc tại các KCN này đến năm 2030 được dự báo khoảng 109.900 người.
Như vậy, theo dự báo,
tổng số công nhân làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến hết
năm 2025 khoảng 262.284 người và đến năm 2030 khoảng 487.584 người. (Dự báo
chi tiết với từng khu công nghiệp tại Bảng 01 - Phụ lục đính kèm).
Bên cạnh các khu công
nghiệp, 63 cụm công nghiệp được bố trí quy hoạch trong giai đoạn 2021-2030
(Tổng số 69 CCN, sát nhập 03 CCN vào các KCN, bỏ 03 CCN khỏi quy hoạch), dự
kiến có nhà đầu tư thứ cấp hoàn thiện đầu tư xây dựng, thu hút công nhân đến
làm việc trong giai đoạn, bao gồm:
- 36 CCN đã thành
lập, giữ nguyên tổng diện tích 1.420 ha;
- 03 CCN hiện có với
tổng diện tích 133,46 ha; dự kiến mở rộng thêm 91,54 ha:
+ CCN Yên Lư, huyện
Yên Dũng: diện tích hiện hữu 53,7 ha; dự kiến mở rộng thêm 21,3 ha;
+ CCN Việt Tiến,
huyện Việt Yên: diện tích hiện hữu 29,76 ha; dự kiến mở rộng thêm 45,24 ha;
+ CCN Thanh Vân,
huyện Hiệp Hòa: diện tích hiện hữu 50 ha; dự kiến mở rộng thêm 25 ha;
- 24 CCN quy hoạch
mới với tổng diện tích 1.361 ha.
Dự báo tổng số công
nhân làm việc tại các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến hết năm 2025 khoảng
68.924 người và đến năm 2030 khoảng 176.024 người. (Dự báo chi tiết với từng
cụm công nghiệp được tổng hợp tại Bảng số 2 - Phụ lục đính kèm).
Kết hợp giữa dự báo
về số lượng công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp và nghiên cứu khả
năng cung ứng nguồn lao động tại chỗ làm việc tại các khu, cụm công nghiệp của
từng huyện, thành phố, số lượng công nhân dự kiến làm việc tại các khu, cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh được tổng hợp như sau:
BẢNG
1: DỰ BÁO SỐ LƯỢNG CÔNG NHÂN LÀM VIỆC TẠI CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐẾN NĂM 2025 VÀ 2030
STT
|
Đơn
vị hành chính
|
Số
công nhân đến năm 2025
|
Số
công nhân đến năm 2030
|
Tổng
cộng
|
Công
nhân người địa phương
|
Công
nhân di cư, dịch cư
|
Tổng
cộng
|
Công
nhân người địa phương
|
Công
nhân di cư, dịch cư
|
1
|
Thành phố Bắc Giang
|
5.241
|
4.535
|
706
|
5.776
|
4.998
|
778
|
2
|
Huyện Việt Yên
|
178.314
|
52.144
|
126.170
|
249.215
|
97.128
|
152.087
|
3
|
Huyện Hiệp Hòa
|
49.784
|
12.385
|
37.399
|
140.598
|
119.508
|
21.090
|
4
|
Huyện Yên Dũng
|
37.546
|
11.628
|
25.918
|
90.944
|
35.195
|
55.749
|
5
|
Huyện Lạng Giang
|
22.015
|
9.206
|
12.809
|
60.489
|
19.604
|
40.885
|
6
|
Huyện Lục Nam
|
22.195
|
8.878
|
13.317
|
56.147
|
16.844
|
39.303
|
7
|
Huyện Tân Yên
|
14.919
|
5.968
|
8.951
|
50.678
|
15.203
|
35.475
|
8
|
Huyện Yên Thế
|
398
|
398
|
0
|
2.270
|
2.270
|
0
|
9
|
Huyện Lục Ngạn
|
796
|
796
|
0
|
5.512
|
5.512
|
0
|
10
|
Huyện Sơn Động
|
0
|
0
|
0
|
1.980
|
1.980
|
0
|
TỔNG
CỘNG
|
331.208
|
105.938
|
225.270
|
663.608
|
318.242
|
345.367
|
1.2. Phát triển đô
thị và dự báo về số lượng người thu nhập thấp đô thị đến năm 2030 trên địa bàn
tỉnh
Căn cứ định hướng về
phát triển đô thị đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh6, dự báo dân số đô thị
đến năm 2030 đạt khoảng 1.391.900 người7, trong đó được phân làm 2 nhóm:
- Nhóm thứ nhất là
dân số đô thị đã có nhà ở, gia tăng tự nhiên (sau đây gọi tắt là người địa
phương) đến năm 2030.
- Nhóm thứ hai là
những người hiện đã di cư đến từ các tỉnh, thành phố khác hoặc dịch cư đến từ
các khu vực nông thôn nội tỉnh (sau đây gọi tắt là người di cư, dịch cư) đang
thuê nhà tại khu vực đô thị và lượng người di cư, dịch cư tăng thêm mới đến năm
2030.
Dự báo về dân số đô
thị đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh được tổng hợp tại bảng 2 dưới đây.
BẢNG
2: DỰ BÁO DÂN SỐ ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2030
STT
|
Đơn
vị hành chính
|
Dân
số đô thị đến năm 2030
|
Tổng
|
Người
địa phương
|
Người
dịch cư, di cư
|
1
|
Thành phố Bắc Giang
|
252.300
|
193.013
|
59.287
|
2
|
Huyện Việt Yên
|
305.000
|
152.275
|
152.725
|
3
|
Huyện Hiệp Hòa
|
300.000
|
277.897
|
22.103
|
4
|
Huyện Yên Dũng
|
219.700
|
162.882
|
56.818
|
5
|
Huyện Lạng Giang
|
85.600
|
76.252
|
9.348
|
6
|
Huyện Lục Nam
|
71.000
|
67.333
|
3.667
|
7
|
Huyện Tân Yên
|
60.000
|
56.901
|
3.099
|
8
|
Huyện Yên Thế
|
43.200
|
40.969
|
2.231
|
9
|
Huyện Lục Ngạn
|
29.000
|
27.502
|
1.498
|
10
|
Huyện Sơn Động
|
26.100
|
24.752
|
1.348
|
TỔNG
CỘNG
|
1.391.900
|
1.079.776
|
312.124
|
Thực hiện rà soát và
loại bỏ số lượng công nhân tại khu vực đô thị đến năm 2030 thì dân số đô thị
không phải là công nhân còn khoảng 859.149 người, trong đó có 777.196 người địa
phương và 81.953 người di cư, dịch cư.
Theo nghiên cứu của
Bộ Xây dựng, đối với nhóm người địa phương thì tỷ lệ người thu nhập thấp chiếm
khoảng 40% còn đối với nhóm người di cư, dịch cư thì tỷ lê người thu nhập thấp
chiếm khoảng 95%. Dự báo số lượng người thu nhập thấp đô thị không phải là công
nhân trên địa bàn tỉnh đến năm 2030 được tổng hợp tại bảng 4 dưới đây.
BẢNG
3: DỰ BÁO SỐ LƯỢNG NGƯỜI THU NHẬP THẤP ĐÔ THỊ KHÔNG PHẢI LÀ CÔNG NHÂN ĐẾN NĂM
2030
STT
|
Đơn
vị hành chính
|
Dân
số đô thị không phải là công nhân
|
Người
thu nhập thấp đô thị không phải là công nhân
|
Tổng
|
Người địa phương
|
Người dịch cư, di cư
|
Tổng
|
Người địa phương
|
Người dịch cư, di cư
|
1
|
Thành phố Bắc Giang
|
246.524
|
188.015
|
58.509
|
130.790
|
75.206
|
55.584
|
2
|
Huyện Việt Yên
|
55.785
|
55.147
|
638
|
22.665
|
22.059
|
606
|
3
|
Huyện Hiệp Hòa
|
159.402
|
158.389
|
1.013
|
64.318
|
63.356
|
962
|
4
|
Huyện Yên Dũng
|
128.756
|
127.687
|
1.069
|
52.090
|
51.075
|
1.016
|
5
|
Huyện Lạng Giang
|
39.382
|
30.501
|
8.881
|
20.637
|
12.200
|
8.437
|
6
|
Huyện Lục Nam
|
71.000
|
67.333
|
3.667
|
30.417
|
26.933
|
3.484
|
7
|
Huyện Tân Yên
|
60.000
|
56.901
|
3.099
|
25.704
|
22.760
|
2.944
|
8
|
Huyện Yên Thế
|
43.200
|
40.969
|
2.231
|
18.507
|
16.388
|
2.120
|
9
|
Huyện Lục Ngạn
|
29.000
|
27.502
|
1.498
|
12.424
|
11.001
|
1.423
|
10
|
Huyện Sơn Động
|
26.100
|
24.752
|
1.348
|
11.181
|
9.901
|
1.281
|
TỔNG
CỘNG
|
859.149
|
777.196
|
81.953
|
388.733
|
310.878
|
77.855
|
2.
Dự báo nhu cầu về nhà ở xã hội trên cơ sở kết quả điều tra xã hội học
2.1. Phương án điều
tra xã hội học
Việc điều tra xã hội
học được tiến hành thông qua hệ thống mẫu phiếu điều tra cho 2 nhóm đối tượng
là công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp và người thu nhập thấp đô
thị.
Kích thước mẫu được
lựa chọn theo trường hợp không biết quy mô tổng thể với công thức:
Trong đó:
- n: kích thước mẫu
cần xác định
- Z: giá trị tra bảng
phân phối Z dựa vào độ tin cậy lựa chọn. Thông thường, độ tin cậy được sử dụng
là 95% tương ứng với Z = 1.96.
p: tỷ lệ ước lượng cỡ
mẫu n thành công. Thường chọn p = 0.5 để tích số p(1-p) là lớn nhất, điều này
đảm bảo an toàn cho mẫu n ước lượng.
e: sai số cho phép.
Thường ba tỷ lệ sai số hay sử dụng là: 1% , 5%, 10%, trong đó mức phổ biến nhất
là 5%. Với quy mô điều tra trên địa bàn tỉnh lựa chọn tỷ lệ sai số là 2,5%
(giảm một nửa sai số so với thông thường).
Kết quả tính toán
theo công thức được làm tròn đến hàng trăm để xác định số lượng phiếu điều tra
cần phát là 1.600 phiếu, trong đó phân bổ 650 phiếu cho đối tượng người thu
nhập thấp đô thị và 950 phiếu cho đối tượng công nhân làm việc tại các khu, cụm
công nghiệp8.
Tổng số phiếu cho đối
tượng công nhân phát ra là 950 phiếu được thu về toàn bộ. Thực hiện rà soát dữ
liệu và phân thành hai nhóm bao gồm: 351 phiếu thu được thông tin từ những công
nhân đã có nhà ở gần nơi làm việc (sau đây gọi tắt là công nhân người địa
phương) và 599 phiếu thu được thông tin từ những công nhân là người di cư
đến từ các tỉnh, thành phố khác hoặc dịch cư đến từ các khu vực trong nội tỉnh
hiện đang thuê nhà hoặc ở nhờ gần nơi làm việc (sau đây gọi tắt là công nhân
di cư, dịch cư).
Tổng số phiếu cho
người thu nhập thấp đô thị phát ra là 650 phiếu được thu về toàn bộ. Thực hiện
rà soát dữ liệu, loại bỏ 126 phiếu (83 phiếu không phải do người thu nhập
thấp cung cấp thông tin, 37 phiếu không điền thông tin theo hướng dẫn và
6 phiếu không xác minh được thông tin), còn lại 524 phiếu phân thành hai
nhóm bao gồm:
- 429 phiếu thu được
thông tin từ những người thu nhập thấp đô thị (sau đây gọi tắt là người thu
nhập thấp địa phương).
- 95 phiếu thu được
thông tin từ những người thu nhập thấp là người di cư đến từ các tỉnh, thành
phố khác hoặc dịch cư đến từ các khu vực nông thôn trong nội tỉnh hiện đang
thuê nhà hoặc ở nhờ (sau đây gọi tắt là người thu nhập thấp di cư, dịch cư).
2.2. Dự báo nhu cầu
về nhà ở xã hội của công nhân
a. Dự báo số lượng
công nhân có nhu cầu về nhà ở xã hội
Kết quả điều tra xã
hội học về nhu cầu nhà ở xã hội của công nhân như sau:
- Đối với công nhân
người địa phương, trong tổng số 351 phiếu thì có 37 phiếu trả lời có nhu cầu về
nhà ở xã hội tương ứng với tỷ lệ có nhu cầu là 10,5%.
- Đối với công nhân
di cư, dịch cư, trong tổng số 599 phiếu thì có 123 phiếu trả lời có nhu cầu về
nhà ở xã hội tương ứng với tỷ lệ có nhu cầu là 20,5%.
Sử dụng tỷ lệ có nhu
cầu về nhà ở xã hội theo kết quả điều tra xã hội học và dữ liệu dự báo về số
lượng công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp tại bảng số 1, số lượng
công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh có nhu cầu về
nhà ở xã hội được dự báo cụ thể như sau:
- Đến hết năm 2025:
có khoảng 57.294 công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp có nhu cầu về
nhà ở xã hội
- Lũy kế đến hết năm
2030: có khoảng 104.207 công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp có nhu
cầu về nhà ở xã hội
Chi tiết dự báo số
lượng công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp có nhu cầu về nhà ở xã
hội đến hết năm 2025 và lũy kế đến hết năm 2030 tại từng đơn vị hành chính được
tổng hợp tại bảng 4 dưới đây.
BẢNG
4: DỰ BÁO SỐ LƯỢNG CÔNG NHÂN CÓ NHU CẦU VỀ NHÀ Ở XÃ HỘI
STT
|
Đơn
vị hành chính
|
Số
công nhân có nhu cầu nhà ở xã hội đến hết năm 2025
|
Số
công nhân có nhu cầu nhà ở xã hội lũy kế đến hết năm 2030
|
Tổng
cộng
|
Công
nhân địa phương
|
Công
nhân di cư, dịch cư
|
Tổng
cộng
|
Công
nhân địa phương
|
Công
nhân di cư, dịch cư
|
1
|
Thành phố Bắc Giang
|
620
|
476
|
144
|
683
|
524
|
159
|
2
|
Huyện Việt Yên
|
31.339
|
5.475
|
25.864
|
41.375
|
10.198
|
31.177
|
3
|
Huyện Hiệp Hòa
|
8.966
|
1.300
|
7.666
|
16.871
|
12.548
|
4.323
|
4
|
Huyện Yên Dũng
|
6.533
|
1.220
|
5.313
|
15.123
|
3.695
|
11.428
|
5
|
Huyện Lạng Giang
|
3.591
|
966
|
2.625
|
10.439
|
2.058
|
8.381
|
6
|
Huyện Lục Nam
|
3.661
|
932
|
2.729
|
9.825
|
1.768
|
8.057
|
7
|
Huyện Tân Yên
|
2.460
|
626
|
1.834
|
8.868
|
1.596
|
7.272
|
8
|
Huyện Yên Thế
|
41
|
41
|
0
|
238
|
238
|
0
|
9
|
Huyện Lục Ngạn
|
83
|
83
|
0
|
578
|
578
|
0
|
10
|
Huyện Sơn Động
|
0
|
0
|
0
|
207
|
207
|
0
|
TỔNG
CỘNG
|
57.294
|
11.119
|
46.175
|
104.207
|
33.410
|
70.797
|
b. Dự báo nhu cầu về
số lượng căn hộ nhà ở xã hội cho công nhân
Từ kết quả điều tra
xã hội học về nhu cầu nhà ở xã hội của công nhân xác định được một số tỷ lệ về
cơ cấu nhu cầu chia theo diện tích sử dụng và theo phương thức cung cấp nhà ở
xã hội cụ thể như sau:
BẢNG
5: TỶ LỆ NHU CẦU VỀ DIỆN TÍCH SỬ DỤNG CĂN HỘ
STT
|
Đối
tượng
|
Tỷ
lệ nhu cầu chia theo loại diện tích sử dụng (%)
|
≤
30m2
|
>30-50
m2
|
>50-70
m2
|
>70
m2
|
1
|
Công nhân người địa
phương có nhu cầu nhà ở xã hội
|
21,6
|
32,4
|
27,0
|
18,9
|
2
|
Công nhân di cư,
dịch cư có nhu cầu nhà ở xã hội
|
41,5
|
20,3
|
12,2
|
26,0
|
BẢNG
6: TỶ LỆ NHU CẦU VỀ PHƯƠNG THỨC CUNG CẤP NHÀ Ở XÃ HỘI GẮN VỚI NHU CẦU VỀ DIỆN
TÍCH SỬ DỤNG
STT
|
Tiêu
chí
|
Tổng
số
(%)
|
Chia
theo phương thức cung cấp (%)
|
Cho
thuê
|
Cho
thuê mua
|
Bán
|
I
|
Công nhân người địa
phương có nhu cầu nhà ở xã hội
|
|
|
|
|
1
|
Nhu cầu về diện
tích <= 30m2
|
100,0
|
83,3
|
0,0
|
16,7
|
2
|
Nhu cầu về diện
tích >30-50m2
|
100,0
|
66,7
|
11,1
|
22,2
|
3
|
Nhu cầu về diện
tích >50-70m2
|
100,0
|
100,0
|
0,0
|
0,0
|
4
|
Nhu cầu về diện
tích >70m2
|
100,0
|
20,0
|
0,0
|
80,0
|
II
|
Công nhân di cư,
dịch cư có nhu cầu nhà ở xã hội
|
|
|
|
|
1
|
Nhu cầu về diện
tích <= 30m2
|
100,0
|
86,5
|
5,4
|
8,1
|
2
|
Nhu cầu về diện
tích >30-50m2
|
100,0
|
61,1
|
33,3
|
5,6
|
3
|
Nhu cầu về diện
tích >50-70m2
|
100,0
|
36,4
|
54,5
|
9,1
|
4
|
Nhu cầu về diện
tích >70m2
|
100,0
|
70,8
|
12,5
|
16,7
|
Sử dụng tỷ lệ tại
bảng 5 và bảng 6 kết hợp với dữ liệu số lượng công nhân có nhu cầu về nhà ở xã
hội được dự báo tại bảng 4 cho kết quả dự báo về số lượng công nhân có nhu cầu
về nhà ở xã hội gắn với 2 tiêu chí là diện tích sử dụng căn hộ và phương thức
cung cấp nhà ở xã hội. Số lượng công nhân này được quy đổi thành nhu cầu về số
lượng căn hộ dựa trên dữ liệu tại bảng 7 dưới đây.
BẢNG
7: DỰ BÁO SỐ LƯỢNG NGƯỜI BÌNH QUÂN TÍNH TRÊN 1 CĂN HỘ PHÂN THEO DIỆN TÍCH SỬ
DỤNG, PHƯƠNG THỨC CUNG CẤP
STT
|
Đối
tượng/loại diện tích sử dụng căn hộ
|
Số
người/căn hộ chia theo phương thức cung cấp
|
Thuê
|
Thuê
mua
|
Bán
|
I
|
Công nhân người địa
phương
|
|
|
|
1
|
Nhu cầu về diện
tích <= 30m2
|
1
|
1
|
1
|
2
|
Nhu cầu về diện
tích >30-50m2
|
1
|
1
|
1
|
3
|
Nhu cầu về diện
tích >50-70m2
|
2
|
2
|
2
|
4
|
Nhu cầu về diện
tích >70m2
|
2
|
2
|
2
|
II
|
Công nhân dịch cư,
di cư
|
|
|
|
1
|
Nhu cầu về diện
tích <= 30m2
|
2
|
1
|
1
|
2
|
Nhu cầu về diện
tích >30-50m2
|
3
|
1
|
1
|
3
|
Nhu cầu về diện
tích >50-70m2
|
4
|
2
|
2
|
4
|
Nhu cầu về diện
tích >70m2
|
4
|
2
|
2
|
Việc tính toán, dự
báo được thực hiện cho từng đơn vị hành chính và tổng hợp trên toàn tỉnh. Đến
năm 2025, nhu cầu về nhà ở xã hội của công nhân được dự báo khoảng 30.872 căn
hộ và lũy kế đến năm 2030 là khoảng 59.923 căn hộ (tổng hợp tại bảng 8 và 9
dưới đây).
BẢNG
8: NHU CẦU VỀ SỐ LƯỢNG CĂN HỘ NHÀ Ở XÃ HỘI CỦA CÔNG NHÂN ĐẾN NĂM 2025
STT
|
Đơn
vị hành chính
|
Nhu
cầu số lượng căn hộ đến hết năm 2025
|
Tổng
cộng
|
<=
30m2
|
>30
-50 m2
|
>50
-70 m2
|
>70
m2
|
1
|
Thành phố Bắc Giang
|
439
|
136
|
172
|
73
|
58
|
2
|
Huyện Việt Yên
|
16.704
|
7.290
|
4.923
|
2.055
|
2.436
|
3
|
Huyện Hiệp Hòa
|
4.704
|
2.090
|
1.355
|
566
|
693
|
4
|
Huyện Yên Dũng
|
3.508
|
1.518
|
1.043
|
436
|
511
|
5
|
Huyện Lạng Giang
|
2.013
|
828
|
632
|
264
|
289
|
6
|
Huyện Lục Nam
|
2.037
|
846
|
634
|
264
|
293
|
7
|
Huyện Tân Yên
|
1.371
|
569
|
426
|
178
|
198
|
8
|
Huyện Yên Thế
|
32
|
8
|
13
|
6
|
5
|
9
|
Huyện Lục Ngạn
|
64
|
18
|
26
|
11
|
9
|
10
|
Huyện Sơn Động
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
TỔNG
CỘNG
|
30.872
|
13.303
|
9.224
|
3.853
|
4.492
|
BẢNG
9: NHU CẦU VỀ SỐ LƯỢNG CĂN HỘ NHÀ Ở XÃ HỘI CỦA CÔNG NHÂN LŨY KẾ ĐẾN NĂM 2030
STT
|
Đơn
vị hành chính
|
Nhu
cầu số lượng căn hộ đến hết năm 2030
|
Tổng
cộng
|
<=
30m2
|
>30
-50 m2
|
>50
-70 m2
|
>70
m2
|
1
|
Thành phố Bắc Giang
|
483
|
151
|
189
|
79
|
64
|
2
|
Huyện Việt Yên
|
22.907
|
9.565
|
7.102
|
2.962
|
3.278
|
3
|
Huyện Hiệp Hòa
|
11.752
|
3.732
|
4.592
|
1.914
|
1.514
|
4
|
Huyện Yên Dũng
|
8.366
|
3.497
|
2.589
|
1.081
|
1.199
|
5
|
Huyện Lạng Giang
|
5.633
|
2.424
|
1.687
|
704
|
818
|
6
|
Huyện Lục Nam
|
5.253
|
2.284
|
1.553
|
649
|
767
|
7
|
Huyện Tân Yên
|
4.741
|
2.061
|
1.403
|
585
|
692
|
8
|
Huyện Yên Thế
|
184
|
52
|
77
|
32
|
23
|
9
|
Huyện Lục Ngạn
|
446
|
125
|
187
|
78
|
56
|
10
|
Huyện Sơn Động
|
161
|
45
|
67
|
28
|
21
|
TỔNG
CỘNG
|
59.926
|
23.936
|
19.446
|
8.112
|
8.432
|
2.3. Dự báo nhu cầu
về nhà ở xã hội của người thu nhập thấp đô thị
a. Dự báo số lượng
người thu nhập thấp đô thị có nhu cầu về nhà ở xã hội
Kết quả điều tra xã
hội học về nhu cầu nhà ở xã hội của người thu nhập thấp đô thị như sau:
- Đối với người thu
nhập thấp địa phương, trong tổng số 429 phiếu thì có 58 phiếu trả lời có nhu
cầu về nhà ở xã hội tương ứng với tỷ lệ có nhu cầu là 13,5%.
- Đối với người thu
nhập thấp di cư, dịch cư, trong tổng số 95 phiếu thì có 20 phiếu trả lời có nhu
cầu về nhà ở xã hội tương ứng với tỷ lệ có nhu cầu là 21,1%.
Sử dụng tỷ lệ có nhu
cầu về nhà ở xã hội theo kết quả điều tra xã hội học và dữ liệu dự báo về số
người thu nhập thấp đô thị không phải là công nhân tại bảng số 3, số lượng
người có nhu cầu về nhà ở xã hội đến năm 2025 được dự báo khoảng 23.814 người và
đến năm 2030 được dự báo khoảng 58.396 người (tổng hợp tại bảng 10 dưới
đây).
BẢNG
10: DỰ BÁO SỐ LƯỢNG NGƯỜI THU NHẬP THẤP ĐÔ THỊ KHÔNG PHẢI LÀ CÔNG NHÂN CÓ NHU
CẦU VỀ NHÀ Ở
STT
|
Đơn
vị hành chính
|
Dân
số thu nhập thấp đô thị không phải là công nhân có nhu cầu nhà ở xã hội
|
Đến
năm 2025
|
Đến
năm 2030
|
Tổng
|
Người
địa phương
|
Người
di cư, dịch cư
|
Tổng
|
Người
địa phương
|
Người
di cư, dịch cư
|
1
|
Thành phố Bắc Giang
|
8.087
|
4.569
|
3.518
|
21.881
|
10.153
|
11.728
|
2
|
Huyện Việt Yên
|
1.378
|
1.340
|
38
|
3.106
|
2.978
|
128
|
3
|
Huyện Hiệp Hòa
|
3.910
|
3.849
|
61
|
8.756
|
8.553
|
203
|
4
|
Huyện Yên Dũng
|
3.167
|
3.103
|
64
|
7.109
|
6.895
|
214
|
5
|
Huyện Lạng Giang
|
1.275
|
741
|
534
|
3.427
|
1.647
|
1.780
|
6
|
Huyện Lục Nam
|
1.857
|
1.636
|
221
|
4.371
|
3.636
|
735
|
7
|
Huyện Tân Yên
|
1.569
|
1.383
|
186
|
3.694
|
3.073
|
621
|
8
|
Huyện Yên Thế
|
1.130
|
996
|
134
|
2.660
|
2.212
|
447
|
9
|
Huyện Lục Ngạn
|
758
|
668
|
90
|
1.785
|
1.485
|
300
|
10
|
Huyện Sơn Động
|
683
|
601
|
81
|
1.607
|
1.337
|
270
|
TỔNG
CỘNG
|
23.814
|
18.886
|
4.928
|
58.396
|
41.969
|
16.427
|
b. Dự báo nhu cầu về
số lượng căn hộ nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp
Từ kết quả điều tra
xã hội học về nhu cầu nhà ở xã hội của người thu nhập thấp đô thị xác định được
một số tỷ lệ về cơ cấu nhu cầu chia theo diện tích sử dụng và theo phương thức
cung cấp nhà ở xã hội cụ thể như sau:
BẢNG
11: TỶ LỆ NHU CẦU VỀ DIỆN TÍCH SỬ DỤNG CĂN HỘ
STT
|
Đối
tượng
|
Tỷ
lệ nhu cầu chia theo loại diện tích sử dụng (%)
|
≤
30m2
|
>30-50
m2
|
>50-70
m2
|
>70
m2
|
1
|
Người thu nhập thấp
địa phương có nhu cầu nhà ở xã hội
|
0,0
|
22,4
|
55,2
|
22,4
|
2
|
Người thu nhập thấp
di cư, dịch cư có nhu cầu nhà ở xã hội
|
25,0
|
0,0
|
75,0
|
0,0
|
BẢNG
12: TỶ LỆ NHU CẦU VỀ PHƯƠNG THỨC CUNG CẤP NHÀ Ở XÃ HỘI GẮN VỚI NHU CẦU VỀ DIỆN
TÍCH SỬ DỤNG
STT
|
Tiêu
chí
|
Tổng
số
(%)
|
Chia
theo phương thức cung cấp (%)
|
Cho
thuê
|
Cho
thuê mua
|
Bán
|
I
|
Người thu nhập thấp
địa phương có nhu cầu nhà ở xã hội
|
|
|
|
|
1
|
Nhu cầu về diện
tích <= 30m2
|
|
|
|
|
2
|
Nhu cầu về diện
tích >30-50m2
|
100,0
|
38,4
|
23,0
|
38,6
|
3
|
Nhu cầu về diện
tích >50-70m2
|
100,0
|
9,3
|
0,0
|
90,7
|
4
|
Nhu cầu về diện
tích >70m2
|
100,0
|
0,0
|
38,4
|
61,6
|
II
|
Người thu nhập thấp
di cư, dịch cư có nhu cầu nhà ở xã hội
|
|
|
|
|
1
|
Nhu cầu về diện
tích <= 30m2
|
100,0
|
100,0
|
0,0
|
0,0
|
2
|
Nhu cầu về diện
tích >30-50m2
|
|
|
|
|
3
|
Nhu cầu về diện
tích >50-70m2
|
100,0
|
20,0
|
0,0
|
80,0
|
4
|
Nhu cầu về diện
tích >70m2
|
|
|
|
|
Sử dụng tỷ lệ tại
bảng 11 và bảng 12 kết hợp với dữ liệu số lượng người thu nhập thấp không phải
là công nhân có nhu cầu về nhà ở xã hội được dự báo tại bảng 10 cho kết quả dự
báo về số lượng người thu nhập thấp đô thị không phải là công nhân có nhu cầu
về nhà ở xã hội gắn với 2 tiêu chí là diện tích sử dụng căn hộ và phương thức
cung cấp nhà ở xã hội. Số lượng người này được quy đổi thành nhu cầu về số
lượng căn hộ dựa trên dữ liệu tại bảng 13 dưới đây.
BẢNG
13: DỰ BÁO SỐ LƯỢNG NGƯỜI BÌNH QUÂN TÍNH TRÊN 1 CĂN HỘ PHÂN THEO DIỆN TÍCH SỬ
DỤNG, PHƯƠNG THỨC CUNG CẤP
STT
|
Đối
tượng/loại diện tích sử dụng căn hộ
|
Số
người/căn hộ chia theo phương thức cung cấp
|
Thuê
|
Thuê
mua
|
Bán
|
I
|
Công nhân người địa
phương
|
|
|
|
1
|
Nhu cầu về diện
tích >30-50m2
|
1
|
1
|
1
|
2
|
Nhu cầu về diện
tích >50-70m2
|
2
|
2
|
2
|
3
|
Nhu cầu về diện
tích >70m2
|
2
|
2
|
2
|
II
|
Công nhân dịch cư,
di cư
|
|
|
|
4
|
Nhu cầu về diện
tích <= 30m2
|
2
|
1
|
1
|
5
|
Nhu cầu về diện
tích >50-70m2
|
4
|
2
|
2
|
Việc tính toán, dự
báo được thực hiện cho từng đơn vị hành chính và tổng hợp trên toàn tỉnh. Đến
năm 2025, nhu cầu về nhà ở xã hội của người thu nhập thấp đô thị không phải là
công nhân được dự báo khoảng 13.188 căn hộ và lũy kế đến năm 2030 là khoảng
31.534 căn hộ (tổng hợp tại bảng 15 và 16 dưới đây).
BẢNG
14: NHU CẦU VỀ SỐ LƯỢNG CĂN HỘ NHÀ Ở XÃ HỘI CỦA NGƯỜI THU NHẬP THẤP ĐÔ THỊ
KHÔNG PHẢI LÀ CÔNG NHÂN ĐẾN NĂM 2025
STT
|
Đơn
vị hành chính
|
Nhu
cầu số lượng căn hộ đến hết năm 2025
|
Tổng
cộng
|
<=
30m2
|
>30
-50 m2
|
>50
-70 m2
|
>70
m2
|
1
|
Thành phố Bắc Giang
|
4.125
|
391
|
979
|
2.264
|
491
|
2
|
Huyện Việt Yên
|
802
|
4
|
287
|
366
|
145
|
3
|
Huyện Hiệp Hòa
|
2.281
|
7
|
825
|
1.036
|
413
|
4
|
Huyện Yên Dũng
|
1.846
|
7
|
665
|
840
|
334
|
5
|
Huyện Lạng Giang
|
655
|
59
|
158
|
357
|
81
|
6
|
Huyện Lục Nam
|
1.052
|
25
|
350
|
500
|
177
|
7
|
Huyện Tân Yên
|
888
|
21
|
296
|
422
|
149
|
8
|
Huyện Yên Thế
|
640
|
15
|
213
|
304
|
108
|
9
|
Huyện Lục Ngạn
|
430
|
10
|
143
|
204
|
73
|
10
|
Huyện Sơn Động
|
387
|
9
|
128
|
184
|
66
|
TỔNG
CỘNG
|
13.106
|
548
|
4.044
|
6.477
|
2.037
|
BẢNG
15: NHU CẦU VỀ SỐ LƯỢNG CĂN HỘ NHÀ Ở XÃ HỘI CỦA NGƯỜI THU NHẬP THẤP ĐÔ THỊ
KHÔNG PHẢI LÀ CÔNG NHÂN LŨY KẾ ĐẾN NĂM 2030
STT
|
Đơn
vị hành chính
|
Nhu
cầu số lượng căn hộ đến hết năm 2030
|
Tổng
cộng
|
<=
30m2
|
>30
-50 m2
|
>50
-70 m2
|
>70
m2
|
1
|
Thành phố Bắc Giang
|
10.769
|
1.303
|
2.176
|
6.201
|
1.089
|
2
|
Huyện Việt Yên
|
1.798
|
14
|
638
|
826
|
320
|
3
|
Huyện Hiệp Hòa
|
5.095
|
23
|
1.833
|
2.321
|
918
|
4
|
Huyện Yên Dũng
|
4.128
|
24
|
1.478
|
1.886
|
740
|
5
|
Huyện Lạng Giang
|
1.700
|
198
|
353
|
971
|
178
|
6
|
Huyện Lục Nam
|
2.434
|
82
|
779
|
1.182
|
391
|
7
|
Huyện Tân Yên
|
2.057
|
69
|
658
|
999
|
331
|
8
|
Huyện Yên Thế
|
1.481
|
50
|
474
|
719
|
238
|
9
|
Huyện Lục Ngạn
|
994
|
33
|
318
|
483
|
160
|
10
|
Huyện Sơn Động
|
895
|
30
|
286
|
435
|
144
|
TỔNG
CỘNG
|
31.351
|
1.826
|
8.993
|
16.023
|
4.509
|
PHẦN 3: SỰ CẦN THIẾT ĐIỀU CHỈNH ĐỀ ÁN 629
1.
Do có sự thay đổi về số lượng công nhân và nhu cầu nhà ở xã hội của công nhân
tại các khu, cụm công nghiệp
Theo Đề án 629, trong
giai đoạn 2021-2025 dự kiến có 09 KCN (06 KCN hiện hữu và 03 KCN đã có trong
quy hoạch) đi vào hoạt động và 34 CCN hiện hữu được lấp đầy, tổng số công nhân
làm việc tại các khu, cụm công nghiệp trong giai đoạn này được dự báo khoảng
583.000 người, trong đó có khoảng 75% có nhu cầu về nhà ở xã hội tương ứng với
khoảng 424.000 người. Trong giai đoạn 2026-2030, dự kiến hoàn thành thêm 20 KCN
và 26 CCN, tổng số công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp trong giai
đoạn này được dự báo khoảng 1.038.000 người, trong đó có khoảng 75% có nhu cầu
về nhà ở xã hội tương ứng với khoảng 763.000 người.
Do kinh tế xã hội
phát triển nhanh giai đoạn 2020-2021 và các ngành nghề thu hút dự kiến nhiều
công nhân nên việc dự báo về số lượng công nhân làm việc tại các khu, cụm công
nghiệp đưa ra ở mức cao, với kỳ vọng các khu, cụm công nghiệp trong quy hoạch
sẽ đi vào hoạt động và thu hút công nhân đến làm việc trong giai đoạn
2021-2030. Dự báo này cần hai yếu tố để đáp ứng đó là các khu, cụm công nghiệp
phải tạo được quỹ đất công nghiệp để cho thuê và các doanh nghiệp thuê quỹ đất
công nghiệp phải hoàn thiện đầu tư xây dựng nhà xưởng, tuyển dụng công nhân vào
làm việc trong giai đoạn 2021-2030.
Theo kết quả rà soát
và đánh giá tiến độ thực hiện các khu, cụm công nghiệp (chi tiết tại mục
1.1, phần 2), lượng công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp theo dự
báo mới đến hết năm 2025 khoảng hơn 331.208 người và lũy kế đến hết năm 2030
khoảng hơn 663.608 người (tại bảng số 1 phần 2). Số liệu được dự báo mới
này thấp hơn nhiều so với dự báo được đưa ra tại Đề án 629
Bên cạnh đó, tỷ lệ
75% có nhu cầu về nhà ở xã hội được sử dụng để dự báo trong Đề án 629 cũng ở
mức cao (so sánh với kết quả khảo sát của dự án KOICA), chưa xét đến yếu
tố đáp ứng nhu cầu về chỗ ở cho công nhân bằng loại hình nhà trọ và nhà lưu
trú. Thực tế kết quả điều tra xã hội học cho thấy, đối với công nhân là người
địa phương thì tỷ lệ có nhu cầu về nhà ở xã hội là khoảng 10,5% và đối với công
nhân là người di cư, dịch cư thì tỷ lệ có nhu cầu về nhà ở xã hội là khoảng
20,5%.
Từ dự báo mới về số
lượng công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp và kết quả điều tra xã
hội học, số lượng công nhân có nhu cầu về nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh được
dự báo như sau:
- Đến năm 2025, có
khoảng 57.295 công nhân có nhu cầu về nhà ở xã hội;
- Đến năm 2030, có
khoảng 104.207 công nhân có nhu cầu về nhà ở xã hội.
(Chi
tiết dự báo nhu cầu về nhà ở xã hội của công nhân tại bảng 4,phần 2)
Như vậy, cần điều
chỉnh Đề án 629 để điều chỉnh mục tiêu phát triển nhà ở xã hội trong từng giai
đoạn phù hợp với số lượng công và nhu cầu về nhà ở xã hội theo dự báo mới.
2.
Do mục tiêu về phát triển nhà ở xã hội giai đoạn 2021-2030 đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023
Với chủ trương thúc
đẩy phát triển nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp và công nhân khu công
nghiệp, ngày 03/4/2023, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
338/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã
hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030”
(Sau đây gọi tắt là Đề án 338).
Đề án 338 đã xác định
trong giai đoạn 2021-2030, đầu tư xây dựng tối thiểu 01 triệu căn hộ nhà ở xã
hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp trên toàn quốc. Đồng
thời Đề án cũng giao chỉ tiêu về phát triển nhà ở xã hội cho tỉnh Bắc Giang cụ
thể như sau:
- Giai đoạn
2022-2025: Đầu tư xây dựng tối thiểu 33.300 căn nhà ở xã hội cho đối tượng thu
nhập thấp và công nhân khu công nghiệp;
- Giai đoạn
2026-2030: Đầu tư xây dựng tối thiểu 41.700 căn nhà ở xã hội cho đối tượng thu
nhập thấp và công nhân khu công nghiệp.
Các chỉ tiêu được
giao cho tỉnh về phát triển nhà ở xã hội trong các giai đoạn đến năm 2025 và
2026-2030 thấp hơn so với mục tiêu của Đề án 629 nhưng phù hợp với nhu cầu về
nhà ở xã hội được dự báo mới trên địa bàn tỉnh và đặc biệt phù hợp với khả năng
triển khai của các dự án trong giai đoạn đến năm 2025.
BẢNG
1: SO SÁNH MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN 629 VỚI ĐỀ ÁN 338 VÀ NHU CẦU VỀ NHÀ Ở XÃ HỘI THEO
DỰ BÁO MỚI
STT
|
Nội
dung
|
Giai
đoạn đến năm 2025
|
Giai
đoạn 2026-2030
|
Mục
tiêu
Đề án 629
|
Mục
tiêu
Đề án 338
|
Dự
báo mới về nhu cầu trong giai đoạn
|
Mục
tiêu
Đề án 629
|
Mục
tiêu
Đề án 338
|
Dự
báo mới về
nhu cầu tăng thêm trong giai đoạn
|
1
|
Đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội cho người thu nhập thấp
|
339.000
Công nhân (khoảng 100.000 căn)
|
33.300
Căn hộ
|
13.106
căn hộ
|
763.000
công nhân (khoảng 250.000 căn)
|
41.700
căn hộ
|
31.351
căn hộ
|
2
|
Đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội cho công nhân
|
30.872
căn hộ
|
59.926
căn hộ
|
TỔNG
CỘNG
|
|
33.300
|
43.978
|
|
41.700
|
91.277
|
Như vậy, cần thiết
phải điều chỉnh Đề án 629 theo hướng hoàn thành chỉ tiêu tối thiểu được Thủ
tướng Chính phủ giao tại Đề án 338 trong giai đoạn đến năm 2025. Trong giai
đoạn 2026-2030 điều chỉnh mục tiêu theo hướng phấn đấu vượt chỉ tiêu tối thiểu
được giao, phù hợp với nhu cầu được dự báo trong giai đoạn.
3.
Điều chỉnh Đề án để hoàn thành nhu cầu về nhà ở của người thu nhập thấp
Trong giai đoạn
2021-2025, nhu cầu về nhà ở xã hội của người thu nhập thấp dự báo 13.106 căn;
giai đoạn 2026-2030, nhu cầu về nhà ở xã hội của người thu nhập thấp dự báo
31.351 căn. Hiện nay Đề án 629 chỉ dành cho đối tượng là công nhân, vì vậy cần
mở rộng đối tượng trong Đề án để có đầy đủ cơ sở kêu gọi đầu tư các dự án nhà ở
xã hội đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu giao trong Đề án 338 và đáp ứng nhu cầu về
nhà ở của người thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh.
4.
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện Đề án 629 trong
thời gian vừa qua
Theo đánh giá việc
thực hiện Đề án 629, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn bộc lộ một số tồn
tại, hạn chế cần khắc phục như: Các dự án đều chậm; công tác phối hợp xét duyệt
đối tượng được thụ hưởng chậm; giải phóng mặt bằng chậm… Những tồn tại, hạn chế
này chủ yếu tập trung trong việc thực hiện các giải pháp, thực hiện trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị và các cơ chế, chính sách về phát triển nhà ở xã hội
cũng như các cơ chế, chính sách khác có liên quan. Những tồn tại, hạn chế này
xuất phát từ nhiều nguyên nhân bao gồm cả nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Để khắc phục những
tồn tại, hạn chế nêu trên và tạo thuận lợi cho công tác phát triển nhà ở xã hội
trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới, cần thiết thực hiện điều chỉnh Đề án 629
để điều chỉnh, bổ sung các giải pháp thực hiện phù hợp cũng như điều chỉnh, bổ
sung phân công trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị và xác định các nhiệm vụ cụ
thể cần triển khai thực hiện.
PHẦN 4: CÁC NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH ĐỀ ÁN 629
1.
Định hướng điều chỉnh đề án
Tiếp tục phấn đấu
hoàn thành mục tiêu theo Nghị quyết số 110/NQ-TU ngày 09/6/2021 của Ban Thường
vụ tỉnh Ủy về phát triển nhà ở xã hội dành cho công nhân trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Việc điều chỉnh Đề án
629 hướng đến hoàn thành chỉ tiêu được giao về phát triển nhà ở xã hội giai
đoạn 2021-2030 tại Đề án "đầu tư ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho
đối tượng thu nhập thấp và công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030"
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023.
Việc điều chỉnh Đề án
629 đưa ra các định hướng cụ thể về phát triển nhà ở xã hội cụ thể như sau:
- Đối với phát triển
nhà ở xã hội cho công nhân:
+ Trong giai đoạn
2021-2025, tập trung trọng điểm phát triển nhà ở xã hội cho công nhân tại các
khu vực tập trung công nhân có nhu cầu về nhà ở xã hội là các huyện Việt Yên,
Hiệp Hòa, Yên Dũng.
+ Trong giai đoạn
2026-2030, tiếp tục đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội cho công nhân tại các khu
vực tập trung công nhân có nhu cầu về nhà ở xã hội là các huyện Việt Yên, Hiệp
Hòa, Yên Dũng và mở rộng thêm các khu vực phát triển trong hoặc lân cận các
khu, cụm công nghiệp tại thành phố Bắc Giang và các huyện Lạng Giang, Lục Nam.
+ Phát triển và hình
thành các dự án nhà ở xã hội đồng bộ về cả hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội,
kết nối thuận lợi với hệ thống hạ tầng chung của khu vực và kết nối giữa hạ
tầng của các dự án. Xem xét kết hợp thêm đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã
hội là đối tượng thu nhập thấp tại các khu vực đô thị lân cận để tăng tính hiệu
quả cho các dự án.
+ Quy hoạch phát
triển các dự án nhà ở xã hội để cho thuê, nhà lưu trú cho công nhân tại các
khu, cụm công nghiệp mới. Đối với các khu, cụm công nghiệp hiện hữu chưa có quỹ
đất được quy hoạch để phát triển nhà ở xã hội, xem xét thực hiện phát triển các
dự án nhà ở xã hội, nhà lưu trú ở khu vực lân cận, tỷ lệ nhà ở cho thuê tại các
dự án này có thể xem xét nâng cao hơn so với mức quy định tối thiểu.
- Đối với phát triển
nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp:
+ Trong giai đoạn
2021-2025, tập trung trọng điểm phát triển nhà ở xã hội tại khu vực các đô thị
lớn như thành phố Bắc Giang; các huyện Việt Yên, Hiệp Hòa với định hướng thành
lập thị xã; khu vực đô thị tại các huyện Yên Dũng, Lạng Giang để giải quyết nhu
cầu về nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp đô thị.
+ Trong giai đoạn
2026-2030, tiếp tục đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập
thấp tại khu vực các đô thị lớn và mở rộng ra các đô thị còn lại trên địa bàn tỉnh.
+ Phát triển và hình
thành các dự án nhà ở xã hội đồng bộ về cả hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội,
kết nối thuận lợi với hệ thống hạ tầng chung của đô thị. Xem xét kết hợp thêm
đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội là công nhân tại các khu vực lân cận
để tăng tính hiệu quả cho các dự án.
- Kết hợp để kêu gọi
đầu tư các dự án nhà ở xã hội đáp ứng cho cả công nhân và đối tượng thu nhập
thấp.
2.
Điều chỉnh tên đề án
Điều chỉnh tên Đề án
thành “Phát triển nhà ở xã hội dành cho công nhân và đối tượng thu nhập thấp
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
3.
Điều chỉnh, bổ sung quan điểm
Giải quyết nhu cầu về
nhà ở cho công nhân, đối tượng thu nhập thấp là trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị, cộng đồng và nhân dân; đồng thời là nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện
để giải quyết các vấn đề thực tiễn đang đặt ra về phát triển kinh tế- xã hội và
phát triển đô thị.
Phát triển nhà ở xã
hội để đáp ứng nhu cầu về nhà ở cho công nhân, đối tượng thu nhập thấp phải phù
hợp với chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, điều kiện kinh
tế - xã hội của tỉnh; phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp, quy hoạch
xây dựng, quy hoạch sử dụng đất và nhu cầu thực tế.
Phát triển nhà ở xã
hội để đáp ứng nhu cầu về nhà ở cho công nhân, đối tượng thu nhập thấp phải gắn
với việc đáp ứng các điều kiện về dịch vụ, tiện ích xã hội cho công nhân, người
lao động có cuộc sống ổn định, an toàn, môi trường bền vững, thích ứng với khả
năng biến đổi khí hậu, tiết kiệm tài nguyên đất đai.
Khuyến khích xã hội
hóa đầu tư xây dựng các dự án nhà ở xã hội cho công nhân, đối tượng thu nhập
thấp. Chủ đầu tư các dự án và người mua, thuê, thuê mua nhà ở tại các dự án
được hưởng các ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Khuyến khích các
doanh nghiệp sử dụng công nhân, người lao động tại các khu, cụm công nghiệp
thực hiện đầu tư xây dựng quỹ nhà lưu trú để bố trí cho công nhân, người lao
động làm việc tại doanh nghiệp.
4.
Điều chỉnh mục tiêu
4.1. Mục tiêu tổng
quát
Phát triển loại hình
chung cư nhà ở xã hội theo dự án đáp ứng phần lớn nhu cầu về nhà ở xã hội của
công nhân và đối tượng thu nhập thấp.
Riêng với công nhân
là người di cư đến từ các tỉnh, thành phố khác hoặc dịch cư đến từ các khu vực
khác trong nội tỉnh, bên cạnh những người đã được đáp ứng nhu cầu về nhà ở xã
hội, những người còn lại xem xét đáp ứng nhu cầu về chỗ ở bằng loại hình nhà
trọ do người dân tự xây dựng để cho thuê.
4.2. Mục tiêu cụ thể
a. Giai đoạn 2021 -
2025
Hoàn thành mục tiêu
giải quyết nhu cầu cho 80% công nhân có nhu cầu về nhà ở xã hội giai trong giai
đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết số 110/NQ-TU ngày 09/6/2021 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy về phát triển nhà ở xã hội dành cho công nhân trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Đảm bảo hoàn thành
chỉ tiêu tối thiểu về đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được giao trong giai đoạn là
33.300 căn hộ theo Đề án "Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã
hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp" được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023.
b. Giai đoạn
2026-2030
Đảm bảo hoàn thành
chỉ tiêu tối thiểu về đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được giao trong giai đoạn là
41.700 căn hộ theo Đề án "Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã
hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp" được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023.
Phấn đấu hoàn thành
mục tiêu giải quyết nhu cầu cho 90% công nhân có nhu cầu về nhà ở xã hội giai
trong giai đoạn 2026-2030 theo Nghị quyết số 110/NQ-TU ngày 09/6/2021 của Ban
Thường vụ tỉnh Ủy về phát triển nhà ở xã hội dành cho công nhân trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
5.
Điều chỉnh phạm vi, thời gian thực hiện đề án
5.1. Phạm vi
Áp dụng cho các dự án
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội dành cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân làm
việc tại các khu, cụm công nghiệp đã được phê duyệt chủ trương đầu tư và các dự
án dự kiến triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
5.2. Thời gian thực
hiện
Thời gian thực hiện
là toàn thời kỳ 2021-2030, trong đó chia thành 02 giai đoạn: giai đoạn
2021-2025 và giai đoạn 2026-2030.
6.
Đối tượng của đề án sau khi điều chỉnh
Các cơ quan, ban,
ngành, đoàn thể, chính quyền các cấp; nhà đầu tư có liên quan đến nhà ở xã hội
dành cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu, cụm công nghiệp; các doanh
nghiệp, công nhân, người lao động làm việc tại các khu, cụm công nghiệp và đối
tượng thu nhập thấp (bao gồm các đối tượng9 theo quy định tại
Điều 49 Luật Nhà ở năm 2014 và Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023 của Thủ
tướng Chính phủ) trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
7.
Điều chỉnh, bổ sung danh mục dự án
7.1. Giai đoạn
2021-2025
Danh mục dự án nhà ở
xã hội dành cho công nhân, dự án nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp đô
thị đang triển khai thực hiện và các dự án dự kiến thực hiện trong giai đoạn
2021-2025 được điều chỉnh, bổ sung như sau:
- Các dự án nhà ở xã
hội cho công nhân đang thực hiện thuộc đối tượng điều chỉnh và dự kiến thực
hiện giai đoạn 2021-2025:
+ Dự án Khu nhà ở
công nhân Khu công nghiệp Đình Trám, huyện Việt Yên với quy mô 795 căn hộ nhà ở
xã hội.
+ Dự án Khu nhà ở xã
hội Vân Trung, huyện Việt Yên với quy mô 4.794 căn hộ nhà ở xã hội.
+ Dự án Khu nhà ở xã
hội dành cho công nhân tại Khu đô thị mới thị trấn Nếnh (CT1, CT2), huyện Việt
Yên với quy mô 2.700 căn hộ nhà ở xã hội.
+ Dự án Khu nhà ở xã
hội dành cho công nhân tại Khu đô thị mới thị trấn Nếnh (CT3, CT4), huyện Việt
Yên với quy mô 1.500 căn hộ nhà ở xã hội.
+ Dự án Khu nhà ở xã
hội tại thôn Nam Ngạn, xã Quang Châu, huyện Việt Yên (thôn Nam Ngạn) với quy mô
670 căn hộ nhà ở xã hội.
+ Dự án Khu nhà ở xã
hội tại thôn Nam Ngạn, xã Quang Châu, huyện Việt Yên (thôn Nam Ngạn, Đông Tiến)
với quy mô 850 căn hộ nhà ở xã hội.
+ Dự án Khu nhà ở xã
hội dành cho công nhân tại xã Quang Châu, huyện Việt Yên với quy mô 1.236 căn
hộ nhà ở xã hội.
+ Dự án Khu nhà ở
công nhân xã Vân Trung, huyện Việt Yên với quy mô 1.800 căn hộ nhà ở xã hội.
+ Dự án Khu nhà ở xã
hội số 1 tại Khu đô thị và nhà ở xã hội Vân Trung, huyện Việt Yên (OXH-1 và
OXH-04) với quy mô khoảng 3.598 căn hộ nhà ở xã hội.
+ Dự án Khu nhà ở xã
hội số 2 tại Khu đô thị và nhà ở xã hội Vân Trung, huyện Việt Yên với quy mô
khoảng 2.536 căn hộ nhà ở xã hội.
+ Dự án Khu nhà ở xã
hội dành cho công nhân xã Nội Hoàng, huyện Yên Dũng với quy mô khoảng 2.112 căn
hộ nhà ở xã hội.
+ Dự án Khu nhà ở xã
hội thị trấn Nham Biền, huyện Yên Dũng với quy mô khoảng 1.800 căn hộ nhà ở xã
hội.
+ Nhà ở xã hội thuộc
Khu đô thị mới Phượng Hoàng, huyện Yên Dũng (dự án gắn liền với dự án khu đô
thị mới Phượng Hoàng) với quy mô khoảng 1.188 căn hộ nhà ở xã hội.
+ Dự án Khu nhà ở xã
hội tại Khu đô thị mới Phượng Hoàng, huyện Yên Dũng (dự án độc lập với dự án
khu đô thị mới Phượng Hoàng) với quy mô khoảng 1.800 căn hộ nhà ở xã hội.
+ Dự án Khu nhà ở
công nhân phục vụ Khu công nghiệp Hòa Phú với quy mô khoảng 2.881 căn hộ nhà ở
xã hội.
+ Dự án Khu nhà ở xã
hội tại thị trấn Nếnh, huyện Việt Yên với quy mô khoảng 2.970 căn hộ nhà ở xã
hội.
- Các dự án nhà ở xã
hội dành cho đối tượng thu nhập thấp đô thị đang thực hiện và dự kiến thực hiện
giai đoạn 2021-2025:
+ Dự án nhà ở xã hội
khu dân cư số 3 thành phố Bắc Giang với quy mô 156 căn hộ.
+ Dự án Khu nhà ở xã
hội Khu số 1 thuộc khu đô thị cạnh Trường Cao đằng nghề công nghệ Việt Hàn,
thành phố Bắc Giang với quy mô khoảng 460 căn hộ nhà ở xã hội.
+ Khu nhà ở xã hội số
01 tại khu số 5, số 9 thuộc khu đô thị phía Nam thành phố Bắc Giang với quy mô
khoảng 930 căn.
+ Dự án Khu nhà ở xã
hội số 02 tại khu số 5, số 9 thuộc khu đô thị phía Nam, thành phố Bắc Giang với
quy mô khoảng 951 căn hộ nhà ở xã hội.
+ Dự án Khu nhà ở xã
hội số 01 tại Khu đô thị số 11, 12, thành phố Bắc Giang với quy mô khoảng 818
căn hộ nhà ở xã hội.
+ Dự án Khu nhà ở xã
hội số 02 tại Khu đô thị số 11, 12, thành phố Bắc Giang với quy mô khoảng 2.652
căn hộ nhà ở xã hội.
+ Nhà ở xã hội thuộc
Dự án Khu đô thị mới Nội Hoàng, huyện Yên Dũng quy mô khoảng 1.500 căn hộ nhà ở
xã hội.
+ Dự án Khu nhà ở xã
hội số 1 tại Khu đô thị mới phía Đông thị trấn Vôi, huyện Lạng Giang với quy mô
khoảng 720 căn hộ nhà ở xã hội.
- Quy mô số căn hộ
của từng dự án dự kiến thực hiện theo danh mục sẽ được xác định cụ thể khi chấp
thuận chủ trương đầu tư dự án. Ngoài ra, tùy vào tình hình phát triển kinh tế-
xã hội từng thời điểm, nhu cầu công nhân, nhu cầu của đối tượng thu nhập thấp
trên địa bàn để kêu gọi, thu hút đầu tư các dự án NOXH trong Kế hoạch phát
triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 đã được UBND tỉnh phê duyệt.
7.2. Giai đoạn
2026-2030
Đến năm 2030 dự kiến
đáp ứng nhu cầu về nhà ở xã hội cụ thể như sau:
- Đối với công nhân,
đáp ứng khoảng 90% nhu cầu tương ứng với khoảng 53.933 căn hộ nhà ở xã hội. Đến
năm 2025, đã đáp ứng khoảng 24.697 căn hộ nhà ở xã hội. Như vậy, trong giai
đoạn 2026-2030 cần thực hiện đầu tư xây dựng thêm 29.236 căn hộ nhà ở xã hội
cho công nhân.
- Đối với đối tượng
thu nhập thấp đô thị, đáp ứng khoảng 90% nhu cầu tương ứng với khoảng 28.215
căn hộ nhà ở xã hội. Đến năm 2025, đã đáp ứng khoảng 11.448 căn hộ nhà ở xã
hội. Như vậy, trong giai đoạn 2026-2030 cần thực hiện đầu tư xây dựng thêm
16.767 căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp đô thị.
Như vậy, trong giai
đoạn 2026-2030 cần thực hiện đầu tư xây dựng khoảng 46.003 căn hộ đáp ứng nhu
cầu về nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp đô thị và công nhân làm việc
tại các khu, cụm công nghiệp.
Danh mục cụ thể các
vị trí thu hút đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được
lập, điều chỉnh, bổ sung trong Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở giai
đoạn 2021-2030.
Danh mục cụ thể các
vị trí thu hút đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được
lập, điều chỉnh, bổ sung trong Chương trình phát triển nhà ở; Kế hoạch phát
triển nhà ở giai đoạn 2026-2030.
8.
Dự kiến nguồn lực thực hiện
BẢNG
17: CƠ CẤU ĐÁP ỨNG NHU CẦU NHÀ Ở XÃ HỘI TRONG GIAI ĐOẠN 2026-2030
STT
|
Loại
Vốn đầu tư
|
Suất
đầu tư (tỷ đồng/ đơn vị)
|
Giai
đoạn 2021-2025
|
Giai
đoạn 2026-2030
|
Diện
tích hoàn thành
|
Tổng
vốn
|
Diện
tích hoàn thành
|
Tổng
vốn
|
I
|
Vốn đầu tư hạ tầng
kỹ thuật và giải phóng mặt bằng
|
|
|
1.016,58
|
|
1.577,61
|
1
|
Đầu tư hạ tầng kỹ
thuật (ha)
|
7,5881
|
98,81
|
749,79
|
153,34
|
1.163,58
|
2
|
Giải phóng mặt bằng
(ha)
|
2,7
|
98,81
|
266,79
|
153,34
|
414,03
|
II
|
Vốn phát triển nhà
ở chung cư
|
|
|
20.435,51
|
|
24.418,39
|
1
|
Nhà ở xã hội (m2)
|
0,007962
|
2.566.630
|
20.435,51
|
3.066.867
|
24.418,39
|
|
Tổng
|
|
|
21.452,09
|
|
25.996,00
|
Nguồn vốn để thực
hiện đề án trong giai đoạn 2021-2025 được ước tính khoảng 21.452,09 tỷ đồng,
bao gồm:
- Nguồn vốn giải
phóng mặt bằng khoảng 266,79 tỷ đồng;
- Nguồn vốn của doanh
nghiệp đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật khoảng 749,79 tỷ đồng;
- Nguồn vốn của doanh
nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khoảng 20.435,51 tỷ đồng.
Nguồn vốn để thực
hiện đề án trong giai đoạn 2026-2030 được ước tính khoảng 25.996,0 tỷ đồng, bao
gồm:
- Nguồn vốn giải
phóng mặt bằng khoảng 414,03 tỷ đồng;
- Nguồn vốn của doanh
nghiệp đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật khoảng 1.163,58 tỷ đồng;
- Nguồn vốn của doanh
nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khoảng 24.418,39 tỷ đồng.
9.
Bổ sung các giải pháp thực hiện
Tiếp tục thực hiện
các giải pháp theo Đề án 629 và thực hiện bổ sung một số giải pháp về cơ chế,
chính sách như sau:
- Sớm ban hành; điều
chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách của địa phương về phát triển nhà ở xã hội
khi có sự thay đổi, điều chỉnh, bổ sung các chính sách pháp luật về phát triển
nhà ở xã hội.
- Rà soát, điều
chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách về bồi thường, giải phóng mặt bằng để tháo gỡ
các khó khăn, vướng mắc đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng tại các dự án.
- Nghiên cứu ban hành
chính sách ưu đãi sử dụng nguồn thu từ việc nộp bằng tiền tương đương với giá
trị quỹ đất 20% tại các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị để hỗ trợ các dự án
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định.
PHẦN 5: CỤ THỂ HÓA CÁC MỤC TIÊU ĐIỀU CHỈNH
1. Đối với các dự án
triển khai trong giai đoạn 2021-2025
Các dự án nhà ở xã
hội đã triển khai và dự kiến triển khai theo danh mục dự án của đề án trong
giai đoạn 2021-2025 dự kiến hình thành được 40.697 căn hộ nhà ở xã hội. Đối với
các dự án nhà ở xã hội chỉ dành cho công nhân đã triển khai cho phép mở rộng
đối tượng được thụ hưởng về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật, trên cơ
sở ưu tiên các đối tượng là công nhân đang lao động trong khu, cụm công nghiệp.
2. Đối với các dự án
mới dự kiến triển khai và có sản phẩm hoàn thành trong giai đoạn 2026-2030
Đối với các dự án mới
triển khai và có sản phẩm trong giai đoạn 2026-2030 phải đảm bảo cơ cấu đáp ứng
về nhu cầu nhà ở xã hội trên địa bàn, cụ thể
BẢNG
19: CƠ CẤU ĐÁP ỨNG NHU CẦU NHÀ Ở XÃ HỘI TRONG GIAI ĐOẠN 2026-2030
STT
|
Đơn
vị hành chính
|
Số
căn hộ nhà ở xã hội cần đầu tư xây dựng
|
Ước
tính số lượng dự án
|
1
|
Thành phố Bắc Giang
|
5.000
|
4
- 5 dự án
|
2
|
Huyện Việt Yên
|
4.000
|
3
- 4 dự án
|
3
|
Huyện Hiệp Hòa
|
13.000
|
9
- 10 dự án
|
4
|
Huyện Yên Dũng
|
5.600
|
4
- 5 dự án
|
5
|
Huyện Lạng Giang
|
5.800
|
4
- 5 dự án
|
6
|
Huyện Lục Nam
|
6.300
|
5
- 6 dự án
|
7
|
Huyện Tân Yên
|
5.800
|
4
- 5 dự án
|
8
|
Huyện Yên Thế
|
503
|
1
dự án
|
9
|
Huyện Lục Ngạn
|
|
|
10
|
Huyện Sơn Động
|
|
|
TỔNG
CỘNG
|
46.003
|
|
Cần sớm bổ sung danh
mục vị trí dự kiến phát triển nhà ở xã hội cho giai đoạn 2026-2030, đưa vào kế
hoạch phát triển nhà ở để làm căn cứ chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án.
Đối với 02 huyện Lục
Ngạn và Sơn Động, chưa hướng đến mục tiêu phát triển nhà ở xã hội đến năm 2030
nhưng cũng cần bổ sung danh mục vị trí dự kiến để trong trường hợp cần thiết có
thể chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án nhà ở xã hội do hiện nay mục tiêu
đến năm 2030 mới đáp ứng khoảng 90% nhu cầu về nhà ở xã hội cho công nhân và
khoảng 85% nhu cầu về nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp.
PHẦN 6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Các nhiệm vụ cần triển khai
Các nhiệm vụ trọng tâm
cần sớm triển khai để thực hiện đề án bao gồm:
- Thực hiện điều
chỉnh, bổ sung Chương trình phát triển nhà ở, cập nhật các chỉ tiêu về phát
triển nhà ở xã hội theo đề án; điều chỉnh, bổ sung danh mục vị trí, khu vực
phát triển nhà ở xã hội làm căn cứ để chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án
mới.
- Hoàn thiện xây dựng
hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh làm cơ
sở theo dõi tiến độ triển khai của các dự án đầu tư xây dựng nhà ở nói chung và
nhà ở xã hội nói riêng.
- Phổ biến rộng rãi
về đối tượng và điều kiện mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại các dự án cho
công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp và đối tượng thu nhập thấp đô
thị.
- Hướng dẫn chủ đầu
tư các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hiện hữu thực hiện thủ tục điều chỉnh
mở rộng đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại dự án.
- Giảm thời gian thực
hiện các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng.
2.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
2.1. Sở Xây dựng
Tiếp tục triển khai
các nhiệm vụ được giao theo Đề án 629.
Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện đánh giá, sơ kết và xây dựng điều
chỉnh Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2030 để trình HĐND tỉnh thông qua,
trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng hệ thống thông tin về nhà ở và thị
trường bất động sản và đưa vào vận hành trong năm 2023.
Phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan xây dựng phương án giảm thời gian thực hiện các thủ
tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng, tập trung đối với các
dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
Phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn chủ đầu tư các dự án hiện hữu thực hiện thủ
tục điều chỉnh mở rộng đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại các dự án
sau khi đề án điều chỉnh được ban hành.
Chủ trì, phối hợp với
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang, Liên đoàn lao động tỉnh Bắc
Giang và UBND các huyện, thành phố trong việc mở rộng thông báo về đối tượng,
điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại các dự án tới công nhân làm
việc tại các khu, cụm công nghiệp và đối tượng thu nhập thấp đô thị.
Chủ trì, phối hợp với
các ngành thực hiện thu hút đầu tư các dự án để đảm bảo hoàn thành mục tiêu
được Thủ tướng Chính phủ giao tại Đề án 338.
Chủ trì, tham mưu để
phát huy tối đa vai trò, chức năng nhiệm vụ của Tổ công tác đẩy nhanh tiến độ
các dự án NOXH trên địa bàn tỉnh.
2.2. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
Tiếp tục thực hiện
các nhiệm vụ được giao theo Đề án 629.
Phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn chủ đầu tư các dự án hiện hữu thực hiện thủ
tục điều chỉnh chủ trương đầu tư tại các dự án sau khi Đề án điều chỉnh được
ban hành.
Phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan xây dựng phương án giảm thời gian thực hiện các thủ
tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng, tập trung đối với các
dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
2.3. Sở Tài chính
Tiếp tục thực hiện
các nhiệm vụ được giao theo Đề án 629.
Phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan xây dựng phương án sử dụng nguồn thu từ việc nộp bằng
tiền tương đương với giá trị quỹ đất 20% tại các dự án nhà ở thương mại, khu đô
thị để phát triển nhà ở xã hội.
2.4. Các sở, ban,
ngành và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan
Tiếp tục thực hiện
các nhiệm vụ được giao theo Đề án 629.
Đẩy mạnh hoạt động
tuyên truyền về nhà ở xã hội trên địa bàn. Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ
quan có liên quan thông báo về đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
tại các dự án cho công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp và đối tượng
thu nhập thấp đô thị trên địa bàn
2.5. Chủ đầu tư các
dự án
Bố trí đủ nguồn vốn
để đầu tư xây dựng dự án đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, thực
hiện dự án theo đúng tiến độ, kế hoạch đã được phê duyệt; phối hợp chặt chẽ với
chính quyền các cấp trong việc bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện dự
án.
Thực hiện bán, cho
thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội dành cho công nhân đúng đối tượng và theo đúng
quy định; có trách nhiệm thành lập ra Ban quản lý tòa nhà chung cư theo quy
định hiện hành; xây dựng quy chế, nội quy quản lý vận hành nhà chung cư theo
đúng quy định; phối hợp với chính quyền địa phương quản lý an ninh trật tự,tạm
trú, tạm vắng theo quy định. Có trách nhiệm tổ chức lập giá thuê theo theo từng
thời điểm phù hợp với thực tế, trình thẩm định giá cho thuê nhà ở theo quy
định.
Định kỳ duy tu, bảo
trì công trình theo đúng quy định; tổ chức xây dựng và triển khai dự án đảm bảo
chất lượng, hiệu quả. Liên hệ và làm việc với cơ quan đầu mối Sở Xây dựng giải
quyết các thủ tục đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; thực hiện đúng các quy định của
pháp luật có liên quan về đất đai, xây dựng, môi trường...
2.7. Trách nhiệm của
người đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Chủ động tìm hiểu các
thông tin về điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở tại dự án; trung thực
trong việc cung cấp các tài liệu xác minh điều kiện được mua, thuê, thuê mua
nhà ở xã hội.
Thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ, tuân thủ các quy định về giao dịch nhà ở xã hội theo quy định của
pháp luật.
Trong quá trình triển
khai thực hiện Đề án nếu có vướng mắc khó khăn, các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh
xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
PHỤ
LỤC
DỰ BÁO SỐ LƯỢNG CÔNG NHÂN LÀM VIỆC TẠI CÁC
KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2025 VÀ 2030
BẢNG 01: DỰ BÁO SỐ LƯỢNG CÔNG NHÂN LÀM VIỆC
TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2025 VÀ ĐẾN NĂM 2030
STT
|
Khu công nghiệp
|
Quy mô (ha)
|
Số CN hiện đang làm việc
|
Đến năm 2025
|
Đến năm 2030
|
Diện tích có CN làm việc
|
Số lượng CN dự kiến
|
Diện tích có CN làm việc
|
Số lượng CN dự kiến
|
I
|
Huyện Việt Yên
|
2.338
|
142.839
|
1.191
|
175.684
|
1.749
|
231.484
|
1
|
KCN Quang Châu
|
516
|
62.223
|
516
|
75.368
|
516
|
75.368
|
2
|
KCN Vân Trung
|
388
|
64.325
|
388
|
68.025
|
388
|
68.025
|
3
|
KCN Đình Trám
|
127
|
16.291
|
127
|
16.291
|
127
|
16.291
|
4
|
KCN Việt Hàn
|
198
|
|
95
|
9.500
|
198
|
19.800
|
5
|
KCN-ĐT-DV Tiên Sơn - Ninh Sơn
|
223
|
|
30
|
3.000
|
90
|
9.000
|
6
|
KCN Quang Châu 2
|
125
|
|
35
|
3.500
|
125
|
12.500
|
7
|
KCN Song Mai - Nghĩa Trung
|
205
|
|
|
|
82
|
8.200
|
8
|
KCN-ĐT-DV Hòa Yên
|
256
|
|
|
|
103
|
10.300
|
9
|
KCN-ĐT-DV Tự Lạn - Bích Sơn - Trung Sơn
|
150
|
|
|
|
60
|
6.000
|
10
|
KCN Thượng Lan
|
150
|
|
|
|
60
|
6.000
|
II
|
Huyện Hiệp Hòa
|
950
|
|
333
|
33.300
|
714
|
71.400
|
11
|
KCN Hòa Phú
|
515
|
2.067
|
293
|
29.300
|
515
|
51.500
|
12
|
KCN-ĐT-DV Châu Minh - Bắc Lý - Hương Lâm
|
211
|
|
40
|
4.000
|
109
|
10.900
|
13
|
KCN-ĐT-DV Xuân Cầm - Hương Lâm
|
224
|
|
|
|
90
|
9.000
|
III
|
Huyện Yên Dũng
|
1.636
|
|
335
|
33.500
|
847
|
84.700
|
14
|
KCN Song Khê - Nội Hoàng
|
221
|
13.542
|
160
|
16.000
|
221
|
22.100
|
15
|
KCN Yên Lư
|
600
|
|
150
|
15.000
|
285
|
28.500
|
16
|
KCN-ĐT- DV Đức Giang
|
285
|
|
|
|
114
|
11.400
|
17
|
KCN Thái Đào - Tân An
|
170
|
|
|
|
68
|
6.800
|
18
|
KCN-ĐT-DV Đồng Phúc
|
360
|
|
25
|
2.500
|
159
|
15.900
|
IV
|
Huyện Lạng Giang
|
665
|
|
70
|
7.000
|
359
|
35.900
|
19
|
KCN Tân Hưng
|
155
|
|
70
|
7.000
|
155
|
15.500
|
20
|
KCN Mỹ Thái - Xuân Hương - Tân Dĩnh
|
200
|
|
|
|
80
|
8.000
|
21
|
KCN-ĐT-DV Nghĩa Hưng
|
150
|
|
|
|
60
|
6.000
|
22
|
KCN Mỹ Thái
|
160
|
|
|
|
64
|
6.400
|
V
|
Huyện Lục Nam
|
795
|
|
98
|
9.800
|
377
|
37.700
|
23
|
KCN Yên Sơn Bắc Lũng
|
490
|
|
98
|
9.800
|
255
|
25.500
|
24
|
KCN Huyền Sơn
|
150
|
|
|
|
60
|
6.000
|
25
|
KCN Yên Sơn
|
155
|
|
|
|
62
|
6.200
|
V
|
Huyện Tân Yên
|
615
|
|
30
|
3.000
|
264
|
26.400
|
26
|
KCN-ĐT-DV Minh Đức- Thượng Lan-Ngọc Thiện
|
200
|
|
|
|
80
|
8.000
|
27
|
KCN Ngọc Thiện
|
150
|
|
|
|
60
|
6.000
|
28
|
KCN Phúc Sơn
|
125
|
|
30
|
3.000
|
68
|
6.800
|
29
|
KCN Ngọc Lý
|
140
|
|
|
|
56
|
5.600
|
TỔNG CỘNG
|
6.999
|
158.448
|
2.057
|
262.284
|
4.310
|
487.584
|
BẢNG 02: DỰ BÁO SỐ LƯỢNG CÔNG NHÂN LÀM VIỆC
TẠI CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2025 VÀ ĐẾN NĂM 2030
STT
|
Cụm công nghiệp
|
Diện tích
|
Số CN hiện hữu
|
Dự báo số CN
|
Theo QH hiện hữu
|
QH mới/QH mở rộng
|
Tổng diện tích
|
Đến năm 2025
|
Đến năm 2030
|
I
|
TP. Bắc Giang
|
63,7
|
0
|
63,7
|
4.011
|
5.241
|
5.776
|
1
|
Cụm CN Thọ Xương
|
4,1
|
|
4,1
|
490
|
490
|
490
|
2
|
Cụm CN Xương Giang II
|
10,4
|
|
10,4
|
875
|
875
|
875
|
3
|
Cụm CN Tân Mỹ - Song Khê
|
7,8
|
|
7,8
|
912
|
912
|
912
|
4
|
Cụm CN Tân Mỹ
|
12,1
|
|
12,1
|
654
|
763
|
763
|
5
|
Cụm CN Dĩnh Trì
|
15,2
|
|
15,2
|
1.078
|
2.185
|
2.185
|
6
|
Cụm CN Làng nghề Đa Mai
|
6
|
|
6
|
2
|
16
|
223
|
7
|
Cụm CN Bãi Ổi
|
8,1
|
|
8,1
|
|
|
328
|
II
|
H. Việt Yên
|
124,46
|
373,24
|
497,7
|
2.630
|
2.630
|
17.731
|
8
|
Cụm CN Làng nghề Vân Hà
|
2,3
|
|
2,3
|
100
|
100
|
600
|
9
|
Cụm CN Hoàng Mai
|
17,4
|
|
17,4
|
443
|
443
|
443
|
10
|
CCN Trung Sơn-Ninh Sơn
|
75
|
|
75
|
|
|
3.070
|
11
|
Cụm CN Việt Tiến
|
29,76
|
45,24
|
75
|
2.087
|
2.087
|
2.087
|
12
|
CCN Tiên Sơn
|
|
75
|
75
|
|
|
2.700
|
13
|
CCN Nghĩa Trung
|
|
75
|
75
|
|
|
2.700
|
14
|
CCN Quang Châu
|
|
60
|
60
|
|
|
2.160
|
15
|
CCN Minh Đức - Ngọc Lý
|
|
75
|
75
|
|
|
2.700
|
16
|
CCN Nếnh
|
|
43
|
43
|
|
|
1.271
|
III
|
Huyện Yên Dũng
|
132
|
21,3
|
153,3
|
3.678
|
4.046
|
6.244
|
17
|
Cụm CN Tân Dân
|
5
|
|
5
|
2.093
|
2.093
|
2.093
|
18
|
Cụm CN Nham Sơn - Yên Lư
|
73,3
|
|
73,3
|
1.585
|
1.953
|
1.953
|
19
|
Cụm CN Yên Lư
|
53,7
|
21,3
|
75
|
|
|
2.198
|
IV
|
H. Lạng Giang
|
234,1
|
175
|
409,1
|
11.115
|
15.015
|
24.589
|
20
|
Cụm CN Tân Dĩnh - Phi Mô
|
17,2
|
|
17,2
|
798
|
798
|
798
|
21
|
Cụm CN Vôi - Yên Mỹ
|
13,2
|
|
13,2
|
821
|
821
|
821
|
22
|
Cụm CN Nghĩa Hòa
|
66
|
|
66
|
6.317
|
8.552
|
8.552
|
23
|
Cụm CN Non Sáo
|
22,3
|
|
22,3
|
1.058
|
1.058
|
1.058
|
24
|
Cụm CN Đại Lâm
|
50
|
|
50
|
2.121
|
3.786
|
3.786
|
25
|
Cụm CN Hương Sơn
|
65,4
|
|
65,4
|
|
|
2.422
|
26
|
CCN Phương Sơn - Đại Lâm
|
|
50
|
50
|
|
|
1.952
|
27
|
CCN Hương Sơn 2
|
|
65
|
65
|
|
|
2.608
|
28
|
CCN Đại Lâm 2
|
|
60
|
60
|
|
|
2.592
|
V
|
H. Tân Yên
|
114,2
|
282
|
396,2
|
4.164
|
11.919
|
24.278
|
29
|
Cụm CN Đồng Đình
|
66,2
|
|
66,2
|
4.164
|
11.919
|
11.919
|
30
|
CCN Lăng Cao
|
48
|
|
48
|
|
|
1.949
|
31
|
CCN Việt Ngọc
|
|
49
|
49
|
|
|
1.764
|
32
|
CCN Ngọc Châu
|
|
75
|
75
|
|
|
2.700
|
33
|
CCN Liên Sơn
|
|
40
|
40
|
|
|
1.440
|
34
|
CCN Ngọc Vân
|
|
66
|
66
|
|
|
2.634
|
35
|
CCN Kim Tràng
|
|
52
|
52
|
|
|
1.872
|
VI
|
H. Hiệp Hòa
|
519,9
|
405
|
924,9
|
8.361
|
16.484
|
69.198
|
36
|
Cụm CN Hợp Thịnh
|
74,9
|
|
74,9
|
958
|
1.445
|
5.950
|
37
|
Cụm CN Hà Thịnh
|
75
|
|
75
|
|
|
3.048
|
38
|
Cụm CN Việt Nhật
|
50
|
|
50
|
|
|
2.172
|
39
|
CCN Jutech
|
75
|
|
75
|
|
|
3.442
|
40
|
Cụm CN Đoan Bái
|
70
|
|
70
|
7.053
|
14.432
|
14.432
|
41
|
CCN Đoan Bái-Lương
Phong 1
|
50
|
|
50
|
|
|
1.902
|
42
|
CCN Đoan Bái-Lương
Phong 2
|
75
|
|
75
|
|
|
3.152
|
43
|
CCN Thanh Vân
|
50
|
25
|
75
|
350
|
607
|
21.420
|
44
|
CCN Đông Lỗ
|
|
75
|
75
|
|
|
2.700
|
45
|
CCN Đông Lỗ 2
|
|
50
|
50
|
|
|
1.800
|
46
|
CCN Thanh Vân -
Hoàng An
|
|
65
|
65
|
|
|
2.340
|
47
|
CCN Hòa Sơn - Quang
Minh
|
|
75
|
75
|
|
|
2.700
|
48
|
CCN Mai Trung
|
|
40
|
40
|
|
|
1.440
|
49
|
CCN Danh Thắng -
Đoan Bái
|
|
75
|
75
|
|
|
2.700
|
VII
|
H. Yên Thế
|
6,5
|
45
|
51,5
|
398
|
398
|
2.270
|
50
|
Cụm CN Bố Hạ
|
6,5
|
|
6,5
|
398
|
398
|
650
|
51
|
CCN Tân Sỏi
|
|
20
|
20
|
|
|
720
|
52
|
CCN Đông Sơn
|
|
25
|
25
|
|
|
900
|
VIII
|
H. Lục Nam
|
292,2
|
40
|
332,2
|
5.261
|
12.395
|
18.447
|
53
|
Cụm CN Đồi Ngô
|
9,1
|
|
9,1
|
2.425
|
2.425
|
2.425
|
54
|
Cụm CN Già Khê
|
32
|
|
32
|
2.810
|
2.810
|
2.810
|
55
|
Cụm CN Lan Sơn
|
69,5
|
|
69,5
|
8
|
2.900
|
2.900
|
56
|
Cụm CN Vũ Xá
|
75
|
|
75
|
18
|
4.260
|
4.260
|
57
|
CCN Lan Sơn 2
|
75
|
|
75
|
|
|
3.058
|
58
|
CCN Tiên Hưng
|
31,6
|
|
31,6
|
|
|
1.248
|
59
|
CCN Khám Lạng
|
|
40
|
40
|
|
|
1.746
|
IX
|
Huyện Lục Ngạn
|
66,4
|
65
|
131,4
|
65
|
796
|
5.512
|
60
|
Cụm CN Cầu Đất
|
19,6
|
|
19,6
|
50
|
235
|
745
|
61
|
Cụm CN Mỹ An
|
46,8
|
|
46,8
|
15
|
561
|
1.964
|
62
|
CCN Phượng Sơn
|
|
65
|
65
|
|
|
2.802
|
X
|
H. Sơn Động
|
0
|
46
|
46
|
0
|
0
|
1.980
|
63
|
CCN Thanh Sơn
|
|
46
|
46
|
|
|
1.980
|
TỔNG
CỘNG
|
1.553,46
|
1.452,54
|
3.006,00
|
39.683
|
68.924
|
176.024
|