ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 62/2024/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 20 tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN
TRÚC THỊ TRẤN THAN UYÊN, HUYỆN THAN UYÊN, TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng
11 năm 2018;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm
2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc;
Căn cứ Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm
2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1585/QĐ-TTg ngày 07 tháng 12 năm
2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Lai Châu thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 58/NQ-HĐND ngày 12 tháng 11 năm
2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu thông qua Quy chế quản lý kiến trúc thị
trấn Than Uyên, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý kiến
trúc thị trấn Than Uyên, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 12
năm 2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Xây dựng; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện Than Uyên và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như
Điều 3;
- Bộ Xây dựng; (B/c)
- TT. Tỉnh ủy; (B/c)
- TT.HĐND tỉnh; (B/c)
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, Kt8.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng A Tính
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN
THAN UYÊN, HUYỆN THAN UYÊN, TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 62/2024/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục tiêu
1. Để quản lý kiến trúc đô thị và thực hiện theo quy
hoạch đô thị được duyệt, kiểm soát việc xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang đô
thị theo định hướng phát triển kiến trúc, bảo vệ cảnh quan và bản sắc văn hóa trên
phạm vi, ranh giới của Quy chế.
2. Phù hợp với định hướng phát triển không gian thị
trấn Than Uyên và vùng phụ cận đã được cấp thẩm quyền phê duyệt và các quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Phạm vi áp dụng: Quy chế này quy định quản lý kiến
trúc đô thị thị trấn Than Uyên và vùng phụ cận.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân và các đối tượng khác có liên quan đến hoạt động kiến
trúc và xây dựng công trình kiến trúc thuộc phạm vi thị trấn Than Uyên và vùng
phụ cận.
(Xem chi tiết tại Phụ lục 1.1 kèm theo)
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này các từ ngữ, khái niệm được hiểu như
sau:
1. Kiến trúc là nghệ thuật và khoa học, kỹ thuật
về tổ chức không gian, tạo lập môi trường sống bền vững đáp ứng nhu cầu của con
người và xã hội.
2. Thiết kế kiến trúc là việc lập phương án kiến
trúc, thể hiện ý tưởng kiến trúc, giải pháp kỹ thuật về kiến trúc trong hồ sơ
thiết kế quy hoạch, xây dựng, thiết kế nội thất, ngoại thất và kiến trúc cảnh
quan.
3. Công trình kiến trúc là một hoặc tổ hợp
công trình, hạng mục công trình được xây dựng theo ý tưởng kiến trúc hoặc thiết
kế kiến trúc.
4. Công trình kiến trúc có giá trị là công
trình kiến trúc tiêu biểu, có giá trị về kiến trúc, lịch sử, văn hóa, nghệ thuật
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Đồ án quy hoạch chung đô thị là tài liệu thể
hiện nội dung của quy hoạch chung đô thị, bao gồm các bản vẽ, mô hình, thuyết
minh và quy định quản lý theo quy hoạch đô thị
6. Quy hoạch chung đô thị là việc tổ chức
không gian, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội
và nhà ở cho một đô thị phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đô thị,
bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.
7. Khu đô thị mới là một khu vực trong đô thị,
được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở.
8. Không gian đô thị là không gian bao gồm các
vật thể kiến trúc đô thị, cây xanh, mặt nước trong đô thị có ảnh hưởng trực tiếp
đến cảnh quan đô thị.
9. Kiến trúc đô thị là tổ hợp các vật thể
trong đô thị, bao gồm các công trình kiến trúc, kỹ thuật, nghệ thuật, quảng cáo
mà sự tồn tại, hình ảnh, kiểu dáng của chúng chi phối hoặc ảnh hưởng trực tiếp
đến cảnh quan đô thị.
10. Cảnh quan đô thị là không gian cụ thể có
nhiều hướng quan sát ở trong đô thị như không gian trước tổ hợp kiến trúc, quảng
trường, đường phố, hè, đường đi bộ, công viên, thảm thực vật, vườn cây, vườn
hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triển đất tự nhiên, dải đất ven bờ biển, mặt
hồ, mặt sông, kênh, rạch trong đô thị và không gian sử dụng chung thuộc đô thị.
11. Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật gồm
công trình giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công
cộng, cấp nước, thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn, nghĩa trang và công
trình khác.
12. Hệ thống công trình hạ tầng xã hội gồm
công trình y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ công cộng,
cây xanh, công viên và công trình khác.
13. Cốt xây dựng là cao độ xây dựng tối thiểu
bắt buộc phải tuân thủ được chọn phù hợp với quy hoạch về cao độ nền và thoát
nước mưa.
14. Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải
tạo, di dời công trình.
15. Hoạt động đầu tư xây dựng là quá trình tiến
hành các hoạt động xây dựng gồm xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây
dựng.
16. Thi công xây dựng công trình gồm xây dựng
và lắp đặt thiết bị đối với công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời,
tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình; bảo hành, bảo trì công trình xây dựng.
17. Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên
thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân hoặc trên đất
thuê, đất mượn của tổ chức, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà
ở độc lập, được xây dựng với mục đích để ở hoặc mục đích sử dụng hỗn hợp.
18. Nhà chung cư là nhà ở có từ 02 tầng trở
lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở
hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho gia đình, cá nhân, tổ
chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được
xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp.
19. Nhà ở liên kế là loại nhà ở riêng lẻ của
các hộ gia đình, cá nhân được xây dựng liền nhau, thông nhiều tầng được xây dựng
sát nhau thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau và có chiều rộng nhỏ hơn so
với chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung một hệ thống hạ tầng của
khu vực đô thị.
20. Nhà ở liên kế có sân vườn là loại nhà ở
liên kế, phía trước hoặc phía sau nhà có một Khoảng sân vườn nằm trong khuôn
viên của mỗi nhà và kích thước được lấy thống nhất cả dãy theo quy hoạch chi tiết
của khu vực.
21. Nhà ở liên kế mặt phố (nhà phố) là loại
nhà ở liên kế, được xây dựng trên các trục đường phố, khu vực thương mại, dịch
vụ theo quy hoạch đã được duyệt.
22. Công trình hỗn hợp là công trình có các chức
năng sử dụng khác nhau.
23. Chỉ giới đường đỏ là đường ranh giới được
xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất
được xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc công
trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác.
24. Chỉ giới xây dựng là đường giới hạn cho
phép xây dựng công trình chính trên thửa đất.
25. Khoảng lùi là Khoảng không gian giữa chỉ
giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng.
26. Lộ giới là chỉ giới đường đỏ của phần đất
dành làm đường đô thị, bao gồm toàn bộ lòng đường, lề đường và vỉa hè.
27. Mật độ xây dựng: Mật độ xây dựng thuần là
tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc chính trên diện tích lô
đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình ngoài trời như tiểu cảnh
trang trí, bể bơi, bãi (sân) đỗ xe, sân thể thao, nhà bảo vệ, lối lên xuống, bộ
phận thông gió tầng hầm có mái che và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác). Mật
độ xây dựng gộp của một khu vực đô thị là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các
công trình kiến trúc chính trên diện tích toàn khu đất (diện tích toàn khu đất
có thể bao gồm cả: Sân, đường, các khu cây xanh, không gian mở và các khu vực
không xây dựng công trình).
28. Hệ số sử dụng đất là tỷ lệ của tổng diện
tích sàn của công trình gồm cả tầng hầm (trừ các diện tích sàn phục vụ cho hệ
thống kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy, gian lánh nạn và đỗ xe của công trình)
trên tổng diện tích lô đất.
29. Tuy-nen kỹ thuật là công trình hạ tầng kỹ
thuật ngầm theo tuyến có kích thước lớn đủ để đảm bảo cho con người có thể thực
hiện các nhiệm vụ lắp đặt, sửa chữa và bảo trì các thiết bị, đường ống kỹ thuật.
30. Hào kỹ thuật là công trình hạ tầng kỹ thuật
ngầm theo tuyến có kích thước nhỏ để lắp đặt các đường dây, cáp và các đường ống
kỹ thuật.
31. Không gian xây dựng ngầm đô thị là không
gian xây dựng công trình dưới mặt đất bao gồm: công trình công cộng ngầm, công
trình giao thông ngầm, các công trình đầu mối kỹ thuật ngầm và phần ngầm của
các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ
thuật ngầm, hào và tuy nen kỹ thuật.
32. Hành lang bảo vệ an toàn là Khoảng không
gian tối thiểu về chiều rộng, chiều dài và chiều cao, chạy dọc hoặc bao quanh
công trình hạ tầng kỹ thuật.
33. Chiều cao công trình xây dựng là chiều cao
công trình tính từ cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt tới
điểm cao nhất của công trình (kể cả mái tum hoặc mái dốc). Đối với công trình có
các cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao tính từ cao độ mặt đất thấp nhất
theo quy hoạch được duyệt.
34. Số tầng cao của công trình gồm tổng của tất
cả các tầng trên mặt đất và tầng nửa/bán hầm nhưng không bao gồm tầng áp mái. Một
số trường hợp riêng được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số
06/2021/TT-BXD thì tầng tum và các tầng lửng không tính vào số tầng cao.
35. Tổng diện tích sàn của nhà/công trình: Tổng
diện tích sàn của tất cả các tầng, bao gồm cả các tầng hầm, tầng nửa hầm, tầng
lửng, tầng kỹ thuật, tầng áp mái và tầng tum. Diện tích sàn của một tầng là diện
tích sàn xây dựng của tầng đó, gồm cả tường bao (hoặc phần tường chung thuộc về
nhà) và diện tích mặt bằng của lôgia, ban công, cầu thang, giếng thang máy, hộp
kỹ thuật, ống khói.
36. Tầng trên mặt đất: Tầng mà cao độ mặt sàn
của nó cao hơn hoặc bằng cao độ mặt đất đặt công trình.
37. Tầng hầm (hoặc tầng ngầm): Tầng mà hơn một
nửa chiều cao của nó nằm dưới cao độ mặt đất đặt công trình.
38. Tầng nửa/bán hầm (hoặc tầng nửa/bán ngầm):
Tầng mà một nửa chiều cao của nó nằm trên hoặc bằng cao độ mặt đất đặt công
trình.
39. Tầng kỹ thuật: Tầng sử dụng để bố trí các
thiết bị kỹ thuật của tòa nhà (có thể kết hợp bố trí gian lánh nạn trong tầng kỹ
thuật).
40. Tầng lửng: Tầng trung gian giữa các tầng
mà sàn của nó (sàn lửng) nằm giữa sàn của hai tầng có công năng sử dụng chính
hoặc nằm giữa mái công trình và sàn tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới;
tầng lửng có diện tích sàn nhỏ hơn diện tích sàn xây dựng tầng có công năng sử
dụng chính ngay bên dưới.
41. Tầng áp mái: Tầng nằm bên trong không gian
của mái dốc mà toàn bộ hoặc một phần mặt đứng của nó được tạo bởi bề mặt mái
nghiêng hoặc mái gấp, trong đó tường đứng (nếu có) không cao quá mặt sàn 1,5 m.
42. Tầng tum hoặc tầng mái tum: Tầng trên cùng
của tòa nhà sử dụng cho các mục đích bao che lồng cầu thang, giếng thang máy,
các thiết bị công trình (nếu có) và phục vụ mục đích lên sàn mái và cứu nạn cứu
hộ.
43. Di tích lịch sử - văn hóa là công trình
xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa
điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.
44. Ban công là các mặt sàn chịu lực được làm
nhô ra khỏi mặt nhà, tạo điều kiện để người sử dụng có thể tiếp cận dễ dàng với
không gian thoáng bên ngoài, tiếp cận cây xanh, tạo tầm nhìn rộng.
45. Lô gia là phần hành lang hướng ra ngoài và
ăn sâu vào mặt bằng kiến trúc nhà.
46. Mái đua là mái che vươn ra từ công trình,
phần mái vươn ra có thể nằm trên phần không gian vỉa hè và ngoài chỉ giới xây dựng
công trình.
47. Mái đón là mái che của cổng, gắn vào tường ngoài
nhà và đưa ra tới cổng vào nhà hoặc che một phần đường đi từ hè, đường vào nhà.
48. Mái hè phố là mái che gắn vào tường ngoài
nhà và che phủ một đoạn vỉa hè.
49. Khoảng lùi biên là khoảng cách giữa chỉ giới
xây dựng công trình và ranh đất bên hông.
50. Đường đô thị (hay đường phố) là đường bộ nằm
trong phạm vi địa giới hành chính đô thị, được giới hạn bởi chỉ giới đường đỏ
theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
51. Hè đường (hay vỉa hè, hè phố) là bộ phận của
đường đô thị, phục vụ chủ yếu cho người đi bộ và kết hợp là nơi bố trí hệ thống
hạ tầng kỹ thuật đô thị, cây xanh đô thị dọc tuyến.
52. Lòng đường là bộ phận của đường đô thị, được
giới hạn bởi phía trong hai bên bó vỉa hè, có thể bố trí hệ thống hạ tầng kỹ
thuật đô thị dọc tuyến khi cần thiết.
53. Đường trục chính đô thị là liên hệ giữa
các khu vực lớn trong đô thị, các công trình cấp đô thị và liên hệ đối ngoại.
Các trục chính này có ý nghĩa toàn đô thị, thường gắn với các tuyến vành đai,
tuyến đối ngoại, xuyên tâm, hướng tâm.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý kiến trúc trong đô thị
1. Các nguyên tắc chung
a) Quản lý kiến trúc tại thị trấn Than Uyên và vùng
phụ cận phải tuân thủ theo Luật Kiến trúc năm 2019 và phù hợp với điều kiện thực
tế tại địa phương; phù hợp với đồ án quy hoạch được duyệt; Quyết định số
34/2022/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định một số nội dung về quản lý quy hoạch xây dựng và quản lý kiến trúc trên địa
bàn tỉnh Lai Châu; quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, Quy chế này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
b) Phù hợp với các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đô
thị (bao gồm: cốt xây dựng công trình, chiều cao xây dựng công trình, mật độ
xây dựng, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, hệ số sử dụng đất và các chỉ
tiêu khác có liên quan) theo các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt và điều
kiện thực tế tại thị trấn Than Uyên, huyện Than Uyên.
c) Quản lý kiến trúc tại thị trấn Than Uyên phải tuân
thủ theo Luật Kiến trúc và phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương; phù hợp
với đồ án quy hoạch được duyệt; quy chuẩn tiêu chuẩn kỹ thuật, Quy chế và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
d) Vị trí, quy mô và thiết kế công trình đối với các
công trình công cộng, công trình nhà ở, công trình hạ tầng kỹ thuật phải tuân
thủ theo quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị được duyệt, Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia QCVN 01:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng
5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về quy hoạch xây dựng và các tiêu chuẩn hiện
hành.
đ) Phù hợp với định hướng phát triển kiến trúc Việt
Nam; đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng,
an ninh, bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, thích ứng với
biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai.
e) Bảo tồn, kế thừa, phát huy các giá trị kiến trúc
truyền thống, tiếp thu chọn lọc tinh hoa kiến trúc của các địa phương trong nước
và thế giới. Xây dựng xu hướng kiến trúc tiên tiến, hiện đại, đậm đà bản sắc
văn hóa dân tộc.
g) Ứng dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên
tiến, công nghệ mới phù hợp với thực tiễn tại địa phương bảo đảm hiệu quả về
kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Khuyến
khích sử dụng vật liệu xây dựng không nung trong các công trình xây dựng theo
Quyết định số 2171/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây dựng không nung tại Việt Nam đến năm
2030.
h) Bảo đảm sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng,
cá nhân; kết hợp hài hòa lợi ích của các cấp chính quyền địa phương, cộng đồng,
quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.
i) Bảo đảm tính thống nhất trong việc quản lý từ
không gian tổng thể đến không gian cụ thể của công trình kiến trúc.
k) Bảo đảm an toàn cho con người, công trình kiến
trúc và khu vực tập trung dân cư trước tác động bất lợi do thiên nhiên hoặc con
người gây ra.
l) Không tác động tiêu cực đến cảnh quan thiên nhiên
và môi trường sinh thái.
m) Phù hợp các chỉ tiêu trong quy hoạch đô thị được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có liên quan.
2. Các nguyên tắc đối với khu vực có yêu cầu quản lý
đặc thù
a) Xác định ranh giới, vị trí và danh mục các khu vực
có yêu cầu quản lý đặc thù
- Các khu vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan: (1)
Khu bản làng dân tộc Thái.
- Các quảng trường và công viên lớn; các khu trung
tâm công cộng; các khu vực xung quanh đầu mối giao thông công cộng: (2)
Công viên trung tâm và sân vận động huyện (thuộc Khu A); (3) Trung tâm
hành chính - chính trị huyện mới.
- Khu vực cửa ngõ đô thị: Cửa ngõ phía Đông Bắc; Cửa
ngõ phía Tây Nam; Cửa ngõ phía Nam.
(Xem chi tiết tại Phụ lục 1.2 kèm theo)
- Các trục đường chính, các tuyến phố đi bộ, các trục
đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, du lịch: (1)
Tuyến đường Điện Biên Phủ (Quốc lộ 32); (2) Tuyến đường tránh Quốc lộ
32; (3) Tuyến đường Nguyễn Chí Thanh; (4) Tuyến phố Tôn Thất
Tùng; (5) Tuyến đường quy hoạch phía Đông Bắc thị trấn; (6) Tuyến
đường quy hoạch trung tâm hành chính - chính trị huyện mới.
Tuyến phố đi bộ: (7) Tuyến đường 15/10.
(Xem chi tiết tại phụ lục 1.3 kèm theo)
b) Các nguyên tắc đối với khu vực có yêu cầu quản lý
đặc thù
- Việc xây dựng các công trình tại khu vực có địa
hình đặc thù phải hạn chế tối đa việc làm biến dạng địa mạo, địa hình tự nhiên.
Tổ chức không gian giữa các công trình phải đảm bảo khoảng cách, mật độ theo
quy định, khai thác tối đa điều kiện khí hậu, tầm nhìn nhằm đảm bảo phát huy
giá trị cảnh quan, môi trường, vi khí hậu công trình.
- Đối với khu vực cảnh quan ven suối: Khuyến khích sử
dụng cho mục đích cộng đồng (công viên cây xanh kết hợp đường dạo đi bộ, hoạt động
cộng đồng), đầu tư trang thiết bị phục vụ hoạt động sinh hoạt cộng đồng (tranh,
tượng ngoài trời, ghế ngồi, nhà vệ sinh công cộng, đèn chiếu sáng, đèn trang
trí). Hạn chế xây dựng các công trình che khuất tầm nhìn ra suối.
- Hạn chế san lấp, thu hẹp dòng chảy của suối, hồ, hệ
thống kênh chảy qua thị trấn.
3. Khu vực lập thiết kế đô thị riêng
a) Căn cứ đồ án Quy hoạch chung được duyệt, hàng năm,
trên cơ sở nguồn ngân sách và nguồn vốn xã hội hóa, UBND huyện Than Uyên rà
soát xây dựng lập thiết kế đô thị trên địa bàn.
b) Trình tự, nội dung lập, phê duyệt thiết kế đô thị
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13 tháng 5 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị và Thông tư số
16/2013/TT-BXD ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 06/2013/TT-BXD .
4. Khu vực tuyến phố, khu vực ưu tiên chỉnh trang: (1)
Tuyến đường Điện Biên Phủ (QL32).
(Xem chi tiết tại Phụ lục 1.3 kèm theo)
Điều 5. Công trình phải tổ chức thi tuyển phương án
kiến trúc
1. Các công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc
a) Áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Kiến
trúc.
b) Danh mục công trình phải thi tuyển phương án kiến
trúc được xác định cụ thể khi đề xuất trong các dự án đầu tư hoặc trong các đồ
án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 trên địa bàn thị trấn và vùng phụ cận.
2. Việc tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc công
trình phải tuân thủ quy định tại Mục 3 Chương II Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày
17 tháng 7 năm 2020 của Chính Phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến
trúc.
Chương II
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN
Điều 6. Định hướng kiến trúc, không gian cảnh quan
1. Định hướng chung
a) Định hướng chung kiến trúc cho toàn thị trấn và
vùng phụ cận
- Trường hợp dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, công
trình kiến trúc, xây dựng đã được cấp thẩm quyền cấp giấy phép quy hoạch, giấy
phép xây dựng, phê duyệt quy hoạch chi tiết, chấp thuận tổng mặt bằng và phương
án kiến trúc theo quy định pháp luật trước ngày Quy chế này có hiệu lực thì được
tiếp tục triển khai theo nội dung đã được chấp thuận. Trong trường hợp xin phép
cải tạo, sửa chữa hoặc xây dựng mới thì phải tuân thủ theo quy hoạch đô thị,
thiết kế đô thị và Quy chế này.
- Cấu trúc không gian thị trấn Than Uyên và vùng phụ
cận phát triển trong thung lững có cảnh quan đa dạng, phong phú “núi - đồi - đồng
bằng - suối”, khai thác quỹ đất thuận lợi dọc tuyến đường chính Điện Biên Phủ
(QL32). Công trình kiến trúc đô thị cần khai thác đặc thù địa hình, hạn chế làm
thay đổi độ dốc, dòng chảy tự nhiên và phát huy cao giá trị cảnh quan đô thị miền
núi phía Bắc.
- Giữ gìn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa đa dạng
của đồng bào các dân tộc để phát triển đô thị bền vững. Khôi phục và phát huy cấu
trúc định cư, kiến trúc, cảnh quan truyền thống tại các thôn/bản/tổ dân phố,
khuyến khích tổ chức phát triển các mô hình nghỉ dưỡng sinh thái gắn với cộng đồng.
- Khuyến khích tạo ra các không gian sử dụng công cộng
trong đô thị.
b) Định hướng chung kiến trúc khu trung tâm
- Khu trung tâm được xác định trong đồ án Quy hoạch
chung bao gồm: Khu trung tâm hành chính - chính trị cấp huyện hiện hữu; Khu
trung tâm hành chính - chính trị cấp huyện mới.
- Tổ chức không gian đô thị dọc các đường giao thông
trục chính, kết nối các trung tâm đô thị các cấp thành một hệ thống từ đó tạo
các điểm nhấn trong không gian đô thị.
- Khu vực trung tâm cũ cần cân đối một cách hợp lý việc
phát triển cao tầng ở khu vực lõi trung tâm hiện hữu để giảm bớt sự quá tải lên
cơ sở hạ tầng; đồng thời hạn chế các tác động xấu đối với cấu trúc đô thị và
các giá trị văn hóa - xã hội. Việc phát triển cao tầng chủ yếu trên trục đường
Điện Biên Phủ và một số điểm nhấn đô thị như 03 khu vực cửa ngõ đô thị.
- Khu vực trung tâm hành chính - chính trị huyện mới:
Khuyến khích các cơ quan, công sở khi xây dựng mới hợp khối chức năng với nhau
và được xác định ở vị trí thích hợp trong giai đoạn quy hoạch chi tiết.
- Cụm trung tâm thể thao, công viên cây xanh, hồ điều
hòa: Yêu cầu xây dựng đồng bộ, hình thức kiến trúc hiện đại và khuyến khích áp
dụng tiêu chuẩn công trình xanh.
c) Định hướng chung kiến trúc khu vực nông nghiệp thuộc
đô thị
- Cải tạo, chỉnh trang các khu ở hiện trạng theo hướng
nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, bổ sung công trình giáo dục, y tế nhằm nâng cao chất
lượng đời sống người dân.
- Đối với các công trình nhà ở riêng lẻ cần có sự thống
nhất về hình thức kiến trúc trên toàn thôn/bản/tổ dân phố. Hạn chế phát triển
nhà cao tầng, đặc biệt khu vực có độ dốc lớn.
- Tôn trọng địa hình cảnh quan của từng khu vực, đặc
biệt xem xét đến việc gìn giữ giá trị cảnh quan sinh thái nông nghiệp, không gian
mặt nước ven suối, ven hồ làm trọng tâm để tạo dựng giá trị đặc trưng riêng biệt
cho thị trấn.
- Việc dùng màu sắc, vật liệu hoàn thiện bên ngoài
công trình phải đảm bảo sự hài hòa chung cho khu vực. Khuyến khích sử dụng vật
liệu xây dựng sẵn có tại địa phương và các vật liệu thân thiện với môi trường.
d) Định hướng chung kiến trúc khu đô thị hiện hữu
- Phát triển khu vực đô thị hiện hữu theo hướng từng
bước bổ sung cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, nhất là bổ sung giao thông công
cộng; cải tạo, chỉnh trang để có được sự đồng bộ về kiến trúc, cảnh quan đô thị
cho từng khu vực.
- Khuyến khích các dự án cải tạo chỉnh trang đô thị,
tạo thêm các không gian mở, các công trình dịch vụ đô thị, tăng thêm chỗ đậu
xe; hạn chế các dự án quy mô nhỏ, trong các hẻm nhỏ, thiếu kết nối đồng bộ với
không gian đô thị hiện hữu.
- Đẩy mạnh bảo tồn công trình kiến trúc có giá trị.
Khuyến khích hình thành các không gian công cộng, dịch vụ đô thị. Các công
trình công cộng xây dựng trong khu hiện hữu có thể xem xét gia tăng tầng cao, hạn
chế tăng mật độ xây dựng để đáp ứng nhu cầu sử dụng.
đ) Định hướng chung kiến trúc khu phát triển mới
- Theo nguyên tắc tập trung đầu tư xây dựng các khu vực
đô thị mới có quy mô lớn, hiện đại, đồng bộ về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật.
Các công trình kiến trúc mới, hiện đại, sinh động, thống nhất, có chất lượng
thiết kế tốt và thân thiện môi trường; cảnh quan hài hòa với điều kiện tự nhiên
từng khu vực, tạo lập được môi trường sống tốt và đặc trưng riêng của từng khu
đô thị mới. Kiến tạo không gian công cộng đô thị có chất lượng, giá trị về mặt
cảnh quan.
2. Định hướng cụ thể
a) Về không gian cảnh quan đô thị
Căn cứ theo Đồ án Quy hoạch chung xây dựng thị trấn
Than Uyên và vùng phụ cận, phát triển theo 03 phân khu:
- Phân khu A: Khu vực phía Tây Bắc tuyến đường QL32.
+ Tính chất: Khu tập trung phát triển về cảnh quan kết
hợp dịch vụ, du lịch và phát triển đô thị mới.
+ Các chức năng chính: Đất dân cư hiện hạng cải tạo
chỉnh trang và khu vực dân cư xây dựng mới; đất hạ tầng xã hội; đất hỗn hợp; đất
cây xanh; đất công trình tâm linh; đất nghĩa trang; đất công trình đầu mối hạ tầng
kỹ thuật; đất dự trữ phát triển; đất nông, lâm nghiệp và các loại đất khác.
+ Quy định quản lý phát triển không gian phân khu A
Khu vực trung tâm phân khu A gồm khu công viên mặt nước
đô thị và đất dịch vụ, đất thể thao huyện: Khuyến khích xây dựng với hình thức
kiến trúc hiện đại, tôn trọng địa hình đồi núi kết hợp mặt nước.
Xử lý không gian vỉa hè và tăng khoảng lùi tạo không
gian rộng ngoài trời cho khách bộ hành dọc theo tuyến chính.
Các khu ở xây mới khuyến khích xây dựng với hình thức
ở thấp tầng, hình thức kiến trúc hiện đại, sử dụng các loại vật liệu địa phương.
Các khu thôn/bản/tổ dân phố hiện hữu được cải tạo
theo hướng bổ sung, cải tạo hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tránh làm mất đi
không gian cấu trúc truyền thống.
- Phân khu B: Khu vực phía Đông Nam tuyến đường QL32.
+ Tính chất: Là khu tập trung phát triển về hành
chính, đô thị mới và dịch vụ đô thị.
+ Các chức năng: Đất dân cư hiện trạng cải tạo chỉnh
trang và khu vực dân cư xây dựng mới; đất trung tâm hành chính huyện và thị trấn;
đất hạ tầng xã hội; đất hỗn hợp; đất cây xanh; đất dự trữ phát triển; đất nông,
lâm nghiệp và các loại đất khác.
+ Quy định quản lý phát triển không gian khu B
Chuyển đổi quỹ đất trung tâm hành chính cũ của huyện
sau khi di dời thành khu vực hỗn hợp dịch vụ đô thị.
Hình thành trung tâm mới: Khu liên cơ quan với các
công trình hợp khối để có được những công trình lớn tương xứng với bộ mặt đô thị.
Hạn chế xây dựng các công trình nhỏ lẻ, manh mún không hợp khối kiến trúc. Hình
thức kiến trúc hiện đại, kế thừa đặc trưng kiến trúc truyền thống vùng miền.
Các khu ở xây mới được xây dựng với hình thức ở thấp
tầng, hình thức kiến trúc hiện đại, sử dụng các loại vật liệu địa phương.
Các khu thôn/bản/tổ dân phố hiện hữu được cải tạo
theo hướng bổ sung, cải tạo hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tránh làm mất đi
không gian cấu trúc truyền thống.
- Phân khu C: Khu vực đồi núi còn lại theo ranh giới
thị trấn Than Uyên.
+ Tính chất: Là khu vực đồi núi, địa hình phức tạp ít
thuận lợi cho xây dựng, chủ yếu phát triển rừng và bản làng truyền thống.
+ Các chức năng: Đất nông, lâm nghiệp, đất trồng cây
lâu năm và các loại đất khác.
+ Quy định quản lý phát triển không gian phân khu C
Bảo vệ hình ảnh kiến trúc và phong cảnh có giá trị, tạo
thuận lợi cho việc thu hút khách du lịch đến thị trấn.
Để bảo vệ cảnh quan, các sườn dốc tự nhiên và các đường
phân thủy được che phủ bởi tầng thực vật phải được bảo vệ trong phạm vi 50m về
mỗi bên của đường phân thủy, tức là tổng cộng 100m. Cấm không được san gạt mặt
bằng hoặc thay đổi lớn về địa hình trong phạm vi này.
Các khu thôn/bản/tổ dân phố hiện hữu được cải tạo
theo hướng bổ sung, cải tạo hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tránh làm mất đi
không gian cấu trúc truyền thống.
(Xem chi tiết tại Phụ lục 1.1 kèm theo)
b) Về kiến trúc
- Trên các tuyến đường chính, liên khu vực, đường
chính khu vực
Sử dụng hình thức kiến trúc công trình phù hợp công
năng sử dụng, hài hòa với không gian xung quanh; khuyến khích tạo không gian mở
hoặc tạo khoảng lùi tầng trệt để làm không gian xanh, bố trí chỗ để xe và không
gian cho người đi bộ. Công trình xây dựng tại góc đường phố phải đảm bảo tầm
nhìn, an toàn, thuận lợi cho người tham gia giao thông.
Không gian kiến trúc cần có một số nguyên tắc thống
nhất (về màu sắc, tầng cao, vật liệu) để tạo nên tính đặc trưng và liên tục của
dãy phố.
Không gian cảnh quan sử dụng chủ đạo hình ảnh cây chè
làm cây trang trí đặc trưng cho đô thị. Xử lý không gian công cộng áp dụng hình
ảnh ruộng bậc thang, kết hợp cây bản địa làm ý tưởng thiết kế mang tính thống
nhất chung toàn thị trấn.
Sử dụng màu sắc, vật liệu hoàn thiện không gây ảnh hưởng
đến sinh hoạt của người dân trong khu vực và ảnh hưởng đến lưu thông trên tuyến
đường tiếp giáp. Khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng sẵn có tại địa phương
và các vật liệu thân thiện với môi trường.
Cải tạo, chỉnh trang hệ thống vỉa hè, giảm bê tông
hóa kết hợp bổ sung các tiện ích đô thị như cây xanh đô thị, bồn hoa, ghế ngồi,
thùng rác công cộng, bảng thông tin, nhà vệ sinh công cộng phục vụ cho người
dân và du khách, trong đó đặc biệt là người già, trẻ em, người khuyết tật.
Khu vực phát triển mới: Khuyến khích thiết kế mặt cắt
vỉa hè rộng, đáp ứng đủ nhu cầu hạ ngầm kỹ thuật, hoạt động sinh hoạt và nhu cầu
không gian cảnh quan đô thị du lịch.
Hình 1. Mặt cắt tuyến trục
chính
- Khu vực hiện hữu:
Khuyến khích cải tạo, chỉnh trang để gìn giữ, phát
huy các giá trị đô thị hiện hữu; nâng cấp, bổ sung hoàn thiện hệ thống hạ tầng
xã hội, hạ tầng kỹ thuật trong khu vực này.
Tổ chức kiến trúc đô thị hài hòa về phong cách kiến
trúc, chiều cao, khoảng lùi, chi tiết, màu sắc, chất liệu của các công trình và
nhà ở riêng lẻ trên các tuyến phố. Khuyến khích việc nhập các thửa đất nhỏ
thành các lô đất lớn hơn và hợp khối các công trình kiến trúc có quy mô nhỏ để
tổ chức bộ mặt kiến trúc chung của đô thị khang trang hơn.
Nhà ở riêng lẻ khi cải tạo, xây dựng mới phải phù hợp
quy hoạch, tuân thủ chỉ giới xây dựng, khoảng lùi, mật độ xây dựng; độ cao nền,
chiều cao các tầng, chiều cao ban công, chiều cao và độ vươn của ô văng, của
nhà xây trước đó đã được cấp phép để tạo sự hài hòa, thống nhất trên toàn tuyến.
Việc xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa công trình kiến
trúc phải hài hòa với tổng thể chung, phải có tính tương đồng về hình khối, màu
sắc, phân vị công trình với các công trình kế cận, trừ một số trường hợp tuân
thủ theo thiết kế đô thị riêng hoặc đối với một số công trình đặc thù. Tổ chức
các không gian mở trong các khu hiện hữu, khi cấp phép xây dựng cần xem xét tạo
khoảng lùi, hình thành các không gian cho hoạt động cộng đồng.
- Khu vực đô thị mới:
Các công trình được thiết kế văn minh, hiện đại, có
kiến trúc hài hòa với môi trường cảnh quan thiên nhiên, thân thiện môi trường.
Cảnh quan hài hòa với điều kiện tự nhiên từng khu vực, tạo lập được môi trường
sống tốt và đặc trưng riêng của từng khu đô thị mới.
Khuyến khích các công trình kiến trúc đa chức năng,
cao tầng, mật độ cao dọc theo các trục đường chính đô thị.
- Khu vực dự trữ phát triển: Cần tuân thủ các quy định
về xây dựng trong các khu vực này. Khuyến khích các dạng công trình bền vững và
tích hợp các giải pháp chống chịu thời tiết khắc nghiệt.
- Kiến trúc cao tầng tập trung tại các khu vực trung
tâm
Vị trí các công trình kiến trúc cao tầng tập trung chủ
yếu tại khu vực thương mại dịch vụ mới dọc trục chính đô thị; hình thức công
trình phù hợp, có khả năng đóng góp, nâng cao giá trị kiến trúc cảnh quan của
không gian khu vực trung tâm. Cần có giải pháp kiến trúc đảm bảo các khu vực kỹ
thuật, bãi xe, nhà xe không nhìn thấy được từ khu vực trung tâm.
Khuyến khích hợp khối liên công trình để có được những
công trình lớn, tương xứng với bộ mặt đô thị. Tạo không gian rỗng, thoáng bên
trong các tòa nhà. Khuyến khích sử dụng hình thức kiến trúc hiện đại, vận dụng
đường nét chi tiết hoa văn dân tộc đặc trưng của thị trấn, giải pháp kỹ thuật ứng
dụng công nghệ mới, phù hợp điều kiện vi khí hậu vùng.
Điều 7. Yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến
trúc
1. Yêu cầu chung
a) Yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc thị trấn Than
Uyên và vùng phụ cận được xác định trên cơ sở đặc điểm, tính chất tiêu biểu về
văn hóa dân tộc của địa phương gồm 02 dân tộc chính cư trú thành cộng đồng là
dân tộc Kinh và dân tộc Thái. Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa truyền thống
riêng, được lưu truyền qua nhiều thế hệ, thể hiện qua kiến trúc nhà ở, phong tục
tập quán, trang phục, tiếng nói, chữ viết, nghi thức lễ hội, cách ứng xử trong
gia đình, cộng đồng, làng bản, tri thức dân gian, các loại hình nghệ thuật, nghề
thủ công truyền thống.
b) Đảm bảo duy trì và phục dựng không gian kiến trúc
nhằm bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc đã được xác định.
c) Phát huy hiệu quả giá trị bản sắc văn hóa dân tộc
trong kiến trúc góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho người dân, hình thành
một số sản phẩm du lịch, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút du lịch.
d) Khuyến khích áp dụng chi tiết kiến trúc mang giá
trị bản sắc văn hóa dân tộc thị trấn Than Uyên vào các không gian công cộng,
không gian văn hóa thương mại dịch vụ (công trình chợ, công trình thương mại,
sân vận động, khu vực giao cắt giao thông chính).
Hình 2. Họa tiết trang trí đặc
trưng dân tộc Thái áp dụng vào chi tiết trang trí công trình
|
|
|
|
Khau cút Pụa
|
Khau cút Hăngmi
|
Khau cút Mải chim
|
Khau cút Phùa mia
|
Hình 3. Các kiểu khau cút điển
hình nhà ở dân tộc Thái
đ) Nguyên tắc lựa chọn công trình kiến trúc tạo lập bản
sắc thị trấn
- Tiêu chí thích nghi của công trình kiến trúc được
thiết kế đảm bảo sự thích nghi vật lý của kiến trúc tại nơi chốn địa phương:
Phù hợp khí hậu vùng núi cao, chống chịu lũ ống, lũ quét và sạt lở đất, tận dụng
hướng thuận lợi và hạn chế độ dốc cao.
- Tiêu chí tính mới của công trình kiến trúc: Đảm bảo
tính sáng tạo nghệ thuật kiến trúc có cái mới trong phát triển văn hóa.
- Tiêu chí bản sắc địa phương của công trình kiến trúc:
Đảm bảo có dấu ấn địa phương, đứng với tinh thần của Hiến chương quốc tế
(Burra) và phù hợp xu hướng phát triển của văn hóa chung thế giới.
2. Yêu cầu đối với công trình kiến trúc cải tạo sửa
chữa
a) Trong quá trình cải tạo, sửa chữa các công trình cần
cố gắng bảo vệ tối đa tính nguyên gốc và các chi tiết kiến trúc truyền thống của
các đồng bào dân tộc sinh sống trên địa bàn thị trấn Than Uyên để phục vụ cho
việc sinh hoạt văn hóa và quảng bá hình ảnh của đô thị thị trấn Than Uyên.
b) Tại các điểm du lịch định hướng cải tạo, bảo tồn,
phát triển các công trình kiến trúc truyền thống của các dân tộc Thái, Kinh,...
Gắn kết các điểm thu hút khách du lịch, tạo không gian kiến trúc, cảnh quan hấp
dẫn.
3. Yêu cầu đối với công trình kiến trúc xây dựng mới:
Việc phát triển công trình kiến trúc xây dựng mới phải tuân thủ quy hoạch xây dựng,
bảo đảm đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; vận dụng các chi tiết kiến
trúc, màu sắc, hoa văn trang trí mang đặc trưng văn hóa bản địa.
4. Khuyến khích nghiên cứu, ban hành thiết kế mẫu
công hình nhà ở điển hình cho các thôn/bản/tổ dân phố truyền thống.
Điều 8. Quy định đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc
thù
1. Các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù xác định tại
Điều 4 Quy chế này.
2. Quy định khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
a) Các khu vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan: Việc
quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan phải thống nhất, đồng bộ và phù hợp với
điều kiện tự nhiên, văn hóa, kinh tế xã hội trong phạm vi ranh giới của khu vực
nhằm tạo được nét độc đáo, đặc trưng riêng cho khu vực đó.
b) Các tuyến đường chính đô thị, các tuyến phố đi bộ
và các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại,
du lịch
- Các tuyến đường chính đô thị: Cần tạo được sự đồng
bộ, tính liên tục, dễ nhận diện, định hướng kiến trúc chính, công trình điểm nhấn
cho các trục đường chính. Khoảng lùi công trình cần được nghiên cứu phù hợp với
từng chức năng công trình nhằm đảm bảo phù hợp về không gian, kiến trúc, cảnh
quan chung; đảm bảo khả năng tiếp cận công trình; đảm bảo các điều kiện về chiếu
sáng tự nhiên và an toàn thoát hiểm, thoát nạn theo quy định. Khuyến khích các
công trình lớn, hợp khối.
- Dọc đường trục chính Quốc lộ 32: Khuyến khích xây dựng
các công trình nhà ở kết hợp dịch vụ, áp dụng các công nghệ xây dựng và vận
hành thân thiện với môi trường.
- Các tuyến phố đi bộ: Khuyến khích bố trí các mảng
xanh, trang thiết bị đường phố phục vụ cho các hoạt động đường phố. Sử dụng các
giải pháp kiến trúc thân thiện với con người. Khuyến khích tăng tỷ lệ diện tích
khoảng mở trên tường ngoài công trình tầng 01 dưới dạng cửa sổ lớn, cửa kính dọc
theo tuyến phố đi bộ. Khuyến khích tạo mái hè phố phía trước các tòa nhà và kết
nối không gian bên trong lõi ô phố.
- Các tuyến đường có tính chất đặc biệt quan trọng về
hành chính, thương mại, du lịch: Sử dụng các hình thức kiến trúc trang trọng, hấp
dẫn, năng động phù hợp với chức năng của trục đường.
c) Các quảng trường và công viên lớn
Thiết kế cảnh quan bảo đảm tổ chức các hoạt động văn
hóa, vui chơi, giải trí cho người dân thị trấn; kết nối không gian mở đô thị, đặc
biệt kết hợp với các không gian đầu mối giao thông công cộng.
d) Các khu vực cửa ngõ đô thị
- Khu vực cửa ngõ đô thị, kiến trúc công trình phải dễ
định hướng, nhận diện. Tổ chức không gian tiếp cận công trình tạo thuận tiện
cho người đi bộ, dễ dàng kết nối các loại phương tiện giao thông khác, ưu tiên
phát triển các chức năng thương mại dịch vụ.
- Không gian khu vực cửa ngõ phải tính đến kết nối với
không gian công cộng thị trấn như quảng trường, đường phố, tuyến cảnh quan đô
thị.
- Quần thể kiến trúc trong khu vực cửa ngõ cần có sự
đồng bộ và hài hòa về chức năng, thẩm mỹ, màu sắc công trình và các yêu cầu
khác nhằm tạo tính thống nhất của khu vực.
- Các chỉ tiêu về mật độ xây dựng, tầng cao, chiều
cao công trình, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, khoảng lùi tuân thủ các
quy định của quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị được duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn
hiện hành về quy hoạch, thiết kế xây dựng công trình.
3. Quy định cụ thể đối với các trục đường chính, các
tuyến phố đi bộ, các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính,
thương mại, du lịch
a) Hình thức kiến trúc
- Mặt ngoài nhà (mặt tiền, các mặt bên), mái công
trình phải có hình thức kiến trúc, màu sắc phù hợp và hài hoà với kiến trúc
công trình lân cận, bảo đảm sự thống nhất kiến trúc của toàn trục đường.
- Không được sử dụng các màu đen, màu tối sẫm, các
gam màu nóng có độ tương phản cao (đỏ, tím, lam) làm màu chủ đạo bên ngoài công
trình.
- Không được xây dựng, lắp đặt thêm các vật thể kiến trúc
khác cao hơn độ cao cho phép của công trình kiến trúc, xây dựng (trừ trường hợp
những nhà được quảng cáo trên ban công, các công trình quảng cáo, trạm phát
sóng).
- Phải có biện pháp che chắn hoặc thiết kế bảo đảm mỹ
quan các thiết bị lắp đặt kèm theo như cục nóng điều hòa, bồn nước mái, thiết bị
sử dụng năng lượng mặt trời.
- Hè phố, đường đi bộ trên trục đường chính phải bảo
đảm đồng bộ, phù hợp về cao độ, vật liệu, màu sắc của từng tuyến phố, khu vực
trong đô thị theo quy hoạch được duyệt.
- Trên trục đường chính phải trồng cây xanh nhằm tạo
cảnh quan, môi trường xanh, sạch, đẹp. Cây xanh đường phố phải tuân thủ quy định
của quy hoạch đô thị được duyệt, tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành và quy định tại
Quy chế này.
b) Quy định mật độ, tầng cao, chiều cao xây dựng
- Theo đồ án quy hoạch đô thị được phê duyệt hoặc
theo Quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
c) Quan hệ giữa công trình với các công trình bên cạnh
- Công trình không được vi phạm ranh giới của các
công trình bên cạnh.
- Không bộ phận nào của ngôi nhà kể cả thiết bị, đường
ống, phần ngầm dưới đất (móng, đường ống) được vượt quá ranh giới của lô đất
bên cạnh.
- Không được xả nước mưa, nước thải các loại (kể cả
nước ngưng tụ của máy lạnh), khí bụi, khí thải sang nhà bên cạnh.
d) Các công trình có mặt quay ra trục đường, tuyến phố
chính
- Khuyến khích việc xây dựng mái hè phố trên các tuyến
phố có công trình công cộng, dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho người đi bộ.
- Mái hè phố phải đảm bảo mỹ quan đô thị, tuân thủ
các quy định về phòng cháy chữa cháy, có độ cao cách mặt vỉa hè 3,5m trở lên và
trên mái hè phố không được sử dụng vào các việc khác (như làm ban công, sân thượng,
sân bày chậu cảnh,...).
Điều 9. Quy định đối với kiến trúc các loại hình công
trình
1. Quy định đối với công trình công cộng
a) Căn cứ theo Phụ lục I Phân loại công trình theo
công năng sử dụng ban hành kèm theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01
năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng,
thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng, các công trình công cộng bao
gồm: Công trình giáo dục, đào tạo, nghiên cứu; công trình y tế; công trình thể
thao; công trình văn hóa; công trình tôn giáo, tín ngưỡng; công trình thương mại;
công trình dịch vụ; công trình trụ sở, văn phòng làm việc; các tòa nhà, kết cấu
khác sử dụng đa năng hoặc hỗn hợp khác; các tòa nhà hoặc kết cấu khác được xây
dựng phục vụ dân sinh.
b) Quy định cấp phép xây dựng: Thực hiện theo Quyết định
số 21/2022/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu
ban hành Quy định về quản lý cấp giấy phép xây dựng và trật tự xây dựng trên địa
bàn tỉnh Lai Châu. Những công trình không thuộc đối tượng trong quyết định trên
áp dụng theo Luật Xây dựng năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2020), Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ hướng dẫn một số nội dung
quản lý dự án đầu tư xây dựng (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 35/2023/NĐ-CP
ngày 20 tháng 6 năm 2023) và các quy định khác của pháp luật liên quan.
c) Quy định chung
- Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc của các loại hình
công trình công cộng phải phù hợp với đồ án Quy hoạch chung, Quy hoạch chi tiết
hoặc thiết kế đô thị được duyệt (nếu có), đảm bảo bán kính phục vụ, kết nối
giao thông thuận lợi.
- Thiết kế các loại hình công trình phải tuân thủ các
quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành và đảm bảo các quy định về an toàn
phòng cháy chữa cháy, môi trường, giao thông.
- Về kiến trúc công trình
Kiến trúc của công trình công cộng cần thể hiện được
đặc điểm, tính chất và hình thái kiến trúc đặc trưng của loại công trình công cộng
đó.
Kiến trúc các công trình cần đảm bảo yếu tố bền vững,
phù hợp với các điều kiện về khí hậu, địa chất, địa hình, thủy văn tại khu vực;
có khả năng khắc phục hiệu quả các tác động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi
trường.
Khuyến khích áp dụng các công nghệ mới trong kiến
trúc công trình, hướng đến công trình xanh, thân thiện môi trường và tiết kiệm
năng lượng.
- Về thiết kế cảnh quan
Khuyến khích phương án thiết kế dành một phần hoặc
toàn bộ tầng trệt hoặc các tầng của công trình để bố trí các không gian mở phục
vụ công cộng, bố trí sân chơi, sảnh đón hoặc không gian xanh phục vụ cộng đồng.
Tổ chức cây xanh, cảnh quan công trình theo hướng
tham gia đóng góp cho cảnh quan đô thị chung tại khu vực.
Cây xanh trong công trình cần tuân thủ theo Quyết định
số 42/2018/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu
ban hành Quy định cụ thể một số nội dung về quản lý cây xanh đô thị trên địa
bàn tỉnh Lai Châu (sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số 03/2022/QĐ-UBND ngày 14 tháng
02 năm 2022) và các văn bản liên quan khác. Khuyến khích trồng nhiều cây xanh
trong khuôn viên công trình, xung quanh khoảng cách ly, giáp hàng rào và khu vực
cổng. Tránh trồng cây xanh che khuất biển hiệu, biển báo công trình.
- Về tổ chức giao thông nội bộ và kết nối
Tổ chức phương án kết nối giao thông và giao thông nội
bộ trong công trình tạo điều kiện thuận tiện cho người sử dụng; đáp ứng tốt các
quy định, tiêu chuẩn thiết kế công trình dành cho người khuyết tật.
Hạn chế lối ra vào chính kết nối trực tiếp với trục
giao thông mang tính chất liên khu vực, hoặc kết nối tại các nút giao thông.
Lối ra vào công trình cần có vịnh đậu xe; các khu vực
đưa, đón khách và người làm việc khuyến khích bố trí trong khuôn viên đất của
công trình; có giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận đảm bảo không gây ùn tắc tại
khu vực cổng ra vào công trình.
d) Quy định cụ thể công trình giáo dục, đào tạo,
nghiên cứu
- Hình thức kiến trúc, kiểu mái, ban công, lô gia,
màu sắc, vật liệu bên ngoài:
+ Khuyến khích phương án thiết kế để công trình sẽ trở
thành công trình cứu hộ, cứu nạn khẩn cấp trong trường hợp xảy ra thiên tai, sạt
lở đất tại những vùng có nguy cơ cao.
+ Sử dụng màu sắc cho công trình nhằm tạo sự đa dạng
và ấn tượng riêng. Hạn chế sử dụng những gam màu quá sáng hoặc tối, ưu tiên sử
dụng những gam màu mang sắc thái hài hòa.
+ Khuyến khích phương án thiết kế để uống dành một phần
hoặc toàn bộ tầng trệt để bố trí các không gian mở chức năng phục vụ công cộng,
sân chơi, bãi tập, sảnh đón hoặc không gian tiếp cận công trình.
+ Khuyến khích các giải pháp sử dụng các loại vật liệu,
vỏ bao che công trình theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCXDVN
09:2017/BXD ban hành kèm theo Thông tư số 15/2017/TT-BXD ngày 28 tháng 12 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về công trình xây dựng sử dụng năng lượng hiệu
quả.
+ Lối ra vào công trình cần có vịnh đậu xe; đảm bảo
tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành, khuyến khích bố trí các khu vực
đưa đón học sinh tập trung người trong khuôn viên đất của công trình; và có các
giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận đảm bảo không gây ùn tắc tại khu vực cổng
công trình khi học sinh đến trường hoặc ra về.
- Khoảng lùi
+ Đối với trường hợp đã có quy hoạch chi tiết, thiết
kế đô thị được phê duyệt tuân thủ theo quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị
đã được phê duyệt.
+ Đối với trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết hoặc
thiết kế đô thị được phê duyệt: Tuân thủ các quy định theo Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia QCVN 0L2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19
tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về quy hoạch xây dựng.
- Cốt xây dựng
+ Cốt nền công hình hiện trạng được giữ nguyên.
+ Trong trường hợp xây mới hoặc cải tạo, cốt nền nhà
được xác định theo dự án, đảm bảo sự liên hệ với hè đường và không làm ảnh hưởng
đến các công trình hạ tầng kỹ thuật khác.
đ) Quy định cụ thể công trình y tế
- Hình thức kiến trúc, kiểu mái, ban công, lô gia,
màu sắc, vật liệu bên ngoài:
+ Khuyến khích hình thức kiến trúc hiện đại, thông
thoáng tự nhiên và thân thiện với môi trường; sử dụng các vật liệu, công nghệ
xây dựng mới và thuận lợi cho công tác duy tu, bảo dưỡng định kỳ.
+ Lưu ý đối với nhu cầu về không gian tâm linh, các
không gian dành cho hoạt động phụ trợ (dành cho người chăm sóc bệnh nhân,
căngtin) và có giải pháp thiết kế kiến trúc phù hợp.
+ Tận dụng các khoảng trống trong khuôn viên công
trình để tổ chức các không gian thư giãn, phục hồi sức khỏe cho bệnh nhân.
- Cây xanh, cảnh quan: Thực hiện như quy định đối với
công trình giáo dục.
- Khoảng lùi: Thực hiện như quy định đối với công
trình giáo dục.
- Cốt xây dựng: Thực hiện như quy định đối với công
trình giáo dục.
e) Quy định cụ thể công trình thể thao
- Hình thức kiến trúc, kiểu mái, ban công, lô gia,
màu sắc, vật liệu bên ngoài:
+ Kiến trúc công trình thể hiện tinh thần năng động,
mạnh mẽ; phong cách kiến trúc theo ngôn ngữ đương đại, phù hợp công năng, sử dụng
công nghệ xây dựng mới, vật liệu bền vững, thân thiện môi trường, thuận lợi cho
công tác duy tu bảo dưỡng.
+ Các công trình thể thao quy mô lớn (cấp huyện đặt trên
địa bàn thị trấn) cần có tính định hướng về không gian, có tầm ảnh hưởng đối với
cảnh quan, kiến trúc đô thị.
+ Không gian kiến trúc khoáng đạt, thu hút hoạt động
đô thị, dành nhiều không gian mở tầng trệt cho các hoạt động tập trung đông người,
các sự kiện thể thao giải trí.
+ Lưu ý các không gian thể thao ngoài trời có sự gắn
kết, tương tác hợp lý với công trình; lưu ý các yếu tố về âm thanh (tiếng ồn),
ánh sáng giữa các không gian trong và ngoài.
+ Phương án thiết kế cần linh hoạt và có thể chuyển đổi
thành Bệnh viện dã chiến điều trị người mắc bệnh truyền nhiễm gây dịch trên
toàn quốc trong trường hợp cần thiết khi tận dụng, cải tạo các công trình có sẵn
(theo Quyết định số 212/QĐ-BXD ngày 01 tháng 3 năm 2021 của Bộ Xây dựng về việc
hướng dẫn xây dựng bệnh viện dã chiến điều trị người mắc bệnh truyền nhiễm gây
dịch).
- Cây xanh, cảnh quan: Thực hiện như quy định đối với
công trình giáo dục.
- Khoảng lùi: Thực hiện như quy định đối với công
trình giáo dục.
- Cốt xây dựng: Thực hiện như quy định đối với công
trình giáo dục.
g) Quy định cụ thể công trình văn hóa
- Hình thức kiến trúc, kiểu mái
+ Thiết kế công trình cần làm nổi bật được giá trị
nghệ thuật của kiến trúc công trình, tầm nhìn phát triển, phù hợp với tính chất
văn hóa khu vực Tây Bắc của thị trấn.
+ Thiết kế công trình cần tạo được sự lôi cuốn về
không gian, nâng cao tương tác giữa con người bên trong, bên ngoài công trình.
- Cây xanh, cảnh quan: Thực hiện như quy định đối với
công trình giáo dục.
- Khoảng lùi: Thực hiện như quy định đối với công
trình giáo dục.
- Cốt xây dựng: Thực hiện như quy định đối với công
trình giáo dục.
h) Quy định cụ thể công trình tôn giáo, tín ngưỡng áp
dụng các quy định tại khoản 3, Điều này.
i) Quy định cụ thể công trình thương mại và dịch vụ
- Hình thức kiến trúc, kiểu mái
+ Khuyến khích công trình lùi sâu so với chỉ giới đường
đỏ và ranh giới đất, tạo không gian tiếp cận tập trung đông người.
+ Tạo các không gian mở, có sự kết nối với không gian
chung tuyến phố và các công trình chính lân cận.
+ Kiến trúc công trình phải có tính thống nhất trên
toàn tuyến, phải tạo được sức hấp dẫn để thu hút các đối tượng sử dụng.
- Cây xanh, cảnh quan: Thực hiện như quy định đối với
công trình giáo dục.
- Khoảng lùi: Thực hiện như quy định đối với công
trình giáo dục.
- Cốt xây dựng: Thực hiện như quy định đối với công
trình giáo dục.
k) Quy định cụ thể công trình trụ sở, văn phòng làm
việc
- Hình thức kiến trúc, kiểu mái
+ Kiến trúc nên hướng đến tính biểu tượng, nghiêm
túc, trang trọng và trật tự; đảm bảo tính thuận tiện, an ninh, bảo mật khi vận
hành.
+ Hình thức kiến trúc gắn với đặc trưng lịch sử, văn
hóa của thị trấn.
+ Khuyến khích các không gian nâng cao tính tương tác
với người dân.
- Cây xanh, cảnh quan: Thực hiện như quy định đối với
công trình giáo dục.
- Khoảng lùi: Thực hiện như quy định đối với công
trình giáo dục.
- Cốt xây dựng: Thực hiện như quy định đối với công
trình giáo dục.
2. Công trình nhà ở
a) Quy định đối với công trình nhà ở riêng lẻ trong
khu đô thị hiện hữu
- Đối với công trình xây dựng trước thời điểm Quy chế
này có hiệu lực được giữ nguyên hiện trạng. Đối với công trình cải tạo hoặc xây
mới sau thời điểm Quy chế này có hiệu lực thì phải tuân thủ theo Quy chế này và
các quy định pháp lý liên quan. Trừ trường hợp công trình thuộc khu vực có đồ
án quy hoạch chi tiết hoặc đồ án thiết kế đô thị được duyệt mà các chỉ tiêu quy
định chi tiết hơn thì được áp dụng theo đồ án riêng.
- Khi xây mới hoặc cải tạo nhà ở riêng lẻ xen kẽ dọc
theo đường phố phải hài hòa với tổng thể kiến trúc tuyến phố và phải bảo đảm mỹ
quan riêng của công trình; đảm bảo các quy định về an toàn phòng cháy chữa
cháy, môi trường, giao thông.
- Các khu thôn/bản/tổ dân phố hiện hữu được cải tạo
theo hướng bổ sung, cải tạo hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tránh làm mất đi
không gian cấu trúc truyền thống.
- Khuyến khích áp dụng hình thức kiến trúc truyền thống,
áp dụng các giải pháp kiến trúc xanh, thông minh phù hợp với điều kiện khí hậu
của địa phương.
- Quy định chi tiết công trình nhà ở riêng lẻ trong
khu đô thị hiện hữu được quy định tại Phụ lục 2 Quy chế này.
- Nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực đất giãn dân được quản
lý theo các quy định trong khu đô thị hiện hữu.
b) Quy định đối với công trình nhà ở riêng lẻ trong
khu đô thị mới
- Quy định quản lý kiến trúc công trình nhà ở riêng lẻ
trong khu đô thị mới: Thực hiện theo “Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô
thị, thiết kế đô thị” quy định tại Luật Quy hoạch đô thị, Luật Xây dựng, Thông
tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn
về nội dung thiết kế đô thị và Thông tư số 16/2013/TT-BXD ngày 16 tháng 10 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
06/2013/TT-BXD ngày 13 tháng 5 năm 2013 và các quy định liên quan khác.
- Hình thức kiến trúc, kiểu mái, ban công, lô gia,
màu sắc, vật liệu bên ngoài:
+ Khuyến khích áp dụng hình thức kiến trúc truyền thống,
áp dụng các giải pháp kiến trúc xanh, thông minh phù hợp với điều kiện khí hậu
của địa phương;
+ Khuyến khích thiết kế bảo đảm an toàn và mỹ quan
khi lắp đặt các thiết bị như máy điều hòa, bồn nước mái, các thiết bị sử dụng
năng lượng mặt trời
+ Khi xây dựng phải đảm bảo các quy định về an toàn
phòng cháy chữa cháy, môi trường, giao thông theo đúng quy định.
- Cây xanh, cảnh quan: Khuyến khích trồng cây xanh
trong khuôn viên, bố trí cây xanh trên hàng rào, ban công, lô gia và sân thượng
công trình.
- Khoảng lùi: Tuân thủ theo đồ án quy hoạch được duyệt.
- Cốt xây dựng: Tuân thủ theo đồ án quy hoạch được
duyệt.
- Quy định đối với công trình nhà ở riêng lẻ trong
khu đất mở mới, dọc theo các tuyến đường mở mới
+ Quy định khoảng lùi tối thiểu của các công trình:
Lùi vào 3,0m so với chỉ giới đường đỏ.
+ Phần khoảng lùi cho phép đổ mái kiên cố nhưng phải
tách rời kết cấu, đồng thời đảm bảo nguyên tắc không một bộ phận, chi tiết kiến
trúc nào của công trình được vượt quá chỉ giới đường đỏ; đảm bảo tính thống nhất
về cảnh quan trên tuyến phố, đảm bảo tuân thủ các quy định về phòng cháy chữa
cháy và hoạt động của phương tiện chữa cháy; cốt chiều cao đối với phần xây dựng
khoảng lùi đảm bảo theo quy định phòng cháy chữa cháy theo QCVN 06:2021/BXD Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình; cốt sàn phần xây
dựng khoảng lùi bằng cốt vỉa hè hiện trạng.
c) Quy định đối với công trình nhà ở ven suối
- Nhà ở ven suối thuộc thị trấn Than Uyên và vùng phụ
cận ngoài tuân thủ theo các quy định tại Điều 9 Quy chế này còn phải tuân thủ
theo quy định hành lang bảo vệ sông suối tại Luật Đê điều năm 2006 (được sửa đổi,
bổ sung năm 2020); Luật Tài nguyên nước năm 2023; Nghị định số 53/2024/NĐ-CP
ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Tài nguyên nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.
- Nhà ở ven suối chưa có kế hoạch di dời, không ảnh
hưởng đến dòng chảy và giao thông đường thủy thì được cải tạo, sửa chữa theo
nguyên trạng.
- Nhà, đất thuộc hành lang bảo vệ suối: Đối với đất
trống, không cấp phép xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ. Trường hợp nhà hiện
hữu sẽ được cải tạo, sửa chữa theo quy định. Nghiêm cấm các hành vi xâm lấn,
xây dựng trong hành lang bảo vệ và các hoạt động làm thay đổi địa hình, cảnh
quan tự nhiên trong các khu vực công viên, ven suối. Trường hợp đặc biệt cần phải
được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
d) Quy định đối với công trình nhà ở riêng lẻ trong
khu vực quy hoạch chưa triển khai
- Đối với công trình nhà ở riêng lẻ nằm trong khu có
quy hoạch xây dựng được duyệt và đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm
quyền: Thực hiện theo các quy định của pháp luật về đất đai, trên nguyên tắc
không được xây dựng mới nhà ở; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa
nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
theo quy định của pháp luật.
- Đối với công trình nhà ở riêng lẻ nằm trong khu có
quy hoạch xây dựng được duyệt nhưng chưa triển khai, chưa có quyết định thu hồi
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Được xem xét cấp Giấy phép xây dựng có
thời hạn theo Luật Xây dựng; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng;
Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ hướng dẫn một
số nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định
35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023).
đ) Quy định đối với công trình nhà chung cư; hỗn hợp
nhà ở - dịch vụ, đa chức năng
- Quy định quản lý sử dụng nhà ở chung cư, nhà ở
chung cư hỗn hợp thực hiện theo Thông tư số 05/2024/TT-BXD ngày 31 tháng 7 năm
2024 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở;
Thông tư số 10/2018/TT-BXD ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 10/2015/TT-BXD và Thông tư số
28/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 về sửa đổi, bổ sung một số quy định của
Thông tư số 10/2015/TT-BXD (sửa đổi, bổ sung bởi các Thông tư của Bộ Xây dựng:
số 01/2019/TT-BXD ngày 28 tháng 6 năm 2019; số 05/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6
năm 2021; số 04/2024/TT-BXD ngày 30 tháng 7 năm 2024).
- Thiết kế nhà chung cư tuân thủ theo dự án được duyệt
và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư số
01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về quy hoạch
xây dựng; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 04:2021/BXD ban hành kèm theo Thông
tư số 03/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về Nhà
chung cư.
- Quy định về mật độ dân cư trong công trình: Mật độ
dân cư trong công trình không được vượt quá mật độ và chỉ tiêu dân số được xác
định trong quy hoạch chi tiết và quy hoạch phân khu được duyệt. Mật độ dân cư
được tính trên diện tích đất ở sau khi đã quy đổi đối với những dự án nhà ở có
kết hợp các chức năng khác.
- Hình thức kiến trúc: Khối nhà chung cư cao tầng cần
được thiết kế định hướng song song với các trục đường chính, mặt đứng các hướng
đều phải được nghiên cứu đồng bộ, có phương án giảm bức xạ mặt trời đối với hướng
tây. Hình thức kiến trúc chung cư cao tầng cần đơn giản, khuyến khích theo
phong cách kiến trúc hiện đại, không sử dụng các chi tiết trang trí rườm rà,
chi tiết mô phỏng kiến trúc cổ điển Châu Âu, phù điêu, tượng, điêu khắc, mái
chóp, mái váy ngói bên trên các ban công, lô gia, sân thượng của công trình.
- Các hệ thống kỹ thuật của công trình như máy lạnh,
bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần được bố trí sao cho
không được nhìn thấy từ các không gian công cộng.
- Cây xanh, cảnh quan trong khuôn viên công trình:
Khuyến khích tổ chức thảm cỏ, vườn hoa, hồ nước, tiểu cảnh, cây xanh tán thấp
trong sân vườn, cây xanh theo tường rào, trên sân thượng, ban công, lô gia của
chung cư cao tầng. Khuyến khích bố trí các tiện ích đô thị nhỏ trong khuôn viên
chung cư cao tầng như ghế đá, sọt rác, vòi nước rửa tay tại sân vườn công cộng.
3. Quy định đối với công trình tôn giáo, tín ngưỡng
a) Các công trình đã được xếp hạng theo pháp luật về
Di sản văn hóa và công trình kiến trúc có giá trị: Áp dụng quy định tại Điều
12, Điều 13 Quy chế này.
b) Việc xây dựng các công trình tôn giáo, tín ngưỡng
phải phù hợp với quy hoạch đô thị, được tổ chức hài hòa với không gian, cảnh
quan của khu vực, tổ chức giao thông thuận lợi. Kiến trúc đẹp, hài hòa về tỷ lệ.
Kích thước, quy mô, hình thức kiến trúc, màu sắc công trình tương đồng với kiến
trúc khu vực xung quanh và phát huy truyền thống kiến trúc dân tộc, mang đặc
trưng riêng về kiến trúc của từng tôn giáo, tín ngưỡng.
c) Trong quá trình xem xét đầu tư xây dựng mới, sửa
chữa, cải tạo công trình tôn giáo, tín ngưỡng hiện hữu cần có bước đánh giá rà
soát giá trị để xem xét, tránh trường hợp các công trình kiến trúc có giá trị bị
tháo dỡ không mong muốn.
d) Đối với các công trình chưa xếp hạng di tích nhưng
có ý nghĩa về mặt văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng cần lập hồ sơ công trình và
đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước.
đ) Phạm vi bảo vệ là ranh giới khuôn viên đất xây dựng
công trình. Nghiêm cấm xây dựng xen cấy các công trình không đúng chức năng và ảnh
hưởng tới mỹ quan, cảnh quan của công trình.
e) Bảo đảm giữ gìn tối đa các yếu tố nguyên gốc và
các giá trị của công trình về các mặt: Vị trí, cấu trúc, chất liệu, kỹ thuật
truyền thống, chức năng, nội thất, ngoại thất, cảnh quan liên quan và các yếu tố
khác nhằm bảo vệ và phát huy các giá trị của công trình.
4. Quy định đối với công trình tượng đài, công trình
kỷ niệm, trang trí đô thị
a) Vị trí các công trình tượng đài, công trình kỷ niệm,
trang trí trên địa bàn thị trấn Than Uyên và vùng phụ cận bố trí tại các quảng
trường, công viên, khu vực cửa ngõ, khu vực di tích lịch sử cần phù hợp với
không gian kiến trúc cảnh quan xung quanh. Đảm bảo yếu tố thẩm mỹ, lôi cuốn,
thu hút được người xem.
b) Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành và phù hợp
với quy hoạch tượng đài và tranh hoành tráng được phê duyệt.
c) Các công trình tượng đài, cổng, tranh hoành tráng
cần được kết hợp với các khu vực cây xanh cảnh quan, các trục đường đôi chính của
đô thị, nhằm liên kết thành một hệ thống cảnh quan mang đậm bản sắc cho đô thị.
d) Hình thức kiến trúc, mặt đứng, vật liệu, màu sắc
phù hợp với kiến trúc cảnh quan vốn có của khu vực, tuân thủ các quy định pháp
luật hiện hành về bảo tồn, cải tạo, xây dựng công trình tượng đài, công trình kỷ
niệm.
Điều 10. Quy định đối với kiến trúc công trình hạ tầng
kỹ thuật đô thị
1. Quy định chung
a) Khuyến khích các giải pháp hạ tầng đa chức năng và
đáp ứng các nhu cầu phát triển trong tương lai. Bảo đảm tổ chức giao thông thuận
lợi, kiến trúc và cảnh quan đô thị hài hòa. Quy định quản lý và sử dụng chung
công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy định tại Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày
24 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng
kỹ thuật.
b) Bố trí công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật có mật
độ xây dựng phù hợp, hạn chế chiều cao trong phạm vi kỹ thuật cho phép, khuyến
khích ngầm hóa, bảo đảm khoảng lùi lớn so với lộ giới để tổ chức cây xanh cảnh
quan, cây xanh cách ly với các khu vực chức năng khác của đô thị. Tận dụng các
khoảng lùi công trình, sân bãi, hoa viên để trồng cây xanh, thảm cỏ, gia tăng mảng
xanh, giúp cải thiện vi khí hậu, tăng cường cảnh quan, che chắn các công trình.
c) Trong quá trình thiết kế hệ thống đường dây, đường
ống kỹ thuật cần bảo đảm phối hợp chặt chẽ với các nội dung thiết kế hệ thống
cây xanh và cảnh quan đô thị trên tuyến đường.
d) Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật xung quanh
các công trình văn hóa, di tích, các công trình có kiến trúc đặc biệt (các công
trình an ninh quốc phòng, cơ quan hành chính, chính trị), các công trình cần bảo
tồn, các tuyến phố hoặc vị trí có chức năng đặc biệt khác như tuyến phố đi bộ,
khu vực trước trụ sở các cơ quan quan trọng: Các kiến trúc, màu sắc, vật liệu
có thể được lựa chọn riêng biệt phù hợp với tính chất công trình, yêu cầu về bảo
tồn và theo thiết kế được cơ quan chuyên ngành thẩm định phê duyệt.
đ) Nghiêm cấm quảng cáo trên các công trình và trong
phạm vi hành lang bảo vệ các tuyến đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật.
e) Xây dựng các công hình hạ tầng kỹ thuật đô thị cần
phải phù hợp với chương trình, đề án phát triển đô thị của thị trấn như: Chuyển
đổi số; ứng dụng quản lý hạ tầng đô thị, quy hoạch đô thị trên nền bản đồ số.
2. Vỉa hè và vật trang trí
a) Vỉa hè
- Tuân thủ các quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ theo Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND ngày 26 tháng 3
năm 2015 của UBND tỉnh Lai Châu ban hành Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Lai Châu (sửa đổi, bổ sung tại
Quyết định số 44/2018/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2018) và các quy định có
liên quan khác.
- Thiết kế vỉa hè phải tuân thủ Tiêu chuẩn quốc gia
TCVN 13592:2022 Đường đô thị - Yêu cầu thiết kế ban hành kèm theo Quyết định số
2572/QĐ-BKHCN ngày 20 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
về việc công bố Tiêu chuẩn quốc gia và phù hợp với đồ án quy hoạch đô thị được
duyệt.
- Quy định cụ thể:
+ Đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong sử dụng vật
liệu (hình dạng, kích thước, màu sắc của bó vỉa, gạch lát vỉa hè trên một tuyến
phố hoặc trên cùng một đoạn tuyến phố), bền vững, chịu lực tốt và mỹ quan đô thị.
+ Thiết kế vỉa hè phải theo hướng ưu tiên cho người
đi bộ và tăng mảng xanh, cây xanh với diện tích hợp lý, tiết kiệm. Tăng khả
năng thu nước mưa nhằm góp phần bổ sung nguồn nước ngầm, thuận lợi cây xanh đường
phố cho sinh trưởng và phát triển.
+ Tại khu vực nhà phố cần thiết kế bố trí chỗ để xe
hai bánh hợp lý trên vỉa hè.
+ Đối với các đoạn vỉa hè bị xén để mở rộng mặt đường,
bề rộng hè đường còn lại phải tính toán đủ để đáp ứng nhu cầu bộ hành.
+ Khi thiết kế xây dựng, cải tạo hè phố cần chú ý đến
các cấu tạo tiện ích (lối lên xuống, chỗ dừng) dành riêng cho người già, người
khuyết tật đi xe lăn, người khiếm thị.
+ Vị trí các điểm qua đường cần nghiên cứu để tránh ảnh
hưởng đến giao thông.
+ Vật trang trí, quảng cáo, biển báo, biển hiệu không
được cản trở giao thông trên vỉa hè hoặc làm khuất tầm nhìn.
+ Chất liệu của vỉa hè: Bảo đảm chất lượng kết cấu vỉa
hè phải bền vững, ít bị mài mòn, trầy xước và bám rêu. Sử dụng vật liệu vỉa hè
có độ nhám, giảm trơn trượt, đặc biệt tại các khu vực có độ dốc lớn, bố trí vật
liệu có bề mặt đặc biệt tại các tuyến và khu vực có người khuyết tật, nhất là
cho người khiếm thị. Khuyến khích sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường, đặc
biệt là các loại gạch không nung, vật liệu có sẵn ở địa phương. Sử dụng vật liệu
và các lớp kết cấu vỉa hè cho phép nước mưa thẩm thấu xuống tầng nước ngầm. Xây
dựng đồng bộ hệ thống nắp hố ga của hệ thống thoát nước, điện, thông tin liên lạc.
+ Màu sắc của vỉa hè: Phải hài hòa với không gian cảnh
quan đô thị khu vực. Khuyến khích gạch lát vỉa hè có họa tiết mang đặc trưng
văn hóa của từng khu vực, theo hướng hiện đại
+ Chiếu sáng vỉa hè: cần tập trung những khu vực đông
người như công trình công cộng, công viên, công trình thương mại. Lưu ý chiếu
sáng các khu vực có góc khuất, khu vực giao lộ bố trí vạch sơn băng qua đường,
khu vực có ghế ngồi, biển hướng dẫn thông tin, vườn hoa, cây cảnh, lối ra vào
xe cơ giới, vịnh đậu xe.
|
|
Mẫu 1: Lát đá xẻ (đá granit
bản lớn). Khuyến khích áp dụng tại khu vực trung tâm thị trấn, tạo điểm nhấn
không gian đô thị. Ngoài ra khuyến khích dùng trước cổng các cơ quan, đường
vào hẻm cho xe ôtô qua lại đối với vỉa hè lát đá, nhằm tăng khả năng chịu lực
tại các vị trí này (lưu lượng xe cơ giới nhỏ hơn 10 xe/h)
|
Mẫu 2: Gạch lát Terrazzo. Ứng
dụng phổ biến lát vỉa hè. Gạch có nhiều kiểu khuôn họa tiết: mắt nai, trăng
khuyết, vòng cung với các màu sắc như đỏ, xám, xanh, ghi, vàng
|
|
|
Mẫu 3: Gạch bê tông tự
chèn, màu gạch toàn khối. Ưu tiên sử dụng, cần chú trọng khâu phối màu gạch
nhằm tăng vẻ mỹ quan đô thị
|
Giải pháp trang trí trụ điện
trên vỉa hè
|
|
Hình 4. Hình ảnh minh họa
không gian vỉa hè và trang thiết bị
b) Chiếu sáng đô thị
- Thiết kế chiếu sáng đô thị phải tuân thủ Tiêu chuẩn
Quốc gia TCVN 13608:2023 Chiếu sáng nhân tạo bên ngoài các công trình công cộng
và Hạ tầng kỹ thuật - Yêu cầu thiết kế ban hành kèm theo Quyết định số
2561/QĐ-BKHCN ngày 13 tháng 11 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
về việc công bố Tiêu chuẩn Quốc gia.
- Sử dụng các mẫu đèn chiếu sáng đẹp, hiện đại, phù hợp
với tính chất, chức năng của từng khu vực và từng loại hình chiếu sáng. Khu vực
công viên, quảng trường, các công trình lớn sử dụng đền có màu sắc đa dạng,
phong phú để làm tôn thêm giá trị công trình, cảnh quan khu vực.
- Hệ thống cột và công trình chiếu sáng đô thị, chiếu
sáng công trình phải đảm bảo yêu cầu thẩm mỹ về kiến trúc, hình thức, kích thước,
màu sắc, vận hành an toàn.
- Bố trí, sử dụng đèn trang trí tại vỉa hè các khu vực
công viên, khu vui chơi công cộng, quảng trường và các công trình công cộng
khác đảm bảo tiết kiệm chi phí và tăng mỹ quan đô thị.
- Có thể tích hợp camera quan sát giao thông, biển
báo hiệu giao thông, giá gắn băng rôn quảng cáo trên trụ đèn chiếu sáng cần đảm
bảo không ảnh hưởng chức năng chiếu sáng và mỹ quan đô thị.
3. Hệ thống cây xanh đường phố
a) Việc quản lý cây xanh trên địa bàn thị trấn và
vùng phụ cận phải tuân thủ Quyết định số 42/2018/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm
2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về ban hành Quy định cụ thể một số nội
dung về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Lai Châu (sửa đổi, bổ sung bởi
Quyết định số 03/2022/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2022); Quyết định số
17/2020/QĐ-UBND ngày 15 tháng 05 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về
ban hành Danh mục cây xanh trồng, hạn chế trồng và cấm trồng trên vỉa hè, trong
dải phân cách đường phố, công viên, vườn hoa và khuôn viên các công trình công
cộng trong các đô thị thuộc địa bàn tỉnh Lai Châu (sửa đổi, bổ sung bởi các Quyết
định: số 06/2022/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2022; số 12/2023/QĐ-UBND ngày 23
tháng 6 năm 2023) và các văn bản pháp luật liên quan.
b) Nguyên tắc trồng cây xanh trên một tuyến phố cần
trồng có chủ đề, chiều dài dãy cây xanh cùng một loại cần > 200m
(Danh mục khuyến khích trồng cây xanh xem chi tiết tại
Phụ lục 3 kèm theo).
c) Việc bố trí các công hình ngầm bao gồm các đường ống,
hào kỹ thuật, các tuyến cáp kỹ thuật phải được tính toán để phù hợp với việc trồng
cây xanh đô thị, nhất là các loại cây có dáng cao, tán lớn, rễ sâu.
4. Bến bãi đường bộ
a) Tuân thủ các quy định về quản lý bến bãi đường bộ
theo Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND ngày 26 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Lai Châu ban hành Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ trên địa bàn tỉnh Lai Châu (sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số
44/2018/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2018) và các văn bản pháp luật liên quan
khác.
b) Thiết kế bến bãi đường bộ phải tuân thủ Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD
ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về quy hoạch xây dựng và hướng
dẫn tại Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13592:2022 Đường đô thị - Yêu cầu thiết kế ban
hành kèm theo Quyết định số 2572/QĐ-BKHCN ngày 20 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ về việc công bố Tiêu chuẩn quốc gia.
c) Bảo đảm kết nối với các loại phương tiện giao
thông khác nhau, đặc biệt là giao thông công cộng, thuận tiện cho người đi bộ
cũng như việc tiếp nhận, lưu giữ tạm thời và trung chuyển hàng hóa. Tổ chức
không gian công cộng thuận tiện, an toàn, vệ sinh và thẩm mỹ.
d) Phải đảm bảo cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, kết nối
giao thông thuận lợi, bảo đảm an toàn giao thông và không ảnh hưởng đến hoạt động
bình thường của hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu vực, có xem xét đến tương quan giữa
bến bãi với khu vực xung quanh. Hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến các khu dân cư
và các khu vực đô thị kế cận, giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường.
đ) Kiến trúc có ngôn ngữ phù hợp, đáp ứng công năng,
sử dụng vật liệu và năng lượng hiệu quả, kết nối nhiều loại hình phương tiện
giao thông. Không gian mở, kết hợp các hoạt động thương mại, dịch vụ. Khuyến
khích sử dụng kết cấu không gian lớn, giảm thiểu cột, tăng cường linh động để tổ
chức giao thông và không gian công cộng cho hành khách. Các công trình sử dụng
giải pháp thông gió, chiếu sáng tự nhiên, giảm thiểu sử dụng năng lượng.
e) Khuyến khích việc trồng cây xanh bóng mát, tăng cường
mảng xanh xung quanh nhà chờ để tạo cảnh quan xanh, sạch, đẹp phục vụ hành
khách và hài hòa với cảnh quan khu công viên xung quanh.
5. Công trình đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật
a) Khu đô thị mới
- Việc thiết kế và quản lý công trình đường dây, đường
ống hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn thị trấn và vùng phụ cận phải tuân thủ quy hoạch
chung đô thị, quy chuẩn, tiêu chuẩn và các quy định liên quan khác.
- Trong quá trình thiết kế các tuyến đường dây, đường
ống, cần bảo đảm phối hợp chặt chẽ với các nội dung thiết kế cây xanh đô thị và
cảnh quan đô thị trên tuyến đường và khu vực xung quanh một cách đồng bộ.
b) Khu đô thị cũ, đô thị cải tạo
- Đối với khu đô thị hiện hữu, từng bước ngầm hóa,
xây dựng các công trình cống cáp, hào và tuy nen kỹ thuật để bố trí công trình
đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật khi đầu tư xây dựng mới, cải tạo nhưng đảm
bảo tính kế thừa và có giải pháp kết nối đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật
phù hợp tại vị trí giao nhau giữa phần nổi trên mặt đất và phần ngầm.
- Trong phạm vi hành lang an toàn, hành lang cách ly
các công trình hạ tầng kỹ thuật, tận dụng tổ chức cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa,
biểu tượng nhỏ để cải thiện cảnh quan đô thị, môi trường đô thị.
6. Công trình thông tin, viễn thông trong đô thị
a) Thiết kế công trình thông tin, viễn thông đô thị
phải phù hợp với Quy hoạch, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về phát
triển hạ tầng viễn thông băng thông rộng, hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động,
Quyết định số 18/2017/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lai Châu về việc quy định quản lý cáp treo viễn thông trên địa bàn tỉnh Lai
Châu và các tiêu chuẩn, quy chuẩn về thông tin đô thị theo quy định của pháp luật.
b) Các công trình viễn thông công cộng, hộp kỹ thuật
thông tin, thùng thư, trạm điện thoại công cộng được lắp đặt trên vỉa hè, đường
phố phải được bố trí theo quy hoạch, thiết kế đô thị được duyệt, phù hợp với
kích thước hè phố, có kiểu dáng đẹp, màu sắc hài hòa, dễ sử dụng, không cản trở
người đi bộ, lối ra vào nhà ở, văn phòng làm việc, cơ sở dịch vụ thương mại, đảm
bảo tầm nhìn.
c) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân ưu tiên sử dụng
chung cơ sở hạ tầng trạm thu, phát sóng thông tin di động để giảm chi phí trong
đầu tư xây dựng công trình, bảo đảm mỹ quan đô thị và tiết kiệm quỹ đất xây dựng.
d) Ăng-ten thu, phát sóng thông tin, viễn thông phải
lắp đặt đúng vị trí mà cơ quan quản lý đô thị cho phép và khuyến khích có giải
pháp ánh sáng trang trí tại những khu vực ảnh hưởng đến thẩm mỹ, cảnh quan đô
thị.
7. Công trình cấp, thoát nước, vệ sinh đô thị
a) Công trình cấp nước, thoát nước thải, các trạm
bơm, bể chứa nước, đài nước, miệng thu nước thải, thu nước mưa, nắp cống, thiết
bị chắn rác ở trên đường phố, trên lối đi bộ phải được thiết kế, lắp đặt bằng vật
liệu thích hợp, đúng quy cách, bền vững và an toàn cho người, phương tiện giao
thông và đảm bảo mỹ quan đô thị. Đối với các miệng thu nước chung, miệng thu nước
thải hiện hữu cần cải tạo, dần thay thế bằng các miệng thu chống hôi (hiện các
tuyến đường chính đang dần được thay thế), các miệng thu xây mới phải lắp đặt
thiết bị chống hôi ngay từ đầu để đảm bảo mỹ quan, giảm thiểu tác động đến môi
trường xung quanh.
b) Bờ hồ, bờ suối qua đô thị phải kè mái; nếu có rào
chắn, lan can phải có giải pháp kiến trúc hợp lý; cấu tạo miệng xả nước bảo đảm
an toàn, mỹ quan và phù hợp với cảnh quan toàn tuyến.
c) Nhà vệ sinh công cộng trên các tuyến phố, đường phố
phải đảm bảo mỹ quan, thuận tiện cho mọi đối tượng sử dụng. Thiết kế phù hợp với
cảnh quan chung của khu vực.
d) Thùng thu rác trên các tuyến phố phải được đặt đứng
vị trí quy định, đảm bảo mỹ quan, có kích thước thích hợp với mọi đối tượng, sử
dụng thuận tiện và dễ nhận biết.
đ) Hệ thống thoát nước thải đô thị trong khu vực quy
định phải được thu gom vào trạm xử lý trước khi xả ra suối (thực hiện sau khi
xây dựng xong nhà máy xử lý nước thải) để đảm bảo giữ sạch các hồ chứa nước trong
đô thị.
8. Công trình cấp điện
a) Thiết kế công trình cấp điện tuân thủ theo Quy chuẩn
Kỹ thuật Quốc gia QCVN 07-5:2023/BXD “Các công trình hạ tầng kỹ thuật - Công
trình cấp điện” ban hành theo Thông tư số 05/2023/TT-BXD ngày 29 tháng 12 năm
2023 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; Quy phạm trang bị điện 11TCN (18, 19, 20, 21) -
2006 ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BCN ngày 11 tháng 7 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về ban hành quy phạm trang thiết bị điện.
b) Đối với khu vực nội thành hiện hữu, có kế hoạch chỉnh
trang hệ thống điện, từng bước ngầm hóa (hệ thống đường dây tải điện, máy biến
áp và trang thiết bị phụ trợ để truyền dẫn điện) đảm bảo an toàn và mỹ quan đô
thị. Hạn chế bố trí các trạm biến áp, trạm ngắt tại tầng trệt các công trình hướng
ra vỉa hè các tuyến đường thương mại, dịch vụ.
c) Đối với khu vực đô thị mới, bảo đảm hệ thống điện
hạ thế, trung thế trong các dự án được đầu tư xây dựng ngầm đồng bộ cùng với
các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác (trừ giao thông). Các tuyến điện cao thế
phát triển theo các quy hoạch được duyệt.
d) Về cảnh quan đô thị: Tận dụng các khoảng cách ly của
các tuyến điện để tổ chức các mảng xanh đô thị. Nghiêm cấm mọi hình thức quảng
cáo trên các công trình điện lực, trên hành lang an toàn điện.
đ) Các công trình xây dựng, cây xanh đường phố phải đảm
bảo khoảng cách an toàn theo quy định đối với hành lang bảo vệ an toàn đường
dây dẫn điện, trạm biến áp.
e) Khu vực thị trấn chưa có quy hoạch đô thị, vùng phụ
cận hoặc khu chưa ổn định về quy hoạch có thể đi nổi.
Điều 11. Các yêu cầu khác
1. Đối với quảng cáo trên công trình kiến trúc
a) Quảng cáo trên công trình kiến trúc phải tuân thủ
theo Quyết định số 1602/2015/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lai Châu về phê duyệt quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh
Lai Châu giai đoạn 2015-2020, định hướng đến năm 2030 và các văn bản pháp luật
liên quan khác.
b) Thiết kế quảng cáo ngoài trời phải tuân thủ theo
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 17:2018/BXD về xây dựng và lắp đặt phương tiện
quảng cáo ngoài trời ban hành kèm theo Thông tư số 04/2018/TT-BXD ngày 20 tháng
5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
c) Các bảng quảng cáo phải bảo đảm an toàn về kết cấu
chịu lực, bảo đảm an toàn điện và phòng cháy, chữa cháy của bảng quảng cáo và của
công trình kiến trúc.
d) Đối với nhà ở riêng lẻ
Đối với nhà ở riêng lẻ kết hợp với kinh doanh thì cho
phép gắn biển quảng cáo trên mặt đứng của công trình theo quy định của pháp luật
nhưng phải đảm bảo phòng cháy chữa cháy.
đ) Đối với nhà chung cư, trung tâm thương mại, cao ốc
văn phòng, công cộng
- Cho phép quảng cáo trên công trình kiến trúc. Các bảng
quảng cáo không được vượt quá chiều cao khối đế.
- Cho phép xây dựng trụ quảng cáo độc lập trong khuôn
viên công trình, bảng quảng cáo trên trụ không được lấn lộ giới, cản trở tầm
nhìn đối với giao thông trong và ngoài khuôn viên, cản trở lối đi lại của xe và
người đi bộ.
e) Đối với công trình bảo tồn, tôn giáo, tín ngưỡng
Không cho phép mọi hình thức quảng cáo trên hàng rào
và trên công trình kiến trúc tôn giáo, tín ngưỡng.
g) Đối với công trình đang xây dựng
Trong khuôn viên công trình đang xây dựng (trừ những
công trình không cho phép quảng cáo trên hàng rào) được lắp đặt hoặc thể hiện
quảng cáo tạm thời vào mặt tường rào bao phủ xung quanh công trình nhưng không
được gây ảnh hưởng đến công tác thi công và các hoạt động bình thường của các
công trình lân cận.
2. Hình thức kiến trúc cổng, hàng rào
a) Quy định quản lý kiến trúc cổng, hàng rào là một bộ
phận của công trình/cụm công trình nên được quản lý theo cơ sở pháp lý công
trình/cụm công trình tương ứng.
b) Thiết kế hình thức kiến trúc cổng, hàng rào
- Cổng ra vào, hàng rào của các công trình dịch vụ -
công cộng tuân thủ theo khoản 2.6.9 Mục 2.6 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN
01:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về quy hoạch xây dựng.
- Cổng ra vào, hàng rào của các công trình nhà ở liên
kế tuân thủ theo tiểu mục 6.4.6 Mục 6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012 Nhà ở
liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế ban hành kèm theo Quyết định số 3621/QĐ-BKHCN
ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc công bố
Tiêu chuẩn quốc gia.
c) Kiến trúc hàng rào cần bảo đảm các quy định sau
đây
- Hài hòa với không gian, cảnh quan, kiến trúc đô thị
khu vực.
- Chi tiết thiết kế, màu sắc, vật liệu xây dựng hài
hòa với công trình.
- Hàng rào không được cao quá 2,6m so với vỉa hè; trường
hợp có bố trí bệ tường rào thì phần bệ tường cao không quá 1,0m.
- Hàng rào tiếp giáp không gian công cộng phải được
thiết kế tối thiểu 75% (50% đối với nhà ở riêng lẻ) diện tích bề mặt cho phép
nhìn xuyên qua, sử dụng các vật liệu như lưới, song sắt để đảm bảo tầm nhìn
thông thoáng.
- Khuyến khích xây dựng hàng rào thưa, thoáng, kết hợp
trồng cây xanh tạo cảnh quan đô thị.
- Đối với các công trình công cộng, thể dục thể thao,
công trình thương mại dịch vụ có quy mô lớn, khuyến khích bỏ hàng rào để góp phần
tạo cảnh quan, không gian mở tại khu vực.
- Không làm hàng rào xung quanh các không gian cây
xanh sử dụng công cộng.
- Hàng rào chỉ được xây dựng trong ranh đất có quyền
sử dụng đất hợp pháp được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng
đất.
d) Kiến trúc cổng công trình cần bảo đảm các quy định
sau đây
- Đối với nhà ở, kiến trúc cổng không cao quá 1,5 lần
chiều cao hàng rào. Kiến trúc cổng cần hài hòa với kiến trúc công trình, hàng
rào và kiến trúc đô thị khu vực kế cận, tỷ lệ với chiều rộng hè phố.
- Nhà cao tầng, thương mại khuyến khích không dùng cổng
để tạo không gian liên kết với các yếu tố xung quanh.
- Nhà ở riêng lẻ chỉ được phép mở một cổng chính đối
với mỗi nhà. Việc mở thêm các cổng phụ, cổng thoát nạn phải căn cứ vào yêu cầu
cụ thể của công trình.
- Các công trình công cộng, dịch vụ được phép mở từ
hai cổng. Đảm bảo giao thông đường phố tại khu vực cổng ra vào công trình được
an toàn và thông suốt, có diện tích tập kết người và xe trước cổng (phần diện
tích này tuân theo quy định cụ thể của từng công trình).
- Cánh cổng không được phép mở ra ngoài chỉ giới đường
đỏ, ranh giới ngõ hoặc ranh giới đất thuộc quyền sử dụng của người khác. Mép
ngoài của trụ cổng không được vi phạm vào chỉ giới đường đỏ. Vật liệu cổng và
hàng rào khuyến khích đồng bộ về kiến trúc, thẩm mỹ trong cùng một công trình
và trên cả tuyến phố.
đ) Các công trình an ninh quốc phòng, cơ quan hành
chính, chính trị; các công trình chuyên ngành, đặc biệt quan trọng có thể có
thiết kế cụ thể phù hợp với đặc thù từng công trình.
3. Màu sắc, chất liệu và chi tiết bên ngoài công
trình kiến trúc
a) Quy định quản lý chi tiết bên ngoài công trình kiến
trúc tuân thủ theo phần thiết kế đô thị trong đồ án quy hoạch được duyệt hoặc đồ
án thiết kế đô thị riêng.
b) Thiết kế chi tiết bên ngoài công trình phải đảm bảo
kỹ thuật và phòng cháy cho nhà và công trình.
c) Màu sắc bên ngoài công trình kiến trúc
- Màu sắc trên các công trình kiến trúc phải hài hòa
với cảnh quan, kiến trúc khu vực và các công trình lân cận, phù hợp phong cách
kiến trúc của công trình.
- Không sử dụng màu phản quang, màu đậm, sặc sỡ. Màu sắc
đối với từng loại công trình được quy định như sau:
+ Công trình nhà ở riêng lẻ: Khuyến khích sử dụng tối
đa 03 màu cho tường bên ngoài một công trình.
+ Công trình nhà ở chung cư, thương mại, hỗn hợp:
Khuyến khích sử dụng với gam màu lạnh, nhẹ nhàng. Khối đế các công trình bố trí
công trình thương mại dịch vụ có thể sử dụng màu sắc sinh động, tươi sáng.
+ Đối với công trình văn hóa, giáo dục, thể dục thể
thao: Màu sắc tươi sáng, sinh động phù hợp với nội dung hoạt động và lứa tuổi học
sinh, bảo đảm hài hòa với kiến trúc công trình và cảnh quan đô thị khu vực lân
cận.
+ Đối với công trình bảo tồn: Màu sắc công trình kiến
trúc bảo tồn phải phù hợp với phong cách của kiến trúc công trình và hài hòa với
kiến trúc, cảnh quan của khu vực.
- Hạn chế sử dụng màu sắc gây ảnh hưởng xấu đến tâm
lý con người như màu đỏ, tím, xanh lam đậm, đen.
|
Tím đậm
|
Đỏ
|
Đen
|
Xanh lam đậm
|
|
Hình 5. Các màu bị hạn chế
d) Vật liệu bên ngoài công trình kiến trúc
- Vật liệu xây dựng của công trình phải phù hợp quy
chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến
trúc và cảnh quan của khu vực.
- Thiết kế chất liệu bên ngoài công trình kiến trúc
thực hiện theo hướng dẫn tại TCVN 9377-1:2012 Công tác hoàn thiện trong xây dựng
- Thi công và nghiệm thu - Phần 1: Công tác lát và láng trong xây dựng; TCVN
9377-2:2012 Công tác hoàn thiện trong xây dựng - Thi công và nghiệm thu - Phần
2: Công tác trát trong xây dựng; TCVN 9377-3:2012 Công tác hoàn thiện trong xây
dựng - Thi công và nghiệm thu - Phần 3: Công tác ốp trong xây dựng ban hành kèm
theo Quyết định số 3560/QĐ-BKHCN ngày 27 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ về việc công bố Tiêu chuẩn quốc gia và các quy định theo
từng công trình tương ứng.
- Không sử dụng vật liệu phản quang, vật liệu có màu
sắc đậm hoặc sặc sỡ ảnh hưởng cảnh quan đô thị, đối với công trình hỗn hợp,
công trình công cộng: Khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, bền, có chất
lượng cao, ít bám bụi, chịu được các điều kiện khí hậu mưa nắng nhiều, như đá tự
nhiên, sơn đá, đá nhân tạo, kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối với tầng trệt, các
khu vực đông người sử dụng.
- Cấm sử dụng vật liệu tạm bợ như (tre, nứa, lá,
tranh), nếu có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc, cơ quan có thẩm quyền có thể xem
xét quyết định cụ thể. Đối với các công trình nông thôn phục vụ cho mục đích du
lịch thì khuyến khích sử dụng vật liệu truyền thống địa phương (tre, nứa, lá,
tranh) nhưng phải đảm bảo được an toàn cả về kết cấu và phòng cháy chữa cháy.
- Hạn chế sử dụng các vật liệu như: Các loại kính màu
hoặc phản quang, gạch men sứ, đá rửa, đá mài ốp trên diện tích rộng mặt ngoài
công trình.
Hình 6. Các vật liệu bị hạn
chế
đ) Chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc
- Không được xây dựng thêm các hạng mục công trình chắp
vá, bám vào kiến trúc chính như vẩy thêm mái, các kiến trúc tạm bợ trên sân thượng,
ban công, lô-gia.
- Khuyến khích sử dụng hình thức kiến trúc hiện đại
và đồng nhất cho một khu vực, tuyến phố với nhịp điệu kiến trúc theo phương
ngang, phương đứng.
- Hạn chế sử dụng các chi tiết rườm rà, uốn lượn và
trang trí quá nặng nề như mô phỏng kiến trúc cổ điển, phù điêu, tượng, điêu khắc,
mái chóp không phù hợp với mặt đứng công trình và cảnh quan toàn tuyến phố.
- Không được phép mở cửa các loại nếu tường xây sát với
ranh giới lô đất thuộc quyền sử dụng của người khác.
- Trường hợp được mở cửa đối với tầng trệt là phải có
tường rào ngăn giữa ranh đất; từ tầng hai (lầu 1) kể cả tầng lửng trở lên chỉ
được phép mở cửa nếu khu đất kế cận chưa có công hình được xây dựng hoặc là
công trình thấp tầng thì được phép mở các loại cửa thông gió hoặc cửa kính cố định
lấy ánh sáng. Cạnh dưới của các loại cửa này phải cách mặt sàn tối thiểu là 2,0m.
Tất cả các cửa này phải chấp nhận không được sử dụng khi công trình kế cận được
xây dựng.
- Hình thức mái có thể sử dụng mái bằng hoặc mái dốc
nhưng không được phép khác biệt với phong cách và hình thức kiến trúc chung của
công trình.
- Các phần nhô lên khỏi mái (bể chứa nước, khung
thang máy) cần phải được bố trí khuất tầm nhìn từ các khu vực công cộng, hoặc
phải được bố trí kín vào một tầng.
4. Đối với dự án, công trình chưa triển khai và đang
triển khai xây dựng
a) Tất cả công trình, dự án trong quá trình chuẩn bị
và triển khai phải bảo đảm vệ sinh môi trường, giao thông, mỹ quan, trật tự đô
thị.
b) Đối với các công trình thi công trong phạm vi đất
dành cho đường bộ: Thực hiện theo Quy định về mẫu rào chắn dùng cho các công
trình thi công có rào chắn nằm trong phạm vi đất dành cho đường bộ trên địa bàn
thị trấn theo hướng dẫn của các sở, ngành liên quan.
c) Công trình, dự án chuẩn bị triển khai
- Quy định quản lý áp dụng theo Quyết định số
51/2022/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban
hành Quy định phân cấp trách nhiệm quản lý chất lượng, bảo trì công trình xây dựng
và quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh
Lai Châu và các quy định liên quan khác.
- Phải có hàng rào chắn đất trống. Khuyến khích hàng
rào thoáng kết hợp với cây xanh, nếu sử dụng hàng rào đặc phải có những hình ảnh
minh họa về dự án hoặc tranh ảnh cảnh vật trên bề mặt hàng rào tạm
- Nghiêm cấm quảng cáo trên tường rào tạm.
- Hàng rào cao tối thiểu 2,5m, xây dựng đứng chỉ giới
đường đỏ.
- Bảo đảm tầm nhìn của phương tiện lưu thông tại ngã
giao nhau, an toàn giao thông, chiếu sáng vỉa hè cho người đi bộ.
- Khuyến khích tổ chức cây xanh cảnh quan trong khuôn
viên công trình, dự án chưa xây dựng và xây dựng hàng rào bảo vệ với kiến trúc
đẹp, thưa thoáng để bổ sung cho cảnh quan đô thị. Phần hàng rào đặc phải bảo đảm
chất lượng thẩm mỹ, sơn màu xanh nhạt hoặc bố trí cây xanh, dây leo trang trí;
vẽ hình ảnh của dự án hoặc phong cảnh đẹp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
d) Đối với dự án, công trình đang triển khai xây dựng
- Tổ chức bảo vệ dự án, công trình bằng hàng rào tạm,
che chắn kín, chiều cao hàng rào tạm tùy thuộc vào yêu cầu bảo vệ an toàn của
công trường; làm bằng khung thép, vách tôn; xây dựng đúng chỉ giới đường đỏ. Phần
hàng rào tiếp giáp vỉa hè có người đi bộ phải có mái che chắn phía trên cách
cao độ vỉa hè ≥ 2,2m, rộng ≥ 1m.
- Hàng rào phải bảo đảm an toàn về kết cấu, chống
nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối với người và phương tiện lưu
thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho người đi bộ cũng như cho người
và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô
thị xung quanh ranh giới dự án.
- Thực hiện các hình thức trang trí hàng rào tạm công
trình như sơn màu xanh nhạt, vẽ hình ảnh của dự án hoặc phong cảnh đẹp góp phần
tăng cường mỹ quan đô thị.
5. Đối với việc xử lý mặt ngoài các công trình kiến
trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan đô thị, một số yêu cầu góp phần
tăng cường mỹ quan đô thị:
a) Cần có giải pháp che chắn, tạo mặt tiền hai lớp, trồng
cây xanh, tạo các mảng tường xanh để che khuất tầm nhìn, hạn chế ảnh hưởng đến
cảnh quan đô thị các khu vực lân cận.
b) Che chắn các thiết bị bên ngoài: Có các giải pháp
kiến trúc để che chắn tất cả các thiết bị máy móc, hệ thống kỹ thuật bên ngoài
công trình (máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật), đảm
bảo phải được giấu khỏi tầm nhìn, hạn chế nhìn thấy từ các không gian công cộng.
c) Giải pháp chiếu sáng
- Đối với các tòa nhà có chiều cao ≥ 9 tầng nằm ở các
vị trí quan trọng, lân cận các khu vực tập trung đông người, sử dụng giải pháp
chiếu sáng phải phù hợp chức năng công trình, phản ánh được nét đặc trưng, làm
nổi bật hình khối kiến trúc của công trình.
- Thiết bị dùng chiếu sáng công trình phải đảm bảo chất
lượng, chịu được điều kiện khí hậu, có độ bền tuổi thọ cao, tạo được hiệu quả
thẩm mỹ lâu dài.
- Cách bố trí thiết bị cần phải đảm bảo không làm ảnh
hưởng đến hình thức thẩm mỹ, kiến trúc công trình vào ban ngày.
Chương III
QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ
TRỊ
Điều 12. Quy định quản lý các công trình đã được xếp
hạng theo pháp luật về Di sản văn hóa
Thực hiện theo quy định của Luật Di sản văn hóa năm
2001 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009); Luật Bảo vệ môi trường năm 2020; Quyết định
số 36/2020/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
các quy định về quản lý đô thị, các quy định pháp luật khác có liên quan và Quy
chế này.
Điều 13. Các quy định quản lý công trình kiến trúc có
giá trị đã được phê duyệt
1. Quy định về việc tu bổ, sửa chữa, cải tạo xây mới
công trình, tường rào, các hệ thống kỹ thuật của công trình.
a) Chủ sở hữu, người sử dụng công trình có trách nhiệm
bảo vệ, gìn giữ, tu bổ các giá trị kiến trúc của công trình; đảm bảo tính
nguyên gốc và toàn vẹn về phong cách kiến trúc, kỹ thuật, công nghệ xây dựng, vật
liệu xây dựng; an toàn của công trình trong quá trình khai thác, sử dụng.
b) Khi phát hiện công trình có biểu hiện xuống cấp về
chất lượng; có kết cấu kém an toàn cần thông báo kịp thời cho cơ quan chủ quản
cấp trên trực tiếp, chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về văn hóa - thông tin nơi gần nhất. Trường hợp hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ
theo kết luận của cơ quan chức năng cần tháo dỡ để đảm bảo an toàn, thì phải thực
hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về xây dựng trong quá trình thực hiện
tháo dỡ.
c) Không tự ý tháo dỡ công trình hoặc xây dựng, cải tạo,
cơi nới tăng diện tích, chiếm dụng không gian bên ngoài công trình; không tự ý
tu bổ, sửa chữa mặt ngoài công trình làm giảm giá trị kiến trúc, tính xác thực
nguyên bản và sự toàn vẹn về các chi tiết kiến trúc (chi tiết trang trí, gò chỉ,
mẫu cửa, mái công trình bao gồm cả conson đỡ mái, vật liệu tường ngoài) của
công trình.
d) Nếu nội thất vẫn còn giá trị, thì chủ sở hữu được
khuyến khích cố gắng bảo tồn nội thất nguyên gốc.
đ) Khi bổ sung các hệ thống kỹ thuật nhằm đáp ứng hoặc
tiệm cận quy định kỹ thuật quốc gia (như hệ thống PCCC, hệ thống điện nước, điều
hòa nhiệt độ hoặc các kết cấu đảm bảo sự tiếp cận dành cho người khuyết tật)
không được làm ảnh hưởng đến các yếu tố cấu thành chính của công trình cũng như
mặt tiền công trình.
e) Hệ thống tường rào, hệ thống kỹ thuật công trình cần
đảm bảo tính bền vững, tính toàn vẹn của kết cấu chính và không ảnh hưởng đến
hình thức, thẩm mỹ bên ngoài công trình.
g) Trường hợp các chi tiết kiến trúc bị hư hại không
thể sửa chữa, tu bổ, phục hồi mà cần thiết phải thay thế mới, phải được các đơn
vị tư vấn có năng lực chuyên môn phù hợp thiết kế.
2. Quy định về cảnh quan, hình thức cây xanh, sân vườn
a) Cảnh quan công trình cần có liên hệ, đóng góp vào
cảnh quan chung đô thị, danh lam thắng cảnh, cảnh quan thiên nhiên khu vực (nếu
có).
b) Khuyến khích trồng cây xanh, thảm cỏ sân vườn,
tháo dỡ các bộ phận kết cấu hiện trạng xây/lắp chắp vá vào công trình, khuyến
khích cải tạo trở lại kiến trúc cảnh quan nguyên gốc bên trong khuôn viên công
trình chính.
c) Trong trường hợp cải tạo cảnh quan trong khuôn
viên công trình thì cảnh quan mới phải đảm bảo hình thức cây xanh, sân vườn hài
hòa với hình thức công trình kiến trúc chính và không che chắn tầm nhìn về phía
công trình chính, bảo lưu các góc nhìn đặc trưng của công trình.
3. Đối với việc xây dựng bổ sung, xây dựng mới trong
khuôn viên công trình có giá trị
a) Nguyên tắc chung
- Các phần xây thêm không được nổi bật hơn về mặt tỷ
lệ, khối tích và độ cao, và đồng thời phải tương thích với công trình chính về
thiết kế, màu sắc và vật liệu.
- Các phần cũ và mới phải kết hợp như một công trình
hài hòa nhưng phải đảm bảo sự khác biệt có thể phân biệt được. Không chọn việc
sao chép nguyên bản di tích cho phần xây thêm.
- Thiết kế công trình xây dựng mới phải tuân thủ quy
định như độ cao, khoảng lùi, hướng, tỷ lệ, khối tích, sự thẳng hàng, khuôn mẫu
cửa sổ, màu sắc, vật liệu của mặt đứng, các mô đun và yếu tố cảnh quan.
- Các chi tiết và họa tiết trang trí hiện hữu có thể
được sử dụng làm cơ sở để thiết kế công trình mới nhưng không được sao chép
nguyên mẫu. Việc hiện đại hóa các chi tiết, họa tiết của công trình lịch sử được
khuyến khích.
- Khuyến khích tạo các không gian mở gắn kết với các
không gian công cộng, không gian mở xung quanh công trình.
b) Quy định quản lý công trình kiến trúc có giá trị
Loại I: Phải giữ nguyên hình dáng kiến trúc bên ngoài, cấu trúc bên trong, mật
độ xây dựng, số tầng và chiều cao. Không được phép xây dựng bổ sung, xây dựng mới
trong khuôn viên công trình chính.
c) Quy định quản lý công trình kiến trúc có giá trị
Loại II và loại III: Phải giữ nguyên kiến trúc bên ngoài. Được phép xây dựng bổ
sung, xây dựng mới trong khuôn viên công trình chính. Tuy nhiên, cần đảm bảo hệ
số sử dụng đất, mật độ xây dựng phù hợp quy hoạch được duyệt. Đồng thời, hài
hòa với công trình chính, không che chắn mặt đứng chính của công trình.
4. Các hành vi bị cấm
a) Lấn chiếm, tự ý xây dựng, phá dỡ trong khu vực
công trình kiến trúc có giá trị.
b) Các hoạt động kinh doanh trong khu vực công trình
(trừ những khu vực dịch vụ phục vụ khách thăm quan được cơ quan có thẩm quyền
cho phép).
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Tổ chức thực hiện quy chế
1. Đối với việc cấp giấy phép xây dựng
a) Công trình đã có quy định chi tiết trong Quy chế
này, cơ quan có thẩm quyền căn cứ Quy chế này, Quy hoạch đô thị đã được duyệt để
cấp giấy phép xây dựng theo quy định hiện hành.
b) Công trình chưa được quy định chi tiết trong Quy
chế này, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng căn cứ theo quy định hiện
hành để xem xét giải quyết.
c) Công trình và dự án đầu tư xây dựng có đề xuất
khác với Quy chế này, Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương liên quan xem xét, đánh giá tính hợp lý, phù hợp thực tiễn của địa
phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
d) Đối với các công trình đã được cấp Giấy phép xây dựng
(kể cả Giấy phép xây dựng có thời hạn) trước ngày Quy chế này có hiệu lực, trường
hợp các tổ chức, cá nhân có yêu cầu thì được xem xét cấp Giấy phép xây dựng mới
nếu phù hợp với quy hoạch chi tiết hoặc Quy chế này và đảm bảo các yêu cầu về
an toàn công trình theo quy định pháp luật hiện hành.
đ) Đối với các công trình đã được xây dựng hợp pháp
trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành nhưng không phù hợp với Quy chế này
thì được tiếp tục giữ nguyên theo hiện trạng. Trường hợp có nhu cầu xây dựng mới
thì phải tuân thủ theo quy định tại Quy chế này.
2. Về triển khai các quy chế ở khu vực đặc thù: Ủy
ban nhân dân huyện Than Uyên, Ủy ban nhân dân thị trấn Than Uyên căn cứ vào
ranh giới, vị trí, danh mục các khu vực đã được xác định yêu cầu quản lý đặc
thù trong Quy chế này để triển khai thực hiện.
3. Về nghiên cứu, bổ sung các quy định cụ thể: Ủy ban
nhân dân huyện Than Uyên rà soát các quy định cụ thể trong Quy chế; tiếp nhận
thông tin kiến nghị, vướng mắc của cơ quan, tổ chức, cá nhân để rà soát, đánh
giá điều kiện, yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung để làm cơ sở đề xuất điều chỉnh cho
phù hợp với tình hình phát triển của đô thị và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt theo quy định.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Trách nhiệm của Hội đồng tư vấn về kiến trúc
a) Tham gia tư vấn, góp ý đối với các đề xuất định hướng
về công tác quản lý kiến trúc, xây dựng bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến
trúc, các chương trình về bảo tồn và phát triển cảnh quan kiến trúc của thị trấn
và kiến nghị của Sở Xây dựng.
b) Tham gia tư vấn, góp ý đối với các đề xuất về các
khu vực đô thị có yêu cầu quản lý đặc thù, các yêu cầu quản lý công trình kiến
trúc chưa có trong Quy chế này.
c) Tư vấn, góp ý phương án, chọn giải pháp tối ưu cho
các công trình kiến trúc quan trọng được quy định tại Điều 5 Quy chế này theo
yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu.
d) Tham gia tư vấn, góp ý trong quá trình lập danh mục
công trình kiến trúc có giá trị của thị trấn và vùng phụ cận.
2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tư vấn thiết kế
a) Các hồ sơ thiết kế phải đảm bảo tuân thủ các quy định
tại Quy chế này.
b) Trong quá trình áp dụng Quy chế này, phát hiện các
nội dung chưa phù hợp điều kiện thực tế cần phản hồi bằng văn bản đến Ủy ban
nhân dân huyện Than Uyên.
c) Đảm bảo điều kiện về năng lực, kinh nghiệm, tư
cách pháp nhân hành nghề thiết kế công trình theo quy định của pháp luật.
d) Đơn vị tư vấn thiết kế thực hiện giám sát tác giả
theo quy định pháp luật; chịu trách nhiệm liên quan về sự phù hợp kiến trúc, cảnh
quan khu vực, độ bền vững, an toàn và tính hợp lý trong sử dụng của công trình.
3. Trách nhiệm của nhà thầu xây dựng
a) Tuân thủ các quy định quản lý có liên quan tại Quy
chế này.
Trong quá trình thi công, hoàn thiện, sửa chữa, bảo trì
công trình phải có biện pháp hạn chế tối đa các ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân
cư, đến không gian, kiến trúc, cảnh quan khu vực nơi có công trình do mình xây
dựng.
b) Có trách nhiệm cùng với chủ đầu tư trong việc lập
biện pháp bảo vệ trong cả quá trình thi công, phá dỡ; tái tạo môi trường, không
gian, cảnh quan bị hư hại do thi công công trình gây ra.
c) Trong quá trình áp dụng Quy chế này, phát hiện các
nội dung chưa phù hợp điều kiện thực tế cần phản hồi bằng văn bản đến Ủy ban
nhân dân huyện Than Uyên.
4. Trách nhiệm của chủ sở hữu, chủ đầu tư, người sử dụng
a) Tuân thủ các quy định quản lý có liên quan tại Quy
chế này.
Bảo vệ, gìn giữ hình ảnh, tình trạng hiện có của công
trình kiến trúc đang sở hữu, đang sử dụng; sửa chữa kịp thời khi công trình bị
hư hỏng.
b) Thực hiện đúng các quy hoạch xây dựng có liên quan
và Quy chế này khi xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc;
trường hợp vi phạm trong hoạt động xây dựng sẽ bị xử phạt hành chính đối với
hành vi và công trình vi phạm theo quy định pháp luật.
c) Trong quá trình áp dụng Quy chế này, phát hiện các
nội dung chưa phù hợp điều kiện thực tế cần phản hồi bằng văn bản đến Ủy ban
nhân dân huyện Than Uyên.
5. Trách nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội và
nghề nghiệp
a) Tuân thủ các quy định quản lý có liên quan tại Quy
chế này.
b) Thực hiện các chức năng tư vấn giám định và phản
biện xã hội trong công tác quản lý nhà nước về kiến trúc đô thị; thiết kế cảnh
quan đô thị; bảo vệ môi trường sinh thái; thiết kế công trình kiến trúc có ý
nghĩa quan trọng của đô thị thị trấn Than Uyên theo quy định của pháp luật.
c) Nghiên cứu, lý luận và phê bình về kiến trúc, nâng
cao trình độ chuyên môn cho hội viên và những người tham gia hoạt động trong
các lĩnh vực có liên quan về kiến trúc.
d) Tuyên truyền phổ biến chính sách, luật pháp, những
kiến thức, kinh nghiệm về lĩnh vực kiến trúc và quản lý phát triển đô thị, xây
dựng đô thị mang tính hiện đại và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
đ) Trong quá trình áp dụng Quy chế này, phát hiện các
nội dung chưa hợp lý, chưa phù hợp điều kiện thực tế cần phản hồi bằng văn bản
đến Ủy ban nhân dân huyện Than Uyên.
6. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện Than Uyên thực hiện
Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Than Uyên và vùng phụ cận.
b) Thực hiện cấp giấy phép xây dựng đối với công
trình thuộc thẩm quyền theo Quy chế này và các quy định của pháp luật về cấp giấy
phép xây dựng.
c) Có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra tình hình thực
hiện quy chế này; phát hiện và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.
d) Là đầu mối tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi Quy chế cho phù hợp với các quy định và yêu cầu quản
lý thực tiễn tại thị trấn Than Uyên và vùng phụ cận.
7. Trách nhiệm của sở, ngành và tổ chức liên quan
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý
chuyên ngành, có trách nhiệm phối hợp tổ chức triển khai thực hiện tốt nội dung
Quy chế này.
b) Các đơn vị quản lý, cung cấp các dịch vụ công cộng,
các hoạt động kinh doanh và các hoạt động dịch vụ khác có trách nhiệm phối hợp
với cơ quan chức năng trong việc xử lý các công trình xây dựng sai phép, xây dựng
không có giấy phép.
c) Kiểm tra thường xuyên các dự án đầu tư xây dựng
chuyên ngành. Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền.
8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện Than Uyên
a) Quán triệt, phổ biến công khai quy chế đến các tổ
chức, cá nhân có liên quan biết để thực hiện, tuân thủ Quy chế được duyệt.
b) Chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý không gian,
kiến trúc, cảnh quan thị trấn Than Uyên và vùng phụ cận theo Quy chế này.
c) Thực hiện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình
thuộc thẩm quyền theo Quy chế này và các quy định của pháp luật về cấp giấy
phép xây dựng.
d) Ủy ban nhân dân huyện Than Uyên thường xuyên kiểm
tra các tổ chức, các nhân trong việc thực hiện các quy định tại Quy chế này; xử
lý vi phạm theo thẩm quyền.
9. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân thị trấn Than Uyên, Ủy
ban nhân dân xã Mường Than, Ủy ban nhân dân xã Mường Cang
a) Tuyên truyền, phổ biến nội dung Quy chế này đến
các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, tổ dân phố và các hộ gia đình trên địa bàn.
b) Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Quy chế này,
ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm theo thẩm quyền.
c) Xử lý vi phạm hành chính theo quy định; tham mưu đề
xuất xử lý đối với trường hợp vượt thẩm quyền trình Ủy ban nhân dân huyện quyết
định. Tổ chức thực hiện quyết định xử phạt, cưỡng chế của cấp có thẩm quyền.
d) Ủy ban nhân dân thị trấn Than Uyên, Ủy ban nhân
dân xã Mường Than, Ủy ban nhân dân xã Mường Cang phối hợp với cơ quan có thẩm
quyền trong việc xử lý các hành vi vi phạm.
Điều 16. Kiểm tra, thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm
1. Thanh tra tỉnh, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân huyện
Than Uyên, Ủy ban nhân dân thị trấn Than Uyên theo thẩm quyền được giao có
trách nhiệm kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện Quy chế này; phát hiện và xử
lý các vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy
định.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quy chế
này tùy theo mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Điều chỉnh, bổ sung Quy chế
1. Trường hợp có sự khác biệt giữa Quy chế này và các
quy định khác
a) Trường hợp các quy định trong Quy chế này có sự
khác nhau với các quy định khác thì áp dụng quy định tại văn bản có hiệu lực
pháp lý cao hơn, văn bản ban hành sau.
b) Trường hợp các quy định tại các văn bản được dẫn
chiếu trong Quy chế này thay đổi thì áp dụng theo văn bản quy định mới, ban
hành sau.
2. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung
a) Ủy ban nhân dân huyện Than Uyên xem xét, tổ chức
rà soát, đánh giá quá trình thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc đô thị định kỳ
05 năm hoặc đột xuất để trình cấp có thẩm quyền xem xét điều Chính phủ hợp với
quy định hiện hành và tình hình thực tế tại địa phương.
b) Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó
khăn, vướng mắc thì các cơ quan, đơn vị; các tổ chức, cá nhân có liên quan phản
ánh bằng văn bản về Ủy ban nhân dân huyện Than Uyên để tổng hợp, báo cáo Sở Xây
dựng. Trên cơ sở báo cáo của Ủy ban nhân dân huyện Than Uyên, Sở Xây dựng có
trách nhiệm nghiên cứu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung,
Quy chế./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|