ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2015/QĐ-UBND
|
Lai
Châu, ngày 26 tháng 03 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24/02/2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
39/2011/TT-BGTVT ngày 18/5/2011 của Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đường đô thị;
Thông tư số 16/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng về sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông Vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 22/2010/QĐ-UBND ngày 07/10/2010 của UBND tỉnh Lai
Châu về việc Ban hành quy định việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè
phố không vì mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các xã, phường,
thị trấn; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có sử dụng đất của đường bộ và hành
lang an toàn đường bộ trên địa bàn tỉnh Lai Châu chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Chử
|
QUY ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 05/2015/QĐ-UBND ngày 26/3/2015 của UBND
tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đối với hệ thống đường bộ (quốc lộ,
đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã, đường chuyên dùng) trên địa
bàn tỉnh Lai Châu.
Quy định này quy định về quản
lý, sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường ngoài mục đích giao thông trên
các tuyến đường đô thị trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Tổ chức, cá nhân có liên quan
đến quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với quốc lộ,
đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã, đường chuyên dùng,…trên địa
bàn tỉnh Lai Châu.
Các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân trong và ngoài nước khi tham gia các hoạt động quản lý và sử dụng hè phố,
lòng đường đô thị ngoài mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Lai Châu phải
tuân thủ Luật Giao thông đường bộ và các nội dung của Quy định này.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
- Đường bộ gồm đường, cầu đường
bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ;
- Công trình đường bộ gồm
đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch
kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân cách, cột cây số, tường,
kè, hệ thống thoát nước, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và các công
trình, thiết bị phụ trợ đường bộ khác;
- Kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ gồm công trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các công
trình phụ trợ khác trên đường bộ phục vụ giao thông và hành lang an toàn giao
thông;
- Khổ giới hạn của đường
bộ là khoảng trống có kích thước giới hạn về chiều cao, chiều rộng của
đường, cầu, bến phà đường bộ để các xe kể cả hàng hóa xếp trên xe đi qua được
an toàn;
- Đường chính là các tuyến
đường bộ bảo đảm giao thông chủ yếu trong khu vực (quốc lộ, đường tỉnh, đường
huyện, …); đường nhánh là đường nối vào đường chính;
- Đường gom là đường để gom hệ
thống đường giao thông nội bộ của các khu đô thị, nhà máy, khu kinh tế, dân cư,
thương mại - dịch vụ và các đường khác vào đường chính hoặc vào đường nhánh
trước khi đấu nối vào đường chính;
- Đường chuyên dùng là
đường chuyên phục vụ cho việc vận chuyển, đi lại của một hoặc một số cơ quan,
tổ chức, cá nhân;
- Đường đô thị (hay đường
phố) là đường bộ nằm trong phạm vi nội thành, nội thị, được giới hạn bởi chỉ
giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Phần đường xe chạy là
phần của đường bộ được sử dụng cho phương tiện giao thông qua lại;
- Làn đường là một phần
của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có bề rộng đủ cho xe
chạy an toàn;
- Vỉa hè là phần đường dành
riêng cho người đi bộ đối với đường trong đô thị;
- Hè phố bao gồm vỉa
hè, hè đường là bộ phận của đường đô thị dành cho người đi bộ trong nội thị và
là nơi bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị dọc tuyến;
- Lòng đường là bộ
phận của đường đô thị, được giới hạn bởi phía trong hai bên vỉa hè, có thể bố
trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật dọc/ngang tuyến khi cần thiết;
- Sử dụng tạm thời một
phần hè phố, lòng đường trong quy định này là các hoạt động liên quan đến
sử dụng tạm thời một phần lòng đường và hè phố trong phạm vi cho phép;
- Chỉ giới đường đỏ của
đường đô thị là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và
thực địa, để phân định ranh giới giữa phần đất được dành cho đường đô thị, các
công trình phụ trợ phục vụ giao thông đô thị với phần đất dành cho các công
trình khác, không gian công cộng khác;
- Hoạt động phục vụ thi
công xây dựng, sửa chữa công trình là các hoạt động rào chắn xung quanh
khu vực thi công nhằm đảm bảo an toàn lao động; các hoạt động tập kết, trung
chuyển vật liệu và vật liệu phế thải, tập kết, dừng, đỗ xe máy thi
công, hoạt động của xe đổ bê tông tươi để phục vụ công tác xây dựng, sửa
chữa công trình;
- Hoạt động đỗ xe, trông
giữ xe công cộng là các hoạt động liên quan đến việc tổ chức trông,
giữ xe tại các vị trí, địa điểm được cấp có thẩm quyền quyết định và cấp phép;
- Hoạt động văn
hóa là các hoạt động biểu diễn văn hóa, thể thao, mít tinh, diễu hành, lễ
hội, chào mừng sự kiện lớn, trưng bày quảng bá sản phẩm đặc trưng,…trên đường
bộ;
- Các công trình hạ tầng
kỹ thuật là các công trình ngành điện, viễn thông, chiếu sáng,
cấp nước, thoát nước, cấp khí đốt, hầm kỹ thuật được đặt dưới lòng
đường và hè phố;
- Công trình nổi trên
đường đô thị là các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình phục vụ công
cộng trên đường đô thị bao gồm: Trụ điện, cột đèn chiếu sáng, tủ cáp điện
thoại, trạm biến áp, trụ cứu hỏa, buồng điện thoại công cộng, điểm rút tiền mặt
(ATM), cây xanh, biển báo giao thông, nhà chờ xe buýt, biển báo thông
tin, biển quảng cáo, thùng chứa rác cố định;
- Sử dụng tạm thời một
phần hè phố, lòng đường cho đám cưới trong Quy định này là việc sử dụng
tạm thời một phần hè phố, lòng đường cho hoạt động của các đám cưới và các hoạt
động theo phong tục có liên quan như báo hỉ, ăn hỏi, mừng thọ, hội
liên gia;
- Sử dụng tạm thời một
phần hè phố, lòng đường cho đám tang trong Quy định này là việc sử dụng
tạm thời một phần hè phố, lòng đường cho đám tang và các hoạt động theo phong
tục có liên quan như tổ chức 49, 100 ngày, giỗ đầu;
- Cơ quan quản lý đường bộ có
thẩm quyền là cơ quan chuyên môn được Ủy ban Nhân dân tỉnh, Ủy ban Nhân dân
huyện, thành phố giao quản lý, bảo trì đường bộ;
- Đơn vị quản lý đường bộ là
đơn vị được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền giao trực tiếp thực hiện
công tác quản lý, bảo trì và bảo dưỡng thường xuyên tuyến đường;
- Chủ công trình trong Quy định
này là chủ đầu tư, chủ sử dụng, kinh doanh, khai thác các công trình có sử dụng
đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ.
Điều 4.
Phạm vi quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Đất của đường bộ: Bao gồm
phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên
đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ. Công trình đường bộ
gồm:
a) Đường bộ: Đường (nền, mặt,
lề đường, hè phố); cầu đường bộ (cầu vượt sông suối, cầu vượt khe núi, …); hầm
đường bộ (hầm qua núi, hầm chui qua đường bộ,…); bến phà, cầu phao đường bộ,
đường tràn, ngầm tràn.
b) Nơi dừng, đỗ xe, trạm điều
khiển giao thông, trạm kiểm tra tải trọng xe.
c) Hệ thống báo hiệu gồm đèn
tín hiệu, biển báo hiệu, giá treo biển báo hiệu, khung giá hạn chế tĩnh không,
cọc tiêu, cột cây số, vạch kẻ đường,...
d) Đảo giao thông, dải phân
cách, rào chắn, tường hộ lan.
e) Các mốc đo đạc, mốc lộ giới,
cột giải phóng mặt bằng.
f) Hệ thống chiếu sáng đường
bộ.
g) Hệ thống thoát nước, hầm kỹ
thuật, kè đường bộ.
h) Công trình chống va trôi,
công trình chỉnh trị dòng nước, chống sạt lở đường bộ.
i) Đường cứu nạn, nhà hạt; nơi
cất giữ phương tiện, vật tư, thiết bị dự phòng đảm bảo giao thông, phòng chống
lụt bão.
k) Các công trình phụ trợ bảo
đảm môi trường, bảo đảm an toàn giao thông.
2. Hành
lang an toàn đường bộ:
a) Hành lang an toàn đường bộ
là phần đất dọc hai bên đất của đường bộ (kể cả phần mặt nước dọc hai bên cầu,
bến phà,…) nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ.
b) Giới hạn hành lang an toàn
đường bộ được quy định từ Điều 15 đến Điều 19 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP.
Cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền khi xác định bề rộng hành lang an toàn
đối với đường bộ phải căn cứ vào cấp kỹ thuật của đường bộ, đối với cầu phải
căn cứ vào chiều dài của cầu để quản lý theo quy hoạch.
c) Trường hợp đường bộ đi chung
với công trình thủy lợi, đường bộ đi trên mặt đập thì hành lang an toàn đường
bộ theo quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
3. Phạm vi
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được quy định theo Điều
14 đến Điều 24 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP , Điều 5 đến Điều 9 của Thông tư
số 39/2011/TT-BGTVT và Khoản 1, Khoản 2, Điều 1 của Nghị định số
100/2013/NĐ-CP .
Điều 5.
Phân cấp quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Sở Giao thông Vận tải quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống quốc lộ,
đường tỉnh, đường huyện được giao quản lý.
2. Ủy ban Nhân dân huyện, thành
phố quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống
đường huyện, đường đô thị được giao quản lý; phối hợp với Sở Giao thông Vận tải
thực hiện quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ
thống đường tỉnh trên địa bàn.
3. Ủy ban Nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban Nhân dân cấp xã) quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường xã, đường thôn bản; phối
hợp với đơn vị quản lý đường bộ thực hiện quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ đối với hệ thống quốc lộ, đường tỉnh, đường đô thị, đường
huyện trên địa bàn.
4. Chủ đầu tư, chủ sở hữu công
trình chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối
với đường chuyên dùng.
5. Đối với đường bộ đi chung
với công trình thủy lợi, đường bộ đi trên mặt đập được quản lý theo phân cấp
quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều này. Việc quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ loại đường này thực hiện theo quy định của pháp luật về
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Chương II
SỬ DỤNG, KHAI THÁC ĐẤT
CỦA ĐƯỜNG BỘ, HÀNH LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ
Điều 6. Sử
dụng, khai thác đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ
1. Đất của đường bộ và đất hành
lang an toàn đường bộ chỉ dành cho xây dựng công trình đường bộ và các công
trình sử dụng, khai thác cho mục đích an toàn giao thông đường bộ; trừ một số
công trình thiết yếu quy định tại Khoản 1 Điều 8 Quy định này mà không thể bố
trí ngoài phạm vi đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ, khi xây
dựng phải được cơ quan quản lý đường bộ cấp phép (phân cấp quản lý tại Điều 5).
Nghiêm cấm xây dựng các loại công trình khác trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ.
2. Việc xây dựng một số công
trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường bộ phải bảo đảm khai thác an
toàn công trình đường bộ.
3. Dự án khu đô thị, khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư, khu thương mại dịch vụ và các công trình khác
phải xây dựng ngoài hành lang an toàn đường bộ. Chủ đầu tư dự án chịu trách
nhiệm xây dựng hệ thống đường gom, không được sử dụng đất dành cho đường bộ để
làm công trình phụ trợ, đường đấu nối; trường hợp cần phải sử dụng đất dành cho
đường bộ để làm đường đấu nối vào đường bộ thì phải thực hiện đúng vị trí điểm
đấu nối trong quy hoạch.
4. Không được sử dụng đất dành
cho đường bộ làm nơi ở, hoạt động kinh doanh dịch vụ; không được xây dựng các
công trình, nạo vét làm thay đổi dòng chảy, gây xói lở mất an toàn công trình
cầu và kè chống xói nền đường.
5. Đất hành lang an toàn đường
bộ được tạm thời sử dụng vào mục đích nông nghiệp, quảng cáo nhưng phải theo
đúng các quy định như sau:
a) Các ao, hồ nuôi trồng thủy
sản phải cách mép chân đường một khoảng tối thiểu bằng mức chênh lệch về độ cao
giữa mép chân nền đường đắp và đáy ao, hồ. Mức nước trong ao, hồ không được cao
hơn cao độ chân nền đường. Không làm ao, hồ nuôi trồng thủy sản hoặc tích nước
phía trên ta luy nền đường đào.
b) Trường hợp trồng cây lương
thực, hoa màu, cây ăn quả thì chiều cao của cây không cao quá 0,9 m (so với mặt
đường) ở đoạn nền đường đắp trong khu vực đường cong, nơi giao nhau của đường
bộ, che khuất tầm nhìn; đối với đường đào thì phải trồng cách mép ngoài dải đất
của đường bộ ít nhất là 06 m.
c) Các mương thủy lợi phải cách
mép ngoài đất của đường bộ một khoảng cách tối thiểu bằng chiều sâu của mương
và mức nước thiết kế an toàn trong mương không được cao hơn cao độ chân nền
đường.
d) Việc quảng cáo trong hành
lang an toàn đường bộ chỉ được thực hiện tạm thời khi điều kiện địa hình bên
ngoài hành lang an toàn đường bộ không thực hiện được. Các biển quảng cáo lắp
đặt tạm thời trong hành lang an toàn đường bộ không được gây ảnh hưởng đến an toàn
giao thông và phải được chấp thuận của Sở Giao thông Vận tải đối với quốc lộ,
đường tỉnh, đường huyện được giao quản lý; Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố đối
với đường huyện, đường đô thị và đường xã được giao quản lý; Chủ đầu tư, chủ sở
hữu đối với đường chuyên dùng. Biển quảng cáo lắp đặt ngoài hành lang an toàn
đường bộ không được gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông.
6. Nghiêm cấm các tổ chức, cá
nhân xây dựng mới, cơi nới các công trình nhà ở, kho bãi, nhà máy, xí nghiệp
trong phạm vi đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ; khi sửa chữa công
trình tồn tại từ trước khi có quy định về đất của đường bộ và hành lang an toàn
đường bộ được công bố phải được phép của cơ quan có thẩm quyền quy định tại
Điều 5 Quy định này.
Điều 7.
Chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ đang khai thác
1. Các công trình thiết yếu
theo quy định gồm: Công trình phục vụ quốc phòng, an ninh; công trình phục vụ
quản lý, khai thác đường bộ; công trình viễn thông, điện lực, đường ống cấp,
thoát nước, xăng, dầu, khí; công trình có yêu cầu đặc biệt về kỹ thuật không
thể bố trí ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; công trình
phải bố trí trên cùng một mặt bằng với công trình đường bộ để bảo đảm tính đồng
bộ và tiết kiệm.
2. Chấp thuận xây dựng công
trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đang
khai thác:
a) Chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng
công trình thiết yếu phải làm hồ sơ đề nghị chấp thuận xây dựng công trình gửi
đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định tại điểm b, Khoản này để xem xét,
chấp thuận. Sau khi được chấp thuận, tiến hành làm hồ sơ xin cấp phép thi công.
b) Quy định thẩm quyền chấp
thuận:
- Sở Giao thông Vận tải chấp
thuận đối với công trình thiết yếu trên các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, đường
huyện được giao quản lý.
- Ủy ban Nhân dân huyện, thành
phố chấp thuận đối với công trình thiết yếu trên các tuyến đường huyện, đường
xã, đường đô thị được giao quản lý,
- Chủ đầu tư, chủ sở hữu chấp
thuận đối với công trình thiết yếu trên các tuyến đường chuyên dùng.
c) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm
về chất lượng thi công công trình thiết yếu có ảnh hưởng đến an toàn giao
thông, bền vững kết cấu công trình đường bộ. Tổ chức tư vấn thiết kế, tư vấn
giám sát thi công và nhà thầu thi công công trình thiết yếu phải có đủ năng lực
hành nghề đối với công trình đường bộ.
d) Công trình thiết yếu xây
dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải được cơ quan
quản lý đường bộ có thẩm quyền nghiệm thu hạng mục công trình đường bộ.
e) Chủ đầu tư công trình thiết
yếu nộp 01 bộ hồ sơ hoàn công để cơ quan cấp phép thi công lưu trữ và bổ sung,
cập nhật công trình thiết yếu vào hồ sơ quản lý tuyến đường.
g) Chủ sử dụng, khai thác công
trình thiết yếu chịu trách nhiệm bảo trì công trình thiết yếu; việc bảo dưỡng
thường xuyên công trình thiết yếu không phải đề nghị cấp phép thi công nhưng
phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao thông. Khi sửa chữa định kỳ,
nếu ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững công trình đường bộ, chủ sử
dụng, khai thác công trình thiết yếu phải đề nghị cấp phép thi công theo quy
định tại Điều 17 Quy định này.
Điều 8. Xây
dựng công trình thiết yếu trên các tuyến đường được xây dựng mới hoặc nâng cấp,
cải tạo
1. Khi lập dự án xây dựng mới
hoặc nâng cấp cải tạo đường bộ, chủ đầu tư dự án phải:
a) Gửi thông báo đến các Sở,
ngành, Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố có liên quan về thông tin cơ bản của dự
án (như cấp kỹ thuật, quy mô, hướng tuyến, mặt cắt ngang, thời gian dự kiến
khởi công và hoàn thành) để các tổ chức có nhu cầu xây dựng các công trình
thiết yếu được biết về dự án xây dựng tuyến đường;
b) Tổng hợp nhu cầu xây dựng
công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
của dự án và báo cáo về cấp quyết định đầu tư để được xem xét các vấn đề có
liên quan. Đề xuất giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình của dự án
đường bộ do ảnh hưởng của việc xây dựng công trình thiết yếu;
c) Căn cứ quyết định đầu tư
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư dự án đường bộ thông báo cho tổ
chức có công trình thiết yếu biết việc xây dựng hộp kỹ thuật hoặc việc thực
hiện các giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình của dự án đường bộ khi
xây dựng công trình thiết yếu.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
xây dựng công trình thiết yếu có liên quan đến dự án xây dựng mới, nâng cấp,
cải tạo đường bộ phải:
a) Gửi văn bản đề nghị (kèm
theo yêu cầu thiết kế kỹ thuật của hạng mục công trình thiết yếu sẽ xây dựng
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ) đến chủ đầu tư dự án
xây dựng công trình đường bộ;
b) Thực hiện các giải pháp bảo
đảm an toàn, bền vững công trình đường bộ khi xây dựng công trình thiết yếu và
đồng bộ với quá trình thi công dự án đường bộ.
3. Khi có nhu cầu thi công, lắp
đặt công trình thiết yếu trong hộp kỹ thuật của công trình đường bộ đã được xây
dựng, chủ đầu tư dự án có công trình thiết yếu thực hiện theo quy định tại Điều
17 Quy định này để được cấp giấy phép thi công.
4. Mọi chi phí phát sinh để
thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình đường bộ khi xây
dựng công trình thiết yếu gây ra do chủ đầu tư công trình thiết yếu chi trả.
Điều 9. Xây
dựng biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ đang khai
thác
1. Việc lắp đặt biển quảng cáo
trong hành lang an toàn đường bộ phải tuân theo các quy định của pháp luật về
quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Tổ chức, cá nhân được phép
lắp đặt biển quảng cáo chịu toàn bộ trách nhiệm đối với các vụ việc liên quan
đến mất an toàn giao thông do việc lắp đặt biển quảng cáo gây ra.
2. Giới hạn khoảng cách an toàn
đường bộ với biển quảng cáo, tính từ mép đất của đường bộ đến điểm gần nhất của
biển quảng cáo tối thiểu bằng 1,3 (một phẩy ba) lần chiều cao của biển, tính
đến điểm cao nhất của biển và không được nhỏ hơn 05m (năm mét).
3. Giới hạn khoảng cách an toàn
đường bộ khi lắp đặt biển quảng cáo ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ theo
quy định tại Khoản 2 Điều này. Nếu giới hạn này bị vi phạm, đơn vị quản lý
đường bộ đề nghị cơ quan cấp phép xây dựng biển quảng cáo yêu cầu tổ chức, cá
nhân dừng việc lắp đặt biển quảng cáo.
4. Tổ chức, cá nhân lắp đặt
biển quảng cáo phải làm hồ sơ đề nghị chấp thuận và hồ sơ đề nghị cấp phép thi
công gửi cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền như đối với công trình thiết
yếu theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 7 Quy định này.
Điều 10.
Xây dựng công trình đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ và hành lang
an toàn đường bộ đối với đường đang khai thác
1. Trước
khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo
công trình đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ và hành lang an toàn
đường bộ, chủ đầu tư dự án gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận đến cơ quan quản lý
đường bộ có thẩm quyền để được xem xét giải quyết (trừ dự án trong phạm vi đất
dành cho đường bộ và hành lang an toàn đường bộ đang khai thác thuộc thẩm quyền
của cơ quan quản lý đường bộ theo phân cấp quản lý tại Điều 5 Quy định này mà
cơ quan quản lý đường bộ đó là cấp quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư).
2. Chủ đầu
tư hoặc nhà thầu thi công công trình đường bộ trên đường bộ đang khai thác phải
đề nghị cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền quản lý tuyến đường quy định tại
Điều 5 Quy định này cấp giấy phép thi công bảo đảm an toàn giao thông.
3. Tổ chức, cá nhân quản lý,
bảo trì đường bộ làm công tác bảo dưỡng thường xuyên không phải đề nghị cấp
giấy phép thi công nhưng phải nghiêm chỉnh thực hiện các biện pháp bảo đảm an
toàn giao thông trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Điều 11.
Giải quyết các tồn tại về sử dụng hành lang an toàn đường bộ
1. Đối với đường dân sinh đấu
nối tự phát vào đường bộ trước ngày Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 30/11/2004
của Chính phủ có hiệu lực và chỉ sử dụng cho xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ có
mặt cắt ngang nhỏ hơn hoặc bằng 2,5 m trong khi chưa xây dựng được đường gom
thì cho phép tồn tại và giữ nguyên hiện trạng đến hết năm 2015.
2. Đối với
cửa hàng xăng dầu:
a) Các cửa hàng xăng dầu đã đấu
nối vào đường bộ theo chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền nếu không đủ khoảng
cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối theo quy định này thì được tiếp tục tồn
tại nhưng cơ quan đã chấp thuận cho phép đấu nối phải đề nghị cấp có thẩm quyền
điều chỉnh hoặc xóa bỏ theo quy hoạch trước ngày 31/12/2015.
b) Các cửa hàng xăng dầu xây
dựng tự phát, đấu nối trái phép hoặc nằm trong hành lang an toàn đường bộ, quy
mô không đảm bảo, hiện đang tồn tại dọc hai bên đường bộ, Ủy ban Nhân dân
huyện, thành phố chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương xem xét, xử lý
theo quy định của pháp luật.
3. Công trình nhà ở, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ có sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ từ trước
khi hành lang an toàn đường bộ được công bố nhưng chưa ảnh hưởng đến an toàn
giao thông, an toàn công trình đường bộ thì được tạm thời tồn tại nhưng phải
giữ nguyên hiện trạng không được cơi nới, mở rộng; người sử dụng đất phải cam
kết với Ủy ban Nhân dân cấp xã và đơn vị trực tiếp quản lý tuyến đường về việc
không cơi nới, mở rộng. Trường hợp công trình bị xuống cấp, chưa được Nhà nước
bồi thường, giải toả và người sử dụng có nhu cầu để sử dụng, xem xét kiểm kê
đất và tài sản trên đó để có cơ sở đền bù hoặc cấp phép thi công tạm thời.
4. Trường hợp sử dụng đất hành
lang an toàn đường bộ có ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình
đường bộ, cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền tiến hành xác định mức độ ảnh
hưởng và đề nghị Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất và giải quyết
bồi thường, hỗ trợ đối với đất và tài sản gắn liền với đất đã có trước khi hành
lang an toàn đường bộ được công bố.
5. Đối với trường hợp lấn
chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ, Ủy ban Nhân dân huyện,
thành phố thực hiện giải toả, không bồi thường cho các tổ chức, cá nhân vi
phạm.
Điều 12.
Cơ sở giải quyết việc đền bù, giải toả khi bắt buộc di dời các công trình tồn
tại trong hành lang an toàn đường bộ
Sở Giao thông Vận tải, Ủy ban
Nhân dân huyện, thành phố chỉ đạo các đơn vị quản lý đường bộ trực thuộc phối
hợp với Ủy ban Nhân dân cấp xã lập bình đồ duỗi thẳng thể hiện vị trí, thời
gian xây dựng, quy mô các công trình nằm trong đất hành lang an toàn giao thông
quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP theo các mốc thời gian sau đây:
1. Công trình xây dựng trước
ngày 21/12/1982 là thời gian chưa có quy định cụ thể về hành lang an toàn đường
bộ.
2. Công trình xây dựng từ ngày
21/12/1982 đến trước ngày 01/01/2000 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới và lấn
chiếm trong hành lang bảo vệ đường bộ theo Nghị định số 203/HĐBT ngày
21/12/1982 của Hội đồng Bộ trưởng.
3. Công trình xây dựng từ ngày
01/01/2000 đến trước ngày 30/11/2004 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới và lấn
chiếm trong hành lang bảo vệ đường bộ theo Nghị định số 172/1999/NĐ-CP ngày
07/12/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ công trình
giao thông đối với công trình giao thông đường bộ.
4. Công trình xây dựng từ ngày
30/11/2004 đến trước ngày 15/4/2010 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới và lấn
chiếm trong hành lang an toàn theo Nghị định số 186/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
5. Công trình xây dựng từ ngày
15/4/2010 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới và lấn chiếm trong hành lang an
toàn theo Nghị định số 11/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Chương
III
ĐẤU NỐI ĐƯỜNG NHÁNH VÀO
ĐƯỜNG BỘ
Điều 13.
Đấu nối đường nhánh vào đường bộ
1. Đấu nối
đường nhánh vào quốc lộ trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy hoạch đã được Bộ
GTVT chấp thuận và UBND tỉnh Lai Châu phê duyệt tại Quyết định số 324/QĐ-UBND
ngày 30/03/2012.
Trình tự thực hiện việc đấu nối
đường nhánh vào quốc lộ thực hiện theo chương IV “ Đấu nối đường nhánh vào quốc
lộ” tại Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT và các quy định hiện hành của Bộ Giao
thông vận tải và Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
2. Đấu nối đường nhánh vào
đường tỉnh bao gồm:
a) Đường nhánh đấu nối vào
đường tỉnh: Là các tuyến đường huyện, đường xã, đường đô thị; đường chuyên
dùng, đường phục vụ thi công, đường nối trực tiếp từ công trình đơn lẻ; đường
dẫn ra, vào cửa hàng xăng dầu, trạm dừng nghỉ; đường gom, đường nối từ đường
gom.
b) Đường nhánh đấu nối vào
đường tỉnh phải có văn bản thỏa thuận của Sở Giao thông Vận tải. Đấu nối đường
nhánh vào đường tỉnh trong phạm vi đô thị thực hiện theo quy hoạch đô thị đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Khoảng cách tối thiểu giữa
hai điểm đấu nối vào đường tỉnh:
- Trong khu vực đô thị: Theo
quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng không nhỏ hơn 500m;
- Ngoài khu vực đô thị: Đường
cấp IV trở xuống không nhỏ hơn 1.000m;
- Đối với các đoạn tuyến đường
tỉnh đi qua khu vực có địa hình mà hành lang an toàn đường bộ bị chia cắt như
núi cao, vực sâu, sông, suối và các chướng ngại vật khác không thể di dời được
thì không nhỏ hơn 500m.
d) Vị trí các cửa hàng bán lẻ
xăng dầu: Khoảng cách tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề (tính theo
điểm giữa của cửa hàng) đấu nối đường dẫn ra vào quốc lộ, đường tỉnh vừa phải
đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối được quy định tại Điểm c
Khoản này, đồng thời phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng
dầu như sau:
- Trong khu vực đô thị: Không
nhỏ hơn 2.000m;
- Ngoài khu vực đô thị: Không
nhỏ hơn 5.000m đối với đường cấp IV trở xuống.
e) Việc thiết kế nút giao của
đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh phải thực hiện theo quy định về thiết kế nút
giao.
f) Đấu nối đường nhánh vào dự
án đường tỉnh được xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo nắn chỉnh tuyến hoặc xây
dựng tuyến tránh:
- Ngay từ bước lập dự án, chủ
đầu tư công trình đường bộ phải căn cứ Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, huyện, thành phố có dự án đi qua để xác định các nút giao (nút giao
khác mức liên thông hoặc trực thông, nút giao đồng mức) giữa các tuyến đường bộ
hiện có với dự án đường tỉnh được xây dựng, xác định vị trí vào các trạm dịch
vụ theo tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô; đồng thời gửi phương án thiết kế tuyến
đến Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố xin ý kiến để điều chỉnh cho phù hợp.
- Căn cứ phương án thiết kế
tuyến của dự án, Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố lập danh mục các điểm đấu nối
theo quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật của tuyến đường và gửi đến Sở Giao thông Vận
tải để được thỏa thuận các vấn đề có liên quan; căn cứ ý kiến chấp thuận bằng
văn bản của Sở Giao thông Vận tải, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án, thiết
kế kỹ thuật tuyến đường.
g) Đấu nối đường nhánh vào
đường tỉnh đang khai thác: Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố căn cứ nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển giao thông vận tải của tỉnh và của
địa phương để lập quy hoạch các điểm đấu nối, thỏa thuận với Sở Giao thông Vận
tải trước khi phê duyệt quy hoạch để triển khai thực hiện. Sở Giao thông Vận
tải chỉ cấp phép đấu nối các vị trí nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt.
h) Chủ công trình đấu nối nằm
trong quy hoạch các điểm đấu nối đã được phê duyệt phải căn cứ tiêu chuẩn, yêu
cầu thiết kế đường ô tô hiện hành để lập và gửi hồ sơ đến Sở Giao thông Vận tải
xem xét chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của điểm đấu nối
vào đường tỉnh để cấp phép thi công.
i) Đấu nối đường gom vào đường
tỉnh: Các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư, khu thương mại - dịch vụ và
các dự án khác xây dựng dọc đường bộ phải nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ
và phải có đường gom nối từ dự án vào các đường nhánh. Trường hợp không có
đường nhánh thì được đấu nối trực tiếp đường gom vào đường tỉnh, quốc lộ ủy
thác, nhưng phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối vào đường
tỉnh quy định tại Điểm c Khoản này. Trường hợp đặc biệt do điều kiện địa hình,
địa vật khó khăn hoặc không đủ quỹ đất, có thể xem xét cho phép một phần đường
gom nằm trong hành lang an toàn đường tỉnh. Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định đối
với hệ thống đường gom vào đường tỉnh trên cơ sở đề xuất của Ủy ban Nhân dân
huyện, thành phố và ý kiến thẩm định của Sở Giao thông Vận tải trường hợp việc
tập kết vật liệu đòi hỏi mặt bằng lớn, vượt vận tải.
j) Trong trường hợp đặc biệt
tại những vị trí đấu nối thuộc đoạn tuyến không đủ điều kiện làm đường gom, chủ
công trình tại điểm i Khoản này đề nghị Sở Giao thông Vận tải chấp thuận cho
phép đấu nối trực tiếp với đường tỉnh. Thiết kế nút giao đấu nối phải có giải
pháp mở rộng mặt đường bắt buộc phải thiết kế làn chuyển tốc tại khu vực đấu
nối và bố trí đầy đủ hệ thống báo hiệu.
Điều 14.
Đấu nối đường nhánh vào đường huyện, đường đô thị, đường chuyên dùng
1. Đối với các điểm đấu nối vào
đường huyện, đường đô thị:
a) Đường nhánh đấu nối vào
đường huyện, đường đô thị phải có văn bản thỏa thuận của Ủy ban Nhân dân huyện,
thành phố. Đấu nối đường nhánh vào đường đô thị, đường huyện trong phạm vi đô
thị thực hiện theo quy hoạch đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đấu nối đường nhánh vào dự
án đường huyện, đường đô thị được xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo nắn chỉnh
tuyến hoặc xây dựng tuyến tránh:
- Ngay từ bước lập dự án, chủ
đầu tư dự án đường huyện, đường đô thị phải căn cứ Quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh, huyện, thành phố có dự án đi qua để xác định các nút giao
(nút giao khác mức liên thông hoặc trực thông, nút giao đồng mức) giữa các
tuyến đường bộ hiện có với dự án đường huyện, đường đô thị được xây dựng.
- Căn cứ phương án thiết kế
tuyến của dự án, Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố lập danh mục các điểm đấu nối
theo quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật của tuyến đường và gửi đến Sở Giao thông Vận
tải để được thỏa thuận các vấn đề có liên quan; căn cứ ý kiến chấp thuận bằng
văn bản của Sở Giao thông Vận tải, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án, thiết
kế kỹ thuật tuyến đường.
c) Đấu nối đường nhánh vào
đường huyện, đường đô thị đang khai thác: Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố căn
cứ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển giao thông vận tải
của tỉnh và của địa phương để lập quy hoạch các điểm đấu nối, thỏa thuận với Sở
Giao thông Vận tải trước khi phê duyệt quy hoạch để triển khai thực hiện và chỉ
cấp phép đấu nối các vị trí nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt.
2. Đấu nối vào đường chuyên
dùng: Chủ đầu tư, chủ sở hữu cấp phép đấu nối vào đường chuyên dùng.
Điều 15.
Chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức thi công nút giao đấu nối vào đường
tỉnh
1. Chủ công trình đấu nối lập
và gửi 01 bộ hồ sơ đến Sở Giao thông Vận tải để được xem xét chấp thuận thiết
kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao đấu nối vào đường tỉnh.
2. Đối với các dự án đường bộ
xây dựng mới có đấu nối vào đường tỉnh đã được Sở Giao thông Vận tải thẩm định
thiết kế kỹ thuật, không phải thực hiện bước đề nghị chấp thuận thiết kế kỹ
thuật và phương án tổ chức giao thông.
3. Văn bản chấp thuận thiết kế
kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của nút giao có giá trị trong thời
gian 12 tháng kể từ ngày ban hành, nếu quá 12 tháng, Chủ công trình, dự án phải
làm thủ tục xin gia hạn.
4. Nút giao phải được cơ quan
cấp phép thi công nghiệm thu và chấp thuận đưa vào khai thác, sử dụng.
5. Chủ công trình đấu nối chịu
trách nhiệm về chất lượng công trình nút giao ảnh hưởng đến an toàn giao thông,
bền vững kết cấu công trình đường bộ; nộp 01 bộ hồ sơ hoàn công để Sở Giao
thông Vận tải lưu trữ và bổ sung, cập nhật nút giao vào hồ sơ quản lý tuyến
đường.
6. Chủ sử dụng nút giao chịu
trách nhiệm bảo trì nút giao; việc bảo dưỡng thường xuyên nút giao không phải
đề nghị cấp phép thi công nhưng phải có phương án đảm bảo an toàn giao thông
được cơ cơ quan có thẩm quyền chấp thuận; khi sửa chữa định kỳ nút giao phải đề
nghị cấp phép thi công theo quy định tại Điều 17 Quy định này.
Điều 16.
Đấu nối tạm có thời hạn vào đường tỉnh đang khai thác
1. Đối với dự án, công trình
xây dựng do điều kiện địa hình trong khu vực khó khăn, hoặc điều kiện kỹ thuật
của thiết bị thì được phép mở điểm đấu nối tạm thời để làm đường công vụ vận
chuyển nguyên vật liệu, vận chuyển thiết bị máy móc. Chủ công trình đấu nối
phải căn cứ tiêu chuẩn, yêu cầu thiết kế đường ô tô hiện hành để lập và gửi 01
bộ hồ sơ đến Sở Giao thông Vận tải xem xét chấp thuận thiết kế, phương án tổ
chức giao thông của điểm đấu nối vào đường tỉnh. Khi thi công xong, chủ công
trình đấu nối phải hoàn trả nguyên trạng hành lang ban đầu.
2. Thời hạn sử dụng điểm đấu
nối tạm quy định tại Khoản 1 Điều này bằng tiến độ thi công của dự án nhưng
không quá 12 tháng, trường hợp đặc biệt có thể gia hạn một lần nhưng tổng thời
gian mở điểm đấu nối tạm không quá 24 tháng. Sau thời hạn này, chủ công trình
đấu nối có trách nhiệm xóa bỏ điểm đấu nối tạm và hoàn trả hành lang an toàn
đường bộ như ban đầu.
Điều 17.
Quy định về chấp thuận và cấp phép thi công
1. Việc xây dựng mới hoặc sửa
chữa, cải tạo, nâng cấp các công trình thiết yếu, công trình đường bộ, đấu nối,
biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
chỉ được thực hiện sau khi có giấy phép thi công do cơ quan quản lý đường bộ có
thẩm quyền cấp.
a) Sở Giao thông Vận tải thực
hiện trên các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện được giao quản lý.
b) Ủy ban Nhân dân huyện, thành
phố thực hiện trên các tuyến đường huyện, đường đô thị, đường xã được giao quản
lý.
2. Cơ quan quản lý đường bộ có
trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, cập nhật thông tin bổ sung vào hồ sơ quản lý công
trình của tuyến đường bộ được giao quản lý; gửi văn bản thoả thuận, giấy phép
thi công về đơn vị quản lý đường bộ, Thanh tra giao thông để theo dõi, giám sát
và xử lý khi có vi phạm xảy ra theo quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ xin cấp Giấy phép thi
công:
a) Văn bản xin cấp Giấy phép
thi công (bản chính).
b) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi
công, trong đó có biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông được
cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản sao).
c) Văn bản thỏa thuận của cơ
quan quản lý đường bộ (đối với công trình thiết yếu, cửa hàng xăng dầu) trước
khi phê duyệt dự án đầu tư, hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc báo cáo kinh tế - kỹ
thuật xây dựng công trình.
d) Bản cam kết tự di dời công
trình xây dựng khi đường bộ được đầu tư nâng cấp, mở rộng và không được bồi
thường (đối với công trình thiết yếu).
4. Thời gian gia hạn: Chỉ gia
hạn một lần với thời gian không quá 6 tháng.
5. Giải quyết các tồn tại về sử
dụng hành lang an toàn đường bộ.
a) Đối với cửa hàng xăng dầu:
Các cửa hàng xăng dầu đã đấu nối vào đường bộ theo chấp thuận của cơ quan có
thẩm quyền, nếu không đủ khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối theo quy
định này, được tiếp tục tồn tại nhưng phải thực hiện lộ trình tồn tại hoặc xóa
bỏ theo quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu được cấp thẩm quyền phê duyệt,
hoặc điều chỉnh lại vị trí đấu nối vào đường gom theo quy hoạch đấu nối.
b) Công trình nhà ở, cơ sở sản
xuất kinh doanh, dịch vụ rửa xe có sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ nhưng
chưa ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ, được tạm
thời tồn tại nhưng phải giữ nguyên hiện trạng không được cơi nới, mở rộng; người
sử dụng đất phải cam kết với UBND cấp xã và đơn vị trực tiếp quản lý tuyến
đường về việc không cơi nới, mở rộng; trường hợp xây dựng công trình tạm phải
xin cấp phép; không được làm ảnh hưởng, hư hỏng công trình thoát nước; không để
nước sinh hoạt chảy ra đường; dịch vụ rửa xe phải có đủ điều kiện kinh doanh,
không để nước chảy ra đường; các công trình xây dựng sau dọc hai bên đường phải
xây dựng hệ thống xử lý nước thải, bùn đất trước khi xả vào hệ thống thoát nước
chung của tuyến đường.
c) Trường hợp sử dụng đất hành
lang an toàn đường bộ có ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình
đường bộ, cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền tiến hành thống kê, xác định
mức độ ảnh hưởng, đề nghị cấp có thẩm quyền thu hồi đất và giải quyết bồi thường,
hỗ trợ đối với đất và tài sản gắn liền với đất đã có trước khi hành lang an
toàn đường bộ được công bố.
d) Đối với trường hợp lấn
chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ, UBND cấp huyện thực hiện
giải toả, không bồi thường cho các tổ chức, cá nhân vi phạm.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TẠM THỜI MỘT PHẦN HÈ PHỐ, LÒNG ĐƯỜNG ĐÔ THỊ NGOÀI MỤC ĐÍCH GIAO
THÔNG
Điều 18. Các nguyên tắc quy định về quản lý, sử dụng một phần hè phố,
lòng đường
1. Đường đô thị
do Nhà nước quản lý, giao cho Sở Giao thông Vận tải và Ủy ban Nhân dân huyện,
thành phố trực tiếp quản lý. Đối với Quốc lộ, Đường tỉnh đi qua đô thị, việc
quản lý và cấp phép, sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường ngoài mục
đích giao thông thực hiện như đường đô thị. Đơn vị được giao quản lý có trách
nhiệm phối hợp chặt chẽ, kịp thời với chính quyền địa phương để giải quyết các
phần việc có liên quan đến việc quản lý sử dụng hè phố, lòng đường theo quy
định.
2. Bảo đảm hè phố
dành cho người đi bộ; lòng đường thông suốt cho các loại phương tiện giao thông
cơ giới và thô sơ.
3. Khi sử dụng
tạm thời một phần hè phố, lòng đường đô thị ngoài mục đích giao thông phải có
giải pháp để bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Không ảnh
hưởng đến trật tự an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị;
b) Phải được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép đối với các trường hợp theo quy định phải
cấp phép và tuyệt đối không được lấn chiếm ra ngoài phạm vi đã được cấp Giấy
phép sử dụng;
c) Thực hiện đúng
nội dung ghi trong giấy phép, nộp các khoản phí và lệ phí có liên quan đến việc
sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường ngoài mục đích giao thông theo quy
định.
4. Việc sử dụng
tạm thời một phần hè phố, lòng đường đô thị ngoài mục đích giao thông phải đảm
bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 20, Quy định này và tuân thủ Luật Giao
thông đường bộ.
Trường hợp các cơ
quan quản lý lòng đường, hè phố và cơ quan quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị khác
đều có kế hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp công trình thì việc xây dựng
mới, cải tạo nâng cấp công trình phải kết hợp với nhau. Nhà nước không đền bù
khi thu hồi sử dụng lòng đường, vỉa hè.
Điều 19. Các hoạt động sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường
ngoài mục đích giao thông
1. Sử dụng tạm
thời một phần hè phố, lòng đường làm nơi đỗ xe, trông giữ xe;
2. Sử dụng tạm
thời một phần hè phố, lòng đường vào việc kinh doanh, buôn bán hàng hóa, họp
chợ;
3. Sử dụng tạm
thời một phần hè phố, lòng đường cho đám cưới;
4. Sử dụng tạm
thời một phần hè phố, lòng đường cho đám tang;
5. Sử dụng tạm
thời một phần hè phố, lòng đường để tập kết máy móc, vật liệu phục vụ thi công
xây dựng;
6. Sử dụng tạm
thời một phần hè phố, lòng đường để đào, lấp hè phố, lòng đường để thi công
công trình hạ tầng kỹ thuật;
7. Sử dụng tạm
thời một phần hè phố, lòng đường để xây dựng, lắp đặt các công trình nổi trên
đường đô thị;
8. Sử dụng tạm
thời một phần hè phố, lòng đường cho hoạt động văn hóa.
Điều 20. Các điều kiện sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường
1. Sử dụng tạm
thời hè phố: Khi sử dụng, cấp phép sử dụng tạm thời một phần hè phố cho các
hoạt động được quy định tại Điều 19 của Quy định này phải trừ lại ít nhất 1,5m
cho người đi bộ lưu thông.
2. Sử dụng tạm
thời lòng đường: Khi sử dụng, cấp phép sử dụng tạm thời một phần lòng đường cho
các hoạt động được quy định tại Điều 19 của Quy định này phải đảm bảo: Mặt
đường rộng >= 10,5m phần mặt đường còn lại đủ chiều rộng bố trí 02 làn xe
ngược chiều; các tuyến đường còn lại chiều rộng bố trí một làn xe (tối thiểu
3,5m).
3. Khi sử dụng
một phần lòng đường làm nơi đỗ xe, trông giữ xe ô tô, điểm đỗ xe taxi phải đảm
bảo yêu cầu:
a) Đối với đường
hai chiều: Lòng đường rộng tối thiểu 10,5m cho phép đỗ xe một bên; tối thiểu
14,0m cho phép đỗ xe hai bên.
b) Đối với đường
một chiều: Lòng đường rộng tối thiểu 7,5m cho phép đỗ xe bên phải phần xe chạy.
c) Không cản trở
các phương tiện tham gia giao thông; không ảnh hưởng đến sinh hoạt và các hoạt
động bình thường của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình hai bên đường phố.
d) Phù hợp với
quy định điểm đỗ xe ô tô, điểm đỗ xe tắc xi được Ủy ban Nhân dân tỉnh
quyết định.
4. Khi sử dụng
tạm thời một phần lòng đường để thi công công trình hạ tầng kỹ thuật, thi công
nâng cấp, sửa chữa đường phải đảm bảo phần mặt đường còn lại đủ bố trí một làn
xe (tối thiểu 3,5m). Trong trường hợp phạm vi không đảm bảo đủ bề rộng mặt
đường để các phương tiện giao thông qua lại an toàn phải phân luồng giao thông
theo quy định.
5. Sử dụng hỗn
hợp hè phố, lòng đường: Việc sử dụng hỗn hợp hè phố, lòng đường phải đảm bảo
theo các điều kiện ở Khoản 1, Khoản 2, Điều này.
6. Khi sử dụng
tạm thời hè phố, lòng đường cho các hoạt động được quy định tại Điều 19, Quy
định này phải bảo đảm trật tự an toàn giao thông, vệ sinh môi trường, mỹ quan
đô thị và các hoạt động bình thường khác của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình
ở hai bên đường phố.
7. Các hoạt động
sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường được quy định tại các Khoản 1, 2,
5, 6, 7 và 8, Điều 19 Quy định này phải làm thủ tục cấp giấy phép theo quy định
tại Điều 31 Quy định này.
Điều 21. Các hoạt động bị cấm khi sử dụng một phần hè phố, lòng đường
1. Tự ý xây dựng,
đào bới hè phố, lòng đường.
2. Tự ý mở đường
nhánh hoặc đấu nối trái phép vào hè phố, lòng đường.
3. Tự ý sử dụng
hè phố, lòng đường để họp chợ, kinh doanh dịch vụ ăn uống, bày hàng hóa, để vật
liệu không đúng nơi quy định.
4. Đổ rác hoặc
phế thải không đúng nơi quy định và các hành vi gây mất vệ sinh môi trường đô
thị.
5. Lắp đặt, xây
dựng bục, bệ dắt xe, bậc tam cấp vào nhà và công trình bên trên đường; lắp đặt,
xây dựng các công trình kiến trúc, biển quảng cáo, trang trí, đường dây trái
phép hoặc các thiết bị khác làm giảm sự chú ý, gây nhầm lẫn nội dung biển báo
hiệu, gây cản trở người và phương tiện tham gia giao thông.
6. Xây dựng các
công trình trái phép vi phạm chỉ giới đường đỏ, hành lang an toàn đường đô thị.
7. Trông, giữ xe
đạp, xe máy, xe ô tô và các phương tiện cơ giới khác trên hè phố, lòng đường
không có giấy phép.
8. Sử dụng lòng
đường quốc lộ đi qua đô thị vào mục đích trông giữ xe phục vụ các hoạt động văn
hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội và điểm trung chuyển rác thải sinh hoạt của
doanh nghiệp vệ sinh môi trường đô thị.
Điều 22. Sử dụng một phần hè phố, lòng đường làm nơi đỗ xe, trông giữ
xe, điểm đỗ xe tắcxi.
1. Sử dụng một
phần hè phố, lòng đường làm nơi đỗ xe, trông giữ xe:
a) Sử dụng một
phần hè phố làm nơi đỗ xe, trông giữ xe ô tô từ 16 chỗ ngồi trở xuống, xe máy,
xe đạp, xe thô sơ đối với các tuyến phố có hè phố đủ rộng và phải đảm bảo khi
sử dụng phần hè phố còn lại có chiều rộng ít nhất 1,5m tính từ mép ngoài bó vỉa
cho người đi bộ lưu thông.
b) Các điểm đỗ
xe, trông giữ xe nêu tại Điểm a, Khoản 1, Điều này phải sắp xếp ngăn nắp, gọn
gàng, bảo đảm mỹ quan đô thị, không làm cản trở đến lối đi của người đi bộ sang
đường, phải cách nút giao thông tối thiểu 20m và bố trí biển báo, vạch sơn.
c) Các điểm trông giữ xe công
cộng trên hè phố có thu phí phải theo quy hoạch, được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt và phải bảo đảm thuận lợi cho người đi bộ, vệ sinh môi trường
mỹ quan đô thị và không ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường của hộ dân, chủ
công trình trên tuyến phố.
2. Các điểm trông
giữ xe được quy định tại Khoản 1, Điều này phải được cơ quan có thẩm
quyền cấp phép theo quy định tại Điều 30, Quy định này. Cơ quan cấp phép chỉ
được xem xét, cấp phép sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường để trông
giữ xe đối với các địa điểm nằm trong danh mục, khu vực, tuyến đường đã được
cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Điểm đỗ xe tắc
xi:
a) Các điểm đỗ xe
tắc xi không được làm cản trở đến lối đi của người đi bộ sang đường, phải cách nút
giao thông 20m.
b) Ủy ban Nhân
dân huyện, thành phố xác định vị trí đỗ xe tắcxi phù hợp, công bố công khai và
tổ chức quản lý sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Sở Giao thông Vận
tải và Sở Xây dựng. Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố chỉ xem xét, cấp phép sử
dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường để đỗ xe tắc xi tại các vị trí, địa
điểm nằm trong danh mục, khu vực, tuyến đường đã được Ủy ban Nhân dân tỉnh
quyết định.
4. Hoạt động để
xe tự quản trước cửa nhà và đỗ xe dưới lòng đường: Ủy ban Nhân dân cấp huyện,
thành phố lập danh mục các tuyến đường có điều kiện để xe tự quản trước cửa nhà
và đỗ xe dưới lòng đường không thu phí, trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt
kèm theo quy định này.
Khi cần điều
chỉnh bổ sung Ủy ban Nhân dân cấp huyện, thành phố lập danh sách thống nhất với
Sở Giao thông Vận tải, trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt (đối với quốc lộ,
đường tỉnh qua đô thị).
Điều 23. Sử dụng hè phố vào việc kinh doanh, dịch vụ, buôn bán/họp chợ.
Việc sử dụng tạm
thời hè phố vào việc kinh doanh, dịch vụ, buôn bán hàng hóa chỉ áp dụng tại các
tuyến đường nằm trong danh mục tuyến đường được Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt
cho phép sử dụng vào việc kinh doanh, được cấp có thẩm quyền cấp phép theo quy
định, đồng thời phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
1. Việc kinh
doanh, buôn bán hàng hóa phải nằm phía bên trong hè phố và phải bảo đảm phần hè
phố còn lại phía bên ngoài (tiếp giáp lòng đường) dành cho người đi bộ có bề
rộng tối thiểu là 1,5m tính từ mép ngoài bó vỉa.
2. Bảo đảm an
toàn, thuận tiện giao thông; bảo đảm mỹ quan, vệ sinh môi trường đô thị và
không ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường của hộ gia đình, các tổ chức cá nhân
trên tuyến phố và khách du lịch tham quan.
Điều 24. Sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường cho đám cưới.
1. Hộ gia đình,
cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường cho đám cưới
cần báo cho Trưởng khối phố (Trưởng thôn) biết, để được hướng dẫn thực hiện theo Quy định này.
Ủy ban Nhân dân
xã, phường, thị trấn,...có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn và giám sát các hộ
gia đình, cá nhân trong việc sử dụng tạm thời phần lòng đường, hè phố cho việc
cưới để không ảnh hưởng đến an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và mỹ quan
đô thị.
2. Sử
dụng tạm thời hỗn hợp hè phố và một phần lòng đường: Trường hợp đặc
biệt đối với những tuyến đường đô thị có bề rộng hè phố nhỏ hơn 3,0 m thì được
phép sử dụng tạm thời toàn bộ phần hè phố và một phần lòng đường, đồng thời
phải đảm bảo yêu cầu sau:
a) Lòng đường hai
làn xe rộng từ 5,5m đến 7,5m cho phép sử dụng từ 2 m đến 4m và để dành phần
lòng đường còn lại tối thiểu 3,5m
b) Lòng đường một
làn xe nhỏ hơn 5,5m cho phép sử dụng tối đa 2m và để dành phần lòng đường còn
lại tối thiểu 3,5m.
3. Thời gian sử
dụng tạm thời hè phố, lòng đường cho đám cưới không quá 48 giờ và phải hoàn
toàn chịu trách nhiệm về đảm bảo an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và mỹ
quan đô thị. Nếu để xảy ra hư hỏng kết cấu vỉa hè, lòng đường,... hộ gia đình
khắc phục hoàn trả như hiện trạng ban đầu.
4. Trưởng khối
phố (Trưởng thôn) có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn và giám sát các hộ gia
đình, cá nhân sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường cho đám cưới theo
Quy định này và thực hiện theo quy ước, hương ước của thôn,
khối phố.
Điều 25. Sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường cho đám tang.
1. Hộ gia đình,
cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường cho đám tang
cần báo cho Trưởng khối phố (Trưởng thôn) biết, để được hướng dẫn
thực hiện theo Quy định này.
Ủy ban Nhân dân
xã, phường, thị trấn,...có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn và giám sát các hộ
gia đình, cá nhân trong việc sử dụng tạm thời phần lòng đường, hè phố cho việc
tang để không ảnh hưởng đến an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và mỹ quan
đô thị
2. Sử dụng tạm thời hỗn hợp hè phố và một phần lòng
đường: Trường hợp đặc biệt đối với những tuyến đường đô thị có bề rộng hè phố
nhỏ hơn 3,0 m thì được phép sử dụng tạm thời toàn bộ phần hè phố và một phần
lòng đường, đồng thời phải đảm bảo yêu cầu sau:
a) Lòng đường hai
làn xe rộng từ 5,5m đến 7,5m cho phép sử dụng từ 2m đến 4m và để dành phần lòng
đường còn lại tối thiểu 3,5m.
b) Lòng đường một
làn xe nhỏ hơn 5,5m cho phép sử dụng tối đa 2m và để dành phần lòng đường còn
lại tối thiểu 3,5m.
3. Thời gian sử
dụng tạm thời hè phố, lòng đường cho tổ chức đám tang không quá 48 giờ, trường
hợp đặc biệt không được quá 72 giờ và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm đảm bảo
an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị.
4. Trưởng khối
phố (Trưởng thôn) có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn, vận động và giám sát các
hộ gia đình, cá nhân sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường cho đám
tang theo Quy định này và thực hiện theo quy
ước, hương ước của thôn, khối phố.
Điều 26. Sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường để tập kết máy
móc, vật liệu phục vụ thi công xây dựng công trình.
1.
Việc tập kết vật liệu xây dựng phải dành tối thiểu 1,5m cho người đi
bộ thời gian tập kết vật liệu không quá 12 tiếng và phải đảm bảo vệ sinh môi
trường, mỹ quan đô thị đồng thời phải xin Giấy phép UBND cấp xã sở tại.
Nếu tập kết sau
22 giờ thì được phép kéo dài đến trước 6 giờ 00’ ngày hôm sau. Việc cấp phép sử
dụng tạm thời hè phố cho hoạt động phục vụ thi công xây dựng công trình phải
đảm bảo nguyên tắc không gây cản trở giao thông cho người đi bộ, đảm bảo vệ
sinh môi trường xung quanh và mỹ quan đô thị.
2. Tổ chức, cá
nhân được phép sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường cho hoạt động tập
kết máy móc, vật liệu phục vụ thi công không được tự ý đào bới, xây dựng, làm
hư hỏng, biến dạng hè phố, lòng đường. Nếu gây hư hỏng phải bồi thường và bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường
hợp việc tập kết vật liệu xây dựng đòi hỏi mặt bằng lớn, vượt quá phạm vi cho
phép sử dụng tạm thời hè phố, Ủy ban Nhân dân cấp xã có thể xem xét việc cấp
Giấy phép sử dụng tạm thời toàn bộ hè phố để phục vụ hoạt động trên. Tuy nhiên,
thời gian cho phép chỉ được thực hiện từ 22 giờ ngày hôm trước đến 6 giờ sáng
ngày hôm sau, sau đó phải trả nguyên trạng hè phố. Tổ chức, cá nhân được cấp
phép sử dụng tạm thời một phần hè phố không được tự ý đào, xây dựng làm biến
dạng lòng đường và hè phố.
Điều 27. Quản lý đào, lấp hè phố, lòng đường để thi công công trình hạ
tầng kỹ thuật
1. Tổ chức, cá
nhân có nhu cầu đào, lấp hè phố, lòng đường để xây lắp các công trình hạ tầng
kỹ thuật phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép. Cơ quan cấp phép có
trách nhiệm xem xét tính hợp lý của việc đào, lấp hè phố, lòng đường về quy mô,
kỹ thuật, thời gian, tiến độ để cấp phép phù hợp; không cấp phép thi công vào
các dịp lễ, tết; bảo đảm trật tự đô thị, an toàn giao thông, vệ sinh môi
trường, mỹ quan đô thị; không ảnh hưởng đến việc đi lại của người và các phương
tiện tham gia giao thông.
2. Tổ chức, cá
nhân được cấp phép đào, lấp hè phố, lòng đường trước khi triển khai thực hiện
phải thông báo cho cơ quan quản lý và chính quyền địa phương nơi xây dựng trước
7 ngày để biết rồi theo dõi, giám sát.
Điều 28. Xây dựng, lắp đặt các công trình nổi trên đường đô thị
1. Tổ chức, cá
nhân có nhu cầu xây dựng, lắp đặt các công trình nổi phải xin phép cơ quan có
thẩm quyền, thực hiện đúng theo nội dung giấy phép và trước khi triển khai thực
hiện phải xuất trình giấy phép với đơn vị được giao quản lý và
chính quyền địa phương nơi xây dựng biết để theo dõi, giám sát.
2. Cơ quan cấp
phép có trách nhiệm xem xét tính hợp lý của việc xây dựng, lắp đặt các công
trình nổi về quy mô, kỹ thuật, thời gian, tiến độ để cấp phép phù hợp; không
cấp phép thi công vào các dịp lễ, tết làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị và sinh
hoạt của Nhân dân.
3. Khi thi công
các công trình nổi trên đường đô thị, phải bảo đảm an toàn giao thông trong thi
công cũng như trong khai thác sử dụng, đảm bảo mỹ quan đô thị.
Đối với các hoạt
động khác như: lắp đặt các biển hiệu, quảng cáo, xây dựng cửa hàng, kiốt, lắp
đặt mái che mưa, che nắng, trồng cây xanh trên đường phố phải bảo đảm mỹ quan
đô thị, quy chuẩn xây dựng, không cản trở và không ảnh hưởng an toàn giao thông
đô thị và phải được Ủy ban Nhân dân cấp huyện, thành phố chấp thuận, cấp phép.
Điều 29. Sử dụng tạm thời hè phố, lòng đường cho hoạt động văn hóa
1. Việc sử dụng
tạm thời hè phố để tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước thì thời gian sử dụng tạm thời không quá 30 ngày; trường hợp thời gian
sử dụng tạm thời lớn hơn 30 ngày phải được Bộ Giao thông vận tải đối với quốc
lộ hoặc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh đối với các hệ thống đường địa phương chấp
thuận.
2. Việc cấp phép
sử dụng tạm thời hè phố, lòng đường đối với hoạt động văn hóa không gây cản trở
giao thông, đảm bảo vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị.
3. Cơ quan, tổ
chức tiến hành hoạt động văn hóa phải xây dựng phương án đảm bảo giao thông và
được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi tiến hành tổ chức các hoạt động
văn hóa theo quy định.
4. Tổ chức, cá
nhân, hội có nhu cầu tổ chức lễ hội trình diễn bản sắc, trưng bày sản phẩm đặc
trưng... Việc cấp phép sử dụng tạm thời hè phố, lòng đường đối với các hoạt
động văn hóa nêu trên không gây cản trở giao thông, đảm bảo vệ sinh môi trường
và mỹ quan đô thị và phải xin cấp phép sử dụng vỉa hè, lòng đường theo quy
định.
Chương V
QUY ĐỊNH VỀ CẤP
PHÉP SỬ DỤNG TẠM THỜI MỘT PHẦN HÈ PHỐ, LÒNG ĐƯỜNG
Điều 30. Thẩm quyền cấp giấy phép
1. Cơ quan cấp
giấy phép:
a) Ủy ban Nhân
dân huyện, thành phố thực hiện cấp giấy phép các hoạt động quy định tại Điều
27, Điều 28, Điều 29 của Quy định này.
b) Ủy ban Nhân
dân xã, phường, thị trấn thực hiện cấp giấy phép các hoạt động quy định tại
Điều 22, Điều 23, Điều 26 và hướng dẫn thực hiện các hoạt động quy định tại
Điều 24, 25 của Quy định này.
2. Trách nhiệm của cơ quan cấp
Giấy phép:
a) Là đầu mối tiếp nhận hồ sơ,
thực hiện cấp Giấy phép và xin ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc
cấp phép. Đối với các hoạt động quy định tại Điều 22, 23, 26, 27, 28, 29 của
Quy định này nếu thực hiện trên tuyến quốc lộ, đường tỉnh qua đô thị; thì trước
khi cấp phép phải có ý kiến chấp thuận của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền.
b) Gửi giấy cấp phép do Ủy ban
Nhân dân huyện, thành phố đã cấp, đối với các hoạt động quy định tại Điều 27,
28, 29 đến Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn để hướng dẫn, giám sát. Trường
hợp Giấy phép do Sở Giao thông Vận tải cấp trên quốc lộ, đường tỉnh qua đô thị
cần gửi thêm một bản cho phòng Quản lý đô thị - Thành phố, UBND xã, phường sở
tại và cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để theo dõi, quản lý.
c) Xem xét gia hạn, thu hồi
giấy phép, chấm dứt hoạt động, kiểm tra, xử lý các vi phạm.
d) Thực hiện thu phí sử dụng
theo quy định tại Điều 34, Quy định này.
Điều 31.
Trình tự, thủ tục cấp giấy phép.
1. Thủ tục cấp giấy phép sử
dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường của các hoạt động được quy định tại
Điều 22, 23, 26, 27, 28, 29 của Quy định này được thực hiện như sau:
a) Trình tự thực hiện: Tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường
nộp hồ sơ và thực hiện theo hướng dẫn tại Bộ phận “Tiếp nhận và trả kết quả”
của cơ quan có thẩm quyền, quy định tại Khoản 1, Điều 30, Quy định này.
b) Hồ sơ gồm: Hồ sơ xin cấp
giấy phép theo quy định tại Điều 22, 23, 26, 27, 28, 29 của Quy định này gồm
có:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép,
kèm theo Bản vẽ vị trí mặt bằng đề nghị cấp phép (theo mẫu, tại Phụ lục số 01).
- Giấy phép kinh doanh (nếu có)
đối với Điều 22 và Điều 23.
- Bản sao giấy phép xây dựng
(đối với Điều 26); trừ trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định
của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình.
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi
công đã được phê duyệt (đối với Điều 27 và Điều 28) và phương án đảm bảo giao
thông được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền chấp thuận.
- Các văn bản pháp lý có liên
quan khác (nếu có).
c) Thời gian cấp giấy phép tối
đa được quy định như sau:
- Không quá 03 ngày làm việc
đối với các hồ sơ xin cấp giấy phép theo quy định tại Điều 22, Điều 23, Điều 26
và Điều 29 của Quy định này.
- Không quá 05 ngày làm việc
đối với các hồ sơ xin cấp giấy phép theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 của
Quy định này.
d) Trường hợp không giải quyết
việc cấp giấy phép, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép phải có văn bản trả lời
và nêu rõ lý do.
e) Thời hạn cấp giấy phép sử
dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường theo quy định tại Điều 22, Điều 23
tối đa không quá 6 tháng cho mỗi lần cấp phép. Trước thời điểm hết hạn của giấy
phép, các tổ chức cá nhân phải làm thủ tục xin gia hạn giấy phép. Thời gian gia
hạn của giấy phép bằng với thời gian cấp phép sử dụng trước đó và chỉ áp dụng
một lần. Sau thời gian gia hạn này, tổ chức và cá nhân tiếp tục có nhu cầu sử
dụng tạm thời phần lòng đường, hè phố thì phải tiến hành xin cấp phép mới.
Thời hạn cấp giấy phép sử dụng
tạm thời hè phố, lòng đường theo quy định tại Điều 26, 27, 28 và Điều 29 do cơ
quan cấp giấy phép căn cứ kế hoạch, tiến độ thi công, hoạt động được cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Hết thời hạn sử dụng của giấy phép, cơ quan cấp phép có
thể xem xét gia hạn giấy phép sử dụng.
f) Thu phí sử dụng theo quy
định.
2. Thủ tục cho phép sử dụng tạm
thời một phần hè phố, lòng đường theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 được thực
hiện như sau:
a) Trình tự thực hiện: Cá nhân,
hộ gia đình có nhu cầu sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường cho đám
cưới, đám tang thì báo với Tổ trưởng tổ dân phố (Trưởng thôn, bản) về mục đích,
thời gian và diện tích sử dụng; Tổ trưởng tổ dân phố có tránh nhiệm báo cáo với
cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 30 Quy định này.
Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị
trấn có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn và giám sát các hộ gia đình, cá nhân
trong việc sử dụng tạm thời phần lòng đường, hè phố để không ảnh hưởng đến an
toàn giao thông, vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị.
b) Lệ phí: Không thu lệ phí.
c) Phí sử dụng: Không thu phí
sử dụng.
Điều 32.
Gia hạn giấy phép
1. Trước thời điểm hết hạn của
giấy phép, các tổ chức, cá nhân phải làm các thủ tục xin gia hạn giấy phép nếu
có nhu cầu sử dụng tiếp. Thời gian gia hạn giấy phép bằng với thời gian cấp
giấy phép lần đầu và chỉ áp dụng gia hạn 01 lần. Sau khi hết thời gian gia hạn,
tổ chức, cá nhân tiếp tục có nhu cầu sử dụng một phần hè phố, lòng đường thì
phải xin cấp giấy phép mới.
2. Thủ tục gia hạn Giấy phép
được thực hiện như sau:
a) Trình tự thực hiện: Tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu gia hạn Giấy phép nộp hồ sơ và làm theo hướng
dẫn tại Bộ phận “Tiếp nhận và trả kết quả” của cơ quan có thẩm quyền quy định
tại Khoản 1 Điều 30 Quy định này.
b) Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị gia hạn (mẫu tại
Phụ lục số 03);
- Giấy phép được cấp lần đầu
(bản gốc hoặc bản phôtô có công chứng).
c) Thời hạn giải quyết: Không
quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ.
d) Lệ phí gia hạn Giấy phép:
Không thu lệ phí.
e) Thu phí sử dụng: Thu phí sử
dụng theo quy định hiện hành.
Điều 33.
Thu hồi giấy phép
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường không đúng nội dung ghi trong
giấy phép hoặc vi phạm quy định sẽ bị thu hồi giấy phép.
2. Trong trường hợp giấy phép
còn hạn sử dụng nhưng việc sử dụng không còn phù hợp hoặc cơ quan có thẩm quyền
cần thu hồi để phục vụ các nhu cầu khác thì cơ quan cấp giấy phép làm các thủ
tục thu hồi giấy phép đã cấp theo quy định. Việc thu hồi để phục vụ các nhu cầu
khác tổ chức, cá nhân, hộ gia đình không được đòi hỏi bồi thường hoặc đền bù
những giá trị, vật chất trong diện tích sử dụng.
Trường hợp thời gian sử dụng
vỉa hè, lòng đường còn dài mà tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đã nộp hết phí sử
dụng thì cơ quan cấp phép sẽ xem xét và hoàn trả lại phí sử dụng tương ứng, nếu
diện tích sử dụng không bị hư hỏng và ngược lại nếu bị hư hỏng sẽ phải hoàn trả
lại mặt bằng như trạng thái ban đầu.
3. Cơ quan nào cấp giấy phép sử
dụng thì cơ quan đó thu hồi giấy phép.
Điều 34. Quy định về thu lệ phí cấp giấy phép và thu phí sử dụng.
1. Các hoạt động
sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường tại Điều 22, 23, 26 27, 28 và 29
không thu lệ phí cấp phép mà chỉ nộp phí sử dụng theo quy định.
2. Không thu phí
sử dụng đối với hoạt động tại Điều 24 và 25.
3. Phí sử dụng
tạm thời phần lòng đường, hè phố không bao gồm chi phí hoàn trả lại hiện trạng
lòng đường, hè phố.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ
BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
Điều 35.
Trách nhiệm của đơn vị quản lý đường bộ
1. Thường xuyên kiểm tra, phát
hiện kịp thời các hành vi xâm phạm và sử dụng trái phép công trình giao thông
và hành lang an toàn giao thông đường bộ; chịu trách nhiệm chính trong công tác
quản lý, bảo vệ công trình đường bộ và đất của đường bộ.
2. Phối hợp với chính quyền địa
phương xây dựng phương án thực hiện việc cắm mốc lộ giới trên thực địa, lập hồ
sơ và bàn giao cho Ủy ban Nhân dân cấp xã quản lý và bảo vệ.
3. Khi phát hiện vi phạm phải
yêu cầu đình chỉ ngay hành vi vi phạm, thông báo bằng văn bản, điện thoại và
phối hợp với Ủy ban Nhân dân cấp xã để lập biên bản vi phạm hành chính, yêu cầu
chấm dứt các hành vi vi phạm, khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi
do vi phạm hành chính gây ra và xử lý theo thẩm quyền; đồng thời phải báo ngay
về cơ quan quản lý đường bộ để có biện pháp tạm thời nhằm bảo đảm an toàn giao
thông, bảo vệ công trình đường bộ. Trong vòng 24 giờ, sau khi lập biên bản vi
phạm, đơn vị quản lý đường bộ phải lập hồ sơ vi phạm gửi Thanh tra Giao thông
vận tải và cơ quan bảo vệ pháp luật tại địa phương đề nghị xử lý vi phạm theo
quy định của pháp luật.
4. Bàn giao mặt bằng thi công
cho các tổ chức, cá nhân được cấp phép thi công trên đường bộ đang khai thác.
Trực tiếp giám sát việc thực hiện phạm vi thi công, các quy định của pháp luật
về đảm bảo an toàn giao thông và trong giấy phép thi công. Phát hiện, ngăn
chặn, lập biên bản và báo cáo kịp thời với cơ quan quản lý đường bộ việc các tổ
chức cá nhân vi phạm các quy định trong khi thi công hoặc quá trình thi công
gây ảnh hưởng đến kết cấu và an toàn của công trình đường bộ.
5. Định kỳ hàng tháng tổng hợp
báo cáo cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền về công tác quản lý hành lang an
toàn đường bộ trước ngày mồng 5 của tháng tiếp theo.
Điều 36.
Trách nhiệm của Sở Giao thông Vận tải:
1. Thẩm định hoặc thỏa thuận
quy hoạch việc xây dựng đối với các dự án liên quan đến kết cấu hạ tầng giao
thông.
2. Tham mưu Ủy ban Nhân dân
tỉnh các biện pháp, giải pháp thực hiện có hiệu quả công tác quản lý và bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo
công tác quản lý đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh; hướng dẫn Ủy ban Nhân
dân huyện, thành phố thực hiện công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ do Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố quản lý.
4. Kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ trên các tuyến đường tỉnh.
5. Phối hợp với UBND huyện,
thành phố và các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, giải tỏa các công trình
trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, đường
huyện.
6. Đôn đốc, kiểm tra các đơn vị
quản lý đường bộ thực hiện công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ theo các quy định; chỉ đạo các đơn vị quản lý đường bộ huy động
lực lượng, vật tư, thiết bị để kịp thời khôi phục công trình, đảm bảo giao
thông khi bị thiên tai, bão lũ trên các tuyến đường bộ được giao quản lý; phối
hợp với đơn vị quản lý đường bộ thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam đảm bảo giao
thông khi bị thiên tai, bão lũ trên các tuyến quốc lộ không ủy thác trên địa
bàn.
7. Cấp, thu hồi giấy phép thi
công, đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường
bộ trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên quốc lộ, đường
tỉnh, đường huyện được giao quản lý.
8. Xây dựng kế hoạch ngân sách
phục vụ công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và giải
toả vi phạm hành lang an toàn đường bộ, cắm mốc lộ giới đối với hệ thống quốc
lộ, đường tỉnh, đường huyện được giao quản lý; thống nhất với Sở Tài chính đưa
vào dự toán ngân sách địa phương báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh trình Hội đồng
Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
a) Chủ trì, phối
hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan trình Ủy ban Nhân dân tỉnh
quyết định danh mục các vị trí, địa điểm tại các khu vực, tuyến đường đô thị
được phép sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường làm nơi đỗ xe, trông giữ
xe; để kinh doanh, dịch vụ, buôn bán hàng hóa theo đề nghị của Ủy
ban Nhân dân huyện, thành phố.
b) Phối hợp chặt
chẽ, kịp thời với Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố trong công tác quản lý,
cấp phép sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường đối với các tuyến đường
đi qua đô thị do Sở quản lý hoặc được ủy thác quản lý.
c) Chỉ đạo lực
lượng Thanh tra Giao thông vận tải tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng
tạm thời một phần hè phố, lòng đường ngoài mục đích giao thông trên địa bàn
tỉnh; xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm theo quy định hiện hành.
Điều 37.
Trách nhiệm của Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố
1. Chỉ đạo Ủy ban Nhân dân cấp
xã và các cơ quan chuyên môn trực thuộc thường xuyên thực hiện công tác quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được giao quản lý. Phối hợp với
đơn vị quản lý đường bộ, Thanh tra giao thông và các lực lượng liên quan xử lý
kịp thời theo thẩm quyền các hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang
an toàn đường bộ đối với các tuyến đường trên địa bàn huyện.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật tới người dân các quy định về phạm vi đất dành cho bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Quản lý việc sử dụng đất
trong hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật, xử lý kịp thời
các trường hợp vi phạm lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường
bộ.
4. Quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ theo phân cấp quản lý; quản lý, lập quy hoạch các điểm
đấu nối trên địa bàn huyện, thành phố vào đường tỉnh, quốc lộ và đề nghị Sở
Giao thông Vận tải thẩm định trước khi phê duyệt.
5. Bố trí kinh phí sự nghiệp
giao thông hàng năm để thực hiện quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ và hành lang an toàn đường bộ trên các tuyến đường huyện, đường đô thị
được giao quản lý, đường xã; tổ chức cắm mốc lộ giới đối với các tuyến đường
được giao quản lý.
6. Huy động lực lượng, vật tư,
thiết bị để kịp thời khôi phục công trình, đảm bảo giao thông khi bị thiên tai,
bão lũ trên các tuyến đường bộ được giao quản lý; phối hợp với đơn vị QLĐB đảm
bảo giao thông khi bị thiên tai, bão lũ trên các tuyến đường bộ trên địa bàn.
7. Cấp, thu hồi giấy phép thi
công, đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường
bộ trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến
đường huyện, đường đô thị, đường xã được giao quản lý theo quy định.
8. Khảo sát, đề
xuất danh mục các tuyến đường, địa điểm được phép sử dụng tạm thời một phần hè
phố, lòng đường làm nơi đỗ xe, trông giữ xe, kinh doanh dịch vụ, buôn bán hàng
hóa; tổng hợp danh mục gửi Sở Giao thông Vận tải thẩm định để trình Ủy ban Nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định.
9. Thực hiện cấp
giấy phép sử dụng tạm thời hè phố, lòng đường đối với các trường hợp sử dụng
tại Điều 27, 28 và Điều 29 của Quy định này.
10. Đối với các
tuyến Quốc lộ, Đường tỉnh đi qua đô thị, cơ quan cấp giấy phép có trách nhiệm
lấy ý kiến chấp thuận của đơn vị quản lý đường bộ trước khi cấp giấy phép sử
dụng.
11. Tổ chức lắp
đặt các biển báo, biển chỉ dẫn giao thông, vạch kẻ lòng đường, hè phố trên
tuyến đường thuộc địa bàn quản lý, bảo đảm đúng vị trí, đúng quy định của Điều
lệ Báo hiệu đường bộ.
12. Chỉ đạo các
phòng, ban, Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện chức năng quản lý,
kiểm tra, giám sát theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện chế
độ báo cáo tháng, quý, năm và đột xuất theo quy định về tình hình quản lý sử
dụng hè phố, lòng đường ngoài mục đích giao thông thuộc phạm vi địa bàn quản
lý.
Điều 38.
Trách nhiệm của Ủy ban Nhân dân cấp xã
1. Chỉ đạo thực hiện công tác
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn. Phát hiện
và phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ, Thanh tra giao thông và các lực lượng
liên quan kiểm tra, lập biên bản và xử lý vi phạm kịp thời theo thẩm quyền các
hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ trên địa
bàn.
2. Huy động lực lượng tham gia
công tác cưỡng chế, giải toả vi phạm hành lang an toàn đường bộ theo kế hoạch
của Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố.
3. Tuyên truyền, phổ biến tới
Nhân dân các quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; các văn
bản về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông để nâng cao nhận thức và ý
thức chấp hành pháp luật về giao thông.
4. Quản lý, sử dụng đất trong
hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; xử lý kịp thời các
trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ. Tiếp
nhận bàn giao và quản lý, bảo vệ mốc lộ giới, hành lang an toàn đường bộ.
5. Thực hiện quản lý và bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường xã và đường thôn bản trên địa
bàn.
6. Sử dụng kinh phí theo kế
hoạch phân bổ của UBND huyện, thành phố hàng năm để thực hiện việc quản lý và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường xã và đường thôn bản;
cắm mốc lộ giới đối với các tuyến đường được giao quản lý trên địa bàn.
7. Huy động lực lượng, vật tư,
thiết bị để kịp thời khôi phục công trình, đảm bảo giao thông khi bị thiên tai,
bão lũ trên các tuyến đường xã; phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ đảm bảo
giao thông khi bị thiên tai, bão lũ trên các tuyến đường bộ trên địa bàn.
8. Tuyên truyền,
phổ biến tới hộ gia đình và các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn thực hiện
nghiêm túc Quy định này.
9. Cấp giấy phép
sử dụng tạm thời hè phố, lòng đường theo quy định tại Điều 22, 23 và Điều 26
Quy định này. Hướng dẫn sử dụng tạm thời hè phố, lòng đường tại Điều 24, 25 của
Quy định này.
10. Kiểm tra việc
tuân thủ theo nội dung giấy phép sử dụng hè phố, lòng đường trên địa bàn. Đề
xuất với cơ quan cấp phép thu hồi giấy phép đối với các trường hợp vi phạm.
11. Kiểm tra, sắp
xếp và cho phép sử dụng hè phố của các hộ kinh doanh, buôn bán thuộc phạm vi
địa bàn quản lý.
12. Thực hiện chế
độ báo cáo tháng, quý, năm và đột xuất theo quy định.
Điều 39.
Trách nhiệm của các Sở, ngành liên quan
1. Công an tỉnh chỉ đạo các lực
lượng chức năng kiểm tra, xử lý các vi phạm về kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ theo thẩm quyền; phối hợp với Sở Giao thông Vận tải, đơn vị quản lý đường
bộ, chính quyền địa phương trong xử lý, cưỡng chế, giải toả vi phạm hành lang
an toàn giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật.
Chỉ đạo lực lượng
chức năng phối hợp với các ngành liên quan và chính quyền địa phương hướng dẫn,
kiểm tra, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông theo
quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư thực
hiện và hướng dẫn các cơ quan thẩm định khi phê duyệt các dự án quy hoạch, dự
án đầu tư xây dựng công trình, báo cáo kinh tế - kỹ thuật và cấp giấy chứng
nhận đầu tư cho các công trình, dự án có liên quan đến sử dụng đất của đường bộ
và hành lang an toàn đường bộ phải tuân thủ đúng các quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với Sở Giao thông Vận tải tham mưu cho Ủy ban Nhân dân tỉnh hàng năm bố trí
kinh phí để thực hiện công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ, quản lý hành lang an toàn đường bộ, kinh phí tổ chức giải tỏa vi phạm
về hành lang an toàn đường bộ. Kiểm tra việc sử dụng kinh phí cho việc quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định.
Chủ trì, phối hợp
với các ngành liên quan xây dựng mức thu phí sử dụng hè phố, lòng đường ngoài
mục đích giao thông trong danh mục chi tiết phí và lệ phí trình Ủy ban Nhân dân
tỉnh để trình Hội đồng Nhân dân tỉnh quyết định. Hướng dẫn việc thu và quản lý
phí sử dụng tạm thời hè phố, lòng đường theo quy định của pháp luật.
4. Sở Xây dựng phối hợp với Sở
GTVT và Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong đô thị.
a) Tham mưu, giúp
UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với hè phố, lòng đường đô thị.
b) Hướng dẫn,
kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc quản lý, khai thác, sử dụng hè phố, lòng
đường đô thị theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Phối hợp với Sở
Giao thông Vận tải tham mưu trình Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định danh mục các
vị trí, địa điểm tại các khu vực, tuyến đường đô thị được phép sử dụng hè phố,
lòng đường làm nơi đỗ xe, trông giữ xe, kinh doanh, buôn bán hàng hóa theo đề
nghị của Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố.
5. Sở Công Thương hướng dẫn
thực hiện việc quy hoạch, xây dựng hệ thống cửa hàng xăng dầu, công trình điện
và các cơ sở dịch vụ khác dọc theo đường bộ tuân thủ theo các quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Chủ trì, phối hợp với sở,
ngành liên quan và địa phương tham mưu cho Ủy ban Nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ
sung hoặc xóa bỏ, di dời theo quy hoạch đối với các cửa hàng xăng dầu, công
trình điện và các cơ sở dịch vụ thương mại khác không nằm trong quy hoạch các
điểm đấu nối đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Phối hợp với Sở
Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng tham mưu trình Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định danh mục các vị trí, địa điểm tại các khu vực, tuyến đường được phép
sử dụng hè phố, lòng đường làm nơi kinh doanh, buôn bán hàng hóa theo đề nghị
của Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch và xây dựng hệ thống công
trình thủy lợi liên quan đến công trình đường bộ.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm phối hợp với Sở Giao thông Vận tải hướng dẫn các doanh nghiệp
xây dựng công trình viễn thông tuân thủ Quy định này.
Chỉ đạo các cơ
quan thông tin đại chúng ở các cấp tuyên truyền phổ biến quy định này tới các
đơn vị, tổ chức và quần chúng Nhân dân trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao ý thức
trách nhiệm về quản lý, sử dụng hè phố, lòng đường đô thị trên địa bàn.
8. Các Sở, ngành theo chức
năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Giao thông Vận tải hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân tuân thủ Quy định này.
Điều 40.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân và các cơ quan liên quan
1. Tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, phát hiện và thông báo kịp
thời đến cơ quan quản lý đường bộ, đơn vị quản lý đường bộ hoặc Ủy ban Nhân dân
cấp xã nơi gần nhất về các hành vi vi phạm về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ; chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các hành vi vi
phạm quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đặc
biệt trong trường hợp không chấp hành yêu cầu của đơn vị quản lý đường bộ hoặc
các cơ quan bảo vệ pháp luật khi tiến hành lập biên bản vi phạm và xử lý vi
phạm theo thẩm quyền.
2. Các Hội, Đoàn thể trên địa
bàn tỉnh tuyên truyền và phối hợp các cơ quan liên quan tuyên truyền các quy
định của pháp luật về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tới
các hội viên, đoàn viên.
Điều 41.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Khen thưởng: Tổ chức, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Xử lý vi phạm: Tổ chức, cá
nhân vi phạm phạm quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ hoặc do thiếu trách nhiệm, không xử lý các vi phạm hoặc không hoàn
thành nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ trên địa bàn quản lý, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị kỷ
luật, xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 42.
Điều khoản thi hành
1. Những nội dung không có
trong Quy định này được thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý và bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Các Sở, ban,
ngành liên quan, Ủy ban Nhân dân các cấp, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc, các cơ quan, Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố phản ánh
bằng văn bản về Sở Giao thông Vận tải để tổng hợp báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh
xem xét, điều chỉnh, bổ sung được kịp thời./.