ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
60/2007/QĐ-UBND
|
Đồng
Xoài, ngày 23 tháng 11 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ về xử phạt hành
chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử
dụng nhà;
Căn cứ Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về Quản lý chất
lượng công trình;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về Quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi bổ
sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về Quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình;
Căn cứ Thông tư số 02/2006/TT-BXD ngày 17/5/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lưu
trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một
số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy
phép xây dựng và tổ chức quản lý đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định
số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006
của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 927/TTr-SXD ngày 19 tháng
11 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cấp phép xây
dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2.
Quyết định này thay thế Quyết định số 99/2005/QĐ-UBND
ngày 24/8/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về cấp giấy phép xây dựng
trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 3.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, Giám đốc các sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao
thông - Vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp, thủ
trưởng các cơ quan ban ngành, địa phương và các đối tượng có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Hưng
|
QUY ĐỊNH
VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 60/2007/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm
2007 của UBND tỉnh Bình Phước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này điều chỉnh các hoạt
động liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng (được viết tắt là GPXD) và quản
lý xây dựng theo GPXD trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bình Phước phải thực
hiện theo quy định này và các quy định pháp luật khác liên quan.
Điều 3. Mục
đích và yêu cầu của việc cấp giấy phép xây dựng
1. Tạo điều kiện cho các tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư xây dựng công trình; các cá nhân, tổ chức
tư vấn thiết kế, nhà thầu xây dựng chấp hành đúng quy định pháp luật. Đảm bảo
cho việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, các công trình xây dựng được
nhanh chóng, thuận tiện và đúng theo GPXD.
2. Đảm bảo quản lý xây dựng theo
quy hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt và việc tuân thủ các quy định của Luật
Xây dựng, quy chuẩn xây dựng, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và môi trường, bảo tồn
các di tích lịch sử, văn hóa và các công trình kiến trúc có giá trị; phát triển
kiến trúc mới, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc và sử dụng hiệu quả quỹ đất xây
dựng công trình.
3. Làm căn cứ để giám sát thi
công, kiểm tra và xử lý các vi phạm về trật tự xây dựng, lập biên bản nghiệm
thu, hồ sơ hoàn công và bàn giao công trình, đăng ký sở hữu công trình.
Điều 4. Hành
vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng
Trong hoạt động xây dựng nghiêm
cấm các hành vi sau đây:
1. Xây dựng sai mục đích sử dụng
đất;
2. Xây dựng công trình nằm trong
khu vực cấm xây dựng, xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ các công
trình giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, di tích lịch sử - văn hóa và
khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công
trình ở khu vực có nguy cơ lở đất, lũ quét, trừ những công trình xây dựng để khắc
phục những hiện tượng này;
3. Xây dựng công trình sai quy
hoạch, vi phạm chỉ giới, cốt xây dựng; không có GPXD đối với công trình theo
quy định phải có GPXD hoặc xây dựng công trình không đúng GPXD được cấp;
4. Nhà thầu xây dựng vượt quá điều
kiện năng lực hành nghề xây dựng, năng lực hoạt động xây dựng; chọn nhà thầu
không đủ điều kiện năng lực hành nghề xây dựng, năng lực hoạt động xây dựng để
thực hiện công việc;
5. Xây dựng công trình không
tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được cơ quan có thẩm quyền ban hành và
công bố;
6. Vi phạm quy định về an toàn
tính mạng con người, tài sản và bảo vệ môi trường trong xây dựng;
7. Cơi nới, lấn chiếm không
gian, khu vực công cộng, lối đi chung và các sân bãi khác đã có quy hoạch xây dựng
được duyệt và công bố;
8. Đưa và nhận hối lộ trong hoạt
động xây dựng; dàn xếp trong đấu thầu nhằm vụ lợi, mua bán thầu, thông đồng
trong đấu thầu, bỏ giá thầu dưới giá thành xây dựng công trình trong đấu thầu;
9. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn,
vi phạm pháp luật về xây dựng; dung túng, bao che cho hành vi vi phạm pháp luật
về xây dựng;
10. Cản trở hoạt động xây dựng
đúng pháp luật;
11. Các hành vi khác vi phạm
pháp luật về xây dựng.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY
PHÉP XÂY DỰNG
Điều 5. Giấy
phép xây dựng
1. Trước khi khởi công xây dựng
công trình, chủ đầu tư phải có GPXD; trừ những trường hợp xây dựng các công
trình sau đây:
a) Công trình thuộc bí mật của
Nhà nước.
b) Công trình xây dựng theo lệnh
khẩn cấp.
c) Công trình tạm phục vụ thi
công xây dựng công trình chính (bao gồm các công trình lán trại xây dựng tạm của
nhà thầu nằm trong sơ đồ tổng mặt bằng công trường xây dựng đã được phê duyệt).
d) Công trình xây dựng theo tuyến
không đi qua đô thị, nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt.
e) Công trình thuộc dự án đầu tư
xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ công trình chỉ lập
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật. Tuy nhiên, trước khi khởi công xây dựng công trình
chủ đầu tư phải gửi kết quả thẩm định thiết kế cơ sở cho cơ quan cấp GPXD để
theo dõi, quản lý.
f) Công trình xây dựng thuộc dự
án khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
g) Các công trình sửa chữa, cải
tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực
và độ an toàn của công trình.
h) Công trình hạ tầng kỹ thuật
có tổng mức đầu tư dưới 07 tỷ đồng thuộc các xã vùng sâu, vùng xa không nằm
trong các khu vực bảo tồn di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hóa.
i) Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu,
vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung; nhà ở riêng lẽ tại
các điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt, không tiếp
giáp với hành lang các trục giao thông quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện và đường
xã đã có quy định hành lang lộ giới.
2. Việc cấp phép xây dựng cho
các công trình thuộc dự án đã có hồ sơ thiết kế cơ sở được thẩm định:
Đối với dự án đầu tư xây dựng gồm
nhiều công trình thì chủ đầu tư có thể chọn lựa xin cấp GPXD cho một công
trình, một lần cho nhiều công trình hoặc một lần cho tất cả các công trình thuộc
dự án.
3. Quản lý xây dựng đối với công
trình được miễn cấp giấy phép xây dựng:
a) Đối với công trình được quy định
tại các Điểm d, e, f, h của Khoản 1 Điều này, khi thẩm định thiết kế cơ sở hoặc
thẩm định thiết kế bản vẽ thi công (đối với các công trình chỉ yêu cầu lập báo
cáo kinh tế kỹ thuật) thì yêu cầu các Sở có xây dựng chuyên ngành (hoặc đơn vị
được ủy quyền thẩm định) phải xác định các chỉ số kinh tế kỹ thuật để làm căn cứ
quản lý xây dựng như sau: diện tích chiếm đất của công trình; tổng diện sàn xây
dựng (nếu có); tổng chiều dài tuyến, mặt cắt ngang, mặt cắt dọc theo tuyến (nếu
có); cốt nền xây dựng công trình, chiều cao xây dựng, chiều sâu xây dựng, vị
trí xây dựng công trình có gắn liền với nguồn gốc sử dụng đất, chỉ giới xây dựng
công trình, màu sắc và kiến trúc xây dựng công trình (nếu có).
b) Sau khi đã thực hiện công tác
giải phóng mặt bằng theo đúng quy định của pháp luật (nếu có), trước khi khởi
công xây dựng công trình đối với công trình được miễn giấy phép xây dựng, chủ đầu
tư có trách nhiệm sao gửi văn bản thẩm định thiết kế cơ sở đến cơ quan có thẩm
quyền cấp GPXD; cơ quan cấp GPXD tổ chức lập biên bản, kiểm tra định vị mốc xây
dựng công trình, vị trí xây dựng các công trình ngầm…v.v… Biên bản được lập
thành 03 bản, một bản giao cho chủ đầu tư, một bản giao cho cơ quan cấp phép
xây dựng, một bản giao cho UBND phường - xã - thị trấn sở tại để biết.
Điều 6. Điều
kiện để cấp giấy phép xây dựng
Việc cấp GPXD phải xem xét các
điều kiện sau:
1. Khu vực trong đô thị:
a) Các loại công trình xây dựng
phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Các loại công trình xây dựng
không có mức độ ô nhiễm môi trường phù hợp với quy hoạch chung xây dựng được cấp
có thẩm quyền phê duyệt gồm các khu chức năng: Khu dân cư; khu thương mại, dịch
vụ có tiếp giáp với các trục đường theo quy hoạch chung, trục đường hiện trạng
đã có quy định về chỉ số lộ giới của cấp có thẩm quyền.
c) Công trình thuộc dự án đầu tư
nước ngoài đã được cấp có thẩm quyền cấp phép đầu tư, phù hợp với quy hoạch
chung (khu quy hoạch chức năng phù hợp với loại hình công trình đó) được cấp có
thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư xây dựng.
d) Các công trình tôn giáo được
xây dựng trong các khu dân cư theo quy hoạch chung đã được cấp thẩm quyền phê
duyệt và được UBND tỉnh chấp thuận chủ trương bằng văn bản cho phép xây dựng mới
hoặc cải tạo sửa chữa nâng cấp.
e) Các công trình đầu tư xây dựng
được sử dụng vốn từ quỹ đất trong đô thị đã được UBND tỉnh chấp thuận chủ
trương và có quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền.
g) Bảo đảm hành lang bảo vệ các
công trình giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng; Các công trình di tích lịch
sử, di tích văn hóa, thắng cảnh đã được Bộ Văn hóa - Thông tin xếp hạng và các
khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật.
h) Các công trình cơ sở hạ tầng
kỹ thuật được xây dựng trên các trục đường trong đô thị (như đã nêu ở Điểm b,
Khoản 1 Điều này).
i) Các công trình hành chính (trụ
sở làm việc các cấp), công trình hạ tầng xã hội (bệnh viện, trường học, công
trình văn hóa, TDTT, v.v…) phù hợp với quy hoạch chung đô thị đã được phê duyệt
và được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư xây dựng.
Các công trình xây dựng từ điểm
b đến Điểm i, Khoản 1 Điều này được cấp GPXD, khi không vi phạm hệ thống đường
giao thông theo quy hoạch chung được duyệt và không nằm trong hành lang hay
không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị
theo quy định. Nếu tiếp giáp với các trục đường giao thông phải bảo đảm điều kiện
đủ đất để xây dựng công trình có diện tích xây dựng tối thiểu không nhỏ hơn
40m2; có bề ngang xây dựng công trình (cạnh song song với trục đường) không nhỏ
hơn 3,3m hoặc có bề sâu xây dựng công trình (cạnh vuông góc với trục đường)
không nhỏ hơn 5m. Đối với các công trình xây dựng có diện tích nhỏ hơn 40m2
khuyến khích chủ công trình xây dựng hợp khối với các công trình liền kề khi
xây dựng.
2. Khu vực trong các khu quy hoạch
đã được xác định như:
Khu công nghiệp tập trung; khu cụm
công nghiệp ven đô thị; khu công nghệ cao; khu chế xuất; khu kinh tế cửa khẩu;
khu bảo tồn, di sản văn hóa; khu du lịch, nghỉ mát; khu quy hoạch theo chuyên
ngành…v.v…
a) Các loại công trình xây dựng
phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Các loại công trình xây dựng
phù hợp với quy hoạch chung (hoặc quy hoạch tổng thể) đã được phê duyệt của cấp
có thẩm quyền, loại hình công trình xây dựng phù hợp với quy hoạch khu chức
năng theo quy hoạch chung (hoặc quy hoạch tổng thể) đã được duyệt và đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư xây dựng.
Các loại công trình này được cấp
GPXD khi không vi phạm quy hoạch hệ thống giao thông theo quy hoạch chung và
không nằm trong hành lang hay vi phạm hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ
thuật hiện hữu theo quy định.
3. Khu vực ngoài đô thị:
a) Nhà ở riêng lẻ và một số công
trình xây dựng phù hợp với quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được phê
duyệt của cấp có thẩm quyền.
b) Các loại công trình xây dựng
dọc hai bên tuyến quốc lộ, đường liên tỉnh (ĐT) phù hợp với quy hoạch chung xây
dựng dọc tuyến đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có), phù hợp với quy hoạch
ngành, quy hoạch xây dựng dọc tuyến quốc lộ, đường liên tỉnh (nếu có).
c) Các loại công trình xây dựng
dọc hai bên tuyến quốc lộ, đường liên tỉnh (ĐT) chưa có hoặc không có quy hoạch
chung xây dựng được duyệt.
d) Các công trình xây dựng trong
trung tâm cụm xã, trung tâm xã, điểm dân cư tập trung, các công trình xây dựng
dọc hai bên các trục đường giao thông liên huyện, liên xã, đường vào trung tâm
xã.
e) Các công trình xây dựng nằm
ven các khu quy hoạch xây dựng đã được quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Các khu vực nêu ở Điểm d, e
Điều này do UBND huyện, thị xã quy định để làm căn cứ quản lý xây dựng và cấp
GPXD.
Các công trình xây dựng từ Điểm
b đến Điểm e nêu trên được cấp GPXD khi không vi phạm hệ thống đường giao thông
theo quy hoạch chung được duyệt (nếu có) và không nằm trong hành lang hay không
vi phạm hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy định.
Điều 7. Những
công trình được áp dụng cấp GPXD tạm có thời hạn
1. Khu vực trong đô thị và trong
các khu quy hoạch đã được xác định:
Các công trình xây dựng không
thuộc loại công trình xây dựng được quy định tại Khoản 1, Điều 6 hoặc không thuộc
các loại công trình xây dựng được quy định tại Khoản 2, Điều 6 (dù phù hợp hay
không phù hợp với quy hoạch chung) trong các khu vực đã có quy hoạch chung xây
dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố bao gồm:
a) Thuộc khu vực quy hoạch chung
xây dựng được lập cho giai đoạn dài hạn nhưng chưa được lập quy hoạch chi tiết
xây dựng.
b) Thuộc khu vực quy hoạch chung
xây dựng được lập cho giai đoạn ngắn hạn, nhưng chưa được lập quy hoạch chi tiết
xây dựng, hoặc khu vực đã có quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết nhưng đã
có quyết định hủy bỏ không thực hiện quy hoạch chi tiết của cấp có thẩm quyền
và các công trình không được cấp GPXD được quy định ở Khoản 1, 2, Điều 6.
c) Thuộc khu vực quy hoạch chung
xây dựng được lập cho giai đoạn ngắn hạn nhưng đã có chủ trương của cấp có thẩm
quyền về lập quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc đã được lập quy hoạch xây dựng,
quy hoạch chi tiết xây dựng và được phê duyệt của cấp có thẩm quyền, đã được
công bố nhưng chưa triển khai thực hiện.
2. Khu vực ngoài đô thị:
Các công trình xây dựng không
thuộc loại công trình xây dựng được quy định tại Khoản 3, Điều 6 của quy định
này, bao gồm:
a) Các loại công trình xây dựng
dọc tuyến Quốc lộ, đường liên tỉnh không phù hợp hoặc vi phạm quy hoạch chung
xây dựng dọc tuyến đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố nhưng chưa lập
quy hoạch xây dựng chi tiết.
b) Các loại công trình xây dựng
không phù hợp hoặc vi phạm quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, không phù
hợp hoặc vi phạm quy hoạch xây dựng nêu ở Điểm d, e, Khoản 3, Điều 6 thuộc giai
đoạn dài hạn đã được phê duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện và các công
trình nêu ở Khoản 3, Điều 6 nêu trên không được cấp GPXD.
c) Các công trình xây dựng không
phù hợp hoặc vi phạm quy hoạch xây dựng (nêu ở Điểm b, Khoản 2 Điều này) thuộc
giai đoạn ngắn hạn đã được phê duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện hoặc các
công trình xây dựng nêu ở Điểm a nêu trên đã có quy hoạch chi tiết xây dựng
theo quy hoạch chung xây dựng được duyệt (Quốc lộ, đường liên tỉnh) được phê
duyệt và công bố nhưng chưa triển khai thực hiện.
3. Thời hạn có hiệu lực của giấy
phép xây dựng tạm và quy mô công trình được cấp GPXD tạm:
a) Thời hạn có hiệu lực của GPXD
tạm đối với các công trình xây dựng nêu ở Điểm a, Khoản 1, 2 Điều này, tối đa
không quá 10 năm (120 tháng) và có thời hạn trước thời hạn thực hiện quy hoạch.
Quy mô công trình được cấp GPXD tạm tối đa là 3 tầng.
b) Thời hạn có hiệu lực của GPXD
tạm đối với các công trình xây dựng nêu ở Điểm b, Khoản 1, 2 Điều này, tối đa
không quá 5 năm (60 tháng) và có thời hạn trước thời hạn thực hiện quy hoạch.
Quy mô công trình được cấp GPXD tạm tối đa là 2 tầng.
c) Thời hạn có hiệu lực của GPXD
tạm đối với các công trình xây dựng nêu ở Điểm c, Khoản 1, 2 Điều này, tối đa
không quá 3 năm (36 tháng) và có thời hạn trước thời hạn thực hiện quy hoạch.
Quy mô công trình xây dựng được cấp GPXD tạm là 1 tầng.
d) Thời hạn có hiệu lực của GPXD
tạm được được xác định theo thời hạn còn lại ngắn nhất theo quy định của mỗi Điểm
a, b, c của Khoản 3 Điều này và tối thiểu không ít hơn 01 năm (12 tháng).
4. Điều kiện để cấp GPXD tạm:
a) Chủ đầu tư phải có một trong
những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường
hợp bản sao thì phải được chứng thực theo quy định.
b) Đơn xin phép xây dựng tạm của
chủ đầu tư phải có cam kết tự phá dỡ (hoặc tháo dỡ) công trình khi Nhà nước thực
hiện giải phóng mặt bằng.
c) Không cấp GPXD tạm đối với những
công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
Điều 8.
Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép xây dựng
1. Niêm yết công khai điều kiện,
trình tự và các thủ tục cấp GPXD tại trụ sở cơ quan cấp phép xây dựng (theo Quyết
định số 31/2006/QĐ-BXD ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về ban hành quy
định công khai thủ tục hành chính và thái độ tác phong của cán bộ, công chức
trong việc cấp GPXD, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, cấp phép thầu
cho nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam).
2. Phải đảm bảo thời hạn thực hiện
các thủ tục liên quan đúng theo thời gian quy định:
a) Cung cấp thông tin liên quan
đến cấp GPXD khi có yêu cầu, thời hạn không quá 7 ngày làm việc.
b) GPXD công trình xây dựng được
cấp trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối với nhà ở riêng lẻ (kể cả GPXD tạm) thì thời hạn cấp GPXD không quá 15 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Thời gian điều chỉnh GPXD
không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
d) Thời gian xét cấp gia hạn
GPXD không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Sau khi đã cấp GPXD phải tổ
chức kiểm tra, theo dõi quá trình thực hiện xây dựng theo giấy phép đã cấp. Khi
phát hiện có vi phạm, cơ quan cấp GPXD phải ra Quyết định đình chỉ việc xây dựng.
Trường hợp đã có quyết định đình chỉ xây dựng mà người được cấp phép xây dựng vẫn
tiếp tục vi phạm thì thu hồi GPXD và chuyển cho cấp có thẩm quyền xử lý.
4. Thông báo cho các cơ quan có
thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ điện, nước, đình chỉ các hoạt động kinh
doanh, dịch vụ đối với công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy
phép hoặc công trình xây dựng không đúng với GPXD được cấp.
5. Giải quyết kịp thời các khiếu
nại - tố cáo của tổ chức và công dân về việc cấp GPXD theo luật khiếu nại tố
cáo.
6. Người có thẩm quyền cấp GPXD
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại (nếu có) do việc
cấp giấy phép sai hoặc cấp giấy phép chậm. Trong trường hợp do cấp phép chậm mà
người xin phép xây dựng khởi công công trình thì người có thẩm quyền cấp GPXD
phải bồi thường thiệt hại cho người xin phép xây dựng khi công trình xây dựng bị
đình chỉ thi công, xử phạt hành chính hoặc không phù hợp quy hoạch xây dựng, bị
buộc phải tháo dỡ.
7. Thu và sử dụng lệ phí cấp
GPXD theo quy định pháp luật.
8. Cơ quan được phân cấp cấp
CPXD tại địa phương phải có trách nhiệm báo cáo định kỳ (hàng tháng, quý, năm)
tình hình CPXD trên địa bàn của mình quản lý về Sở Xây dựng. Sở Xây dựng tổng hợp
để báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định.
Điều 9. Quyền
và trách nhiệm của Chủ công trình - Chủ đầu tư
1. Yêu cầu các cơ quan cấp GPXD
giải thích, hướng dẫn khi có nhu cầu xin GPXD. Chấp hành đúng đầy đủ các quy định
của pháp luật về xây dựng, nội dung hồ sơ xây dựng và giấy phép đã cấp. Không
được tự ý sửa đổi nếu không có sự chấp thuận của tổ chức (cá nhân) thiết kế thiết
lập hồ sơ và những thay đổi này phải được điều chỉnh chính thức trên hồ sơ xây
dựng trước khi tiến hành thi công hạng mục cần điều chỉnh. Đồng thời việc điều
chỉnh này nhất thiết phải được điều chỉnh lại giấy phép đã cấp trước khi tiến
hành xây dựng.
2. Được khởi công xây dựng nếu
sau thời gian quy định tại Điểm b, c, d, Khoản 2, Điều 8 của quy định này mà cơ
quan cấp GPXD không có ý kiến trả lời bằng văn bản sau khi đã đủ điều kiện quy
định tại các Khoản 1, 3, 4, 5, 6, 7, của Điều 72 của Luật Xây dựng;
3. Báo cáo kịp thời cho cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền biết để có biện pháp xử lý đối với tổ chức (cá nhân) thiết
kế lập hồ sơ xây dựng hoặc đối với tổ chức thuộc cơ quan đăng ký, cấp GPXD đã
có hành vi gây phiền hà, sách nhiễu hoặc tiêu cực.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật mọi hậu quả gây ra nếu không trung thực trong việc thực hiện thủ tục, gây
tranh chấp, ảnh hưởng quyền lợi ích công cộng, lợi ích các hộ lân cận, hoặc thực
hiện không đúng hồ sơ xây dựng đã thiết lập, không đúng nội dung giấy phép đã cấp.
Chịu trách nhiệm bồi thường mọi thiệt hại do việc xây dựng công trình của mình
gây ra cho chủ sở hữu các công trình lân cận có trên mặt đất, ngầm và trên
không.
5. Phải thông báo bằng văn bản với
bộ phận quản lý đô thị (những nơi có bộ phận quản lý đô thị), chính quyền phường
- xã, thị trấn trước khi tiến hành khởi công tối thiểu 07 ngày. Có trách nhiệm
báo chính quyền phường (xã, thị trấn) và các hộ lân cận về việc tập kết vật tư,
hạn chế tới mức tối đa những ảnh hưởng xấu đến sinh hoạt thường ngày trên khu vực,
không được gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông và môi trường sống trên khu vực.
Những hậu quả nếu có xảy ra, chủ công trình (chủ đầu tư) là người chịu trách
nhiệm chính trước pháp luật.
6. Thông báo cho đơn vị cấp GPXD
để được kiểm tra trước khi tiến hành các bước xây dựng tiếp theo như sau: cắm mốc,
định vị công trình trước khi khởi công; kiểm tra móng và các hạng mục công
trình ngầm trước khi san lấp.
7. Có trách nhiệm lựa chọn những
cá nhân, tổ chức đủ năng lực thiết lập hồ sơ thiết kế và thi công xây dựng công
trình. Phải hoàn toàn chịu trách nhiệm liên đới trong sự lựa chọn này trước
pháp luật khi có sự cố công trình xảy ra.
Chương III
HỒ SƠ XIN CẤP GIẤY PHÉP
XÂY DỰNG
Điều 10. Hồ
sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình và nhà ở đô thị
1. Công trình, nhà ở đô thị:
a) Đơn đề nghị cấp GPXD theo mẫu.
Trường hợp xin cấp GPXD tạm có thời hạn thì chủ đầu tư phải có đơn cam kết tự
phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng xây dựng theo quy
hoạch.
b) Chứng chỉ quy hoạch hoặc giấy
thỏa thuận địa điểm xây dựng (nếu có).
c) Bản sao có công chứng hoặc có
chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật
Đất đai.
d) Ba (03) bộ hồ sơ thiết kế
công trình phải có kích cở, tỷ lệ, khung tên và được thể hiện theo các tiêu chuẩn
xây dựng, bao gồm:
- Bản vẽ thiết kế thể hiện mặt bằng
vị trí định vị công trình lên lô đất hoặc tuyến công trình có thể hiện ranh giới,
lộ giới và chỉ giới xây dựng;
- Bản vẽ thiết kế thể hiện các mặt
bằng, mặt đứng, mặt cắt điển hình chủ yếu của công trình;
- Sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối
kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước;
- Mặt bằng móng công trình.
e) Đối với công trình đã được cơ
quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở thì chủ đầu tư nộp kết quả thẩm định
thiết kế cơ sở thay cho các tài liệu nêu trên tại Điểm d, Khoản 1 Điều này.
f) Trường hợp sửa chữa, cải tạo
công trình yêu cầu phải có GPXD, thì ngoài những tài liệu quy định ở trên hồ sơ
xin cấp GPXD còn phải có:
- Ảnh chụp khổ 9 x 12, có mặt
chính công trình và các không gian liền kề đối với công trình xin cải tạo, sửa
chữa, nâng cấp, mở rộng công trình hiện có;
- Các bản vẽ hiện trạng thể hiện
được mặt bằng, mặt cắt các tầng, mặt đứng công trình trước khi sửa chữa.
2. Công trình xây dựng không phải
là nhà ở ngoài những thành phần hồ sơ như nội dung tại Khoản 1 Điều này, phải có
thêm các văn bản liên quan:
- Đối với các công trình là di
tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh đã được công nhận phải được giấy
phép của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch và phải tuân thủ các quy định của
pháp luật về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh.
- Đối với công trình công nghiệp,
dịch vụ và công trình dân dụng khác phải có văn bản đánh giá tác động môi trường,
văn bản thẩm duyệt về điều kiện an toàn phòng cháy, chữa cháy và văn bản của
các cơ quan khác (nếu có) theo quy định.
3. Công trình tôn giáo:
Ngoài những thành phần hồ sơ như
nội dung Khoản 1 Điều này, phải tuân thủ Điều 30, Pháp lệnh Tín ngưỡng Tôn
giáo; Điều 28, 29, Nghị định 22/2005/NĐ-CP ngày 01/3/2005 của Chính phủ về hướng
dẫn một số điều của Pháp lệnh Tín ngưỡng Tôn giáo; Điều 12, Nghị định 16/2005
ngày 07/02/2005, đồng thời phải có chủ trương cho phép xây dựng hoặc sửa chữa
công trình của UBND tỉnh.
4. Công trình tượng đài, tranh
hoành tráng, quảng cáo:
Việc xây dựng tượng đài, tranh
hoành tráng, quảng cáo phải có ý kiến của Sở Văn hóa - Thông tin trước khi xin
phép xây dựng. Hồ sơ gồm có:
a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng, quảng cáo thành phần hồ sơ như nội dung
khoản 1 điều này.
b) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây
dựng các công trình quảng cáo do Sở Văn hóa - Thông tin chuyển đến Sở Xây dựng
để thỏa thuận, thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư liên tịch số
06/2007/TTLT-BVHTT-BYT-BNN-BXD ngày 28/02/2007 về hướng dẫn thủ tục cấp phép thực
hiện quảng cáo một cửa liên thông.
Điều 11. Hồ
sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn
Hồ sơ xin cấp GPXD nhà ở nông
thôn gồm:
1. Đơn đề nghị cấp GPXD theo mẫu;
2. Bản sao giấy tờ về quyền sử dụng
đất có chứng nhận của UBND phường xã;
3. Sơ đồ mặt bằng xây dựng công
trình trên lô đất và các công trình liền kề do chủ nhà tự vẽ. Sơ đồ mặt bằng
công trình phải thể hiện rõ các kích thước và diện tích chiếm đất của căn nhà,
các công trình trên lô đất, khoảng cách đến các công trình xung quanh và các điểm
đấu nối điện, thông tin liên lạc, cấp thoát nước với các công trình hạ tầng kỹ
thuật công cộng bên ngoài (nếu có). Trên bản vẽ phải ghi rõ tên chủ nhà, địa chỉ
nơi ở, địa điểm xây dựng và tên, địa chỉ người vẽ sơ đồ (nếu có).
Điều 12. Thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng
1. UBND tỉnh
ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp GPXD đối với công trình xây dựng cấp đặc
biệt, cấp I (theo phân cấp công trình tại Nghị Định số 209/2004/NĐ-CP ngày
16/12/2004 của Chính Phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng) trên địa
bàn tỉnh Bình Phước; Các công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử - văn
hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng; các công trình, nhà ở riêng lẻ
xây dựng trên tuyến Quốc lộ 14, đường Phú Riềng Đỏ, đường Hùng Vương trên địa
bàn thị xã Đồng Xoài; các công trình xây dựng không phải là nhà ở riêng lẻ trên
các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ trong và ngoài các đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Phước
kể cả các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ đi qua nội ô thị xã thị trấn theo quy hoạch đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài; công trình thuộc dự án đầu tư đã được thẩm định thiết kế cơ sở và
các công trình khác do UBND tỉnh quy định, trừ các công trình xây dựng trong
các khu công nghiệp đã được UBND tỉnh giao cho Ban quản lý các khu công nghiệp
tỉnh quản lý.
2. UBND tỉnh ủy quyền cho Trưởng
Ban quản lý các khu công nghiệp thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng các công
trình mà theo quy định phải xin cấp giấy phép xây dựng, trong phạm vi ranh giới
các khu công nghiệp đã được UBND tỉnh giao cho Ban quản lý các khu công nghiệp
quản lý.
3. UBND cấp
huyện cấp GPXD các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị thuộc địa giới
hành chính do mình quản lý trừ các công trình quy định tại Khoản 1, Khoản 2 của
Điều này.
4. UBND cấp xã cấp GPXD nhà ở
riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc
điạ giới hành chính do xã quản lý.
Chương IV
TRÌNH TỰ CẤP GIẤY PHÉP
XÂY DỰNG VÀ KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 13.
Trình tự cấp giấy phép xây dựng được tiến hành như sau:
1. Tiếp nhận và phân loại hồ sơ
xin cấp GPXD:
a) Cơ quan cấp GPXD niêm yết
công khai điều kiện, trình tự và thủ tục cấp GPXD tại trụ sở cơ quan. Cử cán bộ
có đủ thẩm quyền và năng lực tiếp nhận hồ sơ xin cấp GPXD, kiểm tra nội dung và
quy cách hồ sơ, sau đó phân loại ghi vào sổ theo dõi hồ sơ.
b) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
người tiếp nhận phải làm phiếu nhận hồ sơ có ghi mã số, có chữ ký bên giao bên
nhận hồ sơ và có giấy hẹn ngày giải quyết. Phiếu nhận hồ sơ lập thành 2 bản; một
giao cho chủ đầu tư và một lưu lại cơ quan cấp GPXD.
c) Trường hợp hồ sơ xin cấp GPXD
chưa đầy đủ, cơ quan cấp GPXD giải thích, hướng dẫn cho người xin phép xây dựng
bổ sung hồ sơ theo đúng quy định. Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không tính vào thời
hạn cấp GPXD.
d) Chủ đầu tư có quyền đề nghị
người tiếp nhận hồ sơ giải thích rõ những yêu cầu cần bổ sung và hoàn chỉnh hồ
sơ, và người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm đáp ứng đề nghị đó của đương sự.
e) Trường hợp từ chối cấp GPXD
sau khi đã nhận hồ sơ, thì cơ quan cấp GPXD phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý
do từ chối cho người xin phép xây dựng được biết.
2. Tham vấn ý kiến của các tổ chức
liên quan :
a) Tùy theo yêu cầu đặc điểm của
từng công trình, cơ quan cấp GPXD gửi văn bản tham vấn ý kiến cho các tổ chức
có liên quan như: Tài nguyên và Môi trường, Bưu chính - Viễn thông, Văn hóa -
Thông tin, Khoa học - Công nghệ, Phòng cháy chữa cháy, Giao thông -Vận tải,
Thương mại, Y tế…v.v.. và chính quyền sở tại.
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ khi nhận được công văn xin ý kiến, các tổ chức được hỏi ý kiến phải có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản. Quá thời hạn trên, nếu không có văn bản trả lời
thì coi như đã đồng ý và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả xảy ra
do việc không trả lời hoặc trả lời chậm trể.
c) Đối với các công trình kiến
trúc có giá trị về văn hóa, nghệ thuật tại những nơi chưa có thiết kế đô thị
thì tùy theo loại công trình, Sở Xây dựng báo cáo UBND tỉnh để tổ chức hoặc chủ
trì tổ chức lấy ý kiến tư vấn phản biện của các sở ngành, chính quyền địa
phương liên quan, các hội như: Hội Xây dựng hoặc Hội đồng kiến trúc - quy hoạch…v.v…
cấp tỉnh, các chuyên gia…v.v… trình UBND tỉnh chấp thuận chủ trương trước khi cấp
phép xây dựng công trình.
3. Thẩm định hồ sơ, quyết định cấp
GPXD.
a) Căn cứ vào hồ sơ xin cấp
GPXD, các ý kiến tham vấn (nếu có), chứng chỉ quy hoạch (nếu có), quy chuẩn,
tiêu chuẩn về xây dựng và các văn bản pháp luật khác có liên quan, cơ quan cấp
GPXD thẩm định hồ sơ, kiểm tra lại thực địa để quyết định cấp hoặc từ chối cấp
GPXD.
b) GPXD được thành lập 02 bản có
nội dung như nhau, 01 bản cấp cho người xin cấp phép xây dựng, 01 bản lưu ở cơ
quan cấp GPXD và bản sao gởi cho UBND xã, phường, thị trấn và các cơ quan có
liên quan (nếu có).
c) Khi giao GPXD, cơ quan cấp giấy
phép thu lệ phí theo quy định của nhà nước.
4. Gia hạn giấy phép xây dựng.
- Trong vòng 12 tháng kể từ khi
nhận được GPXD mà công trình vẫn chưa khởi công thì chủ đầu tư phải xin phép
gia hạn, thời gian gia hạn thêm là 12 tháng, quá thời hạn trên GPXD không còn
giá trị.
- Hồ sơ gia hạn GPXD bao gồm:
+ Đơn xin gia hạn GPXD;
+ Bản chính GPXD đã được cấp.
- Cơ quan cấp GPXD là cơ quan
gia hạn GPXD.
5. Giải quyết các khiếu nại:
Khi nhận được đơn thư khiếu nại,
tố cáo các hành vi vi phạm trong việc cấp GPXD thì cơ quan cấp GPXD phải tổ chức
thẩm tra và có văn bản trả lời theo thời gian quy định của Luật khiếu nại tố
cáo.
Điều 14. Kiểm
tra theo dõi việc thực hiện giấy phép xây dựng
1. Chủ đầu tư phải chấp hành
nghiêm chỉnh những nội dung đã ghi tại GPXD. Chủ đầu tư và nhà thầu thi công
xây dựng phải thực hiện nghiêm túc quy định về treo biển báo tại công trường
thi công, nội dung biển báo thực hiện theo Điều 74 của Luật Xây dựng.
2. Khi có nhu cầu thay đổi, bổ
sung những nội dung ghi trong GPXD, thì chủ đầu tư phải xin điều chỉnh GPXD,
trong đó phải trình rõ lý do và nội dung sửa đổi.
3. Khi tiến hành định vị công
trình, xác định cao độ nền cốt ± 0.000 xây móng và công trình ngầm, chủ đầu tư
phải báo cáo cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng để cử cán bộ đến kiểm tra tại
hiện trường và xác nhận việc thi công công trình theo đúng GPXD đã được cấp.
Các giai đoạn thi công còn lại,
người được cấp phép xây dựng phải thi công theo đúng GPXD được cấp. Trường hợp
người được cấp phép xây dựng xây dựng sai với GPXD thì cơ quan cấp GPXD đình chỉ
xây dựng khi phát hiện có vi phạm và phải xử lý theo quy định pháp luật. Trường
hợp đã có quyết định đình chỉ xây dựng mà người được cấp phép xây dựng vẫn tiếp
tục vi phạm thì thu hồi GPXD và chuyển cho cấp có thẩm quyền xử lý.
Điều 15.
Lưu trữ hồ sơ cấp giấy phép xây dựng và hoàn công
1. Hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn
công công trình xây dựng được lưu trữ theo quy định tại Thông tư số
02/2006/TT-BXD ngày 17/5/2006 của Bộ Xây dựng. Hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công
công trình xây dựng được lưu trữ để phục vụ cho công tác quản lý; nghiên cứu; bảo
trì công trình; kiểm tra giám định công trình khi có sự cố kỹ thuật hoặc khi có
yêu cầu và giải quyết tranh chấp phát sinh liên quan đến công trình.
2. Cơ quan cấp GPXD có trách nhiệm
lưu trữ hồ sơ cấp GPXD một cách khoa học, an toàn và dễ kiểm tra hồ sơ theo quy
định của công tác lưu trữ hồ sơ.
3. Sau khi công trình đã được
xây dựng xong; cơ quan cấp GPXD phải thực hiện thủ tục kiểm tra sau giấy phép,
xác nhận công trình đã xây dựng có tuân thủ những quy định chủ yếu của GPXD được
cấp hay không, để làm căn cứ cho chủ đầu tư đăng ký xin cấp giấy chứng nhận quyền
sở hữu và khai thác sử dụng công trình.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16.
Các sở - ngành căn cứ chức năng nhiệm vụ về các lĩnh vực
quản lý chuyên ngành, có trách nhiệm hướng dẫn và cung cấp các quy định pháp luật,
các thông tin liên quan cho các cơ quan cấp GPXD để giải quyết hồ sơ kịp thời,
đồng thời công bố cho tổ chức, cá nhân khi xin cấp GPXD biết để thực hiện theo
đúng quy định.
Điều 17.
Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch UBND huyện - thị xã, Chủ
tịch UBND cấp xã - phường - thị trấn; Trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bình Phước khi được phân công trách nhiệm trong công tác cấp
GPXD phải có trách nhiệm kiện toàn công tác tổ chức nhân sự và chuẩn bị đủ các
điều kiện cần thiết để thực hiện các thủ tục hành chính và lưu trữ đúng với quy
định.
Điều 18.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để được hướng dẫn, hoặc
tổng hợp trình UBND tỉnh giải quyết hoặc xin ý kiến Bộ Xây dựng./.