ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
99/2005/QĐ-UBND
|
Đồng
Xoài, ngày 24 tháng 08 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số: 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số: 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số: 39/2005/QĐ-TTg ngày 28/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
hướng dẫn thi hành điều 121 của Luật Xây dựng;
Căn cứ Thông tư số: 09/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của Bộ Xây dựng về việc hướng
dẫn nội dung cấp phép xây dựng;
Xét Tờ trình số: 536/2005/TT-XD ngày 15/8/2005 của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định về cấp giấy
phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông
- Vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp, thủ trưởng
các cơ quan ban ngành, địa phương và các đối tượng có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng (báo cáo);
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh.
- Chủ tịch, PCT. UBND tỉnh.
- Như điều 2.
- CV khối SX.
- Lưu VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Hưng
|
QUY ĐỊNH
“VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC”
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 99/2005/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2005 của
UBND tỉnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quyết định này quy định về cấp
giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, Nghị định số 08/2005/NĐ-CP
ngày 24/01/2005, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ và
Thông tư số 09/2005/TT-BXD ngày 06/05/2005 của Bộ Xây dựng, đối với các công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 2.
Công trình được miễn cấp GPXD và quản lý đối với công trình được miễn cấp GPXD:
1. Những công trình được
miễn cấp GPXD: là những công trình được quy định tại mục 1, phần I của
Thông tư số 09/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội
dung cụ thể về GPXD.
2. Quản lý xây dựng đối với
công trình được miễn cấp GPXD:
a. Đối với các công trình được
quy định tại các điểm d, đ, e, g của mục I, phần I Thông tư số 09/2005/TT-BXD
ngày 06/5/2005 của Bộ Xây dựng, khi thẩm định thiết kế cơ sở, hoặc thẩm định
thiết kế bản vẽ thi công (đối với các công trình chỉ yêu cầu lập báo cáo KT-KT)
thì yêu cầu các Sở xây dựng chuyên ngành (hoặc đơn vị được ủy quyền thẩm định)
khi thẩm định thiết kế cơ sở (hoặc thẩm định bản vẽ thi công) phải xác định các
chỉ số kinh tế - kỹ thuật trong văn bản thẩm định để làm căn cứ quản lý xây dựng
như:
Diện tích chiếm đất xây dựng của
công trình (nếu có); tổng diện tích sàn xây dựng (nếu có), tổng chiều dài tuyến
xây dựng (nếu có); mặt cắt ngang, mặt cắt dọc theo tuyến (nếu có); cốt nền xây
dựng công trình (nếu có); chiều cao xây dựng công trình; chiều sâu xây dựng
công trình (nếu có); vị trí xây dựng công trình có gắn liền với nguồn gốc sử dụng
đất xây dựng; chỉ giới xây dựng công trình (nếu có); màu sắc và kiến trúc xây dựng
công trình (nếu có).
b. Sau khi đã thực hiện được
công tác giải phóng mặt bằng theo đúng quy định của pháp luật (nếu có), trước
khi khởi công xây dựng công trình chủ đầu tư có trách nhiệm sao gửi văn bản thẩm
định thiết kế cơ sở nêu trên đến cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD để các cơ quan
cấp phép xây dựng tổ chức lập biên bản, kiểm tra, định vị mốc xây dựng công
trình, vị trí xây dựng các công trình ngầm. v.v… Biên bản này được lập 03 bản,
một bản giao chủ đầu tư, một bản giao cơ quan cấp phép xây dựng và một bản giao
cho UBND xã, phường, thị trấn sở tại để biết.
Điều 3. Công
trình phải xin phép xây dựng và được cấp GPXD.
1. Khu vực trong đô thị:
a. Các loại công trình xây dựng
phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b. Các loại công trình xây dựng
không có mức độ ô nhiễm môi trường phù hợp với quy hoạch chung xây dựng được cấp
có thẩm quyền phê duyệt gồm các khu chức năng; Khu dân cư; khu thương mại, dịch
vụ có tiếp giáp với các trục đường theo quy hoạch chung, trục đường hiện trạng
đã có quy định về chỉ số lộ giới của cấp có thẩm quyền và đã được đặt tên đường
theo quyết định của UBND tỉnh.
c. Công trình thuộc dự án đầu tư
nước ngoài đã được cấp có thẩm quyền cấp phép đầu tư, phù hợp với quy hoạch
chung (khu quy hoạch chức năng phù hợp với loại hình công trình đó) được cấp có
thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư xây dựng.
d. Các công trình tôn giáo được
xây dựng trong các khu dân cư theo quy hoạch chung đã được cấp thẩm quyền phê
duyệt và được UBND tỉnh chấp thuận chủ trương bằng văn bản cho phép xây dựng mới
hoặc cải tạo sửa chữa nâng cấp.
e. Các công trình đầu tư xây dựng
được sử dụng vốn từ quỹ đất trong đô thị đã được UBND tỉnh chấp thuận chủ
trương và có quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền.
g. Các công trình di tích lịch sử,
di tích văn hóa, thắng cảnh đã được Bộ Văn hóa xếp hạng.
h. Các công trình cơ sở hạ tầng
kỹ thuật được xây dựng trên các trục đường trong đô thị (như đã nêu ở điểm b
trên).
i. Các công trình hành chính (trụ
sở làm việc các cấp), công trình hạ tầng xã hội (bệnh viện, trường học, công
trình văn hóa, TDTT, v.v…) phù hợp với quy hoạch chung đô thị đã được phê duyệt
và được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư xây dựng.
Các công trình xây dựng từ điểm
b đến điểm i nêu trên được cấp phép xây dựng khi không vi phạm hệ thống đường
giao thông theo quy hoạch chung được duyệt và không nằm trong hành lang hay
không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị
theo quy định và nếu xây dựng tiếp giáp với các trục đường giao thông phải bảo
đảm điều kiện đủ đất để xây dựng công trình có diện tích xây dựng tối thiểu
không nhỏ hơn 40m2; có bề ngang xây dựng công trình (cạnh song song
với trục đường) không nhỏ hơn 3,3m hoặc có bề sâu xây dựng công trình (cạnh
vuông góc với trục đường) không nhỏ hơn 5m.
2. Khu vực trong các khu
quy hoạch đã được xác định như: Khu công nghiệp tập trung; khu cụm công
nghiệp ven đô thị; khu công nghệ cao; khu chế xuất; khu kinh tế cửa khẩu; khu bảo
tồn, di sản văn hóa; khu du lịch, nghỉ mát; khu quy hoạch theo chuyên ngành
v.v…
a. Các loại công trình xây dựng
phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b. Các loại công trình xây dựng
phù hợp với quy hoạch chung (hoặc quy hoạch tổng thể) đã được phê duyệt của cấp
có thẩm quyền, loại hình công trình xây dựng phù hợp với quy hoạch khu chức
năng theo quy hoạch chung (hoặc quy hoạch tổng thể) đã được duyệt và đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư xây dựng.
Các loại công trình này được cấp
giấy phép xây dựng khi không vi phạm quy hoạch hệ thống giao thông theo quy hoạch
chung và không nằm trong hành lang hay vi phạm hành lang bảo vệ các công trình
hạ tầng kỹ thuật hiện hữu theo quy định.
3. Khu vực ngoài đô thị:
a. Nhà ở riêng lẻ và một số công
trình xây dựng phù hợp với quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được phê
duyệt của cấp có thẩm quyền.
b. Các loại công trình xây dựng
dọc hai bên tuyến Quốc lộ, đường liên tỉnh (ĐT) phù hợp với quy hoạch chung xây
dựng dọc tuyến đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có), phù hợp với quy hoạch
ngành, quy hoạch xây dựng dọc tuyến Quốc lộ, đường liên tỉnh (nếu có).
c. Các loại công trình xây dựng dọc
hai bên tuyến Quốc lộ, đường liên tỉnh (ĐT) chưa có hoặc không có quy hoạch
chung xây dựng được duyệt.
d. Các công trình xây dựng trong
các thị tứ, trong trung tâm cụm xã, trung tâm xã, điểm dân cư tập trung, các
công trình xây dựng dọc hai bên các trục đường giao thông liên huyện, liên xã,
đường vào trung tâm xã.
e. Các công trình xây dựng nằm
ven các khu quy hoạch xây dựng đã được quy định tại khoản 2 điều 3 nêu trên.
- Các khu vực nêu ở điểm d, e
nêu trên do UBND huyện, thị xã quy định để làm căn cứ quản lý xây dựng và cấp
giấy phép xây dựng.
- Các công trình xây dựng từ điểm
b đến điểm e nêu trên được cấp phép xây dựng khi không vi phạm hệ thống đường
giao thông theo quy hoạch chung được duyệt (nếu có) và không nằm trong hành
lang hay không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật theo
quy định.
Điều 4. Những
công trình được áp dụng cấp GPXD tạm có thời hạn.
1. Khu vực trong đô thị và
trong các khu quy hoạch đã được xác định (tại khoản 2 điều 3 trên):
Các công trình xây dựng không
thuộc loại công trình xây dựng được quy định tại khoản 1 điều 3 hoặc không thuộc
các loại công trình xây dựng được quy định tại khoản 2 điều 3 (dù phù hợp hay
không phù hợp với quy hoạch chung) trong các khu vực đã có quy hoạch chung xây
dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố bao gồm:
a. Thuộc khu vực quy hoạch chung
xây dựng được lập cho giai đoạn dài hạn nhưng chưa được lập quy hoạch chi tiết
xây dựng.
b. Thuộc khu vực quy hoạch chung
xây dựng được lập cho giai đoạn ngắn hạn, nhưng chưa được lập quy hoạch chi tiết
xây dựng, hoặc khu vực đã có quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết nhưng đã
có quyết định hủy bỏ không thực hiện quy hoạch chi tiết của cấp có thẩm quyền
và các công trình không được cấp GPXD được quy định ở khoản 1, 2 điều 3 nêu
trên.
c. Thuộc khu vực quy hoạch chung
xây dựng được lập cho giai đoạn ngắn hạn nhưng đã có chủ trương của cấp có thẩm
quyền về lập quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc đã được lập quy hoạch xây dựng,
quy hoạch chi tiết xây dựng và được phê duyệt của cấp có thẩm quyền, đã được
công bố nhưng chưa triển khai thực hiện.
2. Khu vực ngoài đô thị
Các công trình xây dựng không
thuộc loại công trình xây dựng được quy định tại khoản 3 điều 3 bao gồm:
a. Các loại công trình xây dựng
dọc tuyến Quốc lộ, đường liên tỉnh không phù hợp hoặc vi phạm quy hoạch chung
xây dựng dọc tuyến đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố nhưng chưa lập
quy hoạch xây dựng chi tiết.
b. Các loại công trình xây dựng
không phù hợp hoặc vi phạm quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, không phù
hợp hoặc vi phạm quy hoạch xây dựng nêu ở điểm d, e khoản 3 điều 3 thuộc giai
đoạn dài hạn đã được phê duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện và các công
trình nêu ở khoản 3 điều 3 nêu trên không được cấp GPXD.
c. Các công trình xây dựng không
phù hợp hoặc vi phạm quy hoạch xây dựng (nêu ở điểm b khoản 2 điều này) thuộc
giai đoạn ngắn hạn đã được phê duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện hoặc các
công trình xây dựng nêu ở điểm a nêu trên đã có quy hoạch chi tiết xây dựng
theo quy hoạch chung xây dựng được duyệt (Quốc lộ, đường liên tỉnh) được phê
duyệt và công bố nhưng chưa triển khai thực hiện.
3. Thời hạn có hiệu lực của
giấy phép xây dựng tạm và quy mô công trình được phép xây dựng tạm:
a. Thời hạn có hiệu lực của giấy
phép xây dựng tạm đối với các công trình xây dựng nêu ở điểm a khoản 1, 2 điều
4 của quy định này, tối đa không quá 10 năm (120 tháng) và có thời hạn trước thời
hạn thực hiện quy hoạch. Quy mô công trình được phép xây dựng tạm tối đa là 3 tầng.
b. Thời hạn có hiệu lực của giấy
phép xây dựng tạm đối với các công trình xây dựng nêu ở điểm b khoản 1, 2 điều
4 của quy định này, tối đa không quá 5 năm (60 tháng) và có thời hạn trước thời
hạn thực hiện quy hoạch. Quy mô công trình được phép xây dựng tối đa là 2 tầng.
c. Thời hạn có hiệu lực của giấy
phép xây dựng tạm đối với các công trình xây dựng nêu ở điểm c khoản 1, 2 điều
4 của quy định này, tối đa không quá 3 năm (36 tháng) và có thời hạn trước thời
hạn thực hiện quy hoạch. Quy mô công trình xây dựng được phép xây dựng là 1 tầng.
d. Thời hạn có hiệu lực của giấy
phép xây dựng tạm được xác định theo thời hạn còn lại ngắn nhất theo quy định của
mỗi điểm a, b, c của khoản 3 điều 4 này và tối thiểu không ít hơn 01 năm (12
tháng).
4. Điều kiện để cấp GPXD tạm:
a. Chủ đầu tư phải có một trong
những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường
hợp bản sao thì phải có công chứng theo quy định.
b. Đơn xin phép xây dựng tạm của
chủ đầu tư phải có cam kết tự phá dỡ (hoặc tháo dỡ) công trình khi Nhà nước thực
hiện giải phóng mặt bằng.
c. Không cấp GPXD tạm đối với những
công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
Điều 5. Về
thẩm quyền cấp GPXD.
1. UBND tỉnh ủy
quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình
xây dựng cấp đặc biệt, cấp I theo phân cấp công trình tại Nghị định số
209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ “về quản lý chất lượng công
trình xây dựng”; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử văn hóa;
công trình tượng đài, quảng cáo; tất cả các loại công trình trên các tuyến đường
chính thuộc nội ô thị xã Đồng Xoài gồm: Đường Hùng Vương, đường Phú Riềng Đỏ,
QL14; và các công trình không phải là nhà ở riêng lẻ trên các tuyến đường Quốc
lộ, đường liên tỉnh (ĐT) trên địa bàn tỉnh Bình Phước (kể cả các tuyến QL), đường
liên tỉnh (ĐT) đi qua nội ô thị xã, thị trấn theo quy hoạch đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt).
a. Đối với các công trình có giá
trị về văn hóa, nghệ thuật, kiến trúc tại những nơi chưa có thiết kế đô thị thì
tùy theo loại công trình, Sở xây dựng chủ trì phối hợp với UBND các huyện thị,
Sở Văn hóa – Thông tin v.v… để thống nhất ý kiến trình UBND tỉnh chấp thuận chủ
trương trước khi cấp giấy phép xây dựng công trình.
b. Đối với các công trình Tôn
giáo khi xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc của các tổ chức
Tôn giáo trên địa bàn tỉnh Bình Phước thì phải có chủ trương và thuận cho phép
xây dựng của UBND tỉnh; được thực hiện theo quy định tại điều 28, điều 29 của
Nghị định số 22/2005/NĐ-CP ngày 01/3/2005 của Chính phủ về “hướng dẫn thi hành
một số điều của Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo” và Nghị định số 16/2005/NĐ-CP
ngày 07/02/2005 của Chính phủ.
2. UBND tỉnh ủy quyền cho Trưởng
Ban QLDA các khu công nghiệp cấp giấy phép xây dựng đối với tất cả các công trình
xây dựng trong ranh giới địa lý xác định các khu công nghiệp đã giao cho Ban quản
lý các khu công nghiệp quản lý. Các khu vực giáp ranh và khu vực khác thì thực
hiện như sau:
a. Đối với các khu vực không xác
định được vị trí công trình nằm trong hoặc ngoài ranh giới địa lý các khu công
nghiệp đã giao Ban QL các khu công nghiệp thì Ban QL các khu công nghiệp phối hợp
với Sở Xây dựng để thống nhất việc cấp GPXD.
b. Khu vực các khu; cụm công
nghiệp, tiểu khu công nghiệp của các huyện, thị xã không giao cho Ban QL các
khu công nghiệp tỉnh quản lý thì việc cấp GPXD được thực hiện:
- Những công trình tiếp giáp với
Quốc lộ, liên tỉnh lộ (ĐT) thuộc thẩm quyền cấp GPXD của Sở Xây dựng.
- Những công trình còn lại thuộc
thẩm quyền cấp GPXD của UBND huyện, thị xã có khu, cụm công nghiệp đó.
3. Giao UBND thị
xã cấp phép xây dựng các công trình còn lại trên địa bàn thị xã Đồng Xoài
(ngoài những công trình đã ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng và Trưởng Ban QL
các khu công nghiệp) bao gồm:
a. Nhà ở riêng lẻ và các công
trình xây dựng khác trong nội ô thị xã Đồng Xoài được phê duyệt tại Quyết định
số 1061/QĐ-UB ngày 03/7/1997 của UBND tỉnh.
b. Các công trình xây dựng khác
không phải là nhà ở riêng lẻ thuộc ngoại ô thị xã Đồng Xoài theo Quyết định số
1061/QĐ-UB (trừ các công trình không phải là nhà ở riêng lẻ tiếp giáp với Quốc
lộ, ĐT741, ĐT753).
c. Nhà ở riêng lẻ tiếp giáp với
QL 14, ĐT 741, ĐT 753 (đường 322 cũ) thuộc ngoại ô thị xã theo Quyết định số
1061/QĐ-UB và Quyết định số 02/2002/QĐ-UB ngày 22/01/2002 của UBND tỉnh về việc
ban hành quy định quản lý xây dựng theo quy hoạch và bảo vệ cảnh quan, môi trường
đô thị tại nội ô thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
4. Giao UBND các
huyện cấp phép xây dựng các công trình còn lại trên địa bàn huyện (ngoài những
công trình đã ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng và Trưởng Ban QL các khu công
nghiệp) bao gồm:
a. Nhà ở riêng lẻ và các công
trình khác trong giới hạn quy hoạch chung thị trấn được phê duyệt của cấp có thẩm
quyền (trừ các công trình không phải là nhà ở riêng lẻ tiếp giáp với Quốc lộ,
và đường liên tỉnh), kể cả công trình tiếp giáp với đường vành đai (hoặc đường
tránh), đường bao giới hạn thị trấn theo quy hoạch được duyệt.
b. Các công trình khác không phải
nhà ở riêng lẻ thuộc địa giới hành chính của huyện, bao gồm các khu vực trong
thị tứ, trong trung tâm cụm xã, trung tâm xã, điểm dân cư tập trung, các công
trình xây dựng dọc hai bên các trục đường giao thông liên huyện, liên xã, đường
vào trung tâm xã.
c. Nhà ở riêng lẻ tiếp giáp với
Quốc lộ, đường liên tỉnh (ĐT) trong địa giới hành chính của huyện, kể cả nhà ở
riêng lẻ tiếp giáp với Quốc lộ, đường liên tỉnh (ĐT) trong thị trấn theo quy hoạch
được duyệt.
5. Giao UBND xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) cấp GPXD nhà ở riêng lẻ trong địa
bàn xã bao gồm:
a. Nhà ở riêng lẻ ở những điểm
dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt.
b. Nhà ở riêng lẻ nằm ở ngoài nội
ô thị xã theo quy hoạch chung được duyệt (đối với các xã, phường thuộc thị xã)
đã được quy hoạch điểm dân cư nông thôn; nhà ở riêng lẻ còn lại thuộc địa giới
hành chính của các thị trấn (đối với các thị trấn huyện).
c. Nhà ở riêng lẻ nằm ở các khu
vực nêu tại điểm d, e khoản 3 điều 3 nêu trên.
d. Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn
nơi không quy định phải cấp phép xây dựng nhưng người dân có yêu cầu cấp phép để
xây dựng.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
1. Các cơ quan được giao
trách nhiệm cấp GPXD (kể cả GPXD tạm) phải thực hiện đúng các quy định về GPXD
của Luật xây dựng năm 2003; Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của
Chính phủ; Thông tư số 09/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của Bộ Xây dựng và tổ chức
cấp GPXD đúng theo thẩm quyền, đúng trình tự thủ tục, đúng các nội dung quy định
cụ thể của bản quy định này.
2. Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã chịu trách nhiệm giao cho các phòng ban chuyên môn, chính quyền xã phường
liên quan tham mưu những khu vực cần thiết phải lập quy hoạch xây dựng hoặc những
khu vực phải thực hiện cấp GPXD như đã nêu tại điểm a, d, e khoản 3 điều 3 nêu
trên để phê duyệt theo thẩm quyền làm căn cứ cấp GPXD và quản lý xây dựng trên
địa bàn.
3. Giám đốc Sở Xây dựng
chịu trách nhiệm tổng hợp các biểu mẫu về đơn xin phép xây dựng, mẫu GPXD các
loại theo quy định của Bộ Xây dựng làm phụ lục kèm theo quy định này để triển
khai đến các cơ quan có thẩm quyền tổ chức cấp GPXD được thống nhất, chặt chẽ,
chính xác. Đồng thời chịu trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các ngành và
địa phương thực hiện hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 7. Điều
khoản thi hành
1. Mọi quy định trước đây
của UBND tỉnh về cấp GPXD trên địa bàn tỉnh Bình Phước nếu trái với quy định
này đều được bãi bỏ.
2. Đối với các công trình
do Sở Xây dựng, Ban QLDA các khu công nghiệp, UBND các huyện, thị đã thụ lý trước
ngày có hiệu lực của quy định này thì các cơ quan này tiếp tục thực hiện và cấp
GPXD theo mẫu GPXD mới của phụ lục ban hành kèm theo quy định này.