ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2015/QĐ-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 11 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH, ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ VẬN HÀNH
KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng
12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20
tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quản lý an toàn
đập;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý
chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 34/2010/TT-BCT
ngày 07 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý an
toàn đập của công trình thủy điện;
Căn cứ Thông tư số 43/2012/TT-BCT
ngày 27 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý quy
hoạch, đầu tư xây dựng dự án thủy điện và vận hành khai thác công trình thủy điện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý quy hoạch,
đầu tư xây dựng và vận hành khai thác công trình thủy điện nhỏ trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ
chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP/UBND tỉnh: CVP, các PCVP, Trung tâm TH&CB;
- Lưu: VT, CNXD (M)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH, ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ VẬN HÀNH KHAI THÁC CÔNG TRÌNH
THỦY ĐIỆN NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2015/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số nội dung
về quản lý quy hoạch thủy điện nhỏ, quản lý đầu tư xây dựng dự án thủy điện nhỏ
và quản lý vận hành khai thác công trình thủy điện nhỏ trên địa bàn tỉnh Hòa
Bình.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân tham gia các hoạt động liên quan đến quy hoạch thủy điện nhỏ, đầu
tư xây dựng dự án thủy điện nhỏ và vận hành khai thác công trình thủy điện nhỏ
trên trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Giải
thích thuật ngữ
- Quy
hoạch thủy điện nhỏ là quy hoạch xác định các dự án thủy
điện có thể đầu tư xây dựng với công suất lắp máy đến 30 MW trên các sông, suối
của lưu vực sông.
- Chủ đập là tổ chức, cá nhân
sở hữu đập để khai thác lợi ích của hồ chứa nước hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao quản lý, vận
hành khai thác hồ chứa nước.
- Kiểm định an toàn đập là công việc
kiểm tra, đánh giá chất lượng đập và công tác quản lý đập, thực hiện theo định
kỳ, nhằm xác định độ an toàn của đập.
Chương II
QUẢN LÝ QUY HOẠCH
THỦY ĐIỆN
Điều 4. Quy hoạch
thủy điện
1. Quy hoạch thủy điện nhỏ phải đảm bảo:
a) Tuân thủ các quy định của pháp luật
hiện hành về xây dựng, tài nguyên nước, bảo vệ môi trường,
bảo vệ và phát triển rừng và các quy định khác có liên quan;
b) Phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch
ngành thủy lợi, quy hoạch phát triển điện lực và các chiến lược, quy hoạch khác
có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Phù hợp với quy hoạch bậc thang thủy
điện và quy hoạch thủy điện tích năng đã được phê duyệt.
2. Quy hoạch thủy điện nhỏ được lập
01 lần và có thể được điều chỉnh, bổ sung để đảm bảo phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm thiểu tác động tiêu cực đối với môi trường - xã hội hoặc
để phù hợp với quy hoạch khác có liên quan.
4. Mọi tổ chức, cá nhân phải tuân
theo Quy hoạch thủy điện trên địa bàn tỉnh đã được Bộ Công Thương phê duyệt.
5. Kinh phí cho việc lập, thẩm định
phê duyệt và công bố quy hoạch thủy điện nhỏ (kể cả điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
thủy điện nhỏ) được cân đối trong kế hoạch ngân sách tỉnh hàng năm và các nguồn
vốn huy động hợp pháp khác. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư kinh phí và
tham gia tổ chức lập quy hoạch thủy điện nhỏ để phát triển nguồn thủy điện sau
khi được Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh chấp thuận.
Điều 5. Quản lý,
thực hiện quy hoạch Thủy điện
1. Sở Công Thương
có trách nhiệm:
a) Tổ chức lập quy hoạch thủy điện nhỏ
trên địa bàn tỉnh;
b) Thực hiện quản lý nhà nước về quy
hoạch thủy điện; hướng dẫn lập kế hoạch đầu tư phát triển thủy điện trên cơ sở
quy hoạch thủy điện đã được phê duyệt; tham mưu, đề xuất cho UBND tỉnh trong việc
điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy điện đã được phê duyệt;
c) Công bố Quy hoạch thủy điện bao gồm
cả quy hoạch điều chỉnh, bổ sung đã được phê duyệt;
d) Tổ chức theo dõi, kiểm tra và báo
cáo định kỳ 6 tháng (trước ngày 20 tháng 6 và trước ngày 20 tháng 12 hàng năm) hoặc đột xuất Bộ Công Thương,
UBND tỉnh về tình hình thực hiện quy hoạch, đầu tư xây dựng các dự án thủy điện
và vận hành khai thác các công trình thủy điện trên địa bàn.
2. Chủ đầu tư các dự án thủy điện có
trách nhiệm:
a) Thực hiện đầu tư xây dựng các dự
án thủy điện nhỏ theo đúng Quy hoạch thủy điện nhỏ đã được duyệt;
b) Định kỳ 6 tháng (trước ngày 10
tháng 6 và trước ngày 10 tháng 12 hàng năm) báo cáo Sở Công Thương về
tình hình triển khai thực hiện dự án thủy điện trên địa bàn tỉnh
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương.
Điều 6. Điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch thủy điện
Việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy
điện thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 43/2012/TT-BCT ngày 27
tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
Điều 7. Sử dụng đất
xây dựng các dự án thủy điện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp
trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chung toàn tỉnh theo từng thời kỳ trên cơ
sở đăng ký nhu cầu của chủ đầu tư và đề nghị của Sở Công Thương để xác định nhu
cầu sử dụng đất từng thời kỳ đầu tư các dự án thủy điện theo quy hoạch thủy điện
đã được phê duyệt.
2. Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất hàng năm được UBND tỉnh phê duyệt, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm
bố trí đủ quỹ đất cho các dự án thủy điện trong quy hoạch thủy điện đã được phê
duyệt; chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư các dự án thủy điện
thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư; bồi thường, hỗ
trợ thiệt hại về đất đai, tài sản, bảo vệ diện tích đất dành cho các dự án thủy điện và phạm vi vùng phụ cận bảo vệ đập của
các công trình thủy điện.
3. Chủ đầu tư các dự án thủy điện có
trách nhiệm:
a) Khi lập dự án đầu tư xây dựng công
trình thủy điện phải xác định diện tích đất cần sử dụng, bao gồm: Diện tích chiếm dụng phải thu hồi vĩnh viễn để xây dựng các hạng mục công trình; diện tích phạm vi vùng phụ cận bảo vệ
đập của các công trình thủy điện (bị hạn chế quyền sử dụng đất); Xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ di dân tái định cư, giải phóng mặt bằng; Xây dựng phương
án trồng rừng thay thế khi chuyển
mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác (nếu có);
b) Trình UBND tỉnh các hồ sơ liên
quan đến việc cấp đất cho mặt bằng, phạm vi vùng phụ cận bảo vệ đập, khu di
dân, tái định cư của công trình thủy điện; Cấp đủ, kịp thời kinh phí cho đơn vị
thực hiện bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư công trình thủy điện;
c) Phối hợp với đơn vị được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng, di dân, tái định cư để triển khai bồi thường, hỗ trợ di dân,
tái định cư, giải phóng mặt bằng.
4. Tổ chức, cá nhân có nhà và tài sản
gắn với diện tích đất thuộc phạm vi mặt bằng và phạm vi vùng phụ cận bảo vệ đập
của các công trình thủy điện có trách nhiệm:
a) Thực hiện đúng thời gian bàn giao
mặt bằng trong quyết định của UBND các huyện, thành phố đối với diện tích giành
cho dự án thủy điện theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Hợp tác với đơn vị thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ di dân,
tái định cư trong việc di dời, giải phóng mặt bằng và phạm vi vùng phụ cận bảo
vệ đập của các công trình thủy điện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
Điều 8. Cắm mốc giới đất xây dựng
dự án thủy điện
1. Chủ đầu tư dự án thủy điện có
trách nhiệm phối hợp với UBND các huyện, thành phố tiến hành cắm mốc giới đất
cho xây dựng dự án ngay sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ
quan có thẩm quyền.
2. Mốc giới phải đảm bảo độ bền vững,
dễ nhận biết, an toàn cho người, phương tiện giao thông qua lại và phù hợp với
địa hình, địa mạo khu vực cắm mốc. Hồ sơ cắm mốc giới do cơ quan giao đất, cho
thuê đất phê duyệt.
Chương III
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG DỰ ÁN THỦY ĐIỆN
Điều 9. Nguyên tắc
quản lý đầu tư xây dựng dự án thủy điện
1. Việc đầu tư xây dựng các dự án thủy
điện phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, tài
nguyên nước, bảo vệ môi trường và các quy định có liên quan khác; tuân thủ quy
hoạch thủy điện và phù hợp quy hoạch phát triển điện lực tỉnh được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Trường hợp dự án thuộc quy hoạch
thủy điện nhỏ nhưng chưa có trong quy hoạch phát triển điện lực tỉnh hoặc chưa
phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực tỉnh thì Chủ đầu tư các dự án thủy điện
phải gửi hồ sơ cho Sở Công Thương để xem xét, báo cáo UBND tỉnh cho phép trước
khi triển khai thực hiện.
3. Mọi thay đổi về tư cách pháp nhân
của chủ đầu tư, quy mô, nhiệm vụ, tiến độ của dự án thủy điện trong quá trình đầu
tư xây dựng phải được UBND tỉnh cho phép bằng văn bản trước khi triển khai thực
hiện.
Điều 10. Kế hoạch
thực hiện đầu tư xây dựng các dự án thủy điện
1. Kế hoạch thực hiện đầu tư xây dựng
các dự án thủy điện (gồm tiến độ khởi công xây dựng, vận hành phát điện và hoàn
thành công trình) là cơ sở cho phép triển khai thực hiện
các dự án.
2. Kế hoạch thực hiện đầu tư xây dựng
các dự án thủy điện phải đảm bảo phù hợp với:
a) Quy hoạch phát triển điện lực được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tình hình phát triển kinh tế - xã
hội, phụ tải và công trình lưới điện có liên quan trong khu vực;
c) Kế hoạch sử dụng đất hàng năm được
UBND tỉnh phê duyệt.
3. Trước ngày 30 tháng 11 hàng năm, Sở
Công Thương tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trình Bộ Công Thương xem xét phê duyệt kế
hoạch đầu tư xây dựng các dự án thủy điện trên địa bàn
trong năm tiếp theo.
Điều 11. Lập Dự
án đầu tư xây dựng công trình thủy điện
1. Sau khi được UBND tỉnh cho phép đầu
tư, Chủ đầu tư dự án thủy điện mới được tổ chức lập Dự án đầu tư xây dựng công
trình thủy điện.
2. Nội dung Dự án đầu tư thực hiện
theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng và quy định tại Khoản
2 Điều 16 Thông tư số 43/2012/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương.
Điều 12. Thẩm định
dự án, thẩm định thiết kế cơ sở Dự án đầu tư xây dựng công trình thủy điện
1. Việc thẩm định dự án, thẩm định
thiết kế cơ sở Dự án đầu tư xây dựng công trình thủy điện thực hiện theo quy định
của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
2. Sở Công Thương chủ trì thẩm định
các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy điện theo quy định tại Điểm b Khoản 2
Điều 10 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ và chủ
trì thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy điện
theo quy định tại Điểm b Khoản 3 và Điểm b Khoản 5 Điều 10 Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ.
3. Sở Công Thương có trách nhiệm lấy
ý kiến của cơ quan, tổ chức liên quan về nội dung của dự
án. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách
nhiệm góp ý kiến bằng văn bản trong thời hạn quy định về các nội dung của thiết
kế cơ sở; phòng chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường; sử dụng
đất đai, tài nguyên, kết nối hạ tầng kỹ thuật và các nội
dung cần thiết khác.
4. Người quyết định đầu tư dự án thủy
điện chỉ được phê duyệt Dự án đầu tư sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận các nội dung sau:
a) Báo cáo đánh giá tác động môi trường
hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định.
b) Phương án hoặc dự án bồi thường, hỗ
trợ, di dân, tái định cư theo quy định;
c) Báo cáo thẩm định nhu cầu sử dụng
đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
theo quy định;
d) Phương án trồng rừng thay thế khi
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
5. Sau khi phê duyệt Dự án đầu tư, Chủ
đầu tư phải gửi 01 bộ hồ sơ hoàn chỉnh (gồm 01 bản in và 01 đĩa CD ghi nội dung
hồ sơ) kèm theo 01 bản gốc Quyết định phê duyệt cho Bộ Công Thương, UBND tỉnh và Sở Công Thương để theo dõi, kiểm tra, chỉ đạo việc thực hiện
dự án.
Điều 13. Lập, thẩm
định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình thủy điện
1. Chủ đầu tư tổ chức lập, thẩm định
và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước);
thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của Dự
án đầu tư thủy điện theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
2. Nội dung thiết kế kỹ thuật hoặc
thiết kế bản vẽ thi công của dự án phải đảm bảo phù hợp với thiết cơ cơ sở
trong Dự án đầu tư được phê duyệt. Trường hợp có nội dung thay đổi, Chủ đầu tư phải lấy ý
kiến của Sở Công Thương về các nội dung thay đổi để phê
duyệt điều chỉnh Dự án đầu tư trước khi phê duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc thiết
kế bản vẽ thi công.
3. Sở Công Thương chủ trì tổ chức thẩm
định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết
kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế
hai bước) của Dự án đầu tư thủy điện theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 24, Điểm
b Khoản 1 Điều 25 và Điểm b Khoản 1 Điều 26 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18
tháng 6 năm 2015 của Chính phủ.
Điều 14. Kiểm tra công tác quản
lý chất lượng và chất lượng công trình xây dựng; nghiệm thu hoàn thành công
trình để đưa vào khai thác sử dụng
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
Sở Xây dựng tổ chức kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột
xuất công tác quản lý chất lượng và chất lượng công trình; kiểm tra công tác
nghiệm thu công trình xây dựng đối với các công trình các công trình thủy điện
trên địa bàn tỉnh theo phân cấp.
2. Chủ đầu tư công trình thủy điện có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến công trình và giải
trình, làm rõ về các nội dung kiểm tra theo đề nghị của Sở Công Thương.
3. Chi phí cho việc kiểm tra công tác
nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng do chủ
đầu tư lập dự toán, thẩm định phê duyệt và được tính trong tổng mức đầu tư xây
dựng công trình.
4. Việc nghiệm thu hoàn thành công
trình để đưa vào khai thác sử dụng được thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị
định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ.
Điều 15. Xử lý đối với các dự
án thủy điện thực hiện chậm tiến độ
1. Đối với các dự án thủy điện đã cho
phép đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà sau 12 tháng nhà đầu tư không
triển khai hoặc không có khả năng thực hiện đúng tiến độ đã quy định (trừ các dự
án được tạm ngừng hoặc giãn tiến độ thực hiện), phải thu hồi dự án để giao Chủ
đầu tư khác theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Trước ngày 30 tháng 11 hàng năm, Sở
Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh thu hồi các dự án
thủy điện không đảm bảo tiến độ theo quy định tại Khoản 1 Điều này để giao Chủ
đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
Chương IV
QUẢN LÝ AN TOÀN
ĐẬP VÀ VẬN HÀNH KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN
Điều 16. Chứng nhận chất Iượng
xây dựng
1. Các đập của công trình thủy điện
phải thực hiện chứng nhận sự phù hợp về chất lượng xây dựng
theo quy định tại Thông tư số 03/2011/TT-BXD ngày 06 tháng
4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn hoạt động kiểm định, giám định
và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về
chất lượng công trình xây dựng.
2. Đập từ cấp II trở lên, ngoài chứng
nhận sự phù hợp về chất lượng xây dựng khi có yêu cầu của Sở Xây dựng, bắt buộc
phải có chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực trước khi đưa vào sử dụng.
Điều 17. Đăng ký
và báo cáo hiện trạng an toàn đập
1. Đăng ký an toàn đập
Chủ đập thực hiện việc đăng ký
an toàn đập tại Sở Công Thương trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng để đưa vào sử dụng, đồng thời gửi tờ
khai đăng ký an toàn đập cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Mẫu tờ khai đăng
ký an toàn đập quy định tại Phụ lục 3 kèm
theo Thông tư số 34/2010/TT-BCT ngày 07 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương.
2. Chế độ báo cáo hiện trạng an toàn
đập
Trước ngày 15 tháng 5 hàng năm, chủ đập
phải lập báo cáo hiện trạng an toàn đập gửi Sở Công Thương và Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; đối với hồ chứa nước của công trình
thủy điện có dung tích trữ bằng hoặc lớn hơn 10.000.000 m3,
ngoài việc gửi báo cáo về Sở Công Thương và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, chủ đập phải gửi báo cáo về Bộ Công Thương (Cục Kỹ thuật an toàn và Môi
trường công nghiệp) để theo dõi, quản lý theo quy định. Nội
dung báo cáo theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07
tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.
Mẫu báo cáo hiện
trạng an toàn đập quy định tại Phụ lục 1
kèm theo Thông tư số 34/2010/TT-BCT ngày 07 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương.
Điều 18. Quan trắc
đập
1. Chủ đập tổ chức thực hiện quan trắc,
ghi chép và lưu trữ các thông số quan trắc được lắp đặt tại công trình đập và thu
thập các thông tin về khí tượng, thủy văn liên quan theo quy định hiện hành; cập
nhật thông tin dự báo dòng chảy đến công trình.
2. Trong thời gian xuất hiện lũ, phải
quan trắc mực nước thượng lưu, hạ lưu đập đảm bảo số lần theo quy định tại Khoản
2 Điều 5 Thông tư số 34/2010/TT- BCT ngày 07 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
Điều 19. Kiểm định
an toàn đập
1. Chủ đập lựa chọn tổ chức, cá nhân
kiểm định và tổ chức thực hiện kiểm định an toàn đập theo nội dung quy định tại
Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư số 34/2010/TT-BCT ngày 07 tháng 10 năm 2010 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương.
2. Chủ đập lập hồ sơ báo cáo kết quả
kiểm định kèm theo báo cáo đánh giá của tổ chức, cá nhân thực hiện
kiểm định gửi Sở Công Thương; đối với hồ chứa nước của công trình thủy điện có
dung tích trữ bằng hoặc lớn hơn 10.000.000m3, ngoài việc gửi báo cáo
về Sở Công Thương, chủ đập phải gửi báo cáo kết quả kiểm định về Bộ Công Thương
(Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp) để theo dõi, quản lý theo quy
định.
Mẫu báo cáo kiểm
định an toàn đập quy định tại Phụ lục 2
kèm theo Thông tư số 34/2010/TT-BCT ngày 07 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương.
3. Chi phí thực hiện kiểm định an
toàn đập do chủ đập chi trả.
Điều 20. Quy
trình vận hành hồ chứa thủy điện
1. Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện
do chủ đầu tư dự án công trình thủy điện chủ trì, phối hợp
với đơn vị tư vấn có chức năng thiết kế dự án thủy điện phù hợp xây dựng đảm bảo
yêu cầu và nội dung theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 24 Thông tư số 43/2012/TT-BCT
ngày 27 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương, gửi
Sở Công Thương để chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt trước khi tích nước vào hồ chứa
lần đầu.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan
phải tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trong đó, phải đặc biệt quan tâm thực hiện các quy định về công tác chuẩn bị
phòng, chống lũ; vận hành xả lũ, phát điện; xả dòng chảy tối
thiểu cho hạ du; chế độ phối hợp, thông tin, báo cáo theo quy định.
3. Định kỳ, hàng quý trong mùa kiệt
và hàng tháng trong mùa lũ, Chủ đập thủy điện phải có văn bản báo cáo Bộ Công
Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh và Sở Công
Thương khu vực dự án về việc vận hành hồ chứa.
Điều 21. Bảo vệ
đập công trình thủy điện
1. Chủ đập có trách nhiệm xây dựng
phương án bảo vệ đập theo các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 11 Thông tư số
34/2010/TT-BCT ngày 07 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công Thương gửi Sở
Công Thương để chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
các đơn vị liên quan thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Chủ đập phải thực hiện việc cắm mốc
chỉ giới phạm vi bảo vệ đập sau khi được phê duyệt phương án theo quy định tại Điều
25 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi. Mốc chỉ giới phải được đặt
ở những chỗ có thể nhìn thấy từ mọi phía. Khoảng cách giữa hai mốc chỉ giới liền
kề không quá 50m.
3. Chủ đập có trách nhiệm quản lý, sửa
chữa mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ đập; trong phạm vi còn lại của vùng phụ cận đập,
cấm các hoạt động gây mất an toàn cho đập hoặc cản trở việc quản lý, vận hành đập.
Điều 22. Phương án phòng chống
lụt bão bảo đảm an toàn đập trong mùa lũ
1. Phương án phòng chống lụt bão bảo
đảm an toàn đập do chủ đập xây dựng, thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định
số 72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ, gửi
Sở Công Thương để chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và các đơn vị liên quan thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Trong suốt mùa lũ, chủ đập phải có
quy chế phối hợp với tổ chức dự báo khí tượng thủy văn khu
vực để có đầy đủ thông tin về bão lũ đồng thời phải thường xuyên duy trì liên lạc
và thực hiện chế độ báo cáo theo yêu cầu của UBND tỉnh; Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn Bộ Công Thương.
Điều 23. Phòng
chống lũ, lụt cho vùng hạ du đập do xả lũ hồ chứa hoặc sự cố đập
1. Xây dựng phương án
a) Chủ đập chịu trách nhiệm phối hợp
với chính quyền địa phương xây dựng phương án phòng chống lũ lụt cho vùng hạ du
đập do xả lũ hồ chứa hoặc sự cố đập gửi Sở Công Thương để chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt;
b) Nội dung phương án phải liệt kê được
các đối tượng bị ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng và biện pháp
đối phó, khắc phục hậu quả phù hợp với từng tình huống lũ
khác nhau.
2. Chủ đập phải thông báo (qua điện
thoại hoặc fax) cho tổ chức dự báo khí tượng thủy văn tỉnh; Ban Chỉ huy phòng,
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn địa phương vùng hạ du:
a) Việc vận hành đóng mở các cửa xả
lũ theo quy định;
b) Việc xả lũ khẩn cấp;
c) Trong suốt thời gian làm nhiệm vụ điều
tiết chống lũ, thông báo số liệu các lần quan trắc, đo đạc mực nước thượng lưu,
mực nước hạ lưu đập; Lưu lượng vào hồ, lưu lượng xả qua đập
tràn, lưu lượng tháo qua tuốc-bin; dự tính khả năng gia tăng mực nước hồ trên
cơ sở lưu lượng dự báo vào hồ.
3. Chủ đập chịu trách nhiệm lắp đặt
các hệ thống cảnh báo và thông báo tới các chủ đập phía thượng/hạ lưu; báo cáo
ngay UBND tỉnh, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
trong trường hợp nguy hiểm sắp xảy ra do đập hư hỏng hoặc
nguy cơ vỡ đập.
Điều 24. Trồng
bù rừng thay thế và chi trả phí dịch vụ môi trường rừng
1. Trồng bù rừng thay thế
Chủ đầu tư dự án thủy điện có chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác chịu trách nhiệm tổ chức lập phương án trồng
rừng thay thế theo quy định tại Thông tư số 24/2013/TT-BNNPTNT ngày 06 tháng 5
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trồng rừng
thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác gửi Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
Sau khi phương án trồng rừng thay thế
được UBND tỉnh duyệt, chủ đầu tư dự án thủy điện phải tổ chức thiết kế trồng rừng
thay thế theo quy định tại Quyết định số 73/2010/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý đầu tư xây dựng công
trình lâm sinh và các quy định hiện hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
2. Chi trả phí dịch vụ môi trường rừng
Chủ đầu tư dự án thủy điện có nghĩa vụ
chi trả phí dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại Nghị định số
99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch
vụ môi trường rừng.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc các chủ đầu tư dự án thủy điện
trong việc thực hiện các quy định trồng bù rừng thay thế và chi trả phí dịch vụ
môi trường.
Điều 25. Vận
hành nhà máy thủy điện trong hệ thống điện quốc gia
1. Trước khi vận hành thương mại, Chủ
đầu tư dự án phải được các cơ quan thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động điện lực
theo quy định của Luật Điện lực và Thông tư số 10/2015/TT-BCT ngày 29 tháng 5
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về trình tự, thủ tục cấp, thu hồi
và thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực và xác nhận việc đã thực hiện các
công trình, biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định tại Nghị định số
29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo
vệ môi trường.
2. Trong quá trình vận hành phát điện
lên lưới điện quốc gia, đơn vị quản lý khai thác nhà máy thủy điện phải tuân thủ
phương thức vận hành, lệnh chỉ huy, điều độ của đơn vị điều độ hệ thống điện; tuân thủ các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật
về vận hành nhà máy điện, lưới điện; tuân thủ quy định về an toàn đập thủy điện
và quy trình vận hành hồ chứa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 26. Bảo trì
công trình thủy điện
Việc bảo trì công trình thủy điện thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của
Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và các quy định
hiện hành khác có liên quan.
Điều 27. Kiểm
tra, giám sát trong quá trình vận hành khai thác công trình thủy điện
Hàng năm, Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá
hình thực hiện các quy định về công tác quản lý an toàn đập và Giấy phép hoạt động
điện lực của các công trình thủy điện trên địa bàn tỉnh.
Chương V
THANH TRA, KIỂM
TRA, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 28. Thanh
tra, kiểm tra
Sở Công Thương; UBND các huyện, thành
phố; Thanh tra xây dựng có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra, lập biên bản xử lý
vi phạm, xử phạt vi phạm theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực
điện lực và an toàn đập thủy điện trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.
Điều 29. Xử lý
vi phạm
Các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm
hoặc thực hiện không đúng nội dung của Quy định này, tùy theo mức độ, tính chất
vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật hiện hành.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Tổ chức
thực hiện
1. Các Sở, Ban, Ngành của tỉnh; UBND
các huyện, thành phố có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc việc
thực hiện quy hoạch, đầu tư xây dựng và vận hành khai thác công trình thủy điện
nhỏ trên địa bàn đảm bảo đồng bộ, phù hợp với việc đầu tư
phát triển quy hoạch ngành theo chức năng nhiệm vụ và theo quy định này.
2. Giao Sở Công Thương làm cơ quan đầu
mối, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc triển khai
thực hiện các nội dung Quy định này; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công
Thương về kết quả triển khai thực hiện.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh vướng mắc, đề xuất sửa đổi, bổ
sung về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù
hợp./.