ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3195/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
08 tháng 9 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ THEO ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG
HUYỆN CẨM THỦY, TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2045
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quy định chi tiết một số
nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê
duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5
năm 2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
04/2022/TT-BXD ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ nhiệm
vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng
huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông
thôn và các quy định của pháp luật có liên quan;
Căn cứ Quyết định số
468/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đồ án quy
hoạch xây dựng vùng huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2045;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng
tại Báo cáo thẩm định số 5930/SXD-QH ngày 31 tháng 8 năm 2023 về việc Quy định quản
lý theo đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa đến năm
2045 (kèm theo Tờ trình số 149/TTr-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2023 của UBND huyện
Cẩm Thủy).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý theo đồ
án quy hoạch xây dựng vùng huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2045”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Giao thông vận tải; Chủ tịch UBND huyện Cẩm Thủy và Thủ trưởng các ngành, các
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 Quyết định;
- Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c);
- Lưu: VT, CN.
H1.(2023)QDPD_QDQL VH Cam Thuy
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Xuân Liêm
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ THEO ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG HUYỆN CẨM THỦY, TỈNH
THANH HÓA ĐẾN NĂM 2045
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3195/QĐ-UBND ngày 08 tháng 09 năm 2023
của UBND tỉnh)
PHẦN I
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
Điều 1.
Phạm vi, ranh giới, quy mô dân số, đất đai vùng quản lý
1. Phạm vi, ranh giới:
Phạm vi nghiên cứu bao gồm toàn
bộ diện tích của huyện Cẩm Thủy bao gồm 01 thị trấn và 16 xã. Ranh giới được
xác định như sau:
- Phía Bắc giáp với huyện Thạch
Thành;
- Phía Đông giáp với huyện Vĩnh
Lộc và Thạch Thành;
- Phía Tây giáp với huyện Bá
Thước;
- Phía Nam giáp với huyện Ngọc
Lặc và Yên Định. Quy mô: Diện tích tự nhiên khoảng 424,5km2.
2. Quy mô, đất đai vùng quản
lý:
- Quy mô dân số: Dân số hiện trạng
năm 2021 là 110.805 người. Dự báo dân số đến năm 2045 khoảng 138.000 người.
- Quy mô đất đai vùng quản lý:
424,5 km2.
Điều 2.
Quy định về các vùng phát triển và các không gian phát
triển kinh tế
1. Quy định về các vùng phát
triển:
- Tiểu vùng 1 (Vùng trung tâm):
Bao gồm thị trấn Phong Sơn, các xã: Cẩm Châu, Cẩm Bình, Cẩm Giang, Cẩm Tú.
Trung tâm tiểu vùng xác định là thị trấn Phong Sơn. Định hướng phát triển là
Trung tâm hành chính - chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, giáo dục, công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và thương mại, du lịch.
- Tiểu vùng 2 (Vùng phía Tây Bắc):
Bao gồm Đô thị Cẩm Lương, các xã: Cẩm Liên, Cẩm Thành, Cẩm Quý. Trung tâm tiểu
vùng là Đô thị Cẩm Lương. Định hướng phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
du lịch cộng đồng, nông nghiệp hữu cơ, TTCN làng nghề và lâm nghiệp.
- Tiểu vùng 3 (Vùng Đông Nam):
Bao gồm Đô thị Cẩm Tân, các xã Cẩm Ngọc, Cẩm Long, Cẩm Phú, Cẩm Yên, Cẩm Tâm, Cẩm
Vân. Trung tâm tiểu vùng là Đô thị Cẩm Tân. Định hướng phát triển nông nghiệp
toàn diện (nông - lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản), dịch vụ, thương mại, TTCN
làng nghề.
2. Quy định về các không gian
phát triển kinh tế:
a) Không gian phát triển công
nghiệp:
- Định hướng phát triển cụm
công nghiệp: Đến năm 2030 toàn huyện có 03 CCN, với quy mô diện tích khoảng
94,5 ha, gồm: CCN Cẩm Tú (quy mô khoảng 19,5 ha); CCN Cẩm Châu (quy mô khoảng
25 ha); CCN Cẩm Sơn (quy mô khoảng 50 ha). Đến năm 2045 toàn huyện có 04 CCN, với
quy mô diện tích khoảng 109,5 ha, gồm: CCN Cẩm Tú (quy mô khoảng 19,5 ha); CCN
Cẩm Châu (quy mô khoảng 25 ha); CCN Cẩm Sơn (quy mô khoảng 50 ha) và hình thành
CCN Cẩm Tân (quy mô khoảng 15 ha). Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có
lợi thế như; Sản xuất điện, chế biến nông, lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng,
sản xuất phân bón, thức ăn chăn nuôi, hàng may mặc, giầy da.
- Phát triển các cụm công nghiệp
tuân thủ theo quy định tại Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/05/2017 của Chính
phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp và Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày
11/6/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số
68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017.
- Quy hoạch, xây dựng, mở rộng
các khu, cụm công nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu: Tuân thủ các quy định pháp
luật về bảo vệ môi trường; Quy hoạch mạng lưới hạ tầng kỹ thuật và cây xanh, đất
đai và tổ chức sản xuất thuận lợi và hợp lý. Đầu tư phát triển các cụm công
nghiệp phải đi liền với xây dựng đồng bộ các cơ sở dịch vụ, điểm dân cư, tạo điều
kiện sống và làm việc cho lao động ở các cụm công nghiệp.
- Định hướng phát triển tiểu thủ
công nghiệp và làng nghề: Phục hồi các làng nghề, tiểu thủ công nghiệp truyền
thống của địa phương gắn kết phát triển về dịch vụ thương mại, du lịch (Làng
nghề dệt thổ cẩm xã Cẩm Lương; Làng miến xã Cẩm Bình...).
- Các khu vực khai thác khoáng
sản thực hiện khai thác theo Luật Khoáng sản và Quy hoạch sử dụng đất huyện Cẩm
Thủy giai đoạn 2021-2030.
- Quy định về dải cách ly vệ
sinh: Chiều rộng dải cách ly cụm công nghiệp, khu tiểu thủ công nghiệp, làng
nghề với các khu chức năng khác phải đảm bảo khoảng cách theo quy định tối thiểu
10 m.
- Quy định về bãi phế liệu, phế
phẩm: Bãi phế liệu, phế phẩm công nghiệp phải được rào chắn và không làm ảnh hưởng
xấu tới điều kiện vệ sinh của các xí nghiệp xung quanh và không làm nhiễm bẩn
môi trường. Bãi chứa các phế liệu nguy hiểm (dễ gây cháy nổ, dịch bệnh) phải có
biện pháp xử lý các chất độc hại và đảm bảo khoảng cách ly.
b) Không gian phát triển nông -
lâm nghiệp:
- Vùng trồng trọt: Tập trung
phát triển vùng nguyên liệu cây gai xanh phục vụ nhu cầu cho các nhà máy dệt sợi
(hiện tại trên địa bàn đã có nhà máy dệt sợi An Phước); đồng thời phát triển trồng
các loại cây lương thực (lúa, ngô, khoai, sắn…), đáp ứng nhu cầu lương thực tại
chỗ cho nhân dân huyện Cẩm Thủy.
- Chăn nuôi: Phát triển chăn
nuôi bò sữa, bò thịt chất lượng cao theo hình thức trang trại tập trung tại các
xã trên địa bàn huyện. Các trang trại chăn nuôi được bố đảm bảo khoảng các ly
an toàn đến các khu vực dân cư theo quy định hiện hành.
- Vùng nuôi trồng thủy sản:
Phát triển nuôi trồng thủy sản ổn định phát triển gắn với bảo vệ môi trường nguồn
nước.
- Phát triển rừng gỗ lớn; thực
hiện bảo tồn và phát triển lâm nghiệp, trồng và bảo vệ rừng tự nhiên gắn với đảm
bảo phòng cháy rừng.
c) Không gian phát triển du lịch:
- Định hướng phát triển du lịch:
Phát triển mạnh khu du lịch suối cá Cẩm Lương với các dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng,
sinh thái và các dịch vụ vui chơi giải trí và thể thao ngoài trời phục vụ khách
du lịch (như sân tập golf, tennis, bể bơi…) và các di tích danh thắng được xếp
hạng cấp tỉnh. Phát huy, bảo tồn, phục hồi các làng nghề, lễ hội. Phát triển
các sản phẩm đặc trưng. Hình thành các tua tuyến du lịch trong và ngoài tỉnh.
Loại hình, sản phẩm du lịch: Du lịch cộng đồng; du lịch sinh thái; du lịch văn
hóa, lễ hội; du lịch ẩm thực; du lịch mua sắm; du lịch nông nghiệp.
- Không gian các khu, điểm du lịch:
Khu du lịch suối thần Cẩm Lương với quy mô khoảng 400ha; Khu du lịch hồ Thung Bằng
với quy mô khoảng 50 ha. Các điểm du lịch gắn với các công trình, di tích, danh
thắng được xếp hạng: Động Cửa Hà, Chùa Chặng, Chùa Màu, Chùa Vọng và một số điểm
có cảnh quan đẹp như suối cá thần Cẩm Liên, các đập thủy điện. Các điểm du lịch
nông nghiệp hữu cơ tại các xã Cẩm Tú, Cẩm Bình, Cẩm Ngọc, Cẩm Tân, Cẩm Vân.
- Các tuyến du lịch được thực
hiện theo đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện Cẩm Thủy đến năm 2045 và đề án
phát triển du lịch huyện Cẩm Thủy đến năm 2030 được duyệt.
d) Không gian phát triển thương
mại:
- Định hướng về phát triển hệ
thống chợ: Đến năm 2045, toàn huyện đầu tư xây dựng 15 chợ hạng III; việc quy
hoạch và đầu tư xây dựng chợ phải đảm bảo các tiêu chuẩn và quy định hiện hành
về chợ.
- Định hướng về phát triển hệ
thống trung tâm thương mại: Đến năm 2030 đầu tư xây dựng Trung tâm thương mại
thị trấn Phong Sơn; đến năm 2045 phát triển thêm 03 trung tâm thương mại tại
các khu vực đô thị. Các khu thương mại tại được bố trí thuận tiện về giao thông
(các tuyến Quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện).
Điều 3.
Quy định về quản lý hệ thống đô thị và nông thôn
1. Quy định về quản lý hệ thống
đô thị:
- Giai đoạn đến năm 2025: Toàn
huyện có 01 đô thị là thị trấn Phong Sơn phấn đấu đạt tiêu chuẩn đô thị loại
IV. Dân số đô thị khoảng 22.000 người.
- Giai đoạn đến năm 2030: Toàn
huyện có 03 đô thị, bao gồm thị trấn Phong Sơn, Đô thị Cẩm Tân, Đô thị Cẩm Lương.
Cụ thể như sau:
+ Thị trấn Phong Sơn: Quy mô diện
tích thị trấn khoảng 3.441,98 ha; là đô thị loại IV, là thị trấn huyện lỵ,
trung tâm hành chính - chính trị, kinh tế văn hóa xã huyện của huyện Cẩm Thủy;
+ Đô thị Cẩm Lương: Phạm vi gồm
toàn bộ địa giới hành chính của xã Cẩm Lương và một phần địa giới hành chính của
các xã Cẩm Thạch, Cẩm Thành và Cẩm Bình. Quy mô diện tích khoảng 2800 ha; là đô
thị loại V, trung tâm kinh tế tiểu vùng phía Tây Bắc huyện Cẩm Thủy, được định
hướng phát triển đô thị gắn với dịch vụ du lịch, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch cộng
đồng, nông nghiệp hữu cơ và tiểu thủ công nghiệp, làng nghề sản xuất nông lâm
nghiệp;
+ Đô thị Cẩm Tân: Phạm vi gồm
toàn bộ địa giới hành chính của xã Cẩm Tân. Quy mô diện tích khoảng 1.502 ha;
là đô thị loại V, trung tâm kinh tế tiểu vùng phía Đông Nam của huyện Cẩm Thủy.
Phát triển đô thị gắn với dịch vụ thương mại, nông nghiệp hữu cơ và tiểu thủ
công nghiệp, làng nghề sản xuất nông lâm nghiệp;
- Giai đoạn đến năm 2045: Toàn
huyện Cẩm Thủy có 03 đô thị: Thị trấn Phong Sơn (đô thị loại IV), dân số khoảng
30.000 người; Đô thị Cẩm Tân (loại V), dân số khoảng 18.000 người (sáp nhập
thêm xã Cẩm Vân); Đô thị Cẩm Lương (loại V), dân số khoảng 15.000 người.
2. Quy định về quản lý hệ thống
nông thôn:
- Các xã phải được lập quy hoạch
chung xây dựng xã để cụ thể hóa quy hoạch vùng huyện theo quy định tại Khoản 6,
Điều 2, Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 về việc Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 quy định chi tiết một số nội
dung về quy hoạch xây dựng.
- Quản lý và xây dựng các xã
nông thôn theo Chương trình nông thôn mới đảm bảo mục tiêu các xã đạt chuẩn các
tiêu chí nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao được Thủ tướng Chính phủ ban
hành tại Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08/3/2022; xây dựng các trung tâm xã,
khu dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn, các khu thủ tiểu thủ công nghiệp,
làng nghề, các điểm dân cư nông thôn tạo động lực mới phát triển kinh tế - xã hội
cho khu vực nông thôn.
Điều 4.
Quy định về vị trí, vai trò, chức năng, quy mô các công
trình hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật mang tính chất vùng
1. Vị trí, vai trò, chức năng,
quy mô các công trình hạ tầng xã hội a) Hệ thống trung tâm hành chính, chính trị:
- Đối với các công trình hành
chính, cơ quan cấp huyện: Đầu tư xây dựng mới và nâng cấp, cải tạo các trụ sở
hành chính, công trình cơ quan cấp huyện đảm bảo hiện đại, khang trang đáp ứng
nhu cầu làm việc và phục vụ nhân dân, đồng thời đáp ứng yêu cầu đồng bộ về
không gian, kiến trúc, cảnh quan cho toàn bộ khu vực trung tâm.
- Đối với các công trình hành
chính, cơ quan cấp đô thị: Từng bước đầu tư xây dựng theo các quy hoạch đô thị
được duyệt.
- Đối với các công trình hành
chính, cơ quan cấp xã, thị trấn: Cải tạo chỉnh trang, nâng cấp các trụ sở UBND
các xã đảm bảo yêu cầu trong xây dựng xã Nông thôn mới.
b) Hệ thống công trình y tế:
- Nâng cấp bệnh viện huyện quy
mô giường bệnh lên 350 giường bệnh.
- Nâng cấp, cải tạo chỉnh trang
các trạm y tế cấp xã đảm bảo các tiêu chí do ngành y tế quản lý.
- Khuyến khích, phát triển các
phòng khám đa khoa tư nhân tại các đô thị.
c) Hệ thống công trình Giáo dục:
- Ổn định vị trí các trường
Trung hoạc phổ thông; Trung tâm giáo dục nghề; Trung tâm giáo dục thường xuyên
như hiện nay. Mở rộng nâng cấp các trường Trung học phổ thông đảm bảo đảm bảo
tiêu chuẩn 40 hs/1000 dân, 10 m2/hs. Quy mô trung bình tối thiểu đạt
3,0 ha/trường.
- Hệ thống giáo dục các cấp
(Trung học cơ sở, trường tiểu học và trường mầm non): Các công trình hiện trạng
được duy trì nâng cấp, cải tạo; Xây mới thêm ở các khu dân cư tập trung, khu đô
thị mới đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
- Sau năm 2030 khuyến kích hình
thành thêm các trường liên cấp trong các khu vực đô thị theo hình thức xã hội
hóa.
d) Hệ thống công trình thiết chế
Văn hóa - thể thao:
- Đầu tư xây dựng các công
trình, thiết chế văn hóa, thể thao từ cấp huyện đến cấp xã, cấp thôn đảm bảo
quy chuẩn QCVN 01: 2021/BXD; bố trí quỹ đất, ưu tiên đầu tư các tổ hợp các công
trình, thiết chế văn hóa - thể thao các cấp.
- Đầu tư xây dựng khu trung tâm
văn hóa - thể thao, công viên tại thị trấn.
- Trung tâm văn hóa, TDTT cấp
đô thị gồm các công trình: sân thể thao cơ bản, trung tâm văn hóa thể thao,
Cung văn hóa, nhà thiếu nhi, tổng quy mô khoảng 7 ha/trung tâm.
- Trung tâm TDTT cấp khu ở: 100%
các xã và thị trấn đã có sân thể thao; Cải tạo và nâng cấp các khu trung tâm
TDTT hiện hữu đạt chuẩn nông thôn mới. Mỗi trung tâm TDTT gồm 1 sân thể thao phổ
thông 5000 - 8000 m2, nhà luyện tập thi đấu kết hợp nhà văn hóa diện
tích 200-300m2, 3-5 sân tập thể thao.
e) Hệ thống công trình Quốc
phòng:
Tuân thủ theo định hướng “Quy
hoạch cho nhiệm vụ Quốc phòng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050”.
2. Vị trí, vai trò, chức năng,
quy mô các công trình hạ tầng kỹ thuật a) Hệ thống giao thông:
- Quốc lộ: Các tuyến Quốc lộ
tuân thủ theo Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1454/QĐ-TTg ngày
01/9/2021. Cụ thể như sau: Đường Hồ Chí Minh (đoạn từ Cẩm Tú đến Cẩm Châu) đạt
tiêu chuẩn đường cấp III, quy mô 2-4 làn xe; Quốc lộ 217 (đoạn từ Cẩm Thành đến
Cẩm Tân) đạt tiêu chuẩn đường cấp III, quy mô 2-4 làn xe; Quốc lộ 47B kéo dài,
nâng cấp từ tuyến Đường tỉnh 518 (Đoạn từ Cẩm Tâm đến Cẩm Châu) đạt tiêu chuẩn
đường cấp III, quy mô 2-6 làn xe.
- Đường tỉnh: Các tuyến đường tỉnh
đạt tiêu chuẩn đường cấp III, quy mô 02-04 làn xe. Tuyến đường từ Cẩm Vân đi Cẩm
Long (đoàn từ ĐT.518 đi QL217) theo tuyến Minh Sơn - Thành Minh (định hướng quy
hoạch tỉnh). Đạt quy mô đường cấp III, quy mô 02-04 làn xe.
- Đường huyện: Nâng cấp, cải tạo
và đầu tư xây dựng mới 19 tuyến đường huyện hiện có đạt tiêu chuẩn đường cấp
IV, quy mô 2-4 làn xe theo quy hoạch giao thông vùng huyện Cẩm Thủy đến năm
2045.
- Hệ thống đường cấp đô thị, đường
xã được đầu tư xây dựng theo quy hoạch đô thị và quy hoạch nông thôn được phê
duyệt với quy mô đạt tiêu chuẩn đường cấp V trở lên; Lộ giới hệ thống đường được
quản lý theo quy hoạch chung các đô thị và quy hoạch nông thôn.
- Hệ thống đường thôn, xóm nâng
cấp đạt quy mô cấp VI trở lên.
- Về các điểm đấu nối giữa đường
huyện, tỉnh và Quốc lộ: Tuân thủ thực hiện theo Quyết định số 2418/QĐ-UBND ngày
25/6/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về điều chỉnh quy hoạch các điểm đấu nối đường
nhánh vào quốc lộ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và Quyết định số 06/2021/QĐ-UBND
ngày 20/4/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Xây dựng 03 bến xe khách gồm:
Bến xe khách tại thị trấn Phong Sơn; Bến xe khách tại đô thị Cẩm Tân, Bến xe
khách tại đô thị Cẩm Lương.
- Hệ thống bãi đỗ xe đô thị: Tại
03 đô thị (thị trấn Phong Sơn, Đô thị Cẩm Tân, Đô thị Cẩm Lương), thực hiện quy
hoạch các bãi đỗ xe đảm bảo tiêu chuẩn 2,5m2/người, tuân thủ Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng
- Về giao thông công cộng: Tiếp
tục khai thác, nâng cấp tuyến xe buýt hiện có. Trên cơ sở mạng lưới tuyến xe
buýt nội tỉnh và liền kề trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030 đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố tại Quyết định số 1937/QĐ-UBND ngày
06/6/2022, đề xuất xây dựng các tuyến xe buýt nhằm tăng cường kết nối huyện với
các khu vực trọng điểm trong và ngoài tỉnh.
- Về giao thông đường thủy nội
địa: Khai thác tuyến đường thủy nội địa Sông Mã (Từ ngã Ba Vĩnh Ninh, Vĩnh lộc
đi qua huyện Cẩm Thủy, Bá Thước đến cầu Na Sài, Quan Hóa) theo quy hoạch tỉnh;
thực hiện quản lý 05 bến thủy nội địa, gồm: Bến Cẩm Vân (bến tổng hợp) tại xã Cẩm
Vân; Bến Cẩm Thủy (Bến du lịch) tại thị trấn Phong Sơn; Bến trung chuyển khu vực
đập thủy điện Cẩm Thủy 2 (bến tổng hợp) tại thị trấn Phong Sơn; Bến Cẩm Phong
(Bến hàng hóa) tại thị trấn Phong Sơn; Bến trung chuyển khu vực đập thủy điện Cẩm
Thủy 1 (bến tổng hợp) tại xã Cẩm Bình.
b) Hệ thống công trình cấp nước:
- Mở rộng, nâng công suất nhà
máy nước thị trấn Phong Sơn công suất lên 3.000 (m3/ngđ) và NMN Cẩm
Vân công suất 3.000 (m3/ngđ) phục vụ 2 xã huyện Cẩm Thủy và 1 xã huyện
Yên Định theo quy hoạch tỉnh.
- Nâng cấp Nhà máy nước Cẩm Tân
công suất khoảng 4.000 (m3/ngđ);
- Đầu tư xây dựng mới nhà máy
nước Cẩm Tú công suất khoảng 8.000 (m3/ngđ), nhà máy nước Cẩm Thạch
công suất khoảng 6.000 (m3/ngđ).
c) Hệ thống công trình cấp năng
lượng:
- Nguồn điện: Sử dụng từ hệ thống
lưới điện Quốc gia thông qua trạm 110 kV Cẩm Thủy công suất S = 40 MVA-110/35/22
kV.
- Trạm biến áp: Đến năm 2030
nâng công suất từ S = 40 MVA lên S = 2 x 40 MVA. Đến năm 2045 nâng công suất từ
S = 2 x 40 MVA lên S = 2 x 63 MVA. Các trạm trong biến áp phụ tải của từng nhà
máy tham gia vào khu công nghiệp do bản thân nhà máy lựa chọn công suất.
- Lưới điện: Tuyến điện 110 kV
từ thủy điện Bá Thước 2 tới trạm 110 kV Cẩm Thủy sau đó tới trạm liên cấp
220(110) Bỉm Sơn chạy qua khu vực khoảng 12 km. Tuyến điện 110 kV từ thủy điện
Cẩm Thủy 1 tới trạm liên cấp 220(110) Bỉm Sơn chạy qua khu vực với tổng chiều
dài khoảng 10km. Lưới điện trung áp 35 kV, 22 kV: Toàn huyện được cấp điện bới
lưới điện 35 kV và 22 kV từ trạm 110 kV Cẩm Thủy và có liên hệ mạch vòng với
các trạm 110 kV Ngọc Lặc. Phát triển lưới điện 22 kV tại khu vực đô thị. Nâng cấp,
thay thế lưới 10 kV hiện có lên cấp điện áp 22 kV.
- Năng lượng tái tạo: Duy trì
Thủy điện Cẩm Thủy 1; xây dựng mới các dự án Đập thủy điện, thủy lợi Cẩm Hoàng,
Nhà máy điện sinh khối (tại CCN Cẩm Sơn, thị trấn Phong Sơn) và Nhà máy năng lượng
mặt trời Cẩm Thủy.
d) Hệ thống hạ tầng viễn thông
thụ động:
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
viễn thông thụ động có công nghệ hiện đại, phù hợp với phương án phát triển hạ
tầng viễn thông thụ động tỉnh Thanh Hoá đến năm 2045, Quy hoạch hạ tầng viễn
thông thụ động tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được Chủ
tịch UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3705/QĐ-UBND ngày 24/9/2015.
- Hệ thống cáp viễn thông: Loại
bỏ các đường dây cáp, sợi cáp không còn sử dụng; Thực hiện gia cố hệ thống dây
cáp; Hạ ngầm các tuyến cáp theo quy hoạch phải ngầm hóa mạng cáp; Loại bỏ hoặc
hạ ngầm các tuyến cáp treo tuyến cáp cắt ngang, tại các ngã tư, nút giao thông.
Các tuyến cáp phải bố trí dọc theo các trục giao thông, dành quỹ đất để xây dựng
công trình hạ tầng viễn thông.
- Nhu cầu sử dụng đất cho các
công trình viễn thông thụ động: Diện tích 01 trạm viễn thông xây dựng mới khoảng
150 m2; Diện tích xây dựng cột ăng ten khoảng 80 m2 (cụ
thể trong các quy hoạch chung đô thị, quy hoạch chung xã trên địa bàn).
e) Hệ thống công trình thoát nước
thải:
- Quản lý 05 nhà máy xử lý nước
thải: Nhà máy XLNT thị trấn Phong Sơn, công suất 5.000 m3/ngđ; Nhà
máy XLNT Đô thị Cẩm Lương, công suất 1.600 m3/ngđ; Nhà máy XLNT Đô
thị Cẩm Tân, công suất 2.200 m3/ngđ; Nhà máy XLNT tại Cẩm Tú, công
suất 1.400 m3/ngđ; Nhà máy XLNT tại Cẩm Châu, công suất 1.300 m3/ngđ;
- Đối với khu vực nông thôn các
hộ dân cư xây dựng bể tự hoại, đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp, trang trại
được xử lý triệt để trước khi xả ra môi trường, tuân thủ quy định tại Thông tư
15/2021/TT-BXD ngày 15/12/2021 của Bộ Xây dựng.
g) Quản lý chất thải rắn: Rác
thải sinh hoạt của huyện sẽ được thu gom, vận chuyển đến Nhà máy xử lý rác thải
tập trung tại thị trấn Phong Sơn với quy mô 3,6ha. Các khu vực khác bố trí các
khu trung chuyển tập kết rác đưa về khu xử lý tập trung.
h) Quản lý nghĩa trang: Khu
nghĩa trang tập trung bố trí tại thị trấn Phong Sơn với quy mô khoảng 20 ha. Đối
với các đô thị, xã trên địa bàn bố trí 1-2 khu nghĩa trang sẽ được cụ thể hóa tại
quy hoạch chung đô thị và quy hoạch chung xây dựng xã.
Điều 5.
Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với các
công trình đầu mối, các công trình hạ tầng kỹ thuật chính theo tuyến mang tính
chất vùng, liên vùng và các biện pháp bảo vệ môi trường.
1. Quy định đối với hệ thống
giao thông:
- Đối với đường ngoài đô thị:
Hành lang bảo vệ các tuyến đường theo quy định của Luật Giao thông đường bộ và
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày
18/5/2011 của Bộ Giao thông Vận tải về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung
của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ.
- Đối với đường đô thị: Quản lý
tuân thủ đúng chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng của các tuyến theo quy hoạch
đô thị được duyệt.
2. Quy định về bảo vệ nguồn nước:
- Quy định về bảo vệ nguồn nước
tuân thủ Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ. Trong đó:
+ Phạm vi hành lang bảo vệ nguồn
nước đối với hồ chứa thủy điện, thủy lợi: Thực hiện theo Điều 8, Nghị định số
43/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ.
+ Phạm vi hành lang bảo vệ nguồn
nước đối với sông, suối, kênh, rạch (hệ thống sông Mã, các suối, kênh, rạch thuộc
huyện Cẩm Thủy: Thực hiện theo Điều 9, Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày
06/5/2015 của Chính phủ.
+ Phạm vi hành lang bảo vệ nguồn
nước đối với hồ tự nhiên, hồ nhân tạo ở đô thị, khu dân cư tập trung và các nguồn
nước khác (hồ Thung Bằng, hồ Nâm Trẹn, hồ Mó Cun, hồ Eo Gió, hồ Đồng Giếng…):
Thực hiện theo Điều 10, Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ.
- Quy định về vùng bảo vệ nhà
máy nước: Phải xây tường rào bảo vệ bao quanh khu vực xử lý nước trong phạm vi
30 m kể từ chân tường các công trình xử lý. Khu vực bảo vệ đường ống cấp nước
phân phối chính tối thiểu là 0,5 m.
- Quy định về khoảng cách ly
môi trường tối thiểu: Đối với trạm bơm từ 15 - 30 m; Đối với trạm xử lý nước thải
từ 100 - 1000 m.
3. Quy định về hành lang an
toàn hệ thống điện:
- Quản lý hành lang cách ly đường
điện, công trình điện phải tuân thủ theo Luật Điện lực 2004; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật điện lực năm 2012; Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày
26/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện;
Nghị định 51/2020/NĐ-CP ngày 21/4/2020 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số
điều của Nghị định 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 về quy định chi tiết thi hành
Luật Điện lực về an toàn điện.
- Khi lập các đồ án quy hoạch
đô thị, nông thôn trên địa bàn phải dành quỹ đất bố trí hành lang bảo vệ an
toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không tuân thủ theo quy định tại Điều 11
Nghị định 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 về quy định chi tiết thi hành Luật Điện
lực về an toàn điện và khoản 7, Điều 1, Nghị định 51/2020/NĐ-CP ngày 21/4/2020
của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 14/2014/NĐ-CP ngày
26/02/2014;
- Quản lý không gian công trình
điện: Trong khu vực nội thị, hệ thống đường dây hạ thế và chiếu sáng xây mới phải
quy hoạch đi ngầm, hệ thống đường dây hạ thế và chiếu sáng hiện hữu phải được cải
tạo theo hướng hạ ngầm. Ngoài ra các công trình cấp điện phải tuân thủ QCVN
01:2021/BXD.
4. Quy định về hành lang an
toàn công trình viễn thông thụ động
Thực hiện quản lý phạm vi bảo vệ
hành lang an toàn công trình viễn thông theo quy định tại QCVN07-8:2016/BXD Quy
chuẩn Quốc gia Công trình viễn thông và QCVN 33:2019/BTTTT Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về lắp đặt mạng cáp ngoại vi viễn thông.
5. Quy định về hành lang bảo vệ
công trình Thủy lợi:
Hành lang bảo vệ công trình Thủy
lợi (Hồ, đập, trạm bơm, kênh) đảm bảo không thiết kế bố trí công trình hạ tầng
kỹ thuật trong phạm vi vùng phụ cận công trình Thủy lợi theo quy định tại Điều
40 Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 và Quyết định số 31/QĐ-UBND ngày 09/11/2018 của
UBND tỉnh để đảm bảo không gây cản trở việc vận hành và an toàn công trình.
6. Quy định về quản lý chất thải
rắn, quản lý nghĩa trang:
a) Quản lý chất thải rắn (CTR):
- Quy định về thu gom và phân
loại CTR: Phải thu gom đạt tỷ lệ 100% lượng CTR phát sinh; thực hiện phân loại
CTR tại nguồn phát sinh; phải thu gom, xử lý riêng đối với CTR công nghiệp, CTR
y tế nguy hại.
- Quy định về xử lý CTR: Ưu
tiên các công nghệ xử lý CTR hiện đại, tiết kiệm quỹ đất xây dựng.
- Quy định về khoảng cách ly vệ
sinh môi trường: Bãi chôn lấp vệ sinh phải có hàng rào bảo vệ; dải cây xanh
cách ly ngoài hàng rào phải có chiều rộng tối thiểu là 20 m.
- Quy định về khoảng cách ly vệ
sinh môi trường tối thiểu của khu vực sử lý CTR đến khu vực dân cư, công trình công
cộng, xí nghiệp chế biến thực phẩm và điểm lấy nước phục vụ sinh hoạt: Bãi chôn
lấp CTR hỗn hợp (vô cơ và hữu cơ) hợp vệ sinh 1000 m; Bãi chôn lấp vô cơ 100 m;
Nhà máy xử lý CTR 500 m; Điểm, trạm trung chuyển CTR: 25 m.
b) Quản lý nghĩa trang:
- Quy định về sử dụng nghĩa
trang và hình thức an táng: Sử dụng nghĩa trang tập trung xác định trong quy hoạch,
ưu tiên hình thức hỏa táng; Các nghĩa trang không đảm bảo khoảng cách ly hoặc
đã lấp đầy, phải xây dựng lộ trình đóng cửa, không sử dụng.
- Quy định về khoảng cách ly vệ
sinh môi trường của các nghĩa trang đến điểm dân cư, công trình công cộng gần
nhất: Đối với nghĩa trang có hung táng tối thiểu là 1.500 m nếu không có hệ thống
thu gom và xử lý nước dò rỉ từ mộ hung táng; Đối với nghĩa trang chôn cất 1 lần
tối thiểu là 500 m; Đối với nghĩa trang cát táng tối thiểu là 100 m; Đối với lò
hỏa táng: bán kính tối thiểu là 500 m tính từ ống khói lò hỏa táng. Trường hợp
do điều kiện đất đai hạn chế phải có biện pháp kỹ thuật, môi trường để giảm khoảng
cách ly vệ sinh mô i trường nhưng phải được cơ quan quản lý môi trường thẩm định,
chấp thuận.
- Quy định về nhà tang lễ: Khoảng
cách ly tối thiểu đến công trình nhà ở là 100m; đến chợ, trường học là 200 m.
7. Quy định về công trình ngầm:
a) Quy định về phát triển hệ thống
hạ tầng ngầm:
- Đối với đô thị cũ cải tạo chỉnh
trang bao gồm đô thị trung tâm: Từng bước cải tạo hạ ngầm tập trung vào các đường
dây điện, đường dây viễn thông nổi; xây dựng hệ thống tuynel, hào, cống bể cáp
trong ranh giới quy hoạch.
- Đối với các khu chức năng,
khu đô thị xây mới phải xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm, đồng bộ với hệ
thống giao thông. Cấm xây dựng mới đường dây nổi tại các khu trung tâm đô thị,
khu vực di sản kiến trúc, tuyến phố chính.
- Đối với khu vực nông thôn: từng
bước xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm, đồng bộ với hệ thống giao thông.
b) Quy định về hệ thống tuynel,
cống, bể cáp:
- Các tuynel chính cấp vùng: Chứa
các đường ống có kích thước lớn, đường điện cao thế, đường ống cấp nước, viễn
thông phải đảm bảo kích thước cho con người hoặc máy móc đi lại vận hành và sửa
chữa.
- Các tuynel nhánh xây dựng dọc
theo các trục đường chính đến đường phân khu vực, các tuyến cống bể cáp phục vụ
nhu cầu dọc theo tuyến đường phải được xây dựng đồng bộ với các đường giao
thông khi xây mới hoặc khi cải tạo tuyến phố.
8. Quy định về các công trình hạ
tầng kỹ thuật khác:
Phạm vi bảo vệ các công trình hạ
tầng kỹ thuật khác tuân thủ các quy định chuyên ngành tương ứng hiện hành.
9. Quy định về các biện pháp bảo
vệ môi trường:
- Thực hiện các giải pháp bảo vệ
thiên nhiên, các di sản văn hóa - lịch sử phục vụ cho phát triển du lịch dịch vụ;
xử lý hiện trạng ô nhiễm môi trường; đảm bảo an toàn cho nguồn cấp nước sinh hoạt,
tưới tiêu, bảo vệ môi trường đất, môi trường không khí; bảo vệ các hệ sinh thái
đặc trưng.
- Các dự án phải đánh giá tác động
môi trường để có phương án kiểm soát, giảm thiểu ô nhiễm môi trường đối với các
vùng bảo tồn, hạn chế phát triển; vùng dân cư đô thị và khu du lịch; vùng rừng
phòng hộ, vành đai xanh, hành lang xanh và hệ thống cây xanh công cộng; vùng
nông thôn.
- Việc quyết định địa điểm và
triển khai các dự án nhạy cảm về môi trường (khu xử lý rác, nghĩa địa, khu xử
lý nước thải, các khu chăn nuôi tập trung) sẽ được xem xét cụ thể trên cơ sở định
hướng quy hoạch vùng và phải đảm bảo các yêu cầu về khoảng cách an toàn vệ sinh
môi trường theo quy định.
Điều 6.
Quy định về bảo tồn các di sản thiên nhiên, các công
trình kiến trúc có giá trị, khu danh lam thắng cảnh, khu di tích lịch sử, văn
hóa
1. Bảo tồn các di sản thiên
nhiên:
- Các di sản thiên nhiên phải
được khoanh vùng và thực hiện cắm mốc giới bảo vệ, đam bảo tuân thủ theo quy định
của Luật Di sản văn hoá 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản
văn hoá 2009; Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ; Nghị định
số 166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 của Chính phủ và Thông tư số
15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2019 của Bộ VHTT&DL quy định chi tiết một số
quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích”.
2. Các công trình kiến trúc có
giá trị, khu danh lam thắng cảnh, khu di tích lịch sử, văn hóa:
a) Về lập, phê duyệt quy hoạch,
dự án bảo quản, tu bổ phục hồi di tích lịch sử, văn hoá danh lam thắng cảnh:
Tuân thủ các quy định Luật Di sản văn hóa; Nghị định 98/2010/NĐ-CP ngày
21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản
văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa; Nghị định
710/2012/NĐ-CP ngày 18/9/2012 của Chính phủ quy định thẩm quyền trình tự thủ tục
lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ phục hồi di tích lịch sử, văn
hoá danh lam thắng cảnh; Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 của Chính
phủ và Thông tư số 15/2019/TT- BVHTTDL ngày 31/12/2019 của Bộ VHTT&DL quy định
chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
b) Về tổ chức không gian: Quản
lý khu vực bảo vệ di tích được thực hiện theo điều 32 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Di sản văn hóa (Luật số 32/2009/QH12) và điều 14 Nghị định
98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản
văn hóa. Việc cải tạo, xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và kiến trúc
trong phạm vi xung quanh các hạng mục công trình di tích lịch sử, danh lam,
danh thắng.
c) Bảo quản, tu bổ, phục hồi và
phát huy giá trị di tích: Xác định hình thức bảo tồn, tôn tạo phù hợp với tính
chất của từng loại di tích; Công tác bảo quản, tu bổ, phục hồi nguyên trạng
công trình di tích, đảm bảo tuân thủ theo quy định của Luật Di sản văn hoá số
28/2001/QH10 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hoá số
32/2009/QH12; Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 của Chính phủ và
Thông tư số 15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2019 của Bộ VHTT&DL quy định chi
tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
d) Về cảnh quan di tích và khu
vực được phép xây dựng:
- Cảnh quan xung quanh khu vực
di tích phải đảm bảo sự hài hòa, tôn tạo và phát huy được các giá trị của di
tích, đảm bảo môi trường sinh thái; Phù hợp với các hoạt động tín ngưỡng, văn
hoá tâm linh của nhân dân và du khách.
- Không bố trí các hoạt động
kinh doanh trong khu vực bảo vệ di tích (đặc biệt là khu vực I của di tích -
khu vực bảo vệ nghiêm ngặt). Do vậy, việc “bố trí các hoạt động kinh doanh chuyển
sang khu vực bảo vệ cảnh quan di tích và khu vực được phép xây dựng các công
trình”.
PHẦN II
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
Phân công và quy định trách nhiệm quản lý
1. UBND huyện Cẩm Thủy có trách
nhiệm
Căn cứ vào quy hoạch xây dựng
vùng huyện được phê duyệt, tổ chức lập và trình UBND tỉnh phê duyệt các quy hoạch
chung đô thị; tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt các quy hoạch chung xây dựng
xã, quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 theo thẩm quyền.
Tổ chức chỉ đạo UBND các xã, thị
trấn theo thẩm quyền được giao, quản lý chặt chẽ, toàn diện các hoạt động đầu
tư xây dựng, phát triển đô thị, phát triển cải tạo và quản lý không gian kiến
trúc cảnh quan theo đúng đồ án Quy hoạch vùng huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa đến
năm 2045 và quy định quản lý đã được phê duyệt; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh
về công tác thực hiện theo quy hoạch.
2. Các sở ban ngành: Xây dựng,
Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông Vận tải,
Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa Thể thao và Du lịch,
Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông; Ban Quản lý Khu kinh tế
và các khu công nghiệp và các ban ngành có liên quan theo chức năng nhiệm vụ có
trách nhiệm triển khai thực hiện và quản lý lĩnh vực ngành theo quy định của
nhà nước và quy định này.
Điều 8.
Ban hành và lưu trữ quản lý
- Quy định này được ban hành và
lưu trữ tại các Sở, ngành: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Giao thông Vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền
thông; Ban Quản lý Khu kinh tế và các khu công nghiệp.
- UBND huyện Cẩm Thủy và các
xã, thị trấn thuộc huyện Cẩm Thủy./.