ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1930/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 15 tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN CẦU
NGANG, HUYỆN CẦU NGANG, TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Kiến trúc
ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17
tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến
trúc.
Căn cứ Nghị quyết số
53/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông
qua Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn cầu Ngang, huyện cầu Ngang, tỉnh
Trà Vinh;
Căn cứ Quyết định số
1875/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đồ án
điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng
thị trấn Cầu Ngang, huyện cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 201/TTr-SXD ngày 03 tháng 11 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Quy chế quản lý kiến trúc thị
trấn Cầu Ngang, huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh (đính kèm).
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện cầu Ngang và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Như Điều 3;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Các Phòng: NN, THNV;
- Lưu: VT, Phòng CNXD.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hoàng
|
TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦU NGANG
--------- o0o
---------
THUYẾT MINH
QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC
THỊ TRẤN CẦU NGANG, HUYỆN CẦU NGANG, TỈNH TRÀ VINH
Năm 2023
|
QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ
TRẤN CẦU NGANG, HUYỆN CẦU NGANG, TỈNH TRÀ VINH
CƠ
QUAN PHÊ DUYỆT: ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ
VINH
|
TỔ
CHỨC THẨM ĐỊNH: SỞ XÂY DỰNG TỈNH TRÀ
VINH
(Báo
cáo thẩm định số ............/SXD-QHKT&PTĐT ngày …. /… /2023)
|
CƠ
QUAN LẬP: ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦU NGANG
ĐẠI
DIỆN PHÒNG KINH TẾ & HẠ TẦNG HUYỆN CẦU NGANG (CHỦ ĐẦU TƯ)
(Tờ
trình số ........./TTr-UBND ngày .... / ....... /2023)
|
LẬP QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC
KTS. Lê Hùng Nhơn
|
Trà Vinh, ngày tháng năm 2023
TRUNG TÂM QUY HOẠCH VÀ GIÁM ĐỊNH XÂY DỰNG
PHÓ GIÁM ĐỐC
Trần Phước Vĩnh
|
MỤC LỤC
PHẦN
MỞ ĐẦU
I. SỰ
CẦN THIẾT LẬP QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC
1. Tổng
quan về Thị trấn Cầu Ngang
2.
Các yêu cầu quản lý và kiểm soát hình thái kiến trúc cảnh quan thị trấn mang bản
sắc riêng:
3.
Vai trò của quy chế quản lý kiến trúc đô thị:
II.
CĂN CỨ PHÁP LÝ LẬP QUY CHẾ QUẢN LÝ
PHẦN
NỘI DUNG
QUY
CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ THỊ TRẤN CẦU NGANG, HUYỆN CẦU NGANG, TỈNH TRÀ VINH
Chương
I . QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Mục tiêu
Điều
2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Điều
4. Nguyên tắc quản lý kiến trúc trong đô thị
Điều
5. Công trình phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc
Chương
II
QUẢN
LÝ KIẾN TRÚC KHÔNG GIAN CẢNH QUAN THỊ TRẤN
Điều
6. Định hướng kiến trúc, không gian cảnh quan
Điều
7. Yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc
Điều
8. Quy định đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
Điều
9. Quy định đối với kiến trúc các loại hình công trình
Điều
10. Quy định đối với kiến trúc công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
Điều
11. Yêu cầu khác
Chương
III
QUẢN
LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ
Điều
12. Các quy định quản lý các công trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Di sản
văn hóa
Điều
13. Các quy định quản lý công trình thuộc danh mục kiến trúc có giá trị đã được
duyệt
Chương
IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
14. Tổ chức thực hiện Quy chế
Điều
15. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản
lý kiến trúc
Điều
16. Kiểm tra, thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm
Điều
17. Điều chỉnh, bổ sung Quy chế
DANH
MỤC VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT
LẬP QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC
II. CÁC CĂN CỨ
PHÁP LÝ LẬP QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC
I. SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC
1. Tổng quan về Thị trấn Cầu Ngang
-
Khu vực thị trấn Cầu Ngang có tổng diện tích tự nhiên khoảng 207,08 ha bao gồm
toàn bộ địa giới hành chính thị trấn Cầu Ngang. Ranh giới khu vực quy hoạch được
giới hạn như sau:
+
Phía Đông: giáp xã Mỹ Hòa.
+
Phía Tây: giáp xã Mỹ Hòa.
+
Phía Nam: giáp xã Thuận Hòa.
+
Phía Bắc: giáp xã Mỹ Hòa.
- Thị
trấn Cầu Ngang cách thành phố Trà Vinh khoảng 25 km, cách bờ biển Đông 8 km, là
trung tâm hành chính của huyện Cầu Ngang, là nơi tập trung các hoạt động kinh tế,
văn hóa, xã hội của huyện. Thị trấn bao gồm 3 khóm: Minh Thuận A, Minh Thuận B,
Mỹ Cẩm A. Cơ quan hành chính thị trấn đặt tại khóm Minh Thuận A. Thị trấn có đường
Quốc lộ 53 đi qua và là đầu mối giao thông của các tuyến Đường huyện 18, Đường
tỉnh 912, và giao thông đường thủy tương đối thuận lợi cho việc giao lưu phát
triển kinh tế, văn hoá xã hội đối với các huyện trong tỉnh và các xã, thị trấn
trong huyện.
- Thị
trấn Cầu Ngang là đô thị loại V, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội
của huyện Cầu Ngang, là nơi tập trung kinh tế thị trấn phát triển theo hướng
thương mại dịch vụ - tiểu thủ công nghiệp - công nghiệp. Thị trấn Cầu Ngang có
điều kiện thuận lợi về giao thông đường bộ, có tuyến Quốc lộ 53 đi qua, là đầu
mối giao thông của Đường huyện 18, Đường tỉnh 912, ngoài ra còn có hệ thống
giao thông đường thuỷ với tuyến sông chính là sông Cầu Ngang, đây là hệ thống
giao thông đối ngoại quan trọng, có vai trò liên kết với các đơn vị hành chính
trong và ngoài huyện, tạo điều kiện cho thị trấn Cầu Ngang phát triển kinh tế
xã hội, làm động lực thức đẩy sự phát triển của huyện Cầu Ngang.
- Thị
trấn Cầu Ngang được chủ tịch UBND huyện Cầu Ngang công nhận đạt chuẩn đô thị
văn minh theo Quyết định số 3299/QĐ-UBND ngày 11/11/2022;
-
Ngoài ra, thị trấn Cầu Ngang còn có Chợ huyện Cầu Ngang (chợ hạng 2) là nơi
trao đổi, mua bán hàng hoá giữa các xã trong và ngoài huyện Cầu Ngang.
- Thị
trấn Cầu Ngang với tiềm năng cơ bản như đất đai, cơ sở hạ tầng, hạ tầng kỹ thuật
và nguồn nhân lực là động lực hình thành phát triển đô thị cho thị trấn trong
hiện tại cũng như trong tương lai. Ngoài ra thị trấn có một vị trí là trung tâm
kinh tế, chính trị văn hoá xã hội của huyện Cầu Ngang cũng là điều kiện thuận lợi
cho việc phát triển đô thị. Đồng thời khai thác lợi thế của các trục đường giao
thông như Quốc lộ 53, Đường huyện 18, Đường tỉnh 912 đi qua thị trấn Cầu Ngang
và các tuyến đường thuỷ như sông Cầu Ngang để phát triển kinh tế, xã hội, gắn với
trung tâm thương mại (chợ Cầu Ngang) giúp thị trấn Cầu Ngang phát triển đô thị.
- Hiện
nay, ngoài đồ án Quy hoạch chung xây dựng, thị trấn Cầu Ngang chưa có đồ án quy
hoạch chi tiết hay thiết kế đô thị nào để phục vụ công tác quản lý xây dựng
trên địa bàn. Vì vậy, việc Thị trấn Cầu Ngang lập Quy chế quản lý kiến trúc đô
thị để quản lý và thực hiện theo quy hoạch đô thị được duyệt, kiểm soát việc
xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang đô thị theo định hướng phát triển kiến trúc,
bảo vệ cảnh quan, bản sắc văn hóa trên phạm vi lập quy chế. Vì vậy việc lập quy
chế quản lý kiến trúc đô thị là cần thiết và cấp bách đảm bảo theo quy định của
Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14 ngày 13/06/2019.
2. Các yêu cầu quản lý và kiểm soát hình thái kiến trúc cảnh
quan thị trấn mang bản sắc riêng:
- Tổ
chức, cá nhân khi thực hiện các chương trình, kế hoạch đầu tư xây dựng phát triển
đô thị, quy hoạch chuyên ngành trong phạm vi đô thị, kế hoạch sử dụng đất đô thị,
quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trong đô thị, thực hiện quản lý
không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị hoặc thực hiện các hoạt động khác có
liên quan đến quy hoạch đô thị phải tuân thủ quy hoạch đô thị đã được phê duyệt
và quy chế quản lý kiến trúc đô thị.
-
Quy chế quản lý kiến trúc đô thị phải phù hợp với đồ án quy hoạch đô thị quy định
quản lý theo đồ án quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị đã được ban hành và điều
kiện thực tế của đô thị.
- Việc
xây dựng quy chế quản lý kiến trúc đô thị tuân thủ theo các quy định trong Luật
Kiến trúc ngày 13/06/2019 và các quy định tại Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày
17/07/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc.
3. Vai trò của quy chế quản lý kiến trúc đô thị:
- Việc
lập quy chế quản lý là cần thiết nhằm khắc phục việc phát triển thiếu kiểm soát
các khu đô thị và các khu du lịch, công nghiệp… không tuân thủ quy hoạch chung
dẫn đến nguy cơ phá vỡ cảnh quan tổng thể của thị trấn, tác động xấu đến môi
trường sinh thái tự nhiên.
-
Quy chế sẽ là công cụ khắc phục những khó khăn, bất cập trong công tác quản lý
và kiểm soát phát triển các khu đô thị, các khu chức năng hiện nay.
Từ
những yêu cầu trên của đô thị thị trấn Cầu Ngang huyện Cầu Ngang về mặt pháp
lý, cần tiến hành khẩn trương việc lập Quy chế quản lý kiến trúc đô thị để đảm
bảo quy định pháp luật hiện hành và làm cơ sở triển khai các bước tiếp theo.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ LẬP QUY CHẾ QUẢN LÝ
- Luật
Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009;
- Luật
Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015; Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/06/2014;
- Luật
Kiến trúc số 40/2019/QH14 ngày 13/06/2019;
-
Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17/07/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Kiến trúc;
-
Thông tư số 08/2021/TT-BXD ngày 02/08/2021 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn xác định
chi phí lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc;
-
Thông tư 01/2021/TT-BXD ngày 19/05/2021 của Bộ Xây dựng Ban hành QCVN
01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng;
-
Thông tư 06/2021/TT-BXD ngày 30/06/2021 của Bộ Xây dựng Quy định về phân cấp
công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng;
-
Quyết định số 1336/QĐ-UBND ngày 15/08/2014 của UBND tỉnh Trà Vinh về việc phê
duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030;
-
Quyết định số 1875/QĐ-UBND ngày 07/11/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về
Phê duyệt đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Cầu Ngang, huyện Cầu
Ngang, tỉnh Trà Vinh;
-
Công văn số 4979/UBND-CNXD ngày 09/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về
việc tổ chức lập Quy chế quản lý kiến trúc;
-
Công văn số 1559/SXD-QHKT&PTĐT ngày 19/11/2021 của Sở Xây dựng Trà Vinh về
việc hướng dẫn tổ chức lập quy chế quản lý kiến trúc đô thị trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh;
- Quyết
định số 691/QĐ-UBND ngày 07/04/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc
phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh đến năm
2040;
-
Công văn số 4329/UBND-KT ngày 27/10/2022 của Ủy ban nhân dân huyện Cầu Ngang về
việc chủ trương lập quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Cầu Ngang;
-
Công văn số 4071/UBND-KT ngày 17/10/2023 của Ủy ban nhân dân huyện Cầu Ngang về
việc điều chỉnh mục 3, mục 4 Công văn số 4329/UBND-KT ngày 27/10/2022 của Chủ tịch
UBND huyện.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: QUY
ĐỊNH CHUNG
CHƯƠNG II: QUẢN
LÝ KIẾN TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN
CHƯƠNG III:
QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ
CHƯƠNG IV : TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ THỊ TRẤN CẦU NGANG, HUYỆN CẦU
NGANG, TỈNH TRÀ VINH
Chương I . QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Mục tiêu
1.
Quản lý cảnh quan đô thị, kiến trúc các công trình xây dựng theo quy hoạch đô
thị được duyệt, kiểm soát việc xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang đô thị theo định
hướng phát triển kiến trúc, bảo vệ cảnh quan, môi trường, bản sắc văn hóa dân tộc,
đặc trưng kiến trúc đô thị - thị trấn Cầu Ngang;
2. Cụ
thể hóa các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch, kiến trúc và
xây dựng để quản lý kiến trúc đô thị phù hợp với điều kiện thực tế của thị trấn
Cầu Ngang;
3. Quy
định về kiến trúc các loại hình công trình làm cơ sở cho việc đầu tư xây dựng;
cung cấp thông tin quy hoạch - kiến trúc và phục vụ công tác quản lý nhà nước
có liên quan;
4.
Là cơ sở để xác định chỉ tiêu quy hoạch - kiến trúc cho các công trình nhà ở riêng
lẻ và các công trình khác thuộc phạm vi quy định tại quy chế này.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối
tượng áp dụng:
Quy
chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiến
trúc và xây dựng công trình kiến trúc tại thị trấn Cầu Ngang, huyện Cầu Ngang,
tỉnh Trà Vinh.
2.
Phạm vi áp dụng:
a)
Trong địa giới hành chính của thị trấn Cầu Ngang;
b) Đối
với khu vực, dự án, công trình đã có Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt,
đồ án Thiết kế đô thị riêng được duyệt hoặc đã được chấp thuận tổng mặt bằng và
phương án kiến trúc công trình mà có quy định khác hoặc cụ thể hơn về kiến trúc
so với Quy chế này thì được áp dụng theo các nội dung đã được phê duyệt, chấp
thuận.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1.
Công trình kiến trúc: Là một hoặc tổ hợp công trình, hạng mục công trình được
xây dựng theo ý tưởng kiến trúc hoặc thiết kế kiến trúc (theo khoản 4 Điều 3 Luật
Kiến trúc số 40/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội - sau đây viết tắt là Luật
Kiến trúc).
2.
Công trình kiến trúc có giá trị: Là công trình kiến trúc tiêu biểu, có giá trị
về kiến trúc, lịch sử, văn hóa, nghệ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt
(theo Luật Kiến trúc).
3.
Công trình điểm nhấn: Là công trình có kiến trúc hoặc chức năng nổi bật trong tổng
thể của một khu vực quy hoạch hoặc cụm công trình; có ảnh hưởng lớn đến cảnh
quan khu vực hoặc thu hút nhiều hoạt động công cộng đô thị.
4.
Chiều cao công trình xây dựng:
Chiều
cao (tối đa) công trình tính từ cao độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được
duyệt tới điểm cao nhất của công trình (kể cả mái tum hoặc mái dốc). Đối với
công trình có các cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao công trình tính từ cao
độ mặt đất thấp nhất theo quy hoạch được duyệt. Các thiết bị kỹ thuật trên mái:
cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, bể nước kim loại,
ống khói, ống thông hơi, chi tiết kiến trúc trang trí (giàn hoa, vật liệu nhẹ,
không đúc bê tông) thì không tính vào chiều cao công trình (theo điểm 1.4.25
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN01:2021/BXD được ban hành
kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19/05/2021 của Bộ xây dựng - sau đây
viết tắt là QCVN 01:2021/BXD).
5.
Cao độ chuẩn tại vị trí chỉ giới xây dựng: Là chiều cao công trình tại vị trí
chỉ giới xây dựng (lộ giới hoặc vị trí có yêu cầu khoảng lùi so với lộ giới -
đã tính cả chiều cao lan can hoặc sê-nô trên sàn mái).
6. Số
tầng nhà:
a) Số
tầng của tòa nhà bao gồm toàn bộ các tầng trên mặt đất (kể cả tầng kỹ thuật, tầng
tum) và tầng bán/nửa hầm, không bao gồm tầng áp mái. Tầng tum không tính vào số
tầng nhà của công trình khi chỉ có chức năng sử dụng để bao che lồng cầu thang
bộ/giếng thang máy và che chắn các thiết bị kỹ thuật của công trình (nếu có), đồng
thời có diện tích mái tum không vượt quá 30% diện tích sàn mái. Đối với công
trình có các cao độ mặt đất khác nhau thì số tầng nhà tính theo cao độ mặt đất
thấp nhất theo quy hoạch được duyệt (theo điểm 1.4.14 Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về nhà chung cư QCVN04:2021/BXD được ban hành kèm theo Thông tư số
03/2021/TT-BXD ngày 19/5/2021 của Bộ xây dựng);
Đối
với nhà ở riêng lẻ, nhà ở riêng lẻ kết hợp các mục đích dân dụng khác: tầng lửng
không tính vào số tầng cao của công trình trong các trường hợp tầng lửng có diện
tích sàn không vượt quá 65% diện tích sàn xây dựng của tầng có công năng sử dụng
chính ngay bên dưới và chỉ cho phép có một tầng lửng không tính vào số tầng cao
của nhà, tầng lửng không được phép xây dựng ban công (theo điểm 4 phần ghi chú,
Phụ lục II Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30/6/2021 của Bộ Xây dựng quy định về
phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu
tư xây dựng);
b) Đối
với nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp: duy nhất 01 tầng lửng không tính vào số
tầng cao của công trình khi tầng lửng chỉ bố trí sử dụng làm khu kỹ thuật (ví dụ:
sàn kỹ thuật đáy bể bơi, sàn đặt máy phát điện, hoặc các thiết bị công trình
khác), có diện tích sàn xây dựng không vượt quá 10% diện tích sàn xây dựng của
tầng ngay bên dưới và không vượt quá 300m² (theo điểm 4 phần ghi chú, Phụ lục
II TT 06/2021/TT-BXD);
c)
Các công trình khác: tầng lửng chỉ bố trí sử dụng làm khu kỹ thuật, có diện
tích sàn không vượt quá 10% diện tích sàn xây dựng của tầng có công năng sử dụng
chính ngay bên dưới (theo điểm 4 phần ghi chú, Phụ lục II TT 06/2021/TT- BXD).
7.
Nhà ở riêng lẻ: Là nhà ở được xây dựng trên thửa đất riêng biệt thuộc quyền sử
dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền
kề và nhà ở độc lập (theo điểm 1.4.11 QCVN 01:2021/BXD).
8.
Nhà ở liên kế: Là loại nhà ở riêng lẻ của các hộ gia đình, cá nhân được xây dựng
liền nhau, thông nhiều tầng được xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất
nằm liền nhau và có chiều rộng nhỏ hơn so với chiều sâu (chiều dài) của nhà,
cùng sử dụng chung một hệ thống hạ tầng của khu vực đô thị (theo điểm 3.2 Tiêu
chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012 về “Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế - sau đây
viết tắt là TCVN 9411:2012 ).
9.
Nhà phố liên kế (nhà phố): Là loại nhà ở liên kế, được xây dựng trên các trục
đường phố, khu vực thương mại, dịch vụ theo quy hoạch đã được duyệt. Nhà liên kế
mặt phố ngoài chức năng để ở còn sử dụng làm cửa hàng buôn bán, dịch vụ văn
phòng, nhà trọ, khách sạn, cơ sở sản xuất nhỏ và các dịch vụ khác (theo điểm
3.3 TCVN 9411:2012 ).
10.
Nhà liên kế có sân vườn: Là loại nhà ở liên kế, phía trước hoặc phía sau nhà có
một khoảng sân vườn nằm trong khuôn viên của mỗi nhà và kích thước được lấy thống
nhất cả dãy theo quy hoạch chi tiết của khu vực (theo điểm 3.4 TCVN 9411:2012 ).
11.
Nhà liên kế có khoảng lùi: Là nhà liên kế có khoảng lùi đối với ranh lộ giới đường
xác định theo hiện trạng hoặc bản đồ chỉ giới xây dựng theo quy hoạch hiện
hành.
12.
Biệt thự: Là công trình nhà ở riêng lẻ xây dựng độc lập hoặc bán độc lập, có
sân vườn xung quanh (tối thiểu 3 mặt công trình) có lối ra vào riêng biệt.
13.
Nhà chung cư: Là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu
thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ
tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư
được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng
hỗn hợp (theo điểm 1.4.1 QCVN 04:2021/BXD).
14.
Nhà chung cư hỗn hợp: Là nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp được thiết kế,
xây dựng để sử dụng vào mục đích ở và các mục đích khác như làm văn phòng, dịch
vụ, thương mại, v.v... (theo điểm 1.4.3 QCVN 04:2021/BXD).
15.
Công trình hỗn hợp: Là công trình có các chức năng sử dụng khác nhau (theo điểm
1.4.14 QCVN 01:2021/BXD).
16.
Công trình đa năng (tổ hợp đa năng): Là công trình được bố trí trong cùng một
tòa nhà có các nhóm phòng hoặc tầng nhà có công năng sử dụng khác nhau (văn
phòng, các gian phòng khán giả, dịch vụ ăn uống, thương mại, các phòng ở và các
phòng có chức năng khác) (theo điểm 1.5.9 Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về nguyên tắc phân loại, phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp
và hạ tầng kỹ thuật đô thị QCVN 03:2012/BXD được ban hành kèm theo Thông tư số
12/2012/TT-BXD ngày 28/12/2012 của Bộ xây dựng sau đây viết tắt là QCVN
03:2012/BXD).
17.
Nhà thương mại liên kế: Là nhà thấp tầng liên kế xây dựng trên đất sử dụng vào
mục đích thương mại - dịch vụ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt
(theo điểm 3.1 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12872:2020 về “Nhà thương mại liên kế -
yêu cầu chung về thiết kế” - sau đây viết tắt là TCVN12872:2020 ).
18.
Công trình độc lập - bán độc lập:
a)
Công trình độc lập: là công trình xây dựng không có bất cứ bề mặt ngoài nào tiếp
giáp với ranh đất của các lô đất kế cận (có khoảng lùi ở tất cả ranh đất bên và
ranh đất sau).
b)
Công trình bán độc lập: là dạng công trình độc lập có một mặt tường (bên hoặc
sau) tiếp giáp với ranh đất của các lô đất kế cận.
19.
Khoảng lùi: Là khoảng không gian giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng
(theo điểm 1.4.24 QCVN 01:2021/BXD).
20.
Khoảng lùi khối tháp: Là khoảng không gian giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới
xây dựng của khối tháp của công trình.
21.
Khoảng lùi tầng hầm: Là khoảng cách từ chỉ giới đường đỏ đến chỉ giới xây dựng
ngầm.
22.
Chỉ giới xây dựng ngầm: Là đường giới hạn cho phép xây dựng nhà, công trình ngầm
dưới đất (không bao gồm hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm).
23.
Mặt dựng thoáng:
Là
khoảng mở trên tường ngoài công trình, thường dưới dạng cửa sổ, cửa đi, ô cửa
kính. Các thiết kế này nhằm tạo sự thân thiện, thú vị với các cửa hàng và hoạt
động dọc theo con phố thu hút khách bộ hành. Trường hợp mặt tiền công trình quy
định có tỷ lệ mặt dựng thoáng, cao độ sàn tầng trệt không được bố trí quá 30cm
tính từ vỉa hè (xem Hình 1-1).
Hình 1-1 Minh họa mặt dựng thoáng
24.
Mái đua: Là mái che vươn ra từ công trình, phần mái vươn ra có thể nằm trên phần
không gian vỉa hè và ngoài chỉ giới xây dựng công trình (xem Hình 1-2).
25.
Hành lang đi bộ, không gian đi bộ có mái che: Là lối đi bộ có cột hay vòm cuốn ở
một hoặc hai bên, thường được hình thành bằng cách lùi tường bao che tại tầng
trệt của tòa nhà vào một khoảng cách nhất định so với chỉ giới xây dựng công
trình (khoảng lùi tại tầng trệt); trong khoảng không gian này không được bố trí
các kiến trúc cố định các chi tiết kiến trúc khác (tường ngăn, bồn hoa, v.v…)
gây cản trở hoạt động đi bộ. Các tầng trên và cột chịu lực vẫn được xây dựng tại
chỉ giới xây dựng; khoảng không gian giữa hàng cột và tường tạo nên hành lang
đi bộ có mái che như hành lang xuyên tòa nhà, không gian thương mại trong nhà,
sân trong có mái che, v.v... (xem Hình 1-2).
Hình 1 - 2 Minh họa hành lang đi bộ, mái đua
26.
Mặt phố liên tục:
Là
việc khối đế các tòa nhà hướng ra các không gian công cộng (như đường phố hoặc
quảng trường) xây dựng thẳng hàng nhằm hình thành giới hạn của không gian công
cộng bằng các mặt đứng toà nhà liên tục, thẳng hàng. Mặt phố liên tục tạo cho
người đi bộ cảm giác không gian khép kín, có tính định hướng rõ ràng và dễ dàng
nhận biết được đặc điểm của không gian đó (xem Hình 1-3).
Mặt
phố liên tục phải đảm bảo các điều kiện như sau:
a)
Chỉ giới xây dựng các công trình trên một đoạn phố trong phạm vi cao độ chuẩn tại
vị trí chỉ giới xây dựng phải đồng bộ.
b)
Đoạn mặt phố liên tục phải chiếm tối thiểu 50% chiều dài của cạnh ô phố tương ứng.
Hình 1 - 3 Minh họa mặt phố liên tục của khối tháp có khối đế
Hình 1 - 4 Minh họa hai loại mặt phố liên tục
27.
Không gian có chức năng như công viên thuộc các công trình:
Là
không gian sân vườn lộ thiên có cao độ trong giới hạn từ -5m đến +2m so với cao
độ mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt, có tỷ lệ ít nhất 50% diện
tích cây xanh (xem Hình 1-5) và đảm bảo khả năng tiếp cận của mọi người dân về
không gian cũng như thời gian.
Hình 1 - 5 Minh họa quy định về khoảng không không gian tương
tự công viên
28.
Các loại không gian mở sử dụng công cộng được khuyến khích khi xây dựng trong
khuôn viên các công trình:
a)
Quảng trường;
b)
Sân trong;
c)
Không gian mở có mái che;
d) Mở
rộng vỉa hè;
e)
Không gian đi bộ;
f)
Công viên nhỏ - vườn hoa.
29.
Hợp khối kiến trúc bên ngoài công trình: Là việc xây dựng công trình riêng lẻ
trên ít nhất hai lô đất riêng biệt trở lên thành hình thức như một khối công
trình, do cơ quan quản lý quy hoạch - kiến trúc xem xét quyết định.
30.
Hệ số sử dụng đất: Là tỷ lệ của tổng diện tích sàn của công trình gồm cả tầng hầm
(trừ các diện tích sàn phục vụ cho hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy,
gian lánh nạn và đỗ xe của công trình) trên tổng diện tích lô đất (theo điểm
1.4.21 QCVN 01:2021/BXD).
31.
Mật độ xây dựng thuần (net-tô):
a) Mật
độ xây dựng thuần: là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc
chính trên diện tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của các công
trình ngoài trời như tiểu cảnh trang trí, bể bơi, bãi (sân) đỗ xe, sân thể
thao, nhà bảo vệ, lối lên xuống, bộ phận thông gió tầng hầm có mái che và các
công trình hạ tầng kỹ thuật khác).
b)
Các bộ phận công trình, chi tiết kiến trúc trang trí như: sê-nô, ô-văng, mái
đua, mái đón, bậc lên xuống, bậu cửa, hành lang cầu đã tuân thủ các quy định về
an toàn cháy, an toàn xây dựng cho phép không tính vào diện tích chiếm đất nếu
đảm bảo không gây cản trở lưu thông của người, phương tiện và không kết hợp các
công năng sử dụng khác (theo điểm 1.4.20 QCVN 01:2021/BXD).
32.
Mật độ xây dựng gộp (brut-tô): Mật độ xây dựng gộp của một khu vực đô thị: là tỷ
lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc chính trên diện tích toàn
khu đất (diện tích toàn khu đất có thể bao gồm cả: sân, đường, các khu cây
xanh, không gian mở và các khu vực không xây dựng công trình) (theo điểm 1.4.20
QCVN 01:2021/BXD).
33.
Tầng hầm: Là tầng mà quá một nửa chiều cao của nó nằm dưới cao độ mặt đất đặt
công trình theo quy hoạch được duyệt (theo điểm 1.4.17 QCVN 04:2021/BXD).
34.
Tầng nửa hầm: Là tầng mà một nửa chiều cao của nó nằm trên hoặc ngang cao độ mặt
đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt (theo điểm 1.4.18QCVN
04:2021/BXD).
35.
Tầng lửng: Là tầng trung gian giữa các tầng mà sàn của nó (sàn lửng) nằm giữa
sàn của hai tầng có công năng sử dụng chính hoặc nằm giữa mái công trình và sàn
tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới; tầng lửng có diện tích sàn nhỏ
hơn diện tích sàn xây dựng tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới (theo
điểm 2 phần ghi chú, Phụ lục II TT 06/2021/TT-BXD).
36.
Tầng kỹ thuật:
a) Tầng
hoặc một phần tầng bố trí các gian kỹ thuật hoặc các thiết bị kỹ thuật của tòa
nhà. Tầng kỹ thuật có thể là tầng hầm, tầng nửa hầm, tầng áp mái, tầng trên
cùng hoặc tầng thuộc phần giữa của tòa nhà (theo điểm 1.4.19 QCVN 04:2021/BXD).
b)
Trường hợp chỉ có một phần tầng bố trí các gian kỹ thuật hoặc các thiết bị kỹ
thuật của tòa nhà thì phần diện tích này không tính vào hệ số sử dụng đất của
công trình.
37.
Tầng áp mái: Là tầng nằm bên trong không gian của mái dốc mà toàn bộ hoặc một
phần mặt đứng của nó được tạo bởi bề mặt mái nghiêng hoặc mái gấp, trong đó tường
bao (nếu có) không cao quá mặt sàn 1,5m (theo điểm 1.4.15 QCVN 04:2021/BXD).
38.
Không gian xây dựng ngầm đô thị: Là không gian xây dựng công trình dưới mặt đất
bao gồm: công trình công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm, các công trình
đầu mối kỹ thuật ngầm và phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất,
công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm, hào và tuy nen kỹ thuật
(theo điểm 1.4.28 QCVN 01:2021/BXD).
39.
Công trình ngầm đô thị: Là những công trình được xây dựng dưới mặt đất tại đô
thị bao gồm: công trình công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm, các công
trình đầu mối kỹ thuật ngầm và phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất,
công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm, hào và tuy nen kỹ thuật
(theo khoản 4 Điều 2 Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về
quản lý không gian ngầm đô thị).
40.
Không gian đô thị: Là không gian bao gồm các vật thể kiến trúc đô thị, cây
xanh, mặt nước trong đô thị có ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị (theo
khoản 13 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị được hợp nhất tại văn bản số 16/VBHN-
VPQH ngày 15/7/2020 của Văn phòng Quốc hội - sau đây viết tắt là Luật QHĐT).
41.
Kiến trúc đô thị: Là tổ hợp các vật thể trong đô thị, bao gồm các công trình kiến
trúc, kỹ thuật, nghệ thuật, quảng cáo mà sự tồn tại, hình ảnh, kiểu dáng của
chúng chi phối hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị (theo Luật QHĐT).
42.
Di tích lịch sử - văn hoá: Là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hoá,
khoa học (theo Luật Di sản văn hóa được hợp nhất tại văn bản số 10/VBHN- VPQH
ngày 23 tháng 7 năm 2013 của Văn phòng Quốc hội - sau đây viết tắt là Luật Di sản
văn hóa).
43.
Danh lam thắng cảnh: Là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa
cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ,
khoa học (theo Luật Di sản văn hóa)
44.
Đô thị mới: Là đô thị dự kiến hình thành trong tương lai theo quy hoạch hệ thống
đô thị và nông thôn, được đầu tư xây dựng từng bước đạt các tiêu chí của đô thị
theo quy định của pháp luật (theo khoản 2 Điều 3 Luật QHĐT).
45.
Khu đô thị mới: Là một khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở (theo khoản 3 Điều 3 Luật QHĐT).
46.
Quy hoạch chi tiết: Là việc phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch
đô thị, yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan của từng lô đất; bố trí công trình
hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội nhằm cụ thể hóa nội dung của Quy hoạch
chung (theo khoản 9 Điều 3 Luật QHĐT).
47.
Khu vực phát triển đô thị: Là khu vực được xác định để đầu tư phát triển đô thị
trong một giai đoạn nhất định. Khu vực phát triển đô thị bao gồm: khu vực phát
triển đô thị mới, khu vực phát triển đô thị mở rộng, khu vực cải tạo, khu vực bảo
tồn, khu vực tái thiết đô thị, khu vực có chức năng chuyên biệt (theo điểm
1.4.7 QCVN 01:2021/BXD).
48.
Cảnh quan đô thị: Là không gian cụ thể có nhiều hướng quan sát ở trong đô thị
như không gian trước tổ hợp kiến trúc, quảng trường, đường phố, hè phố, đường
đi bộ, công viên, thảm thực vật, vườn cây, vườn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù
lao, triền đất tự nhiên, dải đất ven bờ biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch
trong đô thị và không gian sử dụng chung thuộc đô thị (theo khoản 14 Điều 3 Luật
QHĐT).
49.
Hành lang bảo vệ an toàn: Là khoảng không gian tối thiểu về chiều rộng, chiều
dài và chiều cao, chạy dọc hoặc bao quanh công trình hạ tầng kỹ thuật (theo điểm
1.4.27 QCVN 01:2021/BXD).
50.
Hành lang bảo vệ trên bờ sông, suối, kênh, rạch, mương và hồ công cộng: Hành
lang bảo vệ trên bờ là chiều rộng khu đất nằm dọc hai bên bờ sông, suối, kênh,
rạch, mương và hồ công cộng; được tính từ mép bờ cao quy hoạch vào bên trong
phía đất liền.
51.
Khu vực đầu mối hạ tầng kỹ thuật: Là khu vực quy hoạch để xây dựng các công
trình hạ tầng kỹ thuật chính cấp đô thị, bao gồm các trục giao thông, tuyến
truyền tải năng lượng, tuyến truyền dẫn cấp nước, tuyến cống thoát nước, tuyến
thông tin viễn thông và các công trình đầu mối kỹ thuật khác.
52.
Khu vực nhà ở hiện trạng trong đô thị: Là những khu vực được xác định trong các
đồ án Quy hoạch chung có chức năng ở và tính chất “hiện hữu, hiện trạng, cải tạo”
(như khu dân cư hiện hữu, khu dân cư hiện hữu chỉnh trang, nhóm nhà ở hiện hữu,
...). Ngoại trừ các khu vực có Quy hoạch chi tiết đô thị tỷ lệ 1/500, Thiết kế
đô thị riêng, các dãy nhà liên kế hiện hữu có thiết kế kiến trúc đồng bộ và được
cơ quan thẩm quyền xác định là công trình kiến trúc có giá trị.
53.
Ô phố: Là một khu đất có ký hiệu và xác định cụ thể ranh giới, diện tích, chức
năng quy hoạch và các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị.
Điều
4. Nguyên tắc quản lý kiến trúc trong đô thị
1.
Các nguyên tắc chung:
- Quản
lý kiến trúc cảnh quan thị trấn Cầu Ngang theo quy hoạch vùng huyện, các quy hoạch
xây dựng, quy hoạch chuyên ngành trên địa bàn đã được phê duyệt, phù hợp theo
quy định của Luật Kiến trúc và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;
- Hoạt
động kiến trúc trên địa bàn thị trấn Cầu Ngang phải thực hiện đúng theo quy định
Luật Kiến trúc và các quy định pháp luật có liên quan;
- Đảm
bảo tính thống nhất trong công việc quản lý từ không gian tổng thể đến không
gian cụ thể từng công trình kiến trúc nhằm khai thác hợp lý các điều kiện tự nhiên,
địa hình, hệ thống cây xanh mặt nước, nâng cao chất lượng môi trường đô thị,
tăng hiệu quả sử dụng không gian đô thị, đảm bảo an toàn cho con người, công
trình kiến trúc;
- Quản
lý bảo vệ tốt cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, các công trình có giá trị
về kiến trúc, văn hóa, môi trường sinh thái;
- Việc
xây dựng, cải tạo, chỉnh trang các công trình kiến trúc, công trình hạ tầng kỹ
thuật tại các khu vực cảnh quan trong đô thị không làm thay đổi địa hình, cảnh
quan, phù hợp quy hoạch xây dựng được duyệt, tuân thủ giấy phép xây dựng và quy
định của Quy chế này;
-
Các công trình mang tính chất biểu tượng ( lịch sử, văn hóa, xã hội …), công
trình đặc thù, công trình xây dựng tại vị trí có ảnh hưởng trực tiếp đến kiến
trúc cảnh quan đô thị phải thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến
trúc theo quy định;
- Chủ
sở hữu, các đơn vị cá nhân được giao quản lý các công trình kiến trúc, cảnh
quan có trách nhiệm bảo vệ, duy trì kiến trúc, cảnh quan đô thị trong quá trình
khai thác sử dụng;
-
Trường hợp dự án, công trình đầu tư xây dựng đã được cấp thẩm quyền cấp giấy
phép quy hoạch, giấy phép xây dựng, phê duyệt quy hoạch chi tiết, chấp thuận tổng
mặt bằng và phương án kiến trúc trước ngày Quy chế này có hiệu lực thì quản lý
theo nội dung đã được cấp phép, phê duyệt hoặc chấp thuận.
2.
Các nguyên tắc đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù:
a)
Danh mục vị trí, ranh giới các khu vực đặc thù:
-
Khu vực trung tâm hành chính huyện là khu vực tập trung các công trình công cộng
như: Trụ sở HĐND - UBND huyện, bệnh viện đa khoa khu vực Cầu Ngang, trường mầm
non, trường Tiểu học, trường Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, quảng trường,…
+ Vị
trí: tọa lạc trên 2 trục đường chính là đường 3 tháng 2 và đường Nguyễn Trí Tài
(theo đồ án quy hoạch chung);
-
Khu vực Huyện ủy:
+ Vị
trí: nằm trên tuyến đường 3 tháng 2 (theo đồ án quy hoạch chung);
-
Khu vực cửa ngõ phía nam thị trấn: là khu vực trung tâm hành chính UBND huyện
và dân cư;
+ Vị
trí: nằm trên tuyến đường 3 tháng 2 và đường Nguyễn Trí Tài (theo đồ án quy hoạch
chung);
-
Khu vực cửa ngõ phía bắc thị trấn:
+ Vị
trí: nằm trên trục đường 3 tháng 2 và từ đường Dương Minh Cảnh đến đường D10
(theo đồ án quy hoạch chung);
-
Khu vực cảnh quan đường 3 tháng 2, đường phố 2 bên đường 3 tháng 2 suốt chiều
dài thị trấn:
+ Vị
trí: dọc trên tuyến đường 3 tháng 2 (theo đồ án quy hoạch chung);
-
Khu vực cảnh quang bờ kè 2 bên bờ sông Cầu Ngang:
+ Vị
trí: khu vực 2 bên bờ sông Cầu Ngang, đoạn từ ngã 3 sông Cầu Ngang theo hướng
tây đến giao đường Đường huyện 18 nối dài;
b)
Nguyên tắc quản lý:
- Đảm
bảo tuân thủ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
- Việc
quản lý không gian kiến trúc cảnh quan phải thống nhất đồng bộ, phù hợp điều kiện
tự nhiên, văn hóa - xã hội trong phạm vi ranh giới khu vực đô thị nhằm tạo đặc
trưng riêng cho khu vực đó;
-
Các trực đường giao thông quan trọng kết nối các tuyến phố chính trong và ngoài
thị trấn thể hiện bộ mặt kiến trúc khang trang và sạch đẹp; Đảm bảo an toàn thuận
tiện cho sinh hoạt người dân nhằm phát huy tối đa công năng sử dụng của từng loại
công trình kiến trúc;
- Đối
với khu di tích lịch sử, công trình có ý nghĩa quan trọng, công trình được xếp
hạng di tích lịch sử cấp quốc gia cấp tỉnh, hiện nay thị trấn Cầu Ngang chưa
có;
-
Khu vực cảnh quan, không gian khu vực cảnh quan được đầu tư xây dựng khang
trang, bảo vệ nguyên trạng về tự nhiên, địa hình nhằm tạo ra không gian mở thị
trấn, trong khu vực này không được xây dựng các công trình làm ảnh hưởng cảnh
quan môi trường tự nhiên khu vực;
3.
Khu vực lập Thiết kế đô thị riêng:
- Nhằm
tạo ra kiến trúc đô thị mang bản sắc riêng hiện đại mỹ quan phù hợp quy hoạch
chung xây dựng thị trấn Cầu Ngang được duyệt, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương, công tác thiết kế đô thị cần thực hiện trên một số tuyến
đường như sau:
+
Tuyến đường phố 3 tháng 2: đoạn từ giáp ranh phía bắc Cầu Ngang đến hết ranh giới
thị trấn về phía nam;
4.
Khu vực tuyến phố ưu tiên chỉnh trang:
Tuyến
đường phố 3 tháng 2: đoạn từ giáp ranh phía bắc Cầu Ngang đến kênh Cầu Ngang.
Điều
5. Công trình phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc
1.
Các loại công trình phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc:
-
Công trình công cộng có quy mô cấp đặc biệt, cấp I theo Nghị định 06/2021/NĐ-CP
ngày 26/01/2021 của Chính phủ và Thông tư 06/2021/TT-BXD ngày 30/06/2021 của Bộ
Xây dựng;
- Cầu
trong đô thị từ cấp II trở lên;
-
Công trình biểu tượng, công trình được xây dựng tại vị trí có ảnh hưởng trực tiếp
đến diện mạo cảnh quan kiến trúc của đô thị hoặc các công trình có yêu cầu đặc
thù: tượng đài, công trình là biểu tượng về truyền thống, văn hóa và lịch sử của
thị trấn;
-
Công trình quan trọng, điểm nhấn trong đô thị, tại vị trí cửa ngõ và trên các
tuyến đường chính của thị trấn;
-
Công trình có tầng cao trên 8 tầng hoặc có chiều cao từ 28m trở lên trên toàn
thị trấn (được quy định tại Phụ lục II Thông tư 06/2021/TT-BXD ngày 30/6/2021);
2.
Việc tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc: được thực hiện theo quy định pháp
luật hiện hành.
Chương II
QUẢN
LÝ KIẾN TRÚC KHÔNG GIAN CẢNH QUAN THỊ TRẤN
Điều
6. Định hướng kiến trúc, không gian cảnh quan
1. Định
hướng chung kiến trúc cho toàn thị trấn:
- Kiến
trúc các công trình tuân thủ định hướng phát triển chung của Tỉnh, định hướng
Quy hoạch xây dựng vùng huyện, Quy hoạch chung của thị trấn Cầu Ngang đã được
duyệt, có sự đầu tư tương xứng về thiết kế và xây dựng; hướng đến xây dựng đô
thị hiện đại, năng động, thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc, là niềm tự hào của
nhân dân thị trấn Cầu Ngang;
- Tạo
lập môi trường sống, không gian sinh hoạt, sản xuất của người dân thị trấn được
an toàn, bền vững, bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn và phát
huy bản sắc dân tộc nhằm đáp ứng tốt nhất, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của người dân;
-
Phát triển không gian cây xanh đường phố, cây xanh công viên tạo mảng xanh cho
đô thị, kết hợp tổ chức các quảng trường, vườn hoa, đài phun nước, tượng đài,
phù điêu, tiểu cảnh nhỏ trong các khu vực trung tâm công cộng.
-
Xây dựng các không gian mở, không gian sinh hoạt cộng đồng có giá trị về mặt thẩm
mỹ và công năng, đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân.
-
Công trình kiến trúc phải phù hợp với khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo.
Thiết kế kiến trúc cần thân thiện với người đi bộ như tạo ra nhiều bóng râm, có
mái che, có nhiều diện tích thấm nước tự nhiên.
-
Công trình kiến trúc cần đáp ứng việc nâng cao sức khỏe thể chất, các điều kiện
vệ sinh dịch tễ như có hành lang thông gió tự nhiên cho đô thị và công trình,
không gian xanh dành cho thư giãn, không gian đi bộ, không gian mặt nước, thiết
kế giảm hiệu ứng đảo nhiệt đô thị, giải pháp giảm tiếng ồn đô thị.
- Kiến
trúc công trình dọc khu vực sông, rạch phải hài hòa với không gian mặt nước, tạo
sự đặc trưng đô thị sông nước.
a) Định
hướng đối với khu vực trung tâm (khu đô thị hiện hữu):
-
Khuyến khích các dự án xây dựng các công trình phúc lợi xã hội công cộng như:
vườn hoa, sân thể dục thể thao, khu vui chơi cho trẻ em, các dự án đầu tư xây dựng
chỉnh trang đồng bộ từng ô phố;
-
Công trình kiến trúc xây dựng mới cần được đảm bảo tuân thủ theo Quy hoạch
chung đã được phê duyệt và quy định pháp luật về đầu tư xây dựng công trình kiến
trúc có hình dáng đẹp, màu sắc hài hòa với kiến trúc khác trong khu vực, góp phần
nâng cao mỹ quan đô thị.
b) Định
hướng đối với khu trung tâm hành chính - không gian công cộng trung tâm thị Trấn:
-
Các công trình trụ sở làm việc Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, các cơ quan trực thuộc,
Trường phổ thông Trung học, Trung học cơ sở, Tiểu học, Mẫu giáo, bệnh viện đa
khoa Cầu Ngang, nhà văn hóa - quảng trường, công viên trung tâm, công trình dịch
vụ bưu điện. dịch vụ thương mại khác cơ bản đáp ứng nhu cầu phục vụ người dân
trong thị trấn, cần ổn định mật độ xây dựng và tầng cao xây dựng phù hợp theo
Quy hoạch chung đã được phê duyệt;
- Việc
chỉnh trang, xây dựng mới các công trình trong khu vực phù hợp với Quy hoạch,
thiết kế đô thị được duyệt, tuân thủ quy định phát luật về đầu tư xây dựng hiện
hành;
- Hạ
tầng kỹ thuật, đảm bảo kết nối trung tâm hành chính với hệ thống hạ tầng chung,
tạo điều kiện chi người dân và doanh nghiệp tiếp cận thuận lợi với cơ quan hành
chính của thị Trấn.
c) Định
hướng đối với khu vực phát triển mới:
-
Khu vực mới phát triển là khu vực ngoài khu hành chính và khu vực đô thị hiện hữu,
trong không gian khu vực này việc đầu tư xây dựng thực hiện đúng theo quy định
pháp luật, đảm bảo trật tự xây dựng, mỹ quan đô thị, bảo vệ môi trường, góp phần
làm cho diện mạo đô thị phát triển ngày càng khang trang và sạch đẹp;
- Đối
với công trình hạ tầng kỹ thuật được đầu tư xây dựng đồng bộ theo Quy hoạch
chung xây dựng được duyệt, đảm bảo kết nối hoàn chỉnh với các khu vực khác
trong và ngoài thị trấn, làm cơ sở để xây dựng các công trình phục vụ sinh hoạt
và sản xuất của người dân;
- Việc
thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình dịch vụ - thương mại, nhà ở phải
phù hợp theo Quy hoạch chung, Quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt, tuân thủ
theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng cũng như quy định về xây dựng
nhà ở riêng lẻ, đảm bảo mật độ xây dựng phù hợp theo Quy chuẩn xây dựng Việt
Nam;
-
Công trình xây dựng mới, sửa chữa chỉnh trrang có kiến trúc đẹp, hình khối màu
sắc hài hòa, cảnh quan xung quanh, tương xứng không gian trục đường, góp phần
hình thành bộ mặt kiến trúc đô thị.
d) Định
hướng kiến trúc khu vực nông nghiệp thuộc đô thị:
Khuyến
khích kiến trúc sử dụng vật liệu tự nhiên, hài hòa với địa hình tự nhiên, các
hình thức kiến trúc dân gian, phục vụ đa chức năng gắn kết với các hoạt động du
lịch sinh thái.
2. Định
hướng cụ thể
a) Về
không gian cảnh quan đô thị:
-
Không gian cảnh quan đô thị thị trấn Cầu Ngang:
+
Khu vực cảnh quan đường 3 tháng 2, suốt chiều dọc thị trấn (gồm mặt đường, vỉa
hè và đường phố 2 bên đường);
+
Khu vực cảnh quan bờ kè sông Cầu Ngang đoạn từ ngã ba sông Cầu Ngang (theo hướng
tây) đến giao lộ Đường huyện 18 nối dài;
+
Trong không gian khu vực cảnh quan thị trấn, các công trình xây dựng gồm: công
trình hạ tầng đô thị, nhà ở dịch vụ, thương mại,….. phải phù hợp với Quy hoạch
chung, Quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc quy hoạch chuyên ngành đã được phê duyệt,
đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành, công trình xây dựng có kiến
trúc đẹp, góp phần tạo nên bản sắc kiến trúc riêng của thị trấn;
+
Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý cũng như người dân có hoạt động trong khu
vực không gian mở, cảnh quan thiên nhiên phải tuân thủ theo quy định của cơ
quan quản lý, không có hoạt động làm thay đổi hiện trạng, môi trường sinh thái,
tầm nhìn làm ảnh hưởng mỹ quan đô thị;
-
Tuyến trục cảnh quan đường 3 tháng 2 và bờ sông Cầu Ngang là trung tâm để khai
thác giá trị cảnh quan kiến trúc của thị trấn, trong khu vực không gian đô thị
này không lắp đặt các panô quảng cáo làm che chắn tầm nhìn làm ảnh hưởng mỹ
quan khu vực;
- Việc
lắp đặt cổng hoa, cờ, panô cổ động, đèn trang trí phục vụ công cộng phải đảm bảo
mỹ quan an toàn, không làm ảnh hưởng đến tầm nhìn đối với giao thông, cảnh quan
thị trấn; Các biển hiệu, bảng quảng cáo vì mục đích thương mại chỉ lắp đặt
trong phạm vi công trình đang khai thác sử dụng và không làm ảnh hưởng các hoạt
động của cộng đồng, không làm trái các quy định về an toàn, cháy nổ, bảo vệ môi
trường;
- Điểm
nhấn cảnh quan thị trấn được xác định:
+ Vị
trí: nằm trên tuyến đường 3 tháng 2 đoạn giữa đường số 9 và đường Sơn Vọng gồm
các công trình như: Cụm hành chính Huyện ủy, ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện Cầu Ngang, Dân vận Mặt trận, Chi cục thuế, Tòa án huyện Cầu
Ngang, Thi hành án huyện Cầu Ngang, Ngân hàng chính sách, Phòng Lao động thương
binh và Xã hội huyện; đây là khu vực trung tâm hành chính của thị trấn;
+
Quy định đối với khu vực điểm nhấn cảnh quan thị trấn: các công trình xây dựng
trong khu vực bao gồm các công trình công cộng, công trình hạ tầng, công trình
dịch vụ thương mại và nhà ở; Được xây dựng phù hợp theo Quy hoạch chung xây dựng
và thiết kế đô thị được duyệt, đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện
hành, tuân thủ quy định pháp luật xây dựng, đảm bảo công trình xây dựng có kiến
trúc đẹp góp phần tạo nét kiến trúc mang bản sắc văn hóa dân tộc với đặc trưng
sẵn có của thị trấn;
+
Trong không gian khu vực điểm nhấn thị trấn không lắp đặt các panô quảng áo vì
mục đích thương mại làm che chắn tầm nhìn ảnh hưởng giao thông công cộng và mỹ
quan đô thị, việc lắp đặt cổng hoa, cờ, panô tuyên truyền, đèn trang trí phải đảm
bảo mỹ quan an toàn;
- Hệ
thống công viên thị trấn Cầu Ngang theo đồ án Quy hoạch được duyệt, gồm các
công viên sau:
+ Các
khu công viên cây xanh tập trung trong thị trấn phải đảm bảo diện tích và vị
trí theo Quy hoạch được duyệt là không gian mở gắn liền với cây xanh đường phố,
tạo không gian cây xanh liên tục, môi trường không khí trong lành thoáng mát,
đáp ứng yêu cầu phục vụ sinh hoạt, nghỉ ngơi của người dân;
+
Các hoạt động văn hóa, hội chợ triển lãm, thể dục thể thao trong khu công viên
phải phù hợp với chức năng sử dụng riêng của công viên theo từng loại hình hoạt
động;
-
Quy định quản lý đối với công viên: công viên được quản lý đúng thiết kế tổng mặt
bằng được duyệt, đồng thời đáp ứng các chỉ tiêu sau:
+ Mật
độ xây dựng gộp tối đa cho phép đối với công viên công cộng là 5%;
+ Mật
độ xây dựng gộp tối đa cho phép đối với công viên chuyên đề là 25%;
+
Chiều cao tối đa các công trình trong viên là: 1 tầng (≤ 6m);
+
Các chỉ tiêu khác thực hiện theo quy chuẩn QCVN 01:2021/BXD.
-
Không lắp đặt bảng hiệu, panô, băng rôn, thực hiện mọi loại hình quảng cáo
trong công viên, không trồng các loại cây ăn quả, cây có độc tố, có mùi, cây có
khuyết tật dễ gãy đổ trong công viên;
-
Các tổ chức cá nhân khi tham gia hoạt động trong công viên cần tuân thủ nội quy
công viên nhằm giữ gìn trật tự, mỹ quan và bảo vệ môi trường.
b) Về
kiến trúc:
-
Tuyến đường chính, liên khu vực gồm: tuyến Đường 3 tháng 2 và Đường huyện 18 là
tuyến xuyên trung tâm thị trấn kết nối các địa phương khác trong vùng huyện và
tỉnh;
+
Không gian kiến trúc tuân thủ theo định hướng Quy hoạch chung xây dựng và thiết
kế đô thị được duyệt; Các công trình xây dựng 02 bên tuyến đường bao gồm nhà ở,
công trình dịch vụ thương mại, công trình công cộng, công viên cây xanh,… phải
đáp ứng các chỉ tiêu quy hoạch như cao độ, san nền, chiều cao công trình, chỉ
giới xây dựng, khoảng lùi công trình, mật độ xây dựng, mục đích sử dụng đất,…
các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam hiện hành;
+
Hình thức kiến trúc khuyến khích xây dựng kiến trúc hiện đại kết hợp dân tộc
phù hợp với tính chất, công năng phục vụ của công trình, mặt đứng chính hướng về
trục đường chính tiếp giáp;
+ Về
màu sắc, vật liệu xây dựng công trình: sử dụng màu sắc đa dạng hài hoài, không
phản cảm, tác hại đến sức khỏe con người, khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng
tại địa phương, vật liệu thân thiện với môi trường, đạt tiêu chuẩn quy định hiện
hành, đảm bảo công trình xây dựng mỹ quan, an toàn và bền vững trong quá trình
sử dụng.
-
Khu vực đô thị hiện hữu:
+
Khu đô thị hiện hữu phía bắc sông Cầu Ngang là khu vực trung tâm dân cư, thương
mại thị trấn, có vị trí giới hạn bởi đường số 9 (phía Bắc), giáp ranh xã Thuận Hòa
(phía Nam), đường dọc lộ giới 13m (phía Tây), giáp ranh xã Mỹ Hòa (phía Đông)
đây là khu vực hành chính, dân cư dịch vụ thương mại phát triển với mật độ cao,
cần chỉnh trang hoàn chỉnh công trình hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo mật độ xây dựng
phù hợp theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam hiện hành và quy hoạch chung xây dựng
đã được phê duyệt; Đối với công trình nhà ở dịch vụ thương mại được khuyến
khích chỉnh trang xây dựng mới;
+
Trong khu đô thị hiện hữu gồm các khu dân cư dịch vụ thương mại của thị trấn,
khu trung tâm chính trị hành chính, công việc cây xanh, các khu vực này hiện
chưa có Quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; Xây dựng, sửa chữa các công
trình cần tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt;
-
Khu vực đô thị mới phát triển: bao gồm các khu vực mới ngoài khu vực trung tâm
hiện hữu:
+
Trong các khu đô thị mới phát triển không gian kiến trúc cảnh quan đô thị được
quản lý theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng đã được phê duyệt;
+ Đường
trục chính khu đô thị phát triển mới (kể cả hè phố) được xây dựng đồng bộ các
công trình hạ tầng khác như: cấp nước, thoát nước, cấp điện, thông tin liên lạc,
chiếu sáng, cây xanh, đảm bảo các khu dân cư, cơ sở dịch vụ thương mại, đấu nối
vào hạ tầng chung của thị trấn phù hợp theo quy hoạch được duyệt;
+ Việc
xây dựng, cải tạo chỉnh trang các công trình công cộng, dịch vụ thương mại, nhà
ở khu đô thị mới phải đáp ứng các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt, cụ thể:
• Mật
độ xây dựng tuân thủ theo QCVN 01:2021/BXD;
• Lộ
giới (chỉ giới đường đỏ), quy mô mặt cắt ngang các đường giao thông trong khu vực,
được quy định theo Quy hoạch chung xây dựng được duyệt;
•
Khoảng lùi tối thiểu công trình so với lộ giới trong khu vực đô thị trên các
tuyến đường áp dụng theo QCVN 01:2021/BXD;
Điều
7. Yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc
1.
Yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc:
- Thị
trấn Cầu Ngang là đô thị loại V, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội
của huyện Cầu Ngang, là nơi tập trung các cơ sở thương mại dịch vụ- tiểu thủ
công nghiệp - công nghiệp của huyện Cầu Ngang. Thị trấn Cầu Ngang có điều kiện
thuận lợi về giao thông đường bộ, có tuyến Quốc lộ 53 đi qua, là đầu mối giao
thông của Đường huyện 18, Đường tỉnh 912, ngoài ra còn có hệ thống giao thông
đường thuỷ với tuyến sông chính là sông Cầu Ngang, đây là hệ thống giao thông đối
ngoại quan trọng, có vai trò liên kết với các đơn vị hành chính trong và ngoài
huyện, tạo điều kiện cho thị trấn Cầu Ngang phát triển kinh tế xã hội, làm động
lực thức đẩy sự phát triển của Huyện Cầu Ngang.
-
Văn hóa có sự giao thoa văn hóa giữa các dân tộc Kinh, Khmer, Hoa về sinh hoạt
cũng như kiến trúc xây dựng có ảnh hưởng nhất định tuy nhiên kiến trúc hiện đại
theo phong cách Việt Nam chiếm phần chủ đạo;
- Kiến
trúc thị trấn Cầu Ngang phải thể hiện với phong tục tập quán dân tộc, giá trị truyền
thống văn hóa của địa phương, sử dụng vật liệu và kỹ thuật phù hợp với điều kiện
thời tiết, thủy văn, địa chất, địa hình công trình xây dựng có hình khối, màu sắc
hài hòa, mỹ quan theo phong cách hiện đại, sử dụng an toàn và bảo vệ môi trường;
2.
Yêu cầu đối với công trình kiến trúc xây dựng mới, cải tạo sửa chữa thị trấn Cầu
Ngang:
- Kế
thừa, phát huy đặc trưng kiến trúc dân tộc kết hợp với phong cách kiến trúc hiện
đại, tạo nên những công trình kiến trúc đẹp có giá trị thẩm mỹ cao, hài hòa cảnh
quan khu vực, đáp ứng tốt nhất công năng sử dụng phù hợp văn hóa sinh hoạt của
cộng đồng;
-
Công trình kiến trúc gắn liền không gian kiến trúc cảnh quan khu vực góp phần tạo
diện mạo các khu phố khang trang, thoáng đẹp;
- Bảo
vệ và phát huy giá trị kiến trúc của công trình công cộng, công trình di sản
văn hóa nhằm bảo tồn nguyên trạng di sản, giữ gìn giá trị lịch sử nhằm giáo dục
truyền thống văn hóa - lịch sử của địa phương;
-
Hình thức kiến trúc, chi tiết trang trí trong và ngoài công trình kiến trúc
mang tính biểu tượng riêng có của cá nhân, chủ sở hữu công trình, phải phù hợp
với thuần phong mỹ tục của dân tộc, không gây phản cảm; Khi cải tạo, sửa chữa
công trình kiến trúc cần quan tâm bảo vệ giữ gìn những chi tiết, họa tiết kết cấu
công trình có giá trị về lịch sử, nghệ thuật nhằm lưu giữ những nét đẹp nghệ
thuật trong xây dựng;
- Sử
dụng vật liệu xây dựng truyền thống và hiện đại phổ biến, đáp ứng các tiêu chuẩn
kỹ thuật theo quy định, phù hợp với điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của địa
phương nhằm nâng cao thẩm mỹ đối với công trình kiến trú, an toàn sử dụng, tiết
kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường;
Điều
8. Quy định đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
1.
Hình thái đô thị:
- Thị
trấn Cầu Ngang được UBND tỉnh Trà Vinh công nhận đô thị loại V theo Quyết định
số 722/QĐ-UBND ngày 5/5/2017, huyện lụy của huyện Cầu Ngang, là trung tâm hành
chính - chính trị - kinh tế văn hóa của huyện Cầu Ngang, là nơi tập trung các
cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện, cấp thị trấn, là đầu mối giao lưu cung ứng
hàng hóa - dịch vụ trên địa bàn huyện và các vùng lân cận;
- Thị
trấn Cầu Ngang với đặc trưng là thị trấn trong vùng đồng bằng sông Cửu Long, có
3 dân tộc Kinh, Khmer, Hoa cùng sinh sống, về văn hóa có sự giao thoa về văn
hóa giữa các dân tộc, về tập quán, truyền thống văn hóa, kiến trúc xây dựng có ảnh
hưởng nhất định, tuy nhiên các công trình kiến trúc nhà ở, công trình thương mại
- dịch vụ, công trình công cộng thị trấn mang phong cách kiến trúc hiện đại.
2.
Khu vực bảo tồn, khu vực có các công trình có giá trị:
a)
Thị trấn Cầu Ngang là đô thị mới được hình thành và phát triển được UBND tỉnh
Trà Vinh quyết định công nhận là đô thị loại V vào năm 2017, hầu hết các tuyến
phố với chủ yếu các công trình nhà ở kết hợp dịch vụ thương mại và các công
trình công cộng mới được đầu tư xây dựng xây dựng với quy mô nhỏ và vừa, từng
bước các tuyến phố chính trung tâm thị trấn sẽ được thiết kế chỉnh trang để trở
thành tuyến phố đẹp mang đặc trưng phong cách kiến trúc nghệ thuật riêng;
- Đối
với công trình di tích lịch sử - văn hóa cấp quốc gia, cấp tỉnh và công trình
có giá trị về nghệ thuật kiến trúc; Các công trình cấp I, cấp đặc biệt cần thiết
đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét quyết định công nhận;
-
Công tác bảo tồn, tôn tạo di tích và lễ hội ( Di sản văn hóa phi thể cấp quốc
gia) theo quy định của Luật Di sản văn hóa và pháp luật hiện hành có liên quan.
b)
Hoạt động bảo tồn không được làm thay đổi tính chất, làm tổn hại đến giá trị lịch
sử, văn hóa và mức độ hấp dẫn du lịch; Không được chuyển đổi chức năng, mục
đích sử dụng các hạng mục công trình, không thay đổi về quy mô cấu trúc và hình
thức các công trình kiến trúc có giá trị, nhất là các công trình là di tích đã
được công nhận;
c)
Trong khu vực bảo tồn: công trình hạ tầng kỹ thuật phải kết nối hệ thống công
trình chung thị trấn; Thực hiện nâng cấp, trùng tu, bảo dưỡng thường xuyên, bổ
sung không gian cây xanh, dịch vụ công cộng, tận dụng tối đa điều kiện về hiện
trạng, hạn chế việc giải tỏa di dời dân cư;
d)
Quy định đối với công trình trong khu vực xung quanh công trình di tích, công
trình bảo tồn:
+ Luật
Di sản văn hóa, các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt và quy chuẩn xây dựng Việt
Nam;
+ Kiến
trúc công trình phải hài hòa với công trình di sản, công trình bảo tồn,… không
được phép sao chép nguyên bản kiến trúc công trình di sản, công trình bảo tồn;
+
Không gây ảnh hưởng bất lợi đến công trình di sản, công trình bảo tồn như công
trình kiến trúc có hình dáng, chi tiết, họa tiết, màu sắc gây phản cảm, không
hài hòa với không gian khu vực cũng như công trình di sản, công trình bảo tồn,
làm hạn chế đến tầm nhìn không gian công trình di sản, công trình bảo tồn;
+ Việc
bảo quản, tu bổ phục hồi các công trình di tích thực hiện theo Nghị định số
98/2010/NĐ-CP ngày 21/ 09/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật di sản văn hóa và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Di sản
Văn hóa; Nghị định số 142/2018/NĐ-CP ngày 09/10/2018 sửa đổi một số quy định về
điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, thể
thao và Du lịch và Nghị định 166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 của Chính phủ quy định
thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản,
tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
3. Về
không gian kiến trúc đô thị làm cơ sở cho việc cải tạo, xây dựng các công trình
kiến trúc riêng lẻ:
-
Không gian kiến trúc thị trấn Cầu Ngang sẽ được tổ chức lập Quy hoạch chi tiết
xây dựng hoặc lập đồ án thiết kế đô thị cho từng khu vực trong thị trấn để làm
cơ sở cho việc xây dựng cải tạo, xây dựng các công trình kiến trúc riêng lẻ,
đáp ứng tốt nhất yêu cầu quản lý, kiểm soát trật tự xây dựng trên địa bàn từng
khu vực nhằm đảm bảo công trình kiến trúc được cải tạo, xây dựng riêng lẻ hài
hòa với khu vực, giữ gìn phát huy các đặc trưng kiến trúc và cảnh quan đô thị,
trong không gian kiến trúc từng khu vực đô thị cụ thể;
-
Tuân thủ quy định pháp luật về xây dựng, thực hiện đúng quy định về quản lý sử
dụng đất, công trình xây dựng phù hợp theo đồ án Quy hoạch chung và quy chế quản
lý kiến trúc được duyệt, các chỉ tiêu quy hoạch và quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
Điều
9. Quy định đối với kiến trúc các loại hình công trình
1.
Công trình công cộng
a)
Các công trình công cộng của thị trấn gồm:
- Trụ
sở cơ quan hành chính, nhà công sở, công trình y tế ( bệnh viện, trung tâm y tế,
phòng khám khu vực), công trình trường học công lập các cấp ( mẫu giáo, THCS,
THPT), nhà văn hóa, sân bãi luyện tập thể dục thể thao, các công trình dịch vụ
thương mại (trung tâm thương mại, chợ, bưu điện, bảo hiểm, ngân hàng);
- Về
quy hoạch: việc xem xét quy mô xây dựng đối với các công trình công cộng, trên
cơ sở công suất phục vụ đáp ứng yêu cầu công tác, phù hợp điều kiện thực tế,
các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt và quy chuẩn xây dựng Việt Nam từng khu đất
xây dựng;
-
Trường hợp các công trình công cộng được xây dựng tại các vị trí đã có quy hoạch
chi tiết xây dựng hoặc thiết kế đô thị được duyệt; Việc xem xét quy mô xây dựng;
Tuân thủ theo đồ án quy hoạch và thiết kế đô thị được duyệt;
-
Các công trình xây dựng tại vị trí các góc phố phải được vạt góc hoặc tạo khoảng
lùi phù hợp theo quy chuẩn xây dựng QCVN 01:2021/BXD và quy định của quy chế
này;
-
Các công trình công cộng được kết nối với các công trình hạ tầng kỹ thuật của
thị trấn đảm bảo:
+
Giao thông: tiếp giáp trục đường chính, có bố trí nơi để xe tạo thuận lợi dễ
dàng quan hệ công tác và an toàn khi ra vào công trình;
+ Cấp
nước: đảm bảo nguồn nước sạch phục vụ công tác và sinh hoạt, sản xuất;
+
Thoát nước: tuân thủ quy định xử lý nước thải đối với từng loại công trình và sản
xuất, đảm bảo đấu nối vào hệ thống thoát nước chung của thị trấn;
+ Cấp
điện: Phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực của tỉnh và quy hoạch không
gian kiến trúc đô thị, thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia
hoặc tiêu chuẩn quốc tế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép áp dụng tại
Việt Nam.
+
Thông tin liên lạc: đáp ứng tố nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông cho các tổ chức,
cá nhân tại các công trình công cộng, đảm bảo chất lượng dịch vụ và mỹ quan đô
thị.
+
Rác thải sinh hoạt: tại các công trình phải bố trí các thùng rác đúng quy cách
để tiện việc thu gom và vận chuyển rác ra bãi tập kết, đảm bảo vệ sinh môi trường,
góp phần giữ gìn tuyến phố, khu phố xanh sạch đẹp;
-
Các công trình công cộng trên các trục đường tuyến phố chính của thị trấn có
hình thức kiến trúc đẹp hiện đại, thể hiện công năng sử dụng, đặc trưng kiến
trúc vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long, phù hợp truyền thống văn hóa dân tộc
của địa phương; Công trình đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng và phòng
cháy chữa cháy đồng thời phục vụ tốt nhất đối với mọi đối tượng có nhu cầu đến
quan hệ công tác, làm việc, học tập, luyện tập, thi đấu thể dục thể thao;
-
Trong khuôn viên các công trình như: Trụ sở làm việc các cơ quan, bệnh viện,
trường học,…. Không lắp đặt các công trình quảng cáo vì mục đích thương mại, việc
lắp đặt các panô, băng rôn tuyên truyền thực hiện chính sách, chủ trương của Đảng
và nhà nước sẽ do người đứng đầu các đơn vị được giao quản lý đề xuất được UBND
thị trấn chấp thuận;
- Về
màu sắc, vật liệu xây dựng công trình: công trình xây dựng có màu sắc đa dạng
và ấn tượng riêng cho từng công trình trong đô thị, không sử dụng màu sắc phản
cảm, màu sắc có độ chói cao, làm ảnh hưởng thị giác, an toàn giao thông; Vật liệu
xây dựng công trình sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường, khuyến khích sử
dụng vật liệu mới nhằm tạo nhiều dạng hình khối đẹp, kiến trúc công trình đa dạng,
mỹ quan phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam hiện hành.
b)
Quy định đối với khu trung tâm hành chính - chính trị:
- Các
chỉ tiêu thiết kế quy hoạch, kiến trúc:
+ Mật
độ xây dựng thuần tối đa: ≤ 40%
+ Tỷ
lệ đất trồng cây xanh trong khuôn viên khu đất: > 30%
+ Tầng
cao công trình: ≤ 5 tầng
+
Khoảng lùi biên:
•
Tuân thủ nguyên tắc chung quy định quản lý đối với công trình kiến trúc.
• Đối
với lô đất có chiều ngang mặt tiền nhỏ hơn 10m: được phép xây dựng hết chiều
ngang mặt tiền thửa đất
•
Khoảng lùi trước và sau công trình:
•
Khoảng lùi trước công trình đảm bảo theo đúng khoảng lùi các đường giao thông
theo quy hoạch đã được phê duyệt và không nhỏ hơn 6m.
•
Khoảng lùi sau đảm bảo đủ khoảng cách an toàn phòng cháy chữa cháy theo quy định
(khuyến khích > 3,5m)
+
Cao độ nền xây dựng:
• Đối
với công trình quy định xây dựng sát chỉ giới đường đỏ, cao độ hoàn thiện nền tầng
trệt công trình chênh cao so với vỉa hè tối đa không quá 0,6m (nếu không có tầng
hầm) và ≤ 1,2m (nếu có tầng hầm).
• Đối
với công trình xây dựng có khoảng lùi, cao độ hoàn thiện nền tầng trệt công
trình chênh cao so với vỉa hè tối đa không quá 0,75m (nếu không có tầng hầm) và
≤ 2,5m (nếu có tầng hầm).
Cao
độ sân hoàn thiện phải khớp nối với cao độ vỉa hè hoàn thiện
+ Cổng,
hàng rào, nơi treo cờ Tổ quốc, biểu tượng, bảng ghi tên, địa chỉ đối với các
công trình trụ sở hành chính phải được thiết kế vị trí, kích cỡ hợp lý; tạo sự
uy nghiêm, trang trọng, không ảnh hưởng đến tầm nhìn; khi hư hỏng phải thay thế
kịp thời.
Lưu
ý: đối với công trình hành chính chính trị hiện hữu đảm bảo mật độ xây dựng thuần
không quá 80% (mật độ gộp đảm bảo ≤ 50%).
-
Các yêu cầu khác:
+ Đối
với trụ sở cơ quan Nhà nước: Cơ quan quản lý xây dựng, chủ đầu tư dự án xây dựng
công trình căn cứ tiêu chuẩn, quy chuẩn về quy hoạch, xây dựng để lập dự án đầu
tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Đối
với các trụ sở cơ quan ngành dọc, văn phòng đại diện doanh nghiệp, tổ chức được
bố trí đất tại khu trung tâm hành chính, các tuyến giao thông chính của thị trấn
Cầu Ngang. Chủ đầu tư dự án xây dựng công trình có văn bản đề xuất quy mô xây dựng
đến Cơ quan quản lý kiến trúc, quy hoạch để cung cấp thông tin về quy hoạch xây
dựng và cấp chứng chỉ quy hoạch làm cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
+ Đối
với các công trình hành chính cấp huyện, thị trấn được đầu tư xây dựng và cấp
phép xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt và các
quy định pháp luật khác về quy hoạch, xây dựng.
c)
Quy định đối với trung tâm thương mại, dịch vụ:
-
Các chỉ tiêu thiết kế quy hoạch, kiến trúc
+ Mật
độ xây dựng thuần tối đa của lô đất thương mại dịch vụ hoặc lô đất sử dụng hỗn
hợp được xác định trong đồ án quy hoạch và thiết kế đô thị nhưng phải đảm bảo
các quy định trong bảng sau:
Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất
thương mại dịch vụ và lô đất sử dụng hỗn hợp cao tầng theo diện tích lô đất
và chiều cao công trình
|
Chiều cao xây dựng công trình trên mặt
đất (m)
|
Mật độ xây dựng tối đa (%) theo diện
tích lô đất
|
≤ 3 000 m2
|
10 000m2
|
18 000 m2
|
≥ 35 000 m2
|
≤16
|
80
|
70
|
68
|
65
|
19
|
80
|
65
|
63
|
60
|
22
|
80
|
62
|
60
|
57
|
25
|
80
|
58
|
56
|
53
|
28
|
80
|
55
|
53
|
50
|
31
|
80
|
53
|
51
|
48
|
34
|
80
|
51
|
49
|
46
|
37
|
80
|
49
|
47
|
44
|
40
|
80
|
48
|
46
|
43
|
43
|
80
|
47
|
45
|
42
|
46
|
80
|
46
|
44
|
41
|
>46
|
80
|
45
|
43
|
40
|
CHÚ
THÍCH: Đối với lô đất có các công trình có chiều cao > 46 m còn phải đảm bảo
hệ số sử dụng đất không vượt quá 13 lần (trừ các lô đất xây dựng các công
trình có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc cảnh quan, điểm nhấn đô thị đã được
xác định trong quy hoạch cao hơn).
|
+ Tỷ
lệ đất trồng cây xanh trong khuôn viên khu đất: > 30%.
-
Các quy định cụ thể khác
+
Khoảng lùi:
•
Tuân thủ nguyên tắc chung quy định quản lý đối với công trình kiến trúc.
• Đối
với lô đất có chiều ngang mặt tiền nhỏ hơn 10m: được phép xây dựng hết chiều
ngang mặt tiền thửa đất theo các quy định quy chuẩn hiện hành và Quy chế này.
+
Cao độ nền xây dựng:
• Đối
với công trình quy định xây dựng sát chỉ giới đường đỏ, cao độ hoàn thiện nền tầng
trệt công trình chênh cao so với vỉa hè là ≤ 0,6m (nếu không có tầng hầm) và ≤
1,2m (nếu có tầng hầm)
• Đối
với công trình xây dựng có khoảng lùi, cao độ hoàn thiện nền tầng trệt công
trình chênh cao so với vỉa hè là ≤ 0,6m (nếu không có tầng hầm) và ≤ 2m (nếu có
tầng hầm);
+
Quy định về hình thức kiến trúc, cảnh quan:
• Kiến
trúc công trình cần được thiết kế hài hòa với không gian các trục đường chính,
mặt đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình thức kiến trúc công
trình cần đa dạng, khuyến khích theo phong cách kiến trúc hiện đại, phù hợp với
đặc điểm khí hậu, tập quán sinh hoạt và nếp sống văn minh đô thị;
•
Ram dốc của lối vào tầng hầm lùi so với ranh lộ giới tối thiểu là 3m để đảm bảo
an toàn khi ra vào;
• Tổ
chức thảm cỏ, vườn hoa, hồ nước, tiểu cảnh, cây xanh trang trí trong sân công
trình, cây xanh theo tường rào, trên sân thượng của công trình thương mại. Bố
trí các tiện ích đô thị nhỏ trong khuôn viên như ghế đá, thùng rác, vòi nước rửa
tay, bảng hướng dẫn thông tin, mái che lối đi bộ tại sân vườn công cộng.
•
Khuyến khích thi tuyển để lựa chọn phương án kiến trúc, kiến trúc phải phù hợp
với công năng sử dụng công trình. Khuyến khích xây dựng công trình có hình thức
kiến trúc hiện đại, đáp ứng yêu cầu tiết kiệm năng lượng, tạo cảnh quan môi trường
đô thị xanh, sạch, đẹp.
+
Quy định về giao thông:
• Tổ
chức vịnh đậu xe phù hợp để tiếp cận khu vực có chức năng thương mại dịch vụ,
khu vực nhà ở căn hộ nếu có. Lối ra vào xe bảo đảm ảnh hưởng ít nhất tới giao
thông đô thị khu vực;
• Cần
nghiên cứu tách biệt lối ra vào khu vực thương mại dịch vụ và nhà ở cao tầng; Bố
trí tầng hầm (nếu có) và bãi để xe phù hợp quy định. Cần tổ chức giao thông tiếp
cận công trình thuận tiện, bố trí vịnh tránh xe, khu vực đỗ xe hợp lý.
Lưu
ý: đối với công trình thương mại - dịch vụ - chợ hiện hữu đảm bảo mật độ xây dựng
thuần không quá 80% (mật độ gộp đảm bảo ≤ 50%).
d)
Quy định đối với trung tâm văn hóa-TDTT:
-
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cụ thể:
+ Mật
độ xây dựng thuần tối đa: ≤ 40 %
+ Mật
đô xây dựng thuần cụ thể từng chức năng
• Mật
độ xây dựng thuần công trình nhà quản lý, điều hành: < 60%
•
Công trình phụ trợ khu sân tập luyện và khu vực công viên: < 5%
• Cụm
công trình nhà văn hóa, thể thao, hội trường: < 40%.
+ Tỷ
lệ đất trồng cây xanh trong khuôn viên khu đất: > 40%
+ Tỷ
lệ sân chơi, đường dạo, các không gian hoạt động thể thao, giải trí ngoài trời:
> 25%
- Tầng
cao, chiều cao công trình:
+
Chiều cao công trình được tính từ cao độ vỉa hè hiện hữu ổn định (được quy định
là cao độ mặt đất ± 0.000) đến cao độ chuẩn ở vị trí chỉ giới xây dựng: <
25m. (Ngoài ra các thiết bị phục vụ trong khuôn viên công trình: đèn chiếu
sáng, cột biểu tượng được phép cao hơn 25m nhưng cần có sự thỏa thuận của cơ
quan có thẩm quyền, cơ quan quốc phòng, an ninh);
+
Lưu ý: đối với khu công viên nhà văn hóa hiện hữu đảm bảo mật độ xây dựng thuần
không quá 20% (mật độ gộp đảm bảo < 10%).
+
Cao độ đỉnh mái là cao độ tính từ cao độ mặt đất theo quy hoạch được duyệt (hoặc
cao độ nền vỉa hè) tới đỉnh chóp cao nhất của phần mái công trình.
+ Ưu
tiên phát triển chiều cao các khu vực tiếp giáp với đường giao thông lớn, trục
chính, tiếp giáp không gian thoáng như mặt nước, công viên cây xanh.
+
Các công trình dịch vụ, phụ trợ trong các công viên, quảng trường (nếu có) có
chiều cao tối đa 6m;
-
Khoảng lùi công trình:
+
Không gian tạo ra từ khoảng lùi không bắt buộc phải mở ra công cộng (có thể có
hàng rào). Đối với khu công trình đảm bảo khoảng lùi tối thiểu 3m
+
Tùy vị trí, chức năng, tầng cao tối đa của công trình mà khoảng lùi tối thiểu
có thể được điều chỉnh sao cho phù hợp với các tuyến đường và cụ thể từng loại
công trình.
+ Đối
với các công trình này có thể sử dụng giải pháp hợp khối hoặc phân tán nhưng phải
đảm bảo sự liên kết các trục cảnh quan với các công trình lân cận. Các khối
công trình nên sử dụng các phối hợp các khối đặc, rỗng, tạo các sân trong kết hợp
trồng cây xanh, hồ nước, cải tạo vi khí hậu, cảnh quan đẹp cho các công trình.
-
Hình thức kiến trúc và chi tiết trang trí:
+
Hình thức công trình cần được thiết kế hài hoà với không gian khu vực, mặt đứng
các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Hình thức kiến trúc cần đa dạng,
khuyến khích thiết kế theo phong cách hiện đại, phù hợp với đặc điểm khí hậu, tập
quán sinh hoạt và nếp sống văn minh đô thị nhưng phải thể hiện rõ tính chất công
trình.
+
Chi tiết trang trí: Chi tiết trang trí mặt ngoài công trình kiến trúc phải phù
hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, hài hòa với cảnh quan kiến trúc khu vực. Hạn
chế sử dụng các chi tiết kiến trúc rườm rà trên các công trình khối tích lớn;
+
Màu sắc: Không được sơn quét màu đen, màu tối sẫm, sơn phản quang và trang trí
các chi tiết phản mỹ thuật; đồng thời phải phù hợp với màu sắc kiến trúc cảnh
quan khu vực.
+ Vật
liệu xây dựng của công trình phải phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng,
phù hợp với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc cảnh quan khu vực;
e)
Quy định với cơ sở giáo dục - đào tạo:
-
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cụ thể:
+ Mật
độ xây dựng thuần tối đa: ≤ 40%
+ Mật
độ cây xanh trong khuôn viên > 30%
+ Mật
độ cây xanh trong khuôn viên > 30%
+ Tầng
cao công trình trung bình: 2 - 3 tầng
• Tầng
cao nhất: 7 tầng (đối với các trường nghề, chi nhánh trường đại học - kí hiệu
TCN );
•
Trường mầm non: ≤ 3 tầng - chiều cao < 12m;
•
Các công tình giáo dục khác theo đồ án được phê duyệt và các quy định, quy chuẩn
hiện hành;
-
Các quy định cụ thể khác:
+
Việc quy hoạch và thiết kế xây dựng các công trình giáo dục
phải tuân thủ quy hoạch đô thị, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và các quy định
khác của tỉnh.
+
Các chỉ tiêu quy hoạch xây dựng công trình cần phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn
và quy định quản lý theo các đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt (nếu có).
+ Về
hình thức kiến trúc, hình khối công trình cây xanh, cảnh quan:
•
Khuyến khích hình thức kiến trúc hiện đại, thông thoáng, phù hợp và hài hòa
trên dãy phố đồng thời thân thiện với môi trường;
•
Cây xanh cần phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật về khoảng cách cây trồng, chiều
cao, đường kính cây. Chọn các loại cây không độc hại, hạn chế trồng cây ăn
trái, không trồng cây có gai và nhựa độc;
• Tổ
chức cây xanh, cảnh quan các công trình theo hướng tham gia đóng góp cho cảnh
quan đô thị chung của khu vực kế cận, đồng thời giúp cải thiện vi khí hậu, tạo
lập cảnh quan trong khuôn viên sinh động, thân thiện, phù hợp với môi trường
giáo dục.
•
Khuyến khích di dời các các cơ sở phân hiệu trường đại học, cao đẳng, trường
nghề ra vùng giáp ranh khu nội thị.
-
Quy định về giao thông:
+ Kết
nối giao thông công cộng: cần nghiên cứu bố trí các bến dừng, đỗ giao thông
công cộng trong phạm vi bán kính hợp lý gần các khu vực bệnh viện, trường học;
+ Lối
ra vào các trường cần có vịnh đậu xe, khu vực tập trung người bố trí trong
khuôn viên đất và các giải pháp tổ chức giao thông đảm bảo không gây ùn tắc khi
đến hoặc ra về.
Lưu
ý: đối với công trình giáo dục hiện hữu đảm bảo mật độ xây dựng thuần không quá
60% (mật độ gộp đảm bảo ≤ 50%).
f)
Quy định đối với trung tâm y tế:
-
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cụ thể:
+ Tầng
cao:
• Tầng
cao công trình trung bình: < 5 tầng (đối với các cơ sở y tế cấp xã - phường,
thị trấn);
• Tầng
cao tối đa 7 tầng (đối với công trình y tế cấp Huyện) chiều cao < 28m;
-
Các quy định cụ thể khác
+ Đối
với công trình quy định xây dựng sát chỉ giới đường đỏ, cao độ hoàn thiện nền tầng
trệt công trình chênh cao so với vỉa hè 0,2m ÷ 0,6m.
+ Đối
với công trình xây dựng có khoảng lùi, cao độ hoàn thiện nền tầng trệt công
trình chênh cao so với vỉa hè 0,6m ÷ 0,75m.
+ Việc
quy hoạch và các chỉ tiêu thiết kế xây dựng các công trình y tế phải tuân thủ
quy hoạch đô thị được duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và các quy định
khác của Nhà nước.
+ Tổ
chức sân, bãi đậu xe đảm bảo phục vụ đủ nhu cầu sử dụng, không sử dụng lòng đường,
vỉa hè đậu xe và thiết kế lối vào hợp lý.
+ Tổ
chức cây xanh, cảnh quan các công trình y tế theo hướng tham gia đóng góp cho cảnh
quan đô thị chung của khu vực kế cận, đồng thời giúp cải thiện vi khí hậu, tạo
lập cảnh quan trong khuôn viên sống động, thân thiện, phù hợp môi trường y tế.
+
Nghiên cứu, bố trí các bến dừng, đỗ giao thông công cộng trong phạm vi bán kính
hợp lý gần các công trình y tế.
+ Lối
ra vào công trình y tế cần có vịnh đậu xe và các giải pháp tổ chức giao thông đảm
bảo thuận tiện cho hoạt động của công trình và không gây ùn tắc giao thông.
Lưu
ý: đối với công trình y tế hiện hữu đảm bảo mật độ xây dựng thuần không quá 60%
(mật độ xây dựng gộp đảm bảo ≤ 50%).
g) Đối
với các công trình tại vị trí điểm nhấn:
-
Công trình tại vị trí điểm nhấn:
+
Khu vực cửa ngõ đô thị, trục chính vào các khu dân cư: cổng chào, tượng điêu khắc,
biểu tượng….
+
Trung tâm hành chính - chính trị đô thị: quảng trường, công viên…
+
Các công trình công cộng (trung tâm thương mại dịch vụ, hoặc công trình y tế,
giáo dục, văn hóa..)
+ Vị
trí khu vực cửa ngõ, điểm nhấn theo Quy hoạch chung thị trấn và Quy chế này.
-
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cụ thể:
+ Mật
độ xây dựng thuần tối đa: ≤ 40%
+ Mật
độ cây xanh trong khuôn viên > 30%
+ Tầng
cao tối đa (xem xét): 12 tầng - chiều cao < 45m
+ (Đối
với một số công trình làm điểm nhấn đô thị như: tượng đài, biểu tượng… chiều
cao tối đa 25m).
-
Quy định cụ thể khác:
+ Kiến
trúc công trình cần có sự đặc trưng, nổi bật và khác biệt về mặt kiến trúc, thẩm
mỹ công trình, màu sắc công trình, khoảng lùi công trình và các yêu cầu khác nhằm
tạo điểm nhấn khu vực hoặc cho thị trấn Cầu Ngang.
+
Không gian ngoài công trình phải kết nối với không gian công cộng như quảng trường,
đường phố, tuyến cảnh quan đô thị tùy theo vị trí công trình.
+ Có
đủ các tiện ích đô thị và điều kiện hạ tầng kỹ thuật theo quy chuẩn, tiêu chuẩn
hiện hành đáp ứng nhu cầu hoạt động công cộng của dân cư phù hợp với tính chất
của công trình.
+ Mật
độ xây dựng, tầng cao, chiều cao công trình, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng,
khoảng lùi tối thiểu phải tuân thủ các quy định của quy hoạch đô thị, thiết kế
đô thị được duyệt.
+
Trường hợp đối với công trình ở khu vực chưa có quy hoạch đô thị, thiết kế đô
thị thì áp dụng các quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành về quy hoạch,
thiết kế xây dựng công trình.
h) Đối
với công trình cải tạo:
Cải
tạo, chỉnh trang mà không tăng mật độ xây dựng và tầng cao xây dựng cho phép giữ
nguyên mật độ xây dựng hiện trạng.
Trường
hợp tăng mật độ xây dựng hoặc tầng cao xây dựng hoặc phá đi xây lại, áp dụng
các quy định tại Khoản 2.6.3, mục 2.6, Chương II QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia quy hoạch xây dựng.
Ngoài
ra, một số trường hợp đặc biệt được xem xét như sau:
+
Trường hợp ranh hướng tuyến và hành lang an toàn đường điện, hành lang kênh rạch
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố và đã xác định mốc giới
ngoài thực địa thì không được phép xây dựng; chỉ được phép sửa chữa, cải tạo
gia cố lại theo hiện trạng căn nhà (không thay đổi quy mô, diện tích, kết cấu
căn nhà cũ; nhưng có thể nâng nền, xây lại vách; nâng mái, thay lại sàn, mái bằng
vật liệu nhẹ lắp ghép hợp chuẩn) không làm ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực, an
toàn của căn nhà và không được phép thay đổi công năng sử dụng
2.
Công trình nhà ở:
a)
Quy định chung:
- Mật
độ xây dựng, kích thước lô đất xây dựng nhà ở:
Diện
tích lô đất (m2/căn nhà)
|
≤ 90
|
100
|
200
|
300
|
500
|
≥ 1000
|
Mật
độ xây dựng tối đa (%)
|
100
|
90
|
70
|
60
|
50
|
40
|
Lô
đất xây dựng nhà ở riêng lẻ còn phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt quá
7 lần
|
- Đối
với nhà ở tại các khu đô thị hiện hữu áp dụng theo Điều 10 Quy chế này.
- Diện
tích lô đất theo quy định của đồ án quy hoạch chung đô thị được duyệt.
Đối
với khu đô thị chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt:
- Diện
tích tối thiểu của lô đất:
+ Áp
dụng các quy định theo Quyết định 26/2021/QĐ-UBND ngày 18/11/2021 của UBND tỉnh
Trà Vinh và các quy định hiện hành khác về việc quy định diện tích tối thiểu với
đất ở được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Trà Vinh:
•
Diện tích, kích thước tối thiểu của thửa đất mới hình thành đối
với đất phi nông nghiệp theo quy định sau:
STT
|
Đơn vị hành chính
|
Tiếp giáp công
trình công cộng hiện hữu có hành lang bảo vệ an toàn (HLBVAT) công trình ≥
19m
|
Tiếp giáp công
trình công cộng hiện hữu có HLBVAT công trình < 19m hoặc không quy định
HLBVAT công trình
|
Diện tích tối thiểu
(m2)
|
Chiều rộng mặt tiền
tối thiểu (m)
|
Diện tích tối thiểu
(m2)
|
Chiều rộng mặt tiền
tối thiểu (m)
|
1
|
Các phường, thị trấn
|
45
|
05
|
36
|
04
|
2
|
Các xã
|
50
|
05
|
40
|
04
|
- Đối
với các trường hợp khác: thực hiện theo quy định tại QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia quy hoạch xây dựng.
-
Quy định về tầng cao: Tuân thủ theo TCVN 9411:2012 Nhà ở liền kề-Tiêu chuẩn thiết
kế và các quy chuẩn, quy định hiện hành:
+
Trong mọi trường hợp nhà ở liên kế không được cao hơn 6 tầng. Trong các ngõ (hẻm)
có chiều rộng nhỏ hơn 6 m, nhà ở liên kế không được xây cao quá 4 tầng.
+
Chiều cao của nhà ở liên kế phải tuân theo quy hoạch xây dựng được duyệt:
• Đối
với các khu vực chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt thì chiều cao nhà không lớn
hơn 4 lần chiều rộng nhà (không kể phần giàn hoa hoặc kiến trúc trang trí).
•
Trong một dãy nhà liên kế nếu cho phép có độ cao khác nhau thì chỉ được phép
xây cao hơn tối đa 2 tầng so với tầng cao trung bình của cả dãy. Độ cao tầng 1
(tầng trệt) phải đồng nhất.
• Đối
với nhà liên kế có sân vườn, chiều cao không lớn hơn 3 lần chiều rộng của ngôi
nhà hoặc theo khống chế chung của quy hoạch chi tiết.
+
Các tuyến đường, phố có chiều rộng lớn hơn 12 m, chiều cao nhà ở liên kế được hạn
chế theo góc vát 450 (chiều
cao mặt tiền ngôi nhà bằng chiều rộng đường).
•
Trường hợp các tuyến đường, phố có chiều rộng nhỏ hơn hoặc bằng 12 m, chiều cao
nhà ở liên kế không được cao hơn giao điểm giữa đường với góc vát 450
(không lớn hơn chiều rộng đường).
• Đối
với các khu vực có đường nội bộ bên trong, chiều cao của nhà liên kế không vượt
quá giao điểm giữa đường với góc vát 300 (không
vượt quá 0,6 lần chiều rộng đường).
+
Tùy thuộc vào vị trí, kích thước của từng lô đất, chiều cao của nhà ở liên kế
có thể được thiết kế theo quy định sau:
• Lô
đất có diện tích 30 m2 đến
nhỏ hơn 40 m2, chiều rộng mặt tiền lớn
hơn 3 m, chiều sâu so với chỉ giới xây dựng lớn hơn 5 m thì được phép xây dựng
không quá 4 tầng + 1 tum (tổng chiều cao của nhà không lớn hơn 16 m);
• Lô
đất có diện tích 40 m2 đến
50 m2, chiều rộng mặt tiền từ
trên 3 m đến dưới 8 m, chiều sâu so với chỉ giới xây dựng lớn hơn 5 m thì được
phép xây dựng không quá 5 tầng + 1 tum, hoặc có mái chống nóng (tổng chiều cao
của nhà không lớn hơn 20 m);
• Lô
đất có diện tích trên 50 m2,
chiều rộng mặt tiền lớn hơn 8 m, chiều sâu so với chỉ giới xây dựng lớn hơn 5 m
hoặc công trình xây dựng hai bên tuyến đường trong khu vực quy hoạch hạn chế
phát triển thì chỉ được xây nhà 6 tầng (tổng chiều cao nhà không lớn hơn 24 m).
-
Quy định về khoảng lùi: Khoảng lùi tối thiểu (m) của các công trình theo bề rộng
đường ( giới hạn bởi các chỉ giới đường đỏ) và chiều cao xây dựng công trình
như sau:
Bề
rộng đường tiếp giáp với lô đất xây dựng công trình (m)
|
Chiều
cao xây dựng công trình (m)
|
≤19
|
19- <22
|
22- <28
|
≥28
|
<19
|
0
|
3
|
4
|
6
|
19
÷ <22
|
0
|
0
|
3
|
6
|
>22
|
0
|
0
|
0
|
6
|
- Đối
với tổ hợp công trình bao gồm phần đế công trình và tháp cao phía trên thì các
quy định về khoảng lùi công trình được áp dụng riêng đối với phần đế công trình
và đối với phần tháp cao phía trên theo tầng cao xây dựng tương ứng của mỗi phần
tính từ mặt đất (cao độ vỉa hè).
Đối
với dạng nhà ở tập thể, nhà ở dạng chung cư (nếu có) tuân thủ theo các quy phạm,
tiêu chuẩn quy chuẩn hiện hành và quy định quản lý quy hoạch chi tiết cụ thể.
-
Hình thức kiến trúc công trình:
+ Kiến
trúc nhà ở phải kết hợp hài hoà giữa kiến trúc hiện đại với kiến trúc truyền thống,
phù hợp với điều kiện tự nhiên, phong tục, tập quán, văn hoá - xã hội của cộng
đồng.
+ Kiến
trúc nhà ở phải đa dạng các loại nhà ở, loại căn hộ phù hợp với điều kiện kinh
tế - xã hội, khả năng thu nhập của các tầng lớp dân cư trên địa bàn; sử dụng có
hiệu quả quỹ đất dành cho phát triển nhà ở.
+
Nhà ở xây dựng hai bên đường, tuyến phố chính phải tuân thủ chỉ giới xây dựng,
bảo đảm hài hoà về chiều cao, không gian, kiến trúc, thẩm mỹ, phù hợp với quy
hoạch chung và thiết kế đô thị theo từng trục đường, tuyến phố.
+ Mặt
tiền các ngôi nhà dọc các tuyến phố, ở các vị trí có thể nhìn thấy từ đường và
các khu vực lân cận thì không được bố trí làm sân phơi quần áo hoặc trưng bày
các sản phẩm làm mất mỹ quan đô thị.
+
Mái nhà trong các khu ở khuyến khích sử dụng hình thức mái dốc. Các phần nhô
lên phía trên (như bể chứa nước, ăngten chảo, khung thang máy…) phải bố trí khuất
vào khối tích công trình.
+
Hình thức kiến trúc: loại hình kiến trúc bản địa đặc trưng, loại hình kiến trúc
này sẽ góp phần tạo sự lồng ghép trong sự đa dạng loại hình kiến trúc, góp phần
trong việc tạo bản sắc và sự tương phản có ý đồ của khu vực quy hoạch.
+
Khuyến khích xây dựng cùng phong cách kiến trúc trên cùng tuyến phố (hoặc một
đoạn đường trên cùng ô phố) đê tạo được nét đẹp chung
- Vật
liệu xây dựng công trình: Khuyến khích sử dụng vật liệu truyền thống, vật liệu
địa phương, vật liệu sử dụng tiết kiệm hiệu quả năng lượng. Hạn chế các vật liệu
không bảo đảm an toàn, phòng chống cháy nổ, ảnh hưởng đến sức khỏe con người và
môi trường đô thị trừ những trường hợp được các cơ quan có thẩm quyền cho phép.
b)
Quy định đối với nhà ở liền kế, nhà phố liên kế
b.1)
Trong khu đô thị hiện hữu:
- Hạn
chế việc chuyển đổi chức năng nhà ở sang thương mại dịch vụ trên những trục đường
không phải thương mại dịch vụ và không bảo đảm công năng phù hợp với tiêu chuẩn,
quy chuẩn xây dựng.
- Hạn
chế tầng cao xây dựng trong khu dân cư, hạn chế xây dựng các công trình nhà ở
cao tầng (>5 tầng). Các công trình thương mại dịch vụ cao tầng (> 3 tầng)
và quy mô lớn trên các khu đất nhỏ hơn 1.000 m2, trên tuyến đường có lộ giới nhỏ
hơn 20m trong các khu dân cư hiện hữu.
-
Khuyến khích không xây dựng các công trình tranh tre, nứa lá, nhà ở tạm bợ
trong khu vực.
- Tầng
cao tối đa: 6 tầng (theo TCVN 9411:2012 Nhà ở liền kề-Tiêu chuẩn thiết kế).
-
Quy định về lô đất xây dựng:
+ Áp
dụng các quy định theo Quyết định 26/2021/QĐ-UBND ngày 18/11/2021 của UBND tỉnh
Trà Vinh và các quy định hiện hành khác về việc quy định diện tích tối thiểu với
đất ở được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
+
Khuyến khích việc nhập các thửa đất nhỏ để có các lô đất lớn hơn hoặc hợp khối
các công trình kiến trúc có quy mô nhỏ tại các trục đường, tuyến phố chính đi
qua khu vực.
+ Hạn
chế chia các lô đất có diện tích và chiều rộng, chiều sâu quá nhỏ, hạn chế các
công trình kiến trúc siêu mỏng.
- Đối
với trường hợp giải phóng mặt bằng:
-
Không được xây dựng công trình đối với những lô đất sau khi trừ khoảng lùi, vi
phạm 1 trong 3 yếu tố: diện tích đất còn lại nhỏ hơn 15 m2, chiều rộng
mặt tiền nhỏ hơn 2,5m; chiều sâu nhỏ hơn 5m.
- Nếu
phần diện tích đất còn lại từ 15 m2 đến nhỏ hơn 50 m2, đồng
thời đảm bảo chiều rộng mặt tiền ≥ 3m và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng ≥
5m thì được phép xây dựng không quá 2 tầng (đối với trường hợp đơn lẻ).
-
Quy định cốt nền, chiều cao công trình:
+ Cốt
san nền của lô đất xây dựng phải phù hợp với cao độ nền xây dựng từ ≥ +2,20m
theo Đồ án Quy hoạch chung thị trấn Cầu Ngang huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh đến
năm 2030 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh phê duyệt;
+ Đối
với các công trình xây dựng xen cấy, phải đảm bảo phù hợp với các công trình đã
xây dựng ổn định, không ảnh hưởng tới công tác thoát nước và mỹ quan đô thị. Phải
đảm bảo tiêu thoát nước mưa, nước thải bằng hệ thống thoát nước riêng từ nhà đổ
vào hệ thống thoát nước đô thị.
+
Tùy theo vị trí, chiều cao trung bình hiện trạng của từng khu, từng dãy phố cơ
quan cấp phép quy định cụ thể, trên nguyên tắc chiều cao từng tầng, tổng chiều
cao nhà phải phù hợp với kiến trúc mặt đừng từng khu, từng dãy phố hiện trạng.
+
Các khu vực đô thị hiện hữu không còn quỹ đất để đảm bảo chỉ tiêu sử dụng đất của
các công trình dịch vụ, công cộng, cho phép tăng mật độ xây dựng gộp tối đa của
các công trình dịch vụ, công cộng nhưng không vượt quá 60%.
b.2)
Trong khu dân cư phát triển mở rộng, dân cư mới
- Bảo
đảm các dự án đầu tư phát triển nhà ở và khu đô thị mới phải được xây dựng một
cách hài hòa, đồng bộ và theo đúng kiến trúc được duyệt. Khuyến khích kết hợp
các công trình kiến trúc với các bến, trạm giao thông công cộng đô thị.
-
Màu sắc công trình: không sử dụng màu sắc, vật liệu gây ảnh hưởng tới thị giác
và an toàn giao thông như màu sặc sỡ, phản cảm, có độ chói cao.
- Vật
liệu xây dựng: các vật liệu thân thiện với môi trường. Tường rào phải thoáng đẹp
và phù hợp cảnh quan.
- Tường
rào phải thoáng đẹp và phù hợp cảnh quan.
- Tầng
cao tối đa: 6 tầng (theo TCVN 9411:2012 Nhà ở liền kề-Tiêu chuẩn thiết kế).
-
Quy định về lô đất xây dựng:
+ Áp
dụng các quy định theo Quyết định 26/2021/QĐ-UBND ngày 18/11/2021 của UBND tỉnh
Trà Vinh và các quy định hiện hành khác về việc quy định diện tích tối thiểu với
đất ở được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
+
Khuyến khích việc nhập các thửa đất nhỏ để có các lô đất lớn hơn hoặc hợp khối
các công trình kiến trúc có quy mô nhỏ tại các trục đường, tuyến phố chính đi
qua khu vực.
+ Hạn
chế chia các lô đất có diện tích và chiều rộng, chiều sâu quá nhỏ, hạn chế các
công trình kiến trúc siêu mỏng.
+
Quy định về mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ (
nhà biệt thự, nhà ở liền kề, nhà ở độc lập).
b.3)
Nhà ở ven kênh rạch:
-
Nhà ở ven và trên kênh, rạch công cộng (nhà sàn) chưa có kế hoạch di dời, không
ảnh hưởng đến dòng chảy và giao thông thủy thì được cải tạo sửa chữa theo nguyên
trạng.
-
Nhà, đất thuộc hành lang bảo vệ kênh, rạch:
+ Đất
trống: không cấp phép xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ.
+
Trường hợp có nhà hiện hữu: cải tạo, sửa chữa theo quy định hiện hành.
+
Các dự án đã có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 phải đảm bảo sử dụng hành lang
trên bờ kênh rạch theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
-
Các quy định cụ thể:
•
Trong khoảng không từ mặt vỉa hè lên tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều
không được nhô ra quá chỉ giới đường đỏ, trừ các trường hợp sau đây:
• Đường
ống thoát nước mưa ở mặt ngoài: được phép xây vượt qua chỉ giới đường đỏ không
quá 0,2 m và phải đảm bảo mỹ quan;
• Từ
độ cao 1m (tính từ mặt vỉa hè) trở lên, các bậu cửa, gờ chỉ, bộ phận trang trí
được phép vượt qua chỉ giới đường đỏ không quá 0,2m;
•
Trong khoảng không từ độ cao 3,5m (so với mặt vỉa hè) trở lên, các bộ phận cố định
của nhà (ô văng, sê nô, ban công, mái đua... nhưng không áp dụng đối với mái
đón, mái hè) được vượt quá chỉ giới đường đỏ theo những điều kiện sau:
• Độ
vươn ra (đo từ chỉ giới đường đỏ đến mép ngoài cùng của phần nhô ra), tùy thuộc
vào chiều rộng lộ giới, không được lớn hơn giới hạn được quy định ở bảng sau,
và đồng thời phải nhỏ hơn chiều rộng vỉa hè ít nhất 1,0m, phải đảm bảo các quy
định về an toàn lưới điện...
• Vị
trí độ cao và độ vươn ra cụ thể của ban công phải thống nhất hoặc tạo được nhịp
điệu trong công trình kiến trúc, tạo được không gian kiến trúc cảnh quan trong
từng cụm nhà cũng như trong tổng thể khu vực;
•
Trên phần nhô ra chỉ được làm ban công, không được che chắn tạo thành lô gia
hay buồng;
• Mặt
dưới của ban công, ô văng phải cao hơn mặt vỉa hè hiện hữu ổn định tối thiểu
3,5m;
+ Độ
vươn tối đa của ban công, mái đua, ô văng so với chỉ giới đường đỏ (lộ giới)
theo bảng sau:
Chiều rộng lộ giới L (m)
|
Độ vươn ra tối đa (m)
|
L≤5m
|
0
|
5m≤L<7m
|
0,5
|
7m ≤ L ≤ 12m
|
0,9
|
12m ≤ L ≤ 15m
|
1,2
|
L ≥ 15m
|
1,4
|
Hình 2.1. Minh họa về khoảng lùi công trình - áp dụng trong
các công trình có ban công nhô ra
- Phần
ngầm dưới mặt đất: mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà đều không được vượt
quá chỉ giới đường đỏ:
-
Mái đón, mái hè phố: khuyến khích việc xây dựng nhằm phục vụ công cộng để tạo
điều kiện thuận lợi cho người đi bộ. Mái đón, mái hè phố phải:
+ Được
thiết kế cho cả dãy phố hoặc cụm nhà, đảm bảo tạo mỹ quan;
+ Đảm
bảo các quy định về phòng cháy, chữa cháy;
+ Ở
độ cao 3,5m từ vỉa hè trở lên;
+
Bên trên mái đón, mái hè phố không được sử dụng vào bất cứ việc gì khác (như
làm ban công, sân thượng, sân bày chậu cảnh...)
Đơn vị tính bằng milimét
|
|
Hình
2-2. Trường hợp phần đưa ra là sê nô, ô văng, mái dốc
|
Hình
2-3.Trường hợp phần đưa ra là ô văng cửa sổ
|
|
|
Hình
2-4. Trường hợp phần đưa ra là con sơn mái dốc
|
Hình
2-5.Các bộ phận khác: gờ chỉ, bậu cửa, bộ phận trang trí
|
-
Quy định về phần công trình được phép nhô ra quá chỉ giới xây dựng trong trường
hợp chỉ giới xây dựng lùi vào sau chỉ giới đường đỏ:
+
Không có bộ phận nào của nhà vượt quá chỉ giới đường đỏ.
+
Các bộ phận của công trình sau đây được phép vượt quá chỉ giới xây dựng trong
các trường hợp sau:
+ Bậc
thềm, vệt dắt xe, bậu cửa, gờ chỉ, cánh cửa, ô-văng, mái đua, mái đón, móng
nhà;
+
Riêng ban công được nhô quá chỉ giới xây dựng không quá 1,4m và không được che
chắn tạo thành buồng hay lô-gia.
-
Quan hệ với các công trình bên cạnh:
+
Công trình không được vi phạm ranh giới:
•
Không bộ phận nào của ngôi nhà kể cả thiết bị, đường ống, phần ngầm dưới đất
(móng, đường ống), được vượt quá ranh giới với lô đất bên cạnh;
•
Không được xả nước mưa, nước thải các loại (kể cả nước ngưng tụ của máy lạnh),
khí bụi, khí thải sang nhà bên cạnh.
b.4)
Quy định đối với nhà ở riêng lẻ ngoại thị:
-
Các loại nhà ở ngoại thị thị trấn bao gồm: Nhà ở xen kẽ kết hợp sản xuất nông
nghiệp; Nhà ở trong điểm dân cư nông thôn; Nhà ở nhỏ, lẻ khác.
-
Khuyến khích nhà ở thấp tầng, có sân vườn.
-
Hình thức kiến trúc: Thiết kế thông thoáng, bố trí hài hòa với cảnh quan nông
thôn nhất là cảnh quan ruộng vườn, sông suối đặc trưng của địa phương. Đối với
khu vực nhà ở có địa hình trên đồi cao, vùng thấp, trũng khi xây dựng hạn chế
việc san ủi, san lấp làm thay đổi địa hình hiện trạng. Trong trường hợp đặc biệt,
cho phép san ủi, san lấp cục bộ nhưng không làm ảnh hưởng đến các hộ lân cận và
phá vỡ cảnh quan, địa hình tự nhiên;
-
Hình thức mái: nhà ở xây dựng mới trong khu vực nông thôn khuyến khích sử dụng
hình thức mái dốc chống nóng và thoát nước mưa.
-
Cây xanh cảnh quan: Khuyến khích kết hợp cây dây leo có hoa, cây hoa trung tán
làm hàng rào khu dân cư nông thôn. Phát triển các mô hình nông nghiệp nhà vườn,
cây ăn trái kết hợp tạo cảnh quan khu dân cư nông thôn. Khu vực nhà ở ven sông
suối cần lựa chọn các loại cây có chức năng giữ đất, lọc nước, giảm ô nhiễm, chống
xói mòn hoặc lũ lụt làm sạt lở bờ.
b.5)
Quy định đối với nhà ở cải tạo, xây dựng tạm, bán kiên cố:
- Đối
với công trình hiện hữu nằm trong phạm vi chỉ giới đường đỏ, công trình hiện hữu
(có sẵn) nằm trong đất nông nghiệp xen kẽ trong các khu dân cư mà hộ gia đình,
cá nhân đã xây dựng và sử dụng ổn định (khi chưa có quyết định thu hồi đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền), công trình trong khu vực hành lang bảo vệ chân
cầu, hành lang kênh rạch được xem xét cấp Giấy phép xây dựng có thời hạn theo
Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng và Thông tư 15/2016/TT-BXD ngày
30/6/2016 của Bộ Xây dựng về cấp phép xây dựng và các quyết định hiện hành có
liên quan đồng thời phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
+
Quy mô công trình, nhà ở riêng lẻ phải phù hợp với kiến trúc cảnh quan khu vực
nhưng không vượt quá 6 tầng với nhà ở cải tạo và không vượt quá 02 tầng với xây
dựng tạm, bán kiên cố (số tầng được xác định theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
nguyên tắc phân loại, phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ
thuật hiện hành). Trong trường hợp hiện trạng công trình đã có tầng hầm có thể
cải tạo, gia cố theo các quy định hiện hành.
+
Hình thức kiến trúc đơn giản, hình khối kỷ hà và phải phù hợp với văn hóa của địa
phương, sử dụng vật liệu nhẹ, thân thiện môi trường; màu sắc hài hòa với không
gian tổng thể khu vực và không gây ảnh hưởng đến mỹ quan chung đô thị.
+ Mật
độ xây dựng thuần: < 90%
+
Không được quảng cáo trên các công trình xây dựng tạm với mọi hình thức.
b.6)
Quy định đối với các công trình xây dựng xen cấy vào các công trình cũ:
-
Các chỉ tiêu chung về kiến trúc:
+ Mật
độ xây dựng phù hợp từng thể loại công trình theo QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia quy hoạch xây dựng
+ Tầng
cao tối đa 4 tầng;
+ Mật
độ xây dựng thuần tối đa: <80%;
-
Quy định cụ thể khác:
+
Hình thức kiến trúc: loại hình kiến trúc bản địa đặc trưng, loại hình kiến trúc
này sẽ góp phần tạo sự lồng ghép trong sự đa dạng loại hình kiến trúc, góp phần
trong việc tạo bản sắc và sự tương phản có ý đồ của khu vực quy hoạch.
+
Xây dựng cùng phong cách kiến trúc trên cùng tuyến phố (hoặc một đoạn đường
trên cùng ô phố) đê tạo được nét đẹp chung:
- Mặt
tiền các ngôi nhà dọc các tuyến phố, ở các vị trí có thể nhìn thấy từ đường và
các khu vực lân cận thì không được bố trí làm sân phơi quần áo hoặc trưng bày
các sản phẩm làm mất mỹ quan đô thị.
-
Mái nhà trong các khu ở khuyến khích sử dụng cùng hình thức với dãy nhà hiện hữu.
Các phần nhô lên phía trên (như bể chứa nước, ăngten chảo, khung thang máy…) phải
bố trí khuất vào khối tích công trình.
c)
Quy định đối với nhà biệt thự:
-
Quy định về chỉ tiêu xây dựng:
+ Mật
độ xây dựng thuần tối đa:
• Biệt
thự đơn lập: 50%;
• Biệt
thự song lập: 55%;
+ Tầng
cao tối đa: (Xem hình) 3 tầng (không bao gồm tầng lửng, tầng hầm, tầng áp mái
hoặc mái che cầu thang trên sân thượng).
+
Chiều cao tối đa: (Xem hình)
•
Chiều cao công trình tính đến đỉnh mái: Tối đa 16m;
•
Cao độ chuẩn tại chỉ giới xây dựng: Tối đa 13m.
Trường
hợp công trình biệt thự xây dựng theo hình thức mái ngói, cao độ chuẩn tại chỉ
giới xây dựng tính từ cao độ vỉa hè hiện hữu đến vị trí diềm mái công trình;
Trường
hợp công trình biệt thự xây dựng theo hình thức mái bằng, cao độ chuẩn tại chỉ
giới xây dựng tính từ cao độ vỉa hè hiện hữu đến vị trí sàn sân thượng.
Hình 2-6. Tầng cao, chiều cao và mái biệt thự
+ Chỉ
giới xây dựng công trình: (xem hình)
+
Khoảng lùi xây dựng công trình so với ranh lộ giới (hoặc hẻm giới): Cần được
xem xét cụ thể đảm bảo thống nhất với các công trình kế cận và không nhỏ hơn
3m;
+
Khoảng lùi xây dựng công trình so với ranh đất: Tối thiểu 2m; riêng biệt thự
song lập xây dựng sát ranh đất giữa hai nhà.
Hình 2-7. Chỉ giới xây dựng biệt thự
-
Quy định về hình thức kiến trúc biệt thự và quy định đối với kiến trúc mái biệt
thự
+
Mái ngói hoặc mái che cầu thang trên sân thượng không được vượt quá góc giới hạn
450 bắt đầu từ vị trí cao độ chuẩn tại chỉ
giới xây dựng trước và sau của công trình.
+
Hình thức kiến trúc khuyến khích đồng bộ (cùng phong cách kiến trúc) trên tuyến
phố, hạn chế hình thức lai căn.
-
Xây dựng công trình phụ trong khuôn viên biệt thự
+
Nhà phụ biệt thự:
•
Nhà phụ được xây dựng phía sau biệt thự chính, có khoảng lùi tối thiểu 4m so với
biệt thự chính.
•
Trường hợp biệt thự có vị trí ngay góc lộ giới, vị trí nhà phụ đặt theo hướng
phía sau mặt đứng chính biệt thự và khoảng lùi theo ranh lộ giới (phía còn lại)
tối thiểu bằng khoảng lùi của biệt thự chính so với ranh lộ giới phía đó:
Hình 28. Khoảng lùi và chỉ giới công trình phụ
+ Mật
độ xây dựng chung trên toàn khuôn viên biệt thự Điểm 3.1 - Khoản này:
• Tầng
cao đảm bảo phù hợp quy hoạch chung được duyệt và QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng;
•
Chiều cao công trình phụ tối đa 7m đối với mái bằng; 9m đối với mái ngói, cao độ
tối đa đến diềm mái 7m.
+
Công trình phụ khác (trạm bảo vệ, nhà xe, nhà kho):
•
Trường hợp các công trình phụ như trạm bảo vệ, nhà xe, nhà kho có chiều cao
không vượt quá chiều cao hàng rào hoặc tối đa 2,6m thì được xây dựng sát ranh lộ
giới (với yêu cầu chiều rộng tối đa 1/3 chiều ngang khu đất) hoặc ranh đất xung
quanh và có khoảng cách tối thiểu 4m với công trình chính.
• Mật
độ xây dựng chung trên toàn khuôn viên biệt thự Điểm 3.1 - Khoản này.
•
Không được phép cơi nới, xây chen phá vỡ cảnh quan kiến trúc khuôn viên.
• Việc
sửa chữa, cải tạo biệt thự hiện hữu ảnh hưởng đến kiến trúc ngoại thất công trình
phải có ý kiến của cơ quan có thẩm quyền.
-
Quy định về kiến trúc, cảnh quan:
+
Hình khối kiến trúc biệt thự đa dạng, hài hòa với các công trình biệt thự kế cận
và cảnh quan xung quanh.
+
Khuyến khích xây dựng hàng rào thoáng kết hợp cây xanh dây leo có hoa, cây xanh
bóng mát trong khuôn viên biệt thự.
d)
Nhà chung cư, chung cư hỗn hợp, công trình hỗn hợp (thương mại - nhà ở,…), công
trình đa năng (tổ hợp đa năng):
-
Hình thức kiến trúc cần được thiết kế đa dạng, hài hòa với không gian đường phố,
mặt đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Khuyến khích thiết kế theo
phong cách kiến trúc hiện đại, phù hợp với đặc điểm khí hậu, tập quán sinh hoạt
và nếp sống văn minh đô thị.
-
Khuyến khích phương án thiết kế dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt hoặc các tầng
của công trình để bố trí các không gian mở phục vụ công cộng, bố trí sân chơi,
sảnh đón hoặc không gian xanh phục vụ cộng đồng.
-
Thiết kế các công trình cần đảm bảo yếu tố bền vững, phù hợp với các điều kiện
về khí hậu, địa chất, địa hình, thủy văn tại khu vực; có khả năng khắc phục hiệu
quả các tác động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường; thuận lợi trong công
tác bảo trì, bảo dưỡng.
-
Khuyến khích sử dụng các công nghệ mới trong thi công và vật liệu xây dựng hướng
đến công trình xanh, thân thiện môi trường và tiết kiệm nhiên liệu.
- Tổ
chức cây xanh cảnh quan công trình theo hướng tham gia đóng góp cho cảnh quan
đô thị chung tại khu vực; thiết kế các tiểu cảnh, sân vườn nhằm cải thiện điều
kiện vi khí hậu và tạo thêm không gian sinh hoạt cộng đồng, thư giãn, nghỉ ngơi
cho người sử dụng công trình.
- Đối
với các công trình trong khu vực đô thị hiện hữu, trong trường hợp các tuyến đường
giao thông tiếp cận công trình chưa được đầu tư mở rộng lộ giới theo quy hoạch
được duyệt, việc xem xét chỉ tiêu kiến trúc công trình để triển khai đầu tư xây
dựng cần đảm bảo các điều kiện sau: Trường hợp chỉ có một đường giao thông tiếp
cận công trình, phải bảo đảm chiều rộng tối thiểu 10,5m. Trường hợp có trên hai
đường giao thông tiếp cận công trình: chiều rộng mỗi lối ra vào tối thiểu 6m.
- Hạn
chế lối ra vào chính kết nối trực tiếp với trục giao thông mang tính chất liên
khu vực, hoặc kết nối tại các ngã giao, nút giao thông. Tổ chức vịnh đậu xe phù
hợp để tiếp cận khu vực có chức năng thương mại dịch vụ, khu vực nhà ở. Lối ra
vào xe bảo đảm ảnh hưởng ít nhất tới giao thông đô thị khu vực.
- Cần
nghiên cứu tách biệt lối ra vào khu vực thương mại dịch vụ và nhà ở cao tầng.
3.
Công trình công nghiệp
a)
Khuyến khích thiết kế kiến trúc công nghiệp hiện đại, thông thoáng tự nhiên và
vật liệu thân thiện với môi trường.
b)
Các công trình công nghiệp phải trồng và duy trì cây xanh tán lớn xung quanh
công trình kiến trúc tại các khoảng lùi với ranh đất, khoảng cách ly an toàn,
xung quanh khu vực sân bãi công nghiệp, khu vực cổng và nhà để xe nhằm tạo bóng
mát, giảm bức xạ mặt trời, lọc bụi, cải thiện vi khí hậu cho môi trường sản xuất
công nghiệp.
4.
Công trình tôn giáo tín ngưỡng:
a)
Việc xây dựng các công trình tôn giáo, tín ngưỡng phải phù hợp với quy hoạch đô
thị, được tổ chức hài hòa với không gian, cảnh quan của khu vực, tổ chức giao
thông thuận lợi. Kiến trúc đẹp, hài hòa về tỷ lệ. Kích thước, quy mô, hình thức
kiến trúc, màu sắc công trình tương đồng với kiến trúc khu vực xung quanh và
phát huy truyền thống kiến trúc dân tộc, mang đặc trưng riêng về kiến trúc của
từng tôn giáo, tín ngưỡng.
b)
Các công trình tôn giáo cần tổ chức hợp lý các không gian đáp ứng nhu cầu tập
trung đông người trong khuôn viên công trình (như quảng trường, sân bãi, khoảng
trống tại tầng trệt, nhà để xe, lối thoát hiểm, ...), giải pháp tổ chức giao
thông tiếp cận tránh gây ùn tắc cho các tuyến đường xung quanh.
c)
Trên các khoảng lùi xây dựng, ưu tiên bố trí cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa, tiểu
cảnh.
d)
Trong điều kiện cho phép, cần tạo khoảng cách tối đa giữa công trình tôn giáo với
các công trình lân cận.
e)
Việc tu bổ, phục hồi cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng; việc
cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc các cơ sở này thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành.
f)
Trong quá trình xem xét đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình tôn
giáo, tín ngưỡng hiện hữu cần có bước đánh giá rà soát giá trị để xem xét,
tránh trường hợp các công trình kiến trúc có giá trị bị tháo dỡ không mong muốn.
g)
Không cho phép quảng cáo trên các công trình kiến trúc tôn giáo.
5.
Công trình tượng đài, công trình kỷ niệm, trang trí đô thị:
Vị
trí cần phù hợp với không gian kiến trúc cảnh quan xung quanh. Đảm bảo yếu tố
thẩm mỹ, lôi cuốn, thu hút được người xem
Điều 10. Quy định đối với kiến trúc công trình hạ tầng kỹ thuật
đô thị
1.
Quy định đối với đường, hè phố:
a)
Nguyên tắc chung:
- Đường
đô thị là bộ phận của hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị do Nhà nước thống nhất
quản lý và có phân cấp quản lý.
- Bảo
đảm vỉa hè dành cho người đi bộ, lòng đường thông suốt cho các loại phương tiện
giao thông cơ giới và thô sơ.
-
Khi sử dụng hoặc tạm thời sử dụng một phần đường đô thị vào mục đích khác phải
được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng thời có giải pháp để bảo đảm
không ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và mỹ quan
đô thị.
- Tuân
thủ các quy định hiện hành về quản lý bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh và Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của
Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được
sửa đổi, bổ sung bởi: Nghi định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ. Nghị định số 64/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ. Nghị định số 125/2018/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2016 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Nghị định số 117/2021/NĐ-CP ngày 22
tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày
03/9/2018 của Chính phủ.
b)
Các hành vi không thực hiện đối với hoạt động xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng
đường đô thị:
-
Thiết kế, xây dựng đường đô thị không tuân thủ quy hoạch đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Tự
ý xây dựng, đào bới đường đô thị.
- Tự
ý mở đường nhánh hoặc đấu nối trái phép vào đường chính.
- Sử
dụng đường đô thị để họp chợ, kinh doanh dịch vụ ăn uống, bày hàng hoá, vật liệu.
- Đổ
rác, phế thải và các hành vi gây mất vệ sinh môi trường đường đô thị.
- Lắp
đặt, xây dựng bục, bệ dắt xe, bậc tam cấp vào nhà và công trình bên đường gây ảnh
hưởng đến hoạt động của phương tiện giao thông và người đi bộ; gây mất mỹ quan
đô thị.
- Lắp
đặt, xây dựng các công trình, biển quảng cáo, trang trí, đường dây trái phép, ảnh
hưởng đến kết cấu đường đô thị, ảnh hưởng đến an toàn giao thông đô thị và gây
mất mỹ quan đô thị.
-
Xây dựng các công trình trái phép vi phạm chỉ giới đường đỏ, hành lang an toàn
của đường đô thị.
-
Trông, giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô và các phương tiện cơ giới khác trên hè phố,
lòng đường không có giấy phép; để xe đạp, xe máy, đỗ ô tô không đúng nơi quy định;
đỗ ô tô trên hè phố; đỗ xe đạp, xe máy và các loại xe cơ giới, phương tiện khác
chiếm hết chỗ vỉa hè dành cho người đi bộ.
- Di
chuyển các phương tiện máy lu; Các loại máy bánh xích như: máy xúc, máy ủi, máy
cẩu …không kê lót làm hỏng mặt đường phố, hỏng các sơn gờ giảm tốc.
2.
Yêu cầu đối với hè phố, đường đi bộ, quảng trường:
- Hè
phố là bộ phận tính từ mép ngoài bó vỉa tới chỉ giới đường đỏ. Hè đường có thể
có nhiều chức năng như: bố trí đường đi bộ, bố trí cây xanh, cột điện, biển
báo…
- Bề
rộng hè đường:
+ Bề
rộng hè đường của các tuyến đường chính và các tuyến khu vực theo quy định của
đồ án quy hoạch chung thị trấn Cầu Ngang được duyệt tối thiểu là 3m.
+ Đối
với các đoạn hè đường bị xén để mở rộng mặt đường (điểm dừng đỗ xe buýt, xe
khách...), bề rộng hè đường còn lại không được nhỏ hơn 2m, và phải tính toán đủ
để đáp ứng nhu cầu bộ hành.
- Hè
đi bộ - đường đi bộ - Quảng trường:
+ Hè
đi bộ - đường đi bộ cần được phủ mặt bằng vật liệu cứng liền khối hoặc lắp ghép
đảm bảo cho bộ hành đi lại thuận lợi thi công mặt ít trơn trượt, ít phản chiếu
và thoát nước tốt. Chú ý sử dụng các kết cấu đặc biệt
+ Độ
dốc dọc, độ dốc ngang của hè đi bộ và đường đi bộ phải tuân thủ Tiêu chuẩn xây
dựng Việt Nam TCXDVN 104: 2007 “đường đô thị - Yêu cầu thiết kế” và QCVN
07:2016/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật, tối
thiểu là 1 % và tối đa là 4 % và có hướng đổ ra mặt đường.
+ Đường
bộ hành qua đường xe chạy loại cùng mức phải đảm bảo lớn hơn 6m đối với đường
chính và lớn hơn 4m đối với đường trục khu vực. Khoảng cách giữa 2 đường đi bộ
qua đường xe chạy ở cùng mức phải lớn hơn 300m đối với đường chính và lớn hơn
200m đối với đường khu vực.
+ Đối
với quảng trường chính ở trung tâm đô thị không cho phép xe thông qua; chỉ cho
phép các phương tiện giao thông vào phục vụ các công trình ở quảng trường.
+
Trên quảng trường trước các công trình công cộng có nhiều người qua lại, phải
tách đường đi bộ và đường giao thông nội bộ ra khỏi đường giao thông chạy thông
qua. Phần dành cho giao thông nội bộ phải bố trí bãi đỗ xe và bến xe công cộng.
+ Quảng
trường giao thông và quảng trường trước cầu vượt, điểm tập trung đông người phải
theo bố trí sơ đồ chỉ dẫn giao thông đảm bảo giao thông đi bộ thuận tiện, nhanh
chóng và an toàn.
- Chất
liệu của vỉa hè: phải bảo đảm tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn, bảo đảm chất lượng
kết cấu vỉa hè phải bền vững, ít bị mài mòn, trầy xước và bám rêu. Sử dụng vật
liệu vỉa hè có độ nhám, giảm trơn trượt, đặc biệt tại các khu vực có độ dốc lớn,
bố trí vật liệu có bề mặt đặc biệt tại các tuyến và khu vực có người khuyết tật,
nhất là cho người khiếm thị. Khuyến khích sử dụng vật liệu thân thiện với môi
trường, đặc biệt là các loại gạch không nung, vật liệu có sẵn ở địa phương. Sử
dụng vật liệu và các lớp kết cấu vỉa hè cho phép nước mưa thẩm thấu xuống tầng
nước ngầm. Xây dựng đồng bộ hệ thống nắp hố ga của hệ thống thoát nước, điện,
thông tin liên lạc.
-
Màu sắc của vỉa hè: hài hòa với không gian cảnh quan đô thị khu vực. Khuyến
khích gạch lát vỉa hè có họa tiết mang đặc trưng văn hóa của từng khu vực, theo
hướng hiện đại.
3. Đối
với lề đường, giải phân cách, bó vỉa:
- Bảo
đảm thuận tiện, an toàn cho người và phương tiện giao thông.
- Tại
các nút giao đô thị, bán kính đường cong được tính theo bó vỉa quy định tối thiểu
là 12 m (15m đối với đường đô thị, liên khu vực), tại các quảng trường giao
thông được quy định tối thiểu là 15m. Ở các đô thị cải tạo bán kính đường cong ở
các nút giao cho phép giảm xuống, nhưng không nhỏ hơn 5m. Ở các đường nội bộ
trong khu nhà ở cho phép giảm bán kính tối thiểu theo bó vỉa, nhưng không nhỏ
hơn 3 m.
-
Hình thức, cấu tạo, kết cấu, vật liệu, màu sắc,… phải tuân thủ Tiêu chuẩn xây dựng
Việt Nam TCXDVN 104: 2007 , QCVN 07: 2016/BXD và phù hợp với đồ án quy hoạch được
duyệt.
4.
Quy định đối với hệ thống đèn tín hiệu, cột đèn, biển báo hiệu:
- Biển
báo giao thông, phải được lắp đặt đồng bộ, đầy đủ để bảo đảm hướng dẫn người,
phương tiện tham gia giao thông thực hiện đúng quy định về an toàn giao thông
đô thị.
-
Đèn tín hiệu giao thông phải tuân thủ theo các quy định tại Chương II, điều 12,
13, 14 QCVN 41:2016/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ”
ban hành theo Thông tư số 06/2016/TT-BGTVT ngày 08 tháng 4 năm 2016.
- Đối
với biểu báo hiệu: Kích thước biển báo hiệu, vị trí đặt biển báo hiệu, độ cao đặt
biển, quy cách cột biển báo, giá đỡ: Tuân thủ theo quy định tại Chương III, các
điều 16, 17, 20, 21 QCVN 41:2016/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu
đường bộ”. Các biển báo đường trong đô thị phải sơn hoặc dán màng phản quang để
thấy rõ cả ban ngày và ban đêm.
- Đối
với vạch kẻ đường: phải tuân thủ đúng theo quy định tại Chương 10 QCVN
41:2016/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ”.
5. Hệ
thống cây xanh đường phố:
a)
Việc bố trí cây xanh đường phố phải tuân thủ quy hoạch, quy chuẩn và tiêu chuẩn
và các quy định về quản lý công viên và cây xanh đô thị và đảm bảo tuân thủ Quyết
định số 12/2021/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà
Vinh sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của quy định về quản lý cây xanh đô
thị trên địa bàn tỉnh Trà Vinh ban hành kèm theo quyết định số 27/2015/QĐ-UBND
ngày 20/10/2015 của UBND Tỉnh.
b)
Các tuyến đường có chiều dài dưới 2km chỉ được trồng từ 1 đến 2 loại cây. Các
tuyến đường dài trên 2km có thể trồng từ 1 đến 3 loại cây khác nhau.
c)
Khoảng cách cây trồng phù hợp với từng loại cây với từng loại cây và với tổ chức
không gian, kiến trúc đô thị hai bên đường. Tại những khu vực công trình lớn,
hàng rào dài theo vỉa hè, phải thực hiện kết nối các bồn trồng cây để bố trí
các mảng xanh, tăng cường cảnh quan đường phố.
d)
Việc bố trí các công trình ngầm bao gồm các đường ống, hào kỹ thuật, các tuyến
cáp kỹ thuật phải được tính toán để phù hợp với việc trồng cây xanh đô thị, nhất
là các loại cây có dáng cao, tán lớn, rễ sâu.
e)
Cây xanh trên vỉa hè:
-
Trên vỉa hè các tuyến đường, lựa chọn các loại cây trung tán, rễ cọc, tán cây
thưa, hài hòa với không gian đô thị của từng trục đường.
-
Khoảng cách cây trồng phù hợp với từng loại cây và với tổ chức kiến trúc đô thị
hai bên đường,
-
Thiết kế nắp đan bồn cây đẹp, phẳng, bằng vật liệu bền vững để tạo điều kiện
thuận lợi cho người đi bộ. Thiết kế lắp đặt khung bảo vệ cây bền vững và mỹ
quan, hài hòa với thiết kế chung của vỉa hè.
- Tại
những khu vực công trình lớn, hàng rào dài theo vỉa hè, bố trí các bồn cỏ, hoa
kết nối để tăng cường cảnh quan đường phố.
f)
Cây xanh dải phân cách:
-
Cây xanh trên giải phân cách giữa các làn đường có chiều rộng trên 2m, trường hợp
không bị hạn chế bởi các tuyến hạ tầng ngầm hoặc nổi, cần thiết kế trồng cây
xanh bóng mát. Tầng thấp trồng cây cỏ, hoa trang trí.
-
Các dải phân cách có bề rộng từ 2m trở lên và không bị hạn chế bởi các tuyến hạ
tầng ngầm hoặc nổi, có thể trồng các loại cây thân thẳng với chiều cao phân
cành từ 5m trở lên. Bề rộng của tán, nhánh cây không rộng hơn bề mặt dải phân
cách.
-
Các dải phân cách có bề rộng từ 2m trở xuống, chỉ được trồng cỏ, các loại kiểng
hoặc loại cây tiểu mộc thấp dưới 1,5m và các loại hoa nở quanh năm tạo cảnh
quan đường phố.
g) Ô
đất trồng cây xanh đường phố:
-
Kích thước và loại hình ô đất trồng cây được sử dụng thống nhất đối với cùng một
loại cây trên cùng một tuyến phố, trên từng cung hay đoạn đường.
-
Xung quanh ô đất trồng cây trên đường phố hoặc khu vực sở hữu công cộng (có hè
đường) phải được xây bó vỉa có cao độ cùng với cao độ của hè phố nhằm giữ đất
tránh làm bẩn hè phố hoặc các hình thức thiết kế khác để bảo vệ cây và tạo hình
thức trang trí.
- Tận
dụng các ô đất trồng cây bố trí trồng cỏ, cây bụi, hoa tạo thành khóm xung
quanh gốc cây hoặc thành dải xanh để tăng vẻ đẹp cảnh quan đô thị. Ưu tiên lựa
chọn các cây có sức sống mạnh, dễ chăm sóc, cắt tỉa và tạo hình; cây có hoa hoặc
lá có màu sắc tươi, đẹp, hoa nở dài hạn và quanh năm.
6. Bến
bãi đường bộ, bến đường thủy:
a)
Bãi đỗ xe:
-
Trong các khu đô thị mới, đơn vị ở và nhóm nhà ở phải dành đất bố trí chỗ để
xe, ga-ra.
-
Bãi đỗ xe chở hàng hóa phải bố trí gần chợ, ga hàng hóa, các trung tâm thương
nghiệp và các công trình khác có yêu cầu vận chuyển lớn.
-
Bãi đỗ xe công cộng phải bố trí gần các khu trung tâm thương mại, dịch vụ, thể
dục thể thao, vui chơi giải trí, bảo đảm khoảng cách đi bộ không vượt quá 500m;
phải được kết nối liên thông với mạng lưới đường phố. Bãi đỗ xe, ga-ra ngầm phải
bảo đảm kết nối tương thích và đồng bộ, an toàn các công trình ngầm và giữa
công trình ngầm với các công trình trên mặt đất.
-
Trong các khu đô thị hiện hữu, cải tạo, cho phép bố trí bãi đỗ xe ô-tô con ở những
đường phố cấm xe qua lại và ở đường phố có chiều rộng phần xe chạy lớn hơn yêu
cầu cần thiết. Bề rộng bãi đỗ xe phải đảm bảo tối thiểu theo tiêu chuẩn về đường
đô thị.
-
Trong khu vực bãi đỗ xe phải đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn, phòng chống
cháy nổ và vệ sinh môi trường. Cổng ra, vào bãi đỗ xe phải được bố trí bảo đảm
an toàn giao thông và không gây ùn tắc giao thông.
- Vị
trí, quy mô các bãi đỗ xe tuân thủ quy định của quy hoạch đô thị được duyệt.
-
Quy định cụ thể về diện tích, cấu tạo, kỹ thuật xây dựng đối với các loại bãi đỗ
xe theo Tiêu chuẩn Xây dựng Việt Nam TCXDVN 104: 2007 “đường đô thị - Yêu cầu
thiết kế và Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCVN 01:2021/BXD Quy hoạch xây dựng.
b) Bến
xe:
- Bến
xe (nằm trong khu đầu mối hạ tầng kỹ thuật cấp huyện): được bố trí ngoài cửa
ngõ phía nam thị trấn, diện tích sử dụng cho bến bãi đảm bảo phù hợp theo quy
mô đô thị, đáp ứng yêu cầu hoạt động của bến xe;
+ Đảm
bảo tổ chức đường ra và đường vào bến riêng biệt (đường một chiều).
+ Phải
tính toán đủ diện tích cho xe đỗ lấy khách và trả khách.
- Bến
xe phải tuân thủ các quy định pháp luật về phòng cháy chữa cháy và có giải pháp
thoát nạn, cứu nạn khi hoả hoạn xảy ra.
c)
Điểm dừng xe buýt:
- Vị
trí trên các tuyến đường trục chính của đô thị, quy mô tuân thủ quy định của
quy hoạch đô thị được duyệt Phải có chiều rộng tối thiểu là 3m, trên các tuyến
đường trục chính của đô thị bố trí không quá 2 điểm dừng xe buýt:
-
Không được bố trí trên các đoạn đường cong nhỏ hơn bán kính nằm tối thiểu thông
thường và trên các đoạn đường không đảm bảo tầm nhìn.
- Cấu
tạo, phạm vi sử dụng thực hiện theo quy định tại điểm 3.2, điểm 3.3 và điểm 3.4
khoản 17 TCXDVN 104: 2007 “đường đô thị - Yêu cầu thiết kế” và QCVN:
01-2021/BXD Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về Quy hoạch xây dựng.
7.
Công trình đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật (khu đô thị mới; khu đô thị hiện
hữu):
a) Đối
với các khu đô thị mới:
Trong
quá trình thiết kế, thi công quản lý vận hành các tuyến đường dây, đường ống, cần
bảo đảm phối hợp chặt chẽ với các nội dung thiết kế cây xanh đô thị và cảnh
quan đô thị trên tuyến đường và khu vực xung quanh một cách đồng bộ.
b) Đối
với các khu đô thị hiện hữu:
- Việc
thi công quản lý vận hành các đường dây đường ống hạ tầng kỹ thuật bằng việc
xây dựng các công trình cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí,
lắp đặt các đường dây và đường ống kỹ thuật phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt.
-
Trong phạm vi hành lang an toàn, hành lang cách ly các công trình hạ tầng kỹ
thuật, tận dụng tổ chức cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa, biểu tượng nhỏ để cải thiện
cảnh quan đô thị, môi trường đô thị.
8.
Công trình thông tin, viễn thông trong đô thị:
a) Hệ
thống thông tin đô thị phải phù hợp với quy hoạch quy hoạch đô thị được duyệt.
b)
Việc xây dựng, vận hành, quản lý và bảo vệ các công trình thông tin phải tuân
thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn và pháp luật về thông tin đô thị.
c)
Ăng-ten thu, phát sóng thông tin, viễn thông phải lắp đặt đúng vị trí mà cơ
quan quản lý về đô thị cho phép.
d)
Dây điện thoại, dây thông tin phải được thay thế bằng dây tổ hợp; dỡ bỏ các thiết
bị và đường dây không còn sử dụng, tiến tới ngầm hóa toàn bộ.
e)
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân ưu tiên sử dụng chung cơ sở hạ tầng trạm thu,
phát sóng thông tin di động để giảm chi phí trong đầu tư xây dựng công trình, bảo
đảm mỹ quan đô thị và tiết kiệm quỹ đất xây dựng.
9.
Công trình cấp, thoát nước, vệ sinh đô thị:
9.1.
Đối với cao độ nền vào hệ thống thoát nước mưa đô thị:
a)
Phải tôn cao nền đất tự nhiên đến cao độ theo Quy hoạch được duyệt, đảm bảo khu
vực không bị ngập nước vào mùa mưa.
b)
Các yêu cầu đối với công tác san nền:
-
Phù hợp với tổ chức hệ thống thoát nước mưa, hệ thống tiêu thuỷ lợi và hệ thống
công trình bảo vệ khu đất khỏi ngập lụt.
- Đảm
bảo độ dốc đường theo tiêu chuẩn.
- Tận
dụng đến mức cao nhất địa hình tự nhiên, giữ được lớp đất màu, cây xanh hiện
có, hạn chế khối lượng đào đắp và hạn chế chiều cao đất đắp.
-
Không làm xấu hơn các điều kiện địa chất công trình, điều kiện địa chất thủy
văn.
- Đối
với những khu đô thị hiện có, những khu vực đã có mật độ xây dựng tương đối
cao, có cốt nền tương đối ổn định, công tác quy hoạch chiều cao phải phù hợp với
hiện trạng xây dựng.
c) Hệ
thống thoát nước mưa:
-
Quy hoạch hệ thống thoát nước mưa riêng với nước thải.
- Hướng
thoát ra các kênh rạch trong khu vực theo hướng ngắn nhất.
- Sử
dụng hệ thống cống bê tông cốt thép đặt ngầm để thoát nước, tránh ngập úng cục
bộ.
- Cống
thoát nước chủ yếu được bố trí 2 bên đường dưới hè đi bộ hoặc dưới mặt đường.
d) Hệ
thống thoát nước thải đô thị:
- Hệ
thống thoát nước đô thị gồm: Hệ thống cống thoát nước đô thị trên địa bàn (trừ
hệ thống thoát nước thuộc khu thương mại và trên các tuyến đường quốc lộ, tỉnh
lộ), thực hiện duy tu, bảo dưỡng hệ thống cống và hố ga.
- Hệ
thống thoát nước thải đô thị phải đảm bảo: Thu gom nước thải từ nơi phát sinh;
dẫn, vận chuyển nước thải đến các công trình xử lý, khử trùng; xử lý nước thải
đạt quy chuẩn môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận; xử lý, tái sử dụng cặn,
các chất chứa trong nước thải và cặn; đảm bảo thoát tất cả các loại nước thải một
cách nhanh chóng khỏi phạm vi thị trấn.
- Để
đảm bảo vệ sinh môi trường trong trạm xử lý nước thải cần trang bị máy làm khô
bùn, thiết bị xử lý mùi hôi và xây dựng kín. Ngoài ra còn phải có dãy cây xanh
cách ly bên ngoài tường rào khu đất xây dựng trạm xử lý nước thải, khoảng cách
tối thiểu 20m.
-
Các tổ chức, cá nhân không được lấn chiếm, đào phá, san lấp xây dựng công trình
làm hư hỏng, ách tắc hệ thống thoát nước mưa, nước thải của thị trấn.
-
Các đơn vị được giao quản lý hệ thống thoát nước phải lập kế hoạch triển khai
thực hiện công tác kiểm tra duy tu, bảo dưỡng, bảo trì thường xuyên và định kỳ,
đảm bảo hệ thống được vận hành an toàn liên tục.
e) Đối
với khí thải, tiếng ồn:
Các
công trường xây dựng công trình phải có biện pháp che chắn bảo đảm không rơi
vãi vật liệu, bụi bẩn, tiếng ồn và đảm bảo an toàn cho sinh hoạt sản xuất của
người dân.
9.2.
Đối với hệ thống cấp nước đô thị:
a) Hệ
thống cấp nước cho thị trấn phải tuân thủ quy hoạch chung thị trấn Mỹ Long được
duyệt với tỷ lệ bao phủ dịch vụ cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung đạt
100% với tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt bình quân đạt 120 lít/người/ngđ; đảm bảo
việc bảo vệ và sử dụng tổng hợp các nguồn nước đối với các khu hiện hữu… sử dụng
mạng lưới cấp nước hiện có.
b)
Khi cải tạo, mở rộng hệ thống cấp nước, phải đánh giá về kỹ thuật, kinh tế và
điều kiện vệ sinh của các công trình cấp nước hiện có và dự kiến khả năng sử dụng
tiếp. Phải xét đến khả năng sử dụng đường ống, mạng lưới và công trình theo từng
đợt xây dựng.
c)
Chất lượng nước cấp cho ăn uống và sinh hoạt phải đảm bảo yêu cầu của quy chuẩn
nước cấp sinh hoạt. Hoá chất, vật liệu, thiết bị... trong xử lý, vận chuyển và
dự trữ nước ăn uống không được ảnh hưởng xấu đến chất lượng nước và sức khoẻ của
con người.
d) Cấp
nước phòng cháy chữa cháy (PCCC):
- Đặt
mới các trụ cứu hỏa bằng gang Þ150 cách khoảng ≤ 120 m trên mạng lưới cấp nước
sinh hoạt cho xe cứu hỏa sử dụng.
-
Nguồn nước PCCC lấy từ nguồn nước máy đô thị.
-
Khi thiết kế công trình cấp nước phải thiết kế xây dựng bể chứa có lượng nước dự
trữ cho chữa cháy và khi vận hành các công trình cấp nước phải đảm bảo đủ nước
cung cấp cho chữa cháy theo quy định.
-
Khi xảy ra hỏa hoạn xe cứu hỏa lấy nước dùng bơm tăng áp đạt lưu lượng cần thiết
với áp lực nước tự do ≥ 40 m để chữa cháy.
- Vị
trí đặt các họng chữa cháy được quy định theo QCVN 01:2021/BXD.
e)
Việc thiết kế xây dựng, quản lý vận hành, bảo vệ công trình cấp nước tuân thủ
các quy định của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính
phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; Nghị định 124/2011/NĐ-CP ngày
28 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
117/2007/NĐ-CP của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch và các
tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về cấp nước đô thị.
f)
Các trạm bơm, bể chứa nước, đài nước, phải được thiết kế, lắp đặt bằng vật liệu
thích hợp, đúng quy cách, bền vững và an toàn cho người, phương tiện giao thông
và đảm bảo mỹ quan đô thị.
g) Vật
liệu ống cấp nước, lớp tráng trong phải đảm bảo độ bền về cơ học, hóa học và
không ảnh hưởng đến chất lượng nước. Trên các đường ống truyền dẫn và mạng lưới
ống phân phối phải đặt các thiết bị để kiểm soát lưu lượng, duy tu, bảo dưỡng,
sửa chữa, xả khí, xả cặn xúc xả đường ống, giảm áp và ổn định áp lực, mối nối mềm.
h) Ống
cấp nước bang ngang đường phải được gia cố, chống va đập.
9.3.
Đối với công trình vệ sinh đô thị:
-
Công trình vệ sinh đô thị: bao gồm các công trình vệ sinh khu đô thị, khu dân
cư tập trung phải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường được quy định tại khoản
2 điều 57 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020;
- Mạng
lưới cấp, thoát nước, công trình vệ sinh nơi công cộng đáp ứng yêu cầu về bảo vệ
môi trường; hệ thống thu gom, xử lý nước thải đồng bộ, phù hợp với quy hoạch đã
được phê duyệt; trường hợp khu đô thị, khu dân cư tập trung đã hình thành trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không bố trí được quỹ đất xây dựng hệ thống
thu gom, xử lý nước thải thì thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 86
của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020;
10.
Công trình cấp điện:
10.1.
Đối với hệ thống cấp điện đô thị:
a)
Việc thiết kế, xây dựng công trình điện lực phải:
-
Phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực của Tỉnh và quy hoạch không gian kiến
trúc đô thị.
- Thực
hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc tế được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép áp dụng tại Việt Nam.
-
Không xây dựng các công trình vi phạm hành lang an toàn lưới điện được quy định
theo Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện và Nghị định số 51/2020/NĐ-CP
ngày 21/04/2020 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 14/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an
toàn điện.
-
Chiều dài hành lang được tính từ vị trí dây ra khỏi ranh giới bảo vệ của trạm
này đến vị trí đường dây đi vào ranh giới bảo vệ của trạm kế tiếp.
-
Chiều rộng hành lang được giới hạn bởi hai mặt thẳng đứng về hai phía của đường
dây, song song với đường dây, có khoảng cách từ dây ngoài cùng về mỗi phía khi
dây ở trạng thái tĩnh quy định trong bảng sau:
Điện áp
|
Đến 22 kV
|
35 kV
|
110 kV
|
220 kV
|
500 kV
|
Dây bọc
|
Dây trần
|
Dây bọc
|
Dây trần
|
Dây trần
|
Dây trần
|
Dây trần
|
Khoảng cách
|
1,0 m
|
2,0 m
|
1,5 m
|
3,0 m
|
4,0 m
|
6,0 m
|
7,0 m
|
-
Chiều cao hành lang được tính từ đáy móng cột đến điểm cao nhất của công trình
cộng thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng quy định trong bảng sau:
Điện áp
|
Đến 35 kV
|
110kV
|
220kV
|
500 kV
|
Khoảng cách
|
2,0 m
|
3,0 m
|
4,0 m
|
6,0 m
|
- Phải
đảm bảo các yêu cầu an toàn về điện, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường,
hành lang an toàn lưới điện theo Luật Điện lực và Nghị định số 14/2014/NĐ-CP
ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực
về an toàn điện và Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 04 năm 2020 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP .
b) Hệ
thống cung cấp điện đô thị phải đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện liên tục, an
toàn, phù hợp với các loại hộ dùng điện đáp ứng đầy đủ nhu cầu năng lượng điện
cho thời gian hiện tại và tương lai sau 10 năm. Bao gồm:
- Phụ
tải cho các trung tâm hành chính, Quân sự, …
- Phụ
tải dân dụng cho các hộ gia đình;
- Phụ
tải cho các công trình công cộng;
- Phụ
tải cho các cơ sở dịch vụ, thương mại;
-
Chiếu sáng giao thông công cộng, quảng trường, công viên, các nơi vui chơi giải
trí công cộng và các phụ tải khác.
c)
Các quy định đối với phụ kiện đường dây, khoảng cách từ trạm biến áp khu vực của
hệ thống điện đô thị tới các công trình xây dựng khác thực hiện theo quy định tại
QCVN 07-5:2016/BXD “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật”.
d) Về
cảnh quan đô thị: Nghiêm cấm mọi hình thức quảng cáo trên các công trình điện lực.
10.2.
Đối với hệ thống chiếu sáng đô thị
a) Hệ
thống chiếu sáng đô thị bao gồm:
- Hệ
thống chiếu sáng các đường phố, trung tâm đô thị.
-
Chiếu sáng khu vực vui chơi công cộng, quảng trường, công viên và vườn hoa.
-
Chiếu sáng các công trình thể dục thể thao ngoài trời.
-
Chiếu sáng các công trình đặc biệt và trang trí, quảng cáo.
b) Hệ
thống chiếu sáng đô thị phải bảo đảm:
-
Đáp ứng yêu cầu chiếu sáng và mỹ quan đô thị.
- Sự
an toàn cho người vận hành và dân cư, an ninh và trật tự an toàn xã hội trong
đô thị, thuận tiện điều khiển các thiết bị chiếu sáng.
-
Chiếu sáng vỉa hè cần tập trung những khu vực đông người như công trình công cộng,
công viên, công trình thương mại
- Sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; có hiệu quả về kinh tế, bao gồm kinh phí
lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng và thay thế.
- Hệ
thống chiếu sáng đô thị phải tuân thủ quy định quy hoạch đô thị được duyệt, các
tiêu chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị đối với từng công trình hoặc từng khu
vực được chiếu.
Điều 11. Yêu cầu khác
1. Đối
với quảng cáo trên công trình kiến trúc:
a)
Quy định chung:
- Việc
thực hiện hiện hoạt động quảng cáo phải thực hiện theo các quy định của Luật Quảng
cáo số 16/2012/QH13 đã được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày
21/6/2012 và Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng cáo.
-
Khu vực cấm quảng cáo: Khu vực trụ sở cơ quan đảng, nhà nước các cấp, tổ chức
chính trị, chính trị - xã hội, doanh trại quân đội, trụ sở công an. Khu di tích
lịch sử văn hóa, dich tích cách mạng kháng chiến, danh lam thắng cảnh đã được xếp
hạng; khuôn viên nơi đặt tượng đài, bia tưởng niệm và cơ sở tôn giáo.
- Bảng
quảng cáo không được che cửa đi, cửa sổ, phần trống của ban công, lô gia, lối
thoát hiểm, lối phòng cháy, chữa cháy.
-
Các bảng quảng cáo phải bảo đảm an toàn về kết cấu chịu lực, bảo đảm an toàn điện
và phòng cháy, chữa cháy của bảng quảng cáo và của công trình kiến trúc.
- Biển
hiệu công trình: bảng hiệu ở khối tháp có độ cao từ 20m trở lên chỉ được đặt ở
vị trí trên cùng của tháp, tuyệt đối không được phép lắp đặt trên mái công
trình (xem Hình 2-8).
|
|
Được phép
|
Không được phép
|
Hình 2-8.Quy định về biển hiệu
|
b) Đối
với trung tâm thương mại:
-
Cho phép quảng cáo trên công trình kiến trúc trung tâm thương mại. Không giới hạn
tổng diện tích quảng cáo. Các bảng quảng cáo không được phép nhô ra hơn 60cm đối
với mặt ngoài công trình.
-
Cho phép xây dựng trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng không
được lấn lộ giới, cản trở tầm nhìn đối với giao thông trong và ngoài khuôn
viên, cản trở lối đi lại của xe và người đi bộ, và hài hòa với kiến trúc tổng
thể của dự án.
-
Ngoại trừ trường hợp đặc biệt, biển hiệu công trình phải được làm dưới dạng các
chữ cái rời và được chiếu sáng bằng đèn. Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao
tối đa là 2,0m, chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt nhà. Đối với biển hiệu
dọc thì chiều ngang tối đa là 1,0m, chiều cao tối đa là 4,0m nhưng không vượt
quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.
c) Đối
với công trình hỗn hợp nhà ở và thương mại dịch vụ:
-
Cho phép quảng cáo trên công trình kiến trúc. Không giới hạn tổng diện tích quảng
cáo. Các bảng quảng cáo không được vượt quá chiều cao khối đế thương mại dịch vụ,
không được phép nhô ra hơn 60cm đối với mặt ngoài công trình.
-
Cho phép xây dựng trụ quảng cáo độc lập trong khuôn viên công trình, bảng không
được lấn lộ giới, cản trở tầm nhìn đối với giao thông trong và ngoài khuôn
viên, cản trở lối đi lại của xe và người đi bộ và hài hòa với kiến trúc tổng thể
của dự án.
-
Ngoại trừ trường hợp đặc biệt, biển hiệu công trình phải được làm dưới dạng các
chữ cái rời và được chiếu sáng bằng đèn. Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao
tối đa là 2,0m, chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt nhà. Đối với biển hiệu
dọc thì chiều ngang tối đa là 1,0m, chiều cao tối đa là 4,0m nhưng không vượt
quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu. Ngoài ra, biển hiệu ở khối tháp
có độ cao từ 20m trở lên chỉ được đặt ở vị trí tầng trên cùng của tháp, mỗi mặt
chỉ được đặt một biển hiệu, tuyệt đối không được phép lắp đặt trên mái công
trình.
d) Đối
với công trình giáo dục phổ thông, giáo dục mầm non:
-
Trên hàng rào và bề mặt ngoài của công trình trường học không cho phép mọi hình
thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của trường học
theo quy định pháp luật.
-
Các biển hiệu gắn liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m tính từ vỉa hè đến
mép dưới của biển hiệu.
- Được
phép xây dựng 01 biển hiệu trước cổng trường với diện tích tối đa 5,0m2.
e) Đối
với công trình y tế:
-
Trên hàng rào và bề mặt ngoài của công trình y tế không cho phép mọi hình thức
quảng cáo, chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của công trình y tế
theo quy định pháp luật.
-
Các biển hiệu gắn liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m tính từ vỉa hè đến
mép dưới của biển hiệu.
- Được
phép xây dựng 01 biển hiệu trước cổng với diện tích tối đa 5,0m2.
f) Đối
với công trình công nghiệp:
-
Trên hàng rào và bề mặt ngoài của công trình công nghiệp không cho phép mọi
hình thức quảng cáo, chỉ được phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của công
trình.
-
Các biển hiệu gắn liền với công trình phải ở độ cao trên 3,5m tính từ vỉa hè đến
mép dưới của biển hiệu.
- Được
phép xây dựng 01 biển hiệu trước cổng với diện tích tối đa 5,0m2.
g) Đối
với công trình tôn giáo tín ngưỡng:
-
Không cho phép mọi hình thức quảng cáo trên hàng rào và trên công trình kiến
trúc tôn giáo, tín ngưỡng.
- Được
phép treo biển hiệu, biển báo, thông tin của công trình trên cổng và hàng rào với
tổng diện tích không quá 5,0m2.
h) Đối
với công trình bảo tồn:
-
Không cho phép mọi hình thức quảng cáo trên hàng rào và công trình kiến trúc bảo
tồn.
-
Cho phép gắn biển hiệu công trình trên hàng rào hoặc mặt tiền công trình với diện
tích không quá 2,0m2. Hình thức biển hiệu phải được thiết kế phù hợp
với hình thức kiến trúc của công trình.
i) Đối
với công trình đang xây dựng:
Trong
khuôn viên công trình đang xây dựng (trừ những công trình không cho phép quảng
cáo trên hàng rào) được lắp đặt hoặc thể hiện quảng cáo tạm thời vào mặt tường
rào bao phủ xung quanh công trình nhưng không được gây ảnh hưởng đến công tác
thi công và các hoạt động bình thường của các công trình lân cận.
2.
Hình thức kiến trúc cổng, hàng rào
a)
Kiến trúc hàng rào cần bảo đảm các quy định sau đây:
-
Hài hòa với không gian, cảnh quan, kiến trúc đô thị khu vực;
-
Chi tiết thiết kế, màu sắc, vật liệu xây dựng hài hòa với công trình;
-
Hàng rào không được cao quá 2,6m so với vỉa hè; trường hợp có bố trí bệ tường
rào thì phần bệ tường cao không quá 1,0m;
-
Hàng rào tiếp giáp không gian công cộng phải được thiết kế tối thiểu 75% (50% đối
với nhà ở riêng lẻ) diện tích bề mặt cho phép nhìn xuyên qua, sử dụng các vật
liệu như lưới, song sắt, ... để đảm bảo tầm nhìn thông thoáng.
-
Khuyến khích xây dựng hàng rào thưa thoáng, kết hợp trồng cây xanh tạo cảnh
quan đô thị.
- Đối
với các công trình công cộng, thể dục thể thao, công trình thương mại dịch vụ
có quy mô lớn, khuyến khích bỏ hàng rào để góp phần tạo cảnh quan, không gian mở
tại khu vực.
-
Không làm hàng rào xung quanh các không gian cây xanh sử dụng công cộng.
- Cổng
công trình: đối với nhà ở, kiến trúc cổng không cao quá 1,5 lần chiều cao hàng
rào. Chiều cao của kiến trúc cổng không quá 2 lần chiều cao hàng rào. Kiến trúc
cổng cần hài hòa với kiến trúc công trình, hàng rào và kiến trúc đô thị khu vực
kế cận, tỷ lệ với chiều rộng hè phố.
b)
Các công trình an ninh quốc phòng, trụ sở các đoàn ngoại giao, cơ quan hành
chính, chính trị; các công trình chuyên ngành, đặc biệt quan trọng có thể có
thiết kế cụ thể phù hợp với đặc thù từng công trình
3.
Màu sắc, chất liệu và chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc
a)
Màu sắc bên ngoài công trình kiến trúc:
-
Màu sắc trên các công trình kiến trúc phải hài hòa với cảnh quan, kiếntrúc khu
vực và các công trình lân cận, phù hợp phong cách kiến trúc của công trình.
-
Không sử dụng màu phản quang, màu đậm, sặc sỡ. Màu sắc đối với từng loại công
trình được quy định như sau:
+
Công trình nhà ở riêng lẻ: khuyến khích sử dụng tối đa 03 màu cho tường bên
ngoài một công trình.
+
Công trình nhà ở chung cư, thương mại, hỗn hợp: khuyến khích sử dụng với gam
màu lạnh, nhẹ nhàng. Khối đế các công trình bố trí công trình thương mại dịch vụ,
có thể sử dụng màu sắc sinh động, tươi sáng.
+ Đối
với công trình văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao: màu sắc tươi sáng, sinh động
phù hợp với nội dung hoạt động và lứa tuổi học sinh, bảo đảm hài hòa với kiến
trúc công trình và cảnh quan đô thị khu vực lân cận.
+ Đối
với công trình bảo tồn: màu sắc công trình kiến trúc bảo tồn phải phù hợp với
phong cách của kiến trúc công trình và hài hòa với kiến trúc, cảnh quan của khu
vực.
b) Vật
liệu bên ngoài công trình kiến trúc:
- Vật
liệu xây dựng của công trình phải phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, phù hợp
với phong cách kiến trúc và hài hòa với kiến trúc và cảnh quan của khu vực.
-
Không sử dụng vật liệu phản quang, vật liệu có màu sắc đậm hoặc sặc sỡ ảnh hưởng
cảnh quan đô thị, đối với công trình hỗn hợp, công trình công cộng: khuyến
khích sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, bền, có chất lượng cao, ít bám bụi, chịu
được các điều kiện khí hậu mưa nắng nhiều, như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo
có bề mặt nhám, kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối với tầng trệt, các khu vực
đông người sử dụng.
c)
Chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc:
-
Chi tiết trang trí kiến trúc mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải phù
hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, hài hòa với kiến trúc cảnh quan của khu vực.
Không khuyến khích sử dụng các chi tiết kiến trúc rườm rà trên các công trình
kiến trúc. Đối với công trình bảo tồn, chi tiết trang trí kiến trúc cần phù hợp
với phong cách kiến trúc của công trình gốc và hài hòa với kiến trúc và cảnh
quan của khu vực.
- Có
các giải pháp kiến trúc để che chắn các hệ thống kỹ thuật của công trình như
máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần để hạn chế
nhìn thấy từ các không gian công cộng.
-
Các công trình không được phép thiết kế, lắp đặt ống, mương xả nước mưa, nước rửa
sân, nước thải sinh hoạt các loại ra vỉa hè và các tuyến đường công cộng; không
được phép xây dựng và lắp đặt ram dốc, cánh cổng mở lấn ra vỉa hè công cộng.
-
Che chắn các hệ thống kỹ thuật, máy lạnh, bể nước, hệ thống năng lượng mặt trời,...
để hạn chế nhìn từ không gian công cộng.
4. Đối
với dự án, công trình chưa triển khai và đang triển khai xây dựng: Tất cả dự
án, công trình chưa triển và đang triển khai xây dựng phải xây dựng hàng rào để
bảo vệ. Việc xây dựng hàng rào tạm phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm
quyền:
a) Đối
với các công trình thi công trong phạm vi đất dành cho đường bộ:
Thực
hiện theo Quy định về mẫu rào chắn dùng cho các công trình thi công có rào chắn
nằm trong phạm vi đất dành cho đường bộ trên địa bàn huyện Cầu Ngang theo hướng
dẫn của các sở ngành.
b) Đối
với dự án, công trình chưa triển khai:
- Tổ
chức bảo vệ dự án, công trình bằng hàng rào có chiều cao tối đa 2,6m, xây dựng
đúng ranh lộ giới (xem Hình 2-9). Trường hợp xây dựng hàng rào trong phạm vi lộ
giới mở rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu 1m so với vỉa hè để bảo đảm
giao thông cho người đi bộ và được cơ quan chức năng quản lý giao thông đường bộ
cấp phép.
-
Hàng rào phải bảo đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về
giao thông đối với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt
là an toàn cho người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo
đảm chiếu sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
-
Khuyến khích tổ chức cây xanh cảnh quan trong khuôn viên công trình dự án chưa
xây dựng và xây dựng hàng rào bảo vệ với kiến trúc đẹp, thưa thoáng để bổ sung
cho cảnh quan đô thị. Phần hàng rào đặc phải bảo đảm chất lượng thẩm mỹ, sơn
màu xanh nhạt hoặc bố trí cây xanh, dây leo trang trí; vẽ hình ảnh của dự án hoặc
phong cảnh đẹp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
Hình 2-9. Hàng rào dự án, công trình chưa triển khai
c) Đối
với dự án, công trình đang triển khai xây dựng:
- Tổ
chức bảo vệ dự án, công trình bằng hàng rào tạm, che chắn kín, chiều cao hàng
rào tạm tùy thuộc vào yêu cầu bảo vệ an toàn của công trường; làm bằng khung
thép, vách tôn; xây dựng đúng ranh lộ giới. Phần hàng rào tiếp giáp vỉa hè có
người đi bộ phải có mái che chắn phía trên cách cao độ vỉa hè ≥ 2,2m, rộng ≥
1m.
-
Trường hợp xây dựng hàng rào trong phạm vi lộ giới mở rộng đường, cần có khoảng
lùi tối thiểu 1,5m so với lòng đường hiện hữu để bảo đảm giao thông cho người
đi bộ và được cơ quan chức năng quản lý giao thông đường bộ cấp phép.
-
Hàng rào phải bảo đảm an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về
giao thông đối với người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt
là an toàn cho người đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo
đảm chiếu sáng, an ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án.
- Thực
hiện các hình thức trang trí hàng rào tạm công trình như sơn màu xanh nhạt, vẽ
hình ảnh của dự án hoặc phong cảnh đẹp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
5. Đối
với việc xử lý mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực
tới cảnh quan đô thị; một số yêu cầu góp phần tăng cường mỹ quan đô thị:
a) Xử
lý mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh
quan đô thị:
- Cần
có giải pháp che chắn, tạo mặt tiền hai lớp, trồng cây xanh, tạo các mảng tường
xanh để che khuất tầm nhìn, hạn chế ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị các khu vực
lân cận.
-
Che chắn các thiết bị bên ngoài: có các giải pháp kiến trúc để che chắn tất cả
các thiết bị máy móc, hệ thống kỹ thuật bên ngoài công trình (máy lạnh, bể nước,
máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật ...), đảm bảo phải được giấu khỏi tầm
nhìn, hạn chế nhìn thấy từ các không gian công cộng.
b) Một
số yêu cầu góp phần tăng cường mỹ quan đô thị:
-
Khuyến khích trang trí công trình theo sự kiện, theo mùa, ... trồng cây xanh,
hoa.
-
Màu sắc:
+
Ngoại trừ các trường hợp đặc biệt, màu sơn tường công trình được xây mới phải
có sắc độ thấp như trong Bảng 11-1 hoặc không quá lòe loẹt, và phải tương thích
hài hòa với không gian xung quanh.
+ Về
tổng thể, các toà nhà nên sử dụng màu sáng nhằm phản chiếu ánh nắng một cách hiệu
quả, nhất là ở vùng khí hậu có nhiều nắng như huyện Cầu Ngang. Tuy nhiên, trong
trường hợp sử dụng kính thì diện tích lắp đặt kính ở mặt tiền phải thấp hơn 80%
để tránh hiện tượng chói mắt.
Bảng 11-1 Sắc độ màu tối đa của các vật liệu sơn công trình
theo Hệ thống màu Munsell
Màu
|
Sắc độ
|
Màu
|
Sắc độ
|
R
|
6
|
BG
|
6
|
YR
|
8
|
B
|
6
|
Y
|
8
|
PB
|
4
|
GY
|
6
|
P
|
4
|
G
|
6
|
RP
|
4
|
-
Chiếu sáng công trình:
+ Giải
pháp chiếu sáng phải phù hợp chức năng công trình, phản ánh được nét đặc trưng,
làm nổi bật hình khối kiến trúc của công trình.
+
Thiết bị dùng chiếu sáng công trình phải đảm bảo chất lượng, chịu được điều kiện
khí hậu, có độ bền tuổi thọ cao, tạo được hiệu quả thẩm mỹ lâu dài.
+
Cách bố trí thiết bị cần phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến hình thức thẩm mỹ,
kiến trúc công trình vào ban ngày.
Chương III
QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG
TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ
Điều 12. Các quy định quản lý các công trình đã đươc xếp hạng
theo pháp luật về Di sản văn hóa
1.
Các công trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Di sản văn hóa được xác định
và quản lý theo Luật Di sản văn hóa;
2. Đối
với khu vực không gian đô thị liền kề với khu vực bảo vệ I hoặc khu vực bảo vệ
II (nếu có) có tác động đến cảnh quan của di tích thì khi lập quy hoạch cần có
quy định cụ thể về khống chế tầng cao xây dựng nhằm bảo vệ các trường nhìn của
công trình và từ các không gian liền kề đến công trình;
3.
Các tổ chức, cá nhân tham gia chủ trì lập quy hoạch dự án hoặc chủ trì tổ chức
thi công, giám sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích phải phải
bảo đảm chứng minh năng lực hành nghề trùng tu và tu bổ di tích đối với tổ chức
và có chứng chỉ hành nghề trùng tu và tu bổ di tích đối với cá nhân theo quy
đinh của pháp luật;
4.
Chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng công trình ở nơi có ảnh hưởng tới di tích có
trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện để cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn
hóa, thể thao và du lịch giám sát quá trình cải tạo, xây dựng công trình đó. Chủ
đầu tư cần có đánh giá tác động của dự án đến kết cấu chịu lực và mức độ ảnh hưởng
đến độ bền vững của công trình đã được xếp hạng do cơ quan quản lý về xây dựng
cấp tỉnh thẩm định.
Điều 13. Các quy định quản lý công trình thuộc danh mục kiến
trúc có giá trị đã được duyệt
1.
Quy định về việc tu bổ, sửa chữa, cải tạo xây dựng công trình, tường rào, các hệ
thống kỹ thuật của công trình:
a)
Chủ sở hữu, người sử dụng công trình có trách nhiệm bảo vệ, gìn giữ, tu bổ các
giá trị kiến trúc của công trình, bảo đảm an toàn của công trình trong quá
trình khai thác, sử dụng.
b)
Khi phát hiện công trình có biểu hiện xuống cấp về chất lượng; có kết cấu kém
an toàn, cần thông báo kịp thời cho Ủy ban nhân dân thị trấn, huyện nơi có công
trình. Trường hợp hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ theo kết luận của Sở Xây dựng
cần tháo dỡ để đảm bảo an toàn, thì phải thực hiện đầy đủ các quy định của pháp
luật về xây dựng trong quá trình thực hiện tháo dỡ.
c)
Không tự ý tháo dỡ công trình hoặc xây dựng cải tạo, cơi nới tăng diện tích,
chiếm dụng không gian bên ngoài công trình; không tự ý tu bổ, sữa chữa mặt
ngoài công trình làm giảm giá trị kiến trúc, tính xác thực nguyên bản và sự
toàn vẹn về các chi tiết kiến trúc (chi tiết trang trí, gờ chỉ, mẫu cửa, mái
công trình bao gồm cả conson đỡ mái, vật liệu tường ngoài, ...) của công trình.
d) Nếu
nội thất vẫn còn giá trị, thì chủ sở hữu được khuyến khích cố gắng bảo tồn nội
thất nguyên gốc.
e)
Chủ sở hữu của các công trình phải thực thiện các công tác duy tu bảo trì cần
thiết để tránh làm cho di tích bị hư hại.
f)
Khi bổ sung các hệ thống kỹ thuật nhằm đáp ứng hoặc tiệm cận quy định kỹ thuật
quốc gia (như hệ thống PCCC, hệ thống điện nước, điều hòa nhiệt độ hoặc các kết
cấu đảm bảo sự tiếp cận dành cho người khuyết tật ...) không được làm ản h hưởng
đến các yếu tố cấu thành chính của công trình cũng như mặt tiền công trình.
g)
Trường hợp các chi tiết kiến trúc bị hư hại không thể sửa chữa, tu bổ, phục hồi
mà cần thiết phải thay thế mới, phải được các đơn vị tư vấn có năng lực chuyên
môn phù hợp thiết kế.
2.
Quy định về cảnh quan chung, hình thức cây xanh, sân vườn đảm bảo hài hòa với
hình thức công trình kiến trúc:
a)
Khuyến khích trồng cây xanh, thảm cỏ sân vườn , tháo dỡ các bộ phận kết cấu hiện
trạng để xây, lắp chắp vá vào công trình, nhằm tăng thêm tính xác thực, hài hoà
và cảnh quan kiến trúc công trình, tôn tạo cảnh quan gốc bên trong khuôn viên
công trình chính.
b)
Trong trường hợp cải tạo cảnh quan trong khuôn viên công trình thì cảnh quan mới
phải đảm bảo hình thức cây xanh, sân vườn hài hòa với hình thức công trình kiến
trúc chính và không che chắn tầm nhìn về phía công trình chính, bảo lưu các góc
nhìn đặc trưng của công trình.
3. Đối
với việc xây dựng bổ sung, xây dựng mới trong khuôn viên công trình có giá trị:
-
Các phần xây thêm không được nổi bật hơn về mặt tỷ lệ, khối tích và độ cao, và
đồng thời phải tương thích với công trình chính về thiết kế, màu sắc và vật liệu.
-
Các phần cũ và mới phải kết hợp như một công trình hài hòa nhưng phải đảm bảo sự
khác biệt có thể phân biệt được. Không chọn việc sao chép nguyên bản di tích
cho phần xây thêm.
-
Thiết kế công trình xây dựng mới phải tuân thủ quy định như độ cao, khoảng lùi,
hướng, tỷ lệ, khối tích, sự thẳng hàng, khuôn mẫu cửa sổ, màu sắc, vật liệu của
mặt đứng, các mô đun và yếu tố cảnh quan.
-
Các chi tiết và họa tiết trang trí hiện hữu có thể được sử dụng làm cơ sở để
thiết kế công trình mới nhưng không được sao chép nguyên mẫu. Việc hiện đại hóa
các chi tiết, họa tiết của công trình lịch sử được khuyến khích.
-
Khuyến khích tạo các không gian mở gắn kết với các không gian công cộng, không
gian mở xung quanh công trình.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Tổ chức thực hiện Quy chế
1. Đối
với việc cấp phép xây dựng:
a) Đối
với những công trình đã có quy định chi tiết trong quy chế này cơ quan có thẩm
quyền cấp phép xây dựng căn cứ Quy chế này và các quy định khác có liên quan để
cấp giấy phép xây dựng theo thẩm quyền đảm bảo phù hợp quy định.
b) Đối
với những công trình chưa được quy định chi tiết trong Quy chế này cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng căn cứ theo quy định hiện hành để xem xét giải
quyết.
c) Đối
với những công trình có đề xuất khác với quy chế này; UBND huyện Cầu Ngang xem
xét, đánh giá tính hợp lý và căn cứ nhu cầu thực tiễn của địa phương và lấy ý
kiến Sở ngành có liên quan để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Về
việc triển khai các quy chế ở khu vực đặc thù:
Ủy
ban nhân dân thị trấn Cầu Ngang căn cứ vào ranh giới vị trí danh mục các khu vực
có yêu cầu quản lý đặc thù tại khoản 2 Điều 4 và quy định tại Điều 8 của Quy chế
này để triển khai thực hiện.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc
thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc
1.
Trách nhiệm của Hội đồng Kiến trúc quy hoạch tỉnh Trà Vinh:
a)
Thực hiện theo quyền hạn và trách nhiệm được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
b)
Phối hợp UBND huyện Cầu Ngang, các cơ quan có liên quan trong quá trình triển
khai thực hiện Quy chế này, đảm bảo quy định;
2.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tư vấn thiết kế:
a)
Thực hiện công việc liên quan đảm bảo phù hợp nội dung quy chế này và các quy
chuẩn, tiêu chuẩn, quy định khác có liên quan.
b)
Chịu trách nhiệm đối với lĩnh vực thực hiện theo quy định pháp luật.
3.
Trách nhiệm của chủ sở hữu, chủ đầu tư, người sử dụng:
a)
Thực hiện công việc liên quan đảm bảo phù hợp nội dung quy chế này và các quy
chuẩn, tiêu chuẩn, quy định khác có liên quan.
b)
Thực hiện đảm bảo phù hợp quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật.
4.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
a)
Phối hợp thực hiện Quy chế đảm bảo theo chức năng nhiệm vụ quyền hạn của Sở Xây
dựng.
b)
Phối hợp, hướng dẫn UBND huyện Cầu Ngang (nếu cần thiết) trong quá trình thực
hiện quy chế.
c)
Trong quá trình triển khai Quy chế, nếu có khó khăn vướng mắc địa phương báo
cáo về Sở Xây dựng phối kết hợp cùng các Sở Ban ngành liên quan để tham mưu đề
xuất UBND tỉnh xem xét giải quyết.
5.
Trách nhiệm của Sở, ngành liên quan:
a) Tổ
chức thức hiện quy chế đảm bảo phù hợp với nhiệm vụ được giao.
b)
Phối kết hợp cùng Sở Xây dựng, địa phương trong quá trình tổ chức thực hiện Quy
chế theo quy định.
6.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện Cầu Ngang:
a)
Chủ trì triển khai Quy chế này, thực hiện công tác quản lý nhà nước trên địa
bàn về kiến trúc theo quy chế và quy định hiện hành.
b)
Phân công UBND thị trấn, Phòng ban chuyên môn nhiệm vụ cụ thể cho phù hợp đảm bảo
quy chế và quy định.
c)
Thực hiện nhiệm vụ quyền hạn có liên quan khác theo nội dung Quy chế, quy định.
d)
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc báo cáo Sở Xây dựng để phối
hợp hỗ trợ hoặc tổng hợp báo cáo cấp thẩm quyền theo quy định.
e) Định
kỳ rà soát báo cáo Sở Xây dựng tổng hợp tham mưu UBND tỉnh theo quy định.
Điều 16. Kiểm tra, thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm
Thực
hiện công tác Kiểm tra, thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm theo thẩm quyền và
quy định pháp luật liên quan.
Điều 17. Điều chỉnh, bổ sung Quy chế
a)
UBND huyện Cầu Ngang có trách nhiệm rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy
chế quản lý kiến trúc định kỳ 05 năm hoặc đột xuất. Kết quả rà soát, đánh giá
phải được báo cáo bằng văn bản với cơ quan phê duyệt quy chế quản lý kiến trúc.
b)
Báo cáo rà soát quy chế quản lý kiến trúc là một trong những căn cứ để quyết định
việc điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc.
c) Nội
dung rà soát, đánh giá Quy chế thực hiện theo Điều 14 Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17/7/2020.
DANH MỤC VIẾT TẮT
1.
UBND: Ủy ban nhân dân
2.
VBHN: Văn bản hợp nhất
3.
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
4.
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
5.
QHC: Quy hoạch chung
6.
PCCC: Phòng cháy chữa cháy
7.
Trạm BTS: Trạm thu, phát sóng thông tin di động
8.
QHĐT: Quy hoạch đô thị
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC GIAO
THÔNG VÀ CHỈ GIỚI CÁC TUYẾN ĐƯỜNG
PHỤ LỤC 2
CÁC BẢN VẼ
LIÊN QUAN KÈM THEO
PHỤ LỤC 3
PHÁP LÝ CÓ
LIÊN QUAN
PHỤ
LỤC 1
PHỤ
LỤC GIAO THÔNG VÀ CHỈ GIỚI CÁC TUYẾN ĐƯỜNG
( kèm theo Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Cầu Ngang)
BẢNG THỐNG KẾ HỆ THỐNG GIAO THÔNG VÀ
CHỈ GIỚI CÁC TUYẾN ĐƯỜNG
(theo Quy hoạch chung xây dựng được duyệt)
|
STT
|
Tên
Đường
|
Chiều dài
(m)
|
Lộ giới (m)
|
Chiều rộng đường (m)
|
Vỉa hè (trái)
|
Lòng đường
(trái)
|
Dãy phân
cách
|
Lòng đường
(phải)
|
Vỉa hè (phải)
|
1
|
Đường
số 1
|
696
|
13,00
|
3,00
|
3,50
|
0,00
|
3,50
|
3,00
|
2
|
Đường
số 2
|
388
|
13,00
|
3,00
|
3,50
|
0,00
|
3,50
|
3,00
|
3
|
Đường
số 3
|
385
|
13,00
|
3,00
|
3,50
|
0,00
|
3,50
|
3,00
|
4
|
Đường
số 4
|
377
|
13,00
|
3,00
|
3,50
|
0,00
|
3,50
|
3,00
|
5
|
Đường
số 5
|
524
|
13,00
|
3,00
|
3,50
|
0,00
|
3,50
|
3,00
|
6
|
Đường
số 6
|
315
|
13,00
|
3,00
|
3,50
|
0,00
|
3,50
|
3,00
|
7
|
Đường
số 7
|
442
|
16,00
|
3,00
|
5,00
|
0,00
|
5,00
|
3,00
|
8
|
Đường
số 8
|
1089
|
16,00
|
3,00
|
5,00
|
0,00
|
5,00
|
3,00
|
9
|
Đường
số 9
|
888
|
16,00
|
3,00
|
5,00
|
0,00
|
5,00
|
3,00
|
10
|
Đường
số 10
|
1015
|
16,00
|
3,00
|
5,00
|
0,00
|
5,00
|
3,00
|
11
|
Đường
số 11
|
317
|
16,00
|
3,00
|
5,00
|
0,00
|
5,00
|
3,00
|
12
|
Đường
nhựa số 6
|
225
|
13,00
|
3,00
|
3,50
|
0,00
|
3,50
|
3,00
|
13
|
Đường
nhựa số 7
|
620
|
13,00
|
3,00
|
3,50
|
0,00
|
3,50
|
3,00
|
14
|
Đường
nhựa nội ô
|
210
|
13,00
|
3,00
|
3,50
|
0,00
|
3,50
|
3,00
|
15
|
Đường
nội ô thị trấn 3
|
210
|
16,00
|
3,00
|
5,00
|
0,00
|
5,00
|
3,00
|
16
|
Đường
nội ô thị trấn 2
|
907
|
13,00
|
3,00
|
3,50
|
0,00
|
3,50
|
3,00
|
17
|
Đường
nội ô thị trấn 1
|
231
|
14,00
|
3,00
|
4,00
|
0,00
|
4,00
|
3,00
|
18
|
Đường
nhựa bờ kè 1
|
367
|
10,00
|
2,00
|
3,00
|
0,00
|
3,00
|
2,00
|
19
|
Đường
nhựa bờ kè 2
|
3825
|
13,00
|
3,00
|
3,50
|
0,00
|
3,50
|
3,00
|
20
|
Đ.
lộ giới 13m (A-N)
|
9346
|
13,00
|
3,00
|
3,50
|
0,00
|
3,50
|
3,00
|
21
|
Đ.
tránh Quốc lộ 53
|
3117
|
46,00
|
3,00
|
7,0+10,0
|
3,0+3,0
|
7,0+10,0
|
3,00
|
22
|
Đ.
3 Tháng 2
|
2799
|
19,00
|
4,00
|
5,50
|
0,00
|
5,50
|
4,00
|
23
|
Đ.
Nguyễn Trí Tài
|
610
|
14,00
|
3,00
|
4,00
|
0,00
|
4,00
|
3,00
|
24
|
Đ.
Huỳnh Văn Lọng
|
707
|
13,00
|
3,00
|
3,50
|
0,00
|
3,50
|
3,00
|
25
|
Đ.
2 Tháng 9
|
835
|
16,00
|
3,00
|
5,00
|
0,00
|
5,00
|
3,00
|
26
|
Đ.
Nguyễn Văn Hưng
|
176
|
14,00
|
3,00
|
4,00
|
0,00
|
4,00
|
3,00
|
27
|
Đ.
30 Tháng 4
|
206
|
13,00
|
3,00
|
3,50
|
0,00
|
3,50
|
3,00
|
28
|
Đ.
Trương Văn Kỉnh
|
174
|
10.00
|
2,00
|
3,00
|
0,00
|
3,00
|
2,00
|
29
|
Đ.
Nguyễn Duy Khâm
|
307
|
10,00
|
2,00
|
3,00
|
0,00
|
3,00
|
2,00
|
30
|
Đ.
Trần Thành Đại
|
1132
|
13,00
|
3,00
|
3,50
|
0,00
|
3,50
|
3,00
|
31
|
Đ.
Hồ Văn Biện
|
658
|
16,00
|
3,00
|
5,00
|
0,00
|
5,00
|
3,00
|
32
|
Đ.
Vành Đai Thị Trấn
|
1585
|
16,00
|
3,00
|
5,00
|
0,00
|
5,00
|
3,00
|
33
|
Đ.
Sơn Vọng
|
340
|
22,50
|
4,00
|
7,25
|
0,00
|
7,25
|
4,00
|
449
|
16,00
|
3,00
|
5,00
|
0,00
|
5,00
|
3,00
|
34
|
Đ.
Dương Minh Cảnh
|
990
|
16,00
|
3,00
|
5,00
|
0,00
|
5,00
|
3,00
|
35
|
Đ.
Tỉnh 912
|
368
|
22,50
|
4,00
|
7,25
|
0,00
|
7,25
|
4,00
|
Quy định khoảng lùi tối thiểu (m) của các công trình theo bề
rộng đường (giới hạn bởi các chỉ giới đường đỏ) và chiều cao xây dựng công
trình (theo QCVN 01:2021/BXD).
Bề rộng đường tiếp giáp với lô đất xây
dựng công trình (m)
|
Chiều cao xây dựng công trình (m)
|
< 19
|
19 ÷< 22
|
22 ÷< 28
|
≥ 28
|
<19
|
0
|
3
|
4
|
6
|
19÷<22
|
0
|
0
|
3
|
6
|
≥22
|
0
|
0
|
0
|
6
|
- Lộ
giới các hẻm: Đối với hẻm có chiều dài < 20m thì chỉ giới xây dựng là 1m
tính từ tim ra mỗi bên, đối với hẻm có chiều dài >20m thì chỉ giới xây dựng
cho phép là 1,5m tính từ tim ra mỗi bên.
PHỤ
LỤC 2
CÁC
BẢN VẼ LIÊN QUAN KÈM THEO
(kèm theo Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Cầu Ngang)
1. Bản
vẽ Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Cầu Ngang, huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà
Vinh: QC01: Khu vực cửa ngõ + Điểm nhấn đô thị;
2. Bản
vẽ Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Cầu Ngang, huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà
Vinh: QC02: Khu vực lập thiết kế đô thị riêng theo trục đường 3 tháng 2;
3. Bản
vẽ Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Cầu Ngang, huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà
Vinh: QC03: Không gian kiến trúc, cảnh quan tuyến đường chính + Trục cảnh quan;
PHỤ
LỤC 3
PHÁP
LÝ CÓ LIÊN QUAN
(kèm theo Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Cầu Ngang)
- Luật
Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009;
- Luật
Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015; Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/06/2014;
- Luật
Kiến trúc số 40/2019/QH14 ngày 13/06/2019;
-
Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17/07/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Kiến trúc;
-
Thông tư số 08/2021/TT-BXD ngày 02/08/2021 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn xác định
chi phí lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc;
-
Thông tư 01/2021/TT-BXD ngày 19/05/2021 của Bộ Xây dựng Ban hành QCVN
01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng;
-
Thông tư 06/2021/TT-BXD ngày 30/06/2021 của Bộ Xây dựng Quy định về phân cấp
công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng;
-
Thông tư số 04/2022/TT-BXD ngày 24/10/2022 của Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ
nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng
vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch
nông thôn;
-
Quyết định số 1336/QĐ-UBND ngày 15/08/2014 của UBND tỉnh Trà Vinh về việc phê
duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030;
-
Quyết định số 1875/QĐ-UBND ngày 07/11/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về
Phê duyệt đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Cầu Ngang, huyện Cầu
Ngang, tỉnh Trà Vinh;
-
Công văn số 4979/UBND-CNXD ngày 09/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về
việc tổ chức lập Quy chế quản lý kiến trúc;
-
Công văn số 1559/SXD-QHKT&PTĐT ngày 19/11/2021 của Sở Xây dựng Trà Vinh về
việc hướng dẫn tổ chức lập quy chế quản lý kiến trúc đô thị trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh;
-
Quyết định số 691/QĐ-UBND ngày 07/04/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về
việc phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh đến
năm 2040;
-
Công văn số 4329/UBND-KT ngày 27/10/2022 của Ủy ban nhân dân huyện Cầu Ngang về
việc chủ trương lập quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Cầu Ngang;
ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦU NGANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4329/UBND-KT
V/v chủ trương lập quy chế quản lý kiến
trúc thị trấn Cầu Ngang
|
Cầu
Ngang, ngày 27 tháng 10
năm 2022
|
Kính
gửi: Trưởng phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện.
Xét Tờ trình số
208/TTr-PKTHT ngày 25 tháng 10 năm 2022 của Trưởng
phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện về việc xin chủ
trương lập quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Cầu Ngang, huyện Cầu Ngang, tỉnh
Trà Vinh (đính kèm);
Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện có ý kiến như sau:
Chấp thuận chủ trương
cho Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện lập quy chế quản lý kiến trúc, thị trấn
Cầu Ngang, huyện Cầu
Ngang, tỉnh Trà Vinh, với nội dung cụ thể như sau:
1. Tên quy chế: Quy
chế quản lý kiến trúc thị trấn Cầu Ngang, huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh.
2. Địa điểm, phạm vi:
Toàn bộ diện tích thị trấn Cầu Ngang theo đồ án quy hoạch chung xây dựng thị trấn
Cầu Ngang, huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh.
3. Quy mô diện tích lập
quy hoạch: Tổng diện tích tự nhiên khoảng 197,86ha.
4. Dự toán chi phí thực
hiện: 182.000.000 đồng (Một trăm tám mươi hai triệu đồng).
5. Chủ đầu tư: Phòng
Kinh tế và Hạ tầng huyện Cầu Ngang.
6. Thời gian thực hiện:
Năm 2022-2023.
Trình tự, thủ tục thực
hiện đúng theo quy định hiện hành./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- CT, các PCT UBND huyện;
- Phòng TC-KH huyện;
- KBNN Cầu Ngang;
- BLĐVP; NC;
- Lưu: VT.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Hùng
|