ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2024/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 01 tháng 02 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC ĐÔ
THỊ PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ
Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009; Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày
29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ
Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ
Luật Kiến trúc ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ
Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Kiến trúc;
Căn cứ
Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành
QCXDVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng;
Căn cứ
Quyết định số 03/2024/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2024 của UBND tỉnh Thừa
Thiên Huế ban hành Quy định phân cấp và ủy quyền công tác quản lý kiến trúc
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 319/TTr-SXD ngày 26 tháng 01 năm
2024.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèo theo Quyết định này Quy chế quản lý kiến trúc đô thị Phong Điền, tỉnh
Thừa Thiên Huế.
Điều 2.
Hiệu lực thi hành
Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2024
Điều 3.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn, sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Phong
Điền; các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư Pháp;
- HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: Tư pháp; Xây dựng;
- CVP và các PCVP, CV;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu VT, QH.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Hải Minh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ PHONG ĐIỀN,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Kèm
theo Quyết định số 06/2024/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban ban
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Mục tiêu
Việc xây
dựng, ban hành Quy chế quản lý kiến trúc đô thị Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
nhằm:
1. Quản lý
kiến trúc và thực hiện theo đồ án quy hoạch chung đô thị Phong Điền đã
được duyệt.
2. Kiểm
soát việc xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang đô thị theo hướng phát triển
kiến trúc bền vững, bảo vệ cảnh quan, bản sắc văn hóa trên phạm vi nội thị
huyện Phong Điền.
3. Quy
định cụ thể trách nhiệm quản lý quy hoạch, kiến trúc, xây dựng đối với
Ủy ban nhân dân huyện Phong Điền; Các cơ quan chuyên môn của huyện; Các
tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động liên quan đến quy
hoạch, không gian, kiến trúc, cảnh quan của đô thị Phong Điền.
Điều
2. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm
vi điều chỉnh
Theo phạm
vi diện tích thuộc vùng nội thị huyện Phong Điền tại Đồ án quy hoạch chung
đô thị Phong Điền đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 335/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2022. Khu
vực nội thị gồm 02 khu: Phân khu A và Phân khu B.
a) Phân
khu A gồm 01 thị trấn và 04 xã: thị trấn Phong Điền, xã Phong Hòa, xã Phong
Hiền, xã Phong Thu, xã Phong An.
b) Phân
khu B gồm 04 xã: xã Điền Lộc, xã Điền Hòa, xã Phong Hải, xã Điền Hải.
2. Đối
tượng áp dụng
Tổ chức
và cá nhân trong nước, nước ngoài có hoạt động liên quan đến không gian,
kiến trúc, cảnh quan đô thị của đô thị Phong Điền.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Quy chế
này sử dụng các từ ngữ, khái niệm được hiểu như sau:
1. Công
trình công cộng: Công trình giáo dục, đào tạo, nghiên cứu; Công trình
y tế; Công trình thể thao; Công trình văn hóa; Công trình tôn giáo, tín
ngưỡng; Công trình thương mại; Công trình dịch vụ; Công trình trụ sở, văn
phòng làm việc; Các tòa nhà, kết cấu khác sử dụng đa năng hoặc hỗn hợp
khác; Các tòa nhà hoặc kết cấu khác được xây dựng phục vụ dân sinh;
Trụ sở cơ quan nhà nước,...
2. Công
trình tôn giáo, tín ngưỡng: Công trình tôn giáo: Trụ sở của tổ chức tôn
giáo, chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh đường, thánh thất, niệm phật
đường, trường đào tạo những người chuyên hoạt động tôn giáo; tượng
đài, bia, tháp và những công trình tôn giáo khác. Công trình tín ngưỡng:
Đình, đền, am, miếu, từ đường (nhà thờ họ) và các công trình tín ngưỡng
khác.
3. Nhà
ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền
sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt
thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.
4. Nhà
ở liên kế là loại nhà ở riêng lẻ của các hộ gia đình, cá nhân được
xây dựng liền nhau, thông nhiều tầng được xây dựng sát nhau thành dãy
trong những thửa đất nằm liền nhau và có chiều rộng nhỏ hơn so với chiều sâu
(chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung một hệ thống hạ tầng của khu vực
đô thị.
5. Nhà
chung cư là nhà ở có từ hai tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi,
cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công
trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức.
6. Chỉ
giới đường đỏ là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch
và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất được xây dựng công trình
và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc công trình hạ tầng kỹ
thuật, không gian công cộng khác.
7. Chỉ
giới xây dựng là đường giới hạn cho phép xây dựng công trình chính trên
thửa đất.
8. Khoảng
lùi là khoảng không gian giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng.
9. Mật
độ xây dựng: Mật độ xây dựng thuần là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các
công trình kiến trúc chính trên diện tích thửa đất (không bao gồm diện tích
chiếm đất của các công trình ngoài trời như tiểu cảnh trang trí, bến bãi,
bãi (sân) đỗ xe, sân thể thao, nhà bảo vệ, lối lên xuống, bộ phận thông
gió tầng hầm có mái che và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác). Mật độ
xây dựng gộp của một khu vực đô thị là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các
công trình kiến trúc chính trên diện tích toàn khu đất (diện tích toàn khu
đất có thể bao gồm cả: Sân, đường, các khu cây xanh, không gian mái và các
khu vực không xây dựng công trình)
10. Chiều
cao công trình xây dựng là chiều cao công trình tính từ cao độ mặt đất đặt
công trình theo quy hoạch được duyệt tới điểm cao nhất của công trình (kể
cả mái tum hoặc mái dốc). Đối với công trình có các cao độ mặt đất khác
nhau thì chiều cao tính từ cao độ mặt đất thấp nhất theo quy hoạch được
duyệt.
11. Số
tầng cao của công trình: Tổng của tất cả các tầng trên mặt đất và tầng
nửa/bán hầm nhưng không bao gồm tầng áp mái. Một số trường hợp riêng
sau đây, tầng tum và các tầng lửng không tính vào Số tầng cao.
12. Tầng
hầm là
tầng mà quá một nửa chiều cao của nó nằm dưới cao độ mặt đất đặt công trình
theo quy hoạch được duyệt.
13. Tầng
nửa/bán hầm (hoặc tầng nửa/bán ngầm): Tầng mà một nửa chiều cao của nó
nằm trên hoặc bằng cao độ mặt đất đặt công trình.
14. Ban
công, mái đua:
Ban công là không
gian có lan can bảo vệ, nhô ra khỏi mặt tường bao của toà nhà.
Mái đua là mái
che vươn ra từ công trình, phần mái vươn ra có thể nằm trên phần không
gian hè đường và ngoài chỉ giới xây dựng công trình.
Trường
hợp chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ: Trong khoảng cách từ mặt
hè đường lên tới độ cao 3,5 m: Tất cả các bộ phận cố định của nhà (ô-
văng, sê-nô, ban công, mái đua, trừ mái đón, mái hè) được phép vượt quá
chỉ giới đường đỏ, nhưng phải đảm bảo độ vươn ra không được lớn hơn giới
hạn được quy định trong Mục 6.4.2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012 về
Nhà ở liên kế, đồng thời phải đảm bảo các quy định về an toàn lưới điện
và tuân thủ quy định về quản lý xây dựng áp dụng cụ thể cho khu vực.
15. Mái
đón, mái hè phố:
Mái đón là mái
che của cổng, gắn vào tường ngoài nhà và đua ra tới cổng vào nhà hoặc
che một phần đường đi từ hè, đường vào nhà.
Mái hè phố
là
mái che gắn vào tường ngoài nhà và che phủ một đoạn vỉa hè.
Trong
khoảng cách từ mặt vỉa hè tới độ cao trên 3,5m được phép làm mái đón, mái
hè phố. Bộ phận nhô ra của mái đón, mái hè phố cách mép vỉa hè không lớn hơn
0,6 m, đồng thời phải nhỏ hơn chiều rộng vỉa hè ít nhất 1,0m. Không được
trồng cột trên vỉa hè.
16. Khoảng
lùi biên là khoảng cách giữa chỉ giới xây dựng công trình và ranh đất
bên hông.
17. Đường
đô thị (đường phố) là đường bộ nằm trong phạm vi địa giới hành chính đô
thị, được giới hạn bởi chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
18. Hè
đường (hay vỉa hè, hè phố) là bộ phận của đường đô thị, phục vụ chủ
yếu cho người đi bộ và kết hợp là nơi bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật
đô thị, cây xanh đô thị dọc tuyến.
Hình 1. Sơ đồ điển hình chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây
dựng, khoảng lùi, hành lang an toàn trên trục đường, tuyến phố
Điều 4.
Nguyên tắc quản lý kiến trúc trong đô thị
1. Các
nguyên tắc chung
a) Việc
quản lý kiến trúc phải tuân thủ theo Luật Kiến trúc năm 2019 và phù hợp với
điều kiện thực tế tại địa phương; phù hợp đồ án Quy hoạch chung đô thị
Phong Điền đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 tại Quyết định số 335/QĐ- UBND
ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế và các
quy định về bảo tồn, về môi trường và phòng chống cháy nổ, quy chuẩn tiêu
chuẩn kỹ thuật, Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
b) Tổ
chức lập, trình phê duyệt và tổ chức thực hiện thiết kế kiến trúc theo phân
cấp và theo các quy định hiện hành; quản lý đầu tư xây dựng kiến trúc
trong đô thị theo quy hoạch được phê duyệt.
c) Bảo
tồn, kế thừa, phát huy các giá trị kiến trúc truyền thống, tiếp thu chọn lọc
tinh hoa kiến trúc thế giới. Xây dựng nền kiến trúc tiên tiến, hiện đại, đậm
đà bản sắc văn hóa dân tộc.
d) Ứng
dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong quản lý
kiến trúc phù hợp với thực tiễn bảo đảm hiệu quả về kinh tế, kỹ thuật, mỹ
thuật, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
đ) Bảo đảm
sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; kết hợp hài hòa
lợi ích của quốc gia, cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân.
e) Việc
xây dựng công trình phải được quản lý chặt chẽ đồng bộ về không gian, kiến
trúc, cảnh quan; bảo đảm chức năng hoạt động hiệu quả, mỹ quan, an toàn, hài
hòa với tổng thể đô thị xung quanh.
2. Các
nguyên tắc đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
a) Xác
định ranh giới, vị trí và danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
- Khu đặc
thù về cảnh quan thiên nhiên: Khu vực ven biển (thuộc phân khu B); Khu
vực ven đầm phá (thuộc phân khu B): tại khu vực xã Điền Hải, bố trí
không gian dịch vụ du lịch gắn với khu bảo tồn thiên nhiên ngập nước Tam
Giang
- Cầu Hai.
(Xem chi
tiết tại khoản 4 Phụ lục II kèm theo Quy chế này)
- Các
tuyến đường chính, các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành
chính, thương mại, du lịch: QL1A; QL 49B; đường ĐT.6; đường ĐT.11C; đường
quy hoạch nối tiếp ĐT.6 ra cảng Điền Lộc; ĐT.9 (đoạn qua trung tâm thị
trấn Phong Điền); đường quy hoạch nối tiếp ĐT.9 ra cảng Điền Lộc; đường
ĐT.22 (đường ven biển); đường quy hoạch ven biển; đường MC 5-5;
đường ĐT.17.
(Xem chi
tiết tại khoản 1 Phụ lục V kèm theo Quy chế này)
- Khu vực
di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn từ cấp tỉnh, quốc gia
trở lên.
Công
trình/cụm công trình lịch sử, kiến trúc nghệ thuật, lịch sử và khảo cổ: Đình
làng Minh Hương, Đình làng Thế Chí Đông, Miếu Tiến sĩ, Chùa Thế Chí Tây, Mộ
cụ Tuần Phủ Dương Vịnh, Nhà thờ Trần Đình Bá, Tổ đình làng nghề Rèn Hiền
Lương, Chùa Ưu Điềm, Đền thờ Bà (Liễu Hạnh).
Di tích
kiến trúc nghệ thuật cấp Quốc gia: Làng cổ Phước Tích; Chùa Giác Lương.
Công
trình/cụm công trình khảo cổ, lịch sử lưu niệm sự kiện: Địa điểm Cồn Bệ,
Địa điểm Trạm Phẩu thuật Tiền phương, Miếu Linh Quang, Bia Tưởng niệm Khúc
Lý Ba Lạp, Khu tháp Champa Vân Trạch Hòa.
(Xem chi
tiết tại Phụ lục VIII, IX, XII kèm theo Quy chế này)
- Các công
viên lớn; các khu trung tâm công cộng; các khu vực xung quanh đầu mối giao
thông công cộng: Công viên thuộc Khu trung tâm hành chính (thị trấn Phong Điền
- Phân khu A); Nút giao thông trung tâm thị trấn (thị trấn Phong Điền - Phân
khu A).
(Xem chi
tiết tại khoản 4 Phụ lục II kèm theo Quy chế này )
- Khu vực
cửa ngõ đô thị: Cửa ngõ phía Đông (nằm trên đường QL1A) kết hợp trung
tâm mới; Khu vực cổng chào phía Bắc (nằm trên đường QL1A) kết nối các
tỉnh phía Bắc.
(Xem chi
tiết tại khoản 4 Phụ lục II kèm theo Quy chế này)
b) Các
nguyên tắc đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
- Các khu
đặc thù về cảnh quan thiên nhiên: việc quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan
phải thống nhất, đồng bộ và phù hợp với điều kiện tự nhiên, văn hóa, kinh tế
xã hội trong phạm vi ranh giới của khu vực nhằm tạo được nét độc đáo, đặc
trưng riêng cho khu vực đó.
- Các
tuyến đường chính đô thị, các tuyến đi bộ và các trục đường có tính chất đặc
biệt quan trọng về hành chính, thương mại, du lịch và an ninh quốc phòng;
trong đó:
+ Các
tuyến đường chính đô thị: tạo được sự đồng bộ, tính liên tục, dễ nhận
diện định hướng kiến trúc chính, công trình điểm nhấn cho các trục đường
chính. Khoảng lùi công trình cần được nghiên cứu phù hợp với từng chức
năng công trình nhằm đảm bảo phù hợp về không gian, kiến trúc, cảnh quan
chung; đảm bảo khả năng tiếp cận công trình; đảm bảo các điều kiện về chiếu
sáng tự nhiên và an toàn thoát hiểm, thoát nạn theo quy định. Khuyến
khích các công trình lớn, hợp khối.
+ Các
tuyến phố đi bộ: bố trí các mảng xanh, thiết bị đường phố hình thành
không gian cho các hoạt động đường phố. Sử dụng các giải pháp kiến trúc
thân thiện với con người. Khuyến khích tạo hành lang phía trước các tòa
nhà và kết nối không gian bên trong lõi ô phố.
+ Các
tuyến đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, du
lịch và an ninh quốc phòng: Sử dụng các hình thức kiến trúc trang trọng,
hấp dẫn, năng động phù hợp với chức năng của trục đường.
- Các khu
vực di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh (cấp tỉnh trở lên): Kiến
trúc các công trình xây dựng mới phải đảm bảo hài hòa với các công trình,
không gian di tích, danh lam thắng cảnh. Khuyến khích tạo ra các điểm nhìn,
tầm nhìn, khung cảnh, kết nối không gian đô thị làm nâng cao giá trị, tăng
khả năng tiếp cận của người dân đến các công trình, không gian di tích lịch
sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn. Hạn chế việc che khuất tầm nhìn
đến các công trình, không gian di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh,
bảo tồn.
- Các
công viên lớn: Thiết kế cảnh quan bảo đảm tổ chức các hoạt động văn hóa,
vui chơi, giải trí cho người dân; kết nối không gian mở đô thị, đặc biệt
kết hợp với các không gian đầu mối giao thông công cộng.
- Các khu
vực cửa ngõ đô thị: Khu vực cửa ngõ đô thị, kiến trúc công trình phải dễ định
hướng, nhận diện. Tổ chức không gian tiếp cận công trình tạo thuận tiện cho
người đi bộ, dễ dàng kết nối các loại phương tiện giao thông khác, ưu
tiên phát triển các chức năng thương mại dịch vụ.
3. Khu vực
lập thiết kế đô thị riêng
a) Căn cứ
đồ án Quy hoạch chung được duyệt, hàng năm Ủy ban nhân dân huyện Phong
Điền xây dựng kế hoạch lập thiết kế đô thị; kế hoạch cải tạo chỉnh trang,
nâng cấp hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật các trục đường, tuyến phố
chính đô thị để triển khai thực hiện.
b) Trình
tự, nội dung lập, phê duyệt thiết kế đô thị thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm
định, phê duyệt quy hoạch đô thị; Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8
năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý
quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015
của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng; Nghị
định số 59/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Thực hiện dân chủ cơ sở; Thông tư số
06/2013/TT-BXD ngày 13 tháng 5 năm 2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội
dung thiết kế đô thị và Thông tư số 16/2013/TT-BXD ngày 16 tháng 10 năm
2013 của Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
06/2013/TT-BXD ngày 13 tháng 5 năm 2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội
dung thiết kế đô thị.
c) Trình
tự, nội dung đầu tư xây dựng, cải tạo chỉnh trang, nâng cấp các tuyến hạ
tầng kỹ thuật phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành về đầu tư xây
dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
4. Các
trục đường, tuyến phố chính đô thị ưu tiên chỉnh trang: QL1A; QL49B; ĐT.6;
ĐT.9; ĐT.22 (đường ven biển).
(Xem chi
tiết tại khoản 3 Phụ lục II kèm theo Quy chế này).
Điều 5.
Công trình phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc
1. Các
công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc
Chi tiết
tại Phụ lục XI kèm theo Quy chế này.
a) Các
công trình khuyến khích tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc
Các công
trình tạo điểm nhấn và hình thành diện mạo đô thị.
Các công
trình có vị trí nằm ở góc giao các trục đường chính đô thị. Các công trình
cao tầng (chiều cao ≥ 09 tầng).
2. Việc
tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc công trình phải tuân thủ quy định
tại Mục 3, Chương II, Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật kiến trúc.
Chương
II
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH
QUAN
Điều 6.
Định hướng kiến trúc, không gian cảnh quan
1. Định
hướng chung
a) Ủy ban
nhân dân huyện Phong Điền quản lý toàn diện không gian, kiến trúc, cảnh quan
đô thị trong phạm vi địa giới hành chính huyện.
b) Nguyên
tắc chung quản lý kiến trúc, cảnh quan đô thị
Việc quản
lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị Phong Điền phải tuân thủ theo quy
hoạch đô thị, thiết kế đô thị được duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành
liên quan và quy định của Quy chế này.
Đối với
những khu vực đô thị, tuyến phố của đô thị chưa có quy hoạch chi tiết,
thiết kế đô thị thì thực hiện việc quản lý theo quy định của pháp luật, quy
chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành và các quy định của Quy chế này.
Trong các
khu vực có thiết kế đô thị riêng được duyệt, việc quản lý quy hoạch, kiến
trúc, đầu tư xây dựng, cấp giấy phép xây dựng công trình phải thực hiện theo
đồ án thiết kế đô thị và quy định quản lý theo đồ án thiết kế đô thị
riêng.
Trường
hợp dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, công trình kiến trúc, xây dựng đã
được cấp thẩm quyền cấp giấy phép quy hoạch, giấy phép xây dựng, phê duyệt
quy hoạch chi tiết, chấp thuận tổng mặt bằng và phương án kiến trúc theo
quy định pháp luật trước ngày Quy chế này có hiệu lực thì được tiếp tục
triển khai theo nội dung đã được chấp thuận. Trong trường hợp có điều
chỉnh thì phải thực hiện theo quy định tại Quy chế này. Khi tiến hành xin phép
cải tạo, sửa chữa hoặc xây dựng mới thì phải tuân thủ theo quy hoạch đô
thị, thiết kế đô thị và Quy chế này.
c) Nguyên
tắc quản lý đối với không gian đô thị
Phát
triển không gian đô thị dựa trên cơ sở chuỗi đô thị hiện hữu, đẩy mạnh phát
triển cụm đô thị có nhiều tiềm năng. Mô hình chuỗi điểm đô thị tại giao cắt
giữa các tuyến giao thông làm động lực phát triển: hướng Bắc - Nam (Đường
Cao tốc, QL1A, QL49B, đường ven biển…) và đường Trục chính đô thị hướng
Đông - Tây.
Phân khu A
- Thị trấn Phong Điền hiện hữu sẽ được đầu tư phát triển thành điểm
không gian đô thị trung tâm với chức năng là trung tâm hành chính, kinh
tế, chính trị, kết hợp với khu công nghiệp tập trung công nghệ cao với lợi
thế về vị trí giao thông thuận lợi, hạ tầng kỹ thuật đầu tư đồng bộ.
Phân khu B
- Khu vực phía Đông Bắc phát triển trở thành trung tâm kinh tế biển, dịch
vụ và du lịch sinh thái và kinh tế cảng biển.
d) Nguyên
tắc quản lý đối với kiến trúc, cảnh quan đô thị
Kiến trúc,
cảnh quan đô thị do Ủy ban nhân dân huyện Phong Điền, Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn của huyện trực tiếp quản lý. Chủ sở hữu các công trình kiến trúc,
cảnh quan đô thị có trách nhiệm bảo vệ, duy trì trong quá trình khai thác,
sử dụng.
Việc xây
dựng, cải tạo, chỉnh trang các công trình kiến trúc tại các khu vực cảnh
quan trong đô thị cần hạn chế tối đa việc làm thay đổi địa hình, cảnh quan,
bảo đảm nâng cao chất lượng môi trường cảnh quan khu vực.
Việc xây
dựng, khai thác, sử dụng các công trình kiến trúc, xây dựng trên địa bàn
đô thị phải được quản lý đồng bộ về không gian, kiến trúc, cảnh quan và
hạ tầng kỹ thuật bảo đảm mỹ quan, an toàn, hài hòa với không gian xung
quanh.
Các công
trình kiến trúc, công trình xây dựng trong đô thị khi xây dựng mới, cải tạo,
chỉnh trang phải phù hợp với quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị được duyệt,
tuân thủ giấy phép xây dựng và các quy định tại Quy chế này.
Các công
trình công cộng có quy mô lớn, công trình có yêu cầu kiến trúc đặc thù, có ý
nghĩa và vị trí quan trọng trong đô thị thì phải thực hiện việc thi tuyển
hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc theo quy định hiện hành
trước khi lập dự án đầu tư xây dựng.
2. Định
hướng cụ thể
a) Về
không gian cảnh quan đô thị
Tuân thủ
theo Quyết định số 335/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc phê duyệt Đồ án quy hoạch chung đô thị
Phong Điền đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 337/QĐ-UBND
ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc
ban hành Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch chung đô thị Phong Điền đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và các quy định pháp luật liên quan.
- Khu vực
trung tâm đô thị Phong Điền (Phân khu A).
Chức năng
chính: Phân khu A xây dựng tập trung các cơ quan chính trị, đoàn thể, cơ
quan quản lý hành chính, các công trình văn hoá, thể dục thể thao phục
vụ toàn huyện (đô thị) Phong Điền; khu công nghiệp công nghệ cao; khu vực bảo
tồn cảnh quan đồng bằng ven biển tạo đặc thù cảnh quan cho đô thị.
Quy định
quản lý Phân khu A:
Khu trung
tâm hiện hữu khuyến khích xây dựng hình thức công trình truyền thống, kết
hợp hài hòa khu thương mại, khu chợ, khai thác cảnh quan đồng bằng,
phát triển sinh hoạt văn hóa địa phương.
Không gian
văn hóa - lễ hội hình thành trên cơ sở của sân vận động hiện hữu kết hợp
với không gian mở của sông kênh hiện hữu.
Các khu ở
xây mới khuyến khích xây dựng với hình thức ở thấp tầng, hình thức kiến
trúc hiện đại, sử dụng các loại vật liệu địa phương.
Các khu
làng xóm hiện hữu được cải tạo theo hướng bổ sung, cải tạo hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội, tránh làm mất đi không gian cấu trúc truyền thống
và đảm bảo an toàn với khu vực dễ bị ngập lụt.
(Xem chi
tiết Phân khu A tại Phụ lục III kèm theo Quy chế này)
- Trung
tâm cảng, dịch vụ biển (Phân khu B)
Chức năng
chính: Phân khu B được xác định là trung tâm du lịch, cảng, dịch vụ. Đây
sẽ là khu phức hợp thương mại cảng biển, dịch vụ du lịch biển và sinh
thái đầm phá, trung tâm tiếp vận hàng hóa cảng biển. Khu vực số 3 - hệ
thống đầm phá quy hoạch trở thành trung tâm du lịch biển và kết nối,
bổ trợ trong phát triển các loại hình sản phẩm du lịch.
Quy định
quản lý Phân khu B
Đầu tư
xây dựng hệ thống công trình hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật hiện đại,
đồng bộ, đáp ứng nhu cầu phát triển thương mại dịch vụ cảng và du
lịch biển tương lai. Ưu tiên phát triển công trình kiến trúc xanh.
Các khu
làng xóm hiện hữu được cải tạo theo hướng bổ sung, cải tạo hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội, tránh làm mất đi không gian cấu trúc truyền thống và
phục vụ nhu cầu phát triển di lịch biển.
(Xem chi
tiết Phân khu B tại Phụ lục III kèm theo Quy chế này)
b) Về kiến
trúc
Các công
trình kiến trúc, công trình xây dựng trong đô thị khi xây dựng mới, cải tạo,
chỉnh trang phải phù hợp với quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị được duyệt,
tuân thủ giấy phép xây dựng và các quy định tại Quy chế này;
Các công
trình công cộng có quy mô lớn, công trình có yêu cầu kiến trúc đặc thù, có ý
nghĩa và vị trí quan trọng trong đô thị thì phải thực hiện việc thi tuyển
hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc theo quy định hiện hành
trước khi lập dự án đầu tư xây dựng và thực hiện theo Điều 5 Quy chế này.
Kiến trúc
đô thị do Ủy ban nhân dân huyện Phong Điền, tổ dân phố trực tiếp quản
lý. Chủ sở hữu các công trình kiến trúc có trách nhiệm bảo vệ, duy trì
trong quá trình khai thác, sử dụng.
Việc xây
dựng, cải tạo, chỉnh trang các công trình kiến trúc tại các khu vực cảnh
quan trong đô thị cần hạn chế tối đa việc làm thay đổi địa hình, cảnh quan,
bảo đảm nâng cao chất lượng môi trường cảnh quan khu vực.
Việc xây
dựng, khai thác, sử dụng các công trình kiến trúc, xây dựng trên địa bàn
phải được quản lý đồng bộ về không gian, kiến trúc, cảnh quan và hạ tầng
kỹ thuật bảo đảm mỹ quan, an toàn, hài hoà với không gian xung quanh.
Điều 7.
Yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc
1. Quy
định chung
a) Yêu cầu
về bản sắc văn hóa dân tộc đô thị Phong Điền được xác định trên cơ sở đặc
điểm, tính chất tiêu biểu về văn hóa dân tộc nói chung và tiểu vùng văn hóa
xứ Huế nói riêng.
b) Đảm bảo
duy trì và phục dựng không gian kiến trúc nhằm bảo tồn, phát huy bản sắc văn
hóa các dân tộc đã được xác định.
c) Phát
huy hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa cơ sở thông qua không gian
kiến trúc, đảm bảo cho mọi người dân được hưởng thụ, tham gia đầy đủ các
hoạt động văn hóa, sinh hoạt cộng đồng, góp phần nâng cao đời sống tinh
thần cho người dân và bước đầu hình thành một số sản phẩm du lịch, tạo
điều kiện thuận lợi để thu hút du khách đến tham quan, tìm hiểu và trải
nghiệm.
d) Hình
thái kiến trúc đô thị Phong Điền phải phát huy được đặc trưng của đô thị
di sản, văn hóa và cảnh quan. Mô hình này được cấu thành bởi đô thị hạt
nhân Huế (đô thị di sản văn hóa) và Phong Điền - đô thị văn hóa sinh thái
cảnh quan thân thiện với môi trường được phát triển bền vững trong mối
quan hệ gắn kết đô thị - nông thôn - thiên nhiên.
đ) Hình
thái kiến trúc đặc trưng, kỹ thuật xây dựng và sử dụng vật liệu truyền
thống địa phương được thể hiện cụ thể nhất trong lối kiến trúc nhà
vườn truyền thống Huế.
2. Quy
định cụ thể
a) Yêu cầu
đối với công trình kiến trúc cải tạo sửa chữa
Trong quá
trình cải tạo, sửa chữa các công trình cần bảo vệ tối đa tính nguyên gốc
và các chi tiết kiến trúc truyền thống của công trình.
Phục dựng
các mô hình kiến trúc công cộng và nhà ở tại các điểm di tích, làng nghề
đã được công nhận nhằm khai thác du lịch, bảo tồn và phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc để phục vụ cho việc sinh hoạt văn hóa và quảng bá hình ảnh
của đô thị.
Khuyến
khích thiết kế mẫu công trình nhà ở điển hình cho các khu dân cư sản xuất
nông nghiệp. Chiều cao từ 2-3 tầng hoặc cao không quá 12m. Mái nhà phải là
mái dốc lợp ngói, đổ mái dốc dán ngói hoặc lợp tôn màu, kết hợp với
mái bằng làm sân phơi. Hình thức vỏ công trình, màu sắc phải có sự
tương đồng với quần thể kiến trúc xung quanh, môi trường tự nhiên và có
đặc trưng kiến trúc mái của dân tộc chính tại khu vực.
b) Yêu cầu
đối với công trình kiến trúc xây dựng mới
- Việc
phát triển công trình kiến trúc xây dựng mới phải tuân thủ quy hoạch xây
dựng, hạn chế và tiến tới chấm dứt tình trạng xây dựng tự phát; bảo đảm
đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; đa dạng hóa sản phẩm, đặc biệt
là nhà ở để phù hợp với nhu cầu của nhiều đối tượng, nhiều cộng đồng dân
tộc khác nhau; kết hợp giữa xây dựng mới và cải tạo.
- Yêu cầu
về bản sắc dân tộc trong nhà ở xây mới.
Kiến trúc
nhà ở xây dựng mới phải tuân thủ quy định của quy hoạch đô thị, thiết kế
đô thị được duyệt và quy định tại khoản 2 Điều 9 Quy chế này.
Khuyến
khích chính quyền thiết kế mẫu công trình nhà ở điển hình cho đối tượng:
Nhà ở tại các làng truyền thống, khu đất dãn dân, tái định cư.
Hình thức
công trình, màu sắc phải có sự tương đồng với quần thể kiến trúc xung
quanh, môi trường tự nhiên và có đặc trưng kiến trúc mái của dân tộc
chính tại khu vực.
- Yêu cầu
về bản sắc dân tộc trong công trình công cộng xây mới
Kiến trúc
các công trình công cộng xây dựng mới phải tuân thủ quy định của quy
hoạch đô thị, thiết kế đô thị được duyệt và quy định tại khoản 1 Điều 9
Quy chế này.
Hình
thức, thẩm mỹ công trình công cộng phải thể hiện được đặc trưng kiến trúc
vùng miền, phản ánh được bản sắc văn hóa địa phương, thông qua màu sắc,
chi tiết, tổ chức không gian.
Điều 8.
Quy định đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
1. Các khu
vực có yêu cầu quản lý đặc thù
Thực hiện
theo quy định tại
điểm
a khoản 2 Điều 4 Quy chế này.
2. Nguyên
tắc quản lý đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
Thực hiện
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Quy chế này.
3. Quy
định cụ thể đối với các trục đường chính, các tuyến phố đi bộ, các trục
đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, du lịch
a) Hình
thức kiến trúc
Mặt ngoài
nhà (mặt tiền, các mặt bên), mái công trình phải có hình thức kiến
trúc, màu sắc phù hợp và hài hoà với kiến trúc công trình lân cận, bảo
đảm sự thống nhất kiến trúc của toàn trục đường. Hạn chế kiến trúc không
phù hợp với thị hiếu thẩm mỹ của cộng đồng dân cư.
Không
được sử dụng các màu đen, màu tối sẫm, các gam màu nóng có độ tương
phản cao (đỏ, tím, lam) làm màu chủ đạo bên ngoài công trình.
Đối với
công trình có tầng hầm thì phần nổi tầng hầm không cao quá 1,2m so với cao độ
hè đường hiện hữu. Vị trí lối lên xuống (ram dốc) cách lộ giới tối
thiểu 3m.
Không
được xây dựng, lắp đặt thêm các vật thể kiến trúc khác cao hơn độ cao
cho phép của công trình kiến trúc, xây dựng.
Phải có
biện pháp che chắn hoặc thiết kế bảo đảm mỹ quan các thiết bị lắp đặt kèm
theo như: cục nóng điều hòa, bồn nước mái, thiết bị sử dụng năng lượng
mặt trời.
Hè phố,
đường đi bộ trên trục đường chính phải bảo đảm đồng bộ, phù hợp về cao độ,
vật liệu, màu sắc của từng tuyến phố, khu vực trong đô thị theo quy hoạch
được duyệt.
Trên trục
đường chính phải trồng cây xanh nhằm tạo cảnh quan, môi trường xanh,
sạch, đẹp. Cây xanh đường phố phải tuân thủ quy định của quy hoạch đô
thị được duyệt, tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành và quy định tại Quy chế
này.
b) Quy
định mật độ, tầng cao, chiều cao xây dựng
Mật độ
xây dựng công trình trong khuôn viên: theo Đồ án quy hoạch được phê duyệt
hoặc theo Quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
Tầng cao,
chiều cao tầng nhà, chiều cao xây dựng, cao độ nền công trình: Thực hiện theo
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Quy chế này (quy định đối với công
trình nhà ở riêng lẻ trong khu đô thị hiện hữu).
(Xem chi
tiết tại khoản 3 Phụ lục V kèm theo Quy chế này).
c) Khoảng
lùi của các công trình so với lộ giới
Khoảng lùi
của các công trình so với lộ giới đường quy hoạch được quy định tùy thuộc
vào tổ chức quy hoạch không gian kiến trúc, chiều cao công trình và chiều
rộng của lộ giới, nhưng khoảng lùi tối thiểu phải thỏa mãn quy định trong
bảng sau đây:
Bảng 1.
Quy định khoảng lùi tối thiểu của các công trình theo bề rộng đường (giới hạn
bởi các chỉ giới đường đỏ) và chiều cao xây dựng công trình
Bề rộng đường tiếp giáp với thửa đất xây dựng công
trình (m)
|
Chiều cao xây dựng công trình (m)
|
< 19
|
19 ÷< 22
|
22 ÷< 28
|
≥ 28
|
<19
|
0
|
3
|
4
|
6
|
19÷<22
|
0
|
0
|
3
|
6
|
≥22
|
0
|
0
|
0
|
6
|
Đối với
tổ hợp công trình bao gồm phần đế công trình và tháp cao phía trên thì
các quy định về khoảng lùi công trình được áp dụng riêng đối với phần đế
công trình và đối với phần tháp cao phía trên theo tầng cao xây dựng
tương ứng của mỗi phần tính từ mặt đất (cốt hè đường).
Các tuyến
đường, phố đã có quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị được duyệt: Thực
hiện theo quy định tại quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị được duyệt.
Đối với
các trường hợp đã thực hiện xây dựng theo quy định trước đây nếu có nhu
cầu cải tạo lại phải đảm bảo khoảng lùi thì thực hiện theo quy định tại Bảng
1.
d) Khoảng
lùi biên
- Khoảng
cách tối thiểu giữa các công trình xây dựng trong khu vực quy hoạch xây
dựng mới được quy định như sau:
Bảng 2.
Quy định khoảng lùi biên của các công trình
STT
|
Chiều cao công trình
|
Khoảng cách giữa các cạnh dài của hai công trình
|
Khoảng cách giữa hai đầu hồi của hai công trình
|
1
|
<46m
|
≥1/2h và ≥7m
|
≥1/3h
|
2
|
≥ 46m
|
≥25m
|
≥15m
|
Ghi chú:
h: chiều
cao công trình.
Trong mọi
trường hợp khoảng cách giữa các công trình phải đảm bảo theo tiêu chuẩn quy
định tại Phụ lục E của Thông tư số 06/2022/TT-BXD ngày 30 tháng 11 năm
2022 ban hành QCVN 06:2022/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy
cho nhà và công trình, Thông tư số 09/2023/TT-BXD ngày 16 tháng 10 năm 2023
của Bộ Xây dựng ban hành sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình.
Đối với
công trình bao gồm phần đế công trình và tháp cao phía trên thì các quy định
về khoảng cách tối thiểu đến công trình đối diện được áp dụng riêng
đối với phần đế công trình và đối với phần tháp cao phía trên theo tầng
cao xây dựng tương ứng của mỗi phần tính từ mặt đất (cốt vỉa hè).
Nếu công
trình có độ dài của cạnh dài và độ dài của đầu hồi bằng nhau, mặt tiền
tiếp giáp với đường giao thông lớn nhất trong số các đường tiếp giáp với thửa đất đó
được hiểu là cạnh dài của công trình.
Đối với
thửa
đất
có chiều ngang mặt tiền dưới 10m: Được phép xây dựng hết chiều ngang mặt
tiền thửa đất.
|
Hình 2. Sơ đồ điển hình quy định khoảng cách đối với các
dãy nhà
- Đối với
các tuyến phố trong khu vực cải tạo, chỉnh trang, khoảng cách giữa các dãy
nhà liên kế hoặc công trình riêng lẻ theo quy định sau:
Đối với
các dãy nhà cao từ 16m trở lên: Phải đảm bảo quy định về khoảng cách bằng
70% quy định về khoảng cách đối với các công trình xây dựng trong khu vực
quy hoạch mới.
Đối với
các dãy nhà cao dưới 16m: Phải đảm bảo khoảng cách giữa các cạnh dài
của 2 dãy nhà tối thiểu là 4m và khoảng cách tối thiểu giữa hai đầu
hồi của 2 dãy nhà có đường giao thông chung đi qua là 3m (khoảng cách
từ ranh giới thửa đất đến tim đường giao thông chung tối thiểu là 1,5m).
Trong
trường hợp hai dãy nhà có chiều cao khác nhau thuộc 2 thửa đất liên kế của
hai chủ sở hữu quyền sử dụng đất khác nhau, khoảng cách tối thiểu từ mỗi
dãy nhà đó đến ranh giới giữa 2 thửa đất phải đảm bảo tối thiểu bằng 50%
khoảng cách tối thiểu giữa hai dãy nhà có chiều cao bằng chiều cao của dãy
nhà đó.
đ) Quan hệ
giữa công trình với các công trình bên cạnh
Công trình
không được vi phạm ranh giới của các công trình bên cạnh. Không bộ phận
nào của ngôi nhà kể cả thiết bị, đường ống, phần ngầm dưới đất (móng,
đường ống) được vượt quá ranh giới của thửa đất bên cạnh.
Không
được xả nước mưa, nước thải các loại (kể cả nước ngưng tụ của máy
lạnh), khí bụi, khí thải sang nhà bên cạnh.
e) Các
công trình có mặt quay ra trục đường, tuyến phố chính
Khuyến
khích việc xây dựng mái đón, mái hè trên các tuyến phố có công trình công
cộng, dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho người đi bộ.
Mái đón,
mái hè phố phải đảm bảo mỹ quan đô thị, tuân thủ các quy định về phòng cháy
chữa cháy, không vượt quá chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được duyệt,
có độ cao cách mặt vỉa hè 3,5m trở lên và trên mái đón, mái hè phố không
được sử dụng vào các việc khác (như làm ban công, sân thượng, sân bày
chậu cảnh).
Các bộ
phận đua ra ngoài công trình: Móng nhà, bậc thềm, ô văng, sê nô, mái đón
phải tuân thủ các quy định tại Bảng 6, Bảng 7 Điều 9 Quy chế này.
g) Các
công trình tại góc phố giao nhau, vị trí điểm nhấn
Công trình
có vị trí tại góc phố giao nhau phải đảm bảo không cản trở tầm nhìn, đảm bảo
an toàn, thuận lợi cho người tham gia giao thông trên trục đường, tuyến
phố theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
tại Thông tư số 01/2016/TT-BXD ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ Xây dựng
ban hành QCVN 07:2016/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ
tầng kỹ thuật.
Công trình
nằm tại góc đường phải được cắt vát theo quy định. Kích thước vạt góc
tính từ điểm giao nhau với các lộ giới theo bảng sau:
Bảng 3.
Kích thước vạt góc tính từ điểm giao nhau với các lộ giới
STT
|
Góc cắt giao nhau với lộ giới
|
Kích thước vạt góc (mm)
|
1.
|
Nhỏ hơn 450
|
8000 x 8000
|
2.
|
Lớn hơn hoặc bằng 450
|
5000 x 5000
|
3.
|
900
|
4000 x 4000
|
4.
|
Nhỏ hơn hoặc bằng 1350
|
3000 x 3000
|
5.
|
Lớn hơn 1350
|
2000 x 2000
|
Hình 3.Hình mình họa kích thước vạt góc tại các điểm giao
nhau
4. Quy
định đối với khu vực cửa ngõ đô thị
a) Khu vực
cửa ngõ đô thị: xác định theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Quy chế
này.
Khu vực
cửa ngõ phía Đông Bắc: phát triển trở thành trung tâm kinh tế biển, dịch
vụ và du lịch sinh thái và kinh tế cảng biển.
Cửa ngõ
phía Đông (nằm trên đường QL1A) kết hợp trung tâm mới.
Cửa ngõ
phía Tây Bắc (nằm trên đường QL1A) kết nối các tỉnh phía Bắc: Áp dụng
quản lý theo Quy hoạch chi tiết Khu vực cổng chào phía Bắc tỉnh Thừa Thiên
Huế và quy định tại Quy chế này.
b) Quy
định chung
Không gian
khu vực cửa ngõ phải kết nối với không gian công cộng đô thị như đường phố,
tuyến cảnh quan đô thị.
Quần thể
kiến trúc trong khu vực cửa ngõ cần có sự đồng bộ và hài hoà về chức năng
công trình, thẩm mỹ công trình, màu sắc công trình và các yêu cầu khác nhằm
tạo tính thống nhất của khu vực.
Các chỉ
tiêu: mật độ xây dựng, tầng cao, chiều cao công trình, chỉ giới đường đỏ, chỉ
giới xây dựng, Khoảng lùi tuân thủ các quy định của quy hoạch đô thị,
thiết kế đô thị được duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành về quy hoạch,
thiết kế xây dựng công trình.
Điều 9.
Quy định đối với kiến trúc các loại hình công trình
1. Công
trình công cộng
a) Công
trình công cộng, gồm: Công trình giáo dục, đào tạo, nghiên cứu; Công
trình y tế; Công trình thể thao; Công trình văn hóa; Công trình tôn giáo, tín
ngưỡng; Công trình thương mại; Công trình dịch vụ; Công trình trụ sở, văn
phòng làm việc; Các tòa nhà, kết cấu khác sử dụng đa năng hoặc hỗn hợp
khác; Các tòa nhà hoặc kết cấu khác được xây dựng phục vụ dân sinh;
Trụ sở cơ quan nhà nước.
b) Quy
định chung
Đối với
công trình công cộng trên địa bàn đô thị Phong Điền khi xây dựng mới, sửa
chữa, cải tạo phải tuân thủ quy hoạch xây dựng được duyệt, công trình có
hình thức kiến trúc đẹp, thể hiện bản sắc riêng, phù hợp truyền thống văn
hóa địa phương, công năng sử dụng hợp lý tận dụng tối đa các điều kiện
về thông gió, chiếu sáng tự nhiên, tiết kiệm năng lượng đảm bảo sử dụng an
toàn, bền vững, an toàn phòng cháy chữa cháy.
Đối với
các công trình công cộng nằm trong khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây
dựng được phê duyệt, khi xây dựng mới, sửa chữa cải tạo phải tuân thủ
các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc được quy định tại Quy hoạch xây dựng
được duyệt.
Trong
khuôn viên các công trình công cộng đang được sử dụng ổn định, các cơ quan
đơn vị được giao quản lý sử dụng có trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn, thực
hiện chế độ bảo dưỡng, bảo trì công trình kiến trúc, vườn hoa cây xanh theo
quy định, việc xây dựng thêm các công trình (tạm - kiên cố) trong
không gian sân trống, vườn hoa, phải được sự thống nhất của các cơ
quan có thẩm quyền, không được tự ý cơi nới chồng lấn (kể cả bằng vật
liệu tạm, nhẹ) trên công trình kiến trúc hiện hữu làm ảnh hưởng đến kết
cấu và hình thức kiến trúc công trình. Khi cải tạo chỉnh trang cần đảm bảo
chỉ tiêu tối thiểu đạt bằng 50% chỉ tiêu theo quy hoạch được duyệt của
khu vực đó.
Các dự
án đầu tư xây dựng công trình công cộng có tính chất quan trọng, là điểm
nhấn của khu đô thị mới, khu vực cảnh quan đô thị, khu vực cửa ngõ đô thị, khu
vực đặc thù: Trong trường hợp công trình phải thi tuyển phương án kiến
trúc thì áp dụng quy định tại Điều 5 Quy chế này. Các trường hợp còn
lại trước khi thẩm định, phê duyệt, chủ đầu tư phải tổ chức lấy ý của
Hội đồng tư vấn về kiến trúc tỉnh nhằm đảm bảo công trình hoàn thành đạt
giá trị thẩm mỹ kiến trúc, hài hòa cảnh quan khu vực, tăng mỹ quan chung cho
đô thị.
Đối với
công trình kỷ niệm, biểu tượng kiến trúc tại các khu vực công cộng, các
giao lộ quan trọng để kỷ niệm các sự kiện lịch sử của dân tộc: Ngoài việc
thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quy chế này, Chủ đầu tư công trình phải
tổ chức lấy ý kiến của Hội đồng tư vấn về kiến trúc tỉnh, Hội đồng họa
sỹ, nhà nghiên cứu để chọn ra những tác phẩm kiến trúc có giá trị nghệ
thuật thẩm mỹ cao, quy mô hợp lý, thể hiện được ý nghĩa lịch sử các sự
kiện làm tăng thêm vẻ mỹ quan và tính nhân văn của đô thị.
Các công
trình cải tạo, chỉnh trang phải đảm bảo không phá vỡ cảnh quan, môi trường
xung quanh; phù hợp với chức năng sử dụng, kết cấu của công trình; quy mô,
vị trí phải đảm bảo hài hòa với các công trình lân cận; không vi phạm các
quy định về quản lý trật tự xây dựng. Khuyến khích sử dụng vật liệu và chi
tiết kiến trúc đặc trưng địa phương, đảm bảo phát huy bản sắc kiến trúc
Huế.
Các công
trình công cộng xây mới tổ chức bãi đỗ xe phải tuân thủ Quy chuẩn, tiêu
chuẩn quốc giá về diện tích, kích thước bãi đỗ xe và đáp ứng đủ nhu cầu
đỗ xe cho công trình.
c) Quy
định cụ thể
- Công
trình giáo dục:
Trường
mầm non, trường phổ thông các cấp
Đối với
các trường hợp xây dựng trong khu vực hiện hữu và đối với các trường
không đủ tiêu chuẩn diện tích đất, công trình được xem xét tăng thêm tối đa
02 tầng so với tiêu chuẩn thiết kế. Phần đối với các tầng tăng thêm không bố
trí các lớp học, đảm bảo các yêu cầu về phòng cháy chữa cháy - cứu nạn
cứu hộ.
Khuyến
khích phương án thiết kế để trống dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt
để bố trí các không gian mở có chức năng phục vụ công cộng, sân chơi,
bãi tập, sảnh đón hoặc không gian tiếp cận công trình.
Lối ra
vào trường học cần có vịnh đậu xe; đảm bảo tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu
chuẩn hiện hành, khuyến khích bố trí các khu vực đưa đón học sinh tập trung
người trong khuôn viên đất của trường; và có các giải pháp tổ chức giao
thông tiếp cận đảm bảo không gây ùn tắc tại khu vực cổng trường khi học
sinh đến trường hoặc ra về.
- Công
trình đại học, cao đẳng và dạy nghề:
Kiến trúc
các trường đại học, cao đẳng và dạy nghề cần đa dạng, có tính sáng tạo
phù hợp với tính chất đặc trưng riêng của từng trường.
Khuyến
khích thiết kế phương án kiến trúc hiện đại, sử dụng các vật liệu và công
nghệ xây dựng mới, thân thiện với môi trường và thuận lợi cho công tác
duy tu, bảo dưỡng định kỳ.
Khuyến
khích phương án thiết kế dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt bố trí các
không gian mở làm không gian cho các hoạt động tập thể của sinh viên.
Lối ra
vào trường học cần có vịnh đậu xe; đảm bảo tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu
chuẩn hiện hành; và các giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận đảm bảo
không gây ùn tắc tại khu vực cổng trường khi sinh viên đến trường hoặc ra
về.
- Công
trình y tế:
Khuyến
khích sáng tác kiến trúc hiện đại, thông thoáng tự nhiên và thân thiện
với môi trường; sử dụng các vật liệu, công nghệ xây dựng mới và thuận lợi
cho công tác duy tu, bảo dưỡng định kỳ.
Đối với
nhu cầu về không gian tâm linh, các không gian dành cho hoạt động phụ trợ
(dành cho người chăm sóc bệnh nhân, căngtin) và có giải pháp thiết kế
kiến trúc phù hợp.
Tận dụng
các khoảng trống trong khuôn viên công trình để tổ chức các không gian
thư giãn, phục hồi sức khỏe cho bệnh nhân.
- Công
trình thể thao:
Kiến trúc
công trình thể hiện tinh thần năng động, mạnh mẽ; phong cách kiến trúc theo
ngôn ngữ đương đại, phù hợp công năng, sử dụng công nghệ xây dựng mới,
vật liệu bền vững, thân thiện môi trường, thuận lợi công tác duy tu bảo
dưỡng.
Các công
trình thể thao quy mô lớn cần có tính định hướng về không gian, có kết nối
với hệ thống cây xanh, mặt nước cấp đô thị.
Không gian
kiến trúc thoáng đạt, thu hút hoạt động đô thị, dành nhiều không gian mở
tầng trệt cho các hoạt động tập trung đông người, các sự kiện thể thao
giải trí.
Đối với
các không gian thể thao ngoài trời có sự gắn kết, tương tác hợp lý với
công trình; lưu ý các yếu tố về âm thanh (tiếng ồn), ánh sáng… giữa
các không gian trong và ngoài.
- Công
trình văn hóa:
Thiết kế
công trình cần làm nổi bật được giá trị nghệ thuật của kiến trúc công
trình, tầm nhìn phát triển, phù hợp với tính chất văn hóa đô thị biển.
Thiết kế
công trình cần tạo được sự lôi cuốn về không gian, nâng cao tương tác
giữa con người bên trong, bên ngoài công trình.
- Công
trình thương mại và dịch vụ; Công trình thông tin liên lạc, viễn thông:
Yêu cầu
công trình lùi sâu so với chỉ giới đường đỏ và ranh giới thửa đất, tạo
không gian tiếp cận tập trung đông người.
Tạo các
không gian mở, có sự kết nối với không gian chung tuyến phố và các công
trình chính lân cận.
Kiến trúc
công trình phải có tính thống nhất trên toàn tuyến, phải tạo được sức hấp
dẫn để thu hút các đối tượng sử dụng.
- Công
trình dịch vụ công cộng; Văn phòng, trụ sở cơ quan:
Kiến trúc
hướng đến tính biểu tượng, nghiêm túc, trang trọng và trật tự; đảm bảo
tính thuận tiện, an ninh, bảo mật khi vận hành.
Hình thức
kiến trúc gắn với đặc trưng lịch sử, văn hóa của thị xã.
Khuyến
khích các không gian nâng cao tính tương tác với người dân.
- Mật độ
xây dựng các công trình:
Đối với
các công trình tại khu vực đã có quy hoạch chi tiết được duyệt: Tuân thủ
quy định về mật độ xây dựng của đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt.
Đối với
các công trình công cộng thuộc khu vực chưa có quy hoạch chi tiết:
Trường
hợp xây dựng mới tuân thủ quy định tại Thông tư số 01/2021/TT- BXD ngày
19 tháng 5 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.
Trường
hợp công trình cải tạo chỉnh trang: Cải tạo, chỉnh trang mà không tăng mật
độ xây dựng và tầng cao xây dựng cho phép giữ nguyên mật độ xây dựng hiện
trạng; trường hợp tăng mật độ xây dựng hoặc tầng cao xây dựng hoặc phá đi
xây lại phải áp dụng quy định tại khoản 2.6.3 và khoản 2.7.7 của QCVN
01:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm
2021 của Bộ Xây dựng ban hành QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về quy hoạch xây dựng.
- Quy định
về khoảng lùi công trình so với lộ giới, tầng cao, chiều cao xây dựng, cao độ
nền công trình; khoảng cách tối thiểu giữa các dãy nhà, công trình; quan hệ
giữa công trình với các công trình bên cạnh.
Đối với
trường hợp đã có quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị được phê duyệt tuân
thủ theo quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị đã được phê duyệt.
Đối với
trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị được phê
duyệt: tuân thủ các quy định tại Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng
5 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về quy hoạch xây dựng.
Đối với
công trình công cộng trên các trục đường, tuyến phố chính: Áp dụng các
quy định tại Bảng 1 điểm c khoản 3 Điều 8 Quy chế này.
Công trình
tại vị trí góc phố: Công trình xây dựng phải được cắt vát góc theo quy định
tại Bảng 3 điểm h khoản 3 Điều 8 Quy chế này.
- Về màu sắc,
vật liệu công trình:
Sử dụng
màu sắc cho công trình nhằm tạo sự đa dạng và ấn tượng riêng. Hạn chế sử
dụng những gam màu quá sáng hoặc tối, ưu tiên sử dụng những gam màu
mang sắc thái hài hòa.
Khuyến
khích các giải pháp sử dụng các loại vật liệu, vỏ bao che công trình theo
quy định tại Thông tư số 15/2017/TT-BXD ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ
Xây dựng ban hành QCVN 09:2017 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình
xây dựng sử dụng năng lượng hiệu quả.
- Bố trí
các trang thiết bị kỹ thuật công trình:
Bể chứa
nước mái, bồn nước mái, thông gió, thiết bị điều hoà phải lắp đặt hợp
lý không để lộ trên mái công trình hoặc mặt tiền công trình.
Miệng xả
ống khói, ống thông hơi không được hướng ra đường phố.
Cục nóng
điều hòa nhiệt độ không khí nếu đặt ở mặt tiền, sát chỉ giới đường đỏ phải ở
độ cao trên 2,7m và không được xả nước ngưng trực tiếp lên mặt hè, đường
phố.
- Đối với
biển báo, biển quảng cáo trên công trình: Thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 11 Quy chế này.
2. Công
trình nhà ở
a) Công
trình nhà ở riêng lẻ trong khu đô thị hiện hữu, khu đô thị mới:
- Công
trình nhà ở riêng lẻ trong khu đô thị hiện hữu
Quy định
chung
Quy định
tại Quy chế này là một trong những căn cứ để quản lý đầu tư xây dựng, cấp
giấy phép xây dựng mới hoặc cải tạo chỉnh trang công trình nhà ở riêng lẻ
trong khu đô thị và dân cư hiện hữu; là căn cứ để xác định việc lập
nhiệm vụ quy hoạch, thiết kế đô thị với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết
đô thị, thiết kế đô thị được duyệt.
Quy định
về cấp phép xây dựng: Thực hiện theo Quyết định số 44/2023/QĐ-UBND ngày 10
tháng 8 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế quy định một số nội
dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và các quy
định pháp luật khác.
Các công
trình nhà ở riêng lẻ trong khu đô thị và dân cư hiện hữu phải tuân thủ theo
đồ án quy hoạch đã được phê duyệt.
Các khu
làng, xóm hiện hữu được cải tạo theo hướng bổ sung, cải tạo hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội, tránh làm mất đi không gian cấu trúc truyền thống.
Khi cải
tạo chỉnh trang đô thị hiện hữu cần phải đảm bảo các chỉ tiêu về quy hoạch
xây dựng được duyệt, phù hợp với chương trình phát triển đô thị và phù
hợp với điều kiện tự nhiên và hình thức kiến trúc hiện có.
Quy định
cụ thể quản lý mật độ xây dựng: Đối với các khu vực chưa có quy hoạch chi
tiết hoặc thiết kế đô thị được duyệt thì khi cải tạo, sửa chữa công trình
khuyến khích các chủ đầu tư áp dụng mật độ xây dựng tối đa theo quy định
tại Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ Xây dựng
ban hành QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.
Trong trường hợp không áp dụng thì phải có giải pháp hợp lý về thông gió và
chiếu sáng tự nhiên.
Quy định
cụ thể chiều cao, tầng cao công trình nhà ở riêng lẻ trong trường hợp chỉ
giới xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ (không có khoảng lùi):
Chiều cao
tầng 1 công trình là 3,9m, tầng thứ 2 là 3,6m; các tầng còn lại (bao gồm
cả tầng tum) là 3,3m.
Chiều cao
lan can từ tầng 2 trở lên cao +1,1m so với mặt sàn tầng tương ứng.
Hình 4. Quy định về phần nhà xây dựng sau chỉ giới đường
đỏ
Trong
trường hợp nhà xây lệch tầng, hoặc có gác xép thì chỉ quy định tổng chiều
cao nhà và chiều cao từng tầng theo hình 5.
Hình 5. Quy định chiều cao công trình lệch tầng hoặc có
gác xép
Quy định
cụ thể chiều cao, tầng cao công trình nhà ở riêng lẻ trong trường hợp có
khoảng lùi ≥3m: Không quy định chiều cao từng tầng nhưng công trình nhà ở
riêng lẻ trong trường hợp có khoảng lùi ≥3m phải đảm bảo chiều cao công trình
không vượt quá chiều cao tối đa cho phép tại khoản 3 Phụ lục IV và khoản
3 Phụ
lục V kèm theo Quy chế này.
Quy định
cụ thể cốt khống chế xây dựng:
Đối với
các nhà ở riêng lẻ có mặt tiền trên các đường phố đã có vỉa hè ổn định
(trục đường đã đầu tư xây dựng hạ tầng hoàn thiện): Trường hợp chỉ giới
xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ thì cốt nền công trình cao từ 0,15m đến
0,45m so với cốt vỉa hè hoàn thiện. Trường hợp chỉ giới xây dựng lùi vào
so với chỉ giới đường đỏ thì cốt nền công trình cao tối thiểu 0,45m so với
cốt vỉa hè hoàn thiện.
Đối với
các nhà ở riêng lẻ trong các đường hẻm: Cốt nền được phép cao tối thiểu
0,45m.
Quy định
này không áp dụng đối với nhà ở riêng lẻ có bố trí tầng hầm.
Cách tính
cốt nền công trình: Cốt nền được tính là mép nhà cao hơn trong 2 mép nhà
mặt trước công trình. Trong trường hợp thửa đất có 2-3 mặt giáp đường
cách xác định cốt nền được tính theo mặt chính hồ sơ cấp phép xây dựng.
Quy định
cụ thể Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, khoảng lùi công trình:
Trường
hợp chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ: Không cản trở các hoạt
động giao thông tại lòng đường; đảm bảo an toàn, thuận tiện cho các hoạt
động đi bộ trên vỉa hè; không làm ảnh hưởng đến hệ thống cây xanh, công trình
hạ tầng kỹ thuật nổi và ngầm trên tuyến phố; đảm bảo tính thống nhất về
cảnh quan trên tuyến phố hoặc từng đoạn phố; đảm bảo tuân thủ các quy định
về phòng cháy chữa cháy và các hoạt động của phương tiện chữa cháy.
Trong
trường hợp chỉ giới xây dựng lùi vào sau chỉ giới đường đỏ: Áp dụng quy
định tại Bảng 4, Bảng 5, đồng thời tuân thủ quy định tại tại Khoản 2.6.7
tại Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ Xây dựng
ban hành QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.
Quy định
khoảng lùi tối thiểu của các công trình: Áp dụng theo các quy hoạch xây
dựng đã được phê duyệt. Trong trường hợp các quy hoạch xây dựng chưa quy
định cụ thể khoảng lùi thì áp dụng theo Bảng 1 Quy chế này nhưng đảm bảo
khoảng lùi phía vào chính của công trình tối thiểu là 3m.
Các bộ
phận của công trình sau đây: Bậc thềm, vệt dắt xe, bậu cửa, gờ chỉ, cánh cửa,
ô-văng, mái đua, mái đón được phép nhô ra theo bảng 6 nhưng không được
vượt quá chỉ giới đường đỏ.
Bảng 4.
Các bộ phận nhà được phép nhô ra trong trường hợp chỉ giới xây dựng lùi vào sau
chỉ giới đường đỏ
TT
|
Bộ phận được nhô ra
|
Độ cao so với mặt hè (m)
|
Độ vươn tối đa (m)
|
1
|
Bậc
thềm, vệt dắt xe
|
0 - 0,2
|
0,3
|
2
|
Ống
đứng thoát nước mưa
|
|
0,2
|
3
|
Bậu cửa,
gờ chỉ trang trí
|
> 1,0
|
0,2
|
4
|
Kết cấu
di động: Mái dù, cánh cửa
|
> 2,5
|
1,0
|
Riêng ban
công, ô văng được nhô quá chỉ giới xây dựng và được che chắn tạo thành
buồng hay lô-gia. Việc nhô ra phải được Phòng Kinh tế hạ tầng kiểm tra
trước khi cấp phép đảm bảo tính thống nhất về cảnh quan tuyến phố. Độ vươn
ra tối đa của ban công, mái đua, ô-văng, tường che chắn, buồng, lô-gia
tuân thủ theo bảng dưới đây:
Bảng 5. Độ
vươn ra tối đa của ban công, mái đua, ô-văng, tường chắn, buồng, lô gia
TT
|
Chiều rộng lộ giới (m)
|
Độ vươn ra tối đa (m)
|
1
|
Dưới 7m
|
0
|
2
|
7÷12
|
0,9
|
3
|
>12÷15
|
1,2
|
4
|
>15
|
1,4
|
- Phần
khoảng lùi cho phép đổ mái kiên cố có chiều cao thấp hơn mái tầng 1 là
0,45m nhưng đảm bảo nguyên tắc không một bộ phận, chi tiết kiến trúc nào của
công trình được vượt quá chỉ giới đường đỏ; đảm bảo tính thống nhất về
cảnh quan trên tuyến phố, đảm bảo tuân thủ các quy định về phòng cháy chữa
cháy và hoạt động của phương tiện chữa cháy; cốt chiều cao đối với phần
xây dựng Khoảng lùi đảm bảo theo quy định phòng cháy chữa cháy theo Thông tư
số 06/2022/TT-BXD ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Bộ Xây dựng ban hành QCVN
06:2022/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình,
Thông tư số 09/2023/TT-BXD ngày 16 tháng 10 năm 2023 của Bộ Xây dựng ban
hành sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn
cháy cho nhà và công trình
Đối với
nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực hiện hữu có đường ngõ, hẻm đang tồn tại nhiều
kiến trúc kiên cố, hoặc chiều sâu nhà, thửa đất không đủ điều kiện để bố
trí khoảng lùi theo quy định, chỉ giới xây dựng công trình được trùng với chỉ
giới đường đỏ, đồng thời phải đảm bảo khoảng cách an toàn về điện theo quy
định pháp luật hiện hành.
Những
trường hợp cụ thể do cơ quan quản lý quy hoạch đô thị Phong Điền xem xét,
quyết định hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.
- Mái sảnh
đón, mái hè phố: Phải được thiết kế cho cả dãy phố hoặc cụm nhà, đảm bảo
tạo cảnh quan; Đảm bảo tuân thủ các quy định về phòng cháy chữa cháy; Ở độ
cao cách mặt vỉa hè 3,5m trở lên và đảm bảo mỹ quan đô thị; Bên trên mái đón,
mái hè phố không được sử dụng vào bất cứ việc gì khác (như làm ban
công, sân thượng, sân bày chậu cảnh).
- Phần
ngầm dưới mặt đất:
Mọi bộ
phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ giới đường
đỏ.
Phần nổi
của tầng hầm (tính đến sàn tầng trệt) không quá 1,2m so với cao độ vỉa hè hiện
hữu ổn định.
Ram dốc
của lối vào tầng hầm (vị trí đường xuống tầng hầm) phải cách chỉ giới xây
dựng tối thiểu 3,0 m để đảm bảo an toàn khi ra vào.
Việc xây
dựng tầng hầm, nửa hầm trong công trình nhà ở phải đảm bảo cao độ các tầng
đồng bộ với các công trình nhà ở liền kề.
Đối với
nhà ở riêng lẻ có mặt tiền xây dựng giáp với đường có lộ giới nhỏ hơn 6m,
không thiết kế tầng hầm có lối lên xuống dành cho ôtô tiếp cận trực tiếp với
đường.
Chỉ được
phép xây 1 tầng hầm.
- Về hình
thức kiến trúc công trình nhà ở riêng lẻ:
Kiến trúc
nhà ở riêng lẻ phải kết hợp hài hoà giữa kiến trúc hiện đại với kiến trúc
truyền thống, phù hợp với điều kiện tự nhiên, phong tục, tập quán, văn hoá
- xã hội của cộng đồng.
Kiến trúc
nhà ở riêng lẻ phải đa dạng các loại nhà ở, phù hợp với điều kiện kinh tế
- xã hội, khả năng thu nhập của các tầng lớp dân cư trên địa bàn; sử dụng
có hiệu quả quỹ đất dành cho phát triển nhà ở.
Nhà ở
riêng lẻ xây dựng hai bên đường, tuyến phố chính phải tuân thủ chỉ giới
xây dựng, bảo đảm hài hoà về chiều cao, không gian, kiến trúc, thẩm mỹ, phù
hợp với quy hoạch chung và thiết kế đô thị theo từng trục đường, tuyến
phố.
Mặt tiền
nhà ở riêng lẻ ở các vị trí có thể nhìn thấy từ đường và các khu vực lân
cận thì không được bố trí làm sân phơi quần áo hoặc trưng bày các đồ
vật làm mất mỹ quan đô thị.
Mái nhà
khuyến khích sử dụng hình thức mái dốc. Các phần nhô lên phía trên (như
bể chứa nước, ăngten chảo, khung thang máy…) phải bố trí khuất vào khối
tích công trình.
- Về vật
liệu xây dựng công trình:
Khuyến
khích sử dụng vật liệu truyền thống, vật liệu địa phương, vật liệu sử dụng
tiết kiệm hiệu quả năng lượng.
Hạn chế
các vật liệu không bảo đảm an toàn, phòng chống cháy nổ, ảnh hưởng đến
sức khỏe con người và môi trường đô thị trừ những trường hợp được các
cơ quan có thẩm quyền cho phép.
- Công
trình nhà ở riêng lẻ trong khu đô thị mới:
Quy định
quản lý đối với các khu đô thị mới phải tuân thủ theo đồ án quy hoạch chi
tiết 1/500 đã được phê duyệt.
Khuyến
khích áp dụng hình thức kiến trúc truyền thống, áp dụng các giải pháp
kiến trúc xanh, thông minh phù hợp với điều kiện khí hậu của địa phương.
Khuyến
khích thiết kế bảo đảm an toàn và mỹ quan khi lắp đặt các thiết bị như máy
điều hòa, bồn nước mái, các thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời. Sân
phơi quần áo không được bố trí ra các mặt tiền công trình.
Khi xây
dựng phải đảm bảo các quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy, môi
trường, giao thông theo đúng quy định.
b) Công
trình nhà ở ven sông, suối
Nhà ở ven
sông, suối thuộc đô thị ngoài tuân thủ theo các quy định tại Điều 9 Quy
chế này còn phải tuân thủ theo quy định hành lang bảo vệ sông suối tại
Nghị định 43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định
lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước.
Nhà ở ven
sông, suối chưa có kế hoạch di dời, không ảnh hưởng đến dòng chảy và giao
thông đường thủy thì được cải tạo, sửa chữa theo nguyên trạng.
Nhà, đất
thuộc hành lang bảo vệ sông, suối: Trường hợp nhà hiện hữu sẽ được phép
cải tạo, sửa chữa theo quy định. Nghiêm cấm các hành vi xâm lấn, xây dựng
trong hành lang bảo vệ và các hoạt động làm thay đổi dòng chảy, cảnh quan
tự nhiên trong các khu vực ven sông, suối. Trường hợp đặc biệt cần phải
được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
c) Nhà ở
riêng lẻ trong khu vực quy hoạch chưa triển khai:
- Nhà ở
riêng lẻ trong khu vực đã có Quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc Quy hoạch tổng
mặt bằng nhưng chưa triển khai: Thực hiện theo Quy hoạch chi tiết 1/500
hoặc Quy hoạch tổng mặt bằng được duyệt.
- Việc
tách thửa đất ở phải tuân thủ Quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc Quy hoạch tổng
mặt bằng đã được phê duyệt. Việc điều chỉnh Quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc
Quy hoạch tổng mặt bằng được thực hiện theo quy định pháp luật.
- Nhà ở
riêng lẻ trong khu vực đã có Quy hoạch chung xây dựng đô thị hoặc đã có Quy
hoạch phân khu, nhưng chưa có Quy hoạch chi tiết 1/500 ngoài tuân thủ
theo các Quy hoạch được duyệt thì phải tuân thủ quy định Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia TCVN 01:2021 Quy hoạch xây dựng và các quy định liên quan. Các quy
định chi tiết áp dụng theo Khoản 3, Điều 9 Quy chế này.
- Quản lý
xây dựng các công trình nhà ở riêng lẻ nằm trong khu vực quy hoạch xây dựng:
Đối với
công trình nhà ở riêng lẻ nằm trong khu vực có quy hoạch xây dựng được phê
duyệt và đã có quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất của cơ quan
có thẩm quyền: không được xây dựng mới, sửa chữa làm thay đổi quy mô, kết
cấu công trình và diện tích sử dụng; chỉ được sửa chữa nhỏ (như chống
dột, thay nền, vách ngăn).
Đối với
công trình nhà ở riêng lẻ nằm trong khu có quy hoạch xây dựng được duyệt
nhưng chưa triển khai, chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền: Được xem xét cấp Giấy phép xây dựng có thời hạn theo
Quyết định số 44/2023/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2023 của UBND tỉnh Thừa
Thiên Huế về việc ban hành Quy định một số nội dung về cấp giấy phép xây
dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và các văn bản pháp luật khác.
d) Đối
với nhà ở chung cư; hỗn hợp nhà ở - dịch vụ, đa chức năng:
Quy định
quản lý tuân thủ theo Thông tư số 06/2019/TT-BXD ngày 31 tháng 10 năm 2019
của Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư liên quan
đến quản lý, sử dụng nhà chung cư.
Thiết kế
nhà chung cư tuân thủ theo dự án được duyệt và Thông tư số
01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành QCVN
01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng và Thông tư
số 03/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành QCVN
04:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Nhà chung cư.
Quản lý
quy hoạch, đầu tư xây dựng nhà chung cư: Theo quy định hiện hành về quản
lý quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị và đầu tư xây dựng.
Việc quản
lý sử dụng nhà chung cư thực hiện theo Thông tư số 02/2016/TT- BXD ngày
15 tháng 02 năm 2016 của Bộ Xây dựng ban hành quy chế quản lý, sử dụng nhà
chung cư; Quyết định số 33/2021/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế bãi bỏ quyết định 24/2013/QĐ-UBND ngày 03
tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý
sử dụng nhà chung cư trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Đối
với công trình công nghiệp
a) Quy
định chung
Nguyên tắc
thiết kế công trình công nghiệp: Áp dụng Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4514:2012
Xí nghiệp công nghiệp - Tổng mặt bằng - Tiêu chuẩn thiết kế.
Mật độ
xây dựng: Áp dụng tại mục 2.5.3 tại Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19
tháng 5 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng. Ngoài việc tuân thủ theo quy định
trên thì cần tuân thủ quy định sau:
Mật độ
xây dựng thuần của thửa đất xây dựng nhà máy, kho tàng tối đa là 70%.
Đối với
các thửa đất xây dựng nhà máy có trên 05 sàn sử dụng để sản xuất, mật độ
xây dựng thuần tối đa là 60%.
Chỉ giới
đường đỏ, chỉ giới xây dựng: Phải tuân thủ theo quy hoạch chi tiết khu,
cụm công nghiệp được duyệt.
b) Quy
định chi tiết hình thức kiến trúc
Khuyến
khích thiết kế khu công nghiệp hiện đại, hình khối đơn giản, xây dựng bền
vững, không sử dụng các chi tiết kiến trúc rườm rà.
Hạn chế
các khối tường đặc hoặc mảng kính lớn để tạo sự thông thoáng, thân thiện
với môi trường.
Khuyến
khích sử dụng màu sáng cho công trình, hài hòa với cảnh quan, hạn chế sử
dụng các màu tối hoặc các màu gây chói cho bề mặt ngoài công trình.
c) Quy
định về tổ chức cây xanh
Không gian
xung quanh công trình thuộc khuôn viên khu đất xây dựng yêu cầu trồng cây
xanh, có thể là cây xanh bóng mát, cây xanh có hình thức trang trí đẹp,
trồng tự nhiên hoặc trồng trong bồn.
Phải đảm
bảo mật độ cây xanh tối thiểu là 10%.
d) Bãi đỗ
xe
Trong khu
công nghiệp phải quy định bãi đỗ xe công cộng theo tiêu chuẩn quy phạm, quy mô
các xí nghiệp.
Khuyến
khích xây dựng bãi đỗ xe tại khu vực cây xanh nhưng không vượt quá 5%
diện tích đất cây xanh trong khu, cụm công nghiệp.
d) Cốt
cao độ nền: Cốt nền khống chế được quy định khi triển khai dự án.
đ) Các
quy định về vệ sinh môi trường
Áp dụng
khoảng cách an toàn về môi trường tại mục 2.5.2 Thông tư số
01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành QCVN
01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.
Khu công
nghiệp phải có dải cách ly đảm bảo khoảng cách tối thiểu theo tiêu chuẩn
môi trường Việt Nam. Trong dải cách ly yêu cầu phải có tối thiểu 60% diện
tích được phủ xanh.
Nước thải
sản xuất yêu cầu xử lý đạt tiêu chuẩn vệ sinh trước khi thải ra môi trường.
Phải có
các phương án phòng cháy chữa cháy được duyệt theo quy định.
4. Đối
với công trình tôn giáo, tín ngưỡng
a) Công
trình tôn giáo, tín ngưỡng thuộc đô thị Phong Điền đã được xếp hạng theo
pháp luật về Di sản văn hóa và công trình kiến trúc có giá trị: Áp dụng quy
định tại Điều 12, Điều 13 Quy chế này.
Các công
trình tôn giáo, tín ngưỡng chưa được xếp hạng, di tích: Áp dụng quy định
tại Khoản 4 Điều 9 Quy chế này.
b) Quy
định chung
Đối với
các công trình chưa xếp hạng di tích nhưng có ý nghĩa về mặt văn hóa, tôn
giáo, tín ngưỡng cần lập hồ sơ công trình và đăng ký với cơ quan chính
quyền địa phương.
Phạm vi
bảo vệ của thể loại công trình này chính là ranh giới khuôn viên đất xây
dựng công trình. Nghiêm cấm xây dựng xen cấy các công trình không đúng chức
năng và ảnh hưởng tới mỹ quan và cảnh quan của công trình.
Chỉ tiến
hành bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích trong trường hợp cần thiết và
phải lập thành dự án. Việc tu sửa cấp thiết di tích chỉ được tiến hành sau
khi có quyết định của cấp có thẩm quyền. Dự án và thiết kế bảo quản, tu bổ
và phục hồi di tích hoặc báo cáo tu sửa cấp thiết di tích phải được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Bảo đảm
giữ gìn tối đa các yếu tố nguyên gốc và các giá trị của công trình về
các mặt: Vị trí, cấu trúc, chất liệu, kỹ thuật truyền thống, chức năng, nội
thất, ngoại thất, cảnh quan liên quan và các yếu tố khác nhằm bảo vệ và
phát huy các giá trị của công trình.
c) Về kiến
trúc, cảnh quan
Không gian
khu vực công trình tôn giáo, tín ngưỡng phải được giữ gìn, phát huy giá
trị đặc trưng của không gian, kiến trúc cảnh quan vốn có của khu vực.
Hình thức
kiến trúc, mặt đứng, vật liệu, màu sắc phù hợp với kiến trúc cảnh quan vốn
có của khu vực, tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành về bảo tồn,
cải tạo, xây dựng công trình tôn giáo tín ngưỡng.
5. Đối
với công trình tượng đài, công trình kỷ niệm, trang trí đô thị
a) Các
công trình tượng đài, công trình kỷ niệm, trang trí trên địa bàn đô thị
huyện cần bố trí gắn với không gian công viên, không gian mở đô thị:
Khu đô thị
trung tâm hiện hữu: Công trình tượng đài, kỷ niệm, trang trí ,bố trí tại
công viên đô thị xác định tại điểm a (a.4), khoản 2, Điều 4 Quy chế này.
Khu vực
cửa ngõ đô thị: Xác định tại điểm a (a.5), khoản 2, Điều 4 Quy chế này.
Khu vực đô
thị du lịch biển: Công trình tượng đài, kỷ niệm, trang trí bố trí dọc bờ
biển.
Không gian
công viên cây xanh: Công trình tượng đài, kỷ niệm, trang trí bố trí trong
khuôn viên, kết hợp các tiện ích nghỉ ngơi, giải trí khác.
b) Quy
định chung
Tuân thủ
Quyết định 05/2000/QĐ-BVHTT ngày 29 tháng 03 năm 2000 về việc Ban hành quy
chế quản lý xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng (phần mỹ thuật).
Bảo đảm sự
hài hòa với cảnh quan đô thị, nâng cao giá trị văn hóa, nghệ thuật của
không gian đô thị và phù hợp với các chỉ tiêu quy hoạch xây dựng được
duyệt.
Tuân thủ
quy định của quy hoạch đô thị, quy hoạch dự án đầu tư xây dựng công trình
được duyệt.
c) Quy
định về kiến trúc, cảnh quan
Không gian
công trình tượng đài, công trình kỷ niệm phải được giữ gìn, phát huy giá
trị đặc trưng của không gian, kiến trúc cảnh quan vốn có của khu vực.
Hình thức
kiến trúc, mặt đứng, vật liệu, màu sắc phù hợp với kiến trúc cảnh quan vốn
có của khu vực, tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành về bảo tồn,
cải tạo, xây dựng công trình tượng đài, công trình kỷ niệm.
Điều
10. Quy định đối với kiến trúc công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
1. Hè
đường và vật trang trí
a) Hè
đường
Hè đường
là bộ phận tính từ mép ngoài bó vỉa tới chỉ giới đường đỏ. Hè đường có thể
có nhiều chức năng như: Bố trí đường đi bộ, bố trí cây xanh, cột điện,
biển báo.
Bề rộng hè
đường thực hiện theo quy định của đồ án quy hoạch chi tiết đô thị được
duyệt.
Đối với
các đoạn hè đường bị xén để mở rộng mặt đường (điểm dừng đỗ xe buýt), bề
rộng hè đường còn lại không được nhỏ hơn 2m và phải tính toán đủ để
đáp ứng nhu cầu bộ hành.
b) Hè đi
bộ, đường đi bộ
Hè đi bộ,
đường đi bộ cần được phủ mặt bằng vật liệu cứng liền khối hoặc lắp ghép,
ít trơn trượt, ít phản chiếu, thoát nước tốt đảm bảo cho bộ hành đi lại
thuận lợi.
Độ dốc
dọc, độ dốc ngang của hè đi bộ và đường đi bộ phải tuân thủ theo Quyết
định số 22/2007/QĐ-BXD ngày 30 thág 5 năm 2007 của Bộ Xây dựng về việc ban
hành Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN104: 2007 “Đường đô thị - Yêu cầu
thiết kế”.
Hình
thức, cấu tạo, kết cấu, vật liệu, giải phân cách, bó vỉa hè đường phải
tuân thủ theo Quyết định số 22/2007/QĐ-BXD ngày 30 thág 5 năm 2007 của Bộ
Xây dựng về việc ban hành Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN104: 2007
“đường đô thị - Yêu cầu thiết kế” và phù hợp với đồ án quy hoạch chi tiết
đô thị được duyệt.
Không
được lấn chiếm hè đường, không được xây dựng làm thay đổi cao độ của hè
đường. Khi có nhu cầu sửa chữa, xây dựng các công trình ngầm hoặc lắp đặt các
thiết bị trên hè đường thì phải có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền.
Bố trí
trên hè đường, đường đi bộ các cấu tạo tiện ích (lối lên xuống, chỗ dừng)
dành riêng cho người già, người khuyết tật đi xe lăn, người khiếm thị.
Vị trí
các điểm qua đường cần nghiên cứu để tránh ảnh hưởng đến giao thông.
Vật trang
trí, quảng cáo, biển báo, biển hiệu không được cản trở giao thông trên hè
đường hoặc làm khuất tầm nhìn.
Cây xanh
trên hè đường phải bố trí hợp lý, chọn chủng loại cây trồng phù hợp với
khí hậu, thổ nhưỡng của đô thị. Dải cây xanh, thảm cỏ phải được trồng dọc
theo phần lát gạch dành cho người đi bộ để tăng mỹ quan, tăng diện tích
thấm nước cho hè đường.
Các loại
vật liệu bó vỉa hè phải theo mẫu thống nhất trong từng khu vực hoặc toàn khu
vực đô thị. Trong các khu vực dân cư cần xây dựng các mẫu thiết kế bó vỉa hè
điển hình và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận để đảm bảo việc lên
xuống của các loại xe 2 bánh được dễ dàng, thuận tiện.
c) Hệ
thống đèn tín hiệu, cột đèn, biển báo hiệu
Hệ thống
đèn tín hiệu, cột đèn, biển báo hiệu thực hiện theo quy định tại QCVN
41:2019/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư số 54/2019/TT-BGTVT ngày 31 tháng
12 năm 2019 của Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia
về báo hiệu đường bộ.
Khuyến
khích sử dụng thiết bị cảm biến thụ động hoặc nút ấn đặt ở vị trí thuận lợi
trên hè đường để trợ giúp người đi bộ, người khuyết tật.
Biển báo
giao thông, phải được lắp đặt đồng bộ, đầy đủ để bảo đảm hướng dẫn
người, phương tiện tham gia giao thông thực hiện đúng quy định về an toàn
giao thông đô thị.
Các biển
báo đường trong đô thị phải sơn hoặc dán màng phản quang để thấy rõ cả
ban ngày và ban đêm.
Đối với
biển tên đường, phố, ngõ, ngách, số nhà trên toàn địa bàn đô thị phải
bảo đảm bền, mỹ quan, có vị trí dễ quan sát.
Việc đánh
và gắn biển số nhà thực hiện theo quy định tại Quyết định số
34/2011/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa
Thiên Huế ban hành Quy chế đánh và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế.
2. Hệ
thống cây xanh đường phố
Quản lý
cây xanh đường phố trên địa bàn đô thị Phong Điền thực hiện theo quy định
tại Quyết định số 06/2014/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Quy định quản lý cây xanh đô thị trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm
2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị; Thông tư số 20/2005/TT-BXD
ngày 20 tháng 12 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý cây xanh đô
thị; Thông tư số 20/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng
về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm
2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị.
a) Đối
với những cây xanh hè phố giáp với các hộ gia đình, khuyến khích trồng cây
trong phạm vi ranh giới giữa 2 nhà liền kề.
b) Ô đất
trồng cây xanh trên hè đường: là ô đất có hình vuông hoặc hình tròn; loại
hình ô đất trồng cây được sử dụng thống nhất đối với cùng một loại cây
trên cùng một tuyến phố, trên từng cung hay đoạn đường; có lớp lát xung
quanh gốc với cao độ bằng cao độ hè đường và thiết kế thoáng để thuận tiện
cho việc chăm sóc cây. Tận dụng các ô đất trồng cây bố trí trồng cỏ, cây
bụi, hoa tạo thành khóm xung quanh gốc cây hoặc thành dải xanh để tăng vẻ
đẹp cảnh quan đô thị.
c) Một số
quy định khác về trồng cây trên hè phố tại Bảng sau:
Bảng 6.
Quy định về trồng cây trên hè phố
TT
|
Phân loại cây
|
Chiều cao
|
Khoảng cách trồng
|
Khoảng cách tối thiểu đến mép ngoài
bó hè đường
|
Chiều rộng hè đường
|
1
|
Loại 1
(tiểu mộc)
|
≤ 10m
|
4m - 8m
|
1,0 m
|
3m - 5m
|
2
|
Loại 2
(trung mộc)
|
> 10m
- 15m
|
8m - 12m
|
1,5 m
|
> 5m
|
3
|
Loại 3
(đại mộc)
|
> 15m
|
12m - 15m
|
1,5 m
|
> 5m
|
3. Bến bãi
đường bộ, bến đường thủy, đường sắt đô thị
a) Tuân
thủ các quy định về quản lý bến bãi đường bộ theo Quyết định số
26/2021/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa
Thiên Huế ban hành Quy định về chỉ tiêu, định mức, quy mô diện tích đỗ xe
trong đô thị gắn với công trình, dự án trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và Nghị
định 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 2 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Nghị định số
117/2021/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của
Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Nghị định số 64/2016/NĐ- CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02
năm 2010 quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Nghị định số 125/2018/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 70/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 9
năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy
định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đường bộ.
b) Tuân
thủ các quy định về quản lý bến đường thủy theo Nghị định số 08/2021/NĐ-CP
ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động
đường thủy nội địa.
c) Tuân
thủ các quy định về quản lý đường sắt đô thị theo Quyết định số
1769/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Nghị định số 46/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định
việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc
gia.
d) Bến bãi
đường bộ
Thiết kế
bến bãi đường bộ phải tuân thủ theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19
tháng 5 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng và Thông tư số 54/2019/TT- BGTVT
ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ Giao thông Vận tải ban hành QCVN
41:2019/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ.
Quy mô, vị
trí các bến bãi đường bộ đô thị tuân thủ theo quy hoạch chung, quy hoạch
phân khu và quy hoạch chi tiết mới nhất được duyệt.
Đối với
bãi đỗ xe riêng của từng công trình/cụm công trình cần tuân thủ các quy
định sau đây: Bãi đậu xe cho các công trình xây dựng phải bảo đảm nằm ngoài
phần đường sử dụng công cộng; số lượng chỗ đậu xe, bao gồm cả chỗ đậu xe
cho xe hàng hóa, cần phải phù hợp với nhu cầu của công trình xây dựng (phụ
thuộc vào tính chất, chức năng và vị trí); các công trình công cộng, trụ
sở, khách sạn, chung cư cho thuê cần phải bố trí bãi xe trong khuôn viên
của công trình.
4. Công
trình đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật
a) Hệ
thống đường ống thoát nước đô thị: Thực hiện theo Quyết định số
51/2017/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa
Thiên Huế ban hành Quy định quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước
thải trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06
tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải; Nghị
định số 98/2019/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật; Nghị định
số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
b) Hệ
thống chiếu sáng đô thị: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số
79/2009/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chiếu sáng
đô thị; Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh
thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng; QCVN 07-5:2016/BXD - Công
trình cấp điện được ban hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BXD ngày 01
tháng 02 năm 2016 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các
công trình hạ tầng kỹ thuật.
Thiết kế
hệ thống điện chiếu sáng đô thị phải đáp ứng yêu cầu chiếu sáng và mỹ quan
đô thị; bảo đảm an toàn cho người vận hành và dân cư, an ninh và trật tự
an toàn xã hội trong đô thị, thuận tiện điều khiển các thiết bị chiếu sáng; sử
dụng năng lượng tiết kiệm, có hiệu quả về kinh tế, bao gồm kinh phí lắp
đặt, vận hành, bảo dưỡng và thay thế.
c) Hệ
thống cáp thông tin, viễn thông đô thị: Thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông; QCVN 07-8:2016/BXD -
Công trình viễn thông được ban hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BXD
ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật.
d) Quy
định quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật:Thực hiện theo quy
định tại Nghị định 72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về
quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật.
đ) Quy
định cụ thể đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật
Hệ thống
đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật phải tuân thủ quy định quy hoạch
đô thị được duyệt, các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với từng loại công trình
hoặc từng khu vực.
- Đối với
khu dân cư hiện hữu: Khi cải tạo đường phố phải từng bước ngầm hóa các
công trình hạ tầng kỹ thuật để đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị; xây dựng
đồng bộ các công trình khi có điều kiện để tránh tình trạng đào xới đường
phố, hè đường nhiều lần và phải tuân thủ theo các quy định hiện hành của
Nhà nước về công trình ngầm trong đô thị.
- Đối với
khu vực xây dựng mới: Phải xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm, đồng bộ
với hệ thống giao thông; phải thiết kế tuynel hoặc hào kỹ thuật để lắp đặt
đường dây, đường ống ngầm theo đúng quy định của luật quy hoạch đô thị;
việc xây dựng tuynel hoặc hào kỹ thuật phải thực hiện đồng thời với xây dựng
đường đô thị, trong đó, ưu tiên ứng dụng hào kỹ thuật bê tông cốt thép
thành mỏng đúc sẵn; khuyến khích xây dựng các tuynel, hào kỹ thuật để thuận
lợi cho việc xây dựng và quản lý các hệ thống hạ tầng như cấp thoát nước,
cấp điện, thông tin liên lạc.
- Các
tuynel chính cấp đô thị: Chứa các đường ống có kích thước lớn, đường điện
cao thế, đường ống cấp nước, viễn thông phải đảm bảo kích thước cho người
hoặc máy vận hành và sửa chữa.
- Các
tuynel nhánh xây dựng dọc theo các trục đường chính đến đường phân khu vực.
Các tuyến cống kỹ thuật phục vụ nhu cầu dọc theo tuyến đường phải được
xây dựng đồng bộ với các đường giao thông khi xây mới hoặc khi cải tạo
tuyến phố.
5. Công
trình thông tin, viễn thông trong đô thị
a) Thiết
kế công trình thông tin, viễn thông đô thị phải tuân thủ Thông tư số
10/2011/TT-BTTTT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ thông tin và Truyền thông ban
hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về viễn thông.
b) Các
công trình thông tin, viễn thông công cộng, hộp kỹ thuật thông tin, thùng thư,
trạm điện thoại công cộng được lắp đặt trên hè đường, đường phố phải
được bố trí theo quy hoạch, thiết kế đô thị được duyệt, phù hợp với kích
thước hè đường, có kiểu dáng đẹp, màu sắc hài hòa, dễ sử dụng, không cản
trở người đi bộ, lối ra vào nhà ở, văn phòng làm việc, cơ sở dịch vụ
thương mại, đảm bảo tầm nhìn.
6. Đối
với công trình cấp, thoát nước, vệ sinh đô thị
a) Đối
với công trình cấp nước
Hệ thống
cấp nước cho đô thị phải tuân thủ quy hoạch quy hoạch đô thị được duyệt
và các tiêu chuẩn về cấp nước đô thị; đảm bảo việc bảo vệ và sử dụng tổng
hợp các nguồn nước đối với các khu hiện hữu sử dụng mạng lưới cấp nước
hiện có.
Việc thiết
kế xây dựng, quản lý vận hành, bảo vệ công trình cấp nước tuân thủ các quy
định của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính
phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; Nghị định số
124/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của
Chính phủ về sản xuất, cung cấp tiêu thụ nước sạch.
Quy định
về hệ thống cấp nước phân phối (mạng lưới cấp nước đô thị): Hệ thống
cung cấp nước đô thị phải đảm bảo thoả mãn các yêu cầu về chất lượng, áp
lực, lưu lượng nước cấp cho các nhu cầu trong đô thị; nghiêm cấm các hành
vi tự tiện đục phá, mắc nối vào hệ thống ống cấp nước đô thị để lấy
nước, điều chỉnh van nước.
Đảm bảo
điều kiện cho phương tiện chữa cháy tiếp cận các bến, bãi lấy nước, hoặc
tiếp cận các trụ nước để lấy nước phục vụ công tác chữa cháy.
Đảm bảo
quy định về khoảng cách bảo vệ đối với công trình đầu mối và các tuyến ống
truyền dẫn cấp nước:
Trong
phạm vi 30m kể từ chân tường các công trình nhà máy, trạm cấp nước,
trạm bơm phải xây tường rào bảo vệ bao xung quanh khu vực nhà xưởng và
bên trong tường rào này không được xây dựng nhà ở, công trình vui chơi,
sinh hoạt và vệ sinh; không được bón phân cho cây trồng và không được
chăn nuôi súc vật.
Đối với
đường ống cấp nước, công trình kỹ thuật hạ tầng được xây dựng sau phải
đảm bảo an toàn đường ống cấp nước và khoảng cách tối thiểu theo mặt
cắt ngang mép ngoài của đường ống và của công trình là 0,5m; trường
hợp xây dựng cải tạo công trình trong khu đô thị chật hẹp thì phải có biện
pháp bảo vệ an toàn đường ống hiện hữu.
b) Công
trình thoát nước mưa
Hệ thống
thoát nước đô thị gồm: Hệ thống rãnh dọc, cống thoát nước đô thị (trừ
hệ thống thoát nước thuộc khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, khu thương mại
và trên các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ) và thực hiện duy tu, bảo dưỡng
các cống thoát nước ngang đường.
Hệ thống
thoát nước thải đô thị phải đảm bảo: Thu gom nước thải từ nơI phát sinh;
dẫn, vận chuyển nước thải đến các công trình xử lý, khử trùng; xử lý nước
thải đạt quy chuẩn môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận; xử lý, tái
sử dụng cặn, các chất chứa trong nước thải và cặn; đảm bảo thoát tất cả các
loại nước thải một cách nhanh chóng khỏi phạm vi đô thị.
Quy định
cụ thể về thiết kế, đầu tư xây dựng, quản lý công trình thoát nước: Thực
hiện theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 03 năm 2021 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và Nghị định số 98/2019/NĐ-CP ngày
27 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật; Quyết định số 51/2017/QĐ-UBND
ngày 06 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
quy định quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Hệ thống
thoát nước: Dùng cống kín kết hợp với mương nắp đan, mương hở tạo
thành hệ thống thoát nước, các tuyến mương cống bố trí dọc theo các tuyến
đường, thoát nước theo chế độ tự chảy, đảm bảo vệ sinh môi trường.
Đối với
các khu dân cư hiện hữu đang sử dụng hệ thống cống chung thoát nước mưa
và nước thải. Từng bước cải tạo, xây dựng các tuyến gom tách nước thải
sinh hoạt đưa về trạm xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi xả ra môi trường tự
nhiên.
Đối với
khu xây dựng mới, khu công nghiệp, cụm công nghiệp phải xây dựng hệ thống
thoát nước mưa và nước thải sinh hoạt riêng trước khi thải vào hệ thống
thoát nước chung của đô thị.
Các tuyến
thoát nước mưa phải được xây dựng đảm bảo thoát nước tốt cho các lưu
vực tính toán của từng tuyến theo quy hoạch chung đô thị được duyệt.
Cần cải
tạo, nạo vét các sông hiện hữu trên địa bàn thành phố để tăng khả năng
tiêu thoát nước của các khu vực đô thị.
Hệ thống
cống, mương thoát nước phải được kiểm tra, nạo vét, duy tu, bảo trì
thường xuyên và định kỳ.
c) Hệ
thống xử lý nước thải
Nước thải
sinh hoạt từ các khu nhà ở, các khu thương mại, dịch vụ công cộng, khu du
lịch phải được xử lý sơ bộ bằng hệ thống bể tự hoại, sau đó mới được
phép thải ra hệ thống thoát nước chung thu gom về các hệ thống xử lý nước
thải đô thị tập trung. Thực hiện theo Quyết định số 51/2017/QĐ-UBND ngày 06
tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành quy định
quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Nước thải
công nghiệp phải xử lý đạt QCVN 40:2021/BTNMT, bệnh viện phải được xử lý và
kiểm soát đạt tiêu chuẩn của Bộ Y tế trước khi xả ra môi trường;
Khi đầu
tư xây dựng các trạm xử lý nước thải của các khu đô thị, khu du lịch và
khu công nghiệp, cần nghiên cứu đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống thu gom
nước thải, đảm bảo yêu cầu về vệ sinh môi trường trong lưu vực trạm xử lý.
Các khu
dân cư, khu du lịch nhỏ lẻ khác không kết nối vào cống nước thải chung
của đô thị thì phải xây dựng tuyến cống nước thải và công trình bể xử lý
riêng, xử lý ngay tại dự án của mình, nước thải sau khi xử lý đạt tiêu
chuẩn, một phần được làm sạch triệt để, rồi tái sử dụng lại để tưới
cây, rửa đường hoặc đưa vào các hồ cảnh quan.
Khi xây
dựng các trạm bơm, công trình xử lý nước thải cần lựa chọn công nghệ xử lý
tiên tiến để giảm chi phí, tiết kiệm diện tích và không bị ảnh hưởng đến môi
trường. Đảm bảo khoảng cách ly vệ sinh môi trường theo quy phạm trong
trường hợp không có biện pháp xử lý triệt để về môi trường của các công
trình đầu mối.
Trong
phạm vi cách ly vệ sinh môi trường không xây dựng nhà ở tập trung, công trình
công cộng tập trung đông người, xí nghiệp chế biến thực phẩm và điểm lấy
nước phục vụ sinh hoạt.
d) Thu
gom, xử lý chất thải
Mọi chất
thải trong đô thị phải được thu gom và xử lý đúng quy định.
Thu gom,
xử lý chất thải rắn thực hiện theo quy định tại Quyết định số 12/2023/QĐ-UBND
ngày 07 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
quy định quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
7. Công
trình cấp điện
a) Vị trí,
quy mô và thiết kế công trình cấp điện phải tuân thủ quy hoạch đô thị được
duyệt và quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
b) Quản lý
công trình cấp điện phải tuân thủ theo Luật Điện lực và Nghị định số
14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Điện lực về an toàn điện; Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng
4 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Điện lực về an toàn điện. Các quy định đối với phụ kiện đường
dây, khoảng cách từ trạm biến áp khu vực của hệ thống điện đô thị tới các
công trình xây dựng khác thực hiện theo quy định tại Thông tư 01/2016/TT-BXD
ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ Xây dựng ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia các công trình hạ tầng kỹ thuật.
c) Quy
hoạch hệ thống công trình cấp điện: Thực hiện theo Quyết định số 3945/QĐ-BCT
ngày 16 tháng 10 năm 2017 của Bộ Công thương về việc Phê duyệt quy hoạch
phát triển điện lực tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm
2035 - Hợp phần I quy hoạch phát triển hệ thống điện 110KV.
d) Thiết
kế công trình cấp điện tuân thủ theo Thông tư số 01/2016/TT-BXD ngày 01
tháng 02 năm 2016 của Bộ Xây dựng ban hành QCVN 07-5:2016/BXD Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật công trình cấp điện.
đ) Lưới
điện trung thế trong khu vực trung tâm, khu đô thị mới phải được hạ ngầm.
Các khu vực hiện hữu cải tạo, xây dựng hệ thống điện ngầm đồng bộ với các
công trình hạ tầng đô thị.
e) Tại
các khu công nghiệp không yêu cầu về hình thức mỹ quan của nhà trạm trừ các
vị trí tiếp giáp với trục giao thông lớn, công trình hành chính.
g) Trong
các khu dân cư, đô thị xây mới phải sử dụng trạm kín kiểu xây hoặc hợp
bộ để đảm bảo mỹ quan đô thị.
h) Hệ
thống cung cấp điện đô thị phải đáp ứng đầy đủ nhu cầu năng lượng điện
của đô thị cho thời gian hiện tại và tương lai sau 10 năm, bao gồm: Điện
dân dụng cho các hộ gia đình; điện cho các công trình công cộng; điện cho các
cơ sở sản xuất; điện cho các cơ sở dịch vụ, thương mại; điện chiếu sáng
giao thông công cộng, công viên, các nơi vui chơi giải trí công cộng và các
nhu cầu khác.
i) Đối
với hệ thống điện chiếu sáng đô thị
Hệ thống
chiếu sáng đô thị bao gồm hệ thống chiếu sáng các đường phố, các trung
tâm đô thị và các khu vực vui chơi công cộng, công viên và vườn hoa, các
công trình thể dục thể thao ngoài trời, cũng như chiếu sáng các công
trình đặc biệt và trang trí, quảng cáo.
Hệ thống
chiếu sáng đô thị phải đáp ứng yêu cầu chiếu sáng và mỹ quan đô thị; sự an
toàn cho người vận hành, người dân, an ninh và trật tự an toàn xã hội;
thuận tiện điều khiển các thiết bị chiếu sáng; sử dụng năng lượng tiết
kiệm; có hiệu quả về kinh tế, bao gồm kinh phí lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng
và thay thế.
Hệ thống
chiếu sáng đô thị phải tuân thủ quy định quy hoạch đô thị được duyệt,
các tiêu chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị đối với từng công trình hoặc
từng khu vực được chiếu sáng.
Điều
11. Các yêu cầu khác
1. Quảng
cáo ngoài trời
a) Tuân
thủ các quy định quản lý quảng cáo ngoài trời theo Luật Quảng cáo năm 2012;
Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng cáo; Nghị định số
70/2021/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng cáo.
b) Thiết
kế quảng cáo ngoài trời phải tuân thủ theo Thông tư số 04/2018/TT- BXD ngày
20 tháng 5 năm 2018 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời.
2. Hình
thức kiến trúc hàng rào, cổng ra vào
a) Hình
thức kiến trúc hàng rào
Hình thức
kiến trúc hàng rào phải hài hòa với không gian, cảnh quan, kiến trúc khu
vực. Chi tiết kiến trúc, màu sắc, vật liệu hài hòa với công trình.
Hàng rào
không được phép xây dựng vượt ngoài ranh giới thửa đất kể cả móng và
phải đảm bảo độ thông thoáng.
Khuyến
khích xây dựng hàng rào thông thoáng, kết hợp trồng cây xanh, dây leo
có hoa trang trí tạo mỹ quan cho đô thị.
Vật liệu
xây dựng hàng rào khuyến khích đồng bộ về kiến trúc, thẩm mỹ trong cùng một
công trình và trên cả tuyến phố.
Đối với
hàng rào bên hông và phía sau: Chiều cao hàng rào tối đa cho phép không quá
3m và trong đó phần xây dựng đặc (bằng gạch hoặc bê tông) không được
lớn hơn 2m; Hàng rào trồng bằng cây không hạn chế chiều cao
b) Hình
thức kiến trúc cổng ra vào
Hình thức
kiến trúc cổng phải hài hòa với không gian, cảnh quan, kiến trúc khu vực. Chi
tiết kiến trúc, màu sắc, vật liệu hài hòa với công trình.
Nhà cao
tầng, thương mại khuyến khích không dùng cổng ra vào để tạo không gian
liên kết với các yếu tố xung quanh.
Nhà ở
liên kế chỉ được phép mở một cổng ra vào chính đối với mỗi nhà. Việc mở
thêm các cổng phụ, cổng thoát nạn phải căn cứ vào yêu cầu cụ thể của
công trình.
Các công
trình công cộng, dịch vụ được phép mở từ hai cổng ra vào. Đảm bảo giao
thông đường phố tại khu vực cổng ra vào công trình được an toàn và
thông suốt, có diện tích tập kết người và xe trước cổng ra vào (phần
diện tích này tuân theo quy định cụ thể của từng công trình).
Cánh
cổng ra vào không được phép mở ra ngoài chỉ giới đường đỏ, ranh giới ngõ
hoặc ranh giới thửa đất thuộc quyền sử dụng của người khác. Mép ngoài của
trụ cổng không được vi phạm vào chỉ giới đường đỏ. Vật liệu xây dựng
cổng ra vào khuyến khích đồng bộ về kiến trúc, thẩm mỹ trong cùng một công
trình và trên cả tuyến phố.
c) Điều
kiện để xây dựng hàng rào, cổng ra vào
Hàng rào,
cổng ra vào phải xây dựng trong phạm vi ranh giới thửa đất được xác định
tại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất .
Không một
bộ phận nào của hàng rào, cổng ra vào được phép xây dựng vượt ra
ngoài ranh giới thửa đất và chỉ giới xây dựng theo quy hoạch được duyệt.
Trường
hợp một bộ phận hoặc toàn bộ hàng rào nằm trong ranh giới thửa đất nhưng
nằm ngoài chỉ giới xây dựng, không phù hợp quy hoạch thì chỉ xem xét cấp
giấy phép xây dựng tạm. Đồng thời chủ đầu tư phải có cam kết tháo dỡ
không yêu cầu bồi thường khi nhà nước thực hiện quy hoạch mở rộng lộ giới
đường, ngõ.
Đối với
các thửa đất có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng không có đất phù hợp với
mục đích xây dựng thì chỉ cho phép làm hàng rào tạm để bảo vệ ranh đất
bằng các vật liệu giản đơn như gỗ, kẽm gai, lưới sắt nhưng phải đảm bảo
thẩm mỹ và kiến trúc cảnh quan khu vực. Trường hợp này không phải xin phép
xây dựng nhưng chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho chính quyền địa
phương (Ủy ban nhân dân xã, thị trấn) để theo dõi và quản lý.
d) Cổng
ra vào, hàng rào của các công trình dịch vụ - công cộng
Cổng ra
vào, hàng rào của các công trình dịch vụ - công cộng tuân thủ theo
Khoản 2.6.9 Mục 2.6 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2021/BXD về quy
hoạch xây dựng.
Các khu
vực cảnh quan đô thị, các khu công viên cây xanh, thể dục thể thao hạn
chế xây hàng rào để tạo không gian mở cho khu vực, nếu xây dựng thì
khuyến khích sử dụng hàng rào bằng cây xanh.
đ) Hàng
rào, cổng ra vào đối với công trình nhà ở riêng lẻ
Hàng rào,
cổng ra vào ở mặt tiền phải có hình thức kiến trúc thoáng, nhẹ, mỹ quan và
thống nhất theo quy định của từng khu vực.
Hàng rào
phía giáp các tuyến đường phải bảo đảm độ rỗng tối thiểu 70%, phần bệ
tường rào cao tối đa 0,8m. Hàng rào giáp các ranh đất lân cận được
phép xây đặc. Trường hợp có yêu cầu đặc biệt về bảo vệ an toàn, thì hàng
rào được che kín lại bằng vật liệu nhẹ. Phần che kín chỉ được phép cao
tối đa 1,8m.
Hàng
rào, cổng ra vào phải được thiết kế hài hòa với công trình cả về vật
liệu, màu sắc và kiến trúc.
Hàng
rào, cổng ra vào không được phép xây dựng vượt ngoài ranh giới kể cả
móng và có chiều cao tối đa 2,6m.
e) Hàng
rào đối với công trình nhà chung cư, công trình đa năng
Khuyến
khích không xây dựng hàng rào phía trước công trình; có thể thiết kế hàng
rào thấp hoặc hàng rào kết hợp bồn cỏ, vườn hoa, hồ nước trang trí tạo
không gian xanh cho khu vực công trình.
Trong
trường hợp bắt buộc phải có hàng rào thì phải bảo đảm các yêu cầu sau:
Đối với
hàng rào trước công trình (giáp ranh với đường giao thông): Chiều cao
tối đa không quá 2,6m, thông thoáng và độ rỗng tối thiểu 75%; Đối với
hàng rào bên hông và phía sau: Chiều cao hàng rào tối đa không quá 3m và
trong đó phần xây dựng đặc (bằng gạch hoặc bê tông) không lớn hơn 2m.
Hàng rào
trồng bằng cây không hạn chế chiều cao.
Cần bảo
trì và bảo dưỡng tường bên ngoài nhằm bảo đảm mỹ quan đô thị.
g) Hàng
rào đối với công trình an ninh quốc phòng, cơ quan hành chính, chính trị,
công trình chuyên ngành quan trọng
Hàng rào
các công trình này phải có thiết kế riêng biệt. Hình thức kiến trúc hàng rào
phải phù hợp với công trình.
3. Màu
sắc, chất liệu và chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc a) Đối với chi tiết
bên ngoài công trình kiến trúc
Quy định
quản lý chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc tuân thủ theo phần thiết kế đô
thị trong đồ án quy hoạch được duyệt hoặc đồ án thiết kế đô thị riêng.
Thiết kế
chi tiết bên ngoài công trình phải đảm bảo kỹ thuật về an toàn cháy cho nhà và
công trình quy định tại Thông tư số 06/2022/TT-BXD ngày 30 tháng 11 năm 2022
của Bộ Xây dựng ban hành QCVN 06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an
toàn cháy cho nhà và công trình và Thông tư số 09/2023/TT- BXD ngày 16
tháng 10 năm 2023 của Bộ Xây dựng ban hành sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình.
b) Hình
thức kiến trúc
Không
được xây dựng thêm các hạng mục công trình chắp vá, bám vào kiến trúc chính
như vẩy thêm mái, các kiến trúc tạm bợ trên sân thượng, ban công, lô-gia.
Khuyến
khích sử dụng hình thức kiến trúc hiện đại và đồng nhất cho một khu vực,
tuyến phố với nhịp điệu kiến trúc theo phương ngang, phương đứng.
Hạn chế
sử dụng các chi tiết rườm rà, uốn lượn và trang trí quá nặng nề như mô
phỏng kiến trúc cổ điển, phù điêu, tượng, điêu khắc, mái chóp không phù
hợp với mặt đứng công trình và cảnh quan toàn tuyến phố.
Không
được xây dựng các bức tường không có cửa sổ, cửa sổ lộn xộn mà có thể
nhìn thấy ở nơi công cộng.
c) Cửa đi,
cửa sổ
Ở độ cao
dưới 2,5m so với mặt hè đường, tất cả các loại cửa đi, cửa sổ và cửa khác (trừ
cửa thoát nạn nhà công cộng) đều không được mở ra ngoài chỉ giới đường
đỏ hoặc ngõ.
Không
được phép mở cửa các loại nếu tường xây sát với ranh giới thửa đất thuộc
quyền sử dụng của người khác.
Trường
hợp được mở cửa đối với tầng trệt là phải có tường rào ngăn giữa ranh
giới thửa đất; từ tầng hai (lầu 1) kể cả tầng lửng trở lên chỉ được
phép mở cửa nếu khu đất kế cận chưa có công trình được xây dựng hoặc là công
trình thấp tầng thì được phép mở các loại cửa thông gió hoặc cửa kính cố
định lấy ánh sáng. Cạnh dưới của các loại cửa này phải cách mặt sàn tối
thiểu là 2,0m. Tất cả các cửa này phải chấp nhận không được sử dụng khi
công trình kế cận được xây dựng.
d) Vật
liệu, màu sắc của các công trình
Vật liệu
Cấm sử
dụng vật liệu tạm bợ như (tre, nứa, lá, tranh), nếu có yêu cầu đặc
biệt về kiến trúc, cơ quan có thẩm quyền có thể xem xét quyết định cụ thể.
Khuyến
khích sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, bền, chất lượng cao, không bám bụi,
phù hợp với điều kiện khí hậu mưa nắng nhiều như đá tự nhiên, sơn đá, đá
nhân tạo có bề mặt nhám, kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối với tầng trệt,
các khu vực đông người sử dụng.
Hạn chế
sử dụng các vật liệu như: Các loại kính màu hoặc phản quang, gạch men
sứ, đá rửa, đá mài ốp trên diện tích rộng mặt ngoài công trình.
Hình 6. Các vật liệu hạn chế sử dụng
Màu sắc
Màu sắc
trên các công trình kiến trúc phải hài hòa với cảnh quan, kiến trúc khu vực
và các công trình lân cận, phù hợp phong cách kiến trúc của công trình.
Khuyến
khích sử dụng các màu sơn hoàn thiện mặt tường công trình tương hỗ với
một khu vực hoặc tuyến phố.
Sử dụng
vật liệu ốp hoặc màu sơn bên ngoài công trình hạn chế tối đa sử dụng
các gam màu nóng (ví dụ: vàng, cam, đỏ), gam màu tối sẫm (ví dụ:
màu đen, nâu đậm) hay các màu sắc, vật liệu có độ tương phản cao làm
màu chủ đạo bên ngoài công trình.
Hình 7. Các màu hạn chế sử dụng
đ) Phần
công trình hướng ra ngoài
Mặt quay
ra đường phố: được phép xây các phần đua ra kể từ tầng 2 hoặc từ chiều cao
3,5m tính từ sàn tầng trệt. Phần công trình đua ra phải thống nhất trên toàn
dãy phố và tuân thủ theo quy định tại Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19
tháng 5 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về quy hoạch xây dựng.
Dọc theo
ranh giới cạnh bên của khu đất.
Nếu công
trình có khoảng lùi biên > 4m thì ở mặt bên được phép xây các phần đua ra
như ban công hoặc hành lang với chiều rộng không quá 1,5m.
Nếu công
trình xây dựng có khoảng lùi biên ≥ 2m thì ở mặt bên được xây các phần đua ra
như ban công với chiều rộng không quá 1m (chiều dài không lớn hơn kích thước
cửa mỗi bên là 0,5m). Các phần đua ra này không được bịt kín hoặc ốp bằng
kính mảng lớn.
Nếu công
trình xây dựng có khoảng lùi biên nhỏ hơn 2m nhưng ≥1m thì ở mặt bên được
xây các phần đua ra như ban công với chiều rộng không quá 0,8m (chiều dài
không lớn kích thước cửa mỗi bên là 0,5m).
Ngoại trừ
các thiết bị bất khả kháng phải lắp lộ thiên như các loại ăng ten thu phát
sóng, tất cả các hạng mục, thiết bị khác phải bố trí bên trong hệ mái của
công trình như buồng kỹ thuật thang máy, bồn nước.
e) Mái
công trình
Hình thức
mái có thể sử dụng mái bằng hoặc mái dốc nhưng không được phép khác biệt
với phong cách và hình thức kiến trúc chung của công trình.
Các phần
nhô lên khỏi mái (bể chứa nước, khung thang máy) cần phải được bố trí
khuất tầm nhìn từ các khu vực công cộng hoặc phải được bố trí kín vào một
tầng.
4. Đối
với dự án, công trình chưa triển khai và đang triển khai xây dựng
a) Phải
bảo đảm vệ sinh môi trường, an toàn giao thông, mỹ quan, trật tự đô thị khu
vực, chiếu sáng hè đường cho người đi bộ.
b) Phải có
hàng rào chắn đất trống. Khuyến khích hàng rào thoáng kết hợp với cây xanh,
nếu sử dụng hàng rào đặc phải có những hình ảnh minh họa về dự án hoặc tranh
ảnh cảnh vật trên bề mặt hàng rào tạm.
c) Hàng
rào cao tối thiểu 2,5m, xây dựng đúng chỉ giới đường đỏ.
d) Nghiêm
cấm quảng cáo trên tường rào tạm.
đ) Việc
treo biển báo đối với công trường thi công xây dựng thực hiện theo quy định
tại Điều 109 Luật Xây dựng năm 2014.
5. Đối
với việc xử lý mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu
cực tới cảnh quan đô thị; một số yêu cầu góp phần tăng cường mỹ quan đô thị:
Cần có
giải pháp che chắn, tạo mặt tiền hai lớp, trồng cây xanh, tạo các mảng
tường xanh để che khuất tầm nhìn, hạn chế ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị
các khu vực lân cận.
Che chắn
các thiết bị bên ngoài: có các giải pháp kiến trúc để che chắn tất cả các
thiết bị máy móc, hệ thống kỹ thuật bên ngoài công trình (máy lạnh, bể
nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật ...), đảm bảo phải
được giấu khỏi tầm nhìn, hạn chế nhìn thấy từ các không gian công cộng.
Giải pháp
chiếu sáng:
Đối với
các tòa nhà có chiều cao ≥ 9 tầng nằm ở các vị trí quan trọng, lân cận các khu
vực tập trung đông người, sử dụng giải pháp chiếu sáng phải phù hợp chức
năng công trình, phản ánh được nét đặc trưng, làm nổi bật hình khối kiến
trúc của công trình.
Thiết bị
dùng chiếu sáng công trình phải đảm bảo chất lượng, chịu được điều kiện khí
hậu, có độ bền tuổi thọ cao, tạo được hiệu quả thẩm mỹ lâu dài.
Cách bố
trí thiết bị cần phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến hình thức thẩm mỹ, kiến
trúc công trình vào ban ngày.
Chương
III
QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC
CÓ GIÁ TRỊ
Điều
12. Quy định quản lý các công trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Di sản
văn hóa
1. Quy
định chung
a) Tuân
thủ theo các quy định tại Luật Di sản văn hóa, Luật Bảo vệ môi trường, các
quy định về quản lý đô thị, các quy định pháp luật khác có liên quan và theo
quy định tại Quy chế này.
b) Khu vực
bảo tồn di sản kiến trúc, lịch sử-văn hoá, cảnh quan, cần rà soát, giữ nguyên
hiện trạng các công trình (bao gồm không gian, độ cao, cơ sở hạ tầng, kiểu
thức kiến trúc, sắc thái, bố cục, màu sắc và những không gian trống phải được
bảo tồn theo các yếu tố gốc của di tích, danh thắng).
c) Bất kỳ
hành động can thiệp nào đối với công trình bảo tồn cần tuân thủ Luật Di
sản Văn hóa, đảm bảo không phá hủy đặc tính lịch sử-văn hoá hoặc tính chất
của công trình, khuôn viên hoặc môi trường khu vực.
d) Khi
thẩm định dự án cải tạo, xây dựng công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ của di
tích lịch sử-văn hoá mà có khả năng gây ảnh hưởng xấu đến di tích thì phải có
ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Văn hóa và Thể thao đối với di tích cấp
tỉnh; của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với di tích Quốc gia và di
tích quốc gia đặc biệt.
đ) Không
được tháo dỡ hoặc thay đổi bất kỳ chi tiết kiến trúc đặc trưng nào của
công trình trong khu vực bảo vệ (trừ những trường hợp được cấp có thẩm quyền
cho phép).
e) Việc
cải tạo, sửa chữa các công trình trong khu vực bảo tồn thực hiện trên nguyên
tắc giữ gìn, duy trì, phát huy giá trị đặc trưng của không gian, kiến trúc
cảnh quan vốn có của công trình (chiều cao, mặt đứng các hướng, hình thức,
vật liệu, màu sắc tường, mái, cổng, tường rào). Nghiêm cấm việc xây dựng
cơi nới, chồng lấn làm biến dạng kiến trúc ban đầu. Việc phá dỡ công trình (kể
cả phần cổng, tường bao) phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền.
2. Quy
định về xây dựng mới trong khuôn viên công trình bảo tồn
a) Việc
cho phép xây dựng thêm công trình bên trong khuôn viên công trình bảo tồn phải
được sự đồng ý bằng văn bản của Sở Xây dựng, Hội đồng Tư vấn về kiến
trúc, có ý kiến thẩm định của Sở Văn hóa và Thể thao (đối với di tích cấp
tỉnh) hoặc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (đối với di tích quốc gia,
di tích quốc gia đặc biệt) và được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận.
b) Chức
năng mới bổ sung trong khuôn viên công trình cần xem xét kỹ lưỡng, không gây
ảnh hưởng đối với công trình bảo tồn.
c) Các
phần xây thêm trong khuôn viên công trình bảo tồn phải tương thích với công
trình chính về tỷ lệ, màu sắc và vật liệu. Các phần cũ và mới phải kết hợp
như một công trình hài hòa nhưng phải đảm bảo sự khác biệt có thể phân biệt
được.
Điều
13. Quy định quản lý công trình kiến trúc có giá trị
1. Tu bổ,
sửa chữa, cải tạo xây mới công trình, tường rào, các hệ thống kỹ thuật của
công trình
a) Việc tu
bổ, sửa chữa, cải tạo công trình cần đảm bảo tính nguyên gốc và toàn vẹn về
phong cách kiến trúc, kỹ thuật, công nghệ xây dựng, vật liệu xây dựng.
b) Hệ
thống tường rào, hệ thống kỹ thuật công trình cần đảm bảo tính bền vững,
tính toàn vẹn của kết cấu chính và không ảnh hưởng đến hình thức, thẩm mỹ
bên ngoài công trình.
c) Việc
cải tạo, sửa chữa các công trình trong khu vực thực hiện trên nguyên tắc giữ
gìn, duy trì, phát huy giá trị đặc trưng của không gian, kiến trúc cảnh quan
vốn có của công trình (chiều cao, mặt đứng các hướng, hình thức, vật liệu,
màu sắc tường, mái, cổng, tường rào). Việc phá dỡ công trình (kể cả phần
cổng, tường bao) phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền.
2. Cảnh
quan, hình thức cây xanh, sân vườn
a) Cảnh
quan chung, hình thức cây xanh, sân vườn đảm bảo hài hòa với hình thức
công trình kiến trúc.
b) Cảnh
quan công trình đóng góp vào cảnh quan chung đô thị, danh lam thắng cảnh, cảnh
quan thiên nhiên.
3. Xây
dựng bổ sung, xây dựng mới trong khuôn viên công trình kiến trúc có giá trị
a) Việc
xây dựng thêm công trình bên trong khuôn viên công trình kiến trúc có giá trị
phải được sự đồng ý bằng văn bản của Sở Xây dựng, Hội đồng Tư vấn về kiến
trúc, có ý kiến thẩm định của Sở Văn hóa và Thể thao và được Ủy ban nhân
dân tỉnh tỉnh chấp thuận.
b) Chức
năng mới bổ sung trong khuôn viên công trình cần xem xét kỹ lưỡng, không gây
ảnh hưởng đối với công trình chính.
c) Các
phần xây thêm trong khuôn viên công trình phải tương thích với công trình
chính về tỷ lệ, màu sắc và vật liệu. Các phần cũ và mới phải kết hợp như một
công trình hài hòa nhưng phải đảm bảo sự khác biệt có thể phân biệt được.
4. Các
hành vi nghiêm cấm
a) Cấm lấn
chiếm, tự ý xây dựng, phá dỡ trong khu vực công trình kiến trúc có giá trị.
b) Cấm
việc xây dựng cơi nới, chồng lấn làm biến dạng kiến trúc ban đầu công
trình kiến trúc có giá trị.
c) Cấm
các hoạt động kinh doanh trong khu vực công trình (trừ những khu vực dịch
vụ phục vụ khách thăm quan được cơ quan có thẩm quyền cho phép).
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
14. Tổ chức thực hiện Quy chế
1. Đối
với việc cấp giấy phép xây dựng.
a) Công
trình đã có quy định chi tiết trong Quy chế: Tiến hành cấp giấy phép xây dựng
theo thẩm quyền khi công trình đủ các yêu cầu đã được nêu trong Quy chế này.
b) Công
trình chưa được quy định chi tiết trong Quy chế này: Không phải xin cấp phép
xây dựng nhưng chủ công trình có trách nhiệm gửi thông báo thời
điểm khởi
công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến Phòng Kinh tế và Hạ
tầng để quản lý.
c) Công
trình và dự án đầu tư xây dựng có đề xuất khác với Quy chế: Phải được cấp
có thẩm quyền phê duyệt cho phép triển khai xây dựng.
2. Về
triển khai quản lý khu vực đặc thù: Ủy ban nhân dân huyện Phong Điền căn cứ
vào ranh giới vị trí danh mục đã xác định tại khoản 2, Điều 4 Quy chế này
phối hợp với cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh để triển khai
thực hiện.
Điều
15. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Hội
đồng tư vấn về kiến trúc
Chức năng,
nhiệm vụ, trách nhiệm và hình thức hoạt động của Hội đồng tư vấn Kiến
trúc thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 16 Luật Kiến trúc 2019 về Hướng dẫn
tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn Kiến trúc cấp tỉnh, huyện.
2. Trách
nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội và nghề nghiệp
a) Thực
hiện vai trò tư vấn phản biện trong quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan
đô thị.
b) Khuyến
khích các tổ chức, cá nhân trong việc nghiên cứu, đề xuất các giải pháp về
kiến trúc góp phần làm đẹp không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị và hạn chế
các hành vi vi phạm.
3. Sở Xây
dựng
a) Phối
hợp Ủy ban nhân dân huyện Phong Điền giám sát việc thực hiện triển khai kiến
trúc và quản lý xây dựng theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng đô thị Phong Điền
và vùng phụ cận đến năm 2030 và phối hợp trong việc tổ chức lập dự án
đầu tư và kịp thời tháo gỡ vướng mắc trong quá trình quản lý và phát triển
kiến trúc đô thị theo chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước.
b) Hướng
dẫn các chủ đầu tư, thẩm định, phê duyệt và cấp phép xây dựng, cải tạo các
công trình hạ tầng xã hội và nhà ở, các công trình hạ tầng kỹ thuật, các tiện
ích đô thị và công trình kiến trúc khác theo chức năng nhiệm vụ và được
phân cấp.
4. Các sở,
ngành liên quan
Theo chức
năng nhiệm vụ quản lý nhà nước được phân công, các Sở, ngành liên quan có
trách nhiệm hướng dẫn, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Phong Điền quản
lý kiến trúc, quy hoạch và đầu tư xây dựng.
5. Ủy ban
nhân dân huyện Phong Điền
a) Phân công
trách nhiệm cụ thể cho các tổ chức, cá nhân, cơ quan có liên quan và
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện theo Quy chế.
b) Tổ
chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng nội dung Quy chế đến các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn đô thị Phong Điền biết thực hiện.
c) Lập kế
hoạch tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành pháp
luật về quy hoạch, xây dựng và Quy chế này.
d) Sơ
kết, tổng kết tình hình thực hiện Quy chế hàng năm để đánh giá hiệu quả
thực hiện. Kịp thời rà soát, bổ sung Quy chế cho phù hợp với các quy định
hiện hành.
6. Phòng
Kinh tế hạ tầng và các phòng, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân huyện
Phong Điền
a) Phổ
biến, hướng dẫn, triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quy
hoạch, kiến trúc, xây dựng và Quy chế này đến các chủ thể tham gia hoạt
động liên quan đến quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan đô thị.
b) Thực
hiện việc cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Quy chế này và các văn
bản pháp luật khác có liên quan. Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện Phong Điền
gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình, giấy phép đào
đường và kiểm tra việc xây dựng theo giấy phép được cấp.
c) Thực
hiện kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất về quản lý xây dựng theo giấy phép.
Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong các hoạt động xây
dựng thuộc thẩm quyền.
7. Ủy ban
nhân dân các xã, thị trấn
a) Tổ
chức kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Quy chế và quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn. Ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm có liên quan
đến xây dựng theo quy định của pháp luật.
b) Xử lý
vi phạm hành chính theo quy định; tham mưu đề xuất xử lý đối với trường
hợp vượt thẩm quyền trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định. Tổ chức thực
hiện quyết định xử phạt, cưỡng chế của cấp có thẩm quyền.
8. Đơn vị
tư vấn thiết kế
a) Đảm bảo
điều kiện về năng lực, kinh nghiệm, tư cách pháp nhân hành nghề thiết kế
công trình theo quy định của pháp luật.
b) Thực
hiện giám sát tác giả theo quy định pháp luật; chịu trách nhiệm liên quan về sự
phù hợp kiến trúc, cảnh quan khu vực, độ bền vững, an toàn và tính hợp lý
trong sử dụng của công trình.
9. Nhà
thầu xây dựng, cải tạo công trình.
a) Tuân
thủ các ý kiến của Ban Quản lý dự án về quy hoạch tổng mặt bằng, phương
án kiến trúc, đấu nối hạ tầng kỹ thuật công trình và các quy định hiện
hành về kiến trúc, quy hoạch.
b) Có biện
pháp hạn chế tối đa các ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư, không gian,
kiến trúc cảnh quan khu vực trong quá trình thi công, hoàn thiện, sửa chữa, bảo
trì công trình.
c) Tham
gia thực hiện việc tái tạo môi trường, không gian, cảnh quan bị hư hại do
quá trình xây dựng gây ra cùng với chủ đầu tư.
10. Trách
nhiệm của chủ sở hữu, chủ đầu tư, người sử dụng
a) Tuân
thủ các quy định tại Quy chế này và các quy định quản lý kiến trúc liên
quan khác; bảo vệ gìn giữ hình ảnh, tình trạng hiện có của công trình kiến
trúc đang sở hữu, đang sử dụng; sửa chữa kịp thời khi công trình bị hư hỏng.
b) Thực
hiện đúng quy hoạch xây dựng có liên quan và Quy chế quản lý kiến trúc đô thị
được duyệt khi xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc.
Trong quá
trình tổ chức thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ
quan, đơn vị và cá nhân có liên quan phản ánh bằng văn bản về Ủy ban nhân
dân huyện Phong Điền (thông qua Phòng Kinh tế hạ tầng) tổng hợp, tham mưu,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kịp thời xem xét, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC I
HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN,
QUY CHUẨN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 06/2024/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
1. Thông
tư số 04/2018/TT-BXD ngày 20 tháng 5 năm 2018 của Bộ Xây dựng ban hành Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về Xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài
trời.
2. Thông
tư 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành QCVN
01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.
3. Thông
tư 05/2022/TT-BXD ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Bộ Xây dựng ban hành QCVN
03:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp công trình phục vụ thiết kế
xây dựng.
4. Thông
tư 06/2022/TT-BXD ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Bộ Xây dựng ban hành QCVN
06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình.
5. Thông
tư số 09/2023/TT-BXD ngày 16 tháng 10 năm 2023 của Bộ Xây dựng ban hành sửa đổi
1:2023 QCVN 06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và
công trình
6. Thông
tư 01/2016/TT-BXD ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật.
7. Thông
tư 54/2019/TT- BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ Giao thông vận tải ban
hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ (QCVN 41:2019/BGTVT).
8. Thông
tư 21/2014/TT-BXD ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về xây dựng công trình đảm bảo người khuyết tật tiếp cận sử
dụng (QCVN 10:2014/BXD).
9. Thông
tư 03/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành QCVN
04:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư.
10. TCVN
9411:2012 - Nhà ở liên kế Tiêu chuẩn thiết kế.
11. TCVN
8270:2009 về Quy hoạch cây xanh sử dụng hạn chế và chuyên dụng trong đô thị -
Tiêu chuẩn thiết kế.
12. TCVN
4319:2012 - Nhà và công trình công cộng - Nguyên tắc cơ bản để thiết kế.
13. TCVN
9377-2:2012 Công tác hoàn thiện trong xây dựng - thi công và nghiệm thu. Phần
2: Công tác trát trong xây dựng;
14. TCVN
12872:2020 Nhà thương mại liên kế yêu cầu chung về thiết kế. Trụ sở cơ quan:
- TCVN
4601:2012 - Công sở cơ quan hành chính nhà nước - Yêu cầu thiết kế
Công trình
giáo dục
- TCVN
3907:2011 Trường mầm non. Yêu cầu thiết kế.
- TCVN
8793:2011 Trường tiểu học - Yêu cầu thiết kế.
- TCVN
8794:2011 Trường trung học - Yêu cầu thiết kế.
- TCVN
5713:1993 Phòng học trường PTCS. Yêu cầu vệ sinh học đường.
- TCVN
4602:2012 Trường trung cấp chuyên nghiệp - Tiêu chuẩn thiết kế.
- TCVN
9210:2012 Trường dạy nghề - Tiêu chuẩn thiết kế.
- TCVN
3981:1985 Trường đại học. Yêu cầu thiết kế.
Công trình
thể dục thể thao
- TCVN
4205:2012 - Công trình thể thao - Sân thể thao - Tiêu chuẩn thiết kế.
- TCVN
4260:2012 - Công trình thể thao - Bể bơi - Tiêu chuẩn thiết kế.
- TCVN
4529:2012 - Công trình thể thao - Nhà thể thao - Tiêu chuẩn thiết kế.
- TCVN
4603:2012 Công trình thể thao - Yêu cầu sử dụng và bảo quản
Công trình
văn hóa.
- TCVN
5577:2012 Rạp chiếu phim - Tiêu chuẩn thiết kế.
- TCVN
9365:2012- Nhà văn hoá thể thao - Nguyên tắc cơ bản để thiết kế.
- TCVN
9369:2012 Nhà hát - Tiêu chuẩn thiết kế.
Công trình
y tế
- TCVN
4470:2012 Bệnh viện đa khoa - Tiêu chuẩn thiết kế.
- TCVN
7022:2002 Trạm y tế cơ sở. Yêu cầu thiết kế.
- TCVN
9212:2012 Bệnh viện đa khoa khu vực - Tiêu chuẩn thiết kế.
- TCVN
9213:2012 Bệnh viện quận huyện - Tiêu chuẩn thiết kế.
- TCVN
9214:2012 Phòng khám đa khoa khu vực - Tiêu chuẩn thiết kế
Công trình
thương mại
- TCVN
4530:2011: Cửa hàng xăng dầu- Yêu cầu thiết kế.
- TCVN
9211:2012: Chợ - Tiêu chuẩn thiết kế.
PHỤ LỤC II
SƠ ĐỒ MINH HỌA PHÂN
KHU, ĐIỂM NHẤN VÀ KHU VỰC CỬA NGÕ, TUYẾN PHỐ CHÍNH ƯU TIÊN CHỈNH TRANG VÀ KHU
VỰC QUẢN LÝ ĐẶC THÙ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 06/2024/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
1. Sơ đồ
vị trí, ranh giới các khu vực
2. Định
hướng phát triển theo các phân khu chức năng đô thị
Khu A-Khu vực trung tâm đô thị Phong Điền
|
Ghi chú:
1. Khu vực
trung tâm hành chính; chợ trung tâm
2. Khu
công nghiệp
3. Khu vực
phục vụ khai thác khoáng sản, phát triển du lịch, đô thị…
4. Khu vực
bảo tồn cảnh quan
5. Khu
trung tâm thương mại, dịch vụ
6. Khu
nông nghiệp công nghệ cao
7. Khu
trang trại
|
Khu B - Khu vực trung tâm cảng, dịch vụ biển
|
Ghi chú:
1. Công
trình công cộng, dịch vụ
2. Khu
bãi tắm, du lịch biển
3. Khu vực
phát triển du lịch sinh thái đầm phá
4. Khu cảng
biển Điền Lộc
5. Khu
trồng rau sạch
6. Dải
công viên, cây xanh
|
3. Sơ đồ
các tuyến phố chính ưu tiên chỉnh trang
4. Sơ đồ
vị trí các khu vực quản lý đặc thù
PHỤ LỤC III
CÁC KHU ĐÔ THỊ HIỆN
HỮU
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 06/2024/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
1.
Danh mục các khu đô thị hiện hữu
(Xác định
theo bản vẽ tại khoản 2 Phụ lục này)
TT
|
Các khu đô thị hiện hữu
|
Diện tích (m2)
|
1
|
Khu số 1
|
180.807
|
2
|
Khu số 2
|
166.353
|
3
|
Khu số 3
|
406.314
|
4
|
Khu số 4
|
187.688
|
5
|
Khu số 5
|
541.242
|
6
|
Khu số 6
|
108.897
|
7
|
Khu số 7
|
284.582
|
8
|
Khu số 8
|
76.502
|
9
|
Khu số 9
|
361.361
|
10
|
Khu số 10
|
469.220
|
11
|
Khu số 11
|
211.987
|
12
|
Khu số 12
|
104.655
|
13
|
Khu số 13
|
100.768
|
14
|
Khu số 14
|
125.147
|
15
|
Khu số 15
|
613.268
|
16
|
Khu số 16
|
95.772
|
17
|
Khu số 17
|
200.154
|
18
|
Khu số 18
|
847.297
|
19
|
Khu số 19
|
450.449
|
20
|
Khu số 20
|
231.174
|
21
|
Khu số 21
|
455.075
|
22
|
Khu số 22
|
531.840
|
23
|
Khu số 23
|
304.247
|
24
|
Khu số 24
|
244.320
|
25
|
Khu số 25
|
15.259
|
26
|
Khu số 26
|
163.484
|
27
|
Khu số 27
|
312.627
|
28
|
Khu số 28
|
224.133
|
29
|
Khu số 29
|
459.114
|
30
|
Khu số 30
|
690.801
|
31
|
Khu số 31
|
744.462
|
32
|
Khu số 32
|
176.830
|
33
|
Khu số 33
|
601.834
|
34
|
Khu số 34
|
301.278
|
35
|
Khu số 35
|
299.161
|
36
|
Khu số 36
|
660.095
|
37
|
Khu số 37
|
144.024
|
38
|
Khu số 38
|
371.920
|
39
|
Khu số 39
|
220.565
|
40
|
Khu số 40
|
40.455
|
41
|
Khu số 41
|
105.115
|
42
|
Khu số 42
|
123.642
|
43
|
Khu số 43
|
300.383
|
44
|
Khu số 44
|
271.363
|
45
|
Khu số 45
|
263.959
|
46
|
Khu số 46
|
578.660
|
47
|
Khu số 47
|
114.085
|
48
|
Khu số 48
|
609.062
|
49
|
Khu số 49
|
577.328
|
50
|
Khu số 50
|
165.321
|
51
|
Khu số 51
|
37.320
|
52
|
Khu số 52
|
214.133
|
53
|
Khu số 53
|
133.447
|
54
|
Khu số 54
|
269.978
|
55
|
Khu số 55
|
216.148
|
56
|
Khu số 56
|
204.056
|
57
|
Khu số 57
|
80.112
|
58
|
Khu số 58
|
75.047
|
59
|
Khu số 59
|
211.773
|
60
|
Khu số 60
|
163.229
|
61
|
Khu số 61
|
202.938
|
62
|
Khu số 62
|
133.877
|
63
|
Khu số 63
|
212.475
|
64
|
Khu số 64
|
29.687
|
65
|
Khu số 65
|
41.829
|
66
|
Khu số 66
|
67.587
|
67
|
Khu số 67
|
107.628
|
68
|
Khu số 68
|
285.607
|
69
|
Khu số 69
|
162.610
|
70
|
Khu số 70
|
154.554
|
71
|
Khu số 71
|
256.906
|
72
|
Khu số 72
|
63.974
|
73
|
Khu số 73
|
127.136
|
74
|
Khu số 74
|
78.780
|
75
|
Khu số 75
|
95.664
|
76
|
Khu số 76
|
107.226
|
77
|
Khu số 77
|
70.090
|
78
|
Khu số 78
|
100.164
|
79
|
Khu số 79
|
125.369
|
80
|
Khu số 80
|
173.108
|
81
|
Khu số 81
|
128.279
|
82
|
Khu số 82
|
187.831
|
83
|
Khu số 83
|
77.536
|
84
|
Khu số 84
|
143.877
|
2.
Sơ đồ vị trí các khu đô thị hiện hữu
Khu
A-Khu vực đất ở hiện hữu
Khu
B-Khu vực đất ở hiện hữu
3.
Quy định cụ thể đối với các khu đô thị hiện hữu
TT
|
Khu vực
|
Tầng cao (tầng)
|
Chiều cao xây dựng tối đa (m)
|
Tối đa
|
Trung bình
|
I
|
Khu A
|
|
|
|
1.1
|
Xã Phong
Hòa
|
|
|
|
1
|
Khu số 1
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
2
|
Khu số 2
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
3
|
Khu số 3
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
4
|
Khu số 4
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
5
|
Khu số 5
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
6
|
Khu số 6
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
7
|
Khu số 7
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
8
|
Khu số 8
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
9
|
Khu số 9
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
10
|
Khu số
10
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
11
|
Khu số
11
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
12
|
Khu số
12
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
5
|
3
|
18
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
9
|
|
31
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
13
|
Khu số
18
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
1.2
|
Xã Phong
Thu
|
|
|
|
14
|
Khu số
13
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
5
|
3
|
18
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
9
|
|
31
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
15
|
Khu số
14
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
5
|
3
|
18
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
9
|
|
31
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
16
|
Khu số
15
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
5
|
3
|
18
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
9
|
|
31
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
17
|
Khu số
16
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
5
|
3
|
18
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
9
|
|
31
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
18
|
Khu số
17
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
5
|
3
|
18
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
9
|
|
31
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
19
|
Khu số
19
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
5
|
3
|
18
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
9
|
|
31
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
20
|
Khu số
20
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
5
|
3
|
18
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
9
|
|
31
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
21
|
Khu số
21
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
5
|
3
|
18
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
9
|
|
31
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
22
|
Khu số
22
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
23
|
Khu số
23
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
1.3
|
Thị trấn
Phong Điền
|
|
|
|
24
|
Khu số
25
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
5
|
3
|
18
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
7-10
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
9
|
|
31
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
1.4
|
Xã Phong
An
|
|
|
|
25
|
Khu số
24
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
7-10
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
26
|
Khu số
26
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
5
|
3
|
18
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
9
|
|
31
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
27
|
Khu số
27
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
28
|
Khu số
28
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
29
|
Khu số
29
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
5
|
3
|
18
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
9
|
|
31
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
30
|
Khu số
30
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
5
|
3
|
18
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
9
|
|
31
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
31
|
Khu số
31
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
32
|
Khu số
32
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
33
|
Khu số
33
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
5
|
3
|
18
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
9
|
|
31
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
34
|
Khu số
34
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
35
|
Khu số
35
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
5
|
3
|
18
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
9
|
|
31
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
36
|
Khu số
36
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
37
|
Khu số
37
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
5
|
3
|
18
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
9
|
|
31
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
38
|
Khu số
38
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
5
|
3
|
18
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
9
|
|
31
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
39
|
Khu số
39
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
5
|
3
|
18
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
9
|
|
31
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
40
|
Khu số
41
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
5
|
3
|
18
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
9
|
|
31
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
41
|
Khu số
42
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
5
|
3
|
18
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
9
|
|
31
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
42
|
Khu số
43
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
5
|
3
|
18
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
9
|
|
31
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
43
|
Khu số
44
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
5
|
3
|
18
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
9
|
|
31
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
44
|
Khu số
45
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
5
|
3
|
18
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
9
|
|
31
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
1.5
|
Xã Phong
Hiền
|
|
|
|
45
|
Khu số
40
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
5
|
3
|
18
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
9
|
|
31
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
46
|
Khu số
46
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công trình
trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
47
|
Khu số
47
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
48
|
Khu số
48
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
49
|
Khu số
49
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
50
|
Khu số
50
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
51
|
Khu số
51
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
52
|
Khu số
52
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
5
|
3
|
18
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
9
|
|
31
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
53
|
Khu số
53
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
54
|
Khu số
54
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
55
|
Khu số
55
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
56
|
Khu số
56
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công trình
công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
II
|
Khu B
|
|
|
|
2.1
|
Xã Điền
Lộc
|
|
|
|
57
|
Khu số
57
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
5
|
3
|
18
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
9
|
|
31
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
58
|
Khu số
58
|
|
|
|
|
Khu nhà ở
cải tạo
|
5
|
3
|
18
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
9
|
|
31
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
59
|
Khu số
59
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
5
|
3
|
18
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
9
|
|
31
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
60
|
Khu số
60
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
5
|
3
|
18
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
9
|
|
31
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
61
|
Khu số
61
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
5
|
3
|
18
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
9
|
|
31
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
62
|
Khu số
62
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
5
|
3
|
18
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
9
|
|
31
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
63
|
Khu số
64
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
5
|
3
|
18
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
9
|
|
31
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
2.2
|
Xã Điền
Hòa
|
|
|
|
64
|
Khu số
63
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
5
|
3
|
18
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
9
|
|
31
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
65
|
Khu số
65
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
66
|
Khu số
66
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công trình
trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
67
|
Khu số
67
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
68
|
Khu số
68
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
69
|
Khu số
69
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
70
|
Khu số
70
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
2.3
|
Xã Phong
Hải
|
|
|
|
71
|
Khu số
71
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
72
|
Khu số
72
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
73
|
Khu số
73
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
74
|
Khu số
74
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
75
|
Khu số
75
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
76
|
Khu số
76
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
2.4
|
Xã Điền
Hải
|
|
|
|
77
|
Khu số
77
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
78
|
Khu số
78
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
79
|
Khu số
79
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
80
|
Khu số
80
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
81
|
Khu số
81
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
82
|
Khu số
82
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
83
|
Khu số
83
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
84
|
Khu số
84
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở cải tạo
|
3
|
2
|
11
|
|
Khu nhà
ở XD mới
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình trụ sở
|
5
|
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu công
viên CX
|
1
|
|
4
|
PHỤ LỤC IV
CÁC KHU PHÁT TRIỂN
MỚI
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 06/2024/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
1.
Danh mục các khu vực phát triển mới
(Xác định
theo bản vẽ tại khoản 2 Phụ lục này)
TT
|
Các khu vực phát triển mới
|
Diện tích (m2)
|
1
|
Khu số 1
|
151.277
|
2
|
Khu số 2
|
74.782
|
3
|
Khu số 3
|
43.171
|
4
|
Khu số 4
|
39.2
|
5
|
Khu số 5
|
171.358
|
6
|
Khu số 6
|
188.873
|
7
|
Khu số 7
|
97.752
|
8
|
Khu số 8
|
28.853
|
9
|
Khu số 9
|
89.386
|
10
|
Khu số 10
|
105.836
|
11
|
Khu số 11
|
168.637
|
12
|
Khu số 12
|
193.560
|
13
|
Khu số 13
|
151.276
|
14
|
Khu số 14
|
31.310
|
15
|
Khu số 15
|
137.312
|
16
|
Khu số 16
|
186.825
|
17
|
Khu số 17
|
91.355
|
18
|
Khu số 18
|
123.750
|
19
|
Khu số 19
|
109.745
|
20
|
Khu số 20
|
158.841
|
21
|
Khu số 21
|
178.991
|
22
|
Khu số 22
|
98.868
|
23
|
Khu số 23
|
230.860
|
24
|
Khu số 24
|
281.520
|
25
|
Khu số 25
|
235.046
|
26
|
Khu số 26
|
223.173
|
27
|
Khu số 27
|
235.923
|
28
|
Khu số 28
|
65.366
|
29
|
Khu số 29
|
203.990
|
30
|
Khu số 30
|
76.818
|
31
|
Khu số 31
|
341.212
|
32
|
Khu số 32
|
178.486
|
33
|
Khu số 33
|
117.882
|
34
|
Khu số 34
|
102.551
|
35
|
Khu số 35
|
240.123
|
36
|
Khu số 36
|
444.276
|
37
|
Khu số 37
|
471.702
|
38
|
Khu số 38
|
621.392
|
39
|
Khu số 39
|
177.616
|
40
|
Khu số 40
|
147.249
|
41
|
Khu số 41
|
262.351
|
42
|
Khu số 42
|
216.583
|
43
|
Khu số 43
|
194.540
|
44
|
Khu số 44
|
162.760
|
45
|
Khu số 45
|
39.043
|
46
|
Khu số 46
|
80.884
|
47
|
Khu số 47
|
41.134
|
48
|
Khu số 48
|
66.824
|
49
|
Khu số 49
|
95.621
|
50
|
Khu số 50
|
44.599
|
51
|
Khu số 51
|
58.535
|
52
|
Khu số 52
|
90.736
|
53
|
Khu số 53
|
52.180
|
54
|
Khu số 54
|
81.338
|
55
|
Khu số 55
|
179.620
|
56
|
Khu số 56
|
119.086
|
57
|
Khu số 57
|
53.763
|
58
|
Khu số 58
|
70.285
|
59
|
Khu số 59
|
46.877
|
60
|
Khu số 60
|
171.695
|
61
|
Khu số 61
|
105.972
|
62
|
Khu số 62
|
92.321
|
63
|
Khu số 63
|
30.007
|
64
|
Khu số 64
|
85.726
|
2.
Sơ đồ vị trí các khu vực phát triển mới
Khu
A-Khu vực đất ở mới
Khu
B-Khu vực đất ở mới
3.
Quy định cụ thể đối với các khu vực phát triển mới
TT
|
Khu vực
|
Tầng cao (tầng)
|
Chiều cao xây dựng tối đa (m)
|
Tối đa
|
Trung bình
|
I
|
Khu A
|
|
|
|
1.1
|
Xã Phong
Hòa
|
|
|
|
1
|
Khu số 1
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
5
|
|
18
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
2
|
Khu số 2
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
5
|
|
18
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
3
|
Khu số
38
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
5
|
|
18
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
1.2
|
Xã Phong
Thu
|
|
|
|
4
|
Khu số 3
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
5
|
|
18
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
5
|
Khu số 4
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
5
|
|
18
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
6
|
Khu số 5
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
5
|
|
18
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
7
|
Khu số 6
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
5
|
|
18
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
8
|
Khu số 7
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
5
|
|
18
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
1.3
|
Thị trấn
Phong Điền
|
|
|
|
9
|
Khu số 8
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
5
|
|
18
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
10
|
Khu số 9
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
5
|
|
18
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
11
|
Khu số
10
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
5
|
|
18
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
12
|
Khu số
11
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
5
|
|
18
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
13
|
Khu số
12
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
5
|
|
18
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
14
|
Khu số
13
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
5
|
|
18
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
15
|
Khu số
14
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình công cộng
|
11
|
|
37
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
16
|
Khu số
15
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình công cộng
|
11
|
|
37
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
17
|
Khu số
16
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình công cộng
|
11
|
|
37
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
18
|
Khu số
17
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình công cộng
|
11
|
|
37
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
19
|
Khu số
18
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình công cộng
|
11
|
|
37
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
20
|
Khu số
19
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình công cộng
|
11
|
|
37
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
21
|
Khu số
20
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình công cộng
|
11
|
|
37
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
22
|
Khu số
21
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình công cộng
|
11
|
|
37
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
23
|
Khu số
22
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
5
|
|
18
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
24
|
Khu số
23
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
5
|
|
18
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
25
|
Khu số
24
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công trình
công cộng
|
5
|
|
18
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
26
|
Khu số
25
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
5
|
|
18
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
27
|
Khu số
26
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
5
|
|
18
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
28
|
Khu số
27
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
5
|
|
18
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
29
|
Khu số
28
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
5
|
|
18
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
30
|
Khu số
29
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
31
|
Khu số
31
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
32
|
Khu số
33
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
1.4
|
Xã Phong
An
|
|
|
|
33
|
Khu số
32
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
34
|
Khu số
34
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
35
|
Khu số
35
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình công cộng
|
7
|
|
24
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
36
|
Khu số
39
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình công cộng
|
11
|
|
37
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
37
|
Khu số
40
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình công cộng
|
11
|
|
37
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
38
|
Khu số
41
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình công cộng
|
11
|
|
37
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
39
|
Khu số
42
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
5
|
|
18
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
40
|
Khu số
44
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
5
|
|
18
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
1.5
|
Xã Phong
Hiền
|
|
|
|
41
|
Khu số
30
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
5
|
|
18
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
42
|
Khu số
36
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
5
|
|
18
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
43
|
Khu số
37
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
5
|
|
18
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
44
|
Khu số
43
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
5
|
|
18
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
45
|
Khu số
45
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
5
|
|
18
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
II
|
Khu B
|
|
|
|
2.1
|
Xã Điền
Lộc
|
|
|
|
46
|
Khu số
46
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình công cộng
|
11
|
|
37
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
47
|
Khu số
47
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình công cộng
|
11
|
|
37
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
48
|
Khu số
48
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình công cộng
|
11
|
|
37
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
49
|
Khu số
49
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình công cộng
|
11
|
|
37
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
50
|
Khu số
50
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình công cộng
|
11
|
|
37
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
51
|
Khu số
51
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình công cộng
|
11
|
|
37
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
52
|
Khu số
52
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình công cộng
|
11
|
|
37
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
53
|
Khu số
53
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
7
|
3,5
|
24
|
|
Công
trình công cộng
|
11
|
|
37
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
2.2
|
Xã Điền
Hòa
|
|
|
|
54
|
Khu số
54
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
5
|
|
18
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
55
|
Khu số
55
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
5
|
|
18
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
56
|
Khu số
56
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
5
|
|
18
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
57
|
Khu số
57
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
5
|
|
18
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
2.3
|
Xã Phong
Hải
|
|
|
|
58
|
Khu số
59
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
5
|
|
18
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
59
|
Khu số
60
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
5
|
|
18
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
60
|
Khu số
64
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
5
|
|
18
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
2.4
|
Xã Điền
Hải
|
|
|
|
60
|
Khu số
58
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
5
|
|
18
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
61
|
Khu số
61
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
5
|
|
18
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
62
|
Khu số
62
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
5
|
|
18
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
63
|
Khu số
63
|
|
|
|
|
Khu nhà
ở
|
5
|
3,5
|
18
|
|
Công
trình công cộng
|
5
|
|
18
|
|
Khu cây
xanh
|
1
|
|
4
|
PHỤ LỤC V
CÁC TRỤC TUYẾN PHỐ
CHÍNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 06/2024/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
1. Sơ đồ
vị trí các trục đường chính và tuyến phố chính đô thị
2. Danh
mục các tuyến đường chính
TT
|
Danh mục các tuyến phố chính
|
Điểm đầu
|
Điểm cuối
|
Lộ giới (m)
|
1
|
Đường
Quốc lộ 1A
|
Hướng đi
Hà Nội
|
Hướng đi
thành phố Huế
|
56
|
2
|
Đường
Quốc lộ 49B
|
Hướng đi
tỉnh Quảng Trị
|
Hướng đi
huyện Phong Điền
|
44
|
3
|
Đường
ĐT.6
|
Giao với
đường QL 1A
|
Giao với
đường QL 49B
|
31
|
4
|
ĐT.11C
|
Giao với
đường QL 1A
|
Hướng đi
huyện Quảng Điền
|
31
|
5
|
Đường
quy hoạch nối tiếp ĐT.6 ra cảng Điền Lộc
|
Giao với
đường QL 49B
|
Giáp với
biển Đông
|
31
|
6
|
Đường
ĐT.9 (đoạn qua trung tâm thị trấn)
|
Hướng đi
thị trấn A Lưới
|
|
56
|
7
|
Đường
quy hoạch nối tiếp ĐT.9 ra cảng Điền Lộc
|
|
Giáp với
biển Đông
|
36
|
8
|
Đường
ĐT.22 (đường ven biển)
|
Hướng đi
tỉnh Quảng Trị
|
Hướng đi
huyện Phong Điền
|
31
|
9
|
Đường
quy hoạch đường ven biển
|
Hướng đi
tỉnh Quảng Trị
|
Hướng đi
huyện Phong Điền
|
31
|
10
|
Đường MC
5-5
|
Giao với
đường QL49B
|
Giao với
đường ĐT.11C
|
26
|
11
|
ĐT.17
|
Giao với
đường ĐT.6
|
Giao với
đường ĐT.9
|
31
|
3. Các quy
định tầng cao tối đa các công trình trên các tuyến đường chính
TT
|
Danh mục các tuyến đường chính
|
Lộ giới (m)
|
Công trình nhà ở
|
Công trình công cộng
|
Tầng cao tối đa (tầng)
|
Chiều cao tối đa (m)
|
Tầng cao tối đa (tầng)
|
Chiều cao tối đa (m)
|
1
|
Đường
Quốc lộ 1A
|
56
|
10
|
37
|
15
|
55
|
2
|
Đường
Quốc lộ 49B
|
44
|
10
|
37
|
15
|
55
|
3
|
Đường
ĐT.6
|
31
|
5
|
18
|
9
|
31
|
4
|
ĐT.11C
|
31
|
5
|
18
|
9
|
31
|
5
|
Đường
quy hoạch nối tiếp ĐT.6 ra cảng Điền Lộc
|
31
|
5
|
18
|
9
|
31
|
6
|
Đường
ĐT.9 (đoạn qua trung tâm thị trấn)
|
56
|
10
|
37
|
15
|
55
|
7
|
Đường
quy hoạch nối tiếp ĐT.9 ra cảng Điền Lộc
|
36
|
7
|
24
|
9
|
31
|
8
|
Đường
ĐT.22 (đường ven biển)
|
31
|
5
|
18
|
9
|
31
|
9
|
Đường
quy hoạch đường ven biển
|
31
|
5
|
18
|
9
|
31
|
10
|
Đường MC
5-5
|
26
|
5
|
18
|
9
|
31
|
11
|
ĐT.17
|
31
|
5
|
18
|
9
|
31
|
PHỤ LỤC VI
SƠ ĐỒ VỊ TRÍ CÁC KHU
TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH ĐÔ THỊ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 06/2024/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
PHỤ LỤC VII
KHU VỰC CẢNH QUAN
TRONG ĐÔ THỊ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 06/2024/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
1. Danh
mục khu công viên, cây xanh, cảnh quan
(Xác định
theo bản vẽ tại khoản 2 Phụ lục này)
TT
|
Các khu vực công viên, cây xanh, cảnh quan
|
Diện tích (m2)
|
Mật độ xây dựng tối đa (%)
|
Tầng cao (tầng)
|
1
|
Khu A
|
|
|
|
|
Xã Phong
Hòa
|
387.229
|
5
|
1
|
|
Xã Phong
Thu
|
534.572
|
5
|
1
|
|
Thị trấn
Phong Điền
|
1326.597
|
5
|
1
|
|
Xã Phong
Hiền
|
1797.464
|
5
|
1
|
|
Xã Phong
An
|
188.085
|
5
|
1
|
2
|
Khu B
|
|
|
|
|
Xã Điền
Lộc
|
1266.515
|
5
|
1
|
|
Xã Điền
Hòa
|
68.978
|
5
|
1
|
|
Xã Phong
Hải
|
378.013
|
5
|
1
|
|
Xã Điền
Hải
|
208.083
|
5
|
1
|
2. Sơ đồ
vị trí các khu công viên, cây xanh, cảnh quan
PHỤ LỤC VIII
DANH MỤC DI TÍCH LỊCH
SỬ-VĂN HÓA, DANH LAM THẮNG CẢNH, CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 06/2024/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
TT
|
Tên di tích lịch sử- văn hóa, danh lam thắng cảnh, công
trình kiến trúc có giá trị
|
Địa điểm
|
Thể loại
|
1
|
Làng cổ
Phước tích
|
Xã Phong
Hòa
|
Di tích cấp Quốc gia
|
2
|
Chùa
Giác lương
|
Xã Phong
Hiền
|
Di tích cấp Quốc gia
|
3
|
Đình
làng Minh Hương
|
Thôn 7,
xã Điền Hải
|
Lịch sử
|
4
|
Đình
làng Thế Chí Đông
|
Xóm Đò,
thôn 6, xã Điền Hải
|
Lịch sử
|
5
|
Miếu
Tiến sĩ
|
Thôn 5,
xã Điền Hải
|
Lịch sử
|
6
|
Chùa Thế
Chí Tây
|
Thôn 5,
xã Điền Hòa
|
Lịch sử
|
7
|
Địa điểm
Cồn Bệ
|
Thôn Hiền
Lương, xã Phong Hiền
|
Lịch sử lưu niệm sự kiện
|
8
|
Địa điểm
Trạm Phẩu thuật Tiền phương
|
Thôn Bắc
- Triều - Vịnh, xã Phong Hiền
|
Lịch sử lưu niệm sự kiện
|
9
|
Mộ cụ
Tuần Phủ Dương Vịnh (Mộ ngài Tiến sĩ Dương Phước Vĩnh)
|
Thôn La
Vần, xã Phong Hiền
|
Lịch sử
|
10
|
Nhà thờ
Trần Đình Bá
|
Thôn
Hiền Lương, xã Phong Hiền
|
Di tích lịch sử cấp tỉnh
|
11
|
Tổ đình
làng nghề Rèn Hiền Lương
|
Xóm
Phước Tự, thôn Hiền Lương, xã Phong Hiền
|
Lịch sử
|
12
|
Chùa Ưu
Điềm (Tên gọi khác: Chùa Phật Lồi)
|
Thôn Tư,
làng Mỹ Xuyên, xã Phong Hòa
|
Lịch sử và khảo cổ
|
13
|
Miếu
Linh Quang (Tên gọi khác: Miếu Bà Tám Tay)
|
Thôn
Cang Cư Nam, làng Mỹ Xuyên, xã Phong Hòa
|
Di tích lịch sử cấp tỉnh
|
14
|
Đền thờ
Bà (Liễu Hạnh)
|
Xóm Hạ
Hòa, làng Phước Tích, xã Phong Hòa
|
Lịch sử
|
15
|
Bia
Tưởng niệm Khúc Lý Ba Lạp
|
Thôn Khúc
Lý Ba Lạp, xã Phong Thu
|
Lịch sử lưu niệm sự kiện
|
16
|
Khu tháp
Champa Vân Trạch Hòa
|
Thôn Vân
Trạch Hòa, xã Phong Thu
|
Khảo cổ
|
PHỤ LỤC IX
SƠ ĐỒ QUY HOẠCH BẢO
QUẢN, TU BỔ, PHỤC HỒI VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH KIẾN TRÚC NGHỆ THUẬT LÀNG CỔ
PHƯỚC TÍCH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 06/2024/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
PHỤ LỤC X
XÁC ĐỊNH TIÊU CHÍ
CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 06/2024/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
STT
|
Tiêu chí
|
Điểm
|
Điểm tối thiểu đạt
|
1
|
Giá trị
nghệ thuật kiến trúc, cảnh quan
|
100 điểm
|
50 điểm
|
a
|
Tiêu
biểu cho một loại hình kiến trúc, phong cách kiến trúc.
|
01 đến 20 điểm
|
10 điểm
|
b
|
Giá trị
nghệ thuật kiến trúc của bản thân công trình và tổng thể không gian trong
phạm vi khuôn viên công trình.
|
01 đến 40 điểm
|
20 điểm
|
c
|
Giá trị
gắn liền với cảnh quan, đóng góp vào cảnh quan chung đô thị, danh lam thắng
cảnh, cảnh quan thiên nhiên.
|
01 đến 30 điểm
|
15 điểm
|
d
|
Giá trị
về kỹ thuật, công nghệ xây dựng, sử dụng vật liệu xây dựng.
|
01 đến 10 điểm
|
05 điểm
|
2
|
Giá trị
lịch sử, văn hóa
|
100 điểm
|
50 điểm
|
a
|
Tiêu
biểu cho giai đoạn lịch sử.
|
01 đến 40 điểm
|
24 điểm
|
b
|
Gắn với
đặc điểm, tính chất tiêu biểu về văn hóa của địa phương.
|
01 đến 40 điểm
|
24 điểm
|
|
Niên đại
xây dựng, tuổi thọ công trình:
|
01 đến 20 điểm
|
02 điểm
|
- Công
trình có niên đại ≥100 năm:
|
11 đến 20 điểm
|
- Công
trình có niên đại ≥ 75 năm và <100 năm:
|
06 đến 10 điểm
|
- Công
trình có niên đại ≥ 50 năm và <75 năm:
|
01 đến 05 điểm
|
PHỤ LỤC XI
DANH MỤC CÔNG TRÌNH
PHẢI TỔ CHỨC THI TUYỂN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 06/2024/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
STT
|
Loại công trình
|
Tiêu chí phân cấp
|
Cấp công trình
|
Đặc biệt
|
I
|
1
|
Công trình
giáo dục, đào tạo
|
Trường
đại học, trường cao đẳng; trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề,
trường công nhân kỹ thuật, trường nghiệp vụ
|
Tổng số sinh viên toàn trường
|
|
> 8.000
|
2
|
Công
trình y tế
|
Bệnh
viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa từ trung ương đến địa phương
|
Tổng số giường bệnh lưu trú
|
> 1.000
|
500 ÷ 1.000
|
Trung
tâm thí nghiệm an toàn sinh học (Cấp độ an toàn sinh học xác định theo quy
định của ngành y tế)
|
Cấp độ an toàn sinh học (ATSH)
|
|
ATSH cấp độ 4
|
3
|
Công
trình thể thao
|
Sân vận động,
sân thi đấu các môn thể thao ngoài trời có khán đài
|
Sức chứa của khán đài (nghìn chỗ)
|
> 40
|
> 20 ÷ 40
|
Nhà thi
đấu, tập luyện các môn thể thao có khán đài
|
Sức chứa của khán đài (nghìn chỗ)
|
> 7,5
|
5 ÷ 7,5
|
4
|
Công
trình văn hóa
|
|
|
|
Trung
tâm hội nghị, nhà văn hóa, câu lạc bộ, vũ trường và các công trình văn hóa
tập trung đông người khác
|
Tổng sức chứa (nghìn người)
|
> 3
|
> 1,2 ÷ 3
|
Nhà hát,
rạp chiếu phim, rạp xiếc
|
Tổng sức chứa khán giả (nghìn người)
|
> 3
|
> 1,2 ÷ 3
|
5
|
Trụ sở
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
|
Mức độ quan trọng
|
|
Trụ sở
làm việc của Tỉnh ủy; HĐND, UBND cấp tỉnh; Bộ, Tổng cục và cấp tương đương;
Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cấp cao
|
PHỤ LỤC XII
SƠ ĐỒ QUY HOẠCH BẢO
QUẢN, TU BỔ, PHỤC HỒI VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH ĐỐI VỚI CHÙA GIÁC LƯƠNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 06/2024/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)