BỘ XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2008/QĐ-BXD
|
Hà Nội, ngày 03 tháng 4 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH “QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG”
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY
DỰNG
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP
ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Khoa học Công nghệ, Viện trưởng Viện Quy hoạch Đô thị - Nông thôn tại công
văn số 53/VQH - QHXD2 ngày 30 tháng 01 năm 2008;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban
hành kèm theo quyết định này Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng
:
“QCVN : 01/2008/BXD Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch Xây dựng". Quy chuẩn này thay thế
phần II (về quy hoạch xây dựng )- Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam tập 1 - 1997.
Điều
2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và áp dụng trong
phạm vi cả nước.
Điều 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3
- VP Chính Phủ
- Công báo
- Vụ Pháp chế
- Lưu VP, Vụ KHCN
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Quân
|
QCXDVN 01: 2008/BXD
QUY CHUẨN
XÂY DỰNG VIỆT NAM
QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Vietnam Building Code.
Regional and Urban Planning and
Rural Residental Planning
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN
01: 2008/BXD do Viện Quy hoạch đô thị - nông thôn biên soạn, Vụ Khoa học Công
nghệ trình duyệt, Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 3
tháng 4 năm 2008. Quy chuẩn này được soát xét và thay thế phần II, tập I, Quy
chuẩn xây dựng Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định số 682/BXD-CSXD ngày
14/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
MỤC LỤC
CHƯƠNG I.
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Phạm vi áp dụng
1.2 Giải thích từ ngữ
1.3 Khu vực bảo vệ công trình
và khoảng cách ly vệ sinh, an toàn
1.4 Yêu cầu đối với công tác
quy hoạch xây dựng
CHƯƠNG II. QUY HOẠCH KHÔNG GIAN
2.1 Quy hoạch không gian vùng
2.2 Tổ chức không gian trong
quy hoạch chung xây dựng đô thị
2.3 Quy hoạch chi tiết xây
dựng đô thị
2.4 Quy hoạch các đơn vị ở
2.5 Quy hoạch hệ thống các
công trình dịch vụ đô thị
2.6 Quy hoạch cây xanh đô thị
2.7 Quy hoạch khu công nghiệp
và kho tàng
2.8 Thiết kế đô thị
2.9 Quy hoạch không gian ngầm
2.10 Quy hoạch cải tạo các khu
vực cũ trong đô thị
2.11 Quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn
CHƯƠNG III. QUY HOẠCH CHUẨN BỊ KỸ
THUẬT
3.1 Các quy định chung đối
với quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật
3.2 Quy hoạch chuẩn bị kỹ
thuật vùng
3.3 Quy hoạch chuẩn bị kỹ
thuật đô thị
3.4 Quy hoạch chuẩn bị kỹ
thuật điểm dân cư nông thôn
CHƯƠNG IV. QUY HOẠCH GIAO THÔNG
4.1 Các quy định chung về quy
hoạch giao thông
4.2 Quy hoạch giao thông vùng
4.3 Quy hoạch giao thông đô
thị
4.4 Quy hoạch giao thông điểm
dân cư nông thôn
CHƯƠNG V. QUY HOẠCH CẤP NƯỚC 47
5.1 Khu vực bảo vệ công trình
cấp nước
5.2 Quy hoạch cấp nước vùng
5.3 Quy hoạch cấp nước đô thị
5.4 Quy hoạch cấp nước điểm
dân cư nông thôn
CHƯƠNG VI. QUY HOẠCH THOÁT NƯỚC
THẢI, QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN VÀ NGHĨA TRANG
6.1 Các quy định chung
6.2 Quy hoạch thoát nước
thải, quản lý chất thải rắn, nghĩa trang vùng
6.3 Quy hoạch thoát nước
thải, quản lý chất thải rắn, nghĩa trang đô thị
6.4 Quy hoạch thoát nước,
quản lý chất thải rắn, nghĩa trang điểm dân cư nông thôn
CHƯƠNG VII. QUY HOẠCH CẤP ĐIỆN
7.1 Các yêu cầu đối với qui
hoạch cấp điện
7.2 Quy hoạch cấp điện vùng
7.3 Quy hoạch cấp điện đô thị
7.4 Quy hoạch cấp điện điểm
dân cư nông thôn
PHỤ LỤC
Chương 1:
CÁC
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm
vi áp dụng
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy
hoạch xây dựng là những quy định bắt buộc phải tuân thủ trong quá trình lập,
thẩm định và phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng; là cơ sở pháp lý để quản
lý việc ban hành, áp dụng các tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng và các quy định về
quản lý xây dựng theo quy hoạch tại địa phương.
1.2. Giải
thích từ ngữ
1) Quy hoạch xây dựng: là
việc tổ chức hoặc định hướng tổ chức không gian vùng, không gian đô thị và điểm
dân cư, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tạo lập môi
trường sống thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ đó, đảm bảo kết
hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng, đáp ứng được các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.
2) Đô thị: là điểm dân cư tập
trung, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của một vùng lãnh thổ,
có cơ sở hạ tầng đô thị thích hợp và có quy mô dân số thành thị tối thiểu là
4.000 người (đối với miền núi tối thiểu là 2.800 người) với tỷ lệ lao động phi
nông nghiệp tối thiểu là 65%. Đô thị gồm các loại: thành phố, thị xã và thị
trấn. Đô thị bao gồm các khu chức năng đô thị.
3) Khu đô thị: là khu vực xây
dựng một hay nhiều khu chức năng của đô thị, được giới hạn bởi các ranh giới tự
nhiên, ranh giới nhân tạo hoặc các đường chính đô thị. Khu đô thị bao gồm: các
đơn vị ở; các công trình dịch vụ cho bản thân khu đô thị đó; có thể có các công
trình dịch vụ chung của toàn đô thị hoặc cấp vùng.
4) Đơn vị ở: là khu chức năng
bao gồm các nhóm nhà ở; các công trình dịch vụ cấp đơn vị ở như trường mầm non,
trường tiểu học, trường trung học cơ sở; trạm y tế, chợ, trung tâm thể dục thể
thao (TDTT), điểm sinh hoạt văn hóa và các trung tâm dịch vụ cấp đơn vị ở khác
phục vụ cho nhu cầu thường xuyên của cộng đồng dân cư trong đơn vị ở...; vườn
hoa, sân chơi trong đơn vị ở; đất đường giao thông nội bộ (bao gồm đường từ cấp
phân khu vực đến đường nhóm nhà ở) và bãi đỗ xe phục vụ trong đơn vị ở... Các
công trình dịch vụ cấp đơn vị ở (cấp I) và vườn hoa sân chơi trong đơn vị ở có
bán kính phục vụ ≤500m. Quy mô dân số tối đa của đơn vị ở là 20.000 người, quy
mô dân số tối thiểu của đơn vị ở là 4.000 người (đối với các đô thị miền núi là
2.800 người). Đường giao thông chính đô thị không được chia cắt đơn vị ở. Tùy
theo quy mô và nhu cầu quản lý để bố trí trung tâm hành chính cấp phường. Đất trung
tâm hành chính cấp phường được tính vào đất đơn vị ở. Tùy theo giải pháp quy
hoạch, trong các đơn vị ở có thể bố trí đan xen một số công trình ngoài các khu
chức năng thành phần của đơn vị ở nêu trên, nhưng đất xây dựng các công trình
này không thuộc đất đơn vị ở.
5) Nhóm nhà ở: được giới hạn
bởi các đường cấp phân khu vực trở lên (xem bảng 4.4).
- Nhóm nhà ở chung cư bao gồm: diện
tích chiếm đất của bản thân các khối nhà chung cư, diện tích sân đường và sân
chơi nội bộ nhóm nhà ở, bãi đỗ xe nội bộ và sân vườn trong nhóm nhà ở.
- Nhóm nhà ở liên kế, nhà ở riêng lẻ
bao gồm: diện tích các lô đất xây dựng nhà ở của các hộ gia đình (đất ở), diện
tích đường nhóm nhà ở (đường giao thông chung dẫn đến các lô đất của các hộ gia
đình), diện tích vườn hoa, sân chơi nội bộ nhóm nhà ở.
- Trong các sân chơi nội bộ được
phép bố trí các công trình sinh hoạt văn hóa cộng đồng với quy mô phù hợp với
nhu cầu của cộng đồng trong phạm vi phục vụ.
6) Đất ở: là diện tích chiếm
đất của các công trình nhà ở chung cư (trong lô đất dành cho xây dựng nhà chung
cư) hoặc là diện tích trong khuôn viên các lô đất ở dạng liên kế và nhà ở riêng
lẻ (bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình nhà ở liên kế và nhà ở riêng
lẻ và sân vườn, đường dẫn riêng vào nhà ở liên kế hoặc nhà ở riêng lẻ đó, không
bao gồm đường giao thông chung).
7) Đất xây dựng đô thị: là
đất xây dựng các khu chức năng đô thị (bao gồm cả các hệ thống hạ tầng kỹ thuật
đô thị). Đất dự phòng phát triển, đất nông lâm nghiệp trong đô thị và các loại
đất không phục vụ cho hoạt động của các chức năng đô thị không phải là đất xây
dựng đô thị.
8) Đất đô thị:
- Đất đô thị là đất nội
thành phố, đất nội thị xã và đất thị trấn.
- Đất ngoại thành, ngoại
thị đã có quy hoạch và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để phát
triển đô thị được quản lý như đất đô thị.
9) Khu ở: là một
khu vực xây dựng đô thị có chức năng chính là phục vụ nhu cầu ở và sinh hoạt
hàng ngày của người dân đô thị, không phân biệt quy mô.
10) Cấu trúc chiến
lược phát triển đô thị: là cấu trúc tổ chức không gian đô thị nhằm thực
hiện chiến lược phát triển đô thị. Cấu trúc không gian là dạng vật thể hóa của
các mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành trong đô thị.
11) Hạ tầng kỹ thuật
đô thị gồm:
- Hệ thống giao thông;
- Hệ thống cung cấp năng
lượng;
- Hệ thống chiếu sáng
công cộng;
- Hệ thống cấp nước, hệ
thống thoát nước;
- Hệ thống quản lý các
chất thải, vệ sinh môi trường;
- Hệ thống nghĩa trang;
- Các công trình hạ tầng
kỹ thuật khác.
12) Hạ tầng xã hội đô
thị gồm:
- Các công trình nhà ở;
- Các công trình công
cộng, dịch vụ: y tế, văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao, thương mại và các
công trình dịch vụ đô thị khác;
- Các công trình quảng
trường, công viên, cây xanh, mặt nước;
- Các công trình cơ quan
hành chính đô thị;
- Các công trình hạ tầng
xã hội khác.
13) Công trình (hoặc
đất sử dụng) hỗn hợp: là công trình (hoặc quỹ đất) sử dụng cho nhiều mục
đích khác nhau (ví dụ: ở kết hợp kinh doanh dịch vụ, và/hoặc kết hợp sản
xuất…).
14) Mật độ xây dựng:
a) Mật độ xây dựng thuần
(net-tô) là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc xây dựng
trên tổng diện tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của các công
trình như: các tiểu cảnh trang trí, bể bơi, sân thể thao ngòai trời (trừ sân ten-nit
và sân thể thao được xây dựng cố định và chiếm khối tích không gian trên mặt
đất), bể cảnh…).
b) Mật độ xây dựng gộp
(brut-tô) của một khu vực đô thị là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công
trình kiến trúc trên tổng diện tích toàn khu đất (diện tích toàn khu đất bao
gồm cả sân đường, các khu cây xanh, không gian mở và các khu vực không xây dựng
công trình trong khu đất đó).
15) Chỉ giới đường đỏ:
là đường ranh giới phân định giữa phần lô đất để xây dựng công trình và phần
đất được dành cho đường giao thông hoặc các công trình kỹ thuật hạ tầng.
16) Chỉ giới xây dựng:
là đường giới hạn cho phép xây dựng nhà, công trình trên lô đất.
17) Chỉ giới xây dựng
ngầm: là đường giới hạn cho phép xây dựng nhà, công trình ngầm dưới đất
(không bao gồm hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm).
18) Khoảng lùi: là
khoảng cách giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng.
19) Cốt xây dựng khống
chế: là cao độ xây dựng tối thiểu bắt buộc phải tuân thủ được lựa chọn phù
hợp với quy chuẩn về quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật.
20) Khoảng cách an
toàn về môi trường (ATVMT): là khoảng cách an tòan để bảo vệ nguồn nước, từ
nguồn phát thải (trạm bơm, nhà máy xử lý nước thải, hồ sinh học, khu liên hợp
xử lý chất thải rắn, bãi chôn lấp chất thải rắn, nghĩa trang, lò hỏa táng, công
trình sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp...) đến các công trình hạ
tầng xã hội.
21) Hành lang bảo vệ
an toàn lưới điện: là khoảng không gian lưu không về chiều rộng, chiều dài
và chiều cao chạy dọc theo công trình đường dây tải điện hoặc bao quanh trạm
điện.
1.3.
Khu vực bảo vệ công trình và khoảng cách ly vệ sinh, an toàn
Trong quy hoạch xây dựng,
quản lý xây dựng phải tuân thủ các quy định chuyên ngành về khu vực bảo vệ và khoảng
cách ly vệ sinh, an toàn bao gồm:
1) Khu vực bảo vệ của các
công trình kỹ thuật hạ tầng:
- Đề Điều, công trình
thủy lợi;
- Công trình giao thông:
đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường không;
- Hệ thống thông tin liên lạc;
- Lưới điện cao áp;
- Đường ống dẫn khí đốt,
dẫn dầu;
- Công trình cấp nước,
thoát nước;
- Nguồn nước.
2) Khu vực bảo vệ di tích
lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và các khu bảo tồn.
3) Khu vực bảo vệ công
trình an ninh, quốc phòng.
4) Khu vực cách ly giữa
khu dân dụng với:
- Xí nghiệp công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp;
- Kho tàng;
- Trạm bơm, trạm xử lý
nước thải;
- Khu xử lý chất thải
rắn, nghĩa trang;
- Vị trí nổ mìn khai thác
than, đất, đá.
5) Khoảng cách an toàn để
chống cháy giữa các loại công trình:
- Giữa các nhà và công
trình dân dụng với nhau;
- Giữa các công trình
công nghiệp với các công trình khác;
- Giữa kho nhiên liệu,
trạm xăng dầu, trạm phân phối khí đốt với các công trình khác.
6) Khoảng cách an toàn bay.
7) Khoảng cách an toàn đối với khu
vực có khả năng xảy ra thiên tai, tai biến địa chất (sụt, nứt, trượt lở, lũ
quét,…), phóng xạ.
1.4. Yêu cầu đối
với công tác quy hoạch xây dựng
1.4.1. Các yêu cầu chung
Quy hoạch xây dựng phải đảm bảo các
yêu cầu dưới đây:
1) Tuân thủ các văn bản pháp quy
hiện hành về quy hoạch xây dựng.
2) Tuân thủ các quy định pháp lý có
liên quan về bảo vệ các công trình kỹ thuật, công trình quốc phòng, di tích
lịch sử, văn hóa và bảo vệ môi trường.
3) Phù hợp với đặc điểm của địa
phương về:
- Điều kiện tự nhiên: địa hình, địa
chất, địa chất thủy văn, đất đai, nguồn nước, môi trường, khí hậu, tài nguyên,
cảnh quan;
- Kinh tế: hiện trạng và tiềm năng
phát triển;
- Xã hội: dân số, phong tục, tập
quán, tín ngưỡng...
4) Đảm bảo việc xây dựng mới, cải
tạo các đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp và đạt hiệu quả về các mặt:
- Bảo đảm các Điều kiện an toàn, vệ
sinh, tiện nghi cho những người làm việc và sinh sống trong khu vực hoặc công
trình được xây dựng cải tạo.
- Bảo vệ được lợi ích của toàn xã
hội, bao gồm:
+ Bảo vệ môi trường sống, cảnh quan và các di tích lịch
sử, văn hóa, giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc;
+ Phù hợp với xu thế phát triển kinh
tế, chính trị, xã hội;
+ Bảo vệ công trình xây dựng và tài
sản bên trong công trình;
+ Đảm bảo các yêu cầu về quốc phòng,
an ninh;
+ Đảm bảo phát triển bền vững.
- Sử dụng hợp lý vốn đầu tư, đất đai
và tài nguyên;
- Sử dụng bền vững tài nguyên môi
trường.
1.4.2. Yêu cầu đối với quy hoạch xây
dựng vùng
1) Quy hoạch xây dựng cho các vùng
có chức năng tổng hợp hoặc chuyên ngành phải thực hiện theo mục tiêu và nhiệm
vụ do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2) Tùy theo đặc điểm, quy mô của từng
vùng, quy hoạch xây dựng vùng cần đáp ứng được các yêu cầu sau đây:
- Xác định được tầm nhìn, viễn cảnh
phát triển của toàn vùng;
- Xác định được mục tiêu phát triển
chiến lược cho toàn vùng;
- Định hướng được vai trò, chức năng
của các tiểu vùng động lực, các đô thị hạt nhân của các tiểu vùng và các tiểu
vùng nông thôn chính trong vùng;
- Xác định được mô hình liên kết,
quan hệ giữa các đô thị và các tiểu vùng dân cư nông thôn (hoặc các điểm dân cư
nông thôn trong trường hợp quy hoạch xây dựng vùng huyện);
- Định hướng được các tiểu vùng tập
trung phát triển các chức năng chính trong vùng như công nghiệp, nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, du lịch;
- Khoanh vùng bảo vệ di sản, cảnh
quan thiên nhiên, di tích lịch sử văn hóa; khoanh vùng cấm xây dựng;
- Dự báo được nhu cầu sử dụng cơ sở
hạ tầng trong vùng; định hướng được chiến lược cung cấp hạ tầng kỹ thuật trong
vùng, xác định các công trình đầu mối, mạng lưới, vị trí và quy mô hạ tầng kỹ
thuật mang tính chất vùng hoặc liên vùng;
- Đề xuất được các dự án chiến lược
và nguồn lực thực hiện;
- Đánh giá môi trường chiến lược và
đề xuất các biện pháp kiểm soát môi trường.
1.4.3. Yêu cầu đối với quy hoạch
chung xây dựng đô thị
Tùy theo đặc điểm, quy mô của từng
đô thị, quy hoạch chung xây dựng đô thị cần đáp ứng được các yêu cầu sau đây:
- Xác định được viễn cảnh phát triển
đô thị (tầm nhìn);
- Xác định được các chiến lược phát
triển đô thị chính;
- Đề xuất được cấu trúc tổng thể
phát triển không gian đô thị (bao gồm nội thị và ngoại thị) và các cấu trúc đặc
trưng phù hợp với các chiến lược phát triển đô thị;
- Dự báo quy mô dân số, nhu cầu lao
động và nhu cầu đất đai xây dựng đô thị;
- Đề xuất được các chỉ tiêu về sử
dụng đất, chỉ tiêu cung cấp hạ tầng phù hợp với mục tiêu phát triển cho các
giai đoạn phát triển đô thị;
- Đề xuất được các giải pháp quy
hoạch sử dụng đất với khả năng sử dụng đất hỗn hợp ở mức độ tối đa, đảm bảo
tính linh hoạt và năng động để thực hiện các chiến lược phát triển đô thị;
- Định hướng được hệ thống khung hạ
tầng kỹ thuật phục vụ cho phát triển đô thị:
+ Đánh giá tổng hợp và lựa chọn đất xây dựng đô thị, đảm bảo
đáp ứng tối ưu các mục tiêu phát triển đô thị;
+ Xác định cốt xây dựng khống chế tại các khu vực cần
thiết và các trục giao thông chính đô thị đảm bảo kiểm soát và khớp nối giữa
các khu chức năng trong đô thị;
+ Xác định mạng lưới giao thông khung bao gồm: giao thông đối
ngoại, các trục giao thông chính đô thị, các công trình đầu mối giao thông
(như: cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, đầu mối giao thông, thủy lợi...); tổ
chức giao thông công cộng cho các đô thị loại III trở lên; xác định chỉ giới đường
đỏ các trục giao thông chính đô thị;
+ Lựa chọn nguồn, xác định quy mô, vị trí, công suất của các
công trình đầu mối; mạng lưới truyền tải và phân phối chính của các hệ thống cấp
nước, cấp điện; mạng lưới đường cống thoát nước chính; các công trình xử lý nước
thải, chất thải rắn; nghĩa trang và các công trình hạ tầng kỹ thuật chính khác
của đô thị;
+ Tổ chức hệ thống tuy-nen kỹ thuật phù hợp với hệ thống hạ tầng
kỹ thuật khung.
- Xác định các dự án chiến lược và
nguồn lực thực hiện;
- Thiết kế đô thị: đề xuất được
khung thiết kế đô thị tổng thể bao gồm các không gian trọng tâm, trọng điểm và
các không gian đặc trưng trong đô thị;
- Đánh giá môi trường chiến lược và
đề xuất các biện pháp kiểm soát môi trường.
1.4.4. Yêu cầu đối với quy hoạch chi
tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2.000
Trong quy hoạch chi tiết xây dựng đô
thị tỷ lệ 1/2.000, cần nghiên cứu đề xuất các giải pháp quy hoạch mang tính
chất định hướng và cấu trúc cho tòan khu vực nghiên cứu, đảm bảo phù hợp với
chiến lược và cấu trúc phát triển chung của toàn đô thị, đảm bảo khớp nối về
mặt tổ chức không gian và hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và tổ chức các đơn
vị ở giữa các khu vực trong phạm vi nghiên cứu và với các khu vực lân cận, đảm
bảo tính đồng bộ, hiệu quả và bền vững, đồng thời phải đáp ứng linh hoạt nhu
cầu đầu tư phát triển của xã hội.
Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
tỷ lệ 1/2.000 phải đáp ứng các mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể đã được phê duyệt,
đồng thời đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Đề xuất được các cấu trúc tổ chức
không gian đô thị;
- Đề xuất được các giải pháp quy
hoạch sử dụng đất đáp ứng được yêu cầu về sử dụng đất hỗn hợp, đảm bảo đáp ứng
linh hoạt và năng động cho nhu cầu phát triển của đô thị, bao gồm: các loại
chức năng (một hoặc nhiều chức năng) được phép xây dựng trong mỗi khu đất, đề
xuất các ngưỡng khống chế (nếu cần thiết) về mật độ xây dựng và chiều cao công
trình phù hợp với cấu trúc không gian quy hoạch và các chiến lược phát triển chung
của tòan đô thị;
- Xác định được các chỉ tiêu và cấu
trúc phân bố các công trình hạ tầng xã hội chủ yếu của khu vực thiết kế hoặc
từng khu vực đặc trưng trong khu vực thiết kế phù hợp với nhu cầu quản lý phát
triển;
- Xác định được các chỉ tiêu kinh tế
- kỹ thuật chủ yếu về hạ tầng kỹ thuật của khu vực thiết kế hoặc từng khu vực
đặc trưng trong khu vực thiết kế phù hợp với nhu cầu quản lý phát triển;
- Định hướng được các giải pháp quy
hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, bao gồm:
+ Mạng lưới đường giao thông: các giải pháp quy hoạch giao
thông đối ngoại có liên quan đến khu vực thiết kế, giao thông đô thị (đến đường
phân khu vực); mặt cắt, chỉ giới đường đỏ; yêu cầu về quy hoạch bến, bãi đỗ xe
và hệ thống công trình ngầm, tuy-nen kỹ thuật...;
+ Hệ thống cấp nước: dự báo nhu cầu và nguồn cấp nước; vị
trí, quy mô các công trình nhà máy, trạm bơm nước; bể chứa; các công trình đầu
mối cấp nước khác và mạng lưới đường ống cấp nước đến đường phân khu vực;
+ Hệ thống cấp điện: dự báo nhu cầu sử dụng và nguồn cung cấp
điện năng; vị trí, quy mô các trạm điện phân phối; mạng lưới đường dây trung thế
và chiếu sáng đô thị...;
+ Hệ thống thoát nước: mạng lưới thoát nước; vị trí,
quy mô các công trình xử lý nước thải, chất thải rắn...;
- Đề xuất được các dự án chiến lược
và nguồn lực thực hiện;
- Thiết kế đô thị: đề xuất được các
giải pháp thiết kế đô thị đáp ứng được nhu cầu kiểm soát thực hiện theo các
giải pháp quy hoạch của đồ án;
- Đánh giá môi trường chiến lược và
đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường.
1.4.5. Yêu cầu đối với quy hoạch chi
tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/500
Trong quy hoạch chi tiết xây dựng đô
thị tỷ lệ 1/500, cần nghiên cứu đề xuất các giải pháp quy hoạch phục vụ cho nhu
cầu đầu tư hoặc chủ trương đầu tư cụ thể, đảm bảo phù hợp với chiến lược và cấu
trúc phát triển chung của tòan đô thị, đảm bảo khớp nối về mặt tổ chức không
gian và hạ tầng kỹ thuật giữa khu vực lập quy hoạch và các khu vực lân cận, đảm
bảo tính đồng bộ, hiệu quả và bền vững.
Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
tỷ lệ 1/500 phải đáp ứng các mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể được duyệt, đồng thời
đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Đề xuất được các giải pháp tổ chức
không gian quy hoạch kiến trúc cảnh quan trên mặt đất và không gian xây dựng
ngầm;
- Xác định được tính chất, chức năng
và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu về sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ
tầng kỹ thuật của khu vực thiết kế;
- Đề xuất được các nội dung về quy
hoạch sử dụng đất, bao gồm: xác định diện tích, mật độ xây dựng và chiều cao
công trình cho từng lô đất; xác định quy mô các công trình ngầm;
- Đề xuất được các giải pháp quy
hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, bao gồm:
+ Mạng lưới đường giao thông: các giải pháp quy hoạch giao
thông đối ngoại có liên quan đến khu vực thiết kế, giao thông đô thị (đến từng
công trình); mặt cắt, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng của các tuyến đường
(đến đường nội bộ); vị trí, quy mô bến, bãi đỗ xe và hệ thống công trình ngầm,
tuy-nen kỹ thuật...;
+ Hệ thống cấp nước: nhu cầu và nguồn cấp nước; vị trí, quy
mô các công trình nhà máy, trạm bơm nước; bể chứa; mạng lưới đường ống cấp nước
đến từng công trình và các thông số kỹ thuật chi tiết...;
+ Hệ thống cấp điện: nhu cầu sử dụng và nguồn cung cấp điện
năng; vị trí, quy mô các trạm điện phân phối; mạng lưới đường dây trung thế, hạ
thế và chiếu sáng đô thị...;
+ Hệ thống thoát nước: mạng lưới thoát nước; vị trí, quy mô
các công trình xử lý nước thải, chất thải rắn...
- Thiết kế đô thị: đề xuất được các
giải pháp thiết kế đô thị đáp ứng được nhu cầu kiểm soát thực hiện theo các
giải pháp quy hoạch của đồ án;
- Đánh giá tác động môi trường và đề
xuất các biện pháp bảo vệ môi trường.
1.4.6. Yêu cầu đối với quy hoạch xây
dựng điểm dân cư nông thôn
Đối tượng để lập quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn bao gồm các khu trung tâm xã hoặc các khu dân cư nông thôn tập
trung (gọi chung là thôn). Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn phải căn cứ
vào mục tiêu nhiệm vụ cụ thể và theo trình tự như sau:
- Định hướng quy hoạch xây dựng mạng
lưới các điểm dân cư nông thôn trong phạm vi ranh giới hành chính toàn xã hoặc
định hướng quy hoạch xây dựng mạng lưới các điểm dân cư nông thôn trong phạm vi
mối quan hệ chặt chẽ với khu vực được quy hoạch. Thông qua đó, dự báo được quy
mô và hình thái phát triển hợp lý của mỗi điểm dân cư theo từng giai đoạn quy
hoạch.
- Quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn cần đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Xác định được mối quan hệ giữa các điểm dân cư trong mạng
lưới quy hoạch với vùng xung quanh về mọi mặt (kinh tế – xã hội, hạ tầng kỹ thuật
và hạ tầng xã hội...);
+ Xác định được tiềm năng, thế mạnh và các tiền đề phát triển;
+ Dự báo được dân số và nhu cầu xây dựng các loại công trình;
+ Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, bố trí các công trình
xây dựng như nhà ở, công trình dịch vụ, các khu vực bảo tồn tôn tạo di tích và
cảnh quan, các khu vực cấm xây dựng;
+ Quy hoạch phát triển các công trình kỹ thuật hạ tầng, xác định
chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng;
+ Đề xuất các dự án ưu tiên xây dựng đợt đầu.
1.4.7. Yêu cầu đối với dự báo dân số
trong quy hoạch xây dựng
Nội dung dự báo dân số cần được
nghiên cứu theo các phương pháp khoa học, phù hợp với Điều kiện về cơ sở dữ
liệu đầu vào của đồ án, đảm bảo kết quả dự báo phù hợp với nhu cầu và khả năng
phát triển của đô thị, đảm bảo là cơ sở để dự báo nhu cầu về hạ tầng kỹ thuật
và hạ tầng xã hội trong vùng, trong đô thị và trong mỗi khu chức năng, đảm bảo
hiệu quả phát triển đô thị.
Quy mô dân số dự báo cần phải đề cập
đến các thành phần dân số được xác định phù hợp với Luật cư trú, dự báo được
quy mô dân số thường trú, quy mô dân số tạm trú và quy mô dân số làm việc tại
đô thị nhưng không cư trú tại đô thị…
Trong quy hoạch xây dựng đô thị phải
dự báo quy mô trung bình của một hộ gia đình.
Chương 2:
QUY
HOẠCH KHÔNG GIAN
2.1. Quy
hoạch không gian vùng
Trong quy hoạch xây dựng vùng, cần
định hướng chiến lược phát triển không gian vùng. Các phân vùng chức năng cần
được nghiên cứu bao gồm:
1) Các đô thị và tiểu vùng hoặc điểm
dân cư nông thôn;
2) Các vùng tập trung sản xuất công
nghiệp, kho tàng, khai khoáng...;
3) Các vùng tập trung sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp;
4) Các vùng trung tâm dịch vụ (cấp
vùng hoặc quốc gia, quốc tế):
- Văn hóa, du lịch (bao gồm danh
thắng, di tích, bảo vệ thiên nhiên, sinh thái...);
- Nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí;
- Y tế, bảo vệ sức khỏe;
- Đào tạo, khoa học công
nghệ;
- Trung tâm luyện tập,
thi đấu thể thao.
5) Các phân vùng chức
năng đặc biệt khác.
2.2.
Tổ chức không gian trong quy hoạch chung xây dựng đô thị
1) Lựa chọn đất xây dựng
đô thị
Đất được chọn để xây dựng
đô thị phải đáp ứng những yêu cầu sau:
- Có các lợi thế về kinh
tế, xã hội, hạ tầng kỹ thuật và môi trường;
- Có Điều kiện tự nhiên
(địa hình, địa chất, thủy văn, khí hậu) có thể xây dựng công trình; không nằm
trong khu vực đất có các hiện tượng gây sụt lở, cax-tơ, trôi trượt, xói mòn,
chấn động...;
- Có đủ diện tích đất để
phát triển đô thị trong giai đoạn 20 năm và dự trữ cho giai đoạn tiếp theo;
- Có Điều kiện để phát
triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị;
- Không bị ô nhiễm môi
trường (do chất độc hóa học, phóng xạ, tiếng ồn, dịch bệnh truyền nhiễm, cháy,
nổ...);
- Không thuộc phạm vi khu
vực được xác định để khai thác mỏ, bảo tồn thiên nhiên;
- Không nằm trong phạm vi
cấm xây dựng theo pháp luật về xây dựng;
- Khu vực lựa chọn xây
dựng các công trình ngầm cần có Điều kiện kỹ thuật phù hợp với quy chuẩn xây
dựng công trình ngầm và có Điều kiện để kết nối hợp lý với các công trình trên
mặt đất.
2) Tổ chức không gian
trong quy hoạch chung xây dựng đô thị
Quy hoạch chung xây dựng
đô thị phải xác định được các cấu trúc phát triển không gian đô thị nhằm thực
hiện các chiến lược phát triển đô thị (cấu trúc chiến lược phát triển đô thị).
Cấu trúc phát triển không
gian đô thị phải được xác định trên cơ sở khung thiên nhiên của đô thị, các Điều
kiện hiện trạng, tiềm năng phát triển đô thị; phải đảm bảo đô thị phát triển
bền vững, năng động, hiệu quả, và hướng tới các mục tiêu phát triển đô thị
chiến lược, hướng tới tầm nhìn (viễn cảnh) mong muốn của đô thị trong tương
lai.
- Các cấu trúc phát triển
không gian đô thị cần đảm bảo các nội dung về:
+ Hình thái đô thị: lý giải được cấu trúc
không gian đô thị, xác định ranh giới phát triển đô thị, trung tâm đô thị, các
tuyến chính, mật độ xây dựng…;
+ Kinh tế đô thị: dự báo quy mô dân số, mật
độ dân số đảm bảo đô thị phát triển hiệu quả; dự báo cơ cấu ngành nghề; xác
định mối quan hệ tương tác và nguyên tắc liên kết giữa các vùng chức năng trên
mặt bằng;
+ Thiết kế đô thị: các chiến lược kiểm soát
và hướng dẫn phát triển liên quan đến các nội dung về thiết kế đô thị như:
tuyến, diện, điểm nhấn chính, hệ thống không gian mở trong đô thị, phong cách
kiến trúc, cảnh quan đô thị...;
+ Sinh thái đô thị: các chiến lược phát
triển phù hợp với hệ sinh thái đô thị (địa hình, nắng, gió, năng lượng tự
nhiên, động thực vật…);
+ Xã hội học đô thị: các chiến lược phát
triển đô thị hướng tới công bằng xã hội tối đa trong việc quy hoạch sử dụng
không gian, đảm bảo Điều kiện sống cho các đối tượng khác nhau trong xã hội
(bao gồm cả khách du lịch, các thành phần dân số không chính thức...); các giải
pháp về vấn đề tương phản giàu nghèo; các giải pháp đối với các vấn đề xã hội
khác;
+ Văn hóa đô thị: chiến lược phát huy các
giá trị lịch sử, văn hóa của đô thị trong tương lai, tạo dựng các không gian
cần thiết cho các hoạt động văn hóa tín ngưỡng truyền thống;
+ Cấu trúc phát triển không gian tổng thể
của toàn đô thị là kết quả lồng ghép các cấu trúc thành phần và khung hạ tầng
kỹ thuật đô thị. Khung hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm cấu trúc giao thông
nhiều tầng bậc và khung hạ tầng kỹ thuật chính trong đô thị...
+ Về quy hoạch sử dụng đất, các đề xuất phải
phù hợp với cấu trúc phát triển không gian đô thị cho từng khu vực cụ thể và
phải quy định được:
+ Các khu vực quy định dành cho các khu chức
năng độc lập;
+ Các khu vực sử dụng hỗn hợp có thể xây
dựng nhiều chức năng khác nhau, trong đó phải quy định các loại chức năng được
phép xây dựng trong mỗi khu vực.
Tùy theo vị trí, tính
chất của từng khu vực quy hoạch, ranh giới giữa các khu vực quy hoạch sử dụng
đất khác nhau trong đô thị có thể không quy định chính xác, nhưng phải đảm bảo
các nguyên tắc liên kết trong cấu trúc không gian chung. Tùy theo chiến lược
phát triển và các tiềm năng phát triển, có thể cần xác định ngưỡng đối với quy
mô một số chức năng trong đô thị.
2.3.
Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
Quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/2.000:
Quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/2.000 là quy hoạch dạng cấu trúc, trong đó, cần xác định cụ thể hơn cấu trúc
phát triển đô thị theo các chiến lược phát triển liên quan đến khu vực thiết kế
trong tổng thể chiến lược chung của toàn đô thị lồng ghép với cấu trúc về giao
thông và khung hạ tầng kỹ thuật. Cấu trúc giao thông cần làm rõ cấu trúc tầng
bậc của hệ thống, khung hạ tầng kỹ thuật khác cần đảm bảo khả năng cung cấp hạ
tầng cho các dự án thành phần (cần được đề xuất đến các tuyến đường cấp khu
vực).
Xác định các chỉ tiêu về
cung cấp các dịch vụ hạ tầng xã hội đô thị và cấu trúc phân bố các công trình
này để làm cơ sở kiểm soát và khớp nối các dự án đầu tư thành phần. Trong đồ án
quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2.000, chưa xác định chỉ giới, mốc giới của từng lô
đất cũng như của các tuyến đường.
Quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/500:
Quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/500 cần xác định quy mô, vị trí, hình thức của từng khu chức năng đô thị, đáp
ứng cho nhu cầu hoặc chủ trương đầu tư cụ thể đối với khu vực lập quy hoạch.
Trong đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, cần xác định chỉ giới xây dựng, mốc
giới của các tuyến đường.
2.3.1. Các khu chức năng
đô thị bao gồm:
- Các khu vực xây dựng
các công trình sử dụng hỗn hợp (nhà ở, hành chính, dịch vụ, sản xuất không độc
hại…);
- Các khu vực xây dựng
nhà ở;
- Các khu vực xây dựng
các công trình dịch vụ đô thị:
+ Công trình hành chính các cấp của
đô thị;
+ Các công trình dịch vụ đô thị các
cấp như: giáo dục phổ thông, dạy nghề, y tế, văn hóa, TDTT, thương mại, du
lịch, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính, viễn thông, tin học, văn
phòng…;
- Các khu vực xây dựng
các khu cây xanh công viên, vườn hoa đô thị;
- Các khu vực xây dựng
các công trình hành chính ngoài cấp quản lý hành chính của đô thị;
- Các khu chức năng ngoại
giao;
- Các viện nghiên cứu,
trường chuyên nghiệp, bệnh viện chuyên ngành cấp ngoài đô thị;
- Các khu sản xuất phi
nông nghiệp: công nghiệp, kho tàng, bến bãi (chứa hàng hóa), lò mổ gia súc…;
- Các khu vực xây dựng
công trình tôn giáo, tín ngưỡng;
- Các khu vực xây dựng
các công trình giao thông, bao gồm: giao thông nội thị và giao thông đối ngoại
(mạng lưới đường giao thông, nhà ga, bến tàu, bến xe đối ngoại, cảng đường
thủy, cảng hàng không…);
- Các khu vực xây dựng
các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật đô thị và các khoảng cách an tòan về
môi trường (nghĩa trang, cấp điện, cấp và thoát nước, xử lý nước thải, xử lý
rác thải, phòng chống cháy...);
- Các khu vực đặc biệt
(khu quân sự, an ninh ...);
- Các khu vực cây xanh
chuyên dùng: vườn ươm, cây xanh nghiên cứu, cây xanh cách ly...;
- Các khu chức năng đô
thị khác.
2.3.2. Các yêu cầu đối
với quy hoạch các khu chức năng đô thị
- Quy hoạch các khu chức
năng đô thị cần đảm bảo tính hệ thống, đồng thời đảm bảo yêu cầu bố trí hỗn hợp
nhiều loại chức năng khác nhau trong từng khu vực cụ thể một cách hợp lý để đảm
bảo tính hiệu quả, linh hoạt và bền vững cho từng khu vực đô thị, tuân thủ theo
cấu trúc chiến lược phát triển chung của tòan đô thị;
- Khu chức năng đô thị
phải ở vị trí phù hợp, đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường, bảo vệ cảnh
quan, phòng chống cháy và phải được liên hệ thuận tiện với nhau bằng hệ thống
giao thông hợp lý và an toàn, đảm bảo bán kính phục vụ của các công trình công
cộng, dịch vụ và công viên cây xanh;
- Phân khu chức năng đô
thị phải tận dụng địa hình tự nhiên, hiện trạng kinh tế, xã hội và công trình
xây dựng để tổ chức không gian đô thị và bố trí hệ thống kỹ thuật đạt hiệu quả
cao về thẩm mỹ, về đầu tư và khai thác sử dụng;
- Tổ chức không gian đô
thị trên mặt đất và dưới mặt đất phải được kết nối hợp lý;
- Quy hoạch sử dụng đất
các khu chức năng phải được xác định trên cơ sở các Điều kiện cụ thể của từng
khu vực: mục tiêu quy hoạch; Điều kiện tự nhiên và hiện trạng; quỹ đất phát
triển...; đảm bảo môi trường sống và làm việc thuận lợi cho người dân, nâng cao
hiệu quả quỹ đất hướng tới phát triển bền vững;
- Ngoài các nhu cầu của
bản thân khu vực quy hoạch, quy mô các khu chức năng đô thị phải tính đến việc
đáp ứng nhu cầu của khách vãng lai và các khu vực lân cận cũng như toàn đô thị
phù hợp với tính chất của khu vực quy hoạch đã được xác định trong cấu trúc
chiến lược chung của toàn đô thị.
2.4.
Quy hoạch các đơn vị ở
2.4.1. Yêu cầu đối với
quy hoạch các đơn vị ở:
Quy hoạch các đơn vị ở
phải đảm bảo cung cấp nhà ở và các dịch vụ thiết yếu hàng ngày (giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông cơ sở, văn hoá thông tin, chợ, dịch vụ thương mại, thể
dục thể thao, không gian dạo chơi, thư giãn...) của người dân trong bán kính đi
bộ không lớn hơn 500m nhằm khuyến khích sử dụng giao thông công cộng và đi bộ.
Quy hoạch xây dựng mới
các đơn vị ở cần đảm bảo đường giao thông từ cấp đường chính đô thị trở lên
không chia cắt đơn vị ở.
Chỉ tiêu đất đơn vị ở
trung bình của toàn đô thị phải được lựa chọn trên cơ sở dự báo về nhu cầu đối
với các loại hình ở khác nhau trong đô thị, đảm bảo đáp ứng cho các đối tượng
khác nhau trong đô thị và trên cơ sở giải pháp tổ chức không gian theo các cấu
trúc chiến lược phát triển đô thị.
2.4.2. Các quy định về
quy hoạch sử dụng đất đơn vị ở
Các đồ án quy hoạch chi tiết
tỷ lệ 1/500 phải xác định được vị trí, quy mô các khu chức năng. Các công trình
công cộng dịch vụ đô thị phải đáp ứng được các quy định trong bảng 2.1, phù hợp
với quy mô dân số trong khu vực thiết kế, đồng thời xem xét đến nhu cầu của các
khu vực lân cận.
Quy mô dân số phải được dự
báo phù hợp với các mô hình nhà ở và chỉ tiêu nhà ở, đất ở được lựa chọn. Hoặc
ngược lại, với quỹ đất nhất định và mục tiêu bố trí dân cư, cần lựa chọn giải pháp
quy hoạch và mô hình, chỉ tiêu nhà ở phù hợp.
Trong các nhóm nhà ở phải bố
trí vườn hoa, sân chơi với bán kính phục vụ (tính theo đường tiếp cận thực tế
gần nhất) không lớn hơn 300m.
Đối với nhóm nhà ở chung cư,
diện tích đất ở là diện tích chiếm đất của các khối nhà chung cư với mật độ xây
dựng tối đa như quy định trong bảng 2.7a (mật độ xây dựng thuần tối đa cho phép
của nhóm nhà chung cư theo diện tích lô đất và chiều cao công trình).
Đối với nhóm nhà ở liên kế
hoặc nhà ở riêng lẻ, diện tích đất ở là diện tích lô đất xây dựng nhà ở của các
hộ gia đình.
Trong đơn vị ở có các loại
hình nhà ở đa dạng, chỉ tiêu đất ở phải được tính toán cho từng loại hình nhà ở
riêng biệt, chỉ tiêu các loại đất còn lại được tính là chỉ tiêu trung bình.
Các quy định về sử dụng đất
đơn vị ở như sau:
- Diện tích đất đơn vị ở tối
thiểu là 8m2/người. Chỉ tiêu đất đơn vị ở trung bình của tòan đô thị
phải không lớn hơn 50m2/người. Trường hợp đặc biệt (đô thị du lịch,
đô thị miền núi, đô thị có Điều kiện khí hậu đặc biệt, Điều kiện tự nhiên đặc
biệt...) phải có luận cứ để lựa chọn chỉ tiêu thích hợp;
- Đất cây xanh sử dụng công
cộng trong đơn vị ở tối thiểu phải đạt 2m2/người, trong đó đất cây
xanh trong nhóm nhà ở tối thiểu phải đạt 1m2/người;
- Đất công trình giáo dục
mầm non và phổ thông cơ sở tối thiểu phải đạt 2,7 m2/người.
Đất các khu vực sử dụng hỗn
hợp (có thể gồm đất ở và đất sản xuất/kinh doanh), được quy đổi ra loại đất
tương ứng theo tỷ lệ diện tích sàn sử dụng cho mỗi loại chức năng.
Đối với các khu ở phục vụ
đối tượng có thu nhập thấp, các đối tượng nhà ở xã hội, chỉ tiêu quy hoạch sử
dụng các loại đất trong đơn vị ở phải đạt tối thiểu 70% so với các quy định nêu
trên, đồng thời, mặt cắt ngang đường giao thông nhỏ nhất (đường trong nhóm nhà
ở) phải đảm bảo ≥ 4m.
Đối với các khu vực phục vụ
cho các loại hộ đặc biệt (độc thân, ký túc xá...) cần Điều chỉnh các chỉ tiêu
sử dụng đất cho phù hợp.
2.5.
Quy hoạch hệ thống các công trình dịch vụ đô thị
2.5.1. Yêu cầu đối với cơ cấu tổ
chức hệ thống các công trình dịch vụ đô thị
1) Các công trình dịch vụ đô
thị phục vụ trong đơn vị ở (trường học, chợ…) cần đảm bảo bán kính phục vụ
không quá 500m. Riêng đối với khu vực có địa hình phức tạp, bán kính phục vụ
của các lọai công trình này không quá 1,0km.
2) Các công trình dịch vụ
khác trong đô thị cần được quy hoạch phù hợp với cấu trúc đô thị, khai thác
được vị trí và mối liên kết với các khu chức năng khác trong đô thị.
2.5.2. Các yêu cầu đối với quy hoạch
hệ thống công trình dịch vụ đô thị:
- Quy hoạch chung xây dựng
đô thị cũng như quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2.000 cần xác định cấu trúc quy
hoạch các dịch vụ đô thị thiết yếu, gắn với các cấu trúc phát triển không gian
đô thị. Trong đó, xác định được chỉ tiêu quy hoạch hệ thống công trình dịch vụ
phù hợp với các quy định ở bảng 2.1, có xét đến nhu cầu của các khu vực lân cận,
các đối tượng là khách vãng lai và nhu cầu phát triển theo các giai đoạn.
Bảng 2.1: Quy định tối thiểu
đối với các công trình dịch vụ đô thị cơ bản
Loại công trình
|
Cấp quản lý
|
Chỉ tiêu sử dụng công trình tối
thiểu
|
Chỉ tiêu sử dụng đất đai tối thiểu
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu
|
1. Giáo dục
|
a. Trường mẫu giáo
|
Đơn vị ở
|
chỗ/1000người
|
50
|
m2/1 chỗ
|
15
|
b. Trường tiểu học
|
Đơn vị ở
|
chỗ/1000người
|
65
|
m2/1 chỗ
|
15
|
c. Trường trung học cơ sở
|
Đơn vị ở
|
chỗ/1000người
|
55
|
m2/1 chỗ
|
15
|
d. Trường phổ thông trung học, dạy
nghề
|
Đô thị
|
chỗ/1000người
|
40
|
m2/1 chỗ
|
15
|
2. Y tế
|
a. Trạm y tế
|
Đơn vị ở
|
trạm/1000người
|
1
|
m2/trạm
|
500
|
b. Phòng khám đa khoa
|
Đô thị
|
Công trình/đô thị
|
1
|
m2/trạm
|
3.000
|
c. Bệnh viện đa khoa
|
Đô thị
|
giường/1000người
|
4
|
m2/giườngbệnh
|
100
|
d. Nhà hộ sinh
|
Đô thị
|
giường/1000người
|
0,5
|
m2/giường
|
30
|
3. Thể dục thể thao
|
|
|
|
|
|
a. Sân luyện tập
|
Đơn vị ở
|
|
|
m2/người
ha/công trình
|
0,5
0,3
|
b. Sân thể thao cơ bản
|
Đô thị
|
|
|
m2/người
ha/công trình
|
0,6
1,0
|
c. Sân vận động
|
Đô thị
|
|
|
m2/người
ha/công trình
|
0,8
2,5
|
d. Trung tâm TDTT
|
Đô thị
|
|
|
m2/người
ha/công trình
|
0,8
3,0
|
4. Văn hoá
|
|
|
|
|
|
a. Thư viện
|
Đô thị
|
|
|
ha/công trình
|
0,5
|
b. Bảo tàng
|
Đô thị
|
|
|
ha/công trình
|
1,0
|
c. Triển lãm
|
Đô thị
|
|
|
ha/công trình
|
1,0
|
d. Nhà hát
|
Đô thị
|
số chỗ/ 1000người
|
5
|
ha/công trình
|
1,0
|
e. Cung văn hoá
|
Đô thị
|
số chỗ/ 1000người
|
8
|
ha/công trình
|
0,5
|
g. Rạp xiếc
|
Đô thị
|
số chỗ/ 1000người
|
3
|
ha/công trình
|
0,7
|
h. Cung thiếu nhi
|
Đô thị
|
số chỗ/ 1000người
|
2
|
ha/công trình
|
1,0
|
5. Chợ
|
Đơn vị ở
Đô thị
|
công trình/đơn vị ở
|
1
|
ha/công trình
|
0,2
0,8
|
- Trong quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500,
các công trình dịch vụ đô thị cần đảm bảo kết hợp hài hoà giữa việc bố trí theo
các đối tượng phục vụ và theo các chuyên ngành; thuận tiện phục vụ, tiết kiệm
đất đai và kinh phí đầu tư xây dựng; đảm bảo mỹ quan đô thị. Các công trình
dịch vụ phải được bố trí ở vị trí phù hợp với từng loại chức năng:
+ Các công trình nhà trẻ, trường học, bệnh viện... không bố
trí tiếp giáp các trục đường cấp đô thị trở lên, đảm bảo có đủ diện tích sân,
vườn, cây xanh và chỗ đỗ xe;
+ Các công trình văn hoá, thương mại dịch vụ cần được bố trí
trên các đường giao thông chính theo các cấp dịch vụ;
+ Các tuyến đường dẫn đến các công trình dịch vụ cho người
già, trẻ em, người tàn tật không được cắt qua các tuyến giao thông chính đô thị
nếu không có đường chui, vượt;
+ Khi quy hoạch các công trình dịch vụ đô thị ngầm, cần đảm bảo
kết nối hợp lý và thuận tiện giữa các công trình trên mặt đất và các công trình
dưới mặt đất;
+ Đối với khu vực có quy mô dân số từ 20.000 người trở lên, cần
bố trí ít nhất 1 trường phổ thông trung học;
2.6. Quy
hoạch cây xanh đô thị
2.6.1. Hệ thống cây xanh đô thị:
Cây xanh đô thị có 3 nhóm chính:
1) Cây xanh sử dụng công cộng (quảng
trường, công viên, vườn hoa, vườn dạo..., bao gồm cả diện tích mặt nước nằm
trong các khuôn viên các công trình này và diện tích cây xanh cảnh quan ven
sông được quy hoạch xây dựng thuận lợi cho người dân đô thị tiếp cận và sử dụng
cho các mục đích luyện tập TDTT, nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn...). Đối với các
diện tích mặt nước không thường xuyên có nước, cần phải có các giải pháp quy
họach đảm bảo cảnh quan môi trường khi không có nước.
2) Cây xanh đường phố (cây xanh,
thảm cỏ trồng trong phạm vi chỉ giới đường đỏ). Tất cả các tuyến đường cấp phân
khu vực trở lên đều phải trồng cây xanh đường phố.
3) Cây xanh chuyên dụng (cách ly,
phòng hộ, vườn ươm, nghiên cứu thực vật học, vườn ươm...).
2.6.2. Các yêu cầu đối với quy hoạch
hệ thống cây xanh trong đô thị
- Các không gian xanh trong đô thị
phải được gắn kết với nhau bằng các đường phố có trồng cây và các dải cây để
hình thành một hệ thống xanh liên tục. Phải tận dụng đất ven hồ, kênh rạch và
mọi khoảng trống có thể được cho cây xanh.
- Việc trồng cây phải không được làm
ảnh hưởng tới an toàn giao thông, không làm hư hại móng nhà và các công trình
ngầm, không gây nguy hiểm (không trồng cây dễ gãy, đổ) không làm ảnh hưởng tới
vệ sinh môi trường (không trồng các cây có tiết ra chất độc hại hoặc hấp dẫn
côn trùng...).
2.6.3. Quy định về diện tích đất cây
xanh sử dụng công cộng trong đô thị
- Đất cây xanh sử dụng công cộng cấp
ngoài đơn vị ở trong các đô thị bao gồm: công viên, vườn hoa phục vụ một hay
nhiều đơn vị ở, tòan đô thị hoặc cấp vùng (bao gồm cả các công viên chuyên đề);
diện tích mặt nước nằm trong khuôn viên các công viên, vườn hoa, trong đó chỉ
tiêu mặt nước khi quy đổi ra chỉ tiêu đất cây xanh/người không chiếm quá 50% so
với tổng chỉ tiêu diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng ngoài đơn vị ở;
không bao gồm các loại cây xanh chuyên dụng.
- Đối với đô thị miền núi, hải đảo
chỉ tiêu diện tích đất cây xanh công cộng có thể thấp hơn nhưng không được thấp
hơn 70% mức quy định trong bảng 2.2.
Bảng 2.2: Diện tích đất cây xanh sử
dụng công cộng ngoài đơn vị ở trong các đô thị
Loại đô thị
|
Tiêu chuẩn (m2/người)
|
Đặc biệt
|
≥7
|
I và II
|
≥6
|
III và IV
|
≥5
|
V
|
≥4
|
- Đất cây xanh sử dụng công cộng
trong đơn vị ở bao gồm sân chơi, vườn hoa, sân bãi TDTT phục vụ hàng ngày.
Trong đó bao gồm các công trình phục vụ chung toàn đơn vị ở và các công trình
phục vụ trong các nhóm nhà ở. Mỗi đơn vị ở xây dựng mới phải có tối thiểu một
công trình vườn hoa (có thể kết hợp với sân thể thao ngoài trời và điểm sinh
hoạt cộng đồng) phục vụ chung cho toàn đơn vị ở với quy mô tối thiểu là 5.000m2.
2.7. Quy
hoạch khu công nghiệp và kho tàng
2.7.1. Khu công nghiệp
1) Quy hoạch xây dựng,
cải tạo, mở rộng các khu, cụm công nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Bảo vệ môi trường:
+ Phải đảm bảo tuân thủ các quy định pháp
luật về bảo vệ môi trường.
+ Vị trí các xí nghiệp công nghiệp phải đảm
bảo hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng xấu tới môi trường đô thị, tuân
thủ các quy định tại mục 2 và mục 3 trong mục 2.7.1 này.
- Tổ chức sản xuất thuận
lợi và hợp lý.
- Bố trí các công trình
phù hợp với Điều kiện địa hình, địa chất, cảnh quan, hài hoà với các quần thể
kiến trúc khác trong đô thị và đảm bảo các yêu cầu về phòng chống cháy nổ.
- Bố trí hợp lý mạng lưới
kỹ thuật hạ tầng và cây xanh
- Sử dụng hợp lý đất đai.
2) Vị trí các xí nghiệp
công nghiệp
Vị trí các xí nghiệp phải
đảm bảo không gây ảnh hưởng xấu tới môi trường sống của khu dân cư:
- Những xí nghiệp có thải
chất độc hại, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường phải ở cuối hướng gió chính,
cuối các dòng sông, suối so với khu dân cư.
- Tuỳ theo tác động độc
hại tới môi trường và khối lượng vận tải ra vào nhà máy mà bố trí như sau:
+ Bố trí ở ngoài phạm vi đô thị: các xí
nghiệp dùng các chất phóng xạ mạnh hoặc dễ gây cháy nổ; các bãi phế liệu công
nghiệp có quy mô lớn hoặc chứa các phế liệu nguy hiểm.
+ Bố trí ở xa khu dân dụng: các xí nghiệp
độc hại cấp I và cấp II (theo phân loại cấp độc hại - xem phụ lục 6).
+ Được phép bố trí ngay trong khu dân cư:
các xí nghiệp có chất thải và mức độ gây ồn, gây rung chấn đảm bảo tiêu chuẩn
cho phép đối với khu dân cư, và phải được kiểm soát nghiêm ngặt về các tiêu chí
môi trường.
3) Dải cách ly vệ sinh:
- Tùy theo mức độ độc hại
về môi trường, giữa các công trình công nghiệp và khu dân cư phải có dải cách
ly vệ sinh.
- Chiều rộng dải cách ly
phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu theo tiêu chuẩn môi trường Việt nam.
- Trong dải cách ly vệ
sinh, tối thiểu 50% diện tích đất phải được trồng cây xanh và không quá 40%
diện tích đất có thể được sử dụng để bố trí bãi đỗ xe, trạm bơm, trạm xử lý
nước thải, trạm trung chuyển chất thải rắn.
4) Bãi phế liệu, phế
phẩm:
- Bãi phế liệu, phế phẩm
công nghiệp phải được rào chắn và không làm ảnh hưởng xấu tới Điều kiện vệ sinh
của các xí nghiệp xung quanh và không làm nhiễm bẩn môi trường.
- Bãi chứa các phế liệu
nguy hiểm (dễ gây cháy nổ, dịch bệnh...) phải có biện pháp xử lý các chất độc
hại và đảm bảo khoảng cách ly.
2.7.2. Khu kho tàng
1) Quy hoạch các khu kho
tàng đô thị phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tổ chức hợp lý mạng
lưới kho tàng với 3 loại kho:
+ Kho bán lẻ, phục vụ các yêu cầu sinh hoạt
hàng ngày, được bố trí trong khu đô thị;
+ Kho phân phối và bán buôn: phải bố trí ven
nội, ngoài khu đô thị;
+ Kho dự trữ quốc gia, kho trung chuyển, kho
chứa các chất độc hại, dễ cháy, nổ phải bố trí thành khu riêng ở ngoại thành.
- Vị trí các khu kho
phải:
+ Phải cao ráo, không bị ngập lụt và gần nơi
phân phối, tiêu thụ
+ Thuận tiện về giao thông, vận chuyển
+ Đảm bảo khoảng cách ly vệ sinh đối với khu
dân dụng.
2) Trong khu vực kho
tàng, phải bố trí các kho thành từng nhóm theo phân loại hàng hoá trong kho và
có đường giao thông thuận tiện, có bãi để xe, trang thiết bị phục vụ kho.
2.7.3. Quy định về sử dụng đất công
nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, kho tàng
- Đất xây dựng khu công
nghiệp – tiểu thủ công nghiệp (TTCN) phải được quy hoạch phù hợp với tiềm năng
phát triển công nghiệp, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và các
chiến lược phát triển có liên quan của từng đô thị.
- Đất kho tàng phục vụ đô
thị: các khu kho tàng không độc hại phục vụ đô thị có thể bố trí trong các khu
dân dụng. Các khu kho tàng có nguy cơ phát thải độc hại phải được bố trí trong
các khu, cụm công nghiệp hoặc bố trí độc lập và phải đảm bảo các Điều kiện cách
ly và xử lý chất thải đảm bảo yêu cầu về quản lý môi trường.
Quy hoạch sử dụng đất trong
khu công nghiệp – TTCN cần đảm bảo các yêu cầu về chức năng hoạt động của khu
công nghiệp. Tỷ lệ các loại đất trong khu công nghiệp phụ thuộc vào vị trí của
khu công nghiệp, mô-đun diện tích của các lô đất xây dựng nhà máy, kho tàng,
nhưng cần phù hợp với các quy định ở bảng 2.3.
Bảng 2.3: Tỷ lệ các loại đất
trong khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Loại đất
|
Tỷ lệ (% diện tích toàn khu)
|
Nhà máy, kho tàng
|
≥55
|
Các khu kỹ thuật
|
≥1
|
Công trình hành chính, dịch vụ
|
≥1
|
Giao thông
|
≥8
|
Cây xanh
|
≥10
|
- Mật độ xây dựng:
+ Mật độ xây dựng thuần
(net-tô) tối đa đối với đất xây dựng nhà máy, kho tàng được quy định theo bảng
2.4.
Bảng 2.4: Mật độ xây dựng
thuần (net-tô) tối đa đối với đất xây dựng nhà máy, kho tàng
Chiều cao xây dựng
công trình trên mặt đất (m)
|
Mật độ xây dựng tối đa
(%) theo diện tích lô đất
|
≤ 5.000m2
|
10.000m2
|
≥ 20.000m2
|
≤10
|
70
|
70
|
60
|
13
|
70
|
65
|
55
|
16
|
70
|
60
|
52
|
19
|
70
|
56
|
48
|
22
|
70
|
52
|
45
|
25
|
70
|
49
|
43
|
28
|
70
|
47
|
41
|
31
|
70
|
45
|
39
|
34
|
70
|
43
|
37
|
37
|
70
|
41
|
36
|
40
|
70
|
40
|
35
|
>40
|
70
|
40
|
35
|
+ Mật độ xây dựng gộp
(brut-tô) tối đa trong toàn khu công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp là 50%.
2.7.4. Quy hoạch phòng cháy, chữa
cháy đô thị
1) Mạng lưới các trạm
phòng, chữa cháy: trên lãnh thổ đô thị phải bố trí mạng lưới các trạm phòng,
chữa cháy gồm các trạm trung tâm và các trạm khu vực với bán kính phục vụ tối
đa như sau :
- Trạm phòng, chữa cháy
trung tâm : ≤ 5km;
- Trạm phòng, chữa cháy
khu vực: ≤ 3km.
2) Vị trí đặt trạm phòng
chữa cháy phải đảm bảo xe và phương tiện chữa cháy ra vào trạm an toàn, nhanh
chóng và phải đảm bảo các Điều kiện sau:
- Có địa hình bằng phẳng
và có đủ diện tích để xây dựng công trình, sân bãi theo quy định.
- Liên hệ thuận tiện với
các đường giao thông
- Không được tiếp giáp
với các công trình có đông người, xe cộ ra vào.
3) Đường giao thông phục
vụ chữa cháy:
a) Bố trí đường chữa
cháy:
- Khu dân dụng: khoảng
cách giữa các đường giao thông, có bề rộng phần xe chạy từ 4m trở lên, xuyên
qua hoặc xen giữa các ngôi nhà không được dài quá 180m.
- Công trình công nghiệp:
phải bố trí đường cho xe chữa cháy bên ngoài chạy dọc theo một phía nhà, khi
chiều rộng nhà nhỏ hơn 18m và chạy dọc theo 2 phía nhà, khi nhà rộng từ 18m trở
lên.
b) Phải đảm bảo đường cho
xe chữa cháy tới nơi lấy nước chữa cháy (trụ nước chữa cháy, bể dự trữ nước
chữa cháy, hồ, ao, sông).
c) Tại vị trí lấy nước
sông, hồ phải có bãi quay xe với các quy định dưới đây:
- Kích thước đường chữa
cháy: đường cho xe chữa cháy phải có kích thước thông thủy tối thiểu là 3,5m
chiều rộng và 4,25m chiều cao.
- Bãi quay xe: đường cụt
một làn xe không được dài quá 150m, cuối đường cụt phải có bãi quay xe với kích
thước tối thiểu trên mặt bằng là:
+ Hình tam giác đều, mỗi cạnh 7m;
+ Hình vuông, kích thước 12x12m;
+ Hình tròn, đường kính 10m.
2.8.
Thiết kế đô thị
2.8.1. Yêu cầu về thiết kế đô thị
trong quy hoạch chung xây dựng đô thị
Thiết kế đô thị trong quy hoạch
chung xây dựng đô thị cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Xác định được các vùng kiến trúc,
cảnh quan đặc trưng trong đô thị; xác định được nguyên tắc tổ chức không gian
cho các khu trung tâm, cửa ngõ đô thị, các tuyến phố chính, các trục không gian
chính, quảng trường lớn, không gian cây xanh, mặt nước và các điểm nhấn không
gian trong đô thị;
- Quy định được chiều cao tối đa,
chiều cao tối thiểu, hoặc không khống chế chiều cao của công trình xây dựng
thuộc các khu chức năng trong đô thị;
- Xây dựng được các yêu cầu về quản
lý kiến trúc đô thị theo nội dung của đồ án quy hoạch chung xây dựng để quản lý
kiến trúc cảnh quan chung của toàn đô thị theo các nội dung trên.
2.8.2. Yêu cầu về thiết kế đô thị
trong quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
1) Thiết kế đô thị trong quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2.000 cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Xác định được các công trình điểm
nhấn trong không gian khu vực quy hoạch theo các hướng, tầm nhìn chính;
- Quy định được các ngưỡng khống chế
tối đa, tối thiểu (hoặc không quy định) và nguyên tắc về mối tương quan về
chiều cao các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực;
- Xác định được quy định về khoảng
lùi của công trình trên các đường phố chính và các ngã phố chính;
- Quy định các nguyên tắc về hình
khối, màu sắc, ánh sáng, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến
trúc, hệ thống cây xanh, mặt nước, quảng trường;
- Xác định được các nguyên tắc kết
nối không gian của khu vực thiết kế với các không gian lân cận ngoài khu vực
thiết kế;
- Xây dựng được quy định quản lý
kiến trúc đô thị theo nội dung của đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2.000
để quản lý kiến trúc cảnh quan chung của khu vực thiết kế theo các nội dung
trên;
- Quy định các chỉ tiêu khống chế về
sử dụng đất như mật độ xây dựng, tầng cao xây dựng (tùy theo yêu cầu kiểm soát
không gian và ý đồ tổ chức quy hoạch, quy định chính xác tầng cao xây dựng,
tầng cao trung bình, hoặc chỉ quy định tầng cao tối đa và tối thiểu kèm theo
quy định về mối tương quan giữa chiều cao các công trình trong khu vực quy
hoạch hoặc không quy định khống chế về chiều cao xây dựng).
2) Thiết kế đô thị trong quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/500 cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Xác định được các công trình điểm
nhấn trong không gian khu vực quy hoạch theo các hướng, tầm nhìn chính;
- Quy định được chiều cao xây dựng
công trình và chiều cao tầng một của công trình cho từng lô đất;
- Xác định được khoảng lùi của công
trình trên từng đường phố và các ngã phố;
- Quy định cụ thể về: hình khối,
hình thức kiến trúc của các công trình; quy định màu sắc và các yêu cầu đối với
vật liệu xây dựng công trình;
- Quy định cụ thể về bố trí công
trình tiện ích đô thị, tượng đài, tranh hoành tráng, biển quảng cáo, các bảng
chỉ dẫn, bảng ký hiệu, cây xanh, sân vườn, mặt nước, quảng trường, hàng rào,
lối đi cho người tàn tật, vỉa hè và quy định kiến trúc bao che các công trình
hạ tầng kỹ thuật đô thị;
- Quy định cao độ vỉa hè, cao độ nền
xây dựng công trình;
- Xây dựng được yêu cầu về quản lý
kiến trúc đô thị theo nội dung của đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 có
đầy đủ nội dung để quản lý kiến trúc cảnh quan của từng công trình, từng ô phố,
từng tuyến phố và từng khu vực.
2.8.3. Quy định về bố cục công trình
phù hợp với Điều kiện khí hậu của khu vực quy hoạch
Bố cục quy hoạch công trình cần được
nghiên cứu trên cơ sở phân tích về các Điều kiện vi khí hậu của khu đất thiết
kế, phải lựa chọn được giải pháp tối ưu về bố cục công trình để hạn chế tác
động xấu của hướng nắng, hướng gió đối với Điều kiện vi khí hậu trong công
trình, hạn chế tối đa nhu cầu sử dụng năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc
sưởi ấm trong công trình.
2.8.4. Khoảng cách tối thiểu giữa
các dãy nhà
Khoảng cách tối thiểu giữa các công
trình xây dựng riêng lẻ hoặc dãy nhà liên kế (gọi chung là các dãy nhà) trong
khu vực quy hoạch xây dựng mới được quy định như sau:
- Khoảng cách giữa các cạnh dài của
hai dãy nhà có chiều cao <46m phải đảm bảo ≥1/2 chiều cao công trình (≥1/2h)
và không được <7m. Đối với các công trình có chiều cao ≥ 46m, khoảng cách giữa các cạnh dài của 2 dãy nhà phải đảm
bảo ≥25m;
- Khoảng cách giữa hai đầu hồi của
hai dãy nhà có chiều cao <46m phải đảm bảo ≥1/3 chiều cao công trình (≥1/3h)
và không được <4m. Đối với các công trình có chiều cao ≥46m, khoảng cách giữa hai đầu hồi của hai dãy nhà phải đảm bảo
≥15m;
- Đối với dãy nhà bao gồm phần đế
công trình và tháp cao phía trên thì các quy định về khoảng cách tối thiểu đến
dãy nhà đối diện được áp dụng riêng đối với phần đế công trình và đối với phần
tháp cao phía trên theo tầng cao xây dựng tương ứng của mỗi phần tính từ mặt
đất (cốt vỉa hè);
- Nếu dãy nhà có độ dài của cạnh dài
và độ dài của đầu hồi bằng nhau, mặt tiền tiếp giáp với đường giao thông lớn
nhất trong số các đường tiếp giáp với lô đất đó được hiểu là cạnh dài của ngôi
nhà.
2.8.5. Khoảng lùi của công trình
- Khoảng lùi của các công
trình so với lộ giới đường quy hoạch được quy định tùy thuộc vào tổ chức quy
hoạch không gian kiến trúc, chiều cao công trình và chiều rộng của lộ giới,
nhưng khoảng lùi tối thiểu phải thỏa mãn quy định trong bảng 2.5.
Bảng 2.5: Quy định khoảng
lùi tối thiểu (m) của các công trình theo bề rộng lộ giới đường và chiều cao
xây dựng công trình
Chiều cao xây dựng
công trình (m)
Lộ giới đường tiếp
giáp với lô đất xây dựng công trình (m)
|
≤16
|
19
|
22
|
25
|
≥ 28
|
< 19
|
0
|
0
|
3
|
4
|
6
|
19 ÷ < 22
|
0
|
0
|
0
|
3
|
6
|
22 ÷ < 25
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6
|
≥ 25
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6
|
- Đối với tổ hợp công trình bao gồm
phần đế công trình và tháp cao phía trên thì các quy định về khoảng lùi công
trình được áp dụng riêng đối với phần đế công trình và đối với phần tháp cao
phía trên theo tầng cao xây dựng tương ứng của mỗi phần tính từ mặt đất (cốt
vỉa hè).
2.8.6. Mật độ xây dựng thuần
(net-tô) tối đa cho phép
1) Công trình nhà ở:
Mật độ xây dựng thuần tối
đa của lô đất xây dựng nhà ở liên kế, riêng lẻ và nhóm nhà chung cư được quy
định trong bảng 2.6 và 2.7.a.
Bảng 2.6: Mật độ xây dựng
thuần (net-tô) tối đa của lô đất xây dựng nhà ở liên kế và nhà ở riêng lẻ (nhà
vườn, biệt thự…)
Diện tích lô đất (m2/căn
nhà)
|
≤50
|
75
|
100
|
200
|
300
|
500
|
≥1.000
|
Mật độ xây dựng tối đa (%)
|
100
|
90
|
80
|
70
|
60
|
50
|
40
|
Bảng 2.7a: Mật độ xây dựng
thuần (net-tô) tối đa của nhóm nhà chung cư theo diện tích lô đất và chiều cao
công trình
Chiều cao xây dựng công
trình trên mặt đất (m)
|
Mật độ xây dựng tối đa
(%) theo diện tích lô đất
|
≤3.000m2
|
10.000m2
|
18.000m2
|
≥35.000m2
|
≤16
|
75
|
65
|
63
|
60
|
19
|
75
|
60
|
58
|
55
|
22
|
75
|
57
|
55
|
52
|
25
|
75
|
53
|
51
|
48
|
28
|
75
|
50
|
48
|
45
|
31
|
75
|
48
|
46
|
43
|
34
|
75
|
46
|
44
|
41
|
37
|
75
|
44
|
42
|
39
|
40
|
75
|
43
|
41
|
38
|
43
|
75
|
42
|
40
|
37
|
46
|
75
|
41
|
39
|
36
|
>46
|
75
|
40
|
38
|
35
|
2) Các công trình giáo dục, y tế,
văn hóa, chợ:
Mật độ xây dựng thuần (net-tô) tối
đa của các công trình công cộng như giáo dục, y tế, văn hóa, TDTT, chợ trong
các khu vực xây dựng mới là 40%.
3) Các công trình dịch vụ đô thị
khác và các công trình có chức năng hỗn hợp:
Mật độ xây dựng thuần (net-tô) tối
đa của các công trình dịch vụ đô thị khác và các công trình có chức năng hỗn
hợp xây dựng trên lô đất có diện tích ≥3.000m2 cần được xem xét tùy
theo vị trí trong đô thị và các giải pháp quy hoạch cụ thể đối với lô đất đó và
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo các yêu cầu về khoảng
cách tối thiểu giữa các dãy nhà (mục 2.8.4) và về khoảng lùi công trình (mục
2.8.5) và đảm bảo diện tích chỗ đỗ xe theo quy định, đồng thời mật độ xây dựng
tối đa phải phù hợp với quy định trong bảng 2.7b.
Đối với các công trình dịch vụ đô
thị khác và các công trình có chức năng hỗn hợp xây dựng trên lô đất có diện
tích <3.000m2, sau khi trừ đi phần đất đảm bảo khoảng lùi theo
quy định tại mục 2.8.5, trên phần đất còn lại được phép xây dựng với mật độ
100%, nhưng vẫn phải đảm bảo các yêu cầu về khoảng cách tối thiểu giữa các dãy
nhà (mục 2.8.4) và đảm bảo diện tích chỗ đỗ xe theo quy định.
Bảng 2.7b: Mật độ xây dựng thuần
(net-tô) tối đa của nhóm nhà dịch vụ đô thị và nhà sử dụng hỗn hợp theo diện
tích lô đất và chiều cao công trình.
Chiều cao xây dựng công trình
trên mặt đất (m)
|
Mật độ xây dựng tối đa (%) theo
diện tích lô đất
|
3.000m2
|
10.000m2
|
18.000m2
|
≥35.000m2
|
≤16
|
80
|
70
|
68
|
65
|
19
|
80
|
65
|
63
|
60
|
22
|
80
|
62
|
60
|
57
|
25
|
80
|
58
|
56
|
53
|
28
|
80
|
55
|
53
|
50
|
31
|
80
|
53
|
51
|
48
|
34
|
80
|
51
|
49
|
46
|
37
|
80
|
49
|
47
|
44
|
40
|
80
|
48
|
46
|
43
|
43
|
80
|
47
|
45
|
42
|
46
|
80
|
46
|
44
|
41
|
>46
|
80
|
45
|
43
|
40
|
4) Với các lô đất có diện tích nằm
giữa các giá trị nêu trong bảng 2.6, 2.7a hoặc 2.7b, mật độ xây dựng thuần tối
đa được xác định theo công thức nội suy như sau:
Mi = Ma- (Si-Sa) x (Ma-Mb) :
(Sb-Sa)
Trong đó:
Si: diện tích của lô đất i
(m2);
Sa: diện tích của lô đất a
(m2), bằng diện tích giới hạn dưới so với i trong các bảng 2.6, 2.7a
hoặc 2.7b;
Sb: diện tích của lô đất b
(m2), bằng diện tích giới hạn trên so với i trong các bảng 2.6, 2.7a
hoặc 2.7b;
Mi: mật độ xây dựng thuần
tối đa cho phép của lô đất có diện tích i (m2);
Ma: mật độ xây dựng thuần
tối đa cho phép của lô đất có diện tích a (m2);
Mb: mật độ xây dựng thuần
tối đa cho phép của lô đất có diện tích b (m2).
Trong trường hợp nhóm công
trình là tổ hợp công trình với nhiều loại chiều cao khác nhau, quy định về mật
độ xây dựng tối đa được áp dụng theo chiều cao trung bình.
5) Đối với tổ hợp công trình
bao gồm phần đế công trình và tháp cao phía trên, các quy định về khoảng lùi
công trình, khoảng cách tối thiểu đến dãy nhà đối diện cũng như mật độ xây dựng
được áp dụng riêng đối với phần đế công trình và đối với phần tháp cao phía
trên theo tầng cao xây dựng tương ứng tính từ mặt đất (cốt vỉa hè).
Ví dụ: trên lô đất rộng
10.000m2, công trình là tổ hợp gồm phần đế cao 16m và tháp cao phía
trên cao 46m. Đối với nhà ở chung cư, mật độ xây dựng tối đa cho phép đối với
phần đế là 65%, đối với tháp cao phía trên là 41% (tính theo hình chiếu bằng
của công trình trên mặt đất). Đối với công trình dịch vụ đô thị khác và công
trình sử dụng hỗn hợp, mật độ xây dựng tối đa cho phép tương ứng với các phần
trên là 70% và 46%.
2.8.7. Mật độ xây dựng gộp
(brut-tô)
- Mật độ xây dựng gộp
(brut-tô) tối đa cho phép của đơn vị ở là 60%.
- Mật độ xây dựng gộp
(brut-tô) tối đa của các khu du lịch – nghỉ dưỡng tổng hợp (resort) là 25%.
- Mật độ xây dựng gộp
(brut-tô) tối đa của các khu công viên công cộng là 5%.
- Mật độ xây dựng gộp
(brut-tô) tối đa của các khu công viên chuyên đề là 25%.
- Mật độ xây dựng gộp
(brut-tô) tối đa của các khu cây xanh chuyên dụng (bao gồm cả sân gôn), vùng
bảo vệ môi trường tự nhiên được quy định tùy theo chức năng và các quy định pháp
lý có liên quan, nhưng không quá 5%.
2.8.8. Tỷ lệ đất trồng cây
xanh trong các lô đất xây dựng công trình
Trong các lô đất xây dựng
công trình, phải đảm bảo quy định về tỷ lệ tối thiểu đất trồng cây xanh nêu
trong bảng 2.8.
Bảng 2.8: Tỷ lệ đất tối
thiểu trồng cây xanh trong các lô đất xây dựng công trình
Trong lô đất xây dựng
công trình
|
Tỷ lệ đất tối thiểu trồng
cây xanh (%)
|
1- Nhà ở:
|
|
- Đơn lập (nhà vườn, biệt thự)
|
20
|
- Nhóm nhà chung cư
|
20
|
2- Nhà công cộng:
|
|
- Nhà trẻ, trường học
|
30
|
- Bệnh viện
|
30
|
- Nhà văn hóa
|
30
|
3- Nhà máy:
|
20
|
- Xây dựng phân tán
|
20
|
- Trong khu, cụm công nghiệp tập
trung
|
20
|
2.8.9. Kích thước lô đất quy hoạch
xây dựng nhà ở
- Kích thước lô đất quy hoạch xây
dựng nhà ở được xác định cụ thể theo nhu cầu và đối tượng sử dụng, phù hợp với
các giải pháp tổ chức không gian và được quản lý theo quy định về quản lý xây
dựng của khu vực lập quy hoạch.
- Lô đất xây dựng nhà ở trong các
khu ở quy hoạch xây dựng mới, khi tiếp giáp với đường phố có lộ giới ≥20m, phải
đồng thời đảm bảo các yêu cầu về kích thước tối thiểu như sau:
+ Diện tích của lô đất xây dựng nhà ở gia đình ≥45m2;
+ Bề rộng của lô đất xây dựng nhà ở ≥5m;
+ Chiều sâu của lô đất xây dựng nhà ở ≥5m.
- Lô đất xây dựng nhà ở trong các
khu ở quy hoạch xây dựng mới, khi tiếp giáp với đường phố có lộ giới <20m,
phải đồng thời đảm bảo các yêu cầu về kích thước tối thiểu như sau:
+ Diện tích của lô đất xây dựng nhà ở gia đình ≥36m2.
+ Bề rộng của lô đất xây dựng nhà ở ≥4m.
+ Chiều sâu của lô đất xây dựng nhà ở ≥4m.
- Chiều dài tối đa của một dãy nhà
liên kế hoặc riêng lẻ có cả hai mặt tiếp giáp với các tuyến đường cấp đường
chính khu vực trở xuống là 60m. Giữa các dãy nhà phải bố trí đường giao thông
phù hợp với các quy định về quy hoạch mạng lưới đường giao thông (bảng 4.4),
hoặc phải bố trí đường đi bộ với bề rộng tối thiểu là 4m.
2.8.10. Phần nhà được phép nhô quá
chỉ giới đường đỏ trong trường hợp chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường
đỏ
Các quy định này cần được vận dụng
phù hợp với giải pháp tổ chức không gian cụ thể của từng khu vực và thể hiện
trong quy định về quản lý xây dựng theo đồ án quy hoạch của từng khu vực cụ thể
và phải tuân thủ các quy định sau đây:
1) Các bộ phận cố định của nhà:
- Trong khoảng không từ mặt vỉa hè
lên tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được nhô quá chỉ giới đường
đỏ, trừ các trường hợp dưới đây:
+ Đường ống đứng thoát nước mưa ở mặt ngoài nhà: được phép vượt
qua đường đỏ không quá 0,2m và phải đảm bảo mỹ quan;
+ Từ độ cao 1m (tính từ mặt vỉa hè) trở lên, các bậu cửa, gờ
chỉ, bộ phận trang trí được phép vượt đường đỏ không quá 0,2m.
- Trong khoảng không từ độ cao 3,5m
(so với mặt vỉa hè) trở lên, các bộ phận cố định của nhà (ô-văng, sê-nô, ban
công, mái đua..., nhưng không áp dụng đối với mái đón, mái hè) được vượt quá
chỉ giới đường đỏ theo những Điều kiện sau:
+ Độ vươn ra (đo từ chỉ giới đường đỏ tới mép ngoài cùng của
phần nhô ra), tùy thuộc chiều rộng lộ giới, không được lớn hơn giới hạn được
quy định ở bảng 2.9, đồng thời phải nhỏ hơn chiều rộng vỉa hè ít nhất 1,0m, phải
đảm bảo các quy định về an toàn lưới điện và tuân thủ quy định về quản lý xây dựng
áp dụng cụ thể cho khu vực;
+ Vị trí độ cao và độ vươn ra cụ thể của ban công phải thống
nhất hoặc tạo được nhịp điệu trong hình thức công trình kiến trúc, tạo được
không gian kiến trúc cảnh quan trong từng cụm nhà cũng như trong tổng thể toàn
khu vực;
+ Trên phần nhô ra chỉ được làm ban công, không được che chắn
tạo thành lô-gia hay buồng.
Bảng 2.9: Độ vươn ra tối đa của ban
công, mái đua, ô-văng
Chiều rộng lộ giới (m)
|
Độ vươn ra tối đa Amax
(m)
|
Dưới 7m
|
0
|
7÷12
|
0,9
|
>12÷15
|
1,2
|
>15
|
1,4
|
- Phần ngầm dưới mặt đất: mọi bộ
phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
- Mái đón, mái hè phố:
khuyến khích việc xây dựng mái hè phục vụ công cộng để tạo Điều kiện thuận lợi
cho người đi bộ. Mái đón, mái hè phố phải:
+ Được thiết kế cho cả dãy phố hoặc cụm nhà,
đảm bảo tạo cảnh quan;
+ Đảm bảo tuân thủ các quy định về phòng
cháy chữa cháy;
+ Ở độ cao cách mặt vỉa hè 3,5m trở lên và
đảm bảo mỹ quan đô thị;
+ Không vượt quá chỉ giới đường đỏ;
+ Bên trên mái đón, mái hè phố không được sử
dụng vào bất cứ việc gì khác (như làm ban công, sân thượng, sân bày chậu
cảnh...).
Ghi chú:
1- Mái đón: là mái che
của cổng, gắn vào tường ngoài nhà và đua ra tới cổng vào nhà và hoặc che một
phần đường đi từ hè, đường vào nhà
2- Mái hè phố: là mái che
gần vào tường ngoài nhà và che phủ một đoạn vỉa hè.
1) Phần nhô ra không cố
định:
- Cánh cửa: ở độ cao từ
mặt hè lên 2,5m các cánh cửa (trừ cửa thoát nạn nhà công cộng) khi mở ra không
được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
- Các quy định về các bộ
phận nhà được phép nhô ra được nêu trong bảng 2.10.
Bảng 2.10: Các bộ phận
nhà được phép nhô ra
Độ cao so với mặt hè
(m)
|
Bộ phận được nhô ra
|
Độ vươn tối đa (m)
|
Cách mép vỉa hè tối
thiểu (m)
|
≥ 2,5
|
Gờ chỉ, trang trí
|
0,2
|
|
≥ 2,5
|
Kết cấu di động:
Mái dù, cánh cửa
|
|
1,0m
|
≥ 3,5
|
Kết cấu cố định (phải nghiên
cứu quy định trong tổng thể kiến trúc khu vực):
|
|
|
|
- Ban công mái đua
|
|
1,0
|
|
- Mái đón, mái hè phố
|
|
0,6
|
2.8.11. Phần nhà được xây
dựng vượt quá chỉ giới xây dựng trong trường hợp chỉ giới xây dựng lùi vào sau
chỉ giới đường đỏ
- Không có bộ phận nào
của nhà vượt quá chỉ giới đường đỏ.
- Các bộ phận của công
trình sau đây được phép vượt quá chỉ giới xây dựng trong các trường hợp sau:
+ Bậc thềm, vệt dắt xe,
bậu cửa, gờ chỉ, cách cửa, ô-văng, mái đua, mái đón, móng nhà;
+ Riêng ban công được nhô
quá chỉ giới xây dựng không quá 1,4m và không được che chắn tạo thành buồng hay
lô-gia.
2.8.12. Quan hệ với các
công trình bên cạnh:
Công trình không được vi
phạm ranh giới:
- Không bộ phận nào của
ngôi nhà kể cả thiết bị, đường ống, phần ngầm dưới đất (móng, đường ống), được
vượt quá ranh giới với lô đất bên cạnh;
- Không được xả nước mưa,
nước thải các loại (kể cả nước ngưng tụ của máy lạnh), khí bụi, khí thải sang
nhà bên cạnh.
2.8.13. Các yêu cầu kỹ
thuật khác đối với công trình xây dựng:
- Miệng xả ống khói, ống
thông hơi không được hướng ra đường phố.
- Máy Điều hòa nhiệt độ
không khí nếu đặt ở mặt tiền, sát chỉ giới đường đỏ phải ở độ cao trên 2,7m và
không được xả nước ngưng trực tiếp lên mặt hè, đường phố.
- Biển quảng cáo đặt ở
mặt tiền ngôi nhà, không được sử dụng các vật liệu có độ phản quang lớn hơn
70%.
- Ở mặt tiền các ngôi nhà
dọc các đường phố không được bố trí sân phơi quần áo.
- Hàng rào phải có hình
thức kiến trúc thoáng, mỹ quan và thống nhất theo quy định của từng khu vực,
trừ những trường hợp có nhu cầu bảo vệ, ngăn cách với đường phố (cơ quan cần
bảo vệ, trường học, trạm biến thế điện...).
2.8.14. Cổng ra vào, sân,
chỗ đỗ xe của nhà công cộng, dịch vụ:
Nhà công cộng, dịch vụ có
đông người ra vào, tụ họp (trường học, bệnh viện, rạp hát, sân vận động...)
phải:
- Đảm bảo giao thông
đường phố tại khu vực cổng ra vào công trình được an toàn và thông suốt, không
bị tắc nghẽn: có diện tích tập kết người và xe trước cổng (còn gọi là vịnh đậu
xe); cổng và phần hàng rào giáp hai bên cổng lùi sâu khỏi ranh giới lô đất, tạo
thành chỗ tập kết có chiều sâu tối thiểu 4m, chiều ngang tối thiểu bằng 4 lần
chiều rộng của cổng.
- Có đủ diện tích sân,
bãi cho số người ra vào công trình (kể cả khách vãng lai) có thể ra vào, tụ tập,
để xe một cách thuận lợi và an toàn như:
+ Sân tập hợp học sinh toàn trường: đối với
trường học, nhà trẻ;
+ Sân chờ cho khách, sân cho phụ huynh các
học sinh nhỏ tới đón con;
+ Sân chờ đợi, thoát người: đối với nhà biểu
diễn, phòng khám bệnh, cơ quan hành chính;
+ Nhà để xe cho nhân viên, giáo viên, học
sinh, khách.
2.8.15. Ki-ốt, biển thông
báo, quảng cáo, cây xanh
Ki-ốt, biển quảng cáo,
thông tin, cây trồng trên hè phố phải đảm bảo:
- Không được làm hạn chế
tầm nhìn hoặc che khuất biển báo hiệu và tín hiệu Điều khiển giao thông;
- Đảm bảo mỹ quan đô thị.
2.8.16. Trạm xăng trong đô thị
Trạm xăng trong đô thị phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
- Không được làm ảnh hưởng
tới an toàn giao thông:
+ Phải cách lộ giới (chỉ giới đường đỏ) ít
nhất 7m (tính từ mép ngoài hình chiếu bằng của công trình trạm xăng);
+ Đối với các trạm xăng nằm gần các giao lộ
(tính đến giao lộ với đường khu vực trở lên), khoảng cách từ lối vào trạm xăng
tới chỉ giới đường đỏ gần nhất của tuyến đường giao cắt với tuyến đường đi qua
mặt tiền của công trình trạm xăng cần đảm bảo ít nhất là 50m;
+ Cách ngòai phạm vi bảo vệ dọc cầu và đường
dẫn lên cầu tối thiểu 50m;
+ Cách điểm có tầm nhìn bị cản trở ít nhất
50m (ví dụ: cách điểm tiếp tuyến của đường cong của đường giao thông có bán
kính cong <50m ít nhất 50m dọc theo đường).
- Bảo đảm an toàn về
phòng chống cháy, bảo vệ cảnh quan:
+ Phải cách nơi tụ họp đông người (như
trường học, chợ) ít nhất 100m;
+ Cách các trạm xăng khác ít nhất 300m;
+ Cách các danh lam thắng cảnh ít nhất 100m.
2.9.
Quy hoạch không gian ngầm
2.9.1. Yêu cầu chung đối với quy
hoạch xây dựng không gian ngầm
Quy hoạch xây dựng các công trình
ngầm đô thị cần đảm bảo sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả; đảm bảo kết
nối tương thích và đồng bộ, an toàn các công trình ngầm và giữa công trình ngầm
với các công trình trên mặt đất; đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường và
nguồn nước ngầm, kết hợp chặt chẽ với các yêu cầu về an ninh và quốc phòng.
2.9.2. Các yêu cầu về quy hoạch xây
dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm
- Phải lựa chọn các hình thức bố trí
công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm phù hợp với từng loại đô thị và xu hướng phát
triển lâu dài của đô thị.
- Phải ở chiều sâu và có khoảng cách
theo chiều ngang không ảnh hưởng lẫn nhau và đến sự an toàn trong quá trình quản
lý, khai thác và sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm và các công trình
trên mặt đất có liên quan.
- Việc đấu nối các công trình hạ
tầng kỹ thuật với nhau và với các công trình ngầm khác trong đô thị phải đảm
bảo thuận tiện, an toàn và đáp các yêu cầu kỹ thuật.
2.9.3. Các yêu cầu đối với quy hoạch
xây dựng giao thông ngầm đô thị
Quy hoạch giao thông ngầm trong đô
thị phải đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ, liên hoàn, kết nối về không gian thuận
tiện, an toàn với giao thông trên mặt đất và với các công trình công cộng ngầm,
công trình công cộng trên mặt đất liền kề.
2.9.4. Các yêu cầu đối với quy hoạch
xây dựng các công trình công cộng ngầm
- Phải phù hợp với quy hoạch tổ chức
không gian và hệ thống dịch vụ công cộng của đô thị.
- Phải đảm bảo kết nối không gian
thuận tiện và an toàn với các công trình giao thông ngầm, các công trình công
cộng trên mặt đất và các công trình công cộng ngầm liền kề và kết nối với hệ
thống hạ tầng kỹ thuật ngầm chung của đô thị.
2.9.5. Khoảng cách tối thiểu giữa
các công trình ngầm
Khoảng cách tối thiểu giữa các công
trình hạ tầng kỹ thuật ngầm đô thị không nằm trong tuy-nen hoặc hào kỹ thuật
được quy định trong bảng 2.11.
Bảng 2.11: Khoảng cách tối thiểu
giữa các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm đô thị không nằm trong tuy-nen hoặc
hào kỹ thuật (m)
Loại đường ống
|
Đường ống cấp nước
|
Cống thoát nước thải
|
Cống thoát nước mưa
|
Cáp điện
|
Cáp thông tin
|
Kênh mương thoát nước,
tuy-nen
|
Khoảng cách theo chiều
ngang
|
Đường ống cấp nước
|
0,5
|
1,0
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
1,5
|
Cống thoát nước thải
|
1
|
0,4
|
0,4
|
0,5
|
0,5
|
1,0
|
Cống thoát nước mưa
|
0,5
|
0,4
|
0,4
|
0,5
|
0,5
|
1,0
|
Cáp điện
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,1
|
0,5
|
2,0
|
Cáp thông tin
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
-
|
1,0
|
Tuynel, hào kỹ thuật
|
1,5
|
1,0
|
1,0
|
2,0
|
1
|
-
|
Khoảng cách theo chiều đứng
|
Đường ống cấp nước
|
-
|
1,0
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
|
Cống thoát nước thải
|
1,0
|
-
|
0,4
|
0,5
|
0,5
|
|
Cống thoát nước mưa
|
0,5
|
0,4
|
-
|
0,5
|
0,5
|
|
Cáp điện
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,1
|
0,5
|
|
Cáp thông tin
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
-
|
|
- Khi bố trí đường ống
cấp nước sinh hoạt song song với đường ống thoát nước bẩn, khoảng cách giữa các
đường ống không được nhỏ hơn 1,5m, khi đường kính ống cấp nước 200mm khoảng
cách đó không được nhỏ hơn 3m và khi đường kính ống cấp nước lớn hơn 200mm thì
trên đoạn ống đi song song đường ống cấp nước phải làm bằng kim loại.
- Khoảng cách giữa các
đường ống cấp nước có đường kính lớn hơn 300mm và với cáp thông tin không được
nhỏ hơn 1m.
- Nếu bố trí một số đường
ống cấp nước song song với nhau khoảng cách giữa chúng không được nhỏ hơn 0,7m
khi đường kính ống 300mm; không được nhỏ hơn 1m khi đường ống 400 ÷ 1.000mm; không được nhỏ
hơn 1,5m khi đường kính ống trên 1.000mm. Khoảng cách giữa các đường ống có áp
lực khác cũng áp dụng tiêu chuẩn tương tự.
- Khoảng cách tối thiểu
giữa các hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm đô thị khi đặt chung trong tuy-nen hoặc
hào kỹ thuật được quy định trong bảng 2.12.
Bảng 2.12: Khoảng cách
tối thiểu giữa các hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm đô thị khi đặt chung trong
tuy-nen hoặc hào kỹ thuật (m)
Loại đường ống
|
Đường ống cấp nước
|
Cống thoát nước thải,
thoát nước mưa
|
Cáp điện
|
Cáp thông tin
|
Đường ống cấp nước
|
0,8
|
1,0
|
0,5
|
0,5
|
Cống thoát nước thải,
thoát nước mưa
|
1,0
|
0,4
|
0,5
|
0,5
|
Cáp điện
|
0,5
|
0,5
|
0,1
|
0,5
|
Cáp thông tin
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,1
|
- Khoảng cách tối thiểu
giữa các công trình hạ tầng ngầm khác tuân thủ quy chuẩn xây dựng các công
trình ngầm đô thị.
2.10.
Quy hoạch cải tạo các khu vực cũ trong đô thị
2.10.1. Quy định chung
- Các quy định về quy hoạch
cải tạo được áp dụng cho các khu vực:
+ Cải tạo chỉnh trang, phá dỡ các công trình
hiện hữu để xây dựng lại hoặc xây dựng các công trình chức năng mới trong các
khu vực hiện hữu;
+ Các khu vực xây dựng xen cấy vào các quỹ
đất trống có quy mô dưới 4ha trong các khu vực hiện hữu.
- Quy hoạch cải tạo các
khu vực cũ trong đô thị cần đảm bảo:
+ Phù hợp với Điều kiện hiện trạng cũng như
quy hoạch xây dựng của các khu vực lân cận và các khu vực có liên quan về: mật
độ và tầng cao xây dựng; cảnh quan đô thị; hệ thống hạ tầng xã hội và các chức
năng sử dụng đất khác;
+ Phù hợp với giá trị lịch sử, giá trị kiến
trúc và chất lượng của các công trình hiện có;
+ Hệ thống hạ tầng kỹ thuật cần được cải tạo
đồng bộ, lộ giới đường giao thông trong nhóm nhà ở hiện trạng cải tạo phải đảm
bảo ≥
4m, đường
cụt một làn xe không được dài quá 150m và phải có điểm quay xe;
+ Đảm bảo các yêu cầu về phòng cháy, chữa
cháy, bãi đỗ xe, cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác, vệ sinh môi trường...
2.10.2. Quy định về sử dụng đất
Đối với các khu vực cũ trong
các đô thị, khi quy hoạch cải tạo phải ưu tiên tối đa cho việc bố trí các công
trình phúc lợi công cộng. Khi quy mô các công trình phúc lợi công cộng như:
trường học - đảm bảo chuẩn quốc gia do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; vườn
hoa, sân chơi công cộng trong đơn vị ở - đảm bảo ≥2m2/người trong
bán kính phục vụ tối đa là 500m; chợ đảm bảo quy định trong bảng 2.1, cho phép
xen cấy thêm các công trình khác.
Trừ các công trình giáo dục
phải đảm bảo chuẩn quốc gia do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định, chỉ tiêu sử
dụng đất các loại công trình khác trong các khu vực quy hoạch cải tạo được phép
giảm và tối thiểu phải đạt 50% so với các chỉ tiêu sử dụng đất tương ứng của
các khu vực xây dựng mới.
Có thể kết hợp bố trí công
trình giáo dục mầm non trong các công trình ở chung cư nhưng phải đảm bảo diện
tích sân chơi ngoài trời và các quy định về an toàn và môi trường cũng như các
quy định chuyên ngành của Bộ Giáo dục Đào tạo.
Đất cây xanh trong các công
trình tôn giáo trong các khu cải tạo được quy đổi thành đất cây xanh sử dụng
công cộng, nhưng tổng chỉ tiêu đất cây xanh sử dụng công cộng được quy đổi
không lớn hơn 50% tổng chỉ tiêu đất cây xanh sử dụng công cộng.
Đối với nhà ở liên kế hiện
có cải tạo, phải đáp ứng các quy định sau:
- Trong trường hợp lô đất là
bộ phận cấu thành của cả dãy phố, diện tích đất tối thiểu của lô đất xây dựng
nhà liên kế là 25m2/căn nhà với chiều sâu lô đất và bề rộng lô đất
không nhỏ hơn 2,5m, quy định về tầng cao xây dựng của ngôi nhà đó được áp dụng
theo quy định chung cho toàn dãy phố;
- Trong trường hợp lô đất
đứng đơn lẻ, diện tích đất tối thiểu của lô đất được xây dựng công trình trên
đó là 50m2/căn nhà với chiều sâu lô đất và bề rộng lô đất không nhỏ
hơn 5m;
- Về khối tích công trình:
đối với các công trình đơn lẻ được xây dựng trên các lô đất đơn lẻ có kích
thước bề rộng hoặc bề sâu từ 10m trở xuống, tỷ lệ giữa chiều cao của công trình
với bề rộng của công trình cũng như tỷ lệ giữa chiều cao của công trình với bề
sâu của công trình (bề sâu so với mặt tiền) không lớn quá 3 lần kích thước cạnh
nhỏ hơn của công trình), ngoại trừ các công trình có giá trị điểm nhấn đặc biệt
được xác định trong quy định quản lý xây dựng đô thị theo đồ án quy hoạch chi tiết
được duyệt;
- Các trường hợp đặc biệt
trong quá trình giải tỏa để xây dựng đô thị, áp dụng theo các quy định hiện
hành có liên quan.
2.10.3. Quy định về bán kính phục vụ
Đối với các khu vực cũ trong
đô thị, được phép tăng bán kính phục vụ của các công trình công cộng, nhưng
không tăng qúa 100% so với các quy định về bán kính phục vụ đối với các khu quy
hoạch mới, đồng thời phải đảm bảo các quy định chuyên ngành. Trong trường hợp
giảm quy mô, số lượng công trình dịch vụ đô thị thì phải đảm bảo các quy định
về bán kính phục vụ cũng như quy mô sử dụng đất như đối với quy hoạch xây dựng
mới và phải xem xét đảm bảo các đơn vị ở lân cận, trong bán kính phục vụ gấp 2
lần bán kính theo quy hoạch xây dựng mới, đã được đảm bảo nhu cầu về loại công
trình công cộng đó.
2.10.4. Quy định về khoảng lùi công
trình
Tuân thủ mục 2.8.5 của quy
chuẩn này.
2.10.5. Quy định về khoảng cách giữa
các dãy nhà liên kế hoặc công trình đơn lẻ (gọi chung là dãy nhà):
- Đối với các dãy nhà cao từ
16m trở lên: phải đảm bảo quy định về khoảng cách bằng 70% quy định về khoảng
cách đối với các công trình xây dựng trong khu vực quy hoạch mới.
- Đối với các dãy nhà cao
dưới 16m: phải đảm bảo khoảng cách giữa các cạnh dài của 2 dãy nhà tối thiểu là
4m và khoảng cách tối thiểu giữa hai đầu hồi của 2 dãy nhà có đường giao thông
chung đi qua là 3 m (khoảng cách từ ranh giới lô đất đến tim đường giao thông
chung tối thiểu là 1,5m).
- Trong trường hợp hai dãy
nhà có chiều cao khác nhau thuộc 2 lô đất liền kề của hai chủ sở hữu quyền sử
dụng đất khác nhau, khoảng cách tối thiểu từ mỗi dãy nhà đó đến ranh giới giữa
2 lô đất phải đảm bảo tối thiểu bằng 50% khoảng cách tối thiểu giữa hai dãy nhà
có chiều cao bằng chiều cao của dãy nhà đó.
2.10.6. Quy định về mật độ xây dựng thuần
(net-tô) tối đa cho phép
Các quy định về mật độ xây
dựng thuần net-tô tối đa trong các khu quy hoạch cải tạo tuân thủ mục 2.8.6 của
quy chuẩn này. Trường hợp cải tạo chỉnh trang mà không tăng mật độ xây dựng và
tầng cao xây dựng thì có thể giữ nguyên mật độ xây dựng hiện trạng.
Trường hợp tăng mật độ xây
dựng hoặc tầng cao xây dựng hoặc phá đi xây lại, phải tuân theo các quy định về
mật độ xây dựng thuần net-tô tối đa trong các khu quy hoạch cải tạo nêu trong mục
2.8.6 của quy chuẩn này.
Mật độ xây dựng net-tô tối
đa của các công trình công cộng như giáo dục, y tế, văn hóa, chợ trong các khu
vực quy hoạch cải tạo là 60%. Ngoài ra, việc quy hoạch xây dựng các công trình
này phải tuân thủ các quy định chuyên ngành.
2.10.7. Các quy định khác về chiều
cao, phần nhà được phép nhô ra ngoài chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng,
quan hệ với các công trình bên cạnh, ki ốt, biển quảng cáo, cây xanh
Tuân thủ các quy định như
đối với các khu vực quy hoạch xây dựng mới.
2.10.8. Cổng ra vào, sân, chỗ đỗ xe
của nhà công cộng, dịch vụ:
Nhà công cộng, dịch vụ
(trường học, bệnh viện, rạp hát, sân vận động...) phải:
- Đảm bảo giao thông đường
phố tại khu vực cổng ra vào công trình được an toàn và thông suốt, không bị tắc
nghẽn, có diện tích tập kết người và xe trước cổng (còn gọi là vịnh đậu xe hoặc
khu vực phân tán xe): cổng và phần hàng rào giáp hai bên cổng lùi sâu khỏi ranh
giới lô đất, tạo thành chỗ tập kết có chiều sâu tối thiểu 4m, chiều ngang tối
thiểu bằng 2 lần chiều rộng của cổng;
- Có đủ diện tích sân, bãi
cho số người ra vào công trình (kể cả khách vãng lai) có thể ra vào, tụ tập, để
xe một cách thuận lợi và an toàn như:
+ Sân tập hợp học sinh toàn trường: đối với
trường học, nhà trẻ;
+ Sân chờ cho khách, sân cho phụ huynh các học
sinh nhỏ tới đón con;
+ Sân chờ đợi, thoát người: đối với nhà biểu
diễn, phòng khám bệnh, cơ quan hành chính;
+ Nhà để xe cho nhân viên, giáo viên, học sinh,
khách.
2.10.9. Trạm xăng trong đô thị
Tuân thủ quy định như đối
với khu vực quy hoạch xây dựng mới tại mục 2.8.16.
2.11.
Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
2.11.1. Yêu cầu đối với đất để xây
dựng và mở rộng các điểm dân cư nông thôn:
1) Đất để xây dựng và mở
rộng các điểm dân cư nông thôn không nằm trong các khu vực dưới đây:
- Khu vực có môi trường bị ô
nhiễm do các chất thải công nghiệp, hoặc không đảm bảo vệ sinh, dễ phát sinh
dịch bệnh;
- Khu vực có khí hậu xấu,
nơi gió quẩn, gió xoáy;
- Khu vực có tài nguyên cần
khai thác hoặc trong khu vực khảo cổ;
- Khu vực cấm xây dựng (phạm
vi bảo vệ các công trình kỹ thuật hạ tầng, khu bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa,
thắng cảnh, khu bảo vệ công trình quốc phòng ...);
- Khu vực thường xuyên bị
ngập lụt quá sâu (ngập trên 3m), sạt lở, lũ quét.
2) Hạn chế sử dụng đất canh
tác, cần tận dụng đất đồi, núi, gò bãi, đất có năng suất trồng trọt kém để xây
dựng và mở rộng các điểm dân cư nông thôn.
2.11.2. Chỉ tiêu sử dụng đất xây
dựng cho các điểm dân cư nông thôn phải phù hợp với Điều kiện cụ thể của địa phương
Bảng 2.13: Chỉ tiêu sử dụng
đất điểm dân cư nông thôn của các xã
Loại đất
|
Chỉ tiêu sử dụng đất (m2/người)
|
Đất ở (các lô đất ở gia đình)
|
≥ 25
|
Đất xây dựng công trình dịch vụ
|
≥ 5
|
Đất cho giao thông và hạ tầng kỹ
thuật
|
≥ 5
|
Cây xanh công cộng
|
≥ 2
|
2.11.3. Phân khu chức năng điểm dân
cư nông thôn
1) Các khu chức năng
chính
Các điểm dân cư nông thôn
của một xã gồm các khu chức năng chủ yếu sau:
- Khu ở gồm các thôn, xóm
nhà ở và các công trình phục vụ;
- Khu trung tâm xã;
- Các công trình sản xuất
và phục vụ sản xuất;
- Các công trình hạ tầng
xã hội của xã;
- Các công trình kỹ thuật
hạ tầng của xã.
2) Các yêu cầu đối với
phân khu chức năng trong quy hoạch điểm dân cư nông thôn:
- Tiết kiệm đất canh tác
(hạn chế việc mở rộng khu dân cư đã có trên đất nông nghiệp);
- Thuận tiện cho giao
thông đi lại, sản xuất, ăn, ở, nghỉ ngơi giải trí, sinh hoạt công cộng;
- Bảo vệ môi trường sống;
- Tận dụng địa hình, cảnh
quan thiên nhiên để tạo nên bố cục không gian kiến trúc đẹp, mang bản sắc từng
vùng;
- Phù hợp với các đặc điểm
cụ thể của khu vực về: vị trí và tính chất (vùng ven đô hay vùng sâu, vùng xa,
khu dân cư lâu năm hay khu kinh tế mới...); ngành nghề kinh tế của địa phương
và phong tục, tập quán, tín ngưỡng;
- Các khu vực chăn nuôi,
sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp cần được quy hoạch với cự ly đảm
bảo yêu cầu về khoảng cách ly vệ sinh, đảm bảo phòng chống dịch bệnh lây lan.
2.11.4. Quy hoạch khu ở
nông thôn
Lựa chọn khu đất xây dựng
nhà ở cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Kế thừa hiện trạng phân
bố dân cư và phù hợp với quy hoạch mạng lưới phân bố dân cư của khu vực lớn hơn
có liên quan;
- Phát triển được một
lượng dân cư thích hợp, thuận lợi cho tổ chức các công trình công cộng cần
thiết như nhà trẻ, trường phổ thông cơ sở, cơ sở dịch vụ...;
- Phù hợp với đất đai,
địa hình, có thể dựa vào địa hình, địa vật tự nhiên như đường xá, ao hồ, kênh
mương, đồi núi, dải đất để phân định ranh giới.
Đối với khu vực xây dựng
nhà ở được quy hoạch trên cơ sở các lô đất ở gia đình, diện tích đất ở cho mỗi
hộ gia đình phải phù hợp với quy định của địa phương về hạn mức đất ở được giao
cho mỗi hộ gia đình.
Mỗi lô đất gia đình gồm
đất dành cho:
- Nhà chính và nhà phụ
(bếp, kho, sản xuất phụ);
- Các công trình phụ;
- Lối đi, sân, chỗ để rơm
rạ, củi, rác, hàng rào;
- Đất vườn, đất ao...
Bố cục các thành phần
trong lô đất phải đảm bảo thuận tiện cho sinh hoạt và sản xuất của hộ gia đình,
đồng thời tạo bộ mặt kiến trúc cho thôn xóm.
2.11.5. Quy hoạch khu
trung tâm xã
1) Quy định chung:
Mỗi xã cần được quy hoạch
ít nhất một khu trung tâm. Xã có quy mô lớn về dân số, diện tích có thể có
trung tâm chính và trung tâm phụ. Tại khu trung tâm bố trí các công trình quan
trọng phục vụ nhu cầu giao dịch hành chính, mua bán, nghỉ ngơi, giải trí như:
- Trụ sở các cơ quan xã:
Hội đồng nhân dân xã, Uỷ ban nhân dân xã, Đảng uỷ, Công an, Xã đội, trụ sở Hợp
tác xã, các đoàn thể (Hội Nông dân, Phụ nữ, Phụ lão, Đoàn Thanh niên, Hội cựu
Chiến binh, Mặt trận Tổ quốc...);
- Các công trình công
cộng của toàn xã: nhà văn hóa, câu lạc bộ, nhà truyền thống, thư viện, trường
tiểu học (cấp 1), trường trung học cơ sở (cấp 2), sân thể thao, chợ, cửa hàng
dịch vụ trung tâm, bưu điện, dịch vụ văn hóa;
- Các xã có quy mô dân số
≥ 20.000 dân, cần quy hoạch trường phổ thông trung học.
2) Trụ sở các cơ quan xã:
- Trụ sở Hội đồng nhân
dân xã, Uỷ ban nhân dân xã và các cơ quan trực thuộc, trụ sở Đảng uỷ xã và các
đoàn thể quần chúng cần được bố trí tập trung để thuận lợi cho giao dịch và tiết
kiệm đất.
- Diện tích đất trụ sở cơ
quan xã tối thiểu là 1.000m2.
3) Trường học:
Mỗi xã phải quy hoạch
trường tiểu học, trường trung học cơ sở, bố trí gần khu dân cư, yên tĩnh có Điều
kiện vệ sinh tốt, bảo đảm học sinh đi lại được an toàn và thuận tiện. Trường
được thiết kế theo tiêu chuẩn chuyên ngành.
4) Nhà trẻ, trường mẫu
giáo:
Nhà trẻ, trường mẫu giáo
cần được bố trí ngay trong hoặc gần khu nhà ở và được thiết kế theo tiêu chuẩn
chuyên ngành.
5) Trạm y tế:
- Mỗi xã phải có một trạm
y tế với các bộ phận kế hoạch hóa gia đình, y tế cộng đồng, sản, khám bệnh, Điều
trị, nghiệp vụ (xét nghiệm đơn giản, pha chế thuốc nam, bán thuốc), vườn thuốc
nam hoặc vườn cây.
- Trạm y tế xã cần đặt
tại nơi yên tĩnh, cao ráo, thoáng mát, có nguồn nước tốt và liên hệ thuận tiện
với khu ở. Diện tích khu đất xây dựng trạm y tế tối thiểu là 500m2
nếu không có vườn thuốc và tối thiểu là 1.000 m2 nếu có vườn thuốc.
6) Công trình văn hóa,
thể thao:
- Các công trình văn hóa,
thể thao xã gồm nhà văn hóa, câu lạc bộ, phòng truyền thống, triển lãm, thông
tin, thư viện, hội trường, đài truyền thanh, sân bãi thể thao…
- Nhà văn hóa có các bộ
phận vui chơi giải trí trong nhà và ngoài trời, nơi luyện tập sinh hoạt văn
nghệ (ca, múa, nhạc, kịch, chèo, cải lương). Diện tích đất tối thiểu cho khu
nhà văn hóa là 2.000m2.
- Phòng truyền thống,
triển lãm trưng bày lịch sử và thành tích chiến đấu, sản xuất của địa phương:
diện tích xây dựng tối thiểu là 200m2.
- Thư viện: có phòng đọc
tối thiểu là 15 chỗ ngồi, diện tích xây dựng tối thiểu là 200m2.
- Hội trường, nơi hội họp
xem biểu diễn văn nghệ: quy mô tối thiểu 100 chỗ ngồi.
- Sân bãi thể thao: cần
kết hợp sân thể thao của xã với sân thể thao của trường phổ thông cơ sở và bãi
chiêú bóng ngoài trời để tiết kiệm đất; diện tích khu thể thao tối thiểu là
4.000m2; tận dụng sông ngòi, ao hồ sẵn có để cải tạo làm nơi bơi
lội, vui chơi.
7) Chợ, cửa hàng dịch vụ:
- Mỗi xã cần tổ chức tối
thiểu một chợ.
- Chợ cần bố trí ở vị trí
thuận tiện đường giao thông đi lại, trên khu đất cao, dễ thoát nước.
- Chợ phải có chỗ để xe
đạp, xe máy, có nơi thu, chứa chất thải rắn trong ngày, có nhà vệ sinh công
cộng.
- Ngoài các cửa hàng dịch
vụ tư nhân, cửa hàng dịch vụ do xã tổ chức cần được bố trí ở khu trung tâm xã.
2.11.6. Quy hoạch khu sản
xuất tiểu, thủ công nghiệp
- Quy hoạch xây dựng các
công trình sản xuất và phục vụ sản xuất phải phù hợp với tiềm năng phát triển
sản xuất của xã như:
+ Tiềm năng về đất đai (sản xuất lúa đặc
sản, hoa màu, cây ăn quả), chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản;
+ Tiềm năng phát triển ngành nghề, nhất là
ngành nghề truyền thống sản xuất hàng xuất khẩu, hàng tiêu dùng;
+ Tiềm năng phát triển công nghiệp vật liệu
xây dựng, khai thác đá, cát, sỏi..., chế biến lương thực, thực phẩm, cơ khí
nhỏ...;
+ Các Điều kiện cần cho sản xuất: thị trường
tiêu thụ; khả năng huy động vốn; các công nghệ có thể áp dụng; hạ tầng kỹ thuật
(giao thông vận tải, cấp điện, cấp nước, thoát nước).
- Các khu tiểu thủ công
nghiệp tập trung phải tuân thủ quy định về sử dụng đất và môi trường như đối
với các khu công nghiệp tập trung trong đô thị.
- Bố trí các công trình
sản xuất: khi lập đồ án quy hoạch được phép vận dụng những giải pháp dưới đây:
+ Những cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp
không gây độc hại có thể bố trí trong khu ở, tại các nhà phụ của từng hộ gia
đình nhưng không được để nước thải và tiếng ồn gây ô nhiễm môi trường;
+ Các công trình sản xuất và phục vụ sản
xuất có tác động xấu tới môi trường phải bố trí ngoài khu ở, gần đầu mối giao
thông, thành các cụm sản xuất;
+ Giữa khu sản xuất và khu ở yêu cầu phải có
khoảng cách ly phù hợp với đặc điểm, quy mô của công trình sản xuất.
Ghi chú: Quy hoạch các xí nghiệp
công nghiệp lớn đặt tại nông thôn và quy hoạch sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp
không thuộc phạm vi quy định của chương này
2.11.7. Quy hoạch cây
xanh trong các điểm dân cư nông thôn
1) Hệ thống cây xanh
trong điểm dân cư nông thôn:
Cây xanh trồng trong các điểm
dân cư xã bao gồm:
- Cây xanh, vườn hoa công
cộng;
- Các vườn cây tập trung
như vườn cây kinh tế, cây ăn quả, cây thuốc, vườn ươm;
- Cây xanh cách ly trồng
quanh các khu sản xuất tập trung hoặc quanh các công trình sản xuất.
2) Quy định chung:
Quy hoạch trồng cây ở các
điểm dân cư nông thôn phải:
- Kết hợp chặt chẽ giữa
lợi ích kinh tế (trồng rau, cây ăn quả, cây lấy gỗ, phòng hộ...) với các yêu
cầu cải thiện môi trường sinh thái, quốc phòng an ninh.
- Kết hợp với quy hoạch
trồng cây phòng hộ ngoài đồng ruộng, cây phòng hộ chống cát ven biển, cây chống
xói mòn để tạo thành một hệ thống cây xanh trong xã.
3) Các yêu cầu kỹ thuật:
- Tạo thành các vườn hoa
ở khu trung tâm và trong khu đất xây dựng các công trình văn hóa, lịch sử, tôn
giáo.
- Không trồng các loại
cây có nhựa độc, có hoa quả hấp dẫn ruồi muỗi, cây có gai trong trạm y tế,
trường học, nhà trẻ, trường mẫu giáo, cần trồng các loại cây cao, bóng mát và
có tác dụng làm sạch không khí.
- Trong khu đất trạm y tế
cần trồng các loại cây thuốc. Trong trường học chú ý trồng các loại cây phục vụ
cho việc giảng dạy và học tập.
- Xung quanh khu sản xuất
tập trung và xung quanh các công trình sản xuất gây bụi, có mùi hôi hoặc phát
ra tiếng ồn phải có dải cách ly bằng cây xanh đáp ứng yêu cầu về khoảng cách ly
đối với từng loại hình sản xuất hoặc mức độ xả thải.
2.11.8. Các quy định về
quản lý kiến trúc
Không gian kiến trúc của
các điểm dân cư nông thôn cần được nghiên cứu phù hợp với cấu trúc tự nhiên và
khai thác các yếu tố đặc thù của địa phương, tạo được hình ảnh đặc trưng cho
từng điểm dân cư nông thôn và phù hợp với chức năng sử dụng của từng hạng mục
công trình.
2.11.9. Quy hoạch cải tạo
các điểm dân cư nông thôn cũ
Việc cải tạo các điểm dân
cư cũ bao gồm các nội dung sau:
- Tổ chức lại hoặc Điều
chỉnh khu chức năng trong các xóm nhà ở; Điều chỉnh lại mạng lưới công trình
công cộng, nâng cao chất lượng và tiện nghi phục vụ các công trình, xây thêm
hoặc mở rộng một số công trình;
- Tổ chức lại hoặc Điều
chỉnh bổ sung mạng lưới hạ tầng kỹ thuật thiết yếu;
- Cải thiện Điều kiện vệ
sinh môi trường;
- Tăng thêm diện tích cây
xanh trong khu ở và dọc theo các trục hạ tầng kỹ thuật.
Chương
3:
QUY HOẠCH CHUẨN BỊ KỸ THUẬT
3.1. Các
quy định chung đối với quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật
3.1.1. Các biện pháp chuẩn bị kỹ
thuật bắt buộc đối với các khu đất quy hoạch xây dựng
- San đắp nền đô thị (quy hoạch chiều
cao).
- Quy hoạch hệ thống thoát nước mưa.
- Những biện pháp chuẩn bị kỹ thuật
khác như: hạ mực nước ngầm; tránh trượt lở đất; phương án giảm thiểu thiệt hại
do tác động của thiên tai (lũ, lũ quét, bão, động đất, triều cường...).
3.1.2. Các yêu cầu đối với quy hoạch
san đắp nền
- Phù hợp với tổ chức hệ thống thoát
nước mưa, hệ thống tiêu thuỷ lợi và hệ thống công trình bảo vệ khu đất khỏi
ngập lụt.
- Đảm bảo độ dốc đường theo tiêu
chuẩn.
- Tận dụng đến mức cao nhất địa hình
tự nhiên, giữ được lớp đất màu, cây xanh hiện có, hạn chế khối lượng đào đắp và
hạn chế chiều cao đất đắp.
- Không làm xấu hơn các Điều kiện
địa chất công trình, Điều kiện địa chất thủy văn.
- Đối với những khu đô thị hiện có,
những khu vực đã có mật độ xây dựng tương đối cao, có cốt nền tương đối ổn
định, công tác quy hoạch chiều cao phải phù hợp với hiện trạng xây dựng.
3.1.3. Các yêu cầu đối với quy hoạch
hệ thống thoát nước mưa
- Hệ thống thoát nước mưa phải bảo
đảm thoát nước mưa trên toàn lưu vực dự kiến quy hoạch ra các hồ, sông, suối
hoặc trục tiêu thủy lợi.... Tùy thuộc vào cấp đô thị, tính chất các khu chức
năng và diện tích của lưu vực thoát nước, mạng lưới đường cống và các công
trình trên hệ thống cần được tính toán với chu kỳ mưa phù hợp.
- Quy định về thu gom nước mưa:
+ 100% đường nội thị phải có hệ thống thoát nước mưa;
+ Tối thiểu 60% đường ngoại thị phải có hệ thống thoát nước
mưa;
+ Đường có chiều rộng ≥
40m, phải bố trí hệ thống thoát nước mưa hai bên đường.
- Hệ thống chung, hệ thống riêng
hoặc hệ thống nửa riêng phải phù hợp với quy mô đô thị, yêu cầu vệ sinh, Điều
kiện tự nhiên (địa hình, khí hậu, thuỷ văn), hiện trạng đô thị.
- Ở vùng đồng bằng thấp, cần tận
dụng các hồ ao hiện có hoặc xây dựng mới các hồ Điều tiết nước mưa. Nếu phải sử
dụng trạm bơm thoát nước mưa cho đô thị, cần nghiên cứu kết hợp sử dụng trạm
bơm này làm bơm tưới nông nghiệp cho vùng ngoại thị trong thời gian mùa khô.
- Đối với các mương, suối chảy qua
đô thị, cần phải kè bờ và tùy theo yêu cầu của đô thị, cần có các giải pháp phù
hợp với yêu cầu cảnh quan và môi trường đô thị.
3.1.4. Các yêu cầu đối với các công
tác chuẩn bị kỹ thuật khác
- Các đô thị nằm bên bờ sông, bờ
biển phải có biện pháp bảo vệ khỏi bị ngập lụt.
- Cao độ khống chế tôn nền tối thiểu
phải cao hơn mức nước tính toán tối thiểu 0,3m đối với đất dân dụng và 0,5m đối
với đất công nghiệp.
- Cao độ đỉnh đê phải phù hợp với
quy hoạch chuyên ngành thuỷ lợi.
- Mực nước tính toán là mực nước cao
nhất có chu kỳ theo tần suất (năm) được quy định trong bảng 3.1.
Bảng 3.1: Mực nước tính toán – mực
nước cao nhất có chu kỳ theo tần suất (số năm)
Loại đô thị
Khu chức năng
|
Đặc biệt
|
Loại I
|
Loại II
|
Loại III
|
Loại IV
|
Loại V
|
Khu trung tâm
|
100
|
100
|
50
|
40
|
20
|
10
|
Khu công nghiệp, kho tàng
|
100
|
100
|
50
|
40
|
20
|
10
|
Khu ở
|
100
|
100
|
50
|
40
|
20
|
10
|
Khu cây xanh, TDTT
|
20
|
10
|
10
|
10
|
10
|
2
|
Khu dân cư nông thôn
|
- Dân dụng > H maxTBnăm
- Công cộng > Hmax +
0,3m
|
- Bờ sông, bờ hồ trong đô thị cần
được bảo vệ, gia cố để sóng, nước mưa, không gây xói lở.
- Nếu có nguy cơ bùn cát bị nước mưa
cuốn tràn vào khu dự kiến xây dựng, cần có biện pháp che chắn và hướng dòng bùn
cát ra ngoài khu vực xây dựng.
- Nếu khu đất xây dựng bị dòng chảy
nước mưa đào xói thành khe vực, cần có biện pháp Điều chỉnh lại dòng chảy nước
mưa, gia cố sườn dốc.
- Nếu khu đất xây dựng nằm trong khu
vực có hiện tượng sườn núi trượt lở, cần nghiên cứu đặc điểm địa chất, địa chất
thủy văn khu vực để có giải pháp kỹ thuật xử lý phù hợp.
3.2. Quy
hoạch chuẩn bị kỹ thuật vùng
Trong quy hoạch xây dựng vùng, quy
hoạch chuẩn bị kỹ thuật cần đảm bảo các yêu cầu:
- Xác định được cao độ xây dựng cho
các đô thị trong vùng, hệ thống đê chính;
- Cần xác định giải pháp thoát nước
mưa mang tính chất vùng cho hệ thống sông suối chính, các lưu vực thóat nước
chính, các công trình tiêu đầu mối;
- Cần xác định các vùng có nguy cơ
chịu ảnh hưởng của thiên tai và các giải pháp phòng tránh thiên tai.
3.3. Quy
hoạch chuẩn bị kỹ thuật đô thị
3.3.1. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật
trong quy hoạch chung xây dựng đô thị
Trong quy hoạch chung xây dựng, quy
hoạch chuẩn bị kỹ thuật cần đảm bảo các yêu cầu:
- Đánh giá, xác định được các loại
đất theo Điều kiện tự nhiên thuận lợi, ít thuận lợi, không thuận lợi, cấm xây
dựng hoặc hạn chế xây dựng;
- Xác định cốt xây dựng khống chế
của từng khu vực, toàn đô thị và các trục giao thông chính đô thị; chỉ rõ khu
vực tôn nền hoặc hạ nền, dự báo khối lượng san nền; dự kiến nguồn đất đắp và
khu vực đổ đất dư thừa;
- Xác định được các lưu vực thoát
nước mưa chính, hệ thống cống thoát nước mưa chính, các hồ dự kiến xây dựng và
các công trình đầu mối;
- Đề xuất giải pháp phòng tránh và
giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai (lũ quét, bão, sóng thần, triều cường…).
3.3.2. Quy hoạch chi tiết chuẩn bị
kỹ thuật
Trong quy hoạch chi tiết xây dựng,
quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật cần đảm bảo các yêu cầu:
1) Đối với quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/2.000:
- Quy hoạch chiều cao: phải đảm bảo
khớp nối với các khu vực có liên quan và đáp ứng nhu cầu xây dựng hệ thống hạ
tầng kỹ thuật và xây dựng đô thị; chỉ rõ cao độ tại các điểm giao cắt đường và
tại các điểm đặc biệt; xác định vị trí đào đắp với các thông số về khối lượng;
- Hệ thống thoát nước mưa: thiết kế
mạng lưới đường cống với đầy đủ thông số kỹ thuật (kích thước,độ dốc, hướng
thoát, cao độ điểm đầu, điểm cuối của các đoạn cống và miệng xả); làm rõ các
thông số kỹ thuật và vị trí của các hồ Điều hoà dự kiến và các trạm bơm đầu mối
hoặc cục bộ (giữ lại hoặc xây dựng mới);
- Các công tác chuẩn bị kỹ thuật
khác: xác định các vị trí cần kè, ổn định nền và các tuyến đê chống lũ.
2) Đối với quy hoạch chi tiết 1/500:
- Quy hoạch chiều cao: như quy định
đối với quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2.000 và tuỳ theo địa hình nghiên cứu phải
thể hiện giải pháp san nền bằng “đường đồng mức thiết kế”.
- Hệ thống thoát nước mưa: ngoài
những yêu cầu như đối với quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2.000, phải chỉ rõ các ga
thu nước và giếng kỹ thuật, vị trí ta-luy, tường chắn…
3.4. Quy
hoạch chuẩn bị kỹ thuật điểm dân cư nông thôn
3.4.1. Quy hoạch chiều cao (quy
hoạch san đắp đất nền)
Quy hoạch chiều cao điểm dân cư nông
thôn phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Không san đắp nền khi chưa xác
định được vị trí xây dựng công trình và chưa có quy hoạch thoát nước mưa;
- Phải quy hoạch san đắp nền cho
phần đất xây dựng công trình (nhà ở, nhà và công trình công cộng, nhà sản xuất,
đường giao thông). Phần đất còn lại được giữ nguyên địa hình tự nhiên. Nền các
công trình phải cao hơn mực nước lũ lớn nhất (max) thường xuyên xảy ra, đặc
biệt đối với các công trình nhà kho (đặc biệt là các kho chứa phân hóa học,
thuốc trừ sâu, thóc giống), trường học, nhà trẻ, trạm y tế... Cao độ nền cần
cao hơn mức nước tính toán lớn nhất (max) hàng năm tối thiểu là 0,3m;
- Đảm bảo nước mưa thoát nhanh và
không gây xói lở nền đường, nền công trình;
- Đảm bảo giao thông, đi lại thuận
tiện, an toàn;
- Tận dụng địa hình tự nhiên, hạn
chế khối lượng đất san lấp, đào đắp; bảo vệ cây lưu niên, lớp đất mầu;
- Không bố trí dân cư ở khu vực có
nguy cơ bị sạt lở, lũ quét.
3.4.2. Quy hoạch thoát nước mưa
- Phải phù hợp với hệ thống tiêu thuỷ
lợi.
- Đối với sông suối chảy qua khu vực
dân cư, cần cải tạo, gia cố bờ, chống sạt lở.
- Cần lựa chọn hệ thống thoát nước phù
hợp.
- Đối với khu dân cư nằm bên sườn đồi,
núi phải thiết kế các mương đón hướng dòng chảy trên đỉnh đồi, núi xuống, không
chảy tràn qua khu dân cư.
- Cần có giải pháp phòng tránh và giảm
nhẹ thiệt hại do lũ lụt.
Chương 4:
QUY
HOẠCH GIAO THÔNG
4.1. Các
quy định chung về quy hoạch giao thông
Quy hoạch giao thông cần phải:
- Đáp ứng nhu cầu vận tải hành khách
và hàng hoá phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, quá trình đô thị hoá và
hội nhập với quốc tế;
- Mạng lưới giao thông phải được
phân cấp rõ ràng;
- Hệ thống giao thông đối ngoại khi
đi qua đô thị phải phù hợp với quy hoạch đô thị.
4.2. Quy
hoạch giao thông vùng
Các yêu cầu đối với quy hoạch giao
thông vùng:
- Đảm bảo liên hệ thuận tiện giữa
vùng với các vùng khác và giữa các khu chức năng trong vùng;
- Đáp ứng nhu cầu vận tải hành khách
và hàng hoá phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, quá trình đô thị hoá và
hội nhập với quốc tế của vùng;
- Đảm bảo liên hệ thuận tiện giữa
giao thông trong vùng với hệ thống giao thông quốc gia và quốc tế.
- Mạng lưới đường bộ phải được phân
cấp rõ ràng và kết nối liên thông: đường cao tốc, các tuyến quốc lộ, đường
tỉnh, đường huyện, đường đô thị và đường chuyên dùng quan trọng.
- Các tuyến đường sắt quốc gia,
đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng, phải được kết nối liên thông bằng hệ
thống nhà ga: ga hành khách, ga hàng hóa, ga kỹ thuật và ga hỗn hợp.
- Xác định vị trí, quy mô các cảng
hàng không, sân bay quốc tế, cảng hàng không, sân bay nội địa.
- Xác định loại cảng biển (cảng biển
loại I, loại II và loại III), vị trí và quy mô của các cảng biển trong vùng.
- Xác định các tuyến giao thông
đường thuỷ nội địa và các cảng bến thủy nội địa...
4.3. Quy
hoạch giao thông đô thị
4.3.1. Hệ thống giao thông đối ngoại
1) Đường bộ:
- Đường ô-tô cao tốc cấp
80, cấp 100, cấp 120 phải đi ngoài phạm vi quy hoạch xây dựng đô thị và tuân
thủ các quy định chuyên ngành (xem phụ lục 15).
- Không bố trí đường ô-tô
cấp I, II, III (xem phụ lục 15) đi xuyên qua đô thị mà phải bố trí đường tránh,
vòng qua đô thị. Riêng đối với đường cấp III, có thể cho phép chạy qua một số
đô thị, nhưng phải có các giải pháp quy hoạch đảm bảo giao thông đối ngoại và
an toàn giao thông đô thị.
- Bến ô-tô đô thị bố trí
ở những nơi liên hệ thuận tiện với trung tâm đô thị, nhà ga, bến cảng, chợ và
các khu vực có dân ở tập trung.
- Trạm phục vụ sửa chữa
và trạm dừng cho xe ô-tô thông qua đô thị bố trí gần vị trí các đầu mối giao
thông nối vào đô thị.
2) Đường sắt:
a) Tuyến đường sắt:
- Đối với đô thị loại đặc biệt, loại
I và II khi có đường sắt quốc gia chạy qua cần làm đường tránh ra ngoài đô thị
hoặc phải có các giải pháp tổ chức giao thông phù hợp để đường sắt không ảnh
hưởng xấu đến hoạt động của đô thị.
- Ở các đô thị loại đặc biệt và loại
I, các tuyến có khối lượng vận chuyển hành khách nội và ngoại thị lớn cần tổ
chức tuyến, ga đường sắt dành cho hành khách đi lại giữa nội và ngoại thị.
- Nhà ở đô thị phải cách tim đường
ray gần nhất ≥ 20m. Ở những nơi đường sắt đi dưới
hào, khoảng cách ly có thể giảm xuống, nhưng không nhỏ hơn 10m. Tối thiểu 50%
bề rộng giải cách ly phải trồng cây xanh.
- Đối với đô thị cải tạo, phải xây
dựng tường rào cách ly bảo vệ và đảm bảo khoảng cách quy định về bảo đảm trật
tự, an toàn giao thông đường sắt (xem phụ lục 4).
b) Giao cắt giữa đường sắt với đường
sắt hoặc với đường bộ:
- Phải tổ chức giao nhau khác độ cao
cho nút giao cắt giữa đường sắt với đường sắt, đường sắt đô thị, đường bộ và
trục giao thông chính của đô thị.
- Tại mọi nút giao cắt giữa đường
sắt và đường bộ phải có biện pháp đảm bảo an toàn giao thông (sử dụng đèn tín
hiệu, ba-rie).
c) Ga đường sắt:
- Ga hành khách chính phải bố trí
gần khu dân dụng và có liên hệ thuận tiện với trung tâm, các khu nhà ở, khu
công nghiệp. Đối với đô thị đặc biệt, loại I và II, ga hành khách có thể bố trí
trong trung tâm đô thị nhưng phải có biện pháp hạn chế tối đa tiếng ồn và sự
giao cắt với các loại đường của đô thị.
- Ga hàng hóa phải bố trí gần các
khu công nghiệp, cơ sở cung cấp và nhận hàng, gắn liền với trạm hàng hóa, kho,
sân chứa hàng.
- Ga kỹ thuật phục vụ tác nghiệp kỹ
thuật đầu máy toa xe phải bố trí ở ngoài khu dân dụng.
- Ga hỗn hợp là ga đồng thời có chức
năng của hai hoặc ba loại ga quy định tại mục này.
d) Kích thước nền ga:
Kích thước nền ga cần đảm bảo các
yêu cầu trong bảng 4.1.
3) Đường hàng không:
- Cảng hàng không, sân bay phải bố
trí ngoài đô thị, đảm bảo khoảng cách tới khu dân dụng, có dự phòng khả năng
phát triển khu dân dụng trong tương lai (xem phụ lục số 4).
- Khi lập đồ án quy hoạch, quy mô và
diện tích đất của cảng hàng không, sân bay phải được tính toán theo các tiêu
chuẩn ngành hàng không và tiêu chuẩn của tổ chức hàng không dân dụng quốc tế
ICAO.
- Đường từ các đô thị loại đặc biệt,
loại I và II đến sân bay, nếu dài trên 20km cần phải xây dựng đường ô-tô cao
tốc.
Bảng 4.1: Kích thước nền các loại ga
Loại ga
|
Kiểu bố trí đường đón, tiễn tàu
|
Chiều dài nền ga (m)
|
Chiều rộng nền ga (m)
|
1- Ga hành khách
|
|
|
|
- Ga cụt
|
|
≥1000
|
≥200
|
- Ga thông qua
|
|
≥1400
|
≥100
|
2- Ga hàng hóa
|
|
≥500
|
≥100
|
3- Ga kỹ thuật
|
Nối tiếp
|
≥4000
|
≥200
|
|
Hỗn hợp
|
≥2700
|
≥250
|
|
Song song
|
≥2200
|
≥700
|
4- Ga hỗn hợp
|
Xếp dọc
|
≥1500
|
≥50
|
|
Nửa xếp dọc
|
≥1300
|
≥50
|
|
Xếp ngang
|
≥900
|
≥100
|
4) Đường thủy:
a) Quy hoạch các cảng biển, cảng và
bến thủy nội địa phải bố trí ở vị trí phù hợp với từng loại cảng:
- Cảng bến hành khách: bố trí gần
trung tâm dịch vụ, trung tâm dân cư.
- Cảng hàng hóa, vận chuyển hàng hóa
ít ô nhiễm và trực tiếp phục vụ đô thị: bố trí ở nội thị.
- Cảng vận chuyển hàng hóa ô nhiễm,
bến dầu, bến cá: phải bố trí ở ngoại thành.
- Kho nhiên liệu lỏng: bố trí ở
ngoại thành, cuối hướng gió và cuối dòng sông so với toàn đô thị.
b) Vị trí đặt cảng biển, cảng và bến
thủy nội địa phải đảm bảo các quy định sau:
- Đảm bảo các quy định về khu bảo
vệ, vệ sinh nguồn nước, khoảng cách ly vệ sinh và an toàn cháy đối với các loại
cảng;
- Ở cuối dòng (so với khu dân dụng);
- Có đủ Điều kiện thuận lợi an toàn
để tàu thuyền ra vào;
- Có địa chất bờ cảng ổn định;
- Có đủ diện tích phù hợp với các
loại cảng;
- Ở gần đầu mối giao thông vận tải
đường bộ, đường sắt, gần các khu công nghiệp, kho tàng và cơ sở sửa chữa tàu
thuyền.
c) Kích thước cảng cần đảm bảo các
quy định trong bảng 4.2 và 4.3.
Bảng 4.2: Quy định về diện tích cảng
Loại cảng
|
Các yếu tố
|
Chỉ tiêu m2/1m
dài bến cảng
|
Cảng biển
|
- Cầu cảng nhô ra
|
≥150
|
|
- Cầu cảng dọc theo bờ
|
≥300
|
Cảng thuỷ nội địa
|
- Cảng công cộng
|
≥250
|
|
- Cảng chuyên dùng
|
≥300
|
Bến thuỷ nội địa
|
- Bến công cộng
|
≥100
|
|
- Bến chuyên dùng
|
≥100
|
Bảng 4.3: Mớn nước yêu cầu
theo trọng tải tàu
Loại tàu (Trọng tải DWT)
|
Năng lực (TEU)
|
Mớn nước (m)
|
A- Tàu đường sông 2.000
|
|
≥2,5
|
1.000
|
|
≥1,8
|
600
|
|
≥1,5
|
300
|
|
≥1,2
|
100
|
|
≥0,9
|
40
|
|
≥0,6
|
B- Tàu đường biển
|
|
|
- Tàu 20.000
|
1.380
|
≥10,5
|
- Tàu 30.000
|
2.000
|
≥11,1
|
- Tàu 40.000
|
2.700
|
≥12,2
|
- Tàu 50.000
|
3.000
|
≥12,4
|
- Tàu 60.000
|
4.100
|
≥13,8
|
- Tàu 220.000
|
15.000
|
≥14,0
|
- Tàu 150.000
|
Hàng khô
|
≥17
|
4.3.2. Quy hoạch hệ thống giao thông
trong đô thị
1) Các yêu cầu chung đối với quy
hoạch giao thông đô thị:
- Hệ thống giao thông trong đô thị
phải đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hoá, hành khách và đảm bảo khả năng liên hệ
nhanh chóng, an toàn giữa tất cả các khu chức năng trong đô thị và với các công
trình giao thông đối ngoại, các đô thị, điểm dân cư khác.
- Phải phân biệt giữa đường vận
chuyển phục vụ các khu công nghiệp, kho tàng, đường giao thông đối ngoại với hệ
thống đường giao thông nội thị.
- Lập quy hoạch phải dự báo nhu cầu
vận chuyển hành khách, hàng hoá và các loại phương tiện giao thông trong đô thị
để xác định quỹ đất xây dựng dành cho các phương tiện giao thông sẽ phát triển
trong tương lai. Đối với những đô thị từ loại III trở lên, cần dự kiến khả năng
phát triển và tổ chức mạng lưới giao thông vận tải hành khách công cộng hiện
đại như đường sắt đô thị, ô-tô buýt tốc hành..., các nhà ga liên hợp giữa đường
sắt quốc gia, đường sắt ngoại ô với đường sắt đô thị và các đầu mối tiếp vận
với đường ô-tô, đường thuỷ và đường hàng không.
- Hệ thống các công trình phục vụ
giao thông trong đô thị phải đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị và đảm bảo thuận
tiện cho các đối tượng tham gia giao thông; phải đáp ứng các yêu cầu nêu trong
Quy chuẩn xây dựng công trình để đảm bảo người tàn tật tiếp cận sử dụng.
- Mạng lưới đường đô thị phải quy
hoạch thành hệ thống liên hoàn nhằm đảm bảo khả năng liên hệ nhanh chóng và an
toàn giữa tất cả các khu chức năng trong đô thị; kết nối liên hoàn với các công
trình giao thông đối ngoại, các khu chức năng ngoại thành và với các điểm dân
cư khác.
- Xác định thị phần vận tải hành
khách công cộng theo các phương thức vận tải, để xác định các loại phương tiện
giao thông vận tải hành khách công cộng sẽ phát triển trong tương lai. Đối với
những đô thị từ loại III trở lên, tổ chức mạng lưới giao thông vận tải hành
khách công cộng như ô-tô buýt, ô-tô buýt tốc hành, đường sắt đô thị…, các đầu
mối tiếp vận với đường sắt quốc gia, đường sắt ngoại ô, đường sắt đô thị, đường
ô-tô, đường thuỷ và đường hàng không.
- Đường đô thị phải phân loại theo
chức năng giao thông và tốc độ tính toán phù hợp với các chỉ tiêu đường nội
thị.
2) Quy định về hệ thống đường đô thị:
- Đô thị loại đặc biệt và loại I:
đường đô thị phải đảm bảo tuân thủ các quy định nêu trong bảng 4.4.
- Đô thị loại II, III, IV, V: tuỳ
theo quy mô dân số và đặc điểm của đô thị để tổ chức mạng lưới đường đô thị và
phù hợp với các quy định tương ứng trong bảng 4.4.
- Hè đường đi bộ: vỉa hè đi bộ dọc
theo đường phố mỗi bên đường phải có chiều rộng tối thiểu như quy định dưới
đây:
+ Đường cấp đô thị, đường phố tiếp xúc với lối vào các trung
tâm thương mại, chợ, trung tâm văn hoá: 6,0m
+ Đường cấp khu vực: 4,5m
+ Đường phân khu vực: 3,0m.
+ Đường nhóm nhà ở: không bắt buộc tổ chức
thành đường giao thông có vỉa hè nhưng phải có giải pháp đảm bảo an toàn giao
thông và trồng cây xanh bóng mát dọc đường.
- Đường xe đạp: dọc theo
đường phố từ cấp đường chính khu vực trở lên, phải bố trí đường riêng cho xe
đạp và phải có dải ngăn cách hoặc vạch phân cách với đường ô-tô. Trên các loại
đường khác có thể bố trí chung đường xe đạp với đường ô-tô. Bề rộng đường xe
đạp tối thiểu 3,0m.
- Các loại đường nội thị
phải đạt các chỉ tiêu kỹ thuật quy định chuyên ngành (xem phụ lục 15).
- Tỷ lệ đất giao thông và
giao thông tĩnh trong đất xây dựng đô thị tối thiểu phải đạt:
+ Tính đến đường liên khu vực: 6 %
+ Tính đến đường khu vực: 13 %
+ Tính đến đường phân khu vực: 18 %.
Bảng 4.4. Quy định về các
loại đường trong đô thị
Cấp đường
|
Loại đường
|
Tốc độ thiết kế (km/h)
|
Bề rộng 1 làn xe (m)
|
Bề rộng của đường (m)
|
Khoảng cách hai đường (m)
|
Mật độ đường km/km2
|
Cấp đô thị(**)
|
1. Đường cao tốc đô thị
|
|
|
|
4.800÷8.000
|
0,4÷0,25
|
- Cấp 100
|
100
|
3,75
|
27÷110
|
-
|
|
- Cấp 80
|
80
|
3,75
|
27÷90
|
-
|
|
2. Đường trục chính đô thị
|
80÷100
|
3,75
|
30÷80 (*)
|
2400÷4000
|
0,83÷0,5
|
3. Đường chính đô thị
|
80÷100
|
3,75
|
30÷70 (*)
|
1200÷2000
|
1,5÷1,0
|
4. Đường liên khu vực
|
60÷80
|
3,75
|
30÷50
|
600÷1000
|
3,3÷2,0
|
Cấp khu vực
|
5. Đường chính khu vực
|
50÷60
|
3,5
|
22÷35
|
300÷500
|
6,5÷4,0
|
6. Đường khu vực
|
40÷50
|
3,5
|
16÷25
|
250÷300
|
8,0÷6,5
|
Cấp nội bộ
|
7. Đường phân khu vực
|
40
|
3,5
|
13÷20
|
150÷250
|
13,3÷10
|
8. Đường nhóm nhà ở, vào nhà
|
20÷30
|
3,0
|
7÷15
|
-
|
-
|
9.Đường đi xe đạp
Đường đi bộ
|
|
1,5
0,75
|
≥3,0
≥1,5
|
-
|
-
|
Ghi chú:
(*) Phụ thuộc quy mô, hình dáng đô
thị và nhu cầu giao thông
(**) Bề rộng cần tăng lên theo tính
toán cụ thể khi trên tuyến bố trí đường sắt đô thị và tuyến ôtô buýt tốc hành.
- Số làn xe hai hướng tối thiểu: 04
làn đối với đường cấp đô thị, 02 làn đối với đường cấp khu vực, 01 làn đối với
đường cấp nội bộ.
- Đối với các khu vực cải tạo, bề
rộng của các cấp đường có thể giảm xuống cho phù hợp Điều kiện hiện trạng cụ
thể, nhưng bề rộng lộ giới đường không được nhỏ hơn 4,0m.
- Mức độ nghiên cứu quy hoạch mạng
lưới đường trong đồ án quy hoạch xây dựng đô thị tuân thủ theo các quy định
hiện hành về quy hoạch xây dựng (xem phụ lục 14) và phải đảm bảo:
+ Trong đồ án quy hoạch chung xây dựng nghiên cứu trên bản đồ
nền địa hình tỷ lệ 1/25.000, quy hoạch hệ thống giao thông cần nghiên cứu quy
hoạch đến cấp đường liên khu vực;
+ Trong đồ án quy hoạch chung xây dựng nghiên cứu trên bản đồ
nền địa hình tự nhiên tỷ lệ 1/10.000, quy hoạch hệ thống giao thông cần nghiên
cứu quy hoạch đến cấp đường chính khu vực;
+ Trong đồ án quy hoạch chung xây dựng, nghiên cứu trên bản đồ
nền địa hình tỷ lệ 1/5.000, quy hoạch hệ thống giao thông cần nghiên cứu quy hoạch
đến cấp đường khu vực;
+ Trong đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị loại V, nghiên
cứu trên bản đồ nền địa hình tỷ lệ 1/2.000 và đối với đồ án quy hoạch chi tiết
tỷ lệ 1/2.000, quy hoạch hệ thống giao thông cần nghiên cứu quy hoạch đến cấp
đường phân khu vực;
+ Trong đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, quy hoạch hệ thống
giao thông cần nghiên cứu quy hoạch đến đường trong nhóm nhà ở.
3) Đầu mối và quảng trường giao
thông:
a) Chỗ giao nhau của đường đô thị:
- Chỗ giao nhau giữa các đường cấp đô
thị được tổ chức như sau:
+ Đường cao tốc, đường trục chính và đường chính cấp đô thị với
đường đô thị khác phải giao nhau ở khác độ cao;
+ Ở vị trí quan trọng, đường cao tốc và đường phố chính cấp
đô thị với đường phố liên khu vực và đường vận tải phải giao nhau khác độ cao. Ở
hướng phụ cho phép các luồng giao thông cắt nhau;
+ Các loại đường khác cho phép tổ chức giao thông ở cùng độ
cao;
+ Bán kính quay theo tim đường tại đầu mối giao nhau ở khác độ
cao đối với luồng rẽ phải tối thiểu là 75m, luồng rẽ trái là 30m.
- Khoảng tĩnh không ở chỗ giao nhau
khác độ cao giữa các đường ô-tô phải đảm bảo ≥ 4,5m; giữa đường ô-tô với đường sắt phải đảm bảo ≥ 6,55 m đối với đường sắt khổ 1.435 mm và ≥ 5,30 m đối với đường sắt khổ 1.000 mm .
- Chỉ cho phép thiết kế quảng trường
giao thông tự Điều khiển (hình tròn, hình elíp hay hình chữ nhật, hình vuông
với các góc tròn) khi tổng số xe ô-tô ở các hướng ít hơn 4.000xe/h.
Kích thước quảng trường giao thông
hình tròn (đảo tròn) phụ thuộc số đường giao nhau và lưu lượng giao thông ở các
hướng theo tính toán, nhưng bán kính cong tối thiểu của đảo tròn phải đảm bảo ≥ 20,0m.
- Bán kính đường cong của bó vỉa tại
các vị trí giao nhau của đường phố tối thiểu phải đảm bảo:
+ Tại quảng trường giao thông và đường phố cấp đô thị ≥ 15,0m;
+ Đường phố cấp khu vực ≥ 12,0m;
+ Đường phố cấp nội bộ ≥ 8,0m.
b) Dải phân cách:
- Dải phân cách là bộ phận của đường
dùng để phân luồng giao thông thành hai chiều xe chạy riêng biệt hoặc phân chia
giữa phần đường của xe cơ giới và xe thô sơ.
- Chiều rộng tối thiểu của dải phân
cách :
+ Trên đường cao tốc: 5m;
+ Trên đường chính cấp đô thị và đường vận tải: 4m;
+ Giữa mặt đường chính cấp đô thị cho xe chạy và đường nội bộ:
5m;
+ Trong Điều kiện miền núi chật hẹp, chiều rộng dải phân cách
giữa mặt đường chính cho xe chạy và đường nội bộ cho phép giảm xuống, nhưng
không nhỏ hơn 3m;
+ Giữa mặt đường phố liên khu vực và đường nội bộ: 2m;
+ Giữa mặt đường cho ô-tô chạy và nền đường tàu điện: 2m.
- Chiều rộng tối thiểu của dải phân
cách có rào chắn trên đường cao tốc là 4m, trên đường chính đô thị và đường vận
tải là 2m.
- Đối với các khu vực cải tạo, được
phép sử dụng dải phân cách cứng hoặc mềm, bề rộng tối thiểu 0,5m.
- Trên dải phân cách trung tâm có
chiều rộng nhỏ hơn 5m không cho phép bố trí cột điện, biển quảng cáo và các
công trình khác không liên quan tới việc đảm bảo an toàn giao thông.
c) Quảng trường:
- Đối với quảng trường chính bố trí
ở trung tâm đô thị không cho phép xe thông qua; chỉ cho phép các phương tiện
giao thông vào phục vụ các công trình ở quảng trường.
- Trên quảng trường trước các công
trình công cộng có nhiều người qua lại, phải tách đường đi bộ và đường giao
thông nội bộ ra khỏi đường giao thông chạy thông qua. Phần dành cho giao thông
nội bộ phải bố trí bãi đỗ xe và bến xe công cộng.
- Quảng trường giao thông và quảng
trường trước cầu, phải theo sơ đồ tổ chức giao thông.
- Quảng trường nhà ga cần tổ chức rõ
ràng phân luồng hành khách đến và đi, đảm bảo an toàn cho hành khách đi đến bến
giao thông công cộng và đến bãi đỗ xe với khoảng cách ngắn nhất.
- Quảng trường đầu mối các công
trình giao thông cần có quy hoạch phân khu rõ ràng để hành khách có thể chuyển
từ phương tiện này sang phương tiện khác được thuận tiện, nhanh chóng và an
toàn.
d) Mạng lưới giao thông vận tải hành
khách công cộng.
- Để phục vụ sự đi lại của nhân dân
đô thị loại III trở lên, cần chủ yếu phát triển giao thông công cộng.
+ Khoảng cách giữa các tuyến giao thông công cộng tối thiểu
là 600m và tối đa là 1.200m, ở khu trung tâm đô thị khoảng cách này tối thiểu
là 400m.
+ Khoảng cách đi bộ từ nơi ở, nơi làm việc đến bến xe công cộng
không quá 500m.
- Loại phương tiện giao thông công
cộng phụ thuộc vào loại đô thị và khối lượng hành khách. Đối với các đô thị có
số dân tính toán trên 1 triệu người, phải nghiên cứu hệ thống đường sắt đô thị
(quy hoạch hệ thống đường tàu điện ngầm, đường tàu điện mặt đất hoặc trên cao).
- Mật độ mạng lưới giao thông công
cộng phụ thuộc vào cơ cấu quy hoạch đô thị, tối thiểu phải đạt 2,0km/km2
đất xây dựng đô thị. Khoảng cách giữa các bến giao thông công cộng trong đô thị
được quy định như sau:
+ Đối với bến ô-tô buýt, ô-tô điện và tàu điện: không lớn hơn
600m;
+ Đối với bến ô-tô buýt và ô-tô điện tốc hành, tàu điện cao tốc
ngầm hoặc trên cao: tối thiểu là 800m.
- Tại các chỗ giao nhau giữa các
tuyến đường giao thông cao tốc và các tuyến đường có phương tiện giao thông
công cộng, cần bố trí trạm chuyển xe từ phương tiện này sang phương tiện khác
với chiều dài đi bộ nhỏ hơn 200m.
- Bến xe ô-tô buýt và
ô-tô điện trên các đường chính có đèn tín hiệu Điều khiển phải bố trí cách chỗ
giao nhau ít nhất 20m. Chiều dài bến xe một tuyến, chạy một hướng ít nhất là
20m, trên tuyến có nhiều hướng phải tính toán cụ thể, nhưng không ngắn hơn 30m.
Chiều rộng bến ít nhất là 3m.
- Bến giao thông công
cộng cuối cùng của tuyến cần phải có nhà phục vụ cho công nhân và chỗ đợi cho
hành khách.
- Trên đường giao thông
cao tốc, bến xe ô-tô buýt cao tốc cần bố trí các trạm đỗ đặc biệt ở ngoài phạm
vi mặt đường xe chạy, có dải chuyển tiếp tốc độ.
e) Hệ thống đường sắt đô
thị
- Hệ thống đường sắt đô
thị ngoài đường phố là hệ thống đường sắt cao tốc, bao gồm tàu điện ngầm, tàu
điện nhanh. Trên cơ sở nhu cầu vận tải hành khách công cộng, phải xác định vị
trí ga và các tuyến đường sắt đô thị ngoài đường phố. Ga tàu điện ngầm phải bảo
đảm kết nối và đồng bộ, an toàn các công trình ngầm và giữa công trình ngầm với
các công trình trên mặt đất.
- Bề rộng chỉ giới đường
đỏ quy hoạch cho các tuyến tàu điện chạy trên mặt đất dọc các tuyến đường đô
thị phải tính đến hệ thống đường sắt. Bề rộng tối thiểu của hành lang tuyến tàu
điện chạy trên mặt đất là 10m.
4.3.3. Quy hoạch các công
trình phục vụ giao thông trong đô thị
- Trong các khu đô thị,
đơn vị ở và nhóm nhà ở phải dành đất bố trí chỗ để xe, ga-ra. Trong khu công
nghiệp, kho tàng phải bố trí bãi đỗ xe, ga-ra có xưởng sửa chữa.
- Bãi đỗ xe, chở hàng hóa
phải bố trí gần chợ, ga hàng hóa, các trung tâm thương nghiệp và các công trình
khác có yêu cầu vận chuyển lớn.
- Trong các đô thị cải
tạo, cho phép bố trí bãi đỗ xe ô-tô con ở những đường phố cấm xe qua lại và ở
đường phố có chiều rộng phần xe chạy lớn hơn yêu cầu cần thiết. Bề rộng dải đỗ
xe, nếu đỗ dọc theo phần xe chạy phải đảm bảo tối thiểu 3m, nếu đậu xe theo góc
từ 45o-60o phải đảm bảo tối thiểu 6m.
- Bãi đỗ xe công cộng
ngầm hoặc nổi phải bố trí gần các khu trung tâm thương mại, dịch vụ, thể dục
thể thao, vui chơi giải trí và được kết nối liên thông với mạng lưới đường phố.
Khoảng cách đi bộ tối đa là 500m. Bãi đỗ xe, ga-ra ngầm phải bảo đảm kết nối
tương thích và đồng bộ, an toàn các công trình ngầm và giữa công trình ngầm với
các công trình trên mặt đất.
- Bãi đỗ, ga-ra ô-tô buýt
bố trí tại các điểm đầu và cuối tuyến, quy mô cần xác định theo nhu cầu cụ thể.
- Đê-pô tàu điện: tại các
điểm đầu, cuối và kết nối tuyến cần bố trí đê-pô tàu điện có thể kết hợp với cơ
số sửa chữa.
- Bãi đỗ xe: diện tích
tối thiểu cho một chỗ đỗ của một số phương tiện giao thông được quy định cụ thể
dưới đây.
+ Xe ô-tô con: 25m2
+ Xe máy: 3m2
+ Xe đạp: 0,9m2
+ Ô-tô buýt: 40m2
+ Ô-tô tải: 30m2
- Chỗ đỗ xe: các công
trình phải có số chỗ đỗ xe tối thiểu phù hợp với quy định ở bảng 4.5 dưới đây:
Bảng 4.5: Số chỗ đỗ xe
ô-tô con tối thiểu
Loại nhà
|
Nhu cầu tối thiểu về chỗ
đỗ ô-tô
|
- Khách sạn từ 3 sao trở
lên
|
4 phòng/1 chỗ
|
- Văn phòng cao cấp, trụ sở cơ
quan đối ngoại
|
100m2 sàn sử dụng/1chỗ
|
- Siêu thị, cửa hàng lớn, trung
tâm hội nghị, triển lãm, trưng bày
|
100m2 sàn sử dụng/1 chỗ
|
- Chung cư cao cấp
|
1 căn hộ/1,5 chỗ
|
- Đối với các công trình khách sạn
dưới 3 sao, trụ sở cơ quan, công trình dịch vụ, phải có số chỗ đỗ xe ≥50% quy định trong bảng trên.
4.3.4. Quy hoạch đảm bảo an toàn
giao thông đô thị
1) Tầm nhìn: công trình xây dựng,
cây xanh không được làm hạn chế tầm nhìn và che khuất các biển báo hiệu, tín
hiệu Điều khiển giao thông.
Khoảng cách tầm nhìn một chiều trên
bình đồ và mặt cắt dọc phụ thuộc vào tốc độ tính toán, nhưng tối thiểu phải đảm
bảo:
- Đường cao tốc: ≥175m;
- Đường cấp đô thị: ≥100m;
- Đường cấp khu vực: ≥75m;
- Đường cấp nội bộ: ≥40m.
2) Các công trình công
cộng có đông người ra vào, chờ đợi, các công trình trên hè phố như ki-ốt, bến
chờ phương tiện giao thông công cộng, biển quảng cáo, cây xanh phải không được
làm ảnh hưởng tới sự thông suốt và an toàn của giao thông.
3) Góc vát tại các nơi
đường giao nhau
Để đảm bảo tầm nhìn an toàn
khi lưu thông trên đường phố, tại các ngả đường giao nhau, các công trình phải
được cắt vát theo quy định của quy hoạch khu vực. Căn cứ vào tốc độ xe quy định
trên đường và quy chuẩn xây dựng đường bộ, tầm nhìn tối thiểu phải đảm bảo ≥ 20m. Trong trường hợp chỉ giới xây
dựng trùng với chỉ giới đường đỏ hoặc việc xây dựng công trình theo chỉ giới
xây dựng, mặc dù đã có khoảng lùi so với chỉ giới đường đỏ nhưng vẫn chưa đảm
bảo yêu cầu về tầm nhìn tối thiểu thì mặt tiền ngôi nhà cũng cần được cắt vát
để đảm bảo tầm nhìn tối thiểu.
4) Hè và đường đi bộ
- Chiều rộng đường đi bộ qua mặt
đường xe chạy ở cùng độ cao phải đảm bảo lớn hơn 6m đối với đường chính và lớn
hơn 4m đối với đường khu vực.
- Khoảng cách giữa 2 đường đi bộ qua
đường xe chạy ở cùng độ cao phải lớn hơn 300m đối với đường chính và lớn hơn
200m đối với đường khu vực.
5) Cầu vượt, hầm chui cho người đi
bộ phải được bố trí tại: các nút giao thông có lưu lượng xe và người đi bộ lớn;
nút giao thông khác độ cao; nút giao nhau giữa đường đô thị với đường sắt; các
vị trí gần ga tàu điện ngầm, điểm đỗ ô-tô, sân vận động.
- Khoảng cách giữa các hầm và cầu đi
bộ ≥500m.
- Bề rộng của hầm và cầu đi bộ qua
đường phải được thiết kế theo lưu lượng người đi bộ giờ cao điểm, nhưng phải
lớn hơn 3m.
4.4. Quy
hoạch giao thông điểm dân cư nông thôn.
Quy hoạch mạng lưới đường giao thông
điểm dân cư nông thôn phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phù hợp với các quy hoạch chung
của địa phương (huyện, tỉnh), kế thừa và phát triển mạng lưới đường hiện có cho
phù hợp với nhu cầu giao thông vận tải trước mắt và tương lai, kết nối liên
hoàn với hệ thống đường quốc gia, đường tỉnh và đường huyện.
- Kết hợp với mạng lưới quy hoạch
thuỷ nông, quy hoạch dân cư và các công trình xây dựng hiện đại hoá nông nghiệp
nông thôn.
- Phù hợp với các loại phương tiện
vận chuyển trước mắt cũng như trong tương lai.
- Đảm bảo liên hệ thuận tiện với hệ
thống đường huyện, đường tỉnh tạo thành mạng lưới đường hoàn chỉnh.
- Đảm bảo liên hệ trực tiếp thuận
lợi giữa khu trung tâm với khu dân cư, nối liền khu dân cư với khu sản xuất và
giữa các điểm dân cư với nhau.
- Tận dụng tối đa hiện trạng, phù
hợp với địa hình, giảm thiểu đền bù giải phóng mặt bằng, khối lượng đào đắp và
các công trình phải xây dựng trên tuyến.
- Kết cấu và bề rộng mặt đường phải
phù hợp với Điều kiện cụ thể của từng xã và yêu cầu kỹ thuật đường nông thôn,
đáp ứng nhu cầu trước mắt cũng như yêu cầu phát triển trong tương lai.
- Tận dụng tối đa hệ
thống sông ngòi, kênh rạch tổ chức mạng lưới đường thuỷ phục vụ vận chuyển hàng
hoá và hành khách.
- Bề rộng mặt cắt đường
nội bộ trong khu dân cư nông thôn phải đảm bảo ≥4m.
Chương 5:
QUY
HOẠCH CẤP NƯỚC
5.1. Khu
vực bảo vệ công trình cấp nước
1) Khu vực bảo vệ nguồn nước
Xung quanh điểm lấy nước
nguồn cấp cho đô thị phải có khu vực bảo vệ nguồn nước quy định như trong bảng
5.1.
Bảng 5.1. Khu vực bảo vệ
nguồn nước cấp cho đô thị (các quy định chính)
Loại nguồn nước và khu vực
bảo vệ
|
Bán kính khu vực bảo vệ
tính từ nguồn nước (m)
|
Nội dung cấm
|
Nguồn nước mặt: từ điểm lấy nước:
- Lên thượng nguồn
- Xuôi hạ nguồn
|
≥ 200
≥ 100
|
Xây dựng; xả nước thải, nước nông
giang; chăn nuôi; tắm giặt
|
Nguồn nước ngầm: Xung quanh giếng khoan với bán
kính
|
≥ 25
|
Xây dựng; đào hố phân, rác, hố
vôi; chăn nuôi, đổ rác
|
Hồ chứa, đập nước:
- Bờ hồ bằng phẳng
- Bờ hồ dốc
|
≥ 300
Toàn khu vực
|
Xây dựng; chăn nuôi; trồng
cây ăn quả
|
2) Khu vực bảo vệ nhà máy, trạm cấp
nước
- Trong phạm vi 30m kể từ chân tường
các công trình xử lý phải xây tường rào bảo vệ bao quanh khu vực xử lý nước.
- Bên trong tường rào này không được
xây dựng nhà ở, công trình vui chơi, sinh hoạt, vệ sinh, không được bón phân
cho cây trồng và không được chăn nuôi súc vật.
3) Khu vực bảo vệ đường ống cấp nước
tối thiểu là 0,5m.
5.2.
Quy hoạch cấp nước vùng
Quy hoạch cấp nước vùng
cần đảm bảo:
1) Đánh giá được hiện
trạng cấp nước các đô thị, các điểm dân cư nông thôn và các khu công nghiệp tập
trung trong vùng nghiên cứu về: số lượng các công trình cấp nước đạt tiêu
chuẩn; số lượng các công trình cấp nước chưa đạt tiêu chuẩn; số dân được cấp
nước sạch.
2) Dự báo được nhu cầu
dùng nước cho từng đô thị; các khu công nghiệp tập trung và các điểm dân cư
nông thôn (cho đô thị trung tâm huyện và thị xã trở lên đối với quy hoạch liên
vùng; cho thị trấn trở lên đối với quy hoạch vùng tỉnh).
3) Xác định được nguồn
nước:
a) Chọn nguồn nước phải
theo những quy định của cơ quan quy hoạch và quản lý nguồn nước. Các nguồn nước
được sử dụng không phụ thuộc vào ranh giới quản lý hành chính.
b) Xác định được trữ
lượng nước (bao gồm nguồn nước mặt và nước dưới đất). Lưu lượng nguồn nước (trừ
vùng hải đảo và vùng núi cao) phải gấp tối thiểu 10 lần nhu cầu sử dụng nước.
Riêng nguồn nước mặt, phải đảm bảo lưu lượng tháng hoặc ngày là 95% đối với bậc
tin cậy cấp nước I; 90% đối với bậc tin cậy cấp nước II và 85% đối với bậc tin
cậy cấp nước III.
c) Yêu cầu về chất lượng
nguồn nước thô - một số chỉ tiêu chính dùng cho các công trình xử lý thông
thường:
- Độ cứng, 0dH
≤12;
- Lượng cặn sấy khô không
quá 1.000 mg/l;
- Không có mùi vị lạ;
- Độ mặn không quá 250 mg/l.
Khi phải sử dụng nguồn
nước có những yếu tố vượt quá các chỉ tiêu trên thì phải tìm biện pháp xử lý
thích hợp, bảo đảm kinh tế, đồng thời phải được sự chấp thuận của cơ quan quản
lý về dịch tễ.
Chất lượng nước dùng cho
sản xuất phải căn cứ vào yêu cầu của từng đối tượng dùng nước để lựa chọn.
d) Khi có nguồn nước mặt
đảm bảo yêu cầu trên thì ưu tiên sử dụng nguồn nước mặt.
e) Không được phép dùng
nguồn nước ngầm cấp cho các nhu cầu không có liên quan đến sinh hoạt. Ở những
vùng không có nguồn nước nào khác nhưng có đủ trữ lượng nước ngầm thì cho phép
sử dụng nước ngầm vào các nhu cầu khác nhưng phải được phép của cơ quan quản lý
nguồn nước.
f) Cho phép xử lý nước
khoáng hoặc nước biển để cấp cho ăn uống, sinh hoạt nhưng phải so sánh kinh tế
– kỹ thuật với các nguồn nước khác.
g) Cho phép dùng nước địa
nhiệt cấp cho ăn uống, sinh hoạt và sản xuất nếu đảm bảo những quy định ở mục
c. Nhiệt độ cao nhất của nước cấp cho ăn uống sinh hoạt không quá 35oC.
h) Trong một hệ thống cấp
nước được phép sử dụng nhiều nguồn nước có đặc điểm thuỷ văn và địa chất thuỷ
văn khác nhau.
i) Phương án lựa chọn
nguồn nước phải được đánh giá toàn diện, dựa trên các tiêu chí trữ lượng, chất
lượng, khả năng thực thi các phương án cấp nước và vốn đầu tư.
4) Đề ra giải pháp cấp
nước:
- Lựa chọn nguồn nước cụ
thể cho các đô thị và điểm dân cư nông thôn;
- Xác định quy mô các
công trình đầu mối và công nghệ xử lý nước sơ bộ cho các nguồn nước;
- Xác định giải pháp cấp
nước cho các điểm dân cư nông thôn theo từng nguồn nước.
5.3.
Quy hoạch cấp nước đô thị
5.3.1. Quy hoạch chung
cấp nước cho đô thị
1) Quy hoạch chung cấp
nước đô thị cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Xác định được tiêu
chuẩn và nhu cầu cấp nước cho đô thị theo bậc tin cậy cấp nước của từng giai
đoạn;
- Lựa chọn nguồn nước hợp
lý;
- Lựa chọn được quy mô và
địa điểm xây dựng các công trình đầu mối;
- Xác định được công nghệ
xử lý nước.
2) Dự báo nhu cầu dùng
nước của các đô thị cần đảm bảo:
a) Thành phần dùng nước:
hệ thống cung cấp nước đô thị phải đảm bảo thoả mãn các yêu cầu về chất lượng,
áp lực, lưu lượng nước cấp cho các nhu cầu trong đô thị, gồm:
- Nước sinh hoạt cho
người dân đô thị (gồm dân nội thị và ngoại thị);
- Nước sinh hoạt cho
khách vãng lai;
- Nước cho các công trình
công cộng, dịch vụ: ≥10% lượng nước sinh hoạt;
- Nước tưới cây, rửa
đường: ≥8% lượng nước sinh hoạt;
- Nước cho sản xuất nhỏ,
tiểu thủ công nghiệp: ≥8% lượng nước sinh hoạt;
- Nước cho các khu công
nghiệp tập trung: xác định theo loại hình công nghiệp, đảm bảo tối thiểu 20m3/ha-ngđ
cho tối thiểu 60% diện tích;
- Nước dự phòng, rò rỉ:
đối với các hệ thống nâng cấp cải tạo không quá 30%, đối với hệ thống xây mới không
quá 25% tổng các loại nước trên;
- Nước cho bản thân khu
xử lý: tối thiểu 4% tổng lượng nước trên.
b) Nhu cầu cấp nước sinh
hoạt phải đảm bảo các quy định theo bảng 5.2.
Bảng 5.2: Nhu cầu cấp
nước sinh hoạt
Loại đô thị
|
Nhu cầu dùng nước
|
Đợt đầu (10 năm)
|
Dài hạn (20 năm)
|
Tỷ lệ cấp nước (% dân số)
|
Tiêu chuẩn (lít/người-ngđ(*))
|
Tỷ lệ cấp nước (% dân số)
|
Tiêu chuẩn (lít/người-ngđ)
|
Đặc biệt
|
≥90
|
≥180
|
100
|
≥200
|
I
|
≥80
|
≥150
|
≥90
|
≥180
|
II
|
≥80
|
≥120
|
≥90
|
≥150
|
III, IV, V
|
≥80
|
≥80
|
≥90
|
≥100
|
Ghi chú: (*) ng.đ – ngày đêm
- Nhu cầu cấp nước sinh hoạt của dân
cư ngoại thành và khách vãng lai phải đảm bảo tối thiểu 80% chỉ tiêu cấp nước
sinh hoạt đô thị tương ứng.
- Đối với khu dân cư chỉ lấy nước ở
các vòi công cộng, yêu cầu về cấp nước sinh hoạt là ≥40 lít/người-ngđ.
a) Bậc tin cậy của hệ thống cấp nước,
xem bảng 5.3.
b) Xác định nguồn nước và lựa chọn
nguồn cần đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh nguồn nước cấp cho sinh hoạt và đảm
bảo cung cấp cho các nhu cầu dùng nước của đô thị.
c) Quy hoạch hệ thống cấp nước:
- Các công trình đầu mối cần xác
định được:
+ Trạm bơm giếng (nếu là nguồn nước ngầm): số lượng giếng,
các thông số kỹ thuật, biện pháp cải tạo nâng công suất các công trình đã có.
Bảng 5.3: Bậc tin cậy của hệ thống
cấp nước
TT
|
Đặc điểm hộ dùng nước
|
Bậc tin cậy
|
1
|
Các xí nghiệp luyện kim, chế biến
dầu lửa, công nghiệp hoá học, nhà máy điện, hệ thống cấp nước sinh hoạt của điểm
dân cư trên 50.000 người, được phép giảm lưu lượng cấp nước không quá 30% lưu
lượng tính toán trong 3 ngày và ngừng cấp nước không quá 10 phút
|
I
|
2
|
Các xí nghiệp khai thác mỏ, chế
tạo cơ khí và các loại công nghiệp khác, hệ thống cấp nước sinh hoạt của điểm
dân cư đến 50.000 người được phép giảm lưu lượng nước cấp không quá 30% lưu
lượng trong 10 ngày hoặc ngừng cấp nước trong 6 giờ.
|
II
|
3
|
Các xí nghiệp công nghiệp nhỏ, hệ
thống tưới nông nghiệp, hệ thống cấp nước của khu công nghiệp được phép giảm
lưu lượng cấp nước không quá 30% trong 15 ngày và ngừng cấp nước trong 1
ngày.
|
III
|
+ Trạm bơm I (nếu là nguồn nước mặt): các thông số kỹ thuật,
biện pháp cải tạo nâng công suất các công trình đã có. Công trình thu nước mặt
phải ở phía trên dòng chảy so với đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư tập
trung.
- Công trình xử lý cần đảm bảo:
+ Ở đầu dòng nước so với khu dân cư và khu vực sản xuất;
+ Thu được lượng nước thỏa mãn yêu cầu trước mắt và trong
tương lai, có chất lượng nước tốt và thuận tiện cho việc tổ chức bảo vệ, vệ
sinh nguồn nước;
+ Phải ở chỗ có bờ, lòng sông ổn định, ít bị xói lở bồi đắp
và thay đổi dòng nước, ở chỗ có Điều kiện địa chất công trình tốt và tránh được
ảnh hưởng của các hiện tượng thuỷ văn khác như: sóng, thuỷ triều...
- Yêu cầu về diện tích tối thiểu khu
đất xây dựng trạm xử lý nước theo bảng 5.4.
- Cung cấp điện năng cho các công
trình đầu mối: cần xác định nguồn, tính toán xây dựng các trạm biến áp riêng
cấp điện cho các trạm bơm giếng, trạm bơm I và trạm xử lý.
- Mạng lưới đường ống:
mạng đường ống truyền tải chính phải được thiết kế thành mạch vòng và được tính
toán thủy lực để đáp ứng được lượng nước chuyển và áp lực trong đường ống vào
giờ dùng nước nhiều nhất và khi có cháy. Trong trường hợp có đài nước Điều hòa,
cần phải đáp ứng được cả trường hợp nước lên đài nhiều nhất.
- Áp lực tối thiểu cần
thiết tại các điểm nút chính (mạng cấp 1) là 8m đối với mạng lưới cũ và cải tạo,
15m đối với mạng lưới xây mới hoàn toàn. Nếu áp lực thấp hơn, cần thay đổi máy
bơm trong trạm bơm II (trong giới hạn cho phép) để có được áp lực yêu cầu hoặc
xây dựng trạm bơm tăng áp tại các điểm bất lợi đó.
- Cấp nước chữa cháy: lưu
lượng và số lượng các đám cháy đồng thời cần được tính tóan phù hợp với quy mô
đô thị. Lưu lượng nước cấp cho một đám cháy phải đảm bảo ≥15l/s; số lượng đám
cháy đồng thời cần được tính tóan ≥2; áp lực tự do trong mạng lưới cấp nước
chữa cháy phải đảm bảo ≥10m.
Bảng 5.4: Diện tích tối
thiểu khu đất xây dựng trạm xử lý nước
Công suất trạm xử lý
(1.000 m3/ngđ)
|
Diện tích tối thiểu khu
đất (ha)
|
1
|
0,5
|
Từ 1÷5
|
0,5
|
Từ >5÷10
|
1,0
|
Từ >10÷30
|
2,0
|
Từ >30÷60
|
3,0
|
Từ >60÷120
|
4,0
|
Từ >120÷250
|
5,0
|
Từ >250÷400
|
7,0
|
Từ >400÷800
|
9,0
|
Từ >800÷1.200
|
13,0
|
Từ 1.200 trở lên
|
16,0
|
5.3.2. Quy hoạch chi tiết
cấp nước cho các khu chức năng đô thị
Quy hoạch chi tiết cấp nước
cho các khu chức năng đô thị cần đảm bảo các yêu cầu sau:
1) Dự báo nhu cầu dùng
nước:
- Nước sinh hoạt, dự báo
theo tiêu chuẩn của đô thị và theo quy hoạch chung.
- Nước công trình công
cộng và dịch vụ được quy hoạch tùy theo tính chất cụ thể của công trình, tối
thiểu 2 lít/m2 sàn-ngđ.
- Nước trường học: tối
thiểu 20 lít/học sinh-ngđ
- Nước các trường mẫu
giáo, mầm non: tối thiểu 100lít/cháu-ngđ.
- Nước tưới vườn hoa,
công viên: tối thiểu 3 lít/m2-ngđ.
- Nước rửa đường: tối
thiểu 0,5 lít/m2-ngđ.
2) Xác định nguồn nước:
- Trường hợp khu vực
thiết kế chi tiết nằm trong quy hoạch chung đã được duyệt, cần kiểm tra lưu
lượng đường ống dẫn chính đi qua khu vực thiết kế. Nếu lưu lượng nước không đủ,
cần thay đổi đường kính ống dẫn chính.
- Trường hợp chưa có mạng
lưới quy hoạch chung, phải thực hiện các bước như một đồ án quy hoạch chung.
3) Mạng lưới đường ống
cần được quy hoạch đảm bảo an toàn cấp nước.
4) Kiểm tra áp lực: dựa
trên áp lực mạng quy hoạch chung để kiểm tra và đưa ra biện pháp để bảo đảm đủ
áp lực cấp nước.
5) Cấp nước chữa cháy:
- Phải tận dụng các sông
hồ, ao để dự trữ nước chữa cháy; phải đảm bảo có đủ lượng nước dự trữ tại mọi
thời điểm và có đường cho xe chữa cháy tới lấy nước. Chiều sâu mặt nước so với
mặt đất không lớn quá 4m và chiều dày lớp nước không nhỏ hơn 0,5m.
- Trên mạng ống cấp nước
đô thị, dọc theo các đường phố phải bố trí các họng lấy nước chữa cháy (trụ nổi
hoặc họng ngầm dưới mặt đất), đảm bảo các quy định về khoảng cách như sau:
+ Khoảng cách tối đa giữa các họng: tại khu
trung tâm đô thị loại đặc biệt, loại I và loại II, khu có mật độ dân cư cao là
150m; tại các khu vực khác là 150m.
+ Khoảng cách tối thiểu giữa họng và tường
các ngôi nhà là 5m.
+ Khoảng cách tối đa giữa họng và mép đường
(trường hợp họng được bố trí ở bên đường, không nằm dưới lòng đường) là 2,5m.
- Họng chữa cháy phải
được bố trí ở nơi thuận tiện cho việc lấy nước chữa cháy như: ở ngã ba, ngã tư
đường phố.
- Đường kính ống dẫn nước
chữa cháy ngoài nhà phải không nhỏ hơn 100mm.
5.4. Quy
hoạch cấp nước điểm dân cư nông thôn
5.4.1. Nhu cầu cấp nước điểm dân cư
nông thôn
Nước cấp trong các điểm dân cư xã
gồm:
- Nước dùng trong sinh hoạt, ăn uống
cho người dân sống trong các điểm dân cư bao gồm nước dùng cho các công trình
phục vụ công cộng như nhà trẻ, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa, trụ sở...
- Nước dùng cho các trại chăn nuôi
gia cầm, gia súc
- Nước dùng cho các cơ sở sản xuất chế
biến nông sản và các công nghiệp khác
5.4.2. Tiêu chuẩn cấp nước tối thiểu
dùng cho sinh hoạt
Khi lập đồ án quy hoạch cấp nước tập
trung cho điểm dân cư nông thôn, cần đảm bảo yêu cầu cấp nước như sau:
- Nhà có thiết bị vệ sinh và đường
ống cấp thoát nước: ≥ 80 lít/người/ngày;
- Nhà chỉ có đường ống dẫn đến và
vòi nước gia đình: ≥60 lít/người/ngày;
- Lấy nước ở vòi công cộng: ≥40lít/người/ngày.
5.4.3. Nguồn nước
1) Cần tận dụng các nguồn
nước khác nhau: nước ngầm mạch nông, mạch sâu, nước mưa, nước mặt (sông, suối,
giếng thấm).
2) Khi chất lượng nước nguồn
không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh của nước cấp cho sinh hoạt theo quy định (xem
phụ lục 7), phải có biện pháp xử lý nước thích hợp với từng nguồn nước.
3) Bảo vệ vệ sinh nguồn
nước.
a) Đối với nguồn nước ngầm:
- Trong khu đất có bán kính
20m tính từ giếng, không được xây dựng các công trình làm nhiễm bẩn nguồn nước;
- Giếng nước dùng cho các hộ
gia đình phải cách xa nhà xí, nơi chăn nuôi;
- Đối với các giếng nước
công cộng, phải chọn nơi có nguồn nước tốt, xây thành giếng cao và lát xung
quanh.
b) Đối với nguồn nước mặt:
trong khoảng 200m tính từ điểm lấy nước về phía thượng lưu và 100m về phía hạ
lưu, không được xây dựng các công trình gây ô nhiễm nguồn nước.
Chương 6:
QUY
HOẠCH THOÁT NƯỚC THẢI, QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN VÀ NGHĨA TRANG
6.1. Các
quy định chung
6.1.1. Quy hoạch hệ thống thoát nước
thải
1) Quy định về quy hoạch tiêu thoát
nước
+ Hệ thống thoát nước đô thị phải :
- Đảm bảo thu gom hết các loại nước
thải của đô thị (nước thải sinh hoạt, nước thải sản xuất, kinh doanh, dịch vụ).
- Áp dụng các biện pháp xử lý nước
thải phù hợp; nước sau khi xử lý thải đạt tiêu chuẩn môi trường.
2) Lựa chọn loại hệ thống thoát nước
- Hệ thống thoát nước (hệ thống
chung, hệ thống riêng hoặc hệ thống thoát nước nửa riêng) phải phù hợp với quy
mô đô thị, yêu cầu vệ sinh, Điều kiện tự nhiên (địa hình, khí hậu, thủy
văn...), hiện trạng đô thị và hiện trạng hệ thống thoát nước.
- Quy định lựa chọn hệ thống thoát
nước:
+ Các khu đô thị xây dựng mới phải xây dựng
hệ thống thoát nước riêng.
+ Các khu vực đô thị cũ đã có mạng lưới
thoát nước chung phải sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng hoặc cải tạo đồng bộ
thành hệ thống thoát nước riêng.
- Thoát nước thải cho
công trình ngầm: quy hoạch hệ thống cống thoát nước thải riêng, phải thu gom
hết lượng nước thải để xử lý. Trạm bơm nước thải phải có máy bơm dự phòng và
phải có hai nguồn điện độc lập cấp điện cho máy bơm.
- Thoát nước thải cho
vùng hải đảo: quy hoạch hệ thống thoát nước thải riêng, phải thu gom và xử lý
nước thải triệt để. Nước thải sau khi xử lý đạt yêu cầu về môi trường có thể
tái sử dụng cho mục đích khác (tưới cây, nuôi thủy sản nước ngọt, dự phòng bổ
sung cho nguồn nước cấp sinh hoạt tại các vùng khan hiếm nguồn nước cấp...).
3) Quy định xả nước thải
- Nước thải công nghiệp
khi xả vào các nguồn nước mặt hoặc cống đô thị phải có chất lượng đạt các yêu
cầu về môi trường theo các quy định chuyên ngành (phụ lục 8).
- Nước thải sinh hoạt từ
các khu vệ sinh trong nhà ở, nhà công cộng, phải được xử lý qua bể tự hoại xây dựng
đúng quy cách trước khi xả vào cống nước thải đô thị. Nếu xả vào cống nước mưa,
phải xử lý riêng đạt yêu cầu môi trường.
- Nước thải bệnh viện
phải được tách làm hai loại:
+ Nước thải sinh hoạt của bệnh nhân, của cán
bộ công nhân viên y tế phải được xử lý qua bể tự hoại xây dựng đúng quy cách,
trước khi xả vào cống nước thải đô thị. Nếu xả vào cống nước mưa phải xử lý
riêng đạt yêu cầu môi trường.
+ Nước thải y tế nguy hại phải được xử lý
riêng, đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi xả ra cống thóat nước thải đô thị.
- Vị trí điểm xả nước
thải:
+ Nước thải sau khi làm sạch xả vào nguồn nước
mặt phải xả tại điểm cuối dòng chảy so với đô thị và các khu dân cư tập trung.
+ Vị trí xả phải được xác định dựa trên các
tính toán tác động môi trường, phù hợp với: chất lượng nước thải sau khi làm sạch;
đặc điểm và quy hoạch sử dụng nguồn nước tiếp nhận nước thải; quy hoạch các đô
thị, khu công nghiệp, khu dân cư có liên quan đến bảo vệ nguồn nước.
4) Quy định thu gom nước
thải:
- Thu gom nước thải sinh
hoạt phải đạt ≥80% tiêu chuẩn cấp nước
sinh hoạt.
- Thu gom nước thải công
nghiệp phải đạt ≥80%
tiêu chuẩn cấp nước cho công nghiệp (tùy theo loại hình công nghiệp).
- Nước thải công nghiệp
phải được phân loại (nước nhiễm bẩn, không nhiễm bẩn, nước độc hại ...) trước khi
thu gom và có giải pháp xử lý riêng.
5) Quy định về xử lý nước
thải:
- Nước thải sinh hoạt đô
thị, khu công nghiệp, làng nghề phải được thu gom và xử lý riêng, đảm bảo các
quy định hiện hành về môi trường.
- Bùn thải từ hệ thống xử
lý nước thải phải được thu gom, vận chuyển bằng xe chuyên dụng đến các cơ sở xử
lý chất thải rắn để xử lý.
- Bùn thải có chứa các
chất nguy hại từ hệ thống xử lý nước thải phải được thu gom, vận chuyển riêng
bằng xe chuyên dụng đến các điểm xử lý tập trung chất thải nguy hại.
6) Quy định khoảng cách
an toàn về môi trường (ATVMT) của trạm bơm, trạm xử lý nước thải:
- Yêu cầu về khoảng cách
ATVMT tối thiểu giữa trạm bơm, làm sạch nước thải với khu dân cư, xí nghiệp
thực phẩm, bệnh viện, trường học và các công trình xây dựng khác trong đô thị
được quy định trong bảng 6.1.
- Trong khoảng cách ATVMT
phải trồng cây xanh với chiều rộng ≥10m.
- Đối với loại trạm bơm
nước thải sử dụng máy bơm thả chìm đặt trong giếng ga kín thì không cần khoảng
cách ATVMT, nhưng phải có ống thông hơi xả mùi hôi (xả ở cao độ ≥3m).
7) Quy định bố trí hệ
thống thoát nước thải
- Ở khu vực đường phố cũ,
vỉa hè nhỏ hẹp, không thể đào vỉa hè đặt cống, được đặt cống ở lòng đường.
- Ở các đường phố xây
dựng mới, phải đặt cống thoát nước ở dọc theo vỉa hè trong hào kỹ thuật.
- Ở các đường phố có
chiều rộng ≥7m, phải bố trí cống thu
nước thải dọc hai bên đường.
8) Bố trí trạm xử lý nước
thải (XLNT)
- Vị trí bố trí các trạm
XLNT yêu cầu chọn ở cuối nguồn tiếp nhận theo chiều dòng chảy, ở cuối hướng gió
chính của đô thị, khu vực có đủ đất cho dự phòng mở rộng.
- Trường hợp đặc biệt,
khi trạm làm sạch nước thải hoặc sân phơi bùn bắt buộc phải đặt ở đầu hướng gió
chính của đô thị, khoảng cách ATVMT trong bảng 6.1 phải tăng lên tối thiểu 1,5
lần.
Bảng 6.1: Khoảng cách an toàn vệ
sinh môi trường tối thiểu
TT
|
Loại công trình
|
Khoảng cách ATVMT tối thiểu (m)
ứng với công suất (m3/ngày)
|
< 200 (m3/ngày)
|
200 - 5.000 (m3/ngày)
|
5.000 –50.000 (m3/ngày)
|
>50.000 (m3/ngày)
|
1
|
Trạm bơm nước thải
|
15
|
20
|
25
|
30
|
2
|
Trạm làm sạch nước thải:
|
|
|
|
|
a
|
Làm sạch cơ học, có sân phơi bùn
|
100
|
200
|
300
|
400
|
b
|
Làm sạch sinh học nhân tạo, có sân
phơi bùn
|
100
|
150
|
300
|
400
|
c
|
Làm sạch sinh học không có sân
phơi bùn, có máy làm khô bùn, có thiết bị xử lý mùi hôi, xây dựng kín
|
10
|
15
|
30
|
40
|
d
|
Khu đất để lọc ngầm nước thải
|
100
|
150
|
300
|
500
|
e
|
Khu đất tưới cây xanh, nông nghiệp
|
50
|
200
|
400
|
1000
|
f
|
Hồ sinh học
|
50
|
200
|
|
|
g
|
Mương ô xy hóa
|
50
|
150
|
|
|
6.1.2. Quy hoạch quản lý
chất thải rắn
1) Quy định chung
- Quy hoạch quản lý chất thải rắn là
quy hoạch chuyên ngành xây dựng, bao gồm: Điều tra, khảo sát, dự báo chi tiết
nguồn và tổng lượng phát thải các loại chất thải rắn thông thường và nguy hại;
xác định vị trí và quy mô các trạm trung chuyển, phạm vi thu gom, vận chuyển;
xác định vị trí, quy mô cơ sở xử lý chất thải rắn trên cơ sở đề xuất công nghệ
xử lý thích hợp; xây dựng kế hoạch và nguồn lực nhằm thu gom và xử lý triệt để
chất thải rắn;
- Quy hoạch quản lý chất thải rắn
bao gồm: quy hoạch vùng liên tỉnh; quy hoạch vùng tỉnh. Quy hoạch quản lý chất
thải rắn vùng liên tỉnh chỉ xét đến các đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế,
khu du lịch, khu lịch sử-văn hóa có ý nghĩa liên vùng, là động lực phát triển
vùng.
- Chất thải rắn nguy hại phải được
thu gom, vận chuyển và xử lý riêng, phù hợp với quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường.
2) Quy định về lựa chọn địa điểm xây
dựng cơ sở xử lý chất thải rắn
- Các cơ sở xử lý chất thải rắn của
đô thị phải được bố trí ở ngoài phạm vi đô thị, cuối hướng gió chính, cuối dòng
chảy của sông suối. Xung quanh cơ sở xử lý chất thải rắn phải trồng cây xanh
cách ly.
- Không được bố trí các cơ sở xử lý
chất thải rắn của đô thị ở vùng thường xuyên bị ngập nước, vùng cax-tơ, vùng có
vết đứt gãy kiến tạo.
- Khi chọn địa điểm xây
dựng cơ sở xử lý chất thải rắn, phải nghiên cứu khả năng phục vụ cho liên vùng
các đô thị gần nhau, tạo thuận lợi cho đầu tư hạ tầng kỹ thuật, giảm nhu cầu
chiếm đất và giảm ô nhiễm môi trường.
- Trong vùng ATVMT của cơ
sở xử lý chất thải rắn, có thể thực hiện các hoạt động lâm nghiệp, xây dựng các
công trình giao thông, thủy lợi, tuyến và trạm điện, hệ thống thoát nước và xử
lý nước thải.
3) Công nghệ xử lý chất
thải rắn
- Công nghệ xử lý chất
thải rắn dự kiến lựa chọn trong cơ sở xử lý chất thải rắn phải hiệu quả, phù
hợp với Điều kiện kinh tế, không gây ô nhiễm nguồn nước ngầm, nước mặt và môi
trường không khí xung quanh.
- Tỷ lệ chất thải rắn
được xử lý bằng công nghệ chôn lấp không vượt quá 15% tổng lượng chất thải rắn
thu gom được. Tỷ lệ chất thải rắn được xử lý bằng các công nghệ khác (tái chế,
tái sử dụng, chế biến phân hữu cơ…) ≥85%.
4) Thu gom chất thải rắn
a) Tỷ lệ thu gom chất
thải rắn được quy định trong bảng 6.2.
Bảng 6.2: Tỷ lệ thu gom chất thải
rắn
Loại đô thị
|
Lượng thải chất thải rắn phát sinh
|
Tỷ lệ thu gom CTR
|
(kg/người-ngày)
|
(%)
|
Đặc biệt, I
|
1,3
|
100
|
II
|
1,0
|
≥ 95
|
III-IV
|
0,9
|
≥ 90
|
V
|
0,8
|
≥ 85
|
b) Yêu cầu đối với trạm
trung chuyển chất thải rắn
- Phải bố trí trạm trung
chuyển chất thải rắn nhằm tiếp nhận và vận chuyển hết khối lượng chất thải rắn
trong phạm vi bán kính thu gom đến khu xử lý tập trung trong thời gian không
quá 2 ngày đêm;
- Tại mỗi trạm trung chuyển
chất thải rắn: có bãi đỗ xe vệ sinh chuyên dùng; phải có hệ thống thu gom nước
rác và xử lý sơ bộ;
- Khoảng cách ATMT của trạm
trung chuyển chất thải rắn ≥20m.
5) Quy định khoảng cách
ATVMT của cơ sở xử lý chất thải rắn
- Bãi chôn lấp chất thải rắn
hỗn hợp (vô cơ và hữu cơ) hợp vệ sinh, phải có khoảng cách ATVMT nhỏ nhất giữa
hàng rào bãi chôn lấp chất thải rắn đến chân các công trình xây dựng khác ≥1.000m.
- Khoảng cách ATVMT nhỏ nhất
giữa bãi chôn lấp chất thải rắn vô cơ đến chân các công trình xây dựng khác ≥100m.
- Nhà máy xử lý chất thải
rắn (đốt có xử lý khí thải, sản xuất phân hữu cơ): khoảng cách ATVMT nhỏ nhất
giữa nhà máy xử lý chất thải rắn đến chân các công trình xây dựng khác là ≥500m.
- Chiều rộng của dải cây
xanh cách ly ngoài hàng rào ≥20m tính từ hàng rào cơ sở xử lý chất thải rắn.
6) Chất thải rắn nguy hại
phải được phân loại, thu gom và xử lý riêng.
6.1.3. Quy hoạch nghĩa trang cho đô
thị
1) Yêu cầu về địa điểm xây
dựng nghĩa trang
- Khi lựa chọn địa điểm
nghĩa trang, phải nghiên cứu khả năng phục vụ cho liên vùng, liên đô thị;
- Nghĩa trang xây dựng mới
phải bố trí ở ngoài đô thị, phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị hoặc dân cư
nông thôn, không ảnh hưởng đến môi trường dân cư xung quanh, không ảnh hưởng
đến nguồn nước cấp cho sinh hoạt, ở cuối hướng gió so với khu dân cư;
- Nghĩa trang hung táng,
nghĩa trang chôn cất một lần không được bố trí trong nội thị;
- Các nghĩa trang hiện có
trong đô thị không đạt tiêu chuẩn môi trường phải ngừng sử dụng và có kế hoạch
di chuyển.
2) Yêu cầu về tổng mặt bằng
nghĩa trang:
- Mặt bằng nghĩa trang phải
đảm bảo đất bố trí cho các khu vực: mai táng, hệ thống thu gom và xử lý nước
thải từ khu mộ hung táng, đường đi, nhà quản trang, sân hành lễ, cây xanh, hàng
rào thích hợp và hệ thống biển báo để nhận biết mộ chí.
- Đối với nghĩa trang hỗn
hợp, phải có các khu vực mai táng khác nhau (hung táng, cát táng, hỏa táng),
khu vực dành riêng cho trẻ em, tôn giáo...
3) Quy định về sử dụng đất
nghĩa trang:
- Quy mô sử dụng đất
nghĩa trang cần được dự báo trên cơ sở dự báo về dân số đô thị. Chỉ tiêu sử
dụng đất cho một phần mộ:
+ Mộ hung táng, chôn cất 1 lần: ≤5m2/mộ;
+ Mộ cải táng: ≤3m2/mộ.
- Tỷ lệ sử dụng đất trong
nghĩa trang:
+ Nghĩa trang hung táng và chôn cất một lần:
tối đa 70% diện tích đất dùng để chôn cất; tối thiểu 30% diện tích đất cho công
trình giao thông và các công trình phụ trợ.
+ Nghĩa trang cát táng: tối đa 50% diện tích
đất dùng để chôn cất; tối thiểu 50% diện tích đất cho công trình giao thông và
các công trình phụ trợ.
4) Quy định khoảng cách
ATVMT của nghĩa trang:
Khoảng cách ATVMT nhỏ
nhất từ nghĩa trang đến đường bao khu dân cư, trường học, bệnh viện, công sở...
được quy định như sau:
- Vùng đồng bằng:
+ Khoảng cách ATVMT tối thiểu của nghĩa
trang hung táng là 1.500m khi chưa có hệ thống thu gom và xử lý nước thải từ mộ
hung táng, và 500m khi có hệ thống thu gom và xử lý nước thải từ mộ hung táng;
+ Khoảng cách ATVMT tối thiểu của nghĩa
trang cát táng: 100m.
- Vùng trung du, miền
núi :
+ Khoảng cách ATVMT tối thiểu của nghĩa trang
hung táng là 2.000m khi chưa có hệ thống thu gom và xử lý nước thải từ mộ hung
táng, và 500m khi có hệ thống thu gom và xử lý nước thải từ mộ hung táng;
+ Khoảng cách ATVMT tối thiểu của nghĩa trang
cát táng: 100m.
- Đối với nghĩa trang chôn
cất một lần, khoảng cách ATVMT tối thiểu 500m.
- Khoảng cách ATVMT tối
thiểu từ nghĩa trang hung táng đến công trình khai thác nước sinh hoạt tập
trung là 2.500m.
- Khoảng cách ATVMT tối
thiểu từ nghĩa trang đến mép nước gần nhất của mặt nước (sông, hồ, biển) không
dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt:
+ Đối với nghĩa trang hung táng: 300m;
+ Đối với nghĩa trang cát táng: 100m.
- Khoảng cách ATVMT tối
thiểu từ nghĩa trang hung táng tới đường giao thông vành đai đô thị, đường sắt
là 200m và phải có cây xanh bao quanh nghĩa trang.
- Khoảng cách ATVMT nhỏ nhất
từ công trình hỏa táng xây dựng mới đến khu dân cư, công trình công cộng và dân
dụng gần nhất: 500m.
- Trong vùng ATVMT của nghĩa
trang được thực hiện các hoạt động canh tác nông, lâm nghiệp, được xây dựng các
công trình hạ tầng kỹ thuật như giao thông, thủy lợi, tuyến và trạm điện,
hệ thống thoát nước, truyền tải xăng dầu...;
5) Quy định về thu gom và xử
lý chất thải của nghĩa trang:
- Chất thải rắn phải được
thu gom và xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Phải có hệ thống thu gom
nước thấm từ các khu mộ hung táng để xử lý tập trung hợp vệ sinh, trước khi xả
ra môi trường.
- Vị trí khu xử lý nước thải
từ khu mộ hung táng phải ở hạ lưu nguồn tiếp nhận nước thải, nơi có nền
địa hình thấp nhất của nghĩa trang.
6) Nhà tang lễ:
- Mỗi đô thị phải có tối
thiểu một nhà tang lễ.
- Một nhà tang lễ phục vụ
tối đa 250.000 dân.
- Địa điểm nhà tang lễ
xây dựng mới phải không ảnh hưởng xấu đến các hoạt động của các khu chức năng
khác và giao thông nội thị.
- Khoảng cách ATVMT nhỏ
nhất từ nhà tang lễ xây dựng mới:
+ Đến công trình nhà ở: 100m;
+ Đến chợ, trường học, bệnh viện: 200m.
- Mỗi nhà tang lễ có
khuôn viên tối thiểu là 10.000m2.
6.1.4. Quy hoạch nhà vệ sinh công
cộng
- Trên các trục phố chính, khu
thương mại, công viên, chợ, bến xe, nơi sinh hoạt công cộng, phải bố trí nhà vệ
sinh công cộng.
- Khoảng cách giữa hai nhà vệ sinh
công cộng trên đường phố chính ≤1,5km.
- Các điểm đỗ xe buýt chính phải có
nhà vệ sinh công cộng.
- Tại các khu vực có giá trị đặc
biệt về cảnh quan đô thị hoặc quỹ đất hạn chế, cần xây nhà vệ sinh công cộng
ngầm.
- Trong các công trình cao tầng có
thể sử dụng một phòng của tầng 1 (trệt) để bố trí nhà vệ sinh công cộng và có
biển báo chỉ dẫn.
- Tại các trạm xăng dầu ngoài đô thị
phải có nhà vệ sinh công cộng cách xa nơi chứa xăng ≥10m.
- Trong các công trình ngầm có sự
hoạt động của con người (ga xe điện ngầm, siêu thị ngầm, ga-ra ô-tô, phòng ăn,
uống giải khát...), phải có buồng vệ sinh công cộng với biển báo, chỉ dẫn. Nước
thải sau bể tự hoại phải được bơm tới cống nước thải của đô thị.
6.2. Quy
hoạch thoát nước thải, quản lý chất thải rắn, nghĩa trang vùng
Quy hoạch thoát nước thải, quản lý
chất thải rắn, nghĩa trang trong quy hoạch xây dựng vùng cần đảm bảo các yêu
cầu sau đây:
- Xác định được các chỉ tiêu nước
thải, chất thải rắn, đất nghĩa trang;
- Dự báo được tổng khối lượng nước
thải, chất thải rắn (thông thường, nguy hại);
- Dự báo được nhu cầu đất cho công
trình xử lý nước thải, chất thải rắn, nghĩa trang;
- Lựa chọn hệ thống thoát nước thải;
- Xác định vị trí, quy mô cơ sở xử
lý chất thải rắn thông thường và nguy hại, nghĩa trang và khu xử lý nước thải
phục vụ cho vùng;
- Đề xuất công nghệ xử lý nước thải,
chất thải rắn;
- Đề xuất các công nghệ táng thích
hợp.
6.3. Quy
hoạch thoát nước thải, quản lý chất thải rắn, nghĩa trang đô thị
6.3.1. Quy hoạch thoát nước thải,
quản lý chất thải rắn, nghĩa trang trong quy hoạch chung xây dựng
Quy hoạch chung xây dựng hệ thống
thoát nước thải, quản lý chất thải rắn, nghĩa trang của toàn bộ đô thị cần đảm
bảo các yêu cầu sau đây:
- Xác định được chỉ tiêu nước thải,
chất thải rắn, đất nghĩa trang cho đô thị;
- Dự báo tổng lượng nước thải, chất
thải rắn, nhu cầu đất nghĩa trang;
- Lựa chọn và quy hoạch mạng lưới
thoát nước thải (trạm bơm, trạm xử lý nước thải);
- Đề xuất công nghệ xử lý nước thải;
- Xác định vị trí và dự báo nhu cầu
đất xây dựng các công trình đầu mối (xử lý nước thải, chất thải rắn);
- Phạm vi thu gom, công nghệ xử lý
chất thải rắn;
- Xác định vị trí, quy mô trạm trung
chuyển, cơ sở xử lý chất thải rắn;
- Xác định vị trí, qui mô
nhà tang lễ, nghĩa trang, công nghệ táng;
6.3.2. Quy hoạch thoát nước thải,
quản l ý chất thải rắn, nghĩa trang và nhà vệ sinh công cộng trong quy hoạch
chi tiết xây dựng
Quy hoạch chi tiết xây dựng hệ thống
thoát nước thải, quản lý chất thải rắn, nghĩa trang và nhà vệ sinh công cộng
cần đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Xác định tiêu chuẩn và khối lượng
nước thải, chất thải rắn;
- Quy hoạch hệ thống thoát nước và
công trình xử lý nước thải;
- Xác định quy mô công trình xử lý
và công nghệ xử lý nước thải;
- Phạm vi thu gom, quy mô trạm trung
chuyển và công nghệ xử lý chất thải rắn;
- Xác định vị trí, quy mô nhà tang
lễ;
- Xác định vị trí các nhà vệ sinh
công cộng.
6.4. Quy
hoạch thoát nước, quản lý chất thải rắn, nghĩa trang điểm dân cư nông thôn
6.4.1. Thoát nước
- Các điểm dân cư ở nông
thôn tập trung phải có hệ thống thoát nước mưa và nước thải sinh hoạt.
- Cần tận dụng các ao hồ,
kênh, rạch, để thoát nước và làm sạch nước thải tự nhiên. Cho phép sử dụng hệ
thống thoát nước mưa để thoát nước thải đã xử lý qua bể tự hoại.
- Nước thải từ các làng nghề
bị nhiễm bẩn và gây độc hại phải được phân loại và xử lý đạt yêu cầu về môi
trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
- Tối thiểu phải thu gom đạt
80% lượng nước cấp để xử lý.
6.4.2. Quản lý chất thải rắn
- Phải xây dựng nhà xí hợp
vệ sinh, không xả phân trực tiếp xuống hồ, ao, hầm cá.
- Chuồng trại chăn nuôi gia
súc phải cách nhà ở và đường đi chung ít nhất 5m và có cây xanh che chắn. Phân,
nước tiểu từ chuồng, trại chăn nuôi phải được thu gom và có giải pháp xử lý phù
hợp (chôn lấp hoặc ủ kín);
- Chất thải rắn từ hộ gia
đình phải được phân loại, thu gom và xử lý:
+ Chất thải hữu cơ: dùng cho chăn nuôi gia
súc; xử lý bằng cách chôn lấp cùng với phân gia súc trong đất ruộng, vườn để
làm phân bón cho nông nghiệp;
+ Chất thải vô cơ: xử lý tập trung (tái chế,
chôn lấp…).
6.4.3. Nghĩa trang
- Nghĩa trang xây dựng mới
phải đặt cách khu ở tối thiểu 500m, tại vị trí yên tĩnh, cao ráo, không sụt lở.
- Cần tận dụng đất gò, đồi,
đất không thuận lợi cho canh tác để làm nghĩa trang.
- Nghĩa trang cần được thiết
kế quy hoạch đường đi, cây xanh, ngăn rào thích hợp.
Chương 7:
QUY
HOẠCH CẤP ĐIỆN
7.1. Các
yêu cầu đối với qui hoạch cấp điện
Quy hoạch hệ thống cung cấp điện phải đáp ứng đầy đủ các
nhu cầu và phải bảo đảm độ tin cậy về cấp điện cho từng loại hộ dùng điện.
1) Các loại hộ dùng điện và yêu cầu:
- Hộ loại 1, gồm: các cơ quan quan
trọng (nhà Quốc hội, nhà làm việc của Chủ tịch nước, của Thủ tướng Chính phủ),
nơi tập trung đông người, phòng cấp cứu, phòng mổ, trung tâm phát thanh, truyền
hình, trung tâm thông tin liên lạc, nhà máy hóa chất, lò luyện kim, lò nung
clanh-ke…
Yêu cầu: phải đảm bảo cung cấp điện
liên tục, thời gian mất điện không được quá thời gian để thiết bị tự động đóng
nguồn điện dự phòng.
- Hộ loại 2, gồm: các công trình
công cộng của đô thị, khu nhà ở trên 5 tầng, nhà máy nước, công trình làm sạch
chất thải và các hộ tiêu thụ điện tập trung có công suất từ 4000KW trở lên.
Yêu cầu: phải đảm bảo cấp điện liên
tục, thời gian mất điện không quá thời gian để thiết bị đóng nguồn điện dự
phòng bằng tay làm việc.
- Hộ loại 3, gồm: những hộ dùng điện
còn lại.
Yêu cầu: thời gian mất điện cho phép
không quá 12 giờ, không yêu cầu có nguồn dự phòng.
2) Yêu cầu đối với nguồn điện:
- Các nhà máy nhiệt điện và các trạm
nguồn 500KV phải bố trí gần các trung tâm phụ tải điện lớn, gần các lưới điện
cao áp quốc gia, gần các đầu mối giao thông lớn như bến cảng, đường quốc lộ,
đường sắt, nơi thuận tiện cho các tuyến điện đấu nối với nhà máy điện, trạm
điện; không đặt trong khu vực nội thị, nơi bị ngập lụt và phải tuân thủ các yêu
cầu về vệ sinh môi trường.
- Các trạm nguồn 220KV phải đặt ở
khu vực ngoại thị. Trường hợp bắt buộc phải đưa sâu vào nội thị, không đặt tại
các trung tâm đô thị và phải có đủ diện tích đặt trạm, có đủ các hành lang để
đưa các tuyến điện cao và trung áp nối với trạm. Nếu đặt trạm gần các trung tâm
đô thị của các thành phố lớn loại I hoặc loại đặc biệt, phải dùng trạm kín.
- Các trạm 110KV đặt trong khu vực
nội thị các đô thị từ loại II đến loại đặc biệt phải dùng trạm kín.
3) Quy định đối với lưới điện:
- Không quy hoạch các tuyến điện
500KV đi xuyên qua nội thị các đô thị.
- Lưới điện cao áp 110KV và 220KV đi
trong nội thị của các đô thị từ loại II đến loại đặc biệt phải đi ngầm.
- Khi quy hoạch lưới điện cao áp
phải tuân thủ các quy định của Luật điện lực về quy hoạch phát triển điện lực
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định hiện hành về
bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp (xem phụ lục số 17).
7.2.
Quy hoạch cấp điện vùng
1) Phụ tải điện
Trong các đồ án quy hoạch xây dựng
vùng, phụ tải điện gồm: phụ tải điện các đô thị, các điểm dân cư nông thôn, các
khu kinh tế, các khu đặc thù, các khu sản xuất (công nghiệp, nông nghiệp) có
qui mô lớn có trong vùng quy hoạch.
2) Nguồn điện
- Với các đồ án quy hoạch xây dựng
vùng liên tỉnh, vùng đô thị lớn, nguồn điện là các nhà máy điện hoặc các trạm
biến áp nguồn từ 220KV trở lên; lưới điện truyền tải từ 220KV trở lên có khả
năng cung cấp cho vùng.
- Với các đồ án quy hoạch xây dựng
vùng tỉnh, nguồn điện là các nhà máy điện, các trạm biến áp nguồn từ 110KV trở
lên; lưới điện truyền tải từ 110KV trở lên có khả năng cung cấp cho vùng.
- Với các đồ án quy hoạch xây dựng
vùng huyện, vùng liên huyện, nguồn điện là các trạm biến áp nguồn từ 35KV trở
lên; lưới điện từ 35KV trở lên có khả năng cung cấp cho vùng.
3) Lưới điện
- Đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên
tỉnh: quy hoạch lưới điện từ 220KV trở lên.
- Đồ án quy hoạch xây dựng vùng
tỉnh: quy hoạch lưới điện từ 110KV trở lên.
- Đồ án quy hoạch vùng huyện, liên
huyện: quy hoạch lưới điện từ 22KV trở lên.
7.3. Quy
hoạch cấp điện đô thị
7.3.1. Quy hoạch chung cấp điện
1) Phụ tải điện
- Trong các đồ án quy hoạch xây dựng
đô thị, phụ tải điện gồm phụ tải điện sinh hoạt, phụ tải điện công trình công
cộng và dịch vụ công cộng, phụ tải điện sản xuất (công nghiệp, nông nghiệp
v.v...) có trong đô thị. Mỗi loại phụ tải điện được dự báo trên cơ sở các chỉ
tiêu cấp điện.
- Khi lập các đồ án quy hoạch chung
xây dựng đô thị, các chỉ tiêu cấp điện tối thiểu được quy định trong các bảng
dưới đây.
Bảng 7.1: Chỉ tiêu cấp điện
sinh hoạt (theo người)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Giai đoạn đầu (10 năm)
|
Giai đoạn dài hạn (sau
10 năm)
|
Đô thị loại đặc biệt
|
Đô thị loại I
|
Đô thị loại II-III
|
Đô thị loại IV-V
|
Đô thị loại đặc biệt
|
Đô thị loại I
|
Đô thị loại II-III
|
Đô thị loại IV-V
|
1
|
Điện năng (KWh/người.năm)
|
1400
|
1100
|
750
|
400
|
2400
|
2100
|
1500
|
1000
|
2
|
Số giờ sử dụng công suất lớn nhất
(h/năm)
|
2800
|
2500
|
2500
|
2000
|
3000
|
3000
|
3000
|
3000
|
3
|
Phụ tải (W/người)
|
500
|
450
|
300
|
200
|
800
|
700
|
500
|
330
|
Bảng 7.2: Chỉ tiêu
cấp điện công trình công cộng
Loại đô thị
|
Đô thị loại đặc biệt
|
Đô thị loại I
|
Đô thị loại II-III
|
Đô thị loại IV-V
|
Điện công trình công cộng (tính
bằng % phụ tải điện sinh hoạt)
|
50
|
40
|
35
|
30
|
- Chỉ tiêu điện công nghiệp (sản
xuất công nghiệp, kho tàng): đối với các khu công nghiệp đã có, nhu cầu cấp
điện được dự báo theo yêu cầu thực tế đang sử dụng hoặc dự kiến mở rộng. Đối
với các khu công nghiệp dự kiến xây dựng mới, chưa biết quy mô, công suất của
từng nhà máy xí nghiệp, chỉ biết quy mô đất xây dựng, các chỉ tiêu quy định tại
bảng 7.3.
Bảng 7.3: Chỉ tiêu cấp điện cho sản
xuất công nghiệp, kho tàng
TT
|
Loại công nghiệp
|
Chỉ tiêu (KW/ha)
|
1
|
Công nghiệp nặng (luyện gang,
luyện thép, sản xuất ôtô, sản xuất máy cái, công nghiệp hóa dầu, hóa chất,
phân bón), sản xuất xi măng
|
350
|
2
|
Công nghiệp vật liệu xây dựng
khác, cơ khí
|
250
|
3
|
Công nghiệp chế biến lương thực,
thực phẩm, điện tử, vi tính, dệt
|
200
|
4
|
Công nghiệp giầy da, may mặc
|
160
|
5
|
Cụm công nghiệp nhỏ, tiểu công
nghiệp
|
140
|
6
|
Các cơ sở sản xuất thủ công nghiệp
|
120
|
7
|
Kho tàng
|
50
|
Đối với các khu, cụm công nghiệp khi
biết quy mô công suất của từng nhà máy, xí nghiệp, nhu cầu cấp điện cần được dự
báo theo suất tiêu hao điện năng trên đơn vị sản phẩm.
1) Nguồn điện: các nhà máy điện và
các trạm biến áp nguồn từ 110KV trở lên.
2) Lưới điện được phân theo cấp đô
thị như sau:
- Đối với các đô thị từ loại I đến
loại đặc biệt, quy hoạch lưới điện từ 110KV trở lên cho toàn đô thị, qui hoạch
lưới điện từ 22KV trở lên cho từng quận, huyện.
- Đối với các đô thị còn lại, quy
hoạch từ lưới 22KV trở lên cho toàn đô thị.
7.3.2. Quy hoạch chi tiết cấp điện
1) Quy hoạch cấp điện:
- Phụ tải điện, bao gồm: phụ tải
điện sinh hoạt, phụ tải điện của từng công trình công cộng, phụ tải điện sản
xuất(nếu có), phụ tải điện khu cây xanh-công viên, phụ tải điện chiếu sáng công
cộng. Phụ tải điện được tính toán trên cơ sở các chỉ tiêu cấp điện, chỉ tiêu
cấp điện tính toán không nhỏ hơn các chỉ tiêu trong các bảng sau:
Bảng 7.4: Chỉ tiêu điện sinh hoạt
(theo hộ)
Đặc điểm khu dân cư
|
Chỉ tiêu (kW/hộ)
|
Khu nhà ở thấp tầng (1÷2 tầng) cải tạo hoặc xây mới
|
2
|
Khu nhà liền kề hoặc khu chung cư
cao 4÷5 tầng
|
3
|
Khu nhà chung cư cao tầng (≥9 tầng)
|
4
|
Khu nhà ở biệt thự
|
5
|
Bảng 7.5: Chỉ tiêu cấp điện công
trình công cộng, dịch vụ (khi có dự báo quy mô xây dựng các công trình)
TT
|
Tên phụ tải
|
Chỉ tiêu cấp điện
|
1
|
Văn phòng
|
|
|
- Không có Điều hòa nhiệt độ
|
20W/m2 sàn
|
|
- Có Điều hòa nhiệt độ
|
30W/m2 sàn
|
2
|
Trường học
|
|
|
- Nhà trẻ, mẫu giáo
|
|
|
+ Không có Điều hòa
nhiệt độ
|
0,15kW/cháu
|
|
+ Có Điều hòa nhiệt độ
|
0,2kW/cháu
|
|
- Trường học phổ thông
|
|
|
+ Không có Điều hòa nhiệt độ
|
0,1kW/HS
|
|
+ Có Điều hòa nhiệt độ
|
0,15kW/HS
|
|
- Trường đại học
|
|
|
+ Không có Điều hòa nhiệt độ
|
15W/m2 sàn
|
|
+ Có Điều hòa nhiệt độ
|
25W/m2 sàn
|
3
|
Cửa hàng, siêu thị, chợ, trung tâm
thương mại, dịch vụ
|
|
|
+ Không có Điều hòa
|
20W/m2 sàn
|
|
+ Có Điều hòa
|
30W/m2sàn
|
4
|
Nhà nghỉ, khách sạn
|
|
|
- Nhà nghỉ, khách sạn hạng 1 sao
|
2kW/giường
|
|
- Khách sạn hạng 2÷3 sao
|
2,5kW/giường
|
|
- Khách sạn hạng 4÷5 sao
|
3,5kW/giường
|
5
|
Khối khám chữa bệnh (công trình y
tế)
|
|
|
- Bệnh viện cấp quốc gia
|
2,5kW/giường bệnh
|
|
- Bệnh viện cấp tỉnh, thành phố
|
2 kW/giường bệnh
|
|
- Bệnh viện cấp quận, huyện
|
1,5 kW/giường bệnh
|
6
|
Rạp hát, rạp chiếu bóng, rạp xiếc
|
|
|
- Có Điều hòa nhiệt độ
|
25 W/m2
|
Bảng 7.6: Trị số độ chói, độ rọi các
loại đường phố
Cấp đường phố
|
Loại đường phố
|
Tốc độ thiết kế (Km/h)
|
Độ chói tối thiểu (Cd/m2)
|
Độ rọi tối thiểu (Lx)
|
Cấp đô thị
|
1.Đường cao tốc
|
|
|
|
- Cấp 120
|
120
|
1,5
|
|
- Cấp 100
|
100
|
1,2
|
|
- Cấp 80
|
80
|
1,0
|
|
2. Đường trục chính đô thị
|
80÷100
|
1,2
|
|
3. Đường chính đô thị
|
80÷100
|
1,0
|
|
4. Đường liên khu vực
|
60÷80
|
0,8
|
|
Cấp khu vực
|
5. Đường chính khu vực
|
50÷60
|
0,6
|
|
6. Đường khu vực
|
40÷50
|
0,4
|
|
Cấp nội bộ
|
7. Đường phân khu vực
|
40
|
0,2÷0,4
|
|
8. Đường nhóm nhà ở, vào nhà
|
20÷30
|
|
5
|
Bảng 7.7: Độ rọi cho các loại đường
đi xe đạp, đi bộ.
TT
|
Loại đường
|
Độ rọi (Lx)
|
1
|
Đường đi bộ tại các trung tâm đô
thị
|
5
|
2
|
Đường giành cho người đi xe đạp,
đi bộ ở các khu vực khác với lưu lượng người qua lại:
|
|
a
|
- Cao
|
3
|
b
|
- Trung bình
|
1,5
|
c
|
- Thấp
|
1
|
3
|
Vỉa hè đường có mặt cắt ngang lớn
hơn 5m
|
3
|
Bảng 7.8: Độ rọi chiếu sáng công
viên, vườn hoa
TT
|
Đối tượng chiếu sáng
|
En (lx)
|
Công viên
|
Vườn hoa
|
1
|
Cổng
|
|
|
|
- Cổng vào chính
|
7
|
-
|
|
- Cổng vào phụ
|
5
|
-
|
2
|
Đường dạo
|
|
|
|
- Đường trục chính
|
5
|
3
|
|
- Đường nhánh, đường dạo có nhiều
cây xanh
|
2
|
1
|
3
|
Sân tổ chức các hoạt động ngoài
trời
|
5
|
5
|
Bảng 7.9: Quy định độ rọi và độ chói chiếu
sáng bề mặt các công trình kiến trúc
TT
|
Vật liệu bề mặt công trình
|
Độ rọi (Lx)
|
Độ chói (Cd/m2)
|
1
|
Đá hoa, gạch men trắng
|
20
|
3
|
2
|
Gạch, sơn màu vàng nhạt
|
30
|
5
|
3
|
Đá xám, tường xi măng
|
50
|
5
|
4
|
Gạch, sơn màu nâu nhạt
|
50
|
5
|
5
|
Đá granít hồng
|
50
|
5
|
6
|
Bê tông xây dựng
|
75
|
8
|
7
|
Gạch đỏ
|
100
|
8
|
8
|
Đá đen, gra-nit xám, sơn xám
|
100
|
8
|
9
|
Gạch, sơn thẫm mầu
|
150
|
8
|
- Nguồn điện được xác định theo quy
hoạch chung xây dựng đô thị đã được duyệt.
- Lưới điện: quy hoạch lưới điện cao
áp, lưới điện trung áp 22KV, lưới điện hạ áp 0,4KV, lưới chiếu sáng đường phố,
lưới chiếu sáng công viên, vườn hoa, chiếu sáng mặt ngoài các công trình kiến
trúc đặc biệt, các công trình văn hoá, nghệ thuật (tượng đài, đài phun nước,
các cây cầu bắc qua sông lớn...), chiếu sáng trang trí đường phố, trong công
viên, vườn hoa.
1) Chiếu sáng đô thị bao gồm: chiếu
sáng đường đô thị, chiếu sáng công viên, vườn hoa, chiếu sáng trang trí (trang
trí đường phố, cây xanh, thảm cỏ, trang trí cầu bắc qua sông lớn), chiếu sáng
bề mặt các công trình kiến trúc, tượng đài, đài phun nước (chiếu sáng mỹ thuật,
quảng cáo, thông tin, tín hiệu).
- Chiếu sáng đường đô thị gồm: chiếu
sáng đường phố, quảng trường dành cho xe cơ giới, vỉa hè và đường dành cho
người đi xe đạp, đi bộ.
+ Các vỉa hè đường có mặt cắt ngang nhỏ hơn 5m tổ chức chiếu
sáng chung với chiếu sáng đường, các vỉa hè có mặt cắt ngang lớn hơn 5m phải tổ
chức chiếu sáng riêng.
+ Tất cả các loại đường trong đô thị có mặt cắt ngang lòng đường
từ 1,5m trở lên đều được chiếu sáng nhân tạo.
+ Các đường dành cho xe cơ giới có mặt cắt ngang lòng đường từ
3,5m trở lên phải đảm bảo độ chói tối thiểu qui định tại bảng 7.6.
+ Chiếu sáng đường giành cho người đi xe đạp, đi bộ, các vỉa
hè đường có mặt cắt ngang lớn hơn 5 m phải đảm bảo độ chói tối thiểu qui định tại
bảng 7.7.
- Chiếu sáng công viên, vườn hoa
gồm: chiếu sáng cổng ra vào, chiếu sáng các sân tổ chức các hoạt động ngoài
trời, chiếu sáng đường trong công viên, vườn hoa. Độ rọi tối thiểu chiếu sáng
công viên, vườn hoa quy định tại bảng 7.8.
- Chiếu sáng bề mặt các công trình
kiến trúc: độ chói qui định tại bảng 7.9.
- Chiếu sáng trang trí: chỉ áp dụng
ở một số trục đường chính, nơi công cộng như công viên, vườn hoa, quảng trường
trong những ngày lễ hội.
7.4. Quy
hoạch cấp điện điểm dân cư nông thôn.
1) Quy hoạch hệ thống cung cấp điện
cho các điểm dân cư nông thôn phải căn cứ vào khả năng điện khí hóa của từng
vùng; cần tận dụng các nguồn năng lượng khác như năng lượng mặt trời, gió, khí
bi-ô-ga, đặc biệt là thủy điện nhỏ.
2) Quy hoạch các tuyến điện trong điểm
dân cư nông thôn phải kết hợp chặt chẽ với quy hoạch giao thông và kiến trúc,
không được để đường dây đi qua những nơi chứa chất dễ nổ, dễ cháy.
3) Phụ tải điện:
- Nhu cầu điện phục vụ sinh hoạt điểm
dân cư nông thôn cần đảm bảo đạt tối thiểu 50% chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt của
đô thị loại V (bảng 7.1).
- Nhu cầu điện cho công trình công
cộng trong các điểm dân cư nông thôn (trung tâm xã, liên xã) phải đảm bảo ≥15%
nhu cầu điện sinh hoạt của xã hoặc liên xã.
- Nhu cầu điện phục vụ sản xuất phải
dựa theo các yêu cầu cụ thể của từng cơ sở sản xuất.
4) Thiết kế hệ thống chiếu sáng
đường cho các điểm dân cư nông thôn: khu vực trung tâm xã hoặc liên xã phải đạt
chỉ tiêu ≥3Lx, các đường khác ≥1,5Lx.
5) Trạm điện hạ thế phải đặt ở trung
tâm của phụ tải điện, hoặc ở gần phụ tải điện lớn nhất, tại vị trí thuận tiện
cho việc đặt đường dây, ít cắt đường giao thông, không gây trở ngại, nguy hiểm
cho sản xuất, sinh hoạt.
6) Các tuyến điện trung và hạ thế
cần tránh vượt qua ao, hồ, đầm lầy, núi cao, đường giao thông có mặt cắt ngang
lòng đường lớn, các khu vực sản xuất công nghiệp...
7) Trạm điện hạ thế và lưới điện
trung, cao áp trong khu vực điểm dân cư nông thôn phải đảm bảo hành lang và khoảng
cách ly bảo vệ theo quy định hiện hành.
PHẦN PHỤ LỤC
Các phụ lục sau đây bao gồm các quy
định hiện hành tại thời điểm ban hành quy chuẩn. Khi có các văn bản quy phạm pháp
luật mới được bổ sung hoặc thay thế, phải tuân thủ các áp dụng các quy định của
văn bản mới.
Phụ
lục 1. CÁC QUY ĐỊNH VỀ THIẾT KẾ ĐÔ THỊ
Nghị định 08/2005/NĐ-CP ngày 24/1/2005
của Chính phủ về quy hoạch xây dựng:
- Điều 30: Thiết
kế đô thị trong quy hoạch chung xây dựng đô thị;
- Điều 31: Thiết
kế đô thị trong quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị.
Phụ
lục 2. CÁC QUY ĐỊNH VỀ KHU VỰC BẢO VỆ ĐÊ ĐIỀU
- Luật Đê Điều 2006.
Phụ
lục 3. CÁC QUY ĐỊNH VỀ KHU VỰC BẢO VỆ CÔNG
TRÌNH THỦY LỢI
- Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi, số 32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04/4/2001.
- Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003
quy định chi tiết thi hành một số Điều của pháp lệnh khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi.
Phụ
lục 4. CÁC VĂN BẢN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN QUY
ĐỊNH VỀ KHU VỰC BẢO VỆ CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
- Luật đường bộ số 26/2001/QH10
- Luật đường thủy nội địa số 23/2004/QH11
ngày 15/6/2004.
- Luật hàng hải số 40/2004/QH11 ngày
14/6/2004.
- Luật đường sắt số 35/2005/QH11
ngày 14/6/2005 của Quốc hội.
- Luật hàng không dân dụng số 66/2006/QH11
ngày 16/5/2006.
- Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày
05/11/2004 quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- Nghị định số 109/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật đường
sắt.
- Nghị định số 71/2006/NĐ-CP ngày 25/7/2006
về quản lý cảng biển và luồng hàng hải.
- Nghị định số 94/2007/NĐ-CP ngày 04/6/2007
về quản lý hoạt động bay.
- Khoảng cách ly giữa sân bay với
khu dân dụng (bảng PL4.1 và PL4.2).
Bảng PL4.1: Khoảng cách ly tối thiểu
giữa sân bay và khu dân dụng (km)
TT
|
Hướng cất cánh và hướng tuyến bay
so với khu dân dụng
|
Hạng sân bay
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
a
|
Cất cánh cắt qua khu dân dụng
|
|
|
|
|
|
- Tuyến bay cắt khu dân dụng
|
5
|
10
|
20
|
30
|
|
- Tuyến bay không cắt khu dân dụng
|
5
|
10
|
15
|
15
|
b
|
Cất cánh và tuyến bay không cắt
qua khu dân dụng
|
2
|
5
|
6
|
6
|
Ghi chú: Hạng sân bay được xác định theo
chiều dài cơ bản đường băng hạ cất cánh như quy định trong bảng PL4.2 sau:
Bảng PL4.2: Phân hạng sân bay theo
chiều dài đường băng
Hạng sân bay
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
Chiều dài đường băng (m)
|
Dưới 800
|
800÷1200
|
1200÷1800
|
Trên 1800
|
Phân hạng sân bay theo ICAO(*)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
Ghi chú: (*) ICAO là tên viết tắt của tổ
chức hàng không dân dụng quốc tế (International Civil Aviation Organization).
Phụ
lục 5. CÁC QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
- TCVN 6706-2000: Chất thải nguy
hại. Phân loại.
- TCVN 6696-2000: Bãi chôn lấp chất
thải rắn hợp vệ sinh. Yêu cầu chung về Bảo vệ môi trường.
- TCXDVN 261-2001: Bãi chôn lấp chất
thải rắn. Tiêu chuẩn thiết kế.
- TCXDVN 320-2004: Bãi chôn lấp chất
thải nguy hại. Tiêu chuẩn thiết kế.
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007
của Chính phủ về quản lý chất thải rắn.
- Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007
của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007
của Chính phủ về quản lý chất thải rắn.
Phụ
lục 6. CẤP ĐỘC HẠI CỦA CÁC XÍ NGHIỆP, KHO
TÀNG
- TCVN 4449-1987: Phân loại xí
nghiệp, kho theo cấp độc hại và khoảng cách ly vệ sinh.
Phụ
lục 7. CÁC QUY ĐỊNH VỀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC CẤP
- Quyết định số 09/2005/QĐ-BYT ngày
11 tháng 3 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về chất lượng nước cấp tập
trung cho sinh hoạt của các đô thị, điểm dân cư nông thôn.
- Quyết định số 1329/2002/BYT/QĐ ngày
18/4/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về chất lượng nước cấp cho phép uống
trực tiếp.
Phụ
lục 8. CÁC QUY ĐỊNH VỀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI
- Nước thải sinh hoạt khi xả ra vùng
nước biển ven bờ tuân theo TCVN 5943-1995.
- Nước thải sinh hoạt - Giới hạn ô
nhiễm cho phép tuân theo TCVN 6772-2000.
- Nước thải sinh hoạt khi xả ra
nguồn nước dùng cho thủy lợi tuân theo TCVN 6773-2000.
- Nước thải sinh hoạt khi xả ra
nguồn nước ngọt bảo vệ đời sống thủy sinh tuân theo TCVN: 6774-2000
- Nước thải sinh hoạt sau trạm xử lý
nước thải tập trung đạt TCVN 7222-2002.
- Nước thải sinh hoạt khi xả ra
nguồn nước mặt tuân theo TCVN 5942-1995.
- TCVN 7382-2004: Chất lượng nước.
Nước thải bệnh viện. Tiêu chuẩn thải.
- TCVN 5945-2005 “Nước thải công
nghiệp. Tiêu chuẩn thải”.
Phụ
lục 9. CÁC QUY ĐỊNH VỀ CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ
- Chất lượng không khí
xung quanh điểm thải: TCVN 5937-2005.
- Nồng độ tối đa cho phép
của một số chất độc hại trong không khí xung quanh điểm thải: TCVN 5938-2005.
- TCVN 5939-2005: Chất
lượng không khí - Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô
cơ.
- TCVN 5940-2005: Chất
lượng không khí. Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với các chất hữu cơ.
- TCVN 6560-1999: Khí
thải lò đốt chất thải rắn y tế.
Phụ
lục 10. CÁC QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
- Luật Phòng cháy và chữa
cháy, ngày 29/6/2001.
- Nghị định 35/2003/NĐ-CP
của Chính phủ ngày 4/4/2003 quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật
phòng cháy chữa cháy.
- Chương 11 – Quy chuẩn
xây dựng ban hành kèm theo quyết định số 439/BXD-CSXD ngày 25-9-1997 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng quy định về bậc chịu lửa và hạng sản xuất.
Phụ
lục 11. CÁC QUY ĐỊNH VỀ MỨC ỒN TỐI ĐA CHO
PHÉP
- TCVN 5949-1998: Mức ồn
tối đa cho phép trong khu dân cư.
- TCVN 5948-1995: Mức ồn
tối đa cho phép của phương tiện giao thông đường bộ.
- TCVN 6436-1998: Mức ồn
tối đa cho phép của phương tiện giao thông đường bộ phát ra khi đỗ.
- TCVN 5948-1999: Mức ồn
tối đa cho phép của phương tiện giao thông đường bộ phát ra khi tăng tốc.
- TCVN 6962-2001: Mức
rung động và chấn động tối đa cho phép của hoạt động xây dựng và sản xuất công
nghiệp đối với môi trường khu công cộng và dân cư.
Phụ
lục 12. CÁC QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH
QUỐC PHÒNG, KHU QUÂN SỰ
Các công trình quốc
phòng, khu quân sự, phải được bảo vệ theo các quy định của Pháp lệnh bảo vệ
công trình quốc phòng và khu quân sự và Nghị định của Chính phủ ban hành Quy
chế bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự hoặc các quy định có liên quan
khác còn hiệu lực.
Phụ
lục 13. CÁC QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ CÁC DI TÍCH,
THẮNG CẢNH
- Luật di sản văn hóa
ngày 29/6/2001.
- Nghị định số 92/2002/NĐ-CP
của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điểm của Luật Di sản văn hóa.
Phụ
lục 14. CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
- Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ,
ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng.
- Thông tư số 15/2005/TT-BXD
ngày 19 tháng 8 năm 2005 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt
đồ án quy hoạch xây dựng.
- TCVN 4449-87: Quy hoạch
xây dựng đô thị. Tiêu
chuẩn thiết kế.
Phụ
lục 15. CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN QUY HOẠCH
GIAO THÔNG
- TCXDVN 104-2007: Đường đô thị. Yêu
cầu thiết kế.
- TCVN 4054-2005: Đường ôtô. Tiêu
chuẩn thiết kế.
- TCVN 5729-1997: Đường ôtô cao tốc.
Tiêu chuẩn thiết kế.
- TCVN 4117-1985: Quy phạm thiết kế
đường sắt khổ 1435.
Phụ
lục 16. CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN QUY HOẠCH
CẤP NƯỚC
- TCDXVN 33-2006: Cấp nước. Mạng lưới
bên ngoài và công trình. Tiêu chuẩn thiết kế.
- TCXD 233-1999: Các chỉ tiêu lựa chọn
nguồn nước mặt, nước ngầm phục vụ hệ thống cấp nước sinh hoạt.
Phụ
lục 17. BẢO VỆ AN TOÀN CÔNG TRÌNH LƯỚI ĐIỆN
CAO ÁP
- Luật điện lực.
- Nghị định số 106/2005 NĐ-CP, ngày 17
tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều
của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.