Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 13/2007/TT-BXD quản lý chất thải rắn hướng dẫn Nghị định 59/2007/NĐ-CP

Số hiệu: 13/2007/TT-BXD Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Xây dựng Người ký: Nguyễn Văn Liên
Ngày ban hành: 31/12/2007 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ XÂY DỰNG
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------

Số: 13/2007/TT-BXD

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2007

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 59/2007/NĐ-CP NGÀY 09/4/2007 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN

Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
Thông tư này hướng dẫn một số nội dung về quy hoạch quản lý chất thải rắn, quy hoạch xây dựng các công trình xử lý chất thải rắn, phục hồi và tái sử dụng cơ sở xử lý chất thải rắn sau khi kết thúc hoạt động, lập và quản lý dự toán xử lý chất thải rắn được quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10, 34, 35 và 37 của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn như sau:

1. QUY HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN

1. Quy hoạch quản lý chất thải rắn được nêu tại khoản 1, Điều 7 của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP được hiểu như sau:

a. Quy hoạch quản lý chất thải rắn là quy hoạch chuyên ngành xây dựng, bao gồm: điều tra, khảo sát, dự báo chi tiết nguồn và tổng lượng phát thải các loại chất thải rắn thông thường và nguy hại; xác định vị trí và quy mô các trạm trung chuyển, phạm vị thu gom, vận chuyển; xác định vị trí, quy mô cơ sở xử lý chất thải rắn trên cơ sở đề xuất công nghệ xử lý thích hợp; xây dựng kế hoạch và nguồn lực nhằm thu gom và xử lý triệt để chất thải rắn;

b. Quy hoạch quản lý chất thải rắn bao gồm: quy hoạch vùng liên tỉnh: quy hoạch vùng tỉnh. Quy hoạch quản lý chất thải rắn vùng liên tỉnh chỉ xét đến các đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu du lịch, khu lịch sử - văn hóa có ý nghĩa liên vùng, là động lực phát triển vùng;

c. Quy hoạch quản lý chất thải rắn được lập cho giai đoạn 10, 20 năm hoặc dài hơn tùy theo giai đoạn lập quy hoạch xây dựng.

2. Hồ sơ quy hoạch quản lý chất thải rắn thực hiện theo các nội dung được quy định tại khoản 2, Điều 7 bao gồm:

2.1. Phần thuyết minh:

a. Đánh giá hiện trạng, gồm các nội dung:

- Hiện trạng các nguồn và lượng chất thải rắn phát sinh từ các đô thị, cơ sở sản xuất công nghiệp, làng nghề, các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, di tích lịch sử - văn hóa, khu du lịch; thành phần, tính chất và tổng khối lượng chất thải rắn thông thường và nguy hại;

- Hiện trạng về tỷ lệ thu gom, phân loại chất thải rắn; phương tiện và phương thức thu gom; vị trí, quy mô các trạm trung chuyển và các cơ sở xử lý chất thải rắn; đánh giá công nghệ xử lý chất thải rắn;

- Hiện trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn;

b. Thuyết minh tính toán và dự báo về nguồn và khối lượng chất thải rắn thông thường và nguy hại trên cơ sở hiện trạng, quy hoạch xây dựng và các quy hoạch ngành liên khác;

c. Đánh giá khả năng phân loại, tái chế và tái sử dụng chất thải rắn thông thường phát thải từ sinh hoạt, sản xuất công nghiệp và dịch vụ;

d. Thuyết minh việc lựa chọn, vị trí, quy mô các trạm trung chuyển chất thải rắn; vị trí, quy mô các cơ sở xử lý chất thải rắn; phạm vi tiếp nhận chất thải rắn của các cơ sở xử lý; phương thức thu gom chất thải rắn (bằng thiết bị cơ giới, các phương tiện thô sơ khác…). Khi xác định vị trí, quy mô của trạm trung chuyển và cơ sở xử lý chất thải rắn, cần thuyết minh sự phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt (nếu có). Đối với cơ sở xử lý chất thải rắn, cần thuyết minh khả năng mở rộng quy mô trong tương lai.

đ. Đề xuất lựa chọn công nghệ thích hợp để xử lý các loại chất thải rắn thông thường, chất thải rắn nguy hại nhằm đảm bảo xử lý triệt để chất thải rắn, hạn chế chôn lấp, đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường;

e. Xây dựng kế hoạch và nguồn lực thực hiện để đảm bảo thống kê đầy đủ và xử lý triệt để tất cả các loại chất thải rắn. Khi xác định nguồn lực thực hiện quy hoạch, phải thuyết minh nguồn từ ngân sách địa phương, trung ương và các nguồn vốn đầu tư khác từ xã hội hóa công tác quản lý chất thải rắn.

g. Các kết luận và kiến nghị.

2.2. Phần bản vẽ:

a. Hiện trạng vị trí các nguồn phát thải, thống kê khối lượng chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại;

b. Hiện trạng phạm vi thu gom; hiện trạng vị trí, quy mô các trạm trung chuyển; hiện trạng vị trí, quy mô và công nghệ của cơ sở xử lý chất thải rắn;

c. Khu vực phát thải (các điểm dân cư, khu công nghiệp tập trung, khu thương mại – dịch vụ, khu du lịch,…) kèm theo thống kê khối lượng chất thải rắn thông thường, chất thải rắn nguy hại được dự báo theo thời gian quy hoạch;

d. Quy hoạch vị trí, quy mô các trạm trung chuyển, cơ sở xử lý chất thải rắn và công nghệ xử lý được đề xuất; phạm vi địa giới thu gom và xử lý chất thải rắn thông thường, nguy hại đối với cơ sở xử lý chất thải rắn.

II. QUY HOẠCH XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN

Quy hoạch xây dựng các công trình xử lý chất thải rắn theo quy định tại các Điều 8 và 9 của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:

1. Yêu cầu đối với quy hoạch tổng mặt bằng xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn:

a. Vị trí, quy mô cơ sở xử lý chất thải rắn phải phù hợp với quy hoạch quản lý chất thải rắn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b. Tiêu chuẩn diện tích đất, diện tích xây dựng; định mức sử dụng điện, nước được xác định theo công nghệ xử lý đã lựa chọn và theo tiêu chuẩn thiết kế tổng mặt bằng đối với các nhà máy công nghiệp và tiêu chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn;

c. Đảm bảo hoạt động của nhà máy theo công suất thiết kế và an toàn cho công nhân trong quá trình vận hành;

d. Có biện pháp cách ly đối với các khu vực có khả năng gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ cháy nổ (bãi chôn lấp, bể xử lý nước rác, nơi chứa tạm thời chất thải nguy hại sau khi phân loại và chờ đưa đi xử lý);

đ. Phải bố trí vị trí các điểm quan trắc môi trường (nước, không khí) nhằm theo dõi sự biến động về môi trường trong quá trình vận hành và sau khi đóng cửa cơ sở xử lý chất thải rắn;

e. Phải dự kiến các phương án phục hồi cảnh quan và tái sử dụng mặt bằng cơ sở xử lý chất thải rắn sau khi chấm dứt hoạt động.

2. Quy hoạch tổng mặt bằng xây dựng do chủ đầu tư thực hiện khi lập dự án đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn. Các hạng mục công trình của cơ sở xử lý chất thải rắn bao gồm:

a. Các công trình chính (tiếp nhận, phân loại, xử lý chất thải rắn; nơi chứa sản phẩm tái chế, tái sử dụng…);

b. Các công trình phụ trợ phục vụ quản lý vận hành cơ sở xử lý chất thải rắn (quản lý, điều hành, phòng thí nghiệm, nhà ăn, khu vệ sinh…);

c. Vị trí tập kết để đóng rắn hoặc chôn lấp chất thải rắn thông thường còn lại sau khi đã được xử lý (tái chế, tái sử dụng, đốt,…); khu vực cô lập vĩnh viễn chất thải rắn nguy hại;

d. Hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật của cơ sở xử lý chất thải rắn (hệ thống đường, cấp thoát nước, cấp điện chiếu sáng và sản xuất, hệ thống xử lý nước thải, sân bãi, cây xanh) và vị trí các điểm đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào cơ sở xử lý chất thải rắn.

3. Hồ sơ quy hoạch tổng mặt bằng xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn:

a. Phần thuyết minh;

b. Phần bản vẽ: tỷ lệ bản vẽ 1/500. Các bản vẽ bao gồm:

- Hiện trạng khu đất, ranh giới khu vực bố trí cơ sở xử lý chất thải rắn;

- Tổng mặt bằng, định vị các công trình của cơ sở xử lý chất thải rắn; tóm tắt các chỉ tiêu kỹ thuật của giải pháp quy hoạch;

- Tổng mặt bằng bố trí các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật; cao độ; các điểm đấu nối với công trình hạ tầng kỹ thuật bên ngoài khu đất; vị trí các điểm quan trắc môi trường nước mặt, nước ngầm, không khí (khói, bụi, khí thải…).

III. PHỤC HỒI, TÁI SỬ DỤNG DIỆN TÍCH CƠ SỞ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SAU KHI CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG

1. Việc phục hồi, tái sử dụng diện tích cơ sở xử lý chất thải rắn sau khi chấm dứt hoạt động được quy định tại Điều 34 của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP.

2. Việc đóng bãi chôn lấp, chấm dứt hoạt động cơ sở xử lý chất thải rắn được thực hiện khi: lượng chất thải đã chôn lấp đạt được dung tích lớn nhất theo thiết kế kỹ thuật; bãi chôn lấp không hợp vệ sinh và buộc phải đóng cửa theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Giải pháp phục hồi và tái sử dụng diện tích cơ sở xử lý chất thải rắn có thể bao gồm:

a. Tháo dỡ, di dời các hạng mục nhà xưởng; phục hồi cảnh quan môi trường khu vực bằng cách trồng cỏ, cây xanh;

b. Sau khi thực hiện các công tác theo yêu cầu được quy định tại khoản 1, Điều 34 của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP có thể tái sử dụng mặt bằng cơ sở xử lý chất thải rắn làm khu vui chơi, giải trí, sân thể thao, bãi đỗ xe… Không xây dựng các công trình nhà cửa trên bãi chôn lấp chất thải rắn. Khi tái sử dụng cơ sở xử lý chất thải rắn cho mục đích khác, cần lập dự án và quy hoạch xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.

IV. LẬP VÀ QUẢN LÝ DỰ TOÁN DỊCH VỤ CÔNG ÍCH XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN

1. Dự toán chi phí dịch vụ công ích xử lý chất thải rắn nêu tại Điều 35 của nghị định số 59/2007/NĐ-CP được xác định theo nguyên tắc tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn theo các công nghệ khác nhau, đảm bảo khả năng thu hồi vốn và phát triển của chủ đầu tư cơ sở xử lý chất thải rắn; khuyến khích thực hiện xã hội hóa dịch vụ công ích xử lý chất thải rắn.

2. Chi phí đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định; bao gồm các khoản chi phí như: chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư; chi phí quản lý dự án trong quá trình đầu tư xây dựng, chi phí tư vấn xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng.

3. Dự toán chi phí, dịch vụ công ích xử lý chất thải rắn là chi phí cần thiết để hoàn thành khối lượng sản phẩm dịch vụ theo quy trình kỹ thuật quy định; bao gồm: chi phí nguyên vật liệu để xử lý chất thải rắn; chi phí nhân công để xử lý chất thải rắn, chi phí máy, thiết bị, khấu hao nhà xưởng; chi phí quản lý chung và lợi nhuận định mức. Giá dự toán, đơn giá của từng loại công việc xử lý chất thải rắn, chi phí quản lý chung và lợi nhuận định mức được xác định như đơn giá của từng loại công việc dịch vụ công ích, chi phí quản lý chung và lợi nhuận định mức quy định tại Thông tư số 17/2005/TT-BXD ngày 01/11/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp lập và quản lý giá dự toán dịch vụ công ích đô thị.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự toán chi phí dịch vụ công ích xử lý chất thải rắn. Dự toán được phê duyệt là căn cứ để lựa chọn tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ công ích xử lý chất thải rắn theo phương thức đấu thầu hoặc đặt hàng.

Đối với chất thải rắn công nghiệp và chất thải rắn nguy hại, chủ nguồn thải và chủ xử lý chất thải rắn ký kết hợp đồng trên cơ sở dự toán dịch vụ xử lý chất thải rắn theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 59/2007/NĐ-CP.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số 59/20007/NĐ-CP.

2. Ủy ban nghị định cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng các công trình xử lý chất thải rắn thuộc vùng tỉnh và vùng liên tỉnh nằm trên địa bàn.

3. Đối với các bãi chôn lấp chất thải rắn hiện tại không hợp vệ sinh và thuộc danh mục nêu tại Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án cải tạo bãi chôn lấp đạt tiêu chuẩn môi trường.

4. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Xây dựng để hướng dẫn, giải quyết./.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Văn Liên

THE MINISTRY OF CONSTRUCTION
------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No.: 13/2007/TT-BXD

Hanoi, December 31st 2007

 

CIRCULAR

PROVIDING GUIDANCE ON A NUMBER OF ARTICLES OF DECREE NO. 59/2007/ND-CP DATED 09/4/2007 BY THE GOVERNMENT ON SOLID WASTE MANAGEMENT

Pursuant to Decree No. 36/2003/ND-CP dated 04/4/2003 by the Prime Minister defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Construction;

Pursuant to Decree No. 59/2007/ND-CP dated 09/4/2007 by the Government on solid waste management;

This Circular provides for guidance on a number of articles on master plan for solid waste management, master plan for construction of solid waste treatment works, restoration and reuse of solid waste treatment facilities after their shutdown and establishment and management of estimate for solid waste that are prescribed in Articles 7, 8 ,9, 10, 34, 35 and 37 of Decree No. 59/2007/ND-CP dated 09/4/2007 by the Government on solid waste management as follows:

1. MASTER PLANS FOR SOLID WASTE MANAGEMENT

1. The master plan for solid waste management specified in clause 1 Article 7 of Decree No. 59/2007/ND-CP can be construed as follows:

a. Master plan for solid waste management is a master Plan of the construction field, including the inspection, survey and forecasting of sources and total volume of conventional and hazardous solid wastes to be generated, determination of locations and scales of transit stations, scope of collection and transportation; determination of locations and scales of solid waste collection and treatment facilities, development of plans and resources for thorough treatment of solid wastes;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c. Master plan for solid waste management shall be established for 10-year or 20-year period or longer depending on the construction master plan.

2. Documents about master plan for solid waste management prescribed in clause 2 Article 7 include:

2.1. Description:

a. Assessment of current conditions:

- Current conditions of the sources and amount of solid waste generated from urban areas, industrial production establishments, trade villages, business establishments, service providers, cultural-historical remains, tourism zones; components, characteristics and total amount of conventional and hazardous solid wastes;

- Ratio of solid waste collection and classification; means and methods for collection; locations and scales of transit stations and solid waste treatment facilities; assessment of solid waste treatment technology;

- Current conditions of infrastructure relating to the collection, transport and treatment of solid wastes;

b. Description and forecast about the sources and amount of conventional and hazardous solid wastes depending on the current conditions of construction master plan and other interdisciplinary master plan;

c. Assessment of capability of classification, recycling and reuse of conventional solid wastes generated from daily activities, industrial production and service;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd. Proposal of appropriate technology for treating conventional and hazardous solid wastes to dispose thoroughly solid wastes, avoid burial of waste, ensuring environmental hygiene;

e. Establishment of plans and human resources for making adequate statistics and disposing thoroughly all types of solid wastes. When the human resources for carrying out the master plan are determined, a description of funding from local budget, central budget and other funding from the public involvement of solid waste management shall be made.

g. Conclusions and suggestions.

2.2. Drawing:

a. Current locations of generation sources, statistics of amount of conventional and hazardous solid wastes;

b) Current conditions of collection areas, current conditions of locations and scales of transit stations, current conditions of locations, scales and technology of solid waste treatment facilities;

c. Generation sources (residential areas, concentrated industrial zones, commercial – service ones, tourism zones, etc.) enclosed with the statistics of conventional and very hazardous solid wastes that are predicted according to the time the master plan is made;

d. Master plan for locations and scales of transit stations, solid waste treatment facilities and suggested treating technology; areas for collection and treatment of conventional and hazardous solid wastes for solid waste treatment facilities.

II. MASTER PLAN FOR CONSTRUCTION OF SOLID WASTE TREATMENT WORKS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Requirements on master plan for construction areas of solid waste treatment facilities:

a. Locations and scales of solid waste treatment facilities shall be conformable to the master plan for solid waste management hat is approved by competent authorities.

b. Standards for land area, construction area and norms of use of electricity and water shall be determined according to the chosen disposing technology and the standards for design of total areas of industrial factories and standards for design of master plan for construction of solid waste treatment facilities;

c. Factories shall be operated according to the designed capacity and workers shall be safe during the operation;

d. Measures shall be taken for isolating areas likely to cause pollution or fire (landfills, leachate treating tanks, temporary containers of classified hazardous wastes before treatment);

dd. Environmental monitoring areas shall be established to monitor the environmental changes during the operation and after the shutdown of solid waste treatment facilities;

e. There shall be prediction of plans on restoration of environmental landscape and reuse of the areas of solid waste treatment facilities that are shut down.

2. Master plan for total construction areas carried out by the investor when making a project on investment in the construction of a solid waste treatment facility. Work items of a solid waste treatment facility:

a. Primary works (works for receiving, classifying and treating solid waste; recycled/reused products grounds, etc.);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c. A gathering area for hardening or burying the conventional solid wastes that remain after being treated (recycling, reuse, burning, etc.); hazardous solid waste permanent isolation areas;

d. A system of infrastructural constructions of solid waste treatment facility (roads, water supply and drainage, electricity supply, sewage treatment system, grounds, trees) and transitional points with the infrastructural systems outside the solid waste treatment facility.

3. Documents of master plan for construction areas of a solid waste treatment facility:

a. Description;

b. Drawings: scale: 1/500, including:

- Current conditions of land, boundary of the area where the solid waste facility locates;

- Total area, locations of works of the solid waste treatment facility; a summary of technical criteria of master plan solution;

- Total area for construction of infrastructural work items; elevations; connections to infrastructural constructions outside the area; locations of environmental monitoring points of surface water, underground water, air (smoke, dust, exhaust, etc.).

III. RESTORATION AND REUSE OF AREA OF SOLID WASTE TREATMENT FACILITIES AFTER THEIR SHUTDOWN

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. A landfill or a solid waste facility shall be shut down when the amount of waste that is buried has reached the maximum capacity according to technical design or when the landfill is considered unconformable and closed at the request of regulatory agencies.

3. Restoration and reuse of ground area of a solid waste treatment facility:

a. Dismantle and remove workshops; restore environmental landscape of the area by planting grass and trees;

b. When the tasks specified in clause 1 Article 34 of Decree No. 59/2007/ND-CP are completed, an amusement park, a leisure center, a sport ground or a parking lot, etc. may be constructed on the area of the removed solid waste treatment facility. Do not construct housing works on landfill grounds. When reusing a solid waste treatment facility for another purpose, a project and for construction master plan shall be formulated according to legislation on construction investment.

IV. ESTIMATION AND MANAGEMENT OF BUDGET FOR PUBLIC SOLID WASTE TREATMENT SERVICES

1. The estimate for a public-utility solid waste treatment service prescribed in Article 35 of Decree No. 59/2007/ND-CP is estimated in the principle of the accuracy and sufficiency of the expenses of collection, transport and treatment of solid waste using different technologies, ensuring the possibility of capital divestment and development of the investor in the solid waste treatment facility; encouraging the public sector involvement in the public-utility solid waste treatment service.

2. The investment in the construction of a solid waste treatment facility shall comply with the regulations in Decree No. 99/2007/ND-CP dated 13/6/2007 by the Government and its guiding documents, including the expenses of construction and equipment, expense of compensation for site clearance and relocation, expense of project management during the investment, expense of construction consultancy, provisional expenses and others.

3. Estimate for expenses and estimate for public-utility solid waste treatment services are essential expenses for completing the amount of service products according to the technical procedures, including the expenses of raw materials for disposing solid wastes; expenses of human resources, machinery, equipment, depreciation of workshops; general administrative expenses and standard profits. Planned prices, unit prices of each activity in the solid waste treatment process, general administrative expenses and standard profits are determined according to the regulations on determination of unit prices of each public-utility services, general administrative expenses and standard profits specified in Circular No. 17/2005/TT-BXD dated 01/11/2005 by the Ministry of Construction.

4. Presidents of the People’s Committees of provinces are responsible for granting approval for the estimate of public-utility solid waste treatment services. The approved estimate is the basis for choosing organizations/individuals to carry out the public-utility solid waste treatment service in form of bidding or placing orders.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

V. IMPLEMENTATION

1. Ministries, regulatory bodies and People’s Committees of provinces shall formulate, appraise and grant approval for solid waste management master plan according to the regulations in Article 10 of Decree No. 59/2007/ND-CP.

2. People’s Committees of provinces are responsible for conduct appraisal and grant approval for master plan for construction of solid waste treatment works in their province and in interprovincial area in administrative division.

3. Regarding current solid landfills that are unconformable and are on the list provided in Decision No. 64/2003/QD-TTg by the Prime Minister, People’s Committees of provinces are responsible for formulating and carrying out the project on renovation of landfills that fulfill the environmental standards.

4. This Circular comes into effect 15 days after the date it is posted on Official gazette.  Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Construction for guidance and solution./.

 

 

PP. THE MINISTER
THE DEPUTY MINISTER




Nguyen Van Lien

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007 hướng dẫn Nghị định 59/2007/NĐ-CP về quản lý chất thải rắn do Bộ Xây dựng ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


22.370

DMCA.com Protection Status
IP: 3.137.185.202
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!