ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 66/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 31
tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI NĂM 2024
Căn cứ Nghị quyết số
24/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ về quy định cơ chế quản lý, tổ chức
thực hiện các Chương trình MTQG;
Căn cứ Nghị định số
38/2023/NĐ-CP ngày 24/6/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ
chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg
ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 880/QĐ-TTg
ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt một số nội dung hỗ trợ 22 huyện
nghèo thuộc 17 tỉnh thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn
2022 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
02/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của
ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg
ngày 10/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước
năm 2024;
Căn cứ Quyết định số
1603/QĐ-TTg ngày 11/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu
tư vốn ngân sách nhà nước năm 2024;
Căn cứ Thông tư số
09/2022/TT-BLĐTBXH ngày 25/5/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng
dẫn một số nội dung thực hiện đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm
nghèo và hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số
02/2023/TT-BLĐTBXH ngày 12/4/2023 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, sửa
đổi, bổ sung Điều 1 của Thông tư số 09/2022/TT-BLĐTBXH ngày 25/5/2022 của Bộ Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn một số nội dung thực hiện đa dạng
hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo và hỗ trợ người lao động đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số
10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31/5/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng
dẫn giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số
11/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/6/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng
dẫn một số nội dung thực hiện hỗ trợ việc làm bền vững thuộc chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số
01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện hỗ trợ nhà
ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững;
Căn cứ Quyết định số
1768/QĐ-BYT ngày 30/6/2022 của Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn thực hiện nội
dung “Cải thiện dinh dưỡng” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Thông tư số
06/2022/TT-BTTT ngày 30/6/2022 của Bộ Thông tin và Truyền Thông về hướng dẫn thực
hiện dự án Truyền thông về giảm nghèo thuộc Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số
04/2022/TT-BNNPTNT ngày 11/7/2022 ngày của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về hướng dẫn thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Thông tư số
55/2023/TT-BTC ngày 15/8/2023 của Bộ Tài chính về việc quy định quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Thông tư số
17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06/9/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng
dẫn hướng dẫn một số nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm
cho người lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 Chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số
01/2022/NQ-HĐND ngày 19/4/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về ban hành
quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh
Lào Cai;
Căn cứ Nghị quyết số
05/2022/NQ-HĐND ngày 19/6/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành quy
định một số nội dung về cơ chế thực hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh
Lào Cai;
Căn cứ Nghị quyết số
09/2023/NQ-HĐND ngày 06/7/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sửa đổi một số khoản
tại Điều 3 của Quy định kèm theo Nghị quyết số 14/2022/NQ-HĐND ngày 18/10/2022
của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Quy định một số nội dung, mức chi
thực hiện các Chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Nghị quyết số
11/2023/NQ-HĐND ngày 15/9/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy định kèm theo Nghị quyết số 05/2022/NQ-HĐND ngày 19/6/2022 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành quy định một số nội dung về cơ chế thực
hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ-HĐND
ngày 19/6/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về kế hoạch vốn đầu tư phát
triển nguồn vốn ngân sách trung ương thực hiện các Chương trình MTQG trên địa
bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 18/NQ-HĐND
ngày 15/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về kế hoạch thực hiện các
Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 03/NQ-HĐND
ngày 10/3/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về điều chỉnh kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2021-2025 nguồn vốn ngân sách trung ương và ngân sách
tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Nghị quyết số 39/NQ-HĐND
ngày 13/11/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về việc điều chỉnh kế hoạch
thực hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 55/NQ-HĐND
ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về việc điều chỉnh kế hoạch
thực hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Kế hoạch số 286/KH-UBND ,
ngày 15/8/2022 của UBND tỉnh Lào Cai về thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo
bền vững trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
3399/QĐ-UBND ngày 12/12/2023 của UBND tỉnh Lào Cai về việc giao chỉ tiêu kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư công và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024
tỉnh Lào Cai.
Để triển khai thực hiện các nội
dung, mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, giai
đoạn 2021-2025; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình năm 2024, cụ
thể như sau:
A. KẾT QUẢ
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NĂM 2023
Năm 2023 là năm giữa kỳ thực hiện
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, với sự quyết tâm,
lãnh đạo chỉ đạo quyết liệt, sáng tạo, linh hoạt của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị - xã hội;
cấp uỷ, chính quyền các cấp trong triển khai thực hiện, tỉnh Lào Cai đã kịp thời
ban hành các kế hoạch, Đề án điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thực hiện cho cả giai
đoạn và năm[1]; chủ động,
kịp thời ban hành các quy định, hướng dẫn tạo thuận lợi cho việc triển khai thực
hiện Chương trình MTQG GNBV tại cơ sở và phát huy sức mạnh của cả hệ thống
chính trị trong phong trào xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững. Chủ động
triển khai, điều chỉnh các cơ chế, chính sách văn bản quy định quản lý, tổ chức
thực hiện chương trình MTQG GNBV trên địa bàn tỉnh theo quy định của trung ương[2], làm cơ sở cho các địa
phương triển khai thực hiện các bước tiếp theo. Công tác truyền thông, tuyên
truyền vận động được tập trung đẩy mạnh, thường xuyên, liên tục và đổi mới,
sáng tạo; các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững tiếp
tục được các cấp, các ngành, tổ chức đoàn thể triển khai có hiệu quả và đông đảo
các tầng lớp nhân dân tích cực hưởng ứng. Mặc dù là năm thứ 3 thực hiện Chương
trình và là năm thứ 2 được giao vốn, tuy nhiên quá trình triển khai thực hiện
Chương trình còn gặp nhiều khó khăn, do vậy công tác giảm nghèo tuy đạt được mục
tiêu, nhưng chưa thực sự bền vững, nguồn vốn năm 2022, 2023 vẫn chưa giải ngân
hoàn thành mục tiêu kế hoạch giao. Cụ thể:
- Kết quả giảm nghèo năm 2023:
Số hộ nghèo còn lại 26.791 hộ/179.305 hộ trên địa bàn, chiếm 14,94%; tỷ lệ
nghèo giảm 4,43/4%= 110,75 % KH Trung ương và tỉnh giao; tương ứng giảm
7.793 hộ nghèo; Hộ cận nghèo còn lại 18.375 hộ/179.305 hộ chiếm tỷ lệ 10,25% so
với tổng số hộ trên địa bàn, giảm 1,92%, tương đương giảm 3.357 hộ so năm 2022.
Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn các huyện nghèo giảm 7,43/6,9=107,74% KH tỉnh và
đạt 7,43/6=123,9% KH Trung ương giao, tương đương giảm 3.929 hộ nghèo (Bắc
Hà giảm 9,17%; Si Ma Cai giảm 7,35%; Mường Khương giảm 6,56%; Bát Xát giảm
6,82%).
- Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào
dân tộc thiểu số năm 2022 là 32.907 hộ, chiếm tỷ lệ 31,8% số hộ đồng bào DTTS;
kết quả thực hiện năm 2023 còn 25.506 hộ, chiếm tỷ lệ 24,13%; Tỷ lệ giảm nghèo
trong đồng bào DTTS là 7,67%, giảm vượt 1,07%, đạt 116,21% so với mục
tiêu tỉnh giao giảm trên 6,6% và giảm vượt 1,67%, đạt 127,76% so
với mục tiêu Trung ương giao giảm trên 6%.
- Thu nhập bình quân đầu người
(GRDP) toàn tỉnh hết năm 2023 đạt 95 triệu đồng/năm, tương đương 7,9 triệu đồng/tháng,
bằng 92,23% mục tiêu KH; Đối với các huyện nghèo thu nhập bình quân đầu người
là 37,17 triệu đồng/năm, tương đương 3,1 triệu đồng/tháng, đạt 101,84% mục tiêu
KH là 36,5 triệu đồng/người/năm.
- Công tác giải ngân nguồn vốn
ngân sách Trung ương: Tổng giải ngân đến 31/12/2023 là 371.331/586.538 triệu đồng,
đạt 63,31%; ước giải ngân đến 31/01/2024 là 460.704/586.538 triệu đồng, đạt
78,55% KH, số vốn chưa giải ngân chuyển nguồn sang năm 2024 là 125.835 triệu đồng.
Cụ thể:
- Vốn kéo dài 2021, 2022
sang năm 2023: Tổng giải ngân đến 31/12/2023 là 27.512/76.437 triệu đồng, đạt
36% (vốn đầu tư 5.564/25.263 đạt 22 %; vốn sự nghiệp 21.948/51.174, đạt
42,9%); ước giải ngân đến 31/01/2024 là 50.507/76.437 triệu đồng, đạt 66%
KH (vốn đầu tư 14.331/25.263 đạt 56,7%; vốn sự nghiệp 36.176/51.174, đạt
70,7%) , số vốn chưa giải ngân chuyển nguồn sang năm 2024 là 25.930 triệu đồng.
- Vốn kế hoạch năm 2023: Tổng
giải ngân đến 31/12/2023 là 343.820/510.101 triệu đồng, đạt 67,4% (vốn đầu
tư 243.359/273.385 đạt 89%; vốn sự nghiệp 100.461/236.716, đạt 42,44%) ; ước
giải ngân đến 31/01/2024 là 410.197/510.101 triệu đồng, đạt 80,4% KH, số vốn
chưa giải ngân chuyển nguồn sang năm 2024 là 99.904 triệu đồng.
B. KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NĂM 202 4
I. MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu
- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo
toàn tỉnh năm 2024 đạt trên 4%, trong đó tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn các
huyện nghèo giảm từ 7,6%/năm trở lên.
- Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào
dân tộc thiểu số giảm từ 6%/năm trở lên.
- Thu nhập bình quân đầu người
(GRDP) toàn tỉnh đến năm 2024 đạt 104 triệu đồng/năm, trong đó thu nhập
bình quân đầu người của các huyện nghèo đạt trên 44,6 triệu đồng/năm.
(Chi
tiết có Phụ lục I, Phụ lục I.1; I.2 kèm theo)
2. Các chỉ
tiêu cần đạt đến cuối năm 2024
a) Một số kết quả và chỉ tiêu
chủ yếu thuộc chương trình giảm nghèo
- Phấn đấu giảm trên 9.000 hộ
nghèo và hộ cận nghèo so với năm 2023 theo chuẩn nghèo đa chiều của quốc gia.
- 100% các huyện nghèo được hỗ
trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội liên kết vùng, phục vụ dân
sinh, sản xuất, thương mại, lưu thông hàng hóa và cung cấp các dịch vụ xã hội
cơ bản; ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, gồm: đường giao thông, trường học,
cơ sở y tế, cầu, hạ tầng điện, công trình thủy lợi.
- Hỗ trợ xây dựng, nhân rộng
trên 25 mô hình giảm nghèo, xây dựng và phê duyệt trên 100 dự án hỗ trợ phát
triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh
nhằm tạo sinh kế, việc làm, thu nhập bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu,
dịch bệnh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống
trên địa bàn huyện nghèo.
- Phấn đấu trên 80% người có khả
năng lao động, có nhu cầu thuộc hộ nghèo, hộ trên địa bàn huyện nghèo được hỗ
trợ nâng cao năng lực sản xuất nông, lâm nghiệp nhằm đổi mới phương thức, kỹ
thuật sản xuất, bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng
thu nhập .
- 100% cán bộ làm công tác giảm
nghèo được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ chức thực
hiện các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo; lập kế hoạch có sự tham
gia, xây dựng kế hoạch phát triển cộng đồng và nghiệp vụ giảm nghèo.
b) Các chỉ tiêu giải quyết mức
độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản:
- Chiều thiếu hụt về việc làm:
100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu
được hỗ trợ kết nối, tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường
lao động, hỗ trợ tìm việc làm.
+ Tối thiểu 1.000 người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, vùng nghèo, vùng khó khăn được
hỗ trợ kết nối việc làm thành công.
+ Tối thiểu 200 người lao động
thuộc các huyện nghèo được hỗ trợ đào tạo; trong đó, có khoảng 120 lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (ít nhất 80% hộ gia đình có người đi làm việc
ở nước ngoài sẽ thoát nghèo). Hỗ trợ khoảng 12 người lao động tham gia các khóa
đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo các
Hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận.
- Chiều thiếu hụt về y tế: 100%
người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế; giảm tỷ
lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 16 tuổi tại các huyện nghèo, các xã,
thôn đặc biệt khó khăn xuống dưới 27,2%.
- Chiều thiếu hụt về giáo dục,
đào tạo:
+ Tỷ lệ trẻ em thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo đi học đúng độ tuổi đạt 98% trở lên.
+ Tỷ lệ người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và tỷ lệ người lao động thuộc vùng
nghèo, vùng khó khăn qua đào tạo đạt trên 60%, trong đó có bằng cấp chứng chỉ đạt
25%; 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người
lao động có thu nhập thấp có nhu cầu được hỗ trợ đào tạo kỹ năng nghề phù hợp.
- Chiều thiếu hụt về nhà ở: Tối
thiểu 1.500 hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo được hỗ trợ nhà
ở, đảm bảo có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên
tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
- Chiều thiếu hụt về nước sinh
hoạt và vệ sinh: Trên 94% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ
sinh; ít nhất 70% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Chiều thiếu hụt về thông tin:
Trên 85% hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu được tiếp cận sử dụng các dịch vụ viễn
thông, internet; 94% các hộ gia đình sinh sống địa bàn huyện nghèo được tiếp cận
thông tin về giảm nghèo bền vững thông qua các hình thức xuất bản phẩm, sản phẩm
truyền thông.
II. PHẠM
VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi: trên phạm vi
toàn tỉnh, trọng tâm là các huyện nghèo.
2. Đối tượng
a) Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo (trong vòng 36 tháng, kể từ thời điểm hộ được cấp có thẩm quyền
công nhận thoát nghèo) trên phạm vi toàn tỉnh. Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc
thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng; trẻ em, người
khuyết tật, phụ nữ thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
b) Người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn các
huyện nghèo.
c) Các huyện nghèo trên địa bàn
tỉnh.
d) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
đ) Các tổ chức, cá nhân liên
quan.
3. Thời gian thực hiện: Năm
2024.
III. NỘI
DUNG, NHIỆM VỤ CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Dự án
1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tư
phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội cho các huyện nghèo.
- Mục tiêu: Xây dựng cơ sở hạ tầng
liên kết vùng, thiết yếu, phục vụ dân sinh, sản xuất, lưu thông hàng hóa trên địa
bàn các huyện nghèo; hỗ trợ các địa bàn nghèo phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế
- xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân và thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế.
- Đối tượng: Các huyện nghèo
trên địa bàn tỉnh (4 huyện nghèo Si Ma Cai, Bắc Hà, Mường Khương, Bát Xát).
- Nội dung:
+ Tiếp tục triển khai đẩy nhanh
tiến độ đầu tư của 23 danh mục công trình năm 2022, 2023 (gồm: 15 CT giao
thông; 3 CT trường học; 2 CT thủy lợi; 01 CT y tế; 1 CT văn hóa; 1 CT cấp nước)
chuyển tiếp sang năm 2024, hoàn thành khối lượng, sớm bàn giao đưa vào sử dụng
phát huy hiệu quả vốn đầu tư; thực hiện thanh quyết toán công trình theo quy định.
+ Hoàn thiện công tác chuẩn bị
đầu tư để khởi công mới năm 2024 đối với 01 công trình giao thông: Cầu nối xã
Nàn Sín, huyện Si Ma Cai sang Tả Thàng, huyện Mường Khương với quy vĩnh cửu bằng
BTCT và BTCT dự ứng lực.
+ Duy tu các công trình sau đầu
tư trên địa bàn các huyện nghèo (Si Ma Cai, Bắc Hà, Mường Khương, Bát Xát).
b) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ huyện
nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022-2025.
- Mục tiêu, đối tượng: Góp phần
hỗ trợ huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai phấn đấu thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt
khó khăn đến năm 2025 theo Quyết định số 36/2021/QĐ-TTg ngày 13/12/2021 của Thủ
tướng Chính phủ về tiêu chí xác định huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025.
- Nội dung: Hỗ trợ đầu tư trọng
tâm, trọng điểm và duy tu, bảo dưỡng một số công trình giao thông liên xã trên
địa bàn huyện Bắc Hà, phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, lưu
thông hàng hóa nhằm tạo sự đột phá, tạo động lực phát triển, tăng trưởng kinh tế,
nâng cao thu nhập cho người dân.
(Thực hiện theo Kế hoạch hỗ
trợ huyện Bắc Hà tỉnh Lào Cai thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn
giai đoạn 2022 - 2025 của UBND tỉnh).
2. Dự án
2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
- Mục tiêu: Hỗ trợ đa dạng hóa sinh
kế, xây dựng, phát triển và nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát
triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh
nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt, nâng cao chất lượng cuộc sống
và thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho người nghèo; góp phần thực hiện
mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát huy các giá trị văn
hóa của dân tộc, bảo vệ môi trường, tăng trưởng kinh tế và mục tiêu giảm nghèo
bền vững.
- Đối tượng:
+ Người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn
định) trên phạm vi toàn tỉnh; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo. Ưu
tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công
với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
+ Hộ gia đình, tổ, nhóm hợp
tác, hợp tác xã, doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân; cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp; trung tâm nghiên cứu, khoa học, công nghệ, kỹ thuật; cơ sở sản xuất,
kinh doanh khác xây dựng, nhân rộng, phát triển mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ
phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh
doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế, thu nhập và chuyển giao khoa học, công nghệ,
kỹ thuật, mô hình giảm nghèo cho người nghèo. Ưu tiên hỗ trợ các mô hình, dự án
giảm nghèo triển khai trên địa bàn huyện nghèo; mô hình, dự án giảm nghèo, khởi
nghiệp, khởi sự kinh doanh do người khuyết tật, dân tộc thiểu số, phụ nữ, học
sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo chủ trì thực
hiện.
+ Tạo điều kiện để người yếu thế,
dễ bị tổn thương, có hoàn cảnh khó khăn được tham gia thực hiện mô hình, dự án
giảm nghèo.
- Nội dung hỗ trợ: Xây dựng,
phát triển, nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, thương mại, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm
tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo; tập huấn, chuyển
giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ; dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm; hỗ trợ
giống cây trồng, vật nuôi, nguyên liệu sản xuất, vật tư, công cụ, máy móc, thiết
bị, nhà xưởng sản xuất và điều kiện cơ sở vật chất; xúc tiến thương mại, tiếp cận
thị trường, liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề với bảo quản,
chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cộng
đồng với hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan và các nội dung
khác theo quy định của pháp luật; mô hình giảm nghèo gắn với quốc phòng, an
ninh.
3. Dự án 3:
Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát
triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
- Mục tiêu: Hỗ trợ nâng cao
năng lực sản xuất nông, lâm nghiệp; đẩy mạnh phát triển sản xuất liên kết theo
chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất,
bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập; gắn với
quy hoạch sản xuất, đề án chuyển đổi cơ cấu sản xuất của địa phương theo hướng
sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, phát triển
các sản phẩm có tiềm năng, thế mạnh tại địa phương, tạo giá trị gia tăng cho
người sản xuất, thoát nghèo bền vững.
- Đối tượng:
+ Người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn
định) trên phạm vi toàn tỉnh; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
+ Hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu
số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ
nghèo.
- Nội dung: Hỗ trợ phát triển sản
xuất nông, lâm nghiệp: Tập huấn kỹ thuật, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, cung cấp
cây trồng, vật nuôi, vật tư, công cụ, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn
nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và hỗ trợ khác theo quy định; Phát triển
hệ thống lương thực, thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng; Tập huấn, tư vấn quản lý
tiêu thụ nông sản, thí điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản
xuất nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả.
b) Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh
dưỡng
- Mục tiêu: Cải thiện tình trạng
dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng
và tầm vóc của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo và trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Đối tượng:
+ Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện
nghèo.
+ Phụ nữ mang thai và cho con
bú, hộ gia đình, cơ sở y tế, trường học trên địa bàn huyện nghèo.
- Nội dung:
+ Hỗ trợ tiếp cận, can thiệp trực
tiếp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới
5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn
huyện nghèo .
+ Tăng cường hoạt động cải thiện
chất lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; can thiệp phòng chống
thiếu vi chất dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ học đường (trẻ từ
5 đến dưới 16 tuổi).
4. Dự án 4:
Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển
giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
- Mục tiêu: Phát triển giáo dục
nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho người
nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh, gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề
nghiệp với tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng
cuộc sống.
- Đối tượng:
+ Người học nghề, lao động thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có thu nhập thấp.
+ Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo .
+ Các doanh nghiệp, hợp tác xã,
tổ chức và cá nhân có liên quan.
+ Các bộ, ngành, địa phương được
giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án.
- Nội dung: Hỗ trợ về cơ sở vật
chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa
bàn tỉnh; Xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp (gồm: tiêu chuẩn kỹ năng
nghề; định mức kinh tế - kỹ thuật; quy định kiến thức tối thiểu, yêu cầu về
năng lực mà người học đạt được sau tốt nghiệp; danh mục thiết bị đào tạo tối
thiểu; tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm;
giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước); Phát triển
hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và hệ thống bảo đảm chất
lượng giáo dục nghề nghiệp; Phát triển chương trình, học liệu; Phát triển nhà
giáo và cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng, trình độ phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn tỉnh; Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; Truyền
thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm trên địa bàn tỉnh; Phát
triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa
bàn tỉnh; Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
b) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
- Mục tiêu: Đẩy mạnh hoạt động
đưa người lao động sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ hoạt động đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ
năng nghề cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng,
góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập và giảm nghèo bền vững, nhất là người
lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động trên
địa bàn huyện nghèo.
- Đối tượng:
+ Người lao động có nhu cầu đi làm
việc ở nước ngoài, cư trú trên địa bàn các huyện nghèo (không bao gồm các địa
bàn được hưởng cơ chế, chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước
ngoài quy định tại Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030); ưu tiên người
lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
+ Cơ sở đào tạo, doanh nghiệp,
tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
các tổ chức, cá nhân tư vấn cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng.
+ Người lao động tham gia các
khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ để đi làm việc ở nước ngoài theo các
hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận.
- Nội dung: Đào tạo, bồi dưỡng
kỹ năng nghề, ngoại ngữ; Tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở trong thời gian tham
gia đào tạo (bao gồm cả thời gian tham gia giáo dục định hướng), trang cấp đồ
dùng cá nhân thiết yếu; Chi phí khám sức khỏe, hộ chiếu, thị thực và lý lịch tư
pháp; Giới thiệu, tư vấn cho người lao động và thân nhân người lao động; Một phần
chi phí đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận,
ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người
dân tộc thiểu số, người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
c) Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc
làm bền vững
- Mục tiêu: Hình thành hệ thống
thông tin thị trường lao động với các thông tin cơ bản/đầy đủ; Cung cấp thông
tin thị trường lao động, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, kết nối
cung cầu lao động, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho người lao động, ưu tiên người
lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động sinh
sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Đối tượng:
+ Người lao động, ưu tiên lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
+ Người lao động sinh sống trên
địa bàn huyện nghèo.
+ Các trung tâm dịch vụ việc
làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh và cơ quan, tổ
chức có liên quan.
+ Cơ quan quản lý nhà nước các
cấp.
- Nội dung: Hỗ trợ về cơ sở hạ
tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị
trường lao động; bổ sung, hoàn thiện các cơ sở dữ liệu, hình thành sàn giao dịch
việc làm trực tuyến; xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc; điều
tra, khảo sát chuyên đề về thị trường lao động; thu thập, phân tích, dự báo thị
trường lao động; quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và
các cơ sở dữ liệu khác; hỗ trợ tổ chức các hoạt động giao dịch việc làm; hỗ trợ
kết nối việc làm cho các nhóm lao động đặc thù: thanh niên, người khuyết tật,
lao động di cư từ nông thôn ra thành thị.
5. Dự án 5:
Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo
- Mục tiêu: Hỗ trợ nhà ở cho
khoảng trên 1.500 hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo có nhà ở an
toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
- Đối tượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo
chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2021 - 2025) trong danh sách hộ nghèo,
hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, đang cư trú trên địa bàn huyện
nghèo và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Chương trình có hiệu lực
thi hành tối thiểu 03 năm.
+ Đối tượng thụ hưởng dự án
không bao gồm các hộ đã được hỗ trợ nhà ở thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030 và các chương trình, đề án, chính sách khác.
- Nội dung hỗ trợ: Xây mới khoảng
trên 1.500 nhà đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30m2 “3 cứng” (nền cứng,
khung - tường cứng, mái cứng) và tuổi thọ căn nhà từ 20 năm trở lên.
6. Dự án 6:
Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về
thông tin
- Mục tiêu: Hỗ trợ hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo sử
dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin; Tăng cường
thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã
hội, nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới
cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh
nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh
xã hội bền vững.
- Đối tượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
+ Các huyện nghèo trên địa bàn
tỉnh.
+ Các tổ chức và cá nhân có
liên quan.
- Nội dung: Nâng cao năng lực
cho cán bộ thông tin và truyền thông; thiết lập các cụm thông tin điện tử công
cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp
nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới; tăng cường cơ sở vật
chất cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của
Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn), Đồn Biên
phòng để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội.
b) Tiểu dự án 2: Truyền thông về
giảm nghèo đa chiều
- Mục tiêu: Tăng cường truyền
thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo
đa chiều, bao trùm, bền vững nhằm khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường vươn lên
thoát nghèo của người dân và cộng đồng; nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng
trợ giúp pháp lý, huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững;
tuyên truyền các gương điển hình, sáng kiến, mô hình tốt về giảm nghèo để thúc
đẩy, nhân rộng và lan tỏa trong xã hội.
- Đối tượng:
+ Người nghèo, người dân tại
các địa bàn thực hiện Chương trình.
+ Các tổ chức và cá nhân có liên
quan.
- Nội dung: Xây dựng ấn phẩm
truyền thông về giảm nghèo bền vững; tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức
và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo; tổ chức
các hoạt động đối thoại chính sách về giảm nghèo ở các cấp, các ngành, nhất là
cơ sở.
7. Dự án 7:
Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình
a) Tiểu dự án 1: Nâng cao năng
lực thực hiện Chương trình
- Mục tiêu: Nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp nhằm hỗ trợ người nghèo vươn lên
thoát nghèo, phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào tình trạng nghèo đói; bảo đảm
thực hiện Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu quả, bền vững.
- Đối tượng:
+ Cán bộ làm công tác giảm
nghèo các cấp, nhất là cấp cơ sở (cán bộ thôn, bản, đại diện cộng đồng, lãnh đạo
tổ nhóm, cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, người có uy tín),
chú trọng nâng cao năng lực cho cán bộ nữ.
+ Các tổ chức và cá nhân có
liên quan.
- Nội dung: Hỗ trợ xây dựng tài
liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ làm công tác giảm nghèo; tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong nước;
tổ chức hội thảo, hội nghị và các hoạt động khác về công tác giảm nghèo.
b) Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh
giá
- Mục tiêu: Tổ chức giám sát,
đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu,
đúng đối tượng và quy định của pháp luật.
- Đối tượng:
+ Cơ quan chủ trì Chương trình
các cấp, các cơ quan chủ trì các dự án thành phần/nội dung trong các dự án
thành phần các cấp và các cán bộ được phân công phụ trách và tổ chức thực hiện
công tác giám sát, đánh giá.
+ Các tổ chức và cá nhân có
liên quan.
- Nội dung thực hiện:
+ Xây dựng khung kết quả của
Chương trình, gồm: hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện
các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiều; xây dựng quy
trình, chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo,
cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông
tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện.
+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá
kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hằng
năm hoặc đột xuất.
+ Rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo hằng năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp.
+ Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
và phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.
IV. TỔNG
KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NĂM 202 4
Tổng kinh phí thực hiện các dự
án thành phần của Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2024 trên địa bàn tỉnh
Lào Cai là: 708.933 triệu đồng.
- Vốn ngân sách trung ương:
561.335 triệu đồng (Vốn đầu tư phát triển 278.450 triệu đồng, vốn sự nghiệp
282.885 triệu đồng).
- Vốn ngân sách tỉnh: 77.403
triệu đồng (Vốn đầu tư phát triển 71.468 triệu đồng, vốn sự nghiệp 5.935 triệu
đồng).
- Vốn huy động cộng đồng:
64.307 triệu đồng.
- Vốn tín dụng: 5.888 triệu đồng.
(Chi
tiết có Phụ lục số II kèm theo)
V. NGUYÊN TẮC,
TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Phân bổ cho các địa phương, các
ngành theo đúng nguyên tắc, tiêu chí, định mức quy định tại Quyết định số
02/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của
ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐND ngày 19/4/2022 của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
VI. DỰ KIẾN
MỨC VỐN BỐ TRÍ, CƠ CẤU NGUỒN VỐN; DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. Đối với nguồn vốn sự nghiệp
Vốn sự nghiệp thực hiện Chương
trình năm 2024 là: 359.015 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách trung ương: 282.885
triệu đồng.
- Ngân sách tỉnh: 5.935 triệu đồng.
- Huy động cộng đồng: 64.307
triệu đồng.
- Vốn tín dụng: 5.888 triệu đồng.
(Chi
tiết có Phụ lục II.1; II.1a kèm theo)
2. Đối với nguồn vốn đầu tư
phát triển
Vốn đầu tư phát triển thực hiện
Chương trình năm 2024 là 349.918 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách trung ương: 278.450
triệu đồng.
- Ngân sách tỉnh: 71.468 triệu
đồng.
(Chi
tiết có Phụ lục II.2; II.2a kèm theo)
VII. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN CHỦ YẾU
Tập trung triển khai thực hiện
đồng bộ các nhiệm vụ và giải pháp theo Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025. Năm 2024,
là năm bản lề thực hiện Chương trình, cần tập trung thực hiện các giải pháp
sau:
1. Về công tác chỉ đạo điều
hành: Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, sự điều hành của chính quyền, phát
huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội đối với
công tác giảm nghèo; phân công đảng viên ở chi bộ thôn, bản, tổ dân phố giúp đỡ
hộ nghèo. Đưa chỉ tiêu kết quả thực hiện giảm nghèo bền vững vào tiêu chí đánh
giá cấp ủy, chính quyền, đoàn thể cuối năm.
2. Về công tác tuyên truyền
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội,
nhất là người dân nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động
trong giảm nghèo bền vững; phát huy mạnh mẽ truyền thống đoàn kết, tinh thần
"tương thân, tương ái" của dân tộc ta đối với người nghèo. Khơi dậy ý
chí tự lực tự cường của người nghèo, chủ động vươn lên thoát nghèo, không trông
chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội.
- Đổi mới phong trào thi đua
“Vì người nghèo - không ai bị bỏ lại phía sau”; khơi dậy ý chí tự lực, tự cường,
phát huy nội lực vươn lên “thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no” của người dân
và cộng đồng.
3. Về tổ chức triển khai thực
hiện các dự án, chính sách giảm nghèo
- Thực hiện có hiệu quả các
chương trình, Đề án trên địa bàn tỉnh góp phần chung cho chương trình giảm
nghèo bền vững.
- Tăng cường công tác đào tạo
nghề gắn với giải quyết việc làm, đẩy mạnh hoạt động giới thiệu việc làm tạo điều
kiện cho người lao động sau đào tạo tìm được việc làm trong và ngoài nước. Ưu
tiên nhóm người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân
tộc thiểu số, hộ bảo trợ xã hội, thiếu đất sản xuất.
- Quan tâm, chú trọng thực hiện
có hiệu quả hệ thống an sinh xã hội, đặc biệt đối với nghèo đa chiều để trợ
giúp đối tượng có kiện tiếp cận tốt hơn đối với lĩnh vực y tế, giáo dục, nhà ở,
nước sạch vệ sinh môi trường, thông tin. Trợ giúp kịp thời các hộ bị thiệt hại
do ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh, hạn chế tái nghèo, phát sinh nghèo từ
các nguyên nhân rủi ro gây nên.
- Tập trung huy động và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực đầu tư giảm nghèo:
+ Ưu tiên, tập trung nguồn lực
cho phát triển kinh tế xã hội ở các huyện nghèo, thôn, xã đặc biệt khó khăn
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Sử dụng kịp thời, có hiệu quả
các nguồn lực đầu tư từ Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2021-2025, Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025 và Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021-2030.
+ Tăng cường huy động nguồn lực
ngoài ngân sách Nhà nước phục vụ công tác giảm nghèo. Tiếp tục vận động sự tài
trợ của các tổ chức quốc tế, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, doanh nghiệp
có tiềm lực trong và ngoài tỉnh để hỗ trợ các địa phương và nhân dân thực hiện
mục tiêu giảm nghèo.
- Tăng cường nhân lực và
nâng cao năng lực cho cán bộ thực hiện công tác giảm nghèo, an sinh xã hội ở cơ
sở, đặc biệt quan tâm đối với các xã vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
- Phát động mạnh mẽ phong trào
đóng góp vào "Quỹ vì người nghèo" và huy động nguồn kinh phí từ xã hội
hóa đến mọi tổ chức kinh tế, xã hội, các tầng lớp dân cư, nhằm huy động nguồn lực,
chia sẻ trách nhiệm cộng đồng để hỗ trợ hộ nghèo có khó khăn về nhà ở được hỗ
trợ sửa chữa, làm nhà mới.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát đánh giá kết quả thực hiện, gắn với sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm
trong công tác tổ chức triển khai thực hiện chương trình giảm nghèo. Làm tốt
công tác thi đua khen thưởng để kịp thời động viên những tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong sự nghiệp giảm nghèo của tỉnh.
VIII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan chủ trì quản lý
Chương trình; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, thực hiện các nội dung Kế hoạch
theo quy định và xây dựng kế hoạch hằng năm trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với UBND
các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, xây dựng
phương án điều chỉnh, bổ sung kinh phí thực hiện các nội dung của kế hoạch (nếu
cần) gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt, đảm bảo sát với thực tế, tiết kiệm, hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình của các địa phương.
- Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Điều phối, tổng hợp chung các
Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn giai đoạn 2021-2025.
- Tổng hợp nhu cầu, dự kiến
phân bổ kinh phí, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể thực hiện Chương trình vào kế hoạch
giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch hằng năm, trình cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính tổng hợp, thẩm định nguồn vốn và cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư từ ngân
sách địa phương cho Chương trình theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn, hằng
năm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định.
3. Sở Tài
chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan, tham mưu cho
UBND tỉnh phân bổ kế hoạch vốn (dự toán kinh phí) sự nghiệp nguồn ngân sách
trung ương hỗ trợ đảm bảo đúng quy định về quản lý vốn thực hiện Chương trình,
kết hợp lồng ghép nguồn vốn thực hiện mục tiêu của các chương trình, đề án
khác.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Lao động - Thương binh và xã hội tỉnh thẩm định nguồn vốn các dự án sử dụng
vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương có lồng ghép vốn ngân sách tỉnh.
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh
cân đối nguồn vốn đối ứng của ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp
khác do Sở Tài chính theo dõi, quản lý để thực hiện Chương trình.
- Hướng dẫn công tác thanh, quyết
toán kinh phí thực hiện chương trình theo đúng chế độ quy định.
4. Các sở,
ngành chủ trì dự án, tiểu dự án
- Tổng hợp kết quả thực hiện;
xây dựng kế hoạch, hướng dẫn tổ chức thực hiện; tổng hợp và đề xuất các chỉ
tiêu, nhiệm vụ, nguồn vốn và phương án phân bổ kế hoạch vốn ngân sách trung
ương giai đoạn 2021 - 2025 và hàng năm giao cho các cơ quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố thực hiện đối với dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc
lĩnh vực quản lý; gửi S ở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp vào kế hoạch
chung theo quy định.
- Hướng dẫn các huyện, thị xã,
thành phố triển khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện nội dung thành
phần thuộc chương trình được phân công chủ trì.
- Rà soát, xác định địa bàn, đối
tượng, nội dung chính sách, hướng dẫn địa phương để tổ chức thực hiện bảo đảm
không chồng chéo, trùng lắp với các chương trình, dự án, đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, các ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, giám
sát, đánh giá kết quả thực hiện nguồn lực và các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội dung
thành phần của Chương trình; gửi Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tổng hợp.
5. Các sở,
ngành tham gia, chủ trì các mục tiêu, chỉ tiêu trong kế hoạch: Nghiên
cứu, lồng ghép thực hiện Chương trình với các chương trình, dự án, đề án khác
được giao bảo đảm hiệu quả, không chồng chéo.
6. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch thực hiện
Chương trình năm 2024 trên địa bàn đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương.
- Tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình trên địa bàn, bố trí nguồn vốn đối ứng từ nguồn ngân sách của địa
phương và chủ động huy động thêm các nguồn lực khác thực hiện Chương trình.
- Chịu trách nhiệm về việc sử dụng
các nguồn vốn đúng mục tiêu, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm và tránh thất thoát,
lãng phí.
- Tổ chức giám sát, đánh giá và
báo cáo thực hiện Chương trình trên địa bàn định kỳ, đột xuất theo quy định.
7. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị, xã hội
tỉnh thực hiện giám sát, phản biện xã hội trong quá trình tổ chức triển khai thực
hiện kế hoạch.
8. Chế độ
báo cáo
- Đơn vị báo cáo: UBND các huyện,
thị xã, thành phố, các sở, ban, ngành tham gia thực hiện các nội dung Kế hoạch.
- Đơn vị nhận báo cáo: UBND tỉnh
(qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
+ Báo cáo hàng quý 1, quý 2 trước
ngày 10 tháng cuối quý.
+ Báo cáo giữa kỳ và quý 3 trước
ngày 10/8/2024.
+ Báo cáo năm, gửi trước ngày
20 tháng 11 năm 2024.
+ Báo cáo đột xuất theo quy định.
9. Công tác
điều chỉnh kế hoạch danh mục các dự án:
Thực hiện theo điểm 9, mục
VIII, Kế hoạch số 286/KH-UBND ngày 15/8/2022 của UBND tỉnh Lào Cai.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Lào Cai, năm 2024; UBND
tỉnh yêu cầu các đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động-TBXH;
- Văn phòng QGGN;
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN và các tổ chức CTXH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, PCVP1;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VX3, TH4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
[1]
Đề án số 01/ĐA-UBND ngày 11/01/2023 của UBND tỉnh Lào Cai, hỗ trợ huyện Bắc Hà tỉnh
Lào Cai thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn, giai đoạn 2022-2025; Kế
hoạch số 77/KH-UBND ngày 09/02/2023 của UBND tỉnh Lào Cai, Kế hoạch truyền
thông về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; Kế hoạch số
116/KH-UBND ngày 28/02/2023 của UBND tỉnh Lào Cai, hỗ trợ huyện Bắc Hà tỉnh Lào
Cai thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn, giai đoạn 2022-2025; Kế hoạch
số 142/KH-UBND ngày 15/3/2023 của UBND tỉnh Lào Cai về Kế hoạch thực hiện
Chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững tỉnh Lào Cai, năm 2023; Kế
hoạch số 196/KH-UBND ngày 08/4/2023 của UBND tỉnh Lào Cai, Kế hoạch giám sát,
đánh giá thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững tỉnh Lào
Cai, năm 2023; Kế hoạch số 241/KH-UBND ngày 16/5/2023 của UBND tỉnh Lào Cai, Kế
hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hàng năm và hộ làm nông nghiệp.
Lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình - năm 2023 …
[2]
Nghị quyết số 11/2023/NQ-HĐND ngày 15/9/2023 của HĐND tỉnh Sửa đổi, bổ s ung một
số điều của Quy định kèm theo Nghị quyết số 05/2022/NQ-HĐND ngày 19/6/2022 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành quy định một số nội dung về cơ ch ế thực
hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Quyết định số
26/2023/QĐ-UBND ngày 19/9/2023 của UBND tỉnh Sửa đổi điểm b, điểm c, khoản 2,
Điều 5 Quy định một số nội dung về phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các
Chương trình Mục tiêu quốc gia, giai đoạn 2021 -2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
ban hành kèm theo Quyết định số 42/2022/QĐ-UBND ngày 25/10/2022 của UBND tỉnh
Lào Cai; Quyết định số 2622/QĐ-UBND ngày 26/10/2023 của UBND tỉnh Lào cai về việc
ủy quyền phê duyệt các dự án/kế hoạch liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp thuộc các Chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh đối
với các dự án giao cho Sở Nông nghiệp & PTNT chủ đầu tư; Quyết định số
2812/QĐ-UBND ngày 09/11/2023 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ủy quyền phê duyệt
các dự án/kế hoạch liên kết trong các ngành, nghề, lĩnh vực khác không thuộc
lĩnh vực sản xuất tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp đối với Sở Lao động - TBXH làm
chủ đầu tư thực hiện các Chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh
Lào Cai.