NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 07 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ PHÁT HÀNH KỲ PHIẾU, TÍN PHIẾU, CHỨNG CHỈ TIỀN GỬI, TRÁI PHIẾU TRONG NƯỚC
CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Thông tư số 34/2013/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm
2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về phát hành kỳ phiếu,
tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 02 năm 2014, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 16/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm
2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư 34/2013/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quy định về phát hành kỳ phiếu, tín
phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Chứng khoán
số 70/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Chứng khoán số 62/2010/QH12 ngày 24
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối số
28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13 tháng 12 năm 2005;
Căn cứ Nghị định
số 90/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ về phát hành
trái phiếu doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định
số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước);
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư
quy định về phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong
nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài1.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định việc phát hành kỳ phiếu,
tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài để huy động vốn trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
2. Việc chào bán trái phiếu ra công chúng, lưu ký,
niêm yết và giao dịch trái phiếu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài trên thị trường chứng khoán được thực
hiện theo quy định tại Thông tư này, các
quy định của pháp luật về chứng khoán.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu (sau đây gọi là giấy tờ có giá) là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành với người mua giấy tờ
có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.
2. Giấy tờ có giá ghi danh là giấy tờ có giá phát
hành theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi sổ có ghi tên người sở hữu.
3. Giấy tờ có giá vô danh là giấy tờ có giá phát
hành theo hình thức chứng chỉ không ghi tên người sở hữu. Giấy tờ có giá vô
danh thuộc quyền sở hữu của người nắm giữ giấy tờ có giá.
4. Thời hạn giấy tờ có giá là khoảng thời gian từ
ngày phát hành đến ngày đến hạn thanh toán. Giấy tờ có giá ngắn hạn có thời hạn
dưới một năm, giấy tờ có giá dài hạn có thời hạn từ một năm trở lên, trái phiếu
có thời hạn từ một năm trở lên.
5. Lãi suất cố định là lãi suất không thay đổi được
áp dụng trong suốt thời hạn của giấy tờ có giá.
6. Lãi suất có điều chỉnh định kỳ là lãi suất thay
đổi định kỳ theo thị trường do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài thỏa thuận với người mua khi phát hành.
7. Trả lãi trước là việc bán giấy tờ có giá thấp
hơn mệnh giá và người mua được thanh toán số tiền bằng mệnh giá khi đến hạn
thanh toán.
8. Trả lãi một lần khi đến hạn thanh toán là việc
thanh toán tiền lãi một lần cùng với tiền gốc khi đến hạn thanh toán.
9. Trả lãi theo định kỳ là việc trả lãi căn cứ vào
phiếu trả lãi theo định kỳ do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài thỏa thuận với người mua giấy tờ có giá.
10. Thời hạn chuyển đổi trái phiếu là khoảng thời gian kể từ khi tổ chức phát hành bắt đầu
thực hiện việc chuyển đổi trái phiếu đến khi kết thúc việc chuyển đổi trái phiếu.
11. Năm tài chính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết
thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Điều 3. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng phát hành giấy tờ có giá theo quy định
tại Điều 4 Thông tư này.
2. Đối tượng mua giấy tờ có giá theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc phát
hành giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 4. Đối tượng phát hành giấy
tờ có giá
1. Ngân hàng thương mại.
2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt
Nam.
3. Công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính
phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn từ tổ chức.
4. Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam phát hành giấy tờ
có giá theo quy định tại Giấy phép thành lập và hoạt động.
Điều 5. Đối tượng mua giấy tờ
có giá
1. Đối tượng mua giấy tờ có giá là các tổ chức, cá
nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài. Đối tượng mua giấy tờ có giá do tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành lần đầu trên thị trường
sơ cấp không bao gồm các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công
ty con của tổ chức tín dụng.
2. Trường hợp
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty con của tổ chức tín dụng
là cổ đông hiện hữu của tổ chức tín dụng phát hành thì được mua trái phiếu chuyển
đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của tổ chức tín dụng đó trên cơ sở tuân thủ quy
định của pháp luật về góp vốn, mua cổ phần.
Điều 6. Tỷ lệ sở hữu trái phiếu
của tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
Tỷ lệ sở hữu trái phiếu niêm yết trên thị trường chứng
khoán của tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài tuân thủ theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan trong từng thời kỳ.
Điều 7. Hình thức phát hành
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phát hành giấy tờ có giá theo hình thức giấy tờ có giá ghi danh, giấy tờ có giá
vô danh.
2. Đối với người mua giấy tờ có giá là tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ
được phát hành giấy tờ có giá theo hình thức giấy tờ có giá ghi danh.
3. Trường hợp phát hành giấy tờ có giá theo hình thức
ghi sổ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành cấp cho người mua giấy chứng nhận quyền sở hữu
giấy tờ có giá.
Điều 8. Các nội dung của giấy tờ
có giá
1. Giấy tờ có giá phải bao gồm các nội dung sau:
a) Tên tổ chức phát hành;
b) Tên gọi giấy tờ có giá (kỳ phiếu, tín phiếu, chứng
chỉ tiền gửi, trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền);
c) Mệnh giá, thời hạn, ngày phát hành, ngày đến hạn
thanh toán;
d) Lãi suất, phương thức trả lãi, thời điểm trả
lãi, địa điểm thanh toán gốc và lãi của giấy tờ có giá;
e) Ghi rõ giấy tờ có giá ghi danh, vô danh;
g) Đối với giấy tờ có giá ghi danh phải ghi rõ tên
tổ chức, số giấy phép thành lập hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh, địa chỉ của
tổ chức mua giấy tờ có giá (nếu người mua là tổ
chức); tên, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, địa chỉ của người mua
giấy tờ có giá (nếu người mua là cá nhân);
h) Đối với trái phiếu chuyển đổi phải ghi rõ thời hạn
chuyển đổi trái phiếu, tỷ lệ chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu;
i) Đối với trái phiếu kèm chứng quyền phải ghi rõ điều
kiện được mua cổ phiếu phổ thông của người sở hữu chứng quyền, số lượng cổ phiếu
được mua của từng đơn vị chứng quyền, các quyền lợi và trách nhiệm khác của người
nắm giữ chứng quyền;
k) Ký hiệu, số sê-ri phát hành;
l) Phiếu trả lãi kèm theo giấy tờ có giá phải có
các chi tiết liên quan đến giấy tờ có giá (số sê-ri, mệnh giá), lãi suất, số tiền
được lĩnh, kỳ hạn lĩnh lãi;
m) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành hoặc người được ủy quyền
theo quy định pháp luật và các chữ ký khác do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài quy định;
n) Các nội dung khác có liên quan đến giấy tờ có
giá.
2. Giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ
phải được thiết kế và in ấn để đảm bảo khả năng chống giả cao.
Điều 9. Đồng tiền phát hành và
thanh toán
Giấy tờ có giá được phát hành và thanh toán bằng đồng
Việt Nam.
Điều 10. Mệnh giá của giấy tờ
có giá
1. Mệnh giá của giấy tờ có giá tối thiểu là một
trăm nghìn (100.000) đồng. Các mệnh giá lớn hơn mệnh giá tối thiểu phải là bội
số của mệnh giá tối thiểu.
2. Mệnh giá của giấy tờ có giá (trừ trái phiếu)
phát hành theo hình thức chứng chỉ được in sẵn hoặc theo thỏa thuận của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành với người mua.
3. Mệnh giá của trái phiếu phát hành theo hình thức
chứng chỉ được in sẵn trên trái phiếu.
4. Mệnh giá của giấy tờ có giá phát hành theo hình
thức ghi sổ do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành thỏa
thuận với người mua.
Điều 11. Lãi suất
1. Lãi suất giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành quyết định phù hợp với lãi suất thị trường
và quy định hiện hành về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ, đảm bảo hiệu quả kinh doanh
và an toàn hoạt động cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Trong thời hạn phát hành giấy tờ có giá, tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chủ động điều chỉnh lãi suất giấy tờ
có giá phù hợp với quy định về điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng Nhà nước trong
từng thời kỳ.
Điều 12. Ngày phát hành và
ngày đến hạn thanh toán của trái phiếu
1. Trái phiếu phát hành cùng một đợt và cùng thời hạn
được ghi cùng ngày phát hành và cùng ngày đến hạn thanh toán.
2. Ngày phát hành và ngày đến hạn thanh toán đối với
giấy tờ có giá khác do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định.
Điều 13. Phương thức phát hành
giấy tờ có giá
1. Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài có thể thực hiện phát hành giấy tờ có giá theo các phương thức: trực tiếp
phát hành, bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành, đấu thầu.
2. Việc thực hiện trực tiếp phát hành, bảo lãnh
phát hành, đại lý phát hành, đấu thầu phát hành giấy tờ có giá phù hợp với quy
định pháp luật.
3. Phí bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành, đấu thầu
giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành thỏa
thuận với tổ chức bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành, đấu thầu giấy tờ có
giá.
Điều 14. Đối tượng tham gia đấu
thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành
1. Đối tượng tham gia đại lý phát hành giấy tờ có
giá gồm các công ty chứng khoán, tổ chức
tín dụng (trừ công ty cho thuê tài chính), chi nhánh ngân hàng nước ngoài và
các tổ chức khác được phép cung cấp dịch vụ đại lý phát hành theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng tham gia đấu thầu, bảo lãnh phát hành
giấy tờ có giá gồm các công ty chứng khoán
và các tổ chức khác (trừ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công
ty con của tổ chức tín dụng) được phép cung cấp
dịch vụ đấu thầu, bảo lãnh phát hành theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Thủ tục phát hành và
thanh toán giấy tờ có giá
Thủ tục phát hành và thanh toán giấy tờ có giá do tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định phù hợp với đặc điểm, mô
hình quản lý của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các quy định
pháp luật hiện hành, đảm bảo việc phát hành và thanh toán giấy tờ có giá được
chính xác và an toàn.
Điều 16. Thanh toán giấy tờ có
giá và mua lại trái phiếu
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
thanh toán tiền gốc cho người mua giấy tờ có giá khi giấy tờ có giá đến hạn
thanh toán.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
thực hiện trả lãi theo phương thức trả lãi trước, hoặc trả lãi một lần khi đến
hạn thanh toán, hoặc trả lãi theo định kỳ.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
thỏa thuận trả lãi theo lãi suất cố định, lãi suất có điều chỉnh định kỳ.
4. Việc thanh toán trước hạn giấy tờ có giá do tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định trên cơ sở đề nghị của
người mua giấy tờ có giá, phù hợp với các quy định về tổ chức và hoạt động, bảo
đảm an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
5.2
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được thực hiện mua lại
trái phiếu do chính mình phát hành khi có phương án mua lại được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài chào bán trái phiếu ra công chúng, tổ chức tín dụng do nhà nước sở hữu
trên 50% vốn điều lệ phát hành trái phiếu riêng lẻ, phương án mua lại phải được
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận tại văn bản chấp thuận phương án phát hành trái
phiếu của năm tài chính.
Điều 17. Chuyển quyền sở hữu
giấy tờ có giá và xử lý các trường hợp rủi ro khác
1. Giấy tờ có giá được chuyển quyền sở hữu dưới các
hình thức mua, bán, cho, tặng, trao đổi và thừa kế theo quy định của pháp luật.
Riêng đối với trái phiếu chuyển đổi phát hành riêng lẻ, chứng quyền phát hành
kèm theo trái phiếu phát hành riêng lẻ không được chuyển nhượng trong thời hạn
tối thiểu 01 năm kể từ ngày hoàn thành đợt phát hành, trừ trường hợp chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư chứng
khoán chuyên nghiệp.
2. Thủ tục chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá, xử
lý các trường hợp rủi ro (nhàu nát, rách,
mất giấy tờ có giá và các trường hợp rủi ro khác) do tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài quy định phù hợp với quy định của pháp luật, phù hợp
với đặc điểm, điều kiện kinh doanh của mình và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của
người sở hữu giấy tờ có giá.
Điều 18. Hoán đổi trái phiếu
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực
hiện hoán đổi trái phiếu theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan.
Chương II
PHÁT HÀNH GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Điều 19. Phát hành kỳ phiếu,
tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chủ
động tổ chức các đợt phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi khi tuân
thủ các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định tại khoản 1 Điều 130 Luật các tổ chức
tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 20. Nguyên tắc phát hành
trái phiếu3
1. Việc phát hành trái phiếu của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ quy định tại Thông tư này và các
văn bản có liên quan.
2. Việc chào bán trái phiếu ra công chúng của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ các điều kiện quy định tại
khoản 2 Điều 12 Luật chứng khoán, Điều
15, Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP .
3. Việc phát hành trái phiếu riêng lẻ của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ các điều kiện quy định tại
Điều 13 Nghị định số 90/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ về
phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Riêng điều kiện về đáp ứng yêu cầu tỷ lệ an
toàn vốn và các hạn chế khác về đảm bảo an toàn trong hoạt động, tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài tuân thủ theo quy định tại khoản 1 Điều 130 Luật
các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
4. Việc phát hành trái phiếu riêng lẻ của tổ chức
tín dụng do nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ và chào bán trái phiếu ra công
chúng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được Ngân hàng
Nhà nước xem xét, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu.
Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận phương án
phát hành trái phiếu quy định tại khoản này một lần trong một năm tài chính.
Điều 21. Phương án phát hành
trái phiếu
1. Phương án phát hành trái phiếu bao gồm các nội
dung cơ bản sau:
a) Kết quả hoạt động kinh doanh của năm liền kề trước
năm đề nghị phát hành và đến quý gần nhất;
b) Mục đích phát hành và phương án sử dụng vốn phát
hành trái phiếu;
c) Tổng mệnh giá phát hành, tên gọi của trái phiếu,
đồng tiền phát hành, địa điểm phát hành, hình thức phát hành, thời hạn, lãi suất,
phương thức trả lãi, địa điểm trả gốc và lãi, đối tượng mua trái phiếu, các điều
kiện và điều khoản về quyền và nghĩa vụ của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và người mua, các cam kết khác đối với
người mua trái phiếu;
d) Phương thức phát hành trái phiếu; các tổ chức
tham gia bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành (nếu có);
e) Nguồn để thanh toán gốc, lãi trái phiếu;
g) Phương thức thanh toán gốc, lãi trái phiếu;
h) Đối với phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi
phải có thêm nội dung về điều kiện, thời hạn chuyển đổi trái phiếu, tỷ lệ
chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, giá chuyển đổi, biên độ biến động giá cổ
phiếu và cam kết khác (nếu có);
i) Đối với phương án phát hành trái phiếu kèm chứng
quyền phải có thêm nội dung về điều kiện được mua cổ phiếu phổ thông của người
sở hữu chứng quyền, số lượng cổ phiếu được mua của từng đơn vị chứng quyền, giá
và thời điểm thực hiện mua cổ phiếu;
k) Việc mua lại trái phiếu (nếu có) phải nêu rõ mục
đích mua lại, tổng mệnh giá dự kiến mua lại, nguồn vốn mua lại, dự kiến thời
gian mua lại, các thông tin khác có liên quan;
l) Các cam kết khác đối với người mua trái phiếu.
24.
Cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án
phát hành trái phiếu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
a) Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị, hoặc
Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng phê duyệt phương án phát hành trái phiếu
căn cứ vào mô hình tổ chức của tổ chức
tín dụng và quy định tại Điều lệ tổ chức tín dụng; Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc
phê duyệt phương án phát hành trái phiếu của chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Trường hợp phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái
phiếu kèm chứng quyền của tổ chức tín dụng
được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, phương án phát hành trái phiếu phải
được Đại hội đồng cổ đông phê duyệt.
Điều 22. Hồ sơ đề nghị Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận phương án phát hành trái phiếu của năm tài chính của tổ
chức tín dụng do nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ phát hành trái phiếu
riêng lẻ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chào bán trái phiếu
ra công chúng 5
1. Đề nghị chấp thuận phương án phát hành trái phiếu
của năm tài chính do người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài ký.
2. Phương án phát hành trái phiếu của năm tài chính
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 21 Thông
tư này.
3. Bản sao có chứng thực hoặc bản sao có xác nhận của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo tài chính của năm liền
kề trước năm phát hành được kiểm toán và báo cáo tài chính quý gần nhất. Báo
cáo tài chính được kiểm toán phải là báo cáo kiểm toán nêu ý kiến chấp nhận
toàn phần. Trường hợp phát hành trước
ngày 01 tháng 04 hàng năm chưa có báo cáo tài chính năm của năm liền kề trước
năm đề nghị phát hành được kiểm toán thì phải có:
a) Báo cáo tài chính được kiểm toán của năm trước
năm liền kề với kết quả hoạt động kinh doanh có lãi;
b) Báo cáo tài chính quý gần nhất với kết quả hoạt
động kinh doanh có lãi được kiểm toán (nếu có);
c) Báo cáo tài chính của năm liền kề trước năm đề
nghị phát hành với kết quả hoạt động kinh doanh có lãi được Hội đồng quản trị
hoặc Hội đồng thành viên phê duyệt đối với tổ chức tín dụng; Tổng Giám đốc hoặc
Giám đốc phê duyệt đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Kế hoạch
nguồn vốn và sử dụng vốn của năm tài chính.
5. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài chào bán trái phiếu ra công chúng thì báo cáo về lỗ lũy kế tính đến
năm đăng ký chào bán, nợ phải trả quá hạn trên một năm (nếu có).
6. Bản sao có chứng thực hoặc bản sao có xác nhận của
tổ chức tín dụng Điều lệ và bản sao Giấy phép đối với tổ chức tín dụng phát
hành trái phiếu lần đầu; bản sao Giấy phép thành lập đối với chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phát hành trái phiếu lần đầu.
7. Phương án tăng vốn điều lệ từ nguồn phát hành
trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền được Đại hội đồng cổ đông
thông qua trong đó phải có các nội dung
theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về thay đổi mức vốn điều lệ của
tổ chức tín dụng (đối với trường hợp phát
hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền).
8. Các tài liệu khác có liên quan đến điều kiện
phát hành trái phiếu (nếu có).
Điều 23. Thủ tục chấp thuận
phương án phát hành trái phiếu của năm tài chính6
1. Tổ chức tín dụng do nhà nước sở hữu trên 50% vốn
điều lệ phát hành trái phiếu riêng lẻ, tổ chức
tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài chào bán trái phiếu ra công chúng gửi
trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận phương án phát
hành trái phiếu của năm tài chính quy định tại Điều 22 Thông tư
này đến Ngân hàng Nhà nước.
2. Đối với đề nghị chấp thuận phương án phát hành
trái phiếu (không bao gồm trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền), trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có ý kiến trả lời bằng văn bản về
việc chấp thuận hoặc không chấp thuận phương án phát hành trái phiếu của năm
tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Đối với đề nghị chấp thuận phương án phát hành
trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền, trong thời hạn 45 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có ý kiến trả
lời bằng văn bản về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận phương án phát hành
trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của năm tài chính của tổ chức
tín dụng.
Điều 24. Các giới hạn đối với
tổ chức tín dụng phát hành và người mua trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm
chứng quyền7
1. Trường hợp
tổ chức tín dụng phát hành có cam kết với người mua trái phiếu chuyển đổi là khi
đến hạn phải chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu thì:
a) Người mua trái phiếu phải đáp ứng quy định pháp
luật hiện hành về giới hạn góp vốn, mua cổ phần ngay từ khi phát hành;
b) Trường hợp
phát hành cho nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức tín dụng phát hành phải đáp ứng điều kiện bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài theo quy định pháp luật hiện hành ngay từ khi phát hành.
2. Khi đến thời hạn chuyển đổi thành cổ phiếu hoặc
đến thời hạn mua cổ phiếu, người mua trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng
quyền phải đảm bảo tỷ lệ sở hữu cổ phần theo quy định hiện hành của Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản pháp luật liên
quan.
Điều 25. Tổ chức phát hành giấy
tờ có giá
1. Tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chủ động tổ
chức các đợt phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi theo quy
định tại Điều 19 Thông tư này.
2.8
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tổ chức phát hành trái phiếu
theo phương án phát hành trái phiếu đã được phê duyệt, chấp thuận và phải tuân
thủ quy định của Luật chứng khoán, Nghị định
về phát hành trái phiếu doanh nghiệp, các văn bản hướng dẫn Luật chứng khoán.
3. Chậm nhất vào ngày 10 của tháng đầu Quý tiếp
theo ngay sau Quý báo cáo, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài báo
cáo kết quả phát hành giấy tờ có giá, kết quả mua lại trái phiếu bằng văn bản
theo mẫu quy định tại Phụ lục 01 và Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này về Ngân hàng
Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ; Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) và Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở chính.
4. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận phát hành trái phiếu nhưng không
tổ chức phát hành, chậm nhất vào ngày 10 tháng 1 năm sau, tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền
tệ; Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC
TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI, CÁC ĐƠN VỊ THUỘC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 26. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Chịu trách nhiệm về việc phát hành giấy tờ có
giá, quản lý và sử dụng vốn từ phát hành giấy tờ có giá có hiệu quả, đúng mục
đích, đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh theo quy
định tại Thông tư này và các văn bản pháp luật liên quan.
2. Công bố công khai các thông tin về việc phát
hành giấy tờ có giá; chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các
thông tin được công bố.
3.9
Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của các văn bản, tài liệu
trong hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận phương án phát hành trái phiếu
của năm tài chính.
4. Thanh toán tiền gốc, lãi đúng hạn và đầy đủ cho
người mua giấy tờ có giá.
5. Trường hợp phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái
phiếu kèm chứng quyền cho nhà đầu tư nước ngoài, khi đến thời hạn chuyển đổi
thành cổ phiếu hoặc đến thời hạn mua cổ phiếu, tổ chức tín dụng phải đáp ứng điều
kiện bán cổ phần cho nhà đầu tư nước
ngoài theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 27. Các đơn vị thuộc Ngân
hàng Nhà nước
1. Vụ Chính sách tiền tệ
a)10
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan xem xét đề nghị chấp thuận phương án phát hành trái phiếu của năm tài
chính của tổ chức tín dụng do nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ phát hành
trái phiếu riêng lẻ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chào bán
trái phiếu ra công chúng để trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định.
b) Gửi hồ sơ về phương án tăng vốn điều lệ từ nguồn
phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền cho Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng để trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định.
c)11
Tiếp nhận báo cáo kết quả phát hành giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
a)12
Cung cấp theo đề nghị của Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung sau:
- Kết quả hoạt động kinh doanh theo báo cáo tài
chính được kiểm toán của năm liền kề trước năm phát hành trái phiếu và kết quả
hoạt động kinh doanh đến quý gần nhất của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Đánh giá việc chấp hành các tỷ lệ bảo đảm an toàn
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 130 Luật các tổ chức tín dụng và hướng
dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
- Việc tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chào bán trái phiếu ra công chúng đáp ứng
các điều kiện quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 12 Luật chứng khoán.
- Đánh giá về tình hình hoạt động của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài qua quá trình thanh tra, giám sát.
b) Xem xét trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận hoặc không chấp thuận phương án tăng vốn điều lệ từ nguồn phát hành trái
phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền và thông báo kết quả xử lý về Vụ
Chính sách tiền tệ.
c)13
Phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ xem xét và có ý kiến cụ thể về việc chấp thuận
hay không chấp thuận phương án phát hành trái phiếu của năm tài chính của tổ chức
tín dụng do nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ phát hành trái phiếu riêng lẻ,
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chào bán trái phiếu ra công chứng
d) Thanh tra, giám sát, xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các trường hợp vi phạm các quy định
tại Thông tư này.
3.14
Vụ Quản lý ngoại hối
Phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ xem xét và có ý
kiến cụ thể về việc chấp thuận hay không chấp thuận phương án phát hành trái
phiếu của năm tài chính của tổ chức tín dụng
do nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ phát hành trái phiếu riêng lẻ, tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chào bán trái phiếu ra công chúng.
4. Vụ Tài chính - Kế toán
Hướng dẫn hạch toán kế toán nghiệp vụ phát hành giấy
tờ có giá của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
5. Cục Phát hành và Kho quỹ
Hướng dẫn cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài về thiết kế mẫu và in giấy tờ có giá đảm bảo khả năng chống giả cao
khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài yêu cầu.
6. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ có ý kiến cụ thể về việc
phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của tổ chức tín dụng
đặt trụ sở chính trên địa bàn.
Điều 28. Xử lý vi phạm
Các tổ chức và cá nhân vi phạm các quy định tại Thông
tư này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN15
Điều 29. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14
tháng 02 năm 2014.
2. Thông tư này thay thế các văn bản sau:
a) Quyết định số 07/2008/QĐ-NHNN ngày 24/3/2008 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế phát hành giấy tờ có giá trong nước
của tổ chức tín dụng;
b) Thông tư số 16/2009/TT-NHNN ngày 11/8/2009 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế
phát hành giấy tờ có giá trong nước của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 07/2008/QĐ-NHNN ngày 24/3/2008 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
c) Điều 5 Thông tư số 26/2011/TT-NHNN ngày
31/8/2011 về việc thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực
hoạt động tiền tệ theo các Nghị quyết của
Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
d) Văn bản số 5647/NHNN-CSTT ngày 29/5/2007 về việc
phát hành giấy tờ có giá cho nhà đầu tư
là người không cư trú ở nước ngoài.
3. Các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được Ngân hàng Nhà nước cho phép
phát hành giấy tờ có giá dài hạn trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi
hành tiếp tục thực hiện theo Quyết định của
Ngân hàng Nhà nước. Đối với đợt phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn đã tổ chức
phát hành trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiếp tục thực hiện cho đến khi kết thúc đợt phát
hành.
Điều 30. Tổ chức thi hành
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.
PHỤ LỤC 01
Đơn vị báo cáo: ……………………
BÁO CÁO PHÁT HÀNH GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Quý.... năm……
Đơn vị: tỷ đồng
Loại giấy tờ có
giá
|
Số dư cuối Quý
trước
|
Doanh số phát
hành trong Quý
|
Đồng tiền phát
hành
|
Lãi suất phát
hành (%/năm)
|
Doanh số chi trả
trong quý
|
Số dư cuối Quý
báo cáo
|
Tổng số
|
Trong đó: phát
hành cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
|
|
|
|
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
1. Giấy tờ có giá ngắn hạn
|
……..
|
……..
|
……..
|
……..
|
……..
|
……..
|
……..
|
……..
|
2. Giấy tờ có giá dài hạn (không bao gồm trái phiếu)
|
……..
|
……..
|
……..
|
……..
|
……..
|
……..
|
……..
|
……..
|
3. Trái phiếu
Trong đó trái phiếu niêm yết trên thị trường chứng
khoán
|
……..
|
……..
|
……..
|
……..
|
……..
|
……..
|
……..
|
……..
|
4. Trái phiếu chuyển đổi
|
……..
|
……..
|
……..
|
……..
|
……..
|
……..
|
……..
|
……..
|
5. Trái phiếu kèm chứng quyền
|
……..
|
……..
|
……..
|
……..
|
……..
|
……..
|
……..
|
……..
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Kiểm soát
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
...ngày... .tháng... .năm
Người đại diện hợp pháp của
Tổ chức tín dụng/chi nhánh
ngân hàng nước ngoài
(ký tên, đóng dấu)
|
1. Đối tượng áp dụng: tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phát hành giấy tờ có giá trong Quý báo cáo.
2. Đơn vị nhận báo cáo: Vụ Chính sách tiền tệ; Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đặt trụ sở chính.
3. Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất vào ngày 10 của
tháng đầu Quý tiếp theo ngay sau Quý báo cáo.
4. Hình thức báo cáo: bằng văn bản.
Hướng dẫn lập báo cáo:
- Lãi suất phát hành cao nhất là mức lãi suất giấy
tờ có giá cao nhất đã phát hành trong Quý.
- Lãi suất phát hành thấp nhất là mức lãi suất giấy
tờ có giá thấp nhất đã phát hành trong Quý.
- Cột (9) = Cột (2) + Cột (3) - Cột (8).
PHỤ LỤC 02
Đơn vị báo cáo: ………….
BÁO CÁO MUA LẠI TRÁI PHIẾU
Quý.... năm ………
Tên gọi trái
phiếu
|
Tổng mệnh giá
trước khi mua lại
(tỷ đồng)
|
Tổng mệnh giá
mua lại
(tỷ đồng)
|
Thời hạn trái phiếu
|
Thời hạn còn lại
của trái phiếu
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
a. Trái phiếu
b. ...
|
……..
……..
|
……..
……..
|
……..
……..
|
……..
……..
|
Tổng số
|
|
|
|
|
Lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Kiểm soát
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
...ngày... .tháng... .năm
Người đại diện hợp pháp của
Tổ chức tín dụng/chi nhánh
ngân hàng nước ngoài
(ký tên, đóng dấu)
|
1. Đối tượng áp dụng: tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phát hành giấy tờ có giá trong Quý báo cáo.
2. Đơn vị nhận báo cáo: Vụ Chính sách tiền tệ; Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở chính.
3. Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất vào ngày 10 của
tháng đầu Quý tiếp theo ngay sau Quý báo cáo.
4. Hình thức báo cáo: bằng văn bản.
Hướng dẫn lập báo cáo:
- Tổng mệnh giá trước khi mua lại là tổng mệnh giá
theo từng loại trái phiếu trước thời điểm thực hiện mua lại.
- Tổng mệnh giá mua lại là tổng mệnh giá trái phiếu
mua lại trong quý báo cáo.
- Thời hạn trái phiếu là thời hạn được ghi trên
trái phiếu mua lại.
- Thời hạn còn lại của trái phiếu là thời hạn tính
ngày mua lại trái phiếu đến ngày đáo hạn.
Nơi nhận:
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ ( để đăng Công báo);
- Cổng thông tin điện tử NHNN;
- Lưu VP, PC3 (2).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
|
1
Thông tư số 16/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
34/2013/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy
định về phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có căn cứ ban hành như
sau:
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật chứng khoán
số 70/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật chứng khoán số 62/2010/QH12 ngày 24
tháng 11 năm 2010 (sau đây gọi là Luật chứng khoán);
Căn cứ Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 90/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng
10 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7
năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật chứng khoán (đã được
sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ) (sau đây gọi là Nghị định số 58/2012/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2013/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm
2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phát hành kỳ phiếu, tín phiếu,
chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài (sau đây gọi là Thông tư số 34/2013/TT-NHNN).
2
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
16/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư 34/2013/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quy định về phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong
nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
3
Điều này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
16/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2013/TT-NHNN
ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phát
hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016.
4
Khoản này được sửa đổi theo Khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2013/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm
2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về
phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
5
Điều này được sửa đổi theo Khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2013/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2013 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng
chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
6
Điều này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 của Thông tư số
16/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2013/TT-NHNN
ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phát
hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016.
7
Điều này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-NHNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2013/TT-NHNN ngày 31 tháng 12
năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phát hành kỳ phiếu, tín
phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu
trong nước của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
8
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 của Thông tư số
16/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2013/TT-NHNN
ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phát
hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016.
9
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 của Thông tư số
16/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2013/TT-NHNN
ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phát
hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016.
10
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 của Thông tư số
16/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2013/TT-NHNN
ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phát
hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
11
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 của Thông tư số
16/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2013/TT-NHNN
ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phát
hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
12
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 của Thông tư số
16/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2013/TT-NHNN
ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phát
hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
13
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 của Thông tư số
16/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2013/TT-NHNN
ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phát
hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016.
14
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 của Thông tư số
16/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2013/TT-NHNN
ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phát
hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016.
15
Các điều 2 và điều 3 của Thông tư số 16/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 34/2013/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước quy định về phát hành kỳ phiếu,
tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định
như sau:
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2016.
2. Bãi bỏ Điều 15 Thông tư số 29/2015/TT-NHNN
ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm
pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thành phần hồ sơ có bản sao chứng thực giấy tờ, văn bản.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ
và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám
đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện Thông tư này./