CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
90/2011/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2011
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29
tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày
24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối ngày
13 tháng 12 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
và đối tượng điều chỉnh
1. Nghị định này quy định việc phát
hành trái phiếu riêng lẻ trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp thuộc phạm vi điều
chỉnh của Nghị định này bao gồm:
a) Công ty cổ phần;
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn.
3. Việc phát hành trái phiếu của
các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, ngoài việc tuân thủ quy
định của Nghị định này, phải thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành
liên quan. Trường hợp quy định của pháp luật chuyên ngành khác với quy định tại
Nghị định này, doanh nghiệp phát hành trái phiếu thực hiện theo quy định của
pháp luật chuyên ngành.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. “Trái phiếu doanh nghiệp”
là loại chứng khoán nợ do doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả gốc,
lãi, và các nghĩa vụ khác (nếu có) của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu trái phiếu.
2. “Trái phiếu chuyển đổi”
là loại trái phiếu do công ty cổ phần phát hành, có thể chuyển đổi thành cổ phiếu
phổ thông của doanh nghiệp phát hành theo điều kiện đã được xác định trong
phương án phát hành trái phiếu.
3. “Trái phiếu có bảo đảm”
là loại trái phiếu được bảo đảm thanh toán toàn bộ hoặc một phần gốc, lãi khi đến
hạn bằng tài sản của doanh nghiệp phát hành hoặc tài sản của bên thứ ba; hoặc
được bảo lãnh thanh toán của tổ chức tài chính, tín dụng có chức năng cung cấp
dịch vụ bảo lãnh thanh toán.
4. “Phát hành trái phiếu riêng lẻ”
là phát hành trái phiếu cho dưới một trăm (100) nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư
chuyên nghiệp và không sử dụng phương tiện thông tin đại chúng hoặc internet.
5. “Bảo lãnh phát hành trái phiếu”
là phương thức phát hành trái phiếu mà doanh nghiệp phát hành bán trái phiếu
thông qua tổ chức bảo lãnh phát hành.
6. “Đấu thầu phát hành trái phiếu”
là phương thức phát hành mà doanh nghiệp phát hành lựa chọn các tổ chức đủ điều
kiện trúng thầu mua trái phiếu đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp phát hành.
7. “Đại lý phát hành trái phiếu”
là phương thức phát hành trái phiếu mà doanh nghiệp phát hành ủy thác cho một tổ
chức khác thực hiện bán trái phiếu cho các đối tượng mua trái phiếu.
8. “Bán lẻ trái phiếu” là
phương thức phát hành trái phiếu mà doanh nghiệp phát hành trực tiếp bán trái
phiếu cho từng đối tượng mua trái phiếu.
9. “Hệ số tín nhiệm” là hệ số
các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm xác định để đánh giá các quốc gia (hệ số
tín nhiệm quốc gia) hoặc các doanh nghiệp (hệ số tín nhiệm doanh nghiệp) về mức
độ tin cậy, mức độ rủi ro đầu tư và khả năng hoàn trả các khoản vay.
10. “Lưu ký trái phiếu” là
việc chủ sở hữu trái phiếu thực hiện ký gửi trái phiếu của mình tại một tổ chức
được phép lưu giữ, bảo quản trái phiếu để giúp chủ sở hữu trái phiếu thực hiện
các quyền đối với trái phiếu.
11. “Tư vấn pháp lý” là công
ty luật được lựa chọn làm tư vấn cho doanh nghiệp phát hành hoặc tổ chức (tổ hợp)
bảo lãnh phát hành về các quy định của pháp luật liên quan đến đợt phát hành
trái phiếu, soạn thảo bản cáo bạch và ý kiến pháp lý cho đợt phát hành trái phiếu.
12. “Hợp đồng tư vấn pháp lý”
là thỏa thuận được ký giữa doanh nghiệp phát hành và tổ chức (tổ hợp) bảo lãnh
phát hành với một hoặc nhiều công ty luật về việc cung cấp các dịch vụ tư vấn
pháp luật trong nước, nước ngoài hoặc quốc tế.
13. “Ý kiến pháp lý” là văn
bản do tư vấn pháp lý phát hành phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam
và thông lệ quốc tế về căn cứ pháp luật của các giao dịch liên quan tới phát
hành, thanh toán trái phiếu được thực hiện trên cơ sở pháp luật Việt Nam, các
điều ước, các thỏa thuận quốc tế, các hợp đồng có yếu tố nước ngoài và các văn
bản pháp lý khác.
14. “Hoán đổi trái phiếu” là
việc mua, bán hai trái phiếu khác nhau do cùng một doanh nghiệp phát hành tại
cùng một thời điểm với mục tiêu cơ cấu lại danh mục nợ của doanh nghiệp.
15. “Doanh nghiệp nhà nước”
là doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên năm mươi phần trăm (50%) vốn điều
lệ, theo quy định tại khoản 22 Điều 4 Luật Doanh nghiệp.
Điều 3. Mục
đích phát hành trái phiếu
1. Thực hiện các chương trình, dự
án đầu tư của doanh nghiệp.
2. Tăng quy mô vốn hoạt động của
doanh nghiệp.
3. Cơ cấu lại các khoản nợ của
doanh nghiệp.
Điều 4. Nguyên
tắc phát hành trái phiếu
1. Danh mục phát hành trái phiếu
theo nguyên tắc tự vay, tự trả và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn.
2. Các hoạt động phát hành trái phiếu
phải đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của các nhà đầu tư.
3. Việc phát hành trái phiếu để cơ
cấu lại nợ phải đảm bảo nguyên tắc không phát hành trái phiếu ra thị trường quốc
tế để cơ cấu lại nợ bằng đồng Việt Nam.
4. Đối với phát hành trái phiếu để
đầu tư cho các chương trình, dự án, doanh nghiệp phát hành phải đảm bảo duy trì
tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu là hai mươi phần trăm (20%) trong tổng mức đầu
tư của chương trình, dự án.
5. Đối với trường hợp doanh nghiệp
phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế, ngoài việc tuân thủ quy định của
Nghị định này còn phải tuân thủ quy định của pháp luật về vay và trả nợ nước
ngoài.
Điều 5. Loại
hình và hình thức trái phiếu
1. Trái phiếu không chuyển đổi
a) Trái phiếu không chuyển đổi là
trái phiếu có bảo đảm hoặc trái phiếu không có bảo đảm, trái phiếu kèm theo chứng
quyền hoặc trái phiếu không kèm theo chứng quyền;
b) Đối tượng phát hành trái phiếu
không chuyển đổi là công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn. Đối tượng
phát hành trái phiếu không chuyển đổi có kèm chứng quyền là công ty cổ phần.
2. Trái phiếu chuyển đổi
a) Trái phiếu chuyển đổi là trái
phiếu có bảo đảm hoặc trái phiếu không có bảo đảm, trái phiếu kèm theo chứng
quyền hoặc trái phiếu không kèm theo chứng quyền;
b) Đối tượng phát hành trái phiếu
chuyển đổi là công ty cổ phần.
3. Trái phiếu được phát hành dưới
hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.
Điều 6. Kỳ hạn
trái phiếu
1. Trái phiếu doanh nghiệp có kỳ hạn
từ một (01) năm trở lên.
2. Doanh nghiệp phát hành quyết định
kỳ hạn trái phiếu trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn và công bố tại phương án phát
hành.
Điều 7. Đồng tiền
phát hành và thanh toán trái phiếu
1. Đối với trái phiếu phát hành tại
thị trường trong nước, đồng tiền phát hành là đồng Việt Nam.
2. Đối với trái phiếu phát hành ra
thị trường quốc tế, đồng tiền phát hành là ngoại tệ tự do chuyển đổi.
3. Đồng tiền sử dụng để thanh toán
gốc, lãi trái phiếu cùng loại với đồng tiền phát hành.
Điều 8. Chuyển
nhượng trái phiếu
Trái phiếu chuyển đổi, chứng quyền
phát hành kèm theo trái phiếu không được chuyển nhượng trong tối thiểu một (01)
năm kể từ ngày hoàn thành đợt phát hành, trừ trường hợp chuyển nhượng cho hoặc
chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
Chương 2.
PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
TRONG NƯỚC
Điều 9. Mệnh
giá trái phiếu
Mệnh giá tối thiểu của trái phiếu
là một trăm nghìn (100.000) đồng, các mệnh giá khác là bội số của một trăm
nghìn (100.000) đồng.
Điều 10. Đối
tượng mua trái phiếu
1. Đối tượng mua trái phiếu là các
tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Tổ chức của Việt Nam không được
sử dụng kinh phí của ngân sách nhà nước để mua trái phiếu.
Điều 11. Quyền
lợi của chủ sở hữu trái phiếu
1. Được doanh nghiệp phát hành bảo
đảm thanh toán đầy đủ, đúng hạn gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn và đảm bảo việc
thực hiện các quyền kèm theo (nếu có).
2. Được dùng trái phiếu để chuyển
nhượng, cho, tặng, để lại thừa kế, chiết khấu, và cầm cố trong các quan hệ dân
sự và quan hệ tín dụng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 12. Lãi
suất danh nghĩa trái phiếu
1. Lãi suất danh nghĩa trái phiếu
có thể xác định theo một trong các phương thức sau:
a) Cố định cho cả kỳ hạn trái phiếu;
b) Thả nổi theo lãi suất thị trường;
c) Kết hợp giữa lãi suất cố định và
thả nổi.
2. Trường hợp trái phiếu được phát
hành theo phương thức lãi suất quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều này, doanh
nghiệp phát hành phải công bố cơ sở tham chiếu được sử dụng để xác định mức lãi
suất danh nghĩa trái phiếu thả nổi tại phương án phát hành và công bố công khai
cho đối tượng mua trái phiếu.
3. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu
quyết định lãi suất danh nghĩa trái phiếu cho từng đợt phát hành phù hợp với
năng lực và khả năng tài chính của doanh nghiệp. Riêng đối với các tổ chức tín
dụng, việc xác định lãi suất danh nghĩa trái phiếu còn phải tuân thủ quy định của
Luật các Tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn.
Điều 13. Điều
kiện phát hành trái phiếu
1. Đối với trái phiếu không chuyển
đổi
a) Doanh nghiệp có thời gian hoạt động
tối thiểu là một (01) năm kể từ ngày doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động;
b) Kết quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh của năm liền kề trước năm phát hành phải có lãi theo báo cáo tài chính được
kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước hoặc tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt
động hợp pháp tại Việt Nam. Báo cáo tài chính được kiểm toán của doanh nghiệp
phát hành phải là báo cáo kiểm toán nêu ý kiến chấp nhận toàn phần. Trường hợp
doanh nghiệp phát hành trái phiếu trước ngày 01 tháng 4 hàng năm chưa có báo
cáo tài chính năm của năm liền kề được kiểm toán thì phải có:
- Báo cáo tài chính được kiểm toán
của năm trước năm liền kề với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi;
- Báo cáo tài chính quý gần nhất với
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi được kiểm toán (nếu có);
- Báo cáo tài chính của năm liền kề
với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi được Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt theo Điều lệ hoạt động của công ty.
c) Đáp ứng yêu cầu về tỷ lệ an toàn
vốn và các hạn chế khác về đảm bảo an toàn trong hoạt động đối với các ngành
nghề kinh doanh có điều kiện quy định tại pháp luật chuyên ngành;
d) Có phương án phát hành trái phiếu
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và chấp thuận quy định tại Điều
14, Điều 15 Nghị định này.
2. Đối với phát hành trái phiếu
chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm chứng quyền, doanh nghiệp phát hành ngoài việc
đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải đáp ứng các điều
kiện sau:
a) Thuộc đối tượng được phát hành
trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm theo chứng quyền;
b) Đảm bảo tỷ lệ tham gia của bên
nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện
hành;
c) Các đợt phát hành trái phiếu
chuyển đổi phải cách nhau ít nhất sáu (06) tháng.
Điều 14.
Phương án phát hành trái phiếu và thẩm quyền phê duyệt
1. Doanh nghiệp phát hành phải xây
dựng phương án phát hành trái phiếu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận
theo quy định tại khoản 3 Điều này và Điều 15 Nghị định này
để làm cơ sở cho việc phát hành trái phiếu và công bố cho các đối tượng mua
trái phiếu.
2. Phương án phát hành trái phiếu
phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Thông tin chung về ngành nghề,
lĩnh vực kinh doanh, tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp;
b) Mục đích phát hành trái phiếu và
phương án sử dụng vốn phát hành trái phiếu;
c) Khối lượng, loại hình, kỳ hạn,
lãi suất danh nghĩa trái phiếu dự kiến phát hành;
d) Tỷ lệ chuyển đổi, thời hạn chuyển
đổi, giá chuyển đổi và biên độ biến động giá cổ phiếu (nếu có) đối với phát
hành trái phiếu chuyển đổi; giá và thời điểm thực hiện mua cổ phiếu đối với
phát hành trái phiếu kèm chứng quyền;
đ) Phương thức phát hành trái phiếu
và các tổ chức tham gia bảo lãnh phát hành, bảo lãnh thanh toán, đại lý phát
hành, đại lý thanh toán gốc, lãi trái phiếu;
e) Kế hoạch bố trí nguồn và phương
thức thanh toán gốc, lãi trái phiếu;
g) Các cam kết khác đối với chủ sở
hữu trái phiếu.
3. Thẩm quyền phê duyệt phương án
phát hành trái phiếu
a) Đối với trái phiếu chuyển đổi và
trái phiếu kèm chứng quyền: Đại hội đồng cổ đông phê duyệt phát hành trái phiếu.
b) Đối với các loại trái phiếu
khác, ngoại trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này: Đại hội đồng cổ đông
hoặc Hội đồng quản trị, hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt
phương án phát hành trái phiếu căn cứ vào mô hình tổ chức của doanh nghiệp và
quy định tại Điều lệ doanh nghiệp.
Điều 15. Chấp
thuận phương án phát hành trái phiếu của doanh nghiệp nhà nước
1. Ngoài việc tuân thủ quy định tại
Điều 14 Nghị định này, phương án phát hành trái phiếu của
doanh nghiệp nhà nước phải được chủ sở hữu xem xét, chấp thuận trước khi tổ chức
phát hành, cụ thể như sau:
a) Đối với doanh nghiệp Nhà nước
100% vốn Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, thì phương án
phát hành trái phiếu phải được Bộ quản lý ngành kinh doanh chính xem xét, chấp
thuận;
b) Đối với doanh nghiệp Nhà nước
100% vốn Nhà nước do Bộ, ngành hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định thành lập và làm chủ sở hữu, thì phương án phát hành trái
phiếu phải được Bộ, ngành, hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương xem xét, chấp thuận;
c) Đối với doanh nghiệp Nhà nước được
tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai
thành viên trở lên, thì phương án phát hành trái phiếu phải được tổ chức được
giao chức năng đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp xem xét chấp thuận.
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận phương
án phát hành trái phiếu của doanh nghiệp nhà nước bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận
phương án phát hành trái phiếu;
b) Phương án phát hành trái phiếu
và quyết định phê duyệt phương án phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;
c) Báo cáo tài chính được kiểm toán
của năm liền kề trước năm phát hành theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều 13 Nghị định này.
3. Thủ tục chấp thuận phương án
phát hành:
a) Doanh nghiệp phát hành gửi hồ sơ
đề nghị chấp thuận phương án phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 2 Điều
này đến chủ sở hữu;
b) Trong vòng năm (5) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ, chủ sở hữu có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ và hợp
lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ chủ sở hữu đề nghị doanh
nghiệp bổ sung hồ sơ theo quy định;
c) Trong vòng ba mươi (30) ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, chủ sở hữu phải có ý kiến trả lời bằng
văn bản về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận phương án phát hành trái phiếu
của doanh nghiệp. Trường hợp không chấp thuận, chủ sở hữu phải nêu rõ lý do.
Điều 16. Hồ sơ
phát hành trái phiếu
1. Hồ sơ phát hành trái phiếu do
doanh nghiệp phát hành chuẩn bị để đăng ký phát hành trái phiếu và công bố cho
các đối tượng mua trái phiếu.
2. Hồ sơ phát hành trái phiếu bao gồm:
a) Phương án phát hành trái phiếu
và quyết định phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu của các cấp
có thẩm quyền quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định này;
b) Các tài liệu và văn bản pháp lý
chứng minh doanh nghiệp đủ điều kiện để phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 13 Nghị định này;
c) Kết quả xếp loại của tổ chức định
mức tín nhiệm đối với tổ chức phát hành trái phiếu và loại trái phiếu phát hành
(nếu có);
d) Các hợp đồng bảo lãnh phát hành,
bảo lãnh thanh toán, hợp đồng đại lý và các tài liệu liên quan khác (nếu có).
đ) Văn bản pháp lý chứng minh các dự
án sử dụng nguồn vốn trái phiếu đã hoàn thành các thủ tục về đầu tư và đã có
quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền trong trường hợp phát hành trái phiếu để
thực hiện các chương trình, dự án đầu tư của doanh nghiệp.
Điều 17.
Phương thức phát hành trái phiếu
1. Trái phiếu được phát hành thông
qua các phương thức sau:
a) Đấu thầu phát hành trái phiếu;
b) Bảo lãnh phát hành trái phiếu;
c) Đại lý phát hành trái phiếu;
d) Bán trực tiếp cho nhà đầu tư
trái phiếu (đối với doanh nghiệp phát hành là tổ chức tín dụng).
2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về
các phương thức phát hành trái phiếu.
Điều 18. Đối
tượng tham gia đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành
Đối tượng tham gia đấu thầu, bảo
lãnh phát hành, đại lý phát hành trái phiếu doanh nghiệp gồm các công ty chứng
khoán, tổ chức tín dụng và các định chế tài chính khác được phép cung cấp dịch
vụ đấu thầu, bảo lãnh và đại lý phát hành theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 19. Lưu
ký, niêm yết và giao dịch trái phiếu
1. Trái phiếu được lưu ký tại các tổ
chức được phép lưu ký chứng khoán hoặc được ký gửi tại các tổ chức tín dụng
theo yêu cầu của chủ sở hữu trái phiếu.
2. Trái phiếu được niêm yết và giao
dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán. Việc lưu ký, niêm yết và giao dịch trái phiếu
thực hiện theo quy định của pháp luật chứng khoán.
Điều 20. Chi
phí phát hành, thanh toán trái phiếu
1. Chi phí phát hành, thanh toán
trái phiếu do doanh nghiệp phát hành chi trả và được hạch toán vào giá trị của
dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu hoặc chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp tùy theo mục đích sử dụng.
2. Phí đấu thầu, bảo lãnh, đại lý
phát hành trái phiếu do doanh nghiệp phát hành thỏa thuận với tổ chức nhận đấu
thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành; doanh nghiệp phát hành chịu trách nhiệm trả
phí cho tổ chức nhận đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành đảm bảo công khai
minh bạch.
3. Việc hạch toán chi phí phát
hành, thanh toán trái phiếu doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Điều 21. Thanh
toán gốc, lãi trái phiếu
1. Doanh nghiệp phát hành bố trí
nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu từ các nguồn vốn hợp pháp của doanh nghiệp.
2. Đối với trái phiếu được bảo đảm
bằng tài sản của doanh nghiệp phát hành hoặc tài sản bên thứ ba, khi doanh nghiệp
phát hành không cân đối được nguồn trả nợ gốc, lãi trái phiếu thì các tài sản bảo
đảm sẽ được phát mại để thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn theo quy định
của pháp luật hiện hành.
3. Đối với trái phiếu được các tổ
chức tài chính, tổ chức tín dụng bảo lãnh thanh toán, khi doanh nghiệp phát
hành không cân đối được nguồn trả nợ gốc và lãi trái phiếu, các tổ chức bảo
lãnh thanh toán có trách nhiệm bố trí nguồn vốn để thanh toán gốc, lãi cho chủ
sở hữu trái phiếu theo hợp đồng thỏa thuận giữa doanh nghiệp phát hành và tổ chức
bảo lãnh thanh toán.
Điều 22. Mua lại,
hoán đổi trái phiếu
1. Doanh nghiệp phát hành chỉ được
thực hiện mua lại trái phiếu trước hạn, hoặc hoán đổi trái phiếu để cơ cấu lại
nợ, khi có phương án mua lại hoặc hoán đổi được cấp có thẩm quyền phê duyệt
trên cơ sở thỏa thuận giữa doanh nghiệp phát hành và chủ sở hữu trái phiếu.
2. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu quy định tại Điều
14, Điều 15 Nghị định này cũng chính là tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phê
duyệt, chấp thuận phương án mua lại hoặc hoán đổi trái phiếu.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng
dẫn cụ thể việc mua lại, hoán đổi trái phiếu do tổ chức tín dụng phát hành.
Chương 3.
PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU RA
THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ
Điều 23. Điều
kiện phát hành trái phiếu
1. Đối với trái phiếu không chuyển
đổi
a) Doanh nghiệp phát hành có thời
gian hoạt động tối thiểu là ba (03) năm kể từ ngày chính thức đi vào hoạt động;
b) Kết quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh của ba (03) năm liên tiếp liền kề trước năm phát hành phải có lãi theo
báo cáo tài chính được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước hoặc tổ chức kiểm toán
độc lập được phép hoạt động hợp pháp ở Việt Nam. Báo cáo tài chính được kiểm
toán của doanh nghiệp phát hành trong 3 năm liên tiếp liền kề trước năm phát
hành phải là báo cáo kiểm toán nêu ý kiến chấp nhận toàn phần;
c) Đáp ứng yêu cầu về tỷ lệ an toàn
vốn và các hạn chế khác về đảm bảo an toàn trong hoạt động đối với các ngành
nghề kinh doanh có điều kiện quy định tại pháp luật chuyên ngành;
d) Trị giá phát hành trái phiếu quốc
tế phải được Ngân hàng Nhà nước xác nhận thuộc tổng hạn mức vay thương mại nước
ngoài hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
đ) Đáp ứng yêu cầu của thị trường
quốc tế về hệ số tín nhiệm để phát hành trái phiếu. Riêng đối với doanh nghiệp
nhà nước phải đảm bảo có hệ số tín nhiệm tối thiểu bằng hệ số tín nhiệm quốc
gia;
e) Phương án phát hành trái phiếu
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và chấp thuận quy định tại Điều
24 và Điều 26 Nghị định này;
g) Doanh nghiệp phát hành đã hoàn
chỉnh hồ sơ phát hành theo đúng luật pháp của thị trường phát hành áp dụng cho
từng đợt, từng hình thức phát hành.
2. Đối với trái phiếu chuyển đổi và
trái phiếu kèm chứng quyền:
Doanh nghiệp phát hành trái phiếu
chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm theo chứng quyền ngoài việc đáp ứng các điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều này còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Thuộc đối tượng được phát hành
trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm theo chứng quyền;
b) Đảm bảo tỷ lệ tham gia của bên
nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện
hành;
c) Các đợt phát hành trái phiếu
chuyển đổi phải cách nhau ít nhất sáu (06) tháng.
Điều 24.
Phương án phát hành trái phiếu và thẩm quyền phê duyệt
1. Doanh nghiệp phát hành xây dựng
phương án phát hành trái phiếu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận
theo quy định tại Điều này và Điều 26 Nghị định này để làm
cơ sở cho việc phát hành trái phiếu và công bố cho các đối tượng mua trái phiếu.
2. Phương án phát hành trái phiếu
bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này
và các nội dung sau:
a) Dự kiến đồng tiền phát hành và
thanh toán trái phiếu;
b) Dự kiến thị trường phát hành,
phân tích về điều kiện thị trường phát hành và việc đáp ứng các điều kiện của
thị trường phát hành;
c) Dự kiến lựa chọn nhà bảo lãnh
phát hành, tư vấn pháp lý, các đại lý liên quan;
d) Kế hoạch bố trí nguồn vốn,
phương thức thanh toán gốc, lãi, và xử lý các rủi ro tài chính.
3. Thẩm quyền
phê duyệt phương án phát hành trái phiếu
a) Đối với trái phiếu chuyển đổi và
trái phiếu kèm chứng quyền: Đại hội đồng cổ đông phê duyệt phương án phát hành
trái phiếu.
b) Đối với các loại trái phiếu
khác, ngoại trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này: Đại hội đồng cổ đông
hoặc Hội đồng quản trị, hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt
phương án phát hành trái phiếu căn cứ vào mô hình tổ chức của doanh nghiệp và
theo quy định tại Điều lệ doanh nghiệp.
Điều 25. Xác
nhận và đăng ký khoản vay phát hành trái phiếu quốc tế
1. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu
ra thị trường quốc tế phải làm thủ tục xác nhận và đăng ký khoản vay thương mại
nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Hồ sơ xác nhận và đăng ký khoản
vay phát hành trái phiếu quốc tế bao gồm văn bản đề nghị của doanh nghiệp và
phương án phát hành trái phiếu đã được phê duyệt theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.
3. Trình tự, thủ tục xác nhận và
đăng ký khoản vay:
a) Doanh nghiệp phát hành gửi hồ sơ
đề nghị xác nhận và đăng ký khoản vay phát hành trái phiếu quốc tế theo quy định
tại khoản 2 Điều này đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
b) Trong vòng năm (5) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kiểm tra tính đầy đủ, hợp
lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
đề nghị doanh nghiệp bổ sung, sửa đổi.
c) Trong vòng mười (10) ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trả lời doanh
nghiệp bằng văn bản về việc xác nhận khoản vay phát hành trái phiếu quốc tế thuộc
tổng hạn mức vay thương mại nước ngoài hàng năm của quốc gia được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt. Trường hợp không xác nhận khoản vay phát hành trái phiếu
quốc tế của doanh nghiệp, Ngân hàng Nhà nước phải thông báo bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
Điều 26. Thẩm
định, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu của doanh nghiệp nhà nước
1. Đối với doanh nghiệp nhà nước,
ngoài việc tuân thủ quy định tại Điều 24 Nghị định này,
phương án phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế phải được sở hữu thẩm định
và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận; cụ thể như sau:
a) Đối với doanh nghiệp Nhà nước
100% vốn Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, thì phương án
phát hành trái phiếu phải được Bộ quản lý ngành kinh doanh chính thẩm định và
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận;
b) Đối với doanh nghiệp nhà nước
100% vốn nhà nước do Bộ, ngành hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định thành lập và làm chủ sở hữu, thì phương án phát hành trái
phiếu phải được Bộ, ngành hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thẩm định và
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận;
c) Đối với doanh nghiệp Nhà nước được
tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai
thành viên trở lên, thì phương án phát hành trái phiếu phải được tổ chức được
giao chức năng đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thẩm định và trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận.
2. Hồ sơ đề nghị thẩm định phương
án phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế của doanh nghiệp nhà nước bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận
phương án phát hành trái phiếu;
b) Phương án phát hành trái phiếu
và quyết định phê duyệt phương án phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 24 Nghị định này;
c) Báo cáo tài chính được kiểm toán
của ba (03) năm liên tiếp liền kề trước năm phát hành được kiểm toán theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 23 Nghị định này.
3. Thủ tục thẩm định, chấp thuận
phương án phát hành:
a) Doanh nghiệp phát hành gửi hồ sơ
đề nghị chấp thuận phương án phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 2 Điều
này đến đơn vị có trách nhiệm thẩm định theo quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Trong vòng năm (5) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị thẩm định có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ
và hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ đề nghị doanh nghiệp
bổ sung, sửa đổi hồ sơ theo quy định.
c) Trong vòng ba mươi (30) ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, đơn vị có trách nhiệm thẩm định phải có
ý kiến bằng văn bản về kết quả thẩm định phương án phát hành trái phiếu đồng thời
làm thủ tục báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận.
d) Trong thời hạn mười lăm (15)
ngày kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định bằng văn bản của đơn vị thẩm định
kèm theo hồ sơ phát hành, Thủ tướng Chính phủ có ý kiến trả lời bằng văn bản gửi
đơn vị có trách nhiệm thẩm định và doanh nghiệp về việc chấp thuận hoặc không
chấp thuận để doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế.
Văn bản chấp thuận để doanh nghiệp
phát hành trái phiếu không có nghĩa là Chính phủ bảo lãnh thanh toán cho doanh
nghiệp phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế.
Điều 27. Hồ sơ
phát hành trái phiếu
1. Hồ sơ phát hành là các tài liệu
pháp lý do doanh nghiệp phát hành phối hợp cùng các tư vấn pháp lý và các tổ chức
có liên quan chuẩn bị theo quy định của luật pháp tại thị trường phát hành và
quy định tại Nghị định này. Doanh nghiệp sử dụng hồ sơ phát hành để đăng ký
phát hành trái phiếu và công bố cho các đối tượng mua trái phiếu.
2. Hồ sơ phát hành bao gồm các tài
liệu sau:
a) Phương án phát hành trái phiếu
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, và chấp thuận theo quy định tại Nghị định
này;
b) Bản cáo bạch;
c) Hợp đồng bảo lãnh phát hành; hợp
đồng bảo lãnh thanh toán, hợp đồng đại lý thanh toán (nếu có);
d) Hợp đồng tư vấn pháp lý;
đ) Ý kiến pháp lý;
e) Các thỏa thuận đại lý;
g) Văn bản pháp lý chứng minh các dự
án sử dụng nguồn vốn trái phiếu quốc tế đã hoàn thành các thủ tục về đầu tư và
đã có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền trong trường hợp phát hành trái
phiếu để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư của doanh nghiệp;
h) Xác nhận của công ty đánh giá hệ
số tín nhiệm về hệ số tín nhiệm của doanh nghiệp phát hành;
i) Xác nhận của Ngân hàng Nhà nước
về việc doanh nghiệp đã đăng ký trị giá trái phiếu phát hành ra thị trường quốc
tế thuộc tổng hạn mức vay thương mại nước ngoài hàng năm của quốc gia được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt;
k) Các tài liệu khác theo quy định
tại thị trường phát hành.
Điều 28. Tổ chức
phát hành trái phiếu
1. Việc phát hành trái phiếu ra thị
trường quốc tế chỉ được thực hiện khi doanh nghiệp phát hành đã đáp ứng được
các quy định nêu tại Điều 23, 24, 25, 26, 27, 30 của Nghị định
này đồng thời đáp ứng được các điều kiện phát hành theo quy định tại thị
trường phát hành.
2. Doanh nghiệp phát hành phối hợp
với tổ chức bảo lãnh phát hành, các đại lý và tư vấn pháp lý tổ chức thực hiện
phát hành trái phiếu theo các quy định tại thị trường phát hành.
Điều 29. Thanh
toán gốc, lãi trái phiếu
1. Doanh nghiệp phát hành chuyển tiền
trực tiếp cho đại lý thanh toán theo thỏa thuận đã ký để thanh toán gốc, lãi
trái phiếu khi đến hạn cho chủ sở hữu trái phiếu.
2. Doanh nghiệp phát hành thực hiện
việc mở và sử dụng tài khoản vốn vay và trả nợ nước ngoài để thực hiện nhận tiền
phát hành trái phiếu, thực hiện trả gốc, lãi trái phiếu theo quy định của pháp
luật về quản lý ngoại hối.
Chương 4.
THÔNG BÁO PHÁT HÀNH,
CÔNG BỐ THÔNG TIN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 30. Thông
báo và đăng ký phát hành trái phiếu
1. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu
trong nước và ra thị trường quốc tế, phải thông báo bằng văn bản về việc phát
hành trái phiếu với Bộ Tài chính.
2. Đối với doanh nghiệp phát hành
là công ty đại chúng, phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm
theo chứng quyền sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chấp thuận theo
quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này, phải đăng ký với Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước và chỉ được phát hành trái phiếu khi có ý kiến bằng văn bản của Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về
việc đăng ký phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
Điều 31. Công
bố thông tin
1. Đối với
phát hành trái phiếu trong nước
a) Doanh nghiệp phát hành có trách
nhiệm công bố thông tin cho các nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu. Việc công bố
thông tin không được chứa đựng nội dung có tính chất quảng cáo, mời chào và
không được đăng tải công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, trừ trường
hợp công bố thông tin theo pháp luật về chứng khoán và các văn bản pháp luật có
liên quan. Nội dung công bố thông tin bao gồm:
- Tổng giá trị trái phiếu và kỳ hạn
phát hành;
- Tình hình tài chính của doanh
nghiệp tại thời điểm phát hành;
- Phương án phát hành trái phiếu, kế
hoạch sử dụng tiền thu được từ phát hành trái phiếu, phương án trả nợ gốc, lãi
trái phiếu đã được cấp có thẩm quyền thông qua;
- Kết quả xếp loại của tổ chức định
mức tín nhiệm (nếu có).
b) Sau mười lăm (15) ngày kể từ khi
hoàn tất đợt phát hành trái phiếu, doanh nghiệp phát hành phải thực hiện công bố
thông tin về kết quả đợt phát hành với các nội dung cơ bản sau:
- Khối lượng trái phiếu phát hành
thành công;
- Kỳ hạn và lãi suất trái phiếu.
2. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu
ra thị trường quốc tế thực hiện công bố thông tin theo quy định tại thị trường
phát hành.
3. Doanh nghiệp phát hành là công
ty đại chúng ngoài việc thực hiện quy định tại Nghị định này phải thực hiện
công bố thông tin theo quy định của pháp luật chứng khoán.
Điều 32. Chế độ
báo cáo
1. Về kết quả phát hành:
Chậm nhất là mười lăm (15) ngày sau
khi hoàn tất toàn bộ đợt phát hành trái phiếu, doanh nghiệp phát hành có trách
nhiệm báo cáo cơ quan phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu kết
quả phát hành, đồng gửi Bộ Tài chính. Riêng đối với trường hợp phát hành trái
phiếu ra thị trường quốc tế, doanh nghiệp phát hành gửi báo cáo kết quả phát
hành cho cả Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Về việc thanh toán gốc, lãi và sử
dụng vốn từ phát hành trái phiếu:
a) Định kỳ hàng năm cho đến khi đến
hạn thanh toán toàn bộ gốc, lãi trái phiếu, doanh nghiệp phát hành có trách nhiệm
báo cáo cơ quan phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu về tình
hình thanh toán gốc, lãi trái phiếu và tình hình sử dụng vốn từ phát hành trái
phiếu, đồng gửi Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với trường hợp
phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế);
b) Chậm nhất sau mười lăm (15)
ngày, kể từ ngày đến hạn thanh toán toàn bộ gốc, lãi trái phiếu, doanh nghiệp
phát hành có trách nhiệm báo cáo cơ quan phê duyệt, chấp thuận phương án phát
hành trái phiếu về tình hình thanh toán gốc, lãi trái phiếu và tình hình sử dụng
vốn từ phát hành trái phiếu, đồng gửi Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam (đối với trường hợp phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế).
3. Riêng đối với trái phiếu chuyển
đổi hoặc trái phiếu kèm theo chứng quyền, trong vòng mười (10) ngày kể từ ngày
hoàn tất việc chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu hoặc ngày thực hiện
quyền mua cổ phiếu của người sở hữu trái phiếu kèm theo chứng quyền, doanh nghiệp
phát hành có trách nhiệm báo cáo cơ quan phê duyệt, chấp thuận phương án phát
hành trái phiếu đồng gửi Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với
trường hợp phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế). Nội dung báo cáo bao gồm:
- Tổng giá trị trái phiếu phát hành
và tổng giá trị trái phiếu được chuyển đổi;
- Mã cổ phiếu được chuyển đổi, số
lượng cổ phiếu được chuyển đổi và phân bổ cổ phiếu giữa các nhà đầu tư;
- Dự kiến thời gian thực hiện lưu
ký, niêm yết, giao dịch cổ phiếu chuyển đổi và các văn bản đề nghị lưu ký, niêm
yết, giao dịch (nếu có).
Điều 33. Xử lý
vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định
của Nghị định này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử
lý vi phạm hành chính theo pháp luật về xử phạt hành chính trong lĩnh vực chứng
khoán hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Chương 5.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN LIÊN QUAN
Điều 34. Bộ
Tài chính
1. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện quy định của Nghị định này.
2. Tổng hợp, theo dõi tình hình
phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này.
Điều 35. Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam
1. Hướng dẫn, tổ chức xác nhận và
đăng ký trị giá trái phiếu doanh nghiệp phát hành ra thị trường quốc tế thuộc hạn
mức vay thương mại nước ngoài hàng năm của quốc gia được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
2. Hướng dẫn các tổ chức tín dụng
thực hiện phát hành trái phiếu theo Luật các Tổ chức tín dụng và Nghị định này.
3. Quy định về việc sử dụng trái
phiếu doanh nghiệp để giao dịch trên thị trường tiền tệ; chiết khấu, cầm cố
trái phiếu trong các quan hệ tín dụng giữa các tổ chức tín dụng với chủ sở hữu
trái phiếu theo quy định của pháp luật liên quan.
Điều 36. Hội đồng
quản trị, Đại hội cổ đông, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty
1. Phê duyệt phương án phát hành
trái phiếu theo quy định tại Nghị định này.
2. Giám sát việc huy động và sử dụng
vốn phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều lệ
doanh nghiệp.
Điều 37. Chủ sở
hữu đối với doanh nghiệp nhà nước
1. Chấp thuận phương án phát hành
trái phiếu của doanh nghiệp nhà nước tại thị trường trong nước theo quy định tại
Điều 14 Nghị định này.
2. Thẩm định phương án phát hành
trái phiếu ra thị trường quốc tế của doanh nghiệp nhà nước để báo cáo Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
3. Quản lý, giám sát việc phát
hành, sử dụng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu và việc thanh toán gốc, lãi
trái phiếu khi đến hạn.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của Nghị định này.
Điều 38. Doanh
nghiệp phát hành
1. Chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc
huy động vốn qua phát hành trái phiếu doanh nghiệp, phân bổ, quản lý và sử dụng
vốn từ phát hành trái phiếu đúng mục đích, có hiệu quả theo phương án phát hành
trái phiếu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thanh toán đầy đủ, đúng hạn gốc,
lãi trái phiếu khi đến hạn và đảm bảo việc thực hiện các quyền kèm theo (nếu
có) cho chủ sở hữu trái phiếu.
3. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về
đăng ký phát hành, công bố thông tin và chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định
này và văn bản pháp luật có liên quan; đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực của thông tin đã công bố.
4. Trước ngày 01 tháng 11 hàng năm,
có trách nhiệm đăng ký kế hoạch phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế của
năm tiếp theo để Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, phê duyệt tổng hạn mức vay thương mại hàng năm của quốc gia.
5. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm với
các đại lý, tổ chức và cá nhân liên quan khác.
6. Chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực, đầy đủ của các báo cáo tài chính; thực hiện chế độ quản lý tài
chính, báo cáo và kế toán thống kê theo quy định của pháp luật.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 39. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011.
2. Nghị định này thay thế Nghị định
số 52/2006/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về phát hành trái phiếu
doanh nghiệp và nội dung về phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường vốn
quốc tế quy định tại Nghị định số 53/2009/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2009 của
Chính phủ về phát hành trái phiếu quốc tế.
3. Những quy định tại các văn bản
khác trước đây về phát hành trái phiếu doanh nghiệp trái với quy định tại Nghị
định này đều bị bãi bỏ.
Điều 40. Hướng
dẫn thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng
giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp phát hành trái phiếu chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b)
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|