NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 06 năm 2016
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH CÁC GIỚI HẠN, TỶ LỆ BẢO ĐẢM AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG,
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20
tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn,
tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung
bởi:
Thông tư số 06/2016/TT-NHNN ngày 27
tháng 5 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng
7 năm 2016.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP
ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám
sát ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
ban hành Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài1.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Thông tư này quy định về các giới hạn,
tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động mà các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải thường xuyên duy trì, bao gồm:
a) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu;
b) Giới hạn cấp tín dụng;
c) Tỷ lệ khả năng chi trả;
d) Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn
được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn;
đ) Giới hạn góp vốn, mua cổ phần;
e) Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền
gửi.
2. Căn cứ kết quả giám sát, kiểm tra,
thanh tra của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) đối
với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trong trường hợp cần thiết
để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, tùy theo tính chất, mức độ rủi ro, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện một hoặc một số giới hạn thấp hơn, tỷ lệ
an toàn chặt chẽ hơn so với các mức
quy định tại Thông tư này.
3. Đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đang thực hiện phương án tái cơ cấu đã được phê duyệt,
trong trường hợp cần thiết, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước quyết định cụ thể giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với từng tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Tổ chức tín dụng bao gồm:
a) Ngân hàng: Ngân hàng thương mại nhà
nước, ngân hàng hợp tác xã,
ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài;
b) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng:
Công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính.
2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khoản phải đòi gồm các khoản
tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hằng nước
ngoài khác, tiền gửi tại tổ chức
tín dụng nước ngoài;
khoản đầu tư vào giấy tờ có giá; cho vay; cho thuê tài chính;
bao thanh toán; chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có
giá; các khoản cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng; các khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng.
2. Khách hàng trong quan hệ cấp
tín dụng với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau
đây gọi là khách hàng) là tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài), cá nhân, các chủ thể khác theo quy định của pháp luật dân sự.
Một khách hàng là một tổ chức hoặc một
cá nhân hoặc một chủ thể khác theo quy định
của pháp luật dân sự.
3. Kinh doanh bất động sản là việc
bỏ vốn đầu tư tạo
lập, mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản để bán, chuyển nhượng,
cho thuê,
cho
thuê lại, cho
thuê mua nhằm mục đích sinh lợi.
4. Hợp đồng phái sinh lãi suất gồm
các hợp đồng hoán đổi
lãi suất, hợp đồng kỳ hạn lãi suất, hợp đồng quyền chọn
lãi suất, các hợp đồng phái sinh lãi suất khác theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước.
6. Lợi nhuận không chia của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
là phần lợi
nhuận
chưa phân phối, được xác định
sau khi báo cáo tài chính năm được kiểm toán độc lập và được
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
thành viên, Đại hội thành viên, chủ sở hữu, ngân hàng nước ngoài (ngân hàng
mẹ) quyết định giữ lại nhằm mục đích bổ sung vốn
cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
7. Lợi thế thương mại là phần chênh lệch
dương giữa số
tiền mua một tài sản tài chính
và giá trị sổ sách kế toán
của tài sản tài
chính đó mà tổ chức tín
dụng phải
trả phát sinh từ giao dịch có tính chất mua lại doanh nghiệp, tổ chức tín dụng
khác theo quy định pháp luật.
Tài sản tài chính
này được phản ánh đầy đủ trên bảng
cân đối của tổ chức tín dụng.
8. OECD là tổ chức Hợp tác Kinh tế
và Phát triển (Organization for Economic Cooperation and Development).
9. Tổ chức tài chính quốc
tế gồm:
a) Nhóm ngân hàng thế giới gồm: Ngân hàng Quốc
tế về Tái thiết và Phát triển (The International Bank for Reconstruction
and Development - IBRD), Công ty tài chính quốc tế (The International Financial
Company - IFC) Hiệp hội Phát triển quốc tế
(The International Development Association - IDA), Cơ quan Bảo lãnh Đầu tư
Đa phương (The Multilateral Investment Guarantee Agency -MIGA);
b) Ngân hàng Phát triển
Châu Á (The Asian Development
Bank - ADB)
c) Ngân hàng Phát triển Châu Phi (The
African Development Bank - AfDB);
d) Ngân hàng Tái thiết và Phát triển
Châu Âu (The
European Bank for Reconstruction
and Development - EBRD);
đ) Ngân hàng phát triển Liên Mỹ (The Inter-American
Development
Bank-IADB);
e) Ngân hàng Đầu tư Châu Âu (The European
Investment Bank - EIB);
g) Quỹ đầu tư Châu Âu (The European
Investment Fund - EIF);
h) Ngân hàng Đầu tư Bắc Âu (The Nordic
Investment Bank - NIB);
i) Ngân hàng Phát triển Caribbean (The Caribbean
Development Bank - CDB);
k) Ngân hàng Phát triển Hồi giáo (The Islamic
Development Bank - IDB);
l) Ngân hàng Phát triển cộng đồng Châu Âu (The
Council of Europe Development Bank - CEDB);
m) Tổ chức tài chính quốc tế khác có vốn điều lệ do chính phủ các nước đóng góp.
10. Công ty kiểm soát là:
a) Công ty sở hữu trực tiếp hoặc gián
tiếp trên 20% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết hoặc
nắm quyền kiểm soát của một ngân hàng thương mại, công ty tài chính;
b) Ngân hàng thương mại, công ty tài
chính có công ty con, công ty liên kết.
11. Giấy tờ có giá là bằng chứng xác
nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người
sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều
kiện khác. Giấy tờ có giá bao gồm trái phiếu tín phiếu, công trái,
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu
và các loại giấy tờ có giá khác.
12. Cấp tín dụng bao gồm nghiệp vụ cho vay, bảo
lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu, cho thuê
tài chính, bao thanh toán, đầu tư trái phiếu doanh nghiệp, phát hành thẻ tín dụng
và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
13. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng bao gồm
tổng số dư nợ cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, đầu tư
trái phiếu doanh nghiệp, thẻ tín dụng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước, số dư bảo lãnh và các khoản ủy thác cho tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác cấp tín dụng.
14. Đầu tư trái phiếu là việc mua hoặc
ủy thác cho tổ chức khác (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài khác) mua trái phiếu.
15. Người có liên quan của một tổ chức,
cá nhân là tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với tổ chức, cá
nhân đó.
a) Người có liên quan của một tổ chức
(bao gồm cả tổ chức tín dụng) gồm các trường hợp sau đây:
(i) Công ty mẹ hoặc tổ chức tín dụng
là công ty mẹ (sau đây gọi là tổ chức tín dụng mẹ) của tổ chức đó;
(ii) Công ty con của tổ chức đó;
(iii) Công ty có cùng công ty mẹ hoặc
cùng tổ chức tín dụng mẹ của tổ chức đó;
(iv) Người quản lý, thành viên Ban kiểm
soát của công ty mẹ hoặc của tổ chức tín dụng mẹ của tổ chức đó;
(v) Cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền
bổ nhiệm người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của công ty mẹ hoặc tổ chức
tín dụng mẹ của tổ chức đó;
(vi) Người quản lý, thành viên Ban kiểm
soát của tổ chức đó;
(vii) Công ty, tổ chức có thẩm quyền bổ
nhiệm người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức đó;
(viii) Vợ, chồng, cha, mẹ, con (bao gồm
cả cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi, bố chồng (bố vợ), mẹ chồng (mẹ vợ), con dâu
(con rể), bố dượng, mẹ kế, con riêng của
vợ hoặc chồng), anh ruột, chị ruột, em ruột (bao gồm cả anh, chị,
em cùng mẹ khác cha hoặc cùng cha khác mẹ), anh rể, chị dâu, em dâu, em
rể của người quản
lý, thành viên Ban kiểm soát, thành
viên góp vốn hoặc cổ đông sở hữu
từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của tổ chức đó;
(ix) Tổ chức, cá nhân sở hữu từ 5% vốn
điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên tại tổ chức đó;
(x) Cá nhân được ủy quyền đại diện phần
vốn góp, cổ phần cho tổ chức đó.
(xi)2 Công ty hoặc tổ chức tín
dụng mà tổ chức đó sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần
có quyền biểu quyết trở lên;
(xii)3 Công ty hoặc tổ chức tín
dụng mà tổ chức đó có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý, thành viên ban kiểm soát của
công ty, tổ chức tín dụng;
(xiii)4 Công ty hoặc tổ chức tín
dụng mà tổ chức đó có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý, thành viên ban kiểm
soát của công ty mẹ của công ty hoặc tổ chức tín dụng này.
b) Người có liên quan của một cá nhân
gồm các trường hợp sau đây:
(i) Vợ, chồng, cha, mẹ, con (bao gồm cả
cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi, bố chồng (bố vợ), mẹ chồng (mẹ vợ), con dâu (con rể); bố dượng, mẹ kế, con riêng của
vợ hoặc chồng), anh ruột, chị ruột, em ruột (bao gồm cả anh, chị,
em cùng mẹ khác cha hoặc cùng cha khác mẹ), anh rể, chị dâu, em dâu, em rể của cá nhân
đó;
(ii) Công ty hoặc tổ chức tín dụng mà
cá nhân đó sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở
lên;
(iii) Công ty con mà cá nhân đó là người
quản lý, thành viên Ban kiểm soát của công ty mẹ hoặc tổ chức tín dụng mẹ;
(iv) Công ty con mà cá nhân đó có thẩm
quyền bổ nhiệm người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của công ty mẹ hoặc tổ
chức tín dụng mẹ;
(v) Công ty hoặc tổ chức tín dụng mà
cá nhân đó là người quản lý, thành viên Ban kiểm soát;
(vi) Công ty hoặc tổ chức tín dụng mà
cá nhân đó là vợ, chồng, cha, mẹ, con (bao gồm cả cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi,
bố chống (bố vợ), mẹ chồng (mẹ vợ),
con dâu (con rể), bố dượng, mẹ kế, con riêng của vợ hoặc chồng), anh ruột,
chị một, em ruột (bao gồm cả anh, chị, em cùng mẹ khác cha hoặc cùng cha khác mẹ),
anh rể, chị dâu, em dâu, em rể của người quản lý, thành viên Ban kiểm soát,
thành viên góp vốn hoặc cổ đông sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ
phần có quyền biểu quyết trở lên của công ty hoặc tổ chức tín dụng đó;
(vii) Tổ chức, cá nhân ủy quyền đại diện
phần vốn góp, cổ phần cho cá nhân đó;
(viii) Cá nhân cùng với cá nhân đó được
một tổ chức ủy quyền đại diện phần vốn góp, cổ phần tại một tổ chức khác;
(ix) Cá nhân được cá nhân đó ủy quyền
đại diện phần vốn góp, cổ phần.
c) Để đảm bảo kiểm soát rủi ro do tập
trung tín dụng trong hoạt động ngân hàng, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài được bổ sung những trường hợp người có liên quan khác ngoài các trường
hợp quy định tại điểm a và b khoản này trong các quy định nội bộ của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
16. Góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng là
việc tổ chức tín dụng góp vốn cấu thành vốn điều lệ, mua cổ phần
và các hình thức khác để trở thành cổ đông,
thành viên góp vốn của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác, bao gồm cả việc
cấp vốn điều lệ, góp vốn vào công ty
con, công ty liên kết của tổ chức
tín dụng; góp vốn vào quỹ đầu tư hoặc ủy thác vốn cho các tổ chức khác góp vốn,
mua cổ phần theo các hình thức nêu trên.
17. Không thể hủy ngang là việc không
thể hủy bỏ hoặc thay đổi dưới bất kỳ hình thức nào đối với những cam kết đã
được thiết lập, trừ trường hợp phải hủy bỏ hoặc thay đổi theo quy định của pháp luật.
18. Cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh
cổ phiếu bao gồm:
a) Cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá
đối với công ty chứng khoán để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu;
b) Cho vay để mua cổ phiếu;
c) Cho vay ứng trước tiền đối với
khách hàng đã bán chứng khoán và sử dụng vốn vay để mua cổ phiếu;
d) Cho vay đối với khách hàng để bổ
sung số tiền thiếu khi lệnh mua cổ phiếu được khớp;
đ) Cho vay đối với người lao động để
mua cổ phần phát hành lần đầu khi chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
e) Cho vay để góp vốn, mua cổ phần của
công ty cổ phần;
g) Chiết khấu giấy tờ có giá đối với
khách hàng để sử dụng số tiền chiết khấu mua cổ phiếu;
h) Các khoản cho vay và chiết khấu giấy tờ có giá
dưới các hình thức khác mà khách
hàng sử dụng số tiền đó để mua cổ phiếu.
i)5 Cho vay, chiết khấu giấy
tờ có giá để khách hàng ủy thác cho tổ chức, cá nhân mua cổ
phiếu.
19.6 Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài là các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
20.7 Ngân hàng thương mại nhà
nước là ngân hàng thương mại được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
21.8 Tổ chức tài chính được
xác định theo quy định của pháp luật về phòng chống rửa tiền.
22.9 Tổ chức tài chính ở nước
ngoài là các tổ chức tài chính được thành lập ở nước ngoài theo quy định của
pháp luật nước ngoài.
23.10 Nguồn vốn ngắn hạn bình
quân của tháng được tính bằng tổng cộng các số dư nguồn vốn ngắn hạn cuối mỗi
ngày trong tháng chia cho tổng số ngày trong tháng.
24.11 Giao dịch mua, bán giấy
tờ có giá có kỳ hạn là giao dịch mua hoặc bán giấy tờ có giá kèm theo điều kiện
chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán và cam kết sẽ
bán lại hoặc mua lại giấy tờ có giá đó sau một khoảng thời gian nhất định.
Điều 4. Quy định nội
bộ
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải ban hành Quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay
để bảo đảm việc sử dụng vốn vay đúng mục đích theo quy định tại Thông tư này và
các văn bản có liên quan, trong đó tối thiểu phải có nội dung sau:
a) Tiêu chí xác định một khách hàng, một
khách hàng và người có liên quan theo quy định tại khoản 15 Điều
3 Thông tư này, chính sách tín dụng đối với một khách hàng, một khách hàng và người
có liên quan, quy định về nguyên tắc phân cấp, ủy quyền việc quyết định, phê
duyệt cấp tín dụng, cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với một khách hàng, một
khách hàng và người có liên quan;
b) Quy định về việc phân tán rủi ro trong
hoạt động cấp tín dụng; phương pháp theo dõi, quản lý và việc phê duyệt, quyết
định cấp tín dụng đối với một
khách hàng, một khách hàng và người có liên quan ở mức từ 1% vốn tự có của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trở lên, đảm bảo công khai, minh
bạch giữa khâu thẩm định, cấp tín dụng và cơ cấu lại nợ, ngăn ngừa xung đột lợi
ích giữa người thẩm định, người quyết định cấp tín dụng và khách hàng là người
có liên quan của những người này;
c) Nguyên tắc, chỉ tiêu đánh giá, xác
định mức độ rủi ro cấp tín dụng đối với các đối tượng khách hàng, lĩnh vực mà tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ưu tiên hoặc hạn chế cấp tín dụng
làm cơ sở để xây dựng kế
hoạch, chiến lược kinh doanh hằng năm;
d) Việc xét duyệt cấp tín dụng và xét
duyệt, quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ (bao gồm gia hạn nợ và điều chỉnh
kỳ hạn nợ) phải được thực hiện trên nguyên tắc người quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ
không là người quyết định cấp khoản
tín dụng đó, trừ trường hợp việc cấp tín dụng do Hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên, Tổng giám
đốc (đối với Chi nhánh ngân hàng nước ngoài) thông qua;
đ) Quy định các điều kiện, quy trình để
quản lý rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải ban hành Quy định nội bộ về đánh giá chất lượng tài sản
có và tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, được xây dựng trên nguyên tắc quản lý
rủi ro đối với tài sản, căn cứ vào nhu cầu, đặc điểm, mức độ rủi ro trong hoạt
động, xem xét đến chu kỳ kinh doanh, khả năng thích ứng với rủi ro và chiến lược
kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Nội dung của
Quy định này phải tuân thủ theo quy định tại Thông tư này và các văn bản có
liên quan, trong đó tối thiểu phải có nội dung sau:
a) Quy định về cơ cấu tổ chức, cơ chế
phân cấp, ủy quyền và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận quản lý đối với tỷ lệ
an toàn vốn;
b) Các nguyên tắc, chính sách, quy
trình nhận dạng, đo lường, theo dõi, kiểm soát, báo cáo và trao đổi thông tin về
rủi ro để tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn;
c) Các quy định về quản lý cơ cấu vốn
tự có và tài sản phải đánh giá được: mức độ và xu hướng của các rủi ro, tác động
của rủi ro đến yêu cầu vốn tự có để bù đắp rủi ro; quy mô và chất lượng vốn tự
có, khả năng chịu đựng rủi ro từ các yếu tố vĩ mô, khả năng tiếp cận nguồn vốn
bổ sung vốn tự có, kể cả khả năng hỗ
trợ tài chính từ các cổ đông khi cần thiết để đảm bảo tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu; nghĩa vụ cấp vốn đối với các công ty con và công ty liên kết; mục tiêu
vốn tự có trong ngắn hạn và dài hạn, dự kiến chi phí bổ sung vốn tự có và giải
pháp thực hiện mục tiêu vốn tự có. Các quy định về quản lý cơ cấu vốn tự có và
tài sản gồm:
(i) Quy trình và phương pháp theo dõi,
đánh giá quy mô, cấu phần, chất lượng vốn tự có và danh mục tài sản;
(ii) Hệ thống quản lý an toàn vốn tối
thiểu;
(iii) Hệ thống cảnh báo sớm, trong đó
xác định rõ các dấu hiệu để sớm nhận dạng rủi ro, nguy cơ dẫn đến suy giảm tỷ lệ
an toàn vốn và việc giám sát, báo cáo theo quy định;
(iv) Phương án xử lý để bảo đảm tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ và hợp nhất, trong đó phải có quy định về:
- Biện pháp quản lý, phát triển
vốn tự có và tài sản để ứng phó với trường hợp suy giảm hoặc
vi phạm quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu;
- Trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa
vụ và sự phối hợp của các bộ phận, cá nhân có liên quan trong việc xây dựng
phương án, biện pháp xử lý, ứng phó với trường hợp suy giảm hoặc vi phạm tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải ban hành Quy định nội bộ về quản lý thanh khoản theo quy định
tại Thông tư này và các văn bản có liên quan, trong đó tối thiểu phải có nội
dung sau:
a) Quy định về việc phân cấp, ủy
quyền, chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận liên quan trong việc quản lý tài sản
Có, tài sản Nợ và việc bảo đảm duy trì tỷ lệ khả năng chi trả, thanh khoản;
b) Quy trình, thủ tục và các giới
hạn quản lý thanh khoản, giới hạn kiểm soát chênh lệch kỳ hạn tài sản Có, tài sản
Nợ trên cơ sở dòng tiền vào, dòng tiền ra quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này;
c) Các nguyên tắc, chính sách,
quy trình nhận dạng, đo lường, theo dõi, kiểm soát/báo cáo và trao đổi thông
tin rủi ro về khả năng chi trả thanh khoản; các tiêu chí cảnh
báo sớm về rủi ro thiếu hụt khả năng chi trả, thanh khoản và các phương án
xử lý;
d) Kế hoạch và biện pháp nắm giữ
các loại giấy tờ có giá có khả năng thanh khoản cao;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát, kiểm
toán nội bộ đối với việc duy trì tỷ lệ khả năng chi trả, thanh khoản;
e) Mô hình đánh giá và thử nghiệm
khả năng chi trả, thanh khoản, trong đó có các phân tích tình huống khả năng
chi trả, tính thanh khoản có thể xảy ra. Phân tích tình huống phải đảm bảo:
(i) Phân tích tình huống tối thiểu
gồm hai trường hợp:
- Dòng tiền từ hoạt động kinh
doanh trong điều kiện hoạt động bình thường;
- Dòng tiền từ hoạt động kinh
doanh trong điều kiện gặp khó khăn về khả năng chi trả, thanh khoản.
(ii) Phân tích tình huống phải đảm
bảo thể hiện được các nội dung sau:
- Khả năng thực hiện các nghĩa vụ
và cam kết hàng ngày;
- Các biện pháp xử lý để có đủ
khả năng đáp ứng quy định về khả năng chi trả.
4. Các Quy định nội bộ quy định tại khoản
1, khoản 2 và khoản 3 Điều này phải được rà soát, xem xét sửa đổi,
bổ sung định kỳ ít nhất một năm một lần.
5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ban
hành, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các Quy định nội bộ quy định tại khoản 1, khoản
2 và khoản 3 Điều này tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện cho Ngân hàng Nhà
nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng)
các Quy định nội bộ được ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều 5. Hệ thống công
nghệ thông tin
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải có hệ thống công nghệ thông tin được kết nối toàn hệ thống để thực hiện
các quy định tại Thông tư này, đảm bảo các yêu cầu tối thiểu sau:
1. Lưu giữ, truy cập, bổ sung cơ
sở dữ liệu về khách hàng, thị trường, bảo đảm quản lý rủi ro theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước và quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
2. Thống kê, theo dõi, quản lý dòng tiền,
các khoản mục vốn, tài sản, nợ phải trả; tính toán, quản lý, giám sát các giới
hạn, tỷ lệ an toàn trong hoạt động.
3. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy
định, yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. GIÁ TRỊ THỰC CỦA
VỐN ĐIỀU LỆ, VỐN ĐƯỢC CẤP VÀ XỬ LÝ KHI GIÁ TRỊ THỰC CỦA VỐN ĐIỀU LỆ, VỐN ĐƯỢC CẤP
GIẢM THẤP HƠN MỨC VỐN PHÁP ĐỊNH
Điều 6. Giá trị thực
của vốn điều lệ, vốn được cấp
1. Giá trị thực của vốn điều lệ,
vốn được cấp của tổ chức tín dụng chi nhánh ngân hàng nước ngoài là giá trị còn
lại của vốn điều lệ, vốn được cấp được xác định theo nguyên tắc quy định tại khoản
2 và cách tính quy định tại khoản 3 Điều
này.
2. Nguyên tắc xác định giá trị thực
của vốn điều lệ, vốn được cấp:
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài tính giá trị còn lại của vốn điều lệ, vốn được cấp khi:
a) Trích lập đầy đủ dự phòng
rủi ro theo quy định của pháp luật;
b) Tính đầy đủ các khoản thu nhập và
chi phí theo quy định của pháp luật để xác định kết quả kinh doanh.
3. Cách tính giá trị thực của vốn
điều lệ, vốn được cấp:
Giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được
cấp được xác định bằng vốn điều lệ thực góp, vốn được cấp, cộng (trừ) lợi nhuận
lũy kế chưa phân phối (lỗ lũy kế chưa xử lý), các quỹ trích từ lợi nhuận sau thuế (không
bao gồm quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng ban điều hành).
4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải thường xuyên theo dõi, đánh giá giá trị thực của vốn điều
lệ, vốn được cấp và định kỳ báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng) giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp, như sau:
a) Đối với tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài có kỳ lập báo cáo tài chính năm kết thúc vào ngày 31
tháng 12:
Chậm nhất đến ngày 15 tháng 7 và 15
tháng 1 hằng năm, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo giá trị thực
của vốn điều lệ, vốn được cấp tại thời điểm cuối ngày 30 tháng 6 và 31 tháng
12;
b) Đối với tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt kỳ lập báo cáo tài chính năm không kết thúc vào ngày 31 tháng 12:
Chậm nhất đến ngày 15 của tháng đầu
tiên kỳ kế toán quý thứ nhất và kỳ kế toán quý thứ ba, tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp tại
thời điểm ngày cuối cùng của kỳ
kế toán quý liền
kề trước đó;
c) Trường hợp giá trị thực của vốn
điều lệ, vốn được cấp tại thời điểm báo cáo nêu tại điểm a và điểm b khoản này
chưa bao gồm các bút
toán điều chỉnh của kiểm toán độc lập (nếu có), tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài bổ sung vào kỳ lập báo cáo tài chính tiếp theo.
Điều 7. Xử lý khi giá
trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp giảm thấp hơn mức vốn pháp định
1. Khi giá trị thực của vốn điều
lệ của tổ chức tín dụng, vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài giảm
thấp hơn mức vốn pháp định, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải:
a) Xây dựng và tự triển khai thực
hiện phương án xử lý để đảm bảo giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp tối
thiểu bằng mức vốn pháp định;
b) Trong thời gian tối đa 30 ngày
khi giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp giảm thấp hơn mức vốn pháp định,
phải có văn bản báo cáo phương án xử lý và cam kết thực hiện phương án cho Ngân
hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), trong đó tối thiểu phải
có các nội dung sau:
(i) Giá trị thực của vốn điều lệ,
vốn được cấp theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;
(ii) Nguyên nhân giá trị thực của vốn
điều lệ, vốn được cấp giảm thấp hơn mức vốn pháp định;
(iii) Các biện pháp bảo đảm giá trị
thực của vốn điều lệ, vốn được cấp không thấp hơn mức vốn pháp định và duy trì
các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động;
c) Tổ chức triển khai thực hiện
các biện pháp xử lý theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước (nếu có).
2. Các biện pháp Ngân hàng Nhà nước
áp dụng để xử lý khi vốn điều lệ, vốn được cấp của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài giảm thấp hơn vốn pháp định:
a) Đánh giá, kiểm tra, thanh tra
hoặc yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện kiểm toán độc
lập để xác định giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp tại phương án xử lý
do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo theo quy định tại khoản 1
Điều này;
b) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung, hoàn
thiện các biện pháp xử lý của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
khi giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp thấp hơn mức vốn pháp định nêu tại
phương án quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp cần thiết;
c) Giám sát, thanh tra việc tổ chức,
triển khai thực hiện các biện pháp tại phương án xử
lý, bao gồm cả các biện pháp xử lý theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước;
d) Tùy theo mức độ giảm giá trị
thực của vốn điều lệ, vốn được cấp so với mức vốn pháp định, Ngân hàng Nhà nước
quyết định cụ thể các biện pháp xử lý sau đây đối với từng tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
(i) Các biện pháp quy định tại khoản
2 Điều 59 Luật Ngân hàng Nhà nước khi giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp
giảm xuống dưới 80% của mức vốn pháp định;
(ii) Áp dụng các biện pháp tái cơ cấu theo
quy định của pháp luật, thu hồi giấy phép đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài nếu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có
giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp thấp dưới 50% mức vốn pháp định hoặc
giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp thấp hơn mức vốn pháp định
liên tục trong thời gian 6 tháng mặc dù đã có phương án xử lý theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
Mục 2. VỐN TỰ CÓ VÀ TỶ
LỆ AN TOÀN VỐN TỐI THIỂU
Điều 8. Vốn tự có
1. Vốn tự có của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài là cơ sở để xác định các giới hạn,
tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài quy định tại Thông tư này.
2. Vốn tự có bao gồm tổng vốn cấp
1 và vốn cấp 2 trừ đi các khoản giảm trừ quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài căn cứ vốn tự có tại cuối ngày làm việc
gần nhất để tính toán và
duy trì các giới hạn, tỷ lệ an toàn quy định tại Thông tư này khi thực hiện các
hoạt động ngân hàng.
Điều 9. Tỷ lệ an toàn
vốn tối thiểu
1. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu phản
ánh mức đủ vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên cơ sở
giá trị vốn tự có và mức độ rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải
thường xuyên duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định tại khoản 2, khoản
3 Điều này.
2. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của
tổ chức tín dụng:
a) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của
tổ chức tín dụng gồm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ và tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu hợp nhất.
b) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
riêng lẻ: Từng tổ chức tín dụng phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng
lẻ 9%.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ
được xác định bằng công thức sau:
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ
(%) =
|
Vốn tự có
riêng lẻ
|
x 100%
|
Tổng tài
sản Có rủi ro riêng lẻ
|
Trong đó:
- Vốn tự có riêng lẻ được xác định
theo quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.
- Tổng tài sản Có rủi ro riêng lẻ
là tổng giá trị các tài sản Có nội bảng được xác định theo mức độ rủi ro và giá
trị tài sản Có nội bảng tương ứng của cam kết ngoại bảng được xác định theo mức
độ rủi ro theo quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này.
c) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp
nhất: Tổ chức tín dụng có công ty con, ngoài việc duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu riêng lẻ theo quy định tại điểm b khoản này phải đồng thời duy trì tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu hợp nhất 9%.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất
được xác định bằng công thức sau:
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất (%) =
|
Vốn tự có hợp nhất
|
x 100%
|
Tổng tài
sản Có rủi ro hợp
nhất
|
Trong đó:
- Vốn tự có hợp nhất được xác định
theo quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.
- Tổng tài sản Có rủi ro hợp nhất
được xác định theo quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này.
3. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của
chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì tỷ
lệ an toàn vốn tối thiểu 9%.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được xác định
bằng công thức sau:
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (%) =
|
Vốn tự có
|
x 100%
|
Tổng tài
sản Có rủi ro
|
Trong đó:
- Vốn tự có được xác định theo
quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.
- Tổng tài sản Có rủi ro là tổng
giá trị các tài sản Có nội bảng được xác định theo mức độ rủi ro và giá trị tài
sản Có nội bảng tương ứng của cam kết ngoại bảng được xác định theo mức độ rủi
ro theo quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này.
Mục 3. GIỚI HẠN, HẠN
CHẾ CẤP TÍN DỤNG
Điều 10. Quản lý cấp
tín dụng
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài quản lý hoạt động cấp tín dụng theo quy định của pháp luật và Quy định
nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay để bảo đảm việc sử dụng vốn vay đúng mục
đích quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải lập, cập nhật ngay khi có thay đổi danh sách cổ đông
sáng lập, cổ đông lớn, thành viên góp vốn, thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, người điều hành và các chức
danh quản lý khác theo quy định của pháp luật, điều lệ về tổ chức và hoạt động
của tổ chức tín dụng và những người có liên quan của những người này. Danh sách
này phải được công khai trong toàn hệ thống của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài và gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện cho Ngân hàng
Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông, Đại hội thành viên các khoản
cấp tín dụng cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông
tư này phát sinh đến thời điểm lấy số liệu để họp Đại hội đồng cổ đông, Đại
hội thành viên; báo cáo cho chủ sở hữu, thành viên góp vốn, người quản lý, người
điều hành và Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng) khi có
phát sinh các khoản cấp tín dụng cho các đối tượng quy định tại khoản
1 Điều 12 Thông tư này.
4. Các khoản cấp tín dụng cho
công ty con, công ty liên kết và các đối tượng trong danh sách quy định tại khoản
2 Điều này (trừ trường hợp không được cấp tín dụng quy định tại Điều
11 Thông tư này) phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng
giám đốc (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) thông qua, trừ các khoản cấp
tín dụng thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Ban kiểm soát phải giám sát
việc phê duyệt cấp tín dụng đối với các đối tượng này.
Điều 11. Trường hợp
không được cấp tín dụng
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài không được cấp tín dụng đối với những đối tượng quy định tại Điều
126 Luật các tổ chức tín dụng.
2.12 Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư,
kinh doanh trái phiếu chưa niêm yết của doanh nghiệp.
Điều 12. Hạn chế cấp
tín dụng
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng không có
bảo đảm, cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi (ưu đãi về lãi suất, hồ sơ, trình tự,
thủ tục xét duyệt cấp tín dụng, biện pháp bảo đảm nghĩa vụ nợ và các biện pháp
xử lý thu hồi nợ so với quy định của pháp luật và các quy định tại Quy định nội
bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay để bảo đảm việc sử dụng vốn vay đúng mục đích áp dụng đối với
khách hàng và người có liên quan) cho các đối tượng sau đây:
a)13 Tổ chức kiểm toán (bao gồm
doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt
Nam), kiểm toán viên
(bao gồm kiểm toán
viên của tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên Nhà nước) đang kiểm toán tại tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; thanh tra viên đang thanh tra tại tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Kế toán trưởng của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
c) Cổ đông lớn, cổ đông sáng lập;
d) Doanh nghiệp có một trong những
đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng sở hữu trên
10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó;
đ) Người thẩm định, xét duyệt cấp tín
dụng;
e) Các công ty con, công ty liên
kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm
soát.
2. Việc cấp tín dụng đối với những
đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên, Tổng giám đốc (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) thông qua và
công khai trong tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định
tại khoản 3 Điều 10 Thông tư này.
3. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối
với các đối tượng quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản
1 Điều này không được vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
4. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối
với một đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều này không được vượt quá 10%
vốn tự có của tổ chức tín dụng; đối với tất cả các đối tượng quy định tại điểm
e khoản 1 Điều này không được vượt quá 20% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
Điều 13. Giới hạn cấp
tín dụng
1. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối
với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người
có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối
với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi
ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên
quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
3. Mức dư nợ cấp tín dụng quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không bao gồm:
a) Các khoản cho vay theo ủy thác
của Chính phủ, tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài khác tại Việt Nam) và cá nhân mà các rủi ro liên quan đến khoản cho vay
này do Chính phủ, tổ chức và cá nhân ủy thác chịu;
a) Các khoản cho vay đối với tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác;
b)14 Các khoản cho vay có bảo đảm đầy
đủ về thời hạn và giá trị bằng tiền gửi tiết kiệm của cá nhân tại thời điểm cho
vay;
d) Các khoản bảo lãnh cho bên được
bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác;
đ) Các khoản bảo lãnh trên cơ sở bảo
lãnh đối ứng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác;
e) Các khoản bảo lãnh trên cơ sở
thư tín dụng dự phòng do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác
phát hành;
g) Các khoản xác nhận bảo lãnh
theo đề nghị của bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài khác nếu các bên liên quan thỏa thuận (bằng văn bản) về việc bên xác nhận
bảo lãnh được quyền hạch toán ghi nợ và yêu cầu bên bảo lãnh hoàn trả số tiền
mà bên xác nhận bảo lãnh trả thay cho bên được bảo lãnh khi thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh;
h)15 Các khoản bảo lãnh và cam kết
phát hành dưới các hình thức tín dụng chứng từ có bảo đảm đầy đủ về thời hạn và
giá trị bằng tiền gửi đồng Việt Nam, ngoại tệ; vàng; trái phiếu Chính phủ của
bên được bảo lãnh và/hoặc bên thứ ba tại thời điểm
cấp bảo lãnh và/hoặc cam kết. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài xác định giá trị cụ thể của tài sản bảo đảm nhưng bảo đảm giá trị tối đa
theo nguyên tắc sau đây:
(i) Tiền gửi bằng đồng Việt Nam:
100% số tiền gửi được sử dụng để bảo đảm cho các khoản bảo lãnh và cam kết phát
hành đó;
(ii) Tiền gửi bằng ngoại tệ: 95% số
tiền gửi được sử dụng để bảo đảm cho các khoản bảo lãnh và cam kết phát hành
đó;
(iii) Vàng miếng, trừ vàng miếng quy
định tại tiết (iv) điểm này: 95% giá trị tính theo giá mua vào được niêm yết tại trụ sở
chính của doanh nghiệp, tổ chức
tín dụng sở hữu nhãn hiệu vàng miếng tại thời điểm cuối ngày liền trước ngày xác định giá trị;
(iv) Vàng miếng không có giá mua
vào được niêm yết, vàng khác: 30% giá trị tính theo giá được định giá bởi tổ chức có chức năng thẩm định giá tại thời điểm
gần nhất trước ngày xác định giá trị tài sản bảo đảm hoặc theo giá được định
giá bởi quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
trong trường hợp không được định giá bởi tổ chức có chức năng thẩm định
giá;
(v) Trái phiếu Chính phủ: 95% giá
trị trái phiếu Chính phủ có thời hạn còn lại dưới 1 năm hoặc 85% giá trị
trái phiếu Chính phủ có thời hạn còn lại từ 1 năm đến dưới 5 năm hoặc 80% giá
trị trái phiếu Chính phủ có thời hạn còn lại từ 5 năm trở
lên. Giá trị trái phiếu Chính
phủ được tính theo mệnh giá tại ngày xác định giá trị.
4. Các giới hạn quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này áp dụng đối với cả trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài chỉ đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu của
người có liên quan của doanh nghiệp đó phát hành.
5. Trường hợp nhu cầu vốn của một
khách hàng, một khách hàng và người có liên quan vượt quá giới hạn cấp tín dụng
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài được cấp tín dụng hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
6. Trong trường hợp đặc biệt, để thực hiện nhiệm
vụ kinh tế - xã hội mà khả năng hợp
vốn của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa đáp ứng được yêu
cầu vay vốn của một khách hàng thì Thủ tướng Chính phủ quyết định mức cấp tín dụng
tối đa vượt quá
các giới hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này đối với từng trường hợp
cụ thể.
7. Tổng các khoản cấp tín dụng của
một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại khoản 6 Điều
này không được vượt quá bốn lần vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
8. Căn cứ vào kết quả giám sát, kiểm tra,
thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài:
a) Trường hợp xét thấy có rủi ro
do tập trung tín dụng, Ngân hàng Nhà nước xem xét, yêu cầu tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài áp dụng các nguyên tắc thận trọng
trong việc xét cấp tín dụng hoặc xử lý các khoản cấp tín dụng đã cấp để bảo đảm an
toàn trong hoạt động;
b) Trường hợp xét thấy tổ chức,
cá nhân không thuộc người có liên quan theo quy định tại khoản
15 Điều 3 Thông tư này nhưng có lợi ích liên quan với khách hàng vay hoặc
tiềm ẩn rủi ro cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng
Nhà nước xem xét, yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài coi
những tổ chức, cá nhân này như là người có liên quan của khách hàng và áp dụng
các nguyên tắc thận trọng khi xem xét cấp tín dụng hoặc xử lý các khoản cấp tín
dụng đã cấp để bảo đảm an toàn trong hoạt động đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 14. Điều kiện,
giới hạn cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu
1. Ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được cấp tín dụng dưới hình thức cho
vay, chiết khấu giấy tờ có giá đối với khách hàng để đầu tư, kinh
doanh cổ phiếu khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Việc cấp tín dụng phải đảm bảo
các giới hạn và tỷ lệ bảo đảm an toàn khác quy định tại Thông tư này;
b) Có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%;
c) Tuân thủ đầy đủ các quy định về
quản trị rủi ro và trích lập đủ số tiền dự phòng rủi ro theo quy định của pháp
luật;
d) Khách hàng không phải là người
có liên quan của các đối tượng quy định tại Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng;
đ) Khách hàng và người có liên quan của
khách hàng không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông
tư này.
2. Ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư,
kinh doanh cổ phiếu trên cơ sở bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác hoặc trên cơ sở bảo đảm bằng cổ
phiếu của tổ chức tín dụng khác; không được cấp tín dụng trung hạn, dài hạn cho
khách hàng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu.
3. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng của
ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với tất cả khách hàng
để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu không được vượt quá 5% vốn điều lệ, vốn được cấp của
ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4.16 Ngân hàng thương mại không được
cấp tín dụng, ủy thác cho công ty con, công ty liên kết của chính ngân hàng
thương mại để:
a) Đầu tư, kinh doanh cổ phiếu;
b) Cho vay để đầu tư, kinh doanh
cổ phiếu.
5. Khoản cấp tín dụng của ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho khách hàng để đầu tư, kinh
doanh cổ phiếu không được bảo đảm bằng chính cổ phiếu đó.
6.17 Ngân hàng thương mại không được
cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu của chính ngân
hàng thương mại, trừ trường hợp ngân hàng thương mại nhà nước cho vay đối với
người lao động của chính ngân hàng thương mại nhà nước đó để mua cổ phần phát
hành lần đầu khi chuyển ngân hàng
thương mại nhà nước đó thành ngân hàng thương mại cổ phần.
Mục 4. TỶ LỆ VỀ KHẢ
NĂNG CHI TRẢ
Điều 15. Tỷ lệ khả
năng chi trả
1. Hằng ngày, tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ quy định tại Phụ lục 3 Thông tư này lập bảng
dòng tiền vào, dòng tiền ra tại thời điểm cuối ngày làm việc để theo dõi, quản
lý các tỷ lệ khả năng chi trả quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Tỷ lệ dự trữ thanh khoản:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải nắm giữ những tài sản có tính thanh khoản cao để dự trữ
đáp ứng các nhu cầu chi trả đến hạn và phát sinh ngoài dự kiến.
b)18 Tỷ lệ dự trữ thanh khoản được
xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ dự trữ thanh khoản (%) =
|
Tài sản có
tính thanh khoản cao
|
x 100%
|
Tổng Nợ phải
trả
|
Trong đó:
(i) Tài sản có tính thanh khoản cao được
quy định tại Phụ lục 3 Thông tư này;
(ii) Tổng Nợ phải trả là khoản mục
Tổng Nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán trừ đi các khoản vay Ngân hàng Nhà
nước (bao gồm bán có kỳ hạn giấy tờ có giá qua nghiệp vụ thị trường mở; chiết khấu, cầm cố
giấy tờ có giá, vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng) và khoản
vay các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác dưới hình thức
chiết khấu, tái chiết khấu các giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch
của Ngân hàng Nhà nước.
c) Tài sản có tính thanh khoản
cao và tổng Nợ phải trả quy định tại điểm b khoản này được
tính theo đồng Việt Nam, bao gồm đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ tự
do chuyển đổi khác
quy đổi sang đồng Việt Nam (theo tỷ giá bình quân liên
ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố hàng ngày hoặc theo tỷ giá do tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hạch toán nếu không có tỷ giá
bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố).
d)19 Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải duy trì tỷ lệ dự trữ thanh khoản tối thiểu như sau:
(i) Ngân hàng thương mại: 10%;
(ii) Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài: 10%;
(iii) Tổ chức tín dụng phi ngân
hàng: 1%;
(iv) Ngân hàng hợp tác xã: 10%.
3. Tỷ lệ khả năng chi trả trong
30 ngày:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải tính toán và duy trì tỷ lệ khả năng chi trả đối với:
(i) Đồng Việt Nam;
(ii) Ngoại tệ (bao gồm đô la Mỹ và
các ngoại tệ khác được quy đổi sang đô la Mỹ theo tỷ giá bình quân liên
ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố hàng ngày hoặc theo tỷ giá do tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hạch toán nếu không
có tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố);
b)20 Tỷ lệ khả năng chi trả trong
30 ngày được xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khả
năng chi trả trong 30 ngày (%) =
|
Tài sản có
tính thanh khoản cao
|
x 100%
|
Dòng tiền
ra ròng trong 30 ngày tiếp theo
|
Trong đó:
(i) Tài sản có tính thanh khoản
cao được quy định tại Phụ lục 3 Thông tư này;
(ii) Dòng tiền ra ròng trong 30
ngày tiếp theo là chênh lệch giữa dòng tiền ra của 30 ngày liên tiếp kể từ ngày
hôm sau và dòng tiền vào của 30 ngày liên tiếp kể từ ngày hôm sau được quy định
tại Phụ lục 3 Thông tư này.
c)21 Trường hợp tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định dòng tiền ra ròng đối với đồng Việt Nam
trong 30 ngày tiếp theo là dương, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải duy trì tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày quy định tại điểm b khoản
này đối với đồng Việt Nam tối thiểu như sau:
(i) Ngân hàng thương mại: 50%;
(ii) Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài: 50%;
(iii) Tổ chức tín dụng phi
ngân hàng: 20%;
(iv) Ngân hàng hợp tác xã: 50%.
d)22 Trường hợp tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định dòng tiền ra
ròng đối với ngoại tệ trong 30 ngày tiếp theo là dương, tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày
quy định tại điểm b khoản này đối với ngoại tệ tối thiểu như sau:
(i) Ngân hàng thương mại: 10%;
(ii) Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài: 5%;
(iii) Tổ chức tín dụng phi ngân
hàng: 5%;
(iv) Ngân hàng hợp tác xã: 5%.
Điều 16. Quản lý, xử
lý việc không đảm bảo các tỷ lệ khả năng chi trả
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải tổ chức bộ phận quản lý tài sản Nợ, tài sản Có (cấp
phòng hoặc tương đương) tại trụ sở chính để theo dõi và quản lý khả năng chi trả
hàng ngày do Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) được
ủy quyền phụ trách.
2.23 Trường hợp kết quả tính toán tỷ
lệ khả năng chi trả trong 30 ngày của ngày hôm sau của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài không đảm bảo theo quy định tại điểm
c, điểm d khoản 3 Điều 15 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước xem xét, xử lý
theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng
đồng thời thực hiện giám sát về khả năng chi trả. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải áp dụng ngay biện pháp tự xử lý, bao gồm: vay của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, vay của tổ chức tài chính
nước ngoài hoặc ký kết với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
khác, với tổ chức tài chính nước ngoài các cam kết gửi tiền có kỳ hạn không thể
hủy ngang, cam kết vay không thể hủy ngang và các biện pháp không thể hủy
ngang khác để đảm bảo tỷ lệ khả năng chi trả. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải sử dụng các biện pháp tự xử lý nói trên ở mức từ
20% trở lên của tài sản có tính thanh khoản cao, Ngân hàng Nhà nước áp dụng bổ
sung các biện pháp giám sát và xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài hàng ngày phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước tỷ lệ khả năng
chi trả theo quy định về báo cáo thống kê áp dụng đối với tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài. Trước 10 giờ sáng ngày hôm sau, tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng) tỷ lệ khả năng chi trả thiếu hụt tạm thời (nếu có) và các
biện pháp đã thực hiện để bù đắp thiếu hụt.
4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài chỉ được cho vay, ký các cam kết gửi tiền có kỳ hạn không thể hủy
ngang, cam kết cho vay không thể hủy ngang với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài khác để bù đắp thiếu hụt khả năng chi trả nếu sau khi thực hiện
các hoạt động này vẫn đảm bảo tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày quy định tại
Điều 15 Thông tư này.
5.24 (được bãi bỏ)
6. Sau khi đã sử dụng các biện
pháp tự xử lý quy định tại khoản 2 Điều này, nếu tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài tiếp tục gặp khó khăn về khả năng chi trả thì phải báo cáo
ngay Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở chính). Trường
hợp có nguy cơ mất khả năng chi trả, tổ chức tín dụng phải kịp thời báo cáo
Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Điều 145 Luật các tổ chức tín dụng.
Mục 5. TỶ LỆ TỐI ĐA CỦA
NGUỒN VỐN NGẮN HẠN ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ CHO VAY TRUNG HẠN VÀ DÀI HẠN
Điều 17. Tỷ lệ tối đa
của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung hạn, dài hạn
tính theo đồng Việt Nam, bao gồm đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ được quy đổi
sang đồng Việt Nam (theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
công bố hàng ngày hoặc theo tỷ giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài hạch toán nếu không có tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
công bố) theo tỷ lệ được tính theo công thức sau:
Trong đó:
- A:
là tỷ lệ của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn, dài hạn.
- B:
là tổng dư nợ cho vay trung hạn, dài hạn quy định tại khoản 2 Điều này trừ đi tổng nguồn vốn trung hạn,
dài hạn quy định tại khoản 3 Điều này.
- C: là nguồn vốn
ngắn hạn quy định tại khoản 4 Điều này.
2.25 Tổng dư nợ cho vay trung hạn,
dài hạn bao gồm:
a) Các khoản sau đây có thời hạn
còn lại trên 01 (một) năm:
(i) Các khoản cho vay, cho thuê
tài chính (bao gồm cả khoản cho vay, cho thuê tài chính đối với tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam), trừ dư nợ cho vay, cho thuê
tài chính bằng nguồn ủy thác của Chính phủ, cá nhân và của tổ chức khác (bao gồm
cả: tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam; ngân
hàng mẹ, chi nhánh ở nước ngoài của ngân hàng mẹ) mà các rủi ro liên quan đến khoản
cho vay, cho thuê tài chính này do Chính phủ, cá nhân và tổ chức này chịu;
(ii) Các khoản ủy thác cho tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác cho vay, cho thuê tài chính mà tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ủy thác chịu rủi ro;
(iii) Các khoản mua, đầu tư vào giấy
tờ có giá, trừ giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng
Nhà nước (không bao gồm trái phiếu do Công ty quản lý tài sản của các tổ chức
tín dụng Việt Nam (VAMC) phát hành.
b) Dư nợ cho vay, dư nợ cho thuê
tài chính, số dư mua, đầu tư giấy tờ có giá bị quá hạn.
3.26 Nguồn vốn trung hạn, dài hạn
bao gồm số dư các khoản sau đây có thời hạn còn lại trên 01 (một)
năm:
a) Tiền gửi của tổ chức trong nước
và nước ngoài, trừ các khoản sau đây:
(i) Tiền gửi các loại của Kho bạc
Nhà nước;
(ii) Tiền gửi của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam;
b) Tiền vay các tổ chức tài chính
ở trong nước và nước ngoài (trừ tiền vay của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam);
c) Tiền gửi của cá nhân;
d) Tiền huy động từ phát hành kỳ
phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu;
đ) Vốn điều lệ, vốn được cấp, quỹ dự
trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, và quỹ dự phòng tài
chính còn lại sau khi trừ đi giá trị nguyên giá của các khoản mua, đầu tư tài sản
cố định, góp vốn, mua cổ phần theo quy định của pháp luật;
e) Thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận
không chia còn lại sau khi mua cổ phiếu quỹ;
g) Tiền gửi, tiền vay tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam đối với trường hợp tổ chức
tín dụng phi ngân hàng;
h) Tiền gửi của quỹ tín dụng nhân
dân đối với trường hợp ngân hàng hợp tác xã.
4.27 Nguồn vốn ngắn hạn bao gồm số
dư các khoản sau đây có thời hạn còn lại đến 01 (một) năm (bao gồm cả các khoản
tiền gửi không kỳ hạn):
a) Tiền gửi của tổ chức trong nước
và nước ngoài, trừ các khoản sau đây:
(i) Tiền gửi các loại của Kho bạc
Nhà nước;
(ii) Tiền gửi của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam;
(iii) Tiền ký quỹ và tiền gửi vốn
chuyên dùng của khách hàng.
(b) Tiền vay các tổ chức tài chính
ở trong nước và nước ngoài (trừ tiền vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài khác tại Việt Nam);
c) Tiền gửi của cá nhân, trừ tiền
ký quỹ và tiền gửi vốn chuyên dùng;
d) Tiền huy động từ phát hành kỳ
phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu;
đ) Tiền gửi, tiền vay tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam đối với trường hợp tổ chức tín
dụng phi ngân hàng;
e) Tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân đối
với trường hợp ngân hàng hợp tác xã.
5.28 Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung hạn và
dài hạn theo tỷ lệ tối đa với lộ trình sau đây:
a) Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến
ngày 31 tháng 12 năm 2016:
(i) Ngân hàng thương mại: 60%;
(ii) Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài: 60%;
(iii) Tổ chức tín dụng phi ngân
hàng: 100%;
(iv) Ngân hàng Hợp tác xã: 60%;
b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến
31 tháng 12 năm 2017:
(i) Ngân hàng thương mại: 50%;
(ii) Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài: 50%;
(iii) Tổ chức tín dụng phi ngân
hàng: 90%;
(iv) Ngân hàng Hợp tác xã: 50%;
c) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018:
i) Ngân hàng thương mại: 40%;
ii) Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài: 40%;
(iii) Tổ chức tín dụng phi ngân
hàng: 80%;
(iv) Ngân hàng Hợp tác xã: 40%.
6.29 Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được mua, đầu tư trái phiếu Chính phủ so với nguồn vốn ngắn
hạn bình quân của tháng liền kề trước đó như sau:
a) Tỷ lệ tối đa:
(i) Ngân hàng thương mại nhà nước:
25%;
(ii) Ngân hàng thương mại cổ phần,
ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài: 35%;
(iii) Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài: 35%;
(iv) Tổ chức tín dụng phi ngân
hàng: 5%;
(v) Ngân hàng hợp tác xã: 35%.
b) Số dư mua, đầu tư trái phiếu
Chính phủ để xác định tỷ lệ tối đa quy định tại điểm a khoản này bao gồm
toàn bộ số dư trái phiếu Chính phủ thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, bao gồm cả các khoản ủy thác cho tổ chức khác mua, đầu tư trái phiếu
Chính phủ và không bao gồm các khoản mua, đầu tư trái phiếu Chính phủ bằng nguồn
vốn ủy thác từ cá nhân, tổ chức khác mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài không chịu rủi ro;
c) Nguồn vốn ngắn hạn xác định
theo quy định tại khoản 4 Điều này;
d) Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài không có nguồn vốn ngắn hạn được mua, đầu tư trái phiếu
Chính phủ theo tỷ lệ tối đa tương ứng quy định tại điểm a khoản này so với vốn điều
lệ hoặc vốn được cấp.
Mục 6. GIỚI HẠN GÓP VỐN,
MUA CỔ PHẦN
Điều 18. Giới hạn góp
vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương mại, công ty tài chính
1. Mức góp vốn, mua cổ phần của một
ngân hàng thương mại và các công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương
mại đó (trừ trường hợp công ty con, công ty liên kết là công ty quản lý quỹ góp
vốn, mua cổ phần từ nguồn vốn của các quỹ do công ty quản lý) vào một doanh
nghiệp hoạt động trên lĩnh vực được quy định tại khoản 4 Điều 103 Luật các tổ
chức tín dụng không được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp nhận vốn
góp.
2. Tổng mức góp vốn, mua cổ phần
của một ngân hàng thương mại vào các doanh nghiệp, bao gồm cả mức vốn cấp, vốn
góp vào các công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại đó không được
vượt quá 40% vốn điều lệ và quỹ dự trữ của ngân hàng thương mại.
3. Mức góp vốn, mua cổ phần của một
công ty tài chính và các công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính
vào một doanh nghiệp không được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp.
4. Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của một
công ty tài chính vào các doanh nghiệp, bao gồm cả mức vốn cấp, vốn góp vào các
công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính đó không được vượt quá 60%
vốn điều lệ và quỹ dự trữ của công ty tài chính.
5. Ngân hàng thương mại, công ty tài
chính không được góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng
khác là cổ đông, thành viên góp vốn của chính ngân hàng thương mại, công ty tài
chính đó; không được góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp, tổ
chức tín dụng khác là người có liên quan của cổ đông lớn, của
người quản lý của ngân hàng thương mại, công ty tài chính đó.
Điều 19. Góp vốn, mua
cổ phần giữa các công ty con, công ty liên kết, công ty kiểm soát của ngân hàng thương mại, công ty tài chính
1. Công ty con, công ty liên kết
của cùng một ngân hàng thương mại, của cùng một công ty tài chính không được
góp vốn, mua cổ phần của nhau. Ngân hàng thương mại không được góp vốn, mua cổ phần
của công ty con, công ty liên kết của công ty kiểm soát ngân hàng. Công ty tài
chính không được góp vốn, mua cổ phần của công ty con, công ty liên kết của
công ty kiểm soát công ty tài chính.
2. Công ty con, công ty liên kết
của cùng một ngân hàng thương mại, của cùng một công ty tài chính không được
góp vốn, mua cổ phần của chính ngân hàng thương mại, công ty tài chính đó.
3. Ngân hàng thương mại, công ty
tài chính là công ty con, công ty liên kết của công ty kiểm soát không được góp
vốn, mua cổ phần của công ty kiểm soát đó.
Điều 20. Ngân hàng
thương mại mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng khác
1. Ngân hàng thương mại mua, nắm
giữ cổ phiếu (bao gồm cả các khoản ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác và cổ đông
của ngân hàng thương mại mua, nắm giữ cổ phiếu) của tổ chức tín dụng khác phải
đảm bảo tuân thủ các điều kiện quy định tại khoản 2 và giới hạn quy định tại khoản
3 Điều này.
2. Ngân hàng thương mại mua, nắm
giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng khác phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau
đây tại thời điểm mua, nắm giữ cổ phiếu:
a) Giá trị thực của vốn điều lệ
không thấp hơn vốn điều lệ đã đăng ký;
b) Đảm bảo các giới hạn và tỷ lệ
an toàn quy định tại Thông tư này;
c) Có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%;
d) Có quy trình xét duyệt, thẩm định,
đánh giá rủi ro đối với việc mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ
chức tín dụng khác;
đ) Từng khoản mua, nắm giữ cổ phiếu của
tổ chức tín dụng khác phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên thông qua;
e) Không bị xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động ngân hàng trong thời gian 1 năm trước ngày mua, nắm giữ cổ
phiếu;
g) Chủ tịch và thành viên khác của
Hội đồng quản trị, Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên, Tổng
giám đốc (Giám đốc), Trưởng Ban và thành viên khác của Ban kiểm soát, cổ đông lớn
của ngân hàng thương mại, công ty con của ngân hàng thương mại và người có liên
quan của những người này không mua, nắm giữ vốn cổ phần có quyền biểu quyết của
tổ chức tín dụng đó;
h) Chủ tịch và thành viên khác của
Hội đồng quản trị, Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên, Tổng
giám đốc (Giám đốc), Trưởng Ban và thành viên khác của Ban kiểm soát, cổ đông lớn
của ngân hàng thương mại, công ty con của ngân hàng thương mại và người có liên
quan của những người này không ủy thác cho tổ chức khác mua, nắm giữ vốn cổ phần
có quyền biểu quyết của tổ chức tín dụng đó.
3. Giới hạn:
a) Ngân hàng thương mại chỉ được
mua, nắm giữ cổ phiếu tối đa không quá hai (02) tổ chức tín dụng khác, trừ trường
hợp tổ chức tín dụng khác là công ty con của ngân hàng thương mại đó;
b) Ngân hàng thương mại chỉ được
mua, nắm giữ cổ phiếu của một tổ chức tín dụng khác dưới 5% vốn cổ phần có quyền
biểu quyết của tổ chức tín dụng khác đó;
c) Ngân hàng thương mại không được
cử người tham gia hội đồng quản trị tại tổ chức tín dụng mà ngân hàng thương mại
đã mua, nắm giữ cổ phiếu,
trừ trường hợp tổ chức tín dụng đó là công ty con của ngân hàng thương mại hoặc
ngân hàng thương mại tham gia tái cơ cấu, xử lý tổ chức tín dụng yếu kém theo
chỉ định của Ngân hàng nhà nước;
d) Việc mua, nắm giữ cổ phiếu của
một tổ chức tín dụng khác vượt quá giới hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản
này hoặc ngân hàng thương mại không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản
2 Điều này được thực hiện trong những trường hợp sau:
(i) Việc mua, nắm giữ cổ phiếu nhằm
tái cơ cấu, hỗ trợ tài chính cho tổ chức tín dụng gặp khó khăn về tài chính, có
nguy cơ mất khả năng thanh toán, ảnh hưởng đến an toàn của
hệ thống tổ chức tín dụng và được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;
(ii) Được Ngân hàng Nhà nước chỉ định
theo quy định của pháp luật.
Mục 7. TỶ LỆ DƯ NỢ
CHO VAY SO VỚI TỔNG TIỀN GỬI
Điều 21. Tỷ lệ dư nợ
cho vay so với tổng tiền gửi
1. Ngân hàng thương mại, ngân
hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện tỷ lệ tối đa dư nợ
cho vay so với tổng tiền gửi theo đồng Việt Nam, bao gồm đồng Việt Nam và các
loại ngoại tệ được quy đổi sang đồng Việt Nam (theo tỷ giá bình quân liên ngân
hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố hàng ngày hoặc theo tỷ giá do tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài hạch toán nếu không có tỷ giá bình quân liên
ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố), được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
- LDR: là tỷ lệ dư
nợ cho vay so với tổng tiền gửi.
- L: là tổng dư nợ
cho vay quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
- D: là tổng tiền
gửi quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Tổng dư nợ cho vay bao gồm:
a) Dư nợ cho vay đối với cá nhân,
tổ chức (không bao gồm dư nợ cho vay tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài khác tại Việt Nam);
b) Các khoản ủy thác cho tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác cho vay.
3. Tổng dư nợ cho vay được trừ đi:
a) Dư nợ cho vay bằng nguồn ủy
thác của Chính phủ, cá nhân và tổ chức khác (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam; ngân hàng mẹ, chi nhánh ở nước
ngoài của ngân hàng mẹ);
b) Nguồn vốn vay ở nước ngoài của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Đối với chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, nguồn vốn vay ở nước ngoài bao gồm cả nguồn vốn vay của ngân hàng mẹ
và các chi nhánh của ngân hàng mẹ ở nước ngoài.
4. Tổng tiền gửi bao gồm:
a)30 Tiền gửi của tổ chức trong nước và nước
ngoài, trừ các khoản sau đây:
(i) Tiền gửi các loại của Kho bạc
Nhà nước;
(ii) Tiền ký quỹ và tiền gửi vốn chuyên
dùng của khách hàng;
b)31 Tiền gửi của cá nhân, trừ tiền
ký quỹ và tiền gửi vốn chuyên dùng.
c) Tiền huy động từ phát hành kỳ
phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu.
5. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài (trừ công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính) phải
duy trì tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi như sau:
a) Ngân hàng thương mại nhà nước:
90%;
b) Ngân hàng hợp tác xã: 80%;
c) Ngân hàng thương mại cổ phần,
ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài: 80%;
d) Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài: 90%;
Đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài mới thành lập trong 3 (ba) năm đầu tiên, Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quy định tỷ lệ cụ thể khác với các tỷ lệ nêu trên đối với từng tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
6. Ngân hàng thương mại, ngân
hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải thực hiện tỷ lệ dư nợ
cho vay so với tổng tiền gửi quy định
tại khoản 5 Điều này nếu vốn điều lệ, vốn được cấp còn lại sau khi đầu tư, mua
sắm tài sản cố định và góp vốn, mua cổ phần lớn hơn dư nợ cho vay.
Chương III
QUY
ĐỊNH CHUYỂN TIẾP
Điều 22. Quy định
chung
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này, đối với các hợp đồng được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành và phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm ký kết, tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng được tiếp tục thực hiện
theo các thỏa thuận đã ký kết cho đến hết thời hạn của hợp đồng. Việc sửa đổi,
bổ sung, gia hạn hợp đồng nói trên
chỉ được thực hiện nếu nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn phù hợp với các quy định
của Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Việc chuyển tiếp đối với tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vi phạm quy định cấp tín dụng, góp vốn,
mua cổ phần thực hiện theo quy định tại Điều 25 và Điều 26 Thông tư này.
Điều 23. Trách nhiệm
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Tại thời điểm Thông tư này có
hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa bảo đảm
tuân thủ các giới hạn, tỷ lệ quy định tại Thông tư này, phải xây dựng các
phương án xử lý và chủ động tổ chức thực hiện ngay các biện pháp xử lý để tuân
thủ đúng quy định.
2. Trong thời gian tối đa 30 ngày
kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện phương án xử lý
theo quy định tại Điều 24, Điều 25 và Điều 26 Thông tư này
cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng).
Trường hợp Ngân hàng Nhà nước yêu cầu
sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh các biện pháp xử lý, tiến độ thực hiện, thời hạn
thực hiện, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm tổ
chức triển khai thực hiện theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm bổ sung các biện pháp xử lý nêu tại khoản
1, khoản 2 Điều này và tiến độ thực hiện vào nội dung phương án tái cơ cấu tổ
chức và hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để triển
khai đồng bộ theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 24. Quy định
chuyển tiếp đối với tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn
hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn, tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng
tiền gửi
1. Tại thời điểm Thông tư này có
hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu và tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi không đảm bảo
quy định tại Điều 9 và Điều 21 Thông tư này, phải xây dựng
phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
a) Tỷ lệ cụ thể không đảm bảo
theo quy định;
b) Biện pháp và kế hoạch xử lý để
đảm bảo sau thời hạn tối đa 6 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành tuân thủ đúng quy định.
2. Tại thời điểm Thông tư này có
hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tỷ lệ tối
đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn và tỷ lệ
đầu tư trái phiếu Chính phủ so với nguồn vốn ngắn hạn không đảm bảo quy định tại
khoản 5 và khoản 6 Điều 17 Thông tư này được xử lý như sau:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài không được cấp thêm bất kỳ khoản tín dụng trung hạn và dài
hạn nào cho đến khi đáp ứng tỷ lệ quy định tại khoản 5 Điều 17 Thông
tư này;
b) Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài không được mua, đầu tư thêm
trái phiếu Chính phủ cho đến khi đáp ứng tỷ lệ quy định tại khoản
6 Điều 17 Thông tư này;
c) Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có
các nội dung sau:
(i) Tỷ lệ cụ thể không đảm bảo
theo quy định;
(ii) Biện pháp và kế hoạch xử lý để
đảm bảo sau thời hạn tối đa 1 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành
tuân thủ đúng quy định.
Điều 25. Quy định
chuyển tiếp về cấp tín dụng
1. Tại thời điểm Thông
tư này có hiệu lực thi hành, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài có các khoản cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư,
kinh doanh cổ phiếu
không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 14
Thông tư này được xử lý như sau:
a) Ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp thêm bất kỳ khoản
tín dụng nào để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu cho đến khi đáp ứng đầy đủ các điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này;
b) Ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có
các nội dung sau:
(i) Danh sách khách hàng và các khoản
cấp tín dụng đối với từng khách hàng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu;
(ii) Biện pháp và kế hoạch để đáp ứng
đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này,
các biện pháp thu hồi các khoản tín dụng đã cấp để đầu tư kinh
doanh cổ phiếu.
2. Tại thời điểm Thông tư này có
hiệu lực thi hành, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có các khoản
cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu
vượt quá tỷ lệ quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư này được
xử lý như sau:
a) Ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài không được ký thêm bất kỳ hợp đồng tín dụng nào để đầu
tư kinh doanh cổ phiếu cho đến khi đảm bảo tuân thủ tỷ lệ quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư này;
b) Ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có
các nội dung sau:
(i) Danh sách khách hàng và dư nợ tín dụng đã cấp
đối với từng khách hàng để đầu tư,
kinh doanh cổ phiếu; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với tất cả khách hàng để đầu tư, kinh
doanh cổ phiếu; mức vốn điều lệ của ngân hàng thương mại, vốn được cấp của chi
nhánh ngân hàng nước ngoài; tỷ lệ cấp tín dụng đối với tất cả khách
hàng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu so với vốn điều lệ, vốn được cấp của ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
(ii) Biện pháp và kế hoạch xử lý, bao
gồm cả việc thu hồi nợ, tăng vốn điều lệ, vốn được cấp.
Điều 26. Quy định
chuyển tiếp đối với các khoản góp vốn, mua cổ phần
Tại thời điểm Thông tư có hiệu lực thi
hành, tổ chức tín dụng có các khoản góp vốn, mua cổ phần không đảm bảo các quy
định tại Điều 103, Điều 110, Điều 115, Điều 129 và Điều 135 Luật các tổ chức
tín dụng và Điều 18, Điều 19 và Điều 20 Thông tư này được xử
lý như sau:
1. Ngân hàng thương mại đang trực
tiếp thực hiện các hoạt động kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 103 Luật các
tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối
thiểu có các nội dung sau:
a) Các hoạt động kinh doanh mà
ngân hàng thương mại đang trực tiếp thực hiện; số lượng hợp đồng và tổng giá trị
các hợp đồng đối với từng
hoạt động kinh doanh;
b) Biện pháp và kế hoạch khắc phục
để bảo đảm trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành tuân thủ đúng quy định.
2. Công ty tài chính đang có các khoản
góp vốn, mua cổ phần tại các tổ chức tín dụng khác phải xây dựng phương án xử
lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
a) Danh sách tổ chức tín dụng mà
công ty tài chính đã góp vốn, mua cổ phần (tên, địa chỉ,
mã số thuế, số đăng ký kinh doanh); mức góp vốn, mua cổ phần của công ty tài
chính tại từng tổ chức tín dụng so với vốn điều lệ của tổ chức tín dụng nhận vốn
góp;
b) Biện pháp và kế hoạch thoái vốn
để đảm bảo trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành tuân thủ đúng quy định.
3. Công ty tài chính có công ty
con, công ty liên kết hoạt động ngoài các lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, quản
lý tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 3 Điều 110 Luật các tổ chức tín dụng
phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
a) Danh sách các công ty con,
công ty liên kết hoạt động ngoài các lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, quản lý
tài sản bảo đảm (tên, địa chỉ, mã số thuế, số đăng ký kinh doanh, ngành nghề kinh doanh);
mức vốn điều lệ của từng công ty con, công ty liên kết; mức góp vốn, mua cổ phần
của công ty tài chính tại từng công ty con, công ty liên kết (số tiền đã
góp vốn, mua cổ phần và tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần so với vốn điều lệ của công
ty con, công ty liên kết);
b) Biện pháp và kế hoạch thoái vốn
để đảm bảo trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành tuân thủ đúng quy định.
4. Công ty cho thuê tài chính đã
thành lập công ty con, công ty liên kết hoặc có các khoản góp vốn, mua cổ phần
của doanh nghiệp phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội
dung sau:
a) Danh sách các doanh nghiệp mà
công ty cho thuê tài chính đã góp vốn, mua cổ phần
(tên, địa chỉ, mã số thuế, số đăng ký kinh doanh, ngành nghề kinh doanh); mức
góp vốn, mua cổ phần của công ty cho thuê tài chính tại từng tổ chức, doanh
nghiệp so với vốn điều lệ của doanh nghiệp, tổ chức nhận vốn góp;
b) Danh sách các công ty con,
công ty liên kết do công ty cho thuê tài chính thành lập (tên, địa chỉ, mã số
thuế, số đăng ký kinh doanh, ngành nghề kinh doanh); mức vốn điều lệ của công ty
con, công ty liên kết và tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần của công ty cho thuê tài
chính so với vốn điều lệ của công ty con, công ty liên kết;
c) Biện pháp, kế hoạch thoái vốn
để đảm bảo trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành tuân thủ đúng quy định.
5. Ngân hàng thương mại, công ty
tài chính có các khoản góp vốn, mua cổ phần vượt các giới hạn quy định tại Điều
129 Luật các tổ chức tín dụng và khoản 5 Điều 18 Thông tư này:
a) Không được thực hiện thêm bất
kỳ khoản góp vốn, mua cổ phần nào cho đến khi bảo đảm tuân thủ các quy định tại
Điều 129 Luật các tổ chức tín dụng và khoản 5 Điều 18 Thông tư
này;
b) Ngân hàng thương mại, công ty
tài chính phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung
sau:
(i) Danh sách cụ thể các doanh
nghiệp, tổ chức tín dụng khác mà doanh nghiệp, tổ chức tín dụng này là cổ đông,
thành viên góp vốn của chính ngân hàng thương mại, công ty tài chính, người có
liên quan của cổ đông lớn, của người quản lý của ngân hàng thương mại, công ty tài
chính đó (tên, địa chỉ, mã số thuế, số đăng ký kinh doanh, ngành nghề kinh
doanh; vốn điều lệ của doanh nghiệp, tổ chức nhận vốn góp) và khoản góp vốn,
mua cổ phần đối với từng đối tượng này, tổng số tiền đã góp, mua cổ phần,
tỷ lệ góp vốn, mua cổ
phần so với vốn điều lệ của doanh nghiệp, tổ chức nhận vốn góp;
(ii) Danh sách các doanh nghiệp, tổ
chức tín dụng khác là cổ đông, thành viên góp vốn, người có liên quan của cổ đông
lớn, của người quản lý của ngân hàng thương mại, công ty tài chính mà ngân hàng
thương mại, công ty tài chính đã góp vốn, mua cổ phần (tên, địa chỉ, mã số thuế,
số đăng ký kinh doanh, ngành nghề kinh doanh; vốn điều lệ của doanh nghiệp, tổ
chức tín dụng nhận vốn góp), tổng số tiền đã góp vốn, mua cổ phần, tỷ lệ góp vốn,
mua cổ phần so với vốn điều lệ của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng nhận vốn góp;
(iii) Biện pháp và kế hoạch thoái vốn
để đảm bảo trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành tuân thủ đúng quy định.
6. Ngân hàng thương mại có các khoản
mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng khác vượt quá giới hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 20 Thông tư này:
a) Ngân hàng thương mại không được
mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng khác đó cho đến khi tuân thủ quy định
tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 20 Thông tư này, trừ trường
hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu của tổ chức tín dụng khác đó;
b) Người đại diện theo ủy quyền phần
vốn góp của ngân hàng thương mại là thành viên Hội đồng quản trị của tổ chức
tín dụng nhận góp vốn phải làm đơn xin từ chức thành viên Hội đồng quản trị của
tổ chức tín dụng nhận góp vốn để Đại hội đồng cổ đông miễn nhiệm, bãi nhiệm
chậm nhất vào cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần nhất tính từ ngày Thông tư này
có hiệu lực;
c) Ngân hàng thương mại phải xây
dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
(i) Danh sách cụ thể từng tổ chức
tín dụng mà ngân hàng thương mại đang nắm giữ cổ phần và các khoản mua, nắm giữ
cổ phiếu tại từng tổ chức tín dụng, tỷ lệ sở hữu cổ phần tại từng tổ chức tín dụng,
mức nắm giữ cổ phiếu;
(ii) Biện pháp và kế hoạch thoái vốn
để đảm bảo trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành tuân thủ đúng quy định.
7. Công ty con, công ty liên kết
của cùng một ngân hàng thương mại, một công ty tài chính đã góp vốn, mua cổ phần
của nhau, ngân hàng thương mại, công ty tài chính phải xây dựng phương án xử
lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
a) Danh sách cụ thể các công ty
con, công ty liên kết (tên, địa chỉ, mã số thuế, số đăng ký kinh doanh, ngành
nghề kinh doanh) đã góp vốn, mua cổ phần của nhau; mức góp vốn, mua cổ phần của
các công ty con, công ty liên kết đó với nhau;
b) Biện pháp và kế hoạch xử lý để
thông qua quyền cổ đông, thành viên góp vốn của mình tại công ty con, công ty
liên kết đảm bảo các công ty con, công ty liên kết đó không thực hiện thêm bất
kỳ khoản góp vốn, mua cổ phần nào của nhau và bảo đảm trong thời hạn tối đa
12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành tuân thủ đúng quy định.
8. Ngân hàng thương mại, công ty
tài chính đã góp vốn, mua cổ phần của công ty con, công ty liên kết của công ty
kiểm soát ngân hàng thương mại, công ty kiểm soát công ty tài chính:
a) Ngân hàng thương mại, công ty
tài chính không thực hiện thêm bất kỳ khoản góp vốn, mua cổ phần nào của công
ty con, công ty liên kết của công ty kiểm soát ngân hàng thương mại, công ty kiểm
soát công ty tài chính;
b) Ngân hàng thương mại, công ty
tài chính phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung
sau:
(i) Danh sách cụ thể từng công ty
con, công ty liên kết của công ty kiểm soát ngân hàng thương mại, công ty kiểm
soát công ty tài chính mà ngân hàng thương mại, công ty tài chính đã tham gia
góp vốn, mua cổ phần (tên, địa chỉ, mã số thuế, số đăng ký kinh doanh, ngành
nghề kinh doanh); mức góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương mại, công ty
tài chính tại từng công ty con, công ty liên kết của công ty kiểm soát ngân
hàng thương mại, công ty kiểm soát công ty tài chính
so với vốn điều lệ của công ty con, công ty liên kết nhận vốn góp;
(ii) Biện pháp và kế hoạch thoái vốn
của công ty con, công ty liên kết để đảm bảo trong thời hạn tối đa 12 tháng
kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành tuân thủ đúng quy định.
9. Công ty con, công ty liên kết
của cùng một ngân hàng thương mại, một công ty tài chính đã góp vốn, mua cổ phần
của chính ngân hàng thương mại, công ty tài chính đó:
a) Ngân hàng thương mại, công ty
tài chính không được nhận thêm bất kỳ khoản góp vốn, mua cổ phần nào của công
ty con, công ty liên kết; công ty con, công ty liên kết không được góp vốn, mua
cổ phần bổ sung của ngân hàng thương mại, công ty tài chính;
b) Ngân hàng thương mại, công ty
tài chính phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung
sau:
(i) Danh sách cụ thể từng công ty
con, công ty liên kết đã góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương mại, công ty
tài chính (tên, địa chỉ, mã số thuế, số đăng ký kinh doanh, ngành nghề kinh
doanh); mức góp vốn, mua cổ phần của từng công ty con, công ty liên kết tại
ngân hàng thương mại, công ty tài chính so với vốn điều lệ của ngân hàng thương
mại, công ty tài chính;
(ii) Biện pháp và kế hoạch xử lý để
đảm bảo trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành tuân thủ đúng quy định.
10. Ngân hàng thương mại, công ty
tài chính là công ty con, công ty liên kết của công ty kiểm soát đã góp vốn,
mua cổ phần của công ty kiểm soát đó:
a) Ngân hàng thương mại, công ty
tài chính không được thực hiện thêm bất kỳ khoản góp vốn, mua cổ phần của công
ty kiểm soát; công ty kiểm soát không được thực hiện thêm bất kỳ khoản góp vốn,
mua cổ phần của ngân hàng thương mại, công ty tài chính;
b) Ngân hàng thương mại, công ty
tài chính phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung
sau:
(i) Danh sách cụ thể công ty kiểm
soát mà ngân hàng thương mại, công ty tài chính đã góp vốn, mua cổ phần (tên, địa
chỉ, mã số thuế, số đăng ký kinh doanh, ngành nghề kinh doanh); mức góp vốn,
mua cổ phần của ngân hàng thương mại, công ty tài chính so với vốn điều lệ của
công ty kiểm soát;
(ii) Biện pháp và kế hoạch xử lý để
đảm bảo trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành tuân thủ đúng quy định.
Điều 27. Xử lý sau
chuyển tiếp
Sau thời gian chuyển tiếp tối đa tại
phương án xử lý quy định tại Điều 23, Điều 24, Điều 25 và Điều
26 Thông tư này hoặc sau thời hạn tối đa do Ngân hàng Nhà nước yêu cầu, tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài không khắc phục được vi phạm thì tùy theo mức độ, tính
chất rủi ro, Ngân hàng Nhà nước áp dụng các biện pháp xử lý cần thiết bao gồm cả
biện pháp tại cơ cấu theo quy định
của pháp luật, thu hồi giấy phép đối
với tổ chức tín dụng và chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
Điều 28. Trách nhiệm
của Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước xem xét phương án xử
lý, yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bổ sung, sửa đổi
phương án xử lý, bao gồm cả thời hạn thực hiện (nếu thấy chưa đáp ứng được yêu
cầu hoặc chưa bảo đảm tính khả thi), thực hiện các biện pháp trong phương án xử
lý theo đúng thời hạn; thanh tra, kiểm tra, giám sát tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài thực hiện phương án xử lý quy định tại Điều 24, Điều
25 và Điều 26 Thông tư này.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI VÀ CÁC ĐƠN VỊ THUỘC
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 29. Trách nhiệm
của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Vụ,
Cục liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét phương án xử lý, yêu cầu
bổ sung, sửa đổi phương án xử
lý của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (nếu thấy phương án xử
lý chưa đáp ứng được yêu cầu hoặc chưa bảo đảm tính khả thi) theo quy định tại Điều 7, Điều 24, Điều 25 và Điều 26 Thông tư này;
b) Chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục
liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét cụ thể các giới hạn, tỷ lệ
theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 1, các yêu cầu quy
định tại khoản 8 Điều 13 Thông tư này;
c) Giám sát, kiểm tra, thanh tra
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong việc chấp hành quy định
tại Thông tư này;
d) Phối hợp với Vụ Chính sách tiền
tệ, Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Vụ Dự báo, thống kê và Vụ Tài chính - Kế
toán trong việc thực hiện các quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều
này.
2. Vụ Chính sách tiền tệ và Vụ
Tín dụng các ngành kinh tế có trách nhiệm phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng trong việc xử lý tỷ lệ về khả năng chi trả của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại Điều 15, Điều 16 Thông
tư này.
3. Vụ Dự báo, thống kê căn cứ quy
định tại Thông tư này xây dựng trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy
định về báo cáo thống kê đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài trong việc thực hiện các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Thông
tư này.
4. Vụ Tài chính - Kế toán phối hợp
với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc
hướng dẫn tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện chế độ hạch
toán kế toán theo quy định của pháp luật liên quan đến các giới hạn, tỷ lệ quy
định tại Thông tư này.
5. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng
thực hiện kiểm tra, thanh tra, giám sát đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài trên địa bàn trong việc chấp hành quy định tại Thông tư
này.
Điều 30. Trách nhiệm
của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Thường xuyên, liên tục duy trì
các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng theo quy định tại
Thông tư này.
2. Trường hợp tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài không đảm bảo hoặc có nguy cơ không đạt giới hạn,
tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng theo quy định tại Thông tư này,
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo Ngân hàng nhà nước
kế hoạch khắc phục để bảo đảm thực hiện được đầy đủ các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm
an toàn trong hoạt động ngân hàng quy định tại Thông tư này.
3. Chấp hành nghiêm túc, đầy đủ,
kịp thời các giải pháp xử lý theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước trong trường hợp
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không bảo đảm được giới hạn, tỷ
lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng.
4. Báo cáo đầy đủ, kịp thời,
chính xác các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước và yêu cầu của Thanh tra, giám sát ngành ngân
hàng.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH32
Điều 31. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 02 năm 2015.
2. Các văn bản, quy định sau đây
hết hiệu lực thi hành:
- Quyết định số 03/2008/QĐ-NHNN
ngày 01/02/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về cho vay, chiết khấu giấy tờ
có giá để đầu tư
và kinh doanh chứng khoán;
- Thông tư số 15/2009/TT-NHNN
ngày 10/8/2009 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về tỷ lệ tối đa của nguồn
vốn ngắn hạn được sử
dụng để cho vay trung hạn và dài hạn;
- Thông tư số 13/2010/TT-NHNN
ngày 20/5/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về các tỷ lệ
bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng;
- Thông tư số 19/2010/TT-NHNN ngày
27/9/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban
hành Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng;
- Thông tư số 22/2011/TT-NHNN ngày
30/8/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban
hành Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng;
- Điều 1 Thông tư số
33/2011/TT-NHNN ngày 08/10/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động
của tổ chức tín dụng và quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
ban hành kèm Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
- Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 28/2012/TT-NHNN
ngày 03/10/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về bảo lãnh ngân
hàng.
Điều 32. Tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra,
giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.