NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
13/2010/TT-NHNN
|
Hà Nội,
ngày 20 tháng 05 năm 2010
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ CÁC TỶ LỆ BẢO ĐẢM AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Căn cứ Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng năm 1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật các tổ chức tín dụng năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) quy định về các
tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng như sau:
Chương 1.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt
Nam (sau đây gọi tắt là tổ chức tín dụng), trừ Ngân hàng Chính sách Xã hội,
Ngân hàng Phát triển Việt Nam và quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, phải thường xuyên
duy trì các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động quy định tại Thông tư này.
2. Các tỷ lệ bảo đảm
an toàn quy định tại Thông tư này gồm:
a) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu;
b) Giới hạn tín dụng;
c) Tỷ lệ khả năng chi trả;
d) Giới hạn góp vốn, mua cổ phần;
đ) Tỷ lệ cấp tín dụng
so với nguồn vốn huy động.
3. Căn cứ kết quả giám sát, kiểm tra,
thanh tra hoạt động của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đối với tổ chức
tín dụng, Ngân hàng Nhà nước có thể yêu cầu tổ chức tín dụng duy trì các tỷ lệ
bảo đảm an toàn cao hơn các mức quy định tại Thông tư này.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Khoản phải đòi gồm các tài
sản “Có” hình thành từ các khoản tiền gửi, cho vay, ứng trước, thấu chi, cho
thuê tài chính, bao thanh toán, chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển
nhượng, giấy tờ có giá khác và các khoản đầu tư chứng khoán.
2. Khách hàng là tổ chức, cá
nhân có quan hệ tín dụng với tổ chức tín dụng. Một khách hàng là một tổ chức
hoặc một cá nhân có quan hệ tín dụng với tổ chức tín dụng.
3. Nhóm khách hàng có liên quan
bao gồm hai hoặc nhiều khách hàng có quan hệ tín dụng với tổ chức tín dụng,
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Công ty mẹ với công ty con và ngược
lại; tổ chức tín dụng với công ty con của tổ chức tín dụng và ngược lại; các
công ty con của cùng một công ty mẹ hoặc của cùng một tổ chức tín dụng với
nhau; người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của công ty mẹ hoặc của tổ chức
tín dụng, cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm những người này với công
ty con và ngược lại;
b) Công ty hoặc tổ chức tín dụng với
người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của công ty hoặc tổ chức tín dụng đó
hoặc với công ty, tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm những người đó và ngược lại;
c) Công ty hoặc tổ chức tín dụng với
cá nhân, tổ chức sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết
trở lên tại công ty hoặc tổ chức tín dụng đó và ngược lại;
d) Người có quan hệ thân thuộc với
nhau, bao gồm vợ, chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị,
em ruột của mình và vợ, chồng của những người này;
đ) Công ty hoặc tổ chức tín dụng với
người có quan hệ thân thuộc theo quy định tại Điểm d Khoản này của người quản
lý, thành viên Ban kiểm soát, thành viên góp vốn hoặc cổ đông sở hữu từ 5% vốn điều
lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của công ty hoặc tổ chức tín
dụng đó và ngược lại;
e) Cá nhân được ủy quyền đại diện cho
tổ chức, cá nhân quy định tại các Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d và Điểm đ Khoản
này với tổ chức, cá nhân ủy quyền, các cá nhân được ủy quyền đại diện phần vốn
góp của cùng một tổ chức với nhau;
g) Nhóm cá nhân, tổ chức có khả năng
chi phối việc ra quyết định, hoạt động của công ty hoặc tổ chức tín dụng thông
qua Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên của công ty hoặc tổ chức tín
dụng đó.
4. Công ty con của tổ chức tín dụng
là doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập
bằng vốn tự có do tổ chức tín dụng góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước và:
4.1. Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc
vốn cổ phần có quyền biểu quyết của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác đó, trừ
trường hợp quyền sở hữu không gắn liền với quyền kiểm soát doanh nghiệp, tổ
chức tín dụng khác đó; hoặc
4.2. Sở hữu ít hơn 50% vốn điều lệ
hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác
đó, nhưng:
a) Các cổ đông, thành viên khác thỏa
thuận dành cho tổ chức tín dụng góp vốn, mua cổ phần hơn 50% quyền biểu quyết;
hoặc
b) Tổ chức tín dụng có quyền chi phối
các chính sách tài chính và hoạt động theo quy chế thỏa thuận giữa tổ chức tín
dụng với doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác đó; hoặc
c) Tổ chức tín dụng có quyền bổ nhiệm
hoặc bãi miễn đa số thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc cấp
quản lý tương đương của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác đó; hoặc
d) Tổ chức tín dụng có quyền bỏ đa số
phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc cấp quản
lý tương đương.
5. Công ty trực thuộc của tổ chức
tín dụng là công ty con của tổ chức tín dụng, hoạt động trong lĩnh vực tài
chính, bảo hiểm, ngân hàng và quản lý; khai thác, bán tài sản trong quá trình
xử lý tài sản bảo đảm tiền vay và tài sản mà Nhà nước giao cho tổ chức tín dụng
xử lý thu hồi nợ.
6. Công ty liên doanh của tổ chức
tín dụng là doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác có tư cách pháp nhân, hạch
toán độc lập, được góp vốn thành lập trên cơ sở hợp đồng liên doanh giữa tổ
chức tín dụng và các bên và được đồng sở hữu, kiểm soát bởi tổ chức tín dụng và
các bên góp vốn.
7. Công ty liên kết của tổ chức tín
dụng là doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác, có tư cách pháp nhân, hạch
toán độc lập mà tổ chức tín dụng góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước và đáp ứng tất cả các điều kiện sau:
a) Tổ chức tín dụng có quyền tham gia
vào việc đưa ra các quyết định về chính sách tài chính và hoạt động của doanh
nghiệp, tổ chức tín dụng khác đó nhưng không kiểm soát các chính sách đó;
b) Tổ chức tín dụng sở hữu từ 20% đến
50% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết của doanh nghiệp, tổ chức
tín dụng khác đó;
c) Không phải là công ty con hoặc công
ty liên doanh của tổ chức tín dụng.
8. Góp vốn, mua cổ phần là việc
tổ chức tín dụng dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn cấu thành vốn điều
lệ, mua cổ phần của các doanh nghiệp, của công ty con, công ty liên doanh, công
ty liên kết, tổ chức tín dụng khác, cấp vốn điều lệ cho các công ty trực thuộc
của tổ chức tín dụng; góp vốn vào quỹ đầu tư, góp vốn thực hiện các dự án đầu tư;
bao gồm cả việc ủy thác vốn cho các pháp nhân, tổ chức, doanh nghiệp khác thực
hiện đầu tư theo các hình thức nêu trên.
9. Kinh doanh bất động sản là
việc bỏ vốn đầu tư, tạo lập, mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động
sản để bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua nhằm mục đích
sinh lợi.
10. Các khoản đầu tư dưới hình thức
góp vốn, mua cổ phần nhằm nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp bao gồm:
a) Các khoản đầu tư chiếm trên 50% vốn
điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết của một doanh nghiệp, một tổ chức
tín dụng khác;
b) Các khoản đầu tư với tỷ lệ sở hữu
thấp hơn tỷ lệ quy định tại Điểm a Khoản này nhưng đủ để chi phối quyết định
của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên.
11. Hợp đồng giao dịch lãi suất
gồm các hợp đồng hoán đổi lãi suất, hợp đồng lãi suất kỳ hạn, hợp đồng quyền
chọn lãi suất, các hợp đồng giao dịch lãi suất khác theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
12. Hợp đồng giao dịch ngoại tệ
gồm các hợp đồng hoán đổi ngoại tệ, hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ, hợp đồng tương
lai, hợp đồng quyền chọn ngoại tệ, các hợp đồng giao dịch ngoại tệ khác theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước.
13. Lợi nhuận không chia là phần
lợi nhuận được xác định qua kiểm toán của tổ chức kiểm toán độc lập sau khi đã
nộp thuế và trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật, được giữ lại để bổ
sung vốn cho tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật. Lợi nhuận không chia
của tổ chức tín dụng cổ phần phải được Đại hội cổ đông thông qua.
14. Lợi thế thương mại là phần
chênh lệch lớn hơn giữa số tiền mua một tài sản tài chính và giá trị sổ sách kế
toán của tài sản tài chính đó mà tổ chức tín dụng phải trả phát sinh từ việc
sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại do tổ chức tín dụng thực hiện. Tài
sản tài chính này được phản ánh đầy đủ trên bảng cân đối của tổ chức tín dụng.
15. OECD là tổ chức Hợp tác
Kinh tế và Phát triển (Organization for Economic Cooperation and Development).
16. Tổ chức tài chính quốc tế bao
gồm: Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế (The International Bank for
Reconstruction and Development – IBRD), Ngân hàng Phát triển Liên Mỹ
(Inter-American Development Bank – IADB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (Asian
Development Bank – ADB), Ngân hàng Phát triển Châu phi (Africa Development Bank
– AfDB), Ngân hàng Đầu tư Châu Âu (European Investment Bank – EIB), Ngân hàng
tái thiết và Phát triển Châu âu (European Bank for Reconstruction and Development
– EBRD).
Điều 3.
Công nghệ thông tin
Tổ chức tín dụng phải bảo đảm có hệ
thống công nghệ thông tin được kết nối toàn hệ thống để:
1. Lưu giữ, truy cập, bổ sung cơ sở dữ
liệu về khách hàng, thị trường, bảo đảm quản lý rủi ro theo các quy định nội bộ
của tổ chức tín dụng.
2. Quản lý dòng tiền, thống kê, theo
dõi các khoản mục vốn, tài sản, đảm bảo thực hiện các tỷ lệ bảo đảm an toàn
trong hoạt động quy định tại Thông tư này.
3. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Chương 2.
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC 1. TỶ
LỆ AN TOÀN VỐN TỐI THIỂU
Điều 4. Tỷ
lệ an toàn vốn tối thiểu
1. Tổ chức tín dụng, trừ chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% giữa vốn tự
có so với tổng tài sản “Có” rủi ro của tổ chức tín dụng (tỷ lệ an toàn vốn
riêng lẻ).
2. Tổ chức tín dụng phải thực hiện Báo
cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp luật, ngoài việc duy trì tỷ lệ an
toàn vốn riêng lẻ quy định tại Khoản 1 Điều này, phải đồng thời duy trì tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu 9% trên cơ sở hợp nhất vốn, tài sản của tổ chức tín dụng
và công ty trực thuộc (tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất).
Điều 5. Tỷ
lệ an toàn vốn riêng lẻ của tổ chức tín dụng
1. Tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ được xác
định như sau:
Tỷ lệ an
toàn vốn riêng lẻ =
|
Vốn tự
có
|
Tổng tài
sản “Có” rủi ro
|
Trong đó:
- Vốn tự có là tổng vốn cấp 1 quy định
tại Khoản 2 và vốn cấp 2 quy định tại Khoản 3, trừ đi các khoản phải trừ quy
định tại Khoản 4 Điều này.
- Tổng tài sản “Có” rủi ro quy định
tại Khoản 5 Điều này.
2. Vốn cấp 1 gồm tổng các khoản quy
định tại Khoản 2.1 Điều này trừ đi các khoản phải trừ quy định tại Khoản 2.2 Điều
này.
2.1. Các khoản để tính vốn cấp 1 gồm:
a) Vốn điều lệ (vốn đã được cấp, vốn
đã góp);
b) Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ;
c) Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ;
d) Lợi nhuận không chia;
đ) Thặng dư cổ phần được tính vào vốn
theo quy định của pháp luật, trừ đi phần dùng để mua cổ phiếu quỹ (nếu có).
2.2. Các khoản phải trừ khỏi vốn cấp 1
gồm:
a) Lợi thế thương mại;
b) Khoản lỗ kinh doanh, bao gồm các khoản
lỗ lũy kế;
c) Các khoản góp vốn, mua cổ phần của
tổ chức tín dụng khác;
d) Các khoản góp vốn, mua cổ phần của
công ty con;
đ) Phần góp vốn, mua cổ phần của một
doanh nghiệp, một quỹ đầu tư, một dự án đầu tư vượt mức 10% tổng các khoản quy
định tại Khoản 2.1 Điều này sau khi đã trừ các khoản phải trừ quy định tại Điểm
a, Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản 2.2 Điều này.
e) Tổng các khoản góp vốn, mua cổ phần
sau khi đã trừ phần vượt mức 10% quy định tại Điểm đ Khoản 2.2 Điều này vượt
mức 40% của tổng các khoản quy định tại Khoản 2.1 Điều này sau khi đã trừ các khoản
phải trừ quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c và Điểm d Khoản 2.2 Điều này, phần
vượt mức đó sẽ bị trừ.
3. Vốn cấp 2 gồm tổng các khoản quy
định tại Khoản 3.1 Điều này theo giới hạn quy định tại Khoản 3.2 Điều này.
3.1. Các khoản để tính vốn cấp 2 gồm:
a) 50% số dư có tài khoản đánh giá lại
tài sản cố định theo quy định của pháp luật;
b) 40% số dư có tài khoản đánh giá lại
tài sản tài chính theo quy định của pháp luật;
c) Quỹ dự phòng tài chính;
d) Trái phiếu chuyển đổi do tổ chức
tín dụng phát hành thỏa mãn các điều kiện sau:
(i) Có kỳ hạn ban đầu tối thiểu là 5
năm;
(ii) Không được đảm bảo bằng tài sản
của chính tổ chức tín dụng;
(iii) Tổ chức tín dụng không được mua
lại theo đề nghị của người sở hữu hoặc mua lại trên thị trường thứ cấp, hoặc tổ
chức tín dụng chỉ được mua lại sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng
văn bản với điều kiện việc mua lại không ảnh hưởng đến các tỷ lệ bảo đảm an
toàn theo quy định;
(iv) Tổ chức tín dụng được ngừng trả
lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo nếu việc trả lãi dẫn đến kết quả
kinh doanh trong năm bị lỗ;
(v) Trong trường hợp thanh lý tổ chức
tín dụng, người sở hữu trái phiếu chuyển đổi chỉ được thanh toán sau khi tổ
chức tín dụng đã thanh toán cho tất cả các chủ nợ có bảo đảm và không có bảo
đảm khác;
(vi) Việc điều chỉnh tăng lãi suất, kể
cả việc điều chỉnh tăng phần lãi suất cộng thêm vào lãi suất tham chiếu chỉ
được thực hiện sau 5 năm kể từ ngày phát hành và được điều chỉnh một (01) lần
trong suốt thời hạn trước khi chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông.
đ) Các công cụ nợ khác thỏa mãn tất cả
những điều kiện sau:
(i) Là khoản nợ mà trong mọi trường
hợp, chủ nợ chỉ được thanh toán sau khi tổ chức tín dụng đã thanh toán cho tất
cả các chủ nợ có bảo đảm và không có bảo đảm khác;
(ii) Có kỳ hạn ban đầu tối thiểu trên
10 năm;
(iii) Không được đảm bảo bằng tài sản
của chính tổ chức tín dụng;
(iv) Tổ chức tín dụng được ngừng trả
lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo nếu việc trả lãi dẫn đến kết quả
kinh doanh trong năm bị lỗ;
(v) Chủ nợ chỉ được tổ chức tín dụng
trả nợ trước hạn sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản;
(vi) Việc điều chỉnh tăng lãi suất, kể
cả việc điều chỉnh tăng phần lãi suất cộng thêm vào lãi suất tham chiếu chỉ
được thực hiện sau 5 năm kể từ ngày ký kết hợp đồng và được điều chỉnh một (01)
lần trong suốt thời hạn của khoản vay.
3.2. Giới hạn khi xác định vốn cấp 2:
a) Tổng giá trị các khoản quy định tại
Điểm d và Điểm đ Khoản 3.1 Điều này tối đa bằng 50% giá trị vốn cấp 1.
b) Quỹ dự phòng tài chính tối đa bằng
1,25% tổng tài sản “Có” rủi ro quy định tại Khoản 5 Điều này.
c) Trong thời gian 5 năm cuối cùng
trước khi đến hạn chuyển đổi, thanh toán, sau mỗi năm gần đến hạn chuyển đổi,
thanh toán, giá trị các khoản quy định tại Điểm d và Điểm đ Khoản 3.1 Điều này
phải khấu trừ 20% giá trị ban đầu.
d) Tổng giá trị vốn cấp 2 tối đa bằng
100% giá trị vốn cấp 1.
4. Các khoản phải trừ khi tính vốn tự
có:
4.1. 100% số dư nợ tài khoản đánh giá
lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật;
4.2. 100% số dư nợ tài khoản đánh giá
lại tài sản tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Tổng tài sản “Có” rủi ro là tổng giá
trị tài sản “Có” xác định theo mức độ rủi ro và giá trị tài sản “Có” tương ứng
của cam kết ngoại bảng xác định theo mức độ rủi ro.
Tài sản “Có” xác định theo mức độ rủi
ro được tính bằng tích số của giá trị tài sản “Có” và hệ số rủi ro tương ứng
của tài sản “Có” quy định tại Khoản 5.1, Khoản 5.2, Khoản 5.3, Khoản 5.4, Khoản
5.5 và Khoản 5.6 Điều này.
Tài sản “Có” tương ứng của cam kết
ngoại bảng xác định theo mức độ rủi ro được tính bằng tích số giữa giá trị của
cam kết ngoại bảng và hệ số chuyển đổi quy định tại Khoản 6.3 và hệ số rủi ro
quy định tại Khoản 6.4 Điều này.
5.1. Tài sản “Có” có hệ số rủi ro bằng
0% gồm:
a) Tiền mặt;
b) Vàng;
c) Tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách
xã hội theo quy định về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính
sách khác;
d) Các khoản phải đòi bằng Đồng Việt
Nam đối với Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước hoặc được Chính phủ Việt
Nam, Ngân hàng Nhà nước bảo lãnh;
đ) Các khoản chiết khấu, tái chiết
khấu giấy tờ có giá do chính tổ chức tín dụng phát hành;
e) Các khoản phải đòi bằng Đồng Việt
Nam được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do chính tổ chức tín dụng phát hành; Các khoản
phải đòi được bảo đảm hoàn toàn bằng tiền mặt, sổ tiết kiệm, tiền ký quỹ, giấy
tờ có giá do Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước phát hành;
g) Các khoản phải đòi đối với Chính
phủ Trung ương, Ngân hàng Trung ương các nước thuộc OECD;
h) Các khoản phải đòi được bảo đảm
bằng chứng khoán của Chính phủ Trung ương các nước thuộc OECD hoặc được bảo
lãnh thanh toán bởi Chính phủ Trung ương các nước thuộc OECD.
5.2. Tài sản “Có” có
hệ số rủi ro bằng 20% gồm:
a) Các khoản phải đòi đối với tổ chức
tín dụng khác ở trong nước và nước ngoài, bao gồm các khoản phải đòi bằng ngoại
tệ;
b) Các khoản phải đòi đối với Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các khoản phải đòi bằng ngoại
tệ đối với Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước;
c) Các khoản phải đòi bằng ngoại tệ
được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do chính tổ chức tín dụng phát hành. Các khoản
phải đòi được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng khác thành lập
tại Việt Nam phát hành;
d) Các khoản phải đòi đối với tổ chức
tài chính nhà nước; các khoản phải đòi được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do các
tổ chức tài chính nhà nước phát hành;
đ) Kim loại quý (trừ vàng), đá quý;
e) Các khoản phải đòi đối với các tổ chức
tài chính quốc tế và các khoản phải đòi được các tổ chức này bảo lãnh thanh
toán hoặc được bảo đảm bằng chứng khoán do các tổ chức này phát hành;
g) Các khoản phải đòi đối với các ngân
hàng được thành lập ở các nước thuộc OECD và các khoản phải đòi được bảo lãnh
thanh toán bởi các ngân hàng này;
h) Các khoản phải đòi đối với các công
ty chứng khoán được thành lập ở các nước thuộc OECD có tuân thủ những thỏa
thuận quản lý và giám sát về vốn trên cơ sở rủi ro và những khoản phải đòi được
các công ty này bảo lãnh thanh toán;
i) Các khoản phải đòi đối với các ngân
hàng được thành lập ngoài các nước thuộc OECD, có thời hạn còn lại dưới 1 năm
và các khoản phải đòi có thời hạn còn lại dưới 1 năm được các ngân hàng này bảo
lãnh thanh toán.
5.3. Tài sản “Có” có hệ
số rủi ro bằng 50% gồm:
a) Các khoản đầu tư dự án theo hợp
đồng của công ty tài chính theo quy định về tổ chức và hoạt động của công ty
tài chính;
b) Các khoản phải đòi có bảo đảm toàn
bộ bằng nhà ở, quyền sử dụng đất, nhà ở gắn với quyền sử dụng đất của bên vay
hoặc những tài sản này được bên vay cho thuê nhưng bên thuê đồng ý cho bên cho
thuê dùng làm tài sản thế chấp trong thời gian thuê.
5.4. Tài sản “Có” có hệ số rủi ro bằng
100% gồm:
a) Các khoản góp vốn, mua cổ phần, trừ
các khoản góp vốn, mua cổ phần vào công ty con, công ty liên doanh, công ty
liên kết, các khoản phải trừ khỏi vốn cấp 1 quy định tại Điểm c, Điểm d, Điểm đ
và Điểm e Khoản 2.2 Điều này;
b) Các khoản phải đòi đối với các ngân
hàng được thành lập ở các nước không thuộc OECD, có thời hạn còn lại từ 1 năm
trở lên, và các khoản phải đòi có thời hạn còn lại từ 1 năm trở lên được các
ngân hàng này bảo lãnh thanh toán;
c) Các khoản phải đòi đối với chính
quyền trung ương của các nước không thuộc OECD, trừ trường hợp cho vay bằng
đồng bản tệ và nguồn cho vay cũng bằng đồng bản tệ của các nước đó.
d) Các khoản đầu tư máy móc, thiết bị,
tài sản cố định và bất động sản khác theo quy định của pháp luật.
đ) Các khoản phải đòi khác ngoài các khoản
phải đòi quy định tại Khoản 5.1, Khoản 5.2, Khoản 5.3, Khoản 5.4, Khoản 5.5 và Khoản
5.6 Điều này.
5.5. Tài sản “Có” có hệ số rủi ro bằng
150% gồm các khoản cho vay các công ty con, công ty liên doanh, công ty liên
kết của tổ chức tín dụng, trừ các khoản phải đòi quy định tại Khoản 5.6 Điều
này.
5.6. Tài sản “Có” có
hệ số rủi ro bằng 250% gồm:
a) Các khoản cho vay để đầu tư chứng
khoán;
b) Các khoản cho vay các công ty chứng
khoán;
c) Các khoản cho vay nhằm mục đích
kinh doanh bất động sản.
6. Tài sản “Có” tương ứng của cam kết
ngoại bảng tính theo mức độ rủi ro được xác định theo nguyên tắc và thứ tự như
sau:
6.1. Chuyển giá trị các cam kết ngoại
bảng thành giá trị tài sản “Có” tương ứng theo hệ số chuyển đổi quyết định tại Khoản
6.3 Điều này.
6.2. Nhân giá trị tài sản “Có” tương
ứng của từng cam kết ngoại bảng với hệ số rủi ro tương ứng quy định tại Khoản
6.4 Điều này.
6.3. Hệ số chuyển đổi của các cam kết
ngoại bảng:
a) Cam kết ngoại bảng có hệ số chuyển
đổi 100% gồm các cam kết không thể hủy ngang, thay thế hình thức cấp tín dụng
trực tiếp, nhưng có mức độ rủi ro như cấp tín dụng trực tiếp, gồm:
(i) Bảo lãnh vay;
(ii) Bảo lãnh thanh toán;
(iii) Các khoản xác nhận thư tín dụng;
Thư tín dụng dự phòng bảo lãnh tài chính cho các khoản cho vay, phát hành chứng
khoán; Các khoản chấp nhận thanh toán bao gồm các khoản chấp nhận thanh toán
dưới hình thức ký hậu, trừ các khoản chấp nhận thanh toán hối phiếu quy định
tại Điểm c.(ii) Khoản 6.3 Điều này.
b) Cam kết ngoại bảng có hệ số chuyển
đổi 50% gồm các cam kết không thể hủy ngang đối với trách nhiệm trả thay của tổ
chức tín dụng, gồm:
(i) Bảo lãnh thực hiện hợp đồng;
(ii) Bảo lãnh dự thầu;
(iii) Bảo lãnh khác;
(iv) Thư tín dụng dự phòng ngoài thư
tín dụng quy định tại Điểm a.(iii) Khoản 6.3 Điều này;
(v) Các cam kết khác có thời hạn ban
đầu từ 1 năm trở lên.
c) Cam kết ngoại bảng có hệ số chuyển
đổi 20% gồm các cam kết liên quan đến thương mại, gồm:
(i) Thư tín dụng không hủy ngang;
(ii) Chấp nhận thanh toán hối phiếu
thương mại ngắn hạn, có bảo đảm bằng hàng hóa;
(iii) Bảo lãnh giao hàng;
(iv) Các cam kết khác liên quan đến
thương mại.
d) Các cam kết ngoại bảng có hệ số
chuyển đổi 0%, gồm:
(i) Thư tín dụng có thể hủy ngang;
(ii) Các cam kết có thể hủy ngang vô điều
kiện khác.
đ) Hệ số chuyển đổi của các hợp đồng
giao dịch lãi suất:
(i) Có kỳ hạn ban đầu dưới 1 năm: 0,5%
(ii) Có kỳ hạn ban đầu từ 1 năm đến
dưới 2 năm: 1,0%
(iii) Có kỳ hạn ban đầu từ 2 năm trở
lên: 1,0% cho phần kỳ hạn dưới 2 năm cộng thêm (+) 1,0% cho mỗi năm tiếp theo.
e) Hệ số chuyển đổi của các hợp đồng
giao dịch ngoại tệ:
(i) Có kỳ hạn ban đầu dưới 1 năm: 2,0%
(ii) Có kỳ hạn ban đầu từ 1 năm đến
dưới 2 năm: 5,0%
(iii) Có kỳ hạn ban đầu từ 2 năm trở
lên: 5,0% cho phần kỳ hạn dưới 2 năm cộng thêm (+) 3,0% cho mỗi năm tiếp theo.
6.4. Hệ số rủi ro của giá trị tài sản
“Có” tương ứng của từng cam kết ngoại bảng như sau:
a) Cam kết ngoại bảng được Chính phủ
Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước bảo lãnh thanh toán hoặc được bảo đảm hoàn toàn
bằng tiền mặt, sổ tiết kiệm, tiền ký quỹ, giấy tờ có giá do Chính phủ, Ngân
hàng Nhà nước phát hành: Hệ số rủi ro là 0%.
b) Cam kết ngoại bảng được bảo đảm
bằng bất động sản: Hệ số rủi ro là 50%.
c) Các hợp đồng giao dịch lãi suất,
hợp đồng giao dịch ngoại tệ và cam kết ngoại bảng khác: Hệ số rủi ro là 100%.
Điều 6. Tỷ
lệ an toàn vốn hợp nhất
1. Tổ chức tín dụng phải thực hiện Báo
cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp luật căn cứ vào số liệu từ Báo
cáo cân đối, Báo cáo tài chính, Báo cáo tài chính hợp nhất, các thông tin khác
để duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất, như sau:
1.1. Đối tượng hợp nhất: gồm các công ty
quy định tại Chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm
theo Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/4/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước, trừ công ty bảo hiểm.
1.2. Tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất được
xác định như sau:
Tỷ lệ an
toàn vốn hợp nhất =
|
Vốn tự
có hợp nhất
|
Tổng tài
sản “Có” rủi ro hợp nhất
|
Trong đó:
- Vốn tự có được xác định bằng tổng
vốn cấp 1 quy định tại Khoản 2 và vốn cấp 2 quy định tại Khoản 3 Điều này, trừ
đi các khoản phải trừ quy định tại Khoản 4 Điều này.
- Tổng Tài sản “Có” rủi ro quy định
tại Khoản 5 Điều này.
2. Vốn cấp 1 gồm tổng các khoản quy
định tại Khoản 2.1 Điều này trừ đi các khoản phải trừ quy định tại Khoản 2.2 Điều
này.
2.1. Các khoản để tính vốn cấp 1 gồm:
a) Các khoản quy định tại Khoản 2.1 Điều
5 Thông tư này;
b) Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát
sinh trong quá trình hợp nhất Báo cáo tài chính.
2.2. Các khoản phải trừ khỏi vốn cấp 1
gồm:
a) Các khoản quy định tại Điểm a và Điểm
b Khoản 2.2 Điều 5 Thông tư này;
b) Các khoản góp vốn, mua cổ phần trong
tổ chức tín dụng khác;
c) Các khoản góp vốn, mua cổ phần của
công ty con không thuộc đối tượng hợp nhất báo cáo tài chính theo quy định của
pháp luật;
d) Phần góp vốn, mua cổ phần một doanh
nghiệp, một quỹ đầu tư, một dự án đầu tư vượt mức 10% tổng các khoản quy định
tại Khoản 2.1 Điều này sau khi đã trừ đi các khoản phải trừ quy định tại Điểm a
và Điểm b Khoản 2.2 Điều này.
đ) Tổng các khoản góp vốn, mua cổ phần
sau khi đã trừ phần vượt mức 10% quy định tại Điểm d Khoản 2.2 Điều này vượt
mức 40% của tổng các khoản quy định tại Khoản 2.1 Điều này sau khi đã trừ các khoản
phải trừ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2.2 Điều này, phần vượt mức đó sẽ
bị trừ.
3. Vốn cấp 2 gồm tổng các khoản quy
định tại Khoản 3.1 Điều này tính theo giới hạn quy định tại Khoản 3.2 Điều này.
3.1. Các khoản để tính vốn cấp 2 gồm:
a) Các khoản quy định tại Điểm a, Điểm
b, Điểm c, Điểm d và Điểm đ Khoản 3.1 Điều 5 Thông tư này;
b) Lợi ích của cổ đông thiểu số.
3.2. Giới hạn khi xác định vốn cấp 2:
a) Tổng giá trị các khoản quy định tại
Điểm d và Điểm đ Khoản 3.1 Điều 5 Thông tư này tối đa bằng 50% giá trị vốn cấp
1.
b) Tổng quỹ dự phòng tài chính tối đa
bằng 1,25% tổng tài sản “Có” rủi ro quy định tại Khoản 5 Điều này.
c) Trong thời gian 5 năm cuối cùng
trước khi đến hạn chuyển đổi, thanh toán, sau mỗi năm gần đến hạn chuyển đổi,
thanh toán, giá trị các khoản quy định tại Điểm d và Điểm đ Khoản 3.1 Điều 5
Thông tư này phải khấu trừ 20% giá trị ban đầu.
d) Tổng giá trị vốn cấp 2 tối đa bằng
100% giá trị vốn cấp 1.
4. Các khoản phải trừ khi tính vốn tự
có: Các khoản quy định tại Khoản 4.1 và Khoản 4.2 Điều 5 Thông tư này.
5. Tổng tài sản “Có” rủi ro là tổng
giá trị tài sản “Có”, trừ các khoản quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm d và Điểm
đ Khoản 2.2 Điều này, xác định theo mức độ rủi ro và giá trị tài sản “Có” tương
ứng của cam kết ngoại bảng xác định theo mức độ rủi ro.
Tài sản “Có” xác định theo mức độ rủi
ro được tính bằng tích số của giá trị tài sản “Có” và hệ số rủi ro tương ứng
của tài sản “Có” quy định tại Khoản 5.1, Khoản 5.2, Khoản 5.3, Khoản 5.4 và Khoản
5.5 Điều này.
Tài sản “Có” tương ứng của cam kết ngoại
bảng xác định theo mức độ rủi ro được tính bằng tích số giữa giá trị của cam
kết ngoại bảng và hệ số chuyển đổi quy định tại Khoản 6.3 và hệ số rủi ro quy
định tại Khoản 6.4 Điều 5 Thông tư này.
5.1. Tài sản “Có” có hệ số rủi ro bằng
0% gồm các khoản quy định tại Khoản 5.1 Điều 5 Thông tư này.
5.2 Tài sản “Có” có hệ số rủi ro bằng
20% gồm các khoản quy định tại Khoản 5.2 Điều 5 Thông tư này.
5.3. Tài sản “Có” có hệ số rủi ro bằng
50% gồm các khoản quy định tại Khoản 5.3 Điều 5 Thông tư này.
5.4. Tài sản “Có” có hệ số rủi ro bằng
100% gồm:
a) Các khoản quy định tại các Điểm a, Điểm
d Khoản 5.4 Điều 5 Thông tư này;
b) Các khoản phải đòi quy định tại Điểm
b, Điểm c Khoản 5.4 Điều 5 Thông tư này;
c) Các khoản phải đòi khác ngoài các khoản
phải đòi quy định tại Khoản 5.1, Khoản 5.2, Khoản 5.3, Khoản 5.4 và Khoản 5.5 Điều
này.
5.5. Tài sản “Có” có hệ số rủi ro bằng
250% gồm khoản quy định tại Khoản 5.6 Điều 5 Thông tư này.
6. Tài sản “Có” tương ứng của cam kết
ngoại bảng tính theo mức độ rủi ro được xác định theo nguyên tắc và thứ tự như
sau:
6.1. Chuyển giá trị các cam kết ngoại
bảng thành giá trị tài sản “Có” tương ứng theo hệ số chuyển đổi quy định tại Khoản
6.3 Điều 5 Thông tư này.
6.2. Nhân giá trị tài sản “Có” tương
ứng của từng cam kết ngoại bảng với hệ số rủi ro tương ứng quy định tại Khoản
6.4 Điều 5 Thông tư này.
MỤC 2.
GIỚI HẠN TÍN DỤNG
Điều 7.
Xác định một khách hàng và nhóm khách hàng có liên quan
1. Tổ chức tín dụng căn cứ quy định
tại Thông tư này, quy chế nội bộ về quản lý chất lượng tín dụng để xây dựng,
ban hành quy định về các tiêu chí xác định một khách hàng và nhóm khách hàng có
liên quan, chính sách tín dụng đối với khách hàng và các giới hạn tín dụng áp
dụng đối với một khách hàng và nhóm khách hàng có liên quan, trong đó tối thiểu
phải có các nội dung sau đây:
a) Tiêu chí cụ thể xác định một khách
hàng, nhóm khách hàng có liên quan.
b) Giới hạn tín dụng đối với một khách
hàng, nhóm khách hàng có liên quan.
c) Kế hoạch đa dạng hóa hoạt động tín
dụng, phương pháp theo dõi và quản lý đối với các khoản cấp tín dụng ở mức từ
5% vốn tự có của tổ chức tín dụng trở lên. Từng khoản cho vay hoặc bảo lãnh,
cho thuê tài chính và tổng các khoản cho vay hoặc tổng các khoản bảo lãnh, tổng
các khoản cho thuê tài chính vượt quá 10% vốn tự có của tổ chức tín dụng phải
được Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người được Hội đồng
quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị ủy quyền thông qua theo phân cấp, ủy quyền
quy định tại chính sách tín dụng nội bộ của tổ chức tín dụng đối với khách
hàng.
2. Quy định nội bộ về các tiêu chí xác
định một khách hàng và nhóm khách hàng có liên quan, các giới hạn tín dụng áp
dụng đối với một khách hàng và nhóm khách hàng có liên quan phải được sửa đổi,
bổ sung phù hợp với nội dung sửa đổi, bổ sung các quy định nội bộ về quản lý
chất lượng tín dụng, chính sách tín dụng đối với khách hàng khi hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ được sửa đổi, bổ sung hàng năm.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về các tiêu chí xác định môt
khách hàng, nhóm khách hàng có liên quan và các giới hạn tín dụng áp dụng đối
với một khách hàng, nhóm khách hàng có liên quan, tổ chức tín dụng phải gửi
Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) để báo cáo.
Điều 8.
Giới hạn cho vay, bảo lãnh, chiết khấu giấy tờ có giá
1. Dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng
bao gồm dư nợ cho vay theo hợp đồng tín dụng; số dư nợ tổ chức tín dụng ủy thác
cho tổ chức tín dụng khác cho vay; số dư các khoản tổ chức tín dụng đã trả thay
do thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với khách hàng.
Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín
dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín
dụng.
2. Tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh
của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có
của tổ chức tín dụng, trong đó tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không
được vượt quá tỷ lệ quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín
dụng đối với một nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có
của tổ chức tín dụng, trong đó tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không
được vượt quá tỷ lệ quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Tổng dư nợ cho vay và số dư bảo
lãnh của tổ chức tín dụng đối với một nhóm khách hàng có liên quan không được
vượt quá 60% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trong đó tổng dư nợ cho vay và số
dư bảo lãnh đối với một khách hàng không được vượt quá tỷ lệ quy định tại Khoản
2 Điều này.
5. Tổng dư nợ cho vay của chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có
của ngân hàng nước ngoài.
Tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh
của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với một khách hàng không được vượt quá
25% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài.
Tổng dư nợ cho vay của chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đối với một nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá
50% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài, trong đó tổng dư nợ cho vay đối với một
khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài.
Tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh
của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với một nhóm khách hàng có liên quan
không được vượt quá 60% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài.
6. Tổ chức tín dụng không được cấp tín
dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với những điều kiện ưu đãi cho các doanh
nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát và phải tuân thủ các hạn chế sau
đây:
a) Tổng dư nợ cho vay và số dư bảo
lãnh của tổ chức tín dụng đối với một doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền
kiểm soát không được vượt quá 10% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
b) Tổng dư nợ cho vay và số dư bảo
lãnh của tổ chức tín dụng đối với các doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm
quyền kiểm soát không được vượt quá 20% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
c) Tổ chức tín dụng được cấp tín dụng
không có bảo đảm cho công ty trực thuộc là công ty cho thuê tài chính với mức
tối đa không được vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng nhưng phải đảm bảo
các hạn chế quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
7. Tổ chức tín dụng không được cấp tín
dụng cho công ty trực thuộc là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chứng khoán.
8. Tổ chức tín dụng không được cho vay
không có bảo đảm để đầu tư, kinh doanh chứng khoán.
9. Tổng dư nợ cho vay và chiết khấu
giấy tờ có giá đối với tất cả khách hàng nhằm đầu tư, kinh doanh chứng khoán
không vượt quá 20% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng.
10. Trường hợp nhu cầu vốn của một
khách hàng vượt quá giới hạn cho vay quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản
4 và Khoản 5 Điều này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được
cấp tín dụng hợp vốn theo quy định của Ngân hàng nhà nước.
11. Trong trường hợp đặc biệt, để thực
hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà khả năng hợp vốn của các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa đáp ứng được yêu cầu vay vốn, thuê tài
chính của một khách hàng thì Thủ tướng Chính phủ có thể quyết định cụ thể mức
cho vay, cho thuê tài chính đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 9.
Giới hạn cho thuê tài chính
1. Tổng dư nợ cho thuê tài chính đối
với một khách hàng không được vượt quá 30% vốn tự có của công ty cho thuê tài
chính.
2. Tổng dư nợ cho thuê tài chính đối
với một nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của công
ty cho thuê tài chính, trong đó mức cho thuê tài chính đối với một khách hàng
không được vượt quá tỷ lệ quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 10.
Trường hợp không áp dụng
Các giới hạn quy định tại Điều 8 và Điều
9 Thông tư này không áp dụng đối với phần cho vay, bảo lãnh thuộc các trường
hợp sau đây:
1. Cho vay từ nguồn vốn ủy thác của
Chính phủ, của tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp khách hàng vay là tổ chức tín
dụng khác; các khoản vay cho đối với Chính phủ Việt Nam.
2. Cho vay, bảo lãnh có thời hạn dưới
1 năm đối với các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam.
3. Cho vay, bảo lãnh có bảo đảm toàn
bộ bằng trái phiếu Chính phủ Việt Nam hoặc trái phiếu do Chính phủ các nước
thuộc OECD phát hành.
4. Cho vay, bảo lãnh có bảo đảm toàn
bộ bằng tiền gửi, kể cả tiền gửi tiết kiệm, tiền ký quỹ tại tổ chức tín dụng.
5. Cho vay, bảo lãnh có bảo đảm toàn
bộ bằng giấy tờ có giá do chính tổ chức tín dụng phát hành.
6. Cho vay, cho thuê tài chính đã được
Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể mức cho vay, cho thuê tài chính đối với
một khách hàng.
7. Cho vay và bảo lãnh đã được Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
8. Cho thuê tài chính bằng nguồn vốn
ủy thác của Chính phủ, tổ chức hoặc khách hàng thuê là tổ chức tín dụng khác,
nhưng không phải là tổ chức tín dụng mà công ty cho thuê tài chính là công ty
trực thuộc.
MỤC 3. TỶ
LỆ VỀ KHẢ NĂNG CHI TRẢ
Điều 11.
Quản lý khả năng chi trả
1. Tổ chức tín dụng phải thành lập một
bộ phận quản lý tài sản “Nợ”, tài sản “Có” (từ cấp phòng hoặc tương đương trở
lên), để theo dõi và quản lý khả năng chi trả hàng ngày. Bộ phận quản lý tài
sản “Nợ”, tài sản “Có” do Tổng Giám đốc (Giám đốc) hoặc Phó Tổng Giám đốc (Phó
Giám đốc) được ủy quyền phụ trách.
2. Tổ chức tín dụng phải xây dựng và
ban hành quy định nội bộ về quản lý khả năng chi trả đối với Đồng Việt Nam,
đồng Euro, đồng Bảng Anh và đồng đô la Mỹ (bao gồm đồng đô la mỹ và các ngoại
tệ khác còn lại được quy đổi sang đồng đô la Mỹ theo tỷ giá liên ngân hàng cuối
mỗi ngày), trong đó tối thiểu phải có các nội dung sau:
2.1. Việc phân cấp, ủy quyền, chức
năng, nhiệm vụ quyền hạn của các bộ phận, cá nhân có liên quan trong việc quản
lý tài sản “Nợ”, tài sản “Có” và việc bảo đảm duy trì tỷ lệ khả năng chi trả.
2.2. Quy trình thống kê, xây dựng,
quản lý theo dõi kỳ hạn đối với tài sản “Nợ” và tài sản “Có”. Hệ thống đo
lường, đánh giá và báo cáo về khả năng chi trả, khả năng thanh khoản và hệ
thống cảnh báo sớm về rủi ro thiếu hụt tạm thời khả năng chi trả và các giải
pháp xử lý.
2.3. Các phương án xử lý, bảo đảm khả
năng chi trả, khả năng thanh khoản trong trường hợp xảy ra thiếu hụt tạm thời
khả năng chi trả, cũng như trong trường hợp khủng hoảng về thanh khoản.
2.4. Kế hoạch và biện pháp tăng cường
nắm giữ các giấy tờ có giá có khả năng thanh khoản cao.
2.5. Việc xây dựng mô hình đánh giá và
thử nghiệm khả năng chi trả, thanh khoản (Stress-testing). Mô hình đánh giá và
thử nghiệm khả năng chi trả, thanh khoản phải có các tình huống để phân tích
(scenario analysis) về khả năng chi trả, tính thanh khoản, trong đó phải đảm
bảo:
a) Phân tích tình huống tối thiểu gồm
hai trường hợp sau:
- Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
của tổ chức tín dụng diễn ra bình thường;
- Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
của tổ chức tín dụng khi gặp khó khăn về khả năng chi trả, thanh khoản.
b) Phân tích tình huống phải thể hiện
được các nội dung sau:
- Khả năng thực hiện các nghĩa vụ và
cam kết hàng ngày;
- Các biện pháp xử lý để tổ chức tín
dụng có đủ khả năng chi trả tối thiểu bảy (07) ngày trong trường hợp gặp khó
khăn về khả năng chi trả, thanh khoản.
3. Quy định nội bộ về quản lý khả năng
chi trả phải được Hội đồng quản trị thông qua và phải được rà soát, xem xét sửa
đổi, bổ sung tối thiểu 6 tháng một lần hoặc theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước
(Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng).
Đối với chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, quy định nội bộ về quản lý khả năng chi trả, khả năng thanh khoản được
ngân hàng nước ngoài phê duyệt.
4. Tổ chức tín dụng phải báo cáo Ngân
hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng);
4.1. Quy định nội bộ về quản lý khả
năng chi trả và các nội dung sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về quản lý khả
năng chi trả trong thời hạn 5 ngày sau khi được ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung;
4.2. Ngay sau khi phát sinh rủi ro về
khả năng chi trả, khả năng thanh khoản và các biện pháp xử lý.
Điều 12.
Tỷ lệ về khả năng chi trả
Cuối mỗi ngày, tổ chức tín dụng phải
xác định và có các biện pháp để đảm bảo các tỷ lệ về khả năng chi trả cho ngày
hôm sau như sau:
1. Tỷ lệ tối thiểu bằng 15% giữa tổng
tài sản “Có” thanh toán ngay và tổng Nợ phải trả.
1.1. Tổng tài sản “Có” thanh toán ngay
bao gồm:
a) Số dư tiền mặt, giá trị sổ sách của
vàng tại quỹ;
b) Số dư tiền gửi, giá trị sổ sách của
vàng gửi tại Ngân hàng Nhà nước (trừ tiền gửi dự trữ bắt buộc);
c) Phần chênh lệch
dương giữa số dư tiền gửi không kỳ hạn, giá trị sổ sách của vàng gửi không kỳ
hạn gửi tại các tổ chức tín dụng khác, trừ Ngân hàng Chính sách Xã hội và số dư
tiền gửi không kỳ hạn, giá trị sổ sách của vàng gửi không kỳ hạn của các tổ
chức tín dụng khác gửi tại tổ chức tín dụng;
d) Phần chênh lệch
dương giữa số dư tiền gửi có kỳ hạn, giá trị sổ sách của vàng gửi có kỳ hạn đến
hạn thanh toán gửi tại các tổ chức tín dụng khác, trừ Ngân hàng Chính sách Xã
hội và số dư tiền gửi có kỳ hạn, giá trị sổ sách của vàng có kỳ hạn đến hạn
thanh toán của các tổ chức tín dụng khác gửi tại tổ chức tín dụng;
đ) Giá trị sổ sách của các loại trái
phiếu, công trái do Chính phủ Việt Nam, chính phủ hoặc ngân hàng trung ương các
nước thuộc OECD phát hành hoặc được Chính phủ Việt Nam, chính phủ hoặc ngân
hàng trung ương các nước thuộc OECD bảo lãnh thanh toán;
e) Giá trị sổ sách của tín phiếu Kho
Bạc, tín phiếu do Ngân hàng Nhà nước phát hành;
g) Giá trị sổ sách của trái phiếu do
chính quyền địa phương, công ty đầu tư tài chính địa phương, Ngân hàng Phát
triển Việt Nam phát hành;
h) Giá trị sổ sách của các chứng khoán
được niêm yết trên các Sở giao dịch chứng khoán tại Việt Nam, nhưng tối đa
không vượt quá 5% tổng Nợ phải trả;
i) Giá trị sổ sách của các loại chứng
khoán, giấy tờ có giá khác được Ngân hàng Nhà nước chấp nhận cho tái chiết khấu
hoặc lưu ký, giao dịch thực hiện nghiệp vụ thị trường tiền tệ.
1.2. Tổng Nợ phải trả được xác định
bằng số dư trên khoản mục Tổng nợ phải trả.
2. Tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa tổng
tài sản “Có” đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau và
tổng tài sản “Nợ” đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau
đối với đồng Việt Nam, đồng Euro, đồng Bảng Anh và đồng đô la Mỹ (bao gồm đồng
đô la Mỹ và các ngoại tệ khác còn lại được quy đổi sang đô la Mỹ theo tỷ giá
liên ngân hàng cuối mỗi ngày).
2.1. Tài sản “Có” đến hạn thanh toán
trong 7 ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau bao gồm:
a) Số dư tiền mặt tại quỹ cuối ngày
hôm trước;
b) Giá trị sổ sách của vàng cuối ngày
hôm trước, kể cả vàng gửi tại Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng khác;
c) Số dư tiền gửi tại Ngân hàng Nhà
nước (trừ tiền gửi dự trữ bắt buộc), tiền gửi không kỳ hạn tại tổ chức tín dụng
khác cuối ngày hôm trước;
d) Số dư tiền gửi có kỳ hạn tại tổ
chức tín dụng khác đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau;
đ) 95% giá trị các loại chứng khoán do
Chính phủ Việt Nam, chính phủ các nước thuộc OECD phát hành hoặc được Chính phủ
Việt Nam, chính phủ các nước thuộc OECD bảo lãnh thanh toán nắm giữ đến cuối
ngày hôm trước;
e) 90% giá trị các loại chứng khoán do
tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán, các
ngân hàng của các nước thuộc OECD phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán nắm giữ
đến cuối ngày hôm trước;
g) 85% giá trị các loại chứng khoán
khác được niêm yết nắm giữ đến cuối ngày hôm trước;
h) 80% số dư các khoản cho vay có bảo
đảm, cho thuê tài chính, trừ nợ xấu, đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo,
kể từ ngày hôm sau;
i) 75% số dư các khoản cho vay không
có bảo đảm, trừ nợ xấu, đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo, kể từ ngày
hôm sau.
2.2. Tài sản “Nợ” đến hạn thanh toán
trong 7 ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau bao gồm:
a) Số dư tiền gửi không kỳ hạn của tổ
chức tín dụng khác cuối ngày hôm trước;
b) Số dư tiền gửi có kỳ hạn của tổ
chức tín dụng khác, tổ chức, cá nhân đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo,
kể từ ngày hôm sau;
c) 15% số dư bình quân tiền gửi không
kỳ hạn của tổ chức (trừ tiền gửi của tổ chức tín dụng khác), cá nhân trong thời
gian 30 ngày liền kề trước kể từ ngày hôm trước. Tổ chức tín dụng phải xác định
số dư bình quân này để làm cơ sở tính toán;
d) Số dư tiền vay từ Chính phủ, Ngân
hàng Nhà nước đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo, kể từ ngày hôm sau;
đ) Số dư tiền vay từ các tổ chức tín
dụng khác đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo, kể từ ngày hôm sau;
e) Số dư giấy tờ có giá do tổ chức tín
dụng phát hành đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo, kể từ ngày hôm sau;
g) Giá trị các cam kết cho vay không
hủy ngang đối với khách hàng đến hạn thực hiện trong 7 ngày tiếp theo kể từ
ngày hôm sau;
h) Giá trị các cam kết bảo lãnh vay
vốn đối với khách hàng đến hạn thực hiện trong 7 ngày tiếp theo, kể từ ngày hôm
sau;
i) Giá trị các cam kết bảo lãnh thanh
toán, trừ phần giá trị được bảo đảm bằng tiền, đến hạn thanh toán trong 7 ngày
tiếp theo, kể từ ngày hôm sau;
k) Các khoản tiền lãi, phí đến hạn
phải trả vào từng ngày trong 7 ngày tiếp theo, kể từ ngày hôm sau.
Điều 13.
Bảng theo dõi và quản lý các tỷ lệ khả năng chi trả
1. Tổ chức tín dụng căn cứ quy định
tại Điều 12 và Phụ lục số 02 đính kèm Thông tư này xây dựng bảng theo dõi, quản
lý kỳ hạn thanh toán của tài sản “Có” và kỳ hạn phải trả của tài sản “Nợ” của
từng ngày trong khoảng thời gian 30 ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau để hỗ trợ
cho việc quản lý khả năng chi trả.
2. Bảng theo dõi, quản lý kỳ hạn thanh
toán quy định tại Khoản 1 Điều này phải đảm bảo các yêu cầu sau:
2.1. Phải đảm bảo hàng ngày theo dõi
được trước toàn bộ tài sản “Có” đến hạn thanh toán của từng ngày trong thời gian
30 ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau và tài sản “Nợ” đến hạn thanh toán của
từng ngày trong thời gian 30 ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau.
2.2. Tài sản “Có” và tài sản “Nợ” đến
hạn thanh toán, đến hạn thực hiện tại từng ngày cụ thể được xác định căn cứ vào
thời gian đến hạn quy định tại các hợp đồng tín dụng, hợp đồng tiền vay, tiền
gửi, các cam kết và bảo lãnh.
Điều 14.
Xử lý thực hiện các tỷ lệ về khả năng chi trả
1. Trên cơ sở kết quả bảng theo dõi,
quản lý kỳ hạn thanh toán và tính toán các tỷ lệ về khả năng chi trả, trường
hợp cuối mỗi ngày không đảm bảo các tỷ lệ quy định tại Điều 12 Thông tư này, tổ
chức tín dụng phải có các biện pháp xử lý, kể cả việc vay từ tổ chức tín dụng
khác để hỗ trợ khả năng chi trả, đảm bảo đáp ứng các tỷ lệ về khả năng chi trả
cho ngày hôm sau theo quy định; đồng thời báo cáo ngay Ngân hàng Nhà nước (Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) về các biện pháp xử lý.
2. Sau khi đã áp dụng các biện pháp xử
lý quy định tại Khoản 1 Điều này, tổ chức tín dụng tiếp tục gặp khó khăn hoặc
có rủi ro về khả năng chi trả, ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản, tổ chức tín
dụng phải báo cáo ngay Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng) theo quy định tại Khoản 4.2 Điều 11 Thông tư này. Ngân hàng Nhà nước được
áp dụng các biện pháp cần thiết để xử lý đối với tổ chức tín dụng gặp khó khăn
và có rủi ro về khả năng chi trả, khả năng thanh khoản.
3. Tổ chức tín dụng chỉ được cam kết
cho vay hỗ trợ khả năng chi trả, khả năng thanh khoản đối với tổ chức tín dụng
khác khi tổ chức tín dụng đã đảm bảo các tỷ lệ về khả năng chi trả quy định tại
Điều 12 Thông tư này.
4. Tổ chức tín dụng thiếu hụt tạm thời
các tỷ lệ về khả năng chi trả quy định tại Điều 12 Thông tư này không được cam
kết cho vay tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng.
5. Tổ chức tín dụng gặp khó khăn trong
việc thực hiện các tỷ lệ về khả năng chi trả và được Ngân hàng Nhà nước áp dụng
các biện pháp cần thiết để xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều này, kể cả việc
cho vay tái chiết khấu, thì không được tham gia thị trường liên ngân hàng.
MỤC 4.
GIỚI HẠN GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN
Điều 15.
Nguồn vốn để góp vốn, mua cổ phần
Tổ chức tín dụng chỉ được dùng vốn điều
lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần theo quy định tại Thông tư này.
Điều 16.
Giới hạn góp vốn, mua cổ phần
1. Mức góp vốn, mua cổ phần của tổ
chức tín dụng trong một doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức tín
dụng khác không được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự
án đầu tư, tổ chức tín dụng khác đó, trừ trường hợp góp vốn, mua cổ phần thành
lập công ty trực thuộc theo quy định của pháp luật.
Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của tổ
chức tín dụng và các công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết của tổ
chức tín dụng trong cùng một doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức
tín dụng khác không được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp, quỹ đầu tư,
dự án đầu tư, tổ chức tín dụng khác đó.
2. Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của
tổ chức tín dụng:
a) Trong tất cả công ty trực thuộc tối
đa không quá 25% vốn điều lệ và quỹ dự trữ của tổ chức tín dụng.
b) Trong tất cả các doanh nghiệp, quỹ
đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức tín dụng khác và góp vốn, mua cổ phần của công ty
trực thuộc của tổ chức tín dụng không được vượt quá 40% vốn điều lệ và quỹ dự
trữ của tổ chức tín dụng, trong đó tổng mức góp vốn, mua cổ phần của tổ chức
tín dụng vào các công ty trực thuộc không được vượt quá tỷ lệ quy định tại Điểm
a Khoản 2 Điều này.
3. Tổ chức tín dụng góp vốn, mua cổ phần
vượt quá tỷ lệ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này phải được Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận trước bằng văn bản và đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Tổ chức tín dụng chấp hành đầy đủ
các quy định khác về bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng, có tỷ lệ nợ xấu
(NPL) từ 3% trở xuống và hoạt động kinh doanh có lãi liên tục trong ba (03) năm
liền kề trước đó.
b) Là khoản góp vốn, mua cổ phần vào
các tổ chức tín dụng khác nhằm hỗ trợ tài chính cho tổ chức tín dụng gặp khó
khăn về tài chính, có nguy cơ mất khả năng thanh toán, ảnh hưởng đến an toàn
của hệ thống tổ chức tín dụng.
Điều 17.
Quy định chuyển tiếp
Tổ chức tín dụng đã góp vốn, mua cổ phần
vượt các mức quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 16 Thông tư này thì phải có
các giải pháp để xử lý, không được tiếp tục góp vốn, mua cổ phần của doanh
nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức tín dụng khác, cấp vốn điều lệ thành
lập công ty trực thuộc cho đến khi tuân thủ các tỷ lệ quy định tại Khoản 1 và Khoản
2 Điều 16 Thông tư này.
Giải pháp xử lý của tổ chức tín dụng
đối với tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần vượt quy định tại Điều 16 Thông tư này phải
được Hội đồng quản trị thông qua và gửi báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng).
MỤC 5. TỶ
LỆ CẤP TÍN DỤNG SO VỚI NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG
Điều 18.
Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động
1. Tổ chức tín dụng chỉ được sử dụng
nguồn vốn huy động để cấp tín dụng với điều kiện trước và sau khi cấp tín dụng
đều đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả và các tỷ lệ bảo đảm an toàn khác quy
định tại Thông tư này và không được vượt quá tỷ lệ dưới đây:
1.1. Đối với ngân hàng: 80%
1.2. Đối với tổ chức tín dụng phi ngân
hàng: 85%
2. Cấp tín dụng quy định tại Khoản 1 Điều
này bao gồm các hình thức cho vay, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo
lãnh, chiết khấu giấy tờ có giá và công cụ chuyển nhượng.
3. Nguồn vốn huy động quy định tại Khoản
1 Điều này bao gồm:
3.1. Tiền gửi của cá nhân dưới các
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn;
3.2. Tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức
(trừ Kho bạc Nhà nước), bao gồm cả tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức tín dụng khác
và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
3.3. Tiền vay của tổ chức trong nước
(trừ Kho bạc, tiền vay của tổ chức tín dụng khác trong nước) và tiền vay của tổ
chức tín dụng nước ngoài;
3.4. Vốn huy động từ tổ chức, cá nhân
dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá.
Chương 3.
BÁO
CÁO, KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 19.
Chế độ báo cáo
Tổ chức tín dụng báo cáo thực hiện quy
định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về Chế
độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng.
Điều 20.
Kiểm tra, xử lý vi phạm
Tổ chức tín dụng, cá nhân có liên quan
vi phạm các quy định tại Thông tư này, tùy theo tính chất và hành vi vi phạm,
sẽ bị xử lý theo một trong các hình thức sau:
1. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật;
2. Hạn chế tín dụng, hạn chế mở rộng
mạng lưới, nội dung hoạt động;
3. Đình chỉ có thời hạn hoặc không có
thời hạn việc thực hiện một hoặc một số hoạt động nghiệp vụ liên quan đến hành
vi vi phạm;
4. Đề nghị truy cứu trách nhiệm theo
quy định của pháp luật ngoài các hình thức xử phạt quy định tại Khoản 1, Khoản
2 và Khoản 3 Điều này.
Điều 21.
Tổ chức thực hiện
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng có trách nhiệm:
1.1. Giám sát, kiểm tra, thanh tra kết
quả thực hiện các tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Thông tư này;
1.2. Xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định tại Khoản 1 Điều 20 Thông tư này và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
các hình thức xử lý theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 20 Thông
tư này;
1.3. Phối hợp với Vụ Tín dụng, Vụ Dự
báo, Thống kê Tiền tệ trong việc thực hiện các quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều
này.
2. Vụ Tín dụng có trách nhiệm:
2.1. Phối hợp với Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng trong việc xử lý các tỷ lệ về khả năng chi trả của tổ chức
tín dụng;
2.2. Xử lý đối với tổ chức tín dụng
gặp khó khăn về thanh khoản quy định tại Khoản 2 và Khoản 5 Điều 14 Thông tư
này.
3. Vụ Dự báo, Thống kê Tiền tệ căn cứ
quy định tại Thông tư này xây dựng trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
các quy định về báo cáo thống kê việc thực hiện các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng.
4. Vụ Tài chính – Kế toán căn cứ quy
định tại Thông tư này xây dựng, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành văn
bản hướng dẫn cách xác định vốn tự có đối với tổ chức tín dụng và chế độ hạch
toán kế toán có liên quan theo quy định của pháp luật.
Chương 4.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 22.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2010 và thay thế Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày
19 tháng 4 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về các tỷ
lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, Quyết định số
03/2007/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn
trong hoạt động của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số
457/2005/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước,
Quyết định số 34/2008/QĐ-NHNN ngày 05 tháng 12 năm 2008 về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của
tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày
19/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Khoản 1 và Khoản 2
Điều 4 Quyết định số 03/2008/QĐ-NHNN ngày 01 tháng 02 năm 2008 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước về việc cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư và
kinh doanh chứng khoán.
2. Việc sửa đổi, bổ sung và thay thế
Thông tư này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra,
giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch
Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
- Như Khoản 3 Điều 22;
- Văn phòng Chính phủ (2 bản);
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Lưu: VP, TTGSNH5 (3 bản)
|
KT.
THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Trần Minh Tuấn
|