NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/VBHN-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 02 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ PHÁT HÀNH KỲ PHIẾU, TÍN PHIẾU, CHỨNG CHỈ TIỀN GỬI,
TRÁI PHIẾU TRONG NƯỚC CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Thông tư số 34/2013/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm
2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về phát hành kỳ phiếu,
tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 02 năm 2014, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 33/2019/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm
2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 34/2013/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2013 quy định về phát hành kỳ
phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 02 năm 2020.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày
29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán số
62/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối số
28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13 tháng 12 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 90/2011/NĐ-CP ngày 14
tháng 10 năm 2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước);
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền
tệ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông
tư quy định về phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu
trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định việc phát hành kỳ phiếu,
tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài để huy động vốn trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
2. Việc chào bán trái phiếu ra công chúng, lưu
ký, niêm yết và giao dịch trái phiếu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài trên thị trường chứng khoán được thực hiện theo quy định tại Thông
tư này, các quy định của pháp luật về chứng khoán.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu (sau đây gọi là giấy tờ có giá) là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành với người mua giấy tờ
có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.
2. Giấy tờ có giá ghi danh là giấy tờ có giá
phát hành theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi sổ có ghi tên người sở hữu.
3. Giấy tờ có giá vô danh là giấy tờ có giá phát
hành theo hình thức chứng chỉ không ghi tên người sở hữu. Giấy tờ có giá vô
danh thuộc quyền sở hữu của người nắm giữ giấy tờ có giá.
4. Thời hạn giấy tờ có giá là khoảng thời gian từ
ngày phát hành đến ngày đến hạn thanh toán. Giấy tờ có giá ngắn hạn có thời hạn
dưới một năm, giấy tờ có giá dài hạn có thời hạn từ một năm trở lên, trái phiếu
có thời hạn từ một năm trở lên.
5.[2] (được bãi bỏ)
6.[3] (được bãi bỏ)
7. Trả lãi trước là việc bán giấy tờ có giá thấp
hơn mệnh giá và người mua được thanh toán số tiền bằng mệnh giá khi đến hạn
thanh toán.
8. Trả lãi một lần khi đến hạn thanh toán là việc
thanh toán tiền lãi một lần cùng với tiền gốc khi đến hạn thanh toán.
9. Trả lãi theo định kỳ là việc trả lãi căn cứ
vào phiếu trả lãi theo định kỳ do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài thỏa thuận với người mua giấy tờ có giá.
10. Thời hạn chuyển đổi trái phiếu là khoảng thời
gian kể từ khi tổ chức phát hành bắt đầu thực hiện việc chuyển đổi trái phiếu đến
khi kết thúc việc chuyển đổi trái phiếu.
11. Năm tài chính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và
kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Điều 3. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng phát hành giấy tờ có giá theo quy định
tại Điều 4 Thông tư này.
2. Đối tượng mua giấy tờ có giá theo quy định tại
Điều 5 Thông tư này.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc
phát hành giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 4. Đối tượng phát hành
giấy tờ có giá
1. Ngân hàng thương mại.
2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại
Việt Nam.
3. Công ty tài chính và công ty cho thuê tài
chính phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn từ tổ chức.
4. Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam phát hành giấy
tờ có giá theo quy định tại Giấy phép thành lập và hoạt động.
Điều 5. Đối tượng mua giấy tờ
có giá
1. Đối tượng mua giấy tờ có giá là các tổ chức,
cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài. Đối tượng mua giấy tờ có giá
do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành lần đầu trên thị
trường sơ cấp không bao gồm các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, công ty con của tổ chức tín dụng.
2. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, công ty con của tổ chức tín dụng là cổ đông hiện hữu của tổ chức
tín dụng phát hành thì được mua trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền
của tổ chức tín dụng đó trên cơ sở tuân thủ quy định của pháp luật về góp vốn,
mua cổ phần.
Điều 6. Tỷ lệ sở hữu trái
phiếu của tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
Tỷ lệ sở hữu trái phiếu niêm yết trên thị trường
chứng khoán của tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài tuân thủ theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan trong từng thời kỳ.
Điều 7. Hình thức phát hành
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phát hành giấy tờ có giá theo hình thức giấy tờ có giá ghi danh, giấy tờ
có giá vô danh.
2. Đối với người mua giấy tờ có giá là tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
chỉ được phát hành giấy tờ có giá theo hình thức giấy tờ có giá ghi danh.
3. Trường hợp phát hành giấy tờ có giá theo hình
thức ghi sổ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành cấp cho
người mua giấy chứng nhận quyền sở hữu giấy tờ có giá.
Điều 8. Các nội dung của giấy
tờ có giá
1. Giấy tờ có giá phải bao gồm các nội dung sau:
a) Tên tổ chức phát hành;
b) Tên gọi giấy tờ có giá (kỳ phiếu, tín phiếu,
chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền);
c) Mệnh giá, thời hạn, ngày phát hành, ngày đến
hạn thanh toán;
d) Lãi suất, phương thức trả lãi, thời điểm trả
lãi, địa điểm thanh toán gốc và lãi của giấy tờ có giá;
e) Ghi rõ giấy tờ có giá ghi danh, vô danh;
g) Đối với giấy tờ có giá ghi danh phải ghi rõ
tên tổ chức, số giấy phép thành lập hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh, địa chỉ
của tổ chức mua giấy tờ có giá (nếu người mua là tổ chức); tên, số chứng minh
nhân dân hoặc hộ chiếu, địa chỉ của người mua giấy tờ có giá (nếu người mua là
cá nhân);
h) Đối với trái phiếu chuyển đổi phải ghi rõ thời
hạn chuyển đổi trái phiếu, tỷ lệ chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu;
i) Đối với trái phiếu kèm chứng quyền phải ghi
rõ điều kiện được mua cổ phiếu phổ thông của người sở hữu chứng quyền, số lượng
cổ phiếu được mua của từng đơn vị chứng quyền, các quyền lợi và trách nhiệm
khác của người nắm giữ chứng quyền;
k) Ký hiệu, số sê-ri phát hành;
l) Phiếu trả lãi kèm theo giấy tờ có giá phải có
các chi tiết liên quan đến giấy tờ có giá (số sê-ri, mệnh giá), lãi suất, số tiền
được lĩnh, kỳ hạn lĩnh lãi;
m) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành hoặc người được ủy
quyền theo quy định pháp luật và các chữ ký khác do tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài quy định;
n) Các nội dung khác có liên quan đến giấy tờ có
giá.
2. Giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng
chỉ phải được thiết kế và in ấn để đảm bảo khả năng chống giả cao.
Điều 9. Đồng tiền phát hành
và thanh toán
Giấy tờ có giá được phát hành và thanh toán bằng
đồng Việt Nam.
Điều 10. Mệnh giá của giấy
tờ có giá
1. Mệnh giá của giấy tờ có giá tối thiểu là một
trăm nghìn (100.000) đồng. Các mệnh giá lớn hơn mệnh giá tối thiểu phải là bội
số của mệnh giá tối thiểu.
2. Mệnh giá của giấy tờ có giá (trừ trái phiếu)
phát hành theo hình thức chứng chỉ được in sẵn hoặc theo thỏa thuận của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành với người mua.
3. Mệnh giá của trái phiếu phát hành theo hình
thức chứng chỉ được in sẵn trên trái phiếu.
4. Mệnh giá của giấy tờ có giá phát hành theo
hình thức ghi sổ do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành
thỏa thuận với người mua.
Điều 11. Lãi suất[4]
1. Lãi suất giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành quyết định phù hợp với quy định hiện
hành về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ. Riêng đối với lãi
suất trái phiếu còn phải tuân thủ quy định tại Luật Chứng khoán, Nghị định số 163/2018/NĐ-CP ,
các văn bản hướng dẫn Luật Chứng khoán.
2. Phương pháp tính lãi giấy tờ có giá thực hiện
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 12. Ngày phát hành và
ngày đến hạn thanh toán của trái phiếu
1. Trái phiếu phát hành cùng một đợt và cùng thời
hạn được ghi cùng ngày phát hành và cùng ngày đến hạn thanh toán.
2. Ngày phát hành và ngày đến hạn thanh toán đối
với giấy tờ có giá khác do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy
định.
Điều 13. Phương thức phát
hành giấy tờ có giá
1. Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài có thể thực hiện phát hành giấy tờ có giá theo các phương thức: trực tiếp
phát hành, bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành, đấu thầu.
2. Việc thực hiện trực tiếp phát hành, bảo lãnh
phát hành, đại lý phát hành, đấu thầu phát hành giấy tờ có giá phù hợp với quy
định pháp luật.
3. Phí bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành, đấu
thầu giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát
hành thỏa thuận với tổ chức bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành, đấu thầu giấy
tờ có giá.
Điều 14. Đối tượng tham gia
đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành
1. Đối tượng tham gia đại lý phát hành giấy tờ
có giá gồm các công ty chứng khoán, tổ chức tín dụng (trừ công ty cho thuê tài
chính), chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức khác được phép cung cấp dịch
vụ đại lý phát hành theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng tham gia đấu thầu, bảo lãnh phát
hành giấy tờ có giá gồm các công ty chứng khoán và các tổ chức khác (trừ tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty con của tổ chức tín dụng) được
phép cung cấp dịch vụ đấu thầu, bảo lãnh phát hành theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Thủ tục phát hành
và thanh toán giấy tờ có giá
Thủ tục phát hành và thanh toán giấy tờ có giá
do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định phù hợp với đặc điểm,
mô hình quản lý của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các quy
định pháp luật hiện hành, đảm bảo việc phát hành và thanh toán giấy tờ có giá
được chính xác và an toàn.
Điều 16. Thanh
toán giấy tờ có giá[5]
1. Phương thức thanh toán gốc, lãi
giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định
phù hợp với các quy định pháp luật có liên quan, được công bố cho người mua giấy
tờ có giá trước khi phát hành giấy tờ có giá.
2. Việc thanh toán trước hạn giấy
tờ có giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định trên
cơ sở đề nghị của người mua giấy tờ có giá, bảo đảm an toàn hoạt động của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Lãi suất áp dụng đối với việc thanh
toán trước hạn giấy tờ có giá phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 17. Chuyển quyền sở hữu
giấy tờ có giá và xử lý các trường hợp rủi ro khác
1.[6] Giấy tờ
có giá được chuyển quyền sở hữu dưới các hình thức mua, bán, cho, tặng, trao đổi
và thừa kế phù hợp với các quy định pháp luật có liên quan.
2. Thủ tục chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá, xử
lý các trường hợp rủi ro (nhàu nát, rách, mất giấy tờ có giá và các trường hợp
rủi ro khác) do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định phù hợp
với quy định của pháp luật, phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh doanh của mình
và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người sở hữu giấy tờ có giá.
Điều 18. Mua
lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu[7]
Tổ chức tín dụng mua lại trái phiếu
trước hạn, hoán đổi trái phiếu theo quy định tại Luật Chứng khoán, Nghị định số
163/2018/NĐ-CP và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương II
PHÁT HÀNH GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Điều 19. Phát hành kỳ phiếu,
tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
chủ động tổ chức các đợt phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi khi
tuân thủ các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định tại khoản 1 Điều 130 Luật các
tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 20.
Nguyên tắc phát hành trái phiếu[8]
1. Tổ chức tín dụng phát hành trái
phiếu riêng lẻ phải tuân thủ các quy định tại Nghị định 163/2018/NĐ-CP , quy định
tại Thông tư này và các quy định pháp luật khác có liên quan. Riêng về điều kiện
quy định tại điểm g khoản 1 Điều 10 Nghị định 163/2018/NĐ-CP , tổ chức tín dụng
tuân thủ theo quy định tại khoản 1 Điều 130 Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
2. Tổ chức tín dụng phát hành trái
phiếu ra công chúng phải tuân thủ các quy định tại Luật Chứng khoán, quy định tại Thông tư này và các quy định pháp
luật có liên quan.
1. Phương án phát hành trái phiếu
riêng lẻ phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định số
163/2018/NĐ-CP .
2. Phương án phát hành trái phiếu
ra công chúng phải được cấp có thẩm quyền của tổ chức tín dụng thông qua theo
quy định tại Luật Chứng khoán và phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Điều 22. Hồ
sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận Phương án phát hành trái phiếu ra công
chúng[10]
1. Đề nghị chấp thuận
Phương án phát hành trái phiếu ra công chúng của tổ chức tín dụng do người đại
diện hợp pháp của tổ chức tín dụng ký, trong đó đánh giá các nội dung về việc
đáp ứng điều kiện phát hành trái phiếu ra công chúng, tối thiểu gồm: Kết quả hoạt
động kinh doanh (lợi nhuận sau thuế) của năm liền kề trước năm phát hành; vốn điều
lệ đã góp tại thời điểm phát hành; lãi hoặc lỗ lũy kế tính đến năm phát hành, nợ
phải trả quá hạn trên một năm tại thời điểm gần nhất; kế hoạch nguồn vốn và sử
dụng vốn của năm phát hành.
2. Phương án phát hành trái phiếu
ra công chúng được cấp có thẩm quyền của tổ chức tín dụng thông qua bao gồm tối
thiểu các nội dung sau:
a) Tổng mệnh giá phát hành;
b) Tên gọi của trái phiếu, thời hạn,
lãi suất trái phiếu, đối tượng mua trái phiếu;
c) Địa điểm phát hành, hình thức
phát hành, phương thức phát hành;
d) Đối với trường hợp phát hành
trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm theo chứng quyền, Phương án phát hành
trái phiếu phải có nội dung quy định tại khoản 1 Điều 24 Thông
tư này.
3. Phương án sử dụng và trả nợ vốn
thu được từ nguồn phát hành trái phiếu ra công chúng được cấp có thẩm quyền của
tổ chức tín dụng thông qua. Cấp có thẩm quyền thông qua Phương án sử dụng và trả
nợ vốn thu được từ nguồn phát hành trái phiếu ra công chúng là cấp có thẩm quyền
của tổ chức tín dụng thông qua Phương án phát hành trái phiếu ra công chúng.
4. Cam kết thực hiện nghĩa vụ của
tổ chức tín dụng đối với người mua trái phiếu về điều kiện phát hành, thanh
toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người mua trái phiếu và các điều kiện
khác.
5. Quyết định
của cấp có thẩm quyền của tổ chức tín dụng thông qua
Phương án phát hành trái phiếu ra công chúng, Phương án sử dụng và trả nợ vốn
thu được từ nguồn phát hành trái phiếu ra công chúng.
Điều 23. Thủ
tục chấp thuận Phương án phát hành trái phiếu ra công chúng của tổ chức tín dụng[11]
1. Tổ chức tín dụng gửi 01 bộ hồ
sơ đề nghị chấp thuận Phương án phát hành trái phiếu ra công chúng theo quy định
tại Điều 22 Thông tư này đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính
sách tiền tệ). Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức
tín dụng bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
2. Trong thời hạn 30 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có ý kiến trả lời
bằng văn bản về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận Phương án phát hành trái
phiếu ra công chúng.
Điều 24. Yêu
cầu của việc phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm theo chứng quyền[12]
1. Trường hợp tổ chức tín dụng
phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm theo chứng quyền, trong Phương
án phát hành trái phiếu phải có nội dung về việc chuyển đổi
trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện quyền mua cổ phiếu đối với trái phiếu kèm
theo chứng quyền như sau:
a) Người
mua trái phiếu phải đáp ứng quy định pháp luật hiện hành về
giới hạn góp vốn, mua cổ phần tại thời điểm thực hiện chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện quyền mua cổ phiếu đối
với trái phiếu kèm theo chứng quyền;
b) Việc chuyển đổi trái phiếu chuyển
đổi thành cổ phiếu, thực hiện quyền mua cổ phiếu đối với trái phiếu kèm theo chứng
quyền chỉ được thực hiện sau khi Ngân hàng Nhà nước chấp thuận tăng vốn điều lệ
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận
tăng vốn điều lệ của tổ chức tín dụng.
2. Khi thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu, thực hiện quyền mua cổ
phiếu đối với trái phiếu kèm theo chứng quyền, tổ
chức tín dụng và người mua trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu
kèm theo chứng quyền thực hiện theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận tăng vốn điều lệ của tổ
chức tín dụng.
Điều 25. Tổ chức phát hành
giấy tờ có giá[13]
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài chủ động tổ chức các đợt phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng
chỉ tiền gửi theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
2. Tổ chức tín dụng tổ chức phát
hành trái phiếu riêng lẻ theo Phương án phát hành trái phiếu đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và phù hợp với quy định tại Nghị định số 163/2018/NĐ-CP .
3. Tổ chức
tín dụng tổ chức phát hành trái phiếu ra công chúng theo Phương án phát hành
trái phiếu đã được thông qua, chấp thuận và phù hợp với quy
định tại Luật Chứng khoán.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC
TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI, CÁC ĐƠN VỊ THUỘC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 26. Tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Chịu trách nhiệm về việc phát hành giấy tờ có
giá, quản lý và sử dụng vốn từ phát hành giấy tờ có giá có hiệu quả, đúng mục
đích, đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh theo quy định tại Thông tư này và
các văn bản pháp luật liên quan.
2. Công bố công khai các thông tin về việc phát
hành giấy tờ có giá; chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các
thông tin được công bố.
3.[14] Chịu
trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của các văn bản, tài liệu
trong hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận Phương án phát hành trái phiếu
ra công chúng của tổ chức tín dụng.
4. Thanh toán tiền gốc,
lãi đúng hạn và đầy đủ cho người mua giấy tờ có giá.
5. Trường hợp phát hành
trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền cho nhà đầu tư nước ngoài,
khi đến thời hạn chuyển đổi thành cổ phiếu hoặc đến thời hạn mua cổ phiếu, tổ
chức tín dụng phải đáp ứng điều kiện bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài theo
quy định pháp luật hiện hành.
Điều 27. Các đơn vị thuộc
Ngân hàng Nhà nước[15]
1. Vụ Chính sách tiền tệ
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xem
xét đề nghị chấp thuận Phương án phát hành trái phiếu ra công chúng của tổ chức
tín dụng, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
a) Cung cấp thông tin theo đề nghị của Vụ Chính
sách tiền tệ về việc tổ chức tín dụng phát hành trái phiếu ra công chúng đáp ứng
các điều kiện quy định tại Luật Chứng khoán;
b) Phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ xem xét và
có ý kiến cụ thể về việc chấp thuận hay không chấp thuận Phương án phát hành
trái phiếu ra công chúng của tổ chức tín dụng;
c) Thanh tra, giám sát, xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các trường hợp vi phạm các quy định
tại Thông tư này.
3. Vụ Tài chính - Kế toán
Trình Thống đốc hướng dẫn về lĩnh vực tài chính,
kế toán đối với việc phát hành giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
Điều 28. Xử lý vi phạm
Các tổ chức và cá nhân vi phạm các quy định tại Thông
tư này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN[16]
Điều 29. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
14 tháng 02 năm 2014.
2. Thông tư này thay thế các văn bản sau:
a) Quyết định số 07/2008/QĐ-NHNN ngày 24/3/2008
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế phát hành giấy tờ có giá
trong nước của tổ chức tín dụng;
b) Thông tư số 16/2009/TT-NHNN ngày 11/8/2009 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế
phát hành giấy tờ có giá trong nước của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết
định số 07/2008/QĐ-NHNN ngày 24/3/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
c) Điều 5 Thông tư số 26/2011/TT-NHNN ngày
31/8/2011 về việc thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực
hoạt động tiền tệ theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
d) Văn bản số 5647/NHNN-CSTT ngày 29/5/2007 về
việc phát hành giấy tờ có giá cho nhà đầu tư là người không cư trú ở nước
ngoài.
3. Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đã được Ngân hàng Nhà nước cho phép phát hành giấy tờ có giá dài hạn trước
thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành tiếp tục thực hiện theo Quyết định
của Ngân hàng Nhà nước. Đối với đợt phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn đã tổ chức
phát hành trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiếp tục thực hiện cho đến khi kết thúc đợt phát
hành.
Điều 30. Tổ chức thi hành
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ
và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.
PHỤ LỤC 01[17]
PHỤ LỤC 02[18]
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đào Minh Tú
|
[1]
Thông tư số 33/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2013/
TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về
phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín
dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các
tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017 (sau đây gọi là Luật Các tổ chức tín
dụng);
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày
29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán
ngày 24 tháng 11 năm 2010 (sau đây gọi là Luật Chứng khoán);
Căn cứ Nghị định số
163/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành
trái phiếu doanh nghiệp (sau đây gọi là Nghị định 163/2018/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số
16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là
Ngân hàng Nhà nước);
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Chính sách tiền tệ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2013/TT-NHNN
ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phát
hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là Thông tư số
34/2013/TT-NHNN).”
[2] Khoản
này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
33/2019/ TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2013/TT-NHNN
ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phát
hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 02
năm 2020.
[3] Khoản
này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
33/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2013/TT-NHNN
ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phát
hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 02
năm 2020.
[4] Điều
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
33/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2013/TT-NHNN
ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phát
hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 02
năm 2020.
[5] Điều
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
33/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2013/TT-NHNN
ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phát
hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 02
năm 2020.
[6] Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 33/2019/TT-NHNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2013/TT-NHNN ngày 31 tháng 12
năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phát hành kỳ phiếu, tín
phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 02 năm 2020.
[7] Điều
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
33/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2013/TT-NHNN
ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phát
hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 02
năm 2020.
[8] Điều
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 của Thông tư số
33/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2013/TT-NHNN
ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phát
hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 02
năm 2020.
[9] Điều
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 33/2019/TT-NHNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2013/TT-NHNN ngày 31 tháng 12
năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phát hành kỳ phiếu, tín
phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 02 năm 2020.
[10] Điều
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 của Thông tư số
33/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2013/TT-NHNN
ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phát
hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 02
năm 2020.
[11] Điều
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 của Thông tư số
33/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2013/TT-NHNN
ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phát
hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 02
năm 2020.
[12] Điều
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 của Thông tư số
33/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2013/TT-NHNN
ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phát
hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 02
năm 2020.
[13] Điều
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 của Thông tư số
33/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2013/TT-NHNN
ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phát
hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 02
năm 2020.
[14] Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 của Thông tư số
33/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2013/TT-NHNN
ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phát
hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 02
năm 2020.
[15] Điều
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 của Thông tư số
33/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2013/TT-NHNN
ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phát
hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 02
năm 2020.
[16]
Các điều 2 và điều 3 của Thông tư số 33/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 34/2013/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước quy định về phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi,
trái phiếu trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có
hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 02 năm 2020 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 19 tháng 02 năm 2020.
2. Thông tư này bãi bỏ:
a) Khoản 5, khoản 6 Điều 2;
Phụ lục 01; Phụ lục 02 Thông tư số 34/2013/TT-NHNN ;
b) Thông tư số
16/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2013/TT-NHNN .
3. Đối với Phương án phát
hành trái phiếu đã được cấp có thẩm quyền của tổ chức tín dụng phê duyệt hoặc
đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực
thi hành, tổ chức tín dụng tiếp tục thực hiện theo Phương án phát hành trái phiếu
đã được phê duyệt, chấp thuận, trừ trường hợp tổ chức tín dụng mua lại trái phiếu
trước hạn thì thực hiện theo quy định của Luật Chứng khoán, Nghị định số
163/2018/NĐ-CP và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Chính sách tiền tệ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông
tư này./.”
[17]
Phụ lục này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
33/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2013/TT-NHNN
ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phát
hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 02
năm 2020.
[18]
Phụ lục này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
33/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2013/TT-NHNN
ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phát
hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 02
năm 2020.