UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2017/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày
13 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO
VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày
04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính
sách khác;
Căn cứ các Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ: Số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/02/2002 về ban hành Quy chế quản
lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội; số 30/2015/QĐ-TTg ngày
31/7/2015 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối
với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg
ngày 19/02/2002 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày
08/02/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách
địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Xét đề nghị của
Sở Tài chính tại Tờ trình số 300/TTr-STC ngày 06/9/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý và sử dụng
vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội để cho vay đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/11/2017 và thay thế
Quyết định số 21/2010/QĐ-UBND ngày 15/10/2010 của UBND tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Tài
chính; Kế hoạch và Đầu tư; Lao động, Thương binh và Xã hội; Kho bạc nhà nước tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Ngân hàng Chính sách xã hội, chi nhánh tỉnh
Hưng Yên và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phóng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY
THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI
TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 24/2017/QĐ-UBND ngày 13/10/2017 của UBND tỉnh)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy
chế này quy định việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác
qua Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH) để cho vay đối với người nghèo và các
đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
2. Đối tượng áp dụng
a) UBND các huyện, thành phố
(sau đây gọi chung là UBND cấp huyện); Sở Tài chính; Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội; các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác; Chi nhánh NHCSXH tỉnh
Hưng Yên, Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện.
b) Các cơ quan, đơn vị, cá
nhân khác có liên quan đến việc quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh;
ngân sách huyện, thành phố ủy thác qua NHCSXH để cho vay hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác trên địa bàn.
Điều
2. Nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay người nghèo và
các đối tượng chính sách khác
1. Nguồn vốn ngân sách địa
phương (bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện) trích hàng năm ủy
thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
do Hội đồng nhân dân tỉnh (đối với ngân sách cấp tỉnh), Hội đồng nhân dân huyện,
thành phố (đối với ngân sách cấp huyện) quyết định.
2. Nguồn tiền lãi thu được từ
cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác được trích hàng
năm để bổ sung vào nguồn vốn ủy thác theo quy định tại Điều 12 Quy chế này.
Chương
II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều
3. Cơ quan chuyên môn được UBND các cấp ủy quyền ký hợp đồng ủy thác với NHCSXH
các cấp
1. Cấp tỉnh: Sở Tài chính ký
hợp đồng ủy thác với Chi nhánh NHCSXH tỉnh (đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh).
2. Cấp huyện: Phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện ký hợp đồng ủy thác với Phòng Giao dịch NHCSXH huyện,
riêng Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố Hưng Yên ký hợp đồng ủy thác với Chi
nhánh NHCSXH tỉnh (đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện).
Sở Tài chính và Phòng Tài
chính - Kế hoạch sau đây gọi chung là cơ quan tài chính.
Chi nhánh NHCSXH tỉnh và
Phòng Giao dịch NHCSXH huyện sau đây gọi chung là NHCSXH.
Điều 4.
Quy trình chuyển nguồn vốn ngân sách địa phương
1. Hàng năm, các cơ quan quản
lý đối tượng vay vốn tiến hành khảo sát, xác định đối tượng, nhu cầu vay vốn,
xây dựng kế hoạch cho vay theo từng chương trình gửi NHCSXH xem xét tổng hợp gửi
các thành viên Ban đại diện Hội đồng Quản trị NHCSXH có ý kiến tham gia. Trên
cơ sở ý kiến tham gia của các thành viên Ban đại diện Hội đồng quản trị, NHCSXH
tổng hợp nhu cầu vay vốn gửi cơ quan tài chính. Căn cứ vào khả năng cân đối
ngân sách, cơ quan tài chính tổng hợp trong dự toán ngân sách hằng năm báo cáo
UBND trình HĐND cùng cấp xem xét quyết định và có Quyết định giao vốn cụ thể
theo từng năm, phấn đấu năm sau không thấp hơn năm trước.
2. Căn cứ kế hoạch được phê
duyệt, cơ quan tài chính thực hiện ký hợp đồng ủy thác cho NHCSXH, cấp kinh phí
bằng lệnh chi tiền, hạch toán chi ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà
nước hiện hành.
Điều 5.
Đối tượng cho vay
Các đối tượng theo quy định
tại Điều 2 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng
đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Điều 6.
Mục đích sử dụng vốn vay
Theo quy định tại Điều 14
Nghị định số 78/2002/NĐ-CP và theo nhu cầu sử dụng vốn vay thực tế của địa
phương, UBND tỉnh (đối với nguồn ngân sách cấp tỉnh), UBND cấp huyện (đối với
nguồn ngân sách huyện) quyết định bổ sung mục đích sử dụng tiền vay phù hợp.
Điều 7.
Mức cho vay
Căn cứ mức cho vay của
NHCSXH Việt Nam công bố trong từng thời kỳ và căn cứ thực tế của địa phương,
UBND tỉnh (đối với nguồn ngân sách cấp tỉnh), UBND cấp huyện (đối với nguồn
ngân sách huyện) quyết định bổ sung mức cho vay phù hợp với từng loại đối tượng
vay vốn.
Điều 8.
Thời hạn cho vay
NHCSXH và khách hàng vay vốn
thỏa thuận căn cứ vào thời hạn thu hồi vốn theo Hợp đồng ủy thác, mục đích sử dụng
vốn của người vay, chu kỳ sản xuất, khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn và đảm
bảo theo đúng các quy định hiện hành của NHCSXH.
Điều 9.
Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay ưu đãi đối
với từng đối tượng vay vốn cụ thể theo mức lãi NHCSXH Việt Nam công bố từng thời
kỳ và căn cứ thực tế của địa phương mà UBND tỉnh (đối với nguồn ngân sách cấp tỉnh),
UBND cấp huyện (đối với nguồn ngân sách huyện) quyết định bổ sung lãi suất cho
vay phù hợp với từng loại đối tượng.
Điều
10. Quy trình, thủ tục cho vay, bảo đảm tiền vay (nếu có)
NHCSXH thực hiện các quy
trình, thủ tục cho vay, bảo đảm tiền vay (nếu có) theo các quy định của NHCSXH
và chịu trách nhiệm về việc kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ vay vốn, đảm bảo cho
vay đúng quy định.
Điều
11. Gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn
1. Về thẩm quyền gia hạn nợ
do NHCSXH xem xét, quyết định theo quy định của NHCSXH trong từng thời kỳ.
2. Về thủ tục, hồ sơ đề nghị
gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, thời gian gia hạn nợ thực hiện theo quy định của
NHCSXH trong từng thời kỳ.
Điều
12. Quản lý và sử dụng tiền lãi cho vay
NHCSXH quản lý và hạch toán
số tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ngân sách địa phương
vào thu nhập của NHCSXH và quản lý, sử dụng theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau:
1. Thực hiện trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng chung theo Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của
Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý
tài chính đối với NHCSXH ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày
19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Trường hợp tại thời điểm
trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh thấp hơn
0,75% thì Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho
vay (không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh).
2. Trích phí quản lý nguồn vốn
ủy thác cho NHCSXH theo dư nợ cho vay nguồn vốn ủy thác bình quân. Mức phí quản
lý tối thiểu bằng mức phí quản lý theo Công văn số 7964/VPCP-KTTH ngày
22/9/2016 của Văn phòng Chính phủ về việc phí quản lý đối với Ngân hàng CSXH
giai đoạn 2016-2018.
Trường hợp lãi thu được sau
khi trích quỹ dự phòng rủi ro tín dụng chung không đủ trích phí quản lý cho
NHCSXH theo quy định, ngân sách địa phương cấp bù phần còn thiếu cho NHCSXH nơi
nhận ủy thác.
3. NHCSXH thực hiện trích
phí chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng
của Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp, các sở, ngành, đơn vị liên
quan đến hoạt động cho vay bằng nguồn vốn NHCSXH nhận ủy thác từ ngân sách địa
phương. Mức trích tối đa không quá 15% số tiền lãi thu được; giao NHCSXH quản
lý và căn cứ tình hình triển khai nhiệm vụ báo cáo Trưởng Ban đại diện Hội đồng
quản trị cùng cấp để thực hiện các khoản chi trên đảm bảo theo chế độ chi tiêu
tài chính hiện hành đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập hoặc
một số nội dung, mức chi đặc thù phù hợp với tình hình thực tế từng thời kỳ.
4. Phần còn lại (nếu có) được
bổ sung vào nguồn vốn cho vay.
Điều
13. Xử lý nợ bị rủi ro
1. Đối với các khoản nợ bị rủi
ro do nguyên nhân khách quan: Đối tượng được xem xét xử lý rủi ro, nguyên nhân
khách quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách hàng, NHCSXH thực
hiện biện pháp xử lý, hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý nợ bị rủi ro được áp dụng
theo Quyết định số 50/2010/QĐ- TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Những trường hợp phải xử lý
rủi ro khác, NHCSXH cấp tỉnh, huyện phối hợp với cơ quan Lao động, Thương binh
và Xã hội và các đơn vị có liên quan xem xét, thẩm định thống nhất bằng văn bản
đối với từng trường hợp cụ thể, báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp xem xét, quyết định.
2. Thẩm quyền xem xét xử lý
nợ bị rủi ro do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định (đối với nguồn vốn ngân sách cấp
tỉnh), do Chủ tịch UBND huyện quyết định (đối với nguồn vốn ngân sách huyện).
3. Nguồn vốn để xử lý nợ bị
rủi ro được lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đã được NHCSXH trích lập đối với
cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác từ nguồn ngân sách địa
phương.
4. Trường hợp quỹ dự phòng rủi
ro tín dụng không đủ bù đắp, tùy theo tình hình thực tế khoản vay bị rủi ro thuộc
nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện; cơ quan Tài chính chủ trì, phối hợp với
cơ quan Lao động, Thương binh và Xã hội, NHCSXH báo cáo UBND cấp tỉnh, huyện bổ
sung ngân sách địa phương để xử lý hoặc giảm trực tiếp vào nguồn vốn ủy thác của
ngân sách địa phương chuyển qua NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện.
5. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi
ro tín dụng sau khi được sử dụng để xử lý xóa nợ bị rủi ro lớn hơn số dư Quỹ dự
phòng rủi ro tối đa, được bổ sung vào nguồn vốn ủy thác để cho vay theo quy định.
Điều
14. Về phân bổ nguồn vốn
Căn cứ nguồn vốn địa phương
được bổ sung, tình hình thực tế tại các đơn vị, NHCSXH báo cáo Trưởng Ban đại
diện Hội đồng quản trị NHCSXH cùng cấp phê duyệt kế hoạch phân bổ nguồn vốn vay
cho các đơn vị (Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện, các xã/phường/thị trấn trên địa
bàn) theo quy định hiện hành của NHCSXH và theo Quyết định của UBND tỉnh, UBND
huyện (nếu có).
Điều
15. Chế độ báo cáo
1. Đối với nguồn vốn do ngân
sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh: Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc
theo yêu cầu đột xuất, Chi nhánh NHCSXH tỉnh báo cáo tổng nguồn vốn, kết quả
cho vay từ nguồn vốn ủy thác gửi UBND tỉnh, cơ quan chuyên môn được giao ký hợp
đồng ủy thác.
2. Đối với nguồn vốn do ngân
sách cấp huyện ủy thác qua Phòng giao dịch NHCSXH huyện: Định kỳ 6 tháng, hàng
năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, Phòng giao dịch NHCSXH huyện báo cáo tổng nguồn
vốn, kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác gửi UBND cấp huyện (Chi nhánh NHCSXH
tỉnh báo cáo UBND thành phố), cơ quan chuyên môn được giao ký hợp đồng ủy thác.
Điều
16. Hạch toán, theo dõi cho vay, chế độ báo cáo quyết toán
Việc ghi chép, hạch toán kế
toán đối với nguồn vốn ủy thác và dư nợ cho vay được theo dõi, hạch toán vào
tài khoản kế toán riêng theo các văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc NHCSXH Việt
Nam.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
17. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Cơ quan Tài chính chủ trì
a) Tham mưu UBND trình HĐND
cùng cấp bố trí vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh.
b) Ký hợp đồng ủy thác và thực
hiện kiểm tra kết quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ủy thác tại NHCSXH.
c) Theo dõi việc phân phối,
sử dụng lãi cho vay thu được theo Điều 12 Quy chế này.
2. Cơ quan Lao động, Thương
binh và Xã hội chủ trì
a) Thẩm định hồ sơ vay vốn bị
rủi ro, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của
Giám đốc NHCSXH đối với trường hợp quy mô của đợt xoá nợ vượt quá số dư Quỹ dự
phòng rủi ro tín dụng được tạo lập từ nguồn vốn ủy thác địa phương.
b) Thẩm định, trình cấp có
thẩm quyền xử lý nợ bị rủi ro đối với những trường hợp bị rủi ro ngoài cơ chế
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại NHCSXH
theo Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội
a) Tiếp nhận, quản lý và sử
dụng vốn ngân sách địa phương theo đúng quy định của pháp luật và các quy định
tại Quy chế này.
b) Phối hợp với các cơ quan
liên quan kiểm tra vốn vay, xử lý nợ theo quy định.
c) Lập hồ sơ xử lý nợ bị rủi
ro trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
d) Định kỳ hàng năm báo cáo
UBND tỉnh, UBND cấp huyện về kết quả tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân
sách địa phương ủy thác qua NHCSXH trước ngày 20/01 của năm sau.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Chỉ đạo các phòng, ban chuyên
môn và phối hợp với các cơ quan chức năng, Phòng Giao dịch NHCSXH huyện, Chi
nhánh NHCSXH tỉnh (đối với nguồn ngân sách thành phố) thực hiện đúng các quy định
tại Quy chế này.
5. UBND các xã, phường, thị
trấn
a) Chịu trách nhiệm xác nhận
đối tượng vay vốn theo từng chương trình cho vay theo Quy chế này.
b) Phối hợp với NHCSXH, tổ
chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra việc sử dụng
vốn vay, đôn đốc trả nợ, trả lãi; kiểm tra, phúc tra hộ vay vốn bị rủi ro trên
địa bàn.
c) Phối hợp với NHCSXH xử lý
các trường hợp nợ quá hạn. Hướng dẫn hộ vay lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro
do nguyên nhân khách quan, tham gia tổ đôn đốc thu hồi nợ khó đòi.
6. Các tổ chức chính trị -
xã hội nhận ủy thác
a) Tuyên truyền, vận động và
hướng dẫn thành lập Tổ tiết kiệm và vay vốn để thực hiện uỷ thác cho vay.
b) Tổ chức kiểm tra, giám
sát, quản lý hoạt động tín dụng theo văn bản liên tịch và hợp đồng uỷ thác đã
ký với NHCSXH.
7. Trách nhiệm của người vay
a) Kê khai hồ sơ đầy đủ,
trung thực, chính xác.
b) Sử dụng vốn vay đúng mục
đích.
c) Hoàn trả gốc, lãi đúng
quy định.
Điều
18. Xử lý vi phạm
Những tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm Quy chế này, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều
19. Tổ chức thực hiện
1. Việc sửa đổi, bổ sung quy
định về Quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy
thác qua NHCSXH để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác
trên địa bàn do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
2. Trường hợp các văn bản
trích dẫn tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng
quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.