BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2017/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC
QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG
CHÍNH SÁCH KHÁC
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ
về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác
qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này quy định về quản lý và sử
dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội
(sau đây viết tắt là NHCSXH) để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là
UBND cấp tỉnh).
2. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân khác
có liên quan đến việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác
qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác.
Điều 3. Nguồn vốn
ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay người nghèo và các đối tượng
chính sách khác
1. Nguồn vốn còn lại tại thời điểm giải
thể của Quỹ giải quyết việc làm địa phương thành lập theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Đối với Quỹ dự phòng rủi ro địa
phương đã trích lập theo quy định tại Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01/8/2008
của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa
phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm được tiếp tục giao NHCSXH
quản lý để xử lý rủi ro theo quy định tại khoản 8 Điều 5 Thông tư này.
2. Nguồn vốn ngân sách địa phương
trích hàng năm (bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện tùy theo tình
hình thực tế của từng địa phương và khả năng cân đối ngân sách) ủy thác qua
NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác do Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh (đối với ngân sách cấp tỉnh), Hội đồng nhân dân
cấp huyện (đối với ngân sách cấp huyện) quyết định.
3. Nguồn tiền lãi thu được từ cho vay
đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác được trích hàng năm để bổ
sung vào nguồn vốn ủy thác theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 5 Thông tư
này.
Chương II
QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN
SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NHCSXH ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG
CHÍNH SÁCH KHÁC
Điều 4. Ban hành
Quy chế
Căn cứ quy
định tại Điều 5 Thông tư này, UBND cấp tỉnh ban hành Quy chế quản lý và
sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác.
Điều 5. Nội dung
Quy chế
Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn
ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác bao gồm một số nội dung chủ yếu sau:
1. Cơ quan chuyên môn được UBND các cấp
ủy quyền ký hợp đồng ủy thác với NHCSXH các cấp:
a) Cấp tỉnh: cơ quan chuyên môn ký hợp
đồng ủy thác với Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh
(đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh);
b) Cấp huyện: cơ quan chuyên môn ký hợp
đồng ủy thác với Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện (đối với nguồn vốn ngân sách
cấp huyện).
2. Quy trình chuyển nguồn vốn ngân
sách địa phương hàng năm bố trí để bổ sung nguồn vốn cho
vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác; hình thức cấp phát bằng
lệnh chi tiền; hạch toán chi ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước
hiện hành.
3. Đối tượng cho vay: theo quy định tại
Điều 2 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính
phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính
sách khác (sau đây viết tắt là Nghị định số 78/2002/NĐ-CP) và một số đối tượng chính sách khác tại địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định (nếu có).
4. Mục đích sử dụng vốn vay: theo quy
định tại Điều 14 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP và tình hình đối
tượng, nhu cầu sử dụng vốn vay thực tế của địa phương để quy định.
5. Mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi
suất cho vay, quy trình, thủ tục cho vay, bảo đảm tiền vay (nếu có) do UBND cấp
tỉnh quyết định trên cơ sở các quy định hiện hành của NHCSXH và phù hợp với thực
tế tại địa phương.
6. Gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn:
a) Về thẩm quyền
gia hạn nợ do NHCSXH các cấp xem xét, quyết định theo quy định của NHCSXH trong
từng thời kỳ;
b) Về thủ tục, hồ
sơ đề nghị gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, thời gian gia hạn nợ: thực hiện theo
quy định của NHCSXH trong từng thời kỳ.
7. Quản lý và sử dụng tiền lãi cho
vay:
a) NHCSXH quản lý và hạch toán số tiền
lãi thu được từ hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ngân sách địa phương vào thu
nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội và quản lý, sử dụng theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau:
- Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
chung theo quy định tại Quyết định số
30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối với NHCSXH
ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. Trường hợp tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ
nợ quá hạn và nợ khoanh thấp hơn 0,75% thì Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối đa
bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay (không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh);
- Trích phí quản lý nguồn vốn ủy thác
cho Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện theo dư nợ cho
vay bình quân. Mức phí quản lý tối thiểu bằng mức phí quản lý Thủ tướng Chính phủ giao cho NHCSXH trong từng thời kỳ. Trường hợp lãi thu được sau
khi trích quỹ dự phòng rủi ro tín dụng chung không đủ trích phí quản lý cho
NHCSXH theo quy định, ngân sách địa phương cấp bù phần còn thiếu cho NHCSXH nơi
nhận ủy thác;
- Trích phí chi cho công tác chỉ đạo,
quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản
trị NHCSXH các cấp, các Sở, ngành, đơn vị liên quan đến hoạt động cho vay bằng
nguồn vốn NHCSXH nhận ủy thác từ ngân sách địa phương. Mức trích tối đa không quá 15% số tiền lãi thu được. UBND
cấp tỉnh quy định cụ thể tỷ lệ được hưởng cho các đơn vị liên quan;
- Phần còn lại
(nếu có) được bổ sung vào nguồn vốn cho vay;
b) Nội dung và mức chi cho công tác
chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra,
giám sát, khen thưởng quy định tại điểm a khoản này do Chủ
tịch UBND cấp
tỉnh quy định theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành đối
với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập và một số nội dung, mức chi đặc thù phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
8. Xử lý nợ bị rủi ro:
a) Đối với các khoản nợ bị rủi ro do
nguyên nhân khách quan: Đối tượng được xem xét xử lý rủi ro, nguyên nhân khách
quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách
hàng, biện pháp xử lý, hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý nợ bị rủi ro được áp dụng
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại NHCSXH;
b) Thẩm quyền xem xét xử lý nợ bị rủi
ro do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định (đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh),
do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định (đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện);
c) Nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi ro được
lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đã được NHCSXH trích lập
đối với cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác từ nguồn ngân sách
địa phương;
d) Trường
hợp quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp, tùy theo tình hình thực
tế khoản vay bị rủi ro thuộc nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện; cơ quan
Tài chính cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì, phối hợp với cơ quan Lao động - Thương
binh và Xã hội cấp tỉnh, cấp huyện, NHCSXH cấp tỉnh, huyện báo cáo UBND cấp tỉnh,
cấp huyện bổ sung ngân sách địa phương để xử lý, hoặc giảm trực tiếp vào nguồn vốn ủy thác của ngân sách địa phương chuyển qua NHCSXH cấp
tỉnh, cấp huyện;
đ) Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng sau khi được sử dụng để xử lý xóa nợ bị rủi ro lớn hơn số dư Quỹ dự phòng
rủi ro tối đa, được bổ sung vào nguồn vốn ủy thác để cho vay theo quy định.
9. Chế độ báo cáo:
a) Đối với nguồn vốn do ngân sách cấp
tỉnh ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh: Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu
cầu đột xuất, Chi nhánh NHCSXH tỉnh báo cáo tổng nguồn vốn, kết quả cho vay từ
nguồn vốn ủy thác gửi UBND cấp tỉnh, cơ
quan chuyên môn được giao ký hợp đồng ủy thác;
b) Đối với nguồn vốn do ngân sách cấp
huyện ủy thác qua Phòng giao dịch NHCSXH huyện. Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc
theo yêu cầu đột xuất, Phòng giao dịch NHCSXH huyện báo cáo tổng nguồn vốn, kết
quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác gửi UBND cấp huyện, cơ quan chuyên môn được
giao ký hợp đồng ủy thác.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2017.
2. Thông tư số 73/2008/TT-BTC
ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản
lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ
quốc gia về việc làm hết hiệu lực thi hành toàn bộ từ ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành.
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
1. Đối với các địa phương đã ban hành
quy định việc quản lý, sử dụng vốn ủy thác của ngân sách địa phương qua NHCSXH
để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác được tiếp tục
thực hiện và rà soát lại nội dung theo quy định tại Thông tư này để sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp.
2. Trường
hợp các văn bản quy phạm pháp luật trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm
pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
3. Cơ quan, đơn vị quy định tại Thông
tư này và cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài
chính để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng;
- Thủ tướng, các Phó thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước;
- Ủy ban Giám sát Tài chính quốc gia;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- Sở Tài chính, Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, HCSN (450b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|