Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 180/2002/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 19/12/2002 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 180/2002/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 180/2002/QĐ-TTG NGÀY 19 THÁNG 12 NĂM 2002 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ/CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội.

Điều 2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện bản Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2003.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)


QUY CHẾ

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này áp dụng đối với Ngân hàng Chính sách xã hội về hoạt động quản lý tài chính.

Điều 2. Ngân hàng Chính sách xã hội là một tổ chức tín dụng Nhà nước hoạt động không vì mục đích lợi nhuận; là một pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối, có con dấu, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước và các Tổ chức tín dụng khác tại Việt Nam.

Ngân hàng Chính sách xã hội là đơn vị hạch toán tập trung toàn hệ thống; tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật; thực hiện bảo tồn và phát triển vốn; bù đắp chi phí và rủi ro hoạt động tín dụng theo các điều khoản quy định tại Quy chế này. Ngân hàng Chính sách xã hội không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, có tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm), được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước.

Điều 3. Ngân hàng Chính sách xã hội tiếp nhận, quản lý các nguồn vốn của Chính phủ và ủy ban nhân dân các cấp; thực hiện nhiệm vụ huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Điều 4. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước các cơ quan quản lý Nhà nước về việc chấp hành chế độ tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội quy định tại Quy chế này.

Điều 5. Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính, có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội.

Chương 2:

VỐN, QUỸ VÀ TÀI SẢN

Điều 6. Vốn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội

1. Vốn và các quỹ:

a) Vốn điều lệ là 5.000.000.000.000 đồng (năm nghìn tỷ đồng) do ngân sách nhà nước cấp khi thành lập;

b) Các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi;

c) Vốn ngân sách nhà nước (bao gồm ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương) để cho vay xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện chính sách xã hội khác;

d) Chênh lệch thu chi được để lại chưa phân bổ cho các quỹ (nếu có);

đ) Vốn tài trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

e) Vốn khác (nếu có).

Khi quy mô hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội được mở rộng theo chỉ đạo của Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ sung vốn điều lệ.

2. Vốn huy động dưới các hình thức:

a) Huy động tiền gửi có trả lãi trong phạm vi kế hoạch hàng năm được duyệt; tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tiết kiệm của người nghèo;

b) Vốn ODA được Chính phủ giao;

c) Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật;

d) Vốn vay tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm xã hội Việt Nam;

đ) Vốn vay Ngân hàng Nhà nước;

e) Vốn vay các Tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước.

3. Vốn nhận uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

4. Vốn khác.

Điều 7. Sử dụng vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội

1. Vốn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội được sử dụng để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định của pháp luật. Khi sử dụng vốn, quỹ để xây dựng, mua sắm tài sản cố định, Ngân hàng Chính sách xã hội được sử dụng không vượt quá 15% vốn điều lệ thực có và phải chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng. Việc xây dựng, mua sắm tài sản cố định và các tài sản khác Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện theo định mức do Nhà nước quy định cho các cơ quan hành chính sự nghiệp và theo kế hoạch được Hội đồng quản trị thông qua.

2. Việc điều động vốn, tài sản giữa các đơn vị trực thuộc của Ngân hàng Chính sách xã hội do Tổng giám đốc thực hiện trên cơ sở phương án được Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội chấp thuận.

Điều 8. Hàng năm, Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm cân đối nguồn vốn và nhu cầu vốn để thực hiện cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách theo kế hoạch do Chính phủ phê duyệt, việc huy động các nguồn vốn với lãi suất thị trường để cho vay phải bảo đảm nguyên tắc chỉ huy động khi đã sử dụng tối đa các nguồn vốn không phải trả lãi hoặc huy động với lãi suất thấp.

Hàng năm, Ngân hàng Chính sách xã hội được Nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý.

Mức cấp bù chênh lệch lãi suất hàng năm được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất hoà đồng các nguồn vốn với lãi suất cho vay theo quy định và phần phí quản lý được hưởng.

Phí quản lý trong 3 năm đầu khi Ngân hàng Chính sách xã hội mới thành lập xác định không quá 0,6%/tháng trên số dư nợ cho vay bình quân (bao gồm phí quản lý trực tiếp của Ngân hàng Chính sách xã hội và phí uỷ thác). Phí quản lý Ngân hàng Chính sách xã hội được hưởng trong các năm kế tiếp do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 9. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:

1. Thực hiện quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả.

2. Mua bảo hiểm tài sản và các chế độ bảo hiểm khác theo quy định.

3. Được hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản dự phòng sau:

a) Dự phòng rủi ro tín dụng;

b) Dự phòng rủi ro về tỷ giá.

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng rủi ro trên.

Điều 10. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp. Ngân hàng Chính sách xã hội được sử dụng vốn khấu hao tài sản cố định để tái đầu tư, thay thế, đổi mới tài sản cố định.

Điều 11. Kiểm kê, đánh giá, thanh lý, nhượng bán tài sản

1. Định kỳ, khi kết thúc năm tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội phải thực hiện kiểm kê tài sản. Xác định chính xác số tài sản, thừa, thiếu, tình hình dư nợ cho vay các đối tượng chính sách, nợ qúa hạn, nợ không thu hồi được, xác định nguyên nhân và trách nhiệm xử lý. Việc kiểm kê tài sản phải theo đúng các quy định như đối với doanh nghiệp Nhà nước.

2. Ngân hàng Chính sách xã hội được đánh giá lại tài sản và hạch toán tăng giảm vốn khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Việc hạch toán tăng giảm vốn Nhà nước phải được Bộ Tài chính phê duyệt.

3. Ngân hàng Chính sách xã hội được thanh lý, nhượng bán những tài sản kém, mất phẩm chất; tài sản hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả. Khi thanh lý, nhượng bán tài sản, Ngân hàng Chính sách xã hội phải thành lập Hội đồng nhượng bán, thanh lý. Những tài sản mà pháp luật quy định phải tổ chức đấu giá khi nhượng bán, thanh lý thì Ngân hàng Chính sách xã hội phải tổ chức đấu giá theo quy định của pháp luật.

Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do thanh lý, nhượng bán tài sản với giá trị còn lại của tài sản thanh lý, nhượng bán và chi phí thanh lý, nhượng bán được hạch toán vào kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.

Điều 12. Xử lý rủi ro

1. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng

Ngân hàng Chính sách xã hội được trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng vào chi phí để bù đắp những tổn thất, thiệt hại do nguyên nhân khách quan thuộc diện đơn lẻ, cục bộ. Mức trích được tính bằng 0,02% trên số dư nợ bình quân năm. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không sử dụng hết trong năm thì được chuyển sang năm sau để bù đắp rủi ro tín dụng cho những năm sau. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp số rủi ro trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.

Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm quy định và thực hiện việc sử dụng Quỹ dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.

2. Những rủi ro do nguyên nhân khách quan phát sinh trên diện rộng thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Chương 3:

THU - CHI TÀI CHÍNH

Điều 13. Thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội là các khoản thực thu phát sinh trong kỳ, bao gồm:

1. Thu nhập từ hoạt động nghiệp vụ:

a) Thu lãi cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách;

b) Thu lãi tiền gửi;

c) Thu từ nhận dịch vụ uỷ thác cho vay các đối tượng chính sách;

d) Thu dịch vụ thanh toán và ngân quỹ;

đ) Thu cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý do ngân sách nhà nước cấp;

e) Thu hoạt động nghiệp vụ, dịch vụ khác.

2. Thu nhập khác:

a) Thu thanh lý, nhượng bán tài sản (sau khi trừ các khoản phí thanh lý, nhượng bán);

b) Các khoản thu nhập khác trong hoạt động.

Điều 14. Chi phí của Ngân hàng Chính sách xã hội là các khoản thực chi phát sinh trong quá trình hoạt động, bao gồm:

1. Chi hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội:

a) Chi trả lãi cho số vốn huy động; chi dịch vụ thanh toán ngân quỹ;

b) Chi phí trả phí dịch vụ cho tổ chức thực hiện uỷ thác cho vay đến người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Mức chi trả phí dịch vụ uỷ thác do Ngân hàng Chính sách xã hội và tổ chức thực hiện uỷ thác cho vay thoả thuận không vượt quá 0,22%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi;

c) Chi hoa hồng cho các tổ vay vốn không vượt quá 0,1%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi;

d) Chi trả phụ cấp cho Hội đồng quản trị, Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp, Ban Chuyên gia tư vấn; chi thù lao cho cán bộ cấp xã (phường) theo quy định của Bộ Tài chính;

đ) Chi trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng và tỷ giá theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Quy chế này;

e) Chi phí khác phát sinh trong quá trình hoạt động nghiệp vụ.

2. Chi phí quản lý:

a) Chi phí khấu hao tài sản cố định, mức trích theo quy định chung đối với các doanh nghiệp;

b) Chi tiền lương, tiền công cho cán bộ, nhân viên;

c) Chi bảo hiểm xã hội, y tế, đóng góp kinh phí công đoàn mà Ngân hàng Chính sách xã hội phải đóng góp theo quy định;

d) Chi phí tiền ăn giữa ca cho cán bộ, nhân viên của Ngân hàng Chính sách xã hội, mức chi cho mỗi người không quá mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước;

đ) Chi trang phục giao dịch theo quy định đối với doanh nghiệp nhà nước;

e) Chi bảo hộ lao động đối với những đối tượng cần trang bị bảo hộ lao động trong khi làm việc theo quy định;

g) Chi trợ cấp thôi việc cho người lao động, chi cho lao động nữ theo chế độ quy định;

h) Chi công tác phí theo chế độ quy định;

i) Chi phí dịch vụ mua ngoài: như vận chuyển, điện, nước, điện thoại, vật liệu, giấy tờ in, văn phòng phẩm, công cụ lao động, sửa chữa - bảo dưỡng tài sản cố định, vật tư phòng cháy chữa cháy, tư vấn, kiểm toán, mua bảo hiểm tài sản, thuê tài sản, y tế, vệ sinh cơ quan, xăng dầu, chi đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học;

k) Chi phí giao dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị, lễ tân, khánh tiết và các khoản chi phí khác. Trong 3 năm đầu mới thành lập, các khoản chi này không quá 7% tổng chi phí mỗi năm và không quá 5% các năm sau đó;

l) Chi phí quản lý khác (bao gồm cả chi nhượng bán, thanh lý tài sản cố định).

Điều 15. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện hạch toán thu nhập, chi phí theo chế độ quy định, chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác của các khoản thu, chi và thực hiện các quy định về chế độ hoá đơn, chứng từ kế toán.

Điều 16. Ngân hàng Chính sách xã hội không được hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản sau:

1. Các khoản rủi ro, tổn thất đã được Chính phủ hỗ trợ hoặc cơ quan bảo hiểm, bên gây thiệt hại bồi thường.

2. Các khoản chi phạt do vi phạm pháp luật.

3. Các khoản chi không liên quan đến hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội như chi ủng hộ tổ chức cá nhân, chi trợ cấp khó khăn cho người lao động.

4. Các khoản chi vượt định mức của chế độ tài chính quy định.

5. Các khoản chi thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ: chi sự nghiệp, chi khen thưởng, phúc lợi và các khoản chi thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ.

6. Các khoản chi không hợp lý khác.

Chương 4:

CHÊNH LỆCH THU CHI TÀI CHÍNH VÀ TRÍCH LẬP CÁC QUỸ

Điều 17. Chênh lệch thu chi tài chính thực hiện trong năm là kết quả hoạt động tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội, được xác định giữa tổng thu nhập trừ đi tổng chi phí trong năm.

Điều 18. Xử lý chênh lệch thu chi tài chính hàng năm

1. Trường hợp thu nhập lớn hơn chi phí, được xử lý như sau:

a) Trích lập 02 qũy khen thưởng, phúc lợi. Mức trích lập cho hai quỹ bằng 3 tháng lương thực hiện trong năm của Ngân hàng Chính sách xã hội, tỷ lệ phân chia cho từng quỹ do Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.

b) Phần chênh lệch thu chi còn lại được phân phối tiếp như sau:

- Trích lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 50%;

- Trích lập quỹ dự phòng tài chính 15%;

- Trích lập quỹ đầu tư phát triển 30%;

- Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 5%, số dư quỹ này không vượt quá 6 tháng lương thực hiện trong năm của Ngân hàng Chính sách xã hội.

2. Trường hợp thu nhập nhỏ hơn chi phí:

Ngân hàng Chính sách xã hội được chuyển số chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí sang năm sau, thời gian chuyển không quá 3 năm. Trường hợp sau 3 năm nếu Ngân hàng Chính sách xã hội không chuyển hết số chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Chương 5:

CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH

Điều 19. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật, ghi chép đầy đủ chứng từ ban đầu, cập nhật sổ sách kế toán và phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động nghiệp vụ. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện hạch toán theo hệ thống tài khoản kế toán theo quy định của pháp luật.

Năm tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.

Điều 20. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm lập và gửi cho Bộ Tài chính kế hoạch tài chính gồm:

1. Kế hoạch nguồn vốn, sử dụng vốn và kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản.

2. Kế hoạch thu nhập, chi phí.

3. Kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý từ ngân sách nhà nước.

4. Kế hoạch lao động tiền lương.

Kế hoạch tài chính là căn cứ để Ngân hàng Chính sách xã hội tổ chức thực hiện trong năm và phải được Hội đồng quản trị của Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt và gửi cho Bộ Tài chính. Thời hạn lập và gửi kế hoạch tài chính Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định hiện hành của pháp luật.

Điều 21.

1. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính theo định kỳ hàng quý, năm và đột xuất khác theo quy định của Bộ Tài chính.

2. Nội dung báo cáo tài chính gồm:

a) Bảng cân đối tài khoản cấp III (bao gồm cả tài khoản ngoại bảng);

b) Bảng tổng kết tài sản của Ngân hàng Chính sách xã hội;

c) Báo cáo thu nhập, chi phí;

d) Thực hiện lao động, tiền lương của Ngân hàng Chính sách xã hội;

đ) Tình hình nợ quá hạn, nợ khó có khả năng thu hồi, nợ không thu hồi được;

e) Báo cáo tình hình trích lập và sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng.

3. Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính.

4. Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm do Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt và gửi Bộ Tài chính. Việc kiểm toán và xác nhận báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của Ngân hàng Chính sách xã hội do cơ quan kiểm toán Nhà nước thực hiện. Kết quả kiểm toán báo cáo tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội phải được gửi Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.

5. Hàng năm, trên cơ sở báo cáo quyết toán tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính sẽ xem xét, kiểm tra theo chức năng của cơ quan quản lý Nhà nước.

Điều 22. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.

Chương 6:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 23. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện Quy chế này.

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 180/2002/QD-TTg

Hanoi, December 19, 2002

 

DECISION

PROMULGATING THE REGULATION ON FINANCIAL MANAGEMENT APPLICABLE TO THE SOCIAL POLICY BANK

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the Governments Decree No.78/2002/ND-CP of October 4, 2002 on credits for poor people and other social policy beneficiaries;
Pursuant to the Prime Ministers Decision No.131/2002/QD-TTg of October 4, 2002 on the establishment of the Social Policy Bank;
At the proposals of the Finance Minister and the Minister-Director of the Government Office,

DECIDES:

Article 1.- To issue together with this Decision the Regulation on financial management applicable to the Social Policy Bank.

Article 2.- The Finance Ministry shall have to guide and inspect the implementation of the Regulation issued together with this Decision.

Article 3.- This Decision takes effect as from January 1, 2003.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

 

PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

REGULATION

ON FINANCIAL MANAGEMENT APPLICABLE TO THE SOCIAL POLICY BANK
(Issued together with the Prime Ministers Decision No. 180/2002/QD-TTg of December 19, 2002)

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- This Regulation applies to the Social Policy Bank regarding its financial management activities.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The Social Policy Bank is a unit applying centralized cost-accounting in its entire system; has financial autonomy and takes self-responsibility for its operations before law; effects capital preservation and development, and offsets expenses and credit risks according to the provisions of this Regulation. The Social Policy Bank does not have to participate in deposit insurance, has the compulsory reserve rate of 0% (zero percent), and is exempt from assorted taxes and other State budget remittances.

Article 3.- The Social Policy Bank receives and manages capital sources of the Government and Peoples Committees of all levels; performs the task of mobilizing capital from organizations and individuals inside and outside the country in order to provide loans for poor people and other social policy beneficiaries.

Article 4.- The chairman of the Managing Board and the general director of the Social Policy Bank shall be held responsible before law and before the State management agencies for the Social Policy Banks observance of the financial regime provided for in this Regulation.

Article 5.- The Finance Ministry shall perform the function of State management over the finance of, and have to guide and inspect the implementation of the financial regime by, the Social Policy Bank.

Chapter II

CAPITAL, FUNDS AND ASSETS

Article 6.- Working capital of the Social Policy Bank

1. Capital and funds:

a/ The charter capital of VND 5,000,000,000,000 (five thousand billion dong), allocated from the State budget upon its establishment;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c/ The State budget capital (including the central budget and local budgets), for providing loans for hunger elimination and poverty alleviation, job creation and implementation of other social policies.

d/ The revenue-expenditure difference (if any), which is retained and not yet distributed to the funds;

e/ The non-refundable aid of organizations and individuals inside and outside the country;

f/ Other capital (if any).

When the scope of operation of the Social Policy Bank is expanded under the Governments direction, the chairman of the Banks Managing Board shall report such to the Finance Minister so that the latter can submit the charter capital supplementation to the Prime Minister for decision.

2. Capital mobilized in the following forms:

a/ Interest-bearing deposits, which shall be mobilized under the approved annual plans; interest-free voluntary deposits of organizations and individuals inside and outside the country; savings of poor people;

b/ ODA capital assigned by the Government;

c/ Bonds, deposit certificates and other valuable papers issued under law provisions;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



e/ Capital borrowed from the State Bank;

f/ Capital borrowed from domestic and foreign financial and credit institutions.

3. Capital entrusted by organizations and individuals inside and outside the country;

4. Other capital.

Article 7.- Use of capital by the Social Policy Bank

1. The working capital of the Social Policy Bank shall be used to provide loans for poor people and other social policy beneficiaries under law provisions. When using its capital and/or funds to build and/or procure fixed assets, the Social Policy Bank may use no more than 15% of its actual charter capital and must abide by all the State regulations on investment and construction management. The construction and procurement of fixed assets and other assets by the Social Policy Bank shall comply with the State-prescribed norms for non-business and administrative agencies as well as the plans approved by the Managing Board.

2. The transfer of capital and/or assets among units attached to the Social Policy Bank shall be effected by the general director on the basis of the plans approved by the Managing Board of the Social Policy Bank.

Article 8.- Annually, the Social Policy Bank shall have to balance its capital sources and capital demands so as to provide loans for poor people and other social policy beneficiaries under the Government-approved plans. The mobilization of capital sources at the market interest rates for loan provision must adhere to the principle that the mobilization shall be conducted only when the interest-free or low interest-bearing capital sources have already been used to the utmost.

Annually, the Social Policy Bank shall be allocated capital by the State to offset the interest-rate difference and management charges.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The management charges in the first 3 years after the Social Policy Banks establishment are determined not to exceed 0.6%/month of the average loan credit balance (including the Social Policy Banks direct management charge and the entrustment charge). The management charges to be enjoyed by the Social Policy Bank in the subsequent years shall be submitted by the Finance Minister to the Prime Minister for consideration and decision.

Article 9.- The Social Policy Bank shall have to observe the following provisions on assurance of safety of its working capital:

1. Managing and using capital for the right purposes, right subjects and in an efficient manner.

2. Buying insurance for its assets and observing other prescribed insurance regimes.

3. Being allowed to account into its operation expenses the following reserves:

a/ The credit risk reserve;

b/ The exchange-rate risk reserve.

The Finance Ministry shall guide in detail the deduction for setting up and use of the above-mentioned risk reserves.

Article 10.- The Social Policy Bank shall depreciate its fixed assets according to law provisions applicable to enterprises. The Social Policy Bank may use fixed-asset depreciation capital for reinvestment, replacement or renovation of its fixed assets.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. Periodically, upon the fiscal years end, the Social Policy Bank must inventory its assets, accurately determining the total amount of assets, surplus and deficit, the situation of credit balance of loans provided for social policy beneficiaries, overdue debts and irrecoverable debts, and determining the reasons and responsibility therefor for handling. The asset inventory must strictly comply with the stipulations for State enterprises.

2. The Social Policy Bank may reevaluate its assets and account the difference arising therefrom as capital increase or decrease under decisions of competent State agencies. The accounting of State capital increase or decrease must be approved by the Finance Ministry.

3. The Social Policy Bank may liquidate and/or sell assets of poor or degraded quality as well as damaged or technically- obsolete assets, which are no longer needed or used inefficiently. When liquidating and/or selling its assets, the Social Policy Bank must set up a sale and/or liquidation council. For assets, which, as required by law, must be auctioned when they are sold or liquidated, the Social Policy Bank must organize auctions according to the provisions of law.

The difference between the proceeds from asset liquidation and/or sale and the residual value of the liquidated and/or sold assets as well as the liquidation and/or sale expenses shall be accounted into the operation results of the Social Policy Bank.

Article 12.- Risk handling

1. The credit risk reserve fund

The Social Policy Bank is entitled to make deductions for setting up the credit risk reserve fund and account these into its expenses to offset losses and damage incurred sporadically due to objective causes. The deduction level shall be 0.02% of the annual average loan credit balance. In case the credit risk reserve fund is not used up in a year, it shall be transferred to the subsequent year to cover credit risks in the subsequent years. In case the credit risk reserve fund is not enough to cover risks of a year, the chairman of the Managing Board shall report such to the Finance Minister for consideration and decision.

The chairman of the Managing Board of the Social Policy Bank shall have to stipulate and effect the use of the reserve funds for handling risks in operation of the Social Policy Bank.

2. Risks incurred due to objective causes in a wide area shall be handled according to the Prime Ministers decision.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



FINANCIAL REVENUES AND EXPENDITURES

Article 13.- Incomes of the Social Policy Bank are the real revenues arising in a period, including:

1. Revenues from professional operations:

a/ The revenue from interests on loans provided for poor people and social policy beneficiaries;

b/ The deposit interest revenue;

c/ The revenue from entrustment service of providing loans for social policy beneficiaries;

d/ The revenue from payment and treasury services;

e/ The revenue from State budget allocations for offsetting interest-rate differences and management charges;

f/ The revenue from other professional operations and services.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ The revenue from liquidation and/or sale of assets (after subtracting the liquidation and/or sale expenses);

b/ Other revenues generated in operation.

Article 14.- Expenditures of the Social Policy Bank are the real expenses arising in the course of its operation, including:

1. Expenses for professional operations of the Social Policy Bank:

a/ The expense for payment of interests on the mobilized capital; the expense for payment and treasury services;

b/ The expense for payment of service charges to organizations entrusted to provide loans for poor people and other social policy beneficiaries. The entrustment service charge rates shall be agreed upon between the Social Policy Bank and the entrusted lending organizations but must not exceed 0.22%/month, calculated on the credit balance of loans on which interests are collected.

c/ The expense for payment of commissions to capital-lending teams, which must not exceed 0.1%/month, calculated on the credit balance of loans on which interests are collected;

d/ The expense for payment of allowances to the Managing Board and its representations at all levels, as well as the Board of Consultants; the expense for payment of remunerations to commune/ward officials according to regulations of the Finance Ministry.

e/ The expense for deduction and setting up of the credit risk and exchange-rate reserve funds according to the provisions in Clause 3, Article 9 of this Regulation;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. The management expenses:

a/ The expense for fixed-asset depreciation; the deduction level shall comply with the general provisions for enterprises;

b/ The expense for payment of wages and remunerations to officials and employees;

c/ The expense for social and health insurance and contribution of trade union fees as prescribed;

d/ The expense for mid-shift meals for officials and employees of the Social Policy Bank; the per-capita expense level shall not exceed the minimum wage level prescribed by the State for State employees;

e/ The expense for official uniforms under regulations applicable to State enterprises;

f/ The expense for labor protection for subjects who should be equipped with protective devices in their work as prescribed;

g/ The expense for payment of severance allowances to laborers; the expense for female laborers under the prescribed regime;

h/ The expense for working trip allowances under the prescribed regime;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



j/ The expenses for transactions, external relations, conferences, guest reception, festivities and other expenses. These expenses must not exceed 7% of the total yearly expenditure of the Bank in the first three years after its establishment, and 5% in the subsequent years.

k/ The other management expenses (including expenses for liquidation and sale of fixed assets).

Article 15.- The Social Policy Bank shall account its revenues and expenditures under the prescribed regime, take responsibility before law for the accuracy of its revenues and expenditures, and observe the regulations on accounting vouchers and invoices.

Article 16.- The Social Policy Bank must not account into its expenditures the following:

1. The risks and losses already offset by the Government or compensated by the insurance agencies or damage-causing party.

2. The expenses for payment of fines for law violations.

3. The expenses not related to operations of the Social Policy Bank such as expenses as support for organizations and individuals, expenses for difficulty allowances for laborers.

4. The expenses in excess of the norms prescribed by the financial regime.

5. The expenses covered by other funding sources: non-business expenses, reward and welfare expenses, and expenses covered by other funding sources.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Chapter IV

FINANCIAL REVENUE-EXPENDITURE DIFFERENCE AND DEDUCTION FOR SETTING UP OF FUNDS

Article 17.- The financial revenue-expenditure difference in a year is the result of financial operations of the Social Policy Bank, to be determined by the total incomes minus the total expenses in the year.

Article 18.- Handling of annual financial revenue-expenditure difference

1. In cases where the incomes are bigger than expenses, the difference shall be handled as follows:

a/ To make deduction for setting up the reward fund and welfare fund. The deduction level for these two funds shall be equal to 3 months wages paid by the Social Policy Bank in the year; the proportion of each fund shall be decided by the Managing Board of the Social Policy Bank.

b/ The remaining revenue-expenditure difference amount shall further be distributed as follows:

- 50% for setting up the charter capital-supplementation reserve fund;

- 15% for setting up the financial reserve fund;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- 5% for setting up the severance allowance reserve fund; this funds balance must not exceed 6 months wages paid by the Social Policy Bank in the year.

2. In cases where the incomes are smaller than expenses:

The Social Policy Bank is entitled to transfer the deficit to the following years for not more than 3 years. If after 3 years the Social Policy Bank fails to fully transferred this deficit, the chairman of the Banks Managing Board shall report such to the Finance Minister for submission to Prime Minister for consideration and decision.

Chapter V

ACCOUNTING, STATISTICAL AND AUDITING REGIMES, AND FINANCIAL PLANS

Article 19.- The Social Policy Bank shall implement the accounting and statistical regimes as prescribed by law, fully inscribe and record the initial vouchers, update accounting books and reflect in a full, timely, honest, accurate and objective manner the professional operations. The Social Policy Bank shall effect cost-accounting according to the system of book-keeping accounts as prescribed by law.

A fiscal year of the Social Policy Bank shall start on January 1 and end on December 31 of the calendar year.

Article 20.- The Social Policy Bank shall have to draw up and send to the Finance Ministry the following financial plans:

1. The plan on capital sources and capital use, and the capital construction investment plan.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. The plan on State budget allocations for offsetting interest-rate difference and management charges.

4. The labor and wage plan.

The financial plans shall serve as basis for the Social Policy Bank to organize the yearly implementation thereof and must be approved by the Banks Managing Board and sent to the Finance Ministry. The time limit for drawing up and sending the Social Policy Banks financial plans shall comply with the provisions of the State Budget Law and current law provisions.

Article 21.-

1. The Social Policy Bank shall have to make and send quarterly, annual and extraordinary financial reports to the Finance Ministry under the latters regulations.

2. The contents of financial reports include:

a/ The grade-III account balance sheet (including off-sheet accounts);

b/ The asset inventory of the Social Policy Bank;

c/ The income and expense reports;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



e/ The situation of overdue debts, bad debts and irrecoverable debts;

f/ The report on the deduction for setting up and use of the credit risk reserve fund.

3. The general director of the Social Policy Bank shall be responsible for the accuracy and truthfulness of the financial reports.

4. The annual financial settlement reports shall be approved by the chairman of the Managing Board of the Social Policy Bank and sent to the Finance Ministry. The auditing and certification of the annual financial reports of the Social Policy Bank shall be effected by the State auditing bodies. The results of auditing of financial reports of the Social Policy Bank must be sent to the Finance Ministry and the State Bank.

5. Annually, on the basis of the financial settlement reports of the Social Policy Bank, the Finance Ministry shall make consideration and inspection according to functions of the State management agency.

Article 22.- The Social Policy Bank shall observe the internal auditing regime, publicize the results of its annual financial operations under the guidance of the Finance Ministry and take responsibility for the released data.

Chapter VI

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

Article 23.- The Finance Ministry shall assume the prime responsibility and coordinate with the concerned ministries and branches in guiding the implementation of this Regulation.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 về Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


16.216

DMCA.com Protection Status
IP: 18.216.174.32
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!