BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
344/2016/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH KHÁC CỦA XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Ngân
sách nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của
xã, phường, thị trấn.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
áp dụng
Thông tư này quy định chi tiết nguồn
thu, nhiệm vụ chi; quy trình quản lý ngân sách xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi
chung là xã) và tổ chức quản lý các hoạt động tài chính khác của xã.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan
nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến ngân sách xã và các hoạt động tài
chính khác của xã.
Điều 3. Phạm vi
thu, chi ngân sách xã
1. Thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn giao chính quyền cấp xã quản lý, bao gồm: Thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản
huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
thu viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá
nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách xã.
2. Thu ngân sách xã được hưởng bao gồm
các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho ngân sách xã và các khoản huy động
đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên nguyên tắc tự nguyện để xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật do Hội đồng nhân dân
xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý:
a) Thu ngân sách xã gồm các khoản thu
phân cấp cho ngân sách xã hưởng 100%, các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần
trăm (%) giữa ngân sách xã với ngân sách cấp trên, thu bổ sung từ ngân sách cấp
trên;
b) Đối với khoản thu từ quỹ đất công
ích và thu hoa lợi công sản khác, xã không được đấu thầu thu khoán một lần cho
nhiều năm làm ảnh hưởng đến việc cân đối ngân sách xã các năm sau; trường hợp
thật cần thiết phải thu một lần cho một số năm, thì chỉ được thu trong nhiệm kỳ
của Hội đồng nhân dân xã, không được thu trước thời gian của nhiệm kỳ Hội đồng
nhân dân khóa sau, trừ trường hợp thu đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về đất đai.
3. Chi ngân sách xã, bao gồm chi đầu
tư phát triển; chi thường xuyên nhằm bảo đảm quốc phòng, an ninh của Nhà nước,
chi hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức
chính trị xã hội; chi hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thành lập theo quy định khi các
tổ chức này được Nhà nước giao nhiệm vụ; chi phát triển kinh tế - xã hội và các
nhiệm vụ chi khác theo quy định của pháp luật.
4. Nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách
xã quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (dưới đây gọi chung là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) quyết
định.
Điều 4. Nguyên tắc
phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi cho ngân sách xã
1. Phù hợp với phân cấp nhiệm vụ kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của Nhà nước và chức năng, nhiệm vụ quản lý
Nhà nước của xã; đồng thời phải phù hợp với đặc điểm kinh tế, địa lý, dân cư,
trình độ quản lý của chính quyền cấp xã.
2. Phù hợp với việc phân cấp nguồn
thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; phân cấp nguồn thu giữa
ngân sách cấp tỉnh và ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc thành phố trực thuộc trung ương (dưới đây gọi chung là huyện).
3. Đối với các khoản thu phân chia giữa
ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, trường hợp có phân cấp cho xã thì
tỷ lệ phần trăm (%) phân chia cho ngân sách xã không vượt tỷ lệ phần trăm (%)
phân chia cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Quốc hội quyết định.
Riêng đối với các loại thuế, lệ phí theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều 39 Luật ngân sách nhà nước, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia cho ngân
sách xã do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Khi phân cấp nguồn thu cho ngân
sách xã phải căn cứ vào nhiệm vụ chi, khả năng thu ngân sách trên địa bàn; phân
cấp tối đa nguồn thu tại chỗ, đảm bảo các xã có nguồn thu cân đối với nhiệm vụ
chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển trên địa bàn theo phân cấp của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, hạn chế yêu cầu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên.
5. Trong thời kỳ ổn định ngân sách địa
phương, ổn định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân
sách ở địa phương. Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách cấp huyện,
cơ quan có thẩm quyền quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách cho
ngân sách xã so với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách.
6. Kết thúc mỗi thời kỳ ổn định ngân
sách địa phương, căn cứ vào khả năng nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách địa
phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xác định lại tỷ lệ phần trăm (%) phân chia
các khoản thu giữa ngân sách các cấp ở địa phương và số bổ sung cân đối ngân
sách (nếu có), trong đó có ngân sách xã.
Điều 5. Nguyên tắc
cân đối ngân sách xã
1. Cân đối ngân sách xã phải bảo đảm
nguyên tắc chi không vượt quá nguồn thu được hưởng theo quy định; không được đi
vay hoặc huy động, chiếm dụng vốn của các tổ chức, cá nhân dưới mọi hình thức để
cân đối ngân sách xã.
2. Trường hợp quỹ ngân sách xã thiếu
hụt tạm thời, trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân xã, Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định tạm ứng từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách xã và phải hoàn
trả trong năm ngân sách. Trường hợp ngân sách cấp huyện không đáp ứng được, Ủy
ban nhân dân cấp huyện đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tạm ứng từ
quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh hoặc tạm ứng ngân sách cấp trên và phải hoàn trả
trong năm ngân sách.
Điều 6. Nguyên tắc
quản lý ngân sách xã
1. Ngân sách xã do Ủy ban nhân dân xã
xây dựng và quản lý, Hội đồng nhân dân xã quyết định và giám sát.
2. Mọi khoản thu, chi ngân sách xã phải
thực hiện quản lý qua Kho bạc Nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
3. Các khoản thu, chi ngân sách xã phải
hạch toán kế toán, quyết toán theo mục lục ngân sách nhà nước và chế độ kế toán
của Nhà nước.
4. Ngân sách xã phải được công khai
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Điều 7. Nguyên tắc
quản lý kinh phí ngân sách của cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngân sách cấp
trên ủy quyền cho Ủy ban nhân dân xã thực hiện
1. Rút kinh phí, chi tiêu như đơn vị
dự toán thuộc ngân sách cấp trên và phải mở sổ sách để theo dõi riêng.
2. Thực hiện quyết toán như đơn vị trực
thuộc với cơ quan, đơn vị giao dự toán; không tổng hợp vào quyết toán ngân sách
xã.
Điều 8. Hoạt động
tài chính khác của xã
1. Hoạt động tài chính khác của xã
theo quy định của pháp luật bao gồm các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
xã; tài chính các hoạt động sự nghiệp của xã, trừ khoản thu quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 9 Thông tư này; tài chính thôn, bản (các khoản thu, chi từ các khoản
đóng góp của nhân dân theo nguyên tắc tự nguyện do thôn, bản huy động) và một số
hoạt động tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân xã tổ chức quản lý
thống nhất các hoạt động tài chính có liên quan đến các loại tài sản công của
xã, tài sản của Nhà nước và tài sản khác theo chế độ quy định.
3. Xã được mở tài khoản tiền gửi tại
Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng để gửi các khoản
tiền không thuộc phạm vi ngân sách xã.
4. Các khoản thu, chi tài chính khác
của xã phải hạch toán kế toán, quyết toán rõ ràng, minh bạch chi tiết từng loại
hoạt động.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Mục 1. NGUỒN THU,
NHIỆM VỤ CHI NGÂN SÁCH XÃ
Điều 9. Nguồn thu
của ngân sách xã
1. Các khoản thu ngân sách xã hưởng
100% là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn ngân
sách bảo đảm các nhiệm vụ chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển. Căn cứ
nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi cho ngân sách xã quy định tại
Điều 4 Thông tư này, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét phân cấp cho ngân sách
xã hưởng 100% các khoản thu sau đây:
a) Các khoản phí, lệ phí giao cho xã
tổ chức thu theo quy định;
b) Thu từ các hoạt động sự nghiệp của
xã, phần nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi
công sản khác do xã quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành
chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do cấp xã thực hiện;
đ) Thu từ tài sản được xác lập quyền
sở hữu của nhà nước do các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc xã xử lý theo quy định
của pháp luật, sau khi trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật;
e) Các khoản huy động đóng góp từ các
cơ quan, tổ chức, cá nhân gồm: các khoản huy động đóng góp theo quy định của
pháp luật, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý;
g) Viện trợ không hoàn lại của các tổ
chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân
sách xã;
h) Thu kết dư ngân sách xã năm trước;
i) Thu chuyển nguồn ngân sách cấp xã
năm trước chuyển sang;
k) Các khoản thu khác của ngân sách
xã theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ
phần trăm (%) giữa ngân sách xã, thị trấn với ngân sách cấp trên:
a) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
b) Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ
hộ gia đình;
c) Lệ phí môn bài thu từ cá nhân, hộ
kinh doanh;
d) Lệ phí trước bạ nhà, đất.
Căn cứ vào khả năng thực tế nguồn thu
và nhiệm vụ chi của xã, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm
(%) đến tối đa là 100% các khoản thu quy định tại Khoản 2 Điều này cho ngân
sách xã.
Ngoài các khoản thu phân chia theo tỷ
lệ phần trăm (%) quy định tại Khoản 2 Điều này, ngân sách xã còn có thể được Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thêm nguồn thu từ các khoản thu ngân sách địa
phương được hưởng 100%, các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương.
3. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên
cho ngân sách xã:
a) Thu bổ sung cân đối ngân sách là mức
chênh lệch lớn hơn giữa dự toán chi cân đối theo phân cấp và dự toán thu từ các
nguồn thu được phân cấp cho ngân sách xã (các khoản thu 100% và các khoản thu
phân chia theo tỷ lệ phần trăm), được xác định cho năm đầu thời kỳ ổn định ngân
sách. Các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, căn cứ khả năng cân đối
của ngân sách cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cấp
huyện quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách cấp huyện
cho ngân sách xã so với năm đầu thời kỳ ổn định;
b) Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản
thu để thực hiện các chương trình, nhiệm vụ (như chương trình mục tiêu quốc
gia; chương trình mục tiêu của trung ương; chương trình, nhiệm vụ của địa
phương) hoặc chế độ, chính sách mới do cấp trên ban hành nhưng có giao nhiệm vụ
cho xã tổ chức thực hiện và dự toán năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách địa
phương chưa bố trí.
4. Ngoài các khoản thu quy định tại
các khoản 1, 2 Điều này, chính quyền xã không được đặt ra các khoản thu trái với
quy định của pháp luật.
Điều 10. Nhiệm vụ
chi của ngân sách xã
Căn cứ phân cấp quản lý kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh của Nhà nước, các chính sách, chế độ về hoạt động của các
cơ quan Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và nhiệm
vụ phát triển kinh tế- xã hội của xã, khi phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách
xã, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét giao cho ngân sách xã thực hiện các nhiệm
vụ chi dưới đây:
1. Chi đầu tư phát triển, gồm:
a) Chi đầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từ nguồn vốn đầu tư trong cân đối ngân sách xã
theo phân cấp của cấp tỉnh theo các lĩnh vực chi được quy định tại khoản 2 Điều
này;
b) Chi đầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã từ nguồn huy động đóng góp từ các cơ
quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và Luật đầu tư công cho từng
dự án nhất định, do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản
lý theo các lĩnh vực chi được quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các khoản chi thường xuyên, gồm:
a) Chi quốc phòng: Chi thực hiện chế
độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ và các khoản chi khác về dân
quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của Luật dân quân
tự vệ; chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự
khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự;
các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
b) Chi an ninh và trật tự an toàn xã
hội: Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự
an toàn xã hội trên địa bàn xã; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
c) Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ hoạt
động giáo dục, đào tạo trên địa bàn xã;
d) Chi cho nhiệm vụ ứng dụng, chuyển
giao công nghệ (không có nhiệm vụ chi nghiên cứu khoa học và công nghệ);
đ) Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ phục vụ
chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn xã;
e) Chi hoạt động văn hóa, thông tin;
g) Chi hoạt động phát thanh, truyền
thanh;
h) Chi hoạt động thể dục, thể thao;
i) Chi hoạt động bảo vệ môi trường,
bao gồm thu gom, xử lý rác thải;
k) Chi các hoạt động kinh tế bao gồm:
Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết
cấu hạ tầng, các công trình khác do xã quản lý; hỗ trợ khuyến khích phát triển
các hoạt động kinh tế như: khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm
theo chế độ quy định; các hoạt động kinh tế khác;
l) Chi hoạt động của các cơ quan quản
lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động
cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp theo quy định của pháp luật:
Chi hoạt động của các cơ quan nhà nước:
Tiền lương cho cán bộ, công chức; tiền công lao động và hoạt động phí đại biểu
Hội đồng nhân dân; các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước; công tác
phí; chi về hoạt động, văn phòng, như: chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, phí
bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết; chi mua sắm, sửa chữa
thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc và tài sản cố định khác; đóng bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho cán bộ xã và các đối tượng khác
theo chế độ quy định; chi khác theo chế độ quy định;
Kinh phí hoạt động của tổ chức Đảng Cộng
sản Việt Nam ở xã;
Kinh phí hoạt động của các tổ chức
chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông
dân Việt Nam) sau khi trừ các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu
có);
Kinh phí hỗ trợ hoạt động cho các tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
ở xã theo quy định của pháp luật;
m) Chi cho công tác xã hội do xã quản
lý: Trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định (không kể
trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ cấp thôi việc 01 lần cho cán
bộ xã nghỉ việc từ ngày 01 tháng 01 năm 1998 trở về sau do bảo hiểm xã hội chi
trả); chi thăm hỏi các gia đình chính sách; trợ giúp xã hội và công tác xã hội
khác;
n) Các khoản chi thường xuyên khác ở
xã theo quy định của pháp luật.
3. Căn cứ vào chế độ, tiêu chuẩn, định
mức của Nhà nước, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể định mức chi thường
xuyên cho từng công việc phù hợp với tình hình, đặc điểm và khả năng ngân sách
địa phương.
Mục 2. QUY TRÌNH
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
Điều 11. Lập dự
toán ngân sách xã
1. Hằng năm, trên cơ sở hướng dẫn của
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã lập dự toán ngân sách năm sau
(theo mẫu biểu số 01 đến mẫu biểu
số 5 kèm theo Thông tư này) trình Hội đồng nhân dân xã quyết định.
2. Căn cứ lập dự toán ngân sách xã:
a) Các nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội của xã;
b) Chính sách, chế độ thu ngân sách
nhà nước, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách xã và tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia nguồn thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định;
c) Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
ngân sách do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Đối với năm đầu thời kỳ ổn định
ngân sách địa phương, là định mức phân bổ chi ngân sách do Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quyết định;
d) Số kiểm tra về dự toán ngân sách
xã do Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo;
đ) Tình hình thực hiện dự toán ngân
sách xã năm hiện hành và năm trước;
e) Báo cáo dự toán ngân sách của các
cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách xã.
3. Trình tự lập, quyết định dự toán
ngân sách xã:
a) Bộ phận tài chính, kế toán xã phối
hợp với cơ quan thuế hoặc đội thu thuế xã (nếu có) tính toán các khoản thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn (trong phạm vi phân cấp cho xã quản lý);
b) Các đơn vị, tổ chức thuộc Ủy ban
nhân dân xã căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao và chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi lập dự toán chi của đơn vị, tổ chức mình;
c) Bộ phận tài chính, kế toán xã lập
dự toán thu, chi và cân đối ngân sách xã trình Ủy ban nhân dân xã báo cáo Thường
trực Hội đồng nhân dân xã xem xét, cho ý kiến trước khi gửi Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tổng hợp. Thời gian báo cáo dự toán
ngân sách xã do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;
d) Đối với năm đầu thời kỳ ổn định
ngân sách, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện làm việc với Ủy ban nhân dân xã về
cân đối thu, chi ngân sách xã thời kỳ ổn định mới theo khả năng bố trí cân đối
chung của ngân sách địa phương. Đối với các năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định
ngân sách, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện chỉ tổ chức làm việc với Ủy ban
nhân dân xã về dự toán ngân sách khi có đề nghị của Ủy ban nhân dân xã;
đ) Quyết định dự toán ngân sách xã:
Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã hoàn chỉnh dự toán thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn được giao quản lý; dự toán thu, chi ngân sách xã và phương án phân
bổ ngân sách xã báo cáo Ban Kinh tế - Xã hội xã thẩm tra, Thường trực Hội đồng
nhân dân xã xem xét, cho ý kiến, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định theo thời
hạn do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Sau khi dự toán ngân sách xã được Hội
đồng nhân dân xã quyết định, Ủy ban nhân dân xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện và cơ quan Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để tổ
chức thực hiện;
e) Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện
có trách nhiệm thẩm định dự toán ngân sách xã, trường hợp có sai sót phải báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện yêu cầu Hội đồng nhân dân xã điều chỉnh dự toán
theo đúng quy định, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước cùng cấp làm căn cứ để thực
hiện dự toán theo quy định.
4. Ngân sách xã được bố trí mức dự
phòng ngân sách hàng năm tương ứng từ 2% đến 4% tổng dự toán chi để đảm bảo các
nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, cứu
đói; nhiệm vụ quan trọng về trật tự an toàn xã hội và nhiệm vụ cần thiết khác
thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã mà chưa được dự toán, Ủy ban nhân dân xã
quyết định sử dụng dự phòng ngân sách xã, kết thúc mỗi quý báo cáo Thường trực
Hội đồng nhân dân xã và báo cáo Hội đồng nhân dân xã tại kỳ họp gần nhất.
5. Điều chỉnh dự toán ngân sách xã hằng
năm (nếu có) trong các trường hợp có yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp trên để đảm
bảo phù hợp với định hướng chung hoặc có biến động lớn về nguồn thu và nhiệm vụ
chi.
Ủy ban nhân dân xã tiến hành lập dự
toán điều chỉnh báo cáo Ban Kinh tế- Xã hội xã, Thường trực Hội đồng nhân dân
xã xem xét, cho ý kiến trước khi trình Hội đồng nhân dân xã quyết định và báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 12. Chấp
hành dự toán ngân sách xã
1. Căn cứ dự toán ngân sách xã và
phương án phân bổ ngân sách xã cả năm đã được Hội đồng nhân dân xã quyết định, Ủy
ban nhân dân xã quyết định phân bổ chi tiết dự toán chi ngân sách xã theo từng
bộ phận (theo mẫu biểu số 06 kèm theo Thông tư này) gửi
Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để nhập dự toán và làm căn cứ kiểm soát, thanh
toán các khoản chi; đồng thời gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện để báo cáo.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã (hoặc
người được ủy quyền) là chủ tài khoản thu, chi ngân sách xã.
3. Xã có quỹ tiền mặt tại xã để thanh
toán các khoản chi có giá trị nhỏ. Riêng những xã ở xa Kho bạc Nhà nước, điều
kiện đi lại khó khăn, chưa thể thực hiện việc nộp trực tiếp, kịp thời các khoản
thu của ngân sách xã vào Kho bạc Nhà nước thì cho phép để lại để chủ động chi
theo chế độ quy định và trong phạm vi dự toán đã được Hội đồng nhân dân xã quyết
định; định kỳ hằng tháng làm thủ tục hạch toán thu, hạch toán chi vào ngân sách
nhà nước tại Kho bạc Nhà nước theo quy định.
4. Tổ chức thu ngân sách:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo
bộ phận tài chính, kế toán xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo thu
đúng, thu đủ và kịp thời theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, đơn vị, cá nhân có nghĩa
vụ nộp ngân sách, căn cứ vào thông báo thu của cơ quan thu hoặc của Ủy ban nhân
dân xã, thực hiện nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của
Kho bạc Nhà nước (bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản) tại ngân hàng thương mại nơi
Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu hoặc phối hợp thu. Đối với các khoản thu ngân
sách do Ủy ban nhân dân xã trực tiếp thu, thì định kỳ phải nộp vào Kho bạc Nhà
nước theo quy định hoặc làm thủ tục nộp ngân sách theo quy định tại Khoản 3 Điều
này. Việc kê khai, nộp thuế và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước thực
hiện theo quy định pháp luật về quản lý thuế;
c) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền
quyết định phải hoàn trả khoản thu ngân sách xã, thì thủ tục và quyết định hoàn
trả thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành;
d) Việc luân chuyển chứng từ được thực
hiện như sau:
Đối với các khoản thu ngân sách xã được
hưởng 100% hoặc các khoản thu phân chia với ngân sách cấp trên, Kho bạc Nhà nước
nơi giao dịch lập Bảng kê các khoản thu ngân sách xã, gửi Ủy ban nhân dân xã
theo từng tháng;
Đối với số thu bổ sung từ ngân sách
huyện cho ngân sách xã:
Hằng tháng, Ủy ban nhân dân xã chủ động
rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để đảm bảo cân đối ngân sách cấp
mình; mức rút tối đa hàng tháng về nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ
sung cân đối ngân sách cả năm; riêng các tháng trong quý I, căn cứ yêu cầu, nhiệm
vụ chi của ngân sách xã, mức rút dự toán có thể cao hơn, nhưng mức rút 01 tháng
không vượt quá 12% dự toán năm và đảm bảo tổng mức rút quý I không vượt quá 30%
dự toán năm. Trường hợp đặc biệt cần tăng thêm tiến độ rút dự toán, Ủy ban nhân
dân xã có văn bản đề nghị Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện xem xét, giải quyết.
Riêng vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách cấp huyện cho ngân sách xã (bao gồm cả bổ sung có mục tiêu ngoài dự toán
giao đầu năm), căn cứ khả năng nguồn thu và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, Ủy
ban nhân dân cấp huyện quy định việc rút dự toán của ngân sách xã cho phù hợp
thực tế ở địa phương.
Căn cứ giấy rút dự toán bổ sung từ
ngân sách cấp trên của Ủy ban nhân dân xã (theo mẫu biểu hiện hành); Kho bạc
Nhà nước nơi giao dịch kiểm tra các điều kiện: đã có trong dự toán được giao,
trong giới hạn rút vốn hằng tháng, sau đó hạch toán chi ngân sách cấp trên, thu
ngân sách cấp dưới theo đúng nội dung khoản bổ sung và mục lục ngân sách nhà nước.
5. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ chi
ngân sách:
a) Khi thực hiện quyết định chi ngân
sách, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã hoặc người được ủy quyền quyết định chi phải
kiểm tra, bảo đảm khoản chi đáp ứng các điều kiện sau:
Đúng dự toán được giao, trừ trường hợp
đầu năm ngân sách, dự toán ngân sách và phân bổ dự toán chưa được cấp có thẩm
quyền quyết định và các khoản chi từ nguồn tăng thu, nguồn dự phòng ngân sách,
kết dư ngân sách năm trước theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
Đối với chi đầu tư phát triển, phải
đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và xây dựng;
Đối với chi thường xuyên phải đảm bảo
đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định;
Chứng từ, hồ sơ thanh toán phải hợp lệ,
hợp pháp; đối với các khoản mua sắm, sửa chữa tài sản có giá trị lớn phải thực
hiện đấu thầu theo quy định;
b) Các tổ chức, đơn vị thuộc xã:
Lập dự toán sử dụng kinh phí hằng quý
(chia ra từng tháng) gửi Ủy ban nhân dân xã. Khi có nhu cầu chi, các đơn vị, tổ
chức làm các thủ tục đề nghị Ủy ban nhân dân xã rút tiền tại Kho bạc Nhà nước
hoặc quỹ tại xã để thanh toán;
Chấp hành đúng quy định về thanh toán
và quyết toán sử dụng kinh phí với Ủy ban nhân dân xã;
c) Bộ phận tài chính, kế toán xã:
Thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh phí của
các đơn vị, tổ chức;
Bố trí nguồn theo dự toán năm để đáp ứng
nhu cầu chi. Trường hợp nhu cầu chi lớn hơn thu tại một thời điểm, thì ưu tiên
bố trí kinh phí đảm bảo nhiệm vụ chi lương, các khoản chi có tính chất lương,
các khoản chi an sinh xã hội, trợ cấp đối tượng bảo trợ xã hội đầy đủ, kịp thời.
Trường hợp vẫn không đảm bảo nguồn, bộ phận tài chính, kế toán xã báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã đề nghị Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tăng tiến độ cấp bổ
sung cân đối hoặc tạm thời sắp xếp lại nhu cầu chi phù hợp với nguồn thu;
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi
ngân sách, sử dụng tài sản của các đơn vị sử dụng ngân sách, phát hiện và báo
cáo đề xuất kịp thời với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về những vi phạm chế độ,
tiêu chuẩn, định mức để có biện pháp xử lý;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã hoặc
người được ủy quyền quyết định chi thông qua ký duyệt giấy rút dự toán hoặc lệnh
chi tiền (gọi tắt là chứng từ chi) hoặc tạm ứng kinh phí bằng giấy đề nghị tạm ứng
theo quy định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình; nếu chi sai phải
bồi hoàn cho công quỹ và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý kỷ luật,
xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Quy trình
chi ngân sách xã:
Căn cứ vào dự toán chi ngân sách xã
đã được Hội đồng nhân dân quyết định, tiến độ công việc, bộ phận tài chính, kế
toán xã làm thủ tục chi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã hoặc người được ủy
quyền quyết định gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch và kèm theo các tài liệu cần
thiết theo quy định của pháp luật. Trên chứng từ chi phải ghi cụ thể, đầy đủ
chương, loại, khoản, mục, tiểu mục theo quy định của mục lục ngân sách nhà nước,
kèm theo Bảng kê chứng từ chi (theo mẫu biểu số 14
kèm theo Thông tư này), tài liệu chứng minh. Trường hợp thanh toán một lần có
nhiều chương, thì lập thêm Bảng kê chi, chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước
(theo mẫu biểu số 15 kèm theo Thông tư này), trên Bảng
kê ghi rõ số hiệu, ngày, tháng của chứng từ chi, đồng thời trên chứng từ chi phải
ghi rõ số hiệu của Bảng kê, tổng số tiền;
Trường hợp thanh toán bằng tiền mặt,
sử dụng chứng từ chi bằng tiền mặt. Kho bạc Nhà nước kiểm tra, nếu đủ điều kiện
thì thực hiện thanh toán cho khách hàng hoặc người được sử dụng;
Trong những trường hợp thật cần thiết,
như tạm ứng công tác phí, ứng tiền trước cho khách hàng, cho nhà thầu theo hợp
đồng, chuẩn bị hội nghị, tiếp khách, mua sắm nhỏ và các nhiệm vụ cần thiết khác
được tạm ứng để chi. Trong trường hợp này, trên chứng từ chi chỉ ghi tổng số tiền
cần tạm ứng. Khi thanh toán tạm ứng phải có đủ chứng từ hợp lệ, bộ phận tài
chính, kế toán xã phải lập Bảng kê chứng từ chi (theo mẫu
biểu số 14 kèm theo Thông tư này) và Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (theo mẫu biểu số 16 kèm theo Thông tư này) gửi Kho bạc Nhà
nước nơi giao dịch làm thủ tục chuyển tạm ứng sang thực chi ngân sách;
Các khoản thanh toán ngân sách xã cho
các đối tượng thụ hưởng phải được thực hiện bằng hình thức chuyển khoản (trừ
trường hợp được phép chi bằng tiền mặt theo quy định của Bộ Tài chính về quản
lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước);
Đối với các khoản chi từ các nguồn
thu được giữ lại tại xã, bộ phận tài chính, kế toán xã phối hợp với Kho bạc Nhà
nước định kỳ làm thủ tục hạch toán thu, hạch toán chi vào ngân sách xã; khi làm
thủ tục hạch toán thu, hạch toán chi phải kèm theo Bảng kê chứng từ thu và Bảng
kê chứng từ chi theo đúng chế độ quy định;
e) Chi thường xuyên:
Ưu tiên chi trả tiền lương, các khoản
phụ cấp và các khoản đóng góp cho cán bộ, công chức xã, chi an sinh xã hội, trợ
cấp đối tượng bảo trợ xã hội;
Các khoản chi thường xuyên khác phải
căn cứ vào dự toán năm, khối lượng thực hiện công việc, khả năng của ngân sách
xã tại thời điểm chi để thực hiện chi cho phù hợp;
g) Chi đầu tư phát triển:
Việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
của ngân sách xã phải thực hiện đầy đủ theo quy định của pháp luật về đầu tư
công và phân cấp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; việc thanh toán, quyết toán vốn
đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách xã thực hiện theo quy định riêng của Bộ
Tài chính;
Đối với dự án đầu tư bằng nguồn đóng
góp theo nguyên tắc tự nguyện, ngoài các quy định chung cần phải bảo đảm: Mở sổ
kế toán theo dõi và phản ánh kịp thời mọi khoản đóng góp bằng tiền, ngày công
lao động, hiện vật của nhân dân; trong quá trình thi công, nghiệm thu và thanh
toán phải có sự giám sát của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng theo chế độ quy
định;
Chi xây dựng cơ bản phải đảm bảo đúng
quy định của pháp luật đầu tư công, xây dựng và các quy định về tài chính theo
chế độ quy định; nghiêm cấm việc nợ đọng xây dựng cơ bản, chiếm dụng vốn dưới mọi
hình thức.
6. Điều chỉnh dự toán ngân sách xã thực
hiện theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 Luật ngân sách nhà nước.
Điều 13. Kế toán
và quyết toán ngân sách xã
1. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm
tổ chức, thực hiện công tác hạch toán kế toán, quyết toán ngân sách xã theo mục
lục ngân sách nhà nước và chế độ kế toán ngân sách xã hiện hành; thực hiện chế
độ báo cáo kế toán và quyết toán theo quy định. Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch
thực hiện công tác kế toán thu, chi quỹ ngân sách xã theo quy định; định kỳ hằng
tháng, quý báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách xã, tồn quỹ ngân sách
xã gửi Ủy ban nhân dân xã theo quy định và báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của
Ủy ban nhân dân xã.
2. Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân
sách xã kết thúc vào ngày 31 tháng 01 năm sau.
3. Để thực hiện công tác khóa sổ và
quyết toán hằng năm, Ủy ban nhân dân xã thực hiện các việc sau đây:
a) Ngay trong tháng 12 phải rà soát tất
cả các khoản thu, chi theo dự toán, có biện pháp thu đầy đủ các khoản phải thu
vào ngân sách và giải quyết kịp thời các nhu cầu chi theo dự toán. Trường hợp
có khả năng hụt thu phải chủ động có phương án sắp xếp lại các khoản chi, sử dụng
dự phòng và các nguồn tài chính tự có hợp pháp khác để đảm bảo cân đối ngân
sách xã;
b) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước nơi
giao dịch đối chiếu tất cả các khoản thu, chi ngân sách xã trong năm, bảo đảm hạch
toán đầy đủ, chính xác các khoản thu, chi theo mục lục ngân sách nhà nước, kiểm
tra lại số thu được phân chia giữa các cấp ngân sách theo tỷ lệ quy định;
c) Đối với các khoản tạm thu, tạm giữ
(nếu có) phải xem xét xử lý hoặc hoàn trả; trường hợp chưa xử lý được, thì phải
làm thủ tục chuyển sang năm sau;
d) Các khoản thu, chi phát sinh vào
thời điểm cuối năm được thực hiện theo nguyên tắc: Các khoản thu phải nộp chậm
nhất trước cuối giờ làm việc ngày 31 tháng 12. Nếu nộp sau thời hạn trên, phải
hạch toán vào thu ngân sách năm sau. Nhiệm vụ chi được bố trí trong dự toán
ngân sách năm chỉ được chi trong niên độ ngân sách năm đó; các khoản chi có
trong dự toán đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau chưa thực hiện, không được chuyển
sang năm sau chi tiếp, trừ một số khoản chi được chuyển nguồn sang năm sau theo
quy định tại Khoản 1, 2 Điều 43 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật ngân sách nhà nước để thực hiện và hạch toán kế toán, quyết toán vào
ngân sách năm sau;
đ) Số dư tài khoản tiền gửi của ngân
sách xã đến hết ngày 31 tháng 12 (nếu có) được chuyển sang ngân sách năm sau sử
dụng theo chế độ quy định.
4. Quy trình quyết toán ngân sách xã
hằng năm:
a) Ủy ban nhân dân xã lập báo cáo quyết
toán thu, chi ngân sách xã hằng năm (theo mẫu biểu số 07
đến mẫu biểu số 12 kèm theo Thông tư này) báo cáo
Ban Kinh tế - Xã hội xã để thẩm tra, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân xã
cho ý kiến trước khi báo cáo Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn, đồng thời gửi
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện để tổng hợp. Thời gian gửi báo cáo quyết toán
năm cho Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định;
b) Quyết toán chi ngân sách xã không
được lớn hơn quyết toán thu ngân sách xã. Kết dư ngân sách xã là số chênh lệch
lớn hơn giữa số thực thu và số thực chi ngân sách xã. Toàn bộ kết dư ngân sách
năm trước (nếu có) được chuyển vào thu ngân sách năm sau;
c) Sau khi Hội đồng nhân dân xã phê
chuẩn, báo cáo quyết toán được lập thành 05 bản để gửi cho Hội đồng nhân dân
xã, Ủy ban nhân dân xã, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, Kho bạc Nhà nước nơi
giao dịch (để làm thủ tục ghi thu kết dư ngân sách), lưu bộ phận tài chính, kế
toán xã;
d) Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện
có trách nhiệm thẩm định báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách xã, trường hợp
có sai sót phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện yêu cầu Hội đồng nhân dân xã
điều chỉnh.
Điều 14. Kiểm
tra, giám sát, công khai hoạt động ngân sách xã
1. Hội đồng nhân dân xã giám sát việc
thực hiện thu, chi ngân sách xã.
2. Cơ quan tài chính cấp trên có
trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn công tác quản lý ngân sách xã.
3. Giám sát ngân sách của cộng đồng
thực hiện theo quy định tại Điều 52 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật ngân sách nhà nước.
4. Công khai tài chính - ngân sách xã
và các hoạt động tài chính khác của xã thực hiện theo quy định tại các thông tư
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước.
Mục 3. TỔ CHỨC QUẢN
LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH KHÁC CỦA XÃ
Điều 15. Các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách của xã
1. Các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách của xã quy định tại Thông tư này là các quỹ do cơ quan có thẩm quyền quyết
định thành lập và các khoản đóng góp trên nguyên tắc tự nguyện của nhân dân do
thôn, bản huy động đã được Hội đồng nhân dân xã quyết định nhưng không đưa vào
ngân sách xã theo chế độ quy định. Nội dung, mức và phương thức quản lý thu,
chi quỹ thực hiện theo quy định của Nhà nước đối với từng quỹ và quy định của Hội
đồng nhân dân xã.
2. Bộ phận tài chính, kế toán xã có
nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân xã quản lý các quỹ trên (thực hiện thu, chi, mở sổ
theo dõi riêng; tổ chức hạch toán, quyết toán riêng từng quỹ; thực hiện chế độ
báo cáo theo quy định,...). Kinh phí của các quỹ chưa sử dụng hết trong năm được
chuyển sang năm sau.
3. Ủy ban nhân dân xã báo cáo kết quả
hoạt động hằng năm của từng quỹ cho Hội đồng nhân dân xã, Phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện.
Điều 16. Tài
chính các hoạt động sự nghiệp của xã
1. Tài chính các hoạt động sự nghiệp
của xã bao gồm các khoản thu, chi phát sinh từ các hoạt động của trung tâm học
tập cộng đồng, văn hóa thông tin, thể dục thể thao, các hoạt động quản lý đò,
chợ, đầm, hồ, ao, đất đai, tài nguyên, bến bãi và các hoạt động sự nghiệp khác
do Ủy ban nhân dân xã trực tiếp đứng ra tổ chức và quản lý theo chế độ quy định.
2. Tài chính các hoạt động sự nghiệp
của xã được tổ chức quản lý thống nhất theo nguyên tắc:
a) Ủy ban nhân dân xã giao cho các bộ
phận, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình của xã trực tiếp thực hiện từng loại hoạt động
sự nghiệp. Các bộ phận, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được Ủy ban nhân dân xã
giao phải lập kế hoạch tài chính hằng năm, tính toán đầy đủ các khoản thu, các
khoản chi; số phải nộp ngân sách xã hoặc số hỗ trợ từ ngân sách xã theo chế độ
quy định (nếu có) trình Ủy ban nhân dân xã phê duyệt để thực hiện, Ủy ban nhân
dân xã có nhiệm vụ tổng hợp báo cáo kế hoạch tài chính và kết quả tài chính
hàng năm của từng hoạt động sự nghiệp trình Hội đồng nhân dân xã. Hội đồng nhân
dân xã giám sát các hoạt động sự nghiệp này;
b) Bộ phận tài chính, kế toán xã giúp
Ủy ban nhân dân xã quản lý tài chính các hoạt động sự nghiệp của xã, hướng dẫn
các đơn vị, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được giao thực hiện các hoạt động sự
nghiệp trong việc tổ chức hạch toán và quyết toán thu, chi; thực hiện chế độ
báo cáo tài Chính phù hợp với từng hoạt động, kiểm tra thường
xuyên và đột xuất tình hình tài chính của các hoạt động này.
Điều 17. Các hoạt
động tài chính của thôn, bản
1. Các khoản đóng góp trên nguyên tắc
tự nguyện của nhân dân để sử dụng vào các mục đích cụ thể phục vụ cho lợi ích
chung của cộng đồng thôn, bản do thôn, bản trực tiếp huy động và không đưa vào
ngân sách xã.
2. Việc huy động chỉ được thực hiện
sau khi có sự thống nhất, tự nguyện của nhân dân về chủ trương, mức huy động và
phải báo cáo Ủy ban nhân dân xã. Ủy ban nhân dân xã phải hướng dẫn thôn, bản mở
sổ sách ghi chép đầy đủ, cụ thể các khoản thu, chi và công khai với nhân dân kết
quả huy động, sử dụng các nguồn tài chính trên. Khoản huy động chỉ được sử dụng
cho đúng nội dung công việc cụ thể mà nhân dân đã thống nhất. Trường hợp tiền
huy động chưa sử dụng, thôn, bản có thể nhờ xã gửi vào tài khoản tiền gửi của
xã tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín dụng hợp
pháp. Được nhân dân trong thôn thống nhất, thôn có thể gửi tiền huy động chưa sử
dụng vào tài khoản tiền gửi của thôn mở tại ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức
tín dụng. Bộ phận tài chính, kế toán xã có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân xã hướng
dẫn, kiểm tra (khi cần thiết) về tài chính đối với hoạt động tài chính thôn, bản.
Điều 18. Các hoạt
động tài chính khác của xã
1. Hoạt động tài chính ngoài ngân
sách của các tổ chức Đảng, đoàn thể được quản lý theo điều lệ của từng tổ chức,
không đưa vào ngân sách xã và không thuộc các hoạt động tài chính khác của Ủy
ban nhân dân xã. Các tổ chức Đảng, đoàn thể ở xã phải cử người mở sổ sách theo
dõi cụ thể từng khoản thu, chi; tự tổ chức thu, chi và thực hiện chế độ báo
cáo, công khai tài chính theo quy định của từng tổ chức.
2. Các khoản được ủy thác thu hộ, chi
hộ: gồm các khoản thu, chi thuộc nhiệm vụ do các tổ chức, cơ quan khác ủy thác
xã thu hộ, chi hộ. Bộ phận tài chính, kế toán xã giúp Ủy ban nhân dân xã thực
hiện các khoản được ủy thác thu hộ, chi hộ theo chế độ quy định, mở sổ sách
theo dõi riêng từng khoản và không được thực hiện thu, chi ngoài phạm vi được ủy
thác.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Căn cứ vào quy định của Thông tư
này, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm
hướng dẫn chi tiết cho phù hợp với tình hình cụ thể của từng địa phương, đồng
thời chỉ đạo cơ quan tài chính cấp tỉnh, chính quyền và cơ quan tài chính cấp
huyện tăng cường công tác đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình quản lý ngân
sách và quản lý các hoạt động tài chính khác của xã; giải quyết, xử lý kịp thời
những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện của xã.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện phải bố
trí đủ cán bộ đã được đào tạo theo tiêu chuẩn để quản lý tài chính - ngân sách
xã, đồng thời thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ xã để bảo đảm đủ
năng lực quản lý tài chính - ngân sách theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Việc tuyển chọn và thay thế cán bộ đối với chức danh của bộ phận tài chính, kế
toán xã thực hiện theo quy định của Nhà nước.
3. Ủy ban nhân dân các cấp có kế hoạch
cụ thể từng bước củng cố bộ phận tài chính, kế toán của các xã để thực hiện tốt
chức năng giúp Ủy ban nhân dân xã quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài
chính khác của xã theo chế độ quy định. Chức danh và số lượng cán bộ của bộ phận
tài chính, kế toán xã căn cứ vào khối lượng công việc, quy mô thu, chi và định
biên được Chính phủ quy định.
Điều 20. Bộ phận
tài chính, kế toán xã và trách nhiệm của bộ phận tài chính, kế toán xã
1. Phụ trách kế toán phải là người có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tối thiểu trung cấp tài chính kế toán. Người phụ
trách kế toán có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quản lý hoạt động
thu, chi ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác ở xã; thực hiện công tác
lập dự toán, phân bổ, chấp hành, kế toán, quyết toán ngân sách xã và các quỹ của
xã.
2. Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền
mặt của xã (đối với xã có quy mô thu chi nhỏ có thể sử dụng cán bộ kiêm nhiệm,
nhưng cán bộ kế toán xã không được kiêm nhiệm thủ quỹ).
Điều 21. Điều
khoản chuyển tiếp
Đối với quyết toán ngân sách năm
2016, áp dụng theo các quy định của Luật ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12
năm 2002, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước, Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ và Thông tư số
108/2008/TT-BTC ngày 18 ngày 11 tháng 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý
ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm.
Điều 22. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 13 tháng 02 năm 2017 và áp dụng từ năm ngân sách 2017.
2. Bãi bỏ Thông tư số 60/2003/TT-BTC
ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và
các hoạt động tài chính khác ở xã, phường, thị trấn.
3. Trong quá trình thực hiện:
a) Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế thì sẽ áp dụng theo văn bản mới đó.
b) Trường hợp có vướng mắc, đề nghị
các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Cục Hải quan các tỉnh, TP trực
thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ NSNN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|
DANH MỤC
MẪU BIỂU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Bộ Tài chính)
Phụ
lục
|
Nội
dung
|
Mẫu biểu số 01
|
Biểu cân đối tổng hợp dự toán ngân
sách xã
|
Mẫu biểu số 02
|
Tổng hợp dự toán thu ngân sách xã
|
Mẫu biểu số 03
|
Tổng hợp dự toán chi ngân sách xã
|
Mẫu biểu số 04
|
Dự toán chi đầu tư phát triển
|
Mẫu biểu số 05
|
Biểu tổng hợp kế hoạch thu, chi các
hoạt động tài chính khác
|
Mẫu biểu số 06
|
Phân bổ dự toán chi ngân sách
|
Mẫu biểu số 07
|
Biểu cân đối quyết toán ngân sách
xã
|
Mẫu biểu số 08
|
Tổng hợp quyết toán thu ngân sách
xã
|
Mẫu biểu số 09
|
Tổng hợp quyết toán chi ngân sách
xã
|
Mẫu biểu số 10
|
Quyết toán thu ngân sách xã theo mục
lục NSNN
|
Mẫu biểu số 11
|
Quyết toán chi ngân sách xã theo mục
lục NSNN
|
Mẫu biểu số 12
|
Quyết toán chi đầu tư phát triển
|
Mẫu biểu số 13
|
Biểu tổng hợp thực hiện thu, chi
các hoạt động tài chính khác
|
Mẫu biểu số 14
|
Bảng kê chứng từ chi
|
Mẫu biểu số 15
|
Bảng kê chi ngân sách
|
Mẫu biểu số 16
|
Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
|
Tỉnh (TP)
......................................
Huyện (quận, thị xã, TP)
..............
Xã (phường, thị trấn)
.....................
|
Mẫu biểu số 01
|
BIỂU CÂN ĐỐI TỔNG HỢP DỰ TOÁN NGÂN
SÁCH XÃ NĂM...
(Ban hành kèm theo Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính)
Đơn vị:
1.000 đồng
Nội
dung thu
|
Dự
toán
|
Nội
dung chi
|
Dự
toán
|
Tổng
số thu
I. Các khoản thu xã hưởng 100%
|
|
Tổng
số chi
I. Chi đầu tư phát triển
|
|
II. Các khoản thu phân chia theo tỷ
lệ(1)
|
|
II. Chi thường xuyên
|
|
III. Thu bổ sung
- Bổ sung cân đối ngân sách
- Bổ sung có mục tiêu
|
|
III. Dự phòng
|
|
IV. Thu chuyển nguồn
|
|
|
|
Ghi chú:
(1) Bao gồm 4 khoản thu từ thuế, lệ phí Luật NSNN quy định cho ngân sách xã hưởng
và những khoản thu ngân sách địa phương được hưởng có phân chia theo tỷ lệ phần
trăm (%) cho xã
Bộ phận tài chính, kế toán xã
|
Ngày
...... tháng ...... năm .................
TM. UBND xã, phường, thị trấn
Chủ tịch
(ký tên và đóng dấu)
|
Tỉnh (TP)
......................................
Huyện (quận, thị xã, TP)
..............
Xã (phường, thị trấn)
.....................
|
Mẫu biểu số 02
|
TỔNG HỢP DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH XÃ
NĂM....
(Ban hành kèm theo Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính)
Đơn vị:
1.000 đồng
Nội
dung
|
Ước
thực hiện năm n-1
|
Dự
toán năm n
|
So
sánh
(%)
|
Thu
NSNN
|
Thu
NSX
|
Thu
NSNN
|
Thu
NSX
|
Thu
NSNN
|
Thu
NSX
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5=
3/1
|
6=
4/2
|
Tổng số thu
1. Các khoản thu 100%
- Phí, lệ phí
- Thu từ quỹ đất công ích và thu
hoa lợi công sản khác
- Thu từ hoạt động kinh tế và sự
nghiệp
- Thu phạt, tịch thu khác theo quy
định
- Thu từ tài sản được xác lập quyền
sở hữu của nhà nước theo quy định
- Đóng góp của nhân dân theo quy định
- Đóng góp tự nguyện của các tổ chức,
cá nhân
- Thu khác
II. Các khoản thu phân chia theo
tỷ lệ phần trăm (%)
1. Các khoản thu phân chia
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu
từ hộ gia đình
- Lệ phí môn bài thu từ cá nhân, hộ
kinh doanh
- Lệ phí trước bạ nhà, đất
2. Các khoản thu phân chia khác do
cấp tỉnh quy định
-
-
...
III. Thu viện trợ không hoàn lại
trực tiếp cho xã (nếu có)
IV. Thu chuyển nguồn
V. Thu kết dư ngân sách năm trước
VI. Thu bổ sung từ ngân sách cấp
trên
- Bổ sung cân đối ngân sách
- Bổ sung có mục tiêu
|
|
|
|
|
|
|
Bộ phận tài chính, kế toán xã
|
Ngày
...... tháng ...... năm .................
TM.UBND xã, phường, thị trấn
Chủ tịch
(ký tên và đóng dấu)
|
Tỉnh (TP)
......................................
Huyện (quận, thị xã, TP)
..............
Xã (phường, thị trấn)
.....................
|
Mẫu biểu số 03
|
TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH XÃ
NĂM ..........
(Ban hành kèm theo Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính)
Đơn vị:
1.000 đồng.
Nội
dung
|
Dự
toán năm n-1
|
Dự
toán năm n
|
So
sánh (%)
|
Tổng
số
|
ĐTPT
|
TX
|
Tổng
số
|
ĐTPT
|
TX
|
Tổng
số
|
ĐTPT
|
TX
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8=
5/2
|
9=6/3
|
10=
7/4
|
Tổng
số chi
1. Chi cho công tác dân quân tự về,
trật tự an toàn xã hội
- Chi dân quân tự vệ
- Chi trật tự an toàn xã hội
2. Chi giáo dục
3. Chi ứng dụng, chuyển giao công
nghệ
4. Chi y tế
5. Chi văn hóa, thông tin
6. Chi phát thanh, truyền thanh
7. Chi thể dục, thể thao
8. Chi bảo vệ môi trường
9. Chi các hoạt động kinh tế
- Giao thông
- Nông - lâm - thủy lợi - hải sản
- Thị chính
- Thương mại, du lịch
- Các hoạt động kinh tế khác
10. Chi quản lý Nhà nước, Đảng,
đoàn thể
Trong đó: Quỹ lương
10.1. Quản lý Nhà nước
10.2. Đảng Cộng sản Việt Nam
10.3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
10.4. Đoàn Thanh niên Cộng sản HCM
10.5. Hội Liên hiệp Phụ nữ
10.6. Hội Cựu chiến binh
10.7. Hội Nông dân
10.8. Chi hỗ trợ khác (nếu có)
11. Chi cho công tác xã hội
- Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã
nghỉ việc theo chế độ quy định và trợ cấp khác
- Trẻ mồ côi, người già không nơi
nương tựa
- Trợ cấp xã hội
- Khác
12. Chi khác
13. Dự phòng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bộ phận tài chính, kế toán xã
|
Ngày
...... tháng ...... năm .................
TM.UBND xã, phường, thị trấn
Chủ tịch
(ký tên và đóng dấu)
|
Tỉnh (TP)
......................................
Huyện (quận, thị xã, TP)
..............
Xã (phường, thị trấn)
.....................
|
Mẫu biểu số 04
|
DỰ TOÁN CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN(1)
NĂM...
(Ban hành kèm theo Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính)
Đơn vị:
1.000 đồng
Tên
công trình
|
Thời
gian KC-HT
|
Tổng
dự toán được duyệt
|
Giá
trị thực hiện đến 31/12/...
|
Giá
trị đã thanh toán đến 31/12/...
|
Dự
toán năm .....
|
Tổng
số
|
Trong
đó nguồn đóng góp của dân
|
Tổng
số
|
Trong
đó thanh toán khối lượng năm trước
|
Nguồn
cân đối ngân sách
|
Tổng
số
|
TỔNG
SỐ
1. Công trình chuyển tiếp
-
-
Trong đó: hoàn thành trong năm
-
-
2. Công trình khởi công mới
-
-
Trong đó: hoàn thành trong năm
-
-
-
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: (1) Theo phân cấp của cấp
tỉnh
Bộ phận tài chính, kế toán xã
|
Ngày
...... tháng ...... năm .................
TM.UBND xã, phường, thị trấn
Chủ tịch
(ký tên và đóng dấu)
|
Tỉnh (TP)
......................................
Huyện (quận, thị xã, TP)
..............
Xã (phường, thị trấn)
.....................
|
Mẫu biểu số 05
|
BIỂU TỔNG HỢP KẾ HOẠCH THU, CHI
CÁC HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH KHÁC NĂM...
(Ban hành kèm theo Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính)
Đơn vị:
1.000 đồng
Nội
dung
|
Ước
thực hiện năm n-1
|
Kế
hoạch năm n
|
Thu
|
Chi
|
Chênh
lệch (+) (-)
|
Thu
|
Chi
|
Chênh
lệch (+) (-)
|
Tổng
số
1. Các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách
- ......
2. Các hoạt động sự nghiệp
+ Chợ
+ Bến bãi
+
+ ......
.........
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Chênh lệch (+) thu lớn hơn chi
Chênh lệch (-) thu nhỏ hơn chi
Bộ phận tài chính, kế toán xã
|
Ngày
...... tháng ...... năm .................
TM.UBND xã, phường, thị trấn
Chủ tịch
(ký tên và đóng dấu)
|
Tỉnh (TP)
......................................
Huyện (quận, thị xã, TP)
..............
Xã (phường, thị trấn)
.....................
|
Mẫu biểu số 06
|
PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH
NĂM...
(Ban hành kèm theo Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính)
Đơn vị:
1.000 đồng
Chương
|
Loại
|
Khoản
|
Diễn
giải
|
Dự
toán
|
|
|
|
|
|
Tổng dự toán chi ngân sách xã (bằng
số):
Tổng dự toán chi ngân sách xã (bằng
chữ):
Bộ phận tài chính, kế toán xã
|
Ngày
...... tháng ...... năm .................
TM.UBND xã, phường, thị trấn
Chủ tịch
(ký tên và đóng dấu)
|
Tỉnh (TP)
......................................
Huyện (quận, thị xã, TP)
..............
Xã (phường, thị trấn) .....................
|
Mẫu biểu số 07
|
BIỂU CÂN ĐỐI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH
XÃ NĂM...
(Ban hành kèm theo Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính)
Đơn vị:
đồng
Nội
dung thu
|
Quyết
toán
|
Nội
dung chi
|
Quyết
toán
|
Tổng
số thu
I. Các khoản thu xã hưởng 100%
|
|
Tổng
số chi
I. Chi đầu tư phát triển
|
|
II. Các khoản thu phân chia theo tỷ
lệ (1)
|
|
II. Chi thường xuyên
|
|
III. Thu bổ sung
- Bổ sung cân đối ngân sách
- Bổ sung có mục tiêu
|
|
III. Chi chuyển nguồn của ngân sách
xã sang năm sau (nếu có)
|
|
IV. Thu kết dư ngân sách năm trước
V. Thu viện trợ
VI. Thu chuyển nguồn từ năm trước
sang của ngân sách xã (nếu có)
|
|
IV. Chi nộp trả ngân sách cấp trên
|
|
Kết dư ngân sách
|
|
|
|
Ghi chú: (1)
Bao gồm 4 khoản thu từ thuế, lệ phí Luật NSNN quy định cho ngân sách xã hưởng
và những khoản thu ngân sách địa phương được hưởng có phân chia theo tỷ lệ phần
trăm (%) cho xã
Bộ phận tài chính, kế toán xã
|
Ngày
...... tháng ...... năm .................
TM.UBND xã, phường, thị trấn
Chủ tịch
(ký tên và đóng dấu)
|
Tỉnh (TP)
......................................
Huyện (quận, thị xã, TP)
..............
Xã (phường, thị trấn)
.....................
|
Mẫu biểu số 08
|
TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN THU NGÂN SÁCH
XÃ NĂM...
(Ban hành kèm theo Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính)
Đơn vị:
đồng
Nội
dung
|
Dự
toán
|
Quyết
toán
|
So
sánh (%)
|
Thu
NSNN
|
Thu
NSX
|
Thu
NSNN
|
Thu
NSX
|
Thu
NSNN
|
Thu
NSX
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5=
3/1
|
6=
4/2
|
Tổng
thu
I. Các khoản thu 100%
- Phí, lệ phí
- Thu từ quỹ đất công ích và thu
hoa lợi công sản khác
- Thu từ hoạt động kinh tế và sự
nghiệp
- Thu phạt, tịch thu khác theo quy
định
- Thu từ tài sản được xác lập quyền
sở hữu của nhà nước theo quy định
- Đóng góp của nhân dân theo quy định
- Đóng góp tự nguyện của các tổ chức,
cá nhân
- Thu khác
II. Các khoản thu phân chia theo
tỷ lệ phần trăm (%)
1. Các khoản thu phân chia
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu
từ hộ gia đình
- Lệ phí môn bài thu từ cá nhân, hộ
kinh doanh
- Lệ phí trước bạ nhà, đất
2. Các khoản thu phân chia khác do
cấp tỉnh quy định
-
-
...
III. Thu viện trợ không hoàn lại
trực tiếp cho xã (nếu có)
IV. Thu chuyển nguồn
V. Thu kết dư ngân sách năm trước
VI. Thu bổ sung từ ngân sách cấp
trên
- Bổ sung cân đối ngân sách
- Bổ sung có mục tiêu
|
|
|
|
|
|
|
Bộ phận tài chính, kế toán xã
|
Ngày
...... tháng ...... năm .................
TM.UBND xã, phường, thị trấn
Chủ tịch
(ký tên và đóng dấu)
|
Tỉnh (TP)
......................................
Huyện (quận, thị xã, TP)
..............
Xã (phường, thị trấn)
.....................
|
Mẫu biểu số 09
|
TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN CHI NGÂN SÁCH
XÃ NĂM...
(Ban hành kèm theo Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính)
Đơn vị:
đồng
Nội
dung
|
Dự
toán
|
Quyết
toán
|
So
sánh (%)
|
Tổng
số
|
ĐTPT
|
TX
|
Tổng
số
|
ĐTPT
|
TX
|
Tổng
số
|
ĐTPT
|
TX
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8=
5/2
|
9=
6/3
|
10=
7/4
|
Tổng
chi
1. Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội
- Chi dân quân tự vệ
- Chi trật tự an toàn xã hội
2. Chi giáo dục
3. Chi ứng dụng, chuyển giao công
nghệ
4. Chi y tế
5. Chi văn hóa, thông tin
6. Chi phát thanh, truyền thanh
7. Chi thể dục, thể thao
8. Chi bảo vệ môi trường
9. Chi các hoạt động kinh tế
- Giao thông
- Nông - lâm - thủy lợi - hải sản
- Thị chính
- Thương mại, du lịch
- Các hoạt động kinh tế khác
10. Chi quản lý Nhà nước, Đảng,
đoàn thể
Trong đó: Quỹ lương
10.1. Quản lý Nhà nước
10.2. Đảng Cộng sản Việt Nam
10.3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
10.4. Đoàn Thanh niên Cộng sản HCM
10.5. Hội Liên hiệp Phụ nữ
10.6. Hội Cựu chiến binh
10.7. Hội Nông dân
10.8. Chi hỗ trợ khác (nếu có)
11. Chi cho công tác xã hội
- Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã
nghỉ việc theo chế độ quy định và trợ cấp khác
- Trẻ mồ côi, người già không nơi
nương tựa
- Trợ cấp xã hội
- Khác
12. Chi khác
13. Dự phòng
14. Chi chuyển
nguồn sang ngân sách năm sau
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bộ phận tài chính, kế toán xã
|
Ngày
...... tháng ...... năm .................
TM.UBND xã, phường, thị trấn
Chủ tịch
(ký tên và đóng dấu)
|
Tỉnh (TP)
......................................
Huyện (quận, thị xã, TP)
..............
Xã (phường, thị trấn)
.....................
|
Mẫu biểu số 10
|
QUYẾT TOÁN THU NGÂN SÁCH XÃ THEO MỤC
LỤC NSNN NĂM...
(Ban hành kèm theo Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính)
Đơn vị:
đồng
Chương
|
Mục
|
Tiểu
mục
|
Diễn
giải
|
Quyết
toán
|
|
|
|
|
|
Tổng quyết toán thu ngân sách xã
(bằng số):
Tổng quyết toán thu ngân sách xã
(bằng chữ):
Bộ phận tài chính, kế toán xã
|
Ngày
...... tháng ...... năm .................
TM.UBND xã, phường, thị trấn
Chủ tịch
(ký tên và đóng dấu)
|
Tỉnh (TP)
......................................
Huyện (quận, thị xã, TP)
..............
Xã (phường, thị trấn)
.....................
|
Mẫu biểu số 11
|
QUYẾT TOÁN CHI NGÂN SÁCH XÃ THEO
MỤC LỤC NSNN NĂM...
(Ban hành kèm theo Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính)
Đơn vị:
đồng
Chương
|
Loại
|
Khoản
|
Mục
|
Tiểu mục
|
Diễn
giải
|
Quyết
toán
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng quyết toán chi ngân sách xã
(bằng số):
Tổng quyết toán chi ngân sách xã
(bằng chữ):
Bộ phận tài chính, kế toán xã
|
Ngày
...... tháng ...... năm .................
TM.UBND xã, phường, thị trấn
Chủ tịch
(ký tên và đóng dấu)
|
Tỉnh (TP)
......................................
Huyện (quận, thị xã, TP)
..............
Xã (phường, thị trấn)
.....................
|
Mẫu biểu số 12
|
QUYẾT TOÁN CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN(1)
NĂM...
(Ban hành kèm theo Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính)
Đơn vị:
đồng
Tên
công trình
|
Thời
gian KC-HT
|
Tổng
dự toán được duyệt
|
Giá
trị thực hiện từ 01/01 đến 31/12/...
|
Giá
trị đã thanh toán năm...
|
Tổng
số
|
Trong
đó thanh toán khối lượng năm trước
|
Chia
theo nguồn vốn
|
Tổng
số
|
Tr.đó:
Nguồn đóng góp
|
Nguồn
cân đối ngân sách
|
Nguồn
đóng góp
|
Tổng
số
1. Công trình chuyển tiếp
-
-
Trong đó: hoàn thành trong năm
-
-
2. Công trình khởi công mới
-
-
Trong đó: hoàn thành trong năm
-
-
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: (1) Theo phân cấp của cấp
tỉnh
Bộ phận tài chính, kế toán xã
|
Ngày
...... tháng ...... năm .................
TM.UBND xã, phường, thị trấn
Chủ tịch
(ký tên và đóng dấu)
|
Tỉnh (TP) ......................................
Huyện (quận, thị xã, TP)
..............
Xã (phường, thị trấn)
.....................
|
Mẫu biểu số 13
|
BIỂU TỔNG HỢP
THỰC HIỆN THU, CHI CÁC HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
KHÁC NĂM...
(Ban hành kèm theo Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính)
Đơn vị:
đồng
Nội
dung
|
Kế
hoạch năm n
|
Thực
hiện năm n
|
Thu
|
Chi
|
Chênh
lệch
(+) (-)
|
Thu
|
Chi
|
Chênh
lệch
(+) (-)
|
Tổng
số
1. Các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách
- ......
2. Các hoạt động sự nghiệp
+ Chợ
+ Bến bãi
+
+ ...
...
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Chênh lệch (+) thu lớn
hơn chi
Chênh lệch (-) thu nhỏ hơn chi
Bộ phận tài chính, kế toán xã
|
Ngày
...... tháng ...... năm .................
TM.UBND xã, phường, thị trấn
Chủ tịch
(ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu biểu số 14
Tỉnh (TP)
..........................
Huyện (quận, thị xã, TP) .....
Xã (phường, thị trấn) ..........
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ CHI
(Kèm theo Giấy rút dự toán/Lệnh chi tiền số ..........
ngày...... tháng....... năm .........mã số...)
Chứng
từ
|
Nội
dung chi
|
Số
tiền
|
Số
|
Ngày/tháng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số tiền (bằng chữ)
......................................
..............................................................................
|
Tổng
số tiền (bằng số)
|
Bộ phận tài chính, kế toán xã
|
Ngày
...... tháng ...... năm .................
TM.UBND xã, phường, thị trấn
Chủ tịch
(ký tên và đóng dấu)
|
Tỉnh (TP) ........................
Huyện (quận, thị xã, TP) ....
Xã (phường, thị trấn) .........
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Mẫu biểu số 15
Niên độ.............
|
BẢNG KÊ CHI NGÂN SÁCH
Số ............. Ngày ..... tháng ...... năm
..............
Kèm
theo Giấy rút dự toán/Lệnh chi tiền số .........ngày ........tháng .......năm
.......Mã số......
Chương
|
Loại
|
Khoản
|
Mục
|
Tiểu
mục
|
Số
tiền
|
Trong
đó
|
Tiền
mặt
|
Chuyển
khoản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số tiền (bằng chữ)
..........................................
..................................................................................
|
Tổng số tiền (bằng số)
|
|
Bộ phận tài chính, kế toán xã
|
Ngày
...... tháng ...... năm .................
TM.UBND xã, phường, thị trấn
Chủ tịch
(ký tên và đóng dấu)
|
Tỉnh (TP)
..........................
Huyện (quận, thị xã, TP) .....
Xã (phường, thị trấn) ..........
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Mẫu biểu số 16
|
GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN TẠM ỨNG
Kính
gửi: Kho bạc nhà nước
.....................................
Đề nghị Kho bạc nhà nước thanh toán số
tiền đã tạm ứng theo chi tiết dưới đây:
Phần
đã tạm ứng
|
Số đề
nghị thanh toán
|
Số
tiền đề nghị thanh toán
|
Số
KBNN thanh toán
|
Số
Chứng từ chi tạm ứng
|
Số
tiền tạm ứng
|
C
|
L
|
K
|
M
|
TM
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số tiền đề nghị thanh toán bằng chữ:.......................................................................................
....................................................................................................................................................
Bộ phận tài chính, kế toán xã
|
Ngày
...... tháng ...... năm .................
Chủ tịch UBND xã
(ký tên và đóng dấu)
|
Phần KBNN ghi
|
Nợ TK:
.....................................
Có TK:
.....................................
|
Đồng ý thanh toán cho đơn vị số tiền:
Bằng chữ:
....................................................... Bằng số:
....................................................
|
Kế toán viên
|
Kế toán trưởng
|
Ngày
..... tháng ...... năm ............
Giám đốc KBNN
|