THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
50/2010/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 07 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CƠ CHẾ XỬ LÝ NỢ BỊ RỦI RO TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về
tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế xử lý nợ
bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 9 năm 2010 và thay thế Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 4 tháng 4 năm
2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của
Ngân hàng Chính sách xã hội.
Những khoản rủi ro do nguyên nhân
khách quan của khách hàng vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội xảy ra trước
ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được các cơ quan có thẩm
quyền xem xét xử lý thì được xử lý theo quy định tại Quy chế ban hành kèm theo
Quyết định này.
Điều 3.
Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn
thi hành Quyết định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc
Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP Ban Chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
QUY CHẾ
XỬ LÝ NỢ BỊ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Đối tượng áp dụng
1. Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Khách hàng được vay vốn của Ngân
hàng Chính sách xã hội theo quy định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04
tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, bao gồm:
a) Hộ nghèo;
b) Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh
khó khăn;
c) Các đối tượng vay vốn Quỹ quốc
gia về việc làm;
d) Các đối tượng chính sách đi lao
động có thời hạn ở nước ngoài;
đ) Các đối tượng được vay vốn để thực
hiện chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
e) Các hộ gia đình sản xuất kinh
doanh tại vùng khó khăn;
g) Các hộ đồng bào dân tộc thiểu số
đặc biệt khó khăn;
h) Các đối tượng được hưởng chính
sách tín dụng về nhà ở tại các vùng theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
i) Thương nhân hoạt động thương mại
tại vùng khó khăn;
k) Các đối tượng khác theo các Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Phạm vi
xử lý nợ bị rủi ro
1. Quy chế này quy định việc xử lý nợ
của khách hàng vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội bị rủi ro do nguyên nhân
khách quan.
2. Các khoản nợ bị rủi ro do nguyên
nhân chủ quan của tổ chức, cá nhân trong vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội
thì tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành quy chế bồi thường
thiệt hại, quyết định mức bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất
và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
3. Các khoản cho vay đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác tại Ngân hàng Chính sách xã hội bằng nguồn
vốn tài trợ ủy thác đầu tư theo từng Hiệp định hoặc Hợp đồng ký kết với các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước thì việc xử lý nợ bị rủi ro thực hiện theo Hiệp
định hoặc Hợp đồng đã ký kết với tổ chức, cá nhân ủy thác.
Điều 3. Nguyên
tắc xử lý nợ bị rủi ro
1. Việc xem xét, xử lý nợ bị rủi ro
cho khách hàng được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
a) Khách hàng thuộc đối tượng được
vay vốn theo quy định, đã sử dụng vốn vay đúng mục đích;
b) Khách hàng bị thiệt hại do
nguyên nhân khách quan làm mất một phần hoặc toàn bộ vốn, tài sản;
c) Khách hàng gặp khó khăn về tài
chính dẫn đến chưa có khả năng trả được nợ hoặc không trả được nợ cho Ngân
hàng.
2. Việc xử lý nợ bị rủi ro cho
khách hàng được xem xét từng trường hợp cụ thể căn cứ vào nguyên nhân dẫn đến rủi
ro, mức độ rủi ro và khả năng trả nợ của khách hàng, đảm bảo đầy đủ hồ sơ pháp
lý, đúng trình tự, khách quan và công bằng giữa các đối tượng vay vốn.
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng
Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước
các cơ quan quản lý nhà nước về việc thực hiện xử lý nợ bị rủi ro cho khách
hàng vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 4. Thời điểm
xem xét xử lý nợ bị rủi ro
1. Việc áp dụng các biện pháp xử lý
rủi ro đối với khách hàng được tính từ thời điểm khách hàng gặp rủi ro
do nguyên nhân khách quan.
2. Việc xem xét xử lý nợ bị rủi ro
do nguyên nhân khách quan được thực hiện tại thời điểm thực tế phát sinh rủi ro
hoặc theo từng đợt trên cơ sở đề nghị của khách hàng, của Ngân hàng Chính sách
xã hội và chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.
Định kỳ tối thiểu
6 tháng, Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét, quyết định việc xử lý nợ bị rủi
ro cho khách hàng và có văn bản báo cáo kết quả xử lý cho các Bộ: Bộ Tài chính,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để theo dõi, giám sát.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Quy định
về nguyên nhân khách quan
1. Thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, dịch
bệnh xảy ra làm thiệt hại trực tiếp đến vốn, tài sản của khách hàng hoặc của dự
án.
2. Nhà nước thay đổi chính sách làm
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng (không
còn nguồn cung cấp nguyên vật liệu; mặt hàng sản xuất, kinh doanh bị cấm…).
3. Khách hàng là cá nhân vay vốn, học
sinh sinh viên hoặc người đi lao động tại nước ngoài vay vốn thông qua hộ gia
đình: bị mất năng lực hành vi dân sự; người vay vốn ốm đau thường xuyên, mắc bệnh
tâm thần, có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt không nơi nương tựa; chết; mất tích hoặc
bị tuyên bố là chết, mất tích không còn tài sản để trả nợ hoặc không có người
thừa kế hoặc người thừa kế thực sự không có khả năng trả nợ thay cho khách
hàng.
4. Khách hàng là pháp nhân, tổ chức
kinh tế đã có quyết định giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật mà
không còn pháp nhân, không còn vốn, tài sản để trả nợ cho Ngân hàng Chính sách
xã hội.
Điều 6. Các biện
pháp xử lý nợ bị rủi ro
1. Gia hạn nợ
a) Gia hạn nợ là việc Ngân hàng
Chính sách xã hội cho phép khách hàng được kéo dài thời hạn trả nợ đã cam kết
trong hợp đồng tín dụng. Trong thời gian gia hạn nợ, khách hàng vẫn phải trả
lãi tiền vay.
b) Điều khiển
gia hạn nợ
Khách hàng được xem xét gia hạn nợ
khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Khách hàng vay vốn bị rủi ro do
các nguyên nhân nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
- Mức độ thiệt hại về vốn và tài sản
dưới 40% so với tổng số vốn thực hiện dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh
của khách hàng.
c) Thời gian gia
hạn nợ: Thời gian gia hạn nợ tối đa là 12 tháng đối với loại cho vay ngắn hạn;
tối đa không quá 1/2 thời hạn cho vay đối với các khoản vay trung và dài hạn,
được tính từ ngày khách hàng vay đến hạn trả nợ.
2. Khoanh nợ
a) Khoanh nợ là việc Ngân hàng Chính
sách xã hội chưa thu nợ của khách hàng và không tính lãi tiền vay phát sinh
trong thời gian được khoanh nợ.
b) Điều kiện
khoanh nợ:
Khách hàng được xem xét khoanh nợ
khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Khách hàng vay vốn bị rủi ro do
các nguyên nhân nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
- Mức độ thiệt hại về vốn và tài sản
từ 40% đến 100% so với tổng số vốn thực hiện của dự án hoặc phương án sản xuất,
kinh doanh của khách hàng.
c) Thời gian
khoanh nợ:
- Trường hợp khách hàng bị thiệt hại
về vốn và tài sản từ 40% đến dưới 80% so với tổng số vốn thực hiện của dự án hoặc
phương án sản xuất, kinh doanh của khách hàng: Thời gian khoanh nợ tối đa là 3
năm, tính từ ngày khách hàng gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan.
- Trường hợp khách hàng bị thiệt hại
về vốn và tài sản từ 80% đến 100% so với tổng số vốn thực hiện của dự án hoặc
phương án sản xuất, kinh doanh của khách hàng: Thời gian khoanh nợ tối đa là 5
năm, tính từ ngày khách hàng gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan.
- Trường hợp hết thời gian khoanh nợ,
khách hàng vay vẫn gặp khó khăn, chưa có khả năng trả nợ sẽ được xem xét tiếp tục
cho khoanh nợ với thời gian tối đa không vượt quá thời gian đã được khoanh nợ lần
trước theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Xóa nợ (gốc, lãi).
a) Xóa nợ (gốc, lãi) là việc Ngân
hàng Chính sách xã hội không thu một phần hoặc toàn bộ nợ gốc, lãi của khách
hàng đang còn dư nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
b) Điều kiện
xóa nợ:
Khách hàng được xem xét xóa nợ thuộc
một trong các trường hợp sau:
- Khách hàng vay vốn bị rủi ro do
các nguyên nhân nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Quy chế này nhưng sau khi đã
hết thời gian khoanh nợ (kể cả trường hợp được khoanh nợ bổ sung) mà vẫn không
có khả năng trả nợ. Ngân hàng Chính sách xã hội đã áp dụng các biện pháp tận
thu mọi nguồn có khả năng thanh toán.
- Khách hàng vay vốn bị rủi ro do
các nguyên nhân nêu tại khoản 3 và khoản 4 Điều 5 Quy chế này và Ngân hàng
Chính sách xã hội đã áp dụng các biện pháp tận thu mọi nguồn có khả năng thanh
toán.
c) Số tiền xóa nợ (gốc, lãi) cho
khách hàng bằng số tiền khách hàng còn phải trả cho Ngân hàng, sau khi Ngân
hàng đã áp dụng các biện pháp tận thu.
Điều 7. Hồ sơ
pháp lý để xử lý nợ bị rủi ro
a) Đơn xin khoanh nợ, gia hạn nợ của
khách hàng. Trong đơn, khách hàng nêu rõ nguyên nhân gây thiệt hại; mức độ thiệt
hại về vốn và tài sản; khả năng trả nợ; số tiền dư nợ gốc và lãi còn phải trả
Ngân hàng; số tiền đề nghị khoanh nợ, gia hạn nợ.
b) Biên bản xác định mức độ thiệt hại
về vốn và tài sản do Ngân hàng Chính sách xã hội và khách hàng vay lập có xác
nhận của cá nhân, tổ chức có thẩm quyền;
c) Bản sao Giấy nhận nợ (Ngân hàng
Chính sách xã hội nơi cho vay ký sao y);
d) Trường hợp người vay là tổ chức
kinh tế thì ngoài các văn bản nêu trên, cần có các giấy tờ sau:
- Biên bản xác định mức độ tổn thất,
thiệt hại về vốn và tài sản theo quy định của pháp luật kèm báo cáo tài chính 2
năm gần nhất của tổ chức kinh tế;
- Phương án khôi phục sản xuất -
kinh doanh của tổ chức kinh tế.
2. Đối với xóa nợ
a) Đơn xin xóa nợ nêu rõ nguyên nhân
dẫn đến rủi ro không trả được nợ; mức độ thiệt hại về vốn và tài sản; khả năng
trả nợ; số tiền gốc và lãi đang còn nợ Ngân hàng; số tiền gốc và lãi xin xóa nợ.
Trường hợp khách hàng vay chết, mất tích mà không còn người thừa kế thì không cần
phải có đơn đề nghị xử lý nợ.
b) Trường hợp người vay, học sinh
sinh viên, người đi lao động nước ngoài bị mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau
thường xuyên, mắc bệnh tâm thần phải có xác nhận của cơ quan y tế. Trường hợp
người vay, học sinh sinh viên, người đi lao động nước ngoài chết, mất tích hoặc
bị coi là chết, mất tích phải có giấy chứng tử hoặc văn bản công bố chết, mất
tích của cơ quan có thẩm quyền hoặc xác nhận của chính quyền cấp xã. Trường hợp
người vay có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt không nơi nương tựa phải có xác nhận của
Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Trường hợp người vay là pháp
nhân, tổ chức kinh tế đã phá sản, giải thể phải có quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền hoặc tuyên bố của Tòa án và các văn bản liên quan đến việc
thanh lý tài sản;
d) Bản sao Giấy nhận nợ (Ngân hàng
Chính sách xã hội nơi cho vay ký sao y);
đ) Các giấy tờ liên quan khác (nếu
có).
Điều 8. Thẩm
quyền và trách nhiệm xử lý nợ bị rủi ro
1. Thủ tướng Chính phủ:
Quyết định xóa nợ (gốc, lãi) cho
khách hàng đối với trường hợp quy mô của đợt xóa nợ vượt quá Quỹ dự phòng rủi
ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội trên cơ sở đề nghị của Bộ Tài chính.
2. Bộ Tài chính:
a) Hướng dẫn
thực hiện quy chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
b) Chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức kiểm tra hồ sơ đề nghị xóa nợ
cho khách hàng để báo cáo Thủ tướng Chính phủ khi quy mô của đợt xóa nợ vượt
quá Quỹ dự phòng rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Chủ tịch Hội
đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội
a) Ban hành văn bản hướng dẫn nghiệp
vụ xử lý nợ bị rủi ro trong hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội.
b) Quyết định việc khoanh nợ, xóa nợ
cho khách hàng (đối với trường hợp quy mô của đợt xóa nợ không vượt quá Quỹ dự
phòng rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội).
4. Tổng giám đốc
Ngân hàng Chính sách xã hội
a) Quyết định việc gia hạn nợ đối với
khách hàng.
b) Tổ chức chỉ đạo các đơn vị trong
hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện đúng quy định tại quy chế xử lý
nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 9. Trình tự
thực hiện xử lý nợ bị rủi ro
1. Khách hàng gặp rủi ro phải lập hồ
sơ theo quy định và gửi đến Ngân hàng Chính sách xã hội nơi vay vốn để Ngân
hàng kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ và tổng hợp gửi Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh.
2. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
xã hội cấp tỉnh kiểm tra xác nhận tính chính xác, tính hợp pháp của bộ hồ sơ đề
nghị xử lý nợ của khách hàng, tổng hợp và có ý kiến bằng văn bản về đề nghị xử
lý rủi ro của khách hàng vay vốn gửi về Ngân hàng Chính sách xã hội kèm bộ hồ
sơ xử lý nợ của khách hàng.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội chịu
trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp các đề nghị của khách hàng và chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh để xem xét, xử lý hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền xử lý theo thẩm quyền quy định tại Điều 8 quy chế này.
4. Căn cứ quyết
định xử lý nợ bị rủi ro của cơ quan có thẩm quyền, Ngân hàng Chính sách xã hội
hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo quy định.
Điều 10. Nguồn
vốn để xử lý nợ bị rủi ro
1. Nguồn vốn để xóa nợ cho khách
hàng được lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội
(Việc trích lập và sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được quy định tại quy
chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội). Trường hợp Quỹ dự
phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng
Chính sách xã hội báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
2. Nguồn vốn để gia hạn nợ, khoanh
nợ cho khách hàng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
11. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
1. Bộ Tài chính
chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
2. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức kiểm
tra việc thực hiện quy chế này.
Điều 12. Tổ chức
thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch Hội
đồng quản trị và Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm thi
hành Quy chế này./.