UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2010/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 15 tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TẠO LẬP, QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH TỈNH CHUYỂN QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ
CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO VÀ ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị
định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Quyết
định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản
lý, điều hành vốn vay của Quỹ quốc gia về việc làm và Quyết định số
15/2008/QĐ-TTg ngày 23/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quyết định 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005;
Căn cứ Chỉ
thị 09/2004/CT-TTg ngày 16/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao năng
lực và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng CSXH;
Căn cứ Thông
tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử
dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc
làm;
Căn cứ Nghị
quyết số 194/2009/NQ-HĐND ngày 14/12/2009 của HĐND tỉnh Hưng Yên về dự toán
ngân sách nhà nước ở địa phương năm 2010;
Căn cứ Thông
báo ý kiến của UBND tỉnh Hưng Yên số 98/TB-UBND ngày 04/5/2007 của UBND tỉnh về
việc thực hiện tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác của
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Kết
luận của Chủ tịch UBND tỉnh tại cuộc họp giao ban Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh ngày 27/7/2010;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 383/TTr-STC ngày 14/9/2010 về việc
ban hành Quy chế tạo lập, quản lý và xử lý nguồn vốn từ ngân sách tỉnh chuyển
qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo và đối tượng chính
sách khác trên địa bàn tỉnh Hưng Yên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ
ngân sách tỉnh chuyển qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hưng Yên để
cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND huyện, thành
phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thông
|
QUY CHẾ
TẠO LẬP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN TỪ NGÂN SÁCH
TỈNH CHUYỂN QUA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH HƯNG YÊN ĐỂ CHO VAY
ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2010/QĐ-UBND ngày 15/10/2010 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Thực
hiện chương trình mục tiêu xoá đói, giảm nghèo và tạo việc làm tại địa phương,
hàng năm Uỷ ban nhân dân tỉnh trích một phần từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi
ngân sách địa phương (hoặc nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật) chuyển
cho Ngân hàng Chính sách xã hội (sau đây viết tắt là NHCSXH) để cho vay đối với
hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác phát triển sản xuất, kinh doanh, từng
bước nâng cao thu nhập, ổn định đời sống, góp phần xoá đói, giảm nghèo trên địa
bàn.
Điều 2. Nguồn
vốn từ ngân sách tỉnh chuyển cho Chi nhánh NHCSXH giải ngân, quản lý, sử dụng
theo quy định tại quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 3. Nghiêm
cấm các hành vi lợi dụng, tham ô, chây ỳ không trả nợ gốc, lãi và sử dụng vốn từ
ngân sách tỉnh không đúng mục đích. Riêng các trường hợp vay vốn bị rủi ro được
xử lý theo quy định tại quy chế này.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 4. Cơ chế
tạo lập nguồn vốn
Hàng năm, Sở
Tài chính căn cứ tình hình thực tế ngân sách địa phương, chủ động tham mưu để
UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh tối thiểu 2 tỷ đồng, chuyển qua NHCSXH để
cho hộ nghèo và đối tượng chính sách vay vốn theo quy định.
Điều 5. Cơ chế
cho vay
1. Đối với cho
vay từ quỹ giải quyết việc làm địa phương được thực hiện theo quy định tại Quyết
định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản
lý, điều hành vốn vay của Quỹ quốc gia về việc làm, Quyết định số
15/2008/QĐ-TTg ngày 23/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quyết định 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005, Thông tư số 73/2008/TT-BTC
ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính và hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng quỹ giải quyết
việc làm địa phương và kinh phí quản lý quỹ quốc gia về việc làm.
2. Đối với hộ
nghèo và đối tượng chính sách khác thực hiện theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ và Hướng dẫn nghiệp vụ cơ chế cho vay hiện hành của NHCSXH.
Điều 6. Hạch
toán, theo dõi
Việc ghi chép,
hạch toán kế toán đối với nguồn vốn và dư nợ cho vay, được theo dõi trên tài
khoản riêng theo quy định của NHCSXH.
Điều 7. Phân
phối và sử dụng lãi thu được từ nguồn vốn ngân sách tỉnh chuyển qua
1. Lãi thu được
từ nguồn vốn ngân sách tỉnh chuyển qua được sử dụng để chi trả: phí uỷ thác;
hoa hồng; trích lập dự phòng rủi ro tín dụng; bù đắp chi phí hoạt động nghiệp vụ,
chi phí quản lý của NHCSXH và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến đối tượng
vay từ nguồn vốn ngân sách tỉnh chuyển qua.
2. Hàng quý,
căn cứ vào số lãi thu được để tính toán phân bổ cho các mục sau:
a) Đối với cho
vay từ quỹ giải quyết việc làm địa phương được thực hiện theo quy định của Nhà
nước (hiện đang thực hiện theo Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01/8/2008 của Bộ
Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng quỹ giải quyết việc làm địa phương và
kinh phí quản lý quỹ quốc gia về việc làm).
b) Đối với cho
vay hộ nghèo và đối tượng chính sách khác:
Lãi suất cho
vay theo chế độ lãi suất ưu đãi hộ nghèo do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ
để đảm bảo bù đắp các chi phí sau:
- Chi trả hoa hồng
cho Tổ tiết kiệm và vay vốn, chi trả phí uỷ thác cho tổ chức Hội, đoàn thể nhận
uỷ thác cho vay bằng mức chi trả của NHCSXH Việt Nam thoả thuận với các tổ chức
Hội, đoàn thể nhận uỷ thác cho vay theo công đoạn uỷ thác của từng thời kỳ;
- Trích lập Quỹ
dự phòng rủi ro tín dụng tối thiểu bằng tỷ lệ trích lập quỹ dự phòng rủi ro
theo quy định của nhà nước và NHCSXH (hiện nay là 0,02% trên số dư nợ bình quân
năm);
- Bù đắp chi
phí quản lý của NHCSXH là 30% lãi suất cho vay. Có thể trích một phần chi phí
cho hoạt động và công tác thi đua khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản trị
NHCSXH, nhưng tối đa không quá 10% lãi suất thực thu;
- Chênh lệch
thu lãi trừ các khoản chi phí trên (nếu còn) giao cho NHCSXH tỉnh Hưng Yên thực
hiện bổ sung chi phí cho hoạt động theo thứ tự ưu tiên như sau: Chi về cơ sở vật
chất, phương tiện làm việc của Ngân hàng CSXH và điểm giao dịch tại Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn, chi công tác thi đua khen thưởng cuối năm, số còn lại
hạch toán nhập vào gốc để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách.
Điều 8. Xử lý
rủi ro tín dụng
1. Phạm vi xử
lý nợ bị rủi ro: Chỉ xử lý đối với các trường hợp do nguyên nhân khách quan.
2. Nguyên tắc xử
lý nợ bị rủi ro, biện pháp xử lý nợ bị rủi ro, thời điểm xem xét xử lý rủi ro,
hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý rủi ro được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Về thẩm quyền
xử lý rủi ro:
a) Đối với rủi
ro do nguyên nhân khách quan xảy ra trên diện rộng, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
b) Đối với rủi
ro do nguyên nhân khách quan xảy ra thuộc diện đơn lẻ, cục bộ:
- Trưởng ban Đại
diện Hội đồng quản trị Ngân hàng CSXH tỉnh quyết định đối với việc giảm lãi
vay, miễn lãi vay;
- Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định đối với việc xoá nợ (gốc và lãi).
4. Về nguồn vốn
xử lý rủi ro:
a) Đối với rủi
ro do nguyên nhân khách quan xảy ra trên diện rộng, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
xử lý;
b) Đối với rủi
ro do nguyên nhân khách quan xảy ra thuộc diện đơn lẻ, cục bộ: được trích từ
lãi thu được của nguồn vốn ngân sách tỉnh của quỹ dự phòng rủi ro thuộc NHCSXH.
Trường hợp quỹ dự phòng rủi ro được trích lập không đủ thì được phép giảm trừ
nguồn vốn cho vay hoặc Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, xử lý, quyết định cấp kinh
phí bù đắp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 9. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Sở Tài
chính:
a) Chủ trì, phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện kiểm
tra tình hình và kết quả tạo lập, quản lý, sử dụng vốn ngân sách chuyển qua
Ngân hàng CSXH tỉnh;
b) Chủ trì, phối
hợp cùng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định hồ sơ hộ nghèo vay vốn bị
rủi ro, phúc tra và lập thủ tục xử lý báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định;
c) Kiểm tra việc
phân phối, sử dụng lãi thu được theo Điều 7 Quy chế này.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Phối hợp
cùng Sở Tài chính kiểm tra tình hình và kết quả cho vay từ nguồn vốn uỷ thác tại
tổ chức được uỷ thác;
b) Phối hợp
cùng Sở Tài chính thẩm định hồ sơ hộ nghèo vay vốn bị rủi ro, phúc tra và lập
thủ tục xử lý, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Đề nghị các
tổ chức chính trị xã hội:
a) Tuyên truyền,
vận động và hướng dẫn thành lập Tổ tiết kiệm và vay vốn để thực hiện uỷ thác
cho vay.
b) Tổ chức kiểm
tra giám sát, quản lý hoạt động tín dụng theo văn bản liên tịch và Hợp đồng uỷ
thác đã ký với Ngân hàng CSXH.
4. Chi nhánh
NHCSXH:
a) Quản lý và sử
dụng vốn ngân sách của tỉnh chuyển sang Ngân hàng CSXH theo đúng quy định của
pháp luật;
b) Thực hiện giải
ngân, thu hồi nợ; sử dụng vốn thu hồi để cho vay quay vòng;
c) Phối hợp với
các cơ quan liên quan kiểm tra vốn vay, xử lý nợ theo quy định;
d) Định kỳ hàng
năm có báo cáo kết quả tình hình tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân
sách tỉnh chuyển qua NHCSXH về UBND tỉnh (trước ngày 15/01 của năm sau).
5. Uỷ ban nhân
dân huyện, thành phố:
Chỉ đạo các cơ
quan chức năng, cơ quan thực hiện chương trình và phòng giao dịch NHCSXH huyện,
thành phố thực hiện đúng cơ chế, chính sách cho vay từ nguồn vốn ngân sách tỉnh
chuyển qua Ngân hàng CSXH.
6. UBND xã, phường,
thị trấn:
a) Chịu trách
nhiệm xác nhận đối tượng đủ điều kiện vay vốn;
b) Phối hợp với
NHCSXH, tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra việc
sử dụng vốn vay, đôn đốc thu hồi nợ;
c) Có ý kiến về
đề nghị của người vay đối với trường hợp xin gia hạn nợ, xử lý nợ rủi ro; phối
hợp với các cơ quan, đơn vị cấp trên trong việc phúc tra, xác định hộ vay vốn bị
rủi ro trên địa bàn.
Điều 10. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm Quy chế này, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị
xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
các cơ quan, đơn vị, địa phương cần phản ánh kịp thời về Sở Tài chính, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội để phối hợp nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp với tình hình thực tế nhằm đảm bảo sử dụng vốn ngân sách tỉnh
chuyển qua Ngân hàng CSXH đúng mục đích, có hiệu quả./.