ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2018/QĐ-UBND
|
Bình
Thuận, ngày 22 tháng 3 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO, NƯỚC
SẠCH, VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Thông tư số 11/2017/TT-BTC
ngày 08 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý và sử dụng nguồn
vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 92/TTr-STC ngày 06 tháng 02 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử
dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để
cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, nước sạch, vệ sinh môi trường và các đối tượng
chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
Bãi bỏ các Quyết định
1. Quyết định số
3843/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành
Quy chế cho vay hộ nghèo và nước sạch, vệ sinh môi trường.
2. Quyết định số
3470/QĐ-UBND ngày 04/12/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi
một số nội dung tại Quy chế cho vay hộ nghèo và nước sạch, vệ sinh môi trường
ban hành kèm theo Quyết định số 3843/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 3.
Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2018.
2. Khi các văn bản của Trung
ương được ghi dẫn chiếu để áp dụng trong Quy chế ban hành kèm theo Quyết định
này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các
văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính,
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Bình Thuận,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hai
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY
THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO, NƯỚC SẠCH,
VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2018/QĐ-UBND ngày 22/3/2018 của
UBND tỉnh Bình Thuận)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định việc quản
lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách địa phương các cấp ủy thác qua Ngân hàng
Chính sách xã hội (sau đây gọi là NHCSXH) để cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo,
chương trình nước sạch, vệ sinh môi trường và các đối tượng chính sách khác
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Đối tượng áp dụng:
Cơ quan Tài chính, cơ quan
Lao động - Thương binh và Xã hội các cấp, Ngân hàng Chính sách xã hội và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân
sách địa phương các cấp ủy thác qua NHCSXH để cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo,
chương trình nước sạch, vệ sinh môi trường và các đối tượng chính sách khác
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều
2. Nguồn vốn ngân sách địa phương các cấp
ủy thác qua NHCSXH để cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, chương trình nước sạch, vệ
sinh môi trường và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bình Thuận,
gồm:
1. Nguồn vốn còn lại tại thời
điểm giải thể Quỹ Giải quyết việc làm Bình Thuận (Quyết định số 2215/QĐ-UBND
ngày 01/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giải thể Quỹ Giải quyết việc làm
Bình Thuận và bãi bỏ Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc thành lập và quy định quản lý, sử dụng và điều hành vốn
cho vay Quỹ Giải quyết việc làm Bình Thuận).
2. Nguồn vốn ngân sách địa
phương các cấp bổ sung hàng năm.
3. Nguồn tiền lãi thu được từ
cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, chương trình nước sạch, vệ sinh môi trường và
các đối tượng chính sách khác được trích hàng năm để bổ sung vào nguồn vốn ngân
sách địa phương các cấp ủy thác qua NHCSXH theo quy định tại Điều 10 Quy chế
này.
4. Nguồn Quỹ dự phòng rủi ro
tín dụng sau khi được sử dụng để xử lý xóa nợ bị rủi ro lớn hơn số dư Quỹ dự
phòng rủi ro tối đa, được bổ sung vào nguồn vốn ngân sách địa phương các cấp ủy
thác qua NHCSXH theo quy định tại Khoản 5 Điều 11 Quy chế này.
Điều
3. Nguồn vốn ngân sách địa phương các cấp
ủy thác qua NHCSXH chỉ để cho các đối tượng vay quy định tại Điều 6 Quy chế
này, không sử dụng để cho các đối tượng khác vay. Ban đại diện Hội đồng quản trị
NHCSXH trong quá trình thực hiện quản lý sử dụng nguồn vốn vay này phải bảo
toàn và phát triển vốn.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
4. Cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân
dân các cấp ủy quyền ký hợp đồng ủy thác với NHCSXH các cấp:
1. Cấp tỉnh: Ủy ban nhân dân
tỉnh ủy quyền cho Sở Tài chính ký hợp đồng ủy thác với chi nhánh NHCSXH tỉnh (đối
với nguồn vốn ngân sách địa phương cấp tỉnh).
2. Cấp huyện: Ủy ban nhân
dân cấp huyện ủy quyền cho Phòng Tài chính - Kế hoạch ký hợp đồng ủy thác với
Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện (đối với nguồn vốn ngân sách địa phương cấp
huyện).
3. NHCSXH nơi nhận ủy thác
chủ trì lập hợp đồng ủy thác, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp ký hợp đồng
ủy thác. Hợp đồng ủy thác gồm những nội dung chính: Thông tin của bên ủy thác,
thông tin bên nhận ủy thác, nội dung công việc ủy thác (đối tượng vay, mục đích
sử dụng vốn vay, mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay…), tổng giá trị
ủy thác, quyền và nghĩa vụ của bên ủy thác và bên nhận ủy thác, hiệu lực hợp đồng
và các nội dung cần thiết khác liên quan.
Điều 5.
Quy trình chuyển vốn, hình thức cấp phát, hạch toán chi
1. Trên cơ sở đề xuất của
NHCSXH và khả năng cân đối của ngân sách hàng năm, cơ quan tài chính tham mưu Ủy
ban nhân dân cùng cấp trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định kinh phí ngân
sách địa phương ủy thác qua NHCSXH.
2. Hình thức cấp phát: Bằng
lệnh chi tiền.
3. Hạch toán chi ngân sách
nhà nước: Theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 6.
Đối tượng cho vay
1. Hộ nghèo và hộ cận nghèo:
Là hộ gia đình được cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân
dân cấp xã quyết định chứng nhận.
2. Hộ vay chương trình nước
sạch và vệ sinh môi trường: Là những hộ gia đình cư trú hợp pháp tại các phường,
thị trấn thuộc các huyện, thị xã, thành phố chưa có công trình nước sạch, công
trình vệ sinh hoặc đã có nhưng chưa đạt tiêu chuẩn quốc gia về nước sạch và
chưa đảm bảo vệ sinh môi trường được Ủy ban nhân dân phường, thị trấn xác nhận.
3. Các đối tượng chính sách
khác (ngoài đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này) do Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định (nếu có).
Điều 7.
Mục đích sử dụng vốn vay
1. Hộ nghèo, hộ cận nghèo:
Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày
04/10/2002 của Chính phủ.
2. Đối với hộ vay chương
trình nước sạch và vệ sinh môi trường: Nhằm thực hiện chiến lược quốc gia về cấp
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, nâng cao sức khỏe, cải thiện điều kiện
sinh hoạt, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội khu vực phường, thị trấn thuộc
các huyện, thị xã, thành phố không được thụ hưởng chương trình cho vay nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn theo Quyết định số 62/2004/QĐ-TTg ngày
16/4/2004 và Quyết định số 18/2014/QĐ-TTg ngày 03/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Các đối tượng chính sách
khác do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định (nếu có): Thực hiện theo quy định của
Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 8.
Mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, quy trình, thủ tục cho vay, bảo
đảm tiền vay (nếu có):
1. Mức cho vay:
a) Hộ nghèo, hộ cận nghèo:
Căn cứ khả năng nguồn vốn, nhu cầu và khả năng trả nợ của hộ vay, điều kiện
phát triển kinh tế của địa phương để xác định mức cho vay cụ thể đối với từng hộ,
nhưng mức cho vay tối đa thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và
NHCSXH trong từng thời kỳ.
b) Đối với chương trình nước
sạch và vệ sinh môi trường: Mức cho vay được xác định căn cứ giá trị dự toán
công trình do hộ gia đình lập (đối với công trình quy mô hộ gia đình) hoặc do
đơn vị tư vấn lập (đối với công trình tập trung), nhưng mức cho vay đối với mỗi
loại công trình tối đa thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và
NHCSXH trong từng thời kỳ. Mỗi hộ gia đình được vay tối đa 02 công trình (01
công trình nước sạch, 01 công trình vệ sinh).
c) Đối với các đối tượng chính
sách khác do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định (nếu có): thực hiện theo quy định
của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thời hạn cho vay:
a) Hộ nghèo, hộ cận nghèo:
Việc xác định thời hạn cho vay căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, khả năng trả
nợ của hộ vay nhưng thời hạn cho vay tối đa thực hiện theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ và NHCSXH trong từng thời kỳ.
b) Chương trình nước sạch và
vệ sinh môi trường: Việc xác định thời hạn cho vay căn cứ vào khả năng trả nợ của
hộ vay nhưng thời hạn cho vay tối đa không quá 60 tháng, trong đó thời gian gia
hạn là 6 tháng. Trong thời gian gia hạn, hộ vay chưa phải trả nợ gốc và lãi tiền
vay.
3. Lãi suất cho vay:
a) Lãi suất cho vay, lãi suất
nợ quá hạn đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, chương trình nước sạch, vệ sinh môi
trường: Thực hiện theo mức lãi suất do Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan có thẩm
quyền quyết định trong từng thời kỳ theo từng chương trình cho vay.
b) Đối với các đối tượng
chính sách khác do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định (nếu có): Thực hiện theo quy
định của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Phương thức cho vay: Thực
hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và NHCSXH trong từng thời kỳ.
5. Quy trình, thủ tục cho
vay, bảo đảm tiền vay, điều kiện vay:
Chi nhánh NHCSXH tỉnh, các
Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện thực hiện các quy trình, thủ tục cho vay, bảo
đảm tiền vay, điều kiện vay theo quy định hiện hành của NHCSXH. Chi nhánh
NHCSXH tỉnh, các Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện các cấp chịu trách nhiệm kiểm
tra, kiểm soát hồ sơ vay vốn, đảm bảo cho vay đúng đối tượng, đúng quy định.
Điều 9.
Gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn
1. Về thẩm quyền gia hạn nợ:
NHCSXH nơi cho vay xem xét, quyết định theo quy định của NHCSXH trong từng thời
kỳ.
2. Về thủ tục, hồ sơ đề nghị
gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, thời gian gia hạn nợ: Thực hiện theo quy định của
NHCSXH trong từng thời kỳ.
Điều
10. Quản lý và sử dụng tiền lãi cho vay
1. Quản lý, hạch toán, sử dụng
tiền lãi cho vay:
NHCSXH quản lý và hạch toán
số tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ngân sách địa phương
các cấp vào thu nhập của NHCSXH và quản lý, sử dụng theo nguyên tắc thứ tự ưu
tiên sau:
a) Trích lập dự phòng rủi ro
tín dụng chung theo quy định tại Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015,
Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ và các
văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. Trường hợp tại thời điểm trích lập dự phòng
rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh thấp hơn 0,75% thì Quỹ dự phòng
rủi ro tín dụng tối đa bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay (không bao gồm nợ
quá hạn và nợ khoanh).
b) Trích phí quản lý nguồn vốn
ủy thác cho Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện theo dư nợ
cho vay bình quân. Mức phí quản lý bằng mức phí quản lý được Thủ tướng Chính phủ
giao cho NHCSXH trong từng thời kỳ. Trường hợp lãi thu được sau khi trích quỹ dự
phòng rủi ro tín dụng chung không đủ trích phí quản lý cho NHCSXH theo quy định,
ngân sách địa phương cấp bù phần còn thiếu cho NHCSXH nơi nhận ủy thác.
c) Nguồn tiền lãi cho vay
còn lại sau khi trích lập dự phòng rủi ro tín dụng chung, phí quản lý được quy
thành 100% và phân phối sử dụng như sau:
- Trích 20% số tiền lãi thu
được để chi theo nội dung chi và mức chi quy định tại khoản 2 Điều này.
- Trích 80% số tiền lãi thu
được bổ sung vào nguồn vốn cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, chương trình nước sạch,
vệ sinh môi trường và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Nội dung chi và mức chi
cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của
Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp:
a) Chi kiểm tra, giám sát
công tác hoạt động ủy thác vốn: Thực hiện theo Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày
28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
b) Chi khen thưởng cho Ban đại
diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số
50/2014/QĐ-UBND ngày 28/11/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế về
công tác Thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều
11. Xử lý nợ bị rủi ro
1. Đối với các khoản nợ bị rủi
ro do nguyên nhân khách quan:
Đối tượng được xem xét xử lý
rủi ro, nguyên nhân khách quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của
khách hàng, biện pháp xử lý, hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý nợ bị rủi ro: Thực
hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại
NHCSXH trong từng thời kỳ.
2. Thẩm
quyền xem xét xử lý nợ bị rủi ro:
a) Chi nhánh NHCSXH tỉnh chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định xử lý nợ bị rủi ro (đối với nguồn vốn
ngân sách địa phương cấp tỉnh ủy thác).
b) Phòng Giao dịch NHCSXH cấp
huyện chủ trì, phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Tài
chính - Kế hoạch tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định xử lý nợ
bị rủi ro (đối với nguồn vốn ngân sách địa phương cấp huyện ủy thác).
3. Nguồn vốn để xử lý nợ bị
rủi ro:
a) Đối với các khoản vay từ
nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh ủy thác được lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
chung cấp tỉnh đã được Chi nhánh NHCSXH tỉnh trích lập.
b) Đối với các khoản vay từ
nguồn vốn ngân sách cấp huyện ủy thác được lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
chung cấp huyện đã được Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện trích lập.
4. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi
ro tín dụng chung không đủ bù đắp, thì tùy theo tình hình thực tế khoản vay bị
rủi ro thuộc nguồn vốn ngân sách địa phương các cấp, NHCSXH nơi nhận ủy thác
báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp chủ trì, phối hợp với cơ quan Lao động -
Thương binh và Xã hội để đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định bổ
sung ngân sách địa phương để xử lý, hoặc giảm trực tiếp vào nguồn vốn ngân sách
địa phương ủy thác qua NHCSXH.
5. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi
ro tín dụng sau khi được sử dụng để xử lý xóa nợ bị rủi ro lớn hơn số dư Quỹ dự
phòng rủi ro tối đa:
a) Chi nhánh NHCSXH tỉnh chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ sung vào nguồn vốn ngân sách địa phương cấp tỉnh ủy thác để
cho vay theo quy định.
b) Phòng Giao dịch NHCSXH cấp
huyện chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ sung vào nguồn vốn ngân
sách địa phương cấp huyện ủy thác để cho vay theo quy định.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
12. Chế độ báo cáo
1. NHCSXH nơi nhận ủy thác:
Định kỳ 6 tháng (trước ngày
15/7), hàng năm (trước ngày 15/01 của năm sau) hoặc theo yêu cầu đột xuất của cấp
có thẩm quyền, NHCSXH nơi nhận ủy thác báo cáo tổng nguồn vốn, kết quả cho vay;
tình hình quản lý, sử dụng lãi suất cho vay từ nguồn vốn ngân sách địa phương
các cấp ủy thác qua NHCSXH gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan Tài chính cùng cấp.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
Định kỳ 6 tháng (trước ngày
25/7), hàng năm (trước ngày 25/01 của năm sau) hoặc theo yêu cầu đột xuất của cấp
có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo tình hình ủy
thác ngân sách địa phương cấp huyện, tổng nguồn vốn, kết quả cho vay; tình hình
quản lý, sử dụng lãi suất cho vay từ nguồn vốn ngân sách địa phương các cấp ủy
thác qua NHCSXH gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
và Sở Tài chính.
Điều
13. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, địa phương
1. Cơ quan tài chính:
a) Hàng năm, căn cứ vào tình
hình thực tế và khả năng cân đối của ngân sách địa phương, cơ quan tài chính
tham mưu Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bố trí nguồn
vốn từ ngân sách địa phương các cấp ủy thác cho NHCSXH để cho vay hộ nghèo, hộ
cận nghèo, chương trình nước sạch, vệ sinh môi trường và các đối tượng chính
sách khác trên địa bàn. Căn cứ dự toán đã được Hội đồng nhân dân quyết định, cơ
quan tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định bổ sung
nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH.
b) Căn cứ Quyết định của Ủy
ban nhân dân, cơ quan tài chính ký hợp đồng ủy thác với NHCSXH nơi nhận ủy
thác; chuyển nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác sang NHCSXH theo Hợp đồng ủy
thác.
c) Chủ trì, phối hợp với
NHCSXH nơi nhận ủy thác kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng vốn ngân sách địa
phương các cấp ủy thác qua NHCSXH.
d) Chủ trì, phối hợp với cơ
quan Lao động - Thương binh và Xã hội, NHCSXH nơi nhận ủy thác báo cáo Ủy ban
nhân dân cùng cấp xem xét, cấp bổ sung ngân sách địa phương để xử lý nợ bị rủi
ro, hoặc giảm trực tiếp vào nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH
(trường hợp quỹ dự phòng rủi ro tín dụng chung không đủ bù đắp để xử lý nợ bị rủi
ro).
đ) Chủ trì, phối hợp với
NHCSXH nơi nhận ủy thác kiểm tra việc quản lý, sử dụng lãi cho vay thu được
theo Điều 10 Quy chế này.
2. NHCSXH nơi nhận ủy thác:
a) Ký hợp đồng ủy thác với
cơ quan tài chính cùng cấp.
b) Tiếp nhận, quản lý và sử
dụng vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH theo đúng quy định, đảm bảo sử
dụng vốn hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn ngân sách địa phương ủy
thác qua NHCSXH.
c) Phối hợp với các cơ quan,
tổ chức, địa phương liên quan kiểm tra vốn vay, xử lý nợ theo quy định.
d) Phối hợp với cơ quan tài
chính kiểm tra việc quản lý, sử dụng lãi cho vay thu được theo Điều 10 Quy chế
này.
đ) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, tổ chức, địa phương liên quan lập hồ sơ xử lý nợ bị rủi ro trình cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
a) Căn cứ vào tình hình thực
tế và khả năng cân đối của ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bố trí nguồn vốn từ
ngân sách địa phương cấp huyện ủy thác qua NHCSXH để cho vay hộ nghèo, hộ cận
nghèo, chương trình nước sạch, vệ sinh môi trường và các đối tượng chính sách
khác trên địa bàn.
b) Ủy quyền cho cơ quan tài
chính ký hợp đồng ủy thác với NHCSXH nơi nhận ủy thác; chuyển nguồn vốn ngân
sách địa phương ủy thác sang NHCSXH theo Hợp đồng ủy thác.
c) Chỉ đạo các cơ quan liên
quan phối hợp với Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện thực hiện đúng các quy định
tại Quy chế này.
Điều
14. Xử lý vi phạm
Những tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm Quy chế này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều
15. Sửa đổi, bổ sung
1. Việc sửa đổi, bổ sung quy
định về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương các cấp ủy
thác qua NHCSXH để cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, nước sạch, vệ sinh môi trường
và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định.
2. Quá trình triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn vướng mắc thì các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh,
báo cáo cho Sở Tài chính để rà soát, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải
quyết theo quy định./.