ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2014/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 28 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
TRÊN ĐỊA B ÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng
số 15/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật số 47/2005/QH11 ngày 14 tháng 6
năm 2005 và Luật số 39/2013/QH13 ngày 11 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số
39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số
65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Thông tư số
07/2014/TT-BNV ngày 28/9/2014 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, khen thưởng hướng dẫn thi hành Nghị định số
39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 42/2010/NĐ- CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định
số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 2484/TTr-SNV ngày 10 tháng 11 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế về công tác Thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Quyết định này thay thế Quyết định
số 29/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2011 về ban hành Quy chế Thi đua, khen
thưởng và Quyết định số 51/2012/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2012 về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế Thi đua, khen thưởng ban hành kèm theo Quyết định
số 29/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2011 của UBND tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Mặt trận, Đoàn thể tỉnh, các
tổ chức hội, các cơ quan thuộc Tỉnh ủy, Văn phòng HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan thuộc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh,
các Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế căn cứ thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Hội đồng TĐKT Trung ương;
- Ban TĐKT Trung ương;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản- Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Thành viên Hội đồng TĐKT tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, VXDL. Bùi Vy.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY CHẾ
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50 /2014/QĐ -UBND
ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về đối tượng, nguyên tắc,
trách nhiệm trong thực hiện công tác thi đua, khen thưởng bao gồm: Nội dung thi
đua, tổ chức phong trào thi đua; tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua, các hình thức
khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc trong thực hiện
nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; quy định thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng,
tổ chức trao thưởng; quyền lợi và nghĩa vụ của các tập thể, cá nhân tham gia
phong trào thi đua và được khen thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng; việc xử lý
các hành vi vi phạm về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với công dân Việt Nam,
các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp, đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân, các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế, người Việt
Nam sinh sống ở nước ngoài, người nước ngoài và các tổ chức người nước ngoài
tham gia phong trào thi đua của tỉnh Bình Thuận, có thành tích tiêu biểu, xuất
sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính
trị, trật tự xã hội của tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Nguyên tắc thi
đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua:
a) Thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tự giác,
công khai; đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển;
b) Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn
cứ vào phong trào thi đua; mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều
phải có đăng ký thi đua, không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét công nhận
các danh hiệu thi đua.
2. Nguyên tắc khen thưởng:
a) Đảm bảo chính xác, công khai, công bằng, kịp
thời;
b) Thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn
và có phạm vi ảnh hưởng lớn được khen thưởng mức cao hơn. Chú trọng khen thưởng
cá nhân là người trực tiếp lao động, công tác, chiến đấu (công nhân, nông dân,
chiến sĩ), cá nhân có nhiều sáng tạo trong lao động, công tác và tổ chức, cá
nhân có nhiều đóng góp của cải, vật chất cho địa phương.
c) Khi xét khen thưởng người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo;
d) Đối với nữ là cán bộ lãnh đạo, quản lý, thời
gian giữ chức vụ để xét khen thưởng có quá trình cống hiến được giảm 03 năm so
với quy định chung;
Đối với khen thưởng thành tích thực hiện nhiệm vụ
kinh tế - xã hội, khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn
thì lựa chọn cá nhân nữ và tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng;
đ) Thời gian để đề nghị khen thưởng cho lần tiếp
theo được tính từ khi có quyết định khen thưởng lần trước;
e) Trong một năm, không đề nghị 02 hình thức
khen thưởng cấp Nhà nước từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên cho một đối
tượng (trừ các trường hợp khen thưởng thành tích đột xuất và khen quá trình cống
hiến);
g) Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, Mặt trận,
đoàn thể thuộc tỉnh khen thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc cấp huyện hoặc cấp
ngành quản lý khi tiến hành sơ kết, tổng kết phát động thi đua theo chuyên đề;
h) Không khen thưởng “Bằng khen của Chủ tịch
UBND tỉnh” đối với thành tích cho quá trình thành lập đơn vị, ngành, kết thúc
nhiệm kỳ Đại hội. Trường hợp đề nghị khen thưởng, đơn vị phải báo cáo và được sự
đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh;
i) Chưa xét tặng danh hiệu thi đua và xét khen
thưởng đối với những tập thể, cá nhân đang xem xét kỷ luật hoặc có đơn thư tố
cáo, có vụ việc tiêu cực bị báo chí phản ánh và đang trong quá trình thanh tra,
kiểm tra.
Điều 4. Trách nhiệm tổ chức
phong trào thi đua và công tác khen thưởng
1. Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức phát động, chỉ đạo
phong trào thi đua và công tác khen thưởng của tỉnh.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh là cơ
quan tham mưu cho UBND tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng là cơ quan Thường
trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, có trách nhiệm:
a) Tham mưu cho Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh về nội dung và tổ chức phong trào thi đua trong phạm vi toàn
tỉnh;
b) Kiểm tra, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện
công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của Pháp luật;
c) Chuẩn bị các báo cáo sơ kết, tổng kết, đề xuất
đổi mới công tác thi đua, khen thưởng cho phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh;
d) Thẩm định, lập thủ tục các hồ sơ trình Chủ tịch
UBND tỉnh khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng.
4. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn
thể, các ban Đảng, cơ quan thuộc Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân tỉnh (gọi chung là các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh); Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn (gọi chung
là Chủ tịch UBND các cấp); các cơ quan hành chính của Trung ương, các doanh
nghiệp của tỉnh và của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo
và tổ chức phong trào thi đua, công tác khen thưởng trong phạm vi cơ quan,
ngành, địa phương mình quản lý; đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp phối hợp với UBND cùng cấp để tổ
chức phát động và chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi mình quản lý, chủ động
phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng
hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; tổ chức tuyên truyền, nhân rộng các điển
hình, giữ vững và phát huy tác dụng của các điển hình trong hoạt động thực tiễn.
5. Mặt trận Tổ quốc các cấp và các Thành viên của
Mặt trận, các tổ chức xã hội khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm:
a) Tổ chức và phối hợp với các cơ quan Nhà nước
để phát động triển khai các phong trào thi đua, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng
các điển hình tiên tiến;
b) Phối hợp, thống nhất hành động giữa các tổ chức
thành viên, tham gia với các cơ quan chức năng để tuyên truyền, động viên đoàn
viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua và thực hiện
chính sách khen thưởng;
c) Giám sát việc thực hiện pháp luật về thi đua,
khen thưởng; kịp thời phản ánh, đề xuất các giải pháp để thực hiện tốt các quy
định của Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn
của Bộ Nội vụ và của Quy chế này.
Chương II
TỔ CHỨC THI ĐUA VÀ TIÊU
CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 5. Hình thức tổ chức
thi đua
1. Thi đua thường xuyên là thi đua nhằm thực hiện
tốt nhất công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị,
địa phương. Đối tượng của thi đua thường xuyên là các cá nhân trong cùng một tập
thể, các tập thể trong cùng một đơn vị hoặc giữa các đơn vị trong từng ngành, từng
địa phương; giữa các thành viên trong các Cụm, Khối thi đua.
Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải
xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung cụ thể và được tổ chức tại cơ quan, đơn
vị hoặc theo Cụm, Khối thi đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước
thi đua. Kết thúc năm công tác Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương, các
Cụm, Khối thi đua tiến hành tổng kết đánh giá bình xét các danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng.
2. Thi đua theo chuyên đề hoặc theo đợt là hình
thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng
thời gian nhất định hoặc nhằm hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của từng
cơ quan, đơn vị, địa phương. Các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức phát động
thi đua khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp và
thời gian.
a) Thi đua theo chuyên đề tổ chức với quy mô
trong phạm vi Sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể tỉnh, các huyện, thị xã, thành
phố khi tiến hành sơ kết, tổng kết. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Mặt trận,
đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện việc khen
thưởng theo thẩm quyền. Trường hợp đặc biệt, tiêu biểu xuất sắc mới đề nghị cấp
trên khen thưởng;
b) Khi tổ chức phong trào thi đua theo chuyên đề,
các Sở, ban, ngành, Mặt trận đoàn thể tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố gửi nội
dung, tiêu chí tổ chức phong trào thi đua về Ban Thi đua - Khen thưởng để phối
hợp, theo dõi và hướng dẫn xét khen thưởng theo đúng quy định.
Điều 6. Nội dung tổ chức
phong trào thi đua
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương cần xác định
rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu và nội
dung thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải đảm bảo
tính khoa học, phù hợp với thực tế của từng cơ quan, đơn vị, địa phương và có
tính khả thi.
2. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất công tác, lao
động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để có hình thức tổ chức
phát động và đăng ký giao ước thi đua cho phù hợp, coi trọng việc tuyên truyền
về nội dung và ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức
tự giác của quần chúng nhân dân, đa dạng hóa các hình thức phát động thi đua;
chống mọi biểu hiện phô trương, hình thức trong thi đua.
3. Triển khai các biện pháp tổ chức vận động thi
đua, theo dõi quá trình tổ chức thi đua, tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm
và phổ biến các kinh nghiệm hay trong các thành phần tham gia thi đua.
4. Sơ kết, tổng kết phong trào, đánh giá kết quả
thi đua; đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt để rút
kinh nghiệm; kết thúc đợt thi đua tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả, lựa chọn
và công khai khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phong
trào thi đua.
Điều 7. Các danh hiệu thi
đua
1. Đối với cá nhân có các danh hiệu sau:
a) “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”;
b) “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”;
c) “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
d) “Lao động tiên tiến”.
2. Đối với tập thể có các danh hiệu sau:
a) “Cờ thi đua của Chính phủ”;
b) “Cờ thi đua của UBND tỉnh”;
c) “Tập thể lao động xuất sắc”;
d) “Tập thể lao động tiên tiến”;
đ) “Thôn văn hóa” , “Khu phố văn hóa”.
3. Đối với Gia đình: “Gia đình văn hóa”.
4. “Đơn vị quyết thắng”, “Đơn vị tiên tiến”,
“Chiến sĩ tiên tiến” (đối với lực lượng bán vũ trang và lực lượng Công an xã, Bảo
vệ dân phố).
Điều 8. Danh hiệu “Lao động
tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng
hàng năm cho cán bộ, công chức, viên chức đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng
suất và chất lượng cao;
b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ,
tích cực tham gia phong trào thi đua;
c) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên
môn, nghiệp vụ;
d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
2. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” xét tặng cho
công nhân, nông dân, người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1
của Điều này đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Lao động sản xuất có hiệu quả, tích cực tham
gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội;
b) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết,
tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
3. Một số quy định khác khi xét danh hiệu “Lao động
tiên tiến”.
a) Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu
hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản dẫn đến bị thương tích cần điều
trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế thì thời gian điều trị, điều dưỡng
được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
b) Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng
ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì
thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để được
bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia
đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được xét tặng danh hiệu
“Lao động tiên tiến”;
c) Thời gian nghỉ thai sản theo quy định được
tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
d) Đối với cá nhân chuyển công tác, cơ quan, tổ
chức, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến”
(trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến
nhận xét của cơ quan cũ).
Trường hợp được điều động, biệt phái đến cơ
quan, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc xem xét, bình bầu danh
hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết
định (có ý kiến nhận xét của cơ quan, đơn vị tiếp nhận được điều động, biệt
phái).
4. Không xét công nhận danh hiệu “Lao động tiên
tiến” đối với một trong các trường hợp sau:
a) Mới tuyển dụng dưới 10 tháng;
b) Nghỉ từ 40 ngày làm việc trở lên;
c) Bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
Điều 9. Danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cơ sở”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng
hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Là “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên
tiến”;
b) Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp
quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng
năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài
nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được đưa vào áp dụng đạt hiệu quả hoặc mưu
trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được cơ quan, tổ chức, đơn vị công nhận.
2. Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến,
đề tài nghiên cứu khoa học do Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở giúp người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét quyết định công nhận.
Điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình xét giải pháp,
sáng kiến vận dụng thực hiện theo hướng dẫn thi hành Điều lệ sáng kiến ban hành
kèm theo Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND ngày 13/6/2014 của UBND tỉnh.
Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sự mưu trí,
sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp
cơ sở giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, công nhận.
3. Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng gồm những thành viên có trình độ
chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đề tài nghiên cứu
khoa học và các thành viên khác (nếu cần thiết).
4. Việc bình chọn, suy tôn danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cơ sở” phải đảm bảo tính điển hình tiên tiến, căn cứ tình hình thực tiễn
hàng năm các sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị
xã, thành phố xem xét danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp mình để công nhận nhưng
không quá 15% trên tổng số người đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” hàng năm,
tính trên từng đơn vị.
Điều 10. Danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cấp tỉnh”
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” được Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét công nhận hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Có thành tích tiêu biểu xuất sắc lựa chọn
trong số những cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
2. Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề
tài nghiên cứu của cá nhân đó đã được vận dụng đạt hiệu quả cao, có tác dụng ảnh
hưởng trong phạm vi toàn ngành tỉnh hoặc toàn tỉnh và được Hội đồng sáng kiến cấp
tỉnh hoặc Hội đồng khoa học cấp tỉnh công nhận đạt từ loại B trở lên.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” được xét tặng
sau khi được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” lần thứ ba.
Điều 11. Danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua toàn quốc”
Thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số
65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ.
Điều 12. Danh hiệu “Tập thể
lao động tiên tiến”
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét
tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch được giao;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực,
có hiệu quả;
c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu
“Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở
lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước.
Điều 13. Danh hiệu “Tập thể
lao động xuất sắc”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được
xét tặng hàng năm cho tập thể tiêu biểu xuất sắc trong số các tập thể đạt danh
hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” và đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ được giao, hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực,
hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm
vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
d) Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ
sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc”:
a) Đối với cấp tỉnh: Xét tặng đối với các phòng,
ban, đơn vị tương đương trực thuộc Sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể cấp tỉnh
và tương đương; đối với các Hội đoàn thể cấp tỉnh không có phòng, ban trực thuộc
thì xét tặng cho Cơ quan Thường trực Hội;
b) Đối với cấp huyện: Xét tặng đối với các
phòng, ban và tương đương; các đơn vị trực thuộc cấp huyện và UBND các xã, phường,
thị trấn;
c) Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh gồm:
Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân,
các đơn vị trực thuộc như xí nghiệp, phòng, phân xưởng;
d) Đối với đơn vị sự nghiệp xét tặng đối với các
đơn vị: Trường học, bệnh viện và tương đương; các đơn vị trực thuộc như khoa,
phòng.
3. Mỗi đơn vị, địa phương khi xem xét danh hiệu
“Tập thể lao động xuất sắc” cần lựa chọn không quá 30% trong số các tập thể đạt
danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.
Điều 14. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Đơn vị
tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ
tiên tiến” thuộc lực lượng bán vũ trang và lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an.
Điều 15. Danh hiệu “Gia
đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Khu phố văn hóa”
Danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”,
“Khu phố văn hóa” được xét tặng hàng năm cho gia đình đạt các điều kiện tiêu
chuẩn theo quy định tại Quyết định số 18/2012/QĐ-UBND ngày 01/6/2012 của UBND tỉnh.
Điều 16. Danh hiệu “Cờ thi
đua của UBND tỉnh”
1. “Cờ thi đua của UBND tỉnh” được xét hàng năm
để tặng thưởng:
a) Đơn vị dẫn đầu các Cụm, Khối thi đua thuộc tỉnh;
b) Đơn vị dẫn đầu các Khối thi đua các cơ quan,
đơn vị trực thuộc các huyện, thị xã, thành phố;
c) Đơn vị dẫn đầu các Cụm xã, phường, thị trấn
thuộc các huyện, thị xã, thành phố;
d) Đơn vị dẫn đầu các ngành: Y tế, Công an, Quân
sự, Biên phòng, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Văn hóa - Thể thao và Du lịch,
Giáo dục và Đào tạo, Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
đ) Đơn vị dẫn đầu Khối các trường học: Mầm non,
Tiểu học, Trung học cơ sở thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo thuộc các huyện, thị
xã, thành phố.
2. Việc xem xét tập thể tiêu biểu xuất sắc, dẫn
đầu phong trào thi đua để xét đề nghị tặng “Cờ thi đua của UBND tỉnh”, trên cơ
sở tổng kết phong trào thi đua hàng năm ở các Cụm, Khối, ngành, địa phương. Các
đơn vị được suy tôn đề nghị tặng “Cờ thi đua của UBND tỉnh” phải đạt được các
tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003.
3. Thủ trưởng các đơn vị và Trưởng các Cụm, Khối
thi đua phải chịu trách nhiệm trực tiếp về tính chính xác của kết quả chấm điểm
đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ được giao và phong trào thi đua yêu nước đối
với đơn vị do mình đề nghị.
Điều 17. Danh hiệu “Cờ thi
đua của Chính phủ”
1. “Cờ thi đua của Chính phủ” xét tặng cho các tập
thể tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số những tập thể đã được tặng
“Cờ thi đua của UBND tỉnh”. Hàng năm số lượng đề nghị “Cờ thi đua của Chính phủ”
không quá 20% tổng số những tập thể đã được tặng “Cờ thi đua của UBND tỉnh”.
2. Các tập thể tiêu biểu nhất trong phong trào
thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động được
đánh giá khi sơ kết, tổng kết từ 05 năm trở lên.
Chương III
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG,
TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 18. Hình thức khen thưởng
1. Huân chương.
2. Huy chương.
3. Danh hiệu vinh dự Nhà nước: Danh hiệu “Bà mẹ
Việt Nam anh hùng”, “Anh hùng Lực lượng Vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”,
Danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” , “Thầy thuốc Nhân dân” “Thầy
thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ Nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ
nhân ưu tú”;
4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà
nước”.
5. “Kỷ niệm chương” và “Huy hiệu”.
6. Bằng khen, Giấy khen.
Điều 19. Các loại hình khen
thưởng
1. Khen thưởng theo thành tích, công trạng đạt
được là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc
trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Khen thưởng theo chuyên đề (hoặc theo đợt) là
khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc
đợt thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch UBND các cấp, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị phát động.
3. Khen thưởng đột xuất là khen thưởng cho tập
thể, cá nhân đạt được thành tích đột xuất, trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu;
dũng cảm cứu người, tài sản của nhân dân, của nhà nước (thành tích đột xuất là
thành tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn ra ngoài dự
kiến kế hoạch công việc bình thường mà tập thể, cá nhân phải đảm nhận).
4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng
cho cá nhân có quá trình tham gia trong các giai đoạn cách mạng (giữ các chức vụ
lãnh đạo quản lý trong các cơ quan Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị-xã hội) có công lao, thành tích xuất sắc đóng góp
vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
5. Khen thưởng theo niên hạn là khen thưởng cho
cá nhân thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thành tích, có
thời gian xây dựng lực lượng vũ trang do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xét đề nghị
khen thưởng.
6. Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng cho cá
nhân, tổ chức người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, người ngoài tỉnh
đã có thành tích, có đóng góp vào công cuộc xây dựng địa phương trên các lĩnh vực:
Chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội, an ninh, quốc phòng.
Điều 20. Khen thưởng Huân chương Độc lập, Huân chương Lao động các hạng
(có quá trình cống hiến), tôn vinh các danh hiệu vinh dự Nhà nước: Danh hiệu
“Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, “Anh hùng Lực lượng Vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao
động”, Danh hiệu Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân phải đảm bảo đủ điều
kiện, tiêu chuẩn quy định tại Khoản 30, 31, 32, 33, 34, 35 Điều 1 Luật số
39/2013/QH13 ngày 16/11/2013 và Điều 9, 10, 11, 15, 16, và 17 Nghị định số
65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ.
Điều 21. Khen thưởng Huân chương Lao động, Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ về thành tích tổng kết thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, có nhiều sáng tạo
trong lao động, xây dựng Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, do Chủ tịch UBND tỉnh trình đề nghị cấp
trên khen thưởng phải đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể:
1. “Huân chương Lao động hạng nhất”:
a) “Huân chương Lao động hạng nhất” tặng cho cá
nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, sáng
kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả cao có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương
trong toàn quốc hoặc có công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc tiêu biểu cấp
nhà nước;
b) Tặng cho cá nhân đã được tặng thưởng “Huân
chương Lao động hạng nhì”, 05 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc
có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc, trong thời gian đó có 04
sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi toàn tỉnh;
c) Tặng cho công nhân, nông dân, người lao động
gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a hoặc b, Khoản 1 Điều này hoặc có phát minh,
sáng chế, sáng kiến được ứng dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả và được cấp
bộ, ngành, đoàn thể Trung ương công nhận:
- Công nhân có 07 phát minh, sáng chế, sáng kiến
mang lại lợi ích và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng
nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.
- Nông dân có phát minh, sáng chế, sáng kiến hoặc
có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 07 năm trở lên, giúp đỡ nhiều hộ
nông dân xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm cho người lao động.
d) Tặng cho tập thể đã được tặng thưởng “Huân
chương Lao động hạng nhì”, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần
được tặng “Cờ thi đua của UBND tỉnh” hoặc có 04 lần được tặng “Cờ thi đua của
UBND tỉnh”;
2. “Huân chương Lao động hạng nhì”:
a) “Huân chương Lao động hạng nhì” tặng cho cá
nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, sáng
kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả cao trong bộ, ngành, địa phương hoặc có
công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc, tiêu biểu cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể
Trung ương;
b) Tặng cho cá nhân đã được tặng thưởng “Huân
chương Lao động hạng ba”, 05 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc
có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn tỉnh, trong thời gian đó có 03
sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong toàn tỉnh;
c) Tặng cho công nhân, nông dân, người lao động
gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a hoặc b, Khoản 2 Điều này hoặc có phát minh,
sáng chế, sáng kiến đã được ứng dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả và được
cấp tỉnh công nhận:
- Công nhân có 05 sáng kiến mang lại lợi ích và
có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao
trình độ chuyên môn, tay nghề.
- Nông dân có phát minh, sáng chế, sáng kiến hoặc
có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 05 năm trở lên và đã giúp đỡ nhiều hộ
nông dân xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm cho người lao động.
d) Tặng cho tập thể đã được tặng thưởng “Huân
chương Lao động hạng ba”, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được
tặng “Cờ thi đua của UBND tỉnh” hoặc có 03 lần được tặng “Cờ thi đua của UBND tỉnh”.
3. “Huân chương Lao động hạng ba”:
a) “Huân chương Lao động hạng ba” tặng cho cá
nhân có thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có công trình khoa học, nghệ thuật,
có sáng kiến được Hội đồng khoa học, Hội đồng sáng kiến cấp bộ, cấp tỉnh đánh
giá xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao, thiết thực;
b) Tặng cho cá nhân đã được tặng “Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ”, 05 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc,
trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm
vi toàn tỉnh;
c) Tặng cho công nhân, nông dân, người lao động
gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a hoặc b, Khoản 3 Điều này hoặc có phát minh,
sáng chế, sáng kiến đã được ứng dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả và được
cấp tỉnh công nhận:
- Công nhân có 03 sáng kiến mang lại lợi ích và
có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao
trình độ chuyên môn, tay nghề.
- Nông dân có sáng kiến hoặc có mô hình sản xuất
hiệu quả và ổn định từ 03 năm trở lên, giúp đỡ nhiều hộ nông dân khác xóa đói
giảm nghèo và tạo việc làm cho người lao động.
d) Tặng cho tập thể có quá trình xây dựng, phát
triển từ 10 năm trở lên, trong thời gian đó đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ” và 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời
gian đó có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của UBND tỉnh” hoặc có 01 lần được tặng
“Cờ thi đua UBND tỉnh” và 02 “Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh”.
4. “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”:
a) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” tặng cho
cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong các phong trào thi
đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương hoặc UBND tỉnh phát động khi
tiến hành sơ kết, tổng kết 03 năm trở lên;
b) Tặng cho cá nhân lập được nhiều thành tích hoặc
thành tích đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong toàn tỉnh;
c) Tặng cho cá nhân đã được tặng “Bằng khen của
Chủ tịch UBND tỉnh”, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
trong thời gian đó có 05 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm
vi cấp cơ sở hoặc mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu
được 05 lần tặng giấy khen trở lên;
d) Tặng cho công nhân, nông dân, người lao động
gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột
xuất trong trong lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp huyện;
- Công nhân có từ 02 sáng kiến trở lên mang lại
lợi ích và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để
nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề;
- Nông dân có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định
từ 02 năm trở lên, giúp đỡ hộ nông dân xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm cho
người lao động;
đ) Tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp lớn về công sức,
đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên.
e) Tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, thành
tích đã được tặng “Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh”, 05 năm tiếp theo liên tục
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi
đua của UBND tỉnh”.
g) Tặng cho tập thể có thành tích xuất sắc tiêu
biểu được bình xét trong các phong trào thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Trung ương hoặc UBND tỉnh phát động khi tiến hành sơ kết, tổng kết 03 năm trở
lên;
h) Tặng cho tập thể lập được thành tích xuất sắc
đột xuất, thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong toàn tỉnh.
Điều 22.
Hàng năm, khi xem xét đề nghị tặng thưởng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”,
Huân chương các hạng được quy định tại Điều 21 của Quy chế này, đối với những tập
thể không thuộc đối tượng xét tặng “Cờ Thi đua của UBND tỉnh”, “Tập thể Lao động
xuất sắc” thì căn cứ vào thành tích của các phòng, ban và các đơn vị trực thuộc
để xem xét khen thưởng, hàng năm phải có từ 2/3 trở lên số các phòng, ban và
đơn vị trực thuộc phải đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” hoặc “Đơn vị
tiên tiến”, trong đó có ít nhất 01 đơn vị đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất
sắc” và tập thể đó phải đạt các hình thức khen thưởng theo quy định.
Điều 23. “Bằng khen của Chủ
tịch UBND tỉnh”
1. “Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh” tặng thưởng
cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong
các phong trào thi đua hàng năm;
b) Lập được nhiều thành tích có phạm vi ảnh hưởng
trong từng lĩnh vực thuộc tỉnh; đối với công nhân, nông dân, người lao động có
nhiều thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức,
doanh nghiệp, hợp tác xã;
c) 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm
vi cấp cơ sở.
2. “Bằng khen của Chủ tịch UBND” tỉnh tặng thưởng
cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong
phong trào thi đua;
b) Lập được nhiều thành tích, có phạm vi ảnh hưởng
trong từng lĩnh vực thuộc tỉnh;
c) Có 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các
phong trào thi đua; tích cực tham gia các hoạt động xã hội, chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ,
chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
3. “Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh” để tặng
cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, có nhiều đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương,
xã hội có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
4. “Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh” để tặng
cho tập thể, cá nhân: (khen thưởng thành tích thi đua theo chuyên đề cấp tỉnh):
a) Tập thể, cá nhân tham gia thực hiện và đạt
các thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ của từng
chuyên đề hoặc cuộc vận động do UBND tỉnh, Uỷ ban Mặt trận TQVN tỉnh phát động
hoặc các chuyên đề có tính đặc thù của các sở, ngành, địa phương được UBND tỉnh
ủy quyền phát động;
b) Mỗi chuyên đề hoặc phong trào thi đua tùy
theo thời gian, quy mô để xem xét đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng với số
lượng cho phù hợp. Đối với các chuyên đề khi sơ kết, tổng kết các Chỉ thị, Nghị
quyết của Đảng, Nhà nước, có thời gian từ 3 năm trở lên hoặc các phong trào do
UBND tỉnh phát động như: Phong trào “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh”, phong trào “Chung sức, chung lòng xây dựng nông thôn mới”, phong trào
“Quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc”, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa ở Khu dân cư”, phong trào thi đua “Dân vận khéo” khen thưởng không
quá 15 tập thể và 15 cá nhân. Các chuyên đề nhỏ từ 1 năm đến dưới 3 năm hoặc
các phong trào do các sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể cấp tỉnh, các huyện,
thị xã, thành phố được UBND tỉnh ủy quyền phát động thì khi sơ kết hoặc tổng kết,
số lượng đề nghị khen thưởng không quá 10 tập thể và 10 cá nhân, ưu tiên khen
thưởng đối với các đơn vị cơ sở và cá nhân trực tiếp tham gia;
c) Khen thưởng Ban Đại diện cha mẹ học sinh phải
gắn với thành tích đạt được của Nhà trường trong tổng kết năm học; đơn vị Nhà
trường phải được tặng “Cờ thi đua của UBND tỉnh” hoặc “Bằng khen của Chủ tịch
UBND tỉnh” trong phong trào thi đua của các Cụm, Khối thi đua ngành giáo dục;
d) Khen thưởng cho các tập thể, cá nhân đạt giải
trong các Kỳ thi, Hội thi, Thi đấu, Hội diễn cấp quốc tế, quốc gia (khu vực,
vùng, miền do Trung ương tổ chức) và giải nhất cấp tỉnh; gương người tốt, việc
tốt;
đ) Khen thưởng cho các đơn vị đạt thành tích xuất
sắc về nhì trong các Cụm, Khối thi đua thuộc tỉnh và các Cụm, Khối thi đua thuộc
các sở, ngành và địa phương.
Đối với các Cụm, Khối thi đua có từ 10 thành
viên trở lên, hàng năm xét đề nghị tặng 02 “Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh”
cho các đơn vị đồng hạng nhì; các Cụm, Khối thi đua có dưới 10 thành viên thì
xét đề nghị tặng 01 Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh.
5. “Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh” tặng cho tập
thể, cá nhân đạt thành tích đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; dũng cảm
cứu người, tài sản của nhân dân và của Nhà nước, dũng cảm đấu tranh phòng, chống
các tội phạm, tố cáo tham nhũng, lãng phí; hiến đất đai, tài sản cho Nhà nước.
6. “Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh” tặng cho
cá nhân, tổ chức ngoài tỉnh và nước ngoài có công lao đóng góp xây dựng và phát
triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của tỉnh
Bình Thuận.
7. Đối với cá nhân là lãnh đạo các Sở, ban,
ngành, Mặt trận, đoàn thể tỉnh và tương đương, các địa phương thuộc tỉnh, số lượng
đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng hàng năm không quá 30% trên tổng số cán
bộ lãnh đạo của từng đơn vị, địa phương.
8. Khen thưởng đối với các doanh nghiệp, doanh
nhân tiêu biểu hàng năm thực hiện theo Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND ngày
18/10/2011 của UBND tỉnh. Khen thưởng cho các nghệ nhân, thợ giỏi, người có
công phục hồi nghề và người đưa nghề mới về địa phương (có Quy chế riêng).
Điều 24. Giấy khen
1. Giấy khen tặng cho cá nhân (thành tích tổng kết
năm) đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong năm và thực hiện
tốt nghĩa vụ công dân;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu
chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
c) Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ.
2. Giấy khen tặng cho tập thể (thành tích tổng kết
năm) đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ đối với Nhà
nước;
b) Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ
cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;
c) Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập
thể; thực hiện tốt việc thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng, chống các tội phạm,
tố cáo tham nhũng, lãng phí.
d) Chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi
thành viên trong tập thể.
3. Giấy khen tặng cho tập thể, cá nhân (theo đợt
hoặc chuyên đề) đạt thành tích, tiêu biểu trong việc thực hiện các chương trình
mục tiêu, các phong trào, cuộc vận động, các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, của
Nhà nước, của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, của các đoàn thể chính trị - xã hội, của
cấp ủy do các cấp, các ngành tổ chức phát động. Khen thưởng các đơn vị tiêu biểu
xuất sắc trong các Cụm, Khối thi đua; Ban Đại diện cha mẹ học sinh; các tập thể,
cá nhân đạt giải trong các hội thi, hội diễn; gương người tốt, việc tốt.
4. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện để tặng cho gia đình gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp về
công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội có giá trị từ 100 triệu đồng
đến dưới 200 triệu đồng.
5. Giấy khen của Chủ tịch UBND cấp xã để tặng
cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội
có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng.
6. Giấy khen tặng cho các tập thể, cá nhân ngoài
đơn vị, địa phương có nhiều đóng góp cho đơn vị, địa phương.
7. Giấy khen tặng cho tập thể, cá nhân đã đạt được
thành tích đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; dũng cảm cứu người, tài
sản của nhân dân và của nhà nước; dũng cảm đấu tranh phòng, chống tội phạm và tố
cáo tham nhũng, lãng phí.
Điều 25. Các quyền lợi khác
Cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp
tỉnh”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, Huân chương của Chủ tịch nước, Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của UBND tỉnh, danh hiệu vinh dự Nhà nước,
“Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, ngoài việc được khen thưởng
theo quy định còn được ưu tiên xem xét nâng lương trước thời hạn, ưu tiên cử đi
nghiên cứu, học tập, công tác, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
ở trong nước và nước ngoài theo quy định hiện hành.
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH
KHEN THƯỞNG, TRAO THƯỞNG, HỒ SƠ THỦ TỤC, THỜI GIAN XÉT ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 26. Thẩm quyền quyết định
khen thưởng, đề nghị khen thưởng các danh hiệu và các hình thức khen thưởng
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tặng Bằng khen,
‘Cờ thi đua của UBND tỉnh”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Tập thể lao
động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” (thuộc lực lượng bán vũ trang và lực lượng
Công an xã, Bảo vệ dân phố).
Đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen, danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; đề nghị Chính phủ tặng Cờ thi đua và trình
Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước khen thưởng Huân chương, Huy chương
các hạng, danh hiệu vinh dự Nhà nước.
2. Thẩm quyền quyết định khen thưởng, đề nghị
khen thưởng các danh hiệu và các hình thức khen thưởng khác thực hiện theo Điều
80 của Luật Thi đua, khen thưởng, cụ thể như sau:
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn
thể cấp tỉnh và tương đương: quyết định tặng thưởng Giấy khen, công nhận danh
hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động tiên tiến”;
Xét đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen,
danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”. Đề nghị Chủ
tịch UBND tỉnh xem xét trình Thủ tướng Chính phủ các hình thức khen thưởng cấp
Nhà nước;
b) Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
quyết định tặng thưởng Giấy khen, công nhận danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”,
“Đơn vị tiên tiến”, “Lao động tiên tiến” và “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ
tiên tiến” (thuộc lực lượng bán vũ trang và lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố);
“Thôn Văn hóa”, “Khu phố văn hóa”.
Xét đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen,
danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Đơn vị quyết
thắng” (đối với lực lượng bán vũ trang và lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố)
và đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh xem xét trình Thủ tướng Chính phủ các hình thức
khen thưởng cấp Nhà nước;
c) Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định
tặng thưởng Giấy khen, công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, xét tặng danh hiệu
“Lao động tiên tiến”,. Đề nghị Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố công
nhận danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến
sĩ tiên tiến” (thuộc lực lượng bán vũ trang và lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân
phố) các hình thức khen thưởng theo quy định đối với cán bộ, công chức, công
nhân, nông dân, người lao động thuộc quyền quản lý;
d) Đối với các doanh nghiệp là Công ty trách nhiệm
hữu hạn, Công ty cổ phần, Hợp tác xã hoạt động độc lập do Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc doanh nghiệp, Hợp tác xã quyết định
tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động
tiên tiến” và Giấy khen. Xét trình cấp trên tặng danh hiệu thi đua và các hình
thức khen thưởng theo quy định đối với các đối tượng thuộc phạm vi thẩm quyền
quản lý.
3. Đối với các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp
mới thành lập phải có thời gian hoạt động từ 1 năm (12 tháng) trở lên mới bình
xét danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động
xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
Điều 27. Thẩm quyền xét duyệt
hồ sơ khen thưởng
1. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân
dân”, “Anh hùng lao động” thời kỳ đổi mới, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; Huân
chương Độc lập, Huân chương Lao động các hạng (khen thưởng quá trình cống hiến)
do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét đề nghị; hồ sơ đề nghị danh hiệu
“Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân” do Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh hoặc Công an
tỉnh xem xét, thẩm định trước khi thông qua Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
Các trường hợp đề nghị phải có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy trước khi Chủ tịch
UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Khen thưởng Huân chương Lao động, “Cờ thi đua
của Chính phủ”, “Bằng khen Thủ tướng Chính phủ” (theo thành tích, công trạng đạt
được hàng năm) do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét bỏ phiếu đồng ý đề
nghị trước khi Chủ tịch UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ.
3. Khen thưởng đối với “Cờ thi đua UBND tỉnh”,
“Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”, “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”,
“Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh” do Ban Thi đua - Khen thưởng xem xét trình
Chủ tịch UBND tỉnh.
Các tập thể, cá nhân (là Thủ trưởng đơn vị) đề
nghị khen thưởng cấp Nhà nước từ “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” trở lên do
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trình (nếu các đơn vị này có các tổ
chức, cơ quan quản lý chuyên môn thuộc ngành dọc ở cấp tỉnh) trong báo cáo
thành tích đề nghị khen thưởng phải có ý kiến nhận xét của cơ quan quản lý
chuyên môn cấp trên; nếu do các sở, ngành, Mặt trận, đoàn thể thuộc tỉnh trình
(nếu các đơn vị này có các tổ chức, cơ quan quản lý chuyên môn đóng trên địa
bàn các huyện, thị xã, thành phố) trong báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng
phải có ý kiến nhận xét của UBND các huyện, thị xã, thành phố trước khi trình
ra Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
Cán bộ lãnh đạo thuộc quyền quản lý của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy thì trong hồ sơ hoặc trong báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng phải
có ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy trước khi trình ra Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các ngành, các
cấp phải chịu trách nhiệm thẩm tra xét duyệt hồ sơ thuộc thẩm quyền giúp Thủ
trưởng các ngành, các cấp quyết định khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng;
đồng thời phải chịu trách nhiệm về nội dung đề nghị tính chính xác về thành
tích kết quả đạt được tương ứng với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
do đơn vị khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng.
5. Đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ
Việt Nam anh hùng” hồ sơ do Sở Lao động, Thương binh & Xã hội thẩm định;
Ban Thi đua - Khen thưởng chủ trì phối hợp với Sở Lao động, Thương binh &
Xã hội, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh để xem xét trình UBND tỉnh.
6. Các Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
đề nghị Thủ tướng Chính phủ gồm: danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Cờ
thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”; đề nghị Chủ tịch
nước khen thưởng gồm: Huân chương các hạng, danh hiệu vinh dự Nhà nước; đề nghị
Chủ tịch UBND khen thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” hồ sơ thông qua
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình thì phải được các thành viên Hội đồng
bỏ phiếu kín và có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 90% trở lên, tính trên tổng số thành
viên của Hội đồng (nếu thành viên vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu).
7. Các danh hiệu thi đua và hình thức đề nghị Chủ
tịch UBND tỉnh khen thưởng gồm: “Cờ thi đua UBND tỉnh”, “Tập thể Lao động xuất
sắc”, Bằng khen được xét thông qua Hội đồng Thi đua - Khen thưởng hoặc các Cụm,
Khối thi đua và phải được thành viên Hội đồng cấp trình hoặc thành viên các Cụm,
Khối thi đua bỏ phiếu kín có tỷ lệ 80% trở lên, tính trên tổng số thành viên (nếu
thành viên vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu).
8. Ban Thi đua - Khen thưởng (cơ quan Thường trực
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh) thực hiện việc kiểm tra, thẩm định đối
với các hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp nhà nước của các đơn vị, địa phương trước
khi trình ra Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
Điều 28. Thủ tục hồ sơ đề
nghị khen thưởng (bao gồm các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng)
1. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước
khen thưởng:
a) Tờ trình kèm danh sách đề nghị khen thưởng,
biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cơ quan
trình gửi UBND tỉnh; báo cáo thành tích theo mẫu quy định tại Nghị định số
39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ;
b) Các thủ tục hồ sơ khen thưởng thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ;
c) Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân
sách cho Nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng cho đơn vị và Thủ trưởng
đơn vị thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 1 của Nghị định số
39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ;
d) Số lượng hồ sơ (bản chính): Thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ; ngoài ra
nộp thêm 01 bộ hồ sơ (bản chính) để lưu lại cơ quan Ban Thi đua - Khen thưởng.
2. Đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng:
a) Tờ trình kèm Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cơ quan trình gửi UBND tỉnh;
b) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được
đề nghị khen thưởng thực hiện theo mẫu quy định tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP
ngày 27/4/2012 của Chính phủ;
c) Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân
sách Nhà nước, khi trình khen thưởng tổng kết năm cho đơn vị và Thủ trưởng đơn
vị trong báo cáo thành tích phải thể hiện rõ các nội dung: Số tiền thuế và các
khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký; tỷ lệ % về số nộp ngân
sách Nhà nước so với năm trước; đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu
khác theo quy định của pháp luật và nộp đúng thời hạn;
d) Đề nghị khen thưởng đột xuất gồm: Tờ trình,
kèm theo bản tóm tắt thành tích các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng của
đơn vị cấp trình;
đ) Đề nghị khen thưởng cho tổ chức, cá nhân người
nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài hoặc người ngoài tỉnh gồm: Tờ trình và
báo cáo thành tích do cơ quan trình thực hiện;
e) Trường hợp các cá nhân, tập thể do người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện có thành tích tiêu biểu xuất sắc được đề
nghị khen thưởng, hồ sơ gồm: Tờ trình và báo cáo tóm tắt thành tích của tập thể,
cá nhân do cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị thực hiện;
g) Số lượng hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh
khen thưởng: 01 bộ bản chính.
Điều 29. Quy định chung về
tuyến trình khen thưởng
1. Khen thưởng theo thành tích, công trạng đạt
được: Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng
cho đối tượng thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý.
a) Đối với các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh,
các Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty có vốn đầu tư nước
ngoài thì cấp nào quyết định cổ phần hóa, quyết định thành lập hoặc cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh cho tổ chức đó thì cấp đó trình khen thưởng;
b) Đối với các Công ty Nhà nước (đã cổ phần hóa)
thuộc Sở, ngành, địa phương nào quản lý về mặt Nhà nước do sở, ngành, địa
phương đó khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng;
c) Đối với đơn vị, tổ chức ngoài công lập như Bệnh
viện, Trường học công nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc
thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị Bệnh viện, Trường học và trình cấp trên khen
thưởng; việc đề nghị cấp trên khen thưởng cho Người đứng đầu, tập thể Trường học,
Bệnh viện thì phải có ý kiến của cấp trên quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Khen thưởng Đại biểu Quốc hội chuyên trách, hồ
sơ đề nghị từ Bằng khen trở lên phải có ý kiến của Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội.
Khen thưởng cho các tập thể, cá nhân là đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên
trách, lãnh đạo các ban của Hội đồng nhân dân, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh, hồ sơ đề nghị phải có ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh.
Thủ tục đề nghị do Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tổng
hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng;
đ) Đối với các tập thể, cá nhân chuyên trách
công tác Đảng, Mặt trận, đoàn thể thuộc tỉnh có đủ tiêu chuẩn khen thưởng theo
quy định (cơ quan Đảng gồm các ban đảng, cơ quan trực thuộc Tỉnh ủy, Mặt trận,
đoàn thể), do cơ quan trực tiếp quản lý xét đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng
hoặc đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh trình cấp trên khen thưởng. Hồ sơ đề nghị khen
thưởng đối với tập thể và cá nhân là cán bộ là lãnh đạo (cấp trưởng) chuyên
trách công tác Đảng, Mặt trận, đoàn thể phải có ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy.
2. Tập thể chuyên trách công tác Đảng, Mặt trận,
đoàn thể thuộc cấp huyện có đủ tiêu chuẩn khen thưởng theo quy định thì cơ quan
Đảng (các ban, cơ quan trực thuộc các huyện, thị, thành ủy), đoàn thể trực tiếp
quản lý xét đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện khen thưởng hoặc đề nghị Chủ tịch
UBND cấp huyện trình cấp trên khen thưởng. Hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh
khen thưởng trở lên đối với Bí thư, Phó Bí thư chuyên trách các huyện, thị,
thành ủy phải có ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy. Đối với Công đoàn chuyên trách
ở các sở, ngành cấp tỉnh do Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh xét khen thưởng
và đề nghị cấp trên khen thưởng. Hồ sơ đề nghị khen cao phải có ý kiến của Công
đoàn cấp trên trực tiếp.
3. Các trường hợp tổ chức, cá nhân ngoài ngành,
ngoài địa phương, ngoài tỉnh có thành tích hoặc có nhiều đóng góp cho ngành, địa
phương do Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố quyết định khen thưởng. Trường hợp tổ chức, cá nhân (kể cả tổ chức, cá nhân
là người nước ngoài) có thành tích xuất sắc hoặc đóng góp có ý nghĩa cho ngành,
địa phương thì lập thủ tục trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng.
4. Đối với khen thưởng theo chuyên đề: Các đơn vị,
sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể tỉnh được UBND tỉnh giao chủ trì phát động
thi đua theo chuyên đề thì đơn vị sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể đó hoặc
Ban Chỉ đạo phải xây dựng nội dung tiêu chí thi đua cụ thể, tổ chức phát động
phong trào thi đua, tiến hành sơ kết, tổng kết và xem xét khen thưởng hoặc
trình cấp trên khen thưởng.
5. Đối với khen thưởng Cờ thi đua của UBND tỉnh,
Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho các đơn vị được suy tôn đề nghị khen thưởng
ở các Cụm, Khối thi đua thuộc tỉnh do Cụm trưởng, Khối trưởng trình khen thưởng;
các đơn vị được suy tôn đề nghị khen thưởng ở các Cụm, Khối thuộc các sở, ngành
và UBND các huyện, thị xã, thành phố do Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố trình đề nghị.
Điều 30. Thời gian trình và
xử lý hồ sơ
1. Thời gian trình hồ sơ:
a) Thời gian để tính kết thúc việc thực hiện nhiệm
vụ được giao hàng năm làm căn cứ đánh giá và tính kết quả bình xét thi đua,
khen thưởng là ngày 30 tháng 11 hàng năm. Hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen
thưởng thành tích tổng kết năm gửi về UBND tỉnh qua Ban Thi đua - Khen thưởng
chậm nhất ngày 15 tháng 12 hàng năm, khen thưởng theo năm học của ngành Giáo dục
- Đào tạo trước ngày 15 tháng 8 hàng năm. Các trường hợp khen thưởng tổng kết
các chương trình mục tiêu, khen thưởng chuyên đề gửi trước ngày trao thưởng ít
nhất 10 ngày (tính ngày làm việc), trừ trường hợp khen thưởng đột xuất;
b) Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch
nước khen thưởng: Cờ thi đua của Chính phủ, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”,
Bằng khen và Huân chương Lao động (khen tổng kết) hàng năm gửi về UBND tỉnh qua
Ban Thi đua - Khen thưởng chậm nhất ngày 15 tháng 3 năm sau. Riêng hệ thống
giáo dục quốc dân chậm nhất ngày 15 tháng 9 hàng năm.
2. Thời gian xử lý hồ sơ:
a) Đối với hồ sơ khen thưởng đủ điều kiện, tiêu
chuẩn trong 10 ngày làm việc, Ban Thi đua - Khen thưởng phải trình ra Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy (nếu có): Khi có kết quả
trong 05 ngày làm việc Ban Thi đua - Khen thưởng phải hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ
tịch UBND tỉnh;
b) Đối với hồ sơ khen thưởng đủ điều kiện, tiêu
chuẩn không phải thông qua Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh: Trong 10 ngày
làm việc, Ban Thi đua - Khen thưởng thẩm định hồ sơ, thủ tục trình Chủ tịch
UBND tỉnh;
c) Trong 05 ngày làm việc, khi nhận được hồ sơ
trình của Ban Thi đua - Khen thưởng, Văn phòng UBND tỉnh phải xem xét trình Chủ
tịch UBND tỉnh;
d) Trường hợp hồ sơ đề nghị khen thưởng không hợp
lệ, trong thời gian 03 ngày làm việc, Ban Thi đua - Khen thưởng phải có văn bản
thông báo cho các đơn vị biết.
Điều 31. Nghi lễ tổ chức trao tặng và đón nhận các phần thưởng cao
quý của Đảng, của Nhà nước thực hiện theo các quy định tại Nghị định số
145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ và Chỉ thị số 45-CT/TW ngày
22/7/2010 của Bộ Chính trị.
Điều 32. Mỗi trường hợp được tặng thưởng chỉ tổ chức trao tặng và
đón nhận một lần. Nếu có nhiều trường hợp được tặng thưởng trong cùng một khoảng
thời gian thì tổ chức trao tặng và đón nhận chung trong một buổi lễ, nếu trong
khoảng thời gian đó có ngày kỷ niệm của đơn vị, địa phương, ngày lễ lớn của đất
nước thì tổ chức trao tặng kết hợp trong buổi lễ kỷ niệm. Các trường hợp khen
thưởng đột xuất do đơn vị đề nghị khen thưởng tổ chức trao tặng kịp thời.
Chương V
NGUỒN, MỨC TRÍCH, NỘI
DUNG CHI VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 33. Nguồn và mức trích
Quỹ thi đua, khen thưởng
Nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng được
thực hiện theo Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính.
Hàng năm giao cho Sở Tài chính tham mưu cho UBND
tỉnh và có hướng dẫn cụ thể để thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
Điều 34. Nội dung chi và mức
chi thi đua, khen thưởng
1. Nội dung chi thi đua, khen thưởng:
a) Chi cho in ấn Giấy chứng nhận, Giấy khen, Bằng
khen, làm các vật lưu niệm, Huy hiệu, Cờ thi đua, khung Bằng khen, Giấy khen;
Đối với kinh phí để in ấn Giấy chứng nhận, Bằng
khen, làm các vật lưu niệm, Cờ thi đua, khung Bằng khen, thuộc các hình thức
khen thưởng do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định khen thưởng được chi từ Quỹ khen
thưởng của tỉnh do Ban Thi đua - Khen thưởng quản lý;
b) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho
các cá nhân, tập thể, bao gồm các quyết định khen thưởng của Chủ tịch UBND tỉnh,
các danh hiệu, hình thức khen thưởng do Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết
định khen thưởng;
c) Chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong
trào thi đua. Mức trích không quá 20% trong tổng lập Quỹ thi đua, khen thưởng của
từng cấp để chi cho các nhiệm vụ: Chi tổ chức các cuộc họp của Hội đồng Thi
đua-Khen thưởng; chi xây dựng, tổ chức và triển khai các phong trào thi đua;
chi tập huấn nghiệp vụ công tác thi đua, khen thưởng; chi tổ chức hội nghị ký kết
giao ước thi đua; hội nghị sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, tuyên truyền, biểu
dương, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến; chi phát động các phong trào
thi đua, khen thưởng theo đợt, chuyên đề, thường xuyên, cao điểm trong ngành,
lĩnh vực, trong phạm vi cơ quan, tổ chức, sở, ngành, địa phương, các hoạt động
thi đua, khen thưởng Cụm, Khối; chi kiểm tra, chỉ đạo, giám sát việc thực hiện
phong trào thi đua, khen thưởng; một số khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho công
tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua.
2. Mức chi:
a) Mức chi tiền thưởng: Thực hiện theo quy định
tại các Điều 70, 71, 72, 73, 74, 75 và 76 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Chính phủ và được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt
Nam;
b) Chi cho in ấn Giấy chứng nhận, Giấy khen, Bằng
khen làm các vật lưu niệm, Huy hiệu, Cờ thi đua, khung Bằng khen, Giấy khen, hộp
đựng huy hiệu, theo hợp đồng với đơn vị sản xuất;
c) Chi cho cán bộ đi công tác để thực hiện việc
chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác thi đua, khen thưởng; chi tổ chức các hội
nghị ký kết giao ước thi đua; hội nghị sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, tuyên
truyền, biểu dương, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến, tập huấn nghiệp vụ
công tác thi đua, khen thưởng; các cuộc họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh, chi đón tiếp các đoàn khách của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, của
các tỉnh bạn đến thăm và làm việc tai Bình Thuận và các khoản chi khác phục vụ
cho hoạt động của Hội đồng Thi đua- Khen thưởng tỉnh thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 và Thông tư số 01/2010 /TT- BTC ngày
06/01/2010 của Bộ Tài chính.
Điều 35. Lập dự toán, chấp
hành và quyết toán kinh phí chi công tác thi đua, khen thưởng
1. Việc lập dự toán, cấp phát, quản lý và quyết
toán kinh phí chi công tác thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm
quyền.
2. Việc trích từ dự toán ngân sách để lập Quỹ
thi đua, khen thưởng năm nào được quyết toán vào niên độ ngân sách Nhà nước năm
đó.
3. Cuối năm, Quỹ thi đua, khen thưởng còn dư
không sử dụng hết được chuyển năm sau để tiếp tục sử dụng cho công tác thi đua,
khen thưởng.
4. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện
báo cáo quyết toán tình hình sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng và tổng hợp trong
báo cáo quyết toán năm của cơ quan, đơn vị theo quy định hiện hành.
Điều 36. Nguyên tắc chi tiền
thưởng từ Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh do Ban Thi
đua - Khen thưởng quản lý; Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị, địa phương
do Thủ trưởng đơn vị, địa phương quản lý.
2. Tiền thưởng kèm theo các Quyết định khen thưởng
của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước do Chủ tịch UBND tỉnh trình khen được
chi từ Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh.
3. Trong cùng một thời điểm, cùng một thành
tích, một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng
khác nhau thì nhận mức tiền thưởng cao nhất.
4. Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt
nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó khác
nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua.
5. Trong cùng một thời điểm, một đối tượng vừa đạt
danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của
danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.
6. Cá nhân, tổ chức có thành tích đóng góp ủng hộ
các quỹ xã hội dưới hình thức tự nguyện; người Việt Nam ở nước ngoài, người nước
ngoài và tập thể người nước ngoài; tập thể, cá nhân người ngoài tỉnh được khen
thưởng, kèm theo tặng phẩm lưu niệm.
7. Khen thưởng các chương trình mục tiêu, hội
thi, hội diễn có nguồn kinh phí hoạt động riêng thì sử dụng nguồn kinh phí đó để
chi thưởng theo quy định.
Điều 37. Mức chi tiền thưởng
của tỉnh
Mức chi tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi
đua, các hình thức khen thưởng của UBND các cấp; các sở, ban, ngành, Mặt trận,
đoàn thể, các đơn vị trong tỉnh cho mỗi trường hợp được tính như sau:
1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân:
a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” được tặng
Giấy chứng nhận, huy hiệu và được thưởng 3,0 lần mức lương cơ sở;
b) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được tặng
Giấy chứng nhận và tiền thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở;
c) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ
tiên tiến” được thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở.
2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể:
a) Danh hiệu “Cờ thi đua của UBND tỉnh” được tặng
Cờ và kèm theo tiền thưởng bằng 15,5 lần mức lương cơ sở;
b) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị
quyết thắng” được tặng Giấy chứng nhận và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở;
c) Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn
vị tiên tiến” được tặng Giấy chứng nhận và được thưởng 0,8 lần mức lương cơ sở;
d) Danh hiệu “Gia đình văn hóa” được cấp Giấy chứng
nhận (trường hợp đạt Gia đình văn hóa tiêu biểu được kèm theo tiền thưởng 0,1 lần
mức lương cơ sở);
đ) Danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Khu phố văn hóa”
được tặng Giấy chứng nhận và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở.
3. Bằng khen, Giấy khen:
a) Cá nhân được tặng “Bằng khen của Chủ tịch
UBND tỉnh” và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở;
b) Cá nhân được tặng Giấy khen thực hiện theo
quy định tại các điểm a, b, c, d, khoản 2, Điều 74, Luật Thi đua, khen thưởng
được kèm theo mức tiền thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở;
c) Cá nhân được tặng Giấy khen của Chủ tịch UBND
xã, phường, thị trấn được kèm theo mức tiền thưởng 0,15 lần mức lương cơ sở;
d) Tập thể được tặng “Bằng khen của Chủ tịch
UBND tỉnh” và được thưởng gấp 2 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại
điểm a, Khoản 3 của Điều này;
đ) Tập thể được tặng Giấy khen các cấp được kèm
theo tiền thưởng gấp 2 lần tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại các điểm b
và c, khoản 3 của Điều này.
4. Mức chi tiền khen thưởng Bằng khen, Giấy khen
đối với Hộ gia đình được áp dụng như mức chi tiền khen thưởng Bằng khen, Giấy
khen đối với cá nhân.
5. Các trường hợp khen thưởng đột xuất, gương
người tốt, việc tốt, hành động dũng cảm, đạt giải trong các hội thi, hội diễn
tùy theo thành tích và phạm vi tác dụng nêu gương và khả năng quỹ khen thưởng để
khen thưởng động viên, khuyến khích cho từng trường hợp nhưng không quá hai lần
mức thưởng theo quy định. Trường hợp đặc biệt do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 38. Ngoài các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được quy
định tại Quy chế này, các đơn vị, địa phương có thể có các hình thức động viên
khác nhưng không trái với Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn của
Trung ương và Quy chế này.
Điều 39. Danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng khác do Bộ,
ngành Trung ương quy định đối với các cơ quan, đơn vị như: Ủy ban Mặt trận
TQVN, các đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
đơn vị Lực lượng vũ trang, các ngành Tòa án, Viện Kiểm sát, Giáo dục và Đào tạo,
các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh căn cứ các văn bản hướng dẫn của
các Bộ, ngành có liên quan để tổ chức thực hiện.
Điều 40. Trường hợp gian dối trong tổ chức phong trào thi đua và kê
khai, xác nhận thành tích để được khen thưởng, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý theo quy định tại Điều 80 và 81 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của
Chính phủ.
Điều 41. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các ngành, các
cấp thực hiện Quy chế này./.