ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2018/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 04 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY
THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI
TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật việc làm ngày 16 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP
ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các
đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP
ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc
làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Quyết định số
180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội; Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2015 của
Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý
tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số
180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
50/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Thông tư số 161/2010/TT-BTC
ngày 20 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế xử lý nợ
bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành theo Quyết định số
50/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
45/2015/TT-BLĐTBXH ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về Quỹ quốc gia về việc làm quy định tại
Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về
chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Thông tư số 62/2016/TT-BTC
ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý
tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số
180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày
31 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 11/2017/TT-BTC
ngày 08 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý và sử dụng nguồn
vốn ngân sách địa phương ủy thác qua ngân hàng
chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và
các đối tượng chính sách khác;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội
để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ban hành và thay thế Quyết định số 33/2016/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành Quy định cho người lao
động trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng vay vốn đi lao động có thời hạn ở nước ngoài;
Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lâm Đồng về việc ban hành Quy định cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có thu nhập
bình quân thấp hơn hoặc bằng 150% so với thu nhập của chuẩn hộ nghèo vay vốn từ
nguồn ngân sách địa phương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh Lâm Đồng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện và
thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc; Thủ trưởng các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị và tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Lâm Đồng;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Báo Lâm Đồng, Đài PTTH tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Lâm Đồng;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh Lâm Đồng;
- Lưu: VT, TH2, VX3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH
KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01/2018/QĐ-UBND ngày 04/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý và
sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương (ngân sách tỉnh và ngân sách cấp huyện) ủy
thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối
tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
2. Đối tượng áp dụng
a) Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế
hoạch cấp huyện (sau đây gọi là cơ quan Tài chính); Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi là cơ quan Lao động
- Thương binh và Xã hội); các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc
quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính
sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân
cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã);
c) Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh Lâm Đồng và Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện (sau
đây gọi là Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp);
d) Các tổ chức chính trị - xã hội nhận
ủy thác, Tổ tiết kiệm và vay vốn;
đ) Người nghèo và các đối tượng chính
sách khác theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10
năm 2002 của Chính phủ và một số đối tượng chính sách khác tại địa phương do Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định (nếu có).
Điều 2. Nguồn vốn
ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay người
nghèo và các đối tượng chính sách khác
Nguồn vốn ngân sách địa phương ủy
thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp để cho vay đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh, gồm:
1. Nguồn vốn còn
lại tại thời điểm giải thể Quỹ giải quyết việc làm địa
phương thành lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
2. Nguồn vốn ngân sách địa phương đã ủy
thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp cho vay đến hạn thu hồi để quay vòng vốn;
3. Nguồn vốn ngân sách địa phương
trích bổ sung hàng năm (theo tình hình thực tế tại địa phương và khả năng cân đối
ngân sách) do Hội đồng nhân dân các cấp quyết định;
4. Nguồn tiền
lãi thu được từ cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác được
trích hàng năm để bổ sung vào nguồn vốn ủy thác theo quy định tại Điểm d Khoản
1 Điều 9 Quy chế này;
5. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng sau khi được sử dụng để xử lý xóa nợ bị rủi ro lớn hơn số dư Quỹ dự phòng
rủi ro tối đa, được bổ sung vào nguồn vốn ủy thác để cho vay theo quy định tại
Khoản 6 Điều 10 Quy chế này.
Điều 3. Nguyên
tắc sử dụng vốn
1. Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp
không được điều chỉnh chỉ tiêu nguồn vốn cho vay chương trình tín dụng này sang
cho vay chương trình tín dụng khác khi chưa được sự chấp thuận bằng văn bản của
Ủy ban nhân dân hoặc Trưởng Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách
xã hội cùng cấp;
2. Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp
và các cơ quan liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng
được vay vốn. Việc cho vay phải bảo đảm công khai, minh bạch, đúng đối tượng và
điều kiện vay vốn theo quy định pháp luật hiện hành và Quy chế này;
3. Người vay vốn phải sử dụng vốn vay
đúng mục đích và hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng thời hạn đã cam kết trong Hợp đồng
tín dụng;
4. Nghiêm cấm các hành vi lợi dụng để
chiếm đoạt và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách không đúng mục đích; tổ chức, cá
nhân vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Hợp đồng ủy
thác
1. Cơ quan chuyên môn được Ủy ban
nhân dân các cấp ủy quyền ký Hợp đồng ủy thác với Ngân hàng Chính sách xã hội
các cấp:
a) Đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh
ủy thác: Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền Sở Tài chính ký hợp đồng ủy thác với Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lâm Đồng;
b) Đối với nguồn vốn ngân sách cấp
huyện ủy thác: Ủy ban nhân dân cấp huyện ủy quyền Phòng Tài chính - Kế hoạch ký
hợp đồng ủy thác với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lâm Đồng (đối với
địa bàn thành phố Đà Lạt), Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện
(đối với địa bàn các huyện và thành phố Bảo Lộc).
2. Hợp đồng ủy thác:
a) Thực hiện theo Mẫu số 04/NHCS-KH ban hành kèm theo Quyết định số 1026/QĐ-NHCS ngày 29
tháng 3 năm 2017 của Ngân hàng Chính sách xã hội về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của quy định về xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tín dụng trong hệ
thống Ngân hàng chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 86/QĐ-NHCS
ngày 10 tháng 01 năm 2014 của Tổng Giám đốc Ngân hàng
Chính sách xã hội;
b) Hợp đồng ủy thác được lập thành 05
bản: 01 bản gửi Ủy ban nhân dân cùng cấp để báo cáo; cơ
quan Tài chính giữ 02 bản để theo dõi và quản lý; Ngân hàng Chính sách xã hội
các cấp giữ 02 bản.
Điều 5. Quy trình
chuyển nguồn vốn ngân sách địa phương hàng năm bố trí để bổ sung nguồn vốn cho
vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
1. Căn cứ dự toán kinh phí được phân
bố hàng năm theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân và Quyết định giao dự toán
thu, chi ngân sách của Ủy ban nhân dân các cấp; Ngân hàng Chính sách xã hội các
cấp có văn bản gửi cơ quan Tài chính cùng cấp đề nghị chuyển kinh phí để bổ sung nguồn vốn cho vay đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn;
2. Căn cứ dự toán kinh phí đã được
phân bổ, nhu cầu vay vốn của các đối tượng và khả năng cân đối ngân sách địa
phương tại thời điểm chuyển vốn; cơ quan Tài chính lập thủ
tục cấp kinh phí một lần hoặc nhiều lần (theo thỏa thuận) cho Ngân hàng Chính
sách xã hội cùng cấp bằng hình thức lệnh chi tiền và hạch toán chi ngân sách
nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 6. Đối tượng
cho vay
1. Theo quy định tại Điều 2 Nghị định
số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Trong đó, ưu tiên cho vay hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì
và mở rộng việc làm; cho vay đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; cho vay nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn theo Phụ lục đính kèm Quy chế này;
2. Ngoài các đối
tượng nêu trên, tùy theo chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương trong từng giai đoạn, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định bổ sung một số đối tượng chính sách khác được vay vốn ưu
đãi từ nguồn vốn ủy thác của ngân sách địa phương cho phù hợp với chính sách
phát triển kinh tế - xã hội và tình hình thực tế tại địa phương trong từng thời
kỳ.
Điều 7. Cơ chế
cho vay
1. Cơ chế cho vay đối với các đối tượng
theo quy định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP , bao gồm: Mức cho vay, thời hạn
cho vay, lãi suất cho vay; mục đích sử dụng vốn vay, quy trình thủ tục cho vay,
đảm bảo tiền vay (nếu có) thực hiện theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và Ngân hàng Chính sách xã hội trong từng thời kỳ, phù hợp với đối tượng
cho vay quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy chế này;
2. Đối với một số
đối tượng chính sách khác tại địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định
(nếu có): Tùy từng đối tượng thụ hưởng, mục đích sử dụng vốn vay, Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lâm Đồng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc áp dụng phương thức, quy trình thủ tục cho vay
phù hợp với quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội trong từng thời kỳ và tình
hình thực tế tại địa phương, nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho người dân trong việc
tiếp cận với nguồn vốn vay ưu đãi.
Điều 8. Gia hạn nợ,
chuyển nợ quá hạn
1. Về thẩm quyền
gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn do Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp xem xét,
quyết định theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội từng thời kỳ, phù hợp
với nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác;
2. Thủ tục, hồ sơ đề nghị gia hạn nợ,
chuyển nợ quá hạn, thời gian gia hạn nợ, thực hiện theo quy định của Ngân hàng
Chính sách xã hội từng thời kỳ;
3. Định kỳ 6 tháng, hàng năm; Ngân
hàng Chính sách xã hội các cấp có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo tình hình gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn trong báo cáo quản
lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác, gửi cơ quan Tài chính, cơ
quan Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi và tổng hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân các cấp.
Điều 9. Quản lý
và sử dụng tiền lãi cho vay
1. Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp
quản lý và hạch toán số tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ủy
thác của ngân sách địa phương vào thu nhập của ngân hàng và được quản lý, sử dụng
theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên như sau:
a) Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
chung theo quy định tại Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2015 của
Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý
tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số
180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản
hướng dẫn của Bộ Tài chính. Trường hợp tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro
tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh thấp hơn 0,75% thì Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay
(không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh);
b) Trích phí quản lý nguồn vốn ủy thác
cho Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp theo dư nợ cho vay bình quân. Mức phí
quản lý tối thiểu bằng mức phí quản lý đã được Thủ tướng Chính phủ giao cho
Ngân hàng Chính sách xã hội trong từng thời kỳ;
c) Trích tối đa 15% số tiền lãi thu
được để chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản trị
Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp và của các sở, ngành, đơn vị liên quan đến
hoạt động cho vay từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính
sách xã hội các cấp. Trong đó:
- Trích tối đa 10% số tiền lãi thu được
để chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản trị
Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp;
- Trích tối đa 2,5% số tiền lãi thu
được để chi cho công tác quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát của cơ quan Tài
chính;
- Trích tối đa 2,5% số tiền lãi thu
được để chi cho công tác quản lý, tổng
hợp, kiểm tra, giám sát của cơ quan Lao động - Thương binh
và Xã hội.
d) Sau khi trừ các khoản chi phí và
trích theo tỷ lệ quy định nêu trên, phần còn lại (nếu có) được bổ sung vào nguồn
vốn cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
đ) Trường hợp lãi thu được sau khi
trích quỹ dự phòng rủi ro tín dụng chung không đủ trích phí quản lý cho Ngân
hàng Chính sách xã hội và kinh phí để chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp,
kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng
Chính sách xã hội các cấp và của các sở, ngành, đơn vị liên quan theo quy định;
cơ quan Tài chính thẩm định và đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, cấp bù
từ ngân sách địa phương phần chênh lệch thiếu cho các cơ quan, đơn vị theo tỷ lệ
quy định;
e) Trường hợp các cơ quan, đơn vị
không sử dụng hết số kinh phí được trích theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều
này, căn cứ báo cáo quyết toán, nhu cầu vay vốn, số dư nguồn vốn cho vay và khả
năng cân đối của ngân sách địa phương; cơ quan Tài chính chủ trì, phối hợp cơ
quan Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp và
các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân
dân cùng cấp điều chuyển phần kinh phí còn dư bổ sung nguồn
vốn ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định.
2. Phân phối tiền lãi cho vay
a) Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp
thực hiện trích lập và phân phối số tiền lãi thu được theo quy định tại Khoản 1
Điều này;
b) Định kỳ vào ngày 10 tháng đầu tiên
của quý tiếp theo, Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo số lãi thu được của quý trước, số
kinh phí còn thiếu phải cấp bù từ ngân sách địa phương (nếu có), gửi cơ quan
Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt cấp bù phần chênh
lệch thiếu theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này;
c) Trước ngày 15/01 của năm sau, Ngân
hàng Chính sách xã hội các cấp có trách nhiệm tổng hợp báo cáo số tiền lãi thu
được, số dư nợ; việc trích lập, phân phối tiền lãi và số kinh phí còn thiếu
phải cấp bù từ ngân sách địa phương của năm trước (nếu
có), gửi cơ quan Tài chính đối chiếu, xác nhận số kinh phí ngân sách phải cấp
bù phần chênh lệch thiếu của cả năm;
d) Trường hợp số kinh phí cấp bù của
từng quý cao hơn số kinh phí phải cấp bù của cả năm, cơ quan Tài chính thực hiện
bù trừ vào phần kinh phí phải cấp bù cho các cơ quan, đơn vị trong năm sau hoặc
nộp trả ngân sách theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
3. Nội dung và mức chi cho công tác
chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng quy định tại Điểm c
Khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Đối với chi cho công tác chỉ đạo,
quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản
trị Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp; Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp thực
hiện theo quy chế quản lý tài chính hiện hành do Ngân hàng Chính sách xã hội
quy định;
b) Đối với chi cho công tác chỉ đạo,
quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát
của cơ quan Tài chính và cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện
theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành đối với cơ quan hành chính.
4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lâm Đồng và các sở, ngành liên quan hướng
dẫn cụ thể nội dung, mức chi và việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán số tiền
lãi được trích cho các cơ quan, đơn vị để chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng
hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng quy định tại Khoản 3 Điều 9 Quy chế này để
thực hiện thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh.
Điều 10. Xử lý nợ
bị rủi ro
1. Các khoản nợ bị rủi ro do nguyên
nhân khách quan: Đối tượng được xem xét xử lý rủi ro, nguyên nhân khách quan
làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách hàng, biện pháp xử lý, hồ
sơ pháp lý để xem xét xử lý nợ bị rủi ro thực hiện theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội từng thời
kỳ;
2. Các khoản nợ bị rủi ro do các
nguyên nhân khác: Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp chủ trì, phối hợp với cơ
quan Tài chính, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên
quan xem xét, thẩm định hồ sơ, xác định rõ nguyên nhân và thống nhất bằng văn bản
biện pháp xử lý đối với từng trường hợp cụ thể; báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định;
3. Thẩm quyền xem xét xử lý nợ bị rủi
ro:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định việc khoanh nợ, xóa nợ cho khách hàng vay vốn từ nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh ủy thác trên cơ sở đề xuất của Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lâm Đồng sau khi có ý kiến thống nhất bằng
văn bản của Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, quyết định việc khoanh nợ, xóa nợ cho khách hàng vay vốn từ nguồn vốn
ngân sách cấp huyện ủy thác trên cơ sở đề xuất của Phòng giao dịch Ngân hàng
Chính sách xã hội cấp huyện, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của
Phòng Tài chính - Kế hoạch và các cơ quan, đơn vị có liên quan;
c) Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội
nơi cho vay quyết định việc gia hạn nợ đối với khách hàng.
4. Nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi ro: Sử
dụng từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đã được Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp
trích lập và quản lý theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 9 Quy chế này;
5. Trường hợp Quỹ Dự phòng rủi ro
không đủ để bù đắp, tùy theo tình hình thực tế, khoản vay
bị rủi ro thuộc nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác; cơ quan Tài chính chủ
trì, phối hợp cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, và Ngân hàng Chính sách
xã hội các cấp báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp bổ sung ngân sách cấp mình để xử
lý hoặc giảm trực tiếp vào nguồn vốn ủy thác của ngân sách địa phương chuyển qua Ngân hàng Chính sách xã hội cùng cấp;
6. Trường hợp Quỹ Dự phòng rủi ro sau
khi được sử dụng để xử lý xóa nợ bị rủi ro lớn hơn số dư
Quỹ Dự phòng rủi ro tối đa; trên cơ sở đề xuất của Ngân hàng Chính sách xã hội
cùng cấp, cơ quan Tài chính chủ trì, phối hợp cơ quan Lao động - Thương binh và
Xã hội và các đơn vị liên quan, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp bổ
sung nguồn vốn ủy thác cho vay theo quy định;
7. Đối với Quỹ dự phòng rủi ro địa
phương đã trích lập theo quy định tại Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01 tháng
8 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc
làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm được tiếp tục giao
Ngân hàng Chính sách xã hội quản lý để xử lý rủi ro theo
quy định.
Điều 11. Về phân
bổ nguồn vốn ủy thác
Căn cứ nguồn vốn ủy thác của địa
phương và tình hình thực tế tại các địa phương, đơn vị; Ngân hàng Chính sách xã
hội các cấp báo cáo Trưởng Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách
xã hội cùng cấp phê duyệt kế hoạch phân bổ nguồn vốn ủy
thác cho các địa phương, đơn vị theo quy định hiện hành của Ngân hàng Chính
sách xã hội và theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp (nếu có).
Điều 12. Chế độ
báo cáo
Định kỳ trước ngày 15/7 (đối với báo
cáo 6 tháng) và trước ngày 15/01 năm sau (đối với báo cáo hàng năm) hoặc theo
yêu cầu đột xuất, Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp tổng
hợp báo cáo số vốn đã ủy thác từ ngân sách địa phương; kết
quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác; việc phân phối, sử dụng số tiền lãi thu được
theo Điều 9 Quy chế này và một số nội dung khác có liên quan, gửi Ủy ban nhân
dân cùng cấp và cơ quan Tài chính để theo dõi, giám sát.
Điều 13. Hạch
toán, theo dõi cho vay, chế độ báo cáo quyết toán
Việc ghi chép, hạch toán kế toán đối
với nguồn vốn ủy thác và dư nợ cho vay được theo dõi, hạch toán vào tài khoản kế
toán riêng theo các văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc
Ngân hàng Chính sách xã hội.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
Điều 14. Trách
nhiệm của các cơ quan, địa phương, đơn vị và người vay vốn
1. Trách nhiệm của cơ quan Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Chính
sách xã hội cùng cấp và các cơ quan liên quan:
a) Hàng năm, cân đối số vốn ngân sách
địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp, báo cáo Ủy ban nhân
dân xem xét, trình Hội đồng nhân dân các cấp quyết định theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước. Trường hợp đột xuất cần bổ sung nguồn vốn ủy thác, cơ quan
Tài chính chủ trì, phối hợp và thống nhất với các cơ quan có liên quan; báo
cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định;
b) Tổ chức ký kết hợp đồng ủy thác với
Ngân hàng Chính sách xã hội cùng cấp theo Quy chế này; thực hiện chuyển vốn đầy
đủ, kịp thời cho Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp để cho
vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn;
c) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra,
giám sát việc quản lý, tình hình và kết quả thực hiện cho vay từ nguồn vốn ủy
thác của ngân sách địa phương; việc phân phối, sử dụng tiền lãi cho vay thu được
theo quy định tại Điều 9 Quy chế này. Định kỳ 6 tháng, hàng năm, báo cáo Ủy ban
nhân dân cùng cấp;
d) Thẩm định hồ sơ đề nghị xử lý rủi
ro của hộ vay vốn từ nguồn vốn ủy thác của ngân sách địa phương; phúc tra, lập
thủ tục xử lý và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
đ) Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân
cùng cấp xem xét, xử lý đối với trường hợp số dư Quỹ dự phòng rủi ro không đủ để
xử lý nợ bị rủi ro hoặc tham mưu, đề xuất trích một phần Quỹ dự
phòng rủi ro để bổ sung vào nguồn vốn cho vay trong trường
hợp Quỹ dự phòng rủi ro sau khi được sử dụng để xử lý xóa
nợ bị rủi ro lớn hơn số dư Quỹ dự phòng rủi ro tối đa;
e) Thẩm định và đề xuất Ủy ban nhân
dân cùng cấp xem xét, cấp bù từ ngân sách địa phương phần chênh lệch trong trường
hợp tiền lãi thu được sau khi trích quỹ dự phòng rủi ro tín dụng chung không đủ
trích phí quản lý cho các cơ quan, đơn vị theo tỷ lệ quy định;
g) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lâm Đồng và
các sở, ngành liên quan căn cứ tình hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách
địa phương; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định bổ sung đối tượng chính sách khác tại địa phương
được tiếp cận nguồn vốn vay theo Quy chế này.
2. Trách nhiệm của cơ quan Lao động -
Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan Tài
chính, Ngân hàng Chính sách xã hội lập và trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê
duyệt kế hoạch cho vay giải quyết việc làm, duy trì và mở rộng việc làm; kế hoạch
cho vay vốn đi lao động có thời hạn ở nước ngoài trên địa bàn toàn tỉnh trước
ngày 31 tháng 7 hàng năm;
b) Lựa chọn các doanh nghiệp đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài có uy tín để tư vấn, tuyển
dụng lao động trực tiếp tại các huyện, thành phố;
c) Phối hợp với cơ quan Tài chính,
Ngân hàng Chính sách xã hội cùng cấp kiểm tra, giám sát việc thực
hiện cho vay theo quy định và xử lý theo thẩm quyền các vấn
đề phát sinh có liên quan đến công tác cho vay vốn giải
quyết việc làm, duy trì và mở rộng việc làm; cho vay vốn đi lao động có thời hạn
ở nước ngoài;
d) Phối hợp với cơ quan Tài chính, Ngân
hàng Chính sách xã hội cùng cấp và các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra,
giám sát tình hình và kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác; thẩm định hồ sơ vay
vốn bị rủi ro, xác định rõ nguyên nhân và biện pháp xử lý; báo cáo, đề xuất cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Đề nghị Ngân hàng Nhà nước - Chi
nhánh tỉnh Lâm Đồng: Thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo thẩm quyền đối với
hoạt động cho vay từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính
sách xã hội các cấp để cho vay hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành,
đơn vị có liên quan kiểm tra tình hình thực hiện và kết quả sử dụng nguồn vốn ủy
thác theo quy định.
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Lâm Đồng tăng cường
thông tin tuyên truyền về vai trò của tín dụng chính sách xã hội góp phần quan
trọng trong thực hiện mục tiêu giảm nghèo, giải quyết việc làm, bảo đảm an sinh
xã hội của tỉnh; quyền lợi và trách nhiệm của các đối tượng chính sách khi vay
vốn tín dụng ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
5. Trách nhiệm của các tổ chức chính
trị - xã hội các cấp nhận ủy thác:
a) Tuyên truyền, vận động và hướng dẫn
thành lập tổ Tiết kiệm và vay vốn để thực hiện ủy thác cho
vay;
b) Phối hợp với Ngân hàng Chính sách
xã hội trong việc triển khai cho vay; tổ chức kiểm tra, giám sát, quản lý hoạt
động tín dụng theo văn bản liên tịch và hợp đồng ủy thác đã ký với Ngân hàng
Chính sách xã hội;
c) Tuyên truyền, vận động người vay vốn
sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ gốc, trả lãi theo đúng quy định.
6. Trách nhiệm của thành viên Ban đại
diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp: Kiểm tra, giám sát
việc thực hiện cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn từ
nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác theo quy định tại
Quyết định này.
7. Trách nhiệm của Ngân hàng Chính
sách xã hội các cấp:
a) Ký kết hợp đồng ủy thác quản lý
nguồn vốn ngân sách địa phương với cơ quan Tài chính. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng
vốn ủy thác của ngân sách địa phương theo đúng các quy định của pháp luật và
quy định tại Quy chế này;
b) Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan khảo sát, xác định
đối tượng, nhu cầu vay vốn, xây dựng kế hoạch cho vay hàng năm theo từng chương
trình cho vay từ nguồn vốn ủy thác của ngân sách địa phương, gửi cơ quan Tài
chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
c) Thực hiện việc theo dõi, ghi chép,
hạch toán kế toán đối với nguồn vốn ủy thác; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ,
đột xuất theo đúng quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội và Quy chế này;
d) Chủ động và phối hợp với các cơ
quan liên quan kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn vay; phối hợp xử
lý, thu hồi nợ vay và lập hồ sơ xử lý nợ bị rủi ro trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định theo quy định;
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan, tham mưu
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi
suất cho vay, mục đích sử dụng vốn vay, quy trình, thủ tục cho vay, bảo đảm tiền
vay (nếu có) đối với các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 7 Quy chế này, đảm
bảo phù hợp với các quy định hiện hành của Ngân hàng Chính sách xã hội và tình
hình thực tế tại địa phương.
8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
a) Chỉ đạo và phối hợp với các cơ
quan chức năng, cơ quan thực hiện chương trình và Phòng giao dịch Ngân hàng
Chính sách xã hội cấp huyện thực hiện đúng các quy định tại Quy chế này;
b) Rà soát bãi bỏ các quy chế quản lý
vốn ủy thác tại địa phương đã ban hành và thực hiện thống nhất theo các quy định
tại Quy chế này;
c) Căn cứ khả năng cân đối ngân sách
và tình hình thực tế tại địa phương, trình Hội đồng nhân dân cấp huyện phê duyệt
bổ sung nguồn vốn ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay hộ nghèo
và các đối tượng chính sách khác tại địa phương.
9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
xã:
a) Chịu trách nhiệm xác nhận đối tượng
vay vốn theo từng chương trình cho vay theo Quy chế này;
b) Phối hợp với Ngân hàng Chính sách
xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra
việc sử dụng vốn vay, đôn đốc thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn; kiểm tra, phúc
tra hộ vay vốn bị rủi ro trên địa bàn;
c) Phối hợp với Ngân hàng Chính sách
xã hội xử lý các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn; hướng dẫn hộ vay lập hồ sơ đề
nghị xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan và có ý kiến về đề nghị xử lý rủi
ro của người vay; tham gia tổ đôn đốc thu hồi nợ khó đòi.
10. Trách nhiệm của người vay vốn:
a) Kê khai hồ sơ đầy đủ, trung thực,
chính xác;
b) Hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng thời
hạn và sử dụng vốn vay đúng mục đích theo quy định;
c) Trường hợp chây ỳ không hoàn trả nợ
gốc, lãi vay hoặc sử dụng vốn vay không đúng mục đích sẽ bị
xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Xử lý
chuyển tiếp
1. Đối với các hợp đồng vay vốn:
a) Các hợp đồng vay vốn từ nguồn vốn ủy
thác của ngân sách địa phương đã ký kết trước thời điểm Quyết định này có hiệu
lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo hợp đồng đã ký kết và được áp dụng các
chế độ, chính sách theo quy định tại Quyết định số 33/2016/QĐ-UBND ngày 09
tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành Quy định
cho người lao động trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng vay vốn đi lao động có thời hạn ở
nước ngoài; Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành Quy định cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và
hộ có thu nhập bình quân thấp hơn hoặc bằng 150% so với thu nhập của chuẩn hộ nghèo vay vốn từ nguồn ngân sách địa phương cho đến khi kết thúc hợp
đồng vay vốn;
b) Các hợp đồng vay vốn ký kết từ thời
điểm Quyết định này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
2. Đối với việc phân phối và sử dụng
tiền lãi:
a) Đối với tiền lãi từ hoạt động cho
vay bằng nguồn vốn ủy thác của ngân sách địa phương đã thu trước thời điểm Quyết
định này có hiệu lực thi hành thì việc phân phối và sử dụng tiền lãi thực hiện
theo quy định tại Quyết định số 33/2016/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành quy định cho
người lao động trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng vay vốn đi lao động có thời hạn ở nước
ngoài; Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành Quy định cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có
thu nhập bình quân thấp hơn hoặc bằng 150% so với thu nhập của chuẩn hộ nghèo vay vốn từ nguồn ngân sách địa phương;
b) Đối với tiền lãi từ hoạt động cho vay
bằng nguồn vốn ủy thác của ngân sách địa phương đã thu kể từ ngày Quyết định
này có hiệu lực thi hành, việc quản lý và sử dụng tiền lãi cho vay thực hiện
theo quy định tại Quy chế này.
3. Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đã thực hiện ký kết Hợp đồng ủy
thác nguồn vốn ngân sách địa phương qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay
theo quy định tại Quyết định số 33/2016/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành Quy định cho người lao động trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng vay vốn đi lao động có thời hạn ở nước ngoài; Quyết định số
07/2015/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về
việc ban hành Quy định cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có thu nhập bình quân
thấp hơn hoặc bằng 150% so với thu nhập của chuẩn hộ nghèo
vay vốn từ nguồn ngân sách địa phương thì thực hiện ký kết lại Hợp đồng ủy thác
theo quy định tại Quy chế này.
Điều 16. Khen
thưởng, kỷ luật
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân làm tốt công tác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa
bàn từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác theo quy định tại Quy chế này được
khen thưởng theo quy định của pháp luật về Thi đua - Khen thưởng.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân vi phạm những nội dung quy định tại Quy chế này thì tùy theo tính chất và
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Điều
khoản thi hành
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã và Thủ trưởng tổ chức chính trị - xã hội các cấp tổ chức triển khai thực hiện
Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Trường hợp các văn bản trích dẫn tại
Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng quy định tại văn
bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
3. Trong quá trình thực hiện, khi có
những vấn đề mới phát sinh dẫn đến một số nội dung trong quy định này không còn
phù hợp thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lâm Đồng tổng hợp báo cáo, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung./.