BỘ CÔNG THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 3 năm 2020
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 83/2014/NĐ-CP NGÀY 03 THÁNG 9 NĂM
2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ KINH DOANH XĂNG DẦU
Thông tư số 38/2014/TT-BCT ngày 24 tháng 10
năm 2014 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03
tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 11 năm 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 28/2017/TT-BCT ngày 08 tháng
12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Thông
tư trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp
và xuất nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018;
2. Thông tư số 41/2019/TT-BCT ngày 16 tháng
12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương bổ sung Danh mục chi tiết theo mã số
HS của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại một số Thông tư của Bộ Công
Thương, có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 01 năm 2020;
3. Thông tư số 42/2019/TT-BCT ngày 18 tháng
12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số quy định về
chế độ báo cáo định kỳ tại các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
hoặc liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2020.
Căn cứ Nghị định số
95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số
83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu;
Căn cứ Nghị định số
35/2006/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật
Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thị trường
trong nước;[1]
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định chi tiết một
số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm
2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu.
2. Thông tư này áp dụng đối với thương
nhân Việt Nam kinh doanh xăng dầu tại thị trường Việt Nam.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Bên giao đại lý: là thương
nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu hoặc tổng đại lý kinh doanh
xăng dầu khi giao xăng dầu cho bên đại lý.
2. Bên đại lý: là tổng đại lý
kinh doanh xăng dầu hoặc đại lý bán lẻ xăng dầu khi nhận xăng dầu của bên giao
đại lý.
3. Bên bán xăng dầu:
a) Là thương nhân đầu mối bán xăng dầu
cho thương nhân đầu mối khác hoặc cho thương nhân phân phối xăng dầu;
b) Là thương nhân phân phối xăng dầu
bán xăng dầu cho thương nhân phân phối xăng dầu khác.
4. Bên mua xăng dầu:
a) Là thương nhân đầu mối mua xăng dầu
của thương nhân đầu mối khác;
b) Là thương nhân phân phối xăng dầu
mua xăng dầu của các thương nhân đầu mối hoặc của thương nhân phân phối xăng
dầu khác.
5. Bên nhượng quyền bán lẻ xăng dầu:
là thương nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu, cấp quyền thương
mại cho bên nhận quyền bán lẻ xăng dầu.
6. Bên nhận quyền bán lẻ xăng dầu:
là thương nhân kinh doanh xăng dầu, nhận quyền thương mại từ bên nhượng quyền
bán lẻ xăng dầu.
7. Nhượng quyền bán lẻ xăng dầu:
là việc bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận nhượng quyền tiến hành
công việc kinh doanh bán lẻ xăng dầu của mình theo một hệ thống do bên nhượng
quyền quy định và được gắn với hàng hóa, nhãn hiệu hàng hóa, tên thương
mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng
quyền. Thời hạn của hợp đồng nhượng quyền bán lẻ xăng dầu phù hợp với thời hạn
hiệu lực của Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân kinh
doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu hoặc Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương
nhân phân phối xăng dầu nhưng tối thiểu phải là mười hai (12) tháng.
Điều 3. Hợp
đồng đại lý xăng dầu
1. Hợp đồng đại lý xăng dầu phải được
lập thành văn bản, có các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ, mã số thuế của bên
đại lý và bên giao đại lý; hình thức đại lý; số lượng, chất lượng, chủng loại
xăng dầu, cách thức giao nhận, giá bán, thù lao đại lý; các cam kết khác theo
quy định của pháp luật và của Thông tư này;
b) Trách nhiệm của các bên đối với
chất lượng xăng dầu; chế độ kiểm tra, giám sát chất lượng xăng dầu và liên đới
chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng xăng dầu bán ra trong hệ thống đại lý
xăng dầu của thương nhân đầu mối hoặc của thương nhân phân phối hoặc của thương
nhân là tổng đại lý (khi là Bên giao đại lý);
c) Quy định cụ thể về việc cung cấp hóa
đơn, chứng từ; trả thù lao; hóa đơn, chứng từ về hàng hóa lưu thông trên đường
cho phương tiện vận tải xăng dầu đại lý theo quy định của Bộ Tài chính;
d) Lựa chọn phương tiện vận tải xăng
dầu đại lý, quy định trách nhiệm bảo hiểm người, phương tiện, bảo đảm an toàn
trong khi vận chuyển, trách nhiệm về số lượng, chất lượng xăng dầu, rủi ro, tổn
thất, quy trình giao nhận, cước phí vận chuyển và các quy định khác do các bên
thỏa thuận, cam
kết trong hợp đồng đại lý.
2. Thời hạn hợp đồng tối thiểu phải là
mười hai (12) tháng.
Điều 4. Hợp
đồng mua bán xăng dầu
Hợp đồng mua bán xăng dầu phải được
lập thành văn bản, có các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên, địa chỉ, mã số thuế của bên
bán và bên mua; số lượng, chất lượng, chủng loại xăng dầu, cách thức giao nhận,
giá mua, giá bán; các cam kết khác theo quy định của pháp luật và của Thông tư
này.
2. Trách nhiệm của các bên đối với
chất lượng xăng dầu.
3. Quy định cụ thể về việc cung cấp hóa
đơn, chứng từ mua bán xăng dầu; hóa đơn, chứng từ về hàng hóa lưu thông
trên đường cho phương tiện vận tải xăng dầu theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 5. Hợp
đồng nhượng quyền bán lẻ xăng dầu
1. Hợp đồng nhượng quyền bán lẻ xăng
dầu phải được lập thành văn bản, có các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ, mã số thuế của bên
nhượng quyền và bên nhận quyền; nội dung quyền bán lẻ xăng dầu; số lượng, chất
lượng, chủng loại xăng dầu, cách thức giao nhận; giá cả, phí nhượng quyền định
kỳ, phương thức thanh toán; các cam kết khác theo quy định của pháp luật và của
Thông tư này;
b) Quy định cụ thể về việc cung cấp hóa
đơn, chứng từ xăng dầu khi thực hiện hoạt động nhượng quyền; hóa đơn, chứng
từ về hàng hóa lưu thông trên đường cho phương tiện vận tải xăng dầu theo quy
định của Bộ Tài chính;
2. Thời hạn hợp đồng tối thiểu phải là
mười hai (12) tháng.
Điều 6. Cấp
Giấy phép, Giấy xác nhận, Giấy chứng nhận[2]
1. Thương nhân có nhu cầu cấp mới, cấp
bổ sung, sửa đổi hoặc cấp lại Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng
dầu, Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu, Giấy xác
nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu, Giấy xác nhận đủ điều
kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ
xăng dầu, thương nhân gửi 01 (một) bộ hồ sơ về Bộ Công Thương, Sở Công Thương
qua đường công văn hoặc qua mạng điện tử theo địa chỉ do Bộ Công Thương, Sở
Công Thương thông báo trên trang thông tin điện tử.
2. Thủ tục hành chính do Bộ Công
Thương thực hiện
a) Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ,
trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của thương nhân, Bộ Công
Thương có văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung;
b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể
từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ Công Thương có trách nhiệm xem xét,
thẩm định, kiểm tra năng lực thực tế và cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu xăng dầu; Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng
dầu; Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu (có hệ
thống phân phối xăng dầu trên địa bàn 02 (hai) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trở lên) cho thương nhân;
c) Tùy từng trường hợp cụ thể, Bộ Công
Thương phối hợp hoặc ủy quyền cho Sở Công Thương nơi thương nhân đặt trụ sở
chính, Sở Công Thương nơi thương nhân có cơ sở kinh doanh xăng dầu có trách
nhiệm thẩm định, kiểm tra năng lực thực tế của thương nhân, lập thành văn bản
gửi về Bộ Công Thương xem xét cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân
phân phối xăng dầu, Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng
dầu;
d) Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế
không phù hợp với hồ sơ đề nghị của thương nhân, Bộ Công Thương thông báo bằng
văn bản nêu rõ lý do từ chối cấp Giấy phép, Giấy xác nhận cho thương nhân;
đ) Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế
phù hợp với hồ sơ đề nghị của thương nhân, Bộ Công Thương cấp Giấy phép, Giấy
xác nhận theo Mẫu số 2, Mẫu số 6, Mẫu
số 8 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 83/2014/NĐ-CP .
3. Thủ tục hành chính do Sở Công
Thương thực hiện
a) Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ,
trong vòng 03 ngày
làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của thương nhân, Sở Công Thương có văn bản
yêu cầu thương nhân bổ sung;
b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể
từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ Sở Công Thương có trách nhiệm xem xét,
thẩm định, kiểm tra năng lực thực tế và cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng
đại lý kinh doanh xăng dầu (có hệ thống phân phối xăng dầu trên địa bàn 01
(một) tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương); Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại
lý bán lẻ xăng dầu; Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu;
c) Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế
không phù hợp với hồ sơ đề nghị của thương nhân, Sở Công Thương thông báo bằng
văn bản nêu rõ lý do từ chối cấp Giấy xác nhận, Giấy chứng nhận cho thương
nhân;
d) Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế
phù hợp với hồ sơ đề nghị của thương nhân, Sở Công Thương cấp Giấy xác nhận,
Giấy chứng nhận cho thương nhân;
d) Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế
phù hợp với hồ sơ đề nghị của thương nhân, Sở Công Thương cấp Giấy xác nhận,
Giấy chứng nhận cho thương nhân theo Mẫu số
4, Mẫu số 8, Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định số 83/2014/NĐ-CP .
4. Thương nhân có trách nhiệm nộp phí,
lệ phí theo quy định của pháp luật Việc sử dụng phí, lệ phí theo quy định của
Bộ Tài chính và Bộ Công Thương.”
Chương II
HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU
Điều 7.
Thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu
Thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập
khẩu xăng dầu có trách nhiệm:
1. Đăng ký hệ thống phân phối xăng dầu
định kỳ với Bộ Công Thương trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, theo Mẫu số 1 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Khi có sự thay đổi trong hệ thống phân phối xăng dầu của thương nhân đầu mối,
trong vòng ba mươi (30) ngày làm việc từ khi có sự thay đổi, thương nhân đầu
mối phải gửi đăng ký điều chỉnh về Bộ Công Thương.
2[3]. Báo cáo số
liệu nhập - xuất - tồn kho xăng dầu và tồn kho xăng dầu tại ba Miền theo Mẫu số 2 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này,
gửi về Bộ Công Thương theo định kỳ hằng tháng, quý, năm và báo cáo nhanh khi có
yêu cầu của Bộ Công Thương. Thương nhân đầu mối gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ
bưu chính các báo cáo định kỳ về Bộ Công Thương trước ngày 20 của tháng đầu
tiên của kỳ kế tiếp.
3[4]. Báo cáo định
kỳ hàng tháng về tình hình thực hiện nhập khẩu xăng dầu, mua xăng dầu từ nguồn
sản xuất trong nước, pha chế xăng dầu, xuất khẩu xăng dầu, tạm nhập tái xuất,
chuyển khẩu xăng dầu theo Mẫu số 5 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư này, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Bộ
Công Thương trước ngày 20 của tháng kế tiếp.
4. Ký hợp đồng đại lý để giao xăng dầu
cho bên nhận đại lý là tổng đại lý, đại lý thực hiện phân phối xăng dầu.
5. Ký hợp đồng mua, bán xăng dầu với
thương nhân đầu mối khác; hợp đồng bán xăng dầu cho thương nhân phân phối xăng
dầu.
6. Ký hợp đồng nhượng quyền bán lẻ
xăng dầu với thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu.
7. Bán buôn xăng dầu cho đơn vị sản
xuất, tiêu dùng trực tiếp.
Công ty con của thương nhân kinh doanh
xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu theo quy định tại Luật Doanh nghiệp được thực
hiện các công việc theo nội dung ủy quyền của thương nhân kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu xăng dầu, bao gồm:
a) Bán buôn cho đơn vị sản xuất, tiêu
dùng trực tiếp;
b) Ký hợp đồng bán xăng dầu cho thương
nhân phân phối xăng dầu;
c) Ký hợp đồng nhượng quyền bán lẻ
xăng dầu với thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu;
d) Ký hợp đồng giao đại lý.
8. Quản lý hệ thống phân phối xăng
dầu, các thương nhân thuộc hệ thống phân phối xăng dầu của thương nhân đầu mối,
bảo đảm hoạt động kinh doanh xăng dầu theo đúng các quy định của pháp luật, ổn
định thị trường, giá cả.
9. Lập kế hoạch phát triển mạng lưới
phân phối, cơ sở vật chất kỹ thuật kinh doanh xăng dầu của mình tại các vùng,
miền và các tỉnh, thành phố đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường.
10. Căn cứ thời điểm được cấp Giấy
phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu, cáo cáo kết quả thực hiện lộ
trình điều kiện cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh xăng dầu quy định tại Điều 7
Nghị định số 83/2014/NĐ-CP theo Mẫu số 3 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư này, gửi về Bộ Công Thương kèm theo các tài liệu
chứng minh. Cụ thể:
a) Đối với kho, phương tiện vận tải:
gửi về Bộ Công Thương trong vòng mười lăm (15) ngày làm việc kể từ khi hoàn
thành lộ trình;
b) Đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu:
gửi về Bộ Công Thương trong vòng mười lăm (15) ngày làm việc đầu năm kế tiếp
của kỳ báo cáo năm trước.
Điều 8.
Thương nhân phân phối xăng dầu
Thương nhân phân phối xăng dầu có
trách nhiệm:
1. Đăng ký định kỳ hệ thống phân phối
xăng dầu với Bộ Công Thương trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, theo Mẫu số 1 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Khi có sự thay đổi trong hệ thống phân phối xăng dầu của mình, trong vòng mười
(10) ngày làm việc từ khi có sự thay đổi, thương nhân phải gửi đăng ký điều
chỉnh về Bộ Công Thương.
2. Báo cáo số liệu nhập - xuất - tồn
kho xăng dầu và tồn kho xăng dầu tại ba Miền theo Mẫu
số 2 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, gửi về Bộ Công Thương theo
định kỳ hàng tháng, quý, năm và báo cáo nhanh khi có yêu cầu của Bộ Công
Thương. Thương nhân phân phối xăng dầu gửi các báo cáo định kỳ về Bộ Công
Thương trước ngày hai mươi (20) của tháng đầu kỳ kế tiếp.
3. Ký hợp đồng mua xăng dầu của thương
nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu khác theo đúng quy định tại Điều
15 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP .
4. Ký hợp đồng đại lý để giao xăng dầu
cho bên nhận đại lý thực hiện phân phối xăng dầu.
5. Ký hợp đồng nhượng quyền bán lẻ
xăng dầu với thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu.
6. Quản lý hệ thống phân phối xăng
dầu, các thương nhân thuộc hệ thống phân phối xăng dầu của thương nhân phân
phối, bảo đảm hoạt động kinh doanh xăng dầu theo đúng các quy định của pháp
luật, ổn định thị trường, giá cả.
Điều 9. Tổng
đại lý kinh doanh xăng dầu
Thương nhân là tổng đại lý kinh doanh
xăng dầu có trách nhiệm:
1. Đăng ký định kỳ hệ thống phân phối
xăng dầu của tổng đại lý với bên giao đại lý, Sở Công Thương nơi thương nhân có
hệ thống phân phối và Bộ Công Thương trước ngày 10 tháng 01 hàng năm theo Mẫu số 1 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Khi có sự thay đổi trong hệ thống phân phối xăng dầu của tổng đại lý, trong
vòng mười (10) ngày làm việc từ khi có sự thay đổi, thương nhân là tổng đại lý
phải gửi đăng ký điều chỉnh về bên giao đại lý, Sở Công Thương nơi thương nhân
có hệ thống phân phối và Bộ Công Thương.
2. Ký hợp đồng làm tổng đại lý kinh
doanh xăng dầu theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP. Tổng đại
lý phải thanh lý hợp đồng đại lý với bên giao đại lý hiện tại trước khi ký hợp
đồng làm tổng đại lý cho bên giao đại lý khác.
3. Ký hợp đồng đại lý để giao xăng dầu
cho bên nhận đại lý thực hiện phân phối xăng dầu.
4. Trên cơ sở hợp đồng ký kết với bên
giao đại lý, tổ chức cung ứng xăng dầu liên tục, ổn định cho toàn bộ hệ thống
phân phối của tổng đại lý, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu của thị trường.
5. Không được bán cao hơn giá bán lẻ
do thương nhân đầu mối quy định.
6. Từ chối tiếp nhận xăng dầu của bên
giao đại lý trong trường hợp có cơ sở khẳng định xăng dầu không bảo đảm chất
lượng.
Điều 10. Đại
lý bán lẻ xăng dầu
Thương nhân là đại lý bán lẻ xăng dầu
có trách nhiệm:
1. Đăng ký hệ thống phân phối xăng dầu
của đại lý bán lẻ với bên giao đại lý và Sở Công Thương nơi thương nhân có hệ
thống phân phối trước ngày 05 tháng 01 hàng năm theo Mẫu
số 1 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Khi có sự thay đổi trong
hệ thống phân phối xăng dầu của đại lý bán lẻ, trong thời hạn mười (10) ngày
làm việc từ khi có sự thay đổi, thương nhân là đại lý bán lẻ phải gửi đăng ký điều
chỉnh về bên giao đại lý và Sở Công Thương nơi thương nhân có hệ thống phân
phối.
2. Ký hợp đồng làm đại lý bán lẻ xăng
dầu theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP. Đại lý phải thanh lý
hợp đồng đại lý với bên giao đại lý hiện tại trước khi ký hợp đồng làm đại lý
cho bên giao đại lý khác.
3. Bảo đảm cung ứng liên tục xăng dầu
ra thị trường và không được bán cao hơn giá bán lẻ do thương nhân đầu mối hoặc
thương nhân phân phối xăng dầu quy định.
4. Từ chối tiếp nhận xăng dầu của bên
giao đại lý trong trường hợp có cơ sở khẳng định xăng dầu không bảo đảm chất
lượng.
Điều 11.
Thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu
Thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu
có trách nhiệm:
1. Đăng ký định kỳ hệ thống phân phối
xăng dầu của thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu với bên nhượng quyền, Sở
Công Thương nơi thương nhân có hệ thống phân phối và Bộ Công Thương trước ngày
05 tháng 01 hàng năm, theo Mẫu số 1 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này. Khi có sự thay đổi trong hệ thống phân phối
xăng dầu của mình, trong thời hạn mười (10) ngày làm việc từ khi có sự thay
đổi, thương nhân phải gửi đăng ký điều chỉnh về bên nhượng quyền, Sở Công
Thương nơi thương nhân có hệ thống phân phối và Bộ Công Thương.
2. Ký hợp đồng nhận quyền bán lẻ xăng
dầu theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP và phù hợp pháp luật
về nhượng quyền thương mại. Thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu phải thanh
lý hợp đồng nhượng quyền với bên nhượng quyền hiện tại trước khi ký hợp đồng
nhận quyền bán lẻ xăng dầu với bên nhượng quyền khác.
Chương III
XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU, TẠM NHẬP TÁI XUẤT, CHUYỂN KHẨU XĂNG DẦU VÀ NGUYÊN LIỆU
Điều 12. Đăng
ký hạn mức tối thiểu nhập khẩu xăng dầu hàng năm
1. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu xăng dầu gửi một (01) bộ hồ sơ đăng ký hạn mức tối thiểu nhập khẩu
xăng dầu của năm kế tiếp theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP
về Bộ Công Thương trước ngày 15 tháng 11 của năm hiện tại.
2. Trong vòng ba mươi (30) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký của các thương nhân kinh doanh xuất
khẩu, nhập khẩu xăng dầu, Bộ Công Thương căn cứ tổng nhu cầu xăng dầu tiêu thụ
tại thị trường trong nước, tổng mức sản xuất và pha chế xăng dầu trong nước để
phân giao hạn mức tối thiểu nhập khẩu xăng dầu cho từng doanh nghiệp, theo từng
chủng loại xăng dầu.
3. Trường hợp không phân giao hạn mức
tối thiểu nhập khẩu xăng dầu cho thương nhân, Bộ Công Thương trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
4. Trường hợp có nhu cầu điều chỉnh
hạn mức nhập khẩu xăng dầu tối thiểu, thương nhân gửi công văn đề nghị điều
chỉnh đến Bộ Công Thương trước ngày 30 tháng 9 hàng năm.
5. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu xăng dầu phải đảm bảo tiến độ nhập khẩu theo quý hoặc theo văn bản
hướng dẫn của Bộ Công Thương trong trường hợp Bộ Công Thương có văn bản hướng
dẫn cụ thể tiến độ nhập khẩu xăng dầu để bảo đảm nguồn cung.
Điều 13. Xuất
khẩu xăng dầu và nguyên liệu
1. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu xăng dầu chỉ được phép xuất khẩu xăng dầu sau khi Bộ Công Thương chấp
thuận.
2. Bộ Công Thương xem xét đề nghị xuất
khẩu xăng dầu của thương nhân trên cơ sở cân đối nguồn cung, nhu cầu tiêu thụ
trong nước, để đảm bảo việc xuất khẩu không ảnh hưởng đến cung cầu xăng dầu tại
thị trường trong nước.
3. Việc xuất khẩu nguyên liệu (không
bao gồm xăng dầu) không phải cấp phép.
4. Việc xuất khẩu xăng dầu và nguyên
liệu của thương nhân sản xuất xăng dầu thực hiện theo kế hoạch đã đăng ký và
được Bộ Công Thương xác nhận theo quy định tại Điều 15 Thông tư
này.
5. Thương nhân gửi Đơn đăng ký xuất
khẩu xăng dầu đến Bộ Công Thương qua đường bưu điện, theo Mẫu số 4 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Đơn đăng ký của thương nhân, Bộ Công Thương có văn bản
chấp thuận việc xuất khẩu hoặc có văn bản thông báo lý do không đồng ý.
Điều 14. Kinh
doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu xăng dầu và nguyên liệu
1. Chỉ thương nhân có Giấy phép kinh
doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu được kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển
khẩu xăng dầu và nguyên liệu.
2. Thương nhân bán xăng dầu cho các
đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 35 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP phải
có đăng ký ngành nghề kinh doanh cung ứng xăng dầu hàng không. Thương nhân bán
xăng dầu cho các đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 35 Nghị định số
83/2014/NĐ-CP phải có đăng ký ngành nghề kinh doanh dịch vụ cung ứng tầu biển
hoặc thông qua Công ty cung ứng tầu biển là đại lý cung ứng để bán xăng dầu.
3. Thời gian xăng dầu và nguyên liệu
kinh doanh tạm nhập, tái xuất được lưu giữ tại Việt Nam thực hiện theo quy định
tại Điều 11 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ.
4. Thương nhân được phép tạm nhập xăng
dầu và nguyên liệu theo lô lớn và tái xuất nguyên lô hoặc theo từng lô nhỏ từ
các kho chứa nội địa của thương nhân theo đúng số lượng và chủng loại đã tạm
nhập.
5. Thương nhân kinh doanh tạm nhập tái
xuất, chuyển khẩu xăng dầu và nguyên liệu được chuyển vào tiêu thụ nội địa số
lượng xăng dầu đã tạm nhập nhưng không tái xuất hoặc không tái xuất hết sau khi
đã hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, tài chính, kể cả tiền chậm nộp thuế
(nếu có) theo quy định và phải tuân thủ các quy định hiện hành về quy chuẩn
chất lượng xăng dầu nhập khẩu, lưu thông trên thị trường trong nước.
Chương IV
SẢN
XUẤT, GIA CÔNG XUẤT KHẨU XĂNG DẦU
Điều 15. Sản
xuất xăng dầu, nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất xăng dầu
1. Thương nhân sản xuất xăng dầu phải
đăng ký kế hoạch sản xuất xăng dầu, nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất xăng dầu,
tiêu thụ sản phẩm xăng dầu với Bộ Công Thương.
2. Việc nhập khẩu nguyên liệu để sản
xuất xăng dầu, việc xuất khẩu xăng dầu do thương nhân sản xuất ra thực hiện
theo kế hoạch đăng ký và được Bộ Công Thương xác nhận.
3. Thương nhân chỉ được đăng ký nhập
khẩu các chủng loại nguyên liệu quy định tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định số
83/2014/NĐ-CP , phù hợp công suất sản xuất.
4. Nguyên liệu nhập khẩu chỉ được sử
dụng để sản xuất xăng dầu tại cơ sở của thương nhân. Việc thay đổi mục đích sử
dụng nguyên liệu phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Công Thương.
Điều 16. Hồ
sơ, thủ tục đăng ký kế hoạch sản xuất xăng dầu, nhập khẩu nguyên liệu để sản
xuất xăng dầu và tiêu thụ sản phẩm xăng dầu
1. Hồ sơ đăng ký kế hoạch sản xuất
xăng dầu, nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất xăng dầu và tiêu thụ sản phẩm xăng
dầu gồm:
a) Đơn đăng ký kế hoạch sản xuất xăng
dầu, nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất xăng dầu, tiêu thụ sản phẩm xăng dầu
theo Mẫu số 6 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này: bốn (04) bản chính.
b) Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: một (01) bản sao có đóng dấu sao y bản chính
của thương nhân.
c) Tài liệu chứng minh thương nhân có
cơ sở sản xuất xăng dầu theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt và được cấp có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư: bản sao có đóng dấu sao y bản chính của
thương nhân.
d) Tài liệu chứng minh thương nhân có
phòng thử nghiệm thuộc sở hữu, đủ năng lực để kiểm tra, thử nghiệm các chỉ tiêu
chất lượng xăng dầu theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng: bản sao có đóng
dấu sao y bản chính của thương nhân.
2. Thương nhân có cơ sở sản xuất ổn
định, từ lần đăng ký thứ 2 không phải nộp các giấy tờ quy định tại điểm b, c, d
khoản 1 Điều này.
3. Trình tự, thủ tục xác nhận kế hoạch
sản xuất xăng dầu, nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất xăng dầu và tiêu thụ sản
phẩm xăng dầu
a) Trước ngày 30 tháng 10 hàng năm,
thương nhân sản xuất xăng dầu nộp hồ sơ đăng ký kế hoạch sản xuất xăng dầu,
nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất xăng dầu, tiêu thụ sản phẩm xăng dầu theo quy
định tại khoản 1 Điều này cho năm tiếp theo.
b) Trong vòng mười (10) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký của thương nhân, Bộ Công Thương xác nhận
đăng ký kế hoạch sản xuất xăng dầu, nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất xăng dầu,
tiêu thụ sản phẩm xăng dầu cho thương nhân thực hiện. Văn bản xác nhận được gửi
cho Tổng cục Hải quan - Bộ Tài chính để làm thủ tục, kiểm soát việc nhập khẩu
nguyên liệu của thương nhân và gửi cho Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng
- Bộ Khoa học và Công nghệ để kiểm tra, giám sát thương nhân tuân thủ các điều
kiện và quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP.
Trường hợp từ chối xác nhận, Bộ Công
Thương có văn bản thông báo cho thương nhân biết lý do.
4[5].
Thương nhân sản xuất xăng dầu có trách nhiệm báo cáo định kỳ hằng tháng về tình
hình sản xuất, nhập khẩu nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm xăng dầu, gửi trực tiếp
hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Bộ Công Thương trước ngày 10 của tháng kế tiếp
theo Mẫu số 7 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này.
5. Trường hợp thương nhân không bảo
đảm thực hiện đúng kế hoạch sản xuất, pha chế xăng dầu đã được xác nhận đăng ký
phải có văn bản báo cáo rõ lý do và đề nghị Bộ Công Thương xác nhận điều chỉnh
kế hoạch sản xuất, pha chế, nhập khẩu nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm xăng dầu.
Điều 17. Gia
công xuất khẩu xăng dầu
1. Chỉ thương nhân sản xuất xăng dầu
được nhận gia công xuất khẩu xăng dầu.
2. Trường hợp bên đặt gia công chỉ
định bán sản phẩm xăng dầu gia công cho thương nhân Việt Nam để tiêu thụ trong
nước, sản phẩm gia công chỉ được bán cho thương nhân đầu mối và tuân thủ các
quy định hiện hành về quy chuẩn chất lượng xăng dầu nhập khẩu, lưu thông trên
thị trường trong nước.
3. Trường hợp thương nhân kinh doanh
xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu mua xăng dầu gia công được tính trừ vào hạn mức
tối thiểu nhập khẩu xăng dầu.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Hiệu
lực thi hành[6]
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 11 năm 2014.
Điều 19.
Trách nhiệm thi hành
1. Vụ Thị trường trong nước
a) Chủ trì thực hiện, phối hợp các đơn
vị liên quan hướng dẫn địa phương, doanh nghiệp thực hiện công việc đã quy định
tại Điều 6 Chương I; Chương II của Thông tư này;
b) Chủ trì thực hiện, phối hợp các đơn
vị liên quan kiểm tra điều kiện, cấp, thu hồi Giấy phép, Giấy xác nhận đã cấp
theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
2. Vụ Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên
quan rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu
cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu trên bộ, trên mặt nước, quy định thực hiện thống
nhất trong cả nước;
b) Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên
quan quy định tỷ lệ hao hụt xăng dầu phục vụ công tác quản lý nhà nước;
c) Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên
quan thực hiện lộ trình áp dụng tỷ lệ phối trộn nhiên liệu sinh học với nhiên
liệu truyền thống theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Cục Thương mại điện tử và Công nghệ
thông tin chủ trì, phối hợp Vụ Thị trường trong nước, Vụ Tài chính, Văn phòng
Bộ thực hiện công khai, minh bạch thông tin về kinh doanh xăng dầu, thông tin
tài chính doanh nghiệp trên trang Thông tin điện tử của Bộ.
4. Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn chủ trì, phối hợp với Vụ Thị trường trong
nước theo dõi, quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Thông tư
này.
5. Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; tổ chức, cá nhân có liên quan; thương nhân kinh doanh
xăng dầu chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
6. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ
Công Thương để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần
Tuấn Anh
|