BỘ CÔNG
THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày
06 tháng 01 năm 2023
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ NGỪNG, GIẢM MỨC CUNG CẤP ĐIỆN
Thông tư số 22/2020/TT-BCT ngày 09 tháng 9 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định điều kiện, trình tự ngừng, giảm mức
cung cấp điện, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 42/2022/TT-BCT ngày 30 tháng 12 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về kiểm tra hoạt động điện lực và sử
dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện, có hiệu lực kể từ ngày
16 tháng 02 năm 2023.
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm
2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11
năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết điện
lực;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư
quy định điều kiện, trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định các điều
kiện ngừng, giảm mức cung cấp điện; trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện
trong hoạt động điện lực.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Đơn vị phân phối điện.
2. Đơn vị phân phối và bán lẻ điện.
3. Khách hàng sử dụng điện.
4. Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
5. Tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. An ninh hệ thống điện là khả năng nguồn
điện đảm bảo cung cấp điện đáp ứng nhu cầu phụ tải điện tại một thời điểm hoặc
một khoảng thời gian xác định có xét đến các ràng buộc trong hệ thống điện.
2. Bên bán điện là đơn vị điện lực thực
hiện ngừng và cấp điện trở lại, bao gồm: Đơn vị phân phối điện, Đơn vị phân phối
và bán lẻ điện.
3. Bên mua điện là tổ chức, cá nhân mua
điện để sử dụng hoặc để bán lẻ điện cho khách hàng sử dụng điện, bao gồm:
a) Đơn vị phân phối và bán lẻ điện;
b) Khách hàng sử dụng điện.
4. Đơn vị phân phối điện là đơn vị điện lực
được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối và bán điện, bao
gồm:
a) Tổng công ty Điện lực;
b) Công ty Điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây viết tắt là Công ty Điện lực tỉnh) trực thuộc Tổng công ty
Điện lực;
c) Công ty Điện lực cấp quận, huyện trực thuộc Tổng
công ty Điện lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh.
5. Đơn vị phân phối và bán lẻ điện là đơn
vị điện lực được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối và
bán lẻ điện, mua buôn điện từ Đơn vị phân phối điện để bán lẻ điện cho khách
hàng sử dụng điện.
6. Giảm mức cung cấp điện là việc giảm
cung cấp công suất, sản lượng điện so với mức công suất, sản lượng đã thoả thuận
trong hợp đồng mua bán điện đã ký.
7. Khách hàng sử dụng điện là tổ chức, cá
nhân mua điện để sử dụng, không bán lại cho tổ chức, cá nhân khác.
8. Khách hàng sử dụng điện quan trọng là
khách hàng thuộc diện ưu tiên cấp điện khi bên bán điện thực hiện ngừng, giảm mức
cung cấp điện, được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định
căn cứ vào tầm quan trọng về chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng.
9. Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy
ra một cách khách quan mà bên bán điện không thể kiểm soát được, không thể lường
trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết
và khả năng cho phép.
Điều 4. Thông báo ngừng, giảm
mức cung cấp điện
1. Mọi trường hợp ngừng, giảm mức cung cấp điện,
bên bán điện phải thông báo trước cho bên mua điện, trừ trường hợp quy định tại
khoản 6 Điều 7 Luật Điện lực và Điều 6 Thông tư này.
2. Nội dung thông báo ngừng, giảm mức cung cấp
điện bao gồm:
a) Địa điểm ngừng, giảm mức cung cấp điện; mức
công suất giảm hoặc khả năng cung cấp tối đa trong trường hợp giảm mức cung cấp
điện;
b) Lý do ngừng, giảm mức cung cấp điện;
c) Thời gian bắt đầu ngừng, giảm mức cung cấp điện;
d) Thời điểm dự kiến đóng điện trở lại hoặc bảo
đảm mức cung cấp điện bình thường.
3. Người của bên bán điện ký thông báo ngừng, giảm
mức cung cấp điện phải là một trong những người sau:
a) Người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện
theo ủy quyền của bên bán điện;
b) Người giữ chức danh được uỷ quyền ký thông
báo ngừng, giảm cung cấp điện do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện.
4. Thông báo ngừng, giảm mức cung cấp điện được
thực hiện bằng một trong các hình thức: văn bản, điện báo, điện thoại, fax, tin
nhắn (SMS), thư điện tử (email), các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các
hình thức liên lạc khác do hai bên thoả thuận và ghi trong hợp đồng mua
bán điện.
Chương II
CÁC ĐIỀU KIỆN NGỪNG, GIẢM
MỨC CUNG CẤP ĐIỆN
Điều 5. Ngừng, giảm mức cung
cấp điện không khẩn cấp
Bên bán điện ngừng, giảm mức cung cấp điện
không khẩn cấp trong các trường hợp sau:
1. Ngừng, giảm mức cung cấp điện theo kế hoạch của
bên bán điện khi có nhu cầu sửa chữa, bảo dưỡng, đại tu, xây lắp các công trình
điện, điều hoà, hạn chế phụ tải do thiếu nguồn điện và các nhu cầu khác theo kế
hoạch.
2. Ngừng cấp điện theo yêu cầu của tổ chức, cá
nhân có liên quan trong trường hợp để đảm bảo an toàn phục vụ thi công các công
trình.
3. Ngừng, giảm mức cung cấp điện theo yêu cầu của
bên mua điện.
Điều 6. Ngừng, giảm mức cung
cấp điện khẩn cấp
Bên bán điện ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn
cấp trong các trường hợp sau:
1. Có sự cố xảy ra trên lưới điện cấp điện cho
bên mua điện; sự cố trong hệ thống điện gây mất điện mà bên bán điện không kiểm
soát được.
2. Có nguy cơ gây sự cố, mất an toàn nghiêm trọng
cho người, thiết bị và hệ thống điện.
3. Hệ thống điện thiếu công suất dẫn đến đe dọa
an ninh hệ thống điện.
4. Có sự kiện bất khả kháng.
Điều 7. Ngừng cấp điện do tổ
chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật
Bên bán điện được ngừng cấp điện trong các trường
hợp sau:
1. Bên mua điện có hành vi vi phạm quy định tại:
a) Các khoản 1, 4, 5, 6, 7 và khoản 8 Điều 7 Luật
Điện lực (Các hành vi bị cấm trong hoạt động điện lực và sử dụng điện);
b) Điểm a và điểm b khoản 2 Điều 46; điểm b và điểm
c khoản 2 Điều 47 Luật Điện lực.
2. Bên mua điện không thực hiện thanh toán tiền
điện theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Điện lực.
3.[2] (được
bãi bỏ).
4. Bên mua điện không thực hiện biện pháp bảo đảm
thực hiện hợp đồng, không duy trì biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy
định tại Điều 12 Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực.
Chương III
TRÌNH TỰ NGỪNG, GIẢM MỨC
CUNG CẤP ĐIỆN
Điều 8. Trình tự ngừng, giảm
mức cung cấp điện không khẩn cấp
1. Trường hợp ngừng, giảm mức cung cấp điện
không khẩn cấp, bên bán điện phải thông báo cho bên mua điện biết trước thời điểm
ngừng, giảm mức cung cấp điện ít nhất 05 ngày, bằng hình thức cụ thể như sau:
a) Gửi thông báo bằng văn bản hoặc thông báo bằng
hình thức khác đã được hai bên thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện cho khách
hàng có sản lượng mua điện trung bình trên 100.000kWh/tháng và khách hàng sử dụng
điện quan trọng biết;
b) Thông báo trong 03 ngày liên tiếp trên phương
tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức khác đã được thỏa thuận trong hợp đồng
mua bán điện đối với các khách hàng còn lại. Trong đó thời điểm thông báo đầu
tiên phải đảm bảo trước thời điểm ngừng, giảm mức cung cấp điện ít nhất 05
ngày.
2. Sau khi thông báo ngừng, giảm mức cung cấp điện,
bên bán điện có trách nhiệm tiến hành ngừng, giảm mức cung cấp điện theo đúng nội
dung đã thông báo.
Trường hợp không thực hiện ngừng, giảm mức cung
cấp điện theo nội dung đã thông báo, bên bán điện có trách nhiệm thông báo lại
cho bên mua điện trước thời điểm ngừng, giảm cung cấp điện đã thông báo ít nhất
24 giờ.
3. Trường hợp bên mua điện có đề nghị thay đổi
thời gian ngừng, giảm mức cung cấp điện đã được thông báo thì phải trao đổi với
bên bán điện trước thời điểm ngừng, giảm mức cung cấp điện ít nhất 48 giờ. Bên
bán điện có trách nhiệm xem xét, giải quyết đề nghị của bên mua điện, cụ thể
như sau:
a) Trường hợp không thể thay đổi việc ngừng, giảm
mức cung cấp điện, bên bán điện vẫn được ngừng, giảm mức cung cấp điện theo kế
hoạch nhưng phải thông báo lại cho bên mua điện và nêu rõ lý do trước thời điểm
ngừng, giảm mức cung cấp điện đã thông báo ít nhất 24 giờ;
b) Trường hợp chấp nhận thay đổi thời gian ngừng,
giảm mức cung cấp điện, bên bán điện phải thông báo trước cho bên mua điện trước
thời điểm ngừng, giảm mức cung cấp điện đã thông báo ít nhất 24 giờ.
4. Sau khi tiến hành ngừng, giảm mức cung cấp điện,
bên bán điện phải ghi đầy đủ thời gian, nội dung, trình tự thao tác ngừng, giảm
mức cung cấp điện vào sổ nhật ký công tác hoặc nhật ký vận hành.
5. Bên bán điện phải cấp điện trở lại theo đúng
thời hạn đã thông báo. Trường hợp thời gian cấp điện trở lại bị chậm so với thời
gian đã thông báo từ 01 giờ trở lên, bên bán điện phải thông báo cho khách hàng
có sản lượng mua điện trung bình trên 100.000kWh/tháng và khách hàng sử dụng điện
quan trọng biết thời gian cấp điện trở lại bằng điện thoại hoặc hình thức thông
báo khác do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện.
6. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Thông tư này, trình tự ngừng cấp điện
hoặc giảm mức cung cấp điện quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều này chỉ tiến
hành sau khi bên yêu cầu ngừng cấp điện đã thanh toán đủ cho bên bán điện các
chi phí liên quan đến việc ngừng và cấp điện trở lại.
Điều 9. Trình tự ngừng, giảm
mức cung cấp điện khẩn cấp
Khi xảy ra một trong các trường hợp quy định tại
Điều 6 Thông tư này, bên bán điện có quyền ngừng, giảm mức
cung cấp điện khẩn cấp, sau đó thực hiện các công việc sau:
1. Xác định nguyên nhân, phạm vi ảnh hưởng, thời
gian dự kiến cấp điện trở lại.
2. Thông báo cho bên mua điện biết theo hình thức
thông báo đã được hai bên thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện, bao gồm các nội
dung quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm thực
hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp.
3. Bên bán điện phải ghi đầy đủ thời gian,
nguyên nhân, trình tự thao tác ngừng, giảm mức cung cấp điện vào sổ nhật ký
công tác hoặc nhật ký vận hành.
4. Trường hợp ngừng, giảm mức cung cấp điện do hệ
thống điện thiếu công suất dẫn đến đe dọa an ninh hệ thống điện, bên bán điện
phải đảm bảo thực hiện cắt, giảm đúng lượng công suất phụ tải được tính toán và
phân bổ theo quy định về việc lập và thực hiện kế hoạch cung ứng điện khi hệ thống
điện quốc gia thiếu nguồn điện.
5. Phối hợp với các bên có liên quan khẩn trương
khắc phục các nguyên nhân dẫn đến ngừng, giảm mức cung cấp điện khẩn cấp để cấp
điện trở lại trong thời gian nhanh nhất.
Điều 10. Trình tự ngừng cấp
điện do tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật
1. Đối với trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 7 Thông tư này
a) Trường hợp bên mua điện thực hiện hành vi quy
định tại khoản 6 Điều 7 Luật Điện lực (hành vi trộm cắp điện), bên bán điện được
ngừng cấp điện ngay sau khi Biên bản vi phạm hành chính được lập theo quy định
tại Nghị định số 134/2013/NĐ-CP ;
b) Trường hợp bên mua điện thực hiện hành vi quy
định tại khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 7 và khoản 8 Điều 7 Luật Điện lực, nếu
mức độ vi phạm chưa đến mức phải ngừng cấp điện khẩn cấp thì sau khi Biên bản
vi phạm hành chính được lập theo quy định tại Nghị định số 134/2013/NĐ-CP , bên
bán điện có trách nhiệm gửi thông báo ngừng cấp điện cho bên mua điện trước thời
điểm ngừng cấp điện ít nhất 24 giờ. Nếu quá thời hạn này mà bên mua điện không
chấm dứt hành vi vi phạm và không tiến hành khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm
gây ra theo yêu cầu của bên bán điện thì bên bán điện có quyền ngừng cấp điện
theo nội dung đã thông báo;
c) Trường hợp bên mua điện vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Thông tư này, bên bán điện có quyền ngừng
cấp điện cho bên mua điện và phải thông báo cho bên mua điện trước thời điểm ngừng
cấp điện ít nhất 24 giờ.
2. Đối với trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 7 Thông tư này
a) Trường hợp không có thỏa thuận lùi ngày thanh
toán tiền điện và bên mua điện đã được bên bán điện thông báo về việc thanh
toán tiền điện 02 (hai) lần thì sau 15 ngày kể từ ngày thông báo lần đầu tiên,
bên bán điện có quyền ngừng cấp điện cho bên mua điện;
b) Trường hợp bên mua điện có đề nghị thoả thuận
và được bên bán điện đồng ý lùi ngày thanh toán tiền điện, nếu quá thời hạn thoả
thuận lùi ngày thanh toán tiền điện mà bên mua điện vẫn chưa thanh toán đủ tiền
điện và cả tiền lãi của khoản tiền điện chậm trả (nếu có), bên bán điện có quyền
ngừng cấp điện cho bên mua điện;
c) Khi thực hiện ngừng cấp điện, bên bán điện phải
thông báo cho bên mua điện trước thời điểm ngừng cấp điện ít nhất 24 giờ và
không phải chịu trách nhiệm về các thiệt hại do việc ngừng cấp điện gây ra.
3.[3] (được
bãi bỏ)
4. Đối với trường hợp quy định tại khoản
4 Điều 7 Thông tư này
Bên bán điện có quyền ngừng cấp điện cho bên mua
điện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện và phải thông báo cho bên mua
điện trước thời điểm ngừng cấp điện ít nhất 24 giờ.
5. Việc cấp điện trở lại chỉ được tiến hành
trong các trường hợp sau:
a) Bên mua điện đã thực hiện đầy đủ quyết định xử
lý vi phạm hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đã chấm dứt hành vi
vi phạm, đã tiến hành khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra và đã thanh
toán đầy đủ chi phí ngừng và cấp điện trở lại cho bên bán điện đối với trường hợp
ngừng cấp điện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này;
b) Thanh toán đầy đủ tiền điện và tiền lãi của khoản
tiền điện chậm trả (nếu có) hoặc đã thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện các
thỏa thuận khác trong hợp đồng mua bán điện và chi phí ngừng và cấp điện trở lại
cho bên bán điện đối với trường hợp ngừng cấp điện theo quy định tại điểm c khoản
1 và điểm a, điểm b khoản 2 Điều này;
c) Có yêu cầu cấp điện trở lại bằng văn bản của
cơ quan có thẩm quyền và bên mua điện đã thanh toán đầy đủ chi phí ngừng và cấp
điện trở lại cho bên bán điện đối với trường hợp ngừng cấp điện theo quy định tại
khoản 3 Điều này;
d) Bên mua điện đã thực hiện biện pháp bảo đảm
thực hiện hợp đồng hoặc duy trì biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng và đã
thanh toán đầy đủ chi phí ngừng và cấp điện trở lại cho bên bán điện đối với
trường hợp ngừng cấp điện theo quy định tại khoản 4 Điều này.
Chương IV
BÁO CÁO VÀ GIÁM SÁT THỰC
HIỆN NGỪNG, GIẢM MỨC CUNG CẤP ĐIỆN
Điều 11. Báo cáo định kỳ hằng
tháng
1. Trước ngày 15 hằng tháng, Tổng công ty Điện lực
thành phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh, Công ty Điện lực
tỉnh và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện được cấp giấy phép hoạt động điện lực
có tổng quy mô công suất lắp đặt của các trạm biến áp từ 03 MVA trở lên có
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo bằng văn bản gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc hệ thống
thư điện tử đến Sở Công Thương tại địa phương kết quả thực hiện ngừng, giảm mức
cung cấp điện tháng trước liền kề trong phạm vi quản lý. Báo cáo bao gồm:
a) Báo cáo tổng hợp thực hiện ngừng, giảm mức
cung cấp điện hằng tháng theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Báo cáo chi tiết thực hiện ngừng, giảm mức
cung cấp điện hằng tháng theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông
tư này.
2. Trước ngày 15 hằng tháng, các Tổng công ty Điện
lực có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc hệ thống
thư điện tử đến Cục Điều tiết điện lực về việc thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp
điện tháng trước liền kề trong phạm vi quản lý. Báo cáo bao gồm các nội dung
quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 12. Báo cáo đột xuất
1. Khi phải thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp
điện khẩn cấp trên diện rộng trong hệ thống điện quốc gia do sự cố nghiêm trọng,
Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương (Cục Điều tiết
điện lực) bằng thư điện tử (email) hoặc fax ngay sau khi xảy ra sự cố và bằng
văn bản trong thời hạn 36 giờ kể từ thời điểm xảy ra sự cố.
2. Khi phải thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp
điện khẩn cấp trong trường hợp sự cố lưới điện truyền tải từ 220kV trở lên hoặc
sự cố các trạm biến áp 110kV có vai trò quan trọng trong việc cung cấp điện cho
một khu vực:
a) Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Điện
lực có trách nhiệm báo cáo Cục Điều tiết điện lực bằng thư điện tử (email) hoặc
fax ngay sau khi xảy ra sự cố và bằng văn bản trong thời hạn 36 giờ kể từ thời điểm
xảy ra sự cố.
b) Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội, Tổng
công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh, Công ty Điện lực tỉnh có trách nhiệm
báo cáo Sở Công Thương tại địa phương bằng thư điện tử (email) hoặc fax ngay
sau khi xảy ra sự cố và bằng văn bản trong thời hạn 36 giờ kể từ thời điểm xảy
ra sự cố.
3. Bên bán điện có trách nhiệm báo cáo việc thực
hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện bằng văn bản qua dịch vụ bưu chính hoặc hệ
thống thư điện tử khi có yêu cầu của Cục Điều tiết điện lực hoặc Sở Công Thương
tại địa phương.
4. Báo cáo đột xuất phải bao gồm các nội dung
quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
Điều 13. Giám sát thực hiện
ngừng, giảm mức cung cấp điện
1. Sở Công Thương có trách nhiệm:
a) Hằng năm, căn cứ vào tầm quan trọng về chính
trị, xã hội, an ninh và quốc phòng, Sở Công Thương địa phương chủ trì và phối hợp
với Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ
Chí Minh, Công ty Điện lực tỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh
sách khách hàng sử dụng điện quan trọng thuộc diện ưu tiên cấp điện khi bên bán
điện thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện trong hệ thống điện;
b) Giám sát việc thực hiện ngừng, giảm mức cung
cấp điện của Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực
thành phố Hồ Chí Minh, Công ty Điện lực tỉnh, Đơn vị phân phối và bán lẻ điện tại
địa phương theo quy định tại Thông tư này.
2. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm giám
sát chung việc thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện của các đơn vị điện lực
theo quy định tại Thông tư này.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm phổ biến,
hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm chỉ
đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện việc ngừng, giảm mức cung cấp điện theo quy
định tại Thông tư này.
Điều 15. Hiệu lực thi hành[4]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
30 tháng 10 năm 2020. Thông tư số 30/2013/TT-BCT ngày 14 tháng 11 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định điều kiện, trình tự ngừng, giảm mức cung cấp
điện hết hiệu lực thi hành từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu
có vấn đề vướng mắc, nội dung mới phát sinh, các đơn vị có liên quan có trách
nhiệm báo cáo Cục Điều tiết điện lực để nghiên cứu, đề xuất, trình Bộ Công
Thương sửa đổi, bổ sung Thông tư cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Bộ Tư pháp (để theo dõi);
- Văn phòng Bộ (để đăng website Bộ Công Thương);
- Vụ Pháp chế (để đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về quản lý văn bản);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Lưu: VT, ĐTĐL.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đặng Hoàng An
|
[1] Thông tư số
42/2022/TT-BCT quy định về kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải
quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 96/2022/NĐ-CP ngày 29
tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm
2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm
2012;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực; Nghị định số
08/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Công Thương; Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư
kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 134/2013/NĐ-CP ngày 17
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả; Nghị định số 17/2022/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy
điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu
khí, kinh doanh xăng dầu và khí;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết điện
lực,”
[2] Khoản này
được bãi bỏ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 32 của Thông tư số
42/2022/TT-BCT quy định về kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải
quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 02 năm
2023.
[3] Khoản này
được bãi bỏ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 32 của Thông tư số
42/2022/TT-BCT quy định về kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải
quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 02 năm
2023.
[4] Điều
32 của Thông tư số 42/2022/TT-BCT quy định về kiểm tra hoạt động điện lực và sử
dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện, có hiệu lực kể từ ngày
16 tháng 02 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 32. Trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày
16 tháng 02 năm 2023.
2. Các văn bản hoặc một phần văn bản sau đây
hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 27/2013/TT-BCT ngày 31 tháng
10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về kiểm tra hoạt động điện lực
và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện;
b) Thông tư số 31/2018/TT-BCT ngày 05 tháng
10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 27/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 10 năm 2013 quy định về kiểm tra hoạt động
điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện;
c) Điều 28 và mục 12, mục 13 Phụ lục ban hành
kèm theo Thông tư số 42/2019/TT-BCT ngày 18 tháng 02 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số quy định về chế độ báo cáo định
kỳ tại các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc liên tịch ban
hành;
d) Bãi bỏ khoản 3 Điều 7 và khoản 3 Điều 10 Thông
tư số 22/2020/TT-BCT ngày 09 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định điều kiện, trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện.
3. Thẻ Kiểm tra viên điện lực đã cấp cho cá
nhân là công chức, viên chức thuộc các cơ quan chuyên môn có thẩm quyền quản lý
nhà nước trong lĩnh vực điện lực hết hiệu lực khi Thông tư này có hiệu lực. Thẻ
Kiểm tra viên điện lực của cá nhân thuộc đơn vị truyền tải điện, phân phối điện,
bán buôn điện, bán lẻ điện đã được cấp trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực
tiếp tục được sử dụng đến hết thời hạn được ghi trên thẻ.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
vấn đề mới phát sinh, yêu cầu các đơn vị có liên quan phản ánh về Cục Điều tiết
điện lực để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Bộ Công Thương giải
quyết./.”