CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 137/2013/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 10
năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN LỰC VÀ LUẬT SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN LỰC
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực ngày 20
tháng 11 năm 2012;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật điện lực,
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
điện lực về quy hoạch và đầu tư phát triển điện lực; quản lý nhu cầu điện; mua
bán điện; giá điện; giấy phép hoạt động điện lực; điều tiết hoạt động điện lực;
kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện.
Điều 2. Tổ chức
điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực
1. Thực hiện điều chỉnh quy hoạch
phát triển điện lực theo chu kỳ 05 năm hoặc trước thời hạn để đáp ứng kịp thời
các yêu cầu thay đổi của phát triển kinh tế - xã hội.
2. Bộ Công Thương tổ chức lập và phê duyệt đề cương, dự toán kinh phí để thực hiện điều chỉnh quy
hoạch phát triển điện lực quốc gia, bao gồm cả kinh phí cho nhiệm vụ thẩm định
và công bố; đăng ký kế hoạch kinh phí ngân sách nhà nước cho thực hiện điều chỉnh
quy hoạch theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện lập và phê duyệt đề cương, dự toán
kinh phí để điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tại địa phương, bao gồm cả kinh phí cho nhiệm vụ thẩm định và công bố;
bố trí kế hoạch kinh phí ngân sách địa phương cho điều chỉnh quy hoạch theo quy
định.
Điều 3. Quản lý,
thực hiện quy hoạch phát triển điện lực
1. Bộ Công Thương có trách nhiệm:
a) Thực hiện quản lý nhà nước
về quy hoạch phát triển điện lực; hướng dẫn lập kế hoạch đầu tư phát triển điện
lực hàng năm trên cơ sở quy hoạch phát triển điện lực được duyệt;
b) Công bố quy hoạch phát triển điện
lực quốc gia, bao gồm cả quy hoạch điều chỉnh đã được phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng cơ
chế, giải pháp thực hiện quy hoạch phát triển điện lực trình Thủ tướng Chính phủ;
d) Tổ chức theo dõi, kiểm tra tình
hình thực hiện quy hoạch phát triển điện lực quốc gia;
đ) Định kỳ hàng năm tổng kết, đánh
giá kết quả thực hiện, sự tác động và ảnh hưởng của việc thực hiện quy hoạch
phát triển điện lực quốc gia để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Công bố quy hoạch phát triển
điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm cả quy hoạch điều chỉnh
đã được phê duyệt;
b) Bố trí quỹ đất trong quy hoạch
sử dụng đất tại địa phương cho các dự án điện lực trong quy hoạch phát triển điện
lực quốc gia và quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương đã được phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các
chủ đầu tư thực hiện việc giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư cho các dự án điện lực;
d) Tổ chức theo dõi, kiểm tra
việc thực hiện quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tại địa phương;
đ) Định kỳ hàng
năm tổng kết, đánh giá kết quả, sự tác động và ảnh hưởng của việc thực hiện quy
hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại địa phương,
báo cáo Bộ Công Thương.
3. Chủ đầu tư các dự án điện lực có
trách nhiệm:
a) Cấp đủ, kịp thời kinh phí cho đơn
vị thực hiện bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư dự án điện lực;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương các hồ sơ có liên quan đến việc cấp đất cho mặt bằng, hành lang an toàn, khu nhà ở của công nhân viên, khu di dân tái định
cư của các dự án điện lực;
c) Phối hợp với đơn vị được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định thực hiện công tác bồi thường, di dân, tái định
cư để triển khai bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư, giải phóng mặt bằng;
d) Định kỳ hàng
năm báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý thực hiện quy hoạch phát triển
điện lực về tình hình triển khai thực hiện dự án.
4. Tổ chức, cá nhân có nhà và tài sản
gắn với diện tích đất thuộc phạm vi mặt bằng, hành lang an toàn của các dự án
điện lực có trách nhiệm:
a) Thực hiện đúng thời hạn bàn giao mặt
bằng trong quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp đối với diện tích đất dành cho công trình điện lực theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Hợp tác với đơn
vị thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư
trong việc di dời, giải phóng mặt bằng, hành lang an toàn của các dự án nguồn
điện, lưới điện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đầu tư.
5. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với Bộ Công Thương quy định kinh phí hàng năm để thực hiện các nội dung quy định
tại Điểm d, Điểm đ Khoản 1 và Điểm d, Điểm đ Khoản 2 Điều này.
Điều 4. Nhà máy
điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
1. Nhà máy điện lớn, có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật điện lực bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Một số nhà máy thủy điện.
2. Bộ trưởng Bộ Công Thương trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt danh mục các nhà máy điện quy định tại Khoản 1 Điều
này.
Điều 5. Trách nhiệm
đầu tư xây dựng trạm điện
1. Đơn vị phát điện có trách nhiệm đầu
tư xây dựng trạm cắt, trạm biến áp trong phạm vi quản lý của mình đồng bộ với
trang thiết bị công nghệ phát điện để đấu nối với hệ thống điện, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Đơn vị truyền tải điện, phân phối
điện có trách nhiệm đầu tư xây dựng trạm biến áp, trạm cắt, trạm bù công suất
phản kháng trong phạm vi quản lý của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 6. Xây dựng,
cải tạo lưới điện
1. Các đường dây, trạm biến áp truyền
tải và phân phối điện xây dựng mới phải được thiết kế và sử dụng các trang thiết
bị kỹ thuật, công nghệ phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) hoặc tiêu chuẩn nước ngoài tương đương hoặc cao hơn
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép áp dụng tại
Việt Nam.
2. Đơn vị truyền tải điện, phân phối
điện có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, lộ trình cải tạo, nâng cấp các đường
dây, trạm biến áp truyền tải và phân phối điện hiện có để đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) hoặc tiêu
chuẩn nước ngoài tương đương hoặc cao hơn được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép áp dụng tại Việt Nam.
3. Tổ chức, cá
nhân có đường dây, trạm biến áp riêng chịu trách nhiệm đầu tư để cải tạo, nâng cấp đường dây, trạm biến áp của mình khi đơn vị truyền tải
điện, phân phối điện xác định đường dây, trạm biến áp riêng đó không bảo đảm
tiêu chuẩn vận hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Điều 7. Điều kiện
đấu nối công trình điện lực vào lưới điện quốc gia
1. Công trình điện lực đấu nối vào hệ
thống điện quốc gia phải đáp ứng các điều kiện, quy chuẩn kỹ thuật và có Thỏa
thuận đấu nối với đơn vị quản lý lưới điện.
2. Bộ Công Thương quy định các điều
kiện, quy chuẩn kỹ thuật, phương pháp xác định chi phí đấu nối ban đầu, chi phí
thuê quản lý vận hành hàng năm (nếu có); trình tự thực hiện đấu nối; mẫu Thỏa
thuận đấu nối.
Điều 8. Hỗ trợ đầu
tư phát triển điện lực ở nông thôn, miền núi, biên giới và hải đảo
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ
Công Thương hướng dẫn việc thực hiện các chính sách hỗ trợ
đối với việc đầu tư phát triển điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo
và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
Điều 9. Quản lý
nhu cầu điện
Quản lý nhu cầu điện theo quy định tại
Điểm a Khoản 1 Điều 16 Luật điện lực là những hoạt động khuyến
khích, hướng dẫn việc thay đổi phương thức sử dụng điện; sử dụng các thiết bị
điện hiệu suất cao; chống lãng phí, giảm tổn thất điện năng; giảm phụ tải đỉnh, giảm chênh lệch phụ tải giữa giờ cao điểm và thấp điểm.
Điều 10. Trách
nhiệm quản lý nhu cầu điện
1. Bộ Công Thương có trách nhiệm:
a) Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt chương trình quốc gia về quản lý nhu cầu điện và hướng dẫn, tổ chức
thực hiện;
b) Ban hành các quy chuẩn kỹ thuật,
hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về quản lý nhu cầu điện;
c) Hướng dẫn các đơn vị điện lực thực
hiện và đánh giá kết quả thực hiện các chương trình, kế hoạch thực hiện quản lý
nhu cầu điện;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính
xây dựng và ban hành cơ chế tài chính để khuyến khích, hỗ trợ thực hiện chương
trình quốc gia về quản lý nhu cầu điện; thực hiện nghiên cứu và phát triển liên
quan đến quản lý nhu cầu điện.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm:
a) Xây dựng chương trình và giải pháp
để thực hiện quản lý nhu cầu điện, sử dụng điện hiệu quả của các nhóm khách hàng
sử dụng điện thuộc phạm vi quản lý; đưa mục tiêu chương trình vào kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, kế hoạch sản xuất của địa phương và kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện; tổ chức, bố trí nguồn lực phù hợp để thực hiện quản lý nhu cầu
điện, sử dụng điện hiệu quả;
b) Kiểm tra, giám sát và báo cáo Bộ
Công Thương kết quả thực hiện chương trình quản lý nhu cầu điện, sử dụng điện
hiệu quả của các nhóm khách hàng sử dụng điện thuộc phạm vi quản lý; xử lý kịp
thời các trường hợp không thực hiện đúng quy định pháp luật về quản lý nhu cầu
điện, sử dụng điện hiệu quả.
3. Các đơn vị điện lực có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện các hoạt động của chương trình quốc gia về quản lý nhu cầu điện;
b) Báo cáo kết quả thực hiện các kế
hoạch quản lý nhu cầu điện theo quy định.
4. Khách hàng sử dụng điện có trách
nhiệm tham gia thực hiện các nội dung trong chương trình
quốc gia về quản lý nhu cầu điện.
Điều 11. Hợp đồng
mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt
1. Điều kiện ký hợp đồng mua bán điện
phục vụ mục đích sinh hoạt
a) Bên mua điện phải có đủ năng lực
hành vi dân sự theo quy định của pháp luật và có giấy đề nghị mua điện kèm theo
bản sao của một trong các giấy tờ sau: Hộ khẩu thường trú, hoặc sổ tạm trú; giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc quyết định phân nhà; hợp đồng mua bán nhà hợp lệ; hợp đồng thuê nhà có thời hạn từ 01 năm trở
lên; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (trên đất đã có nhà
ở); Hợp đồng ủy quyền quản lý và sử dụng nhà được công chứng hoặc chứng thực;
b) Bên bán điện có lưới điện phân phối
đủ khả năng cung cấp điện đáp ứng nhu cầu của bên mua điện.
2. Bên bán điện phải ký hợp đồng và cấp
điện cho bên mua điện trong thời hạn 07 ngày làm việc khi có đủ các điều kiện
quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp chưa có lưới điện phân
phối hoặc lưới điện phân phối bị quá tải có xác nhận của cơ quan Điều tiết điện
lực hoặc cơ quan được ủy quyền, bên bán điện phải trả lời cho bên mua điện
trong thời hạn 05 ngày làm việc trong đó nêu rõ thời hạn dự kiến cấp điện được.
4. Bộ Công Thương ban hành mẫu hợp
đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt.
Điều 12. Bảo đảm
thực hiện hợp đồng mua bán điện
1. Bên mua điện là
khách hàng sử dụng điện có sản lượng điện tiêu thụ bình quân từ 1.000.000
kWh/tháng trở lên có trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp
đồng trước khi hợp đồng mua bán điện có hiệu lực.
2. Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng
do các bên mua, bán điện thỏa thuận, nhưng không vượt quá 15 ngày tiền điện, được
tính trên cơ sở sản lượng điện tiêu thụ trung bình tháng đăng ký trong hợp đồng
mua bán điện và giá điện năng giờ bình thường được áp dụng.
3. Biện pháp, hình thức, hiệu lực bảo
đảm, quyền và nghĩa vụ trong việc bảo đảm do các bên thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng mua bán điện; khuyến khích thực hiện biện pháp bảo lãnh qua ngân
hàng.
4. Bên bán điện có quyền ngừng cấp điện
cho bên mua điện trong trường hợp bên mua điện không thực hiện biện pháp bảo đảm
thực hiện hợp đồng, không duy trì biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng.
5. Quy định về bảo đảm thực hiện hợp
đồng mua bán điện không áp dụng đối với các hợp đồng mua bán điện đã có hiệu lực
trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực, trừ các hợp đồng mua bán điện mà hai
bên đã có thỏa thuận về bảo đảm thực hiện hợp đồng.
Điều 13. Hành vi
vi phạm hợp đồng mua bán điện
1. Các hành vi vi phạm của bên bán điện
bao gồm:
a) Trì hoãn việc cấp điện theo hợp đồng
mua bán điện đã ký, trừ trường hợp công trình của khách hàng chưa đủ điều kiện
vận hành;
b) Không bảo đảm chất lượng, số lượng
điện năng, tính ổn định trong cấp điện theo hợp đồng đã ký, trừ trường hợp bất
khả kháng;
c) Ghi sai chỉ số công tơ; tính sai
tiền điện trong hóa đơn;
d) Trì hoãn hoặc không bồi thường cho
bên mua điện về những thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
đ) Các hành vi khác vi phạm các quy định
về mua bán điện.
2. Các hành vi vi phạm của bên mua điện
bao gồm:
a) Trì hoãn việc thực hiện hợp
đồng đã ký;
b) Sử dụng điện sai mục đích ghi
trong hợp đồng;
c) Sử dụng quá công suất đã đăng ký
trong biểu đồ phụ tải được ghi trong hợp đồng mua bán điện vào giờ cao điểm;
d) Không thanh lý hợp đồng khi không
sử dụng điện;
đ) Chậm trả tiền điện theo quy định
mà không có lý do chính đáng;
e) Trì hoãn hoặc không bồi thường cho
bên bán điện về những thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
g) Các hành vi khác vi phạm các quy định
về mua bán điện.
Điều 14. Ngừng,
giảm mức cung cấp điện
1. Bên bán điện được ngừng, giảm mức
cung cấp điện trong các trường hợp sau:
a) Ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện
theo quy định tại Điều 27 Luật điện lực;
b) Bên mua điện có hành vi vi phạm
quy định tại các Khoản 1, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 7 Luật điện lực;
c) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trong trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Luật điện
lực, Luật xây dựng, pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Bộ Công Thương quy định cụ thể
về điều kiện, trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện; chi phí ngừng và cấp điện
trở lại.
Điều 15. Chất lượng
điện năng
1. Điện áp và tần số cho sử dụng điện
phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây:
a) Về điện áp: Trong điều kiện bình
thường, độ lệch điện áp cho phép trong khoảng ± 5% so với điện áp danh định của
lưới điện và được xác định tại vị trí đặt thiết bị đo đếm điện hoặc tại vị trí
khác do hai bên thỏa thuận. Đối với lưới điện chưa ổn định sau sự cố, độ lệch
điện áp cho phép từ +5% đến -10%;
b) Về tần số: Trong điều kiện bình
thường, độ lệch tần số hệ thống điện cho phép trong phạm vi ± 0,2Hz so với tần
số danh định là 50Hz. Đối với lưới điện chưa ổn định sau sự cố đơn lẻ, độ lệch
tần số cho phép là ± 0,5Hz.
2. Bộ Công Thương có trách nhiệm ban
hành quy định các tiêu chuẩn chất lượng điện năng trong hệ thống điện.
3. Bên mua điện để sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có trạm biến áp riêng hoặc không có trạm biến áp riêng, nhưng có
công suất sử dụng cực đại từ 40 kw trở lên có trách nhiệm:
a) Đăng ký biểu đồ phụ tải và đặc
tính kỹ thuật công nghệ của thiết bị sử dụng điện với bên bán điện;
b) Đảm bảo hệ số cosφ ≥ 0,9 tại điểm
đặt thiết bị đo đếm điện trong điều kiện hệ thống điện đảm bảo chất lượng điện
năng theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
c) Lắp đặt thiết bị bù công suất phản
kháng trong trường hợp hệ số cosφ < 0,9 để nâng hệ số cosφ ≥ 0,9 hoặc mua
thêm công suất phản kháng trên hệ thống điện của bên bán điện.
Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực, bên mua điện không phải mua công suất phản kháng khi thực
hiện hệ số công suất cosφ từ 0,85 trở lên;
d) Đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật về
sóng hài, dao động điện áp, nhấp nháy điện áp theo quy định.
4. Trường hợp bên mua điện có khả
năng phát công suất phản kháng lên hệ thống điện và bên bán điện có nhu cầu mua
công suất phản kháng, hai bên có thể thỏa thuận việc mua, bán công suất phản
kháng thông qua hợp đồng.
5. Trong trường hợp đặc biệt, các bên
mua bán điện có thể thỏa thuận chất lượng điện năng khác với tiêu chuẩn quy định
tại Khoản 1 Điều này.
6. Bộ Công Thương
hướng dẫn việc mua, bán công suất phản kháng quy định tại Điều này.
Điều 16. Đo đếm
điện năng
1. Khi thay đổi thiết bị đo đếm điện,
bên mua điện và bên bán điện phải cùng ký biên bản xác nhận thông số kỹ thuật của
thiết bị đo đếm điện và chỉ số công tơ điện.
2. Trường hợp thiết bị đo đếm điện bị
mất hoặc hư hỏng, thì hai bên lập biên bản để xác định nguyên nhân và trách nhiệm
của các bên có liên quan. Trường hợp không xác định được nguyên nhân do lỗi của
bên mua điện, bên bán điện có trách nhiệm sửa chữa hoặc thay thế thiết bị đo đếm
điện mới và tiếp tục cấp điện cho bên mua điện.
3. Bên sử dụng điện mới có trách nhiệm
thông báo cho bên bán điện để kiểm tra hệ thống đo đếm điện sau khi tiếp nhận địa
điểm sử dụng điện đã có thiết bị đo đếm điện. Trong thời gian chưa thông báo
cho bên bán điện, bên sử dụng điện phải chịu trách nhiệm về hệ thống đo đếm điện
đã tiếp nhận. Bên bán điện có trách nhiệm tiếp tục cung cấp điện, kiểm tra hệ
thống đo đếm điện và ký hợp đồng mua bán điện khi bên sử dụng điện mới đáp ứng
đủ điều kiện.
4. Bộ Công
Thương có trách nhiệm quy định về đo đếm điện năng trong hệ thống điện; về thu
thập, truyền và quản lý số liệu đo đếm tự động trong hệ thống điện.
Điều 17. Ghi chỉ
số công tơ điện
1. Đối với việc mua bán điện sử dụng
cho mục đích sinh hoạt, bên bán điện ghi chỉ số công tơ điện mỗi tháng một lần
vào ngày ấn định, cho phép dịch chuyển thời điểm ghi chỉ số công tơ trước hoặc
sau một ngày, trừ trường hợp bất khả kháng.
2. Đối với việc mua bán điện sử dụng
ngoài mục đích sinh hoạt, việc ghi chỉ số công tơ điện của bên bán điện được
quy định như sau:
a) Dưới 50.000 kWh/tháng, ghi chỉ số
một lần trong một tháng;
b) Từ 50.000 đến 100.000 kWh/tháng,
ghi chỉ số hai lần trong một tháng;
c) Trên 100.000 kWh/tháng, ghi chỉ số
ba lần trong một tháng.
3. Đối với bên mua điện sử dụng điện
năng ít hơn 15 kWh/tháng, chu kỳ ghi chỉ số công tơ do hai bên thỏa thuận.
4. Đối với việc mua bán buôn điện, việc
ghi chỉ số công tơ do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng.
5. Bên bán điện phải bảo đảm tính
chính xác của chỉ số công tơ điện đã ghi.
Điều 18. Trách
nhiệm bảo vệ công tơ điện của bên mua điện
1. Bảo vệ công tơ điện đặt trong phạm
vi quản lý của mình theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện. Trường hợp
công tơ điện bị mất phải bồi thường, làm hư hỏng phải chịu chi phí cho việc sửa
chữa, kiểm định.
2. Không được tự ý tháo gỡ, di chuyển
công tơ điện. Khi có nhu cầu di chuyển công tơ điện sang vị trí khác, phải được
sự đồng ý của bên bán điện và phải chịu chi phí di chuyển.
Điều 19. Kiểm định
thiết bị đo đếm điện bị khiếu nại
1. Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương là cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng
điện tại địa phương có trách nhiệm tổ chức việc kiểm định thiết bị đo đếm điện
theo yêu cầu của bên mua điện theo quy định tại Khoản 3 Điều 25
Luật điện lực.
2. Tổ chức kiểm định độc lập được Sở
Công Thương mời thực hiện việc kiểm định thiết bị đo đếm điện phải là tổ chức
không có quyền và lợi ích liên quan đến các bên mua bán điện và trước đó chưa
tham gia vào việc kiểm định thiết bị đo đếm điện đang bị khiếu nại.
Điều 20. Thanh
toán tiền điện
1. Hóa đơn thanh toán tiền điện được
lập theo chu kỳ ghi chỉ số công tơ điện. Hình thức thông báo thanh toán tiền điện
do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện.
2. Trường hợp thiết bị đo đếm điện
không chính xác so với tiêu chuẩn quy định, tiền điện phải thanh toán theo quy
định tại Điều 23 Luật điện lực, Khoản 9 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực và được xác định như
sau:
a) Nếu xác định được thời gian thiết
bị đo đếm điện không chính xác, bên bán điện phải hoàn trả lại tiền điện năng
thực tế đã thu vượt hoặc được truy thu tiền điện năng còn thiếu của bên mua điện;
b) Nếu không xác định được thời gian
thiết bị đo đếm điện chạy nhanh, bên bán điện phải hoàn trả lại tiền điện đã
thu vượt trội theo thời hạn tính toán là 01 chu kỳ ghi chỉ số công tơ điện
không bao gồm kỳ đang sử dụng điện nhưng chưa đến ngày ghi chỉ số.
3. Trường hợp bên mua điện sử dụng điện
trong thời gian hệ thống thiết bị đo đếm điện bị hư hỏng làm cho công tơ điện
ngừng hoạt động, tiền điện phải thanh toán được tính theo điện năng bình quân
ngày của 03 chu kỳ ghi chỉ số công tơ điện liền kề trước đó nhân với số ngày thực
tế sử dụng điện. Số ngày thực tế sử dụng điện được tính từ thời điểm công tơ ngừng
hoạt động được lưu lại trong bộ nhớ của công tơ điện hoặc từ ngày ghi chỉ số
công tơ điện gần nhất trong trường hợp công tơ điện không lưu lại được thời điểm
ngừng hoạt động đến ngày hệ thống thiết bị đo đếm điện được phục hồi hoạt động.
4. Trường hợp bên mua điện sử dụng điện
trong thời gian công tơ điện bị mất thì tiền điện phải thanh toán được tính
theo điện năng bình quân ngày của 03 chu kỳ ghi chỉ số công tơ điện liền kề trước
đó nhân với số ngày thực tế sử dụng điện, số ngày thực tế sử dụng điện được
tính từ ngày ghi chỉ số công tơ điện gần nhất đến ngày công tơ điện được lắp đặt
và hoạt động trở lại.
5. Khuyến khích thanh toán tiền điện
qua hệ thống ngân hàng, tại địa điểm thu tiền điện của bên bán điện.
6. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tổ
chức việc hòa giải tranh chấp về thanh toán tiền điện theo quy định tại Khoản 5 Điều 23 Luật điện lực là Sở Công Thương hoặc cơ quan, tổ
chức khác do hai bên thỏa thuận.
Điều 21. Quyền được
vào khu vực quản lý của bên mua điện
Người được đơn vị điện lực cử vào khu
vực quản lý của bên mua điện để thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 41, Điểm đ Khoản 1 Điều 43 và Điểm đ Khoản 1 Điều
44 Luật điện lực phải xuất trình với bên mua điện một trong các giấy tờ
sau:
1. Thẻ Kiểm tra viên điện lực đối với
hoạt động kiểm tra điện.
2. Thẻ cán bộ, nhân viên do đơn vị
bán điện cấp đối với nhân viên ghi chỉ số công tơ, bảo dưỡng, sửa chữa và thay thế
trang thiết bị điện của đơn vị phân phối điện.
Điều 22. Mua bán
điện với nước ngoài
1. Cơ quan có thẩm quyền cho phép mua
bán điện với nước ngoài quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật điện
lực bao gồm:
a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ
trương mua bán điện với nước ngoài qua lưới điện quốc gia từ cấp điện áp 220 kV
trở lên. Bộ Công Thương xem xét đề nghị mua bán điện với nước ngoài của các đơn
vị điện lực, trình Thủ tướng Chính phủ;
b) Bộ Công Thương phê duyệt chủ
trương mua bán điện với nước ngoài qua lưới điện quốc gia có cấp điện áp dưới
220 kV theo đề nghị của đơn vị điện lực.
2. Khách hàng sử dụng điện ở khu vực
biên giới quy định tại Khoản 3 Điều 28 Luật điện lực chỉ được
mua điện trực tiếp với nước ngoài ở cấp điện áp 0,4 kV và phải đáp ứng đủ các điều
kiện sau:
a) Là công dân
Việt Nam;
b) Có quy mô
công suất sử dụng điện dưới 10 kW và
không đấu nối được vào hệ thống điện quốc gia hoặc lưới điện tại chỗ;
c) Toàn bộ phần
lưới điện từ biên giới đến địa điểm sử dụng điện do bên mua điện đầu tư và quản
lý vận hành;
d) Đảm bảo các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn điện;
đ) Được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
3. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, quản lý, giám sát, kiểm tra việc mua điện
với nước ngoài quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 23. Trách
nhiệm báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh điện và báo cáo tài chính
1. Đơn vị điện lực
có trách nhiệm báo cáo Cơ quan Điều tiết điện lực chi phí sản xuất kinh doanh
điện và báo cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán.
2. Bộ Công Thương
quy định cụ thể đơn vị điện lực có
trách nhiệm báo cáo; hướng dẫn nội dung báo cáo và trình tự lập báo cáo chi phí
sản xuất kinh doanh điện, kiểm tra và xác nhận giá thành sản xuất, kinh doanh
điện của đơn vị điện lực quy định tại
Khoản 1 Điều này.
Điều 24. Phê duyệt
giá điện và phí
1. Bộ Công
Thương có trách nhiệm quy định phương pháp, trình tự lập và thẩm định khung giá
phát điện, khung giá bán buôn điện, giá truyền tải điện, giá dịch vụ phụ trợ hệ
thống điện, phí điều độ vận hành hệ thống điện, phí điều hành giao dịch thị trường
điện lực sau khi lấy ý kiến của Bộ Tài chính.
2. Bộ trưởng Bộ
Công Thương có trách nhiệm phê duyệt:
a) Phí điều độ vận
hành hệ thống điện, phí điều hành giao dịch thị trường điện lực sau khi lấy ý
kiến của Bộ Tài chính;
b) Khung giá
phát điện, khung giá bán buôn điện, giá truyền tải điện, giá dịch vụ phụ trợ hệ
thống điện trừ trường hợp quy định tại Khoản 22 Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực.
Điều 25. Giá điện
hai thành phần
Áp dụng giá điện hai thành phần gồm
giá công suất và giá điện năng. Bộ Công Thương xây dựng, trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt lộ trình thực hiện và đối tượng áp dụng.
Điều 26. Giá
phát điện và giá bán buôn điện
1. Giá phát điện
và giá bán buôn điện theo hợp đồng mua bán điện có thời hạn do bên mua điện và
bên bán điện thỏa thuận theo phương pháp do Bộ Công Thương hướng dẫn, nhưng
không được vượt quá khung giá đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trong quá trình đàm phán, trường hợp
chưa thỏa thuận được về giá phát điện, giá bán buôn điện để ký hợp đồng mua bán
điện có thời hạn, Bộ Công Thương quyết định mức giá tạm thời để áp dụng cho đến
khi bên mua điện và bên bán điện thỏa thuận được mức giá chính thức.
3. Bộ Công Thương có trách nhiệm hướng
dẫn thực hiện Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 27. Kiểm
tra hợp đồng mua bán điện có thời hạn
1. Cơ quan Điều tiết điện lực có
trách nhiệm kiểm tra các loại hợp đồng sau:
a) Hợp đồng mua bán điện có thời hạn
giữa đơn vị phát điện và đơn vị mua điện; Hợp đồng dịch vụ phụ trợ giữa đơn vị
phát điện và đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện;
b) Hợp đồng mua bán buôn điện có thời
hạn trên thị trường bán buôn điện; Hợp đồng mua buôn điện có thời hạn của Tổng
công ty điện lực.
2. Nội dung kiểm tra theo quy định tại
Điều 22 Luật điện lực.
3. Bộ Công
Thương có trách nhiệm ban hành Hợp đồng mẫu, trình tự kiểm tra các loại hợp đồng
quy định tại Khoản 1 Điều này và xử lý đối với các hợp đồng sai quy định.
Điều 28. Điều kiện
chung để cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực
Tổ chức, cá nhân được cấp, sửa đổi, bổ
sung giấy phép hoạt động điện lực phải đáp ứng các điều kiện chung sau:
1. Là tổ chức, cá nhân được thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật, gồm:
a) Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp;
b) Hợp tác xã được thành lập và hoạt
động theo quy định của Luật Hợp tác xã;
c) Hộ kinh doanh, cá nhân có đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật;
d) Các tổ chức khác được thành lập và
hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Có ngành nghề kinh doanh phù hợp với
lĩnh vực đề nghị cấp phép.
3. Có hồ sơ đề
nghị cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực hợp lệ.
4. Nộp lệ phí, phí thẩm định cấp giấy
phép hoạt động điện lực theo quy định.
Điều 29. Điều kiện
cấp giấy phép hoạt động phát điện
Tổ chức đăng ký hoạt
động phát điện, ngoài các điều kiện chung quy định tại Điều 28 Nghị định này phải
đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có dự án đầu
tư xây dựng nhà máy điện khả thi phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực được
duyệt. Có trang thiết bị công nghệ, phương tiện phục vụ, nhà xưởng, công trình
kiến trúc theo thiết kế kỹ thuật được duyệt, xây dựng, lắp đặt, kiểm tra nghiệm
thu đạt yêu cầu theo quy định.
2. Người trực tiếp quản lý kỹ thuật,
vận hành phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành điện hoặc kỹ
thuật phù hợp và có thời gian làm việc trong lĩnh vực phát điện ít nhất 05 năm.
Người trực tiếp vận hành phải được đào tạo chuyên ngành phù hợp, được đào tạo về
an toàn, được đào tạo và cấp chứng chỉ vận hành nhà máy điện, thị trường điện
theo quy định.
3. Có hệ thống hạ tầng công nghệ
thông tin, hệ thống điều khiển giám sát, thu thập dữ liệu phù hợp với yêu cầu của
hệ thống điện và thị trường điện lực theo quy định của pháp luật.
4. Các thiết bị
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được kiểm định đạt yêu cầu kỹ
thuật.
5. Có báo cáo đánh giá tác động môi
trường, bản cam kết bảo vệ môi trường của dự án phát điện đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp nhận, phù hợp với quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường.
6. Có hệ thống
phòng cháy và chữa cháy của nhà máy điện được cơ quan có thẩm quyền nghiệm thu
theo quy định của pháp luật.
7. Có quy trình vận hành hồ chứa đối
với nhà máy thủy điện được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
8. Các tài liệu pháp lý về an toàn đập
thủy điện đối với nhà máy thủy điện theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Điều kiện
cấp giấy phép hoạt động truyền tải điện
Tổ chức đăng ký hoạt
động truyền tải điện, ngoài các điều kiện chung quy định tại Điều 28 Nghị định
này phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có trang thiết
bị công nghệ, phương tiện phục vụ, nhà xưởng, công trình kiến trúc theo thiết kế
kỹ thuật được duyệt, được xây dựng, lắp đặt, kiểm tra, nghiệm thu đạt yêu cầu
theo quy định, đáp ứng được các yêu cầu của công tác vận hành, bảo dưỡng, sửa
chữa kiểm tra các tuyến đường dây tải điện, các trạm biến áp, trạm cắt, trạm bù
và các thiết bị đồng bộ kèm theo trong hệ thống truyền tải điện; hệ thống phòng
cháy và chữa cháy đảm bảo yêu cầu theo quy định.
2. Người trực tiếp
quản lý kỹ thuật phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành điện
và có kinh nghiệm trong lĩnh vực truyền tải điện ít nhất 05 năm. Người trực tiếp
vận hành phải được đào tạo, kiểm tra quy trình vận hành và quy định an toàn điện
theo quy định pháp luật.
Điều 31. Điều kiện
cấp giấy phép hoạt động phân phối điện
Tổ chức đăng ký hoạt
động phân phối điện ngoài các điều kiện chung quy định tại Điều 28 Nghị định
này phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có trang thiết
bị công nghệ, phương tiện phục vụ, nhà xưởng, công trình kiến trúc được xây dựng,
lắp đặt, kiểm tra, nghiệm thu đạt yêu cầu theo quy định, đáp ứng các yêu cầu của
công tác vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa lưới điện phân phối, các trạm biến áp và
các thiết bị đồng bộ kèm theo; hệ thống phòng cháy và chữa cháy đảm bảo yêu cầu
theo quy định.
2. Người trực tiếp
quản lý kỹ thuật, vận hành phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên
ngành điện và có thời gian làm việc trong lĩnh vực phân phối điện ít nhất 05
năm. Người trực tiếp vận hành phải được đào tạo chuyên ngành điện hoặc có giấy
chứng nhận đào tạo về điện do cơ sở dạy nghề cấp, được kiểm tra quy trình vận
hành và quy định an toàn theo quy định pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Khoản
3 Điều này.
3. Tổ chức, cá
nhân hoạt động phân phối điện tại nông thôn phải đáp ứng điều kiện: Người trực
tiếp quản lý kỹ thuật, vận hành phải được đào tạo chuyên ngành điện và có kinh
nghiệm làm việc với lưới điện ít nhất 03 năm. Người trực tiếp vận hành, sửa chữa
điện phải được đào tạo chuyên ngành điện hoặc có giấy chứng nhận đào tạo về điện
do cơ sở dạy nghề cấp, được huấn luyện và sát hạch về an toàn điện và được cấp
thẻ an toàn điện theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Điều kiện
cấp giấy phép hoạt động bán buôn điện
Tổ chức, cá nhân
đăng ký hoạt động bán buôn điện, ngoài các điều kiện chung quy định tại Điều 28
Nghị định này phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Người trực tiếp quản lý kinh doanh
bán buôn điện phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành điện, kinh tế,
tài chính hoặc chuyên ngành tương tự và có thời gian làm việc trong lĩnh vực
kinh doanh mua bán điện ít nhất 05 năm.
2. Người quản lý
kỹ thuật phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành điện và kinh nghiệm
làm việc với lưới điện có cấp điện áp tương ứng ít nhất 03 năm.
3. Người trực tiếp
vận hành phải được đào tạo chuyên ngành điện hoặc có giấy chứng nhận đào tạo về
điện do cơ sở dạy nghề cấp, được đào tạo an toàn điện theo quy định.
4. Có hệ thống hạ
tầng công nghệ thông tin phù hợp với yêu cầu của thị trường điện lực.
Điều 33. Điều kiện
cấp giấy phép hoạt động bán lẻ điện
Tổ chức, cá nhân
đăng ký hoạt động bán lẻ điện, ngoài các điều kiện chung quy định tại Điều 28
Nghị định này phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Người trực tiếp
quản lý kinh doanh bán lẻ điện phải có bằng trung cấp trở lên thuộc chuyên
ngành điện, kinh tế, tài chính hoặc chuyên ngành tương tự và có thời gian làm
việc trong lĩnh vực kinh doanh mua bán điện ít nhất 05 năm.
2. Người trực tiếp
vận hành phải được đào tạo chuyên ngành điện hoặc có giấy chứng nhận đào tạo về
điện do cơ sở dạy nghề cấp, được đào tạo an toàn điện theo quy định.
3. Có hệ thống hạ
tầng công nghệ thông tin phù hợp với yêu cầu của thị trường điện lực.
Điều 34. Điều kiện
cấp giấy phép xuất, nhập khẩu điện
Tổ chức đăng ký hoạt động mua bán điện
với nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện chung quy định tại Điều 28 Nghị định
này và các điều kiện sau:
1. Chủ trương mua bán điện với nước
ngoài được duyệt theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
2. Phương án mua bán điện với nước
ngoài được Cơ quan Điều tiết điện lực thẩm định.
3. Người trực tiếp quản lý kinh doanh
điện phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành điện, kinh tế, tài chính
hoặc chuyên ngành tương tự và có thời gian làm việc trong lĩnh vực kinh doanh
mua bán điện ít nhất 05 năm.
4. Người trực tiếp quản lý kỹ thuật
phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành điện hoặc chuyên
ngành tương tự và có thời gian làm việc trong lĩnh vực phân phối và kinh doanh
điện ít nhất 05 năm.
Điều 35. Điều kiện
cấp giấy phép tư vấn quy hoạch phát triển điện lực quốc gia
Tổ chức đăng ký hoạt động tư vấn quy
hoạch phát triển điện lực quốc gia, ngoài các điều kiện chung quy định tại Điều
28 Nghị định này, phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Là tổ chức tư vấn chuyên ngành, có
năng lực chuyên môn về quy hoạch các dạng năng lượng sơ cấp, dự báo nhu cầu,
nghiên cứu phân tích thị trường tiêu thụ, tính toán phân tích quy hoạch tối ưu
hệ thống điện, phân tích kỹ thuật vận hành hệ thống điện, kinh tế - tài chính dự
án.
2. Có đội ngũ chuyên gia tư vấn bao gồm
chuyên gia tư vấn chính và các chuyên gia tư vấn khác có kinh nghiệm về các loại
nhà máy điện, hệ thống điện, kinh tế - tài chính và môi trường.
3. Chuyên gia tư vấn chính phải có bằng
tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành điện, kinh tế năng lượng, kinh tế,
tài chính hoặc chuyên ngành tương tự, có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm
trong lĩnh vực tư vấn quy hoạch và đã tham gia lập ít nhất một quy hoạch phát
triển điện lực quốc gia.
4. Chuyên gia tư vấn chính làm nhiệm
vụ chuyên gia tư vấn chủ trì ngoài các điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều này
còn phải có kinh nghiệm chủ nhiệm đề án hoặc chủ trì lập ít nhất một quy hoạch
phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
5. Có số lượng các chuyên gia tư vấn
chính theo các lĩnh vực chuyên môn cụ thể như sau:
a) Về dự báo nhu cầu phụ tải điện: Có
05 chuyên gia trở lên, trong đó có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn chủ trì;
b) Về tính toán, phân tích tối ưu
phát triển nguồn và lưới điện: Có 08 chuyên gia trở lên, trong đó có ít nhất 01
chuyên gia tư vấn chủ trì;
c) Về kinh tế - tài chính và đầu tư:
Có 05 chuyên gia trở lên, trong đó có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn chủ trì;
d) Về công nghệ và môi trường: Có 02 chuyên
gia trở lên, trong đó có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn chủ trì.
6. Có trang thiết bị, phương tiện kỹ
thuật, phần mềm ứng dụng cần thiết đáp ứng yêu cầu của việc lập quy hoạch phát
triển điện lực quốc gia.
Điều 36. Điều kiện
cấp giấy phép tư vấn quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
Tổ chức đăng ký hoạt động tư vấn quy
hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ngoài các điều
kiện chung quy định tại Điều 28 Nghị định này, phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Là tổ chức tư vấn chuyên ngành, có
năng lực chuyên môn về quy hoạch phát triển lưới điện, nghiên cứu và dự báo phụ
tải, tính toán phân tích tối ưu lưới điện truyền tải và phân phối, phân tích
kinh tế - tài chính dự án.
2. Có đội ngũ chuyên gia tư vấn bao gồm
chuyên gia tư vấn chính và các chuyên gia tư vấn khác có kinh nghiệm về dự báo
phụ tải, kết cấu và chế độ vận hành lưới điện, phân tích kinh tế - tài chính dự
án.
3. Chuyên gia tư vấn chính phải có bằng
tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành điện, kinh tế năng lượng, kinh tế,
tài chính hoặc chuyên ngành tương tự, có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm
trong lĩnh vực tư vấn quy hoạch và đã tham gia lập ít nhất một quy hoạch phát
triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Chuyên gia tư vấn chính làm nhiệm
vụ chuyên gia tư vấn chủ trì ngoài các điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều này
còn phải có kinh nghiệm tham gia lập ít nhất ba quy hoạch phát triển điện lực tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
5. Có số lượng chuyên gia tư vấn chính
theo các lĩnh vực chuyên môn cụ thể như sau:
a) Về dự báo nhu cầu phụ tải điện: Có
03 chuyên gia trở lên, trong đó có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn chủ trì;
b) Về tính toán, phân tích tối ưu hệ
thống điện, công nghệ: Có 05 chuyên gia trở lên, trong đó có ít nhất 01 chuyên
gia tư vấn chủ trì;
c) Về kinh tế - tài chính và đầu tư:
Có 02 chuyên gia trở lên, trong đó có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn chủ trì.
6. Có trang thiết bị, phương tiện kỹ
thuật, phần mềm ứng dụng cần thiết đáp ứng yêu cầu của việc lập quy hoạch phát
triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 37. Điều kiện
cấp giấy phép tư vấn quy hoạch thủy điện
Tổ chức đăng ký hoạt động tư vấn quy
hoạch thủy điện, ngoài các điều kiện chung quy định tại Điều 28 Nghị định này,
phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Là tổ chức tư vấn chuyên ngành, có
năng lực chuyên môn về thủy công, thủy văn, thủy năng, địa chất công trình, xây
dựng thủy điện và các lĩnh vực khác có liên quan đến việc lập quy hoạch thủy điện.
2. Có đội ngũ chuyên gia tư vấn bao gồm
chuyên gia tư vấn chính và các chuyên gia tư vấn khác có kinh nghiệm trong các
lĩnh vực thủy văn, thủy công, địa chất công trình, thủy điện, xây dựng thủy điện.
3. Chuyên gia tư vấn chính phải có bằng
tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành điện, thủy điện, hoặc chuyên
ngành tương tự và có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn
quy hoạch và đã tham gia lập ít nhất một quy hoạch thủy điện.
4. Có số lượng chuyên gia tư vấn
chính theo các lĩnh vực chuyên môn như sau:
a) Về thủy năng, thủy văn: Có 02
chuyên gia trở lên;
b) Về kinh tế năng lượng: Có 02
chuyên gia trở lên;
c) Về thủy lực, thủy công: Có 03
chuyên gia trở lên;
d) Về địa chất và địa kỹ thuật: Có 02
chuyên gia trở lên;
đ) Về kết cấu: Có 01 chuyên gia trở
lên;
e) Về tổ chức thi công: Có 01 chuyên
gia trở lên.
5. Có các trang thiết bị, phương tiện
kỹ thuật, phần mềm ứng dụng cần thiết cho lập quy hoạch thủy điện.
Điều 38. Phân hạng
về quy mô của công trình đối với lĩnh vực tư vấn đầu tư xây dựng và tư vấn giám
sát thi công công trình điện
1. Điều kiện hoạt động trong lĩnh vực
tư vấn đầu tư xây dựng công trình điện và tư vấn giám sát thi công công trình
điện chỉ áp dụng đối với các hạng mục công trình liên quan trực tiếp đến chuyên
ngành điện, các hạng mục công trình xây dựng áp dụng theo quy định pháp luật về
xây dựng.
2. Bảng phân hạng về quy mô của công
trình nguồn và lưới điện đối với lĩnh vực tư vấn đầu tư xây dựng công trình điện
và tư vấn giám sát thi công công trình điện:
|
Thủy
điện
|
Nhiệt
điện
|
Đường
dây và trạm biến áp
|
Hạng
1
|
Trên
300 MW
|
Trên
300 MW
|
Trên
220 kV
|
Hạng
2
|
Đến
300 MW
|
Đến
300 MW
|
Đến
220 kV
|
Hạng
3
|
Đến
100 MW
|
|
Đến
110 kV
|
Hạng
4
|
Đến
30 MW
|
|
Đến
35 kV
|
Tùy theo trình độ năng lực chuyên
môn, tổ chức hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng công trình điện có thể đăng ký một
hoặc nhiều hoạt động: Lập dự án đầu tư, thiết kế cơ sở,
thiết kế kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật thi công, đấu thầu cho công trình nhà máy
thủy điện, nhà máy nhiệt điện, đường dây và trạm biến áp.
3. Đối với nhà máy điện sử dụng năng
lượng tái tạo theo nguyên lý sử dụng sức nước, sức gió và quang năng được phân
hạng và áp dụng điều kiện cấp giấy phép tư vấn đầu tư xây
dựng công trình điện, tư vấn giám sát thi công công trình điện tương tự như
công trình nhà máy thủy điện.
4. Đối với nhà máy điện sử dụng năng
lượng tái tạo theo nguyên lý chuyển đổi từ nhiệt năng được phân hạng và áp dụng
điều kiện cấp giấy phép tư vấn đầu tư xây dựng công trình điện, tư vấn giám sát
thi công công trình điện tương tự như công trình nhà máy nhiệt điện.
Điều 39. Điều kiện
cấp giấy phép tư vấn đầu tư xây dựng công trình nhà máy thủy điện
Tổ chức đăng ký hoạt
động tư vấn đầu tư xây dựng công trình nhà máy thủy điện, ngoài các điều kiện
chung quy định tại Điều 28 Nghị định này, phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Là tổ chức tư vấn chuyên
ngành, có năng lực chuyên môn về công nghệ và công trình các nhà máy thủy điện,
phân tích kỹ thuật, kinh tế - tài chính dự án, đánh giá tác động môi trường.
2. Có đội ngũ chuyên gia tư vấn
bao gồm chuyên gia tư vấn chính và các chuyên gia tư vấn khác có kinh nghiệm
trong các lĩnh vực thiết bị thủy công, thiết bị điện, xử lý nước, điều khiển tự
động, thủy công, thủy văn, thủy năng, khí tượng thủy văn, địa chất công trình,
địa kỹ thuật, kết cấu, tổ chức thi công công trình nhà máy thủy điện và các
lĩnh vực có liên quan đến các loại nhà máy thủy điện.
3. Chuyên gia tư vấn chính phải
có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành điện, thủy điện, thủy lợi,
địa chất, môi trường, kinh tế, tài chính hoặc chuyên ngành tương tự, có kinh
nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn và đã tham gia thiết kế ít
nhất một dự án nhà máy thủy điện có quy mô công suất tương đương và có chứng chỉ
hành nghề hoạt động xây dựng phù hợp.
4. Chuyên gia tư vấn chính làm
nhiệm vụ chuyên gia tư vấn chủ trì ngoài các điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều
này còn phải có kinh nghiệm chủ nhiệm đề án, chủ trì thiết kế dự án nhà máy thủy
điện có quy mô công suất tương đương hoặc đã tham gia thiết kế ít nhất ba dự án
nhà máy thủy điện có quy mô công suất tương đương.
5. Có trang thiết bị, phương
tiện kỹ thuật, phần mềm ứng dụng cần thiết cho việc tư vấn đầu tư xây dựng các
công trình nhà máy thủy điện.
6. Có số lượng chuyên gia tư vấn
chính theo hạng công trình thủy điện như sau:
Hạng 1: Có 25 chuyên gia trở lên,
trong đó có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn chủ trì;
Hạng 2: Có 20 chuyên gia trở lên,
trong đó có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn chủ trì;
Hạng 3: Có 15 chuyên gia trở lên,
trong đó có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn chủ trì;
Hạng 4: Có 10 chuyên gia trở lên,
trong đó có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn chủ trì.
Điều 40. Điều kiện
cấp giấy phép tư vấn đầu tư xây dựng công trình nhà máy nhiệt điện
Tổ chức đăng ký hoạt
động tư vấn đầu tư xây dựng công trình nhà máy nhiệt điện, ngoài các điều kiện
chung quy định tại Điều 28 Nghị định này, phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Là tổ chức tư vấn chuyên
ngành, có năng lực chuyên môn về công nghệ và công trình các nhà máy nhiệt điện,
phân tích kỹ thuật, kinh tế - tài chính dự án, đánh giá tác động môi trường.
2. Có đội ngũ chuyên gia tư vấn
bao gồm chuyên gia tư vấn chính và các chuyên gia tư vấn khác có kinh nghiệm
trong các lĩnh vực lò hơi, tua bin, máy phát điện, thiết bị điện, điều khiển tự
động, địa chất công trình, địa kỹ thuật, hóa, kết cấu, tổ chức thi công công
trình nhà máy nhiệt điện và các lĩnh vực có liên quan đến các loại nhà máy nhiệt
điện.
3. Chuyên gia tư vấn chính phải
có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành điện, nhiệt điện, địa chất,
kinh tế, môi trường, tài chính hoặc chuyên ngành tương tự, có kinh nghiệm công
tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn và đã tham gia thiết kế ít nhất một dự
án nhà máy nhiệt điện có quy mô công suất tương đương và có chứng chỉ hành nghề
hoạt động xây dựng phù hợp.
4. Chuyên gia tư vấn chính làm
nhiệm vụ chuyên gia tư vấn chủ trì ngoài các điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều
này còn phải có kinh nghiệm chủ nhiệm đề án, chủ trì thiết kế dự án nhà máy nhiệt
điện có quy mô công suất tương đương hoặc đã tham gia thiết kế ít nhất ba dự án
nhà máy nhiệt điện có quy mô công suất tương đương.
5. Có trang thiết bị, phương
tiện kỹ thuật, phần mềm ứng dụng cần thiết cho việc tư vấn đầu tư xây dựng các
công trình nhà máy nhiệt điện.
6. Có số lượng chuyên gia tư vấn
chính theo hạng công trình nhiệt điện như sau:
Hạng 1: Có 20 chuyên gia trở lên,
trong đó có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn chủ trì;
Hạng 2: Có 10 chuyên gia trở lên,
trong đó có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn chủ trì.
Điều 41. Điều kiện
cấp giấy phép tư vấn đầu tư xây dựng công trình đường dây và trạm biến áp
Tổ chức đăng ký hoạt
động tư vấn đầu tư xây dựng công trình đường dây và trạm biến áp, ngoài các điều
kiện chung quy định tại Điều 28 Nghị định này, phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Là tổ chức tư vấn chuyên
ngành, có năng lực chuyên môn về thiết kế công trình, thiết bị đường dây và trạm
biến áp, bảo vệ rơ le, điều khiển tự động, đánh giá tác động môi trường, phân
tích kinh tế - tài chính dự án cho các công trình đường dây và trạm biến áp với
cấp điện áp phù hợp.
2. Có đội ngũ chuyên gia tư vấn
bao gồm chuyên gia tư vấn chính và các chuyên gia tư vấn khác có kinh nghiệm
trong các lĩnh vực cơ lý đường dây, thiết bị điện, điều khiển tự động, bảo vệ rơ
le, tài chính dự án, địa chất, xây dựng, tổ chức thi công công trình đường dây
và trạm biến áp.
3. Chuyên gia tư vấn chính phải
có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành điện, hệ thống điện, điện
kỹ thuật, thiết bị điện, tự động hóa, môi trường, kinh tế, tài chính hoặc
chuyên ngành tương tự, có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư
vấn và đã tham gia thực hiện ít nhất một dự án đường dây và trạm biến áp với cấp
điện áp tương đương và có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phù hợp.
4. Chuyên gia tư vấn chính làm
nhiệm vụ chuyên gia tư vấn chủ trì ngoài các điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều
này còn phải có kinh nghiệm chủ nhiệm đề án, chủ trì thực hiện dự án đường dây
và trạm biến áp với cấp điện áp tương đương hoặc đã tham gia thiết kế ít nhất
ba dự án đường dây và trạm biến áp với cấp điện áp tương đương.
5. Có trang thiết bị, phương
tiện kỹ thuật, phần mềm ứng dụng cần thiết cho việc tư vấn đầu tư xây dựng các
công trình đường dây và trạm biến áp.
6. Có số lượng chuyên gia tư vấn
chính theo hạng công trình đường dây và trạm biến áp như sau:
Hạng 1: Có 20 chuyên gia trở lên,
trong đó có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn chủ trì;
Hạng 2: Có 15 chuyên gia trở lên,
trong đó có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn chủ trì;
Hạng 3: Có 10 chuyên gia trở lên,
trong đó có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn chủ trì;
Hạng 4: Có 05 chuyên gia trở lên,
trong đó có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn chủ trì.
Điều 42. Điều kiện
cấp giấy phép tư vấn giám sát thi công công trình nhà máy thủy điện
Tổ chức đăng ký hoạt
động tư vấn giám sát thi công công trình nhà máy thủy điện, ngoài các điều kiện
chung quy định tại Điều 28 Nghị định này, phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Là tổ chức tư vấn chuyên
ngành, có năng lực chuyên môn về công nghệ và công trình các nhà máy thủy điện.
2. Có đội ngũ chuyên gia tư vấn
bao gồm chuyên gia tư vấn chính và các chuyên gia tư vấn khác có kinh nghiệm
trong các lĩnh vực thiết bị thủy công, thiết bị điện, xử lý nước, điều khiển tự
động, thủy công, thủy văn, thủy năng, địa chất công trình, xây dựng thủy điện
và các lĩnh vực có liên quan đến nhà máy thủy điện.
3. Chuyên gia tư vấn chính phải
có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành điện, kinh tế, tài chính
hoặc chuyên ngành tương tự, có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực
tư vấn và đã tham gia giám sát thi công ít nhất một công trình nhà máy thủy điện
có quy mô công suất tương đương và có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây
dựng công trình thuộc các chuyên ngành thủy điện.
4. Chuyên gia tư vấn chính làm
nhiệm vụ chuyên gia tư vấn chủ trì ngoài các điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều
này còn phải có kinh nghiệm, chủ trì thực hiện giám sát thi công ít nhất một
công trình nhà máy thủy điện có quy mô công suất tương đương hoặc đã tham gia
thực hiện giám sát thi công ít nhất ba công trình nhà máy thủy điện có quy mô
công suất tương đương.
5. Có trang thiết bị, phương
tiện kỹ thuật cần thiết cho việc giám sát thi công các công trình nhà máy thủy
điện.
6. Có số lượng chuyên gia tư vấn
chính theo hạng công trình thủy điện như sau:
Hạng 1: Có 20 chuyên gia trở lên,
trong đó có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn chủ trì;
Hạng 2: Có 17 chuyên gia trở lên,
trong đó có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn chủ trì;
Hạng 3: Có 12 chuyên gia trở lên,
trong đó có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn chủ trì;
Hạng 4: Có 08 chuyên gia trở lên,
trong đó có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn chủ trì.
Điều 43. Điều kiện
cấp giấy phép tư vấn giám sát thi công công trình nhà máy nhiệt điện
Tổ chức đăng ký hoạt
động tư vấn giám sát thi công công trình nhà máy nhiệt điện, ngoài các điều kiện
chung quy định tại Điều 28 Nghị định này, phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Là tổ chức tư vấn chuyên
ngành, có năng lực chuyên môn về công nghệ và công trình các nhà máy nhiệt điện.
2. Có đội ngũ chuyên gia tư vấn
bao gồm chuyên gia tư vấn chính và các chuyên gia tư vấn khác có kinh nghiệm
trong các lĩnh vực lò hơi, tua bin, máy phát điện, thiết bị điện, điều khiển tự
động, địa chất công trình, xây dựng nhiệt điện và các lĩnh vực có liên quan đến
các loại nhà máy nhiệt điện.
3. Chuyên gia tư vấn chính phải
có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành điện, địa chất, kinh tế,
tài chính hoặc chuyên ngành tương tự, có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm
trong lĩnh vực tư vấn, đã tham gia giám sát thi công ít nhất một công trình nhà
máy nhiệt điện có quy mô công suất tương đương và có chứng chỉ hành nghề giám
sát thi công xây dựng công trình thuộc các chuyên ngành nhiệt điện.
4. Chuyên gia tư vấn chính làm
nhiệm vụ chuyên gia tư vấn chủ trì ngoài các điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều
này còn phải có kinh nghiệm, chủ trì thực hiện giám sát thi công ít nhất một
công trình nhà máy nhiệt điện có quy mô công suất tương đương hoặc đã tham gia
thực hiện giám sát thi công ít nhất ba công trình nhà máy nhiệt điện có quy mô
công suất tương đương.
5. Có trang thiết bị, phương
tiện kỹ thuật, phần mềm ứng dụng cần thiết cho việc giám sát thi công các công
trình nhà máy nhiệt điện.
6. Có số lượng chuyên gia tư vấn
chính theo hạng công trình nhiệt điện như sau:
a) Hạng 1: Có 20 chuyên gia trở lên,
trong đó có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn chủ trì;
b) Hạng 2: Có 15 chuyên gia trở lên,
trong đó có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn chủ trì.
Điều 44. Điều kiện
cấp giấy phép tư vấn giám sát thi công công trình đường dây và trạm biến áp
Tổ chức đăng ký hoạt
động tư vấn giám sát thi công công trình đường dây và trạm biến áp, ngoài các
điều kiện chung quy định tại Điều 28 Nghị định này, phải đáp ứng các điều kiện
sau:
1. Là tổ chức tư vấn chuyên
ngành, có năng lực chuyên môn về công nghệ và công trình đường dây và trạm biến
áp.
2. Có đội ngũ chuyên gia tư vấn
bao gồm chuyên gia tư vấn chính và các chuyên gia tư vấn khác có kinh nghiệm
trong các lĩnh vực cơ lý đường dây, thiết bị điện, điều khiển tự động, bảo vệ
rơ le, tổ chức xây dựng.
3. Chuyên gia tư vấn chính phải
có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành điện, tự động hóa, kinh tế,
tài chính hoặc chuyên ngành tương tự, có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm
trong lĩnh vực tư vấn, đã tham gia giám sát thi công ít nhất một công trình đường
dây và trạm biến áp với cấp điện áp tương đương và có chứng chỉ hành nghề giám
sát thi công xây dựng công trình đường dây và trạm biến áp.
4. Chuyên gia tư vấn chính làm
nhiệm vụ chuyên gia tư vấn chủ trì ngoài các điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều
này còn phải có kinh nghiệm chủ trì thực hiện giám sát thi công công trình đường
dây và trạm biến áp với cấp điện áp tương đương hoặc tham gia thực hiện giám
sát thi công ít nhất ba công trình đường dây và trạm biến áp với cấp điện áp
tương đương.
5. Có trang thiết bị, phương
tiện kỹ thuật, phần mềm ứng dụng cần thiết cho việc tư vấn giám sát thi công
công trình đường dây và trạm biến áp.
6. Có số lượng chuyên gia tư vấn
chính theo hạng công trình đường dây và trạm biến áp như sau:
Hạng 1: Có 20 chuyên gia trở lên, trong đó có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn chủ trì;
Hạng 2: Có 15 chuyên gia trở lên,
trong đó có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn chủ trì;
Hạng 3: Có 10 chuyên gia trở lên,
trong đó có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn chủ trì;
Hạng 4: Có 05 chuyên gia trở lên,
trong đó có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn chủ trì.
Điều 45. Sửa đổi,
bổ sung giấy phép hoạt động điện lực
Giấy phép hoạt động điện lực được sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp sau đây:
1. Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân
được cấp giấy phép khi có sự thay đổi một trong các nội dung quy định trong giấy
phép hoạt động điện lực.
2. Trong trường hợp cần thiết, vì mục
đích bảo vệ lợi ích kinh tế - xã hội và phúc lợi công cộng, cơ quan cấp giấy
phép có quyền sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực về truyền tải điện,
phân phối điện. Việc sửa đổi hoặc bổ sung đó phải phù hợp với khả năng của đơn
vị được cấp giấy phép.
Điều 46. Thu hồi
giấy phép hoạt động điện lực
1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy
phép hoạt động điện lực bị thu hồi giấy phép hoạt động điện lực trong các trường
hợp quy định tại Điều 37 Luật điện lực.
2. Khi thu hồi giấy phép hoạt động điện
lực, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xác định rõ thời hạn đơn vị điện lực
phải tiếp tục hoạt động để không làm ảnh hưởng đến cung cấp điện cho khách hàng
sử dụng điện.
3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày
bị thu hồi giấy phép, đơn vị điện lực có quyền khiếu nại với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về việc thu hồi giấy phép.
Điều 47. Lệ phí,
phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động điện lực
1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy
phép hoạt động điện lực có trách nhiệm:
a) Nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động
điện lực;
b) Nộp phí thẩm định cấp giấy phép hoạt
động điện lực.
2. Bộ Tài chính
hướng dẫn chi tiết mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí và phí
thẩm định cấp giấy phép hoạt động điện lực quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 48. Điều tiết
hoạt động điện lực
1. Nội dung điều tiết hoạt động điện
lực được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 66 Luật điện
lực và Khoản 23 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật điện lực.
2. Cơ quan Điều tiết điện lực là cơ
quan giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện các nội dung điều tiết điện lực. Bộ
trưởng Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Điều tiết điện lực.
Điều 49. Kiểm
tra hoạt động điện lực và sử dụng điện
1. Bộ Công Thương có trách nhiệm quy
định nội dung, thẩm quyền, trình tự, thủ tục kiểm tra, giải quyết tranh chấp
trong hoạt động điện lực và sử dụng điện.
2. Cơ quan Điều tiết điện lực, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm
theo thẩm quyền về hoạt động điện lực, sử dụng điện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm bố trí đủ nhân lực thực hiện công tác kiểm tra hoạt động điện lực
và sử dụng điện tại địa phương.
3. Đơn vị điện lực có trách nhiệm kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về sử dụng điện, bảo vệ an toàn
công trình điện lực và lưới điện.
Điều 50. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 10 tháng 12 năm 2013.
2. Nghị định số 105/2005/NĐ-CP ngày
17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
điện lực hết hiệu lực thi hành từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 51. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ
Công Thương hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật điện lực,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực và Nghị định này; hướng dẫn
những nội dung cần thiết khác của Nghị định để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân, có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|