Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 17/2022/NĐ-CP sửa đổi nghị định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực hóa chất

Số hiệu: 17/2022/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Lê Văn Thành
Ngày ban hành: 31/01/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Tăng mức phạt với một số vi phạm quy định về sử dụng điện

Chính phủ ban hành Nghị định 17/2022/NĐ-CP ngày 31/01/2022 sửa đổi các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;...

Trong đó, Nghị định 17/2022/NĐ-CP đã tăng mức phạt với một số hành vi vi phạm quy định về sử dụng điện, đơn cử như:

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cản trở người có thẩm quyền kiểm tra việc sử dụng điện.

(Trước đây, tại Nghị định 134/2013/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng).

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Vô ý gây sự cố hệ thống điện của bên bán điện;

+ Tự ý cấp điện cho tổ chức, cá nhân khác.

(Trước đây phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng)

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi tự ý lắp đặt, đóng, cắt, sửa chữa, di chuyển, thay thế các thiết bị điện và công trình điện của bên bán điện.

(Trước đây phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng)

- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tự ý đóng điện dùng khi công trình sử dụng điện của bên mua điện chưa nghiệm thu; khi đang trong thời gian bị ngừng cấp điện do vi phạm quy định của pháp luật.

(Trước đây phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng)

Nghị định 17/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày ký ban hành.

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/2022/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 31 tháng 01 năm 2022

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HÓA CHẤT VÀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP; ĐIỆN LỰC, AN TOÀN ĐẬP THỦY ĐIỆN, SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ; HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI, SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG GIẢ, HÀNG CẤM VÀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG; HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ, KINH DOANH XĂNG DẦU VÀ KHÍ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Luật Đo lường ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá ngày 18 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Dược ngày 06 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 25 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 30 tháng 3 năm 2020;

Căn cứ Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ngày 17 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ngày 17 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 71/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp

1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 2 như sau:

“a) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;”.

2. Bổ sung điểm m vào sau điểm l khoản 3 Điều 3 như sau:

“m) Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp; Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3; giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ bị viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép.”.

3. Bổ sung Điều 4a và Điều 4b vào sau Điều 4 như sau:

“Điều 4a. Quy định về vi phạm hành chính đã kết thúc, vi phạm hành chính đang được thực hiện và xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm nhiều lần

1. Hành vi vi phạm đã kết thúc, hành vi vi phạm đang được thực hiện được xác định căn cứ quy định tại Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.

2. Xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm hành chính nhiều lần:

a) Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều lần đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm hành chính và không áp dụng tình tiết tăng nặng do vi phạm nhiều lần khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

b) Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều lần đối với hành vi vi phạm tại khoản 2 và 3 Điều 6; khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 13; khoản 5 Điều 16; khoản 5 Điều 17; khoản 2 Điều 18; Điều 21; khoản 2 Điều 22; khoản 1 và 3 Điều 23; điểm a khoản 2 Điều 56 Nghị định này thì không xử phạt về từng hành vi vi phạm hành chính mà áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 4b. Thi hành các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính

1. Việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương III Phần thứ hai của Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.

2. Biên bản, tài liệu, văn bản hoặc giấy tờ liên quan khác ghi nhận việc thi hành các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả phải có trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 57 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

3. Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này là vật, tiền, giấy tờ có giá hoặc tài sản khác có được từ vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức đó đã thực hiện và được xác định như sau:

a) Số lợi bất hợp pháp thu được bằng tiền là toàn bộ số tiền tổ chức, cá nhân thu được từ hành vi vi phạm hành chính và được tính bằng số tiền thu được từ việc chuyển nhượng, tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ vi phạm sau khi đã trừ chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa, dịch vụ căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ của các chi phí đó do cá nhân, tổ chức vi phạm cung cấp; trường hợp chuyển nhượng, tiêu thụ hàng cấm, hàng giả, hàng hóa nhập lậu hoặc cung cấp dịch vụ kinh doanh có điều kiện thì số lợi bất hợp pháp thu được bằng tiền là toàn bộ số tiền cá nhân, tổ chức thu được từ việc chuyển nhượng, tiêu thụ hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ đó;

b) Số lợi bất hợp pháp thu được bằng giấy tờ có giá là toàn bộ giấy tờ có giá mà tổ chức, cá nhân vi phạm thu được từ hành vi vi phạm hành chính. Trường hợp giấy tờ có giá đã được chuyển nhượng thì số lợi bất hợp pháp được xác định bằng số tiền thực tế thu được tại thời điểm chuyển nhượng; trường hợp giấy tờ có giá đã bị tẩu tán, tiêu hủy thì số lợi bất hợp pháp được xác định theo giá trị sổ sách của tổ chức phát hành giấy tờ có giá tại thời điểm tẩu tán, tiêu hủy;

c) Số lợi bất hợp pháp là vật, tài sản khác mà tổ chức, cá nhân vi phạm thu được từ hành vi vi phạm hành chính là các tài sản khác theo quy định của Bộ luật Dân sự.

Trường hợp vật, tài sản khác không phải hàng cấm, hàng giả, hàng hóa nhập lậu đã được chuyển nhượng, tiêu thụ hoặc tiêu hủy thì số lợi bất hợp pháp được xác định bằng số tiền tương đương giá trị thị trường của tài sản cùng loại hoặc xác định theo giá trị sổ sách của tài sản (nếu không có giá trị thị trường) hoặc xác định bằng giá trị tiền của tài sản ghi trên tờ khai xuất khẩu, tờ khai nhập khẩu (nếu là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu) của tổ chức, cá nhân vi phạm sau khi trừ chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ của các chi phí đó.

Trường hợp vật, tài sản khác là hàng cấm, hàng giả, hàng hóa nhập lậu đã được chuyển nhượng, tiêu thụ thì số lợi bất hợp pháp được xác định là tổng số tiền mà tổ chức, cá nhân nhận được khi thực hiện chuyển nhượng.”.

4. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 5 như sau:

a) Sửa đổi khoản 3 như sau:

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng bồn chứa ngoài trời không có đê bao hoặc không có các biện pháp kỹ thuật khác để ngăn chặn hóa chất thoát ra môi trường.”;

b) Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 như sau:

4a. Áp dụng quy định về hành vi vi phạm, mức phạt, hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả tại Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động để xử phạt vi phạm về kiểm định định kỳ đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động trong sản xuất, kinh doanh hóa chất.

5. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 14 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không có nơi cất giữ hóa chất nguy hiểm để sử dụng.”;

b) Bãi bỏ khoản 3.

6. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 15 như sau:

a) Sửa đổi khoản 2 và bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không lưu trữ các thông tin về hóa chất được sử dụng để sản xuất sản phẩm, hàng hóa khác.

2a. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không có người chuyên trách về an toàn hóa chất tại cơ sở sử dụng hóa chất để sản xuất sản phẩm, hàng hóa khác.”;

b) Bãi bỏ khoản 4.

7. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 16 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1, khoản 2 như sau:

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp, bán, chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp;

b) Thuê, mượn, nhận cầm cố, nhận thế chấp, mua, nhận chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp.”;

b) Bãi bỏ khoản 3;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh doanh không đúng địa điểm, quy mô, chủng loại hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp.”;

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:

7. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.”;

đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 như sau:

8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp bị viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 5 và khoản 6 Điều này.”.

8. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 17 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1, khoản 2 như sau:

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp, bán, chuyển nhượng Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp;

b) Thuê, mượn, nhận cầm cố, nhận thế chấp, mua, nhận chuyển nhượng Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp.”;

b) Bãi bỏ khoản 3;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh doanh không đúng địa điểm, quy mô, chủng loại hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp ghi trong Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp.”;

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:

7. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.”;

đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 như sau:

8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp bị viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho cơ quan cấp Giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 5 và khoản 6 Điều này.”.

9. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:

“Điều 18. Vi phạm quy định về kiểm soát hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi bán hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp cho tổ chức, cá nhân mua hóa chất để sử dụng nhưng không đảm bảo các quy định về sử dụng hóa chất nguy hiểm.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi bán hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp cho tổ chức, cá nhân mua hóa chất để kinh doanh nhưng không đảm bảo đủ điều kiện kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp theo quy định.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.”.

10. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 19 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp.”;

b) Bãi bỏ khoản 3;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất công nghiệp bị viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho cơ quan cấp Giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất tiền chất công nghiệp nhập khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.”.

11. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 23 như sau:

b) Buộc thu hồi hóa chất sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu đã đưa vào sử dụng, lưu thông trên thị trường nhưng không lập Phiếu an toàn hóa chất bằng tiếng Việt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.”.

12. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 24 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi khai báo không đúng thông tin về hóa chất nhập khẩu tại Bản khai báo hóa chất nhập khẩu qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.”;

b) Bổ sung khoản 6a vào sau khoản 6 như sau:

6a. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu theo quy định.”;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:

7. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ việc nhập khẩu hóa chất từ 01 tháng đến 03 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 6a Điều này.”.

13. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 26 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Tồn trữ các loại hóa chất nguy hiểm là nguyên liệu, hóa chất trung gian và hóa chất thành phẩm chưa kê khai trong Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất được ban hành;

b) Lưu trữ các loại hóa chất nguy hiểm là nguyên liệu, hóa chất trung gian và hóa chất thành phẩm với khối lượng tồn trữ lớn hơn khối lượng đã kê khai trong Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất được ban hành.”;

b) Bãi bỏ khoản 5.

14. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:

“Điều 27. Vi phạm quy định về xây dựng Biện pháp, Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất

1. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định xây dựng Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất được quy định như sau:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi gửi Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp và Quyết định ban hành Biện pháp chậm quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày có Quyết định ban hành Biện pháp đến Sở Công Thương tỉnh, thành phố nơi xây dựng dự án hoạt động hóa chất để giám sát, quản lý;

b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng thiếu mỗi nội dung bắt buộc của Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất;

c) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không gửi Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp và Quyết định ban hành Biện pháp đến Sở Công Thương tỉnh, thành phố nơi xây dựng dự án hoạt động hóa chất để giám sát, quản lý;

d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không lưu giữ Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được ban hành tại cơ sở hóa chất làm căn cứ để tổ chức, cá nhân thực hiện công tác kiểm soát an toàn tại cơ sở và xuất trình các cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;

đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi đã xây dựng Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất nhưng không ra quyết định ban hành Biện pháp mà vẫn đưa dự án vào hoạt động;

e) Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện bổ sung, chỉnh sửa Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong trường hợp có sự thay đổi trong quá trình đầu tư và hoạt động liên quan đến những nội dung đề ra trong Biện pháp;

g) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất mà vẫn đưa dự án vào hoạt động.

2. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất được quy định như sau:

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không lưu giữ Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được phê duyệt tại cơ sở hóa chất làm căn cứ để tổ chức, cá nhân thực hiện công tác kiểm soát an toàn tại cơ sở và xuất trình các cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;

b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 17.000.000 đồng đối với hành vi có sự thay đổi trong quá trình đầu tư và hoạt động liên quan đến những nội dung đề ra trong Kế hoạch đã được phê duyệt mà tổ chức, cá nhân không gửi báo cáo về Bộ Công Thương xem xét, quyết định;

c) Phạt tiền từ 17.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt mà vẫn đưa dự án vào hoạt động;

d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng và cất giữ hóa chất nguy hiểm mà vẫn đưa dự án vào hoạt động.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động sản xuất hoặc kinh doanh hoặc sử dụng hóa chất nguy hiểm từ 01 tháng đến 03 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 1 và điểm d khoản 2 Điều này.”.

15. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau:

“Điều 29. Vi phạm quy định về chế độ báo cáo

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện báo cáo tổng hợp về tình hình hoạt động hóa chất hằng năm không đúng thời hạn quy định.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động hóa chất mà không thực hiện chế độ báo cáo tổng hợp về tình hình hoạt động hóa chất hằng năm thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia (chemicaldata.gov.vn) theo quy định hoặc không thực hiện chế độ báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động hóa chất khi có sự cố xảy ra, khi chấm dứt hoạt động hóa chất hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.”.

16. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 30 như sau:

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động sản xuất hóa chất Bảng 1 từ 01 tháng đến 03 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.”.

17. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 31 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 như sau:

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp, bán, chuyển nhượng Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF;

b) Thuê, mượn, nhận cầm cố, nhận thế chấp, mua, nhận chuyển nhượng Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 và khoản 6 như sau:

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính là hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF từ 01 tháng đến 03 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 và hóa chất DOC, DOC-PSF bị viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho cơ quan cấp Giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và 4 Điều này.”.

18. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 32 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3.”;

b) Bãi bỏ khoản 3;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 bị viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho cơ quan cấp Giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3 đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.”.

19. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 51 như sau:

a) Bãi bỏ điểm d khoản 5;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

b) Buộc nộp lại giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ cho cơ quan cấp giấy phép, giấy chứng nhận đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.”.

20. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 58 như sau:

a) Sửa đổi điểm c khoản 1 như sau:

“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;”;

b) Sửa đổi điểm c khoản 2 như sau:

“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;”.

21. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 59 như sau:

a) Sửa đổi điểm c khoản 1 như sau:

“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng;”;

b) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 như sau:

2. Chánh Thanh tra Sở Công Thương, Chánh Thanh tra Sở Y tế, Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chánh Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ; Chi cục trưởng Chi cục Thú y vùng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm dịch động vật vùng thuộc Cục Thú y; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng thuộc Cục Bảo vệ thực vật; Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản Trung Bộ, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản Nam Bộ thuộc Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Chi cục trưởng Chi cục về trồng trọt và bảo vệ thực vật, chăn nuôi, thú y, thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm và thủy sản thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chi cục trưởng Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Hóa chất, Cục kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Cục Quản lý môi trường y tế, Tổng cục Thủy sản, Tổng cục Thủy lợi, Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Cục Thú y, Cục Chăn nuôi, Cục Bảo vệ thực vật, Cục Trồng trọt; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Công Thương, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ có quyền:”;

c) Sửa đổi điểm d khoản 2 như sau:

“d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và không vượt quá 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;”;

d) Sửa đổi điểm d khoản 3 như sau:

“d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và không vượt quá 140.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;”;

đ) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 4 như sau:

4. Chánh Thanh tra các Bộ: Công Thương, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông; Cục trưởng Cục Hóa chất, Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế; Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường; Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Cục trưởng Cục Thú y, Cục trưởng Cục Chăn nuôi, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật, Cục trưởng Cục Trồng trọt; Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Báo chí, Cục trưởng Cục Xuất bản, In và Phát hành, Cục trưởng Cục Quản lý dược, Cục trưởng Cục Y tế dự phòng có quyền:”.

22. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 60 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 như sau:

“2. Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội, Trưởng trạm, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:”;

b) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 như sau:

3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đội trưởng có quyền:”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 như sau:

“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng;”;

d) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 4 như sau:

4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ; Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trung đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đoàn trưởng có quyền:”;

đ) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 như sau:

“d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và không vượt quá 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;”;

e) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 5 như sau:

“d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;”;

g) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 6 như sau:

6. Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, Tư lệnh Cảnh sát cơ động có quyền:”.

23. Sửa đổi, bổ sung Điều 61 như sau:

Điều 61. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Hải quan

1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.

2. Đội trưởng, Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải quan; Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.

3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chínhkhoản 3 Điều 3 Nghị định này.

4. Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chínhkhoản 3 Điều 3 Nghị định này.

5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chínhkhoản 3 Điều 3 Nghị định này.”.

24. Bổ sung Điều 61a vào sau Điều 61 như sau:

Điều 61a. Thẩm quyền của Kiểm ngư

1. Kiểm ngư viên đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 4.000.000 đồng.

2. Trạm trưởng Trạm Kiểm ngư thuộc Chi cục Kiểm ngư vùng có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

3. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, d, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chínhkhoản 3 Điều 3 Nghị định này.

4. Cục trưởng Cục Kiểm ngư có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;

c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, d, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chínhkhoản 3 Điều 3 Nghị định này.”.

25. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 62 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 như sau:

2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có quyền:”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 như sau:

“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 như sau:

“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;”.

26. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 63 như sau:

a) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:

2a. Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và không vượt quá 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 như sau:

3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và không vượt quá 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chínhkhoản 3 Điều 3 Nghị định này.

3a. Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và không vượt quá 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chínhkhoản 3 Điều 3 Nghị định này.”;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

4. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh; Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;

c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chínhkhoản 3 Điều 3 Nghị định này.”.

27. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 64 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 như sau:

“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và không vượt quá 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;”;

b) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 5 như sau:

5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 5 như sau:

“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và không vượt quá 60.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;”;

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:

6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp;

c) Tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất hóa chất Bảng 1, hóa chất Bảng 2, hóa chất Bảng 3, hóa chất DOC, DOC-PSF; Giấy phép, Giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chínhkhoản 3 Điều 3 Nghị định này.”.

28. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 65 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:

“a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt trong phạm vi quản lý của địa phương mình đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 Điều 5; khoản 1 Điều 7; khoản 1, 2 Điều 8; điểm a khoản 1, điểm a khoản 3, khoản 4 Điều 11; khoản 1, 2 Điều 12; khoản 1 Điều 14; khoản 1 Điều 15; khoản 1 Điều 20; Điều 21; khoản 1 Điều 22; khoản 1 Điều 23; khoản 1 Điều 24; điểm a, b khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 25; điểm a, b, c khoản 1 Điều 27; Điều 28; khoản 1 Điều 29; khoản 1 Điều 30; khoản 1 Điều 33; khoản 1 Điều 34; khoản 1 Điều 35; Điều 36; khoản 1, 2 Điều 38; khoản 1 Điều 41; khoản 1 Điều 43; khoản 1 Điều 44; khoản 1 Điều 47; điểm a, b, đ khoản 1 Điều 49; khoản 1 Điều 53; khoản 1, 2 Điều 54; khoản 1 Điều 56khoản 1 Điều 57 Nghị định này.”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:

“b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt trong phạm vi quản lý của địa phương mình đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 5; Điều 6; Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; khoản 1, điểm a, b, c, d khoản 2, khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; khoản 1 Điều 19; khoản 1, 2, 3 Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 25; Điều 26; Điều 27; Điều 28; Điều 29; Điều 30; Điều 31; khoản 1 Điều 32; Điều 33; khoản 1, 2, 3 Điều 34; Điều 35; Điều 36; Điều 37; khoản 1, 2, điểm a, b, c, d, đ khoản 3, điểm a, b, c, d, đ khoản 4, khoản 5 Điều 38; Điều 39; Điều 40; Điều 41; Điều 43; Điều 44; Điều 45; Điều 46; Điều 47; Điều 48; Điều 49; Điều 50; khoản 1, 2 và 3 Điều 51; khoản 1, 2, 3 Điều 52; khoản 1, 2, 3, 4 Điều 53; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 54; khoản 1, 2 và 3 Điều 55; khoản 1, 2, 3, 4 Điều 56 và Điều 57 Nghị định này.”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 như sau:

“e) Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chi cục trưởng Chi cục Thú y vùng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm dịch động vật vùng thuộc Cục Thú y; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng thuộc Cục Bảo vệ thực vật; Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản Trung Bộ, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản Nam Bộ thuộc Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Chi cục trưởng Chi cục về trồng trọt và bảo vệ thực vật, chăn nuôi, thú y, thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm và thủy sản thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Tổng cục Thủy sản, Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Cục Thú y, Cục Chăn nuôi, Cục Bảo vệ thực vật, Cục Trồng trọt; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 14; Điều 15; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 25; Điều 26; Điều 27; Điều 28 và Điều 29 Nghị định này trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thú y, bảo vệ thực vật, bảo quản, chế biến nông sản, lâm sản, hải sản và thực phẩm;”;

d) Sửa đổi, bổ sung điểm p khoản 2 như sau:

“p) Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Cục trưởng Cục Quản lý nông lâm sản và thủy sản, Cục trưởng Cục Thú y, Cục trưởng Cục Chăn nuôi, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật, Cục trưởng Cục Trồng trọt xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 14; Điều 15; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 25; Điều 26; Điều 27; Điều 28 và Điều 29 Nghị định này trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thú y, bảo vệ thực vật, bảo quản, chế biến nông sản, lâm sản, hải sản và thực phẩm;”;

đ) Sửa đổi, bổ sung điểm q khoản 2 như sau:

“q) Chánh thanh tra các Bộ: Giao thông vận tải, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông; Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường; Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Báo chí, Cục trưởng Cục Xuất bản, in và Phát hành, Cục trưởng Cục Quản lý dược, Cục trưởng Cục Y tế dự phòng xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo quy định tại khoản 4 Điều 59 và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.”

e) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân:

a) Chiến sỹ Công an nhân dân đang thi hành công vụ xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và 2 Điều 21, Điều 36 Nghị định này;

b) Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội, Trưởng trạm, Đội trưởng của người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 21; khoản 1 Điều 23, khoản 1 Điều 28; Điều 36 Nghị định này;

c) Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đội trưởng xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 5; Điều 21; khoản 1 Điều 23; khoản 1 Điều 28; Điều 36; khoản 1 Điều 38; khoản 1 Điều 53 và khoản 1 Điều 54 Nghị định này theo quy định tại khoản 3 Điều 60 và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

d) Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế và buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ; Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trung đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đoàn trưởng xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và 2 Điều 5; khoản 1 Điều 6; Điều 7; khoản 1, 2 và 3 Điều 8; Điều 9; điểm a, b khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 11; Điều 12; khoản 1 Điều 13; khoản 1 Điều 14; khoản 1, 2, 3 Điều 15; khoản 1, 4 Điều 16; khoản 1 Điều 17; khoản 1 Điều 18; khoản 1 Điều 19; khoản 1 và 2 Điều 20; Điều 21; khoản 1 Điều 22; khoản 1 Điều 23; khoản 1, 2, 3 Điều 24; điểm a, b, c, d khoản 1 và điểm a, b khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 27; Điều 28; Điều 29; khoản 1 và 2 Điều 30; khoản 1, 3 Điều 31; khoản 1 Điều 32; khoản 1, 2 Điều 33; khoản 1, 2 Điều 34; Điều 35; Điều 36; Điều 37; khoản 1, 2 và 5 Điều 38; Điều 39; Điều 40; khoản 1 và 3 Điều 41; khoản 1 Điều 42; Điều 43; Điều 44; khoản 1 Điều 45; Điều 46; Điều 47; điểm a, b, đ khoản 1, khoản 2 và 3 Điều 49; khoản 1 Điều 50; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 52; khoản 1 và 2 Điều 53; khoản 1, 2 và 3 Điều 54; khoản 2 Điều 55; khoản 1 và 2 Điều 56; khoản 1 và 2 Điều 57 Nghị định này theo quy định tại khoản 4 Điều 60 và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

đ) Giám đốc Công an cấp tỉnh xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 5; Điều 6; Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; khoản 1, điểm a, b, c, d khoản 2, khoản 3, 4, 5, 6, 7 Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; khoản 1 Điều 19; khoản 1, 2, 3 Điều 20; Điều 21; khoản 1 Điều 22; khoản 1, 3 Điều 23; Điều 24; Điều 25; Điều 26; Điều 27; Điều 28; Điều 29; Điều 30; Điều 31; khoản 1 Điều 32; Điều 33; khoản 1, 2, 3 Điều 34; Điều 35; Điều 36; Điều 37; khoản 1, 2 và 5 Điều 38; Điều 39; Điều 40; khoản 1 và 3 Điều 41; khoản 1 Điều 42; Điều 43; Điều 44; Điều 45; Điều 46; Điều 47; Điều 48; điểm a, b, đ khoản 1, khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 49; Điều 50; khoản 1, 2 và 3 Điều 51; khoản 1, 2 và 3 Điều 52; khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 53; khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 54; khoản 1, 2 và 3 Điều 55; khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 56 và Điều 57 Nghị định này;

e) Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế và buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, Tư lệnh Cảnh sát cơ động xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 5; Điều 6; Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; khoản 1 Điều 19; khoản 1, 2 và 3 Điều 20; Điều 21; khoản 1 Điều 22; khoản 1, 3 Điều 23; Điều 24; Điều 25; Điều 26; Điều 27; Điều 28; Điều 29; Điều 30; Điều 31; khoản 1 Điều 32; Điều 33; Điều 34; Điều 35; Điều 36; Điều 37; khoản 1, 2 và 5 Điều 38; Điều 39; Điều 40; khoản 1 và 3 Điều 41; khoản 1 Điều 42; Điều 43; Điều 44; Điều 45; Điều 46; Điều 47; Điều 48; điểm a, b, đ khoản 1, khoản 2, 3, 4, 5 Điều 49; Điều 50; Điều 51; Điều 52; Điều 53; Điều 54; khoản 1, 2, 3, 5 Điều 55; Điều 56 và Điều 57 Nghị định này theo quy định tại khoản 6 Điều 60 và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.”;

g) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Hải quan:

a) Đội trưởng, Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải quan; Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 24 và khoản 1 Điều 42 Nghị định này;

b) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và điểm a, b khoản 2 Điều 19; khoản 4 Điều 20; khoản 1, 2, 5, 6 Điều 24; khoản 1 và điểm a, b khoản 2 Điều 32; khoản 1 Điều 42 Nghị định này;

c) Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 19; khoản 4 Điều 20; Điều 24; Điều 32; Điều 42; khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 55 Nghị định này;

d) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 19; khoản 4 Điều 20; khoản 1, 2, 5, 6 Điều 24; Điều 32; khoản 1 Điều 42; khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 55 Nghị định này.”;

h) Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 như sau:

“4a. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Kiểm ngư:

a) Trạm trưởng Trạm Kiểm ngư thuộc Chi cục Kiểm ngư vùng xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, 2 Điều 8 của Nghị định này trong lĩnh vực thủy sản;

b) Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, 2 Điều 8; khoản 2 Điều 19; Điều 32 của Nghị định này trong lĩnh vực thủy sản;

c) Cục trưởng Cục Kiểm ngư xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, 2 Điều 8; khoản 2 Điều 19; Điều 32 của Nghị định này trong lĩnh vực thủy sản.”;

i) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường:

a) Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và 2 Điều 21 Nghị định này;

b) Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và 2 Điều 5; khoản 1, 2 Điều 8; khoản 1, điểm a, b, c, d khoản 2 và khoản 3 Điều 11; Điều 12; khoản 1, điểm b khoản 3 Điều 13; khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 4 và 6 Điều 16; khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 4 và 6 Điều 17; khoản 1 Điều 18; khoản 1 Điều 19; khoản 1, 2 và 3 Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23; khoản 5, 6 Điều 24; Điều 26; điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1, điểm a, b và c khoản 2 Điều 27; Điều 28; Điều 29; khoản 1 và 2 Điều 30; khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 4 Điều 31; khoản 1 Điều 32; khoản 1 và 2 Điều 33; khoản 1 Điều 34; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 36; khoản 3 Điều 37; khoản 1, 2 và 5 Điều 38; khoản 1 và 3 Điều 41; khoản 1 Điều 42; khoản 2 Điều 43; Điều 44; Điều 45; Điều 48; khoản 1, 2, 3 Điều 49; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 52; khoản 1 và 2 Điều 53; khoản 1,2 và 3 Điều 54; khoản 1 và 2 Điều 55 Nghị định này;

c) Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ Quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 5; Điều 6; Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; khoản 1, 2, 3 Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23; khoản 5,6 và 6a Điều 24; Điều 26; Điều 27; Điều 28; Điều 29; Điều 30; Điều 31; Điều 32; Điều 33; Điều 34; Điều 35; Điều 37; Điều 38; Điều 39; khoản 2 Điều 40; Điều 41; Điều 42; Điều 43; Điều 44; Điều 45; Điều 48; khoản 1, 2, 3 Điều 49; khoản 1, 2 và 3 Điều 51; khoản 1 và điểm a, c, d khoản 3 Điều 52; khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 53; khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 54; khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 55 Nghị định này;

d) Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 5; Điều 6; Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; khoản 1, 2, 3 Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23; khoản 5, 6 và 6a Điều 24; Điều 26; Điều 27; Điều 28; Điều 29; Điều 30; Điều 31; Điều 32; Điều 33; Điều 34; Điều 35; Điều 37; Điều 38; Điều 39; khoản 2 Điều 40; Điều 41; Điều 42; Điều 43; Điều 44; Điều 45; Điều 48; khoản 1, 2, 3 Điều 49; Điều 51; khoản 1 và điểm a, c, d khoản 3 Điều 52; Điều 53; Điều 54 và Điều 55 Nghị định này.”;

k) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:

“6. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng:

a) Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và 2 Điều 21 Nghị định này;

b) Trạm trưởng, Đội trưởng của Chiến sĩ Bộ đội biên phòng xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 21; khoản 1 Điều 23; khoản 1 Điều 42; khoản 1 Điều 54 Nghị định này;

c) Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và 2 Điều 8; khoản 1 và 2 Điều 12; khoản 1 Điều 15; khoản 1 Điều 16; khoản 1 Điều 17; khoản 1 Điều 19; khoản 1 Điều 20; Điều 21; khoản 1 Điều 23; khoản 1 Điều 31; khoản 1 Điều 32; khoản 1 và 3 Điều 41; khoản 1 Điều 42; khoản 1 Điều 44; khoản 1, 2 và 3 Điều 54; khoản 1 Điều 56 Nghị định này;

d) Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 8; Điều 12; khoản 1 Điều 13; khoản 1 và 2 Điều 15; khoản 1 và 4 Điều 16; khoản 1 Điều 17; khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 19; khoản 1 và 2 Điều 20; Điều 21; khoản 1 Điều 23; khoản 1 Điều 31; khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 32; khoản 1 và 3 Điều 41; khoản 1 Điều 42; Điều 44; khoản 1 Điều 51; khoản 1, 2 và 3 Điều 54; khoản 2 Điều 55; khoản 1 và 2 Điều 56 Nghị định này;

đ) Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 8; Điều 12; Điều 13; khoản 1, 2 và 2a Điều 15; khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 4 và khoản 6 Điều 16; khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 4 và khoản 6 Điều 17; khoản 1 và điểm a, b khoản 2 Điều 19; Điều 20; Điều 21; khoản 1, 3, 4 Điều 23; khoản 1, điểm b khoản 2 và khoản 4 Điều 31; khoản 1 và điểm a, b khoản 2 Điều 32; khoản 1 và 3 Điều 41; khoản 1 Điều 42; khoản 1 Điều 44; khoản 1 Điều 51; khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 54; khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 55; khoản 1 và 2 Điều 56 Nghị định này;

e) Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh; Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 8; Điều 12; Điều 13; khoản 1, 2 và 2a Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 19; Điều 20; Điều 21; khoản 1, 3, 4 Điều 23; Điều 31; Điều 32; khoản 2 và 3 Điều 34; khoản 1 và 3 Điều 41; Điều 42; Điều 44; Điều 51; Điều 54; Điều 55 và Điều 56 Nghị định này.”;

l) Sửa đổi, bổ sung điểm đ, điểm e, điểm g khoản 7 như sau:

“đ) Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 8; Điều 12; khoản 1 và 2 Điều 13; khoản 1, khoản 2, 2a Điều 15; khoản 1, 4 và 5 Điều 16; khoản 1 và 4 Điều 17; khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 19; khoản 1, 2 và 3 Điều 20; Điều 21; khoản 1 và 3 Điều 23; khoản 1 Điều 31; khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 32; khoản 1 và 3 Điều 41; khoản 1 Điều 42; Điều 43; Điều 44; khoản 1 Điều 51; khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 54; khoản 2 và 3 Điều 55; khoản 1, 2 và 3 Điều 56 Nghị định này;

e) Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 8; Điều 12; Điều 13; Điều 15; khoản 1 và 4 Điều 16; khoản 1 và 4 Điều 17; khoản 1 và điểm a, b khoản 2 Điều 19; Điều 20; Điều 21; khoản 1, 3 và 4 Điều 23; khoản 1 và 3 Điều 31; khoản 1 và điểm a, b khoản 2 Điều 32; khoản 1 và 3 Điều 41; khoản 1 Điều 42; Điều 43; Điều 44; điểm b, c, d khoản 1 Điều 48; khoản 1 và 3 Điều 51; khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 54; khoản 2, 3 và 4 Điều 55; khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 56 Nghị định này;

g) Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 8; Điều 12; Điều 13; Điều 15; khoản 1 và 4 Điều 16; khoản 1 và 4 Điều 17; Điều 19, 20, 21; khoản 1, 3 và 4 Điều 23; khoản 1 và 3 Điều 31; Điều 32, 39; khoản 2 và 3 Điều 34; khoản 1 và 3 Điều 41; Điều 42; Điều 43; Điều 44; điểm b, c, d khoản 1 Điều 48; khoản 1, điểm b, c khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 51; Điều 54; khoản 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 55; Điều 56 Nghị định này.”.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

1. Sửa đổi tên Nghị định như sau:

“Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả; thủ tục và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, bao gồm:

1. Quy định về giấy phép hoạt động điện lực.

2. Quy định về thiết kế, thi công xây lắp, nghiệm thu và đưa vào vận hành công trình điện lực.

3. Quy định về hoạt động phát điện, truyền tải điện, phân phối điện.

4. Quy định về hoạt động mua, bán buôn điện, bán lẻ điện.

5. Quy định về sử dụng điện.

6. Quy định về an toàn điện: Việc thực hiện các biện pháp an toàn khi xây dựng các công trình điện; vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng nhà máy điện, đường dây truyền tải điện, trạm biến áp và các thiết bị điện; kiểm định các thiết bị, dụng cụ và vật liệu điện; sử dụng điện trong kinh doanh, sản xuất và sinh hoạt.

7. Quy định về điều độ hệ thống điện.

8. Quy định về thị trường điện lực.

9. Quy định về quản lý vận hành an toàn đập, hồ chứa thủy điện.

10. Quy định về bảo đảm an toàn đập thủy điện và vùng hạ du.

11. Quy định về bảo đảm an toàn vùng phụ cận bảo vệ đập thủy điện.

12. Quy định về kiểm toán năng lượng.

13. Quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, sản xuất nông nghiệp.

14. Quy định về quản lý và sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm.

15. Quy định về nhãn năng lượng trong hoạt động sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh, phân phối phương tiện, thiết bị tiêu thụ năng lượng.

16. Quy định về sản xuất, nhập khẩu, lưu thông phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải loại bỏ và dán nhãn năng lượng.

17. Quy định về định mức sử dụng năng lượng trong sản xuất, kinh doanh.

18. Quy định về chế độ báo cáo sử dụng năng lượng, mua sắm của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.”.

3. Bổ sung Điều 1a vào sau Điều 1 như sau:

“Điều 1a. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây viết tắt là tổ chức, cá nhân) thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này trên lãnh thổ Việt Nam.

Tổ chức là đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này, bao gồm:

a) Tổ chức hoạt động điện lực bao gồm: Đơn vị phát điện, Đơn vị truyền tải điện; Đơn vị phân phối điện, Đơn vị bán buôn điện, Đơn vị bán lẻ điện, Đơn vị điều độ hệ thống điện, Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực; Đơn vị tư vấn chuyên ngành điện lực;

b) Tổ chức hoạt động kiểm toán năng lượng; cơ sở đào tạo kiểm toán năng lượng và cấp chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng; cơ sở đào tạo quản lý năng lượng và cấp chứng chỉ quản lý năng lượng;

c) Khách hàng sử dụng điện, khách hàng sử dụng năng lượng là cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao; tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; đơn vị sự nghiệp; đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam và chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam và chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam;

d) Các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật có hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này.

2. Người có thẩm quyền lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính và cá nhân, tổ chức khác có liên quan.”.

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:

“Điều 2. Quy định về thời hiệu xử phạt, vi phạm hành chính đã kết thúc, vi phạm hành chính đang được thực hiện, vi phạm hành chính nhiều lần

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm trong lĩnh vực điện lực, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là 01 năm; đối với các hành vi vi phạm về sản xuất, nhập khẩu phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thì thời hiệu xử phạt là 02 năm.

2. Hành vi vi phạm đã kết thúc, hành vi vi phạm đang được thực hiện được xác định căn cứ quy định tại Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.

3. Xử phạt đối với trường hợp vi phạm hành chính nhiều lần:

a) Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều lần thì vi phạm nhiều lần được áp dụng là tình tiết tăng nặng để người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính xem xét ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Đối với hành vi vi phạm hành chính được Nghị định này quy định xử phạt theo giá trị, số lượng, khối lượng hoặc loại tang vật, phương tiện vi phạm thì cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều lần bị xử phạt về từng hành vi vi phạm và người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính không áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với từng hành vi vi phạm.”.

5. Sửa đổi Điều 3 như sau:

“Điều 3. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và mức phạt tiền

1. Hình thức xử phạt chính:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền.

2. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính);

b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề có thời hạn;

c) Đình chỉ hoạt động điện lực có thời hạn; đình chỉ hoạt động dán nhãn năng lượng có thời hạn.

3. Mức phạt tiền:

a) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực điện lực là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức;

b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện, trừ các hành vi vi phạm hành chính được quy định do tổ chức thực hiện tại Điều 5, Điều 7, Điều 8, từ khoản 2 đến khoản 6 Điều 9, Điều 10, khoản 4 và các khoản từ khoản 6 đến khoản 9 Điều 11, Điều 13, Điều 14, Điều 20, khoản 2 Điều 21, Điều 23, Điều 31 Nghị định này.”.

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Các biện pháp khắc phục hậu quả

1. Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

2. Buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện vi phạm.

3. Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm, phương tiện vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường.

4. Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa; loại bỏ tổ máy phát điện.

5. Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng đã lưu thông (bao gồm cả nhãn năng lượng đã dán trên phương tiện, thiết bị hoặc sản phẩm đã dán nhãn năng lượng).

6. Buộc thu hồi lại hoặc bán lại phần vốn đã góp hoặc cổ phần đã mua của Đơn vị phát điện.

7. Buộc nộp lại Giấy phép hoạt động điện lực đã được cấp.

8. Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính để sung vào ngân sách nhà nước hoặc hoàn trả cho tổ chức, cá nhân bị chiếm đoạt (bao gồm cả mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm gây ra (nếu có)).

9. Buộc phải thử nghiệm, kiểm định các thiết bị; kiểm định chất lượng công trình đối với phần công trình hoặc toàn bộ công trình đã kết thúc thi công hoặc đã nghiệm thu, bàn giao, đưa vào sử dụng.

10. Buộc thay thế, lắp đặt các vật tư, thiết bị điện đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc buộc sử dụng các thiết bị đã được kiểm định và đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc buộc sử dụng thiết bị chiếu sáng đúng quy chuẩn kỹ thuật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng.

11. Buộc đầu tư và duy trì hoạt động bình thường của các thiết bị thông tin liên lạc, SCADA/EMS, đo đếm điện năng, các hệ thống AGC, PSS.

12. Buộc duy trì khả năng điều chỉnh tần số sơ cấp, khả năng điều chỉnh điện áp theo quy định.

13. Buộc phải lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện, năng lực theo quy định.

14. Buộc lắp đặt bổ sung hệ thống cảnh báo vùng hạ du.

15. Buộc bổ sung biển báo, cảnh báo phạm vi công trình thủy điện, phao cảnh báo trong lòng hồ phạm vi bảo vệ thượng lưu đập.

16. Buộc thực hiện lắp đặt hệ thống giám sát vận hành, thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập và vùng hạ du đập.

17. Buộc thực hiện đúng các quy định về định mức sử dụng năng lượng, quy chuẩn kỹ thuật trong thiết kế, thi công, sử dụng vật liệu xây dựng nhằm tiết kiệm năng lượng.

18. Buộc hủy bỏ giấy chứng nhận kiểm toán viên năng lượng và công bố danh sách giấy chứng nhận vi phạm cho các tổ chức cấp chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng; buộc thu hồi giấy chứng nhận, kết quả thử nghiệm, chứng chỉ quản lý năng lượng, chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng đã cấp, giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo quản lý năng lượng.

19. Buộc chấm dứt lưu hành phương tiện, thiết bị, máy móc.”.

7. Bãi bỏ tên mục 1 “Mục 1. Lĩnh vực điện lực” tại Chương II.

8. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

“Điều 5. Vi phạm các quy định về Giấy phép hoạt động điện lực

1. Phạt tiền tổ chức từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không lưu giữ bản chính Giấy phép hoạt động điện lực tại trụ sở của tổ chức hoặc không lưu giữ bản sao Giấy phép hoạt động điện lực tại văn phòng giao dịch của tổ chức.

2. Phạt tiền tổ chức từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thực hiện báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn chế độ báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình hoạt động trong lĩnh vực được cấp phép theo quy định;

b) Không làm thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt động điện lực trong thời hạn 30 ngày tính từ ngày thay đổi tên, địa chỉ trụ sở.

3. Phạt tiền tổ chức từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Hoạt động điện lực trong thời gian Giấy phép hoạt động điện lực bị mất, bị thất lạc mà không báo cáo cơ quan cấp giấy phép;

b) Không báo cáo với cơ quan cấp giấy phép chậm nhất 60 ngày trước khi ngừng hoạt động điện lực hoặc chuyển giao hoạt động điện lực trong trường hợp Giấy phép hoạt động điện lực còn thời hạn sử dụng.

4. Phạt tiền tổ chức từ 90.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không làm thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt động điện lực trong thời hạn 30 ngày tính từ ngày thay đổi các nội dung trong Giấy phép hoạt động điện lực, trừ hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Không tuân thủ một trong các nội dung của Giấy phép hoạt động điện lực, trừ các hành vi khác quy định tại Nghị định này;

c) Tự ý sửa chữa, cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn Giấy phép hoạt động điện lực.

5. Phạt tiền tổ chức từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Cung cấp hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép không chính xác, không trung thực;

b) Hoạt động điện lực khi Giấy phép hoạt động điện lực đã hết thời hạn sử dụng;

c) Không đảm bảo một trong các điều kiện hoạt động điện lực theo quy định của pháp luật trong suốt thời gian hoạt động.

6. Phạt tiền tổ chức từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Hoạt động điện lực mà không có Giấy phép hoạt động điện lực, trừ hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;

b) Hoạt động điện lực trong thời gian bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy phép hoạt động điện lực.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại Giấy phép hoạt động điện lực đã được cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính là khoản lợi đối tượng vi phạm có được từ hoạt động điện lực trong thời gian vi phạm để sung vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4, điểm b khoản 5 và khoản 6 Điều này.”.

9. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:

“Điều 6. Vi phạm các quy định về xây dựng, lắp đặt công trình điện lực

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cản trở tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ sửa chữa, thi công công trình điện lực.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lắp đặt, sửa chữa, di dời công trình điện lực mà không thỏa thuận với chủ sở hữu công trình điện lực hoặc đơn vị quản lý, vận hành công trình điện lực.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Lắp đặt và đưa vào vận hành các vật tư, thiết bị điện không đúng theo thiết kế, không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;

b) Tự ý ban hành và bắt buộc áp dụng các tiêu chuẩn liên quan đến xây dựng, lắp đặt công trình điện không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Lựa chọn các tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện, năng lực theo quy định để thực hiện tư vấn chuyên ngành điện lực, thi công công trình điện lực;

b) Khởi công xây dựng, thi công lắp đặt công trình điện lực không phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực;

c) Khởi công xây dựng, thi công công trình điện lực không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng hoặc không đủ điều kiện khởi công xây dựng;

d) Không gửi báo cáo cho các cơ quan có thẩm quyền sau khi khởi công xây dựng theo quy định;

đ) Đưa hạng mục công trình hoặc công trình điện lực vào vận hành, sử dụng khi chưa có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 4 Điều này;

b) Buộc thay thế, lắp đặt các vật tư, thiết bị điện đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

c) Buộc phải lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện, năng lực theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;

d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính là khoản lợi đối tượng vi phạm có được từ hoạt động phát điện để sung vào ngân sách nhà nước và buộc phải kiểm định chất lượng công trình đối với phân công trình hoặc toàn bộ công trình đã kết thúc thi công hoặc đã nghiệm thu, bàn giao, đưa vào sử dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này.”.

10. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

“Điều 7. Vi phạm các quy định về hoạt động phát điện

1. Phạt tiền Đơn vị phát điện từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp các thông tin về khả năng sẵn sàng phát điện, mức dự phòng công suất, tình hình thực hiện phương thức vận hành của nhà máy điện và các thông tin có liên quan đến hoạt động phát điện cho Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực hoặc Cơ quan điều tiết điện lực theo quy định pháp luật tại các Thông tư quy định về thị trường điện lực cạnh tranh, quy định hệ thống điện truyền tải, quy định hệ thống điện phân phối do Bộ Công Thương ban hành.

2. Phạt tiền Đơn vị phát điện từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thực hiện thử nghiệm, kiểm định định kỳ các thiết bị theo quy định;

b) Sử dụng các thiết bị chưa được thử nghiệm, kiểm định theo quy định hoặc không đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành cho thiết bị đối với các nhà máy điện;

c) Không tuân thủ các quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành về đấu nối và vận hành nhà máy điện, lưới điện.

3. Phạt tiền Đơn vị phát điện từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Cung cấp thông tin không chính xác về mức độ sẵn sàng của tổ máy và nhà máy;

b) Không thực hiện đầu tư hệ thống thông tin liên lạc, SCADA/EMS, đo đếm điện năng, các hệ thống AGC, PSS theo quy định;

c) Không duy trì hoạt động bình thường của hệ thống thông tin liên lạc, SCADA/EMS, đo đếm điện năng, các hệ thống AGC, PSS đã đầu tư theo quy định;

d) Không duy trì khả năng điều chỉnh tần số sơ cấp theo yêu cầu bằng văn bản của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia;

đ) Không duy trì khả năng điều chỉnh điện áp của nhà máy theo yêu cầu bằng văn bản của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc phải thử nghiệm, kiểm định các thiết bị; thay thế các thiết bị không đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính để hoàn trả cho cá nhân, tổ chức bị chiếm đoạt (bao gồm cả mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm gây ra (nếu có)) đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều này; trường hợp không xác định cá nhân, tổ chức bị chiếm đoạt để hoàn trả thì sung vào ngân sách nhà nước;

b) Buộc đầu tư và duy trì hoạt động bình thường của các thiết bị thông tin liên lạc, SCADA/EMS, đo đếm điện năng, các hệ thống AGC, PSS theo quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều này;

c) Buộc duy trì khả năng điều chỉnh tần số sơ cấp, khả năng điều chỉnh điện áp theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d và điểm đ khoản 3 Điều này.”.

11. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

“Điều 8. Vi phạm các quy định về hoạt động truyền tải điện

1. Phạt tiền Đơn vị truyền tải điện từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin về khả năng mang tải, chế độ vận hành lưới truyền tải điện, độ dự phòng của trang thiết bị và các thông tin có liên quan đến hoạt động truyền tải điện khi có yêu cầu bằng văn bản của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực hoặc Cơ quan điều tiết điện lực.

2. Phạt tiền Đơn vị truyền tải điện từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Cho phép đấu nối vào lưới truyền tải điện các thiết bị không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;

b) Sử dụng các thiết bị đo, đếm điện năng chưa được kiểm định theo quy định hoặc không đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành cho thiết bị đo đếm điện năng đối với lưới truyền tải điện.

3. Phạt tiền Đơn vị truyền tải điện từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không tuân thủ các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật về vận hành lưới điện;

b) Không cung cấp dịch vụ truyền tải điện khi có yêu cầu của đơn vị sử dụng lưới truyền tải điện, trừ trường hợp lưới điện bị quá tải theo xác nhận của Cơ quan điều tiết điện lực;

c) Cung cấp thông tin không chính xác về tình trạng vận hành của lưới điện gây thiệt hại đối với hoạt động truyền tải điện;

d) Không thực hiện đầu tư hệ thống thông tin liên lạc, SCADA/EMS, đo đếm điện năng theo quy định;

đ) Không duy trì hoạt động bình thường của hệ thống thông tin liên lạc, SCADA/EMS đã đầu tư theo quy định.

4. Phạt tiền Đơn vị truyền tải điện từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thực hiện công tác khắc phục sự cố, khôi phục trạng thái làm việc của lưới truyền tải điện theo quy định, gây gián đoạn việc cung cấp điện hoặc gây quá tải thiết bị điện trên lưới truyền tải điện trong thời hạn quy định theo Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công Thương ban hành mà không có lý do chính đáng;

b) Không thực hiện việc ngừng hoặc yêu cầu Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia giảm mức truyền tải điện trong trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người và an toàn của trang thiết bị;

c) Chấp thuận đấu nối phụ tải, nguồn điện gây quá tải đường dây, trạm biến áp cao áp, siêu cao áp ngay trong điều kiện vận hành bình thường, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.

5. Phạt tiền Đơn vị truyền tải điện từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thực hiện xây dựng hoặc trì hoãn việc xây dựng lưới điện từ điểm đấu nối của Đơn vị phát điện, Đơn vị phân phối điện khi các đơn vị này đã đáp ứng đủ các điều kiện và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành đấu nối vào hệ thống điện quốc gia mà không có lý do chính đáng được Cơ quan điều tiết điện lực xác nhận;

b) Cung cấp dịch vụ truyền tải không đúng quy định tại Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công Thương ban hành, gây thiệt hại cho Đơn vị phát điện, Đơn vị phân phối điện, khách hàng sử dụng điện đấu nối trực tiếp vào lưới truyền tải điện, trừ trường hợp lưới điện quá tải theo xác nhận của Cơ quan điều tiết điện lực;

c) Góp vốn thành lập Đơn vị phát điện; mua cổ phần của Đơn vị phát điện.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc phải thử nghiệm, kiểm định các thiết bị và thay thế các thiết bị không đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Buộc thu hồi lại phần vốn đã góp hoặc cổ phần đã mua của Đơn vị phát điện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5 Điều này;

c) Buộc đầu tư và duy trì hoạt động bình thường của các thiết bị thông tin liên lạc, SCADA/EMS, đo đếm điện năng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d và điểm đ khoản 3 Điều này.”.

12. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

“Điều 9. Vi phạm các quy định về phân phối điện

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Tháo, lắp thiết bị đo đếm trên lưới điện khi không được giao nhiệm vụ;

b) Không có biên bản treo tháo khi lắp đặt, thay thế thiết bị đo đếm điện hoặc biên bản không có chữ ký của đại diện khách hàng sử dụng điện;

c) Không có thẻ nghiệp vụ mà hiệu chỉnh thiết bị đo đếm trên lưới điện;

d) Không có Giấy chứng nhận kiểm định hoặc tem kiểm định hoặc dấu kiểm định khi kiểm định thiết bị đo đếm điện;

đ) Không nghiệm thu đúng thời hạn quy định sau khi lắp đặt, thay thế, sửa chữa hoặc hiệu chỉnh thiết bị đo đếm điện.

2. Phạt tiền Đơn vị phân phối điện từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo về khả năng sẵn sàng vận hành, mức dự phòng của lưới điện và trang thiết bị phân phối điện, nhu cầu sử dụng điện trên địa bàn hoạt động của mình theo yêu cầu của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực, Cơ quan điều tiết diện lực hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Phạt tiền Đơn vị phân phối điện từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không hoàn thành kiểm tra, sửa chữa hoặc thay thế thiết bị đo đếm điện hoặc không có giải pháp thay thế trong thời hạn 03 ngày làm việc tính từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản của bên mua điện;

b) Không tiến hành xử lý sự cố trong thời hạn 02 giờ tính từ ngày phát hiện hoặc nhận được thông báo của bên mua điện về sự cố lưới điện do bên bán điện quản lý để khôi phục việc cấp điện mà không có lý do chính đáng;

c) Thực hiện không đúng các yêu cầu chất lượng dịch vụ khách hàng theo quy định.

4. Phạt tiền Đơn vị phân phối điện từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Cho phép đấu nối vào lưới phân phối điện các thiết bị không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;

b) Thỏa thuận đấu nối vào lưới điện 110kV các trạm điện, nhà máy điện, đường dây không phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

c) Sử dụng các thiết bị đo đếm điện năng không được kiểm định theo quy định hoặc đã được kiểm định nhưng không đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành cho thiết bị đo đếm điện năng đối với lưới phân phối điện;

d) Sử dụng thiết bị đo đếm điện không phù hợp với Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), không được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được chỉ định về đo lường kiểm định và niêm phong;

đ) Thực hiện không đúng quyền hạn về ngừng, giảm mức cung cấp điện; không thông báo hoặc thực hiện không đúng nội dung thông báo theo Quy định về trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện do Bộ Công Thương ban hành;

e) Ngừng, giảm mức cung cấp điện đối với khách hàng thuộc diện ưu tiên khi thiếu điện, trừ trường hợp có nguy cơ gây sự cố nghiêm trọng mất an toàn cho người, thiết bị, hệ thống điện.

5. Phạt tiền Đơn vị phân phối điện từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không cung cấp dịch vụ phân phối điện cho khách hàng sử dụng điện, Đơn vị bán lẻ điện, Đơn vị bán buôn điện đã đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, chất lượng dịch vụ, an toàn theo hợp đồng, trừ trường hợp lưới phân phối điện bị quá tải có xác nhận của Cơ quan điều tiết điện lực hoặc cơ quan được ủy quyền;

b) Cung cấp thông tin không chính xác gây ảnh hưởng đến an toàn, thiệt hại đối với hoạt động phân phối điện;

c) Không thực hiện đầu tư hệ thống thông tin liên lạc, SCADA/EMS, đo đếm điện năng theo quy định;

d) Không duy trì hoạt động bình thường của hệ thống thông tin liên lạc, SCADA/EMS đã đầu tư theo quy định.

6. Phạt tiền Đơn vị phân phối điện từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Tự ý sa thải phụ tải, nguồn điện; tiết giảm phát điện không đúng với kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Tự ý sử dụng công trình điện lực không thuộc quyền quản lý của mình để cấp điện cho tổ chức, cá nhân sử dụng điện khác;

c) Chấp thuận đấu nối phụ tải, nguồn điện gây quá tải đường dây, trạm biến áp hạ áp, trung áp, cao áp ngay trong điều kiện vận hành bình thường, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;

d) Ngừng cung cấp điện vì sự cố kỹ thuật do vi phạm quy trình vận hành hoặc do thiết bị không được thử nghiệm, kiểm định theo quy định.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc phải kiểm định các thiết bị đo đếm điện và thay thế các thiết bị không đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c và điểm d khoản 4 Điều này;

b) Buộc đầu tư và duy trì hoạt động bình thường của các thiết bị thông tin liên lạc, SCADA/EMS, đo đếm điện năng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c và điểm d khoản 5 Điều này.”.

13. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

“Điều 10. Vi phạm các quy định về mua, bán buôn điện

1. Phạt tiền Đơn vị bán buôn điện từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi bán sai giá điện do cơ quan có thẩm quyền quy định.

2. Phạt tiền Đơn vị phát điện, Đơn vị bán buôn điện, Đơn vị bán lẻ điện từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán buôn điện mà hợp đồng mua, bán buôn điện không tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp đồng mua, bán điện có thời hạn.

3. Phạt tiền Đơn vị phát điện, Đơn vị bán buôn điện, Đơn vị bán lẻ điện từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán điện với đơn vị không có Giấy phép hoạt động điện lực.

4. Phạt tiền Đơn vị bán buôn điện từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi xuất, nhập khẩu điện mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính là số tiền chênh lệch do bán cao hơn mức giá quy định (bao gồm cả mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm gây ra) để trả lại cho cá nhân, tổ chức bị chiếm đoạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp không xác định được tổ chức, cá nhân để hoàn trả thì nộp toàn bộ số tiền chênh lệch do bán cao hơn mức giá quy định vào ngân sách nhà nước;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính để sung vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.”.

14. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

“Điều 11. Vi phạm các quy định về bán lẻ điện

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết công khai tại các địa điểm giao dịch mua bán điện các quy định của pháp luật về biểu giá điện, thủ tục thực hiện cấp điện, đo đếm điện, ghi chỉ số công tơ, thu tiền điện và kết thúc dịch vụ điện, quy định về ngừng, giảm mức cung cấp điện, hướng dẫn về an toàn điện.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp tái phạm;

b) Niêm yết giá không đúng giá bán lẻ điện cụ thể theo quy định.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cản trở người thi hành công vụ đến kiểm tra, thanh tra việc mua bán điện.

4. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không ký hợp đồng mua bán điện sau 07 ngày làm việc mà không có lý do chính đáng kể từ khi bên mua điện phục vụ mục đích sinh hoạt đã bảo đảm các điều kiện theo quy định và thỏa thuận về các nội dung trong dự thảo hợp đồng;

b) Sử dụng các thiết bị đo đếm điện năng không được kiểm định theo quy định hoặc đã được kiểm định nhưng không đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành cho thiết bị đo đếm điện năng đối với lưới phân phối điện.

5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng nghề nghiệp để sách nhiễu các tổ chức, cá nhân sử dụng điện nhằm mục đích vụ lợi.

6. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không ký hợp đồng mua bán điện ngoài mục đích sinh hoạt sau 07 ngày làm việc mà không có lý do chính đáng kể từ khi bên mua điện đã bảo đảm các điều kiện theo quy định và thỏa thuận về các nội dung trong dự thảo hợp đồng;

b) Bán điện mà không có hợp đồng mua bán điện với khách hàng sử dụng điện.

7. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Bán sai giá điện do cơ quan có thẩm quyền quy định;

b) Thực hiện không đúng quyền hạn về ngừng, giảm mức cung cấp điện; không thông báo hoặc thực hiện không đúng nội dung thông báo theo Quy định về trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện do Bộ Công Thương ban hành.

8. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi mua điện của Đơn vị điện lực không có Giấy phép hoạt động điện lực.

9. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi xuất, nhập khẩu điện mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

10. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính là số tiền chênh lệch do bán cao hơn mức giá quy định (bao gồm cả mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm gây ra) để hoàn trả cho cá nhân, tổ chức bị chiếm đoạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 7 Điều này. Trường hợp không xác định được cá nhân, tổ chức để hoàn trả thì nộp toàn bộ số tiền chênh lệch do bán cao hơn mức giá quy định vào ngân sách nhà nước;

b) Buộc phải kiểm định các thiết bị đo đếm điện và thay thế các thiết bị không đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính để sung vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 và khoản 9 Điều này.”.

15. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:

“Điều 12. Vi phạm các quy định về sử dụng điện

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cản trở người có thẩm quyền kiểm tra việc sử dụng điện.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Vô ý gây sự cố hệ thống điện của bên bán điện;

b) Tự ý cấp điện cho tổ chức, cá nhân khác.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi tự ý lắp đặt, đóng, cắt, sửa chữa, di chuyển, thay thế các thiết bị điện và công trình điện của bên bán điện.

4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tự ý đóng điện dùng khi công trình sử dụng điện của bên mua điện chưa nghiệm thu; khi đang trong thời gian bị ngừng cấp điện do vi phạm quy định của pháp luật.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Gây hư hại, tự ý di chuyển hệ thống đo đếm điện (kể cả tủ bảo vệ công tơ, các niêm phong và sơ đồ đấu dây);

b) Sử dụng các thiết bị với mục đích gây nhiễu làm hư hại thiết bị truyền số liệu, đo lường, bảo vệ của hệ thống điện.

6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với người cho thuê nhà thu tiền điện của người thuê nhà cao hơn giá quy định trong trường hợp mua điện theo giá bán lẻ điện để phục vụ mục đích sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

7. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm của khách hàng sử dụng điện lớn sau đây:

a) Không thực hiện chế độ sử dụng điện theo đúng mức yêu cầu của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia trong trường hợp hệ thống bị hạn chế công suất; không có biện pháp đảm bảo tiêu chuẩn điện áp đã được thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện;

b) Sử dụng trang thiết bị sử dụng điện, trang thiết bị đấu nối không đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để đấu nối vào lưới điện quốc gia;

c) Không thực hiện các lệnh thao tác của Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia;

d) Không thực hiện cắt điện, giảm mức tiêu thụ điện khi có yêu cầu của bên bán điện do sự cố bất khả kháng;

đ) Không thực hiện đầu tư hệ thống thông tin liên lạc, SCADA/EMS/ DMS, đo đếm điện năng theo quy định;

e) Không duy trì hoạt động bình thường của hệ thống thông tin liên lạc, SCADA/EMS/DMS, đo đếm điện năng đã đầu tư theo quy định.

8. Phạt tiền đối với hành vi trộm cắp điện dưới mọi hình thức như sau:

a) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với giá trị sản lượng điện trộm cắp dưới 1.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với giá trị sản lượng điện trộm cắp từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng.

9. Khi phát hiện hành vi trộm cắp điện với giá trị sản lượng điện trộm cắp từ 2.000.000 đồng trở lên thì người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự ra một trong các quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính thì chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 62, Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính để xử phạt vi phạm hành chính theo mức phạt tiền quy định tại điểm b khoản 8 Điều này.

10. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, điểm b khoản 7, khoản 8 và khoản 9 Điều này.

11. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính (bao gồm cả mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm gây ra) để hoàn trả cho cá nhân, tổ chức bị chiếm đoạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5, khoản 6, khoản 8 và khoản 9 Điều này. Trường hợp không xác định được cá nhân, tổ chức để hoàn trả thì nộp toàn bộ số tiền chênh lệch do bán cao hơn mức giá quy định vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;

c) Buộc sử dụng các thiết bị đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều này;

d) Buộc đầu tư và duy trì hoạt động bình thường của các thiết bị thông tin liên lạc, SCADA/EMS/DMS, đo đếm điện năng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ và điểm e khoản 7 Điều này.”.

16. Sửa đổi Điều 13 như sau:

“Điều 13. Vi phạm các quy định về điều độ hệ thống điện

1. Phạt tiền Đơn vị điều độ hệ thống điện từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi điều độ hệ thống điện không tuân thủ quy trình, quy định có liên quan nhưng chưa gây sự cố trên hệ thống điện mà không có lý do chính đáng.

2. Phạt tiền Đơn vị phát điện, Đơn vị truyền tải điện từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo Đơn vị điều độ hệ thống điện tình hình sự cố, các trạng thái làm việc bất thường của thiết bị có nguy cơ gây ra sự cố làm ngừng hoạt động của nhà máy điện, lưới truyền tải điện.

3. Phạt tiền Đơn vị điều độ hệ thống điện từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Điều độ hệ thống điện sai kế hoạch vận hành đã được duyệt gây sự cố trên hệ thống điện mà không có lý do chính đáng;

b) Vi phạm Quy trình thao tác hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành gây sự cố trên hệ thống điện;

c) Không tuân thủ Quy trình xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành dẫn đến mở rộng phạm vi sự cố;

d) Góp vốn thành lập Đơn vị phát điện; mua cổ phần của Đơn vị phát điện.

4. Phạt tiền Đơn vị phân phối điện từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không tuân thủ lệnh điều độ của Đơn vị điều độ hệ thống điện theo quy định tại Quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành, trừ trường hợp thực hiện lệnh điều độ sẽ gây mất an toàn cho người và thiết bị;

b) Không tuân thủ Quy trình thao tác hệ thống điện quốc gia, Quy trình vận hành thiết bị do Bộ Công Thương ban hành gây sự cố trên lưới phân phối điện;

c) Không tuân thủ Quy trình xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành gây mở rộng phạm vi sự cố.

5. Phạt tiền Đơn vị phát điện, Đơn vị truyền tải điện từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không tuân thủ lệnh điều độ của Đơn vị điều độ hệ thống điện theo quy định tại Quy trình Điều độ hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành và các quy trình, quy định có liên quan, trừ trường hợp thực hiện lệnh điều độ sẽ gây mất an toàn cho người và thiết bị;

b) Không tuân thủ Quy trình thao tác hệ thống điện quốc gia, Quy trình khởi động đen, Quy trình xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia, Quy trình khôi phục hệ thống điện quốc gia, Quy trình vận hành thiết bị và các quy trình, quy định có liên quan do Bộ Công Thương ban hành gây sự cố trong nhà máy điện và trên lưới truyền tải điện.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc bán lại phần vốn đã góp hoặc cổ phần đã mua của Đơn vị phát điện đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.”.

17. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:

“Điều 14. Vi phạm các quy định về thị trường điện lực

1. Phạt tiền Đơn vị truyền tải điện từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin về kế hoạch sửa chữa lưới điện truyền tải cho Đơn vị điều độ hệ thống điện và Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực theo đúng thời hạn của Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh và Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công Thương ban hành.

2. Phạt tiền Đơn vị phát điện từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không lập và gửi hồ sơ đăng ký tham gia thị trường điện theo Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành;

b) Không thực hiện đầu tư hệ thống đấu nối thông tin thị trường điện theo Quy định thị trường điện lực cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành.

3. Phạt tiền Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Vi phạm các quy định về công bố thông tin được quy định tại Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành;

b) Sử dụng các số liệu đầu vào và dữ liệu cho việc lập kế hoạch vận hành hệ thống điện năm mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành.

4. Phạt tiền Đơn vị bán buôn điện từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không chính xác cho việc lập kế hoạch vận hành hệ thống điện năm và lịch huy động công suất hệ thống điện tháng, tuần hoặc cho việc giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm trên thị trường điện lực theo Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành;

b) Không tuân thủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt hợp đồng mua bán điện.

5. Phạt tiền Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực, Đơn vị điều hành hệ thống điện từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Vi phạm các quy định về bảo mật thông tin được quy định tại Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành;

b) Cung cấp thông tin phục vụ công tác giám sát thị trường điện, giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm trên thị trường điện không đầy đủ, không đúng thời hạn theo Quy định về thị trường phát điện cạnh tranh, Quy định giám sát thị trường điện và Quy định về giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm do Bộ Công Thương ban hành;

c) Vi phạm trình tự, thủ tục và phương pháp tính toán sản lượng điện năm cho các Đơn vị phát điện theo Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh và Quy định hợp đồng mua bán điện mẫu do Bộ Công Thương ban hành;

d) Làm mất dữ liệu sử dụng cho việc lập hồ sơ thanh toán điện năng giao dịch trên thị trường trong thời gian lưu trữ theo Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành.

6. Phạt tiền Đơn vị truyền tải điện từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không chính xác cho việc lập kế hoạch vận hành hệ thống điện năm và lịch huy động công suất hệ thống điện tháng, tuần theo Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh và Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công Thương ban hành.

7. Phạt tiền Đơn vị phát điện từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không chính xác cho việc lập kế hoạch vận hành hệ thống điện năm và lịch huy động công suất hệ thống điện tháng, tuần hoặc cho việc giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm trên thị trường điện lực theo Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành;

b) Thỏa thuận với các Đơn vị phát điện khác trong việc chào giá để được lập lịch huy động;

c) Thỏa thuận trực tiếp hoặc gián tiếp với các đơn vị khác trong việc hạn chế hoặc kiểm soát công suất chào bán trên thị trường nhằm tăng giá trên thị trường giao ngay và làm ảnh hưởng đến an ninh cung cấp điện;

d) Thỏa thuận với Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực trong việc chào giá để được lập lịch huy động không đúng quy định.

8. Phạt tiền Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực, Đơn vị điều hành hệ thống điện từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Can thiệp vào việc vận hành thị trường điện không tuân thủ theo quy định tại Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh, Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công Thương ban hành;

b) Không tuân thủ quy định về thực hiện lịch huy động công suất các tổ máy phát điện được quy định tại Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công Thương ban hành;

c) Không tuân thủ quy định lập lịch huy động các tổ máy phát điện được quy định tại Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh và Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công Thương ban hành;

d) Thỏa thuận với Đơn vị phát điện trong việc chào giá để các tổ máy phát điện của Đơn vị phát điện được lập lịch huy động không đúng với trình tự, thủ tục quy định tại Quy định về thị trường điện lực cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành.

9. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính là số tiền chênh lệch có được từ việc chào giá (bao gồm cả mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm gây ra) để sung vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 7, điểm d khoản 8 Điều này.”.

18. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:

“Điều 15. Vi phạm quy định về an toàn điện

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cản trở người thi hành công vụ.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Vào trạm điện hoặc trèo lên cột điện khi không có nhiệm vụ;

b) Trồng cây hoặc để cây vi phạm khoảng cách an toàn đối với đường dây dẫn điện trên không, trạm điện;

c) Lắp đặt ăng ten ti vi, dây phơi, giàn giáo, biển, hộp đèn quảng cáo tại vị trí khi bị đổ, rơi có thể va chạm vào lưới điện;

d) Thả điều hoặc bất kỳ vật gì gây sự cố lưới điện;

đ) Không thực hiện đúng và đầy đủ các biện pháp an toàn trước khi làm các công việc với phần không mang điện trên hệ thống điện;

e) Chặt, tỉa cây để bảo đảm an toàn lưới điện cao áp mà không thông báo cho tổ chức quản lý hoặc chủ sở hữu cây biết theo quy định;

g) Cản trở đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp tiến hành kiểm tra hoặc sửa chữa những hư hỏng của trạm điện, đường dây dẫn điện theo quy định.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Sử dụng bất kỳ bộ phận nào của lưới điện vào mục đích khác khi chưa có thỏa thuận với đơn vị quản lý vận hành lưới điện;

b) Đổ, đắp, sắp xếp nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị dưới dây dẫn điện của đường dây dẫn điện trên không và để khoảng cách từ dây dẫn điện đến nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị nhỏ hơn khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp;

c) Sử dụng bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình được tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không vào mục đích khác vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp;

d) Xây dựng hoặc cải tạo nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không khi chưa có thỏa thuận hoặc không thực hiện đúng các thỏa thuận để bảo đảm an toàn trong quá trình xây dựng, cải tạo nhà ở, công trình với đơn vị quản lý vận hành đường dây;

đ) Chất hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, trồng cây, thả neo tàu thuyền trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm;

e) Xây dựng nhà ở, công trình xâm phạm đường ra vào, cửa thông gió của trạm điện, nhà máy điện;

g) Không thực hiện đúng và đầy đủ các biện pháp tổ chức thi công khi làm việc với các hạng mục, thiết bị trên hệ thống điện, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;

h) Không xây dựng danh mục các thiết bị, dụng cụ điện phải kiểm định để theo dõi quản lý theo quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật thiết bị, dụng cụ điện;

i) Câu, móc, kéo điện sau công tơ của khách hàng sử dụng điện này làm nguồn điện sử dụng cho hộ tiêu thụ khác;

k) Tự ý đấu nối, kéo điện từ sau công tơ của khách hàng sử dụng điện ra ngoài sử dụng vào mục đích khác so với hợp đồng đã ký;

l) Tự ý sửa chữa, thay thế, bảo dưỡng hoặc làm thay đổi kết cấu mạch điện đã được phê duyệt trong hợp đồng mua bán điện khi chưa qua các lớp đào tạo về kỹ thuật điện, điện dân dụng và an toàn điện;

m) Gây nổ, gây cháy, đốt rừng làm nương rẫy làm mất an toàn vận hành công trình lưới điện.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Thi công các công trình trong đất hoặc nạo vét lòng sông, hồ, ao trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm mà không thông báo trước cho đơn vị quản lý vận hành đường cáp theo quy định;

b) Không đặt biển báo an toàn hoặc biển tên, biển báo không đúng mẫu cho đường dây, trạm biến áp, nhà máy điện theo quy định về an toàn điện;

c) Chặt và để cây đổ vào lưới điện;

d) Xây nhà, công trình lên hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm;

đ) Không có phiếu công tác hoặc lệnh công tác khi làm những công việc phải thực hiện theo phiếu công tác, lệnh công tác;

e) Không lưu phiếu công tác, lệnh công tác theo quy định;

g) Thực hiện không đúng và đầy đủ các nội dung ghi trong phiếu công tác, lệnh công tác;

h) Không thực hiện đúng và đầy đủ các biện pháp an toàn trước khi làm các công việc gần với phần mang điện trên hệ thống điện;

i) Không thực hiện đúng và đầy đủ các biện pháp an toàn trước khi làm các công việc với phần mang điện trên hệ thống điện;

k) Không có đầy đủ các tài liệu thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, các tài liệu hoàn công xây lắp và các tài liệu kỹ thuật khác theo quy định của pháp luật về xây dựng, bàn giao cho đơn vị quản lý vận hành;

l) Không thực hiện công tác kiểm định, hiệu chỉnh từng phần và toàn bộ hệ thống các trang thiết bị trong dây chuyền công nghệ phát điện, truyền tải và phân phối điện để bảo đảm phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, các thông số quy định trong thiết kế đã duyệt.

5. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Đào hố, đóng cọc vào trong hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm;

b) Điều khiển thiết bị, dụng cụ, phương tiện hoặc các hoạt động khác vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp;

c) Tháo gỡ bất kỳ bộ phận nào của lưới điện, nhà máy điện khi không có nhiệm vụ;

d) Tung, ném, bắn, quăng bất cứ vật gì gây hư hỏng các bộ phận của lưới điện, nhà máy điện hoặc gây sự cố lưới điện, nhà máy điện;

đ) Sử dụng điện để bẫy, bắt động vật hoặc làm phương tiện bảo vệ trực tiếp trái quy định của pháp luật;

e) Không ban hành đầy đủ quy trình, nội quy về an toàn điện theo quy định;

g) Không thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn theo quy định khi làm việc theo phiếu công tác hoặc lệnh công tác gây tai nạn hoặc sự cố;

h) Sử dụng hoặc thuê người chưa được đào tạo chuyên môn về điện hoặc chưa được huấn luyện về an toàn điện, chưa được cấp thẻ an toàn điện, thẻ kiểm định viên để làm những công việc quản lý vận hành, sửa chữa lưới điện, nhà máy điện, kiểm định an toàn kỹ thuật các thiết bị, dụng cụ điện;

i) Cho đường dây dẫn điện đi qua khu vực dân cư, nơi thường xuyên tập trung đông người hoặc mang tải vượt quá tiêu chuẩn định mức theo quy định;

k) Không có các tài liệu về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định về an toàn điện;

l) Không có quy trình, nội quy và biện pháp tổ chức thực hiện các quy định về an toàn điện tại cơ quan, doanh nghiệp trên cơ sở tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn điện do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;

m) Không lập hồ sơ, lý lịch, tài liệu kỹ thuật liên quan đến thiết bị điện và tổ chức quản lý theo quy định;

n) Không thống kê, theo dõi tai nạn điện, các vi phạm đối với hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trong phạm vi quản lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện tại địa phương theo quy định.

6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Thiết kế, lắp đặt và đưa vào vận hành lưới điện, nhà máy điện không đáp ứng được các quy định về kỹ thuật, an toàn điện;

b) Không kiểm tra, kiểm định hệ thống chống sét, nối đất của nhà máy điện, trạm điện và đường dây dẫn điện;

c) Xếp, chứa các chất cháy, nổ, ăn mòn trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện;

d) Không thực hiện việc kiểm định an toàn kỹ thuật đối với các thiết bị, dụng cụ điện theo quy định;

đ) Thực hiện việc kiểm định an toàn kỹ thuật các thiết bị, dụng cụ điện khi không có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định thiết bị, dụng cụ điện hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định thiết bị, dụng cụ điện đã hết hiệu lực;

e) Thực hiện việc kiểm định an toàn kỹ thuật các thiết bị, dụng cụ điện vượt quá phạm vi được quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định thiết bị, dụng cụ điện;

g) Không tháo dỡ, thu hồi các kết cấu của lưới điện và hoàn trả mặt bằng trong vòng 06 tháng kể từ khi lưới điện được tách khỏi hệ thống điện theo quy định.

7. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Đào đất làm lún, nghiêng, đổ cột của đường dây dẫn điện hoặc thiết bị của trạm điện, nhà máy điện;

b) Nổ mìn gây hư hỏng bất kỳ bộ phận nào của lưới điện, nhà máy điện;

c) Sử dụng phương tiện thi công gây chấn động làm hư hỏng, sự cố lưới điện, nhà máy điện.

8. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3; điểm a, điểm c và điểm d khoản 4; các điểm a, b, c, d và đ khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a và điểm c khoản 7 Điều này.

9. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với các hành vi quy định tại điểm b và điểm c khoản 2; khoản 3; điểm c và điểm d khoản 4; điểm a, điểm c, điểm d và điểm i khoản 5; điểm c khoản 6 và khoản 7 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính là khoản lợi đối tượng vi phạm có được từ hoạt động kiểm định để sung vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ và điểm e khoản 6 Điều này.”.

19. Bãi bỏ tên mục 2 “Mục 2. Lĩnh vực an toàn đập thủy điện” tại Chương II.

20. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:

“Điều 16. Vi phạm quy định về quản lý vận hành đập, hồ chứa thủy điện

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký an toàn đập, hồ chứa thủy điện theo quy định pháp luật về quản lý an toàn đập; không tổ chức lập và lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng trước khi nghiệm thu đưa công trình vào khai thác.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không có, không tổ chức thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy trình vận hành thiết bị, quy trình bảo trì từng hạng mục công trình, đập thủy điện theo quy định.

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hiện trạng an toàn đập, hồ chứa thủy điện với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không bảo trì đập thủy điện và các thiết bị lắp đặt tại đập thủy điện theo quy định;

b) Không chuẩn bị nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm cho công tác ứng phó thiên tai đảm bảo an toàn thủy điện và vùng hạ du, công tác ứng phó tình huống khẩn cấp theo phương án đã được phê duyệt;

c) Hoạt động sai nội dung quy định của giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện, trừ trường hợp sử dụng mặt nước hồ chứa để nuôi trồng thủy sản, kinh doanh du lịch, giải trí không được cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước chấp thuận bằng văn bản mà bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản, hoặc lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;

d) Không kiểm tra, đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước theo quy định;

đ) Không xây dựng cơ sở dữ liệu về đập, hồ chứa thủy điện theo quy định;

e) Không có nguồn điện dự phòng hoặc có nhưng không sử dụng được để vận hành các cửa van của đập tràn.

5. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thực hiện kiểm định an toàn đập thủy điện theo quy định;

b) Hoạt động không giấy phép trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa phải có giấy phép;

c) Không có quy trình vận hành hồ chứa thủy điện hoặc không rà soát, điều chỉnh bổ sung theo quy định hoặc vận hành không đúng quy trình vận hành hồ chứa thủy điện được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

d) Không tuân thủ trình tự, phương thức đóng, mở cửa van các công trình xả nước theo quy định đối với hồ chứa, đập dâng.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động điện lực từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và điểm c khoản 5 Điều này.”.

21. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:

“Điều 17. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn đập thủy điện và vùng hạ du

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Trong quá trình thi công, không lập phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; không thực hiện hoặc thực hiện không đúng phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;

b) Trong giai đoạn khai thác đập, hồ chứa thủy điện, không lập, phê duyệt và thực hiện phương án ứng phó thiên tai theo quy định.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không lập hoặc không thực hiện phương án ứng phó thiên tai trong giai đoạn khai thác hoặc hàng năm không rà soát, phê duyệt phương án ứng phó thiên tai trong giai đoạn khai thác;

b) Không lắp đặt hoặc không rà soát hàng năm lắp đặt bổ sung hệ thống cảnh báo vùng hạ du;

c) Không có biển báo, cảnh báo phạm vi công trình thủy điện, phao cảnh báo trong lòng hồ phạm vi bảo vệ thượng lưu đập;

d) Không tổ chức kiểm tra, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc báo cáo không đúng thực tế về các hoạt động trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện do mình sở hữu, quản lý.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không duy trì chế độ thông tin liên lạc, chế độ báo cáo về Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;

b) Không thực hiện việc cảnh báo, thông báo trước cho dân cư và chính quyền địa phương về việc xả lũ hồ chứa thủy điện;

c) Không lập hoặc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp đập, hồ chứa thủy điện được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

d) Không lập hoặc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng phương án bảo vệ đập thủy điện được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

đ) Không lập hoặc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng phương án ứng phó tình huống khẩn cấp hoặc không rà soát, điều chỉnh, bổ sung phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hằng năm theo quy định;

e) Không xây dựng phương án cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ đập thủy điện; không tổ chức cắm mốc chỉ giới và quản lý mốc chỉ giới; không bàn giao mốc giới cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng đập quản lý;

g) Không xây dựng phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Hằng năm không có phương án hoặc phương án rà soát, điều chỉnh, bổ sung ứng phó với tình huống khẩn cấp trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Không thực hiện lắp đặt hệ thống giám sát vận hành, thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập và vừng hạ du đập.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc lắp đặt bổ sung hệ thống cảnh báo vùng hạ du đối với hành vi vi phạm tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Buộc bổ sung biển báo, cảnh báo phạm vi công trình thủy điện, phao cảnh báo trong lòng hồ phạm vi bảo vệ thượng lưu đập đối với hành vi vi phạm tại điểm c khoản 2 Điều này;

c) Buộc thực hiện lắp đặt hệ thống giám sát vận hành, thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập và vùng hạ du đập đối với hành vi vi phạm tại điểm b khoản 4 Điều này.”.

22. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:

Điều 18. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn vùng phụ cận bảo vệ đập thủy điện

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi neo đậu tàu, thuyền, bè, mảng vào đập thủy điện hoặc vai đập thủy điện, trừ phương tiện được sử dụng để kiểm tra, bảo trì, sửa chữa đập thủy điện.

2. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.”.

23. Bãi bỏ tên mục 3 “Mục 3. Lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả” tại Chương II.

24. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:

“Điều 19. Vi phạm của cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm về kiểm toán năng lượng

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không thực hiện đầy đủ nội dung của báo cáo kiểm toán theo biểu mẫu quy định.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thực hiện các biện pháp khắc phục khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Không thực hiện chế độ báo cáo sử dụng năng lượng theo quy định.

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kiểm toán năng lượng theo quy định.”.

25. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 20 như sau:

a) Bãi bỏ khoản 4;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc hủy bỏ giấy chứng nhận kiểm toán viên năng lượng và công bố danh sách giấy chứng nhận vi phạm cho các tổ chức cấp chứng chỉ kiêm toán viên năng lượng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, điểm c và điểm d khoản 1, khoản 2 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính để hoàn trả cho người học (bao gồm cả mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm gây ra) đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 1, khoản 2 Điều này; trường hợp không xác định được người học để hoàn trả thì nộp vào ngân sách nhà nước;

c) Buộc thu hồi chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.”.

26. Sửa đổi một số khoản của Điều 21 như sau:

a) Sửa đổi khoản 2 như sau:

2. Phạt tiền cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tự thực hiện chế độ kiểm toán năng lượng hoặc thuê tổ chức kiểm toán năng lượng không đủ năng lực thực hiện kiểm toán năng lượng (không có đội ngũ kiểm toán viên năng lượng được cấp chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng hoặc không có phương tiện, thiết bị kỹ thuật phù hợp phục vụ cho việc kiểm toán năng lượng).”;

b) Sửa đổi khoản 4 như sau:

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.”.

27. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:

Điều 22. Vi phạm quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất công nghiệp

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, định mức sử dụng năng lượng, biện pháp quản lý năng lượng và công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả bắt buộc áp dụng trong thiết kế, thi công, lắp đặt, vận hành trang thiết bị nhằm tiết kiệm năng lượng.”.

28. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 23 như sau:

a) Bãi bỏ khoản 3;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc loại bỏ tổ máy phát điện theo lộ trình do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.”.

29. Sửa đổi khoản 4 Điều 24 như sau:

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc sử dụng thiết bị chiếu sáng đúng quy chuẩn kỹ thuật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.”.

30. Sửa đổi khoản 2 Điều 25 như sau:

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thực hiện đúng các quy định về định mức sử dụng năng lượng, quy chuẩn kỹ thuật trong thiết kế, thi công, sử dụng vật liệu xây dựng nhằm tiết kiệm năng lượng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.”.

31. Sửa đổi, bổ sung Điều 26 như sau:

“Điều 26. Vi phạm quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với tổ chức, doanh nghiệp trong hoạt động vận tải

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phương tiện vận tải thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải loại bỏ theo quy định.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chế độ báo cáo sử dụng nhiên liệu, năng lượng theo quy định.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất thiết bị, phương tiện vận tải không tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật, định mức tiêu thụ năng lượng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất thiết bị, phương tiện vận tải.

4. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu thiết bị, phương tiện vận tải không tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật, định mức tiêu thụ năng lượng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với thiết bị, phương tiện vận tải.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc chấm dứt lưu hành thiết bị, phương tiện vận tải đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc tái xuất thiết bị, phương tiện vận tải đã nhập khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;

c) Buộc tiêu hủy thiết bị, phương tiện vận tải đã nhập khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này trong trường hợp không thể thực hiện được biện pháp buộc tái xuất quy định tại điểm b khoản này.”.

32. Sửa đổi khoản 3 Điều 27 như sau:

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc chấm dứt lưu hành phương tiện, thiết bị, máy móc đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.”.

33. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 28 như sau:

a) Bãi bỏ khoản 3;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thu hồi giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo quản lý năng lượng đã cấp đối với hành vi quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính (bao gồm cả mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm gây ra) để hoàn trả cho người học đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều này; trường hợp không xác định được người học để hoàn trả thì nộp vào ngân sách nhà nước;

c) Buộc thu hồi chứng chỉ quản lý năng lượng đã cấp đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.”.

34. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau:

“Điều 29. Vi phạm quy định về quản lý năng lượng

1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người đứng đầu cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm không thực hiện đầy đủ các nội dung của mô hình quản lý năng lượng đối với cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm;

b) Người đứng đầu tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước không thực hiện đầy đủ các quy định quản lý và sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bao gồm: không xây dựng và gửi kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hàng năm cho cơ quan quản lý nhà nước về năng lượng tại địa phương; vi phạm quy định về chế độ báo cáo về tình hình sử dụng năng lượng, không xây dựng quy chế tiết kiệm năng lượng tại cơ sở, cơ quan, đơn vị; không tuân thủ Danh mục phương tiện, thiết bị tiết kiệm năng lượng do cơ quan có thẩm quyền ban hành trong công tác mua sắm, trang bị phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không chỉ định hoặc chỉ định người đảm nhận chức danh người quản lý năng lượng không đủ điều kiện.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hàng năm, 05 năm; không tuân thủ chế độ báo cáo theo quy định và báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch hàng năm, 05 năm.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng chứng chỉ người quản lý năng lượng từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.”.

35. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau:

“Điều 30. Vi phạm quy định về dán nhãn năng lượng và sử dụng nhãn năng lượng

1. Xử phạt đối với hành vi không thực hiện dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng như sau:

a) Phạt cảnh cáo đối với vi phạm lần đầu;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng trong trường hợp tái phạm.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không trung thực với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về số lượng, chủng loại phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng được sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh, phân phối.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về sử dụng nhãn năng lượng sai quy cách sau đây:

a) Gắn nhãn năng lượng lên phương tiện, thiết bị hoặc bao gói có kích thước không phù hợp;

b) Thay đổi kích thước nhãn năng lượng tăng hoặc giảm không theo tỷ lệ;

c) Làm che lấp, gây nhầm lẫn ảnh hưởng tới thông tin ghi trên nhãn năng lượng.

4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thực hiện công bố hiệu suất năng lượng của phương tiện, thiết bị;

b) Tiếp tục dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị hoặc không thực hiện công bố lại khi có thay đổi tiêu chuẩn hiệu suất năng lượng do cơ quan có thẩm quyền công bố.

5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp sai thông tin hiệu suất năng lượng trên nhãn năng lượng so với hồ sơ công bố hiệu suất năng lượng của phương tiện, thiết bị (bao gồm cả kinh doanh phân phối sản phẩm trên các nền tảng kỹ thuật số);

b) Tuyên truyền, quảng cáo cung cấp thông tin về hiệu suất năng lượng không đúng sự thật về mức tiêu thụ năng lượng của phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng (bao gồm cả kinh doanh phân phối sản phẩm trên các nền tảng kỹ thuật số).

6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị không đúng với hồ sơ công bố hiệu suất năng lượng, dán nhãn năng lượng hoặc dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị khi chưa thực hiện công bố dán nhãn năng lượng.

7. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động dán nhãn năng lượng từ 04 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên phương tiện, thiết bị hoặc bao bì đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;

b) Buộc thu hồi sản phẩm đã dán nhãn năng lượng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.”.

36. Sửa đổi khoản 2 Điều 31 như sau:

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thu hồi giấy chứng nhận, kết quả thử nghiệm đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính (bao gồm cả mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm gây ra) để hoàn trả lại cho cá nhân, tổ chức bị chiếm đoạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp không xác định được cá nhân, tổ chức bị chiếm đoạt để hoàn trả thì nộp vào ngân sách nhà nước.”.

37. Sửa đổi, bổ sung Điều 32 như sau:

“Điều 32. Vi phạm các quy định về Danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng, áp dụng mức năng lượng tối thiểu và lộ trình thực hiện

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định mức hiệu suất năng lượng tối thiểu trong sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh, phân phối các phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng.

2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu các phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải loại bỏ.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện, thiết bị vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tái xuất phương tiện, thiết bị nhập khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Buộc tiêu hủy phương tiện, thiết bị nhập khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này trong trường hợp không thể thực hiện được biện pháp buộc tái xuất quy định tại điểm b khoản này.”.

38. Sửa đổi, bổ sung Chương III như sau:

“Chương III

THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 33. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính

1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm quy định tại các điều từ Điều 34 đến Điều 37 của Nghị định này.

2. Người thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân, công chức, viên chức thuộc các cơ quan chuyên môn có thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực điện lực, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.

Điều 34. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính xảy ra tại địa phương thuộc phạm vi quản lý, cụ thể như sau:

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 6; từ khoản 1 đến khoản 3 Điều 11; khoản 1, khoản 2 Điều 12; khoản 1 Điều 15 Nghị định này:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức;

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 6; khoản 1, 2 Điều 9; từ khoản 1 đến khoản 7 Điều 11; từ khoản 1 đến khoản 6 và khoản 8 Điều 12; từ khoản 1 đến khoản 4 Điều 15; khoản 1, khoản 2 Điều 16; Điều 18; khoản 1, khoản 2 Điều 19; khoản 1, 2 Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 24; Điều 25; từ khoản 1 đến khoản 3 Điều 26; Điều 27; Điều 28; Điều 29; khoản 1, 4, 5 Điều 30 và Điều 31 Nghị định này:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Tước quyền sử dụng chứng chỉ có thời hạn;

đ) Đình chỉ hoạt động dán nhãn năng lượng có thời hạn;

e) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 5; Điều 6; khoản 1, 2, 3 Điều 9; khoản 1 Điều 10; Điều 11; Điều 12 và các điều từ Điều 15 đến Điều 32 Nghị định này:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Tước quyền sử dụng chứng chỉ có thời hạn;

đ) Đình chỉ hoạt động điện lực có thời hạn, đình chỉ hoạt động dán nhãn năng lượng có thời hạn;

e) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt.

Điều 35. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra

1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực điện lực, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đang thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt cảnh cáo đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 19, khoản 1 Điều 29điểm a khoản 1 Điều 30 Nghị định này.

2. Chánh Thanh tra Sở Công Thương, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà nước được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực điện lực, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả có quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điều, khoản từ khoản 1 đến khoản 3 Điều 5; khoản 1, khoản 2 Điều 6; từ khoản 1 đến khoản 5 Điều 9; từ khoản 1 đến khoản 7 Điều 11; từ khoản 1 đến khoản 6 và khoản 8 Điều 12; từ khoản 1 đến khoản 4 Điều 15; khoản 1, khoản 2 Điều 16; từ khoản 1 đến khoản 3 Điều 17; Điều 18; khoản 1, khoản 2 Điều 19; khoản 1, khoản 2 Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 24; Điều 25; từ khoản 1 đến khoản 3 Điều 26; Điều 27; Điều 28; Điều 29; từ khoản 1 đến khoản 5 Điều 30; Điều 31; khoản 1 Điều 32 Nghị định này:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng;

d) Tước quyền sử dụng chứng chỉ có thời hạn;

đ) Đình chỉ hoạt động dán nhãn năng lượng có thời hạn;

e) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt.

3. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm d và điểm e khoản 2, điểm d khoản 3 Điều 15, Điều 24, Điều 25 Nghị định này trong phạm vi quản lý:

a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt.

4. Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 26 Nghị định này trong phạm vi quản lý:

a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;

b) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt.

5. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ của cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực điện lực, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các điều, khoản từ khoản 1 đến khoản 4 Điều 5; từ khoản 1 đến khoản 4 Điều 6; khoản 1, khoản 2 Điều 7; từ khoản 1 đến khoản 3 Điều 8; Điều 9; khoản 1, khoản 2 Điều 10; từ khoản 1 đến khoản 7 Điều 11; từ khoản 1 đến khoản 8 Điều 12; từ khoản 1 đến khoản 4 Điều 13; từ khoản 1 đến khoản 7 Điều 14; từ khoản 1 đến khoản 5 Điều 15; từ khoản 1 đến khoản 3 Điều 16; từ Điều 17 đến Điều 22; khoản 1 Điều 23; Điều 24; Điều 25; từ khoản 1 đến khoản 3 Điều 26; từ Điều 27 đến Điều 32 Nghị định này:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 140.000.000 đồng đối với tổ chức;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 140.000.000 đồng;

d) Tước quyền sử dụng chứng chỉ có thời hạn;

đ) Đình chỉ hoạt động dán nhãn năng lượng có thời hạn;

e) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt.

6. Chánh Thanh tra Bộ Công Thương có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trên phạm vi cả nước:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Tước quyền sử dụng chứng chỉ có thời hạn; đình chỉ hoạt động điện lực có thời hạn; đình chỉ hoạt động dán nhãn năng lượng có thời hạn;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt.

7. Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi quy định tại điểm d và điểm e khoản 3, điểm d khoản 4 Điều 15; Điều 24; Điều 25 Nghị định này trong phạm vi quản lý:

a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt.

8. Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 26 Nghị định này trong phạm vi quản lý:

a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức;

b) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt.

9. Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 5 và các điều từ Điều 7 đến Điều 14 Nghị định này trên phạm vi cả nước:

a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt.

10. Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định từ Điều 15 đến Điều 18 Nghị định này trên phạm vi cả nước:

a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

c) Đình chỉ hoạt động điện lực có thời hạn;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt.

Điều 36. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân

Những người sau đây khi phát hiện các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này thuộc địa bàn quản lý thì có quyền xử phạt, cụ thể như sau:

1. Trưởng Công an cấp huyện có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 6; khoản 3 Điều 11; khoản 1 Điều 12; khoản 1, điểm a và điểm d khoản 2; điểm a, điểm b, điểm đ và điểm m khoản 3 Điều 15 Nghị định này:

a) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 40.000.000 đồng;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt.

2. Giám đốc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 6, khoản 3 Điều 11; khoản 1 Điều 12; khoản 1, điểm a và điểm d khoản 2, điểm a, điểm b, điểm đ và điểm m khoản 3, điểm a và điểm c khoản 4 Điều 15; Điều 18 Nghị định này:

a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt.

3. Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 18 Nghị định này trên phạm vi cả nước:

a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Điều 37. Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường

1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt cảnh cáo đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 Nghị định này.

2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 3 Điều 30 và khoản 1 Điều 32 Nghị định này:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt.

3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 5 Điều 30 và khoản 1 Điều 32 Nghị định này:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Đình chỉ hoạt động dán nhãn năng lượng có thời hạn;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt.

4. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 30 và Điều 32 Nghị định này:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Đình chỉ hoạt động dán nhãn năng lượng có thời hạn;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt.

Điều 38. Thông báo kết quả xử lý vi phạm hành chính cho cơ quan, tổ chức có liên quan

1. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp Giấy phép hoạt động điện lực để xem xét thu hồi Giấy phép hoạt động điện lực theo quy định tại Điều 37 và Điều 38 Luật Điện lực khi xử phạt hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định này.

2. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho bên bán điện để thực hiện ngừng, giảm cung cấp điện theo quy định của pháp luật về điện lực ngay sau khi lập Biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm tại khoản 8 và khoản 9 Điều 12 Nghị định này.

3. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã công nhận phòng thử nghiệm để xem xét xóa tên khỏi Danh mục các phòng thử nghiệm đạt chuẩn được thực hiện thử nghiệm hiệu suất năng lượng khi xử phạt hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định này.

4. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức đã chuyển biên bản vi phạm hành chính và hồ sơ vi phạm biết về kết quả xử lý vi phạm.”.

39. Sửa đổi tên Điều 46 như sau: “Điều 39. Hiệu lực thi hành”.

40. Sửa đổi, bổ sung Điều 47 thành Điều 40 như sau:

“Điều 40. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Công Thương có trách nhiệm:

a) Tổ chức thi hành Nghị định này;

b) Quy định phương pháp xác định sản lượng điện trộm cắp và số lợi bất hợp pháp có được từ hành vi trộm cắp điện để trả lại cho tổ chức, cá nhân bị chiếm đoạt và cách thức tổ chức thực hiện, thi hành hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi trộm cắp điện.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”.

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 4 như sau:

a) Bổ sung điểm l vào sau điểm k khoản 3 như sau:

“l) Buộc nộp lại giấy phép kinh doanh bị tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép.”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“a) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực thương mại là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là 200.000.000 đồng đối với cá nhân và 400.000.000 đồng đối với tổ chức;

b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện, trừ các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 68, Điều 70, khoản 6, 7, 8, 9 Điều 73 và khoản 6, 7, 8 Điều 77 của Nghị định này. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.”.

c) Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 như sau:

“5. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.”.

2. Bổ sung Điều 4a và Điều 4b vào sau Điều 4 như sau:

“Điều 4a. Quy định về vi phạm hành chính đã kết thúc, vi phạm hành chính đang được thực hiện và xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm nhiều lần

1. Hành vi vi phạm đã kết thúc, hành vi vi phạm đang được thực hiện được xác định căn cứ quy định tại Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.

2. Xử phạt đối với trường hợp vi phạm hành chính nhiều lần:

a) Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều lần thì vi phạm nhiều lần được áp dụng là tình tiết tăng nặng để người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính xem xét ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Đối với hành vi vi phạm hành chính được Nghị định này quy định xử phạt theo giá trị, số lượng, khối lượng hoặc loại tang vật, phương tiện vi phạm thì cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều lần bị xử phạt về từng hành vi vi phạm và người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính không áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với từng hành vi vi phạm.

Điều 4b. Thi hành các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính

1. Việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương III Phần thứ hai của Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.

2. Biên bản, tài liệu, văn bản hoặc giấy tờ liên quan khác ghi nhận việc thi hành các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả phải có trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 57 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

3. Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này là vật, tiền, giấy tờ có giá hoặc tài sản khác có được từ vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức đó đã thực hiện và được xác định như sau:

a) Số lợi bất hợp pháp thu được bằng tiền là toàn bộ số tiền tổ chức, cá nhân thu được từ hành vi vi phạm hành chính và được tính bằng số tiền thu được từ việc chuyển nhượng, tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ vi phạm sau khi đã trừ chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa, dịch vụ căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ của các chi phí đó do cá nhân, tổ chức vi phạm cung cấp; trường hợp chuyển nhượng, tiêu thụ hàng cấm, hàng giả, hàng hóa nhập lậu hoặc cung cấp dịch vụ kinh doanh có điều kiện thì số lợi bất hợp pháp thu được bằng tiền là toàn bộ số tiền cá nhân, tổ chức thu được từ việc chuyển nhượng, tiêu thụ hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ đó;

b) Số lợi bất hợp pháp thu được bằng giấy tờ có giá là toàn bộ giấy tờ có giá mà tổ chức, cá nhân vi phạm thu được từ hành vi vi phạm hành chính. Trường hợp giấy tờ có giá đã được chuyển nhượng thì số lợi bất hợp pháp được xác định bằng số tiền thực tế thu được tại thời điểm chuyển nhượng; trường hợp giấy tờ có giá đã bị tẩu tán, tiêu hủy thì số lợi bất hợp pháp được xác định theo giá trị sổ sách của tổ chức phát hành giấy tờ có giá tại thời điểm tẩu tán, tiêu hủy;

c) Số lợi bất hợp pháp là vật, tài sản khác mà tổ chức, cá nhân vi phạm thu được từ hành vi vi phạm hành chính là các tài sản khác theo quy định của Bộ luật Dân sự.

Trường hợp vật, tài sản khác không phải hàng cấm, hàng giả, hàng hóa nhập lậu đã được chuyển nhượng, tiêu thụ hoặc tiêu hủy thì số lợi bất hợp pháp được xác định bằng số tiền tương đương giá trị thị trường của tài sản cùng loại hoặc xác định theo giá trị sổ sách của tài sản (nếu không có giá trị thị trường) hoặc xác định bằng giá trị tiền của tài sản ghi trên tờ khai xuất khẩu, tờ khai nhập khẩu (nếu là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu) của tổ chức, cá nhân vi phạm sau khi trừ chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ của các chi phí đó.

Trường hợp vật, tài sản khác là hàng cấm, hàng giả, hàng hóa nhập lậu đã được chuyển nhượng, tiêu thụ thì số lợi bất hợp pháp được xác định là tổng số tiền mà tổ chức, cá nhân nhận được khi thực hiện chuyển nhượng.”.

3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 6 như sau:

a) Bãi bỏ khoản 6.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại giấy phép kinh doanh bị tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2, 3, 4 Điều này.

4. Sửa đổi, bãi bỏ một số điểm của khoản 11 Điều 8 như sau:

a) Sửa đổi điểm c như sau:

c) Tịch thu phương tiện vận tải được sử dụng để vận chuyển hàng cấm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp hàng cấm có số lượng, khối lượng, trị giá hoặc số thu lợi bất chính được quy định tại khoản 6, 7 và 8 Điều này;”;

b) Bãi bỏ điểm d.

5. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 9 như sau:

b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.”.

6. Sửa đổi và bãi bỏ một số điểm của khoản 3 Điều 10 như sau:

a) Sửa đổi điểm c như sau:

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động sản xuất vi phạm từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.”;

b) Bãi bỏ điểm d.

7. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 11 như sau:

b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.”.

8. Sửa đổi và bãi bỏ một số điểm của khoản 3 Điều 12 như sau:

a) Sửa đổi điểm c như sau:

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động sản xuất vi phạm từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.”;

b) Bãi bỏ điểm d.

9. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 13 như sau:

b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 1 Điều này.”.

10. Sửa đổi và bãi bỏ một số điểm của khoản 3 Điều 14 như sau:

a) Sửa đổi điểm c như sau:

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động sản xuất vi phạm từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 1 Điều này.”;

b) Bãi bỏ điểm d.

11. Sửa đổi điểm b khoản 4 Điều 15 như sau:

b) Tịch thu phương tiện vận tải vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp tang vật vi phạm có giá trị từ 200.000.000 đồng trở lên.”.

12. Bãi bỏ điểm b khoản 3 Điều 18.

13. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 19 như sau:

b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh thuốc lá từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều này.”.

14. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 20 như sau:

b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh thuốc lá từ 03 tháng đến 06 tháng đối với vi phạm quy định từ điểm đ đến điểm k khoản 1 Điều này.”.

15. Sửa đổi khoản 3 Điều 21 như sau:

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh thuốc lá từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định từ điểm h đến điểm o khoản 1 và khoản 2 Điều này.”.

16. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 22 như sau:

b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh thuốc lá từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này.”.

17. Bãi bỏ khoản 1, điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 23.

18. Sửa đổi khoản 3 Điều 26 như sau:

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh rượu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.”.

19. Sửa đổi khoản 3 Điều 27 như sau:

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh rượu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm l khoản 1 Điều này.”.

20. Sửa đổi khoản 3 Điều 28 như sau:

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh rượu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên.”.

21. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau:

“Điều 30. Hành vi vi phạm khác về kinh doanh rượu, bia

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không đúng tình hình sản xuất, kinh doanh rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên với cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép theo quy định.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Bán rượu, bia bằng máy bán hàng tự động;

b) Sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu, bia.

3. Các hành vi vi phạm khác vi phạm quy định phòng chống tác hại của rượu, bia về khuyến mại, bán, cung cấp rượu bia bị xử phạt theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.”.

22. Sửa đổi khoản 6 Điều 31 như sau:

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;

b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa vi phạm từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.”.

23. Sửa đổi điểm b khoản 4 Điều 32 như sau:

b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.”.

24. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 33 như sau:

a) Bổ sung khoản 1a và khoản 1b trước khoản 1 như sau:

1a. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chậm hơn thời hạn quy định dưới 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng của thời hạn phải báo cáo.

1b. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chậm hơn thời hạn quy định từ 30 ngày trở lên, kể từ ngày cuối cùng của thời hạn phải báo cáo.”;

b) Sửa đổi điểm d khoản 1 như sau:

d) Không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về thời gian, địa điểm thực hiện việc phát hành kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hóa trước khi thực hiện việc phát hành bằng chứng xác định trúng thưởng hoặc không lập biên bản thực hiện việc phát hành kèm theo bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hóa khi thực hiện chương trình khuyến mại mang tính may rủi mà bằng chứng xác định trúng thưởng được phát hành kèm theo hàng hóa;”;

c) Bổ sung điểm i khoản 1 như sau:

i) Tổ chức thi, mở thưởng không công khai hoặc không có sự chứng kiến của đại diện khách hàng hoặc không thông báo cho Sở Công Thương nơi tổ chức thi, mở thưởng trước ngày tổ chức thi, mở thưởng khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố mà tổng giá trị giải thưởng của chương trình từ 100.000.000 đồng trở lên.”;

d) Sửa đổi điểm c và điểm d khoản 2 như sau:

c) Không thông báo, thông báo sửa đổi (gọi chung là thông báo) hoặc không đăng ký, đăng ký sửa đổi (gọi chung là đăng ký) với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định khi thực hiện khuyến mại hoặc thông báo, đăng ký không đúng với thực tế;

d) Không thông báo hoặc không báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại theo quy định hoặc thông báo, báo cáo không đúng quy định (trừ trường hợp quy định tại khoản 1a Điều này) hoặc nội dung thông báo, báo cáo không đúng thực tế;”;

đ) Bãi bỏ điểm c khoản 3, khoản 4 và điểm b khoản 6.

25. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 35 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Kê khai không trung thực, không chính xác các nội dung trong hồ sơ khi đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;

b) Báo cáo kết quả việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chậm hơn thời hạn quy định dưới 30 ngày.”;

b) Sửa đổi điểm c và bổ sung các điểm d, đ và e tại khoản 2 như sau:

c) Không công bố công khai và đảm bảo quyền lợi của các thương nhân đã tham gia hội chợ, triển lãm thương mại khi phải chấm dứt hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại;

d) Không cung cấp hoặc cung cấp đến thương nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại không đầy đủ, không chính xác thông tin liên quan đến việc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại, các hoạt động trong khuôn khổ hội chợ, triển lãm thương mại ngoài hoạt động trưng bày hàng hóa;

đ) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, không chính xác thông tin về hàng hóa trưng bày cho đơn vị tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;

e) Báo cáo kết quả việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chậm hơn thời hạn quy định từ 30 ngày trở lên.”;

c) Bãi bỏ điểm d khoản 3.

d) Bổ sung điểm k khoản 4 như sau:

k) Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam mà không đáp ứng hoặc đáp ứng không đầy đủ các yêu cầu, quy định về gian hàng, dịch vụ phục vụ.”;

đ) Bổ sung điểm g khoản 5 như sau:

g) Sử dụng tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam trái với đạo đức, phong tục, tập quán, thuần phong, mỹ tục của Việt Nam.”.

26. Sửa đổi khoản 4 của Điều 38 như sau:

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu bị tẩy xóa, sửa chữa, bổ sung, thay đổi nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.”.

27. Bổ sung điểm c vào sau điểm b khoản 7 Điều 40 như sau:

c) Buộc nộp lại giấy phép tạm nhập tái xuất, giấy phép tạm xuất tái nhập hàng hóa bị tẩy xóa, sửa chữa, sửa đổi, bổ sung, thay đổi nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.”.

28. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 41 như sau:

a) Bãi bỏ điểm b khoản 6 Điều 41;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại giấy phép chuyển khẩu hàng hóa bị tẩy xóa, sửa chữa, sửa đổi, bổ sung, thay đổi nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 và 5 Điều này.

29. Sửa đổi điểm b khoản 6 Điều 43 như sau:

b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cửa hàng miễn thuế từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này.”.

30. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 44 như sau:

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a và điểm b khoản 3, khoản 4 Điều này;

b) Buộc nộp lại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc văn bản chấp thuận tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, văn bản chấp thuận tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.”.

31. Sửa đổi khoản 4 Điều 47 như sau:

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này”.

32. Bãi bỏ khoản 7 Điều 61.

33. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 62 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:

a) Không bổ sung hồ sơ thông báo liên quan đến website thương mại điện tử bán hàng có chức năng đặt hàng trực tuyến (sau đây gọi là website thương mại điện tử bán hàng) hoặc ứng dụng bán hàng trên nền tảng di động có chức năng đặt hàng trực tuyến (sau đây gọi là ứng dụng bán hàng) theo quy định;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 như sau:

đ) Không công bố hoặc công bố không đầy đủ, không chính xác trên website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng thông tin về chủ sở hữu website hoặc ứng dụng bán hàng; thông tin hàng hóa, dịch vụ; thông tin về số giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật; thông tin về giá cả; thông tin vận chuyển và giao nhận; thông tin về điều kiện giao dịch chung; thông tin về các phương thức thanh toán theo quy định;”;

c) Bổ sung điểm g khoản 1 như sau:

g) Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh, báo cáo số liệu thống kê về tình hình hoạt động của website thương mại điện tử hoặc ứng dụng thương mại điện tử không đúng thời hạn theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”.

d) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:

a) Không thông báo website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định trước khi bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ đến người tiêu dùng;”;

đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c và d khoản 3; điểm d, đ, e và g khoản 4 Điều này.”.

34. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 63 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:

a) Không có cơ chế để khách hàng đọc và bày tỏ sự đồng ý riêng với các điều kiện giao dịch chung trước khi gửi đề nghị giao kết hợp đồng sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động;”;

b) Bổ sung điểm c khoản 2 như sau:

c) Cung cấp thông tin hoặc kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không đủ điều kiện kinh doanh hoặc không đáp ứng các quy định của pháp luật về kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó trên môi trường internet.”;

c) Sửa đổi điểm đ khoản 3 như sau:

đ) Không lưu trữ thông tin về các giao dịch hoặc dữ liệu về từng giao dịch thanh toán được thực hiện qua website thương mại điện tử theo quy định của pháp luật về kế toán;”.

35. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 64 như sau:

a) Sửa đổi điểm a khoản 1 như sau:

a) Không công bố rõ trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử quy trình tiếp nhận, trách nhiệm xử lý khiếu nại của khách hàng và cơ chế giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng được giao kết trên website khuyến mại trực tuyến hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;”;

b) Bổ sung điểm đ khoản 1 như sau:

đ) Không thể hiện bằng phiên âm tiếng Việt hoặc ký tự La tinh với các tên riêng của người bán nước ngoài trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử.”;

c) Bổ sung điểm đ khoản 2 như sau:

đ) Cung cấp thông tin không đầy đủ hoặc sai lệch trong hồ sơ đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử.”;

d) Bổ sung điểm g và điểm h vào sau điểm e khoản 3 như sau:

g) Cung cấp dịch vụ thương mại điện tử không đúng với hồ sơ đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận;

h) Không thực hiện đúng quy chế tại hồ sơ đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận.”.

đ) Sửa đổi điểm b khoản 5 như sau:

b) Không hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước điều tra, xử lý các hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật và giải quyết tranh chấp, khiếu nại trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;”;

36. Sửa đổi một số điểm, khoản của Điều 65 như sau:

a) Sửa đổi điểm a và điểm b khoản 1 như sau:

a) Xây dựng chính sách bảo vệ thông tin cá nhân người tiêu dùng không đúng quy định;

b) Không xây dựng hoặc không hiển thị công khai cho người tiêu dùng chính sách bảo vệ thông tin cá nhân người tiêu dùng trên trang chủ website thương mại điện tử hoặc ứng dụng thương mại điện tử.”;

b) Sửa đổi điểm a khoản 2 như sau:

a) Không hiển thị rõ ràng cho người tiêu dùng chính sách bảo vệ thông tin cá nhân người tiêu dùng hoặc đường dẫn tới thông tin chính sách bảo vệ thông tin cá nhân người tiêu dùng tại thời điểm thu thập thông tin;”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 như sau:

c) Không công bố chính sách về bảo mật thông tin thanh toán cho khách hàng trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng thương mại điện tử có chức năng thanh toán trực tuyến.”;

d) Sửa đổi khoản 5 như sau:

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động thương mại điện tử từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.”.

37. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 66 như sau:

a) Sửa đổi điểm a khoản 3 như sau:

a) Cung cấp dịch vụ đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử không đúng với hồ sơ đăng ký;”:

b) Bổ sung điểm c vào sau điểm b khoản 3 như sau:

c) Không công bố công khai hoặc công bố quy chế khác với thông tin tại hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ chứng thực thương mại điện tử đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận.”;

c) Sửa đổi điểm a khoản 4 như sau:

a) Cung cấp dịch vụ đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử khi chưa được xác nhận đăng ký theo quy định;”;

d) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 như sau:

d) Cung cấp dịch vụ chứng thực trong thương mại điện tử không đúng với đề án hoạt động tại hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận;

đ) Sửa đổi điểm a khoản 6 như sau:

a) Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực trong thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;”

38. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 67 như sau:

a) Bãi bỏ điểm a khoản 5;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:

“6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện bị viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3 Điều này.”.

39. Sửa đổi, bổ sung Điều 68 như sau:

“Điều 68. Hành vi vi phạm về thành lập và hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là văn phòng)

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo hoạt động của văn phòng đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chậm hơn thời gian quy định dưới 30 ngày.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo hoạt động của văn phòng đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chậm hơn thời gian quy định từ 30 ngày trở lên.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung trong hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, cấp lại, gia hạn giấy phép thành lập văn phòng;

b) Không thực hiện thông báo công khai hoạt động của văn phòng tại Việt Nam sau khi được cấp, cấp lại, sửa đổi, gia hạn giấy phép thành lập văn phòng theo quy định;

c) Không thực hiện thủ tục sửa đổi giấy phép thành lập văn phòng trong thời hạn quy định khi thay đổi người đứng đầu của văn phòng; thay đổi địa điểm đặt trụ sở của văn phòng; thay đổi tên gọi hoặc hoạt động của văn phòng đã được cấp phép; thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài; thay đổi tên gọi hoặc thay đổi nơi đăng ký thành lập của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài từ một nước sang một nước khác hoặc thay đổi hoạt động của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài;

d) Viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong giấy phép thành lập văn phòng được cấp;

đ) Địa điểm đặt trụ sở văn phòng không đúng địa điểm ghi trong giấy phép thành lập văn phòng;

e) Cho thuê lại trụ sở văn phòng hoặc thực hiện chức năng làm đại diện cho tổ chức xúc tiến thương mại khác.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thực hiện báo cáo hoặc thực hiện báo cáo không đúng thời hạn quy định hoặc không cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động của văn phòng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Hoạt động không đúng nội dung quy định trong giấy phép thành lập văn phòng;

c) Người đứng đầu văn phòng kiêm nhiệm người đứng đầu văn phòng đại diện của thương nhân, tổ chức nước ngoài khác tại Việt Nam;

d) Tiếp tục hoạt động sau khi giấy phép thành lập văn phòng bị cơ quan cấp giấy phép thu hồi hoặc hết thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép thành lập văn phòng mà chưa được gia hạn;

đ) Tiếp tục hoạt động sau khi tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài đã chấm dứt hoạt động.

5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Thành lập văn phòng đại diện trực thuộc văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại tại Việt Nam;

b) Tiến hành các hoạt động liên quan đến xúc tiến thương mại tại Việt Nam mà không thành lập văn phòng tại Việt Nam theo quy định;

c) Lập văn phòng trái phép tại Việt Nam;

d) Trực tiếp thực hiện các hoạt động nhằm sinh lời tại Việt Nam.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại giấy phép thành lập văn phòng bị viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3 và điểm d khoản 5 Điều này.”.

40. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 69 như sau:

a) Bãi bỏ điểm a khoản 5;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:

“6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại giấy phép thành lập chi nhánh bị viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 3 và khoản 4 Điều này.”.

41. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 73 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 như sau:

b) Cung cấp thông tin gian dối về lợi ích của việc tham gia bán hàng đa cấp, về hoạt động của doanh nghiệp, về tính năng, công dụng của hàng hóa hoặc cung cấp thông tin về thực phẩm bằng hình thức sử dụng hình ảnh, thiết bị, trang phục, tên, thư tín của các đơn vị, cơ sở y tế, bác sỹ, dược sỹ, nhân viên y tế, thư cảm ơn, lời cảm ơn của người bệnh, bài viết của bác sỹ, dược sỹ, nhân viên y tế hoặc cung cấp thông tin về thực phẩm có nội dung đăng tải, dẫn, trích dẫn hoặc nêu ý kiến người bệnh mô tả thực phẩm có tác dụng điều trị bệnh;”;

b) Thay thế cụm từ “thương nhân” bằng cụm từ “doanh nghiệp” tại điểm i khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm n và điểm p khoản 7; điểm d và điểm e khoản 8;

c) Bổ sung điểm t vào sau điểm s khoản 7 như sau:

t) Không thực hiện đúng quy định về đảm bảo tối thiểu 20% doanh thu bán hàng đa cấp trong một năm tài chính là doanh thu từ khách hàng không phải là người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp;”;

d) Thay thế cụm từ “thương nhân” bằng cụm từ “doanh nghiệp” tại điểm i khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm n và điểm p khoản 7; điểm d và điểm e khoản 8;

đ) Sửa đổi điểm e khoản 9 như sau:

e) Cung cấp thông tin gian dối, gây nhầm lẫn về tính năng, công dụng của hàng hóa hoặc hoạt động của doanh nghiệp hoặc cung cấp thông tin về thực phẩm bằng hình thức sử dụng hình ảnh, thiết bị, trang phục, tên, thư tín của các đơn vị, cơ sở y tế, bác sỹ, dược sỹ, nhân viên y tế, thư cảm ơn, lời cảm ơn của người bệnh, bài viết của bác sỹ, dược sỹ, nhân viên y tế hoặc cung cấp thông tin về thực phẩm có nội dung đăng tải, dẫn, trích dẫn hoặc nêu ý kiến người bệnh mô tả thực phẩm có tác dụng điều trị bệnh;”;

42. Sửa đổi điểm b khoản 5 Điều 74 như sau:

b) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.”.

43. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 80 như sau:

“2. Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, công chức, viên chức thuộc cơ quan quy định tại các Điều 81, 82, 83, 84, 85, 86, 87 và 87a của Nghị định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.”.

44. Sửa đổi, bổ sung Điều 81 như sau:

Điều 81. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 và Mục 9 Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm b, c, đ, e, g, h, i, k và l khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.”.

45. Sửa đổi, bổ sung Điều 82 như sau:

Điều 82. Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường

1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.

2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này, trừ biện pháp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.

4. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.”.

46. Sửa đổi, bổ sung Điều 83 như sau:

Điều 83. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân

1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.

2. Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội, Trưởng trạm, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.

3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đội trưởng có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh đối ngoại, Trung đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đoàn trưởng có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 và Mục 9 Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 và Mục 9 Chương II của Nghị định này; không vượt quá 40.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm b, h, i, k và l khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 và Mục 9 Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm b, e, h, i, k và l khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

6. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục An ninh nội địa, Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm b, e, h, i, k và l khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”

47. Sửa đổi, bổ sung Điều 84 như sau:

Điều 84. Thẩm quyền xử phạt của Hải quan

1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.

2. Đội trưởng, Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải quan; Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.

3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, e và l khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

4. Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, e và l khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, e và l khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”.

48. Sửa đổi, bổ sung Điều 85 như sau:

Điều 85. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng

1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.

2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.

3. Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

4. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định này và không vượt quá 40.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và l khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

5. Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 200.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định này và không vượt quá 100.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, e và l khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

6. Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, e và l khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”.

49. Sửa đổi, bổ sung Điều 86 như sau:

Điều 86. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển Việt Nam

1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.

2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.

3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 của Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định này và không vượt quá 40.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định này và không vượt quá 60.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

7. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”.

50. Sửa đổi, bổ sung Điều 87 như sau:

Điều 87. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra

1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

2. Chánh Thanh tra sở; Chi cục trưởng Chi cục Thú y vùng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm dịch động vật vùng thuộc Cục Thú y; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng thuộc Cục Bảo vệ thực vật; Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản Trung Bộ, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản Nam Bộ thuộc Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Chi cục trưởng Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm thuộc Sở Y tế; Chi cục trưởng Chi cục về trồng trọt và bảo vệ thực vật, chăn nuôi, thú y, thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm và thủy sản, thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai, lâm nghiệp, phát triển nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chi cục trưởng Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ; Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa miền Trung, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa miền Nam thuộc Cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa; các chức danh tương đương của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành được Chính phủ quy định thẩm quyền xử phạt có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.

3. Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và các chức danh tương đương của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành được Chính phủ quy định thẩm quyền xử phạt có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 140.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 và Mục 9 Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 70.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 280.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 140.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.

4. Chánh Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Cục trưởng Cục Hóa chất, Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực, Cục trưởng Cục Xúc tiến thương mại, Cục trưởng Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục Thú y, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật, Cục trưởng Cục Trồng trọt, Cục trưởng Cục Chăn nuôi, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Cục trưởng Cục Kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện, Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Báo chí, Cục trưởng Cục Xuất bản, In và Phát hành, Cục trưởng Cục Quản lý dược, Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế, Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm; các chức danh tương đương của cơ quan được giáo thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành được Chính phủ quy định thẩm quyền xử phạt có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.

5. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này.”.

51. Bổ sung Điều 87a vào sau Điều 87 như sau:

Điều 87a. Thẩm quyền của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia

Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền:

1. Phạt cảnh cáo.

2. Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này.

3. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.

4. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.”.

52. Bổ sung khoản 6a vào sau khoản 6 Điều 88 như sau:

“6a. Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 9 Chương II và Điều 73 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 87a của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.”.

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí

1. Bổ sung điểm g vào sau điểm e khoản 3 Điều 4 như sau:

“g) Buộc nộp lại Giấy phép kinh doanh xăng dầu, Giấy phép kinh doanh khi bị tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Giấy phép.”.

2. Bổ sung Điều 4a và Điều 4b vào sau Điều 4 như sau:

“Điều 4a. Vi phạm hành chính đã kết thúc, vi phạm hành chính đang được thực hiện và xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm nhiều lần

1. Hành vi vi phạm đã kết thúc, hành vi vi phạm đang được thực hiện được xác định căn cứ quy định tại Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.

2. Xử phạt đối với trường hợp vi phạm hành chính nhiều lần:

a) Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều lần thì vi phạm nhiều lần được áp dụng là tình tiết tăng nặng để người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính xem xét ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Đối với hành vi vi phạm hành chính được Nghị định này quy định xử phạt theo giá trị, số lượng, khối lượng hoặc loại tang vật, phương tiện vi phạm thì cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều lần bị xử phạt về từng hành vi vi phạm và người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính không áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với từng hành vi vi phạm.

Điều 4b. Thi hành các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính

1. Việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương III Phần thứ hai của Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.

2. Biên bản, tài liệu, văn bản hoặc giấy tờ liên quan khác ghi nhận việc thi hành các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả phải có trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 57 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

3. Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này là vật, tiền, giấy tờ có giá hoặc tài sản khác có được từ vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức đó đã thực hiện và được xác định như sau:

a) Số lợi bất hợp pháp thu được bằng tiền là toàn bộ số tiền tổ chức, cá nhân thu được từ hành vi vi phạm hành chính và được tính bằng số tiền thu được từ việc chuyển nhượng, tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ vi phạm sau khi đã trừ chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa, dịch vụ căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ của các chi phí đó do cá nhân, tổ chức vi phạm cung cấp; trường hợp chuyển nhượng, tiêu thụ hàng cấm, hàng giả, hàng hóa nhập lậu hoặc cung cấp dịch vụ kinh doanh có điều kiện thì số lợi bất hợp pháp thu được bằng tiền là toàn bộ số tiền cá nhân, tổ chức thu được từ việc chuyển nhượng, tiêu thụ hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ đó;

b) Số lợi bất hợp pháp thu được bằng giấy tờ có giá là toàn bộ giấy tờ có giá mà tổ chức, cá nhân vi phạm thu được từ hành vi vi phạm hành chính. Trường hợp giấy tờ có giá đã được chuyển nhượng thì số lợi bất hợp pháp được xác định bằng số tiền thực tế thu được tại thời điểm chuyển nhượng; trường hợp giấy tờ có giá đã bị tẩu tán, tiêu hủy thì số lợi bất hợp pháp được xác định theo giá trị sổ sách của tổ chức phát hành giấy tờ có giá tại thời điểm tẩu tán, tiêu hủy;

c) Số lợi bất hợp pháp là vật, tài sản khác mà tổ chức, cá nhân vi phạm thu được từ hành vi vi phạm hành chính là các tài sản khác theo quy định của Bộ luật Dân sự.

Trường hợp vật, tài sản khác không phải hàng cấm, hàng giả, hàng hóa nhập lậu đã được chuyển nhượng, tiêu thụ hoặc tiêu hủy thì số lợi bất hợp pháp được xác định bằng số tiền tương đương giá trị thị trường của tài sản cùng loại hoặc xác định theo giá trị sổ sách của tài sản (nếu không có giá trị thị trường) hoặc xác định bằng giá trị tiền của tài sản ghi trên tờ khai xuất khẩu, tờ khai nhập khẩu (nếu là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu) của tổ chức, cá nhân vi phạm sau khi trừ chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ của các chi phí đó.

Trường hợp vật, tài sản khác là hàng cấm, hàng giả, hàng hóa nhập lậu đã được chuyển nhượng, tiêu thụ thì số lợi bất hợp pháp được xác định là tổng số tiền mà tổ chức, cá nhân nhận được khi thực hiện chuyển nhượng.”.

3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 20 như sau:

a) Bãi bỏ điểm a khoản 6;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại Giấy phép kinh doanh xăng dầu bị tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.”.

4. Bãi bỏ khoản 5 Điều 21.

5. Bổ sung điểm c vào sau điểm b khoản 3 Điều 24 như sau:

c) Ký hợp đồng nhượng quyền bán lẻ xăng dầu với thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu không đủ điều kiện theo quy định.”.

6. Bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 36 như sau:

a) Bãi bỏ điểm a khoản 5;

b) Bổ sung điểm d vào sau điểm c khoản 6 như sau:

d) Buộc nộp lại Giấy phép kinh doanh khi bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.”.

7. Bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 38 như sau:

a) Bãi bỏ điểm a khoản 5;

b) Bổ sung điểm c vào sau điểm b khoản 6 như sau:

c) Buộc nộp lại Giấy phép kinh doanh khi bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.”.

8. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 39 như sau:

a) Bãi bỏ điểm a khoản 3;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Buộc nộp lại Giấy phép kinh doanh khi bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.”.

9. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 40 như sau:

a) Bãi bỏ điểm a khoản 5;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều này;

b) Buộc nộp lại Giấy phép kinh doanh khi bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.”.

10. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 42 như sau:

a) Bãi bỏ điểm a khoản 4;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c khoản 2 và khoản 3 Điều này;

b) Buộc nộp lại Giấy phép kinh doanh khi bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.”.

11. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 43 như sau:

a) Sửa đổi điểm a khoản 3 như sau:

a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này;”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 và khoản 2 Điều này;

b) Buộc nộp lại Giấy phép kinh doanh khi bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.”.

12. Bãi bỏ điểm b khoản 5 Điều 44, điểm b khoản 4 Điều 45, điểm b khoản 4 Điều 46, điểm a khoản 5 Điều 52, điểm b khoản 4 Điều 53.

13. Sửa đổi, bổ sung Điều 56 như sau:

Điều 56. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

a) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xăng dầu, Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xăng dầu, Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.”.

14. Sửa đổi, bổ sung Điều 57 như sau:

Điều 57. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân

1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.

2. Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội, Trưởng trạm, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền phạt tiền đến 1.500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức.

3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Tiêu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đội trưởng có quyền:

a) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh đối ngoại, Trung đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đoàn trưởng có quyền:

a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xăng dầu, Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này và không vượt quá 40.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, e và g khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xăng dầu, Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, d, đ, e và g khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

6. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục An ninh nội địa, Tư lệnh Cảnh sát cơ động có quyền:

a) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xăng dầu, Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, d, đ, e và g khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

7. Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này và có quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.”.

15. Sửa đổi, bổ sung Điều 58 như sau:

Điều 58. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng

1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.

2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền phạt tiền đến 2.500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức.

3. Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng chống ma tuý và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma tuý và tội phạm có quyền:

a) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng;

c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

4. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:

a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này và không vượt quá 40.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, e và g khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

5. Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma tuý và tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma tuý và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:

a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 200.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này và không vượt quá 100.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, e và g khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

6. Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh; Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:

a) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xăng dầu, Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, e và g khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”.

16. Sửa đổi, bổ sung Điều 59 như sau:

Điều 59. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển Việt Nam

1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 1.500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức.

2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức.

3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức.

4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này và không vượt quá 40.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, e và g khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:

a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này và không vượt quá 60.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, e và g khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:

a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xăng dầu, Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, e và g khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

7. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:

a) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xăng dầu, Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, e và g khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”.

17. Sửa đổi, bổ sung Điều 60 như sau:

Điều 60. Thẩm quyền xử phạt của Hải quan

1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.

2. Đội trưởng, Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải quan; Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan có quyền phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức.

3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:

a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm b, d, đ, e và g khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

4. Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:

a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;

b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xăng dầu, Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm b, d, đ, e và g khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:

a) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm b, d, đ, e và g khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.”.

18. Sửa đổi, bổ sung Điều 61 như sau:

Điều 61. Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường

1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.

2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có quyền:

a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:

a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;

b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xăng dầu, Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.

4. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:

a) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xăng dầu, Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.”.

19. Sửa đổi, bổ sung Điều 62 như sau:

Điều 62. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra

1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức 1.000.000 đồng;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

2. Chánh Thanh tra Sở Công Thương, Chánh Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường; Chi cục trưởng Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ; Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa miền Trung, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa miền Nam thuộc Cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các chức danh tương đương của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành được Chính phủ quy định thẩm quyền xử phạt có quyền:

a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;

b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xăng dầu, Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.

3. Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và các chức danh tương đương của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành được Chính phủ quy định thẩm quyền xử phạt có quyền:

a) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 500.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này; phạt tiền đến 70.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 140.000.000 đồng đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xăng dầu, Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 500.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này và không vượt quá 140.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.

4. Chánh Thanh tra Bộ Công Thương, Chánh Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ, Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường; Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Cục trưởng Cục Hóa chất, Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp và các chức danh tương đương của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành được Chính phủ quy định thẩm quyền xử phạt có quyền:

a) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xăng dầu, Giấy phép kinh doanh khí có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.

5. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này.”.

20. Sửa đổi, bổ sung Điều 63 như sau:

“Điều 63. Phân định thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Công an nhân dân, Hải quan, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển Việt Nam, Quản lý thị trường và Thanh tra

1. Phân định thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 21; điểm a khoản 1 Điều 31; khoản 1 Điều 33; khoản 1, 3 Điều 35; khoản 1 Điều 46 và khoản 1, 2, 3, 4 Điều 54 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 56 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 7; khoản 1, 2 Điều 9; Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; khoản 1, 2, 3, 4 Điều 20; khoản 5 Điều 20 (trừ trường hợp đối tượng vi phạm thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 3, 4 Điều 20); khoản 1, 2, 3 Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1 Điều 27; Điều 28; Điều 29; Điều 31; Điều 33; Điều 34; Điều 35; khoản 1, 2 Điều 36; Điều 37; khoản 1, 2, 3 Điều 38; Điều 39; khoản 1, 2, 3 Điều 40; Điều 41; Điều 42; Điều 43; khoản 1, 2, 3 Điều 44; Điều 45; Điều 46; Điều 47; Điều 48; Điều 49; Điều 50; Điều 51; khoản 1, 2 Điều 52; Điều 53 và Điều 54 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 56 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này (trừ trường hợp người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 4, 5, 6 Điều 6 và khoản 5, 6 Điều 7) theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 56 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

2. Phân định thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân:

a) Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 1 Điều 54 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 57 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

b) Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội, Trưởng trạm, Đội trưởng của người được quy định tại điểm a khoản này có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 35 và điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 54 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 57 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

c) Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đội trưởng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1, 2, 3 Điều 54 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 57 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

d) Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh đối ngoại, Trung đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đoàn trưởng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 7; khoản 1 Điều 11; Điều 12; khoản 1 Điều 14; khoản 1 Điều 15; khoản 1 Điều 16; khoản 1 Điều 17; khoản 1 Điều 19; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 20; khoản 5 Điều 20 (trừ trường hợp đối tượng vi phạm thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 2, 3, 4 Điều 20); khoản 1 Điều 21; khoản 1 Điều 22; Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1,2 Điều 29; điểm a, b, c khoản 1 Điều 31; khoản 1, 2, 3, điểm a khoản 7, khoản 8 Điều 33; khoản 1, 2 Điều 34; khoản 1, 3, 4 Điều 35; khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 42; điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 43; khoản 1 Điều 44; khoản 1 Điều 45; khoản 1, điểm a, b, d, đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 46; khoản 1, điểm a, c khoản 2 Điều 47; khoản 1, 2 Điều 48; khoản 1 Điều 49; khoản 1, 2 Điều 50; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 52; khoản 1 Điều 53 và khoản 1, 2, 3, 4, điểm a, b khoản 5 Điều 54 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 57 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

đ) Giám đốc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 7; khoản 1,2 Điều 9; Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; khoản 1, 2, 3,4 Điều 20; khoản 5 Điều 20 (trừ trường hợp đối tượng vi phạm thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 3, 4 Điều 20); khoản 1, 2, 3 Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1 Điều 27; Điều 28; Điều 29; Điều 31; Điều 33; Điều 34; Điều 35; điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 36; Điều 37; điểm a, c khoản 1, khoản 2, 3 Điều 38; Điều 39; khoản 1, 2, 3 Điều 40; Điều 42; Điều 43; khoản 1,2,3 Điều 44; Điều 45; khoản 1, điểm a, b, d, đ khoản 2, điểm b, c khoản 3 Điều 46; Điều 47; Điều 48; Điều 49; Điều 50; Điều 51; khoản 1, 2 Điều 52; khoản 1, điểm c khoản 2, khoản 3 Điều 53 và Điều 54 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều 57 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

e) Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục An ninh mang và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục An ninh nội địa, Tư lệnh Cảnh sát cơ động có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này trừ hành vi quy định tại khoản 2 Điều 27; điểm a khoản 1, điểm a khoản 4 Điều 36; điểm b khoản 1 Điều 38; Điều 41; điểm c khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 46; điểm a, b khoản 2 Điều 53 và trừ trường hợp người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 4, 5, 6 Điều 6; khoản 5, 6 Điều 7 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 6 Điều 57 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

g) Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này (trừ hành vi vi phạm tại khoản 2 Điều 27; điểm a khoản 1, điểm a khoản 4 Điều 36; điểm b khoản 1 Điều 38; Điều 41; điểm c khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 46; điểm a, b khoản 2 Điều 53) theo thẩm quyền quy định tại khoản 7 Điều 57 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

3. Phân định thẩm quyền xử phạt của Bộ đội biên phòng:

a) Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 1 Điều 54 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 58 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

b) Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại điểm a khoản này có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1, khoản 2, 3 Điều 54 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 58 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

c) Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14; điểm a và b khoản 1 Điều 31, khoản 1 và 2 Điều 33; khoản 1, 3, 4 Điều 35; khoản 1, 2, 3, 4 và điểm a, b khoản 5 Điều 54 của Nghị định này;

d) Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy biên phòng Cửa khẩu cảng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 11; điểm c khoản 1 Điều 14; khoản 1 Điều 15; khoản 1 Điều 16; khoản 1 Điều 17; khoản 1 Điều 19; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 20; khoản 5 Điều 20 (trừ trường hợp đối tượng vi phạm thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 2, 3, 4 Điều 20); Điều 25; khoản 1 Điều 26; điểm a, b, c khoản 1 Điều 31; khoản 1, 2, 3, điểm a khoản 7, 8 Điều 33; khoản 1, 3, 4 Điều 35; khoản 1 Điều 52 và khoản 1, 2, 3, 4, điểm a, b khoản 5 Điều 54 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 58 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

đ) Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma tuý và tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma tuý và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, điểm a, c, d khoản 2 Điều 9; khoản 1, điểm c, d khoản 2 Điều 11; Điều 13; điểm c khoản 1, khoản 2 Điều 14; khoản 1 Điều 15; khoản 1 Điều 16; khoản 1 Điều 17; điểm a khoản 1 Điều 18; khoản 1 Điều 19; khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 20; khoản 3, khoản 4 Điều 22; điểm a khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 24; Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1 Điều 27; khoản 1, khoản 3 Điều 28; Điều 31; Điều 33; Điều 35; khoản 1, 2 Điều 52; Điều 54 của Nghị định này;

e) Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh; Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 6 (trừ trường hợp người nước ngoài có hành vi vi phạm tại khoản 4, 5, 6 Điều 6); khoản 4, 5, 6 Điều 7 (trừ trường hợp người nước ngoài có hành vi vi phạm tại khoản 5, 6 Điều 7); khoản 2 Điều 8; khoản 1, điểm a, c và d khoản 2, khoản 3 Điều 9; khoản 1, điểm c và d khoản 2 Điều 11; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; khoản 3, 4 Điều 22; điểm a khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 24; Điều 25; Điều 26; khoản 1, 2 Điều 27; khoản 1, 3 Điều 28; Điều 31; Điều 33; Điều 35; Điều 52 và Điều 54 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 58 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

4. Phân định thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển Việt Nam:

a) Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 59 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

b) Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14; khoản 1 Điều 21; điểm a khoản 7 Điều 33; khoản 1 Điều 34; khoản 1, 4 Điều 35 và điểm b khoản 1 Điều 47 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 59 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

c) Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11; điểm c khoản 1 Điều 14; khoản 1 Điều 15; khoản 1 Điều 16; khoản 1 Điều 17; khoản 1 Điều 19; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 20; khoản 5 Điều 20 (trừ trường hợp đối tượng vi phạm thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 2, 3, 4 Điều 20); khoản 1 Điều 21; Điều 25; điểm a, b, c khoản 1 Điều 31; khoản 1, 2, 3, điểm a khoản 7, khoản 8 Điều 33; khoản 1 Điều 34; khoản 1, 4 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 47 và khoản 1 Điều 52 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 59 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

d) Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9; điểm d khoản 1 Điều 11; Điều 13; điểm c khoản 1 Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; khoản 1 Điều 19; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 20; khoản 5 Điều 20 (trừ trường hợp đối tượng vi phạm thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 2, 3, 4 Điều 20); khoản 1 Điều 21; Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1 Điều 28; điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 31; khoản 1, 2, 3, 4, điểm a khoản 7, khoản 8 Điều 33; khoản 1 Điều 34; khoản 1, 4 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 47 và khoản 1 Điều 52 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 59 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

đ) Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 1, điểm a, c, d khoản 2 Điều 9; điểm d khoản 1 Điều 11; Điều 13; khoản 1 Điều 14; khoản 1 Điều 15; khoản 1 Điều 16; khoản 1 Điều 17; Điều 18; khoản 1 Điều 19; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 20; khoản 5 Điều 20 (trừ trường hợp đối tượng vi phạm thực hiện hành vi vi phạm tại điểm a khoản 2, khoản 3, 4 Điều 20); khoản 1, 3 Điều 21; Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 3 Điều 28; Điều 31; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, điểm a khoản 7, khoản 8 Điều 33; khoản 1 Điều 34; khoản 1, 4 Điều 35; điểm a, b khoản 1 Điều 47 và khoản 1 Điều 52 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều 59 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

e) Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 6; khoản 2, 3, điểm a khoản 4, khoản 6 Điều 7 (trừ trường hợp người nước ngoài có hành vi vi phạm tại khoản 6 Điều 7); khoản 2 Điều 8; điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 9; điểm d khoản 1 Điều 11; Điều 13; khoản 1 Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 5 Điều 20 (trừ trường hợp đối tượng vi phạm thực hiện hành vi vi phạm tại điểm a khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 20); khoản 1, 3, 4 Điều 21; Điều 25; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 26; khoản 3 Điều 27; Điều 28; Điều 31; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, điểm a khoản 7, khoản 8 Điều 33; khoản 1 Điều 34; khoản 1, 4 Điều 35; điểm b khoản 1, khoản 2, 3 Điều 36; điểm a, c khoản 1, khoản 3, 4 Điều 38; điểm b khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 46; điểm b khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 47; khoản 1 và 4 Điều 52 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 6 Điều 59 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

5. Phân định thẩm quyền xử phạt của Hải quan:

a) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu hàng hóa quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 20; khoản 5 Điều 20 (trừ trường hợp đối tượng vi phạm thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 2, 3, 4 Điều 20); Điều 25; khoản 1 Điều 26; điểm a, b, c khoản 1 Điều 31 và khoản 1, 2, 3, 7, 8 Điều 33 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 60 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

b) Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu hàng hóa quy định tại Điều 18; khoản 1, 2, 3, 4 Điều 20; khoản 5 Điều 20 (trừ trường hợp đối tượng vi phạm thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 3, 4 Điều 20); Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1 Điều 27; Điều 31 và Điều 33 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 60 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

c) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu hàng hóa quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 3, 4, 5 Điều 20; Điều 25; Điều 26; Điều 27; Điều 31; Điều 33 và điểm a, b khoản 4 Điều 36 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 60 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

6. Phân định thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường:

a) Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 1 Điều 54 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 61 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

b) Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm c khoản 1, khoản 2 Điều 14; khoản 1 Điều 15; khoản 1 Điều 16; khoản 1 Điều 17; khoản 1 Điều 19; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 20; khoản 5 Điều 20 (trừ trường hợp đối tượng vi phạm thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 2, 3, 4 Điều 20); khoản 1, 2 Điều 21; khoản 1 Điều 22; khoản 1 Điều 23; khoản 1 Điều 24; Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 2 Điều 29; điểm a, b, c khoản 1 Điều 31; khoản 1, 2, 3, 7, 8 Điều 33; khoản 1, 2 Điều 34; Điều 35; điểm a, b khoản 2 Điều 39; Điều 41; khoản 1 Điều 42; điểm a, d khoản 1 Điều 43; khoản 1 Điều 44; khoản 1 Điều 45; khoản 1 Điều 46; khoản 2 Điều 46; khoản 1, điểm b, c khoản 2 Điều 47; khoản 1, 2 Điều 48; khoản 1 Điều 49; khoản 1, 2 Điều 50; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 52; khoản 1 Điều 53 và Điều 54 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 61 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

c) Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ quản lý thị trường,thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; khoản 1, 2, 3, 4 Điều 20; khoản 5 Điều 20 (trừ trường hợp đối tượng vi phạm thực, hiện hành vi vi phạm tại khoản 3, 4 Điều 20); khoản 1, 2, 3 Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1 Điều 27; Điều 28; Điều 29; Điều 31; Điều 33; Điều 34; Điều 35; khoản 1, 2 Điều 36; Điều 37; khoản 1, 2, 3 Điều 38; Điều 39; khoản 1, 2, 3 Điều 40; Điều 41; Điều 42; Điều 43; khoản 1, 2, 3 Điều 44; Điều 45; Điều 46; Điều 47; Điều 48; Điều 49; Điều 50; Điều 51; khoản 1, 2 Điều 52; Điều 53 và Điều 54 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 61 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

d) Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương III và Chương IV của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 61 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

7. Những người có thẩm quyền của Thanh tra chuyên ngành Công Thương, Thanh tra chuyên ngành về giá, Thanh tra chuyên ngành Tài nguyên và Môi trường và Thanh tra chuyên ngành Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 62 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.”.

Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp

Đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện thì áp dụng quy định tại Nghị định này để xử phạt vi phạm hành chính nếu Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn cho cá nhân, tổ chức vi phạm.

Điều 6. Hiệu lực thi hành và trách nhiệm thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Lê Văn Thành

GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------

No. 17/2022/ND-CP

Hanoi, January 31, 2022

 

DECREE

AMENDMENT TO DECREES IMPOSING PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN CHEMICALS AND INDUSTRIAL EXPLOSIVE MATERIALS; ELECTRICITY, HYDROELECTRICITY DAM SAFETY, EFFECTIVE AND EFFICIENT USE OF ENERGY; COMMERCE, PRODUCTION AND TRADE OF COUNTERFEITS AND PROHIBITED GOODS, AND PROTECTION OF CONSUMER’S RIGHTS; PETROLEUM, PETROL, OIL, AND GAS TRADING

Pursuant to Law on Governmental Organization dated June 19, 2015; Law on amendments to Law on Government Organization and Law on Local Governmental Organization dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Imposing Penalties for Administrative Violations dated June 20, 2012; Law on amendment to the Law on Imposing Penalties for Administrative Violations dated November 13, 2020;

Pursuant to Law on Investment dated June 17, 2020;

Pursuant to Law on Enterprises dated June 17, 2020;

Pursuant to Commercial Law dated June 14, 2005;

Pursuant to Law on Foreign Trade Management dated June 12, 2017;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to Law on Products and Goods Quality dated November 21, 2007;

Pursuant to Law on Measurement dated November 11, 2011;

Pursuant to the Law on Tobacco Harm Prevention and Control dated June 18, 2012;

Pursuant to the Law on Alcoholic Beverage Harm Prevention and Control dated June 14, 2019;

Pursuant to the Law on Pharmacy dated April 06, 2016;

Pursuant to the Law on Management and Use of Weapons, Explosive Ordinances, and Combat Gears dated June 20, 2017 and the Law on amendments to the Law on Management and Use of Weapons, Explosive Ordinances, and Combat Gears dated November 25, 2019;

Pursuant to Law on Chemicals dated November 21, 2007;

Pursuant to Law on Prevention and Control of Narcotic Substances dated March 30, 2020;

Pursuant to the Law on Protection of Consumer’s Rights dated November 17, 2010;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to Law on Economical and Efficient Use of Energy dated June 17, 2010;

Pursuant to Petroleum Law dated July 6, 1993; Law on amendments to Petroleum Law dated June 9, 2000; Law on amendments to Petroleum Law dated June 3, 2008;

Pursuant to Law on Prices dated June 20, 2012;

Pursuant to the Law on Occupational Safety and Hygiene dated June 25, 2015;

Pursuant to Law on Fire Prevention and Firefighting dated June 29, 2001; Law on amendments to Law on Fire Prevention and Firefighting dated November 22, 2013;

Pursuant to Law on Environmental Protection dated November 17, 2020;

Pursuant to the Law on amendments to 11 Laws related to planning dated June 15, 2018;

At request of Minister of Industry and Trade;

The Government promulgates Decree on amendment to Decrees imposing penalties for administrative violations in chemicals and industrial explosive materials; electricity, hydroelectricity dam safety, effective and efficient use of energy; commerce, production and trade of counterfeits and prohibited goods, and protection of consumer’s rights; petroleum, petrol, oil, and gas trading.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Amendment to Point a Clause 2 Article 2:

“a) An economic organization established in accordance with the Law on Enterprise, including: Private enterprise, joint-stock company, limited liability company, or a joint venture;”.

2. Addition of Point m after Point l Clause 3 Article 3:

“m) Mandated return of Certificate of eligibility for producing, trading chemicals under conditional production and trade in industrial sector; License for producing, trading chemicals under conditional production and trade in industrial sector; License for exporting, importing industrial precursors; License for exporting, importing Schedule 1 chemicals, Schedule 2 chemicals, Schedule 3 chemicals; license and certificates regarding management and use of industrial explosive materials, explosive precursors that have been modified, altered, or otherwise fabricated to the agencies that issue the respective certificates and license.”.

3. Addition of Article 4a and Article 4b after Article 4:

“Article 4a. Regulations on concluded administrative violations, ongoing administrative violations, and penalties for repetitive administrative violations

1. Concluded violations and ongoing violations shall be identified in accordance with Decree No. 118/2021/ND-CP dated December 23, 2021 of the Government elaborating to the Law Imposing Penalties for Administrative Violations.

2. Penalties for repetitive administrative violations:

a) Organizations and individuals committing repetitive administrative violations and not mentioned under Point b of this Clause shall be met with penalties for every administrative violation without taking into account aggravating circumstances caused by repetitive violations when the decisions imposing penalties for administrative violations are issued;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 4b. Execution of penalties, remedial measures, and determination of profits illegally generated by the administrative violations

1. Implementation of decisions imposing penalties for administrative violations shall conform to Section 2 of Chapter III of the Second Part of the Law on Imposing Penalties for Administrative Violations and Decree No. 118/2021/ND-CP dated December 23, 2021 of the Government elaborating to the Law on Imposing Penalties for Administrative Violations.

2. Other notices, documents, records, or instruments recording execution of penalties and/or remedial measures must be included in the dossiers on imposing penalties for administrative violations in accordance with Article 57 of the Law on Imposing Penalties for Administrative Violations.

3. Profits illegally generated by the administrative violations according to this Decree mean instrument, money, objects, or other assets gained from the administrative violations committed by the offenders and are determined as follows:

a) Illegal monetary profit means the money generated by the offenders from the administrative violations and equals the money generated from illegal transfer or consumption of commodities, provision of services after deducting direct costs of commodities and services based on dossiers and documents proving legitimacy of those costs provided by the offenders; illegal monetary profit generated from consumption of prohibited commodities, counterfeits, illegally imported commodities, or conditionally provided services means all money generated from transfer or consumption of commodities or provision of services;

b) Illegal instrument profit means all valuable instruments that the offenders gain from the administrative violations. If valuable instruments have been transferred, the illegal profit shall equal the money gained at the time of transfer; if valuable instruments have been dispersed or disposed, the illegal profit shall equal book value of institutions that issue the valuable instruments at the time of dispersal or disposal;

c) Illegal profits that are objects or other assets gained by the offenders from the administrative violations mean other assets according to the Civil Code.

In case objects or other assets are not prohibited commodities, counterfeits, or illegally imported commodities and have been transferred, sold, or disposed, the illegal profits shall equal the monetary equivalence of market value of the same assets or book value of the assets (if market value is not available) or monetary value of the assets written on the export declarations, import declarations (in case of exports, imports) of the offenders after deducting direct costs of commodities based on documents proving legitimacy of the costs.

In case other objects or assets are prohibited commodities, counterfeits, or illegally imported commodities and have been transferred or sold, the illegal profits shall equal total money received by the offenders when they make the transfer.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Amendments to Clause 3:

“3. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed on using outdoor chemical tanks without bunds or other technical measures for preventing chemicals from leaking into the environment.”;

b) Addition of Clause 4a after Clause 4:

“4a. Apply regulations on violations, penalties, additional penalties, and remedial measures under the Decree imposing penalties for administrative violations in labor to impose penalties for violations regarding periodic inspection of machinery, equipment, and materials that require strict occupational safety and hygiene in chemical production and sale.”

5. Amendment, addition, and annulment of some clauses of Article 14:

a) Amend to Clause 2:

“2. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 25.000.000 shall be imposed on failing to organize storage of hazardous chemicals intended for use.”;

b) Annul Clause 3.

6. Amendment, addition, and annulment of some clauses of Article 15:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed on failing to store information of chemicals intended for production of other products and commodities.

2a. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed on failing to assign individuals specialized in chemical safety in facilities that utilize chemicals intended for production of other products and commodities.”;

b) Annul Clause 4.

7. Amendment, addition, and annulment of some clauses of Article 16:

a) Amend Clause 1 and Clause 2:

“1. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed on fabricating, altering, or otherwise modifying Certificate of eligibility for manufacturing, trading chemicals under conditional production and sale in industrial sector.

2. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed on:

a) Leasing, lending, mortgaging, pledging, selling, or transferring Certificate of eligibility for manufacturing, trading chemicals under conditional production, sale in industrial sector;

b) Renting, borrowing, receiving the mortgaged, receiving the pledged, purchasing, receiving the transferred Certificate of eligibility for manufacturing, trading chemicals under conditional production, sale in industrial sector.”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Amend Clause 5:

“5. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed on manufacturing or producing chemicals under conditional, sale at the incorrect location, in the incorrect scale, or with incorrect type of chemicals according to the Certificate of eligibility for manufacturing, trading chemicals under conditional production, sale in industrial sector.”;

d) Amend Clause 7:

“7. Additional penalties:

Suspension of Certificate of eligibility for manufacturing, trading chemicals under conditional production, sale in industrial sector for 1 to 3 months for violations under Point a Clause 2 of this Article and for 3 to 6 months for violations under Clause 5 of this Article.”;

dd) Amend Clause 8:

“8. Remedial measures:

a) Mandated submission of Certificate of eligibility for manufacturing, trading chemicals under conditional production, sale in industrial sector which was modified, altered, or otherwise fabricated to agencies that issue the Certificate for violations under Clause 1 of this Article;

b) Mandated submission of profits illegally generated by the violations under Clause 2, Clause 5, and Clause 6 of this Article.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Amend Clause 1 and Clause 2:

“1. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed on fabricating, altering, or otherwise modifying Certificate of eligibility for manufacturing, selling chemicals under restricted production and sale in industrial sector.

2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed on:

a) Leasing, lending, mortgaging, pledging, selling, or transferring Certificate of eligibility for manufacturing, selling chemicals under restricted production and sale in industrial sector;

b) Renting, borrowing, receiving the mortgaged, receiving the pledged, purchasing, receiving the transferred Certificate of eligibility for manufacturing, selling chemicals under restricted production and sale in industrial sector.”;

b) Annul Clause 3;

c) Amend Clause 5:

“5. A fine ranging from VND 15.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed on manufacturing, trading at incorrect location, with incorrect scale, or with incorrect types of chemicals under restricted production and sale in industrial sector according to the Certificate of eligibility for manufacturing, selling chemicals under restricted production and sale in industrial sector.”;

d) Amend Clause 7:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Suspension of Certificate of eligibility for manufacturing, selling chemicals under restricted production and sale in industrial sector for 3 to 6 months for violations under Point a Clause 2 of this Article and for 6 to 12 months for violations under Clause 5 of this Article.”;

dd) Amend Clause 8:

“8. Remedial measures:

a) Mandated submission of Certificate of eligibility for manufacturing, selling chemicals under restricted production and sale in industrial sector which has been modified, fabricated, or otherwise altered to the agencies that issue the Certificate for violations under Clause 1 of this Article;

b) Mandated submission of profits illegally generated by the violations under Clause 2, Clause 5, and Clause 6 of this Article.”.

9. Amendments to Article 18:

“Article 18. Violation of regulation on control of chemicals under restricted production and sale in industrial sector

1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed on selling chemicals under restricted production and sale in industrial sector to buyers which intend to use said chemicals but fail to fulfill regulations on the use of hazardous chemicals.

2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed on selling chemicals under restricted production and sale in industrial sector to buyers which intend to use said chemicals for commercial purposes but fail to fulfill requirements for selling chemicals under restricted production and sale in industrial sector.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Suspension of Certificate of eligibility for manufacturing, selling chemicals under restricted production and sale in industrial sector for 3 to 6 months for violations under Clause 2 of this Article.

4. Remedial measures:

Mandatory return of revenues illegally generated by the violations under Clause 2 of this Article.”.

10. Amendment, addition, and annulment of some clauses of Article 19:

a) Amend Clause 1:

“1. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed on modifying, fabricating, or otherwise altering contents of Industrial precursor import, export permit.”;

b) Annul Clause 3;

c) Amend Clause 4:

“4. Remedial measures:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Mandated re-export or removal of imported industrial precursors from territory of the Socialist Republic of Vietnam for violations under Clause 2 of this Article.”.

11. Amendments to Point b Clause 5 Article 23:

“b) Mandated recall of domestically produced or imported chemicals which have been sold or circulated on the market without safety data sheets prepared using Vietnamese language for violations under Clause 4 of this Article.”.

12. Amendments to some clauses of Article 24:

a) Amend Clause 2:

“2. A fine ranging from VND 4.000.000 to VND 6.000.000 shall be imposed on failing to declare accurate information about imported chemicals in the declaration of imported chemicals via the National Single Window Portal.”;

b) Add Clause 6a after Clause 6:

“6a. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 25.000.000 shall be imposed on failing to declare import chemicals in accordance with regulations and law.”;

c) Amend Clause 7:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Suspension of chemical import for 1 to 3 months from the date on which decisions imposing penalties come into force for violations under Clause 3, Clause 4, and Clause 6a of this Article.”.

13. Amendment, addition, and annulment of some clauses of Article 26:

a) Amend Clause 1:

“1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed on:

a) Storing hazardous chemicals that are materials, intermediate chemicals, and final product chemicals and not listed in the chemical emergency preparedness and response measures;

b) Storing hazardous chemicals that are materials, intermediate chemicals, and final product chemicals at a greater amount than what has been declared in the chemical emergency preparedness and response measures.”;

b) Annul Clause 5.

14. Amendments to Article 27:

“Article 27. Violation of regulations on development of chemical emergency preparedness and response measures and plans

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) A fine ranging from VND 2.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed on failing to submit chemical emergency preparedness and response measures in industrial sector and decisions issuing the measures to Departments of Industry and Trade of provinces and cities where chemical activity projects are set up within 10 working days from the date on which decisions issuing the measures are promulgated;

b) A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 4.000.000 shall be imposed for every missing mandatory detail of the chemical emergency preparedness and response measures;

c) A fine ranging from VND 4.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed on failing to submit chemical emergency preparedness and response measures in industrial sector and decisions issuing the measures to Departments of Industry and Trade of provinces and cities where chemical activity projects are set up;

d) A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed on failing to store issued chemical emergency preparedness and response measures at the chemical facilities in order for organizations and individuals to perform safety control at the facilities and present to competent authorities when requested;

dd) A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 12.000.000 shall be imposed on failing to issue the developed chemical emergency preparedness and response measures and bringing the projects into operation;

e) A fine ranging from VND 12.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed on failing to amend or revise the chemical emergency preparedness and response measures in case of any change during investment and activities relating to details set forth in the measures;

g) A fine ranging from VND 15.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed on bringing the projects into operation without developing chemical emergency preparedness and response measures.

2. Fines imposed on violation of regulations on development of chemical emergency preparedness and response plans are regulated as follows:

a) A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed on failing to store approved chemical emergency preparedness and response plans at the chemical facilities in order for organizations and individuals to perform safety control at the facilities and present to competent authorities when requested;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) A fine ranging from VND 17.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed on failing to obtain approval of competent authorities for chemical emergency preparedness and response plans before bringing the projects into operation;

d) A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 25.000.000 shall be imposed on bringing projects into operation without developing chemical emergency preparedness and response plans in production, sale, use, and storage of hazardous chemicals.

3. Additional penalties:

Suspension of production or sale or use of hazardous chemicals for 1 to 3 months from the date on which decisions imposing penalties come into force for violations under Point g Clause 1 and Point d Clause 2 of this Article.”.

15. Amendments to Article 29:

“Article 29. Violation of regulations on reports

1. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed on failing to submit consolidated reports on annual chemical activities in a timely manner.

2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 7.000.000 shall be imposed on engaging in chemical activities without producing consolidated reports on annual chemical activities on the website chemicaldata.gov.vn or failing to produce irregular reports on chemical activities in case of any incident, suspension of chemical activities, or when requested by competent authorities.”.

16. Amendments to Clause 4 Article 30:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Suspension of production of Schedule 1 chemicals for 1 to 3 months from the date on which decisions imposing penalties come into force for violations under Clause 3 of this Article.”.

17. Amendments to some clauses of Article 31:

a) Amend Clause 1 and Clause 2:

“1. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed on editing, altering, modifying, or otherwise fabricating the license to manufacture Schedule 1 chemicals, Schedule 2 chemicals, Schedule 3 chemicals, DOC and DOC-PSF chemicals.

2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed on:

a) Leasing, lending, mortgaging, pledging, selling, or transferring license to manufacture Schedule 1, Schedule 2, Schedule 3, DOC, and DOC-PSF chemicals;

b) Renting, borrowing, receiving the mortgaged, receiving the pledged, purchasing, receiving the transferred license to manufacture Schedule 1, Schedule 2, Schedule 3, DOC, and DOC-PSF chemicals.”;

b) Amend Clause 5 and Clause 6:

“5. Additional penalties:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Suspension of license to manufacture Schedule 1, Schedule 2, Schedule 3, DOC, and DOC-PSF chemicals for 1 to 3 months from the date on which decisions imposing penalties come into force for violations under Point a Clause 2 and Clause 3 of this Article.

6. Remedial measures:

a) Mandated submission of license to manufacture Schedule 1, Schedule 2, Schedule 3, DOC, and DOC-PSF chemicals which has been modified, fabricated, edited, or otherwise altered to the agencies that issue the license for violations under Clause 1 of this Article;

b) Mandatory return of revenues illegally generated by the violations under Clause 2 and Clause 4 of this Article.”.

18. Amendment, addition, and annulment of some clauses of Article 32:

a) Amend Clause 1:

“1. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed on editing, modifying, fabricating, or otherwise altering license to import, export Schedule 1, Schedule 2, and Schedule 3 chemicals.”;

b) Annul Clause 3;

c) Amend Clause 4:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Mandated submission of license to import, export Schedule 1, Schedule 2, and Schedule 3 chemicals which has been modified, fabricated, edited, or otherwise altered to the agencies that issue the license for violations under Clause 1 of this Article;

b) Mandated re-export or removal of Schedule 1, Schedule 2, and Schedule 3 chemicals from territory of the Socialist Republic of Vietnam for violations under Clause 2 of this Article.”.

19. Amendment, addition, and annulment of some clauses of Article 51:

a) Annul Point d Clause 5;

b) Amend Clause 6:

“6. Remedial measures:

a) Mandatory return of revenues illegally generated by the violations under Point a Clause 2 of this Article;

b) Mandated submission of license, certificate regarding management and use of industrial explosive materials and explosive precursors to agencies that issue the license and certificate for violations under Clause 3 of this Article.”.

20. Amendment, addition, and annulment of some clauses of Article 58:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violation whose values do not exceed VND 10.000.000;”;

b) Amend Point c Clause 2 as follows:

“c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;”.

21. Amendment, addition, and annulment of some clauses of Article 59:

a) Amend Point c Clause 1:

“c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violation whose values do not exceed VND 1.000.000;”;

b) Amend the opening segment of Clause 2:

“2. Chief Inspectors of Departments of Industry and Trade, Chief Inspectors of Departments of Health, Chief Inspectors of Departments of Agriculture and Rural Development, Chief Inspectors of Departments of Science and Technology; heads of Regional Animal Health Offices, heads of Regional Animal Inspection Offices affiliated to Department of Animal Health; heads of Regional Plant Inspection Offices affiliated to Department of Plant Protection; Head of Central Region Agro-Forestry-Fisheries Quality Assurance Office, Head of Southern Agro-Forestry-Fisheries Quality Assurance Office affiliated to Agro-Forestry-Fisheries Quality Assurance Departments; heads of Offices regarding plant production and protection, livestock production and health, fisheries, and agro-fisheries quality assurance affiliated to Departments of Agriculture and Rural Development; Head of Department of Standards Metrology and Quality affiliated to Department of Science and Technology; heads of inspectorates of Vietnam Chemicals Agency, Industrial Safety Techniques and Environment Agency, Health Environment Management Agency, Directorate of Fisheries, Directorate of Water Resources, National Agro-Forestry-Fisheries Quality Assurance Department, Department of Animal Health, Department of Livestock Production, Plant Protection Department, Department of Crop Production; heads of specialized inspectorates of Departments of Industry and Trade, Departments of Health, Departments of Agriculture and Rural Development, Departments of Science and Technology have the right to:”;

c) Amend Point d Clause 2:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Amend Point d Clause 3:

“d) Confiscate exhibits and instruments of administrative violation whose value does not exceed VND 70.000.000 in case of administrative violations related to chemicals and VND 140.000.000 in case of administrative violations related to industrial explosive materials;”;

dd) Amend the opening segment of Clause 4:

“4. Chief Inspectors of Ministry of Industry and Trade, Ministry of Agriculture and Rural Development, Ministry of Transport, Ministry of Science and Technology, Ministry of Natural Resources and Environment, Ministry of Information and Communications; Director of Vietnam Chemicals Agency, Director of Industrial Safety Techniques and Environment Agency, Director of Health Environment Management Agency; General Director of Directorate of Fisheries, General Director of Directorate of Water Resources, General Director of Directorate for Roads of Vietnam, General Director of Directorate for Standards, Metrology and Quality of Viet Nam, General Director of Vietnam Environment Administration; Director of National Agro-Forestry-Fisheries Quality Assurance Department, Director of Department of Animal Health, Director of Department of Livestock Production, Director of Plant Protection Department, Director of Department of Crop Production; Director of Vietnam Railway Authority, Vietnam Inland Waterway Authority, Vietnam Maritime Administration, Civil Aviation Authority of Vietnam, Vietnam Agency for Radiation and Nuclear Safety, Director of Vietnam Telecommunication Authority, Director of Authority of Broadcasting and Electronic Information, Director of Authority of Press, Director of Department of Publication, Printing and Distribution of Viet Nam, Director of Drug Administration of Vietnam, Director of Vietnam General Department of Preventive Medicine have the right to:”.

22. Amendment, addition, and annulment of some clauses of Article 60:

a) Amend the opening segment of Clause 2:

 “2. Heads of mobile police companies, chiefs of stations, team captains of individuals mentioned under Clause 1 of this Article have the right to:”;

b) Amend the opening segment of Clause 3:

“3. Heads of police authorities of communes, heads of police stations, heads of border police posts, export-processing zone police posts, heads of border police authorities of international airports, commanding officers of mobile police battalions, commanding officers of naval forces have the right to:”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violation whose values do not exceed VND 5.000.000;”;

d) Amend the opening segment of Clause 4:

“4. Heads of district police; directors of professional affair departments of Police Department on Administrative Management of Social Order; directors of professional affair departments of Traffic Police Department; directors of professional affair departments of Vietnam Fire and Rescue Police Department; directors of provincial police, including: Director of Police Department on Administrative Management of Social Order, Director of Investigating Police Department for Social Order-related Crimes, Director of Investigating Police Department for Corruption, Economic, Smuggling Crimes, Director of Investigating Police Department for Drug-related Crimes, Director of Traffic Police Department, Director of Road and Railway Traffic Police Department, Director of Road Traffic Police Department; Director of Waterway Police Department, Director of Mobile Police Department, Director of Police Department for Prevention and Control of Environment-related Crimes, Director of Police Department for Firefighting and Rescue, Director of Economic Security Department, Captain of Mobile Police Regiment, Captain of Squadron have the right to:”;

dd) Amend Point d Clause 4:

“d) Confiscate exhibits and instruments of administrative violation whose value does not exceed VND 20.000.000 in case of administrative violations related to chemicals and VND 40.000.000 in case of administrative violations related to industrial explosive materials;”;

e) Amend Point d Clause 5:

“d) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;”;

g) Amend the opening segment of Clause 6:

“6. Director of Economic Security Department, Director of Police Department on Administrative Management of Social Order, Director of Investigating Police Department for Social Order-related Crimes, Director of Investigating Police Department for Corruption, Economic, Smuggling Crimes, Director of Investigating Police Department for Drug-related Crimes, Director of Traffic Police Department, Director of Vietnam Fire and Rescue Police Department, Director of Police Department for Prevention and Control of Environment-related Crimes, and Mobile Police Command have the right to:”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“Article 61. Entitlement of customs authorities to impose penalties for administrative violations

1. Customs officials, while on duty, have the right to:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine up to VND 500.000.

2. Captains and leaders affiliated to Customs Sub-departments; leaders of control teams affiliated to Customs Sub-departments of provinces and central-affiliated cities; captains affiliated to Post-clearance Inspection Sub-departments have the right to:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine up to VND 5.000.000.

3. Directors of Customs Sub-departments, Directors of Post-clearance Inspection Sub-departments, Captains of Control Teams affiliated to Customs Departments of provinces and central affiliated cities, Captains of Criminal Investigation Teams, Captains of Smuggling Control Teams, Captains of Control Squadrons and Captains of Anti-counterfeit Smuggling and Intellectual Property Protection Teams affiliated to Anti-smuggling Department; Directors of Post-clearance Inspection Sub-departments affiliated to Post-clearance Inspection Department have the right to:

a) Impose warnings;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violation whose values do not exceed VND 50.000.000;

d) Adopt remedial measures under Points d, dd, and i Clause 1 Article 28 of the Law on Imposing Penalties for Administrative Violations and Clause 3 Article 3 hereof.

4. Director of Anti-smuggling Department, Director of Post-clearance Inspection Department affiliated to General Department of Customs, Directors of Customs Departments of provinces and central-affiliated cities have the right to:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine up to VND 50.000.000;

c) Temporarily suspend the operation or certificate of eligibility for manufacturing, selling chemicals under conditional production and trade in industrial sector; license to manufacture and sell chemicals under restricted production and trade in industrial sector; license to manufacture Schedule 1, Schedule 2, Schedule 3, DOC, and DOC-PSF chemicals; license and certificate regarding management and use of industrial explosive materials and explosive precursors;

d) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;

dd) Adopt remedial measures under Points d, dd, and i Clause 1 Article 28 of the Law on Imposing Penalties for Administrative Violations and Clause 3 Article 3 hereof.

5. General Director of General Department of Customs has the right to:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Impose a fine up to VND 50.000.000 for administrative violations in chemicals and up to VND 100.000.000 for administrative violations in industrial explosive materials;

c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;

d) Adopt remedial measures under Points d, dd, and i Clause 1 Article 28 of the Law on Imposing Penalties for Administrative Violations and Clause 3 Article 3 hereof.”.

24. Addition of Article 61a following Article 61:

“Article 61a. Entitlement of fisheries surveillance authorities

1. Fisheries surveillance personnel, while on duty, have the right to:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine up to VND 2.000.000;

c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violation whose values do not exceed VND 4.000.000.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Impose warnings;

b) Impose a fine up to VND 10.000.000;

c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violation whose values do not exceed VND 20.000.000;

d) Enforce adoption of remedial measures under Points a and i Clause 1 Article 28 of the Law on Imposing Penalties for Administrative Violations.

3. Directors of Fisheries Surveillance Sub-departments have the right to:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine up to VND 50.000.000 for administrative violations in chemicals and up to VND 100.000.000 for administrative violations in industrial explosive materials;

c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;

d) Adopt remedial measures under Points a, d, and i Clause 1 Article 28 of the Law on Imposing Penalties for Administrative Violations and Clause 3 Article 3 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Impose warnings;

b) Impose a fine up to VND 50.000.000 for administrative violations in chemicals and up to VND 100.000.000 for administrative violations in industrial explosive materials;

c) Temporarily suspend the operation or certificate of eligibility for manufacturing, selling chemicals under conditional production and trade in industrial sector; license to manufacture and sell chemicals under restricted production and trade in industrial sector; license to manufacture Schedule 1, Schedule 2, Schedule 3, DOC, and DOC-PSF chemicals; license and certificate regarding management and use of industrial explosive materials and explosive precursors;

d) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;

dd) Adopt remedial measures under Points a, d, and i Clause 1 Article 28 of the Law on Imposing Penalties for Administrative Violations and Clause 3 Article 3 hereof.”.

25. Amendment, addition, and annulment of some clauses of Article 62:

a) Amend the opening segment of Clause 2:

“2.Captains of Market Surveillance Teams, directors of professional affair departments affiliated to Department of Market Surveillance Practices have the right to:”;

b) Amend Point c Clause 2:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Amend Point c Clause 3:

“c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;”.

26. Amendment, addition, and annulment of some clauses of Article 63:

a) Add Clause 2a following Clause 2:

“2a. Leaders of Task Force Teams for drug and crime prevention and control affiliated Task Force Commissions for drug and crime prevention and control have the right to:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine up to VND 5.000.000 for administrative violations in chemicals and up to VND 10.000.000 for administrative violations in industrial explosive materials;

c) Confiscate exhibits and instruments of administrative violation whose value does not exceed VND 10.000.000 in case of administrative violations related to chemicals and VND 20.000.000 in case of administrative violations related to industrial explosive materials;

d) Enforce adoption of remedial measures under Points a and i Clause 1 Article 28 of the Law on Imposing Penalties for Administrative Violations.”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“3. Heads of Border Guard Posts, Captains of Naval Border Guard Flotillas and Commanders of Border Guard Commands at port border gates have the right to:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine up to VND 10.000.000 for administrative violations in chemicals and up to VND 20.000.000 for administrative violations in industrial explosive materials;

c) Confiscate exhibits and instruments of administrative violation whose value does not exceed VND 20.000.000 in case of administrative violations related to chemicals and VND 40.000.000 in case of administrative violations related to industrial explosive materials;

d) Adopt remedial measures under Points a, c, d, and dd Clause 1 Article 28 of the Law on Imposing Penalties for Administrative Violations and Clause 3 Article 3 hereof.

3a. Leaders of Task Force Teams for drug and crime prevention and control affiliated to the Department of Drug and Crime Prevention and Control under the control of the Command of Border Guards have the right to:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine up to VND 25.000.000 for administrative violations in chemicals and up to VND 50.000.000 for administrative violations in industrial explosive materials;

c) Confiscate exhibits and instruments of administrative violation whose value does not exceed VND 50.000.000 in case of administrative violations related to chemicals and VND 100.000.000 in case of administrative violations related to industrial explosive materials;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Amend Clause 4:

“4. Chief Commanders of provincial Border Guards; Captains of Naval Border Guard Squadrons, and Director of the Department of Drug and Crime Prevention and Control affiliated to the Command of Border Guards have the right to:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine up to VND 50.000.000 for administrative violations in chemicals and up to VND 100.000.000 for administrative violations in industrial explosive materials;

c) Temporarily suspend the operation or certificate of eligibility for manufacturing, selling chemicals under conditional production and trade in industrial sector; license to manufacture and sell chemicals under restricted production and trade in industrial sector; license to manufacture Schedule 1, Schedule 2, Schedule 3, DOC, and DOC-PSF chemicals; license and certificate regarding management and use of industrial explosive materials and explosive precursors;

d) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;

dd) Adopt remedial measures under Points a, c, d, dd, and i Clause 1 Article 28 of the Law on Imposing Penalties for Administrative Violations and Clause 3 Article 3 hereof.”.

27. Amendment, addition, and annulment of some clauses of Article 64:

a) Amend Point c Clause 4:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Amend the opening segment of Clause 5:

“5. Captains of Naval Border Guard Squadrons; Heads of Reconnaissance Commissions; Heads of Task Force Commissions for Drug Crime Prevention and Control affiliated to the Command of Coast Guard of Vietnam have right to:”;

c) Amend Point c Clause 5:

“c) Confiscate exhibits and instruments of administrative violation whose value does not exceed VND 30.000.000 in case of administrative violations related to chemicals and VND 60.000.000 in case of administrative violations related to industrial explosive materials;”;

d) Amend Clause 6:

“6. Regional Commands of Coast Guard and Director of the Department of Operations and Legislation under the control of the Command of Coast Guard of Vietnam have the right to:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine up to VND 25.000.000 for administrative violations in chemicals and up to VND 50.000.000 for administrative violations in industrial explosive materials;

c) Temporarily suspend the operation or certificate of eligibility for manufacturing, selling chemicals under conditional production and trade in industrial sector; license to manufacture and sell chemicals under restricted production and trade in industrial sector; license to manufacture Schedule 1, Schedule 2, Schedule 3, DOC, and DOC-PSF chemicals; license and certificate regarding management and use of industrial explosive materials and explosive precursors;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Adopt remedial measures under Points a, c, d, and dd Clause 1 Article 28 of the Law on Imposing Penalties for Administrative Violations and Clause 3 Article 3 hereof.”.

28. Amendment, addition, and annulment of some clauses of Article 65:

a) Amend Point a Clause 1:

“a) Chairpersons of People’s Committees of communes are entitled to impose penalties for violations under Clauses 1 and 2 Article 5; Clause 1 Article 7; Clauses 1 and 2 Article 8; Point a Clause 1, Point a Clause 3, Clause 4 Article 11; Clauses 1 and 2 Article 12; Clause 1 Article 14; Clause 1 Article 15; Clause 1 Article 20; Article 21; Clause 1 Article 22; Clause 1 Article 23; Clause 1 Article 24; Points a and b Clause 1, Point a Clause 2 Article 25; Points a, b, and c Clause 1 Article 27; Article 28; Clause 1 Article 29; Clause 1 Article 30; Clause 1 Article 33; Clause 1 Article 34; Clause 1 Article 35; Article 36; Clauses 1 and 2 Article 38; Clause 1 Article 41; Clause 1 Article 43; Clause 1 Article 44; Clause 1 Article 47; Points a, b, and dd Clause 1 Article 49; Clause 1 Article 53; Clauses 1 and 2 Article 54; Clause 1 Article 56 and Clause 1 Article 57 hereof that occur within their communes.”;

b) Amendments to Point b Clause 1 as follows:

“b) Chairpersons of People’s Committees of districts are entitled to impose penalties for violations under Article 5; Article 6; Article 7; Article 8; Article 9; Article 10; Clause 1, Points a, b, c, and d Clause 2, Clauses 3, 4, 5, 6 and 7 Article 11; Article 12; Article 13; Article 14; Article 15; Article 16; Article 17; Article 18; Clause 1 Article 19; Clauses 1, 2, and 3 Article 20; Article 21; Article 22; Article 23; Article 24; Article 25; Article 26; Article 27; Article 28; Article 29; Article 30; Article 31; Clause 1 Article 32; Article 33; Clauses 1, 2, and 3 Article 34; Article 35; Article 36; Article 37; Clauses 1 and 2, Points a, b, c, d, and đ Clause 3, Points a, b, c, d, and đ Clause 4, Clause 5 Article 38; Article 39; Article 40; Article 41; Article 43; Article 44; Article 45; Article 46; Article 47; Article 48; Article 49; Article 50; Clauses 1, 2, and 3 Article 51; Clauses 1, 2, and 3 Article 52; Clauses 1, 2, 3, and 4 Article 53; Clauses 1, 2, 3, 4, and 5 Article 54; Clause 1, 2, and 3 Article 55; Clauses 1, 2, 3, and 4 Article 56 and Article 57 hereof that occur within their districts.”;

c) Amend Point e Clause 2:

 “e) Chief Inspectors of Departments of Agriculture and Rural Development; Directors of regional Sub-departments of Animal Health, Directors of regional Sub-departments of Animal Quarantine affiliated to Department of Animal Health; Directors of regional Sub-departments of Plant Quarantine affiliated to Plant Protection Department; Director of Central region Agro - Forestry - Fisheries Quality Assurance Sub-department, Director of Southern region Agro - Forestry - Fisheries Quality Assurance Sub-department affiliated to the National Agro - Forestry - Fisheries Quality Assurance Department; Directors of Sub-departments regarding cultivation and plant protection, husbandry, animal health, aquaculture, agro-forestry-fisheries quality assurance affiliated to Departments of Agriculture and Rural Development; heads of specialized inspectorate of Directorate of Fisheries, National Agro - Forestry - Fisheries Quality Assurance Department, Department of Animal Health, Department of Livestock Production, Plant Protection Department, Department of Crop Production; heads of specialized inspectorates of Departments of Agriculture and Rural Development shall impose penalties for administrative violations under Article 14; Article 15; Article 22; Article 23; Article 24; Article 25; Article 26; Article 27; Article 28; and Article 29 hereof in cultivation, animal production, aquaculture, animal health, plant quarantine, preservation and processing of agricultural, forestry, fishery, and food products;”;

d) Amend Point p Clause 2:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Amend Point q Clause 2:

“q) Chief Inspectors of Ministry of Transport, Ministry of Science and Technology, Ministry of Natural Resources and Environment, Ministry of Information and Communications; General Director of Directorate for Roads of Vietnam, General Director of the Directorate for Standards, Metrology, and Quality, General Director of Vietnam Environment Administration; Director of Vietnam Railway Authority, Director Vietnam Inland Waterway Authority, Director of Vietnam Maritime Administration, Director of Civil Aviation Authority of Vietnam, Director of Vietnam Agency for Radiation and Nuclear Safety, Director of Vietnam Telecommunication Authority, Director of Authority of Broadcasting and Electronic Information, Director of Authority of Press, Director of Department of Publication, Printing and Distribution of Viet Nam, Director of Director of Drug Administration of Vietnam, Director of Vietnam General Department of Preventive Medicine shall impose penalties for administrative violations under Chapter II hereof in accordance with Clause 4 Article 59 and their functions, tasks, and powers.”

e) Amendments to Clause 3 as follows:

“3. Entitlement of the police to impose penalties for administrative violations:

a) Police officers, while on duty, shall impose penalties for administrative violations under Clause 1 and Clause 2 Article 21, Article 36 hereof;

b) Heads of company-level Mobile Police Units, heads of stations, and team leaders in charge of managing the soldiers mentioned under Point a Clause 1 of this Article shall impose penalties for administrative violations under Article 21; Clause 1 Article 23, Clause 1 Article 28; Article 36 hereof;

c) Commune-level Police Chiefs, Heads of Police Posts, Heads of Police Stations at border gates, export processing zones, Heads of International Airport Police Offices, Majors of Mobile Police Battalions, and Captains of Squadrons shall impose penalties for administrative violations under Clause 1 Article 5; Article 21; Clause 1 Article 23; Clause 1 Article 28; Article 36; Clause 1 Article 38; Clause 1 Article 53; and Clause 1 Article 54 hereof in accordance with Clause 3 Article 60 and their functions, tasks, and powers;

d) Heads of district police; directors of professional affair departments of Police Department on Administrative Management of Social Order; directors of professional affair departments of Traffic Police Department; directors of professional affair departments of Vietnam Fire and Rescue Police Department; directors of provincial police, including: Director of Police Department on Administrative Management of Social Order, Director of Investigating Police Department for Social Order-related Crimes, Director of Investigating Police Department for Corruption, Economic, Smuggling Crimes, Director of Investigating Police Department for Drug-related Crimes, Director of Traffic Police Department, Director of Road and Railway Traffic Police Department, Director of Road Traffic Police Department; Director of Waterway Police Department, Director of Mobile Police Department, Director of Police Department for Prevention and Control of Environment-related Crimes, Director of Police Department for Firefighting and Rescue, Director of Economic Security Department, Captain of Mobile Police Regiment, Captain of Squadron shall impose penalties for violations under Clauses 1 and 2 Article 5; Clause 1 Article 6; Article 7; Clauses 1, 2, and 3 Article 8; Article 9; Points a and b Clause 1, Point a Clause 2, Clauses 3, 4, 5, and 6 Article 11; Article 12; Clause 1 Article 13; Clause 1 Article 14; Clauses 1, 2, and 3 Article 15; Clauses 1 and 4 Article 16; Clause 1 Article 17; Clause 1 Article 18; Clause 1 Article 19; Clauses 1 and 2 Article 20; Article 21; Clause 1 Article 22; Clause 1 Article 23; Clauses 1, 2, and 3 Article 24; Points a, b, c, and d Clause 1 and Points a and b Clause 2 Article 25; Clause 1 Article 26; Points a, b, c, and d Clause 1 Article 27; Article 28; Article 29; Clauses 1 and 2 Article 30; Clauses 1 and 3 Article 31; Clause 1 Article 32; Clauses 1 and 2 Article 33; Clauses 1 and 2 Article 34; Article 35; Article 36; Article 37; Clauses 1, 2, and 5 Article 38; Article 39; Article 40; Clauses 1 and 3 Article 41; Clause 1 Article 42; Article 43; Article 44; Clause 1 Article 45; Article 46; Article 47; Points a, b, and dd Clause 1, Clauses 2 and 3 Article 49; Clause 1 Article 50; Clause 1 Article 51; Clause 1 Article 52; Clauses 1 and 2 Article 53; Clauses 1, 2, and 3 Article 54; Clause 2 Article 55; Clauses 1 and 2 Article 56; Clauses 1 and 2 Article 57 hereof in accordance with Clause 4 Article 60 and their functions, tasks, and powers;

dd) Directors of provincial police authorities shall impose penalties for administrative violations under Article 5; Article 6; Article 7; Article 8; Article 9; Article 10; Clause 1, Points a, b, c, and d Clause 2, Clauses 3, 4, 5, 6, and 7 Article 11; Article 12; Article 13; Article 14; Article 15; Article 16; Article 17; Article 18; Clause 1 Article 19; Clauses 1, 2, and 3 Article 20; Article 21; Clause 1 Article 22; Clauses 1 and 3 Article 23; Article 24; Article 25; Article 26; Article 27; Article 28; Article 29; Article 30; Article 31; Clause 1 Article 32; Article 33; Clauses 1, 2, and 3 Article 34; Article 35; Article 36; Article 37; Clauses 1, 2, and 5 Article 38; Article 39; Article 40; Clause 1 and 3 Article 41; Clause 1 Article 42; Article 43; Article 44; Article 45; Article 46; Article 47; Article 48; Points a, b, and dd Clause 1, Clauses 2, 3, 4, and 5 Article 49; Article 50; Clauses 1, 2, and 3 Article 51; Clauses 1, 2, and 3 Article 52; Clauses 1, 2, 3, and 4 Article 53; Clauses 1, 2, 3, 4, and 5 Article 54; Clauses 1, 2, and 3 Article 55; Clauses 1, 2, 3, and 4 Article 56 and Article 57 hereof;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g) Amend Clause 4:

“4. Entitlement of customs authorities to impose penalties for administrative violations:

a) Captains and leaders affiliated to Customs Sub-departments; leaders of control teams affiliated to Customs Sub-departments of provinces and central-affiliated cities; captains affiliated to Post-clearance Inspection Sub-departments shall impose penalties for administrative violations under Clause 1 Article 24 and Clause 1 Article 42 hereof;

b) Directors of Customs Sub-departments, Directors of Post-clearance Inspection Sub-departments, Captains of Control Teams affiliated to Customs Departments of provinces and central affiliated cities, Captains of Criminal Investigation Teams, Captains of Smuggling Control Teams, Captains of Control Squadrons and Captains of Anti-counterfeit Smuggling and Intellectual Property Protection Teams affiliated to Anti-smuggling Department; Directors of Post-clearance Inspection Sub-departments affiliated to Post-clearance Inspection Department shall impose penalties for violations under Clause 1 and Points a and b Clause 2 Article 19; Clause 4 Article 20; Clauses 1, 2, 5, and 6 Article 24; Clause 1 and Points a and b Clause 2 Article 32; Clause 1 Article 42 hereof;

c) Director of Anti-smuggling Department, Director of Post-clearance Inspection Department affiliated to General Department of Customs, Directors of Customs Departments of provinces and central-affiliated cities shall impose penalties for administrative violations under Article 19; Clause 4 Article 20; Article 24; Article 32; Article 42; Clause 3 and Point a Clause 4 Article 55 hereof;

d) General Director of General Department of Customs shall impose penalties for administrative violations under Article 19; Clause 4 Article 20; Clauses 1, 2, 5, and 6 Article 24; Article 32; Clause 1 Article 42; Clause 3 and Point a Clause 4 Article 55 hereof.”;

h) Add Clause 4a following Clause 4:

“4a. Entitlement of fisheries surveillance authorities to impose penalties for administrative violations:

a) Captains of Fisheries Surveillance Station affiliated to regional Fisheries Surveillance Sub-departments shall impose penalties for administrative violations under Clauses 1 and 2 Article 8 hereof in fisheries;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Directors of Fisheries Surveillance Departments shall impose penalties for administrative violations under Clauses 1 and 2 Article 8; Clause 2 Article 19; Article 32 hereof in fisheries.”;

i) Amend Clause 5:

“5. Entitlement of market surveillance authorities to impose penalties for administrative violations:

a) Market control employees, while on duty, shall impose penalties for administrative violations under Clause 1 and Clause 2 Article 21 hereof;

b) Leaders of Market Surveillance Teams and Heads of Professional Divisions affiliated to the Departments of Market Surveillance Operations shall impose penalties for administrative violations under Clauses 1 and 2 Article 5; Clauses 1 and 2 Article 8; Clause 1, Points a, b, c, and d Clause 2 and Clause 3 Article 11; Article 12; Clause 1, Point b Clause 3 Article 13; Clause 1, Point b Clause 2, Clauses 4 and 6 Article 16; Clause 1, Point b Clause 2, Clauses 4 and 6 Article 17; Clause 1 Article 18; Clause 1 Article 19; Clauses 1, 2, and 3 Article 20; Article 21; Article 22; Article 23; Clauses 5 and 6 Article 24; Article 26; Points a, b, c, d, dd, and e Clause 1, Points a, b, and c Clause 2 Article 27; Article 28; Article 29; Clauses 1 and 2 Article 30; Clause 1, Point b Clause 2, Clause 4 Article 31; Clause 1 Article 32; Clause 1 and 2 Article 33; Clause 1 Article 34; Clause 1 Article 35; Clause 1 Article 36; Clause 3 Article 37; Clauses 1, 2, and 5 Article 38; Clauses 1 and 3 Article 41; Clause 1 Article 42; Clause 2 Article 43; Article 44; Article 45; Article 48; Clauses 1, 2, and 3 Article 49; Clause 1 Article 51; Clause 1 Article 52; Clause 1 and 2 Article 53; Clauses 1, 2, and 3 Article 54; Clauses 1 and 2 Article 55 hereof;

c) Directors of Departments of Market Surveillance of provinces and Directors of Departments of Market Surveillance Professional Affairs affiliated to the Vietnam Directorate of Market Surveillance shall impose penalties for administrative violations under Article 5; Article 6; Article 7; Article 8; Article 9; Article 10; Clauses 1, 2, and 3 Article 11; Article 12; Article 13; Article 16; Article 17; Article 18; Article 19; Article 20; Article 21; Article 22; Article 23; Clauses 5,6, and 6a Article 24; Article 26; Article 27; Article 28; Article 29; Article 30; Article 31; Article 32; Article 33; Article 34; Article 35; Article 37; Article 38; Article 39; Clause 2 Article 40; Article 41; Article 42; Article 43; Article 44; Article 45; Article 48; Clauses 1, 2, and 3 Article 49; Clauses 1, 2, and 3 Article 51; Clause 1 and Points a, c, and d Clause 3 Article 52; Clauses 1, 2, 3, and 4 Article 53; Clauses 1, 2, 3, 4, and 5 Article 54; Clauses 1, 2, 3, and 4 Article 55 hereof;

d) General Director of Directorate of Market Surveillance shall impose penalties for administrative violations under Article 5; Article 6; Article 7; Article 8; Article 9; Article 10; Clauses 1, 2, and 3 Article 11; Article 12; Article 13; Article 16; Article 17; Article 18; Article 19; Article 20; Article 21; Article 22; Article 23; Clauses 5, 6, and 6a Article 24; Article 26; Article 27; Article 28; Article 29; Article 30; Article 31; Article 32; Article 33; Article 34; Article 35; Article 37; Article 38; Article 39; Clause 2 Article 40; Article 41; Article 42; Article 43; Article 44; Article 45; Article 48; Clauses 1, 2, and 3 Article 49; Article 51; Clause 1, Points a, c, and d Clause 3 Article 52; Article 53; Article 54 and Article 55 hereof.”;

k) Amend Clause 6:

“6. Entitlement of Border Guard to impose penalties for administrative violations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Heads of border guard stations and leaders of soldiers of border guard forces shall impose penalties for administrative violations under Article 21; Clause 1 Article 23; Clause 1 Article 42; Clause 1 Article 54 hereof;

c) Leaders of Task Force Teams for drug and crime prevention and control affiliated to Task Force Commissions for drug and crime prevention and control shall impose penalties for administrative violations under Clauses 1 and 2 Article 8; Clauses 1 and 2 Article 12; Clause 1 Article 15; Clause 1 Article 16; Clause 1 Article 17; Clause 1 Article 19; Clause 1 Article 20; Article 21; Clause 1 Article 23; Clause 1 Article 31; Clause 1 Article 32; Clause 1 and 3 Article 41; Clause 1 Article 42; Clause 1 Article 44; Clauses 1, 2, and 3 Article 54; Clause 1 Article 56 hereof;

d) Heads of Border Guard Posts, Captains of Naval Border Guard Flotillas and Commanders of Border Guard Commands at port border gates shall impose penalties for administrative violations under Clauses 1, 2, and 3 Article 8; Article 12; Clause 1 Article 13; Clauses 1 and 2 Article 15; Clauses 1 and 4 Article 16; Clause 1 Article 17; Clause 1 and Point a Clause 2 Article 19; Clauses 1 and 2 Article 20; Article 21; Clause 1 Article 23; Clause 1 Article 31; Clause 1 and Point a Clause 2 Article 32; Clauses 1 and 3 Article 41; Clause 1 Article 42; Article 44; Clause 1 Article 51; Clauses 1, 2, and 3 Article 54; Clause 2 Article 55; Clauses 1 and 2 Article 56 hereof;

dd) Leaders of Task Force Teams for drug and crime prevention and control affiliated to the Department of Drug and Crime Prevention and Control under the control of the Command of Border Guards shall impose penalties for administrative violations under Article 8; Article 12; Article 13; Clauses 1, 2, and 2a Article 15; Clause 1, Point b Clause 2, Clause 4 and Clause 6 Article 16; Clause 1, Point b Clause 2, Clause 4 and Clause 6 Article 17; Clause 1 and Points a and b Clause 2 Article 19; Article 20; Article 21; Clauses 1, 3, and 4 Article 23; Clause 1, Point b Clause 2 and Clause 4 Article 31; Clause 1 and Points a and b Clause 2 Article 32; Clause 1 and 3 Article 41; Clause 1 Article 42; Clause 1 Article 44; Clause 1 Article 51; Clauses 1, 2, 3, 4, and 5 Article 54; Clauses 1, 2, 3, and 4 Article 55; Clauses 1 and 2 Article 56 hereof;

e) Commanders of Provincial-level Border Guard Forces, Captains of Naval Border Guard Squadrons, and Director of the Department of Drug and Crime Prevention and Control affiliated to the Command of Border Guards shall impose penalties for administrative violations under Article 8; Article 12; Article 13; Clauses 1, 2, and 2a Article 15; Article 16; Article 17; Article 19; Article 20; Article 21; Clause 1, 3, 4 Article 23; Article 31; Article 32; Clause 2 and 3 Article 34; Clause 1 and 3 Article 41; Article 42; Article 44; Article 51; Article 54; Article 55 and Article 56 hereof.”;

l) Amend Point dd, Point e, and Point g Clause 7:

 “dd) Captains of Naval Border Guard Squadrons; Heads of Reconnaissance Commissions; Heads of Task Force Commissions for Drug Crime Prevention and Control under the control of the Command of Coast Guard of Vietnam shall impose penalties for administrative violations under Article 8; Article 12; Clauses 1 and 2 Article 13; Clauses 1, 2, and 2a Article 15; Clauses 1, 4, and 5 Article 16; Clauses 1 and 4 Article 17; Clause 1 and Point a Clause 2 Article 19; Clauses 1, 2, and 3 Article 20; Article 21; Clauses 1 and 3 Article 23; Clause 1 Article 31; Clause 1 and Point a Clause 2 Article 32; Clauses 1 and 3 Article 41; Clause 1 Article 42; Article 43; Article 44; Clause 1 Article 51; Clauses 1, 2, 3, and 4 Article 54; Clauses 2 and 3 Article 55; Clauses 1, 2, and 3 Article 56 hereof;

e) Regional Commands of Coast Guard, Director of the Department of Operations and Legislation under the control of the Command of Coast Guard of Vietnam shall impose penalties for administrative violations under Article 8; Article 12; Article 13; Article 15; Clauses 1 and 4 Article 16; Clauses 1 and 4 Article 17; Clause 1 and Points a and b Clause 2 Article 19; Article 20; Article 21; Clauses 1, 3, and 4 Article 23; Clauses 1 and 3 Article 31; Clause 1 and Points a and b Clause 2 Article 32; Clauses 1 and 3 Article 41; Clause 1 Article 42; Article 43; Article 44; Points b, c, and d Clause 1 Article 48; Clauses 1 and 3 Article 51; Clauses 1, 2, 3, 4, and 5 Article 54; Clauses 2, 3, and 4 Article 55; Clauses 1, 2, 3, and 4 Article 56 hereof;

g) Commander of Vietnam Coast Guard shall impose penalties for administrative violations under Article 8; Article 12; Article 13; Article 15; Clauses 1 and 4 Article 16; Clauses 1 and 4 Article 17; Articles 19, 20, and 21; Clauses 1, 3, and 4 Article 23; Clauses 1 and 3 Article 31; Articles 32 and 39; Clauses 2 and 3 Article 34; Clauses 1 and 3 Article 41; Article 42; Article 43; Article 44; Points b, c, and d Clause 1 Article 48; Clause 1, Points b and c Clause 2, Clause 3, Clause 4 Article 51; Article 54; Clauses 2, 3, and 4, Clause 5 Article 55; Article 56 hereof.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Amendment to title of the Decree:

“Decree imposing penalties for administrative violations in electricity”.

2. Amendments to Article 1:

“Article 1. Scope

This Decree prescribes administrative violations, penalties, fines, remedial measures; procedures and entitlement to produce notice of administrative violations, entitlement to impose penalties for administrative violations in electricity, including:

1. Regulations on electrical permit.

2. Regulations on design, construction, commissioning, and operation of electrical structures.

3. Regulations on electricity generation, transmission, and distribution.

4. Regulations on electricity sale and retailing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Regulations on electrical safety: Implementation of safety measures when building electrical structures; operation, repair, and maintenance of power plants, power line, electrical substations, and electrical equipment; inspection of electrical equipment, tools, and materials; use of electricity in business, production, and daily activities.

7. Regulations on load dispatch.

8. Regulations on electricity market.

9. Regulations on management of safety operation of dams and hydroelectricity reservoirs.

10. Regulations on safety assurance

11. Regulation on safety assurance of buffer zones of hydroelectricity dams.

12. Regulation on energy accounting.

13. Regulation on effective and efficient energy consumption in industrial manufacturing, construction, transport, and agricultural production.

14. Regulation on management and effective, efficient energy consumption in primary energy users.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

16. Regulation on production, import, sale of equipment and instrument using energy listed under the lists of equipment and instruments for elimination and energy labeling.

17. Regulation on energy consumption in production and sale.

18. Regulation on report on energy consumption and procurement of entities utilizing state budget.”.

3. Addition of Article 1a following Article 1:

“Article 1a. Regulated entities

1. Vietnamese and foreign organizations, individuals (hereinafter referred to as “organizations and individuals”) which commit administrative violations mentioned under this Decree within Vietnamese territory.

Organizations which are the subject of penalties for administrative violations in accordance with this Decree include:

a) Organizations engaging in electricity activities, including: Electricity generating units, Electricity transmitting units; Electricity distributing units, Electricity wholesalers, Electricity retailers, Electricity regulating units, Electricity market coordinating units; Electricity consultants;

b) Organizations engaging in energy accounting; facilities providing energy accounting training and issuing energy accounting certificate; facilities providing energy management training and issuing energy management certificate;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Other organizations established in accordance with regulations and law committing violations under this Decree.

2. Competent individuals entitled to produce offence notice, impose penalties for administrative violations and other relevant individuals and regulations.”.

4. Amendments to Article 2:

“Article 2. Regulation on prescriptive period, concluded administrative violations, ongoing administrative violations, and repetitive administrative violations

1. Prescriptive period of violations in electricity, effective and efficient energy use shall be 1 year; prescriptive period of violations in manufacturing and import of equipment and instruments using energy effectively and efficiently shall be 2 years.

2. Concluded violations and ongoing violations shall be identified in accordance with Decree No. 118/2021/ND-CP dated December 23, 2021 of the Government elaborating to the Law Imposing Penalties for Administrative Violations.

3. Penalties for repetitive administrative violations:

a) Organizations and individuals which commit repetitive administrative violations shall be met with aggravating circumstances which will then be used by competent individuals entitled to impose penalties when issuing decisions imposing penalties for administrative violations, except for cases under Point b of this Clause;

b) Organizations and individuals which commit repetitive administrative violations which will be subject to penalties depending on value, quantity, amount, or type of exhibits or instruments of violations according to this Decree shall be met with penalties for each violation and competent individuals entitled to impose penalties for administrative violations shall not adopt multiple aggravating circumstances when issuing decisions imposing penalties for each administrative violation.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“Article 3. Forms of penalties for administrative violations and fine amounts

1. Main forms of penalty:

a) Warnings;

b) Fine.

2. Additional penalties:

a) Confiscation of exhibits and instrument of administrative violations;

b) Temporary suspension of the license of operation;

c) Temporary suspension of electricity-related activities; temporary suspension of energy labeling activities.

3. Fine amount:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Fines mentioned under Chapter II hereof shall be imposed on violations committed by individual offenders, except for administrative violations committed by organization offenders under Article 5, Article 7, Article 8, Clause 2 through Clause 6 Article 9, Article 10, Clause 4 and Clause 6 through Clause 9 Article 11, Article 13, Article 14, Article 20, Clause 2 Article 21, Article.”.

6. Amendments to Article 4:

“Article 4. Remedial measures

1. Mandated restoration to original state.

2. Mandated re-export of commodities, items, and instruments of violations.

3. Mandated disposal of commodities, items, and instruments of violations which cause harm to human health, domestic animal health, and the environment.

4. Mandated elimination of factors of violations from commodities, commodity packaging; elimination of electricity generator groups.

5. Mandated recall of unqualified products and commodities in circulation (including energy labels applied to equipment, instruments, and products).

6. Mandated recall or re-selling of contributed capital or purchased shares of generating units.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8. Mandated submission of illegal revenues generated by the administrative violations to state budget or return to organizations and individuals which paid the revenues (including all costs incurred as a result of the violations (if any)).

9. Mandated testing and inspection of equipment; quality inspection of partial or total construction which has been completed, commissioned, transferred, or brought into use.

10. Mandated replacement and installation of electrical equipment and parts satisfying standards and technical regulations issued by competent authorities or mandated use of equipment that has been inspected and satisfying standards and regulations issued by competent authorities or mandated use of lighting equipment satisfying technical regulations on effective and efficient use of energy in public lighting.

11. Mandated investment and maintenance of regular operation of communication equipment, SCADA/EMS, electrical measuring instrument, AGC, PSS systems.

12. Mandated maintenance of primary frequency control and voltage regulation.

13. Mandated selection eligible and capable organizations and individuals.

14. Mandated additional installation of warning systems in downstream areas.

15. Mandated addition of warning signs and warning systems for radius of hydroelectricity structures and warning buoys in lakes within the protected vicinity of upstream side of dams.

16. Mandated installation of operational monitoring, communication, and safety warning systems for dams and downstream side of dams.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

18. Mandated cancellation of energy accounting certificate and disclosure of list of violating certificate to organizations issuing energy accounting certificate; mandated revocation of certificate, test results, energy management certificate, energy accounting certificate, and certificate of energy management course completion.

19. Mandated suspension of circulation of equipment, instrument, and machinery.”.

7. Annulment of the title of Section 1 “Section. Electricity sector” under Chapter II.

8. Amendments to Article 5:

“Article 5. Violation of regulation on electrical permit

1. Impose a fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 on organizations which fail to store the original copies of Electrical permit at head office of the organizations or fail to store copies of Electrical permit at agent offices of the organizations.

2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed on organizations which:

a) Fail to submit report within the time limit applicable to annual reports on operation in the licensed sector;

b) Fail to adopt procedures for revising Electrical permit within 30 days from the date on which name or address of head office is changed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Engage in electricity activities during the period in which Electrical permit is missing or lost without reporting to issuing agencies;

b) Fail to report to issuing agencies within 60 days prior to ceasing to engage in electricity activities or transferring electricity activities if Electrical permit is not expired.

4. A fine ranging from VND 90.000.000 to VND 120.000.000 shall be imposed on organizations which:

a) Fail to adopt procedures for revising Electrical permit within 30 days from the date on which any content of the Electrical permit is changed, except for violations under Point b Clause 2 of this Article;

b) Fail to adequately adhere to Electrical permit, except for other violations under this Decree;

c) Repair, lease, lend, rent, or borrow Electrical permit.

5. A fine ranging from VND 120.000.000 to VND 160.000.000 shall be imposed on organizations which:

a) Fail to provide truthful and accurate applications for issuance, revision of the permit;

b) Engage in electricity activities when the Electrical permit has expired;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. A fine ranging from VND 160.000.000 to VND 200.000.000 shall be imposed on organizations which:

a) Engage in electricity activities without Electrical permit, except for violations under Point b Clause 5 of this Article;

b) Engage in electricity activities during the period in which Electrical permit is suspended by competent authorities.

7. Remedial measures:

a) Mandated submission of issued Electrical permit for violations under Point c Clause 4 and Point a Clause 5 of this Article;

b) Mandated submission of revenues illegally generated by administrative violations which are the revenues that the offenders gain from electricity activities during violation to state budget for violations under Point c Clause 4, Point b Clause 5, and Clause 6 of this Article.”.

9. Amendments to Article 6:

“Article 6. Violation of regulations on construction, installation of electrical structures

1. A fine ranging from VND 2.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed on hindering organizations and individuals from repairing or constructing electrical structures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed on:

a) Installing and using materials, electrical equipment which does not adhere to design, does not satisfy standards and technical regulations issued by competent authorities;

b) Issuing and forcing adoption of standards related to construction and installation of electrical structures which do not conform to standards and technical regulations issued by competent authorities.

4. A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed on:

a) Selecting ineligible organizations and individuals to provide consultancy in electricity or construct electrical structures;

b) Constructing or installing electrical structures without adhering to electricity development planning;

c) Commencing construction or constructing electrical structures without obtaining construction permit if required or without fulfilling requirements for commencing construction;

d) Failing to submit reports to competent authorities after commencing construction;

dd) Bringing structures or work items into operation and use without obtaining written approval of commissioning results issued by competent authorities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Mandated restoration to original state for violations under Clause 2 and Point b Clause 4 of this Article;

b) Mandated replacement or installation of electrical equipment satisfying standards and technical regulations issued by competent authorities for violations under Point a Clause 3 of this Article;

c) Mandated selection of eligible organizations and individuals for violations under Point a Clause 4 of this Article;

d) Mandated submission of illegal revenues generated by the violations which are the revenues that the offenders gain from electricity generation to state budget and mandated quality inspection for structures which have been completed or commissioned, transferred, and brought into operation in part or in whole for violations under Point dd Clause 4 of this Article.”.

10. Amendments to Article 7:

“Article 7. Violations of regulations on electricity generation

1. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed on Generating units which fail to provide information on electricity generation readiness, reserve capacity, implementation of operational methods of electricity generation plants, and information related to electricity generation for National power system dispatching units, Entities conducting transactions in electricity market or electricity regulators in accordance with Circulars regulating competitive electricity market, regulations on electricity transmission system, and regulations on electricity transmission system issued by Ministry of Industry and Trade.

2. A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed on Generating units which:

a) Fail to periodically test and inspect equipment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Fail to adhere to procedures, standards, technical procedures issued by competent authorities regarding connection and operation of power plants, electrical grids.

3. A fine ranging from VND 120.000.000 to VND 150.000.000 shall be imposed on Generating units which:

a) Fail to provide inaccurate information on readiness of machine groups and power plants;

b) Fail to invest in communication, SCADA/EMS, electrical measuring instrument, AGC, and PSS systems;

c) Fail to maintain regular operation of communication, SCADA/EMS, electrical measuring instrument, AGC, PSS systems which have been invested;

d) Fail to maintain primary frequency control capacity at written request of National power system dispatching units;

dd) Fail to maintain voltage regulation capacity of the power plants at written request of National power system dispatching units.

4. Remedial measures:

a) Mandated testing and inspection of equipment; replacement of equipment not satisfying standards and technical regulations issued by competent authorities and mandated submission of illegal revenues generated by the violations to the victims (including all costs incurred as a result of the violations (if any)) for violations under Point a and Point b Clause 2 of this Article; if the victims cannot be identified, submit the illegal revenues to state budget;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Mandated maintenance of primary frequency control capacity and voltage regulation capacity for violations under Point d and Point dd Clause 3 of this Article.”.

11. Amendments to Article 8:

“Article 8. Violation of regulations on electrical transmission

1. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed on Power transmitting units which fail to provide information on load capacity and operation modes, provision of equipment and information related to electrical transmission at written request of National power system dispatching units, Electricity market transaction operating units, or Electricity regulatory authorities.

2. A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed on Power transmitting units which:

a) Allow connection of equipment which does not meet standards and technical regulations issued by competent authorities to electrical transmission grids;

b) Use electrical measuring instruments which have not been inspected or fail to meet standards and technical regulations applicable to electrical measuring instruments of electrical transmission grids issued by competent authorities.

3. A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 120.000.000 shall be imposed on Power transmitting units which:

a) Fail to adhere to procedures and technical regulations on operation of electrical grids;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Provide inaccurate information on operational status of electrical grids thereby causing damage to electrical transmission;

d) Fail to invest in communication, SCADA/EMS, electrical measuring instrument systems;

dd) Fail to maintain regular operation of invested communication, SCADA/EMS systems.

4. A fine ranging from VND 120.000.000 to VND 160.000.000 shall be imposed on Power transmitting units which:

a) Fail to remediate and restore original operational status of electrical transmission grids thereby causing interruption to power supply or overload of electrical equipment on electrical transmission grids within the time limit in accordance with Regulations on electricity transmission system issued by Ministry of Industry and Trade without a justifiable reason;

b) Fail to cease or request National power system dispatching units to reduce transmission load in case of risk to human lives and safety of equipment;

c) Approve connection to load, power sources in a manner that overloads the line, high voltage transformer substations, ultra-high voltage transformer substations in regular operational conditions, except for cases where approval is granted by competent authorities.

5. A fine ranging from VND 160.000.000 to VND 200.000.000 shall be imposed on Power transmitting units which:

a) Fail to construct or delay construction of electrical grids from connection points of Power generating units, Electricity distributing units when these units have met all requirements and standards, technical regulations issued by the authorities for connecting to the national power system without a justifiable reason approved by Electricity regulatory authorities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Contribute capital to Power generating units; purchase shares of Power generating units.

6. Remedial measures:

a) Mandated testing and inspection of equipment and replacement of equipment that does not meet standards and technical regulations issued by the authorities for violations under Point b Clause 2 of this Article;

b) Mandated recall of contributed capital or purchased shares of Power generating units for violations under Point c Clause 5 of this Article;

c) Mandated investment and maintenance of regular operation of communication devices, SCADA/EMS, electrical measuring instruments for violations under Point d and Point dd Clause 3 of this Article.”.

12. Amendments to Article 9:

“Article 9. Violation of regulation on electricity distribution

1. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed on:

a) Removing or installing measuring instruments when not being assigned to do so;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Failing to obtain professional cards before calibrating measuring instruments installed along electrical grids;

d) Failing to obtain Certificate of inspection or inspection stamp or inspection seal when inspecting electrical measuring instruments;

dd) Failing to commission within the time limit after installing, replacing, repairing, or calibrating electrical measuring instruments.

2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed on Electricity distributing units which fail to produce reports on readiness, reserve capacity, and electricity distribution equipment, electricity use demand of their areas at request of National power system dispatching units, Electricity market transaction operating units, Electricity regulatory authorities, or competent authorities.

3. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed on Electricity distributing units which:

a) Fail to inspect, repair, or replace electrical measuring instruments or fail to adopt replacement measures within 3 working days starting from the date on which written request of electricity buyers;

b) Fail to rectify incidents within 2 hours from the date on which the incidents are discovered or notice of the buyers is received regarding incidents of electrical grids under management of the sellers in order to restore electrical supply without a justifiable reason;

c) Fail to satisfy customer service quality requirements.

4. A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed on Electricity distributing units which:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Reach an agreement to connect electrical stations, power plants, or lines to 100 kV electrical grids in a manner that does not conform to electricity development planning approved by competent authorities;

c) Utilize electrical measuring instruments that are not inspected as per the law or do not satisfy standards and technical regulations issued by competent authorities;

d) Utilize electrical measuring instruments that do not conform to National standards or are not inspected and sealed by competent authorities or designated metrology organizations;

dd) Fail to exercise the right to suspend or reduce electricity supply; fail to notify or fail to implement the notice in accordance with Regulations on procedures for suspending, reducing electricity supply issued by Ministry of Industry and Trade;

e) Suspend or reduce electricity supply for priority users in case of electricity shortage, except for cases of potential risk to safety of humans, electrical equipment, or electrical systems.

5. A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed on Electricity distributing units which:

a) Fail to provide electricity distribution services which have satisfied standards, technical regulations issued by the authorities, service quality and safety according to contracts for electricity users, Electricity retailers, and Electricity wholesalers, except for cases where electricity distribution grids are overloaded and confirmed by electricity regulatory authorities or assigned agencies;

b) Provide inaccurate information thereby affecting safety, causing damage to electricity distribution;

c) Fail to invest in communication, SCADA/EMS, electrical measuring instrument systems;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 120.000.000 shall be imposed on Electricity distributing units which:

a) Shed load or power sources; reduce electricity generation in a manner that does not adhere to plans approved by competent authorities;

b) Use electrical structures not under one’s management to supply electricity for other electricity users;

c) Approve connection to load, power sources in a manner that overloads the line, high voltage transformer substations, and ultra-high transformer substations in regular operational conditions, except for cases where approval is granted by the authorities;

d) Suspend electricity supply due to technical errors which occur as a result of violation of operational procedures or untested, uninspected equipment.

7. Remedial measures:

a) Mandated testing and inspection of electrical measuring instruments and replacement of instruments that do not meet standards and technical regulations issued by the authorities for violations under Point c and Point d Clause 4 of this Article;

b) Mandated investment and maintenance of regular operation of communication devices, SCADA/EMS, electrical measuring instruments for violations under Point c and Point d Clause 5 of this Article.”.

13. Amendments to Article 10:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed on Electricity wholesalers which sell electricity for the price which is not prescribed by the authorities.

2. A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 120.000.000 shall be imposed on Electricity generating units, Electricity wholesalers, and Electricity retailers which produce electricity trading contracts that do not conform to regulations and law on term electricity trading contracts.

3. A fine ranging from VND 120.000.000 to VND 150.000.000 shall be imposed on Electricity generating units, Electricity wholesalers, and Electricity retailers which trade electricity with entities that do not have Electrical permit.

4. A fine ranging from VND 150.000.000 to VND 180.000.000 shall be imposed on Electricity wholesalers which export or import electricity without permission of the authorities.

5. Remedial measures:

a) Mandated refund of illegal revenues generated by selling electricity at a price higher than the prescribed price (including all costs incurred because of the violations) to the victims for violations under Clause 1 of this Article. If the victims cannot be identified, the illegal revenues shall be submitted to the state budget;

b) Mandated submission of illegal revenues generated by the administrative violations to the state budget for violations under Clause 3 and Clause 4 of this Article.”.

14. Amendments to Article 11:

“Article 11. Violation of regulations on electricity retail

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Posting incorrect electricity retail price publicly.

3. A fine ranging from VND 2.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed on hindering persons in the performance of their duty who are inspecting, examining electricity trade.

4. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed on Electricity retailers which:

a) Fail to sign electricity trading contracts after 7 working days from the date on which electricity buyers which buy electricity for domestic purposes have satisfied all requirements and negotiated details in the draft contracts without a justifiable reason;

b) Utilize electrical measuring instruments that are not inspected as per the law or do not satisfy standards and technical regulations issued by competent authorities applicable to electrical distribution grids;

5. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed on taking advantage of the occupation to harass electricity users for personal gain.

6. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed on Electricity retailers which:

a) Fail to sign electricity trading contracts for non-domestic purposes after 7 working days from the date on which electricity buyers have satisfied all requirements and negotiated details in the draft contracts without a justifiable reason;

b) Sell electricity without electricity trading contracts with electricity users.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Sell electricity at a price not regulated by the authorities;

b) Fail to exercise the right to suspend or reduce electricity supply; fail to notify or fail to implement the notice in accordance with Regulations on procedures for suspending, reducing electricity supply issued by Ministry of Industry and Trade;

8. A fine ranging from VND 120.000.000 to VND 150.000.000 shall be imposed on Electricity retailers which purchase electricity from electricity entities that lack Electrical permit.

9. A fine ranging from VND 150.000.000 to VND 180.000.000 shall be imposed on Electricity wholesalers which export or import electricity without permission of the authorities.

10. Remedial measures:

a) Mandated refund of illegal revenues generated by selling electricity at a price higher than the prescribed price (including all costs incurred because of the violations) to the victims for violations under Point a Clause 7 of this Article. If the victims cannot be identified, the illegal revenues shall be submitted to the state budget;

b) Mandated testing and inspection of electrical measuring instruments and replacement of instruments that do not meet standards and technical regulations issued by the authorities for violations under Point b Clause 4 of this Article;

c) Mandated submission of illegal revenues generated by the administrative violations to the state budget for violations under Clause 5 and Clause 9 of this Article.”.

15. Amendments to Article 12:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. A fine ranging from VND 2.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed on hindering competent individuals from inspecting electricity use.

2. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed on:

a) Unintentionally causing error in electrical system of the sellers;

b) Supplying electricity to other organizations and individuals without permission.

3. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 8.000.000 shall be imposed on installing, closing, opening, repairing, relocating, or replacing electrical equipment and instruments of the sellers.

4. A fine ranging from VND 8.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed on closing the circuit without permission when electricity structures of the buyers have not been commissioned or when electricity supply is being suspended as a result of violation of the law.

5. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 14.000.000 shall be imposed on:

a) Damaging or relocating electricity measuring system without permission (including meter protection boxes, seals, and electrical wiring diagrams);

b) Using equipment in order to interfere and damage data transmission equipment, measuring instruments, or protection equipment of electrical systems.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed on major electricity users which:

a) Fail to use electricity in accordance with request of National power system dispatching units when the system’s capacity is limited; fail to adopt measures for ensuring voltage standards agreed upon in electricity trading contracts;

b) Connect electrical equipment or connecting equipment which fails to satisfy standards and technical regulations issued by competent authorities to the national electricity grids;

c) Fail to execute operation orders of National power system dispatching units;

d) Fail to cut electricity or reduce electricity use at request of the sellers due to force majeure;

dd) Fail to invest in communication, SCADA/EMS, electrical measuring instrument systems;

e) Fail to maintain regular operation of invested communication systems, SCADA/EMS/DMS, and electrical measuring instruments.

8. Fine imposed on electricity theft in any shape or form shall be as follows:

a) A fine ranging from VND 4.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed on electricity theft where total stolen electricity is worth less than VND 1.000.000;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

9. Upon discovering electricity theft where total stolen electricity is worth at least VND 2.000.000, competent individuals receiving the case must transfer the case file to competent criminal proceedings agencies for criminal prosecution in accordance with Clause 1, Clause 2, and Clause 4 Article 62 of the Law on Imposing Penalties for Administrative Violations. In case the criminal proceedings agencies issue decisions on not pursuing criminal prosecution, decisions annulling the decisions pursuing criminal prosecution, decisions on suspending investigation, decisions on dismissing the case, decisions on removing the defendants, exempting from criminal liabilities if the violations indicate administrative violations, transfer the case files to competent individuals entitled to impose penalties for administrative violations in accordance with Clause 3 Article 62 and Article 63 of the Law on Imposing Penalties for Administrative Violations in order to impose penalties for administrative violations in accordance with Point b Clause 8 of this Article.

10. Additional penalties:

Confiscation of exhibits and instruments of administrative violations for violations under Clause 5, Point b Clause 7, Clause 8, and Clause 9 of this Article.

11. Remedial measures:

a) Mandated restoration to original state for violations under Clause 3 and Clause 5 of this Article;

b) Mandated refund of illegal revenues generated by the administrative violations (including all costs incurred as a result of the violation) to the victims for violations under Point a Clause 5, Clause 6, Clause 8, and Clause 9 of this Article. In case the victims cannot be identified, the illegal revenues shall be submitted to the state budget for violations under Clause 6 of this Article;

c) Mandated the use of equipment that satisfies all standards and technical regulations issued by the authorities for violations under Point b Clause 7 of this Article;

d) Mandated investment and maintenance of regular operation of communication devices, SCADA/EMS, electrical measuring instruments for violations under Point dd and Point e Clause 7 of this Article.”.

16. Amend Article 13 as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed on National power system dispatching units which dispatch electricity system without complying with applicable regulations and law without a justifiable reason but have not caused any incident to the electrical system.

2. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed on Electricity generating units, Electricity transmitting units which fail to report incidents, irregular working conditions of equipment that can potentially cause the power plants or electrical transmission grids to cease to operate to National power system dispatching units.

3. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed on National power system dispatching units which:

a) Dispatch electrical system without adhering to approved operating plans thereby causing incidents along electrical system without a justifiable reason;

b) Violate the Operating procedures of national power system issued by Ministry of Industry and Trade thereby causing incidents along the electrical grid;

c) Fail to comply with the Incident response procedures of national power system issued by the Ministry of Industry and Trade thereby causing the incident to affect a larger scale;

d) Contribute capital to Power generating units; purchase shares of Power generating units.

4. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed on Electricity distributing units which:

a) Fail to comply with dispatch orders of the National power system dispatching units according to the Dispatching procedures of national electrical issued by Ministry of Industry and Trade, except for cases where execution of dispatch orders will pose risk to humans and equipment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Fail to comply with the Incident response procedures of national power system issued by the Ministry of Industry and Trade thereby causing the incident to affect a larger scale.

5. A fine ranging from VND 180.000.000 to VND 200.000.000 shall be imposed on Electricity generating units and Electricity transmitting units which:

a) Fail to comply with dispatch orders of the National power system dispatching units according to the Dispatching procedures of national electrical issued by Ministry of Industry and Trade, except for cases where execution of dispatch orders will pose risk to humans and equipment;

b) Fail to adhere to the Operating procedures of national power system, Black start procedures, Incident response procedures of national power system, Electricity restoration procedures of national power system, Operating procedures of equipment and other relevant procedures, regulations issued by Ministry of Industry and Trade thereby causing incidents within power plants or electricity transmission grids.

6. Remedial measures:

Mandated selling of contributed or purchased capital of Electricity generating units for violations under Point d Clause 3 of this Article.”.

17. Amendments to Article 14:

“Article 14. Violation of regulations on electricity market

1. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed on Electricity transmission units which fail to provide information on repair plans of electrical transmission grids to National power system dispatching units, Electricity market transaction operating units within the time limit according to Regulations on competitive electricity market and Regulations on electricity transmission system issued by Ministry of Industry and Trade.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Fail to produce and send application for participation in electricity market in accordance with the Regulations on competitive electricity market issued by Ministry of Industry and Trade;

b) Fail to invest in connection system of electricity market in accordance with Regulations on competitive electricity market issued by Ministry of Industry and Trade.

3. A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed on Electricity market transaction operating units which:

a) Violate regulations on information disclosure under Regulations on competitive electricity market issued by Ministry of Industry and Trade;

b) Use input parameters and data in producing annual power system operating plans without obtaining permission of the authorities in accordance with Regulations on competitive electricity market issued by Ministry of Industry and Trade.

4. A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed on Electricity wholesalers which:

a) Fail to provide accurate information in order to produce annual power system operating plans and monthly, weekly power system capacity mobilization schedules or settle disputes and impose penalties for violations in electricity market in accordance with Regulations on competitive electricity market issued by the Ministry of Industry and Trade;

b) Fail to adhere to procedures for appraising and approving electricity trading agreements.

5. A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed on Electricity market transaction operating units, Power system operating units which:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Provide information serving supervision of electricity market, settlement of disputes, and sanction against violation in electricity market in a inadequate or untimely manner in accordance with Regulations on competitive electricity market, Regulations on electricity market supervision, and Regulations on dispute settlement and violation sanction issued by Ministry of Industry and Trade;

c) Violate procedures and methods of calculating annual electrical production for Electricity generating units in accordance with Regulations on competitive electricity market and Regulations on sample electricity trading equipment issued by Ministry of Industry and Trade;

d) Lose data required for production of electricity payment documents during storage period in accordance with Regulations on competitive electricity market issued by Ministry of Industry and Trade.

6. A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 120.000.000 shall be imposed on Electricity transmitting units which fail to provide accurate information in order to produce annual power system operating plans and monthly, weekly power system mobilization schedules in accordance with Regulations on competitive electricity market and Regulations on transmission electricity system issued by Ministry of Industry and Trade.

7. A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 120.000.000 shall be imposed on Generating units which:

a) Fail to provide accurate information in order to produce annual power system operating plans and monthly, weekly power system capacity mobilization schedules or settle disputes and impose penalties for violations in electricity market in accordance with Regulations on competitive electricity market issued by the Ministry of Industry and Trade;

b) Reach an agreement with other Electricity generating units on offers in order to have mobilization schedules prepared;

c) Directly or indirectly agree with other entities in restricting or controlling offered capacity on the market in order to increase the price on the spot market and thereby affecting power supply security;

d) Reach an agreement with Electricity market transaction operating units on offers in order to have mobilization schedules prepared in a manner that does not conform to regulations and law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Intervene in electricity market operation without adhering to Regulations on competitive electricity market and Regulations on transmission electricity system issued by Ministry of Industry and Trade;

b) Fail to adhere to regulations on execution of mobilization schedules of electricity generator groups under Regulations on electricity transmission system issued by Ministry of Industry and Trade;

c) Fail to adhere to regulations on preparation of mobilization schedules of electricity generator groups under Regulations on competitive electricity market and Regulations on electricity transmission system issued by Ministry of Industry and Trade;

d) Reach an agreement with Electricity generating units on offers in order to have mobilization schedules of electricity generator groups of Electricity generating units prepared in a manner that does not conform to Regulations on competitive electricity market issued by the Ministry of Industry and Trade.

9. Remedial measures:

Mandated submission of illegal revenues generated by the administrative violations which are the money gained from the offers (including all costs incurred as a result of the violations) to state budget for violations under Point b, Point c, and Point d Clause 7, and Point d Clause 8 of this Article.”.

18. Amendments to Article 15:

“Article 15. Violation of regulations on electrical safety

1. A fine ranging from VND 2.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed on hindering individuals in the performance of their duty.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Entering electrical substations or scaling utility poles when not assigned to any task;

b) Planting trees or placing trees in a manner that violates safety clearance of overhead power lines and electrical substations;

c) Installing television antennas, clothes line, scaffolds, advertising panels or posters in a way that they will collide with electrical grid if they fall;

d) Flying a kite or any object thereby causing incidents along electrical grid;

dd) Failing to adequately adopt safety measures prior to working with energized components on power system;

e) Trimming or cutting trees in order to ensure safety for high-voltage electrical grid without informing organizations managing or individuals owning the trees;

g) Hindering entities managing operation of high-voltage electrical grid from inspecting or repairing damage of electrical substations and power lines.

3. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed on:

a) Using any components of electrical grid for other purposes without agreeing with entities managing operation of electrical grid;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Using any parts of houses, structures which are allowed to be located within safety perimeter of overhead power lines for other purposes in a manner that violates minimum approach distance by voltage;

d) Building or renovating houses, structures situated within safety perimeter of overhead power lines without reaching an agreement or complying with existing agreements with entities managing operation of the power lines in order to ensure safety in construction and renovation of houses, structures;

dd) Loading commodities, materials, components, planting trees, or anchoring watercrafts within the safety perimeter of underground power cables;

e) Building houses or structures in a manner that interferes with entrances or vents of electrical substations, power plants;

g) Failing to adequately adopt construction measures when working with work items and equipment along power system, except for violations under Point dd Clause 2 of this Article;

h) Failing to produce list of electrical equipment and instruments that require inspection for monitor and management in accordance with regulations on safety technical inspection of electrical equipment and instruments;

i) Stealing electricity of a customer for another household;

k) Stealing electricity of a customer for purposes other than those under signed contracts without permission;

l) Repairing, replacing, maintaining, or otherwise altering circuits approved under electricity trading agreements before completing training courses regarding electrical engineering, civil electricity, and electrical safety;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed on:

a) Building structures into the ground or dredging rivers, lakes, or ponds within safety perimeter of underground power cables without informing entities managing operation of the cables;

b) Failing to install safety signs or signboards, warning signs in adequate format for power lines, electrical substations, and power plants in accordance with regulations on electricity safety;

c) Felling trees and not taking measures to prevent said trees from falling into electrical grid;

d) Building houses or structures on safety corridor of underground power cable;

dd) Failing to obtain work slip or work order when conducting work which requires compliance with work slip or work order;

e) Failing to retain work slip and work order;

g) Failing to adequately comply with work slip and work order;

h) Failing to adequately adopt safety measures prior to conducting work close to energized components on electrical system;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

k) Failing to obtain technical design, construction drawing design, as-built dossiers, and other technical dossiers in accordance with construction laws and transfer to managing and operating entities;

l) Failing to inspect and adjust equipment within power generation, transmission, and distribution technology line in part or in whole in order to ensure compliance with standards and technical regulations issued by competent authorities and parameters under approved design.

5. A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 70.000.000 shall be imposed on:

a) Digging or driving piles into safety corridor of underground cables;

b) Operating equipment, instrument, or vehicles or conducting other activities in a manner that violates minimum approach distance by voltage;

c) Dismantling any component of electrical grid or power plant when not assigned to do so;

d) Throwing any object and causing damage to electrical grid or power plant or causing incident to electrical grid or power plant;

dd) Employing electricity to trap, capture animals or to use as direct protective measures in a manner that contradicts regulations and law;

e) Failing to adequately promulgate procedures and regulations on electrical safety;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

h) Utilizing or hiring individuals who have not received electrical training or electrical safety training, or have not been issued with electrical safety card, inspector card to manage operation, repair electrical grid, power plant, or conduct technical safety inspection of electrical equipment and instruments;

i) Setting up power lines across residential areas, crowded areas or letting the power lines to carry more load than the prescribed standards;

k) Failing to have standards and technical regulations on electrical safety issued by competent authorities;

l) Failing to develop and adopt procedures, regulations, and methods of organizing implementation of regulations on electrical safety at workplace and enterprises on the basis of standards and technical regulations on electrical safety issued by competent authorities;

m) Failing to produce documents, information sheets, and technical dossiers relating to electrical equipment and managing organizations;

n) Failing to produce statistical reports, monitor electricity-related incidents and violations of safety corridor of high-voltage electrical grid under their management, and submit reports on electricity operations and local electricity use to the authorities.

6. A fine ranging from VND 70.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed on:

a) Designing, installing, and using electrical grid or power plant which does not satisfy regulations on electrical engineering and electrical safety;

b) Failing to inspect and examine lightning arrester, grounding system of power plant, electrical substations, and power lines;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Failing to conduct technical safety inspection for electrical equipment and instruments;

dd) Conducting technical safety inspection for electrical equipment and instruments without effective Certificate of registration of electrical equipment and instrument inspection;

e) Conducting technical safety inspection of electrical equipment and instrument and exceeding the scope stipulated under the Certificate of registration of electrical equipment and instrument inspection;

g) Failing to dismantling, recalling structures of electrical grid and returning the premise within 6 months from the date on which the electrical grid is separated from the power system.

7. A fine ranging from VND 90.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed on:

a) Digging and causing poles of power lines or equipment of electrical stations, power plants to depress or collapse;

b) Blasting and damaging any component of electrical grid or power plant;

c) Using construction machinery in a manner that damages or causes incidents to electrical grid or power plant.

8. Additional penalties:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

9. Remedial measures:

a) Mandated restoration to original state for violations under Point b and Point c Clause 2; Clause 3; Point c and Point d Clause 4; Point a, Point c, Point d, and Point i Clause 5; Point c Clause 6 and Clause 7 of this Article;

b) Mandated submission of illegal revenues generated by inspection activities to state budget for violations under Point dd and Point e Clause 6 of this Article.”.

19. Annulment of the title of section 2 “Section 2. Safety of hydroelectricity dams” under Chapter II.

20. Amendments to Article 16:

“Article 16. Violation of regulations on management and operation of hydroelectricity dams and reservoirs

1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed on failing to register safety of hydroelectricity dams and reservoirs in accordance with regulations and law on dam safety management; failing to organize development and storage of construction completion dossiers prior to commissioning and using the structures.

2. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed on failing to develop, organize implementation, or comply with operational procedures of equipment and maintenance procedures of each hydroelectricity work item and dam.

3. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 70.000.000 shall be imposed on failing to report current conditions of hydroelectricity dam and reservoir safety to the authorities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Failing to maintain hydroelectricity dams and equipment installed at hydroelectricity dams;

b) Failing to prepare human resources, materials, instruments, equipment, and necessities required for natural disaster response in order to ensure hydroelectricity safety and downstream areas and emergency response in accordance with approved measures;

c) Conducting work other than those under the operation permit regarding hydroelectricity dam and reservoir protection, except for cases where reservoir water surface is used for aquaculture, tourism, or recreational purposes without written approval of the authorities and met with penalties for administrative violations in water resources, natural resources or irrigation structure operation and protection;

d) Failing to inspect and assess safety of dams and reservoirs;

dd) Failing to develop database on hydroelectricity dams and reservoirs;

e) Failing to prepare functional backup power sources to operate valves of spillway.

5. A fine ranging from VND 90.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed on:

a) Failing to conduct safety inspection of hydroelectricity dams;

b) Conducting work within protection perimeter of dams and reservoirs without permit where permit is required;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Failing to adhere to procedures and methods of closing, opening valves of water discharge structures in accordance with regulations applicable to reservoirs and non-overflow dams.

6. Additional penalties:

Suspension from electrical operation for 6 to 12 months for violations under Point a and Point c Clause 5 of this Article.”.

21. Amendments to Article 17:

“Article 17. Violation of regulations on safety assurance of hydroelectricity dams and downstream areas

1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed on:

a) Failing to produce natural disaster response plans for dams and downstream areas for approval of the authorities during construction process; failing to adequately implement natural disaster response plan for dams and downstream areas approved by competent authorities;

b) Failing to produce, approve, and implement natural disaster response plans during operation of hydroelectricity dams and reservoirs.

2. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed on:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Failing to install or failing to review and install additional warning systems in downstream areas on an annual basis;

c) Failing to install warning signs for perimeter of hydroelectricity structures, warning buoys reservoirs in upstream areas of dams;

d) Failing to organize inspection, submit accurate reports to the authorities on activities within perimeter of hydroelectricity dams and reservoirs under the offenders' management and ownership.

3. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed on:

a) Failing to maintain communication and reports with National Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control and the authorities;

b) Failing to issue warning or inform the inhabitants and local governments in advance about flood discharge of hydroelectricity dams;

c) Failing to produce and adequately comply with emergency response plans of hydroelectricity dams and reservoirs approved by the authorities;

d) Failing to produce and adequately comply with protective measures of hydroelectricity dams approved by the authorities;

dd) Failing to produce and adequately comply with emergency response plans or failing to review, revise, and adjust emergency response plans for approval of the authorities on an annual basis;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g) Failing to produce protective measures for hydroelectricity dams and reservoirs and present to the authorities for approval.

4. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 70.000.000 shall be imposed on:

a) Failing to develop emergency response plans or revise emergency response plans on an annual basis and present to competent authorities for approval;

b) Failing to install operation monitoring system, information equipment, and safety warning for dams and downstream areas.

5. Remedial measures:

a) Mandated additional installation of warning systems of downstream areas for violations under Point b Clause 2 of this Article;

b) Mandated addition of warning signs for perimeter of hydroelectricity structures, warning buoys in reservoirs within protection perimeter of upstream of dams for violations under Point c Clause 2 of this Article;

c) Mandated installation of operation monitoring system, information equipment, and safety warning for dams and downstream areas for violations under Point b Clause 4 of Article.”.

22. Amendments to Article 18:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed on mooring watercrafts to hydroelectricity dams or shoulders of hydroelectricity dams, except for watercrafts serving inspection, maintenance, or repair of hydroelectricity dams.

2. Additional penalties:

Confiscation of instruments of administrative violations for violations under Clause 1 of this Article.”.

23. Annulment of the title of section 3 “Section 3. Sectors of effective and efficient power use” under Chapter II.

24. Amendments to Article 19:

“Article 19. Violation of primary energy consumers regarding energy accounting

1. A warning shall be imposed on failing to produce accounting reports which contain adequate contents in accordance with the regulated form.

2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed on:

a) Failing to adopt remedial measures at request of competent authorities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed on failing to perform energy accounting.”.

25. Amendment, addition, and annulment of some clauses of Article 20:

a) Annul Clause 4;

b) Amend Clause 5:

“5. Remedial measures:

a) Mandated annulment of certificate of energy accountant and disclosure of violating certificate for violations under Point b, Point c, and Point d Clause 1, Clause 2 of this Article;

b) Mandated refund of illegal revenues generated by the administrative violations to learners (including all costs incurred as a result of the violation) for violations under Point b, Point c, and Point d Clause 1, Clause 2 of this Article; in case learners cannot be identified, the illegal revenues shall be submitted to state budget;

c) Mandated revocation of certificate of energy accountants for violations under Clause 3 of this Article.”.

26. Amendments to Article 21:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“2. A fine ranging from VND 15.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed on primary energy consumers which conduct energy accounting by themselves or hiring ineligible energy accounting organizations to conduct energy accounting (lacking energy accountants issued with certificate of energy accountants or lacking technical equipment, instruments required for energy accounting operation).”;

b) Amend Clause 4:

“4. Additional penalties:

Suspension of certificates of energy accountants for 6 to 12 months for violations under Point b Clause 1 of this Article.”.

27. Amendments to Article 22:

“Article 22. Violation of regulations on effective and efficient use of energy in industrial manufacturing

A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed on failing to implement technical standards, energy consumption, energy management measures, and technology using energy effectively and efficiently required in design, construction, installation, and operation of equipment in order to save electricity.”.

28. Amendment, addition, and annulment of some clauses of Article 23:

a) Annul Clause 3;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“4. Remedial measures:

Mandated removal of electricity generator groups in accordance with roadmap regulated by the authorities for violations under Clause 1 and Clause 2 of this Article.”.

29. Amend Clause 4 Article 24 as follows:

“4. Remedial measures:

Mandated the use of lighting equipment which satisfies technical regulations on effective and efficient use of energy in public lighting for violations under Clause 2 and Clause 3 of this Article.”.

30. Amend Clause 2 Article 25 as follows:

“2. Remedial measures:

Mandated compliance with regulations on energy consumption rate and technical regulations in design, construction, and use of construction materials in order to save energy for violations under this Article.”.

31. Amendments to Article 26:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed on utilizing transports mentioned under the List of equipment and vehicles to be removed.

2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed on failing to produce reports on fuel and energy consumption.

3. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed on manufacturing equipment or transports that do not conform to technical regulations and energy consumption rate regarding effective and efficient use of energy.

4. A fine ranging from VND 90.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed on importing equipment or transports that do not conform to technical regulations and energy consumption rate regarding effective and efficient use of energy.

5. Remedial measures:

a) Mandated termination of circulation of equipment and transport for violations under Clause 1 of this Article;

b) Mandated re-export of imported equipment and transport for violations under Clause 4 of this Article;

c) Mandated disposal of imported equipment and transport for violations under Clause 4 of this Article if re-export measure under Point b of this Clause cannot be implemented.”.

32. Amendments to Clause 3 Article 27:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Mandated termination of circulation of equipment, machinery, and vehicles for violations under this Article.”.

33. Amendment, addition, and annulment of some clauses of Article 28:

a) Annul Clause 3;

b) Amend Clause 4:

“4. Remedial measures:

a) Mandated revocation of certificate of completion of energy management training course for violation under Point b, Point c, and Point d Clause 1 of this Article;

b) Mandated refund of illegal revenues generated by the administrative violations to learners (including all costs incurred as a result of the violation) for violations under Point b, Point c, and Point d Clause 1, Clause 2 of this Article; in case learners cannot be identified, the illegal revenues shall be submitted to state budget;

c) Mandated revocation of certificate of energy management for violations under Clause 2 of this Article.”.

34. Amendments to Article 29:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Warnings shall be imposed on:

a) Heads of primary energy consumers which fail to adequately implement energy management model in the primary energy consumers;

b) Heads of organizations utilizing state budget which fail to adequately comply with regulations on management and effective, efficient use of energy, including: failing to develop and submit annual effective and efficient energy consumption plans to local energy authorities; violating regulations on reports on energy consumption, failing to develop regulations on energy efficiency in facilities, agencies, and entities; failing to comply with the list of energy efficient equipment and instruments issued by the authorities in procurement and installation of equipment and instruments that use energy.

2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed on failing to designate eligible individuals as energy managers.

3. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed on failing to develop annual and 5-year effective and efficient use of energy; failing to produce reports as per the law and failing to produce reports on annual and 5-year plan execution results.

4. Additional penalties:

Suspension of certificate of energy managers for 6 to 12 months for violations under Clause 3 of this Article.”.

35. Amendments to Article 30:

“Article 30. Violation of regulations on energy labeling and use of energy labels

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Warnings in case of first-time violation;

b) A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 in case of failing to apply energy labels onto equipment and appliances which must be applied with energy labels in case of repeated violations.

2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed on failing to truthfully submit reports on quantity and type of equipment and appliances to be applied with energy labels manufactured, imported, sold, and distributed to the authorities.

3. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed on:

a) Applying energy labels on equipment, appliances, or packaging with inappropriate dimension;

b) Increasing or decreasing dimension of energy labels in inappropriate proportions;

c) Concealing or causing confusion regarding information on energy labels.

4. A fine ranging from VND 15.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed on:

a) Failing to disclose energy consumption rate of equipment and appliances;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed on:

a) Failing to provide accurate information on energy consumption rate on energy labels according to documents disclosing energy consumption rates of equipment and appliances (including when selling or distributing products on digital platforms);

b) Providing false information on energy consumption rate of energy-consuming equipment and appliances when publicizing or advertising (including when selling or distributing products on digital platforms).

6. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed on applying energy labels onto equipment and appliances in a manner that does not conform to documents disclosing energy consumption rate, or applying energy labels onto equipment and appliances without disclosing energy labeling.

7. Additional penalties:

Suspension of energy labeling operation for 4 to 6 months for violations under Clause 4 of this Article.

8. Remedial measures:

a) Mandated removal of elements of violations on appliances, equipment, or packaging for violations under Clause 2 and Clause 3 of this Article;

b) Mandated recall of products bearing energy labels for violations under Clause 6 of this Article.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“2. Remedial measures:

a) Mandated revocation of issued certificates and test results for violations under Clause 1 of this Article;

b) Mandated refund of illegal revenues generated by the administrative violations (including all costs incurred as a result of the violation) to the victims for violations under Clause 1 of this Article. In case the victims cannot be identified, the illegal revenues shall be submitted to the state budget.”.

37. Amendments to Article 32:

“Article 32. Violation of regulations on Lists of equipment and appliances to which mandatory energy labeling and minimum energy efficiency standards are applied and roadmap to their implementation

1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed on violation of minimum energy efficiency in manufacturing, import, sale, or distribution of energy-consuming equipment and appliances under the List of equipment and appliances to which mandatory energy labeling is applied.

2. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed on manufacturing or importing energy-consuming equipment or appliances under the List of equipment and appliances to be disposed.

3. Additional penalties:

Confiscation of exhibits, appliances, and equipment of violation for violations under Clause 1 and Clause 2 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Mandated re-export of imported appliances and equipment for violations under Clause 2 of this Article;

b) Mandated disposal of imported equipment and appliances for violations under Clause 2 of this Article if mandated re-export measure under Point b of this Clause cannot be implemented.”.

38. Amendments to Chapter III:

“Chapter III

ENTITLEMENT TO ISSUE OFFENCE NOTICE AND IMPOSE PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS

Article 33. Entitlement to produce offence notice

1. Individuals entitled to impose penalties specified under Articles 34 through 37 hereof.

2. Individuals affiliated to the people’s armed forces, the people’s public security, public officials, and public employees in specialized agencies exercising state management in electricity, effective and efficient use of energy in the performance of their duty.

Article 34. Entitlement of Chairpersons of People’s Committees of all levels to impose penalties

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Chairpersons of People’s Committees of communes hold the right to impose penalties for violations under Clause 1 Article 6; Clause 1 through Clause 3 Article 11; Clause 1, Clause 2 Article 12; Clause 1 Article 15 hereof;

a) Impose warnings;

b) Impose a fine of up to VND 5.000.000 on individual offenders and up to VND 10.000.000 on organization offenders;

2. Chairpersons of People’s Committees of districts hold the right to impose penalties for violations under Clause 1 Article 6; Clause 1, 2 Article 9; from Clause 1 through Clause 7 Article 11; Clause 1 through Clause 6 and Clause 8 Article 12; Clause 1 through Clause 4 Article 15; Clause 1, Clause 2 Article 16; Article 18; Clause 1, Clause 2 Article 19; Clause 1, Clause 2 Article 20; Article 21; Article 22; Article 24; Article 25; Clause 1 through Clause 3 Article 26; Article 27; Article 28; Article 29; Clauses 1, 4, and 5 Article 30 and Article 31 hereof:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine of up to VND 50.000.000 on individual offenders and up to VND 100.000.000 on organization offenders;

c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;

d) Temporarily suspend certificates;

dd) Temporarily suspend energy labeling activity;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Chairpersons of People’s Committees of provinces hold the right to impose penalties for violations under Article 5; Article 6; Clause 1, 2, 3 Article 9; Clause 1 Article 10; Article 11; Article 12 and Articles 15 through 32 hereof:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine of up to VND 100.000.000 on individual offenders and up to VND 200.000.000 on organization offenders;

c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;

d) Temporarily suspend certificates;

dd) Temporarily suspend electricity-related activities; temporarily suspend energy labeling activity;

e) Adopt remedial measures for violations within their entitlement to impose penalties.

Article 35. Entitlement of Inspectors to impose penalties for administration violations

1. Inspectors and individuals assigned to conduct field-specific inspection in electricity, effective and efficient use of energy in the performance of their duty hold the right to impose warnings for violations under Clause 1 Article 19, Clause 1 Article 29, and Point a Clause 1 Article 30 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Impose warnings;

b) Impose a fine of up to VND 50.000.000 on individual offenders and up to VND 100.000.000 on organization offenders;

c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violation whose values do not exceed VND 100.000.000;

d) Temporarily suspend certificates;

dd) Temporarily suspend energy labeling activity;

e) Adopt remedial measures for violations within their entitlement to impose penalties.

3. Chief Inspectors of Departments of Construction hold the right to impose penalties for violations under Point d and Point e Clause 2, Point d Clause 3 Article 15, Article 24, Article 25 hereof within their management:

a) Impose a fine of up to VND 50.000.000 on individual offenders and up to VND 100.000.000 on organization offenders;

b) Confiscate exhibits and instrument of administrative violation whose values do not exceed VND 100.000.000;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Chief Inspectors of Departments of Transport hold the right to impose penalties for violations under Article 26 hereof within their management:

a) Impose a fine of up to VND 50.000.000 on individual offenders and up to VND 100.000.000 on organization offenders;

b) Adopt remedial measures for violations within their entitlement to impose penalties.

5. Chief of field-specific ministerial-level Inspectorates of state management authorities regarding electricity, effective and efficient use of energy hold the right to impose penalties for violations under Clause 1 through Clause 4 Article 5; Clause 1 through Clause 4 Article 6; Clause 1, Clause 2 Article 7; Clause 1 through Clause 3 Article 8; Article 9; Clause 1, Clause 2 Article 10; Clause 1 through Clause 7 Article 11; Clause 1 through Clause 8 Article 12; Clause 1 through Clause 4 Article 13; Clause 1 through Clause 7 Article 14; Clause 1 through Clause 5 Article 15; Clause 1 through Clause 3 Article 16; Article 17 through Article 22; Clause 1 Article 23; Article 24; Article 25; Clause 1 through Clause 3 Article 26; Article 27 through Article 32 hereof:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine of up to VND 70.000.000 on individual offenders and up to VND 140.000.000 on organization offenders;

c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violation whose values do not exceed VND 140.000.000;

d) Temporarily suspend certificates;

dd) Temporarily suspend energy labeling activity;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Chief Inspector of Ministry of Industry and Trade is entitled to impose penalties for administrative violations on a nationwide scale:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine of up to VND 100.000.000 on individual offenders and up to VND 200.000.000 on organization offenders;

c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;

d) Temporarily suspend certificates; temporarily suspend electricity-related activities; temporarily suspend energy labeling activity;

dd) Adopt remedial measures for violations within their entitlement to impose penalties.

7. Chief Inspector of Ministry of Construction is entitled to impose penalties for violations under Point d and Point e Clause 3, Point d Clause 4 Article 15; Article 24; Article 25 hereof within their management:

a) Impose a fine of up to VND 100.000.000 on individual offenders and up to VND 200.000.000 on organization offenders;

b) Confiscation of exhibits and instrument of administrative violations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8. Chief Inspector of Ministry of Transport is entitled to impose penalties for violations under Article 26 hereof within their management:

a) Impose a fine of up to VND 100.000.000 on individual offenders and up to VND 200.000.000 on organization offenders;

b) Adopt remedial measures for violations within their entitlement to impose penalties.

9. Director of Electricity Regulatory Authority is entitled to impose penalties for violations under Article 5 and Article 7 through Article 14 hereof on a nationwide scale:

a) Impose a fine of up to VND 100.000.000 on individual offenders and up to VND 200.000.000 on organization offenders;

b) Confiscation of exhibits and instrument of administrative violations;

c) Adopt remedial measures for violations within their entitlement to impose penalties.

10. Director of Industrial Safety Techniques and Environment Agency is entitled to impose penalties for violations under Article 15 through Article 18 hereof on a nationwide scale:

a) Impose a fine of up to VND 100.000.000 on individual offenders and up to VND 200.000.000 on organization offenders;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Temporarily suspend electricity-related activities;

d) Adopt remedial measures for violations within their entitlement to impose penalties.

Article 36. Entitlement of the People’s Public Security to impose penalties

The following individuals, upon discovering violations under this Decree within their management, shall impose penalties as follows:

1. Chiefs of district police authorities are entitled to impose penalties for violations under Clause 1 Article 6; Clause 3 Article 11; Clause 1 Article 12; Clause 1, Point a and Point d Clause 2; Point a, Point b, Point dd and Point m Clause 3 Article 15 hereof:

a) Impose a fine of up to VND 20.000.000 on individual offenders and up to VND 40.000.000 on organization offenders;

b) Confiscate exhibits and instrument of administrative violation whose values do not exceed VND 40.000.000;

c) Adopt remedial measures for violations within their entitlement to impose penalties.

2. Directors of provincial police authorities are entitled to impose penalties for violations under Clause 1 Article 6, Clause 3 Article 11; Clause 1 Article 12; Clause 1, Point a and Point d Clause 2, Point a, Point b, Point dd and Point m Clause 3, Point a and Point c Clause 4 Article 15; Article 18 hereof:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Confiscation of exhibits and instrument of administrative violations;

c) Adopt remedial measures for violations within their entitlement to impose penalties.

3. Director of Economic Security Department, Director of Police Department on Administrative Management of Social Order are entitled to impose penalties for violations under Article 18 hereof on a nationwide scale:

a) Impose a fine of up to VND 100.000.000 on individual offenders and up to VND 200.000.000 on organization offenders;

b) Confiscation of exhibits and instrument of administrative violations.

Article 37. Entitlement of Market surveillance authority to impose penalties

1. Market control employees, during the performance of their duty, are entitled to impose warnings for violations under Point a Clause 1 Article 30 hereof.

2. Leaders of Market Surveillance Teams and Heads of Professional Divisions affiliated to the Departments of Market Surveillance Operations are entitled to impose penalties for violations under Clause 1 through Clause 3 Article 30 and Clause 1 Article 32 hereof:

a) Impose warnings;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violation whose values do not exceed VND 50.000.000;

d) Adopt remedial measures for violations within their entitlement to impose penalties.

3. Directors of provincial Departments of Market Surveillance, Director of Departments of Market Surveillance Operations are entitled to impose penalties for violations under Clause 1 through Clause 5 Article 30 and Clause 1 Article 32 hereof:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine of up to VND 50.000.000 on individual offenders and up to VND 100.000.000 on organization offenders;

c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;

d) Temporarily suspend energy labeling activity;

dd) Adopt remedial measures for violations within their entitlement to impose penalties.

4. General Director of Directorate of Market Surveillance is entitled to impose penalties for violations under Article 30 and Article 32 hereof:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Impose a fine of up to VND 100.000.000 on individual offenders and up to VND 200.000.000 on organization offenders;

c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;

d) Temporarily suspend energy labeling activity;

dd) Adopt remedial measures for violations within their entitlement to impose penalties.

Article 38. Informing relevant agencies and organizations about results of actions against administrative violations

1. Competent individuals entitled to impose penalties are responsible for informing agencies that issue Electrical permit in writing to consider revocation of Electrical permit in accordance with Article 37 and Article 38 of Law on Electricity when imposing penalties for administrative violations under Point c Clause 4 and Point a Clause 5 Article 5 hereof.

2. Competent individuals entitled to impose penalties are responsible for informing the electricity seller in order to cease or reduce electricity supply in accordance with regulation and law on electricity immediately after producing offence notice for violations under Clause 8 and Clause 9 Article 12 hereof.

3. Competent individuals entitled to impose penalties are responsible for informing agencies that accredit laboratories in writing to remove name of violating laboratories from the List of laboratories qualified for conducting energy efficiency tests when imposing penalties for violations under Clause 1 Article 31 hereof.

4. Competent individuals entitled to impose penalties are responsible for informing agencies, organizations which have transferred offence notice and offence dossiers in writing about results of actions against violations.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

40. Change from Article 47 to Article 40:

“Article 40. Responsibilities for implementation

1. Ministry of Industry and Trade is responsible for:

a) organizing implementation of this Decree;

b) regulating methods of determining stolen yield of electricity and illegal revenues generated by electricity theft in order to return to the victims and methods of organizing, implementing penalties and remedial measures for electricity theft.

2. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities are responsible for implementation of this Decree.”.

Article 3. Amendments to Article No. 98/2020/ND-CP dated August 26, 2020 of the Government

1. Amendment, addition, and annulment of some clauses of Article 4:

a) Insert Point l following Point k Clause 3:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Amend Clause 4:

“a) Maximum fine in commercial sector shall be VND 100.000.000 for individual offenders and VND 200.000.000 for organization offenders; maximum fine for manufacturing and trading of counterfeits or prohibited goods and consumer’s right protection shall be VND 200.000.000 for individual offenders and VND 400.000.000 for organization offenders;

b) Fines mentioned under Chapter II hereof apply to administrative violations committed by individual offenders, except for administrative violations under Article 33, Article 35, Article 68, Article 70, Clauses 6, 7, 8, and 9 Article 73, Clauses 6, 7, and 8 Article 77 hereof. Organization offenders shall be met with twice the fines applicable to individual offenders.”.

c) Insert Clause 5 following Clause 4:

“5. Maximum fine imposed by entities under Chapter III hereof apply to one administrative violation committed by an individual offender; maximum fine imposed on an organization offender shall equal twice that applicable to an individual offender.”.

2. Addition of Article 4a and Article 4b after Article 4:

“Article 4a. Regulations on concluded administrative violations, ongoing administrative violations, and penalties for repetitive administrative violations

1. Concluded violations and ongoing violations shall be identified in accordance with Decree No. 118/2021/ND-CP dated December 23, 2021 of the Government elaborating to the Law Imposing Penalties for Administrative Violations.

2. Penalties for repetitive administrative violations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Organizations and individuals which commit repetitive administrative violations which will be subject to penalties depending on value, quantity, amount, or type of exhibits or instruments of violations according to this Decree shall be met with penalties for each violation and competent individuals entitled to impose penalties for administrative violations shall not adopt multiple aggravating circumstances when issuing decisions imposing penalties for each administrative violation.

Article 4b. Execution of penalties, remedial measures, and determination of profits illegally generated by the administrative violations

1. Implementation of decisions imposing penalties for administrative violations shall conform to Section 2 of Chapter III of the Second Part of the Law on Imposing Penalties for Administrative Violations and Decree No. 118/2021/ND-CP dated December 23, 2021 of the Government elaborating to the Law on Imposing Penalties for Administrative Violations.

2. Other notices, documents, records, or instruments recording execution of penalties and/or remedial measures must be included in the dossiers on imposing penalties for administrative violations in accordance with Article 57 of the Law on Imposing Penalties for Administrative Violations.

3. Profits illegally generated by the administrative violations according to this Decree mean instrument, money, objects, or other assets gained from the administrative violations committed by the offenders and are determined as follows:

a) Illegal monetary profit means the money generated by the offenders from the administrative violations and equals the money generated from illegal transfer or consumption of commodities, provision of services after deducting direct costs of commodities and services based on dossiers and documents proving legitimacy of those costs provided by the offenders; illegal monetary profit generated from consumption of prohibited commodities, counterfeits, illegally imported commodities, or conditionally provided services means all money generated from transfer or consumption of commodities or provision of services;

b) Illegal instrument profit means all valuable instruments that the offenders gain from the administrative violations. If valuable instruments have been transferred, the illegal profit shall equal the money gained at the time of transfer; if valuable instruments have been dispersed or disposed, the illegal profit shall equal book value of institutions that issue the valuable instruments at the time of dispersal or disposal;

c) Illegal profits that are objects or other assets gained by the offenders from the administrative violations mean other assets according to the Civil Code.

In case objects or other assets are not prohibited commodities, counterfeits, or illegally imported commodities and have been transferred, sold, or disposed, the illegal profits shall equal the monetary equivalence of market value of the same assets or book value of the assets (if market value is not available) or monetary value of the assets written on the export declarations, import declarations (in case of exports, imports) of the offenders after deducting direct costs of commodities based on documents proving legitimacy of the costs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Amendment, addition, and annulment of some clauses of Article 6:

a) Annul Clause 6.

b) Amend Clause 7:

“7. Remedial measures:

a) Mandated submission of fabricated or otherwise altered license to operate to competent agencies and individuals that issue the license for violations under Point a Clause 1 of this Article;

b) Mandated submission of illegal revenues generated by the violations under Point b Clause 1, Clause 2, Clause 3, and Clause 4 of this Article.

4. Amendments to Clause 11 Article 8:

a) Amend Point c:

“c) Confiscation of transport used for carrying prohibited goods for violations under this Article in case quantity, weight, value, or illegal revenues of prohibited goods are among those specified under Clause 6, Clause 7, or Clause 8 of this Article;”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Amendments to Point b Clause 3 Article 9:

 “b) Suspension of professional license or permit for 3 to 6 months for violations under Point e Clause 1 of this Article.”.

6. Amendments to Clause 3 Article 10:

a) Amend Point c:

“c) Suspension of professional license or permit or production activities for 12 to 24 months for violations under Point e Clause 1 of this Article.”;

b) Annul Point d.

7. Amendments to Point b Clause 3 Article 11:

“b) Suspension of professional license or permit for 1 to 3 months for violations under Point e Clause 1 of this Article.”.

8. Amendments to Clause 3 Article 12:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“c) Suspension of professional license or permit or production activities for 03 to 06 months for violations under Point e Clause 1 of this Article.”;

b) Annul Point d.

9. Amendments to Point b Clause 3 Article 13:

“b) Suspension of professional license or permit for 1 to 3 months for violations under Point h Clause 1 of this Article.”.

10. Amendments to Clause 3 Article 14:

a) Amend Point c:

“c) Suspension of professional license or permit or production activities for 3 to 6 months for violations under Point h Clause 1 of this Article.”;

b) Annul Point d.

11. Amendments to Point b Clause 4 Article 15:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

12. Annulment of Point b Clause 3 Article 18.

13. Amendments to Point b Clause 3 Article 19:

“b) Suspension of license to sell tobacco for 1 to 3 months for violations under Point d and Point dd Clause 2 of this Article.”.

14. Amendments to Point b Clause 2 Article 20:

“b) Suspension of license to sell tobacco for 3 to 6 months for violations under Point dd through Point k Clause 1 of this Article.”.

15. Amendments to Clause 3 Article 21:

“3. Additional penalties:

Suspension of license to sell tobacco for 1 to 3 months for violations under Point h and Point o Clause 2 of this Article.”.

16. Amendments to Point b Clause 2 Article 22:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

17. Annulment of Clause 1, Point a Clause 2 and Clause 2 Article 23.

18. Amendments to Clause 3 Article 26:

“3. Additional penalties:

Suspension of license to sell liquor for 1 to 3 months for violations under Point b Clause 1 of this Article.”.

19. Amendments to Clause 3 Article 27:

“3. Additional penalties:

Suspension of license to sell liquor for 1 to 3 months for violations under Point l Clause 1 of this Article.”.

20. Amendments to Clause 3 Article 28:

“3. Additional penalties:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

21. Amendments to Article 30:

“Article 30. Other violations regarding sale of alcoholic beverages

1. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed on failing to adequately report production and sale of liquor with alcohol by volume of 5,5% to the authorities that issue the license.

2. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed on:

a) Selling alcoholic beverages by vending machines;

b) Employing individuals below 18 years of age to produce or sell alcoholic beverages.

3. Other violations in accordance with regulations on alcoholic beverage harm control and prevention regarding discount, sale, or supply of alcoholic beverages shall be met with penalties in accordance with Decree of the Government imposing penalties for administrative violations in medical sector.

4. Additional penalties:

Confiscation of exhibits and instruments of violations for violations under Point a Clause 2 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Mandatory return of revenues illegally generated by the violations under Point a Clause 2 of this Article.”.

22. Amendments to Clause 6 Article 31:

“6. Additional penalties:

a) Confiscation of exhibits for violations under this Article;

b) Suspension of certificate of eligibility for selling, license to sell, certificate of operation or suspension of sale of violating goods for 6 to 12 months for violations under this Article.”.

23. Amendments to Point b Clause 4 Article 32:

“b) Suspension of professional license or permit for 3 to 6 months for violations under Clause 3 of this Article.”.

24. Amendment, addition, and annulment of some clauses of Article 33:

a) Insert Clause 1a and Clause 1b before Clause 1:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1b. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed on submitting reports on results of sale promotion program to competent authorities after 30 days or later from the report deadline. ;

b) Amend Point d Clause 1 as follows:

“d) Failing to inform competent authorities about time and location where proof of prize-winning is attached to goods before issuing proof of prize-winning or failing to produce records of attachment of proof of prize winning to goods when implementing provisional games of chance where proof of prize-winning is attached to goods;”;

c) Insert Point I Clause 1:

“i) Organize competitions or prizes that are not open to the public or not witnessed by customers’ representatives or without informing Departments of Industry and Trade where competitions and prizes are organized before said competitions and prizes take place when implementing sale promotional programs in form of selling goods or providing services together with entry form for customers in order to choose the winner according to predetermined methods and disclosed prizes where total prize pool ranges up to VND 100.000.000.”;

d) Amend Point c and Point d Clause 2:

“c) Failing to notify, notify changes (hereinafter referred to as “notify”) or register, register changes (hereinafter referred to as “register”) to competent authorities when implementing sale promotion or failing to truthfully notify or register;

d) Failing to notify or report sale promotion results or failing to notify or report (except for cases under Clause 1a of this Article) or failing to accurately notify or report;”;

dd) Annul Point c Clause 3, Clause 4, and Point b Clause 6.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Amend Clause 1:

“1. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed on:

a) Failing to truthfully declare contents of the application when applying for organization of fairs or commercial exhibits;

b) Submitting reports on results of fairs or commercial exhibits to competent authorities within less than 30 days after the deadline.”;

b) Amend Point c and insert Points d, dd, and e under Clause 2:

“c) Failing to disclose and guarantee rights of traders participating in fairs or commercial exhibits when said fairs or commercial exhibits must be closed;

d) Failing to adequately provide traders engaging in fairs and commercial exhibits with information relating participation in fairs, commercial exhibits, and exhibits therein;

dd) Failing to adequately provide organizers of fairs and commercial exhibits with information on goods on display;

e) Submitting reports on results of fairs or commercial exhibits to competent authorities 30 days or later after the deadline.”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Insert Point k Clause 4:

“k) Failing to satisfy requirements and regulations on booths and services when organizing fairs or commercial exhibits in Vietnam.”;

dd) Amend Point g Clause 5:

“g) Using name or theme of fairs or commercial exhibits in Vietnam in a manner that contradicts tradition, ethics, or customs of Vietnam.”.

26. Amendments to Clause 4 Article 38:

“4. Remedial measures:

Mandated submission of fabricated or otherwise altered import permit, export permit to competent agencies and individuals that issue the permit for violations under Clause 1 of this Article.”.

27. Addition of Point c following Point b Clause 7 Article 40 as follows:

“c) Mandated submission of fabricated or otherwise altered temporary import and re-export permit, temporary export and re-import permit to competent agencies and individuals that issue the permit for violations under Clause 1 of this Article.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Annul Point b Clause 6 Article 41;

b) Amend Clause 7:

“7. Remedial measures:

a) Mandated submission of fabricated or otherwise altered goods transit permit to competent agencies or individuals that have issued the permit for violations under Clause 1 of this Article;

b) Mandated re-export or removal goods from territory of the Socialist Republic of Vietnam for violations under Clause 4 and Clause 5 of this Article.

29. Amendments to Point b Clause 6 Article 43:

“b) Suspension of certificate of eligibility for operating duty free shops for 1 to 3 months for violations under Clause 4 and Clause 4 of this Article.”.

30. Amendments to Clause 6 Article 44:

“6. Remedial measures:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Mandated submission of fabricated or otherwise altered Certificate of origin or make-out certificate of origin to competent agencies and individuals which have issued Certificate of origin or make-out certificate of origin for violations under Clause 1 of this Article.”.

31. Amendments to Clause 4 Article 47:

“4. Additional penalties:

Suspension of professional license or permit for 1 to 3 months for violations under Clause 3 of this Article.”.

32. Annulment of Clause 7 Article 61.

33. Amendment, addition, and annulment of some clauses of Article 62:

a) Amend Point a Clause 1:

“a) Failing to add notification documents relating to e-commerce shopping websites that facilitate online ordering (hereinafter referred to as “e-commerce shopping websites”) or shopping applications on mobile platform that facilitate online ordering (hereinafter referred to as “shopping applications”);”;

b) Amend Point dd Clause 1:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Insert Point g to Clause 1:

“g) Failing to provide information on business situations and produce statistical reports on operation of the shopping websites or shopping applications within the time limit or at request of competent authorities.”.

d) Amend Point a Clause 3:

“a) Failing to notify shopping websites or shopping applications to competent authorities prior to selling goods or providing services for customers;”;

dd) Amend Clause 5:

“5. Additional penalties:

Suspension of e-commerce operations for 6 to 12 months for violations under Points c and d Clause 3; Points d, dd, e, and g Clause 4 of this Article.”.

34. Amendment, addition, and annulment of some clauses of Article 63:

a) Amend Point a Clause 1:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Insert Point c to Clause 2:

“c) Providing information on selling goods, providing services without being eligible for doing so or failing to satisfy regulations and law on selling the goods, providing services on the internet.”;

c) Amend Point dd Clause 3:

“dd) Failing to store information on transactions or data on each payment made via the shopping website according to accounting laws;”.

35. Amendment, addition, and annulment of some clauses of Article 64:

a) Amend Point c Clause 1:

“a) Failing to publicize procedures for receiving and responsibilities for handling customers’ complaints and methods of settling disputes relating to contracts concluded via shopping websites or shopping applications on the shopping websites or applications;”;

b) Insert Point dd to Clause 1:

“dd) Failing to display name of foreign sellers in Vietnamese or Latin transcription on shopping websites or applications.”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“dd) Failing to provide accurate information in the application for establishment of shopping websites or shopping applications submitted to competent authorities.”;

d) Insert Point g and Point h to Clause 3:

“g) Providing e-commerce shopping services that are not consistent with the application for establishment of shopping websites or shopping applications approved by competent authorities;

h) Failing to adhere to procedures under the application for establishment of shopping websites or shopping applications approved by competent authorities.”.

dd) Amend Point d Clause 5 as follows:

“b) Failing to assist competent authorities in investigating, taking actions against violations of the law, and settling disputes and complaints on the shopping websites or shopping applications;”;

36. Amendments to Article 65:

a) Amend Point a and Point b Clause 1:

“a) Develop consumer privacy policies in a manner not conforming to regulations and law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Amend Point a Clause 2:

“a) Failing to clearly display consumer privacy policies or the link to consumer privacy policies at the time in which consumers' information is collected;”;

c) Amend Point c Clause 3:

“c) Failing to disclose policies regarding security for payment information of customers on the shopping websites or shopping applications that facilitate online payment.”;

d) Amend Clause 5:

“5. Additional penalties:

Suspension of e-commerce activities for 3 to 6 months for violations under Clause 4 of this Article.”.

37. Amendment, addition, and annulment of some clauses of Article 66:

a) Amend Point c Clause 3:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Insert Point c to Clause 3:

“c) Failing to disclose regulations which are compliant with the application for provision of e-commerce authentication service verified by the authorities.”;

c) Amend Point a Clause 4:

“a) Providing e-commerce assessment, supervision, or authentication service without obtaining verification for the application as per the law;”;

d) Amend Point d Clause 4:

“d) Failing to provide e-commerce authentication service in a manner adhering to operation schemes under the application for provision of electronic contract authentication service verified by the authorities;”

dd) Amend Point a Clause 6 as follows:

“a) Suspension of e-commerce authentication service for 6 to 12 months for violations under Point b Clause 4 and Point a Clause 5 of this Article;”

38. Amendment, addition, and annulment of some clauses of Article 67:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Amend Clause 6:

“6. Remedial measures:

a) Mandated submission of license to establish representative offices which has been fabricated or otherwise altered to competent agencies and individuals which previously issued the license for violations under Point dd Clause 2 of this Article;

b) Mandatory return of illegal revenues generated by the violations under Point e Clause 3 of this Article.”.

39. Amendments to Article 68:

“Article 68. Violations regarding establishment and operation of representative offices of foreign trade promotion organizations in Vietnam (hereinafter referred to as “representative offices”)

1. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed on submitting reports on representative office operation to competent authorities less than 30 days past the deadline.

2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed on submitting reports on representative office operation to competent authorities 30 days or more past the deadline.

3. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed on:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Failing to publicly disclose operation of representative offices in Vietnam once the license to establish representative offices has been issued, re-issued, revised, or extended as per the law;

c) Failing to adopt procedures for revising license to establish representative offices within the time limit when changing heads of the representative offices; changing location of representative offices; changing name or operation of licensed representative offices; changing head office location of foreign trade promotion organizations; changing name or registration country or operation of foreign trade promotion organizations;

d) Fabricating or otherwise altering the license to establish representative office;

dd) Failing to ensure consistency between actual address of the representative office and the address written in the license to establish representative office;

e) Subletting representative offices or representing other foreign trade promotion organizations.

4. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed on:

a) Failing to produce reports within the time limit or provide documents or provide explanation for issues relating to operation of representative office at request of competent authorities;

b) Failing to adhere to license to establish representative office in operation;

c) Allowing head of a representative office to act as head of another representative office of other foreign trader or organization in Vietnam;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Proceeding with operation when the foreign trade promotion organization has ceased to operation.

5. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed on:

a) Establishing representative office affiliated to another representative office of a foreign trade promotion organization in Vietnam;

b) Conducting activities relating to trade promotion in Vietnam without establishing representative office in Vietnam;

c) Establishing representative office without adhering to Vietnamese regulations and law;

d) Directly conducting activities in order to generate revenues in Vietnam.

6. Remedial measures:

a) Mandated submission of license to establish representative offices which has been fabricated or otherwise altered to competent agencies and individuals which previously issued the license for violations under Point d Clause 3 of this Article;

b) Mandatory submission of illegal revenues generated by the violations under Point e Clause 3 and Point d Clause 5 of this Article.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Annul Point a Clause 5;

b) Amend Clause 6:

“6. Remedial measures:

a) Mandated submission of license to establish representative office which has been fabricated or otherwise altered to competent agencies and individuals which previously issued the license for violations under Point dd Clause 2 of this Article;

b) Mandatory submission of illegal revenues generated by the violations under Point dd Clause 3 and Clause 4 of this Article.”.

41. Amendment, addition, and annulment of some clauses of Article 73:

a) Amend Point b Clause 3:

“b) Providing false information regarding benefits of multi-level marketing, operation of the enterprise, functions, benefits of goods, or providing information on foodstuffs by using images, equipment, outfits, name, newsletter of medical entities, medical facilities, doctors, pharmacists, medical personnel, thank-you notes, articles of doctors, pharmacists, medical personnel, or providing information on foodstuffs that include uploaded, excerpted, cited, quoted patients’ feedback describing treatment properties of the foodstuffs;”;

b) Replace the phrase “trader” with “enterprise” under Point i Clause 6; Point c, Point d, Point dd, Point n, and Point p Clause 7; Point d and Point e Clause 8;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“t) Failing to ensure that at least 20% of the MLM revenues generated in a financial year come from customers rather than MLM personnel of an enterprise;”;

d) Replace the phrase “trader” with “enterprise” under Point i Clause 6; Point c, Point d, Point dd, Point n, and Point p Clause 7; Point d and Point e Clause 8;

dd) Amend Point e Clause 9 as follows:

“e) Providing false information, or causing confusion regarding functions, benefits of goods or operation of enterprises, or providing information on foodstuffs by using images, equipment, outfits, name, newsletter of medical entities, medical facilities, doctors, pharmacists, medical personnel, thank-you notes, articles of doctors, pharmacists, medical personnel, or providing information on foodstuffs that include uploaded, excerpted, cited, quoted patients’ feedback describing treatment properties of the foodstuffs;”;

42. Amendments to Point b Clause 5 Article 74:

“b) Suspension of operation for 1 to 3 months for violations under Clause 4 of this Article.”.

43. Amendments to Clause 2 Article 80:

“2. Individuals affiliated to the People’s Army, the People’s Public Security, public officials, and employees affiliated to agencies under Articles 81, 82, 83, 84, 85, 86, 87, and 87a hereof in the performance of their duty.”.

44. Amendments to Article 81:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Chairpersons of People’s Committees of communes have the power to:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine up to VND 5.000.000;

c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violation whose values do not exceed VND 10.000.000;

d) Adopt remedial measures under Point b Clause 3 Article 4 hereof.

2. Chairpersons of People’s Committees of districts have the power to:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine of up to VND 100.000.000 for violations under Section 2 and Section 9 Chapter II hereof; impose a fine of up to VND 50.000.000 for other violations under this Decree;

c) Suspend the license of operation temporarily or suspend the operation temporarily;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Adopt remedial measures under Points b, c, dd, e, g, h, i, k, and l Clause 3 Article 4 hereof.

3. Chairpersons of People’s Committees of provinces have the power to:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine up to the maximum amount prescribed by this Decree;

c) Suspend the license of operation temporarily or suspend the operation temporarily;

d) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;

dd) Adopt remedial measures under this Decree.”.

45. Amendments to Article 82:

“Article 82. Entitlement of market surveillance entities to impose penalties

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Impose warnings;

b) Impose a fine up to VND 500.000.

2. 1. Heads of Professional Divisions affiliated to the Departments of Market Surveillance Operations have the power to:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine up to VND 25.000.000;

c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violation whose values do not exceed VND 50.000.000;

d) Adopt remedial measures under this Decree, except for those under Point a Clause 3 Article 4 hereof.

3. Directors of Departments of Market Surveillance of provinces and Directors of Departments of Market Surveillance Professional Affairs affiliated to the Vietnam Directorate of Market Surveillance have the power to:

a) Impose warnings;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;

d) Revoke the license of operation temporarily or suspend the operation temporarily;

dd) Adopt remedial measures under this Decree.

4. Director of Vietnam Directorate of Market Surveillance has the power to:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine up to the maximum amount prescribed by this Decree;

c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;

d) Revoke the license of operation temporarily or suspend the operation temporarily;

dd) Adopt remedial measures under this Decree.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“Article 83. Entitlement of the People’s Public Security to impose penalties

1. People’s Public Security officers while on duty have the power to:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine up to VND 500.000.

2. Heads of Mobile Police companies, heads of stations, and commanders of individuals under Clause 1 of this Article have the power to:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine up to VND 1.500.000.

3. Heads of police authorities of communes, heads of police stations, heads of border police posts, export-processing zone police posts, heads of border police authorities of international airports, commanding officers of mobile police battalions, commanding officers of naval forces:

a) Impose warnings;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violation whose values do not exceed VND 5.000.000;

d) Adopt remedial measures under Point b Clause 3 Article 4 hereof.

4. Chiefs of police authorities of districts; Head of Professional Department Affair affiliated to the Internal Political Security Department; Head of Professional Affair Department affiliated to the Police Department for Administrative Management of Social Order; Head of Professional Affair Department affiliated to the Traffic Police Department; Head of Professional Affair Department affiliated to The Police Department of Fire Prevention and Fighting and Rescue; Head of Professional Affair Department affiliated to the Department of Cyber ​​Security and Hi-tech Crime Prevention; Head of Professional Affair Department affiliated to the Vietnam Immigration Department; Directors of the following entities affiliated to provincial police authority: Director of Internal Political Security Department, Director of Police Department for Administrative Management of Social Order, Director of Investigation Police Department on Social Order Crimes, Director of Investigation Police Department on Corruption, Economic, and Smuggling Crimes, Director of Investigation Police Department on Drug-related Crimes, Director of Traffic Police Department, Director of the Road-Railway Traffic Police Division, Director of the Road Traffic Police Division, Director of the Waterway Traffic Police Division, Director of the Mobile Police Department, Director of Security Guard Department, Director of Criminal Judgment Execution and Judicial Assistance Division, Chief of Police Division for Prevention and Control of Environmental Crimes, Chief of Firefighting, Prevention and Rescue Police Division, Director of Cyber​security, Hi-Tech Crime Prevention and Control Division, Director of Immigration Division, Director of Economic Security Division, Director of External Security Division, Commanding Officer of Mobile Police Regiment, Captain of Squadron have the power to:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine of up to VND 25.000.000 for violations under Section 2 and Section 9 Chapter II hereof; impose a fine of up to VND 20.000.000 for other violations under this Decree;

c) Suspend the license of operation temporarily or suspend the operation temporarily;

d) Confiscate exhibits and instruments of administrative violations whose value does not exceed VND 50.000.000 for violations under Section 2 and Section 9 Chapter II hereof; does not exceed VND 40.000.000 for other violations under this Decree;

dd) Adopt remedial measures under Points b, h, i, k, and l Clause 3 Article 4 hereof.

5. Directors of provincial police authorities have the power to:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Impose a fine of up to VND 100.000.000 for violations under Section 2 and Section 9 Chapter II hereof; impose a fine of up to VND 50.000.000 for other violations under this Decree;

c) Suspend the license of operation temporarily or suspend the operation temporarily;

d) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;

dd) Adopt remedial measures under Points b, e, h, i, k, and l Clause 3 Article 4 hereof.

6. Directors of Internal Political Security Department, Economic Security Department, Police Department for Administrative Management of Social Order, Police Department for Investigation into Corruption, Economy and Smuggling-related Crimes, Police Department for Investigation into Drug-related Crimes, Traffic Police Department, Environment Crime Prevention and Fighting Police Department, Department of Cybersecurity and Hi-tech Crime Prevention and Control, Director of Department of Homeland Security, Mobile Police Command and Immigration Department have the power to:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine up to the maximum amount prescribed by this Decree;

c) Suspend the license of operation temporarily or suspend the operation temporarily;

d) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

47. Amendments to Article 84:

 “Article 84. Entitlement of customs to impose penalties

1. Customs officials, while on duty, have the right to:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine up to VND 500.000.

2. Captains and leaders affiliated to Customs Sub-departments; leaders of control teams affiliated to Customs Sub-departments of provinces and central-affiliated cities; captains affiliated to Post-clearance Inspection Sub-department have the right to:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine up to VND 5.000.000.

3. Directors of Customs Sub-departments, Directors of Post-clearance Inspection Sub-departments, Captains of Control Teams affiliated to Customs Departments of provinces and central affiliated cities, Captains of Criminal Investigation Teams, Captains of Smuggling Control Teams, Captains of Control Squadrons and Captains of Anti-counterfeit Smuggling and Intellectual Property Protection Teams affiliated to Anti-smuggling Department; Directors of Post-clearance Inspection Sub-departments affiliated to Post-clearance Inspection Department have the right to:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Impose a fine up to VND 25.000.000;

c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violation whose values do not exceed VND 50.000.000;

d) Adopt remedial measures under Points a, b, d, e, and l Clause 3 Article 4 hereof.

4. Director of Anti-smuggling Department, Director of Post-clearance Inspection Department affiliated to General Department of Customs, Directors of Customs Departments of provinces and central-affiliated cities have the right to:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine up to VND 50.000.000;

c) Suspend the license of operation temporarily or suspend the operation temporarily;

d) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;

dd) Adopt remedial measures under Points a, b, d, e, and l Clause 3 Article 4 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Impose warnings;

b) Impose a fine up to the maximum amount prescribed by this Decree;

c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;

d) Adopt remedial measures under Points a, b, d, e, and l Clause 3 Article 4 hereof.”.

48. Amendments to Article 85:

“Article 85. Entitlement of Border Guard to impose penalties

1. Border Guard soldiers while on duty have the power to:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine up to VND 500.000.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Impose warnings;

b) Impose a fine up to VND 2.500.000.

3. Leaders of Task Force Teams for drug and crime prevention and control affiliated Task Force Commissions for drug and crime prevention and control have the right to:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine up to VND 10.000.000;

c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violation whose values do not exceed VND 20.000.000;

d) Adopt remedial measures under Point b Clause 3 Article 4 hereof.

4. Commanding Officers of Border Guard Posts, Captains of Naval Border Guard Flotillas, Commanders of the Border Guard Commands at port border gates have power to:

a) Impose warnings;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Confiscate exhibits and instruments of administrative violations whose value does not exceed VND 50.000.000 for violations under Section 2 Chapter II hereof; does not exceed VND 40.000.000 for other violations under this Decree;

d) Adopt remedial measures under Points a, b, and l Clause 3 Article 4 hereof.

5. Leaders of Task Force Teams for drug and crime prevention and control affiliated to the Department of Drug and Crime Prevention and Control under the control of the Command of Border Guards have the right to:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine of up to VND 100.000.000 for violations under Section 2 and Section 9 Chapter II hereof; impose a fine of up to VND 50.000.000 for other violations under this Decree;

c) Confiscate exhibits and instruments of administrative violations whose value does not exceed VND 200.000.000 for violations under Section 2 Chapter II hereof; does not exceed VND 100.000.000 for other violations under this Decree;

d) Adopt remedial measures under Points a, b, e, and l Clause 3 Article 4 hereof.

6. Chief Commanders of provincial Border Guards; Captains of Naval Border Guard Squadrons, and Director of the Department of Drug and Crime Prevention and Control affiliated to the Command of Border Guards shall have the power to:

a) Impose warnings;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Suspend the license of operation temporarily or suspend the operation temporarily;

d) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;

dd) Adopt remedial measures under Points a, b, e, and l Clause 3 Article 4 hereof.”.

49. Amendments to Article 86:

 “Article 86. Entitlement of Vietnam Coast Guard to impose penalties

1. Members of the Vietnam Coast Guard while on duty have the power to:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine up to VND 1.500.000.

2. Director of Professional Affair Department of Vietnam Coast Guard has the power to:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Impose a fine up to VND 5.000.000.

3. Leaders of Professional Affair Teams of the Vietnam Coast Guard and Chiefs of Vietnam Coast Guard posts have the power to:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine up to VND 10.000.000;

c) Adopt remedial measures under Point b Clause 3 Article 4 hereof.

4. Captain of Coast Guard Flotilla has the power to:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine of up to VND 25.000.000 for violations under Section 2 and Section 9 Chapter II hereof; impose a fine of up to VND 20.000.000 for other violations under this Decree;

c) Confiscate exhibits and instruments of administrative violations whose value does not exceed VND 50.000.000 for violations under Section 2 Chapter II hereof; does not exceed VND 40.000.000 for other violations under this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Captains of Naval Border Guard Squadrons; Heads of Reconnaissance Commissions; Heads of Task Force Commissions for Drug Crime Prevention and Control affiliated to the Command of Coast Guard of Vietnam have the power to:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine of up to VND 50.000.000 for violations under Section 2 and Section 9 Chapter II hereof; impose a fine of up to VND 30.000.000 for other violations under this Decree;

c) Confiscate exhibits and instruments of administrative violations whose value does not exceed VND 100.000.000 for violations under Section 2 Chapter II hereof; does not exceed VND 60.000.000 for other violations under this Decree;

d) Adopt remedial measures under Points a and b Clause 3 Article 4 hereof.

6. Regional Commands of Coast Guard and Director of the Department of Operations and Legislation under the control of the Command of Coast Guard of Vietnam have the power to:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine of up to VND 100.000.000 for violations under Section 2 and Section 9 Chapter II hereof; impose a fine of up to VND 50.000.000 for other violations under this Decree;

c) Temporarily suspend license of operation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Adopt remedial measures under Points a and b Clause 3 Article 4 hereof.

7. The Commander of Coast Guard of Vietnam have the power to:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine up to the maximum amount prescribed by this Decree;

c) Suspend the license of operation temporarily or suspend the operation temporarily;

d) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;

dd) Adopt remedial measures under Points a and b Clause 3 Article 4 hereof.”.

50. Amendments to Article 87:

 “Article 87. Entitlement of inspectors to impose penalties

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Impose warnings;

b) Impose a fine up to VND 500.000;

c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violation whose values do not exceed VND 1.000.000;

d) Adopt remedial measures under Point b Clause 3 Article 4 hereof.

2. Chief Inspectors of Departments; heads of Regional Animal Health Offices, heads of Regional Animal Inspection Offices affiliated to Department of Animal Health; heads of Regional Plant Inspection Offices affiliated to Department of Plant Protection; Director of Central region Agro - Forestry - Fisheries Quality Assurance Sub-department, Director of Southern region Agro - Forestry - Fisheries Quality Assurance Sub-department affiliated to the National Agro - Forestry - Fisheries Quality Assurance Department; Directors of Food Safety Sub-departments affiliated to Departments of Health; heads of Offices regarding plant production and protection, livestock production and health, fisheries, and agro-fisheries quality assurance, irrigation, embankment, natural disaster prevention, forestry, and rural development affiliated to Departments of Agriculture and Rural Development; Head of Department of Standards Metrology and Quality affiliated to Department of Science and Technology; Directors of Sub-department for Management of Goods and Product Quality in the Central Region, Directors of Sub-department for Management of Goods and Product Quality in the Southern Region affiliated to Department for Management of Goods and Product Quality; and equivalent titles of agencies assigned to conduct field-specific inspections and entitled to impose penalties by the Government have the power to:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine up to VND 50.000.000;

c) Suspend the license of operation temporarily or suspend the operation temporarily;

d) Confiscate exhibits and instrument of administrative violation whose values do not exceed VND 100.000.000;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Director of Department for Management of Goods and Product Quality affiliated to the Directorate for Standards, Metrology, and Quality and equivalent titles of agencies assigned to conduct field-specific inspections and entitled to impose penalties by the Government have the power to:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine of up to VND 140.000.000 for violations under Section 2 and Section 9 Chapter II hereof; impose a fine of up to VND 70.000.000 for other violations under this Decree;

c) Suspend the license of operation temporarily or suspend the operation temporarily;

d) Confiscate exhibits and instruments of administrative violations whose value does not exceed VND280.000.000 for violations under Section 2 Chapter II hereof; does not exceed VND 140.000.000 for other violations under this Decree;

dd) Adopt remedial measures under this Decree.

4. Chief Inspectorates of Ministries, ministerial agencies, General Director of the Directorate for Standards, Metrology, and Quality, General Director of Vietnam Administration of Forestry, General Director of Vietnam Directorate of Fisheries, General Director of General Department of Geology and Minerals of Vietnam, General Director of Vietnam Environment Administration, Director of Vietnam Chemicals Agency, Director of Industrial Safety Techniques and Environment Agency, Director of Electricity Regulatory Authority, Director of Vietnam Trade Promotion Agency, Director of Vietnam E-commerce and Digital Economy Agency, Director of Vietnam Railway Authority, Director of Vietnam Inland Waterway Administration, Director of Vietnam Maritime Administration, Director of Civil Aviation Authority of Vietnam, Director of Department of Animal Health, Director of Plant Protection Department, Director of Department of Plant Production, Director of Department of Livestock Production, Director of Agro - Forestry - Fisheries Quality Assurance Department, Director of Department of Cooperatives and Rural Development, Director of Authority of Radio Frequency Management, Director of Vietnam Telecommunications Authority, Director of Authority of Broadcasting and Electronic Information, Director of Press Authority, Director of Department of Publishing, Printing and Issuing, Director of Drug Administration of Vietnam, Department of Medical Service Administration, Director of Health Environment Management Agency, Director of General Department of Preventive Medicine, Director of Vietnam Food Administration; equivalent titles of agencies assigned to conduct field-specific inspection and entitled to impose penalties by the Government have the power to:

a) Impose warnings;

b) Impose a fine up to the maximum amount according to this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;

dd) Adopt rectification measures specified in Clause 3 Article 5 of this Decree.

5. Heads of field-specific ministerial inspectorates have the power to impose penalties in accordance with Clause 3 of this Article.

Heads of field-specific inspectorates of departments and heads of field-specific inspectorates of agencies assigned to conduct field-specific inspections have the power to impose penalties in accordance with Clause 2 of this Article.”.

51. Addition of Article 87a following Article 87:

“Article 87a. Entitlement of National Competition Committee

Chairperson of the National Competition Committee has the power to:

1. Impose warnings.

2. Impose a fine up to the maximum amount according to this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Confiscation of exhibits and instrument of administrative violations.

5. Adopt rectification measures specified in Clause 3 Article 5 of this Decree.”.

52. Insert Clause 6a after Clause 6 Article 88 as follows:

 “6a. Chairperson of National Competition Committee has the power to impose administrative penalties and adopt remedial measures for violations under Section 9 Chapter II and Article 73 hereof within the entitlement under Article 87a hereof and their tasks, functions, and powers.”.

Article 4. Amendments to Decree No. 99/2020/ND-CP dated August 26, 2020 of the Government imposing penalties for administrative violations in petroleum and oil, gas trade

1. Addition of Point g to Clause 3 Article 4:

“g) Mandated submission of Petrol and oil trading license or Trading license which has been fabricated or otherwise altered to competent agencies and individuals which previously issued the license.”.

2. Addition of Article 4a and Article 4b following Article 4:

“Article 4a. Concluded administrative violations, ongoing administrative violations, and penalties for repetitive administrative violations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Penalties for repetitive administrative violations:

a) Organizations and individuals which commit repetitive administrative violations shall be met with aggravating circumstances which will then be used by competent individuals entitled to impose penalties when issuing decisions imposing penalties for administrative violations, except for cases under Point b of this Clause;

b) Organizations and individuals which commit repetitive administrative violations which will be subject to penalties depending on value, quantity, amount, or type of exhibits or instruments of violations according to this Decree shall be met with penalties for each violation and competent individuals entitled to impose penalties for administrative violations shall not adopt multiple aggravating circumstances when issuing decisions imposing penalties for each administrative violation.

Article 4b. Execution of penalties, remedial measures, and determination of profits illegally generated by the administrative violations

1. Implementation of decisions imposing penalties for administrative violations shall conform to Section 2 of Chapter III of the Second Part of the Law on Imposing Penalties for Administrative Violations and Decree No. 118/2021/ND-CP dated December 23, 2021 of the Government elaborating to the Law on Imposing Penalties for Administrative Violations.

2. Other notices, documents, records, or instruments recording execution of penalties and/or remedial measures must be included in the dossiers on imposing penalties for administrative violations in accordance with Article 57 of the Law on Imposing Penalties for Administrative Violations.

3. Profits illegally generated by the administrative violations according to this Decree mean instrument, money, objects, or other assets gained from the administrative violations committed by the offenders and are determined as follows:

a) Illegal monetary profit means the money generated by the offenders from the administrative violations and equals the money generated from illegal transfer or consumption of commodities, provision of services after deducting direct costs of commodities and services based on dossiers and documents proving legitimacy of those costs provided by the offenders; illegal monetary profit generated from consumption of prohibited commodities, counterfeits, illegally imported commodities, or conditionally provided services means all money generated from transfer or consumption of commodities or provision of services;

b) Illegal instrument profit means all valuable instruments that the offenders gain from the administrative violations. If valuable instruments have been transferred, the illegal profit shall equal the money gained at the time of transfer; if valuable instruments have been dispersed or disposed, the illegal profit shall equal book value of institutions that issue the valuable instruments at the time of dispersal or disposal;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In case objects or other assets are not prohibited commodities, counterfeits, or illegally imported commodities and have been transferred, sold, or disposed, the illegal profits shall equal the monetary equivalence of market value of the same assets or book value of the assets (if market value is not available) or monetary value of the assets written on the export declarations, import declarations (in case of exports, imports) of the offenders after deducting direct costs of commodities based on documents proving legitimacy of the costs.

In case other objects or assets are prohibited commodities, counterfeits, or illegally imported commodities and have been transferred or sold, the illegal profits shall equal total money received by the offenders when they make the transfer.”.

3. Amendment, addition, and annulment of some clauses of Article 20:

a) Annul Point a Clause 6;

b) Amend Clause 7:

“7. Remedial measures:

a) Mandated submission of Petrol and oil trading license which has been fabricated or otherwise altered to competent agencies and individuals which previously issued the license for violations under Clause 1 of this Article;

b) Mandated submission of illegal revenues generated by the violations under Point a Clause 2, Clause 3, and Clause 4 of this Article.”.

4. Annulment of Clause 5 Article 21.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“c) Signing petrol and oil retail franchise contracts with an ineligible franchisee as per the law.”.

6. Amendment, addition, and annulment of some clauses of Article 36:

a) Annul Point a Clause 5;

b) Add Point d to Clause 6:

“d) Mandated submission of Trading license which has been fabricated or otherwise altered to competent agencies and individuals which previously issued the license for violations under Point b Clause 4 of this Article.”.

7. Amendment, addition, and annulment of some clauses of Article 38:

a) Annul Point a Clause 5;

b) Add Point c to Clause 6:

“c) Mandated submission of Trading license which has been fabricated or otherwise altered to competent agencies and individuals which previously issued the license for violations under Point b Clause 2 of this Article.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Annul Point a Clause 3;

b) Amend Clause 4:

“4. Remedial measures:

a) Mandatory submission of illegal revenues generated by the violations under Clause 2 of this Article;

b) Mandated submission of Trading license which has been fabricated or otherwise altered to competent agencies and individuals which previously issued the license for violations under Point b Clause 2 of this Article.”.

9. Amendment, addition, and annulment of some clauses of Article 40:

a) Annul Point a Clause 5;

b) Amend Clause 6:

“6. Remedial measures:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Mandated submission of Trading license which has been fabricated or otherwise altered to competent agencies and individuals which previously issued the license for violations under Point a Clause 2 of this Article.”.

10. Amendment, addition, and annulment of some clauses of Article 42:

a) Annul Point a Clause 4;

b) Amend Clause 5:

“5. Remedial measures:

a) Mandated submission of illegal revenues generated by the violations under Point b and Point c Clause 2, Clause 3 of this Article;

b) Mandated submission of Trading license which has been fabricated or otherwise altered to competent agencies and individuals which previously issued the license for violations under Point b Clause 2 of this Article.”.

11. Amendment, addition, and annulment of some clauses of Article 43:

a) Amend Point a Clause 3:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Amend Clause 4:

“4. Remedial measures:

a) Mandated submission of illegal revenues generated by the violations under Point dd Clause 1 and Clause 2 of this Article;

b) Mandated submission of Trading license which has been fabricated or otherwise altered to competent agencies and individuals which previously issued the license for violations under Point d Clause 1 of this Article.”.

12. Annulment of Point b Clause 5 Article 44, Point b Clause 4 Article 45, Point b Clause 4 Article 46, Point a Clause 5 Article 52, and Point b Clause 4 Article 53.

13. Amendments to Article 56:

“Article 56. Entitlements of Chairpersons of People’s Committees of all levels to impose penalties

1. Chairpersons of People’s Committees of communes have the power to:

a) Impose a fine ranging up to VND 5.000.000 on individual offenders and up to VND 10.000.000 on organization offenders;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Adopt remedial measures under Point a Clause 3 Article 4 hereof.

2. Chairpersons of People’s Committees of districts have the power to:

a) Impose a fine ranging up to VND 100.000.000 on individual offenders and up to VND 200.000.000 on organization offenders for violations under Chapter II hereof; a fine ranging up to VND 50.000.000 on individual offenders and up to VND 100.000.000 on organization offenders for other violations under this Decree;

b) Suspend Petrol and oil trading license temporarily or suspend operation temporarily;

c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;

d) Adopt remedial measures under Points a, c, d, dd, e, and g Clause 3 Article 4 hereof.

3. Chairpersons of People’s Committees of provinces have the power to:

a) Impose a fine up to the maximum amount according to this Decree;

b) Suspend Petrol and oil trading license or Gas trading license temporarily or suspend operation temporarily;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Adopt remedial measures under this Decree.”.

14. Amendments to Article 57:

“Article 56. Entitlement of People’s Public Security to impose penalties

1. People’s Public Security officers, while on duty, have the power to impose a fine ranging up to VND 500.000 on individual offenders and up to VND 1.000.000 on organization offenders.

2. Heads of Mobile Police companies, heads of stations, and commanders of individuals under Clause 1 of this Article have the power to impose a fine ranging up to VND 1.500.000 on individual offenders and up to VND 3.000.000 on organization offenders.

3. Heads of police authorities of communes, heads of police stations, heads of border police posts, export-processing zone police posts, heads of border police authorities of international airports, commanding officers of mobile police battalions, commanding officers of naval forces:

a) Impose a fine ranging up to VND 2.500.000 on individual offenders and up to VND 5.000.000 on organization offenders;

b) Confiscate exhibits and instrument of administrative violation whose values do not exceed VND 5.000.000;

c) Adopt remedial measures under Point a Clause 3 Article 4 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Impose a fine ranging up to VND 25.000.000 on individual offenders and up to VND 50.000.000 on organization offenders for violations under Chapter II hereof; a fine ranging up to VND 20.000.000 on individual offenders and up to VND 40.000.000 on organization offenders for other violations under this Decree;

b) Suspend Petrol and oil trading license or Gas trading license temporarily or suspend operation temporarily;

c) Confiscate exhibits and instruments of administrative violations whose values do not exceed VND 50.000.000 for violations under Chapter II hereof and not exceed VND 40.000.000 for other violations under this Decree;

d) Adopt remedial measures under Points a, dd, e, and g Clause 3 Article 4 hereof.

5. Directors of provincial police authorities have the power to:

a) Impose a fine ranging up to VND 100.000.000 on individual offenders and up to VND 200.000.000 on organization offenders for violations under Chapter II hereof; a fine ranging up to VND 50.000.000 on individual offenders and up to VND 100.000.000 on organization offenders for other violations under this Decree;

b) Suspend Petrol and oil trading license or Gas trading license temporarily or suspend operation temporarily;

c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;

d) Decide to adopt expulsion penalty;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Director of the Internal Political Security Department; Director of the Economic Security Department; Director of the Police Department for Social Order Administration; Director of the Investigation Police Department for Social Order Crimes; Director of the Investigation Police Department for Corruption, Economic and Smuggling Crimes; Director of the Investigation Police Department for Drug Crimes; Director of the Traffic Police Department; Director of the Firefighting, Prevention and Rescue Police Department; Director of the Police Department for Prevention and Control of Environmental Crimes; Director of the Cybersecurity, Hi-tech Crimes Prevention and Control Department; Director of the Internal Security Department; Director of Department of Homeland Security, and Mobile Police Command have the power to:

a) Impose a fine up to the maximum amount according to this Decree;

b) Suspend Petrol and oil trading license, Gas trading license temporarily or suspend operation temporarily;

c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;

d) Adopt remedial measures under Points a, d, dd, e, and g Clause 3 Article 4 hereof.

7. Director of Immigration Department has the power to impose penalties in accordance with Clause 6 of this Article and impose expulsion penalty.”.

15. Amendments to Article 58:

“Article 58. Entitlement of Border Guard to impose penalties

1. Border Guard officers, in the performance of their duty, have the power to impose a fine ranging up to VND 500.000 for individual offenders and up to VND 1.000.000 for organization offenders.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Leaders of Task Force Teams for drug and crime prevention and control affiliated Task Force Commissions for drug and crime prevention and control have the power to:

a) Impose a fine ranging up to VND 10.000.000 on individual offenders and up to VND 20.000.000 on organization offenders;

b) Confiscate exhibits and instrument of administrative violation whose values do not exceed VND 20.000.000;

c) Adopt remedial measures under Points a Clause 3 Article 4 hereof.

4. Commanding Officers of Border Guard Posts, Captains of Naval Border Guard Flotillas, Commanders of the Border Guard Commands at port border gates have power to:

a) Impose a fine ranging up to VND 25.000.000 on individual offenders and up to VND 50.000.000 on organization offenders for violations under Chapter II hereof; a fine ranging up to VND 20.000.000 on individual offenders and up to VND 40.000.000 on organization offenders for other violations under this Decree;

b) Confiscate exhibits and instruments of administrative violations whose values do not exceed VND 50.000.000 for violations under Chapter II hereof and not exceed VND 40.000.000 for other violations under this Decree;

c) Adopt remedial measures under Points a, b, e, and g Clause 3 Article 4 hereof.

5. Leaders of Task Force Teams for drug and crime prevention and control affiliated to the Department of Drug and Crime Prevention and Control under the control of the Command of Border Guards have the power to:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Confiscate exhibits and instruments of administrative violations whose values do not exceed VND 200.000.000 for violations under Chapter II hereof and not exceed VND 100.000.000 for other violations under this Decree;

c) Adopt remedial measures under Points a, b, d, e, and g Clause 3 Article 4 hereof.

6. Chief Commanders of provincial Border Guards; Captains of Naval Border Guard Squadrons, and Director of the Department of Drug and Crime Prevention and Control affiliated to the Command of Border Guards shall have the power to:

a) Impose a fine up to the maximum amount according to this Decree;

b) Suspend Petrol and oil trading license, Gas trading license temporarily or suspend operation temporarily;

c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;

d) Adopt remedial measures under Points a, b, d, e, and g Clause 3 Article 4 hereof.”.

16. Amendments to Article 59:

“Article 59. Entitlement of Vietnam Coast Guard to impose penalties

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Director of Professional Affair Department of Vietnam Coast Guard has the power to impose a fine ranging up to VND 5.000.000 on individual offenders and up to VND 10.000.000 on organization offenders.

3. Leaders of Professional Affair Teams of the Vietnam Coast Guard and Chiefs of Vietnam Coast Guard have the power to impose penalties ranging up to VND 10.000.000 on individual offenders and up to VND 20.000.000 on organization offenders.

4. Captain of Coast Guard Flotilla has the power to:

a) Impose a fine ranging up to VND 25.000.000 on individual offenders and up to VND 50.000.000 on organization offenders for violations under Chapter II hereof; a fine ranging up to VND 20.000.000 on individual offenders and up to VND 40.000.000 on organization offenders for other violations under this Decree;

b) Confiscate exhibits and instruments of administrative violations whose values do not exceed VND 50.000.000 for violations under Chapter II hereof and not exceed VND 40.000.000 for other violations under this Decree;

c) Adopt remedial measures under Points a, b, e, and g Clause 3 Article 4 hereof.

5. Captains of Naval Border Guard Squadrons; Heads of Reconnaissance Commissions; Heads of Task Force Commissions for Drug Crime Prevention and Control affiliated to the Command of Coast Guard of Vietnam have the power to:

a) Impose a fine ranging up to VND 50.000.000 on individual offenders and up to VND 100.000.000 on organization offenders for violations under Chapter II hereof; a fine ranging up to VND 30.000.000 on individual offenders and up to VND 60.000.000 on organization offenders for other violations under this Decree;

b) Confiscate exhibits and instruments of administrative violations whose values do not exceed VND 100.000.000 for violations under Chapter II hereof and not exceed VND 60.000.000 for other violations under this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Regional Commands of Coast Guard and Director of the Department of Operations and Legislation under the control of the Command of Coast Guard of Vietnam have the power to:

a) Impose a fine ranging up to VND 100.000.000 on individual offenders and up to VND 200.000.000 on organization offenders for violations under Chapter II hereof; a fine ranging up to VND 50.000.000 on individual offenders and up to VND 100.000.000 on organization offenders for other violations under this Decree;

b) Suspend Petrol and oil trading license, Gas trading license temporarily;

c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;

d) Adopt remedial measures under Points a, b, e, and g Clause 3 Article 4 hereof.

7. The Commander of Coast Guard of Vietnam has the power to:

a) Impose a fine up to the maximum amount according to this Decree;

b) Suspend Petrol and oil trading license, Gas trading license temporarily or suspend operation temporarily;

c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

17. Amendments to Article 60:

“Article 60. Entitlement of customs to impose penalties

1. Customs officials, in the performance of their duty, have the power to impose a fine ranging up to VND 500.000 on individual offenders and VND 1.000.000 on organization offenders.

2. Captains and leaders affiliated to Customs Sub-departments; leaders of control teams affiliated to Customs Sub-departments of provinces and central-affiliated cities; captains affiliated to Post-clearance Inspection Sub-departments have the power to impose a fine ranging up to VND 5.000.000 on individual offenders and up to VND 10.000.000 on organization offenders.

3. Directors of Customs Sub-departments, Directors of Post-clearance Inspection Sub-departments, Captains of Control Teams affiliated to Customs Departments of provinces and central affiliated cities, Captains of Criminal Investigation Teams, Captains of Smuggling Control Teams, Captains of Control Squadrons and Captains of Anti-counterfeit Smuggling and Intellectual Property Protection Teams affiliated to Anti-smuggling Department; Directors of Post-clearance Inspection Sub-departments affiliated to Post-clearance Inspection Department have the right to:

a) Impose a fine ranging up to VND 25.000.000 on individual offenders and up to VND 50.000.000 on organization offenders;

b) Confiscate exhibits and instrument of administrative violation whose values do not exceed VND 50.000.000;

c) Adopt remedial measures under Points a, b, d, dd, e, and g Clause 3 Article 4 hereof.

4. Director of Anti-smuggling Department, Director of Post-clearance Inspection Department affiliated to General Department of Customs, Directors of Customs Departments of provinces and central-affiliated cities have the right to:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Suspend Petrol and oil trading license, Gas trading license temporarily or suspend operation temporarily;

c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;

d) Adopt remedial measures under Points a, b, d, dd, e, and g Clause 3 Article 4 hereof.

5. General Director of General Department of Customs has the right to:

a) Impose a fine up to the maximum amount according to this Decree;

b) Confiscation of exhibits and instrument of administrative violations;

c) Adopt remedial measures under Points b, d, dd, e, and g Clause 3 Article 4 hereof.”.

18. Amendments to Article 61:

“Article 61. Entitlement of market surveillance entities to impose penalties

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Chiefs of Market surveillance teams, Heads of Professional Affair Departments affiliated to Department of Market Surveillance have the power to:

a) Impose a fine ranging up to VND 25.000.000 on individual offenders and up to VND 50.000.000 on organization offenders;

b) Confiscate exhibits and instrument of administrative violation whose values do not exceed VND 50.000.000;

c) Adopt remedial measures under Points a, c, d, dd, e, and g Clause 3 Article 4 hereof.

3. Directors of Departments of Market Surveillance of provinces and Directors of Departments of Market Surveillance Professional Affairs affiliated to the Vietnam Directorate of Market Surveillance have the power to:

a) Impose a fine ranging up to VND 50.000.000 on individual offenders and up to VND 100.000.000 on organization offenders;

b) Suspend Petrol and oil trading license, Gas trading license temporarily or suspend operation temporarily;

c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;

d) Adopt remedial measures under this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Impose a fine up to the maximum amount according to this Decree;

b) Suspend Petrol and oil trading license, Gas trading license temporarily or suspend operation temporarily;

c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;

d) Adopt remedial measures under this Decree.”.

19. Amendments to Article 62:

“Article 62. Entitlement of inspectors to impose penalties

1. Inspectors, persons assigned to perform specialized inspection regarding land, while on a duty, have the power to:

a) Impose a fine ranging up to VND 500.000 on individual offenders and up to VND 1.000.000 on organization offenders;

b) Confiscate exhibits and instrument of administrative violation whose values do not exceed VND 1.000.000;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Chief Inspectors of Departments of Industry and Trade, Chief Inspectors of Departments of Science and Technology, Chief Inspectors of Departments of Natural Resources and Environment; Heads of Sub-departments of Standards Metrology and Quality affiliated to Departments of Science and Technology; Directors of Sub-department for Management of Goods and Product Quality in the Central Region, Directors of Sub-department for Management of Goods and Product Quality in the Southern Region affiliated to Department for Management of Goods and Product Quality and equivalent titles of agencies assigned to conduct field-specific inspections and entitled to impose penalties have the power to:

a) Impose a fine ranging up to VND 50.000.000 on individual offenders and up to VND 100.000.000 on organization offenders;

b) Suspend Petrol and oil trading license, Gas trading license temporarily or suspend operation temporarily;

c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violation whose values do not exceed VND 100.000.000;

d) Adopt remedial measures under this Decree.

3. Director of Department for Management of Goods and Product Quality affiliated to the Directorate for Standards, Metrology, and Quality and equivalent titles of agencies assigned to conduct specialized inspections and entitled to impose penalties by the Government have the power to:

a) Impose a fine ranging up to VND 250.000.000 on individual offenders and up to VND 500.000.000 on organization offenders for violations under Chapter II hereof; a fine ranging up to VND 70.000.000 on individual offenders and up to VND 140.000.000 on organization offenders for other violations under this Decree;

b) Suspend Petrol and oil trading license, Gas trading license temporarily or suspend operation temporarily;

c) Confiscate exhibits and instruments of administrative violations whose values do not exceed VND 500.000.000 for violations under Chapter II hereof and not exceed VND 140.000.000 for other violations under this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Chief Inspector of Ministry of Industry and Trade, Chief Inspector of Ministry of Science and Technology, Inspector of Ministry of Natural Resources and Environment; General Director of Directorate for Standards, Metrology and Quality of Viet Nam, General Director of General Department of Geology and Minerals of Vietnam, General Director of Vietnam Environment Administration, Director of Vietnam Chemicals Agency, Director of Industrial Safety Techniques and Environment Agency, and equivalent titles of agencies assigned to conduct field-specific inspections and entitled to impose penalties by the Government have the power to:

a) Impose a fine up to the maximum amount according to this Decree;

b) Suspend Petrol and oil trading license, Gas trading license temporarily or suspend operation temporarily;

c) Confiscate exhibits and instrument of administrative violations;

d) Adopt remedial measures under this Decree.

5. Heads of field-specific ministerial inspectorates have the power to impose penalties in accordance with Clause 3 of this Article.

Heads of field-specific inspectorates of departments and heads of field-specific inspectorates of agencies assigned to conduct field-specific inspections have the power to impose penalties in accordance with Clause 2 of this Article.”.

20. Amendments to Article 63:

 “Article 63. Distinctions between entitlements to impose penalties of Chairpersons of People’s Committees, People’s Public Security, Border Guard, Vietnam Coast Guard, Market Surveillance, and Inspectors

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Chairpersons of People’s Committees of communes have the power to impose penalties for administrative violations and adopt remedial measures for administrative violations under Clause 1 Article 21; Point a Clause 1 Article 31; Clause 1 Article 33; Clauses 1 and 3 Article 35; Clause 1 Article 46, Clauses 1, 2, 3, and 4 Article 54 hereof within the entitlement under Clause 1 Article 56 hereof and assigned powers, functions, and tasks;

b) Chairpersons of People’s Committees of districts have the power to impose penalties and adopt remedial measures for administrative violations under Clause 1 Article 7; Clauses 1 and 2 Article 9; Article 11; Article 12; Article 13; Article 14; Article 15; Article 16; Article 17; Article 18; Article 19; Clauses 1, 2, 3, and 4 Article 20; Clause 5 Article 20 (except cases where the offenders commit violations under Clauses 3 and 4 Article 20); Clauses 1, 2, and 3 Article 21; Article 22; Article 23; Article 24; Article 25; Clause 1 Article 26; Clause 1 Article 27; Article 28; Article 29; Article 31; Article 33; Article 34; Article 35; Clauses 1 and 2 Article 36; Article 37; Clauses 1, 2, and 3 Article 38; Article 39; Clauses 1, 2, and 3 Article 40; Article 41; Article 42; Article 43; Clauses 1, 2, and 3 Article 44; Article 45; Article 46; Article 47; Article 48; Article 49; Article 50; Article 51; Clauses 1 and 2 Article 52; Article 53 and Article 54 hereof within the entitlement under Clause 2 Article 56 hereof and assigned powers, functions, and tasks;

c) Chairpersons of People’s Committees of provinces have the power to impose penalties and adopt remedial measures for administrative violations under this Decree (except for cases where foreigners commit violations under Clauses 4, 5, and 6 Article 6 and Clauses 5 and 6 Article 7) within the entitlement under Clause 3 Article 56 hereof and assigned powers, functions, and tasks.

2. Distinctions between entitlements to impose penalties of People’s Public Security forces:

a) People’s Public Security officers, in the performance of their duty, have the power to impose penalties and adopt remedial measures for administrative violations under Point b Clause 1 Article 54 hereof within the entitlement under Clause 1 Article 57 hereof and assigned powers, tasks, and functions;

b) Heads of mobile police companies, chiefs of stations, team captains of individuals mentioned under Point a of this Clause are entitled to impose penalties and adopt remedial measures for administrative violations under Clause 1 Article 35 and Point b Clause 1, Clause 2 Article 54 hereof within the entitlement under Clause 2 Article 57 hereof and assigned powers, functions, and tasks;

c) Heads of police authorities of communes, heads of police stations, heads of border police posts, export-processing zone police posts, heads of border police authorities of international airports, commanding officers of mobile police battalions, commanding officers of naval forces have the power to impose penalties and adopt remedial measures for administrative violations under Clause 1 Article 35 and Clauses 1, 2, and 3 Article 54 hereof within the entitlement under Clause 3 Article 57 hereof and assigned powers, functions, and tasks;

Chiefs of police authorities of districts; Head of Professional Department Affair affiliated to the Internal Political Security Department; Head of Professional Affair Department affiliated to the Police Department for Administrative Management of Social Order; Head of Professional Affair Department affiliated to the Traffic Police Department; Head of Professional Affair Department affiliated to The Police Department of Fire Prevention and Fighting and Rescue; Head of Professional Affair Department affiliated to the Department of Cyber ​​Security and Hi-tech Crime Prevention; Head of Professional Affair Department affiliated to the Vietnam Immigration Department; Directors of the following entities affiliated to provincial police authority: Director of Internal Political Security Department, Director of Police Department for Administrative Management of Social Order, Director of Investigation Police Department on Social Order Crimes, Director of Investigation Police Department on Corruption, Economic, and Smuggling Crimes, Director of Investigation Police Department on Drug-related Crimes, Director of Traffic Police Department, Director of the Road-Railway Traffic Police Division, Director of the Road Traffic Police Division, Director of the Waterway Traffic Police Division, Director of the Mobile Police Department, Director of Security Guard Department, Director of Criminal Judgment Execution and Judicial Assistance Division, Chief of Police Division for Prevention and Control of Environmental Crimes, Chief of Firefighting, Prevention and Rescue Police Division, Director of Cyber​security, Hi-Tech Crime Prevention and Control Division, Director of Immigration Division, Director of Economic Security Division, Director of External Security Division, Commanding Officer of Mobile Police Regiment, Captain of Squadron are entitled to impose penalties and adopt remedial measures for administrative violations under Clause 1 Article 7; Clause 1 Article 11; Article 12; Clause 1 Article 14; Clause 1 Article 15; Clause 1 Article 16; Clause 1 Article 17; Clause 1 Article 19; Clause 1, Point b Clause 2 Article 20; Clause 5 Article 20 (except cases where the offenders commit violations under Clauses 2, 3, and 4 Article 20); Clause 1 Article 21; Clause 1 Article 22; Article 25; Clause 1 Article 26; Clauses 1 and 2 Article 29; Points a, b, and c Clause 1 Article 31; Clauses 1, 2, and 3, Point a Clause 7, Clause 8 Article 33; Clauses 1 and 2 Article 34; Clauses 1, 3, and 4 Article 35; Clause 1 Article 39; Clause 1 Article 42; Points a, b, c, and d Clause 1 Article 43; Clause 1 Article 44; Clause 1 Article 45; Clause 1, Points a, b, d, and dd Clause 2, Point c Clause 3 Article 46; Clause 1, Points a and c Clause 2 Article 47; Clauses 1 and 2 Article 48; Clause 1 Article 49; Clauses 1 and 2 Article 50; Clause 1 Article 51; Clause 1 Article 52; Clause 1 Article 53 and Clauses 1, 2, 3, and 4, Points a and b Clause 5 Article 54 hereof within the entitlement under Clause 4 Article 57 hereof and assigned powers, functions, and tasks;

dd) Directors of Police authorities of districts are entitled to impose penalties and adopt remedial measures for administrative violations under Clause 1 Article 7; Clauses 1 and 2 Article 9; Article 11; Article 12; Article 13; Article 14; Article 15; Article 16; Article 17; Article 18; Article 19; Clauses 1, 2, 3, and 4 Article 20; Clause 5 Article 20 (except cases where the offenders commit violations under Clauses 3 and 4 Article 20); Clauses 1, 2, and 3 Article 21; Article 22; Article 23; Article 24; Article 25; Clause 1 Article 26; Clause 1 Article 27; Article 28; Article 29; Article 31; Article 33; Article 34; Article 35; Point b Clause 1, Clause 2 Article 36; Article 37; Points a and c Clause 1, Clauses 2 and 3 Article 38; Article 39; Clauses 1, 2, and 3 Article 40; Article 42; Article 43; Clauses 1, 2, and 3 Article 44; Article 45; Clause 1, Points a, b, d, and dd Clause 2, Points b and c Clause 3 Article 46; Article 47; Article 48; Article 49; Article 50; Article 51; Clauses 1 and 2 Article 52; Clause 1, Point c Clause 2, Clause 3 Article 53 and Article 54 hereof within the entitlement under Clause 5 Article 57 hereof and assigned powers, functions, and tasks;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g) Director of Immigration Department is entitled to impose penalties and adopt remedial measures for administrative violations under this Decree (except for violations under Clause 2 Article 27; Point a Clause 1, Point a Clause 4 Article 36; Point b Clause 1 Article 38; Article 41; Point c Clause 2, Point a Clause 3 Article 46; Points a and b Clause 2 Article 53) within the entitlement under Clause 7 Article 57 hereof and assigned powers, tasks, and functions.

3. Distinctions between entitlements of Border Guard to impose penalties:

a) Border Guard officers, in the performance of their duty, are entitled to impose penalties for administrative violations under Point b Clause 1 Article 54 hereof within the entitlement under Clause 1 Article 58 hereof and assigned tasks, functions, and powers;

b) Heads of posts and Commanding Officers of individuals under Point a of this Clause are entitled to impose penalties for administrative violations under Clause 1 Article 35; Point b Clauses 1, 2, and 3 Article 54 hereof within the entitlement under Clause 2 Article 58 hereof and assigned functions, tasks, and powers;

c) Leaders of Task Force Teams for drug and crime prevention and control affiliated Task Force Commissions for drug and crime prevention and control are entitled to impose penalties and adopt remedial measures for administrative violations under Point c Clause 1 Article 14; Points a and b Clause 1 Article 31, Clauses 1 and 2 Article 33; Clauses 1, 3, and 4 Article 35; Clauses 1, 2, 3, and 4, Points a and b Clause 5 Article 54 hereof;

d) Heads of Border Guard Posts, Captains of Naval Border Guard Flotillas and Commanders of Border Guard Commands at port border gates are entitled to impose penalties and adopt remedial measures for administrative violations under Clause 1 Article 11; Point c Clause 1 Article 14; Clause 1 Article 15; Clause 1 Article 16; Clause 1 Article 17; Clause 1 Article 19; Clause 1, Point b Clause 2 Article 20; Clause 5 Article 20 (except cases where the offenders commit violations under Clauses 2, 3, and 4 Article 20); Article 25; Clause 1 Article 26; Points a, b, and c Clause 1 Article 31; Clauses 1, 2, and 3, Point a Clauses 7 and 8 Article 33; Clauses 1, 3, and 4 Article 35; Clause 1 Article 52 and Clauses 1, 2, 3, and 4, Points a and b Clause 5 Article 54 within the entitlement under Clause 3 Article 58 hereof and assigned tasks, functions, and powers;

dd) Leaders of Task Force Teams for drug and crime prevention and control affiliated to the Department of Drug and Crime Prevention and Control under the control of the Command of Border Guards are entitled to impose penalties and adopt remedial measures for administrative violations under Clause 1, Points a, c, and d Clause 2 Article 9; Clause 1, Points c and d Clause 2 Article 11; Article 13; Point c Clause 1, Clause 2 Article 14; Clause 1 Article 15; Clause 1 Article 16; Clause 1 Article 17; Point a Clause 1 Article 18; Clause 1 Article 19; Clause 1, Point b Clause 2, Clause 3, Clause 4, Clause 5 Article 20; Clause 3, Clause 4 Article 22; Point a Clause 2 and Point b Clause 3 Article 24; Article 25; Clause 1 Article 26; Clause 1 Article 27; Clause 1, Clause 3 Article 28; Article 31; Article 33; Article 35; Clauses 1 and 2 Article 52; Article 54 hereof;

e) Chief Commanders of provincial Border Guards; Captains of Naval Border Guard Squadrons, and Director of the Department of Drug and Crime Prevention and Control affiliated to the Command of Border Guards are entitled to impose penalties and adopt remedial measures for administrative violations under Clauses 2, 3, 4, 5, and 6 Article 6 (except for cases where foreigners commit violations under Clauses 4, 5, and 6 Article 6); Clauses 4, 5, and 6 Article 7 (except for cases where foreigners commit violations under Clauses 5 and 6 Article 7); Clause 2 Article 8; Clause 1, Points a, c, and d Clause 2, Clause 3 Article 9; Clause 1, Point c and d Clause 2 Article 11; Article 13; Article 14; Article 15; Article 16; Article 17; Article 18; Article 19; Article 20; Clauses 3 and 4 Article 22; Point a Clause 2 and Point b Clause 3 Article 24; Article 25; Article 26; Clause 1, 2 Article 27; Clauses 1 and 3 Article 28; Article 31; Article 33; Article 35; Article 52 and Article 54 hereof within the entitlement under Clause 4 Article 58 hereof and assigned tasks, functions, and powers.

4. Distinctions between entitlements of Vietnam Coast Guard to impose penalties:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Leaders of Professional Affair Teams of the Vietnam Coast Guard and Chiefs of Vietnam Coast Guard posts are entitled to impose penalties and adopt remedial measures for administrative violations under Point c Clause 1 Article 14; Clause 1 Article 21; Point a Clause 7 Article 33; Clause 1 Article 34; Clauses 1 and 4 Article 35 and Point b Clause 1 Article 47 hereof within the entitlement under Clause 2 Article 59 hereof and assigned tasks, powers, and functions;

c) Captain of Coast Guard Flotilla is entitled to impose penalties and adopt remedial measures for administrative violations under Point d Clause 1 Article 11; Point c Clause 1 Article 14; Clause 1 Article 15; Clause 1 Article 16; Clause 1 Article 17; Clause 1 Article 19; Clause 1, Point b Clause 2 Article 20; Clause 5 Article 20 (except for cases where the offenders commit violations under Clauses 2, 3, and 4 Article 20); Clause 1 Article 21; Article 25; Points a, b, and c Clause 1 Article 31; Clauses 1, 2, and 3, Point a Clause 7, Clause 8 Article 33; Clause 1 Article 34; Clauses 1 and 4 Article 35; Point b Clause 1 Article 47 and Clause 1 Article 52 hereof within the entitlement under Clause 3 Article 59 hereof and assigned tasks, functions, and powers;

d) Captains of Naval Border Guard Squadrons; Heads of Reconnaissance Commissions; Heads of Task Force Commissions for Drug Crime Prevention and Control affiliated to the Command of Coast Guard of Vietnam are entitled to impose penalties and adopt remedial measures for violations under Point b Clause 1 Article 9; Point d Clause 1 Article 11; Article 13; Point c Clause 1 Article 14; Article 15; Article 16; Article 17; Clause 1 Article 19; Clause 1, Point b Clause 2 Article 20; Clause 5 Article 20 (except for cases where the offenders commit violations under Clauses 2, 3, and 4 Article 20); Clause 1 Article 21; Article 25; Clause 1 Article 26; Clause 1 Article 28; Points a, b, c, and d Clause 1 Article 31; Clauses 1, 2, 3, and 4, Point a Clause 7, Clause 8 Article 33; Clause 1 Article 34; Clauses 1 and 4 Article 35; Point b Clause 1 Article 47 and Clause 1 Article 52 hereof within the entitlement under Clause 4 Article 59 hereof and assigned functions, tasks, and powers;

dd) Regional Commands of Coast Guard and Director of the Department of Operations and Legislation under the control of the Command of Coast Guard of Vietnam are entitled to impose penalties and adopt remedial measures for administrative violations under Point b Clause 1, Points a, c, and d Clause 2 Article 9; Point d Clause 1 Article 11; Article 13; Clause 1 Article 14; Clause 1 Article 15; Clause 1 Article 16; Clause 1 Article 17; Article 18; Clause 1 Article 19; Clause 1, Point b Clause 2 Article 20; Clause 5 Article 20 (except for cases where the offenders commit violations under Point a Clause 2, Clauses 3 and 4 Article 20); Clauses 1 and 3 Article 21; Article 25; Clause 1 Article 26; Clauses 1 and 3 Article 28; Article 31; Clauses 1, 2, 3, 4, 5, and 6, Point a Clause 7, Clause 8 Article 33; Clause 1 Article 34; Clauses 1 and 4 Article 35; Points a and b Clause 1 Article 47 and Clause 1 Article 52 hereof within the entitlement under Clause 5 Article 59 hereof and assigned tasks, functions, and powers;

e) The Command of Coast Guard of Vietnam is entitled to impose penalties and adopt remedial measures for administrative violations under Clause 1 Article 6; Clauses 2 and 3, Point a Clause 4, Clause 6 Article 7 (except for cases where foreigners commit violations under Clause 6 Article 7); Clause 2 Article 8; Point b Clause 1, Clause 2, Clause 3 Article 9; Point d Clause 1 Article 11; Article 13; Clause 1 Article 14; Article 15; Article 16; Article 17; Article 18; Article 19; Clause 1, Point b Clause 2, Clause 5 Article 20 (except for cases where the offenders commit violations under Point a Clause 2, Clause 3, Clause 4 Article 20); Clauses 1, 3, and 4 Article 21; Article 25; Clause 1, Point b Clause 2 Article 26; Clause 3 Article 27; Article 28; Article 31; Clauses 1, 2, 3, 4, 5, and 6, Point a Clause 7, Clause 8 Article 33; Clause 1 Article 34; Clause 1, 4 Article 35; Point b Clause 1, Clauses 2 and 3 Article 36; Points a and c Clause 1, Clauses 3 and 4 Article 38; Point b Clause 2, Point c Clause 3 Article 46; Point b Clause 1, Point a Clause 2 Article 47; Clause 1 and 4 Article 52 hereof within the entitlement under Clause 6 Article 59 hereof and assigned tasks, functions, and powers.

5. Distinctions in entitlements of Customs to impose penalties:

a) Directors of Customs Sub-departments, Directors of Post-clearance Inspection Sub-departments, Captains of Control Teams affiliated to Customs Departments of provinces and central affiliated cities, Captains of Criminal Investigation Teams, Captains of Smuggling Control Teams, Captains of Control Squadrons and Captains of Anti-counterfeit Smuggling and Intellectual Property Protection Teams affiliated to Anti-smuggling Department; Directors of Post-clearance Inspection Sub-departments affiliated to Post-clearance Inspection Department are entitled to impose penalties and adopt remedial measures for administrative violations related to import, export, temporary import and re-export, temporary export and re-import, transshipment of goods under Clause 1, Point b Clause 2 Article 20; Clause 5 Article 20 (except for cases where the offenders commit violations under Clauses 2, 3, and 4 Article 20); Article 25; Clause 1 Article 26; Points a, b, and c Clause 1 Article 31 and Clauses 1, 2, 3, 7, and 8 Article 33 hereof within the entitlement under Clause 1 Article 60 hereof and assigned functions, tasks, and powers;

b) Director of Anti-smuggling Department, Director of Post-clearance Inspection Department affiliated to General Department of Customs, Directors of Customs Departments of provinces and central-affiliated cities are entitled to impose penalties and adopt remedial measures for administrative violations related to import, export, temporary import and re-export, temporary export and re-import, transshipment of goods under Article 18; Clauses 1, 2, 3, and 4 Article 20; Clause 5 Article 20 (except for cases where the offenders commit violations under Clauses 3 and 4 Article 20); Article 25; Clause 1 Article 26; Clause 1 Article 27; Article 31 and Article 33 hereof within the entitlement under Clause 2 Article 60 hereof and assigned functions, tasks, and powers;

c) General Director of General Department of Customs is entitled to impose penalties and adopt remedial measures for administrative violations related to import, export, temporary import and re-export, temporary export and re-import, transshipment of goods under Clause 1, Point b Clause 2, Clauses 3, 4, and 5 Article 20; Article 25; Article 26; Article 27; Article 31; Article 33, Points a and b Clause 4 Article 36 hereof within the entitlement under Clause 3 Article 60 hereof and assigned tasks, functions, and powers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Market surveillance personnel, in the performance of their duty, are entitled to impose penalties and adopt remedial measures for administrative violations under Point b Clause 1 Article 54 hereof within the entitlement under Clause 1 Article 61 hereof and assigned powers, tasks, and functions;

b) Captains of Market Surveillance Teams, directors of professional affair departments affiliated to Department of Market Surveillance Practices are entitled to impose penalties and adopt remedial measures for administrative violations under Point c Clause 1, Clause 2 Article 14; Clause 1 Article 15; Clause 1 Article 16; Clause 1 Article 17; Clause 1 Article 19; Clause 1, Point b Clause 2 Article 20; Clause 5 Article 20 (except for cases where the offenders commit violations under Clauses 2, 3, and 4 Article 20); Clauses 1 and 2 Article 21; Clause 1 Article 22; Clause 1 Article 23; Clause 1 Article 24; Article 25; Clause 1 Article 26; Clauses 1 and 2 Article 29; Points a, b and c Clause 1 Article 31; Clauses 1, 2, 3, 7, and 8 Article 33; Clauses 1 and 2 Article 34; Article 35; Points a and b Clause 2 Article 39; Article 41; Clause 1 Article 42; Points a and d Clause 1 Article 43; Clause 1 Article 44; Clause 1 Article 45; Clause 1 Article 46; Clause 2 Article 46; Clause 1, Points b and c Clause 2 Article 47; Clauses 1 and 2 Article 48; Clause 1 Article 49; Clauses 1 and 2 Article 50; Clause 1 Article 51; Clause 1 Article 52; Clause 1 Article 53 and Article 54 hereof within the entitlement under Clause 2 Article 61 and assigned functions, tasks, and powers;

c) Directors of Departments of Market Surveillance of provinces and Directors of Departments of Market Surveillance Professional Affairs affiliated to the Vietnam Directorate of Market Surveillance are entitled to impose penalties and adopt remedial measures for administrative violations under Article 14; Article 15; Article 16; Article 17; Article 18; Article 19; Clauses 1, 2, 3, and 4 Article 20; Clause 5 Article 20 (except for cases where the offenders commit violations under Clauses 3 and 4 Article 20); Clauses 1, 2, and 3 Article 21; Article 22; Article 23; Article 24; Article 25; Clause 1 Article 26; Clause 1 Article 27; Article 28; Article 29; Article 31; Article 33; Article 34; Article 35; Clauses 1 and 2 Article 36; Article 37; Clauses 1, 2, and 3 Article 38; Article 39; Clauses 1, 2, and 3 Article 40; Article 41; Article 42; Article 43; Clauses 1, 2, and 3 Article 44; Article 45; Article 46; Article 47; Article 48; Article 49; Article 50; Article 51; Clauses 1 and 2 Article 52; Article 53 and Article 54 hereof within the entitlement under Clause 3 Article 61 hereof and assigned functions, tasks, and powers;

d) General Director of Directorate of Market Surveillance is entitled to impose penalties and adopt remedial measures for administrative violations under Chapter III and Chapter IV hereof within the entitlement under Clause 4 Article 61 hereof and assigned functions, tasks, and powers.

7. Competent individuals of Inspectorates specializing in industry and trade, price, natural resources and environment, science and technology are entitled to impose penalties and adopt remedial measures for administrative violations under this Decree within the entitlement under Article 62 hereof and assigned tasks, functions, and powers.”.

Article 5. Transition clauses

In case of administrative violations in chemicals and industrial explosive materials; electricity, effective and efficient use of energy; commercial activities, production, trading of counterfeits, prohibited goods, and consumer’s right protection; gas activities, trading of petrol and oil and gas which occur prior to the effective date hereof and are discovered after the effective date hereof, adopt this Decree in order to impose penalties for administrative violations if this Decree does not prescribe legal liability or prescribes less severe legal liability for offenders.

Article 6. Entry into force and responsibilities for implementation

1. This Decree comes into force from the day of signing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

ON BEHALF OF GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Le Van Thanh

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 17/2022/NĐ-CP ngày 31/01/2022 sửa đổi các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


109.315

DMCA.com Protection Status
IP: 18.116.90.141
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!