BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/2022/TT-BCT
|
Hà Nội, ngày 30 tháng
12 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP
ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN
Căn cứ Nghị định số 96/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng
11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực; Nghị định số
08/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Công Thương; Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư
kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 134/2013/NĐ-CP ngày 17
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Nghị định số 17/2022/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí,
kinh doanh xăng dầu và khí;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết điện
lực,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy
định về kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp
đồng mua bán điện.
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về:
1. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm
tra viên điện lực.
2. Kiểm tra hoạt động điện lực trong các lĩnh
vực: Tư vấn chuyên ngành điện
lực, phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện;
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về sử dụng điện, bảo vệ an
toàn công trình điện lực và lưới điện.
3. Phương pháp xác định
sản lượng điện trộm cắp, số lợi bất hợp pháp có được từ hành vi trộm cắp điện
để trả lại cho tổ chức, cá nhân bị chiếm đoạt, bồi thường thiệt hại và cách
thức tổ chức thực hiện, thi hành hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu
quả đối với hành vi trộm cắp điện.
4. Giải quyết tranh
chấp hợp đồng mua bán điện.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Các tổ chức, cá nhân
hoạt động điện lực: Tư vấn chuyên ngành điện lực, phát điện, truyền tải điện,
phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện.
2. Các tổ chức, cá nhân
sử dụng điện.
3. Kiểm tra viên điện
lực và các cá nhân tham gia công tác kiểm tra hoạt động điện lực, sử dụng điện
và bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện.
4. Người có thẩm quyền
lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực được quy định tại Điều 33 Nghị định số 134/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2013
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an
toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả (sau đây viết tắt
là Nghị định số 134/2013/NĐ-CP), đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản
38 Điều 2 Nghị định số 17/2022/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2022 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an
toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương
mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí (sau đây viết tắt là Nghị định số
17/2022/NĐ-CP).
5. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này các
thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hợp đồng mua bán
điện là một trong các loại hợp đồng sau đây (không bao gồm các hợp đồng
giữa các đơn vị điện lực là đối tượng tham gia thị trường phát điện, bán buôn
điện cạnh tranh và hợp đồng mua bán điện từ hệ thống điện mặt trời mái nhà):
a) Hợp đồng mua bán
điện phục vụ mục đích sinh hoạt hoặc ngoài sinh hoạt được ký kết giữa khách
hàng sử dụng điện (bao gồm cả khách hàng sử dụng điện lớn) với đơn vị bán lẻ
điện nhằm mục đích mua điện để sử dụng;
b) Hợp đồng mua buôn,
bán lẻ điện được ký kết giữa đơn vị bán lẻ điện với đơn vị bán buôn điện nhằm mục
đích mua điện để bán lại cho bên thứ ba (trừ hợp đồng giữa các đơn vị thành
viên của Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc hợp đồng giữa Tập đoàn Điện lực Việt
Nam với các đơn vị thành viên).
2. Kiểm tra viên
điện lực là cá nhân thuộc đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện,
đơn vị bán buôn điện và đơn vị bán lẻ điện được tập huấn, sát hạch và cấp thẻ
Kiểm tra viên điện lực theo quy định tại Thông tư này.
3. Đơn vị truyền tải
điện là đơn vị điện lực được cấp phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực
truyền tải điện.
4. Đơn vị phân phối
điện là đơn vị điện lực được cấp phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực
phân phối điện.
5. Đơn vị bán buôn
điện là đơn vị điện lực được cấp phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực bán
buôn điện.
6. Đơn vị bán lẻ
điện là đơn vị điện lực được cấp phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực bán
lẻ điện.
7. Số lợi bất hợp
pháp có được từ hành vi trộm cắp điện là số lợi mà bên vi phạm có được từ
sản lượng điện năng trộm cắp (bao gồm cả mọi chi phí phát sinh do hành vi vi
phạm gây ra (nếu có)).
Chương
II
KIỂM
TRA VIÊN ĐIỆN LỰC
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Kiểm tra viên điện lực
Kiểm tra viên điện lực
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kiểm tra trong phạm vi quản lý của đơn vị mình
như sau:
1. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Kiểm tra viên điện lực của đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện
a) Kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới
điện;
b) Kiểm tra và ngăn
chặn kịp thời các hành vi vi phạm về an toàn điện được quy định tại Điều 7 Luật Điện lực;
c) Thông báo kịp thời
cho đơn vị trực tiếp quản lý vận hành lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối
trong trường hợp phát hiện có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người và an toàn
trang thiết bị;
d) Lập Biên bản kiểm
tra theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này khi tiến hành kiểm tra các nội dung
về bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện, trừ trường hợp quy định tại
điểm đ khoản này;
đ) Trường hợp Kiểm tra
viên điện lực thực hiện nhiệm vụ kiểm tra theo kế hoạch đối với nội dung kiểm
tra bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện mà không phát hiện vi phạm
thì không phải lập Biên bản kiểm tra theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này
nhưng nội dung, kết quả kiểm tra phải được ghi nhận trên hệ thống quản lý của
đơn vị điện lực .
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Kiểm tra viên điện lực của đơn vị bán buôn điện, đơn vị bán lẻ điện
a) Kiểm tra việc thực
hiện hợp đồng mua bán điện của bên sử dụng điện;
b) Kiểm tra việc sử
dụng điện an toàn của bên sử dụng điện;
c) Kiểm tra việc ngừng
sử dụng điện, giảm mức tiêu thụ điện của bên sử dụng điện;
d) Kiểm tra và ngăn
chặn kịp thời các hành vi bị cấm trong sử dụng điện được quy định tại Điều 7 Luật Điện lực;
đ) Yêu cầu bên sử dụng
điện ngừng sử dụng điện hoặc giảm mức tiêu thụ điện trong trường hợp có nguy cơ
đe dọa đến tính mạng con người và an toàn trang thiết bị;
e) Yêu cầu bên sử dụng
điện cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho công tác kiểm tra;
g) Lập Biên bản kiểm
tra sử dụng điện theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này khi tiến hành kiểm tra
các nội dung quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, trừ trường hợp quy
định tại điểm h khoản này;
h) Trường hợp Kiểm tra
viên điện lực thực hiện nhiệm vụ kiểm tra theo kế hoạch đối với các nội dung
quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này và không phát hiện vi phạm thì
không phải lập Biên bản kiểm tra sử dụng điện theo mẫu ban hành kèm theo Thông
tư này nhưng nội dung, kết quả kiểm tra phải được ghi nhận trên hệ thống quản
lý của đơn vị điện lực.
Điều 5. Tiêu chuẩn Kiểm
tra viên điện lực
Kiểm tra viên điện lực
phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
1. Có trình độ trung
cấp trở lên về chuyên ngành điện hoặc là công nhân kỹ thuật điện từ bậc 5/7 trở
lên.
2. Có thời gian công
tác trong lĩnh vực quản lý lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối từ 03 năm
trở lên đối với Kiểm tra viên điện lực của đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân
phối điện; có thời gian công tác trong lĩnh vực kinh doanh điện từ 03 năm trở
lên đối với Kiểm tra viên điện lực của đơn vị bán buôn điện, đơn vị bán lẻ điện.
3. Đã được tập huấn
kiến thức pháp luật về hoạt động điện lực, sử dụng điện và bảo vệ an toàn công
trình điện lực và lưới điện, các tiêu chuẩn, quy trình, quy chuẩn kỹ thuật
điện, an toàn điện và có kết quả sát hạch khi kết thúc tập huấn đạt yêu cầu.
4. Có khả năng nghiên
cứu, phát hiện, phân tích, tổng hợp và đề xuất biện pháp giải quyết theo chức
năng của công tác kiểm tra.
5. Đủ sức khoẻ, có phẩm
chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, công minh và khách quan.
6. Chưa bị xử lý hình
sự hoặc đã bị xử lý hình sự nhưng đã được xóa án tích; chưa bị xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực điện lực hoặc đã được coi là chưa bị xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực điện lực theo quy định tại Điều 7 Luật
Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 6. Tập huấn, sát
hạch, cấp thẻ, thu hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực
1. Các đơn vị truyền
tải điện, phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện chịu trách nhiệm tổ chức
hoặc phân cấp cho các đơn vị trực thuộc tổ chức tập huấn, sát hạch, cấp thẻ
Kiểm tra viên điện lực cho công nhân viên của đơn vị mình để thực hiện công tác
kiểm tra căn cứ nhu cầu thực tế của đơn vị.
2. Nội dung tập huấn,
sát hạch do đơn vị xây dựng căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông
tư này. Việc tổ chức sát hạch do đơn vị cấp thẻ quyết định theo tình hình
thực tế nhưng không quá 05 năm một lần đối với tất cả các cá nhân trước khi cấp
thẻ Kiểm tra viên điện lực (bao gồm cả cấp mới, cấp lại thẻ trong trường hợp
thẻ đã cấp sắp hết hoặc hết thời hạn sử dụng).
3. Thẻ Kiểm tra viên
điện lực chỉ được cấp (bao gồm cả cấp mới và cấp lại) khi cá nhân đáp ứng tiêu
chuẩn Kiểm tra viên điện lực quy định tại Điều 5 Thông tư này.
4. Trường hợp cấp lại
thẻ Kiểm tra viên điện lực:
a) Thẻ Kiểm tra viên
điện lực đã cấp sắp hết hoặc hết thời hạn sử dụng;
b) Khi có sự thay đổi
phạm vi, nội dung ghi trong thẻ của cá nhân đã được cấp thẻ;
c) Thẻ Kiểm tra viên
điện lực đã cấp bị mất, bị rách, bị mờ, bị hỏng.
5. Trường hợp phải được
thu hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực:
a) Người được cấp thẻ
không còn đáp ứng được một trong các tiêu chuẩn Kiểm tra viên điện lực quy định
tại Điều 5 Thông tư này;
b) Phạm vi, nội dung
ghi trong thẻ không còn phù hợp;
c) Thẻ hết thời hạn sử
dụng hoặc bị rách, bị mờ, bị hỏng;
d) Người được cấp thẻ
chuyển công tác hoặc không còn thực hiện nhiệm vụ của Kiểm tra viên điện lực.
6. Đơn vị cấp thẻ Kiểm
tra viên điện lực có trách nhiệm thu hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực trong các
trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 7. Mẫu thẻ và thời
hạn sử dụng thẻ Kiểm tra viên điện lực
1. Thẻ Kiểm tra viên
điện lực có kích thước 58 mm x 90 mm, mẫu thẻ được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thẻ Kiểm tra viên
điện lực có màu vàng cam.
3. Thẻ Kiểm tra viên
điện lực có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp thẻ. Trường hợp cấp lại thẻ theo quy
định tại điểm b, điểm c khoản 4 Điều 6 Thông tư này, thời
hạn thẻ cấp lại theo thời hạn ghi trong thẻ cũ đã cấp.
Điều 8. Trách nhiệm của
Kiểm tra viên điện lực
1. Kiểm tra viên điện
lực có trách nhiệm tuân thủ quy định của pháp luật, các quy chế hoặc nội quy
lao động của đơn vị điện lực khi thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp có hành vi vi
phạm pháp luật, vi phạm quy định các quy chế, nội quy lao động, tuỳ theo mức độ
có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật, quy chế hoặc nội quy lao động của
đơn vị điện lực.
2. Kiểm tra viên điện
lực chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi của mình trong khi thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra.
3. Đơn vị trực tiếp
quản lý Kiểm tra viên điện lực phải bồi thường trong trường hợp Kiểm tra viên
điện lực gây thiệt hại khi thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp
luật; Đơn vị trực tiếp quản lý Kiểm tra viên điện lực đã thực hiện bồi thường
thiệt hại theo quy định tại khoản này có quyền yêu cầu Kiểm tra viên điện lực
gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền tương ứng theo quy định của pháp
luật.
Chương
III
KIỂM
TRA HOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC, SỬ DỤNG ĐIỆN, BẢO VỆ AN TOÀN CÔNG TRÌNH ĐIỆN LỰC VÀ
LƯỚI ĐIỆN
Điều 9. Hình thức kiểm
tra
Việc kiểm tra hoạt động
điện lực, sử dụng điện của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền quản lý nhà nước
trong lĩnh vực điện lực và việc kiểm tra sử dụng điện, bảo vệ an toàn công
trình điện lực và lưới điện của Kiểm tra viên điện lực được tiến hành theo hình
thức sau:
1. Kiểm tra theo kế
hoạch là hoạt động kiểm tra thực hiện theo kế hoạch đã được thủ trưởng cơ quan,
đơn vị chủ trì kiểm tra hoặc cơ quan cấp trên phê duyệt hàng năm bao gồm:
a) Hình thức kiểm tra
có thông báo trước cho bên được kiểm tra;
b) Hình thức kiểm tra
thường xuyên của Đơn vị điện lực đối với tài sản (công trình điện lực, lưới
điện và các thiết bị khác) thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý sử dụng của đơn vị
mình.
2. Kiểm tra đột xuất là
hình thức kiểm tra không thông báo trước cho bên được kiểm tra, được thực hiện
khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Có yêu cầu của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Khi có phản ánh của
tổ chức, cá nhân về các dấu hiệu vi phạm các quy định của pháp luật về hoạt
động điện lực, sử dụng điện, bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện;
c) Phát hiện có dấu
hiệu vi phạm các quy định của pháp luật về hoạt động điện lực, sử dụng điện,
bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện.
Điều
10. Quy định chung về hoạt động kiểm tra của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền
quản lý nhà nước trong lĩnh vực điện lực
1. Kế hoạch kiểm tra
hằng năm
a) Việc xây dựng kế
hoạch kiểm tra hằng năm dựa trên một trong các căn cứ sau đây: Chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của đơn vị; chỉ đạo, yêu cầu của cấp có thẩm quyền; hướng dẫn,
định hướng về công tác kiểm tra hằng năm của cơ quan cấp trên; các vấn đề được
xã hội quan tâm;
b) Kế hoạch kiểm tra
hằng năm có thể được điều chỉnh phù hợp với thực tế triển khai hoạt động của
đơn vị.
2. Quy định về thành
lập đoàn kiểm tra
a) Thành phần đoàn kiểm
tra phải có từ 03 thành viên trở lên, bao gồm: trưởng đoàn, phó trưởng đoàn
(nếu thấy cần thiết) và các thành viên khác, trong đó, trưởng đoàn kiểm tra
phải là người có kinh nghiệm công tác ít nhất 03 năm trong lĩnh vực quản lý nhà
nước về điện lực. Khi tiến hành kiểm tra phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên
Đoàn kiểm tra;
b) Thành viên của đoàn
kiểm tra phải không trong thời gian chấp hành kỷ luật hoặc bị tạm đình chỉ công
tác theo quy định của pháp luật;
c) Công chức, viên chức
không được tham gia đoàn kiểm tra trong trường hợp có vợ, chồng, bố, mẹ, anh
ruột, chị ruột, em ruột của mình, của chồng/vợ mình là đối tượng giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý của tổ chức hoặc là thành viên hộ sử dụng điện là đối tượng
được kiểm tra trực tiếp.
3. Thời hạn tiến hành
kiểm tra
a) Không quá 10 ngày
làm việc thực tế tại một đối tượng. Trường hợp phải làm việc với các đơn vị
trực thuộc đối tượng được kiểm tra, thời gian kiểm tra không quá 05 ngày làm
việc thực tế tại mỗi đơn vị trực thuộc, thời gian làm việc tại đơn vị trực
thuộc không được tính vào thời gian làm việc của đối tượng được kiểm tra đó;
b) Trường hợp đối tượng
kiểm tra cố tình trốn tránh, trì hoãn, không phối hợp với Đoàn kiểm tra thì
thời gian trì hoãn không được tính vào thời gian làm việc;
c) Trường hợp cần
thiết, trưởng đoàn kiểm tra có quyền đề xuất người ra Quyết định kiểm tra kéo
dài thời gian kiểm tra, thời gian kéo dài không quá thời gian quy định tại điểm
a khoản này.
4. Quyền hạn, trách
nhiệm của đoàn kiểm tra
a) Quyền hạn của đoàn
kiểm tra:
- Yêu cầu đối tượng
được kiểm tra trực tiếp làm việc hoặc cử người đại diện làm việc với đoàn kiểm
tra;
- Yêu cầu đối tượng
được kiểm tra cung cấp đầy đủ thông tin, hồ sơ, tài liệu, thiết bị, phương tiện
và giải trình các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra;
b) Trách nhiệm của đoàn
kiểm tra:
- Tổ chức thực hiện
kiểm tra theo Quyết định kiểm tra;
- Sử dụng thông tin; sử
dụng, bảo quản hồ sơ, tài liệu, thiết bị, tang vật, phương tiện có liên quan
đến nội dung kiểm tra theo quy định của pháp luật; không làm hư hỏng hoặc thất
thoát tài sản hợp pháp của đối tượng được kiểm tra;
- Báo cáo kết quả kiểm
tra (trong đó có đề xuất phương án xử lý vi phạm, hạn chế nếu cần thiết);
- Thực hiện theo dõi,
đôn đốc đối tượng được kiểm tra thực hiện kiến nghị của đoàn kiểm tra tại Biên
bản làm việc hoặc Kết luận kiểm tra hoặc công văn chỉ đạo. Trường hợp đối tượng
được kiểm tra không hoàn thành việc thực hiện kiến nghị, đoàn kiểm tra phải báo
cáo người ra Quyết định kiểm tra để có văn bản chỉ đạo đối tượng được kiểm tra
thực hiện báo cáo giải trình kết quả thực hiện kiến nghị hoặc Kết luận kiểm tra
hoặc tổ chức kiểm tra việc thực hiện kiến nghị (nếu cần thiết);
c) Trưởng đoàn kiểm tra
có trách nhiệm:
- Công bố Quyết định
kiểm tra đến đối tượng được kiểm tra; tổ chức điều hành việc kiểm tra theo đúng
nội dung tại Quyết định kiểm tra; phân công công việc cho các thành viên đoàn
kiểm tra; chịu trách nhiệm trước người ra Quyết định kiểm tra và trước pháp
luật về hoạt động của Đoàn kiểm tra;
- Thực hiện chế độ báo
cáo, xin ý kiến chỉ đạo của người ra Quyết định kiểm tra đối với những vấn đề,
nội dung vượt quá thẩm quyền giải quyết;
- Tổng hợp báo cáo của
các thành viên đoàn kiểm tra để lập và ký Biên bản làm việc sau khi kết thúc
kiểm tra để ghi nhận kết quả kiểm tra; trình người ra Quyết định kiểm tra ban
hành Kết luận kiểm tra hoặc công văn chỉ đạo đơn vị thực hiện kiến nghị của đoàn
kiểm tra (nếu cần);
d) Phó Trưởng đoàn kiểm
tra có trách nhiệm:
- Thực hiện các nhiệm
vụ của thành viên đoàn kiểm tra quy định tại điểm đ khoản này theo phân công
của Trưởng đoàn kiểm tra;
- Thực hiện các nhiệm vụ
của Trưởng đoàn kiểm tra trong trường hợp Trưởng đoàn kiểm tra ủy quyền. Người
được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn kiểm tra, người ra Quyết định
kiểm tra và trước pháp luật về hoạt động của đoàn kiểm tra;
đ) Thành viên đoàn kiểm
tra có trách nhiệm:
- Thực hiện nhiệm vụ
kiểm tra theo sự phân công của Trưởng đoàn kiểm tra và theo đúng nội dung của
Quyết định kiểm tra;
- Báo cáo Trưởng đoàn
kiểm tra kết quả kiểm tra đối với nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm
về sự chính xác, trung thực của nội dung báo cáo;
- Trường hợp cần thiết,
thành viên đoàn kiểm tra được quyền bảo lưu ý kiến có liên quan đến nội dung
kiểm tra được Trưởng đoàn kiểm tra phân công; đề xuất với Trưởng đoàn kiểm tra
các biện pháp cần thiết để đảm bảo hoạt động kiểm tra có hiệu quả, đúng pháp
luật.
5. Quyền và trách nhiệm
của đối tượng được kiểm tra
a) Quyền của đối tượng
được kiểm tra:
- Được thông báo bằng
văn bản về Kế hoạch, Quyết định kiểm tra trừ trường hợp đối tượng bị kiểm tra
đột xuất; kiến nghị, giải trình nội dung có liên quan đến nội dung kiểm tra được
ghi tại Biên bản làm việc; giải trình các nội dung có liên quan tại dự thảo Kết
luận kiểm tra khi người ra Quyết định kiểm tra yêu cầu (nếu có);
- Khiếu nại đối với Kết
luận kiểm tra hoặc công văn chỉ đạo và các hành vi vi phạm hành chính của người
có thẩm quyền trong quá trình kiểm tra theo quy định của pháp luật về khiếu
nại;
- Tố cáo các hành vi vi
phạm hành chính của người có thẩm quyền trong quá trình kiểm tra theo quy định
của pháp luật về tố cáo;
- Từ chối yêu cầu cung
cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra;
b) Trách nhiệm của đối
tượng được kiểm tra:
- Phối hợp và tạo điều
kiện cho đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ trong quá trình kiểm tra;
- Nghiêm túc thực hiện
báo cáo theo yêu cầu của đoàn kiểm tra; cung cấp thông tin, tài liệu trung
thực, kịp thời; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung báo cáo, thông tin
và tài liệu phục vụ cho quá trình kiểm tra và giải trình các vấn đề có liên
quan đến nội dung kiểm tra;
- Chấp hành kiến nghị
của đoàn kiểm tra tại Biên bản làm việc; Kết luận kiểm tra, công văn chỉ đạo
(nếu có);
- Báo cáo bằng văn bản
về tình hình, kết quả thực hiện các biện pháp nhằm khắc phục các tồn tại hạn
chế theo kiến nghị của đoàn kiểm tra hoặc kết luận kiểm tra hoặc công văn chỉ
đạo đúng thời hạn yêu cầu;
- Chịu trách nhiệm về
việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng kiến nghị của đoàn kiểm tra hoặc
kết luận kiểm tra hoặc công văn chỉ đạo.
Điều
11. Quy định chung về hoạt động kiểm tra của Kiểm tra viên điện lực
1. Hoạt động kiểm tra
theo kế hoạch phải được thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm tra hoặc đơn vị cấp trên
phê duyệt hằng năm; Kế hoạch kiểm tra hằng năm có thể được điều chỉnh phù hợp
với thực tế triển khai hoạt động của đơn vị.
2. Kiểm tra viên điện
lực chỉ thực hiện kiểm tra khi được giao nhiệm vụ. Trường hợp phát hiện hành vi
có dấu hiệu vi phạm ngoài phạm vi nhiệm vụ được giao thì phải báo cáo kịp thời
cho người trực tiếp quản lý để có hình thức kiểm tra phù hợp.
3. Khi tiến hành kiểm
tra, đơn vị chủ trì kiểm tra phải thành lập tổ kiểm tra hoặc đoàn kiểm tra bao
gồm ít nhất 03 thành viên, có tổ trưởng hoặc trưởng đoàn kiểm tra (có Quyết
định kiểm tra hoặc văn bản phân công nhiệm vụ trừ trường hợp kiểm tra đột xuất
không yêu cầu bắt buộc); trong tổ hoặc đoàn kiểm tra ít nhất phải có 01 (một)
Kiểm tra viên điện lực. Kiểm tra viên điện lực có trách nhiệm xuất trình thẻ
Kiểm tra viên điện lực với bên được kiểm tra và thông báo nội dung kiểm tra cho
bên được kiểm tra biết.
4. Việc kiểm tra phải
được tiến hành với sự có mặt của đại diện bên được kiểm tra trừ trường hợp quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư này.
Trường hợp kiểm tra yêu
cầu phải có đại diện bên được kiểm tra nhưng đại diện bên được kiểm tra vắng
mặt, bên kiểm tra phải mời ít nhất 01 người chứng kiến có đầy đủ năng lực hành
vi dân sự hoặc đại diện chính quyền địa phương hoặc công an để chứng kiến việc
kiểm tra.
5. Các thiết bị đo điện
được bên kiểm tra sử dụng trong quá trình kiểm tra phải được kiểm định, hiệu
chuẩn theo quy định.
6. Trường hợp đột xuất
phải vào địa điểm của các khách hàng để kiểm tra sử dụng điện trong khoảng thời
gian từ 22 giờ 00 đêm ngày hôm trước đến 06 giờ 00 sáng ngày hôm sau, bên kiểm tra
phải phối hợp với chính quyền địa phương hoặc công an để chứng kiến việc kiểm
tra và tiến hành kiểm tra theo quy định tại Thông tư này.
Điều
12. Nội dung kiểm tra hoạt động điện lực
Nội dung kiểm tra hoạt
động điện lực bao gồm việc thực hiện các quy định của Luật Điện lực (đã được
sửa đổi, bổ sung) và các văn bản hướng dẫn thi hành về một hoặc các nội dung
sau:
1. Kiểm tra điều kiện
hoạt động điện lực đối với các lĩnh vực hoạt động được cấp phép hoạt động điện
lực.
2. Kiểm tra việc thực
hiện các quy định về vận hành hệ thống điện.
3. Kiểm tra việc thực
hiện các quy định về thị trường điện (đối với các đối tượng tham gia thị trường
cạnh tranh các cấp độ).
4. Kiểm tra việc thực
hiện các quy định về giá điện, mua bán điện (bao gồm cả ngừng, giảm mức cung
cấp điện) và hợp đồng mua bán điện.
5. Kiểm tra công tác
bảo vệ trang thiết bị điện, công trình điện lực và an toàn điện.
6. Kiểm tra các quy
định khác của pháp luật về điện lực.
Điều
13. Nội dung kiểm tra sử dụng điện
Khi thực hiện kiểm tra
sử dụng điện, tùy phạm vi và thẩm quyền kiểm tra, Bên kiểm tra tiến hành kiểm
tra một hoặc các nội dung sau:
1. Kiểm tra điện áp.
2. Kiểm tra công suất
và hệ số công suất thực hiện như sau:
a) Công suất và hệ số
công suất được xác định qua dữ liệu ghi nhận trong công tơ điện tử hoặc bằng
cách đo trực tiếp hoặc gián tiếp qua các thiết bị đo khác tại thời điểm kiểm
tra;
b) Trường hợp có căn cứ
nghi ngờ hệ thống đo đếm hoạt động không chính xác, công suất và hệ số công
suất phải được xác định qua các thiết bị đo khác ;
c) Trường hợp đo công
suất giờ cao điểm bằng cách đo trực tiếp hoặc gián tiếp qua các thiết bị đo
khác cần thực hiện đo 03 lần trong thời gian tiến hành kiểm tra, sau đó lấy trị
số công suất lớn nhất của 01 trong 03 lần đo .
3. Kiểm tra hệ thống đo
đếm điện năng và các hồ sơ liên quan, bao gồm: công tơ, máy biến điện áp đo
lường, máy biến dòng điện đo lường, sơ đồ đấu dây, tính nguyên vẹn của niêm
phong và thời hạn kiểm định của hệ thống đo đếm điện năng; biên bản treo tháo
công tơ, thiết bị đo đếm điện năng và các tài liệu có liên quan khác.
4. Kiểm tra việc thực
hiện các quy định về an toàn trong sử dụng điện.
5. Kiểm tra việc thực
hiện các nghĩa vụ ghi trong hợp đồng mua bán điện và các nghĩa vụ khác được quy
định trong Luật Điện lực (đã được sửa đổi, bổ sung) và văn bản hướng dẫn thi
hành.
Điều
14. Nội dung kiểm tra bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện của Kiểm
tra viên điện lực
Kiểm tra việc thực hiện
các quy định từ Điều 50 đến Điều 53 Luật Điện lực và các văn
bản hướng dẫn thi hành về một hoặc các nội dung sau:
1. Kiểm tra việc thực
hiện các quy định về hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
2. Kiểm tra việc thực
hiện các quy định về bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không.
3. Kiểm tra việc thực
hiện các quy định về bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm.
4. Kiểm tra việc thực
hiện các quy định về bảo vệ an toàn trạm điện.
Điều
15. Trình tự kiểm tra của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền quản lý nhà nước
trong lĩnh vực điện lực
1. Kiểm tra theo kế
hoạch
Căn cứ kế hoạch kiểm
tra hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hoạt động kiểm tra theo kế
hoạch được tiến hành theo trình tự sau:
a) Ban hành Quyết định
kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành
kèm theo Thông tư này bao gồm các nội dung chính sau đây: ngày, tháng, năm ban
hành Quyết định; căn cứ ban hành quyết định; đối tượng kiểm tra; thời kỳ kiểm
tra, nội dung, phạm vi kiểm tra, thời hạn tiến hành kiểm tra; thành phần đoàn
kiểm tra, quyền hạn và trách nhiệm của đoàn kiểm tra; quyền hạn và trách nhiệm
của đối tượng được kiểm tra (nếu cần thiết);
b) Đoàn kiểm tra hoặc
đơn vị được giao chủ trì thực hiện có trách nhiệm trình người có thẩm quyền phê
duyệt Kế hoạch tiến hành kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Đơn vị chủ trì kiểm
tra phải có văn bản thông báo cụ thể chương trình kiểm tra cho bên được kiểm
tra theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Thông tư này bao gồm các nội dung chính như nội dung kiểm tra, thời gian
tiến hành kiểm tra, kèm theo các tài liệu đơn vị phải chuẩn bị phục vụ đoàn
kiểm tra (trường hợp đề cương yêu cầu báo cáo không được ban hành kèm theo
Quyết định kiểm tra thì phải được ban hành kèm theo Công văn thông báo kiểm
tra). Chậm nhất 07 ngày làm việc trước ngày thực hiện kiểm tra, Công văn thông
báo kèm theo Quyết định kiểm tra và đề cương yêu cầu báo cáo phải được gửi cho đối
tượng được kiểm tra;
d) Đoàn kiểm tra thực
hiện kiểm tra theo Quyết định kiểm tra và kế hoạch tiến hành kiểm tra đã được
phê duyệt. Kết thúc cuộc kiểm tra, Đoàn kiểm tra và đối tượng được kiểm tra
phải lập Biên bản làm việc theo mẫu quy định tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Thông tư này. Biên bản được lập thành 02 bản, bên
kiểm tra giữ 01 bản, bên được kiểm tra giữ 01 bản. Nếu bên được kiểm tra không
thống nhất với nội dung ghi trong Biên bản thì được quyền ghi ý kiến của mình
vào phần cuối biên bản. Biên bản phải có đủ chữ ký của đại diện bên kiểm tra,
đại diện của bên được kiểm tra (nếu không ký được thì có thể điểm chỉ) và của
người chứng kiến (nếu có). Trường hợp bên được kiểm tra không chịu ký hoặc điểm
chỉ vào biên bản, người lập biên bản phải ghi rõ lý do bên được kiểm tra không
ký hoặc điểm chỉ vào biên bản. Biên bản này vẫn có giá trị pháp lý để xử lý khi
có chữ ký của đại diện chính quyền địa phương hoặc công an hoặc ít nhất
01 người chứng kiến có
đầy đủ năng lực hành vi dân sự xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký
vào biên bản;
đ) Trường hợp phát hiện
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, ngoài việc lập Biên bản làm
việc, đoàn kiểm tra phải lập Biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi
phạm hành chính;
e) Chậm nhất 10 ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo
cáo người ra Quyết định kiểm tra. Báo cáo kết quả kiểm tra theo mẫu quy định
tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này bao
gồm các nội dung chính sau đây: Khái quát chung về đối tượng được kiểm tra; kết
quả kiểm tra theo đề cương; các biện pháp đã xử lý theo thẩm quyền (nếu có);
kiến nghị của đối tượng được kiểm tra (nếu có); kiến nghị của đoàn kiểm tra;
g) Trường hợp cần
thiết, người ra Quyết định kiểm tra ban hành Kết luận kiểm tra hoặc Công văn
chỉ đạo đối tượng được kiểm tra thực hiện các kiến nghị của đoàn kiểm tra (theo
mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông
tư này);
h) Trường hợp đoàn kiểm
tra phải lập Biên bản vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt
vi phạm hành chính, thủ trưởng cơ quan chủ trì kiểm tra xử lý theo thẩm quyền
hoặc chuyển biên bản vi phạm hành chính kèm theo Hồ sơ và tang vật, phương tiện
(nếu có) của vụ vi phạm đến người có thẩm quyền theo quy định.
2. Kiểm tra đột xuất
a) Việc kiểm tra đột
xuất được thực hiện ngay sau khi có Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra và không
phải thông báo trước thời gian, nội dung kiểm tra cho đối tượng được kiểm tra;
b) Quy định về Đoàn
kiểm tra, thời gian kiểm tra, Biên bản làm việc, báo cáo kết quả kiểm tra và
Kết luận kiểm tra hoặc Công văn chỉ đạo (nếu có) thực hiện theo quy định tại
các điểm a, b, d, đ, e, g và điểm h khoản 1 Điều này và Điều 10 Thông
tư này.
Điều
16. Trình tự kiểm tra của đơn vị phân phối điện, truyền tải điện, bán buôn
điện, bán lẻ điện
1. Kiểm tra theo kế
hoạch
Căn cứ kế hoạch kiểm
tra hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hoạt động kiểm tra theo kế
hoạch được tiến hành theo trình tự sau:
a) Đơn vị chủ trì kiểm
tra phải thông báo cho bên được kiểm tra biết trước thời điểm kiểm tra ít nhất
05 ngày làm việc, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều
9 Thông tư này. Thông báo phải do người có thẩm quyền ký, trong đó nêu rõ
nội dung, phạm vi, địa điểm, thời gian kiểm tra, thành phần tổ hoặc đoàn kiểm
tra;
b) Bên kiểm tra thực
hiện kiểm tra theo kế hoạch kiểm tra hằng năm được duyệt và văn bản phân công
nhiệm vụ hoặc Quyết định kiểm tra (nếu có);
c) Bên được kiểm tra
khi được thông báo phải chuẩn bị đầy đủ theo nội dung yêu cầu và cử người có
trách nhiệm làm việc với bên kiểm tra. Bên được kiểm tra có quyền từ chối các
nội dung không đúng hoặc không có trong các nội dung đã được bên kiểm tra thông
báo;
d) Trường hợp phát hiện
hành vi vi phạm trong quá trình kiểm tra, bên kiểm tra phải có biện pháp phù
hợp ngăn chặn kịp thời. Trường hợp vượt quá thẩm quyền hoặc nội dung, phạm vi
kiểm tra, phải thông báo ngay cho người có thẩm quyền để có biện pháp kiểm tra
phù hợp;
đ) Khi thực hiện kiểm
tra, bên kiểm tra phải lập Biên bản kiểm tra hoặc Biên bản kiểm tra sử dụng
điện, ghi đầy đủ các nội dung kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này (trừ
trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 và điểm h khoản 2 Điều 4 Thông
tư này); Biên bản được lập thành 03 bản, bên kiểm tra giữ 02 bản, bên được
kiểm tra giữ 01 bản;
e) Quy định về Biên bản
kiểm tra hoặc Biên bản kiểm tra sử dụng điện áp dụng đối với hoạt động kiểm tra
do Kiểm tra viên điện lực thực hiện:
- Biên bản phải có dấu
treo của đơn vị trực tiếp quản lý Kiểm tra viên điện lực và đánh số thứ tự để
quản lý; Biên bản đã sử dụng, kể cả biên bản ghi sai hoặc hủy bỏ đều phải được
quản lý và lưu giữ đầy đủ theo quy định;
- Biên bản phải ghi rõ
họ và tên người tham gia kiểm tra, đại diện của bên được kiểm tra và người
chứng kiến (nếu có). Nếu bên được kiểm tra không thống nhất với nội dung ghi
trong Biên bản thì được quyền ghi ý kiến của mình vào phần cuối biên bản;
- Biên bản phải có đủ
chữ ký của đại diện bên kiểm tra (Kiểm tra viên điện lực), đại diện của bên
được kiểm tra (nếu không ký được thì có thể điểm chỉ) và của người chứng kiến
(nếu có);
- Trường hợp bên được
kiểm tra không chịu ký hoặc điểm chỉ vào biên bản, người lập biên bản phải ghi
rõ lý do bên được kiểm tra không ký vào biên bản. Biên bản này vẫn có giá trị
pháp lý để xử lý khi có chữ ký của đại diện chính quyền địa phương hoặc công an
hoặc ít nhất 01 người chứng kiến có đầy đủ năng lực hành vi dân sự xác nhận
việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên bản;
- Trường hợp phát hiện
có nhiều hành vi vi phạm trong lĩnh vực điện lực, trong Biên bản phải mô tả rõ,
đầy đủ, chính xác từng hành vi vi phạm.
2. Kiểm tra đột xuất
a) Thủ trưởng đơn vị
chủ trì kiểm tra có thể ra Quyết định kiểm tra hoặc văn bản phân công nhiệm vụ
kiểm tra đột xuất đảm bảo nguyên tắc kiểm tra tại khoản 3 Điều
11 Thông tư này;
b) Trường hợp tự phát
hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm khi chưa được giao nhiệm vụ kiểm tra, Kiểm tra
viên điện lực phải báo cáo kịp thời cho người trực tiếp quản lý để tổ chức kiểm
tra kịp thời;
c) Việc kiểm tra đột
xuất được thực hiện ngay sau khi Kiểm tra viên điện lực xuất trình thẻ Kiểm tra
viên điện lực và nêu rõ mục đích, nội dung kiểm tra với đối tượng được kiểm
tra; Bên kiểm tra tiến hành kiểm tra đột xuất theo quy định tại điểm d, điểm đ
và điểm e khoản 1 Điều này; Bên được kiểm tra phải chuẩn bị đầy đủ theo nội
dung yêu cầu và cử người có trách nhiệm làm việc với bên kiểm tra.
3. Trường hợp trong quá
trình kiểm tra phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực thì
tổ hoặc đoàn kiểm tra thực hiện theo trình tự như sau:
a) Bên kiểm tra được
quyền thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ hiện trường và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về hành vi của mình;
b) Trường hợp tổ hoặc
đoàn kiểm tra có thành viên là người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành
chính trong lĩnh vực điện lực được quy định tại Điều 33 Nghị
định số 134/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản
38 Điều 2 Nghị định số 17/2022/NĐ-CP) thì thành viên tổ hoặc đoàn kiểm tra
là người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính có trách nhiệm căn cứ
Biên bản kiểm tra hoặc Biên bản kiểm tra sử dụng điện để lập Biên bản vi phạm
hành chính theo quy định tại Điều 12 Nghị định số
118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính và chuyển hồ sơ
đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 Thông tư này;
c) Trường hợp trong tổ
kiểm tra hoặc đoàn kiểm tra không có người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm
hành chính trong lĩnh vực điện lực, bên kiểm tra lập Biên bản kiểm tra hoặc
Biên bản kiểm tra sử dụng điện theo mẫu quy định tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Thông tư này và chuyển toàn bộ hồ sơ vụ việc có
dấu hiệu vi phạm và tang vật, phương tiện có liên quan (nếu có) đến người có
thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực theo quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 20 Thông tư này.
Điều
17. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong quá trình kiểm tra có phát hiện hệ
thống đo đếm điện năng có bất thường
1. Trường hợp trong quá
trình kiểm tra sử dụng điện, bên kiểm tra phát hiện công tơ điện bị mất, hệ
thống đo đếm điện năng bị hư hỏng, sai lệch vị trí hoặc có dấu hiệu không bình
thường phải ghi rõ hiện trạng và kiến nghị biện pháp xử lý trong Biên bản làm
việc (đối với hoạt động kiểm tra của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền quản lý
nhà nước trong lĩnh vực điện lực) hoặc Biên bản kiểm tra sử dụng điện (đối với
hoạt động kiểm tra của Kiểm tra viên điện lực).
2. Việc tháo gỡ thiết
bị đo đếm điện năng để kiểm tra trong trường hợp hệ thống đo đếm điện năng bị
hư hỏng hoặc có dấu hiệu không bình thường phải thực hiện các quy định sau:
a) Thông báo cho bên
bán điện về việc tháo gỡ hệ thống đo đếm điện năng để bên bán điện biết và cử
người thực hiện;
b) Phải giữ nguyên niêm
phong của tổ chức kiểm định. Thiết bị đo đếm điện, niêm phong khác phải được
thu giữ, bao gói và niêm phong (Giấy niêm phong phải có chữ ký của Kiểm tra
viên điện lực hoặc công chức, viên chức đang thi hành công vụ, đại diện bên mua
điện và bên bán điện). Trường hợp bên mua điện từ chối ký niêm phong, bên kiểm
tra phải lấy chữ ký của 01 người chứng kiến có đầu đủ năng lực hành vi dân sự
hoặc đại diện chính quyền địa phương hoặc công an chứng kiến việc đại diện bên
mua điện không ký giấy niêm phong;
c) Lập Biên bản làm
việc (đối với hoạt động kiểm tra của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền quản lý
nhà nước trong lĩnh vực điện lực) hoặc Biên bản kiểm tra sử dụng điện (đối với
hoạt động kiểm tra của Kiểm tra viên điện lực), trong đó, phải ghi rõ thời
gian, địa điểm kiểm tra, mô tả chi tiết hiện trạng, biểu hiện không bình thường
của hệ thống đo đếm điện năng và lý do tháo hệ thống đo đếm điện năng.
3. Sau khi kết thúc
kiểm tra, khi thực hiện công tác kiểm định thiết bị đo đếm điện tại tổ chức
kiểm định, các bên liên quan có trách nhiệm cùng chứng kiến việc kiểm tra, xác
minh thiết bị đo đếm điện của tổ chức kiểm định, nếu vắng mặt trong quá trình
kiểm tra mà không có lý do chính đáng thì vẫn phải công nhận kết quả kiểm tra.
4. Cách xác định sản
lượng điện năng trong trường hợp thiết bị đo đếm điện không chính xác so với
tiêu chuẩn quy định, hệ thống thiết bị đo đếm điện bị hư hỏng làm cho công tơ
điện ngừng hoạt động, công tơ điện bị mất được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 20 Nghị định số 137/2013/NĐ - CP
ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực.
Điều
18. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi kiểm tra, xử lý hành vi trộm cắp điện
1. Trường hợp trong quá
trình kiểm tra sử dụng điện, bên kiểm tra phát hiện hành vi trộm cắp điện,
trong Biên bản làm việc (đối với hoạt động kiểm tra của cơ quan chuyên môn có
thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực điện lực) hoặc Biên bản kiểm tra sử
dụng điện (đối với hoạt động kiểm tra của Kiểm tra viên điện lực) phải nêu rõ
những nội dung sau:
a) Mô tả hành vi trộm
cắp điện và các thông số liên quan tới việc tính toán, xử lý vi phạm;
b) Vẽ sơ đồ trộm cắp
điện;
c) Các chứng cứ khác
như phương tiện trộm cắp, ảnh chụp, băng ghi hình, dữ liệu điện tử khác (nếu
có);
d) Việc giao nhận tang
vật, phương tiện có liên quan đến hành vi trộm cắp điện giữa bên được kiểm tra
cho bên kiểm tra trong trường hợp phát hiện tang vật, phương tiện liên quan đến
hành vi tại thời điểm kiểm tra.
2. Trách nhiệm của bên
bán điện hoặc Kiểm tra viên điện lực của bên bán điện
a) Trong trường hợp
kiểm tra phát hiện hành vi trộm cắp điện và trong tổ hoặc đoàn kiểm tra có
người có thẩm quyền lập Biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi trộm cắp
điện, Kiểm tra viên điện lực của bên bán điện hoặc đại diện bên bán điện tham
gia đoàn kiểm tra có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, tài liệu, số liệu tính toán
sản lượng điện trộm cắp, số tiền có được từ hành vi trộm cắp điện và số lợi bất
hợp pháp cho người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đang thụ lý vụ
việc;
b) Trong trường hợp
kiểm tra phát hiện dấu hiệu vi phạm trộm cắp điện và trong tổ hoặc đoàn kiểm
tra không có người có thẩm quyền lập Biên bản vi phạm hành chính đối với hành
vi trộm cắp điện, bên bán điện hoặc Kiểm tra viên điện lực của bên bán điện có
trách nhiệm chuyển biên bản kiểm tra sử dụng điện, hồ sơ, tài liệu, số liệu
tính toán sản lượng điện trộm cắp, số tiền có được từ hành vi trộm cắp điện và
số lợi bất hợp pháp và toàn bộ tang vật, phương tiện liên quan đến vụ việc có
dấu hiệu về hành vi trộm cắp điện cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính.
3. Trong quá trình kiểm
tra phát hiện hành vi trộm cắp điện hoặc sau khi kết thúc kiểm tra, trên cơ sở
Biên bản làm việc hoặc Biên bản kiểm tra sử dụng điện được lập và thông tin
cung cấp của bên bán điện về hồ sơ, tài liệu, số liệu tính toán trộm cắp điện,
người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực quy
định tại Điều 33 Nghị định số 134/2013/NĐ-CP (đã được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 38 Điều 2 Nghị định số 17/2022/NĐ-CP)
có trách nhiệm:
a) Xác định sản lượng
điện trộm cắp và số tiền điện trộm cắp có được từ hành vi trộm cắp điện theo
quy định tại Điều 21 Thông tư này;
b) Lập biên bản vi phạm
hành chính về hành vi trộm cắp điện tại thời điểm kiểm tra hoặc sau khi nhận
được hồ sơ vụ việc có dấu hiệu về hành vi trộm cắp điện của đơn vị điện lực
chuyển đến (bao gồm cả trường hợp giá trị sản lượng điện trộm cắp từ 2.000.000
đồng trở lên) và chuyển ngay cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
để xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Trách nhiệm của
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đang giải quyết vụ việc
a) Xem xét quyết định
tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm theo quy định (nếu có);
b) Xem xét, ra Quyết
định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật hoặc chuyển hồ sơ
vụ vi phạm theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 20 Thông tư
này;
c) Thông báo bằng văn
bản cho bên bán điện để thực hiện ngừng cung cấp điện ngay nhưng không quá 24
giờ kể từ thời điểm nhận được Biên bản vi phạm hành chính.
Điều
19. Hồ sơ hoạt động kiểm tra
Đơn vị chủ trì kiểm tra
có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ hoạt động kiểm tra bao gồm các tài liệu dưới đây,
trừ trường hợp chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho người có thẩm quyền thì lưu trữ bản
sao hồ sơ:
1. Hồ sơ đối với kiểm
tra về hoạt động điện lực và sử dụng điện của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền
quản lý nhà nước trong lĩnh vực điện lực
a) Quyết định kiểm tra
(có thể kèm theo đề cương yêu cầu báo cáo);
b) Kế hoạch kiểm tra
được duyệt;
c) Thông báo kiểm tra
(trường hợp đề cương yêu cầu báo cáo không ban hành kèm Quyết định kiểm tra thì
phải ban hành kèm Thông báo kiểm tra);
d) Báo cáo của đối
tượng được kiểm tra theo đề cương (trừ trường hợp kiểm tra sử dụng điện đối với
hộ gia đình);
đ) Biên bản làm việc;
e) Báo cáo, giải trình
của đối tượng được kiểm tra (nếu có);
g) Báo cáo kết quả kiểm
tra;
h) Kết luận kiểm tra
hoặc công văn chỉ đạo (nếu có);
i) Văn bản về việc xử
lý, kiến nghị việc xử lý (trường hợp có kiến nghị đơn vị phải thực hiện);
k) Trường hợp khi kiểm
tra phát hiện có hành vi vi phạm hành chính hoặc dấu hiệu hình sự, hồ sơ phải
bổ sung thêm: Biên bản vi phạm hành chính (bản chính trong trường hợp thuộc
thẩm quyền xử lý của cơ quan chủ trì kiểm tra hoặc bản sao trong trường hợp
chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt); Quyết
định tạm giữ tang vật, phương tiện (nếu có); Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính hoặc Công văn chuyển hồ sơ vụ việc;
l) Các tài liệu khác có
liên quan (nếu có).
2. Hồ sơ kiểm tra sử
dụng điện, bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện của Kiểm tra viên
điện lực
a) Quyết định thành lập
Tổ kiểm tra hoặc Đoàn kiểm tra hoặc văn bản phân công nhiệm vụ của đơn vị chủ
trì kiểm tra (áp dụng trong trường hợp kiểm tra theo kế hoạch và có báo trước
cho đối tượng hoặc trường hợp kiểm tra đột xuất có ban hành Quyết định hoặc văn
bản phân công nhiệm vụ) và các văn bản cử thành phần tham gia của các đơn vị có
liên quan (nếu có);
b) Thông báo kiểm tra
(trong trường hợp thực hiện kiểm tra theo kế hoạch và có báo trước cho đối
tượng);
c) Biên bản kiểm tra
hoặc Biên bản kiểm tra sử dụng điện (trừ trường hợp quy định tại điểm
đ khoản 1 và điểm h khoản 2 Điều 4 Thông tư này); dữ liệu điện tử hoặc dữ
liệu giấy ghi nhận nội dung, kết quả kiểm tra trên hệ thống quản lý của đơn vị
điện lực (đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 và điểm
h khoản 2 Điều 4 Thông tư này);
d) Ảnh, băng ghi hình,
dữ liệu điện tử ghi nhận, mô tả hành vi vi phạm (nếu có);
đ) Biên bản kiểm tra
thiết bị đo đếm điện năng trong trường hợp kiểm tra sử dụng điện (nếu có).
Trường hợp lập Biên bản kiểm tra thiết bị đo đếm điện năng thì phải có Biên bản
kiểm định thiết bị đo đếm điện năng kèm theo; Thiết bị đo đếm điện năng tháo về
(trong trường hợp cần lưu giữ thiết bị cùng hồ sơ) hoặc tài liệu về việc xử lý
thiết bị (nếu có);
e) Sơ đồ trộm cắp điện
trong trường hợp phát hiện hành vi trộm cắp điện;
g) Bản tính toán xác
định sản lượng điện trộm cắp và số lợi bất hợp pháp có được từ hành vi trộm cắp
điện do đơn vị tổ chức kiểm tra xác định trong trường hợp phát hiện hành vi
trộm cắp điện;
h) Bản sao Biên bản vi
phạm hành chính trong trường hợp tổ kiểm tra hoặc đoàn kiểm tra phát hiện hành
vi vi phạm và lập Biên bản;
i) Bản tính toán tiền
bồi thường thiệt hại, tiền phạt đối với hành vi vi phạm (nếu có);
k) Các giấy tờ, tài
liệu và hiện vật khác có liên quan.
Điều
20. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm
1. Trường hợp Kiểm tra
viên điện lực của đơn vị truyền tải, phân phối, bán buôn, bán lẻ lập Biên bản
kiểm tra hoặc Biên bản kiểm tra sử dụng điện
a) Trường hợp bên mua
điện có hành vi vi phạm hợp đồng mua bán điện quy định tại khoản
2 Điều 13 Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Điện lực, hồ sơ vụ vi phạm phải được lưu giữ tại
đơn vị điện lực để xử lý hoặc chuyển cho đơn vị điện lực có liên quan để xử lý
theo quy định trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản;
b) Trường hợp bên mua
điện có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản từ khoản
1 đến khoản 8 Điều 12 Nghị định số 134/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung
bởi khoản 15 Điều 2 Nghị định số 17/2022/NĐ-CP) mà trong tổ
kiểm tra hoặc đoàn kiểm tra có người có thẩm quyền đã tiến hành lập biên bản vi
phạm hành chính thì sau khi kết thúc kiểm tra, bên kiểm tra chủ trì và phối hợp
với người lập Biên bản vi phạm hành chính để hoàn thiện hồ sơ vụ việc và chuyển
hồ sơ (kèm tang vật, phương tiện có liên quan (nếu có)) đến người có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày lập biên
bản;
c) Trường hợp bên mua
điện có dấu hiệu vi phạm hành chính quy định tại các khoản từ khoản
1 đến khoản 8 Điều 12 Nghị định số 134/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung
bởi khoản 15 Điều 2 Nghị định số 17/2022/NĐ-CP) mà trong tổ
kiểm tra hoặc đoàn kiểm tra không có người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm
hành chính, hồ sơ vụ việc (bao gồm cả tài liệu, số liệu tính toán trộm cắp
điện) phải được gửi cho cơ quan có người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm
hành chính trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản; người có
thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính khi nhận được hồ sơ do bên kiểm tra
chuyển đến có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
18 Thông tư này.
2. Trường hợp công
chức, viên chức thuộc cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về lĩnh vực điện lực
lập Biên bản làm việc, trong đó, có phát hiện hành vi vi phạm hợp đồng mua bán điện
quy định tại Điều 13 Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, hồ sơ vụ vi
phạm phải được chuyển cho bên bị vi phạm để xử lý trong thời hạn 02 ngày làm
việc kể từ ngày lập biên bản.
3. Trường hợp nhận thấy
có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự, người có thẩm quyền xử phạt đang thụ lý
vụ việc phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm (bao gồm cả Biên bản vi phạm hành chính)
đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự để truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Hồ sơ vụ trộm cắp
điện chuyển cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự bao gồm:
a) Văn bản chuyển hồ sơ
vụ trộm cắp điện;
b) Biên bản vi phạm
hành chính;
c) Bản tính giá trị sản
lượng điện bị trộm cắp, số lợi bất hợp pháp; Bản tính bồi thường thiệt hại do
hành vi trộm cắp điện gây ra (nếu có);
d) Quyết định xử phạt
vi phạm hành chính (đối với vụ việc đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
nhưng sau đó lại phát hiện có dấu hiệu tội phạm);
đ) Quyết định tạm đình
chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (đối với vụ việc đã ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính và đang trong quá trình thi hành nhưng sau đó
lại phát hiện có dấu hiệu tội phạm);
e) Biên bản kiểm tra sử
dụng điện hoặc Biên bản làm việc;
g) Biên bản kiểm tra
thiết bị đo đếm điện năng (nếu có), Biên bản kiểm định thiết bị đo đếm điện
năng (nếu có);
h) Sơ đồ trộm cắp điện,
ảnh, băng ghi hình, dữ liệu điện tử ghi nhận và mô tả hành vi vi phạm (nếu có);
i) Các giấy tờ, tài
liệu và đồ vật khác có liên quan.
Chương
IV
PHƯƠNG
PHÁP XÁC ĐỊNH SẢN LƯỢNG ĐIỆN NĂNG TRỘM CẮP, SỐ LỢI BẤT HỢP PHÁP CÓ ĐƯỢC TỪ HÀNH
VI TRỘM CẮP ĐIỆN VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
Điều
21. Phương pháp xác định số tiền trộm cắp điện từ sản lượng điện năng trộm cắp
1. Số tiền trộm cắp
điện từ sản lượng điện năng trộm cắp được xác định theo công thức sau:
a) Đối với trộm cắp
điện sử dụng cho mục đích ngoài sinh hoạt:
Trong đó:
Ttc: Số tiền
trộm cắp điện (đồng);
i: Số thứ tự chu kỳ hóa
đơn sử dụng điện có xảy ra trộm cắp điện;
AHDi: Sản
lượng điện năng sử dụng của bên vi phạm đã thanh toán tại kỳ hóa đơn thứ i
(kWh);
ASDi: Sản
lượng điện năng sử dụng của bên vi phạm tại kỳ hóa đơn thứ i có trộm cắp điện
tính toán theo quy định tại khoản 2 Điều này (kWh).
g: Giá điện kỳ hóa đơn
thứ i (đ/kWh) được xác định như sau:
- Đối với hành vi trộm
cắp điện sử dụng cho mục đích kinh doanh: Tính theo mức giá giờ cao điểm kỳ hóa
đơn thứ i;
- Đối với hành vi trộm
cắp điện sử dụng cho mục đích sản xuất: Tính theo mức giá giờ cao điểm kỳ hóa
đơn thứ i;
- Trường hợp bên mua
điện sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được cấp điện qua máy
biến áp chuyên dùng dưới 25 kVA hoặc có sản lượng điện sử dụng trung bình 03
tháng liên tục dưới 2.000 kWh/tháng mà chưa mua điện theo hình thức 03 (ba) giá
thì áp dụng giá bán điện theo giờ bình thường;
- Đối với hành vi trộm
cắp điện sử dụng cho mục đích hành chính sự nghiệp: Áp dụng biểu giá bán lẻ
điện kỳ hóa đơn thứ i.
b) Đối với trộm cắp
điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt:
Trong đó:
Ttc: Số tiền
trộm cắp điện (đồng);
i: Số thứ tự chu kỳ hóa
đơn sử dụng điện có xảy ra trộm cắp điện;
j: Số thứ tự bậc trong biểu
giá điện bậc thang cho sinh hoạt;
AHDij: Sản
lượng điện năng phân bổ theo định mức sử dụng điện sinh hoạt tại bậc thang thứ
j của bên vi phạm đã thanh toán tại kỳ hóa đơn thứ i (kWh), AHDij được phân bổ từ sản
lượng điện năng hóa đơn của kỳ hóa đơn thứ i (AHDi);
ASDij: Sản
lượng điện năng phân bổ theo định mức sử dụng điện sinh hoạt tại bậc thang thứ
j của bên vi phạm trong kỳ hóa đơn thứ i (kWh). ASDij được phân bổ từ sản
lượng điện năng sử dụng trong kỳ hóa đơn thứ i (ASDi) có trộm cắp điện tính toán theo quy định tại khoản
2 Điều này;
gj: Giá bán
lẻ điện sinh hoạt bậc thang thứ j theo biểu giá điện bậc thang sinh hoạt
(đ/kWh).
c) Trường hợp bên được
kiểm tra có hành vi trộm cắp điện để sử dụng cho nhiều mục đích thì số tiền
trộm cắp điện là tổng số tiền trộm cắp điện tính toán thông qua sản lượng điện
năng trộm cắp của từng mục đích sử dụng; giá điện được áp dụng phù hợp với từng
trường hợp theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Giá điện áp dụng cho
mỗi mục đích sử dụng căn cứ theo tỷ lệ phần trăm thực tế sử dụng với từng mục đích;
- Giá điện áp dụng cho
từng mục đích sử dụng căn cứ tỷ lệ phần trăm thoả thuận trong hợp đồng mua bán
điện đã ký;
- Giá điện toàn bộ theo
giá sinh hoạt bậc thang.
2. Sản lượng điện năng
sử dụng của kỳ hóa đơn thứ i (ASDi) có trộm cắp điện được xác định
như sau:
a) Phương pháp xác định
sản lượng điện năng sử dụng (ASDi) theo sai số được kiểm định của
công tơ điện
Trường hợp bên vi phạm
dùng cách thức duy nhất là can thiệp làm sai số công tơ để trộm cắp điện và sai
số này xác định được thông qua việc kiểm định, sản lượng điện năng sử dụng của
kỳ hóa đơn thứ i được xác định như sau:
Trong đó:
ASDi: Sản
lượng điện năng sử dụng trong kỳ hóa đơn thứ i có trộm cắp điện (kWh);
i: Số thứ tự chu kỳ hóa
đơn sử dụng điện có xảy ra trộm cắp điện;
mi: Số ngày
sử dụng điện của kỳ hóa đơn thứ i (ngày);
ni: Số ngày
xảy ra trộm cắp điện của kỳ hóa đơn thứ i (ngày), được xác định theo quy định
tại khoản 3 Điều này;
: Sản lượng điện năng sử dụng trong những ngày
không xảy ra trộm cắp điện của kỳ hóa đơn thứ i (kWh). Sản lượng điện năng
trong những ngày không xảy ra trộm cắp điện được tính bằng số ngày không xảy ra
trộm cắp điện (Ti -
ni) nhân với điện năng bình quân ngày theo hóa đơn c ủa kỳ hóa đơn
thứ i (AHDi
chia cho Ti)
qua công thức sau:
: Sản lượng điện năng sử dụng trong những ngày
xảy ra trộm cắp điện của kỳ hóa đơn thứ i (kWh), được tính căn cứ sai số công
tơ áp dụng theo công thức sau:
s: Giá trị sai số lớn
nhất trong các giá trị kiểm định của công tơ điện căn cứ kết quả kiểm định của
cơ quan kiểm định độc lập (tính theo %);
b) Phương pháp xác định
sản lượng điện năng sử dụng đối với các cách thức trộm cắp điện khác hoặc không
áp dụng được phương pháp quy định tại điểm a khoản này hoặc kết quả tính toán
sản lượng điện năng sử dụng theo phương pháp quy định tại điểm a khoản này
không phù hợp với thực tế sử dụng điện. Sản lượng điện năng sử dụng của kỳ hóa
đơn thứ i (ASDi) được xác định như
sau:
Trong đó:
i: Số thứ tự chu kỳ hóa
đơn sử dụng điện có xảy ra trộm cắp điện;
mi: Số ngày sử dụng điện
của kỳ hóa đơn thứ i (ngày);
ni: Số ngày xảy ra trộm
cắp điện của kỳ hóa đơn thứ i (ngày), được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều
này;
: Sản lượng điện năng sử dụng trong những ngày
không xảy ra trộm cắp điện của kỳ hóa đơn thứ i (kWh). Sản lượng điện năng trong
những ngày không xảy ra trộm cắp điện được tính bằng số ngày không xảy ra trộm
cắp điện (mi - ni) nhân với điện năng
bình quân ngày theo hóa đơn của kỳ hóa đơn thứ I (AHDi chia cho mi) qua công thức sau:
: Sản lượng điện năng sử dụng trong những ngày xảy
ra trộm cắp điện của kỳ hóa đơn thứ i (kWh), được xác định theo trình tự quy
định tại điểm c khoản này;
c) Trình tự xác định
sản lượng điện năng sử dụng trong những ngày xảy ra trộm cắp điện của kỳ hóa
đơn thứ i (Atc
) như sau:
Bước 1: Xác định công
suất đối với những ngày trộm cắp: Căn cứ thực tế kiểm tra để xác định trị số công
suất cao nhất, phù hợp thực tế trong các trị số công suất có thể xác định được
bằng các cách sau:
- Cách 1: Công suất
tổng đo được tại thời điểm kiểm tra, phát hiện vi phạm;
- Cách 2: Công suất cao
nhất trong biểu đồ phụ tải đăng ký trong hợp đồng mua bán điện;
- Cách 3: Công suất của
các thiết bị sử dụng điện tại bảng kê công suất thiết bị đã đăng ký trong hợp
đồng mua bán điện (đối với hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ);
- Cách 4: Công suất của
các thiết bị tiêu thụ điện ghi trong Biên bản kiểm tra (có thể lấy công suất
ghi trên nhãn mác thiết bị của nhà chế tạo);
Bước 2: Xác định sản
lượng điện năng sử dụng đối với những ngày trộm cắp
- Trường hợp xác định
công suất theo cách 1 hoặc cách 2, áp dụng công thức tính như sau:
i: Số thứ tự chu kỳ hóa
đơn sử dụng điện có xảy ra trộm cắp điện;
P: Công suất tổng (kW)
đo được tại thời điểm kiểm tra, phát hiện vi phạm hoặc công suất cao nhất (kW) trong
biểu đồ phụ tải đăng ký trong hợp đồng mua bán điện;
ttb: Thời gian sử dụng
bình quân trong ngày của toàn bộ các thiết bị tiêu thụ điện (giờ/ngày) được xác
định căn cứ vào Biên bản làm việc hoặc Biên bản kiểm tra hoặc biểu đồ phụ tải
đã đăng ký, nếu không xác định được thì áp dụng quy định tại mục 11 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
ni: Số ngày xảy ra trộm
cắp điện của kỳ hóa đơn thứ i (ngày), được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều
này;
- Trường hợp xác định
công suất theo cách 3 hoặc cách 4 tại Bước 1, áp dụng công thức tính như sau:
Trong đó:
i: Số thứ tự chu kỳ hóa
đơn sử dụng điện có xảy ra trộm cắp điện;
k: Số thứ tự của thiết
bị điện;
P1, P2, …Pk : Công suất (kW) của
từng thiết bị sử dụng điện tại bảng kê công suất thiết bị đã đăng ký trong hợp
đồng mua bán điện hoặc công suất (kW) của từng thiết bị tiêu thụ điện ghi trong
Biên bản làm việc hoặc Biên bản kiểm tra;
t1, t2, …tk: Thời gian sử dụng
trong ngày của từng thiết bị (giờ/ngày), được xác định căn cứ vào Biên bản kiểm
tra; nếu không xác định được thì áp dụng quy định tại Phụ
lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
ni: Số ngày xảy ra trộm
cắp điện của kỳ hóa đơn thứ i (ngày), được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều
này.
3. Số ngày trộm cắp
điện (n) và số ngày trộm cắp điện của chu kỳ hóa đơn thứ i (ni) quy định tại khoản 2 Điều
này được xác định như sau:
a) Xác định số ngày
trộm cắp điện (n):
- Được tính từ ngày
thực hiện hành vi vi phạm đến khi phát hiện, trừ thời gian ngừng cấp điện và
ngừng sử dụng điện có lý do;
- Trường hợp không xác
định được theo quy định tại điểm a khoản này, số ngày trộm cắp điện được tính
từ ngày kiểm tra điện gần nhất hoặc từ lần thay thế, sửa chữa hay kiểm tra định
kỳ hệ thống đo đếm điện năng gần nhất đến khi phát hiện, nhưng không quá 365
ngày, trừ thời gian ngừng cấp điện và ngừng sử dụng điện có lý do;
b) Xác định số ngày
trộm cắp điện của chu kỳ hóa đơn i (ni) bằng cách so sánh thời gian của chu kỳ hóa
đơn i với thời gian trộm cắp điện đã xác định tại
điểm a khoản này và đảm
bảo theo công thức sau: .
Điều
22. Số lợi bất hợp pháp có được từ hành vi trộm cắp điện và bồi thường thiệt
hại
1. Tổ chức, cá nhân
trộm cắp điện phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ hành vi trộm cắp điện
để hoàn trả cho bên bán điện, bao gồm:
a) Số tiền trộm cắp
điện từ sản lượng điện trộm cắp được xác định tại Điều 21 Thông
tư này;
b) Mọi chi phí phát
sinh do hành vi vi phạm gây ra bao gồm: Chi phí để sửa chữa, kiểm định, hiệu
chuẩn hoặc bồi hoàn giá trị của thiết bị, hệ thống đo đếm bị hư hại do hành vi
vi phạm gây ra; chi phí phát sinh mà bên bị vi phạm phải chi trả trong quá
trình xử lý hành vi vi phạm và các chi phí khác có liên quan theo quy định của
pháp luật (nếu có).
2. Ngoài việc nộp lại
số lợi bất hợp pháp quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân trộm cắp
điện nếu gây ra thiệt hại khác cho bên bán điện thì phải bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều
23. Thi hành quyết định xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi
trộm cắp điện
1. Việc gửi quyết định
xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trộm cắp điện để tổ chức thi hành
thực hiện theo quy định tại Điều 71 và Điều 73 Luật Xử lý vi
phạm hành chính (đã được sửa đổi, bổ sung) và các văn bản hướng dẫn thi
hành; tổ chức, cá nhân có hành vi trộm cắp điện phải thực hiện biện pháp khắc
phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi trộm
cắp điện (bao gồm cả mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm gây ra) theo quy
định tại khoản 1 Điều 22 Thông tư này để hoàn trả cho cá
nhân, tổ chức bị chiếm đoạt theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều
12 Nghị định số 134/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
15 Điều 2 Nghị định số 17/2022/NĐ-CP).
2. Trong quá trình thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trộm cắp điện nhưng
sau đó lại phát hiện có dấu hiệu tội phạm, người có thẩm quyền phải ra Quyết
định tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chuyển hồ
sơ vụ vi phạm cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự theo quy định
tại Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính (đã được sửa đổi,
bổ sung) và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Trường hợp cơ quan
tiến hành tố tụng hình sự ra một trong các quyết định không khởi tố vụ án hình
sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều
tra, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn
trách nhiệm hình sự theo bản án nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính và
chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định tại khoản 3 Điều 62 và Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành
chính (đã được sửa đổi, bổ sung), người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính có trách nhiệm ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo mức phạt
tiền quy định tại điểm b khoản 8 Điều 12 Nghị định số
134/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
15 Điều
2
Nghị định số 17/2022/NĐ-CP). Trường hợp không ra Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định tại Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính
(đã được sửa đổi, bổ sung), người có thẩm quyền phải ra Quyết định áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi trộm cắp điện theo quy định.
4. Cá nhân, tổ chức bị
xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với
hành vi trộm cắp điện phải chấp hành quyết định trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận quyết định; trường hợp quyết định có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn
10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.
5. Trường hợp tổ chức,
cá nhân vi phạm hành chính không tuân thủ quyết định xử phạt vi phạm hành
chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì người có thẩm quyền
chịu trách nhiệm tổ chức thi hành cưỡng chế quy định tại Nghị định số
166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc các văn bản sửa đổi, bổ
sung, thay thế sau này.
Chương
V
GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN
Điều
24. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện
1. Sở Công Thương có
thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện có cấp điện áp đến 110
kV nếu các bên chưa tiến hành các thủ tục tố tụng dân sự hoặc trọng tài thương
mại và có thoả thuận đề nghị Sở Công Thương giải quyết tranh chấp.
2. Cục Điều tiết điện
lực có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện có cấp điện áp
trên 110 kV nếu các bên chưa tiến hành các thủ tục tố tụng dân sự hoặc trọng
tài thương mại và có thỏa thuận đề nghị Cục Điều tiết điện lực giải quyết tranh
chấp.
3. Cục Điều tiết điện
lực, Sở Công Thương chỉ giải quyết tranh chấp trong trường hợp hai bên không tự
thương lượng được và có thỏa thuận đề nghị Cục Điều tiết điện lực hoặc Sở Công
Thương giải quyết.
Điều
25. Trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện
1. Trước khi đề nghị
Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương giải quyết tranh chấp, các bên phải tiến
hành tự thương lượng.
2. Trường hợp tự thương
lượng không thành, một bên hoặc hai bên có quyền gửi văn bản đề nghị Cục Điều tiết
điện lực, Sở Công Thương giải quyết tranh chấp theo thẩm quyền.
3. Hồ sơ đề nghị giải
quyết tranh chấp
a) Văn bản đề nghị giải
quyết tranh chấp;
b) Biên bản làm việc
hoặc tài liệu khác chứng minh các bên không tự giải quyết tranh chấp được và
thỏa thuận đề nghị Sở Công Thương hoặc Cục Điều tiết điện lực giải quyết;
c) Bản sao Hợp đồng mua
bán điện;
d) Bản sao Giấy phép
hoạt động điện lực (nếu có);
đ) Các tài liệu chứng
minh cho yêu cầu giải quyết tranh chấp là có căn cứ và hợp pháp;
e) Các tài liệu, chứng
cứ liên quan đến vụ việc .
4. Chậm nhất sau 05
ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị giải quyết tranh chấp, Cục Điều tiết
điện lực, Sở Công Thương có trách nhiệm thông báo tới các bên liên quan về việc
tiếp nhận xử lý tranh chấp. Trường hợp từ chối đề nghị giải quyết tranh chấp,
Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
5. Cục Điều tiết điện
lực, Sở Công Thương có quyền yêu cầu các bên liên quan cung cấp hồ sơ tài liệu;
kiểm tra thực tế (trong trường hợp cần thiết) và xác minh hoàn thiện hồ sơ.
6. Chậm nhất sau 20 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Điều tiết điện lực, Sở Công
Thương có trách nhiệm tổ chức họp hoà giải.
7. Chậm nhất sau 05
ngày làm việc kể từ ngày tổ chức họp hòa giải, Cục Điều tiết điện lực, Sở Công
Thương có trách nhiệm ban hành văn bản thông báo về kết quả giải quyết tranh
chấp.
8. Đối với vụ việc có
tính chất phức tạp, việc tổ chức họp hòa giải và ban hành văn bản thông báo về
kết quả giải quyết tranh chấp không quá 40 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ.
9. Nếu một trong hai
bên không nhất trí với kết quả giải quyết tranh chấp của Cục Điều tiết điện
lực, Sở Công Thương thì có quyền đưa ra Trọng tài thương mại hoặc khởi kiện tại
Toà án để giải quyết.
Điều
26. Trách nhiệm các bên liên quan trong giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán
điện
1. Trách nhiệm của các
bên có tranh chấp hợp đồng mua bán điện
a) Đảm bảo tính trung
thực của tài liệu, thông tin sự việc được cung cấp cho cơ quan giải quyết tranh
chấp;
b) Phối hợp, tạo điều
kiện để cơ quan giải quyết tranh chấp thu thập đầy đủ thông tin và kiểm tra
thực tế (trong trường hợp cần thiết);
c) Thực hiện các biện
pháp trong khả năng cho phép hoặc theo yêu cầu của cơ quan giải quyết tranh
chấp nhằm hạn chế thiệt hại.
2. Trách nhiệm của cơ
quan giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện
a) Kết luận khách quan
trên cơ sở hồ sơ đề nghị giải quyết tranh chấp và chứng cứ của các bên cung cấp
trong quá trình giải quyết tranh chấp;
b) Tôn trọng thỏa thuận
không trái pháp luật và quyền tự thương lượng giữa các bên có tranh chấp hợp đồng
mua bán điện trong suốt quá trình giải quyết;
c) Trường hợp phát hiện
có dấu hiệu vi phạm pháp luật không thuộc thẩm quyền giải quyết, phải thông báo
và chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp
luật.
Điều
27. Phạt vi phạm nghĩa vụ hợp đồng và bồi thường thiệt hại
1. Mức phạt vi phạm
nghĩa vụ hợp đồng căn cứ theo thỏa thuận trong hợp đồng, phù hợp quy định của
pháp luật.
Trường hợp các bên
không có thoả thuận phạt vi phạm, bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi
thường thiệt hại.
Trường hợp các bên có
thoả thuận phạt vi phạm, bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi
phạm và buộc bồi thường thiệt hại.
2. Mức bồi thường thiệt
hại do vi phạm nghĩa vụ hợp đồng căn cứ theo thoả thuận trong hợp đồng, nếu
không thỏa thuận trong hợp đồng thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Cách xác định giá
trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, giá trị bồi thường thiệt hại đối với
từng hành vi vi phạm được quy định tại Điều 28, Điều 29 Thông
tư này, nếu phát sinh thiệt hại khác thì hai bên tự thoả thuận.
4. Thời hạn trả tiền
bồi thường thiệt hại do hai bên tự thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày kể từ
ngày chấp nhận yêu cầu bồi thường thiệt hại. Nếu quá thời hạn trên, bên vi phạm
phải chịu lãi suất chậm trả trên số tiền bồi thường thiệt hại theo thỏa thuận
trong hợp đồng, nếu không thỏa thuận trong hợp đồng thì theo quy định của pháp
luật.
5. Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được thông báo yêu cầu nộp tiền phạt vi phạm hợp đồng,
bên vi phạm phải thanh toán tiền phạt cho bên bị vi phạm; nếu quá thời hạn
trên, bên vi phạm phải chịu lãi suất chậm trả trên số tiền phạt theo thỏa thuận
trong hợp đồng, nếu không thỏa thuận trong hợp đồng thì thực hiện theo quy định
pháp luật.
6. Bên vi phạm bồi
thường những tổn thất do hành vi vi phạm gây ra cho bên bị vi phạm đối với các
hành vi vi phạm hợp đồng mua bán điện. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá
trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây
ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có
hành vi vi phạm. Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất, mức
độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm
đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
Điều
28. Phương pháp tính giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm đối với hành vi
vi phạm của bên bán điện
1. Trì hoãn việc cấp
điện theo thời hạn thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện đã ký
a) Bồi thường cho bên
mua điện bằng khoản thiệt hại trực tiếp mà bên mua điện phải chịu do hành vi vi
phạm gây ra;
b) Mức phạt vi phạm hợp
đồng do hai bên thoả thuận trong hợp đồng và được căn cứ vào giá trị phần nghĩa
vụ hợp đồng bị vi phạm.
Giá trị phần nghĩa vụ
hợp đồng bị vi phạm được xác định bằng giá trị sản lượng điện đã thoả thuận
trong hợp đồng và được tính toán căn cứ vào công suất đăng ký, thời gian đăng
ký mua điện trong ngày, giá điện ghi trong hợp đồng mua bán điện và số ngày trì
hoãn được xác định từ thời điểm cam kết cấp điện cho đến thời điểm được cấp
điện, theo công thức sau:
T
= A x g x n
Trong đó:
T: Giá trị phần nghĩa
vụ hợp đồng bị vi phạm (đồng);
A: Điện năng ngày xác
định căn cứ vào các thông số đăng ký trong hợp đồng mua bán điện (kWh/ngày);
g: Giá điện (đ/kWh) để
tính bồi thường, được tính theo giá cao nhất trong hợp đồng mua bán điện đã ký;
n: Số ngày trì hoãn.
2. Bán điện không đảm
bảo chất lượng, không đủ số lượng điện năng theo hợp đồng đã ký gây thiệt hại
cho bên mua điện
a) Bồi thường thiệt hại
cho bên mua điện bằng giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên mua điện phải
chịu do bên bán điện gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên mua điện đáng lẽ được
hưởng nếu không có hành vi vi phạm;
b) Mức phạt vi phạm
nghĩa vụ hợp đồng do hai bên thoả thuận trong hợp đồng và được căn cứ vào giá
trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.
Giá trị phần nghĩa vụ
hợp đồng bị vi phạm được xác định bằng giá trị sản lượng điện đã thoả thuận
trong hợp đồng và được tính toán căn cứ vào công suất đăng ký, giá điện ghi
trong hợp đồng mua bán điện và thời gian bán điện không đảm bảo chất lượng, không
đủ số lượng điện năng, theo công thức sau:
T
= P x t x g
Trong đó:
T: Giá trị phần nghĩa
vụ hợp đồng bị vi phạm (đồng);
P: Công suất đăng ký
trong hợp đồng mua bán điện (kW);
t: Thời gian bán điện
không đảm bảo chất lượng, không đủ số lượng điện năng (giờ);
g: Giá điện (đ/kWh) để
tính bồi thường, được tính theo giá cao nhất trong hợp đồng mua bán điện đã ký.
3. Ghi chỉ số điện năng
sai, tính toán hoá đơn sai gây thiệt hại cho bên mua điện
a) Bên bán điện phải
hoàn trả cho bên mua điện số tiền điện đã thu thừa cộng với lãi suất do hai bên
thoả thuận trong hợp đồng;
b) Phạt vi phạm nghĩa
vụ hợp đồng do hai bên thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện.
4. Không thực hiện điều
chỉnh khi bên mua điện có thông báo và đáp ứng đủ điều kiện tăng số hộ sử dụng
điện dùng chung công tơ hoặc có thông báo và đáp ứng đủ điều kiện tăng định mức
sử dụng điện sinh hoạt
a) Bên bán điện phải
hoàn trả cho bên mua điện số tiền chênh lệch đã thu thừa trong thời gian vi
phạm. Thời gian vi phạm được tính từ kỳ hóa đơn liền kề sau khi bên mua điện có
thông báo và đủ điều kiện tăng số hộ sử dụng điện dùng chung công tơ hoặc có
thông báo và đáp ứng đủ điều kiện tăng định mức sử dụng điện sinh hoạt đến thời
điểm bên bán điện thực hiện điều chỉnh tăng;
b) Phạt vi phạm nghĩa
vụ hợp đồng do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện.
Điều
29. Phương pháp tính giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm đối với hành vi
vi phạm của bên mua điện
1. Trì hoãn việc thực
hiện hợp đồng đã ký gây thiệt hại cho bên bán điện
a) Bồi thường cho bên
bán điện bằng khoản thiệt hại trực tiếp mà bên bán điện phải chịu do hành vi vi
phạm gây ra;
b) Phạt vi phạm nghĩa
vụ hợp đồng do hai bên thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện và được căn cứ
vào giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.
Giá trị phần nghĩa vụ
hợp đồng bị vi phạm được xác định bằng giá trị sản lượng điện theo thoả thuận
trong hợp đồng và được tính toán căn cứ vào công suất đăng ký, thời gian đăng
ký mua điện trong ngày, giá điện ghi trong hợp đồng mua bán điện và số ngày trì
hoãn được xác định từ thời điểm cam kết thực hiện hợp đồng cho đến thời điểm
hợp đồng được thực hiện theo công thức sau:
T
= A x g x n
Trong đó:
T: Giá trị phần hợp
đồng bị vi phạm (đồng);
A: Điện năng ngày xác
định căn cứ vào các thông số đăng ký trong hợp đồng mua bán điện (công suất
nhân với thời gian mua điện trong ngày);
g: Giá điện (đ/kWh) để
tính bồi thường, được tính theo giá cao nhất trong hợp đồng mua bán điện đã ký;
n: Số ngày trì hoãn.
2. Sử dụng điện sai mục
đích có mức giá cao hơn mức giá đã thoả thuận trong hợp đồng
a) Bồi thường thiệt hại
cho bên bán điện bằng khoản tiền chênh lệch giá trong thời gian vi phạm mục
đích sử dụng điện cộng với lãi suất của khoản tiền chênh lệch giá do hai bên
thoả thuận trong hợp đồng. Trường hợp không xác định rõ thời điểm vi phạm mục
đích sử dụng điện được tính với thời gian là 365 ngày;
b) Phạt vi phạm nghĩa
vụ hợp đồng do hai bên thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện.
3. Sử dụng quá công
suất đã đăng ký trong biểu đồ phụ tải được ghi trong hợp đồng mua bán điện vào
giờ cao điểm
a) Bên mua điện phải
bồi thường thiệt hại cho bên bán điện trong trường hợp gây thiệt hại cho bên
bán điện;
b) Mức phạt vi phạm
nghĩa vụ hợp đồng do hai bên thoả thuận trong hợp đồng và được căn cứ vào giá
trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.
Giá trị phần nghĩa vụ
hợp đồng bị vi phạm được xác định theo công thức sau:
T=
∆P x t x g
Trong đó:
T: Giá trị phần hợp
đồng bị vi phạm (đồng);
∆P là phần công suất vi
phạm trong giờ cao điểm bằng công suất sử dụng lớn nhất trừ công suất đăng ký
trong biểu đồ phụ tải tại thời gian tương ứng;
t: Số giờ vi phạm thực
tế (nếu dưới 01 giờ thì được tính là 01 giờ);
g: Giá bán điện trong
giờ cao điểm theo biểu giá quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
thời gian tính bồi thường (đ/kWh).
4. Không kịp thời cắt
điện hoặc giảm mức tiêu thụ điện khi nhận được thông báo của bên bán điện trong
các trường hợp quy định tại Điều 27 Luật Điện lực .
a) Bên mua điện phải
bồi thường thiệt hại cho bên bán điện trong trường hợp gây thiệt hại cho bên
bán điện;
b) Phạt vi phạm nghĩa
vụ hợp đồng do hai bên thoả thuận trong hợp đồng.
5. Chậm thanh toán tiền
điện
a) Việc xử lý chậm
thanh toán tiền điện thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản
4 Điều 23 Luật Điện lực;
b) Phạt vi phạm nghĩa
vụ hợp đồng do hai bên thoả thuận trong hợp đồng.
6. Không thông báo cho
bên bán điện khi giảm số hộ sử dụng điện dùng chung công tơ hoặc giảm định mức
sử dụng điện sinh hoạt hoặc kê khai không đúng số người sử dụng điện để cấp
định mức sử dụng điện sinh hoạt nhiều hơn thực tế
a) Bên mua điện phải
trả cho bên bán điện số tiền chênh lệch trong thời gian vi phạm. Thời gian vi
phạm được tính từ kỳ hóa đơn mà bên mua điện giảm số hộ sử dụng điện dùng chung
công tơ hoặc giảm định mức sử dụng điện sinh hoạt nhưng không thông báo cho bên
bán điện hoặc kê khai không đúng số người sử dụng điện để cấp định mức sử dụng
điện sinh hoạt nhiều hơn thực tế đến thời điểm bên bán điện thực hiện điều
chỉnh. Trường hợp bên mua điện không xuất trình được tài liệu chứng minh thời điểm
giảm số hộ sử dụng điện dùng chung công tơ hoặc giảm định mức sử dụng điện sinh
hoạt thì thời gian vi phạm được tính từ thời điểm kiểm tra số hộ sử dụng điện
dùng chung công tơ hoặc định mức sử dụng điện sinh hoạt gần nhất của bên bán
điện đến thời điểm bên bán điện thực hiện điều chỉnh giảm nhưng không quá 365
ngày;
b) Phạt vi phạm nghĩa
vụ hợp đồng do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện.
Chương
VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
30. Trách nhiệm của Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương
1. Cục Điều tiết điện
lực có trách nhiệm
a) Tổ chức hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về công tác kiểm tra hoạt động
điện lực, sử dụng điện của Sở Công Thương, Phòng chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và công tác kiểm tra sử dụng
điện, bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện của các đơn vị điện lực;
b) Tổ chức hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác tập huấn, sát hạch và cấp thẻ Kiểm
tra viên điện lực quy định tại Thông tư này trên phạm vi toàn quốc.
2. Sở Công Thương có trách
nhiệm
a) Tổ chức hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về công tác kiểm tra hoạt động
điện lực, sử dụng điện của Phòng chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh và công tác kiểm tra sử dụng điện, bảo vệ an toàn
công trình điện lực và lưới điện của các đơn vị điện lực trong địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác tập huấn, sát hạch và cấp thẻ Kiểm
tra viên điện lực quy định tại Thông tư này trên địa bàn tỉnh.
Điều
31. Chế độ báo cáo
1. Chậm nhất ngày 15
tháng 02 hằng năm, các đơn vị điện lực trong phạm vi địa bàn tỉnh có trách
nhiệm báo cáo bằng văn bản qua phương thức gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu
chính hoặc qua hệ thống thư điện tử (nếu có) đến Sở Công Thương về công tác tập
huấn, sát hạch và cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực; công tác kiểm tra sử dụng
điện, bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện của Kiểm tra viên điện
lực thuộc đơn vị điện lực theo mẫu số 01 tại Phụ
lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Chậm nhất ngày 01
tháng 3 hằng năm, Sở Công Thương có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản qua phương
thức gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua hệ thống thư điện tử
(nếu có) đến Cục Điều tiết điện lực về công tác kiểm tra, xử lý vi phạm hoạt
động điện lực, sử dụng điện; công tác giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán
điện theo mẫu số 02 tại Phụ lục IV ban hành
kèm theo Thông tư này.
3. Chậm nhất ngày 01
tháng 3 hằng năm, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty truyền tải điện Quốc
gia và các Tổng công ty Điện lực trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách
nhiệm báo cáo bằng văn bản qua phương thức gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu
chính hoặc qua hệ thống thư điện tử (nếu có) đến Cục Điều tiết điện lực về công
tác tập huấn, sát hạch và cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực; công tác kiểm tra sử
dụng điện, bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện của Kiểm tra viên
điện lực thuộc đơn vị mình cấp thẻ theo mẫu số 03
tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
32. Trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành từ ngày 16 tháng 02 năm 2023.
2.
Các văn bản hoặc một phần văn bản sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này
có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số
27/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
về kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng
mua bán điện;
b) Thông tư số
31/2018/TT-BCT ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 10 năm 2013
quy định về kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp
hợp đồng mua bán điện;
c) Điều 28 và mục 12, mục
13 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 42/2019/TT-BCT ngày 18 tháng 02 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số quy định về chế độ
báo cáo định kỳ tại các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc liên
tịch ban hành;
d) Bãi bỏ khoản 3 Điều 7 và khoản
3 Điều 10 Thông tư số 22/2020/TT- BCT ngày 09 tháng 9 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định điều kiện, trình tự ngừng, giảm mức cung cấp
điện.
3. Thẻ Kiểm tra viên điện lực đã cấp cho cá
nhân là công chức, viên chức thuộc các cơ quan chuyên môn có thẩm quyền quản lý
nhà nước trong lĩnh vực điện lực hết hiệu lực khi Thông tư này có hiệu lực. Thẻ
Kiểm tra viên điện lực của cá nhân thuộc đơn vị truyền tải điện, phân phối
điện, bán buôn điện, bán lẻ điện đã được cấp trước thời điểm Thông tư này có
hiệu lực tiếp tục được sử dụng đến hết thời hạn được ghi trên thẻ.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
vấn đề mới phát sinh, yêu cầu các đơn vị có liên quan phản ánh về Cục Điều tiết
điện lực để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Bộ Công Thương
giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Tổng Bí thư;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Kiểm toán nhà nước;
- Website: Chính phủ, Bộ Công Thương;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Lưu: VT, PC, ĐTĐL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đặng Hoàng An
|
PHỤ
LỤC I
MẪU THẺ KIỂM TRA VIÊN ĐIỆN LỰC
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 42/2022/TT-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định về kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện,
giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện)
... (Đơn vị cấp thẻ)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Ảnh
2
x 3
|
THẺ
KIỂM TRA VIÊN ĐIỆN LỰC
Số:
...........
Họ tên:……………………Năm
sinh. ……….
Đơn vị:……………………………………….
|
|
…, ngày … tháng …
năm …
Giám
đốc (Lãnh
đạo đơn vị)
|
Có giá trị hết ngày
:
.....………......…........
|
(ký tên, đóng dấu)
|
|
- Phạm vi kiểm tra:
……………………………………..….......
- Nội dung kiểm tra:
...................................................................
....................................................................................................
- Kiểm tra viên điện
lực phải xuất trình thẻ khi kiểm tra và chỉ kiểm tra trong phạm vi được ghi
trên thẻ.
- Tổ chức cá nhân sử
dụng điện và tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện để Kiểm
tra viên điện lực hoàn thành nhiệm vụ.
- Kiểm tra viên điện
lực phải lập biên bản và tuân thủ đúng quy định pháp luật về kiểm tra hoạt động
điện lực, sử dụng điện.
|
PHỤ
LỤC III
MỘT SỐ BIỂU MẪU ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH KIỂM
TRA
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 42/2022/TT-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định về kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện,
giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện)
Mã
số
|
Mẫu
biểu
|
I
|
Biểu mẫu áp dụng đối
với cơ quan chuyên môn có thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực điện lực
|
BM-01.01
|
Quyết định kiểm tra
|
BM-01.02
|
Kế hoạch tiến hành
kiểm tra
|
BM-01.03
|
Thông báo kiểm tra
|
BM-01.04
|
Biên bản làm việc
|
BM-01.05
|
Báo cáo kết quả kiểm
tra
|
BM-01.06
|
Kết luận kiểm tra
|
II
|
Biểu mẫu áp dụng đối
với Kiểm tra viên điện lực
|
BM-02.01
|
Biên bản kiểm tra
(được sử dụng cho Kiểm tra viên điện lực của đơn vị truyền tải điện, đơn vị
phân phối điện khi kiểm tra bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện)
|
BM-02.02
|
Biên bản kiểm tra sử
dụng điện (được sử dụng cho Kiểm tra viên điện lực của đơn vị bán buôn điện,
đơn vị bán lẻ điện khi kiểm tra sử dụng điện)
|
BM-01.01. Mẫu Quyết định kiểm tra
[TÊN CƠ QUAN CẤP
TRÊN]
[CƠ QUAN CHỦ TRÌ KIỂM TRA]
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /QĐ-…
|
……………, ngày … tháng …
năm …
|
QUYẾT
ĐỊNH
Về
việc ……………………………….
[THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN CHỦ TRÌ KIỂM TRA]
Căn cứ Quyết định
…………………….. quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của [tên
cơ quan chủ trì kiểm tra];
Căn cứ Luật Điện lực
ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện
lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ [Quyết định số
……/QĐ-… ngày … tháng … năm ….. của ……. về việc ban hành Kế hoạch kiểm tra năm
……..; Quyết định số ……/QĐ -… ngày … tháng … năm ….. của ……. về việc điều chỉnh
Kế hoạch kiểm tra năm ……..;] (nếu có);
Căn cứ khác (nếu có)…………………………………………………………………
Theo đề nghị của [người đứng đầu của đơn vị đề xuất chủ trì kiểm tra].
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Kiểm tra
việc…………………………………tại [tên đơn vị được kiểm tra] bao gồm các nội dung
sau:
a) ……………………………………………………………………….;
b) ……………………………………………………………………….;
Thời kỳ kiểm tra: Từ
ngày …/…/… đến……………
Thời hạn kiểm tra là
….. ngày, kể từ ngày công bố Quyết định kiểm tra.
Điều 2. Thành lập Đoàn kiểm
tra, gồm các ông (bà) có tên sau đây:
1. Ông / bà ………………,
chức vụ: ………., Trưởng đoàn;
2. Ông / bà ………………,
chức vụ: ………., Phó Trưởng đoàn (nếu có);
3. Ông / bà ………………,
chức vụ: ………., thành viên;
……………………………………………………………………………….
Điều 3. Đoàn kiểm tra có nhiệm
vụ thực hiện kiểm tra các nội dung quy định tại Điều 1 Quyết định này và [theo
quy định tại Thông tư số ……quy định về kiểm tra hoạt động điện lực, sử
dụng điện và giải quyết tranh chấp].
Điều 4. Quyền hạn và trách
nhiệm của đối tượng được kiểm tra (nếu cần thiết).
Điều 5. [Người đứng đầu các bộ
phận thuộc cơ quan chủ trì kiểm tra có liên quan]; các ông/bà có tên tại Điều
2 và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 5;
- …………….;
- Lưu:...
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
CHỦ TRÌ KIỂM TRA1
(Ký,
ghi rõ tên và đóng dấu)
|
___________________
1 Ghi chức vụ của người
ký. Trường hợp cấp phó được giao phụ trách hoặc tương đương ký quyết định thì
ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước chức vụ của Thủ trưởng cơ quan chủ trì kiểm
tra.
BM-01.02. Kế hoạch tiến hành kiểm tra
[TÊN CƠ QUAN CHỦ TRÌ
KIỂM TRA]
[TÊN ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ
TRỰC THUỘC]
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………., ngày … tháng …
năm 20..
|
KẾ
HOẠCH TIẾN HÀNH KIỂM TRA Về việc …………………………
Kính
gửi: [Thủ trưởng cơ quan chủ trì kiểm tra]
Thực hiện Quyết định số
…../QĐ-… ngày … tháng … năm … của … về việc ……………………., [tên đơn vị chủ trì
trực thuộc] kính báo cáo [Thủ trưởng cơ quan chủ trì kiểm tra] về kế
hoạch tiến hành kiểm tra …..…., cụ thể như sau:
1. Đối tượng được kiểm
tra:
…..…………………………………………………………..………………..
2. Nội dung kiểm tra
………………………………………………………………………………………….
3. Thời gian và thời kỳ
tiến hành kiểm tra
- Thời gian tiến hành
kiểm tra: Từ ngày …/…/… đến ngày …/…/…………..
- Thời kỳ kiểm tra: Từ
ngày …/…/… đến ngày ……………………………..
4. Thành phần đoàn kiểm
tra
………………………………………………………………………………..
5. Phương thức tiến
hành kiểm tra
- Đoàn kiểm tra ban
hành thông báo kiểm tra (kèm theo Quyết định kiểm tra và Đề cương kiểm tra kèm
theo) gửi cho đối tượng được kiểm tra chậm nhất là … ngày làm việc trước ngày
thực hiện kiểm tra tại đơn vị và tiến hành công bố Quyết định kiểm tra theo quy
định;
- Đối tượng được kiểm
tra báo cáo bằng văn bản với Đoàn kiểm tra theo Đề cương kiểm tra đã được thông
báo khi Đoàn tiến hành kiểm tra;
- Đoàn kiểm tra thực
hiện kiểm tra theo quy định; lập biên bản làm việc với đơn vị và tổng hợp báo
cáo người ra quyết định kiểm tra kết quả kiểm tra;
- Trường hợp cần thiết,
người ra quyết định kiểm tra ban hành kết luận kiểm tra hoặc công văn chỉ đạo
đối tượng kiểm tra.
5. Kinh phí tiến hành
kiểm tra
………………………………………………………………………………..
6. Tổ chức thực hiện
………………………………………………………………………………..
[tên đơn vị chủ trì
trực thuộc] kính trình [Thủ trưởng cơ quan chủ trì kiểm tra] xem
xét, phê duyệt./.
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
CHỦ TRÌ KIỂM TRA
|
LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ
CHỦ TRÌ TRỰC THUỘC
|
BM-01.03. Mẫu Thông báo thực hiện Kế hoạch kiểm
tra
[TÊN CƠ QUAN CẤP
TRÊN]
[TÊN CƠ QUẢN CHỦ TRÌ
KIỂM TRA]
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /…-…
V/v thực hiện kiểm tra theo Quyết định số………
|
………….., ngày … tháng
… năm …
|
Kính
gửi: [Tên đơn vị được kiểm tra]
Thực hiện Kế hoạch kiểm
tra năm … được phê duyệt tại Quyết định số …./QĐ-… ngày … tháng … năm … của
……….. và Quyết định số …/QĐ-…ngày … tháng … năm … của [tên cơ quan chủ trì
kiểm tra], [tên cơ quan chủ trì kiểm tra] chủ trì tổ chức đoàn kiểm
tra ………………, cụ thể như sau:
1. Nội dung kiểm tra: …………….. (đề cương
yêu cầu báo cáo có thể đính kèm thông báo này trong trường hợp không được ban
hành kèm theo Quyết định kiểm tra).
2. Thời gian kiểm tra: …. ngày, từ …h… ngày
………...
3. Địa điểm làm việc: Trụ sở ……………….
Để công tác kiểm tra
đạt hiệu quả, đề nghị: [Tên đơn vị được kiểm tra] chuẩn bị báo cáo bằng
văn bản (quy định số lượng); cung cấp các hồ sơ, tài liệu có liên quan
đến nội dung kiểm tra; bố trí thành phần, thời gian, địa điểm làm việc để phục
vụ việc kiểm tra.
(Gửi kèm Công văn này
là Quyết định số …/QĐ-…….. ngày … tháng … năm … của [cơ quan chủ trì kiểm
tra]).
Trường hợp cần thiết,
đề nghị liên hệ với ông/ bà: … - chức vụ … (số điện thoại: … email: …………..)./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- …;
- Lưu:....
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
CHỦ TRÌ KIỂM TRA2
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
____________________
2 Ghi chức vụ của người
ký. Trường hợp cấp phó được giao phụ trách hoặc tương đương ký quyết định thì
ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước chức vụ của Thủ trưởng cơ quan chủ trì kiểm
tra.
BM-01.04. Mẫu Biên bản làm việc
[CƠ QUAN CHỦ TRÌ KIỂM
TRA]
ĐOÀN KIỂM TRA THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ …/QĐ-…
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……, ngày … tháng …
năm …
|
BIÊN
BẢN LÀM VIỆC
Thực hiện Quyết định số
…/QĐ-… ngày … tháng … năm … của [tên cơ quan chủ trì kiểm tra], từ ngày
… tháng … năm …. đến ngày … tháng … năm … tại [địa chỉ của đơn vị được kiểm
tra], Đoàn kiểm tra tiến hành làm việc với [tên đơn vị được kiểm tra]
về việc ……………………………….
I. THÀNH PHẦN
1. Đoàn kiểm tra:
- Ông (bà) ……………… chức
vụ ……………, Trưởng đoàn
- Ông (bà) ……………… chức
vụ ……………, Phó Trưởng đoàn (nếu có)
- Ông (bà) ……………… chức
vụ ………….…, thành viên
- …
2. Bên được kiểm tra
[tên đơn vị được kiểm tra]:
2.1. Đại diện theo pháp
luật của [tên đơn vị được kiểm tra]
- Ông (bà) ………………… chức
vụ ……………
- Ông (bà) ………………… chức
vụ ……………
- Ông (bà) ………………… chức
vụ ………….…,
(Lưu ý: Trong trường
hợp đại diện đơn vị được kiểm tra được đại diện theo pháp luật của đơn vị được
kiểm tra ủy quyền làm việc với đoàn kiểm tra, phải ghi rõ nội dung Giấy ủy
quyền, ngày tháng năm ban hành).
2.2. Địa chỉ trụ sở
chính: (không bắt buộc)
2.3. Mã số doanh
nghiệp: (không bắt buộc)
2.4. Số Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư / doanh nghiệp hoặc Giấy phép thành lập / đăng ký hoạt động
(không bắt buộc)
3. Người làm chứng (nếu
có):
II. NỘI DUNG KIỂM TRA
1. Đoàn kiểm tra công
bố Quyết định kiểm tra số …/QĐ-… ngày … tháng … năm … của [tên cơ quan chủ
trì kiểm tra] về việc kiểm tra [tên đơn vị được kiểm tra].
2. Đoàn kiểm tra đã nêu
rõ mục đích, nội dung, ý nghĩa của cuộc kiểm tra và thống nhất chương trình làm
việc với [tên đơn vị được kiểm tra]
3. [tên đơn vị được
kiểm tra] đã cung cấp các tài liệu, số liệu theo yêu cầu của đoàn kiểm tra,
[tên đơn vị được kiểm tra] chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung
thực của các tài liệu đã cung cấp cho đoàn kiểm tra.
4. Các nội dung kiểm
tra (theo đề cương kiểm tra đã thông báo cho đơn vị): (không bắt buộc)
Nội dung 1:
Nội dung 2:
…
5. Phụ lục Biên bản làm
việc (nếu có):
III. KẾT QUẢ KIỂM TRA
1. Nội dung 1:
2. Nội dung 2:
…
IV. Ý KIẾN CÁC BÊN
1. Ý kiến của Đoàn kiểm
tra
…………………………………………………………………………...…
2. Ý kiến của đơn vị
được kiểm tra
…………………………………………………………………………...…
3. Ý kiến của người làm
chứng (nếu có)
…………………………………………………………………………...…
Biên bản lập xong vào
hồi .... giờ …… ngày …../..../….., gồm … tờ, được lập thành 03 bản có giá trị
như nhau; đã được đọc lại cho những người có tên nêu trên nghe, công nhận là
đúng và cùng ký xác nhận dưới đây; bên kiểm tra giữ 02 bản, bên được kiểm tra
giữ 01 bản để thực hiện theo nội dung Biên bản./.
Lý do …………………….không ký
biên bản (nếu có).
BÊN
ĐƯỢC KIỂM TRA
(Ký,
ghi rõ họ tên, chức vụ)
|
NGƯỜI
LÀM CHỨNG
(nếu có)
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
TRƯỞNG
ĐOÀN
KIỂM TRA
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
BM-01.05. Mẫu Báo cáo kết quả kiểm tra
[CƠ QUAN CHỦ TRÌ KIỂM
TRA]
ĐOÀN KIỂM TRA THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ …/QĐ-…
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……, ngày … tháng …
năm …
|
BÁO
CÁO
Kết
quả kiểm tra ……………
Kính
gửi: ..........................................................................
Thực hiện Quyết định số
…/QĐ-… ngày … tháng … năm … của [tên đơn vị chủ trì kiểm tra], từ ngày …
tháng … năm …. đến ngày … tháng … năm … , Đoàn kiểm tra tiến hành làm việc tại
[địa chỉ của đơn vị được kiểm tra].
Trong quá trình kiểm
tra, Đoàn kiểm tra đã làm việc với [tên đơn vị được kiểm tra] và tiến
hành kiểm tra các nội dung theo đề cương.
Sau đây là kết quả kiểm
tra:
1. Khái quát chung về
đối tượng kiểm tra;
2. Kết quả kiểm tra
theo đề cương;
3. Các biện pháp xử lý
theo thẩm quyền đã áp dụng (nếu có);
4. Kiến nghị của đối
tượng kiểm tra (nếu có);
5. Kiến nghị của Đoàn
kiểm tra.
Trên đây là Báo cáo kết
quả kiểm tra của Đoàn kiểm tra./.
Nơi nhận:
-
……..;
- Lưu: ….
|
TRƯỞNG ĐOÀN KIỂM TRA
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
BM-01.06. Mẫu Kết luận kiểm tra
CƠ QUẢN QUẢN LÝ CẤP
TRÊN
[CƠ QUAN CHỦ TRÌ KIỂM TRA]
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /KL-…..
|
…….., ngày ….. tháng
….. năm ……
|
KẾT
LUẬN KIỂM TRA
Về
việc ……………………..
Thực hiện Quyết định số
….. ngày …../…./….. của …….. về …………; từ ngày ...../…./….. đến ngày
.../..../….. Đoàn kiểm tra …………… đã tiến kiểm tra tại ……………………………………………………………………………………….
Xét báo cáo kết quả
kiểm tra …….. ngày ….../..../…… của Trưởng đoàn kiểm tra, [tên cơ quan chủ
trì kiểm tra] kết luận như sau:
1. Khái quát chung
2. Kết quả kiểm tra
3. Kết luận
4. Các biện pháp xử lý
theo thẩm quyền đã áp dụng (nếu có)
5. Kiến nghị các biện
pháp xử lý (nếu có)
Nơi nhận:
-
Đơn vị được kiểm tra;
- ……….
- Lưu: ….
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
CHỦ TRÌ KIỂM TRA1
(Ký,
đóng dấu)
|
____________________
1 Ghi chức vụ của người
ký. Trường hợp cấp phó được giao phụ trách hoặc tương đương ký quyết định thì
ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước chức vụ của Thủ trưởng cơ quan chủ trì kiểm
tra.
BM-02.01. Mẫu Biên bản kiểm tra
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
[TÊN ĐƠN VỊ KIỂM TRA]
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ............./BB -
...
|
|
BIÊN
BẢN KIỂM TRA
Vào hồi …giờ… ngày
……tháng … năm ....….. tại ……………...…………
I. THÀNH PHẦN
1. Tổ/Đoàn kiểm tra:
1.1
......................................... Chức vụ
.........................................................
(Số thẻ Kiểm tra viên
điện lực (KTV Điện lực):.........................……
Đơn vị cấp: ………………Ngày
cấp………..…)
1.2.........................................
Chức vụ .........................................................
1.3 .........................................
Chức vụ .........................................................
....................................................................................................
.........................
2. Bên được kiểm tra:(2)
-<Người đại diện hộ
gia đình/Tên cá nhân>: .....................Giới tính: ..............
Ngày, tháng, năm
sinh:..../..../........................ Quốc tịch:
..................................
Nghề
nghiệp:.......................................................................................................
Nơi ở hiện tại:
.....................................................................................................
Số CCCD/CMND/Hộ
chiếu:………......................; ngày cấp:......../......../…......;
nơi cấp:................................................................................................................
- Thành viên khác
(n................(nêu rõ mn khác (n......................Mã khách hàng:
..................................................................................................
<Tên tổ chức>:...................................................................................................
Địa chỉ trụ sở
chính:............................................................................................
Mã số doanh nghiệp:
..........................................................
................................
Số GCN đăng ký đầu
tư/doanh nghiệp hoặc Giấy phép thành lập/đăng ký hoạt động:............................................................................................................................
Ngày cấp:..../..../
.............................................; nơi cấp:
....................................
Người đại diện theo
pháp luật(3):....................
Giới tính: ...................................
Chức danh(4):
......................................................................................................
3. Người chứng kiến: (nếu có)
3.1...........................................................................
.............................................
3.2........................................................................................................................
II. NỘI DUNG KIỂM TRA
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
III. PHỤ LỤC BIÊN BẢN
KIỂM TRA (nếu
có)
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
IV. KẾT LUẬN KIỂM TRA
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Trong quá trình kiểm
tra, <đại diện bên được kiểm tra/hộ sử dụng điện/người chứng kiến>(5) luôn có mặt tại hiện
trường và chứng kiến toàn bộ quá trình kiểm tra, những người tham gia kiểm tra
không xâm phạm hoặc làm hư hại đến tài sản của bên được kiểm tra.
Biên bản kết thúc
vào.......giờ.....ngày......tháng…..năm......................................
Biên bản được đọc lại
cho những người có mặt cùng nghe, công nhận là đúng và cùng ký tên dưới đây.
Biên bản này lập thành
03 bản; bên được kiểm tra giữ 01 bản để thực hiện theo nội dung biên bản, bên
kiểm tra giữ 02 bản./.
BÊN
ĐƯỢC KIỂM TRA
(ký,
ghi rõ họ tên, chức vụ)
|
NGƯỜI
CHỨNG KIẾN
(nếu có)
(ký,
ghi rõ họ tên,chức vụ)
|
KTV
ĐIỆN LỰC
(ký,
ghi rõ họ tên, chức vụ)
|
Ý kiến bên được kiểm
tra: (nếu
có)
……………………………………………………….…………………………
.…………………………………………………………………………………
….…………………………………………………………............……............
____________________
2 Chọn 01 trong 02 đối
tượng thích hợp
3 Ghi họ và tên của người
đại diện theo pháp luật nếu là Công ty TNHH một thành viên, Công ty TNHH hai
thành viên trở lên, công ty cổ phần; ghi họ và tên của chủ doanh nghiệp nếu là
doanh nghiệp tư nhân; ghi họ và tên của người đứng đầu tổ chức không phải là
doanh nghiệp.
4 Ghi chức danh của người
đại diện theo pháp luật nếu là Công ty TNHH một thành viên, Công ty TNHH hai
thành viên trở lên, công ty cổ phần; ghi chức danh chủ doanh nghiệp nếu là
doanh nghiệp tư nhân; ghi chức danh của người đứng đầu tổ chức không phải là
doanh nghiệp.
5 Trường hợp bên được
kiểm tra không có mặt hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không
ký vào biên bản, thì người có thẩm quyền lập biên bản phải mời đại diện Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi xảy ra vi phạm hoặc công an hoặc 01 người có
đầy đủ năng lực hành vi dân sự để chứng kiến. Trường hợp có nhiều thành phần
cùng tham gia chứng kiến có thể ghi tất cả những người này.
BM-02.02. Mẫu Biên bản kiểm tra sử dụng điện
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
[TÊN ĐƠN VỊ KIỂM TRA]
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ............./BB -
KTSDĐ
|
|
BIÊN
BẢN KIỂM TRA SỬ DỤNG ĐIỆN
Vào hồi ….giờ… ngày
……tháng … năm ...... tại …......................…...…..
I. THÀNH PHẦN
1. Đoàn kiểm tra:
1.1.................................................Chức
vụ:.................................................
Số thẻ KTVĐL:…………………Đơn
vị cấp: …………Ngày cấp…….…
1.2................................................Chức
vụ: …………………………........
1.3................................................Chức
vụ:………………………...……..
2. Bên được kiểm tra:(1)
-<Người đại diện hộ
gia đình/Tên cá nhân>: ............ Giới tính: ...........
Ngày, tháng, năm
sinh:..../..../........................ Quốc tịch:
...............................
Nghề
nghiệp:.....................................................................................................
Nơi ở hiện tại:
...................................................................................................
Số CCCD/CMND/Hộ chiếu:.................................;
ngày cấp:…..../……../........; nơi cấp:........................................................................
- Thành viên khác (nếu
có):……………….. (nêu rõ mối quan hệ với người đại diện)
Mã khách hàng:
...............................................................................................
<Tên tổ chức>:................................................................................................
Địa chỉ trụ sở
chính:..........................................................................................
Mã số doanh nghiệp:
........................................................................................
Số GCN đăng ký đầu
tư/doanh nghiệp hoặc Giấy phép thành lập/đăng ký hoạt
động:....................; Ngày cấp:..../..../...................; nơi cấp:
..............................
Người đại diện theo
pháp luật(2):....................
Giới tính: ............................... Chức danh(3):
...................................................................................................
3. Người chứng kiến: (nếu có)(4)
3.1..................................................................………………..………………
3.2.........................................................................…………..………………
II. NỘI DUNG KIỂM TRA
1. Đoàn kiểm tra đã
tiến hành kiểm tra sử dụng điện tại: .........................
Mã khách hàng ……………………….............................................………
Địa chỉ
……………………………………...........................................……
Điện thoại ……………………….................................................................
2. Hiện trạng hệ thống
đo đếm:
Công tơ loại: …………Nước
sản xuất………No……….......................…..
Dòng điện:……….Điện
áp:……….TU......…...TI...................................….
Hệ số nhân
.....................................................................................................
Chỉ số công tơ tại thời
điểm kiểm tra:.................................………………
3. Hiện trạng lúc kiểm
tra:........................................................................
4. Phụ lục kèm theo
biên bản kiểm tra sử dụng điện (gồm sơ đồ đấu dây, sơ đồ vi phạm, bảng kê công
suất thiết bị điện…): (nếu có)
.........................................................................................................................
III. KẾT LUẬN KIỂM TRA
.........................................................................................................................
Trong quá trình kiểm
tra, hộ sử dụng điện, người chứng kiến (nếu có) luôn có mặt tại hiện trường và
chứng kiến toàn bộ quá trình kiểm tra. Những người tham gia kiểm tra không xâm
phạm hoặc làm hư hại đến tài sản của bên sử dụng điện.
Biên bản kết thúc
vào.......giờ......ngày......tháng…..năm...............................
Biên bản được đọc lại
cho những người có mặt cùng nghe, công nhận là đúng và cùng ký tên dưới đây.
Biên bản này lập thành
03 bản; bên được kiểm tra giữ 01 bản để thực hiện theo nội dung biên bản, bên
kiểm tra giữ 02 bản.
BÊN
ĐƯỢC KIỂM TRA
(ký,
ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
CHỨNG KIẾN
(nếu có)
(ký,
ghi rõ họ tên)
|
KTV
ĐIỆN LỰC
(ký,
ghi rõ họ tên, chức vụ)
|
Ý kiến bên sử dụng
điện: (nếu
có)...............................................................
____________________
1 Chọn 01 trong 02 đối
tượng thích hợp
2 Ghi họ và tên của người
đại diện theo pháp luật nếu là Công ty TNHH một thành viên, Công ty TNHH hai
thành viên trở lên, công ty cổ phần; ghi họ và tên của chủ doanh nghiệp nếu là
doanh nghiệp tư nhân; ghi họ và tên của người đứng đầu tổ chức không phải là
doanh nghiệp.
3 Ghi chức danh của người
đại diện theo pháp luật nếu là Công ty TNHH một thành viên, Công ty TNHH hai
thành viên trở lên, công ty cổ phần; ghi chức danh chủ doanh nghiệp nếu là
doanh nghiệp tư nhân; ghi chức danh của người đứng đầu tổ chức không phải là
doanh nghiệp.
4 Trường hợp bên được
kiểm tra không có mặt hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không
ký vào biên bản, thì người có thẩm quyền lập biên bản phải mời đại diện Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi xảy ra vi phạm hoặc công an hoặc 01 người có
đầy đủ năng lực hành vi dân sự để chứng kiến. Trường hợp có nhiều thành phần cùng
tham gia chứng kiến có thể ghi tất cả những người này.
PHỤ
LỤC IV
BIỂU MẪU VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 42/2022/TT-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định về kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện,
giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện)
Mã
số
|
Mẫu
biểu
|
MBC01
|
Báo cáo công tác tổ
chức tập huấn, sát hạch, cấp, thu hồi Thẻ kiểm tra viên điện lực; công tác
kiểm tra, xử lý vi phạm sử dụng điện, bảo vệ an toàn công trình điện lực và
lưới điện (được sử dụng cho đơn vị truyền tải, phân phối, bán buôn, bán lẻ
tại địa phương)
|
MBC02
|
Báo cáo kiểm tra, xử
lý vi phạm hoạt động điện lực, sử dụng điện; công tác giải quyết tranh chấp
hợp đồng mua bán điện (được sử dụng cho Sở Công Thương)
|
MBC03
|
Báo cáo công tác tổ
chức tập huấn, sát hạch, cấp, thu hồi Thẻ kiểm tra viên điện lực; công tác
kiểm tra, xử lý vi phạm sử dụng điện, bảo vệ an toàn công trình điện lực và
lưới điện (được sử dụng cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam)
|
MBC01. Mẫu báo cáo số 01
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN ĐƠN VỊ ĐIỆN LỰC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ............./BC -
...
|
…….,
ngày…..tháng….năm……
|
BÁO CÁO
V/v công tác tổ chức
tập huấn, sát hạch, cấp, thu hồi Thẻ kiểm tra viên điện lực; công tác kiểm tra,
xử lý vi phạm sử dụng điện, bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện
Kính
gửi: Sở Công Thương ……….
Thực hiện Thông tư số
.../2022/TT-BCT ngày ... tháng ... năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định về kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp
đồng mua bán điện, ...(tên đơn vị điện lực) báo cáo công tác tổ chức tập
huấn, sát hạch, cấp, thu hồi Thẻ kiểm tra viên điện lực; công tác kiểm tra, xử
lý vi phạm sử dụng điện, bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện như
sau:
I. BÁO CÁO CÔNG TÁC TỔ
CHỨC, TẬP HUẤN, SÁT HẠCH, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẠT YÊU CẦU SÁT HẠCH VÀ CÔNG TÁC
CẤP, THU HỒI THẺ KIỂM TRA VIÊN ĐIỆN LỰC
1. Công tác tổ chức,
tập huấn, sát hạch Kiểm tra viên điện lực:
Nêu rõ số lớp, số lượng
học viên và kết quả sát hạch đối tượng học viên tập huấn cấp thẻ Kiểm tra viên
điện lực thuộc đơn vị.
2. Công tác cấp, thu
hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực:
- Số lượng thẻ Kiểm tra
viên điện lực đã cấp (cấp mới, cấp đổi) thuộc đơn vị.
- Số lượng thẻ đã thu
hồi (nêu rõ lý do).
II. BÁO CÁO CÔNG TÁC
KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM SỬ DỤNG ĐIỆN, BẢO VỆ AN TOÀN CÔNG TRÌNH ĐIỆN LỰC VÀ
LƯỚI ĐIỆN CỦA NĂM TRƯỚC
1. Công tác kiểm tra sử
dụng điện:
- Số cuộc kiểm tra,
hình thức (theo kế hoạch/ đột xuất).
- Đối tượng được kiểm
tra.
- Nội dung kiểm tra.
- Số vụ vi phạm quy
định về sử dụng điện đã phát hiện, đã xử lý, chưa xử lý (nguyên nhân).
- Những hành vi vi phạm
phổ biến.
- Đánh giá kết quả kiểm
tra và việc thực hiện các kiến nghị kiểm tra.
2. Công tác kiểm tra
bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện:
- Số cuộc kiểm tra,
hình thức (theo kế hoạch hay đột xuất).
- Đối tượng được kiểm
tra.
- Nội dung kiểm tra.
- Số vụ vi phạm quy
định về bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện đã phát hiện, đã xử lý,
chưa xử lý (nguyên nhân).
- Những hành vi vi phạm
phổ biến.
- Đánh giá kết quả kiểm
tra và việc thực hiện các kiến nghị kiểm tra.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- …
- Lưu:....
|
LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ
(Ký
tên, đóng dấu)
|
MBC02. Mẫu báo cáo số 02
UBND TỈNH...
SỞ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ............./BC -
...
|
…….,
ngày…..tháng….năm……
|
BÁO CÁO
V/v kiểm tra, xử lý vi
phạm hoạt động điện lực, sử dụng điện; công tác giải quyết tranh chấp hợp đồng
mua bán điện
Kính
gửi: Cục Điều tiết điện lực
Thực hiện Thông tư số
.../2022/TT-BCT ngày ... tháng ... năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định về kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp
đồng mua bán điện, Sở Công Thương tỉnh ... báo cáo công tác kiểm tra, xử lý vi
phạm hoạt động điện lực, sử dụng điện; công tác giải quyết tranh chấp hợp đồng
mua bán điện như sau:
I. BÁO CÁO CÔNG TÁC
KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM HOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Tình hình hoạt động
điện lực, công tác kiểm tra xử lý vi phạm hoạt động điện lực trên địa bàn tỉnh…
1. Công tác kiểm tra
hoạt động điện lực1:
- Số cuộc kiểm tra,
hình thức (theo kế hoạch/ đột xuất).
- Đối tượng được kiểm
tra.
- Nội dung kiểm tra.
- Đánh giá kết quả kiểm
tra (nêu rõ những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân).
- Việc thực hiện kiến
nghị kiểm tra của các đơn vị.
2. Công tác xử lý vi
phạm về hoạt động điện lực:
- Số vụ vi phạm quy
định về hoạt động điện lực đã phát hiện, đã xử lý, chưa xử lý (nguyên nhân chưa
xử lý).
- Hành vi vi phạm phổ
biến.
- Tình hình chấp hành
các quyết định xử lý vi phạm của các đơn vị (thống kê số liệu cụ thể).
- Đánh giá về công tác
xử lý vi phạm về hoạt động điện lực (nêu rõ những kết quả đạt được, những tồn
tại, hạn chế và nguyên nhân).
II. BÁO CÁO TÌNH HÌNH
KIỂM TRA KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM SỬ DỤNG ĐIỆN
1. Công tác kiểm tra sử
dụng điện2:
- Số cuộc kiểm tra,
hình thức (theo kế hoạch/ đột xuất).
- Đối tượng được kiểm
tra.
- Nội dung kiểm tra.
- Đánh giá kết quả kiểm
tra (nêu rõ những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân).
- Việc thực hiện kiến
nghị kiểm tra của các đơn vị.
2. Công tác xử lý vi
phạm về sử dụng điện
- Số vụ vi phạm quy
định về sử dụng điện đã phát hiện, đã xử lý, chưa xử lý (nguyên nhân).
- Những hành vi vi phạm
phổ biến.
- Tình hình chấp hành
các quyết định xử lý vi phạm của các đơn vị (thống kê số liệu cụ thể).
- Đánh giá về công tác
xử lý vi phạm về sử dụng điện (nêu rõ những kết quả đạt được, những tồn tại,
hạn chế và nguyên nhân).
3. Công tác kiểm tra sử
dụng điện do Kiểm tra viên điện lực của các Đơn vị điện lực tại địa phương thực
hiện:
- Số cuộc kiểm tra,
hình thức (theo kế hoạch hay đột xuất).
- Đối tượng được kiểm
tra.
- Nội dung kiểm tra.
- Số vụ vi phạm quy
định về bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện đã phát hiện, đã xử lý,
chưa xử lý (nguyên nhân).
- Những hành vi vi phạm
phổ biến.
- Việc thực hiện các
kiến nghị kiểm tra.
III. BÁO CÁO CÔNG TÁC
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN
- Số lượng vụ việc đã
giải quyết theo thẩm quyền/số lượng vụ việc đã tiếp nhận.
- Số lượng vụ việc chưa
giải quyết (nguyên nhân).
- Nội dung, kết quả vụ
việc đã giải quyết.
- Việc thực hiện kết
luận giải quyết tranh chấp.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- …
- Lưu:....
|
LÃNH ĐẠO SỞ CÔNG
THƯƠNG
(họ
tên, chức vụ, ký tên và đóng dấu)
|
___________________
1 Bao gồm cả vi phạm về
an toàn trong hoạt động điện lực
2 Bao gồm cả vi phạm về
an toàn trong sử dụng điện
MBC03. Mẫu báo cáo số 03
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN ĐƠN VỊ ĐIỆN LỰC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ............./BC -
...
|
…….,
ngày…..tháng….năm……
|
BÁO CÁO
V/v công tác tổ chức
tập huấn, sát hạch, cấp, thu hồi Thẻ kiểm tra viên điện lực; công tác kiểm tra,
xử lý vi phạm sử dụng điện, bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện
Kính
gửi: Cục Điều tiết điện lực
Thực hiện Thông tư số
.../2022/TT-BCT ngày ... tháng ... năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định về kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp
đồng mua bán điện, Tập đoàn Điện lực Việt Nam báo cáo công tác tổ chức tập
huấn, sát hạch, cấp, thu hồi Thẻ kiểm tra viên điện lực; công tác kiểm tra, xử
lý vi phạm sử dụng điện, bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện như
sau:
I. BÁO CÁO CÔNG TÁC TỔ
CHỨC, TẬP HUẤN, SÁT HẠCH VÀ CÔNG TÁC CẤP, THU HỒI THẺ KIỂM TRA VIÊN ĐIỆN LỰC
1. Công tác tổ chức,
tập huấn, sát hạch và cấp Giấy chứng nhận đạt yêu cầu sát hạch Kiểm tra viên
điện lực (nêu rõ thông tin của Tổng công ty truyền tải điện quốc gia và các
tổng công ty điện lực trực thuộc):
Nêu rõ số lớp, số lượng
học viên và số lượng giấy chứng nhận đã cấp cho đối tượng học viên tập huấn cấp
thẻ Kiểm tra viên điện lực.
2. Công tác cấp, thu
hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực (nêu rõ thông tin của Tổng công ty truyền tải
điện quốc gia và các tổng công ty điện lực trực thuộc):
- Số lượng thẻ Kiểm tra
viên điện lực đã cấp (cấp mới, cấp đổi) thuộc đơn vị.
- Số lượng thẻ đã thu
hồi (nêu rõ lý do).
II. BÁO CÁO CÔNG TÁC
KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM SỬ DỤNG ĐIỆN, BẢO VỆ AN TOÀN CÔNG TRÌNH ĐIỆN LỰC VÀ
LƯỚI ĐIỆN
1. Công tác kiểm tra sử
dụng điện (nêu rõ thông tin của các tổng công ty điện lực trực thuộc):
- Số cuộc kiểm tra,
hình thức (theo kế hoạch/ đột xuất).
- Đối tượng được kiểm
tra.
- Nội dung kiểm tra.
- Số vụ vi phạm quy
định về sử dụng điện đã phát hiện, đã xử lý, chưa xử lý (nguyên nhân).
- Những hành vi vi phạm
phổ biến.
- Đánh giá kết quả kiểm
tra và việc thực hiện kiến nghị của các đoàn kiểm tra.
2. Công tác kiểm tra
bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện (nêu rõ thông tin của Tổng
công ty truyền tải điện quốc gia và các tổng công ty điện lực trực thuộc):
- Số cuộc kiểm tra,
hình thức (theo kế hoạch hay đột xuất).
- Đối tượng được kiểm
tra.
- Nội dung kiểm tra.
- Số vụ vi phạm quy
định về bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện đã phát hiện, đã xử lý,
chưa xử lý (nguyên nhân).
- Những hành vi vi phạm
phổ biến.
- Đánh giá kết quả kiểm
tra và việc thực hiện kiến nghị của các đoàn kiểm tra.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- …
- Lưu:....
|
LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ
(họ
tên, chức vụ, ký tên và đóng dấu)
|