BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
125/2021/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 12 năm 2021
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN TRONG SẢN XUẤT, KINH DOANH, BẢO QUẢN,
SỬ DỤNG VÀ TIÊU HỦY PHÁO HOA, PHÁO HOA NỔ; DANH MỤC PHÁO HOA, PHÁO HOA NỔ; DANH
MỤC CHI TIẾT MÃ SỐ HS PHÁO HOA, PHÁO HOA NỔ
Căn cứ Luật Tiêu
chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tiêu chuẩn
và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Quản
lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng
8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tiêu chuẩn và
Quy chuẩn kỹ thuật; Nghị định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng
8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 137/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, sử dụng pháo;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư ban hành
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử
dụng và tiêu hủy pháo hoa, pháo hoa nổ; Danh mục pháo hoa, pháo hoa nổ; Danh mục
chi tiết mã số HS pháo hoa, pháo hoa nổ.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này:
1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản
xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng và tiêu hủy pháo hoa, pháo hoa nổ, mã số
QCVN 04:2021/BCA và các phụ lục ban hành kèm theo Quy chuẩn, bao gồm: Hồ sơ kho
bảo quản pháo hoa, pháo hoa nổ (Phụ lục A); Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử
pháo hoa, pháo hoa nổ (Phụ lục B).
2. Danh mục pháo hoa, pháo hoa nổ quy định tại Phụ
lục C và Phụ lục D.
3. Danh mục chi tiết mã số HS pháo hoa, pháo hoa nổ
quy định tại Phụ lục Đ.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản
xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng và tiêu hủy pháo hoa, pháo hoa nổ ban hành
kèm theo Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
2. Danh mục pháo hoa, pháo hoa nổ quy định tại Phụ
lục C, Phụ lục D và danh mục chi tiết mã số HS pháo hoa, pháo hoa nổ quy định tại
Phụ lục Đ ban hành kèm theo Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2022.
Đối với sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ được sản xuất,
nhập khẩu trước ngày Quy chuẩn kỹ thuật này có hiệu lực mà còn tồn đọng thì tổ
chức, doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thực hiện các biện pháp bảo
đảm an toàn trong kinh doanh, bảo quản, sử dụng, tiêu hủy theo quy định của Quy
chuẩn kỹ thuật này khi có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư
này; căn cứ yêu cầu thực tiễn phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan
nghiên cứu rà soát, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định sửa đổi, bổ
sung danh mục pháo hoa, pháo hoa nổ; danh mục chi tiết mã số HS pháo hoa, pháo
hoa nổ.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công an,
Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Công an các đơn vị, địa phương;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Công an;
- Lưu: VT, C06.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm
|
QCVN 04:2021/BCA
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN TRONG SẢN XUẤT, KINH DOANH, BẢO QUẢN, SỬ DỤNG
VÀ TIÊU HỦY PHÁO HOA, PHÁO HOA NỔ
National
technical regulation on safety in production, preservation, use and destruction
of consumer fireworks and fireworks
LỜI NÓI ĐẦU
QCVN 04:2021/BCA do Cục Cảnh sát quản lý hành chính
về trật tự xã hội chủ trì biên soạn, Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công
an, Bộ Công an trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ
Công an ban hành kèm theo Thông tư số 125/2021/TT-BCA ngày 30 tháng 12 năm
2021.
MỤC LỤC
1.
|
Quy định chung
|
1.1
|
Phạm vi điều chỉnh
|
1.2
|
Đối tượng áp dụng
|
1.3
|
Tài liệu viện dẫn
|
1.4
|
Giải thích từ ngữ
|
1.5
|
Yêu cầu chung
|
2.
|
Yêu cầu về kỹ thuật an toàn
|
2.1
|
Kỹ thuật an toàn trong sản xuất, bảo quản pháo
hoa, pháo hoa nổ
|
2.1.1.
|
Hạng mục, công trình xây dựng trong khu vực cơ sở
sản xuất pháo hoa, pháo hoa nổ
|
2.1.2.
|
Nhà xưởng sản xuất pháo hoa, pháo hoa nổ
|
2.1.3.
|
Địa điểm thử nghiệm pháo hoa, pháo hoa nổ
|
2.1.4
|
Kỹ thuật an toàn trong quản lý, bảo quản thuốc pháo
và trong sản xuất pháo hoa, pháo hoa nổ
|
2.1.5.
|
Quy định về bao gói và ghi nhãn
|
2.1.6.
|
Bảo quản pháo hoa, pháo hoa nổ trong quá trình sản
xuất
|
2.1.7.
|
Kho bảo quản pháo hoa, pháo hoa nổ trong quá
trình sản xuất
|
2.2.
|
Kỹ thuật an toàn trong kinh doanh pháo hoa
|
2.2.1.
|
Bố trí cửa hàng kinh doanh pháo hoa
|
2.2.2.
|
Kho bảo quản pháo hoa để kinh doanh
|
2.3.
|
Kỹ thuật an toàn trong sử dụng và tiêu hủy pháo
hoa, pháo hoa nổ
|
2.3.1.
|
Sử dụng pháo hoa nổ
|
2.3.2.
|
Khoảng cách an toàn đối với người xem, khu dân
cư, công trình cần bảo vệ khi bắn pháo hoa nổ
|
2.3.3.
|
Bảo quản pháo hoa nổ tại trận địa khi chưa tiến
hành lắp theo kịch bản bắn
|
2.3.4
|
Tiêu hủy pháo hoa, pháo hoa nổ trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh
|
3.
|
Yêu cầu về quản lý
|
3.1.
|
Công bố hợp quy
|
3.2.
|
Nghiệm thu pháo hoa, pháo hoa nổ
|
3.3
|
Kiểm tra và thử nghiệm pháo hoa, pháo hoa nổ
|
4.
|
Tổ chức thực hiện
|
QUY CHUẨN KỸ THUẬT
QUỐC GIA VỀ AN TOÀN TRONG SẢN XUẤT, KINH DOANH, BẢO QUẢN, SỬ DỤNG VÀ TIÊU HỦY
PHÁO HOA, PHÁO HOA NỔ
National
technical regulation on safety in production, preservation, use and destruction
of sparkler and fireworks
1.
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
1.1.1. Quy chuẩn kỹ thuật này quy định các
yêu cầu kỹ thuật về an toàn trong sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng và
tiêu hủy pháo hoa, pháo hoa nổ.
1.1.2. Các loại pháo hoa, pháo hoa nổ trong
Quy chuẩn kỹ thuật này có mã HS được quy định tại Phụ lục Đ danh mục chi tiết
mã số HS pháo hoa, pháo hoa nổ ban hành kèm theo Thông tư số 125/2021/TT-BCA.
1.2. Đối tượng áp dụng
1.2.1. Quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, bảo
quản, sử dụng và tiêu hủy pháo hoa, pháo hoa nổ trên lãnh thổ Việt Nam. Trường
hợp nhập khẩu pháo hoa, pháo hoa nổ thì trong hoạt động kinh doanh, bảo quản, sử
dụng và tiêu hủy thực hiện theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật này.
1.2.2. Quy chuẩn kỹ thuật này không áp dụng
đối với việc bảo quản, sử dụng pháo hoa trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 137/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của
Chính phủ về quản lý, sử dụng pháo.
1.3. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn trong Quy chuẩn kỹ thuật này
được áp dụng phiên bản nêu dưới đây:
1.3.1. Nghị định số 42/2020/NĐ-CP ngày
08/4/2020 của Chính phủ quy định danh mục hàng hóa nguy hiểm, vận chuyển hàng
hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và vận chuyển hàng
hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa.
1.3.2. Nghị định số 137/2020/NĐ-CP ngày
27/11/2020 của Chính phủ về quản lý, sử dụng pháo.
1.3.3. Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày
14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa; Nghị định số 111/2021/NĐ-CP ngày
09/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2017/NĐ-CP .
1.3.4. Thông tư số 150/2020/TT-BCA ngày
31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng
cháy, chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy, chữa cháy chuyên ngành.
1.3.5. Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày
29/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh giá chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
1.3.6. Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT ngày 01/9/2017
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quan trắc kỹ thuật môi trường.
1.3.7. Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày
12/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn,
công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật.
1.3.8. Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN ngày
31/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự
phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
1.3.9. Thông tư số 06/2020/TT-BKHCN ngày
10/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quy định chi tiết và
biện pháp thi hành một số điều Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008, Nghị
định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018, Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày
09/11/2018 và Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01/11/2017 của Chính phủ.
1.3.10. QCVN
01:2019/BCT Quy chuẩn về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu, bảo
quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp và bảo quản tiền chất
thuốc nổ.
1.3.11. QCVN
06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công
trình.
1.3.12. TCVN
2622-1995 Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình - Yêu cầu thiết kế.
1.3.13. QCVN
40:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp.
1.3.14. TCVN
4513-1988 Cấp nước bên trong - Tiêu chuẩn thiết kế.
1.3.15. TCVN 5738:2001 Hệ thống báo cháy tự
động - Yêu cầu kỹ thuật.
1.3.16. TCVN 7336:2003 Phòng cháy, chữa cháy
- Hệ thống Sprinkler tự động - Yêu cầu thiết kế và lắp đặt.
1.3.17. TCVN 4255:2008 Cấp bảo vệ bằng vỏ
ngoài (mã IP).
1.3.18. TCVN
3890-2009 Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình - trang
bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng.
1.3.19. TCVN 7447-4-41:2010 Hệ thống lắp đặt
điện hạ áp - Phần 4-41: Bảo vệ an toàn - Bảo vệ chống giật.
1.3.20. TCVN 9385:2012 (BS 6651:1999) Chống sét
cho công trình xây dựng - Hướng dẫn thiết kế, kiểm tra và bảo trì hệ thống.
1.4. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn kỹ thuật này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1.4.1. Sản xuất là quá trình tạo ra sản phẩm
pháo hoa, pháo hoa nổ.
1.4.2. Thử nghiệm là thao tác tại phòng thí
nghiệm, bãi thử nghiệm hoặc địa điểm quy định để xác định chỉ tiêu, đặc tính kỹ
thuật và mức độ rủi ro ở điều kiện thực tế sử dụng pháo hoa, pháo hoa nổ.
1.4.3. Nghiệm thu là quá trình xác định chỉ
tiêu, đặc tính kỹ thuật, chất lượng sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ so với các
chỉ tiêu của sản phẩm đã được công bố phù hợp với quy chuẩn hoặc tiêu chuẩn.
1.4.4. Khoảng cách an toàn là cự ly cần thiết
nhỏ nhất, theo mọi hướng tính từ vị trí phát hỏa, tiêu hủy pháo hoa, pháo hoa nổ,
nhà xưởng, kho, phương tiện chứa pháo đến các công trình, đối tượng cần bảo vệ.
1.4.5. Phát hỏa là phương pháp sử dụng nguồn
lửa đốt hoặc nguồn điện và các thiết bị điểm hỏa làm cho pháo hoa, pháo hoa nổ
hoạt động.
1.4.6. Mồi lửa điện là sản phẩm gồm phần thuốc
mồi được gắn cố định với dây dẫn điện, có tác dụng phát hỏa pháo hoa, pháo hoa
nổ.
1.4.7. Nhà kho là công trình được xây dựng để
cất chứa từng loại sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ, bao gồm: Kho bảo quản tại
nơi sản xuất và kho bảo quản để phục vụ hoạt động kinh doanh.
1.4.8. Hoạt động tiêu hủy pháo hoa, pháo hoa
nổ là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật cơ, nhiệt, điện, hóa có kiểm
soát làm mất hoàn toàn tính năng, tác dụng, không thể khôi phục lại trạng thái
ban đầu của pháo hoa, pháo hoa nổ đảm bảo an toàn cho người và hạn chế ảnh hưởng
đến môi trường.
1.5. Yêu cầu chung
1.5.1. Địa điểm xây dựng cơ sở sản xuất, kho
bảo quản trong sản xuất pháo hoa, pháo hoa nổ phải bảo đảm khoảng cách an toàn
theo quy định tại Phụ lục 7 Quy chuẩn QCVN 01:2019/BCT.
1.5.2. Việc đầu tư, xây dựng, sửa chữa, cải
tạo cơ sở sản xuất, kho bảo quản pháo hoa, pháo hoa nổ được thực hiện theo quy
định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình, bảo vệ môi trường, an toàn và
phòng cháy, chữa cháy.
1.5.3. Pháo hoa, pháo hoa nổ được phân loại
mức độ nguy hiểm theo quy định tại Nghị định số 42/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của
Chính phủ quy định danh mục hàng hóa nguy hiểm, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên
đường thủy nội địa.
1.5.4. Kỹ thuật an toàn
a) Nhà xưởng sản xuất và kho bảo quản pháo hoa,
pháo hoa nổ phải bảo đảm kỹ thuật an toàn theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật
này;
b) Pháo hoa, pháo hoa nổ trong cùng 01 nhà kho phải
sắp xếp riêng biệt theo quy định tại mục 2.1.7.4 của Quy chuẩn kỹ
thuật này;
c) Không để pháo hoa nổ trong vùng ảnh hưởng của
các nguồn năng lượng điện, cảm ứng điện và tĩnh điện gây ra từ các nguồn thu,
phát sóng điện từ, giông sét, đường dây điện cao áp hoặc dòng điện lạc.
1.5.5. Khi làm việc, tiếp xúc với sản phẩm
pháo hoa, pháo hoa nổ phải thực hiện đầy đủ những quy định sau:
a) Cấm hút thuốc, sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt dưới
100 m so với vị trí để sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ;
b) Không để sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ va đập,
xô đẩy hoặc ở khu vực nhiệt độ cao hơn mức quy định của nhà sản xuất;
c) Không chọc, đâm, đẩy, ném, kéo lê vật chứa sản
phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ;
d) Không mang theo người các loại dụng cụ có khả
năng phát ra tia lửa, nguồn thu phát sóng điện từ, trừ người được phân công,
giao nhiệm vụ phát hỏa;
đ) Không đi guốc, giày, dép có đế đóng bằng đinh sắt
hoặc đóng cá sắt khi tiếp xúc với sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ;
e) Không sử dụng các dụng cụ đóng, mở vật chứa sản
phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ bằng vật liệu có khả năng phát ra tia lửa.
1.5.6. Thiết bị điện
a) Sử dụng thiết bị điện phòng nổ, có cấp bảo vệ vỏ
ngoài IP từ 54 trở lên trong nhà xưởng sản xuất, kho bảo quản. Trường hợp thiết
bị phân phối, đóng cắt điện không phải loại phòng nổ phải đặt trong hộp phòng nổ
hoặc lắp đặt ở gian riêng biệt;
b) Cáp cấp điện vào nhà xưởng sản xuất, kho bảo quản
phải là loại cáp chôn ngầm dưới đất hoặc đặt trong ống thép bảo vệ chôn dưới đất.
Vỏ kim loại của các thiết bị điện đều phải được nối đất và đảm bảo điện trở
không lớn hơn 4 Ω;
c) Phải có thiết bị bảo vệ quá tải, ngắn mạch và đảm
bảo yêu cầu an toàn về bảo vệ chống rò điện đối với hệ thống thiết bị điện
trong cơ sở sản xuất theo quy định của TCVN 7447-4-41:2010 ;
d) Phải thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn điện
khi thực hiện các công việc sửa chữa hoặc thay thế thiết bị điện tại cơ sở sản
xuất, kho bảo quản.
1.5.7. Thiết bị phòng nổ phải được cơ quan
có thẩm quyền kiểm định theo quy định và bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh
lao động.
1.5.8. Phòng chống sét
a) Lắp đặt hệ thống chống sét đánh thẳng, chống sét
cảm ứng điện từ, chống sự xâm nhập của điện áp cao đối với nhà xưởng sản xuất,
kho bảo quản sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ theo quy định tại QCVN 01:2019/BCT;
b) Việc thiết kế, thi công, nghiệm thu đưa vào sử dụng,
kiểm tra, đo đạc, sửa chữa định kỳ hệ thống chống sét thực hiện theo quy định tại
TCVN 9385:2012 (BS 6651:1999).
1.5.9. Phòng cháy, chữa cháy
a) Căn cứ quy định của pháp luật về phòng cháy và
chữa cháy để xác định đối với cơ sở sản xuất, kho bảo quản trước khi xây dựng,
đưa vào hoạt động phải được thẩm duyệt thiết kế, kiểm tra nghiệm thu về phòng
cháy và chữa cháy;
b) Bảo đảm thực hiện theo quy định về nội quy an
toàn phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; phương án chữa cháy, phương án cứu
nạn, cứu hộ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Bố trí lực lượng phòng cháy, chữa cháy cơ sở, được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ; tổ chức sẵn sàng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đáp ứng yêu cầu tại chỗ;
d) Bảo đảm trang bị phương tiện, thiết bị phòng
cháy, chữa cháy cho lực lượng phòng cháy, chữa cháy cơ sở theo quy định tại
Thông tư số 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về
trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân
phòng, lực lượng phòng cháy, chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy, chữa cháy
chuyên ngành; TCVN 2622-1995; TCVN 4513-1988; TCVN 5738:2001 ; TCVN
7336:2003; TCVN 3890-2009; QCVN 06:2021/BXD và các tiêu chuẩn, quy chuẩn
khác có liên quan;
đ) Trường hợp xảy ra sự cố cháy, nổ phải thực hiện
theo phương châm 04 tại chỗ: Chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện tại
chỗ, hậu cần tại chỗ và thực hiện theo phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đã
được phê duyệt;
e) Thực hiện việc mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
theo quy định của pháp luật.
1.5.10. Bảo vệ môi trường
a) Bảo đảm tuân thủ quy định về báo cáo đánh giá
tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường trước khi xây dựng cơ sở sản
xuất, kho bảo quản theo quy định tại Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày
29/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh giá chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
b) Chất thải của cơ sở sản xuất được xử lý đạt tiêu
chuẩn theo quy định về bảo vệ môi trường theo QCVN
40:2011/BTNMT về nước thải công nghiệp;
c) Định kỳ kiểm tra nồng độ chất độc hại của môi
trường xung quanh khu vực sản xuất theo quy định tại Thông tư số
24/2017/TT-BTNMT ngày 01/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
quan trắc kỹ thuật môi trường.
1.5.11. Quy trình, nội quy về an toàn
a) Cơ sở sản xuất, kho bảo quản phải xây dựng, ban
hành và niêm yết nội quy, quy định, quy trình về bảo đảm an ninh trật tự, an
toàn, phòng cháy, chữa cháy;
b) Trong khu vực dây chuyền sản xuất pháo hoa, pháo
hoa nổ, phải niêm yết nội quy, quy trình làm việc;
c) Trong kho bảo quản phải niêm yết nội quy, quy
trình sắp xếp, bảo quản, xuất, nhập sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ.
1.5.12. Người trực tiếp sản xuất, bảo quản,
sử dụng, khi tiếp xúc với sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ phải được bảo đảm
trang bị bảo hộ cá nhân phù hợp với tính chất, mức độ độc hại, nguy hiểm.
2.
YÊU CẦU VỀ KỸ THUẬT AN TOÀN
2.1. Kỹ thuật an toàn trong sản
xuất, bảo quản pháo hoa, pháo hoa nổ
2.1.1. Hạng mục, công trình xây dựng trong khu vực
cơ sở sản xuất pháo hoa, pháo hoa nổ
Trong phạm vi, khu vực cơ sở sản xuất được xây dựng
các công trình, hạng mục công trình sau:
2.1.1.1. Nhà xưởng sản xuất.
2.1.1.2. Kho bảo quản pháo hoa, pháo hoa nổ.
2.1.1.3. Phòng thí nghiệm.
2.1.1.4. Bãi thử nghiệm và tiêu hủy pháo
hoa, pháo hoa nổ.
2.1.1.5. Công trình phục vụ công tác phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, bảo vệ môi trường, an toàn, vệ sinh lao động.
2.1.1.6. Nhà điều hành sản xuất; phòng y tế;
trạm gác bảo vệ.
2.1.1.7. Ụ chắn giữa nhà sản xuất và kho chứa.
2.1.1.8. Hệ thống cấp điện, cấp nhiệt.
2.1.1.9. Hệ thống chống sét.
2.1.1.10. Hệ thống cấp thoát nước.
2.1.1.11. Công trình chứa chất thải rắn sau
khi sản xuất, hủy pháo hoa, pháo hoa nổ.
2.1.1.12. Vị trí ẩn nấp và lối thoát hiểm
trong trường hợp khẩn cấp.
2.1.2. Nhà xưởng sản xuất pháo hoa, pháo hoa nổ
2.1.2.1. Bảo đảm được xây dựng theo quy định
tại QCVN 06:2021/BXD.
2.1.2.2. Bảo đảm được thông gió tự nhiên hoặc
bằng hệ thống thông gió nhân tạo.
2.1.2.3. Bố trí cửa thoát hiểm và mở theo hướng
trực tiếp thoát ra ngoài; khoảng cách từ cửa thoát hiểm đến điểm xa nhất trong
nhà không quá 15 m; kích thước từ 1,2 m x 2,2 m trở lên và tại cửa thoát hiểm
có đèn, biển chỉ dẫn.
2.1.2.4. Có hệ thống tường rào bảo vệ khu vực
nhà xưởng, xung quanh nhà xưởng phải có rãnh thoát nước.
2.1.2.5. Sàn nhà bảo đảm cao hơn mặt bằng
xung quanh từ 0,2 m trở lên, khô ráo, không trơn, trượt, thấm nước (trừ nhà sản
xuất viên màu), không có khe nứt, lỗ rỗng, không bị ăn mòn khi tiếp xúc trực tiếp
với hóa chất.
2.1.2.6. Các thiết bị sinh nhiệt phục vụ sấy
pháo hoa, pháo hoa nổ phải đặt ở phòng riêng cách ly với nhà xưởng và bảo đảm
khoảng cách an toàn về phòng, chống cháy, nổ theo quy định sau:
a) Thiết bị sinh nhiệt sử dụng nhiên liệu rắn khoảng
cách từ 50 m trở lên;
b) Thiết bị sinh nhiệt sử dụng nhiên liệu lỏng, khí
khoảng cách từ 10 m trở lên;
c) Thiết bị sinh nhiệt sử dụng năng lượng điện khoảng
cách từ 5 m trở lên.
2.1.3. Địa điểm thử nghiệm pháo hoa, pháo hoa nổ
2.1.3.1. Địa điểm thử nghiệm là phòng chống
có hệ thống thông gió hoặc bãi trống có nền bằng đất cứng, gạch hoặc bê-tông.
2.1.3.2. Địa điểm thử nghiệm phải đảm bảo
khoảng cách an toàn đến công trình, đối tượng cần bảo vệ như sau:
a) Từ 100 m trở lên đối với pháo hoa nổ;
b) Từ 0,5 m trở lên đối với pháo hoa loại cầm tay;
c) Từ 10 m trở lên đối với pháo hoa loại không cầm
tay.
2.1.3.3. Không lưu trữ pháo hoa, pháo hoa nổ
qua đêm tại địa điểm thử nghiệm.
2.1.4. Kỹ thuật an toàn trong quản lý, bảo quản
thuốc pháo và trong sản xuất pháo hoa, pháo hoa nổ
2.1.4.1. Hoạt động sản xuất, bảo quản thuốc
pháo tại cơ sở được phép sản xuất pháo hoa, pháo hoa nổ phải bảo đảm về kỹ thuật
an toàn như sau:
a) Việc mua nguyên liệu là tiền chất thuốc nổ thực
hiện theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017, sửa đổi, bổ sung năm 2019;
b) Người không có trách nhiệm không được vào nơi sản
xuất thuốc pháo;
c) Nhà xưởng phải có biện pháp chống bụi, độc làm ô
nhiễm môi trường và xử lý chất thải theo quy định trước khi thải ra môi trường;
phải bịt kín những khe hở, vết nứt trên tường, sàn nhà, trần nhà, đường dây điện,
đường ống dẫn nước để có thể dễ dàng quét sạch và không tích tụ thuốc pháo;
d) Phương tiện, thiết bị nghiền, sàng, pha, trộn phải
được chế tạo bằng vật liệu không phát sinh tia lửa khi hoạt động;
đ) Trước và sau ca làm việc phải vệ sinh các phương
tiện, thiết bị dùng trong sản xuất thuốc pháo;
e) Phải kiểm tra an toàn điện đối với các thiết bị
sản xuất thuốc pháo;
g) Người pha trộn phải đeo găng tay cao su mỏng;
khi pha trộn không được làm việc khác; chỉ dùng những vật không sinh ra tia lửa
để pha trộn;
h) Nơi pha trộn phải thông thoáng; phải có tấm chắn
an toàn giữa các bàn pha trộn; khi pha trộn phải cân riêng từng loại nguyên liệu,
bảo đảm đúng công thức, liều lượng, tỷ lệ theo quy trình công nghệ;
i) Khi sấy phải bảo đảm nguồn nhiệt cấp không quá
80°C; thuốc pháo sấy không được tiếp xúc trực tiếp với nguồn nhiệt cấp; không sử
dụng dây điện trở để gia nhiệt trực tiếp khi sấy thuốc pháo. Thuốc pháo sau khi
sấy nếu chưa đem vào sản xuất ngay phải bảo quản trong vật chứa kín, chống ẩm;
k) Khi nghiền thuốc pháo phải có biện pháp che chắn
đối với các bộ phận truyền động, hệ thống răng nghiền của máy nghiền; loại trừ
hoàn toàn các tạp chất có thể sinh nhiệt do ma sát trong quá trình nghiền; làm
sạch máy nghiền theo định kỳ trong ca hoặc cuối ca sản xuất; xử lý bụi sau khi
thu gom theo quy trình. Trường hợp có hiện tượng khác thường trong quá trình vận
hành, phải dừng máy ngay để kiểm tra, xử lý;
l) Thuốc pháo khi sàng phải được đặt trong buồng
kín riêng của máy sàng, ngăn cách với người thao tác và tránh bụi đối với sàng
quay, lắc; làm sạch máy sàng theo định kỳ trong ca hoặc cuối ca sản xuất; xử lý
bụi sau khi thu gom theo quy trình. Trường hợp có hiện tượng khác thường trong
quá trình vận hành, phải dừng máy ngay để kiểm tra, xử lý.
2.1.4.2. Kỹ thuật an toàn trong sản xuất
pháo hoa, pháo hoa nổ:
a) Người sản xuất phải tuân thủ đúng quy trình kỹ
thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Khi phơi hoặc sấy ngòi, pháo hoa, pháo hoa nổ,
phải đặt trên giá đỡ và có người trông coi; giá phơi phải sạch, không có các mảnh
gạch, sỏi, đá, kim loại; cấm phơi trực tiếp trên nền gạch, xi măng hoặc sào sắt;
khi sấy phải bảo đảm nguồn nhiệt cấp không quá 60°C; ngòi, pháo hoa nổ, pháo
hoa không được tiếp xúc trực tiếp với nguồn nhiệt cấp;
c) Dụng cụ cắt ngòi phải sắc và được chế tạo bằng vật
liệu không gỉ; khi cắt ngòi phải thao tác chính xác, dứt khoát; ngòi cắt xong
phải để trong các vật chứa bảo đảm an toàn;
d) Dụng cụ để đưa thuốc pháo vào khuôn đúc hoặc phễu
nạp của máy, thiết bị đong nén phải được chế tạo bằng vật liệu không phát sinh
tia lửa khi hoạt động;
đ) Sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ sau khi sấy hoặc
phơi khô phải để nguội đến nhiệt độ không lớn hơn 35°C mới đưa vào bảo quản, sử
dụng.
2.1.5. Quy định về bao gói và ghi nhãn
2.1.5.1. Pháo hoa, pháo hoa nổ được đóng gói
bằng các vật chứa bảo đảm an toàn, thuận tiện, trong quá trình bảo quản, vận
chuyển. Khối lượng của vật chứa và pháo hoa, pháo hoa nổ không vượt quá 40kg.
2.1.5.2. Bảo đảm thực hiện theo quy định về
dán tem đối với sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ.
2.1.5.3. Việc ghi nhãn trên vật chứa pháo
hoa, pháo hoa nổ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày
14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa, được sửa đổi, bổ sung theo quy định của
Nghị định số 111/2021/NĐ-CP , gồm: Tên loại pháo hoa, pháo hoa nổ; tên, địa chỉ
cơ sở sản xuất; thành phần, định lượng; khối lượng, số lượng; mã phân loại;
ngày sản xuất, hạn sử dụng; biểu trưng về chống cháy, nổ, mưa, nắng ở hai bên
thành vật chứa, biểu trưng chống cháy nổ phải có màu đỏ còn các biểu trưng khác
có màu tương phản với màu nền của vật chứa; hướng dẫn sử dụng, bảo quản.
2.1.5.4. Pháo hoa, pháo hoa nổ trong vật chứa
phải xếp, chèn sát nhau, tránh xê dịch, va chạm trong quá trình vận chuyển.
2.1.6. Bảo quản pháo hoa, pháo hoa nổ trong quá
trình sản xuất
2.1.6.1. Pháo hoa, pháo hoa nổ phải được bảo
quản trong kho bảo đảm theo quy định tại mục 2.1.7 của Quy chuẩn
kỹ thuật này.
2.1.6.2. Không sử dụng các chất có phản ứng
sinh nhiệt với nước, không khí để chống ẩm trong các kho hoặc vật chứa pháo
hoa, pháo hoa nổ.
2.1.6.3. Người được giao quản lý kho phải lập
sổ theo dõi, quản lý riêng từng loại pháo hoa, pháo hoa nổ; sổ phải đánh số
trang, đóng dấu giáp lai của đơn vị và ghi chép đầy đủ thông tin về loại, số lượng,
khối lượng, chất lượng, ngày sản xuất, hạn sử dụng.
2.1.6.4. Pháo hoa, pháo hoa nổ, khi nhập kho
phải tổ chức tiếp nhận ngay, đối chiếu loại, số lượng, khối lượng, chất lượng,
ngày sản xuất, hạn sử dụng với lệnh nhập hoặc giấy phép vận chuyển; người giao,
nhận phải ký vào sổ theo dõi, quản lý.
2.1.6.5. Pháo hoa nổ, khi xuất kho phải có lệnh
xuất của Thủ trưởng đơn vị và ghi chép đầy đủ loại, số lượng, khối lượng, chất
lượng, ngày xuất, tên người nhận hàng, nơi đi, nơi đến; người giao, nhận phải
ký vào sổ theo dõi, quản lý.
2.1.6.6. Sổ theo dõi, quản lý phải được ghi
chép rõ ràng, đầy đủ, không được viết bằng bút chì; không được tự ý sửa chữa, tẩy
xóa thông tin, số liệu ghi trong sổ. Trường hợp cần thiết sửa chữa số liệu tại
sổ theo dõi, quản lý thì phải được người có thẩm quyền ký xác nhận.
2.1.6.7. Hàng ngày người được giao quản lý
kho phải thống kê và xác định cụ thể số lượng pháo hoa, pháo hoa nổ tồn kho.
2.1.6.8. Định kỳ hàng tháng, lãnh đạo đơn vị
phải kiểm tra, đối chiếu giữa sổ theo dõi, quản lý xuất, nhập với thực tế số lượng
pháo hoa, pháo hoa nổ tồn trong kho. Kết thúc kiểm tra phải lập biên bản ghi nhận.
Trường hợp vi phạm phải được xử lý theo quy định.
2.1.6.9. Đối với pháo hoa, pháo hoa nổ tồn
kho không còn nhu cầu sử dụng hoặc hư hỏng, hết hạn sử dụng thì phải tổ chức
tiêu hủy theo quy định tại mục 2.3.4 Quy chuẩn kỹ thuật này.
2.1.6.10. Chỉ được mở vật chứa pháo hoa,
pháo hoa nổ tại vị trí nằm bên ngoài ụ bảo vệ hoặc cách nhà kho từ 50 m trở
lên.
2.1.6.11. Đối với trường hợp nghỉ lễ hoặc tạm
thời không sử dụng kho từ 48 giờ trở lên thì người quản lý kho phải kẹp chì hoặc
niêm phong cửa kho.
2.1.7. Kho bảo quản pháo hoa, pháo hoa nổ
trong quá trình sản xuất
2.1.7.1. Kho bảo quản pháo hoa, pháo hoa nổ
được xây dựng cố định nổi hoặc nửa ngầm và đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Được xây dựng bằng vật liệu không cháy bậc 1 chịu
lửa theo QCVN 06:2021/BXD; tường dày từ 0,2
m trở lên; nền cao hơn mặt bằng quanh kho từ 0,2 m trở lên, lát bằng gạch hoặc
đổ bê tông và đảm bảo khô ráo; mái làm bằng vật liệu không cháy; trần làm bằng
bê tông cốt thép, trường hợp trần nhà làm bằng vật liệu nhẹ phải bảo đảm chống
cháy và phía trên trần có lưới bảo vệ;
b) Xung quanh nhà kho phải có rãnh thoát nước; nhà
kho phải bảo đảm cự ly an toàn, có ụ chống nổ lây, ụ chắn nổ, tường chắn nổ
theo quy định;
c) Sức chứa nhà kho bảo quản pháo hoa, pháo hoa nổ
phải bảo đảm trữ lượng và khoảng cách an toàn theo quy định tại Phụ lục 7 Quy
chuẩn QCVN 01:2019/BCT;
d) Cửa ra, vào kho phải có 02 lớp, cửa ngoài bằng sắt
hoặc bằng gỗ bọc tôn, cửa trong bằng gỗ, có kích thước từ 1,2 m x 2,2 m trở
lên; then cửa, khuy cửa phải làm bằng thép hoặc ống thép dày bảo đảm không có
khe hở để lùa thanh bẩy, kìm cộng lực, khóa cửa là loại khóa chống cắt; khoảng
cách từ cửa ra, vào nhà kho đến điểm xa nhất của nhà kho không quá 15 m;
đ) Cửa sổ hoặc lỗ thông hơi có kích thước cạnh lớn
hơn 0,2 m hoặc đường kính từ 0,2 m trở lên; tỷ lệ diện tích cửa sổ so với mặt
sàn lớn hơn 1/25; cửa sổ, lỗ thông hơi diện tích phải đảm bảo để khí thuốc
thoát ra ngoài khi cháy và có biện pháp chống mưa hắt, chống người, động vật
xâm nhập;
e) Đèn chiếu sáng có điện áp không lớn hơn 220V;
không sử dụng đèn có ngọn lửa trần, hồ quang để chiếu sáng; dây dẫn điện chiếu
sáng trong nhà kho phải có ống bọc, sử dụng loại cáp chống cháy hoặc đặt trong ống
cứng làm bằng vật liệu không bắt lửa; dây dẫn hoặc cáp điện không được kéo qua
phía trên nóc nhà kho; khi treo cáp điện dọc theo tường và trần nhà kho phải có
giá đỡ cách nhau 1 m khi đặt ngang, 2 m khi đặt đứng; nối cáp và đèn chiếu sáng
trong nhà kho phải dùng các hộp nối phòng nổ chuyên dùng. Hộp điện đặt ngoài
nhà kho phải cách từ 7 m trở lên, đoạn cáp cấp điện từ hộp vào nhà kho phải đi
ngầm; thiết bị điện phục vụ cho nhà kho (trạm phân phối, mạng điện lực, hệ thống
chiếu sáng) phải được trang bị bảo vệ dò và đoản mạch; tiến địa phải phù hợp với
tiêu chuẩn thiết kế;
g) Trong phạm vi kho được xây dựng phòng thường trực,
trạm gác, chòi gác, phòng riêng để mở các vật chứa pháo hoa, pháo hoa nổ và cắt
dây cháy nhanh, dây cháy chậm, phòng thí nghiệm và bãi thử, bể nước, bể cát.
Các phòng, kho phải được xây dựng bảo đảm khoảng cách an toàn theo quy định tại
Phụ lục 7 Quy chuẩn QCVN 01:2019/BCT và bảo
đảm lắp đặt thiết bị theo dõi, giám sát an ninh, trật tự.
2.1.7.2. Kho phải được xây dựng tường rào bảo
vệ, đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Tường rào phải cách tường nhà kho từ 15 m trở
lên; đối với nhà kho gần sườn núi thì khoảng cách có thể giảm về phía sườn núi
nhưng không được nhỏ hơn 8 m, chân taluy phần sườn núi phải cách tường nhà kho
từ 5 m trở lên và phải có biện pháp bảo vệ ngăn đất đá ở sườn núi sạt lở vào tường
nhà kho, trường hợp sườn núi là đá cứng chắc thì khoảng cách có thể từ 2 m trở
lên;
b) Tường rào được xây dựng bằng gạch, đá hoặc lưới
B40 có khung thép bao quanh và có cổng ra, vào; tường rào xây bằng gạch, đá có
chiều cao từ 2 m trở lên, phía trên có các cọc sắt cao 0,5 m trở lên, khoảng
cách giữa các cọc là 1 m và gắn dây thép gai; tường rào được làm bằng lưới B40
có khung thép bao quanh, chiều rộng của khung thép không được lớn hơn 2 m, chiều
cao từ 2 m trở lên và phía trên có gắn dây thép gai;
c) Phải đặt biển báo “Nguy hiểm - Cấm lửa” cách tường
rào từ 100 m trở lên trên đường vào kho.
2.1.7.3. Phải xây dựng ụ bảo vệ đối với trường
hợp khoảng cách giữa các nhà kho hoặc từ nhà kho đến các công trình lân cận
không đảm bảo an toàn. Chân ụ bảo vệ cách tường nhà kho từ 1 m đến 6 m, giữa
chân ụ và tường nhà kho phải có rãnh thoát nước, chân ụ được xây bằng gạch hoặc
đá, chiều cao từ 0,8 m trở lên, bên trên đắp đất; chiều cao của ụ phải cao hơn
tường nhà kho; chiều rộng chân ụ xác định theo độ dốc ổn định của loại vật liệu
dùng đắp ụ, đỉnh ụ rộng từ 1 m trở lên; khi đắp ụ bảo vệ phải để lối ra vào.
2.1.7.4. Sắp xếp, bảo quản pháo hoa, pháo
hoa nổ trong nhà kho:
a) Pháo hoa, pháo hoa nổ phải đặt trong vật chứa là
hộp carton và chèn lót cố định hoặc hộp carton đặt trong khung gỗ được xếp trên
kệ, giá hoặc xếp chồng lên nhau thành các khối nhưng phải bảo đảm không hư hỏng
hộp và sản phẩm trong hộp; các khối xếp cách tường nhà kho 0,2 m trở lên, cách
sàn nhà kho 0,15 m, cách trần nhà kho 1,2 m trở lên; lối đi chiều dọc giữa các
khối từ 1,3 m trở lên, lối đi chiều ngang giữa các khối từ 0,5 m trở lên;
b) Khi sắp xếp pháo hoa, pháo hoa nổ trong kho phải
ghi tên loại pháo hoa, pháo hoa nổ, số lô vào mặt ngoài vật chứa, thùng carton
hoặc trên giá đỡ; bảo đảm loại nhập trước được xuất trước, nhập sau xuất sau.
Không sắp xếp pháo hoa và pháo hoa nổ trong cùng vật chứa.
2.1.7.5. Cho phép sử dụng đèn pin, đèn ắc
quy dạng phòng nổ để chiếu sáng trong kho khi kiểm tra an toàn, hướng dẫn xuất
nhập trong điều kiện không đủ ánh sáng. Điện áp của đèn pin, ắc quy không được
lớn hơn 12 V. Sau khi kết thúc quá trình làm việc phải đưa đèn pin, đèn ắc quy
ra ngoài khu vực kho theo quy định.
2.1.7.6. Kho bảo quản pháo hoa, pháo hoa nổ
được người đứng đầu cơ sở, doanh nghiệp phê duyệt bảo đảm nội dung theo Phụ lục
A của Quy chuẩn kỹ thuật này.
2.2. Kỹ thuật an toàn trong
kinh doanh pháo hoa
2.2.1. Bố trí cửa hàng kinh doanh pháo hoa
2.2.1.1. Cửa hàng kinh doanh được xây dựng bảo
đảm theo quy định tại QCVN 06:2021/BXD.
2.2.1.2. Bảo đảm thông gió tự nhiên hoặc bằng
hệ thống thông gió nhân tạo.
2.2.1.3. Thực hiện theo quy định về ban hành
và niêm yết nội quy, quy định, quy trình về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn,
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
2.2.1.4. Có biển hiệu kinh doanh pháo hoa và
được niêm yết trước cửa hàng.
2.2.1.5. Tủ, giá bên trong cửa hàng để trưng
bày pháo hoa phải được đóng bằng các vật liệu khó cháy, nổ; số lượng pháo hoa để
trưng bày mỗi loại không quá 20 sản phẩm.
2.2.1.6. Cửa hàng kinh doanh pháo hoa phải bố
trí nơi cất giữ pháo hoa bảo đảm an toàn để phục vụ hoạt động trưng bày, giới
thiệu và bán sản phẩm.
2.2.2. Kho bảo quản pháo hoa để kinh doanh
2.2.2.1. Kho bảo quản được xây dựng bảo đảm
theo quy định tại QCVN 06:2021/BXD.
2.2.2.2. Địa điểm đặt kho bảo đảm khoảng
cách an toàn từ 50 m trở lên đối với cửa hàng xăng, dầu, gas, cơ sở kinh doanh
có sử dụng gia nhiệt bằng nhiên liệu hóa thạch hoặc có ngọn lửa trần.
2.2.2.3. Kho được niêm yết nội quy, quy định,
quy trình về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ; trong kho niêm yết quy trình sắp xếp, bảo quản, xuất, nhập pháo hoa.
2.2.2.4. Người quản lý kho được huấn luyện về
kỹ thuật an toàn theo quy định;
2.2.2.5. Trữ lượng kho không được vượt quá
15 tấn sản phẩm.
2.3. Kỹ thuật an toàn trong sử
dụng và tiêu hủy pháo hoa, pháo hoa nổ
2.3.1. Sử dụng pháo hoa nổ
2.3.1.1. Căn cứ kế hoạch (kịch bản) bắn pháo
hoa nổ, người chỉ huy cuộc bắn tổ chức khảo sát, lựa chọn địa điểm, mặt bằng trận
địa đặt các giàn ống phóng pháo hoa nổ bảo đảm khoảng cách an toàn theo quy định
tại Điều 16 Quy chuẩn kỹ thuật này. Trên cơ sở kết quả khảo sát, đơn vị tổ chức
bắn pháo hoa thiết kế mặt bằng trận địa để thực hiện.
2.3.1.2. Chỉ được tập kết pháo hoa nổ khi trận
địa đã được khoanh vùng bảo đảm khoảng cách an toàn, không có người dân ở khu vực
trận địa.
2.3.1.3. Khi lắp đặt giàn, ống phóng pháo
hoa nổ phải được đặt trên nền bằng phẳng, ngay ngắn, không nghiêng, lệch. Các
giàn ống phóng được cố định chắc chắn thành khối vững chắc bảo đảm khi có sự cố
hoặc ngoại lực tác động cũng không làm giàn pháo bị nghiêng, đổ trong quá trình
bắn.
2.3.1.4. Quá trình lắp đặt pháo hoa nổ tuyệt
đối cấm lửa hoặc làm phát sinh tia lửa.
2.3.1.5. Bố trí phương tiện chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ, phương tiện cứu thương ở vị trí gần trận địa bắn pháo hoa nổ. Trước thời
điểm bắn pháo hoa nổ 30 phút phải kiểm tra lại các điều kiện bảo đảm an toàn tại
các điểm kết nối, kiểm tra lớp giấy chống cháy, hệ thống thông tin liên lạc, bộ
phận cứu thương, cứu hỏa. Trong thời gian bắn pháo hoa nổ cần thực hiện các biện
pháp bảo đảm an toàn cho người xem; trường hợp có sự cố cháy, nổ xảy ra thì căn
cứ tính chất, mức độ để xem xét, quyết định dừng bắn pháo hoa nổ và triển khai
ngay các biện pháp chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
2.3.1.6. Sau khi ngừng hẳn việc bắn pháo hoa
nổ, người có thẩm quyền, trách nhiệm mới được vào khu vực bắn để kiểm tra, thu
gom các quả pháo hoa nổ chưa phát hỏa và thực hiện tiêu hủy theo quy định.
2.3.2. Khoảng cách an toàn đối với người xem,
khu dân cư, công trình cần bảo vệ khi bắn pháo hoa nổ
2.3.2.1. Khoảng cách an toàn từ trận địa lắp
đặt giàn ống phóng pháo hoa nổ đến khu vực bố trí người xem bắn pháo hoa nổ,
khu dân cư, công trình cần bảo vệ là từ 100 m trở lên.
2.3.2.2. Trường hợp vì lý do địa bàn, địa lý
không thể lựa chọn được điểm bắn bảo đảm khoảng cách an toàn từ 100 m trở lên
thì bảo đảm có khoảng cách tối thiểu từ 50 m và yêu cầu phải có biện pháp che
chắn trận địa bắn bảo đảm khi có sự cố xảy ra thì pháo hoa không bắn đến vị trí
người xem, người qua lại hoặc khu dân cư, các công trình cần bảo vệ.
2.3.3. Bảo quản pháo hoa nổ tại trận địa
bắn khi chưa tiến hành lắp theo kịch bản bắn
2.3.3.1. Khi pháo hoa nổ vận chuyển đến nơi
tập kết phải để trong thùng xe hoặc sắp xếp vào kho lưu động đặt trong khu vực
trận địa bắn và có người bảo vệ. Người được giao nhiệm vụ bảo quản, bảo vệ phải
là người có chuyên môn; kho lưu động gồm các hòm, thùng chứa, container hoặc kết
cấu tương đương.
2.3.3.2. Pháo hoa nổ tại trận địa bắn khi
chưa lắp đặt được bảo đảm khoảng cách an toàn đối với khu dân cư, công trình cần
bảo vệ từ 100 m trở lên và đặt các biển báo cấm quanh khu vực trận địa bắn. Trường
hợp vì lý do địa bàn, địa lý thì có thể bảo đảm khoảng cách tối thiểu từ 50 m
và phải có biện pháp bảo đảm an toàn.
2.3.4. Tiêu hủy pháo hoa, pháo hoa nổ trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh
2.3.4.1. Pháo hoa, pháo hoa nổ trong quá
trình sản xuất mà bị hư hỏng hoặc hết hạn sử dụng, không còn nhu cầu sử dụng
thì phải tổ chức tiêu hủy theo quy định. Đối với các cơ sở kinh doanh pháo hoa,
khi pháo hoa bị hư hỏng, hết hạn sử dụng hoặc không còn nhu cầu sử dụng phải được
vận chuyển về các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất pháo hoa để tổ chức tiêu hủy
theo quy định.
2.3.4.2. Địa điểm tiêu hủy được cơ quan có
thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng phê duyệt.
2.3.4.3. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền
của Bộ Quốc phòng phê duyệt địa điểm tiêu hủy, tổ chức, doanh nghiệp xây dựng
phương án, quy trình tiêu hủy bảo đảm an toàn, hạn chế ảnh hưởng đến môi trường.
2.3.4.4. Tổ chức, doanh nghiệp thành lập Hội
đồng để tổ chức tiêu hủy, bao gồm: Người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp làm chủ
tịch Hội đồng và đại diện các phòng, ban chuyên môn kỹ thuật là thành viên.
2.3.4.5. Phương pháp tiêu hủy
a) Phương pháp tiêu hủy bằng cách đốt cháy:
- Chỉ được hủy bằng phương pháp đốt cháy khi pháo
hoa, pháo hoa nổ không còn khả năng chuyển từ phản ứng cháy sang phản ứng nổ.
Trước khi tiến hành hủy đốt phải tháo rời các chi tiết sản phẩm pháo hoa, pháo
hoa nổ;
- Khoảng cách từ vị trí đốt đến vị trí trú ẩn, vị
trí để pháo hoa, pháo hoa nổ chờ tiêu hủy từ 50 m trở lên;
- Khối lượng, chiều dài, chiều rộng, chiều dày
trong mỗi dải hủy đốt và địa điểm hủy được quy định trong từng trường hợp cụ thể
nhưng phải bảo đảm tuyệt đối an toàn;
- Việc mồi cháy ban đầu phải thực hiện gián tiếp.
Được phép sử dụng các vật liệu dễ cháy (phôi bào, giấy, củi khô chẻ nhỏ...) xếp
dài thành đường dẫn lửa có chiều dài không nhỏ hơn 1 m, đặt ở cuối hướng gió;
- Chỉ được châm lửa đốt sau khi kết thúc toàn bộ
công việc chuẩn bị và mọi người đã rút về địa điểm trú ẩn an toàn. Sau khi đốt
cháy đường dẫn lửa, người thao tác phải lập tức rút về địa điểm trú ẩn;
- Sau khi đốt hủy phải đợi tắt hết lửa, khói, người
thao tác mới được trở lại chỗ đốt để kiểm tra. Trường hợp còn sản phẩm chưa
cháy hết phải thu gom và tiến hành hủy lại theo quy định;
- Chỉ được hủy đốt vào lúc thời tiết khô ráo.
b) Phương pháp hủy bằng nước:
- Yêu cầu việc hủy pháo hoa, pháo hoa nổ bằng
phương pháp hòa tan trong nước phải bảo đảm nước sau khi đã xử lý thải trực tiếp
ra môi trường đạt Quy chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT;
- Phương pháp hủy: Sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ
được ngâm trong thùng chứa hoặc bể nước; khối lượng sản phẩm hủy không quá 2/3
khối lượng nước; thời gian ngâm hủy phải bảo đảm pháo hoa, pháo hoa nổ mất hoàn
toàn tính năng nổ; vật liệu còn lại không tan được vớt lên, phơi khô sau đó hủy
bằng phương pháp đốt cháy hoặc chôn lấp theo quy định.
c) Phương pháp hủy chôn lấp:
- Chỉ được chôn lấp những vật liệu của pháo hoa,
pháo hoa nổ sau khi đã thực hiện phương pháp tiêu hủy bằng đốt cháy hoặc ngâm
nước và phải bảo đảm hạn chế ảnh hưởng đến môi trường;
- Phương pháp: Đào hố có kích thước phù hợp với số
lượng cần chôn lấp tại vị trí đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; bảo đảm
khối lượng sản phẩm cần chôn lấp không vượt quá 2/3 chiều sâu của hố và lấp kín
bằng đất.
2.3.4.6. Kết thúc tiêu hủy phải tiến hành kiểm
tra lại hiện trường, bảo đảm tất cả sản phẩm pháo hoa, pháo hoa nổ mất khả năng
phục hồi tính năng, tác dụng và lập biên bản tiêu hủy, gồm các nội dung sau:
a) Tên, số lượng hoặc khối lượng pháo hoa, pháo hoa
nổ;
b) Lý do tiêu hủy;
c) Phương pháp tiêu hủy;
d) Địa điểm, thời gian tiêu hủy;
đ) Kết quả tiêu hủy;
e) Họ tên, chức vụ của người tham gia tiêu hủy;
g) Đại diện tổ chức, doanh nghiệp ký tên, đóng dấu.
3.
YÊU CẦU VỀ QUẢN LÝ
3.1. Công bố hợp quy
3.1.1. Công bố hợp quy đối với pháo hoa,
pháo hoa nổ:
a) Đối với sản phẩm trong nước sản xuất, công bố hợp
quy dựa trên kết quả tự đánh giá của tổ chức, doanh nghiệp:
- Phương thức đánh giá phục vụ công bố hợp quy là
Phương thức 7 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12
tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp
chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật (sau đây được gọi là Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN);
Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Bộ Khoa học và Công
nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ;
- Việc thử nghiệm phục vụ công bố hợp quy được thực
hiện tại tổ chức, doanh nghiệp đã đăng ký hoặc được chỉ định theo quy định của
pháp luật;
b) Đối với sản phẩm nhập khẩu, công bố hợp quy dựa trên
kết quả chứng nhận, giám định của tổ chức chứng nhận hoặc giám định được chỉ định
theo quy định:
- Phương thức đánh giá phục vụ công bố hợp quy được
thực hiện theo Phương thức 7 quy định tại Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ;
- Tổ chức thử nghiệm phục vụ cho việc chứng nhận/giám
định là tổ chức theo quy định tại Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày
31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa và Nghị định số
154/2018/NĐ-CP ngày 09/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số
quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ
Khoa học và Công nghệ và một số quy định về kiểm tra chuyên ngành.
3.1.2. Trình tự đăng ký công bố hợp quy được
thực hiện theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 Thông tư số
28/2012/TT-BKHCN.
3.2. Nghiệm thu pháo hoa,
pháo hoa nổ
3.2.1. Pháo hoa, pháo hoa nổ là sản phẩm
nghiên cứu chế thử hoặc nhập khẩu lần đầu phải được kiểm tra trong phòng thử
nghiệm để thẩm định tính năng kỹ thuật và điều kiện sử dụng.
3.2.2. Pháo hoa, pháo hoa nổ được nghiệm thu
theo lô sản phẩm. Việc nghiệm thu do nhân viên thí nghiệm của tổ chức, doanh
nghiệp sản xuất tiến hành theo quy chuẩn về an toàn của từng loại sản phẩm. Chỉ
được nhập kho, đưa vào sử dụng những lô sản phẩm có thông số kỹ thuật phù hợp với
quy định Danh mục pháo hoa, pháo hoa nổ. Nội dung và khối lượng kiểm tra, nghiệm
thu đối với pháo hoa, pháo hoa nổ sau sản xuất để đưa vào lưu thông do tổ chức
sản xuất thực hiện theo quy định.
3.3. Kiểm tra và thử nghiệm
pháo hoa, pháo hoa nổ
3.3.1. Pháo hoa, pháo hoa nổ là sản phẩm của
dự án nghiên cứu chế thử và sản phẩm nhập khẩu lần đầu được kiểm tra, thử nghiệm
theo quy định tại Phụ lục B Quy chuẩn kỹ thuật này.
3.3.2. Cho phép kiểm tra, thử nghiệm tại khu
vực thử nghiệm được chỉ định đối với pháo hoa, pháo hoa nổ nhập khẩu lần đầu tại
Việt Nam hoặc nước ngoài nhưng phải phù hợp các quy định của Việt Nam về tiêu
chuẩn và phương pháp thử.
3.3.3. Pháo hoa, pháo hoa nổ thành phẩm vào
cuối hạn sử dụng và định kỳ 06 tháng 01 lần sau hạn sử dụng phải kiểm tra, đánh
giá chất lượng.
3.3.4. Nội dung kiểm tra, thử nghiệm đối với
pháo hoa, pháo hoa nổ do tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng sản xuất thực
hiện theo quy định tại Phụ lục B của Quy chuẩn kỹ thuật này.
3.3.5. Việc kiểm tra, xác định các chỉ tiêu
đặc tính kỹ thuật của pháo hoa, pháo hoa nổ tuân theo quy định tại Phụ lục B của
Quy chuẩn kỹ thuật này.
4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
4.1. Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật này.
4.2. Tổ chức, cá nhân có liên quan quy định
tại Quy chuẩn kỹ thuật này có trách nhiệm thực hiện các quy định về an toàn
trong sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng và tiêu hủy pháo hoa, pháo hoa nổ.
4.3. Các văn bản quy phạm pháp luật, điều
khoản của văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu trong Quy chuẩn kỹ thuật
này khi được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì nội dung dẫn chiếu trong Quy chuẩn
kỹ thuật này cũng được điều chỉnh và thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật,
điều khoản của văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung, thay thế.
4.4. Trong quá trình thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật
này, nếu có khó khăn, vướng mắc, cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo về Bộ Công
an (qua Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội) để được hướng dẫn kịp
thời./.